Thông tư 23/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn về tiền lương
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Thông tư 23/2015/TT-BLĐTBXH
Cơ quan ban hành: | Bộ Lao động Thương binh và Xã hội |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 23/2015/TT-BLĐTBXH |
Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư |
Người ký: | Phạm Minh Huân |
Ngày ban hành: | 23/06/2015 |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Lao động-Tiền lương |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Đây là nội dung quy định tại Thông tư số 23/2015/TT-BLĐTBXH ngày 23/06/2015 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều về tiền lương của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật Lao động.
Theo quy định tại Thông tư này, người lao động làm thêm giờ vào ngày thường sẽ được hưởng ít nhất bằng 150% so với tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường; đối với ngày nghỉ hàng tuần hoặc ngày nghỉ lễ, Tết, ngày nghỉ có hưởng lương, mức hưởng ít nhất bằng 200% hoặc 300% so với tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường.
Đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm, mức lương làm thêm giờ được trả được xác định bằng đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường nhân với số sản phẩm làm thêm và mức ít nhất 150%; 200% hoặc 300%, tùy theo ngày làm việc thêm giờ là ngày thường, ngày nghỉ hàng tuần hay ngày lễ, Tết. Riêng đối với người lao động làm việc vào ban đêm; thời gian mỗi giờ làm sẽ được hưởng thêm ít nhất 30% tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường.
Căn cứ tính chất công việc và điều kiện sản xuất, kinh doanh, người sử dụng lao động có thể lựa chọn trả lương cho người lao động theo thời gian; theo sản phẩm hoặc khoán, bảo đảm tiền lương được trả gắn với kết quả công việc, khuyến khích người lao động nâng cao hiệu quả, năng suất lao động. Việc lựa chọn hoặc thay đổi hình thức trả lương phải được thể hiện trong hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08/08/2015.
Xem chi tiết Thông tư23/2015/TT-BLĐTBXH tại đây
tải Thông tư 23/2015/TT-BLĐTBXH
BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI Số: 23/2015/TT-BLĐTBXH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 23 tháng 06 năm 2015 |
Căn cứ Nghị định số 106/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật Lao động;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Lao động - Tiền lương;
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số điều về tiền lương của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật Lao động.
Thông tư này hướng dẫn thực hiện một số điều về tiền lương của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật Lao động (sau đây gọi tắt là Nghị định số 05/2015/NĐ-CP).
Người sử dụng lao động, người lao động, tổ chức đại diện tập thể lao động, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động trong việc thực hiện một số quy định về tiền lương theo Nghị định số 05/2015/NĐ-CP.
Tiền lương theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 21 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP được quy định cụ thể như sau:
- Bù đắp yếu tố điều kiện lao động, bao gồm công việc có yếu tố nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
- Bù đắp yếu tố tính chất phức tạp công việc, như công việc đòi hỏi thời gian đào tạo, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, trách nhiệm cao, có ảnh hưởng đến các công việc khác, yêu cầu về thâm niên và kinh nghiệm, kỹ năng làm việc, giao tiếp, sự phối hợp trong quá trình làm việc của người lao động.
- Bù đắp các yếu tố điều kiện sinh hoạt, như công việc thực hiện ở vùng xa xôi, hẻo lánh, có nhiều khó khăn và khí hậu khắc nghiệt, vùng có giá cả sinh hoạt đắt đỏ, khó khăn về nhà ở, công việc người lao động phải thường xuyên thay đổi địa điểm làm việc, nơi ở và các yếu tố khác làm cho điều kiện sinh hoạt của người lao động không thuận lợi khi thực hiện công việc.
- Bù đắp các yếu tố để thu hút lao động, như khuyến khích người lao động đến làm việc ở vùng kinh tế mới, thị trường mới mở; nghề, công việc kém hấp dẫn, cung ứng của thị trường lao động còn hạn chế; khuyến khích người lao động làm việc có năng suất lao động, chất lượng công việc cao hơn hoặc đáp ứng tiến độ công việc được giao.
Hình thức trả lương theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP được hướng dẫn cụ thể như sau:
Căn cứ các hình thức trả lương nêu trên, tính chất công việc và điều kiện sản xuất, kinh doanh, người sử dụng lao động lựa chọn hình thức trả lương bảo đảm tiền lương được trả gắn với kết quả công việc, khuyến khích người lao động nâng cao hiệu quả, năng suất lao động. Việc lựa chọn hoặc thay đổi hình thức trả lương phải thể hiện trong hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể.
Kỳ hạn trả lương đối với người hưởng lương tháng theo quy định tại Điều 23 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP được quy định như sau:
Trả lương khi người lao động làm thêm giờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP được quy định như sau:
Tiền lương làm thêm giờ | = | Tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường | x | Mức ít nhất 150% hoặc 200% hoặc 300% | x | Số giờ làm thêm |
Người lao động hưởng lương ngày là những người có tiền lương thỏa thuận ghi trong hợp đồng lao động theo ngày và chưa bao gồm tiền lương của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương theo quy định của Bộ luật Lao động.
Tiền lương làm thêm giờ | = | Đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường | x | Mức ít nhất 150% hoặc 200% hoặc 300% | x | Số sản phẩm làm thêm |
Người lao động làm việc vào ban đêm theo quy định tại Khoản 3 Điều 25 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP được trả tiền lương như sau:
Tiền lương làm việc vào ban đêm | = | Tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường | + | Tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường | x | Mức ít nhất 30% | x | Số giờ làm việc vào ban đêm |
Tiền lương làm việc vào ban đêm | = | Đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường | + | Đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường | x | Mức ít nhất 30% | x | Số sản phẩm làm vào ban đêm |
Trả lương khi người lao động làm thêm giờ vào ban đêm theo quy định tại Khoản 4 Điều 25 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP được quy định như sau:
Tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm | = | Tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường | x | Mức ít nhất 150% hoặc 200% hoặc 300% | + | Tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường | x | Mức ít nhất 30% |
+ 20% x | Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương | x | Số giờ làm thêm vào ban đêm |
- Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày làm việc bình thường, được tính ít nhất bằng 100% so với tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường đối với trường hợp người lao động không làm thêm giờ vào ban ngày của ngày đó (trước khi làm thêm giờ vào ban đêm); ít nhất bằng 150% so với tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường đối với trường hợp người lao động có làm thêm giờ vào ban ngày của ngày đó (trước khi làm thêm giờ vào ban đêm).
- Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày nghỉ hằng tuần, được tính ít nhất bằng 200% so với tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường.
- Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, được tính ít nhất bằng 300% so với tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường.
Tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm | = | Đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường | x | Mức ít nhất 150% hoặc 200% hoặc 300% | + | Đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường | x | Mức ít nhất 30% |
+ 20% x | Đơn giá tiền lương sản phẩm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương | x | Số sản phẩm làm thêm vào ban đêm |
- Đơn giá tiền lương sản phẩm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường, được tính ít nhất bằng 100% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường đối với trường hợp người lao động không làm thêm giờ vào ban ngày của ngày đó (trước khi làm thêm giờ vào ban đêm); ít nhất bằng 150% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường đối với trường hợp người lao động có làm thêm giờ vào ban ngày của ngày đó (trước khi làm thêm giờ vào ban đêm);
- Đơn giá tiền lương sản phẩm vào ban ngày của ngày nghỉ hằng tuần, được tính ít nhất bằng 200% so với đơn giá sản phẩm của ngày làm việc bình thường.
- Đơn giá sản phẩm vào ban ngày của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, được tính ít nhất bằng 300% so với đơn giá sản phẩm của ngày làm việc bình thường.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để hướng dẫn bổ sung kịp thời./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
THE MINISTRY OF LABOR, WAR INVALIDS AND SOCIAL AFFAIRS
Circular No.23/2015/TT-BLDTBXH dated June 23, 2015 of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs guiding a number of articles on wages of the Decree No. 05/2015/ND-CP dated January 12, 2015 of the Government guiding the implementation of a number of the Labor Code’s contents
Pursuant to the Government s Decree No. 106/2012/ND-CP dated December 20, 2012, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs;
Pursuant to the Government s Decree No. 05/2015/ND-CP dated January 12, 2015 on guidelines for some contents of the Labor Code;
At the request of Director of Employment – Wage Department
The Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs promulgates a Circular to provide guidelines for some Articles on wages of the Government s Decree No. 05/2015/ND-CP dated January 12, 2015 on guidelines for some contents of the Labor Code.
Article 1. Scope of adjustment
This Circular provides for guidelines for some Articles on wages of the Government s Decree No. 05/2015/ND-CP dated January 12, 2015 on guidelines for some contents of the Labor Code (hereinafter referred to as Decree No. 05/2015/ND-CP).
Article 2. Subjects of application
Employers, employees, representative organizations of employee collectives, organizations and individuals directly involved in labor relation in implementation of some regulations on wages in Decree No. 05/2015/ND-CP.
Article 3. Wages
In accordance with the Clause 1 and Clause 2 Article 21 of Decree No. 05/2015/ND-CP, wages are prescribed as follows:
1. The wage written in the employment contract is agreed between the employee and employer to for performance of certain tasks. Wages include:
a) The pay rate corresponding to the job or position according to the pay scale established by the employer in accordance with Article 93 of the Labor Code, Article 7, Clause 2 Article 10 of the Government s Decree No. 49/2013/ND-CP dated May 14, 2013 on guidelines for some Articles on wages of the Labor Code;
b) Allowances meant to make up for working conditions, work complications, living conditions, necessity of labor attraction that are not taken into account or not adequately included in the wage corresponding to the tasks or positions on the pay scale. To be specific:
- Making up for working conditions, including arduous, harmful, dangerous works, or particularly arduous, harmful, dangerous works.
- Making up for work complications such as works that require training, professional skills and knowledge, heavy responsibility, affecting other works, requiring long experience, working skills, communications skills, and cooperation.
- Making up for living conditions such as works in remote areas, disadvantaged areas with extreme climate, expensive areas with housing difficulties; works that require employees to frequently change the workplace, residence, and other factor that make the employees’ life inconvenient.
- Labor attraction such as encouraging workers to new economic areas, new markets; unattractive jobs that lack workers; encouraging workers with high productivity and work quality or able to meet work schedules.
c) Additional payments are amounts in addition to wage and allowances related to the job or position written in the employment contract. Additional payments do not include: bonus prescribed in Article 103 of the Labor Code; payment for mid-shift meals; assistance for employees upon death, marriage of their relatives, employees’ birthday parties, assistance for employees having difficulties from occupational accidents, occupational diseases, other assistance and allowance not related to the job or position written in the employment contract.
2. The wage paid to an employee depends on the wage written in the employment contract, productivity, work load, and work quality of the employee. The wage paid to the employee that does the simplest job in normal working conditions for normal working hours and completes the given workload or tasks (not including overtime pay or night work pay) must not falls below the region-based minimum pay rates prescribed by the government.
Article 4. Method of payment
Methods of payment of wages are prescribed Article 22 of Decree No. 05/2015/ND-CP and elaborated as follows:
1. Time-based wages (monthly, weekly, daily, or hourly) are paid to employees for their actual working time by month, week, day, or hour. To be specific:
a) Monthly wage is paid for one working month based on the employment contract;
b) Weekly wage is paid for one working week, which equals (=) monthly wage multiplied by (x) 12 months and divided by (:) 52 weeks;
c) Daily wage is paid for one working day which equals (=) monthly wage divided by (:) number of working days in the month (depending on each month of the solar calendar and employees have averagely 04 days off in a month) under regulations of law as selected by the enterprise;
d) Hourly wage is paid for one working hour which equals (=) daily wage divided by (:) number of normal working hours in the day as prescribed in Article 104 of the Labor Code.
2. Piece rates are paid to employees who are paid by the piece (piece workers) according to the completion of work in terms of quantity and quality of products under the given norm and rate.
3. Fixed wage is paid to employees who agree to receive fixed wage according to the workload, work quality, and deadline for work completion.
Depending on the characteristics of work and business conditions, employers shall decide on the method of wage payment that ensure wage matches the work performance, encourage employees to improve work efficiency and performance. The selection or change of wage payment method must be written in employment contracts and collective bargaining agreement.
Article 5. Monthly wage payment term
Monthly wage payment term is prescribed in Article 23 of Decree No. 05/2015/ND-CP and elaborated as follows:
1. Monthly wage shall be paid once or twice a month within the month in which the employee works.
2. Both parties shall reach an agreement on a fixed time of wage payment in the month.
Article 6. Overtime payment
Overtime payment paid to employees who work overtime is prescribed in Clause 1 Article 25 of Decree No. 05/2015/ND-CP and elaborated as follows:
1. Every employee who receives time-based wage and works overtime in addition to the working time established by the employer shall receive overtime pay as prescribed in Article 104 of the Labor Code, which is calculated as follows:
Overtime payment | = | Actual hourly wage on a normal working day | x | At least 150% or 200% or 300% | x | Number of overtime hours |
Where:
a) Actual hourly wage on a normal working day equals (=) the actual wage for the current job of the month in which the employee works overtime (minus overtime pay and extra payment for night work) divided by (:) actual number of working hours in the month (exclusive of overtime hours). If the employee receives a daily or weekly wage, the overtime pay equals (=) the actual wage of that working day or week (minus overtime pay and extra pay for night work) divided by (:) actual number of working hours in the day or week (exclusive of overtime hours);
b) The overtime payment on a normal working day is at least 150% of actual hourly wage on a normal working day.
c) The overtime payment on a weekly day off is at least 200% of actual hourly wage on a normal working day.
d) The overtime payment on a public holiday or paid day off (exclusive of wages of public holidays and paid days off prescribed by the Labor Code) is at least 300% of actual hourly wage on a normal working day. This rate is applied to employees receiving daily wages.
Employees receiving daily wages are those whose wages are paid daily according to the employment contract and do not include wages of public holidays and paid days off prescribed by the Labor Code.
2. With regard to piece workers who receive overtime payment when the employees and the employer reach an agreement on overtime work in additional to normal working hours to increase the quantity of completed products or works in additional to the agreed workload, overtime payment is calculated as follows:
Overtime payment | = | Piece rate on a normal working day | x | At least 150% or 200% or 300% | x | Quantity of additional products |
Where:
b) The overtime payment for products done on a normal working day is at least 150% of piece rate on a normal working day.
b) The overtime payment for products done on a weekly day off is at least 200% of piece rate on a normal working day.
c) The overtime payment for products done on public holiday or paid day off is at least 300% of piece rate on a normal working day.
Article 7. Payment for night work
Employees working at night as prescribed in Clause 3 Article 25 of Decree No. 05/2015/ND-CP shall be paid as follows:
1. With regard to employees receiving time-based wages:
Payment for night work | = | Actual hourly wage on a normal working day | + | Actual hourly wage on a normal working day | x | At least 30% | x | Number of night work hours |
Where: Actual hourly wage on a normal working day is determined in accordance with Point a Clause 1 Article 6 of this Circular.
2. With regard to piece workers:
Payment for night work | = | Piece rate on a normal working day | + | Piece rate on a normal working day | x | At least 30% | x | Number of products completed at night |
Article 8. Payment for overtime night work
Employees working overtime at night as prescribed in Clause 4 Article 25 of Decree No. 05/2015/ND-CP shall be paid as follows:
1. With regard to employees receiving time-based wages shall be paid as follows:
Payment for overtime night work | = | Actual hourly wage on a normal working day | x | At least 150% or 200% or 300% | + | Actual hourly wage on a normal working day | x | At least 30% |
+ 20% x | Hourly wage during the day on a normal working day or weekly day off or public holiday or paid day off | x | Number of night work hours |
Where:
a) Actual hourly wage on a normal working day is determined in accordance with Point a Clause 1 Article 6 of this Circular;
b) Hourly wage during the day on a normal working day or weekly day off or public holiday or paid day off is determined as follows:
- Hourly wage during the day on a normal working day is at least 100% of hourly wage on a normal working day if the employee does not work overtime during the day on that day (before working overtime at night); at least 150% of hourly wage on a normal working day if the employee works overtime during the day on that day (before working overtime at night).
- Hourly wage during the day of a weekly day off is at least 200% of actual hourly wage on a normal working day.
- Hourly wage during the day of a public holiday or paid day off is at least 300% of actual hourly wage on a normal working day.
2. With regard to piece workers:
Pay for overtime night work | = | Piece rate on a normal working day | x | At least 150% or 200% or 300% | + | Piece rate on a normal working day | x | At least 30% |
+ 20% x | Piece rate during the day on a normal working day or weekly day off or public holiday or paid day off | x | Number of products done while working overtime at night |
Where:
a) Piece rate during the day on a normal working day or weekly day off or public holiday or paid day off is determined as follows:
- Piece rate during the day on a normal working day is at least 100% of piece rate on a normal working day if the employee does not work overtime during the day on that day (before working overtime at night); at least 150% of piece rate on a normal working day if the employee works overtime during the day on that day (before working overtime at night);
- Piece rate during the day of a weekly day off is at least 200% of that on a normal working day.
- Piece rate during the day of a public holiday or paid day off is at least 300% of that on a normal working day.
Article 9. Implementation effect
1. This Circular takes effect on August 08, 2015.
2. To apply this Circular’s regulations from the effective date of Decree No. 05/2015/ND-CP.
3. Ministers, Heads of ministerial agencies, Heads of Governmental agencies, Presidents of the People’s Committees of provinces are responsible for providing guidance, supervising, and inspecting the implementation of this Circular.
Any difficulties arising in the course of implementation of this Circular shall be reported to the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs for instructions./.
For the Minister
The Deputy Minister
Pham Minh Huan
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây