Chỉ thị về một số vấn đề cấp bách bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Chỉ thị 6-TS/CT
Cơ quan ban hành: | Bộ Thủy sản | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 6-TS/CT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Chỉ thị | Người ký: | Võ Văn Trác |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 09/05/1984 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Chỉ thị 6-TS/CT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
CHỈ THỊ
CỦA BỘ
THUỶ SẢN SỐ 6-TS/CT NGÀY 9-5-1984 VỀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ
CẤP BÁCH BẢO VỆ NGUỒN LỢI THUỶ SẢN
Để đáp ứng nhu cầu
thực phẩm cho xã hội và tăng nguồn hàng xuất khẩu, ngành thuỷ sản đang đẩy mạnh
khai thác và nuôi trồng, nhưng gần đây nguồn lợi tôm, cá và các loại thuỷ sản
khác ở một số vùng, một số giống loài thuỷ sản quý đang có chiều hướng giảm sút
nghiêm trọng.
Một trong những nguyên
nhân dẫn đến hiện tương trên đây là do công tác bảo vệ nguồn lơi chưa được coi
trọng đúng mức và thực hiện một cách nghiêm túc, như vẫn còn dùng chất nổ đánh
cá một cách bừa bãi, phát triển quá nhiều các loại nghề sát hại tôm, cá con
v.v...
Trong khi chờ đợi Nhà
nước ban hành Pháp lệnh bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, để kịp thời bảo vệ được
nguồn lợi, làm cơ sở bảo đảm cho phát triển sản xuất, đặc biệt là kinh doanh
xuất khẩu. Trước mắt Bộ yêu cầu các Sở Thuỷ sản, các Công ty Thuỷ sản cần thực
hiện gấp một số việc sau đây:
1- Các Sở thuỷ sản cần tham mưu cho chính quyền các cấp đề ra các quy định về bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản cho địa phương mình. Trong đó cần triệt để thực hiện các văn bản đã ban hành về cấm dùng chất nổ đánh bắt cá như:
- Chỉ thị số 2247-VP3 ngày 30-5-1980 về cấm dùng chất nổ đánh bắt cá. - Công văn số 691-TS/KTBV ngày 7-4-1982 về cấm dùng chất nổ đánh bắt cá ở sông, hồ.
2- Để hạn chế việc đánh bắt cá con của các nghề vây vó v.v... đánh cá nổi từ nay trở đi cấm nhập các loại lưới có kích thước mắt lưới nhỏ hơn a = 7mm, trường hợp đặc biệt được quy định riêng.
3- Cấm ngặt và nghiêm trị các nghề huỷ diệt nguồn lợi như dùng chất nổ.
4- Để bảo vệ nguồn lợi tôm biển:
a) ở các sông và kênh rạch vùng biển cần giảm bớt số lượng các miệng đáy, đăng và các nghề như te, xiệp, chắn dọn... đặc biệt là hai bên triền sông có độ sâu dưới 6 mét.
Cần áp dụng một số nghề như rê, câu khơi, lưới quàng khơi, v.v... ở độ sâu lớn hơn 20 đến 25 mét.
Các tỉnh căn cứ theo tình hình cụ thể để đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh ra các chỉ thị về việc hạn chế các ngư cụ này theo nguyên tắc chính như sau:
Đối với nghề lưới đáy quy định kích thước ở đụt lưới
2a = 15 - 16 mm (đối với đáy sông và cửa sông),
2a = 18 mm (đối với đáy biển hàng khơi).
b) Trong mùa tôm đẻ rộ vào tháng 3 - 5 dương lịch cần hạn chế sản lượng đánh bắt tại các bãi đẻ chính sau đây:
- Bãi tôm hòn Mĩ Miều (Quảng Ninh).
- Bãi tôm bắc Ba Lạt - Long Châu.
- Bãi tôm Nẹ - Ghép (Thanh Hoá).
- Bãi tôm nam đông nam Vũng Tàu.
- Bãi tôm cửa sông Cửu Long.
- Bãi tôm Hòn Chuối - Ông Đốc.
- Bãi tôm tây - tây bắc Phú Quốc.
c) Khu vực ven bờ ở độ sâu 5 đến 20 mét cần giảm bớt ngư cụ đánh bắt.
5- Bảo vệ nguồn lợi tôm càng xanh:
a) Để bảo vệ đàn tôm ôm trứng di cư ra vùng nước lợ sinh sản.
- Cấm dùng ngư cụ như đăng mé, bao chà, cào... hoạt động trên các đoạn sông thuộc các tỉnh như Tiền Giang, Long An, Bến Tre, Cửu Long, Hậu Giang từ ngày 1 đến 8 tháng 3, tháng 7 tháng 8 âm lịch.
- Cấm nghề đáy sông hoạt động ở các sông trên đây vào các thời điểm sau:
Vụ đầu mùa từ 25 tháng 2 đến 5 tháng 3 âm lịch hàng năm. Và từ 12 tháng 3 đến 18 tháng 3 âm lịch hàng năm.
Vụ cuối mùa từ 12 tháng 7 đến 18 tháng 7 âm lịch hàng năm. Và từ 25 tháng 7 đến 5 tháng 8 âm lịch hàng năm.
Các tỉnh khác tuỳ điều kiện cụ thể quy định cho thích hợp.
b) Bảo vệ đàn tôm con:
- Cấm tất cả các ngư cụ hoạt động trong các sông Cửu Long, sông Sài Gòn, sông Đồng Nai và sông Vàm Cỏ từ ngày 12 tháng 4 đến ngày 18 tháng 4 âm lịch hàng năm.
Ngày 25 tháng 8 đến ngày 5 tháng 9 âm lịch hàng năm.
- Mắt lưới của đáy tôm càng trên sông:
Quy định phần cánh đáy và hòm đáy lưới có độ thô 210D/18 kích thước mắt lưới
2a ³ 40 mm
đụt đáy 2a ³ 16 mm.
Đăng đáy, cho khung, lưới bao chà có kích thước mắt lưới 2a = 20 mm.
6- Biện pháp thực hiện:
1. Khi nhận được Chỉ thị này, các Sở thuỷ sản chịu trách nhiệm trình Uỷ ban nhân dân tỉnh để ban hành các quy định bảo vệ nguồn lợi của tỉnh và phối hợp với cơ quan tuyên truyền báo chí, vô tuyến truyền hình... giáo dục mọi người ý thức bảo vệ phát triển nguồn lợi thuỷ sản. Đồng thời có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các Ban hải sản huyện, quận, các công ty thực hiện các điều quy định trên đây.
2. Thực hiện chế độ khen thưởng và xử phạt theo Thông tư số 5-TT/TS ngày 17-9-1982 của Bộ Thuỷ sản về hướng dẫn thực hiện Quyết định số 97-HĐBT ngày 29-5-1982 của Hội đồng Bộ trưởng về chính sách phát triển nuôi trồng thuỷ sản.
Các địa phương, đơn vị cần phổ biến rộng rãi tới cán bộ, nhân viên, ngư dân và có kế hoạch cụ thể chỉ đạo thi hành nghiêm chỉnh bản Chỉ thị này. Quá trình thực hiện có vấn đề gì mắc mứu đề nghị các đơn vị, cơ sở phản ánh kịp thời về Bộ Thuỷ sản để nghiên cứu bổ sung hoàn chỉnh.