Quyết định 1901/QĐ-BTP của Bộ Tư pháp quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Học viện Tư pháp
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 1901/QĐ-BTP
Cơ quan ban hành: | Bộ Tư pháp | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 1901/QĐ-BTP | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Hà Hùng Cường |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 13/07/2010 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Cơ cấu tổ chức |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 1901/QĐ-BTP
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TƯ PHÁP Số: 1901/QĐ-BTP | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 13 tháng 07 năm 2010 |
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA HỌC VIỆN TƯ PHÁP
----------------------------
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Nghị định số 93/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Quyết định số 23/2004/QĐ-TTg ngày 25 tháng 02 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Học viện Tư pháp;
Căn cứ “Điều lệ trường đại học” ban hành kèm theo Quyết định số 153/2003/QĐ-TTg ngày 30 tháng 7 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Giám đốc Học viện Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.Vị trí và chức năng
1. Vị trí của Học viện Tư pháp:
Học viện Tư pháp (sau đây gọi là Học viện) là cơ sở đào tạo, bồi dưỡng và nghiên cứu khoa học trực thuộc Bộ Tư pháp, hoạt động theo Điều lệ trường đại học.
Học viện là đơn vị sự nghiệp có thu, có tư cách pháp nhân, có con dấu, có tài khoản riêng, có trụ sở tại thành phố Hà Nội và cơ sở tại thành phố Hồ Chí Minh.
2. Chức năng của Học viện:
a) Đào tạo nghiệp vụ thẩm phán, kiểm sát viên, luật sư, chấp hành viên, công chứng viên, đấu giá viên, các chức danh tư pháp khác;
b) Bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho chấp hành viên, công chứng viên, luật sư và cán bộ có chức danh tư pháp khác thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Tư pháp; bồi dưỡng nghiệp vụ lý lịch Tư pháp;
c) Bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Tư pháp theo quy định;
d) Nghiên cứu khoa học phục vụ công tác đào tạo, bồi dưỡng các chức danh tư pháp và các hoạt động của Bộ, ngành Tư pháp.
Điều 2.Nhiệm vụ, quyền hạn
Học viện có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Xây dựng, trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng các chức danh tư pháp; kế hoạch công tác dài hạn, trung hạn, hàng năm của Học viện;
2. Tham gia xây dựng chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành Tư pháp, tham gia xây dựng văn bản quy phạm pháp luật;
3. Chủ trì hoặc tham gia xây dựng các đề án, văn bản về đào tạo, bồi dưỡng, nghiên cứu khoa học trình Bộ trưởng hoặc cơ quan có thẩm quyền ban hành;
4. Xây dựng, trình Bộ trưởng chiến lược phát triển của Học viện; quy hoạch, kế hoạch về tổ chức bộ máy, biên chế, đào tạo, bồi dưỡng và quản lý, sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của Học viện;
5. Tổ chức thực hiện việc quy hoạch, kế hoạch củng cố, kiện toàn tổ chức, bộ máy; tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng và quản lý đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của Học viện theo quy định của pháp luật và sự phân cấp của Bộ Tư pháp;
6. Tổ chức thực hiện các khóa đào tạo nghiệp vụ thẩm phán, kiểm sát viên, luật sư, chấp hành viên, công chứng viên, đấu giá viên, các chức danh tư pháp khác;
7. Tổ chức thực hiện bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho chấp hành viên, công chứng viên, luật sư, đấu giá viên và cán bộ có chức danh tư pháp khác thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Tư pháp; bồi dưỡng nghiệp vụ lý lịch tư pháp;
8. Tổ chức biên soạn, thẩm định, in và phát hành các giáo trình, sách và tài liệu phục vụ công tác giảng dạy, học tập và nghiên cứu của Học viện;
9. Tổ chức các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học nhằm nâng cao hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng các chức danh tư pháp và phục vụ hoạt động của ngành Tư pháp;
10. Tổ chức thực hiện các hoạt động tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý, phổ biến, giáo dục pháp luật theo quy định của pháp luật và sự phân công của Bộ, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và năng lực của Học viện;
11. Tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch, biện pháp giáo dục và quản lý học viên; phối hợp với các cơ quan, tổ chức thực hiện tốt mục tiêu giáo dục toàn diện cho học viên;
12. Tổ chức thực hiện các quy trình kiểm định chất lượng đào tạo của Học viện theo quy định của pháp luật;
13. Thực hiện hợp tác quốc tế về đào tạo, bồi dưỡng và nghiên cứu khoa học với các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài theo quy định pháp luật và sự phân cấp của Bộ Tư pháp;
14. Xây dựng và phát triển hệ thống thông tin, thư viện và các trang thiết bị hiện đại, đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng đào tạo, nghiên cứu và tư vấn pháp luật;
15. Huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực tài chính nhằm thực hiện các nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật và sự phân cấp của Bộ Tư pháp;
16. Thực hiện chế độ tài chính, kế toán của Học viện theo quy định của pháp luật và sự phân cấp của Bộ Tư pháp;
17. Quản lý, sử dụng đất đai, cơ sở vật chất, tài sản, trang thiết bị của Học viện theo quy định của pháp luật;
18. Giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện phòng chống tham nhũng, tiêu cực, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong hoạt động của Học viện; thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra theo quy định của pháp luật;
19. Tổ chức và thực hiện công tác thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật và sự phân cấp của Bộ Tư pháp;
20. Tổ chức thực hiện quy chế dân chủ cơ sở trong Học viện; xây dựng nếp sống văn hóa và môi trường sư phạm trong Học viện;
21. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng Bộ Tư pháp giao.
Điều 3.Cơ cấu tổ chức, biên chế
1. Cơ cấu tổ chức của Học viện bao gồm:
a) Hội đồng Học viện
Hội đồng Học viện là thiết chế quản trị của Học viện, quyết nghị các chủ trương lớn liên quan đến hoạt động đào tạo các chức danh tư pháp. Tổ chức và hoạt động của Hội đồng Học viện theo quy định pháp luật.
b) Giám đốc và các Phó Giám đốc
Giám đốc Học viện chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tư pháp và trước pháp luật về việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được giao của Học viện.
Các Phó Giám đốc Học viện giúp Giám đốc quản lý, điều hành hoạt động của Học viện; được Giám đốc phân công quản lý một số lĩnh vực, nhiệm vụ công tác; chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về những lĩnh vực công tác được phân công.
c) Hội đồng Khoa học và Đào tạo
Hội đồng khoa học và Đào tạo của Học viện bao gồm: Giám đốc, một số Phó Giám đốc, các Trưởng khoa, Trưởng phòng Đào tạo và Thủ trưởng một số đơn vị thuộc Học viện; các Giáo sư, Phó Giáo sư, một số giảng viên, cán bộ hoạt động khoa học của Học viện.
Hội đồng Khoa học và Đào tạo hoạt động theo các quy định của “Điều lệ trường đại học” ban hành kèm theo Quyết định số 153/2003/QĐ-TTg ngày 30 tháng 7 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ và các quy định pháp luật khác có liên quan.
d) Các đơn vị chức năng thuộc Học viện
- Cơ sở tại thành phố Hồ Chí Minh: Cơ sở tại thành phố Hồ Chí Minh có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng là đơn vị dự toán kinh phí cấp 3;
- Phòng Tổ chức cán bộ;
- Phòng Hành chính - Tổng hợp;
- Phòng Đào tạo;
- Phòng Công tác học viên;
- Phòng Tài chính - Kế toán;
- Phòng Quản trị;
- Phòng Hợp tác quốc tế;
- Khoa Đào tạo Thẩm phán;
- Khoa Đào tạo Kiểm sát viên;
- Khoa Đào tạo Luật sư;
- Khoa Đào tạo Chấp hành viên;
- Khoa Đào tạo Công chứng viên và các chức danh tư pháp khác;
- Trung tâm Tin học;
- Trung tâm Thông tin và Nghiên cứu khoa học;
- Trung tâm Tư vấn pháp luật;
- Trung tâm đào tạo luật sư phục vụ hội nhập kinh tế quốc tế;
- Trung tâm bồi dưỡng cán bộ.
Việc thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các đơn vị chức năng thuộc Học viện do Bộ trưởng Bộ Tư pháp phê duyệt trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Học viện và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.
Việc thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các đơn vị dịch vụ của Học viện do Giám đốc quyết định theo quy định của pháp luật về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế đối với đơn vị sự nghiệp công lập..
đ) Tổ chức Đảng, các đoàn thể và tổ chức xã hội
Học viện có tổ chức Đảng, các đoàn thể và tổ chức xã hội sau:
- Đảng bộ Học viện Tư pháp;
- Công đoàn Học viện Tư pháp;
- Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh Học viện Tư pháp;
- Chi hội Cựu chiến binh Học viện Tư pháp;
- Chi hội Luật gia Học viện Tư pháp.
Đảng bộ, các đoàn thể và tổ chức xã hội của Học viện Tư pháp được thành lập, tổ chức và họat động theo điều lệ của Đảng, điều lệ của các đoàn thể, tổ chức xã hội và theo quy định của Hiến pháp và pháp luật.
2. Biên chế
a) Biên chế các đơn vị chức năng của Học viện được quy định tại điểm d khoản 1 điều này do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định phân bổ trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Học viện và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ;
b) Biên chế của các đơn vị dịch vụ do Giám đốc Học viện quyết định theo quy định của pháp luật về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 4.Trách nhiệm và mối quan hệ công tác
Trách nhiệm và mối quan hệ công tác giữa Học viện với Lãnh đạo Bộ, các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, các Sở Tư pháp, Thi hành án dân sự, các tổ chức và cá nhân khác có liên quan được thực hiện theo Quy chế làm việc của Bộ Tư pháp và các quy định cụ thể sau:
1. Học viện chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Bộ trưởng và Thứ trưởng được Bộ trưởng phân công phụ trách, có trách nhiệm tổ chức thực hiện, báo cáo và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng, Thứ trưởng phụ trách và trước pháp luật về kết quả giải quyết công việc được giao.
2. Học viện là đầu mối tham mưu, giúp Lãnh đạo Bộ thực hiện quan hệ với bộ, ngành, địa phương và các cơ quan, tổ chức khác trong lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Học viện.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 2 Quyết định này, nếu phát sinh những vấn đề có liên quan đến các đơn vị thuộc Bộ thì Học viện có trách nhiệm chủ trì trao đổi với các đơn vị đó để giải quyết.
Khi có yêu cầu của các đơn vị thuộc Bộ về việc giải quyết các vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Học viện thì Học viện có trách nhiệm phối hợp giải quyết.
Trường hợp phát sinh vấn đề vượt quá thẩm quyền hoặc có ý kiến khác nhau giữa Học viện với các đơn vị có liên quan thuộc Bộ thì Học viện có trách nhiệm báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng phụ trách trực tiếp.
4. Quan hệ của Học viện với các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp:
a) Chủ trì, phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ xây dựng và thực hiện các đề án, chương trình, kế hoạch công tác về tổ chức, biên chế, quy hoạch, tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng và quản lý sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của Học viện;
b) Chủ trì, phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ, Tổng cục Thi hành án dân sự, Vụ Bổ trợ tư pháp, Vụ Hành chính tư pháp trong công tác tuyển sinh đào tạo các chức danh tư pháp, nghiệp vụ lý lịch tư pháp thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Tư pháp;
c) Phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ và các đơn vị chức năng của Bộ Tư pháp xây dựng kế hoạch đào tạo, chương trình, tài liệu bồi dưỡng các chức danh tư pháp và cán bộ thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Tư pháp;
d) Chủ trì, phối hợp với Viện Khoa học pháp lý xây dựng và thực hiện các chương trình, kế hoạch nghiên cứu khoa học có nguồn kinh phí lấy từ kinh phí hoạt động thường xuyên của Học viện theo quy định của pháp luật và sự phân cấp của Bộ Tư pháp;
đ) Chủ trì, phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính xây dựng và thực hiện các kế hoạch, dự toán ngân sách nhà nước và các hoạt động tài chính có liên quan theo quy định của pháp luật;
e) Chủ trì, phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế xây dựng các đề án, chương trình, kế hoạch hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của Học viện theo quy định của pháp luật và sự phân cấp của Bộ Tư pháp;
f) Quan hệ với các cơ sở đào tạo trong ngành Tư pháp về việc đào tạo và nghiên cứu khoa học; tạo điều kiện để giảng viên của Học viện tham gia giảng dạy, nghiên cứu khoa học, trao đổi kinh nghiệm thuộc phạm vi quản lý của Học viện.
5. Quan hệ công tác giữa Học viện với các đơn vị thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, các Bộ, ngành liên quan, Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội, Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh và chính quyền địa phương được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 5.Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 6.Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Giám đốc Học viện Tư pháp và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | BỘ TRƯỞNG |