THÔNG TƯ
CỦA BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ Xà HỘI SỐ 19/LĐTBXH-TT NGÀY 23 THÁNG 4
NĂM 1997 HƯỚNG DẪN VIỆC THỰC HIỆN
CHẾ ĐỘ BỒI THƯỜNG CHO NGƯỜI BỊ TAI NẠN
LAO ĐỘNG
Căn cứ Điều 107 Bộ Luật Lao động và Điều 11 Nghị định số 06/CP ngày 20 tháng 1 năm 1995 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao
động về an toàn lao động và vệ sinh lao động, Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội hướng dẫn việc thực hiện chế độ bồi
thường cho người bị tai nạn lao động như sau:
I- ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC BỒI
THƯỜNG TAI NẠN LAO ĐỘNG
Đối tượng được bồi thường
tai nạn lao động là ngưòi lao động (bao
gồm cả người học nghề, tập nghề) bị tai nạn trong quá trình lao động hoặc các
hoạt động gắn liền với việc thực hiện nhiệm vụ đã được cơ quan có thẩm quyền
xác định là bị chết hoặc bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên do tai
nạn lao động trong các doanh nghiệp, cơ
quan, tổ chức sau đây:
- Các doanh nghiệp nhà
nước;
- Các doanh nghiệp và cơ
sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ thuộc
các thành phần kinh tế khác;
- Các cá nhân có sử dụng
lao động để tiến hành hoạt động sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ, giúp việc gia đình;
- Các doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài, các doanh nghiệp trong khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công
nghệ cao;
- Các đơn vị kinh doanh, dịch vụ thuộc cơ quan hành chính
sự nghiệp, tổ chức chính trị, xã hội, đoàn thể nhân dân, các doanh nghiệp của
lực lượng quân đội nhân dân, công an nhân dân;
- Các cơ quan hành chính
sự nghiệp
- Các cơ quan, tổ chức
chính trị, xã hội, đoàn thể nhân dân;
- Các cơ quan, tổ chức
nước ngoài hoặc quốc tế tại Việt Nam có
sử dụng lao động là người Việt Nam.
Người nước ngoài
làm việc trong các doanh nghiệp, tổ chức và cho cá nhân trên lãnh thổ
Việt Nam đều thuộc phạm vi áp dụng Thông tư này, trừ trường hợp Điều ước quốc
tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác.
II- TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG
CHO NGƯỜI
BỊ TAI NẠN LAO ĐỘNG
1- Người sử dụng lao động
(người trực tiếp ký hợp đồng lao động theo
quy định của Bộ Luật Lao động) thuộc các doanh nghiệp, cơ quan, tổ
chức quy định ở mục I nói trên có trách nhiệm
bồi thường cho người lao động bị suy
giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người chết do tai nạn
lao động theo quy định tại khoản 3 Điều 107 của Bộ luật Lao động và Điều 11 Nghị định số 06/CP ngày 20 tháng 1 năm 1995 của Chính phủ.
2- Trường hợp người
sử dụng lao động đã mua bảo hiểm
tai nạn lao động cho người lao động tại các cơ quan bảo hiểm thì cơ quan bảo
hiểm chịu trách nhiệm bồi thường thay
cho người sử dụng lao động. Trong trường
hợp số tiền mà cơ quan bảo hiểm bồi thường cho người bị tai nạn lao động thấp
hơn mức Bộ Luật Lao động quy định thì
người sử dụng lao động phải trả phần còn
thiếu để tổng số tiền người bị tai nạn lao động hoặc thân nhân cuả người bị tai
nạn lao động được bồi thường ít nhất cũng bằng mức quy định tại khoản 23 Điều 107 của Bộ Luật
lao động.
3- Trường hợp bị tai nạn
lao động ngoài phạm vi doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức mà do lỗi của người khác
gây ra, thì người gây ra tai nạn phải bồi thường cho người bị tai nạn lao
động tương ứng với mức độ lỗi của mình
theo quy định tại Chương V phần thứ 3
của Bộ Luật dân sự. Người sử dụng lao
động của người bị nạn có trách nhiệm yêu
cầu người gây ra tai nạn thực hiện đầy đủ
các trách nhiệm theo quy
định của Bộ Luật Dân sự đối với người bị
tai nạn lao động; nếu mức bồi thường thấp hơn mức Bộ Luật Lao động quy định hoặc người gây ra tai nạn không có
khả năng bồi thường đầy đủ thì người sử
dụng lao động phải bồi thưòng phần còn thiếu để tổng số tiền người bị tai nạn
lao động hoặc thân nhân của người bị tai
nạn lao động được bồi thường ít nhất
cũng bằng mức quy định tại khoản 3 Điều
107 của Bộ luật Lao động.
4- Trường hợp bị tai nạn
lao động do nguyên nhân khách quan như: thiên tai, hoả hoạn hoặc các trường hợp
rủi ro khác hoặc không xác định được người gây ra tai nạn thì người sử dụng lao động có trách nhiệm giải quyết toàn bộ chi phí y
tế và bồi thường cho người bị tai nạn
lao động hoặc thân nhân của người bị tai nạn lao động theo
quy định tại khoản 3 Điều 107 của Bộ Luật lao động.
III- MỨC BỒI THƯỜNG CHO
NGƯỜI BỊ TAI NẠN LAO ĐỘNG
1- Mức bồi thường thực
hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 107 của Bộ Luật lao động và Điều 11 Nghị định số 06/CP ngày 20 tháng 01
năm 1995 của Chính phủ quy định chi tiết
một số Điều của Bộ Luật Lao động về an toàn lao động và vệ sinh lao động cụ thể
như sau:
- Mức bồi thường ít nhất
bằng 30 tháng lương cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ
81% trở lên hoặc cho thân nhân người
chết do tai nạn lao động mà không do lỗi
của người lao động. Trường hợp do lỗi
của người lao động thì cũng được trợ cấp một khoản tiền ít nhất bằng 12
tháng lương.
Tiền lương làm căn cứ để
tính chế độ bồi dưỡng cho người bị tai nạn lao động thực hiện theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 197/CP ngày
31 tháng 12 năm 1994 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Bộ Luật Lao động
về tiền lương, là tiền lương theo hợp đồng lao động, được tính bình quân của 6
tháng liền trước khi tai nạn lao động xảy ra gồm: Lương cấp bậc, chức vụ, phụ cấp khu vực, phụ cấp
đắt đỏ và phụ cấp chức vụ (nếu có). Trường hợp người lao động làm việc chưa đủ 6 tháng thì tiền lương làm
căn cứ để tính chế độ bồi thường cho
người bị tai nạn lao động là tiền lương
bình quân tương ứng với thời gian làm việc của các tháng trước khi xảy ra tai
nạn;
- Đối với người học nghề,
tập nghề để làm việc tại doanh nghiệp theo khoản 2 Điều 23 của Bộ Luật Lao
động, nếu bị tai nạn lao động, thì mức bồi thường ít nhất bằng 30 tháng lương
tối thiểu cho người bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân
nhân người chết do tai nạn lao động mà
không do lỗi của người học nghề, tập nghề. Trường hợp do lỗi của người học
nghề, tập nghề thì cũng đựơc trợ cấp một
khoản tiền ít nhất bằng 12 tháng lương tối thiểu theo quy định của Chính phủ tại thời điểm xảy ra
tai nạn lao động.
2- Chi phí bồi thường cho
người bị tai nạn lao động được hạch toán vào giá thành sản phẩm hoặc phí lưu
thông của doanh nghiệp, cơ sở sản xuất,
kinh doanh. Đối với các cơ quan hành chính sự nghiệp được tính vào chi phí thường xuyên của cơ quan.
IV- THỦ TỤC BỒI THƯỜNG TAI
NẠN LAO ĐỘNG
1- Thủ tục, hồ sơ làm căn
cứ để người sử dụng lao động bồi thường cho người bị tai nạn lao động:
a) Đối với người bị chết
vì tai nạn lao động là biên bản điều tra tai nạn lao động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định
chết do tai nạn lao động.
b) Đối với người bị suy
giảm khả năng lao động từ 81% trở lên gồm:
- Biên bản điều tra tai nạn lao động của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền xác định là tai nạn lao động;
- Giấy xác định mức độ
suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên của Hội đồng giám định Y khoa.
2- Tiền bồi thường cho
người bị tai nạn lao động phải được thanh toán một lần cho người bị tai nạn lao
động hoặc thân nhân ngươì bị tai nạn lao động trong thời hạn 5 ngày kể từ khi
có đầy đủ các thủ tục, hồ sơ quy định
trên.
V- TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1- Thông tư này có hiệu
lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Các quy định khác về bồi thường tai nạn
lao động trái với Thông tư này đều bãi
bỏ.
Các vụ tai nạn lao động
xảy ra từ ngày 01-01-1995 đến ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành mà chưa
được bồi thường, thì người sử dụng lao động phải chịu trách nhiệm bồi thường
cho người bị tai nạn lao động theo
các quy định tại Thông tư này.
Các đối tượng được bồi
thường tai nạn lao động theo Thông
tư này vẫn được hưởng chế độ bảo hiểm xã
hội về tai nạn lao động (nếu có tham gia bảo hiểm xã hội) quy định
tại Nghị định số 12/CP ngày 26
tháng 1 năm 1995 của Chính phủ về việc ban hành
Điều lệ bảo hiểm xã hội. Trường hợp không tham gia bảo hiểm xã hội thì
chỉ được thanh toán các khoản chi phí về y tế và bồi thường tai nạn lao động
theo quy định tại Điều 107 của Bộ luật
Lao động.
2- Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và các Bộ, ngành ở
Trung ương chịu trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn thực hiện Thông tư này cho các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức
thuộc quyền quản lý.
3- Trong quá trình thực
hiện có gì vướng mắc đề nghị các Bộ, ngành, địa phương phản ánh về Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội để nghiên cứu.