Quyết định 169/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện khoán biên chế và kinh phí hoạt động đối với Kho bạc Nhà nước giai đoạn 2005 - 2007
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 169/2005/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 169/2005/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 07/07/2005 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Cơ cấu tổ chức |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Khoán biên chế và kinh phí hoạt động - Ngày 07/7/2005, Thủ tướng Cjhính phủ đã ban hành Quyết định số 169/2005/QĐ-TTg về việc thực hiện khoán biên chế và kinh phí hoạt động đối với Kho bạc Nhà nước giai đoạn 2005 - 2007. Theo đó, ngoài số biên chế được giao khoán, Kho bạc Nhà nước được hợp đồng thuê khoán công việc và hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật. Nguồn ngân sách nhà nước cấp là 210 tỷ đồng/năm. Trên cơ sở biên chế kháon, mức kinh phí khoán, Kho bạc Nhà nước được chi mức tiền lương bình quân toàn hệ thồng là 1,8 lần so với chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức do nhà nước quy định. Kho bạc Nhà nước được được chủ động phân phối tiền lương theo kết quả, chất lượng hoàn thành công việc của từng cán bộ, công chức, bảo đảm công bằng, hợp lý, gắn tiền lương với hiệu quả công việc... Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 169/2005/QĐ-TTg tại đây
tải Quyết định 169/2005/QĐ-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ
169/2005/QĐ-TTG
NGÀY 07 THÁNG 7 NĂM 2005 VỀ VIỆC THỰC HIỆN KHOÁN BIÊN CHẾ VÀ KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG
ĐỐI VỚI KHO BẠC NHÀ NƯỚC
GIAI ĐOẠN 2005 - 2007
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm
2001;
Căn cứ Pháp lệnh Thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí ngày 26 tháng 02 năm 1998;
Căn cứ Chương trình tổng thể cải cách hành chính
Nhà nước giai đoạn 2001 - 2010 ban hành kèm theo Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg
ngày 17 tháng 9 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 235/2003/QĐ-TTg ngày 13 tháng
11 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Kho bạc Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính;
Căn cứ ý kiến của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội tại
Công văn số 330/UBTVQH11 ngày 15 tháng 4 năm 2005 về chủ trương tiếp tục thực
hiện khoán biên chế và kinh phí hoạt động đối với ngành Kho bạc Nhà nước trong
thời gian 3 năm từ 2005 - 2007;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thực hiện khoán biên
chế và kinh phí hoạt động đối với Kho bạc Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính
trong 3 năm từ năm 2005 đến hết năm 2007.
Điều 2. Việc thực hiện khoán biên chế và kinh phí
hoạt động của Kho bạc Nhà nước phải bảo đảm các mục tiêu, yêu cầu sau đây:
1. Thực hiện tốt
chức năng quản lý quỹ ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính và các quỹ khác của
Nhà nước; hoàn thành nhiệm vụ huy động vốn cho ngân sách nhà nước và quản lý
tài sản quốc gia quý hiếm; nâng cao chất lượng hoạt động nghiệp vụ và phục vụ
các hoạt động dịch vụ thông qua giao dịch, thanh toán với các cơ quan, tổ chức,
cá nhân.
2. Đổi mới cơ chế
quản lý biên chế và kinh phí hoạt động của Kho bạc Nhà nước; thúc đẩy việc sắp
xếp, tổ chức bộ máy, xây dựng lực lượng trong sạch, vững mạnh, có trình độ
chuyên môn cao; trao quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm cho thủ trưởng đơn vị
trong tổ chức công việc, sử dụng lao động và sử dụng các nguồn lực tài chính.
3. Tạo quyền chủ
động trong sử dụng nguồn kinh phí được giao khoán, thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí; tập trung hiện đại hóa công nghệ thông tin và trang bị kỹ thuật hiện
đại để nâng cao hiệu lực, hiệu quả và hiện đại hoá công nghệ quản lý nhằm thực
hiện tốt chức năng và nhiệm vụ nhà nước giao, đủ điều kiện hội nhập quốc tế;
tăng cường đào tạo và bổ sung thu nhập cho cán bộ, công chức.
4. Thực hiện công
khai dân chủ theo quy định của pháp luật, bảo đảm quyền lợi hợp pháp của cán
bộ, công chức Kho bạc Nhà nước.
Điều 3. Về giao khoán biên chế:
1. Bộ trưởng Bộ
Tài chính giao khoán số biên chế cho Kho bạc Nhà nước phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ được giao theo quy định và trên cơ sở chủ động tổ chức, sắp xếp bộ máy
quản lý và sử dụng lao động theo đúng chủ trương tinh giản biên chế của Nhà
nước. Số biên chế giao khoán cho Kho bạc Nhà nước được xác định trong phạm vi
tổng số biên chế quản lý nhà nước được giao cho Bộ Tài chính, không bao gồm số
biên chế của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Kho bạc Nhà nước.
2. Trường hợp do
thành lập thêm hoặc sáp nhập các Kho bạc Nhà nước tại các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương hoặc được bổ sung chức năng, nhiệm vụ theo quyết định của cơ
quan có thẩm quyền, Bộ trưởng Bộ Tài chính thống nhất với Bộ trưởng Bộ Nội vụ
trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
3. Ngoài số biên
chế được giao khoán, Kho bạc Nhà nước được hợp đồng thuê khoán công việc và hợp
đồng lao động theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Nguồn kinh phí khoán và nội dung khoán
kinh phí hoạt động:
1. Nguồn kinh phí
thực hiện khoán đối với Kho bạc Nhà nước bao gồm:
a) Nguồn ngân
sách nhà nước cấp là 210 tỷ đồng/năm.
b) Nguồn kinh phí
thu được từ hoạt động nghiệp vụ của Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp
luật.
2. Kinh phí giao
khoán được sử dụng cho các nội dung sau:
a) Chi thường
xuyên, gồm: chi cho con người; chi quản lý hành chính; chi hoạt động nghiệp vụ;
chi đoàn ra đoàn vào; chi triển khai và phối hợp tổ chức thực hiện nhiệm vụ.
Trên cơ sở biên
chế khoán, mức kinh phí khoán, Kho bạc Nhà nước được chi mức tiền lương bình
quân toàn hệ thống Kho bạc Nhà nước là 1,8 lần so với chế độ tiền lương đối với
cán bộ, công chức, viên chức do nhà nước quy định. Kho bạc Nhà nước được chủ
động phân phối tiền lương theo kết quả, chất lượng hoàn thành công việc của
từng cán bộ, công chức, bảo đảm công bằng, hợp lý, gắn tiền lương với hiệu quả
công việc.
b) Chi hiện đại
hóa ngành, tăng cường cơ sở vật chất, sửa chữa, mua sắm tài sản phục vụ công
tác chuyên môn, nghiệp vụ.
c) Chi duy trì và
phát triển, hiện đại hóa công nghệ thông tin.
d) Chi đào tạo,
bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức theo chương trình, kế hoạch của hệ
thống Kho bạc Nhà nước.
Kho bạc Nhà nước
chủ động xây dựng định mức, chế độ chi tiêu cho phù hợp với hoạt động đặc thù
trên cơ sở vận dụng định mức, chế độ Nhà nước quy
định và trong phạm vi mức kinh phí được giao khoán quy định tại khoản 1
Điều này.
Điều 5. Ngoài mức kinh phí khoán được quy định
tại khoản 1 Điều 4 Quyết định này, hàng năm Kho bạc Nhà nước còn được sử dụng
các nguồn kinh phí sau:
1. Nguồn kinh phí
ngân sách nhà nước cấp để thực hiện các nội dung công việc:
a) Chi xây dựng
cơ bản tập trung.
b) Chi thực hiện
các đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước, cấp Bộ.
c) Chi các chương
trình mục tiêu quốc gia; chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và các chương
trình, dự án khác theo kế hoạch của Chính phủ.
d) Chi thực hiện
tinh giản biên chế theo chế độ do Nhà nước quy định (nếu có).
đ) Chi phục vụ
phát hành, thanh toán công trái, trái phiếu, tín phiếu Kho bạc Nhà nước.
2. Nguồn kinh phí
hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Kho bạc Nhà nước được chủ động sử dụng
nguồn kinh phí khoán phù hợp với nhu cầu thực tế và trong phạm vi số kinh phí
được giao khoán. Kinh phí khoán cuối năm chưa sử dụng hết được chuyển sang năm
sau tiếp tục sử dụng. Số kinh phí tăng thu, tiết kiệm chi so với số kinh phí
được giao khoán quy định tại khoản 1 Điều 4 Quyết định này, Kho bạc Nhà nước
được sử dụng cho các mục đích sau:
1. Trích quỹ phát
triển các hoạt động của hệ thống Kho bạc Nhà nước đó chi bổ sung tăng cường cơ
sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác chuyên môn, nghiệp vụ, ứng dụng
công nghệ thông tin và các nhiệm vụ khác có liên quan của hệ thống Kho bạc Nhà
nước.
2. Trích quỹ dự
phòng ổn định thu nhập.
3. Trợ cấp thêm
ngoài chính sách chung cho những người tự nguyện về nghỉ chế độ trong quá trình
sắp xếp, tổ chức lại lao động; bổ sung thêm thu nhập cho cán bộ, công chức của
hệ thống Kho bạc Nhà nước, nhằm tạo động lực để hoàn thành tốt nhiệm vụ chính
trị được giao, nhưng phải bảo đảm yêu cầu về tương quan thu nhập thực tế trong
hệ thống công chức nhà nước; chi hỗ trợ cho các đơn vị sự nghiệp trực thuộc hệ
thống Kho bạc Nhà nước.
4. Chi khen
thưởng, phúc lợi. Mức chi khen thưởng, phúc lợi hàng năm không quá 3 tháng
lương thực hiện.
Điều 7. Trong thời gian thực hiện khoán kinh phí
hoạt động, khi Nhà nước thay đổi chính sách, chế độ, Kho bạc Nhà nước tự trang
trải các khoản chi tăng thêm theo chính sách, chế độ mới. Trường hợp do các yếu
tố khách quan dẫn đến nguồn kinh phí giao khoán cho Kho bạc Nhà nước không đủ
để bảo đảm mức chi tối thiểu duy trì hoạt động của bộ máy thì Bộ trưởng Bộ Tài
chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét điều chỉnh cho phù hợp.
Điều 8. Trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Tài chính:
1. Hướng dẫn thi
hành Quyết định này.
2. Chủ trì, phối
hợp với Bộ Nội vụ và cơ quan liên quan thực hiện các công việc sau:
a) Định kỳ tổ
chức kiểm tra, sơ kết, đánh giá rút kinh nghiệm trong việc triển khai thực hiện
chế độ khoán biên chế và kinh phí hoạt động đối với Kho bạc Nhà nước.
b) Trong quý III
năm 2007, tổ chức tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện quyết định này, trên cơ
sở đã, trình Thủ tướng Chính phủ phương án khoán biên chế và kinh phí hoạt động
áp dụng cho giai đoạn tiếp theo.
Điều 9. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau
15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và được áp dụng cho các năm ngân sách từ 2005
đến 2007.
Bãi bỏ Quyết định
số 127/2002/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc
thực hiện thí điểm khoán biên chế và kinh phí hoạt động đối với Kho bạc Nhà
nước giai đoạn 2002 - 2004.
Điều 10. Bộ trưởng các Bé: Tài chính, Nội vụ, Kế
hoạch và Đầu tư, Tư pháp và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.