Quyết định 43/2006/QĐ-BBCVT của Bộ Bưu chính, Viễn thông về danh mục dịch vụ viễn thông công ích
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 43/2006/QĐ-BBCVT
Cơ quan ban hành: | Bộ Bưu chính Viễn thông | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 43/2006/QĐ-BBCVT | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Đỗ Trung Tá |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 02/11/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Khoa học-Công nghệ |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Viễn thông công ích - Ngày, Bộ trưởng Bộ Bưu chính Viễn thông đã ban hành Quyết định số 43/2006/QĐ-BBCVT ban hành Danh mục dịch vụ viễn thông công ích bao gồm hai nhóm: Dịch vụ viễn thông phổ cập và Dịch vụ viễn thông bắt buộc. Dịch vụ viễn thông công ích phổ cập là dịch vụ điện thoại cố định hữu tuyến hoặc vô tuyến của mạng PSTN hoặc IP và dịch vụ truy cập Internet theo phương thức quay số hoặc băng thông rộng. Những dịch vụ này phải tuân thủ quy định của Bộ Bưu chính Viễn thông về giá cước và tiêu chuẩn chất lượng. Dịch vụ viễn thông công ích bắt buộc bao gồm liên lạc khẩn cấp về y tế, cứu hoả, công an, và tra cứu số thuê bao nội hạt. Ngoài ra, Bộ Bưu chính Viễn thông còn yêu cầu cung cấp một số dịch vụ trong trường hợp khẩn cấp như quốc phòng, an ninh, phòng chống thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh, cứu nạn, cứu hộ v.v. Các dịch vụ viễn thông công ích phải bảo đảm chi phí hợp lý và có thể được xem xét hỗ trợ của Bộ Bưu chính Viễn thông. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 43/2006/QĐ-BBCVT tại đây
tải Quyết định 43/2006/QĐ-BBCVT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT
ĐỊNH
CỦA
BỘ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG SỐ 43/2006/QĐ-BBCVT
NGÀY 02 THÁNG 11 NĂM 2006
VỀ DANH MỤC DỊCH VỤ VIỄN THÔNG CÔNG
ÍCH
BỘ TRƯỞNG
BỘ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
Căn cứ
Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông ngày 25 tháng 5 năm 2002;
Căn cứ
Nghị định số 160/2004/NĐ-CP ngày 03/9/2004 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Pháp lệnh bưu chính, viễn thông về
viễn thông;
Căn cứ
Nghị định số 90/2002/NĐ-CP ngày 11/11/2002 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Bưu chính Viễn thông;
Căn cứ
Quyết định số 191/2004/QĐ-TTg ngày 08/12/2004 của
Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập,
tổ chức và hoạt động của Quỹ Dịch
vụ viễn thông công ích Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số
74/2006/QĐ-TTg ngày 07/4/2006 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Chương trình cung cấp dịch vụ
viễn thông công ích đến năm 2010;
Theo đề
nghị của Vụ trưởng Vụ Viễn thông,
QUYẾT ĐỊNH
Điều
l: Danh mục dịch vụ viễn thông công ích bao gồm:
1.1. Dịch
vụ viễn thông phổ cập
a. Dịch
vụ điện thoại tiêu chuẩn là dịch vụ
điện thoại trong phạm vi vùng nội hạt giữa
các thuê bao diện thoại cố định hữu tuyến
hoặc vô tuyến của mạng PSTN hoặc IP với giá
cước nội hạt và tiêu chuẩn chất lượng
dịch vụ theo qui định của Bộ Bưu chính,
Viễn thông.
b. Dịch
vụ truy nhập Intemet tiêu chuẩn là dịch vụ truy
nhập Internet bằng phương thức quay số hoặc
băng rộng với giá cước và tiêu chuẩn chất
lượng dịch vụ theo qui định của Bộ
Bưu chính, Viễn thông.
1.2. Dịch
vụ viễn thông bắt buộc
a. Liên lạc
khẩn cấp về cấp cứu y tế (115), cứu hỏa
(l14), công an (l13).
b. Dịch vụ trợ giúp tra cứu số thuê
bao nội hạt (116).
c. Các dịch
vụ viễn thông và Internet do Bộ Bưu chính Viễn
thông yêu cầu doanh nghiệp phục vụ theo đối
tượng, phương thức liên lạc, phạm vi
trên lạc, trong khoảng thời gian cụ thể đối
với các trường hợp khẩn cấp sau:
- Khẩn
cấp về quốc phòng, an ninh;
- Khẩn
cấp phục vụ chống lụt, bão, hỏa hoạn,
thiên tai, thảm họa khác;
- Khẩn
cấp phục vụ phòng chống dịch bệnh;
- Khẩn
cấp phục vụ tìm kiếm, cứu nạn, cứu hộ;
- Hoạt
động điều hành, úng cứu khẩn cấp sự
cố nhằm đảm bảo an toàn của mạng
lưới viễn thông và Internet;
- Các liên lạc
khẩn cấp khác theo quy định của pháp luật về
tình trạng khẩn cấp.
Điều
2: Dịch vụ viễn thông công ích phải đảm
bảo điều kiện chi phí hợp lý trong việc thiết
lập, bảo dưỡng và vận hành mạng lưới,
trang thiết bị. Tuỳ theo tình hình cụ thể, đặc
điểm tại từng địa phương theo từng
thời kỳ, Bộ Bưu chính Viễn thông quyết
định việc sử dụng công nghệ, mức chi
phí hợp lý, phương thức thiết lập mạng
lưới, trang thiết bị và xem xét quyết định
hỗ trợ doanh nghiệp trong việc thiết lập, bảo
dưỡng và vận hành mạng lưới, trang thiết
bị nhằm cung cấp dịch vụ viễn thông công
ích.
Điều
3: Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày
kể từ ngày đăng công báo.
Điều
4: Các ông (Bà) Chánh Văn phòng; Vụ trưởng các Vụ:
Viễn thông, Kế hoạch Tài chính; Hội đồng quản
lý Qũy và Giám đốc Quỹ dịch vụ viễn
thông công ích Việt nam; Thủ trưởng các đơn vị
thuộc Bộ Bưu chính Viễn thông; Tổng Giám đốc,
Giám đốc các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
viễn thông công ích và các đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
BỘ TRƯỞNG