Thông tư 80/2005/TT-BNV của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn thực hiện chuyển xếp lương đối với cán bộ, công chức, viên chức có trình độ cao đẳng phù hợp với chuyên môn đang làm
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Thông tư 80/2005/TT-BNV
Cơ quan ban hành: | Bộ Nội vụ |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 80/2005/TT-BNV |
Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư |
Người ký: | Đỗ Quang Trung |
Ngày ban hành: | 10/08/2005 |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Lao động-Tiền lương |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 80/2005/TT-BNV
THÔNG TƯ
CỦA BỘ NỘI VỤ SỐ 80/2005/TT-BNV NGÀY 10 THÁNG 8 NĂM 2005 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHUYỂN XẾP LƯƠNG ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC CÓ TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG PHÙ HỢP
VỚI CHUYÊN MÔN ĐANG LÀM
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây viết tắt là Nghị định số 204/2004/NĐ-CP); sau khi trao đổi ý kiến với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên quan, Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chuyển xếp lương đối với cán bộ, công chức, viên chức có trình độ cao đẳng hoặc cử nhân cao đẳng (sau đây gọi chung là cao đẳng) phù hợp với chuyên môn đang làm như sau:
Các đối tượng thuộc phạm vi áp dụng nêu trên sau đây gọi chung là cán bộ, công chức, viên chức có trình độ cao đẳng phù hợp với chuyên môn đang làm.
Cán bộ, công chức, viên chức có trình độ cao đẳng phù hợp với chuyên môn đang làm thuộc đối tượng áp dụng của Thông tư này được chuyển xếp lương vào công chức, viên chức loại A0 (sau đây viết tắt là loại A0) của các bảng lương (bảng 2 vả bảng 3) ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP như sau:
Ví dụ 1: Bà Vũ Thị H có trình độ cao đẳng kế toán, đã xếp bậc 9 hệ số lương 4,98 ngạch kế toán viên (loại A1 ) từ ngày 01 tháng 3 năm 2005. Bà H được chuyển xếp lương vào công chức loại A0 như sau:
Bậc 9 hệ số lương 4,98 ngạch kế toán viên (loại A1) chuyển ngang vào bậc 9 hệ số lương 4,58 ở công chức loại A0; thời gian xét nâng bậc lương lần sau (bậc 9 lên bậc 10) ở loại A0 của bà H được tính kể từ ngày 01/3/2005 (ngày xếp bậc 9 ngạch kế toán viên). Đồng thời kể từ ngày được hưởng lương ở lọi A0 bà H được hưởng thêm hệ số chênh lệch bảo lưu cho bằng hệ số lương 4,98 đang hưởng ở loại A1 là 0,40 (4,98 – 4,58). Khi bà H được nâng lên bậc 10 hệ số lương 4,89 ở loại A0 thì hệ số chênh lệch bảo lưu 0,40 giảm xuống còn 0,09 (0,40 – 0,31), đến khi bà H đủ điều kiện được hưởng 5% phụ cấp thâm niên vượt khung ở loại A0 thì do 5% phụ cấp thâm niên vượt khung ở loại A0 (4,89 x 5%VK) lớn hơn hệ số chênh lệch bảo lưu 0,09 đang hưởng nên bà H thôi hưởng hệ số chênh lệch bảo lưu 0,09 này.
Ví dụ 2: Ông Trần Văn K có trình độ cao đẳng kế toán, đã xếp lương cũ bậc 10 hệ số lương cũ 3,98 ngạch kế toán viên từ ngày 01 tháng 9 năm 2003, được chuyển xếp sang lương mới từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 vào bậc 9 hệ số lương 4,98 ngạch kế toán viên (loại A1) và hưởng 6% phụ cấp thâm niên vượt khung, thời gian xét hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung lần sau được tính kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2004. Ông K được chuyển xếp lương vào công chức loại A0 như sau:
Do ông K đang hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung ở ngạch kế toán viên thuộc công chức loại A1, nên ông K được xếp vào bậc 10 hệ số lương 4,89 ở loại A0, thời gian xét hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung ở loại A0 của ông K được tính kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2004 (ngày hưởng 6% phụ cấp thâm niên vượt khung ở loại A1). Đồng thời kể từ ngày được hưởng lương ở loại A0 ông K được hưởng thêm hệ số chêch lệch bảo lưu cho bằng hệ số lương cộng với phụ cấp thâm niên vượt khung đang hưởng ở loại A1 là 0,39 (4,98 + 6%VK - 4,89). Khi ông K được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung ở loại A0 thì giảm tương ứng hệ số chêch lệch bảo lưu 0,39 này.
Ví dụ 3: Bà Nguyễn Thị X có trình độ cao đẳng kế toán, đã xếp hệ số lương 3,26 bậc 8 ngạch kế toán viên trung cấp (loại B) từ ngày 01 tháng 4 năm 2005. Bà X được chuyển xếp lương vào công chức loại A0 như sau:
Hệ số lương 3,26 của bà X đang hưởng ở ngạch kế toán viên trung cấp (loại B) được chuyển xếp vào hệ số lương cao hơn gần nhất là hệ số lương3,34 bậc 5 ở loại A0. Do chênh lệch giữa hệ số lương 3,34 được xếp ở loại A0 so với hệ số lương 3,26 đang hưởng ở loại B là 0,08 (3,34 - 3,26) nhỏ hơn 0,20, nên thời gian xét nâng bậc lương lần sau ở loại A0 của bà X được tính kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2005 (ngày xếp hệ số lương 3,26 ở loại B).
Ví dụ 4: Ông Đặng Văn Y có trình độ cao đẳng kế toán, đã xếp hệ số lương 4,06 bậc 12 ngạch kế toán viên trung cấp (loại B) và đang hưởng 12% phụ cấp thâm niên vượt khung, thời gian xét hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung lần sau được tính kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2005. Ông Y được chuyển xếp lương vào công chức loại A0 như sau:
Do ông Y đang hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung ở ngạch kế toán viên trung cấp (loại B), nên ôngY được căn cứ vào hệ số lương 4,06 bậc 12 ở loại B chuyển vào hệ số lương 4,27 bậc 8 ở loại A0; thời gian xét nâng bậc lương lần sau (bậc 8 lên bậc 9) ở loại A0 của ông Y được tính kể từ ngày được hưởng lương ở loại A0. Đồng thời kể từ ngày được hưởng lương ở loại A0 ông Y được hưởng thêm hệ số chêch lệch bảo lưu cho bằng hệ số lương cộng với phụ cấp thâm niên vượt khung đang hưởng ở loại B là 0,28 (4,06 + 12%VK - 4,27). Khi ông Y được nâng bậc lương ở loại A0 thì do hệ số lương tăng thêm khi nâng bậc là 0,31 lớn hơn hệ số chêch lệch bảo lưu 0,28 đang hưởng, nên ông Y thôi hưởng hệ số chênh lệch bảo lưu 0,28 này.
Ví dụ 5: Kế toán viên có trình độ cao đẳng kế toán thì ghi chức danh (tên ngạch) và mã số như sau: Kế toán viên (cao đẳng) – Mã số 06a.031.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quản lý ngạch công chức, viên chức chuyên ngành có trách nhiệm xây dựng tiêu chuẩn nghiệp vụ ngạch công chức, viên chức yêu cầu trình độ cao đẳng (loại A0) gửi Bộ trưởng Bộ Nội vụ để thống nhất ban hành chức danh, tiêu chuẩn nghiệp vụ và mã số ngạch của các ngạch này thay thế quy định tạm thời về cách ghi chức danh và mã số ngạch của công chức, viên chức loại A0 nêu trên.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các Bộ, ngành, địa phương phản ánh về Bộ Nội vụ để nghiên cứu, giải quyết.
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây