- Tổng quan
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
-
Nội dung hợp nhất
Tính năng này chỉ có tại LuatVietnam.vn. Nội dung hợp nhất tổng hợp lại tất cả các quy định còn hiệu lực của văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính... trên một trang. Việc hợp nhất văn bản gốc và những văn bản, Thông tư, Nghị định hướng dẫn khác không làm thay đổi thứ tự điều khoản, nội dung.
Khách hàng chỉ cần xem Nội dung hợp nhất là có thể nắm bắt toàn bộ quy định hiện hành đang áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Công văn về thẩm quyền giải quyết một số tranh chấp cụ thể
| Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân tối cao |
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
|
Đang cập nhật |
| Số hiệu: | 271/NCPL | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
| Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Đang cập nhật |
|
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
|
21/05/1993 |
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
|
Đang cập nhật |
|
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
|
Đã biết
|
Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
|
Đã biết
|
| Lĩnh vực: |
TÓM TẮT CÔNG VĂN 271/NCPL
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
CôNG VăN
Số 271/NCPL NGàY 21-5-1993
CủA TOà áN NHâN DâN TốI CAO Về
THẩM QUYềN GIảI QUYếT MộT Số TRANH CHấP Cụ THể
...
1. Theo quy định tại Điều 1 Luật Đất đai (có hiệu lực từ ngày 8-1-1988) thì: "Đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước thống nhất quản lý". Trong trường hợp trước ngày Luật đất đai có hiệu lực, Toà án đã giải quyết tranh chấp quyền quản lý, sử dụng đất, nhưng sau đó bản án, quyết định của toà án không được thi hành, vì lý do toàn bộ ruộng đất đó đã đưa vào Hợp tác xã quản lý, sử dụng và khi hợp tác xã tan rã đã xẩy ra sự tranh chấp về quyền sử dụng đất, theo tinh thần của Quyết định số 13/HĐBT ngày 1-2-1989 của Hội đồng Bộ trưởng về việc giải quyết một số vấn đề cấp bách về ruộng đất và theo quy định tại Điều 21 Luật Đất đai, thì việc giải quyết các tranh chấp loại này thuộc thẩm quyền giải quyết của uỷ ban nhân dân xã, thị trấn. Nếu không đồng ý với quyết định của uỷ ban nhân dân đã giải quyết tranh chấp, đương sự có quyền khiếu nại lên cơ quan chính quyền cấp trên. Quyết định của chính quyền cấp trên trực tiếp có hiệu lực thi hành. Do đó, hiện nay trong trường hợp đương sự có yêu cầu Toà án giải quyết, thì toà án cần giải thích cho đương sự biết các quy định trên.
2. Trong trường hợp người mất trí không có con cái, không nơi nương tựa nếu có những người trong họ tranh chấp với nhau về việc nhận nuôi và chăm sóc người mất trí đó (cho dù là với mục đích gì), thì thẩm quyền giải quyết loại tranh chấp này không phải là của toà án mà là của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi thường trú của người mất trí. Uỷ ban nhân dân có thẩm quyền căn cứ vào tình hình cụ thể mà công nhận hay không công nhận cho ai được nhận nuôi và chăm sóc mà đưa người mất trí vào cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng người già yếu, cô đơn tàn tật.
3. Các tranh chấp về sử dụng nguồn nước tự nhiên không thuộc thẩm quyền giải quyết của toà án, mà thuộc thẩm quyền giải quyết của Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền. Trong trường hợp do sử dụng nguồn nước mà gây thiệt hại về hoa màu, tài sản của người khác, thì người bị thiệt hại có quyền khởi kiện yêu cầu toà án giải quyết về việc bồi thường thiệt hại và loại này thuộc thẩm quyền giải quyết của toà án.
Bạn chưa Đăng nhập thành viên.
Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Bạn chưa Đăng nhập thành viên.
Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!