Quyết định 128/QĐ-UBCK5 của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Giao dịch và Chứng khoán
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 128/QĐ-UBCK5
Cơ quan ban hành: | Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 128/QĐ-UBCK5 | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Lê Văn Châu |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 01/08/1998 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Cơ cấu tổ chức |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 128/QĐ-UBCK5
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA CHỦ
TỊCH UỶ BAN CHỨNG KHOÁN NHÀ NƯỚC
SỐ 128/1998/QĐ-UBCK5 NGÀY 01 THÁNG 8 NĂM 1998 BAN HÀNH
QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM
GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
CHỦ TỊCH UỶ BAN CHỨNG KHOÁN NHÀ NƯỚC
- Căn cứ Nghị định số
15/CP ngày 2-3-1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý
Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- Căn cứ Nghị định số
75/CP ngày 28-11-1996 của Chính phủ về việc thành lập Uỷ ban chứng khoán Nhà
nước;
- Căn cứ Nghị định số
48/1998/NĐ-CP ngày 11-7-1998 của Chính phủ về chứng khoán và thị trường chứng
khoán;
- Căn cứ Quyết định số
127/1998/QĐ-TTg ngày 11-7-1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Trung
tâm giao dịch chứng khoán;
- Theo đề nghị của Vụ
trưởng Vụ tổ chức cán bộ và đào tạo Uỷ ban chứng khoán Nhà nước;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về tổ chức và hoạt động của Trung tâm giao dịch chứng khoán.
Quy chế này áp dụng cho Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội và Trung tâm giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh được thành lập theo Quyết định số 127/1998/QĐ-TTg ngày 11-7-1998 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức, Cán bộ và đào tạo, Vụ trưởng Vụ phát triển thị trường chứng khoán, Giám đốc Trung tâm giao dịch chứng khoán, thủ trưởng các đơn vị thuộc Uỷ ban chứng khoán Nhà nước chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
QUY CHẾ
TỔ CHỨC
VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM GIAO DỊCH
CHỨNG KHOÁN
(Ban hành kèm theo Quyết định
số 128/1998/QĐ-UBCK5 ngày 01/8/1998
của Chủ tịch Uỷ ban chứng khoán Nhà nước)
CHƯƠNG I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Trung tâm giao dịch chứng khoán là đơn vị sự nghiệp có thu, trực thuộc Uỷ ban chứng khoán Nhà nước, có tư cách pháp nhân, có trụ sở, con dấu và tài khoản riêng; kinh phí hoạt động của Trung tâm giao dịch chứng khoán do ngân sách Nhà nước cấp. Biên chế của Trung tâm giao dịch chứng khoán thuộc biên chế của Uỷ ban chứng khoán Nhà nước.
Điều 2. Trung tâm giao dịch chứng khoán có chức năng quản lý, điều hành và giám sát các hoạt động mua bán chứng khoán tại Trung tâm nhằm đảm bảo cho Trung tâm hoạt động an toàn, công khai, công bằng và hiệu quả, bảo vệ quyền lợi của người đầu tư.
Điều 3. Điều hành Trung tâm giao dịch chứng khoán là Giám đốc, giúp việc Giám đốc có một số Phó Giám đốc, trong đó có một Phó Giám đốc thường trực. Giám đốc, Phó Giám đốc Trung tâm giao dịch chứng khoán do Chủ tịch Uỷ ban chứng khoán Nhà nước bổ nhiệm và miễn nhiệm.
CHƯƠNG II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC VÀ HOẠT
ĐỘNG
Điều 4. Trung tâm giao dịch chứng khoán có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Tổ chức, quản lý, điều hành việc mua bán chứng khoán;
2. Quản lý, điều hành hệ thống giao dịch chứng khoán;
3. Cung cấp các dịch vụ hỗ trợ việc mua, bán chứng khoán, dịch vụ lưu ký chứng khoán;
4. Thực hiện đăng ký chứng khoán;
5. Thực hiện thanh toán bù trừ đối với các giao dịch chứng khoán;
6. Công bố các thông tin về hoạt động giao dịch chứng khoán;
7. Kiểm tra, giám sát hoạt động giao dịch chứng khoán tại Trung tâm giao dịch chứng khoán;
8. Thu phí niêm yết chứng khoán, phí thành viên, phí giao dịch, phí cung cấp dịch vụ thông tin và các loại phí dịch vụ khác theo quy định của pháp luật;
9. Làm thủ tục cho chứng khoán đủ tiêu chuẩn được niêm yết tại Trung tâm giao dịch chứng khoán;
10. Đình chỉ giao dịch tạm thời một hoặc một số chứng khoán;
11. Được quyền yêu cầu thành viên Trung tâm giao dịch chứng khoán, tổ chức phát hành gửi báo cáo đột xuất theo quy định của Uỷ ban chứng khoán Nhà nước;
12. Lập và quản lý Quỹ hỗ trợ thanh toán;
13. Làm trung gian hoà giải cho thành viên Trung tâm giao dịch chứng khoán và người đầu tư khi có yêu cầu;
14. Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê, kế toán, kiểm toán theo quy định của Nhà nước;
15. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Uỷ ban chứng khoán Nhà nước giao.
Điều 5. Tổ chức của Trung tâm giao dịch chứng khoán gồm các phòng sau:
1. Phòng Giao dịch;
2. Phòng Đăng ký, thanh toán bù trừ và lưu ký chứng khoán;
3. Phòng Giám sát thị trường;
4. Phòng Quản lý thành viên;
5. Phòng Quản lý niêm yết;
6. Phòng Nghiên cứu và thông tin thị trường;
7. Phòng Công nghệ tin học;
8. Phòng Hành chính nhân sự.
Chức năng, nhiệm vụ, của các phòng nói trên do Giám đốc Trung tâm giao dịch chứng khoán quy định.
Điều 6. Giám đốc Trung tâm giao dịch chứng khoán có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Tổ chức điều hành và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Uỷ ban chứng khoán Nhà nước về mọi hoạt động của Trung tâm giao dịch chứng khoán;
2. Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch dài hạn và hàng năm của Trung tâm giao dịch chứng khoán trình Chủ tịch Uỷ ban chứng khoán Nhà nước xét duyệt
3. Quyết định chương trình, kế hoạch và biện pháp điều hành hoạt động của Trung tâm giao dịch chứng khoán cho từng thời gian;
4. Ban hành, sửa đổi, bổ sung và huỷ bỏ các quy định về hoạt động của Trung tâm giao dịch chứng khoán trong phạm vi quyền hạn được giao;
5. áp dụng biện pháp đặc biệt trong trường hợp khẩn cấp theo các quy định về giao dịch chứng khoán của Uỷ ban chứng khoán Nhà nước và phải báo cáo ngay cho Chủ tịch Uỷ ban chứng khoán Nhà nước;
6. Thực hiện công tác tổ chức và cán bộ theo Quy chế phân công và uỷ quyền của Chủ tịch Uỷ ban chứng khoán Nhà nước;
7. Phân công nhiệm vụ cho các Phó Giám đốc;
8. Quản lý cơ sở vật chất, kỹ thuật của Trung tâm giao dịch chứng khoán, tổ chức đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ, công chức của Trung tâm giao dịch chứng khoán.
Điều 7.
1. Phó Giám đốc giúp Giám đốc điều hành một số lĩnh vực hoạt động và một số đơn vị thuộc tổ chức của Trung tâm giao dịch chứng khoán, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về các nhiệm vụ được giao.
2. Khi Giám đốc vắng mặt, Phó Giám đốc Thường trực chịu trách nhiệm điều hành công việc chung của Trung tâm giao dịch chứng khoán và báo cáo lại kết quả hoạt động khi Giám đốc có mặt.
Trường hợp Giám đốc và Phó Giám đốc Thường trực vắng mặt, Giám đốc cử một trong các Phó Giám đốc còn lại thay mặt mình điều hành công việc của Trung tâm và báo cáo lại khi Giám đốc có mặt.
Điều 8. Hoạt động của Trung tâm giao dịch chứng khoán về niêm yết, giao dịch, công bố thông tin, đăng ký, thanh toán bù trừ, lưu ký chứng khoán và kiểm tra, giám sát được thực hiện theo Nghị định 48/1998/NĐ-Cp ngày 11-7-1998 của Chính phủ về chứng khoán và thị trường chứng khoán và các quy định của Uỷ ban chứng khoán Nhà nước.
Điều 9.
1. Thành viên Trung tâm giao dịch chứng khoán (sau đây gọi là thành viên) là công ty chứng khoán có giấy phép hoạt động môi giới, tự doanh và đã đăng ký làm thành viên với Trung tâm giao dịch chứng khoán.
2. Chỉ thành viên mới được giao dịch chứng khoán tại Trung tâm giao dịch chứng khoán.
3. Thành viên phải tuân thủ các quy định về hoạt động của thành viên tại Trung tâm giao dịch chứng khoán do Uỷ ban chứng khoán Nhà nước và Trung tâm giao dịch chứng khoán ban hành.
Điều 10.
1. Trung tâm giao dịch chứng khoán có thể thành lập Ban hoà giải thực hiện chức năng trung gian hoà giải khi cần thiết.
2. Các bên có tranh chấp phát sinh trong hoạt động phát hành, kinh doanh và giao dịch chứng khoán có thể gửi đơn đề nghị Trung tâm giao dịch chứng khoán đứng ra giải quyết.
Điều 11. Việc quản lý, sử dụng Quỹ hỗ trợ thanh toán để thanh toán thay cho thành viên trong trường hợp thành viên tạm thời thiếu khả năng thanh toán giao dịch được thực hiện theo quy định của Uỷ ban chứng khoán Nhà nước.
CHƯƠNG III
CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH
Điều 12. Trung tâm giao dịch chứng khoán thực hiện chế độ quản lý tài chính của Nhà nước áp dụng đối với đơn vị hành chính sự nghiệp có thu, được lập các quỹ theo quy định của Chính phủ.
Điều 13. Định kỳ hàng quý, hàng năm Trung tâm giao dịch lập và thực hiện kế hoạch tài chính, báo cáo tài chính theo quy định của Uỷ ban chứng khoán Nhà nước.
CHƯƠNG IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 14. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này do Chủ tịch Uỷ ban chứng khoán Nhà nước quyết định.