Nghị định 41-CP của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Uỷ ban Thanh niên Việt Nam
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Nghị định 41-CP
Cơ quan ban hành: | Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 41-CP | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Nghị định | Người ký: | Võ Văn Kiệt |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 12/06/1993 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Cơ cấu tổ chức |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Nghị định 41-CP
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
NGHị địNH
CủA CHíNH PHủ Số 41-CP NGàY 12-6-1993
Về CHứC NăNG, NHIệM Vụ, QUYềN HạN
Và Tổ CHứC Bộ MáY CủA Uỷ BAN THANH NIêN VIệT NAM.
CHíNH PHủ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Xét đề nghị của Bộ trưởng chịu trách nhiệm công tác thanh niên và thể dục thể thao của Chính phủ, và Bộ trưởng, Trưởng ban Ban tổ chức - Cán bộ Chính phủ,
NGHị địNH:
Điều 1.- Nay thành lập Uỷ ban Thanh niên Việt Nam thuộc Chính phủ.
Uỷ ban Thanh niên Việt Nam là cơ quan tổ chức phối hợp hoạt động của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các đoàn thể nhân dân để nghiên cứu, giải quyết những vấn đề về thanh niên; giúp Chính phủ quản lý Nhà nước trong lĩnh vực công tác thanh niên.
Điều 2.- Uỷ ban Thanh niên Việt Nam có nhiệm vụ và quyền hạn:
1. Chủ trì phối hợp với các Bộ cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, đoàn thể nhân dân trong việc soạn thảo trình Chính phủ chiến lược, quy hoạch chương trình, dự án, chế độ, chính sách đối với thanh niên; phối hợp giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, đoàn thể nhân dân trong việc thực hiện chiến lược, quy hoạch, chương trình, dự án, chính sách, chế độ nói trên.
2. Theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế thực hiện những quy định của Nhà nước đối với thanh niên.
3. Phối hợp với Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, các Hội của thanh niên, đoàn thể nhân dân trong việc vận động, tổ chức thanh niên thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ Tổ quốc và chăm lo những lợi ích chính đáng của thanh niên.
Điều 3.- Thành phần Uỷ ban thanh niên Việt Nam bao gồm:
- Chủ nhiệm,
- Một Phó chủ nhiệm chuyên trách; một Phó chủ nhiệm là Bí thư thứ nhất Ban chấp hành Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh,
- Chủ nhiệm và Phó chủ nhiệm chuyên trách do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm,
- Các uỷ viên Uỷ ban là đại diện lãnh đạo của các Bộ Giáo dục và Đào tạo, Quốc phòng, Lao động-Thương binh và Xã hội, Văn hoá - Thông tin, Tổng cục Thể dục thể thao, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam và một số Uỷ viên chuyên trách.
Uỷ ban Thanh niên Việt Nam có Văn phòng Uỷ ban được tổ chức gọn nhẹ, có một số chuyên viên giúp việc.
Uỷ ban Thanh niên Việt Nam có con dấu và kinh phí riêng.
Điều 4.- Uỷ ban Thanh niên Việt Nam thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình thông qua hoạt động của tập thể Uỷ ban và từng thành viên trong Uỷ ban.
Chủ nhiệm Uỷ ban chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về toàn bộ hoạt động của Uỷ ban.
Các Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, đoàn thể nhân dân có đại diện là thành viên Uỷ ban, có trách nhiệm chỉ đạo ngành và đoàn thể mình thực hiện nhiệm vụ về công tác thanh niên được Uỷ ban phân công, tạo điều kiện để các thành viên tham gia tích cực vào hoạt động của Uỷ ban.
Điều 5.- ở Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thành lập Uỷ ban Thanh niên tỉnh, thành phố trực thuộc Uỷ ban nhân dân.
Uỷ ban Thanh niên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là cơ quan giúp Uỷ ban nhân dân tổ chức sự phối hợp hoạt động của các ngành để thực hiện những nhiệm vụ về công tác thanh niên ở địa phương.
Chủ nhiệm Uỷ ban và các thành viên khác của Uỷ ban Thanh niên do Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định.
Giúp việc Uỷ ban Thanh niên có một, hai chuyên viên chuyên trách, đặt tại Văn phòng Uỷ ban nhân dân.
Điều 6.- ở cấp quận, huyện và tương đương phân công một Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân chịu trách nhiệm phối hợp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về công tác thanh niên trên địa bàn và bố trí một chuyên viên thuộc văn phòng Uỷ ban nhân dân kiêm nhiệm công tác thanh niên.
Điều 7.- Nghị định này có hiệu lực từ ngày ban hành.
Bộ trưởng phụ trách công tác thanh niên và thể dục thể thao của Chính phủ, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.