Quyết định 839/2001/QĐ-BTS của Bộ Thuỷ sản về việc ban hành Quy chế làm việc của cơ quan Bộ Thuỷ sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải VB
Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 839/2001/QĐ-BTS

Quyết định 839/2001/QĐ-BTS của Bộ Thuỷ sản về việc ban hành Quy chế làm việc của cơ quan Bộ Thuỷ sản
Cơ quan ban hành: Bộ Thủy sản
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:839/2001/QĐ-BTSNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Tạ Quang Ngọc
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
10/10/2001
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Cơ cấu tổ chức, Nông nghiệp-Lâm nghiệp

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Quyết định 839/2001/QĐ-BTS

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Quyết định 839/2001/QĐ-BTS DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

QUYẾT ĐỊNH

CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ THUỶ SẢN SỐ 839/2001/QĐ-BTS
NGÀY 10 THÁNG 1 NĂM 2001 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ
LÀM VIỆC CỦA CƠ QUAN BỘ THUỶ SẢN

 

BỘ TRƯỞNG BỘ THUỶ SẢN

 

- Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 02-3-1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;

- Căn cứ Nghị định số 50/CP ngày 21 tháng 6 năm 1994 của Chính phủ về nhiệm vụ quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Thuỷ sản;

- Căn cứ Nghị định số 11/1998/NĐ/CP ngày 24-1-1998 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế làm việc của Chính phủ;

Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Bộ và Vụ trưởng Vụ Pháp chế;

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của cơ quan Bộ Thuỷ sản.

 

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Những quy định trước đây trái với Quy chế này đều bãi bỏ.

 

Điều 3: Chánh Văn phòng Bộ, Thủ trưởng các Vụ, cục, Thanh tra, các đơn vị có liên quan trong ngành Thuỷ sản chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 


Quy chế làm việc của cơ quan Bộ Thủy sản

(Ban hành kèm theo Quyết định số 839/2001/QĐ-BTS ngày 10-10-2001
của Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản)

 

CHƯƠNG I
QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Mục đích.

Quy chế này nhằm củng cố, nâng cao hiệu quả làm việc, tạo ra những chuyển biến tích cực và nền nếp trong hoạt động của Bộ, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý hành chính nhà nước của Bộ, đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính Nhà nước hiện nay.

 

Điều 2. Phạm vi và đối tượng áp dụng.

Quy chế này quy định lề lối làm việc của cơ quan Bộ Thuỷ sản (sau đây gọi là Bộ), áp dụng trong cơ quan Bộ.

Quy chế này áp dụng đối với:

Bộ trưởng và các Thứ trưởng (sau đây gọi là Lãnh đạo Bộ);

- Lãnh đạo và cán bộ, công chức các đơn vị thực hiện chức năng quản lý hành chính Nhà nước (sau đây gọi là đơn vị thuộc Bộ);

- Lãnh đạo và cán bộ, công chức các đơn vị sự nghiệp khi có các hoạt động thực hiện chức năng quản lý Nhà nước, bao gồm: Trung tâm khuyến ngư, Trung tâm kiểm tra chất lượng và vệ sinh thuỷ sản, Trung tâm Thông tin khoa học kỹ thuật và kinh tế thuỷ sản.

 

Chương II
Phạm vi và quan hệ phối hợp giải quyết công việc

 

Điều 3: Phạm vi giải quyết công việc của Lãnh đạo bộ

1. Những công việc sau đây Lãnh đạo Bộ thảo luận tập thể trước khi Bộ trưởng quyết định:

a) Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành: Dài hạn, trung hạn và hàng năm; phân bổ và điều chỉnh nguồn vốn ngân sách hàng năm; các chương trình, dự án và công trình trọng điểm của ngành;

b) Kế hoạch của ngành triển khai thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, chủ trương, chính sách quan trọng của Đảng và Chính phủ;

c) Chương trình công tác hàng năm của Bộ;

d) Quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức thuộc Bộ, ngành theo thẩm quyền; các vấn đề thuộc công tác tổ chức bộ máy và nhân sự của Bộ theo quy định;

e) Các báo cáo hàng năm về tổng kết tình hình thực hiện kế hoạch Nhà nước và kiểm điểm sự chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Bộ;

f) Những vấn đề khác mà Bộ trưởng thấy cần thiết phải đưa ra thảo luận.

2. Đối với những vấn đề quy định tại khoản 1 Điều này, nếu là các việc đột xuất và trong những trường hợp thật đặc biệt, không có điều hiện tổ chức thảo luận tập thể, theo chỉ đạo của Bộ trưởng, đơn vị chủ trì đề án phối hợp với Văn phòng Bộ lấy ý kiến các Thứ trưởng, trình Bộ trưởng quyết định.

 

Điều 4. Phạm vi giải quyết công việc của Bộ trưởng

1. Bộ trưởng chịu trách nhiệm trước Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về toàn bộ hoạt động của cơ quan Bộ, của ngành. Bộ trưởng trực tiếp giải quyết các công việc sau đây:

a) Những việc thuộc thẩm quyền được quy định trong Hiến pháp, Luật Tổ chức Chính phủ, Quy chế làm việc của Chính phủ và các văn bản pháp luật khác;

b) Những việc được Chính phủ, Thủ tướng chính phủ giao và phân cấp;

c) Phân công, uỷ quyền cho các Thứ trưởng phụ trách các lĩnh vực công tác; điều chỉnh lại sự phân công công tác giữa các Thứ trưởng khi cần thiết;

d) Những việc liên quan đến từ hai Thứ trưởng trở lên nhưng các Thứ trưởng còn có ý kiến khác nhau;

e) Một số công việc đã phân công cho Thứ trưởng. Trong trường hợp này Bộ trưởng tham khảo ý kiến của Thứ trưởng phụ trách về công việc đó trước khi quyết định. Nếu Thứ trưởng phụ trách công việc đó đi vắng, Văn phòng Bộ có trách nhiệm thông báo lại quyết định của Bộ trưởng cho Thứ trưởng phụ trách.

f) Quyết định nội dung, thời gian, thành phần và chủ trì các cuộc họp quan trọng của Bộ.

2- Chỉ đạo thực hiện Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan Bộ.

3- Hàng tuần, Bộ trưởng họp giao ban với các Thứ trưởng để thống nhất biện pháp chỉ đạo, điều hành công việc thường xuyên của Bộ.

Hàng tháng, trước phiên họp Chính phủ, Bộ trưởng họp lãnh đạo Bộ để thảo luận về các việc cần báo cáo Chính phủ và những vấn đề khác khi có liên quan.

4- Đối với những vấn đề quan trọng, liên quan đến nhiều lĩnh vực thì Bộ trưởng có thể ra quyết định thành lập các bộ phận công tác phối hợp, các Hội đồng tư vấn (gọi tắt là tổ chức) để giúp Bộ trưởng nghiên cứu triển khai hoặc tư vấn giải quyết.

Nhiệm vụ, phương thức hoạt động, thành phần và thời gian hoạt động của các tổ chức này được quy định trong văn bản thành lập.

5- Bộ trưởng chịu trách nhiệm về các quyết định giải quyết công việc của các Thứ trưởng trong khi thực hiện các nhiệm vụ được Bộ trưởng phân công.

6- Trong trường hợp vắng mặt tại cơ quan Bộ từ 1 ngày làm việc trở lên, Bộ trưởng uỷ quyền cho một Thứ trưởng giải quyết công việc của Bộ. Thứ trưởng được uỷ quyền có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản các công việc đã giải quyết trong thời gian Bộ trưởng vắng mặt.

 

Điều 5: Phạm vi giải quyết công việc của Thứ trưởng

1- Mỗi Thứ trưởng được Bộ trưởng phân công phụ trách, theo dõi, chỉ đạo một số lĩnh vực công tác hoặc địa bàn (khi cần thiết) và thực hiện nhiệm vụ theo nguyên tắc.

a) Thay mặt Bộ trưởng và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng giải quyết những công việc thuộc lĩnh vực công tác được phân công phụ trách.

b) Khi giải quyết công việc, nếu có liên quan đến lĩnh vực phụ trách của Thứ trưởng khác thì trực tiếp phối hợp với Thứ trưởng đó để cùng giải quyết. Trường hợp các Thứ trưởng còn có ý kiến khác nhau thì báo cáo Bộ trưởng quyết định.

2- Trong phạm vi lĩnh vực công tác được phân công, Thứ trưởng có trách nhiệm:

a) Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị thuộc Bộ, thuộc ngành thực hiện các nhiệm vụ được phân công;

b) Phối hợp với các cơ quan hữu quan ở Trung ương và cơ quan chức năng ở địa phương trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được phân công.

c) Báo cáo Bộ trưởng để xử lý các vấn đề phát sinh vượt quá thẩm quyền.

3- Trường hợp Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực chuyên môn đi vắng phải bàn giao công việc đang giải quyết ở cơ quan để Bộ trưởng hoặc một Thứ trưởng khác giải quyết kịp thời những công việc thuộc lĩnh vực do mình phụ trách. Văn phòng Bộ có trách nhiệm báo cáo lại về nội dung những công việc đã giải quyết cho đồng chí Thứ trưởng đi vắng biết.

 

Điều 6: Phạm vi giải quyết công việc của thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ và đơn vị trực thuộc Bộ.

1- Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ và đơn vị trực thuộc Bộ chị trách nhiệm về toàn bộ công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình; để xuất với lãnh đạo Bộ giải quyết các vấn đề vượt quá thẩm quyền hay vì lý do khách quan không cho phép thực hiện được; báo cáo định kỳ và đột xuất về lĩnh vực quản lý, công tác của đơn vị mình.

2- Phối hợp, tham gia ý kiến với thủ trưởng các đơn vị hữu quan của Bộ xử lý những vấn đề có liên quan đến các công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình để thực hiện nhiệm vụ chung của Bộ.

3- Thực hiện các nhiệm vụ đột xuất do Bộ trưởng giao.

4- Phân công công tác cho cấp phó và cán bộ, công chức thuộc đơn vị mình.

5- Thủ trưởng các đơn vị vắng mặt ở cơ quan từ một ngày làm việc trở lên phải báo cáo với Bộ trưởng bằng văn bản và phải phân công, uỷ quyền người quản lý, điều hành đơn vị. Người được uỷ quyền có trách nhiệm và đủ quyền hạn thực hiện nhiệm vụ và báo cáo về tình hình của đơn vị với Thủ trưởng đơn vị trong thời gian được uỷ quyền.

6- Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm thực hiện đúng yêu cầu của lãnh đạo Bộ khi lãnh đạo Bộ có chương trình làm việc với đơn vị hoặc trường hợp chuẩn bị nội dung được phân công báo cáo trong các cuộc họp do lãnh đạo Bộ chủ trì.

 

Điều 7: Phạm vi giải quyết công việc của Chánh Văn phòng Bộ

Chánh Văn phòng Bộ ngoài các nhiệm vụ nói tại Điều 6 Quy chế này còn thực hiện các nhiệm vụ sau đây:

1- Tổng hợp trình lãnh đạo Bộ thông qua các chương trình công tác của Bộ; theo dõi, đôn đốc các đơn vị liên quan thực hiện các chương trình công tác; chuẩn bị các báo cáo công tác tuần, tháng, dự thảo báo cáo kiểm điểm sự chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo Bộ và các văn bản khác được Bộ trưởng giao chuẩn bị.

2- Thông báo đến các đơn vị biết về lĩnh vực công tác được phân công phụ trách của các Thứ trưởng; báo cáo kịp thời để Bộ trưởng và các Thứ trưởng biết về hoạt động, điều hành và các quyết định giải quyết công việc của từng Thứ trưởng.

3- Kiểm tra về thủ tục, thể thức các văn bản trước khi trình Lãnh đạo Bộ ký; quản lý thống nhất công tác hành chính - lưu trữ của Bộ và các đơn vị trong ngành.

4- Kiểm tra việc chuẩn bị, tập hợp tài liệu trước các phiên họp, tổng hợp trình lãnh đạo Bộ các văn bản đến trong tuần, tổ chức ghi biên bản các cuộc họp và làm việc của lãnh đạo Bộ khi có yêu cầu; thông báo ý kiến kết luận, chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ hoặc ý kiến kết luận của các cuộc họp do thủ trưởng các đơn vị thừa uỷ quyền Bộ trưởng chủ trì, thời hạn chậm nhất là 5 ngày làm việc kể từ khi kết thúc cuộc họp.

5- Chủ tài khoản ngân sách quản lý hành chính của Bộ.

6- Bảo đảm điều kiện làm việc theo chế độ của Nhà nước cho các hoạt động chung của Bộ.

 

Điều 8. Quan hệ phối hợp giải quyết công việc giữa Thủ tưởng các đơn vị

1- Thủ trưởng các đơn vị khi giải quyết các vấn đề có liên quan đến chức năng nhiệm vụ của đơn vị khác phải trao đổi ý kiến với thủ trưởng các đơn vị đó.

Trường hợp các vấn đề cần giải quyết phải thể hiện bằng văn bản thì nhất thiết phải trao đổi ý kiến bằng văn bản. Thủ trưởng các đơn vị có liên quan được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn do đơn vị chủ trì ấn định. Nếu quá thời hạn mà không có ý kiến trả lời thì được xem như hoàn toàn đồng ý với cách giải quyết của đơn vị chủ trì.

2- Đối với những vấn đề vượt quá thẩm quyền giải quyết hoặc không đủ khả năng, điều kiện thực hiện, Thủ trưỏng đơn vị chủ trì báo cáo, đề xuất lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định.

3- Các đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm phối hợp thực hiện các dự án chương trình của Bộ.

4- Việc lấy ý kiến các đơn vị tham gia xây dựng văn bản quy phạm pháp luật thực hiện theo quy định của Quy chế xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Thuỷ sản.

 

Điều 9: Trách nhiệm của cán bộ, công chức

1- Cán bộ, công chức chấp hành sự phân công công tác, chỉ đạo của Thủ trưởng đơn vị và có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật, quy định của cơ quan đối với cán bộ, công chức, thực hiện các quy định tại Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan Bộ.

2- Cán bộ, công chức có trách nhiệm giải quyết công việc đúng thời gian, bảo đảm chất lượng và chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng đơn vị về kết quả thực hiện công việc được giao; thực hiện các quyền của mình theo quy định của pháp luật.

 

Điều 10: Thẩm quyền ký, ban hành văn bản của Lãnh đạo Bộ

1- Bộ trưởng ký ban hành các văn bản sau đây:

a) Các văn bản của Bộ trình lên cấp trên, một số văn bản gửi các Bộ, ngành và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh;

b) Các văn bản quy phạm pháp luật do Bộ ban hành;

c) Các văn bản về chỉ đạo công tác chung của Bộ, của ngành;

d) Các quyết định về tổ chức, nhân sự của Bộ.

2- Thứ trưởng ký thay Bộ trưởng các văn bản thuộc lĩnh vực được Bộ trưởng phân công phụ trách và những văn bản được Bộ trưởng giao.

Trường hợp ký thay Bộ trưởng các văn bản có những nội dung phải thảo luận tập thể lãnh đạo Bộ, những kiến nghị, đề xuất của Bộ với cấp trên hoặc nội dung khác với những quy định hiện hành của Bộ phải báo cáo Bộ trưởng trước khi ký ban hành.

 

Điều 11: Thẩm quyền ký thừa lệnh, thừa uỷ quyền Bộ trưởng

1- Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ theo chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực chuyên môn được ký thừa lệnh Bộ trưởng các loại văn bản sau:

a) Công văn liên quan về chuyên môn nghiệp vụ của đơn vị mình gửi các Sở Thuỷ sản và các cơ quan có quản lý thuỷ sản ở địa phương, các đơn vị trực thuộc Bộ; đôn đốc các địa phương, các đơn vị thực hiện chủ trương, kế hoạch công tác của Bộ, ngành thuộc lĩnh vực công tác của đơn vị mình;

b) Giấy giới thiệu liên hệ công tác, giấy đi đường cho Cán bộ, công chức thuộc đơn vị mình; những văn bản liên quan đến công tác quản lý thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình; sao lục các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ thuộc phạm vi phụ trách của đơn vị mình;

c) Công văn gửi các đơn vị trực thuộc Bộ, các Sở Thuỷ sản, các cơ quan có quản lý thuỷ sản ở địa phương và các cơ quan liên quan để lấy ý kiến tham gia dự thảo văn bản do đơn vị mình soạn thảo;

d) Các báo cáo theo lĩnh vực công tác chuyên môn.

2- Chánh Văn phòng ngoài việc ký thừa lệnh Bộ trưởng các loại văn bản nói tại điểm a, b, c, d khoản 1 của Điều này, còn được ký thừa lệnh Bộ trưởng các loại văn bản sao lục, sao y các văn bản của các cơ quan Nhà nước và của Bộ ban hành, thông báo ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Bộ, Thông báo chương trình, kế hoạch công tác của Bộ tới các đơn vị, địa phương, cơ sở, ký duyệt fax , điện báo, ký công văn triệu tập hội nghị sơ kết, tổng kết ngành và các hội nghị khác theo chỉ đạo của lãnh đạo Bộ.

Trong trường hợp khẩn cấp mà lãnh đạo đơn vị chuyên môn đi vắng thì Chánh Văn phòng thừa lệnh Bộ trưởng ký những văn bản thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng đơn vị đó.

Chánh Văn phòng theo quyền hạn ký và đóng dấu của Văn phòng các báo cáo đột xuất nội bộ, báo cáo hàng tuần, thông báo hội nghị, chương trình công tác lưu hành trong nội bộ cơ quan Bộ, các văn bản giao dịch với các cơ quan hữu quan.

Chánh Văn phòng ký hợp đồng lao động làm việc tại các đơn vị trên cơ sở đề nghị của Thủ trưởng các đơn vị sử dụng lao động có sự thống nhất của Vụ Tổ chức cán bộ - Lao động.

3- Vụ trưởng Vụ Tổ chức - cán bộ - Lao động ngoài việc ký thừa lệnh Bộ trưởng các loại văn bản nói tại các điểm a, b, c, d khoản 1 của Điều này, còn được ký thừa lệnh Bộ trưởng xác nhận hồ sơ lý lịch cho cán bộ, công chức của Bộ, các giấy giới thiệu liên quan đến công tác cán bộ, ký thừa uỷ quyền Bộ trưởng các quyết định về nhân sự theo phân công, phân cấp thẩm quyền của Bộ.

4- Vụ trưởng Vụ Tài chính Kế toán ngoài việc ký thừa lệnh Bộ trưởng các loại văn bản nói tại các điểm a, b, c, d khoản 1 của Điều này, còn được ký thừa lệnh Bộ trưởng các thông báo phân bổ ngân sách sự nghiệp, duyệt dự toán chi ngân sách sự nghiệp và quyết toán đối với nguồn vốn ngân sách của các đơn vị thuộc Bộ, đơn vị trực thuộc Bộ.

5-Vụ trưởng Vụ Kế hoạch và Đầu tư ngoài việc ký thừa lệnh Bộ trưởng các loại văn bản nói tại các điểm a, b, c, d khoản 1 của Điều này, còn được ký thừa lệnh Bộ trưởng các thông báo vốn đầu tư xây dựng cơ bản, các văn bản hướng dẫn liên quan đến thủ tục quản lý đầu tư xây dựng cơ bản đã được quy định.

6- Chánh Thanh tra Bộ ngoài việc ký thừa lệnh Bộ trưởng các loại văn bản nói tại các điểm a, b, c, d khoản 1 của Điều này, còn được ký và đóng dấu của Thanh tra trong hoạt động nghiệp vụ thanh tra như hướng dẫn nghiệp vụ, chuyển đơn thư, trả lời đơn thư khiếu nại, tố cáo, báo cáo kết luận thanh tra, các văn bản khác trong hoạt động của Đoàn thanh tra.

7- Cục trưởng chỉ được ký thừa lệnh Bộ trưởng các loại văn bản được Bộ trưởng uỷ nhiệm; ký, đóng dâú của Cục các văn bản thuộc chức năng, nhiệm vụ của Cục.

8- Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ được ký thừa uỷ quyền Bộ trưởng một số văn bản thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng khi được Bộ trưởng uỷ quyền.

 

Điều 12. Thủ tục gửi văn bản trình giải quyết công việc

1- Văn bản trình Lãnh đạo Bộ do Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ ký trình. Tờ trình phải thuyết minh rõ nội dung công việc cần giải quyết, các vấn đề còn có ý kiến khác nhau, kiến nghị hướng giải quyết, các hồ sơ tài liệu liên quan kèm theo và bản tổng hợp ý kiến của các đơn vị có liên quan. Thủ trưởng đơn vị chủ trì chịu trách nhiệm về nội dung trình ký.

Việc trình ký các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ hoặc của cấp trên thực hiện theo quy định của Quy chế xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Thuỷ sản.

2- Hồ sơ trình ký gửi về Văn phòng Bộ để kiểm tra về thủ tục và thể thức văn bản. Trường hợp văn bản trình không đủ thủ tục hoặc thể thức văn bản chưa đúng, Văn phòng Bộ chuyển trả lại đơn vị chủ trì soạn thảo để bổ sung, hoàn thiện trong thời hạn một ngày làm việc (hoặc không quá 3 ngày làm việc nếu vấn đề cần trình có nội dung phức tạp cần thời gian để xử lý). Văn phòng Bộ có trách nhiệm ký nhận vào sổ, kiểm tra thủ tục, thể thức, khi đã đủ điều kiện, Chánh Văn phòng phải trình Lãnh đạo Bộ trong thời gian không quá 1 ngày làm việc.

3- Các văn bản do Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ trình giải quyết công việc phải trình đúng lãnh đạo Bộ được phân công phụ trách lĩnh vực.

4- Thủ tục gửi văn bản mật các mức độ khác nhau trình lãnh đạo Bộ được thực hiện qua bộ phận bảo mật Phòng Hành chính - Lưu trữ (Quy chế Bảo vệ bí mật Nhà nước cơ quan Bộ Thuỷ sản).

5- Thủ tục gửi văn bản trình giải quyết công việc về tổ chức và nhân sự thực hiện qua bộ phận bảo mật Phòng Hành chính - Lưu trữ (Quy chế Bảo vệ bí mật Nhà nước cơ quan Bộ Thuỷ sản).

6- Văn bản trình giải quyết công việc do các đơn vị trực thuộc Bộ soạn thảo khi trình lãnh đạo Bộ phải thông qua Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có chức năng, nhiệm vụ được giao ký trình.

7- Văn bản trình giải quyết công việc do các tổ chức nêu ở khoản 4 Điều 4 soạn thảo khi trình lãnh đạo Bộ phải thông qua Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có chức năng, nhiệm vụ được giao ký trình.

 

Điều 13. Xử lý văn bản trình và thông báo kết quả

1- Các văn bản khẩn, thượng khẩn, hoả tốc đến và đi phải được giải quyết ngay theo đúng quy định của Quy chế tiếp nhận, ban hành, xử lý lưu trữ văn bản.

2- Các văn bản "đến" có ghi rõ yêu cầu thời hạn phải được xử lý theo đúng yêu cầu của thời hạn ghi trên văn bản. Trường hợp vì lý do khách quan không thể xử lý đúng thời hạn quy định, đơn vị chủ trì phải báo cáo rõ lý do cho đồng chí lãnh đạo Bộ phụ trách.

3- Đối với những công việc thuộc phạm vi giải quyết thường xuyên thì không quá 2 ngày làm việc kể từ khi Văn phòng Bộ trình, lãnh đạo Bộ có ý kiến chính thức vào văn bản trình.

4- Đối với các vấn đề trình có nội dung quan trọng, đòi hỏi nhiều thời gian xử lý, nếu lãnh đạo Bộ cần tham khảo ý kiến các chuyên gia hoặc yêu cầu đơn vị chủ trì soạn thảo và các đơn vị liên quan làm rõ thêm trước khi quyết định thì Văn phòng Bộ thông báo đơn vị chủ trì chuẩn bị nội dung và tổ chức để lãnh đạo Bộ quyết định xử lý cuối cùng trong trường hợp này không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày Văn phòng Bộ trình.

5- Đối với các vấn đề trình cần có sự thảo luận tập thể trong lãnh đạo Bộ thì thời gian lãnh đạo Bộ có quyết định xử lý cuối cùng không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày Văn phòng Bộ trình.

6- Sau 15 ngày làm việc kể từ khi Văn phòng Bộ trình, nếu chưa có quyết định xử lý của lãnh đạo Bộ, Văn phòng Bộ phải thông báo bằng văn bản cho đơn vị trình biết rõ lý do.

 

CHƯƠNG III
LẬP CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC, TỔ CHỨC CÁC
CUỘC HỌP, HỘI NGHỊ

 

Điều 14. Các loại chương trình công tác

1- Bộ có chương trình công tác hàng năm, 6 tháng, hàng quý, hàng tháng do Văn phòng Bộ xây dựng trên cơ sở chương trình của Chính phủ và tổng hợp dự kiến chương trình công tác của các đơn vị được Bộ trưởng phê duyệt.

2- Lãnh đạo Bộ có chương trình công tác tuần, chương trình này được gửi đến các đơn vị để chuẩn bị nội dung làm việc.

 

Điều 15. Trình tự và cách thức lập chương trình, kế hoạch công tác

1- Chương trình công tác năm:

Các đơn vị lập chương trình công tác hàng năm của đơn vị mình trình Lãnh đạo Bộ phụ trách lĩnh vực cho ý kiến chỉ đạo thống nhất vào tháng 7 năm trước để phù hợp với kế hoạch tài chính. Sau đó các đơn vị tiếp tục hoàn chỉnh, chậm nhất vào ngày 25 tháng 10 gửi chương trình công tác năm sau của đơn vị mình về Văn phòng Bộ để tổng hợp. Chương trình công tác này cần thể hiện tổng quát những nhiệm vụ, giải pháp thực hiện và xác định danh mục đề án, văn bản và các nhiệm vụ khác của đơn vị dự kiến thực hiện theo mẫu do Văn phòng Bộ quy định. Sau khi xử lý, tổng hợp, Văn phòng dự thảo chương trình công tác năm của Bộ gửi các đơn vị liên quan tham gia ý kiến, sau đó tổng hợp ý kiến và hoàn chỉnh dự thảo trình lãnh đạo Bộ thông qua trước ngày 10 tháng 11 để gửi Văn phòng Chính phủ trước ngày 15 tháng 11 theo đúng quy định của Chính phủ.

Chương trình công tác hàng năm sau khi Bộ trưởng phê duyệt được gửi đến các đơn vị để triển khai thực hiện.

Việc lập chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật thực hiện theo quy định cuả Quy chế Xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Thuỷ sản.

2- Chương trình công tác quý, tháng.

Trong tháng cuối mỗi quý, các đơn vị phải đánh giá tình hình thực hiện công tác quý đó, rà soát việc thực hiện các đề án, văn bản, nhiệm vụ trong quý và có kế hoạch triển khai các đề án, văn bản, nhiệm vụ của quý tiếp theo; xem xét các vấn đề mới phát sinh dể điều chỉnh chương trình công tác cho quý sau. Các đơn vị lập chương trình công tác quý của đơn vị mình trình lãnh đạo Bộ phụ trách lĩnh vực để cho ý kiến chỉ đạo. Chậm nhất là ngày 15 của tháng cuối quý, các đơn vị gửi dự kiến chương trình công tác quý sau về Văn phòng Bộ để tổng hợp trình lãnh đạo Bộ. Quá thời hạn này coi như đơn vị không có nhu cầu điều chỉnh chương trình công tác quý sau. Trước ngày 20 của tháng cuối quý, Bộ trưởng phê duyệt chương trình công tác quý sau.

Hàng tháng, các đơn vị căn cứ chương trình công tác quý, xem xét những nhiệm vụ chưa thực hiện xong và mới phát sinh để đề nghị điều chỉnh chương trình công tác cho tháng sau và báo cáo lãnh đạo Bộ phụ trách lĩnh vực cho ý kiến chỉ đạo thống nhất. Đề nghị của các đơn vị phải gửi về Văn phòng Bộ trước ngày 20 hàng tháng để tổng hợp. Quá thời hạn coi như đơn vị không có nhu cầu điều chỉnh chương trình công tác tháng sau. Trước ngày 23 hàng tháng Bộ trưởng phê duyệt chương trình công tác tháng sau.

Văn phòng Bộ gửi chương trình công tác quý, tháng sau đến Văn phòng Chính phủ, đồng thời gửi các đơn vị liên quan biết để thực hiện.

3- Chương trình công tác tuần:

Căn cứ chương trình công tác tháng và sự chỉ đạo của lãnh đạo Bộ, Văn phòng phối hợp với các đơn vị xây dựng chương trình công tác tuần của lãnh đạo Bộ.

Thứ năm hàng tuần, các đơn vị gửi đăng ký nội dung cần làm việc trong tuần sau với lãnh đạo Bộ về Văn phòng Bộ để xây dựng chương trình công tác tuần của lãnh đạo Bộ, sắp xếp lịch và địa điểm làm việc. Chương trình này sẽ chính thức thông qua tại cuộc họp giao ban Lãnh đạo Bộ vào ngày thứ sáu hàng tuần và thông baó tại cuộc giao ban tuần đó. Trường hợp có công việc đột xuất thì lãnh đạo đơn vị đề nghị Văn phòng bố trí thời gian và địa điểm để làm việc.

4- Khi chương trình công tác có thay đổi đột xuất, Văn phòng Bộ phải thông báo kịp thời cho lãnh đạo Bộ và Thủ trưởng đơn vị liên quan biết.

5- Đối với kế hoạch tài chính:

- Các đơn vị phải lập kế hoạch hàng năm về tài chính và xây dựng các chương trình, dự án trình lãnh đạo Bộ phụ trách phê duyệt. Sau đó gửi về Văn phòng Bộ và Vụ Tài chính kế toán để tổng hơp trước ngày 15 tháng 8 năm trước.

Trong xây dựng kế hoạch hàng tháng, các đơn vị phải lập dự toán tài chính phục vụ các hoạt động gửi Văn phòng Bộ để triển khai thực hiện.

 

Điều 16. Các cuộc họp của Bộ

1- Lãnh đạo Bộ chủ trì các cuộc họp của Bộ.

2- Hội nghị chuyên đề thuộc lĩnh vực chuyên môn của đơn vị nào do lãnh đạo đơn vị đó chủ trì.

Đối với hội nghị chuyên đề có nội dung liên quan đến nhiều đơn vị thuộc Bộ, đơn vị chủ trì chuẩn bị về nội dung, thời gian, thành phần hội nghị và báo cáo lãnh đạo Bộ phê duyệt, sau đó làm việc với Văn phòng Bộ trước 15 ngày để Văn phòng phát giấy triệu tập; phối hợp với Văn phòng tổ chức hội nghị. Sau hội nghị, đơn vị chủ trì báo cáo kết quả với lãnh đạo Bộ. Trường hợp cần phải thông báo những kết luận, kết quả của hội nghị đến các đơn vị có liên quan thì đơn vị chủ trì hội nghị có trách nhiệm phối hợp với Văn phòng soạn thảo thông báo trình lãnh đạo Bộ chủ trì hội nghị thông qua, sau đó Văn phòng Bộ ký phát hành.

3- Các cuộc họp, làm việc do lãnh đạo Bộ chủ trì, đơn vị được phân công chuẩn bị về nội dung, tài liệu, thành phần, thời gian, địa điểm và đăng ký với Văn phòng để xếp lịch làm việc.

4- Đối với hội nghị, hội thảo quốc tế thực hiện theo đúng quy định của Chính phủ.

 

CHƯƠNG IV
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC GIỮA LàNH ĐẠO BỘ VỚI CÁC
TỔ CHỨC ĐẢNG, TỔ CHỨC ĐOÀN THỂ VÀ BAN THANH TRA
NHÂN DÂN CƠ QUAN BỘ

 

Điều 17. Quan hệ với Ban cán sự Đảng Bộ Thuỷ sản

Lãnh đạo Bộ Thuỷ sản thực hiện các Nghị quyết của Ban cán sự Đảng theo quy định của Bộ chính trị và Quy chế làm việc của Ban cán sự Đảng Bộ Thuỷ sản.

 

Điều 18. Quan hệ với Đảng uỷ cơ quan Bộ

Lãnh đạo Bộ phối hợp thường xuyên, chặt chẽ với Đảng uỷ cơ quan Bộ trong công tác xây dựng Đảng về các mặt chính trị, tư tưởng, tổ chức cán bộ, đời sống, quản lý cán bộ đảng viên.

Định kỳ hàng quý Bộ trưởng làm việc với Thường vụ Đảng uỷ cơ quan Bộ vào tháng cuối quý.

 

Điều 19. Quan hệ với Công đoàn Thuỷ sản Việt Nam

1- Lãnh đạo Bộ lấy ý kiến của Công đoàn Thuỷ sản Việt Nam tham gia vào việc xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển ngành, các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động.

Lãnh đạo Bộ tạo mọi điều kiện thuận lợi để Công đoàn Thuỷ sản Việt Nam thực hiện đầy đủ quyền hạn và nhiệm vụ của mình.

2- Lãnh đạo Bộ phối hợp với Công đoàn Thuỷ sản Việt Nam thực hiện các công việc:

a) Phát động và tổ chức thực hiện phong trào thi dua lao động sản xuất của Bộ, ngành, xét thi đua khen thưởng;

b) Kiểm tra việc thực hiện pháp luật, giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động của Bộ, ngành;

c) Định kỳ 6 tháng một lần lãnh đạo Bộ làm việc với Thường vụ Công đoan Thuỷ sản Việt Nam.

 

Điều 20. Quan hệ với Công đoàn, Đoàn thanh niên và Ban Thanh tra nhân dân cơ quan Bộ

Lãnh đạo Bộ tạo mọi điều kiện cho Công đoàn, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh và Ban thanh tra nhân dân cơ quan Bộ thực hiện đầy đủ quyền hạn và nhiệm vụ của tổ chức mình; thực hiện phối hợp hoạt động chặt chẽ giữa chính quyền với tổ chức đoàn thể cơ quan Bộ.

Công đoàn và Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cơ quan Bộ được mời tham dự họp bàn về những vấn đề có liên quan.

Lãnh đạo Bộ phối hợp với Công đoàn cơ quan Bộ tổ chức hội nghị Cán bộ, công chức hàng năm.

 

Điều 21. Quan hệ với các Hội, Hiệp hội nghề nghiệp của ngành

Quan hệ lãnh đạo Bộ và Ban chấp hành các Hội, hiệp hội nghề nghiệp của ngành theo quy định của Chính phủ, Lãnh đạo Bộ tạo môi trường và các điều kiện thuận lợi phát huy dân chủ và các nguồn lực của các thành phần kinh tế tham gia sản xuất kinh doanh thuỷ sản.

Định kỳ hàng năm và khi có vấn dề nảy sinh đột xuất, Bộ trưởng làm việc với các Hội, Hiệp hội nghề nghiệp nhằm tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc và giải quyết kiến nghị của các Hội, Hiệp hội nghề nghiệp.

 

CHƯƠNG V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 

Điều 22. Điều khoản thi hành

1- Chánh Văn phòng Bộ có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra và báo cáo việc thực hiện Quy chế này trong cơ quan Bộ.

2- Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra và báo cáo việc thực hiện Quy chế này của đơn vị mình.

3- Cán bộ, công chức của Bộ có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh Quy chế này.

Cán bộ, công chức vi phạm Quy chế thì tuỳ theo tính chát và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Trong quá trình thực hiện Quy chế, Cán bộ, công chức nếu phát hiện những quy định còn chưa phù hợp, thông qua Văn phòng Bộ cần kịp thời báo cáo, đề xuát với Bộ trưởng để bổ sung, sửa đổi.

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

Quyết định 3514/QĐ-BYT của Bộ Y tế bãi bỏ Quyết định 5086/QĐ-BYT ngày 04/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Danh mục dùng chung mã hãng sản xuất vật tư y tế (Đợt 1) và nguyên tắc mã hóa vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và Quyết định 2807/QĐ-BYT ngày 13/10/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung Quyết định 5086/QĐ-BYT

Quyết định 3514/QĐ-BYT của Bộ Y tế bãi bỏ Quyết định 5086/QĐ-BYT ngày 04/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Danh mục dùng chung mã hãng sản xuất vật tư y tế (Đợt 1) và nguyên tắc mã hóa vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và Quyết định 2807/QĐ-BYT ngày 13/10/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung Quyết định 5086/QĐ-BYT

Y tế-Sức khỏe

loading
×
×
×
Vui lòng đợi