Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Chỉ thị về việc thực hiện lịch trình giảm thuế nhập khẩu của Việt Nam theo Hiệp định về Chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung CEPT
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Chỉ thị 01/1999/CT-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 01/1999/CT-TTg | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Chỉ thị | Người ký: | Nguyễn Mạnh Cầm |
Ngày ban hành: | 04/01/1999 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Đang cập nhật | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Chỉ thị 01/1999/CT-TTg
CHỈ THỊ
CỦA THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 01/1999/CT-TTG
NGÀY 04 THÁNG 01 NĂM
1999 VỀ VIỆC THỰC HIỆN LỊCH TRÌNH GIẢM THUẾ NHẬP KHẨU CỦA VIỆT NAM THEO HIỆP
ĐỊNH VỀ CHƯƠNG TRÌNH ƯU ĐàI THUẾ QUAN CÓ HIỆU LỰC CHUNG CEPT.
Ngay sau khi trở thành thành
viên chính thức của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam á (ASEAN) tháng 7/1995,
Chính phủ Việt Nam đã tham gia Hiệp định về Chương trình ưu đãi thuế quan có
hiệu lực chung (CEPT), cam kết giảm dần thuế suất thuế nhập khẩu đối với hàng
hoá của ASEAN. Việc giảm thuế nhập khẩu theo cam kết bắt đầu được thực hiện từ
năm 1996 và phải hoàn thành vào năm 2006; giảm dần và thôi áp dụng các biện
pháp bảo hộ phi quan thuế; tăng cường hợp tác về Hải quan nhằm tạo thuận lợi
nhất cho giao lưu hàng hoá, trao đổi thương mại và đầu tư giữa các nước thành
viên, hình thành Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA).
Chính phủ đã thông qua lịch
trình giảm thuế suất thuế nhập khẩu của Việt Nam với ASEAN cho giai đoạn 10 năm
(1996 - 2006) và đã ban hành danh mục hàng hoá thực hiện CEPT đến hết năm 1998.
Song, qua gần 3 năm thực hiện việc giảm thuế theo CEPT, các Bộ, ngành và địa
phương trong cả nước, nhất là doanh nghiệp vẫn chưa nhận thức được hết khó khăn
thách thức, tính cạnh tranh gay gắt của việc mở cửa thị trường hội nhập kinh tế
khu vực, chưa có sự điều chỉnh cần thiết để thực hiện lịch trình giảm thuế nhập
khẩu với ASEAN mà vẫn tiếp tục đầu tư, sản xuất theo cơ cấu cũ; và còn nhiều
doanh nghiệp kiến nghị được bảo hộ như trước đây.
Nhằm nâng cao hiệu quả và
sức cạnh tranh của nền kinh tế, chủ động thâm nhập và chiếm lĩnh thị trường
trong điều kiện ta đã và đang giảm dần
thuế suất thuế nhập khẩu đối với hàng hoá của ASEAN, Thủ tướng Chính phủ
chỉ thị :
1.
Các Bộ, ngành, địa phương trong cả nước cần tổ chức triển khai quán triệt chủ
trương của Nhà nước về lịch trình giảm thuế Nhập Khẩu tới doanh nghiệp; kịp
thời thông báo danh mục mặt hàng đưa vào giảm thuế CEPT hàng năm để từng doanh
nghiệp có hướng phấn đấu cụ thể; và xác định rõ việc thực hiện giảm thuế nhập
khẩu với ASEAN là nghĩa vụ của nước thành viên, nhưng cũng là cơ hội để chúng
ta thâm nhập mở rộng thị trường, hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế.
2.
Các Bộ, ngành và địa phương khi xây dựng, xét duyệt hoặc trình phê duyệt các dự
án đầu tư (cả đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài); doanh nghiệp khi xem
xét, quyết định quy mô đầu tư, kế hoạch sản xuất - kinh doanh của mình, ngoài
việc tính toán kỹ các yếu tố kinh tế - kỹ thuật, còn cần căn cứ vào lịch trình
giảm thuế nhập khẩu đối với ASEAN để xem xét tính khả thi của dự án, đặc biệt
lưu ý khả năng tiêu thụ sản phẩm, khả năng cạnh tranh so với sản phẩm, mặt hàng
cùng loại của ASEAN theo lịch trình giảm thuế nhập khẩu của mặt hàng đó.
3.
Các doanh nghiệp cần nhận thức rõ và nắm vững lịch trình giảm thuế nhập khẩu;
danh mục thực hiện CEPT hàng năm, chủ động tiếp cận thị trường trong nước cũng
như thị trường ASEAN, tính toán và quyết định việc thay đổi quy mô sản xuất, cơ
cấu đầu tư; đổi mới công nghệ, thay đổi mẫu mã; đa dạng hoá các loại hình kinh
doanh, dịch vụ; phấn đấu làm chủ thị trường trong nước dần dần vươn ra thị
trường ASEAN và thế giới.
4::
Căn cứ lịch trình giảm thuế nhập khẩu và danh mục hàng hoá thực hiện CEPT do Chính phủ ban hành, các Bộ quản lý Nhà
nước về ngành kinh tế, kỹ thuật, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Hội
đồng Trung ương Liên minh các Hợp tác xã Việt Nam; Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương, Hiệp hội công thương các địa phương hướng dẫn và
cung cấp thông tin về ngành hàng, sản phẩm có lợi thế cạnh tranh; chuyển hướng
sản xuất, kinh doanh, nếu xét thấy việc giảm thuế nhập khẩu sẽ gây tác động bất
lợi tới mặt hàng, sản phẩm của doanh nghiệp hoặc địa phương mình.
5.
Bộ Thương mại chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành liên quan khẩn trương xây dựng
và hoàn thiện đề án chiến lược hội nhập tổng thể, bao gồm cả Lịch trình cắt
giảm các biện pháp phi thuế quan thực hiện Hiệp định CEPT.
6.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Bộ Thương mại, Bộ Tài chính và Phòng
Thương mại và Công nghiệp Việt Nam có kế hoạch cụ thể, định kỳ tổ chức các cuộc
đối thoại với các doanh nghiệp; nắm chắc thông tin phản hồi và định kỳ hàng
quý, báo cáo kết quả lên Thủ tướng Chính phủ.