Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Thông tư 08/2006/TT-BTP của Bộ Tư pháp về việc hướng dẫn thực hiện một số quy định về nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TƯ PHÁP SỐ 08/2006/TT-BTP NGÀY 08 THÁNG 12
NĂM 2006
HƯỚNG DẪN THỰC
HIỆN MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ NUÔI CON NUÔI
CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
Căn cứ Nghị định
số 62/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số
68/2002/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2002 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật
Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu
tố nước ngoài (sau đây gọi là Nghị định
số 68/2002/NĐ-CP);
Căn cứ Nghị định số
69/2006/NĐ-CP ngày 21 tháng 7 năm 2006 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 68/2002/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2002 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân
và gia đình có yếu tố nước ngoài;
Căn cứ các Hiệp định
hợp tác về nuôi con nuôi giữa Việt Nam với các nước;
Để bảo đảm thực
hiện thống nhất các quy định về nuôi con nuôi
có yếu tố nước ngoài, nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý nhà nước và giải quyết cho trẻ em Việt
Nam làm con nuôi người nước ngoài;
Bộ Tư pháp hướng dẫn
thực hiện một số quy định về nuôi con
nuôi có yếu tố nước ngoài như sau:
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi hướng dẫn
Thông tư này hướng dẫn
thực hiện các điều 35, 36, 37, 41, 42, 43, 44, 45, 46,
47, 49, 51 và khoản 1 Điều 79 của Nghị định
68/2002/NĐ-CP ngày 10/7/2002 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật
Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu
tố nước ngoài đã được sửa đổi,
bổ sung bởi Nghị định 69/2006/NĐ-CP ngày 21
tháng 7 năm 2006 của Chính phủ (sau đây gọi là "Nghị
định 68/2002/NĐ-CP (đã được sửa đổi,
bổ sung)") và các Hiệp định hợp tác về nuôi
con nuôi giữa Việt Nam với các nước, nhằm thực
hiện thống nhất về đối tượng áp dụng,
về trình tự, thủ tục giải quyết việc
người nước ngoài xin nhận trẻ em Việt
Nam làm con nuôi.
2. Dịch và công chứng, chứng
thực hồ sơ
Hồ sơ
xin nhận con nuôi bằng tiếng nước ngoài phải
được dịch ra tiếng Việt; bản dịch
do Cơ quan đại diện Ngoại giao, Cơ quan Lãnh sự
của Việt Nam ở nước ngoài chứng thực.
Theo thoả
thuận với Cơ quan Trung ương về con nuôi quốc
tế của nước mà nước đó và Việt Nam
cùng là thành viên của điều ước quốc tế
về hợp tác nuôi con nuôi, hồ sơ xin nhận con nuôi
có thể được dịch tại Việt Nam; bản
dịch phải được công chứng, chứng thực
theo pháp luật Việt Nam.
3. Nghiêm cấm
hoạt động kinh doanh, môi giới trục lợi
trong lĩnh vực nuôi con nuôi
3.1. Nghiêm cấm tổ chức con nuôi nước
ngoài, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hoạt động
kinh doanh, dịch vụ môi giới con nuôi nhằm mục đích
trục lợi hoặc lợi dụng việc hỗ trợ
xin nhận con nuôi nhằm mục đích mua bán trẻ em, bóc
lột sức lao động, xâm phạm tình dục đối
với trẻ em hoặc vì mục đích trục lợi
khác.
3.2. Nghiêm cấm việc người
xin nhận con nuôi xin đích danh trẻ em qua sự giới
thiệu trực tiếp của Văn phòng con nuôi nước
ngoài tại Việt Nam hoặc trả tiền, tài sản,
lợi ích vật chất khác cho cơ quan, tổ chức,
cá nhân để môi giới xin trẻ em làm con nuôi.
II. NGƯỜI XIN NHẬN CON NUÔI, TRẺ
EM ĐƯỢC CHO LÀM CON NUÔI
1. Người xin nhận con nuôi
Theo Điều 35 và khoản 1 Điều
79 Nghị định 68/2002/NĐ-CP (đã được
sửa đổi, bổ sung), người xin nhận trẻ
em Việt Nam làm con nuôi bao gồm:
1.1. Người thường trú tại
nước mà nước đó và Việt Nam cùng là thành viên
của điều ước quốc tế hai bên hoặc
nhiều bên về hợp tác nuôi con nuôi (danh mục các nước
kèm Thông tư này). Người thuộc đối tượng
này được xin bất kỳ trẻ em nào quy định
tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 36 Nghị định
68/2002/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ
sung) làm con nuôi.
1.2. Người thường trú tại
nước mà nước đó và Việt Nam chưa cùng là
thành viên của điều ước quốc tế hai bên
hoặc nhiều bên về hợp tác nuôi con nuôi, nếu thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì được
xin bất kỳ trẻ em nào quy định tại các khoản
2, 3 và 4 Điều 36 Nghị định 68/2002/NĐ-CP (đã
được sửa đổi, bổ sung) làm con nuôi:
a) Người có thời gian công tác,
học tập, làm việc tại Việt Nam từ 06 tháng
trở lên. Thời gian 06 tháng được tính theo một
lần nhập - xuất cảnh Việt Nam; nếu hai vợ
chồng xin nhận con nuôi thì chỉ cần một người
đáp ứng điều kiện này;
b) Người có vợ, chồng,
cha, mẹ là công dân Việt Nam hoặc người gốc
Việt Nam. Người gốc Việt Nam được
hiểu theo quy định tại Thông tư số
2461/2001/TT-BNG ngày 5 tháng 10 năm 2001 của Bộ Ngoại
giao, là người hiện nay hoặc trước đây đã
từng có quốc tịch Việt Nam; người có cha đẻ,
mẹ đẻ hoặc ông nội, bà nội, ông ngoại,
bà ngoại hiện nay hoặc trước đây đã từng
có quốc tịch Việt Nam;
c) Người
có quan hệ họ hàng, thân thích với trẻ em được
xin làm con nuôi hoặc đang có con nuôi là anh, chị, em ruột
của trẻ em được xin nhận làm con nuôi.
Quan hệ họ
hàng được hiểu là quan hệ giữa người
xin nhận con nuôi là cô, cậu, dì, chú, bác với trẻ em là
cháu được xin làm con nuôi (theo bên nội hoặc bên
ngoại). Trường hợp người có quan hệ họ
hàng là ông, bà xin nhận cháu hoặc anh, chị em xin nhận
nhau làm con nuôi, thì không giải quyết.
Quan hệ thân thích là quan hệ giữa
người xin nhận con nuôi là chồng với con riêng của
vợ hoặc vợ với con riêng của chồng.
1.3. Người thường trú tại
nước mà nước đó và Việt Nam không cùng là thành
viên của điều ước quốc tế hai bên hoặc
nhiều bên về hợp tác nuôi con nuôi và cũng không thuộc
các trường hợp quy định tại các điểm
a, b và c khoản 3 Điều 35 Nghị định 68/2002/NĐ-CP
(đã được sửa đổi, bổ sung), thì chỉ
được xin nhận con nuôi là trẻ em khuyết tật,
tàn tật, trẻ em mất năng lực hành vi dân sự,
trẻ em là nạn nhân của chất độc hoá học,
trẻ em nhiễm HIV/AIDS, trẻ em mắc các bệnh hiểm
nghèo khác đang sống tại gia đình hoặc tại cơ
sở nuôi dưỡng được thành lập hợp
pháp tại Việt Nam, hoặc trẻ em mồ côi đang sống
tại gia đình.
1.4. Công dân Việt Nam định cư
ở nước ngoài được xin bất kỳ trẻ
em nào quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều
36 Nghị định 68/2002/NĐ-CP (đã được
sửa đổi, bổ sung) làm con nuôi, không phụ thuộc
vào việc Việt Nam với nước ngoài nơi người
đó định cư cùng hoặc không cùng là thành viên của
điều ước quốc tế hai bên hoặc nhiều
bên về hợp tác nuôi con nuôi.
Công dân Việt Nam định cư
ở nước ngoài được hiểu là người
có quốc tịch Việt Nam cư trú, làm ăn, sinh sống
lâu dài ở nước ngoài, không kể người đó đã
nhập quốc tịch nước ngoài hay chưa.
2. Trẻ em được cho làm con nuôi
Theo Điều
36 Nghị định 68/2002/NĐ-CP (đã được
sửa đổi, bổ sung), trẻ em được cho
làm con nuôi bao gồm:
2.1. Trẻ
em đang sống tại cơ sở nuôi dưỡng được
thành lập hợp pháp tại Việt Nam. Cơ sở nuôi
dưỡng được thành lập hợp pháp được
hiểu là cơ sở bảo trợ xã hội được thành lập theo Quy
chế thành lập và hoạt động của cơ sở
bảo trợ xã hội ban hành kèm theo Nghị định số
25/2001/NĐ-CP ngày 31/5/2001 của Chính phủ (sau đây gọi
là cơ sở nuôi dưỡng). Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi
là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) chỉ đạo Sở
Tư pháp phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội thông báo cho Cục Con nuôi quốc tế danh
sách các cơ sở nuôi dưỡng này và danh sách trẻ em đang
sống tại cơ sở nuôi dưỡng đó có đủ
điều kiện để giới thiệu làm con nuôi.
Việc giới
thiệu trẻ em đang sống tại cơ sở nuôi dưỡng
làm con nuôi phải tuân thủ các quy định sau:
a) Ưu tiên
giới thiệu trẻ em làm con nuôi ở trong nước;
việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi ở nước
ngoài chỉ được coi là biện pháp cuối cùng,
khi không thể tìm được mái ấm gia đình cho trẻ
em ở trong nước;
b) Chỉ được
giới thiệu trẻ em làm con nuôi sau 30 ngày, kể từ
ngày trẻ em được đưa vào cơ sở nuôi
dưỡng; đối với trẻ sơ sinh bị bỏ
rơi thì chỉ được giới thiệu làm con nuôi
sau 60 ngày, kể từ ngày phát hiện trẻ em bị bỏ
rơi;
c) Trẻ em
bị bỏ rơi đang sống tại cơ sở nuôi
dưỡng chỉ được giới thiệu làm con
nuôi người nước ngoài sau 30 ngày, kể từ ngày
thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng cấp
tỉnh trở lên mà không có thân nhân đến nhận và cũng
không được người trong nước nhận làm
con nuôi (nội dung thông báo theo mẫu kèm Thông tư này).
2.2. Trẻ
em đang sống tại gia đình được cho làm
con nuôi người nước ngoài nếu thuộc trường
hợp quy định tại khoản 3 Điều 36 Nghị
định 68/2002/NĐ-CP (đã được sửa đổi,
bổ sung).
Đối với
trẻ em có quan hệ họ hàng với người xin nhận
con nuôi, thì chỉ được giải quyết cho làm con
nuôi của cô, cậu, dì, chú, bác (bên nội hoặc bên ngoại)
ở nước ngoài, nếu trẻ em đó bị mồ
côi cả cha lẫn mẹ hoặc bị mồ côi mẹ
hoặc cha, còn người kia không có khả năng lao động
và không có điều kiện để nuôi dưỡng trẻ
em đó; trường hợp trẻ em còn cha, mẹ nhưng
cả cha và mẹ đều không có khả năng lao động
và không có điều kiện để nuôi dưỡng trẻ
em đó, thì trẻ em cũng được giải quyết
cho làm con nuôi.
Trong trường
hợp trẻ em tuy có quan hệ họ hàng với người
xin nhận con nuôi, nhưng trẻ em đó còn cả cha và mẹ,
sức khoẻ của trẻ em và của cha mẹ bình thường,
cha mẹ vẫn có khả năng lao động và có điều
kiện để bảo đảm chăm sóc con mình tại
Việt Nam, thì không giải quyết cho làm con nuôi ở nước
ngoài.
2.3. Trẻ
em khuyết tật, tàn tật, là nạn nhân của chất
độc hoá học, nhiễm HIV/AIDS, mắc bệnh hiểm
nghèo khác (trước đây sống tại cơ sở nuôi
dưỡng hoặc sống tại gia đình) đang được
chữa trị ở nước ngoài, nếu được
người nước ngoài hoặc người Việt
Nam định cư ở nước ngoài xin nhận làm
con nuôi, thì được xem xét giải quyết tại Cơ
quan đại diện Ngoại giao, Cơ quan Lãnh sự của
Việt Nam ở nước ngoài như đối với
trẻ em không còn hộ khẩu thường trú ở trong
nước.
III. MỘT SỐ HƯỚNG DẪN VỀ TRÌNH TỰ,
THỦ TỤC GIẢI QUYẾT VIỆC NUÔI CON NUÔI
1. Hồ sơ của người xin nhận con nuôi
Hồ sơ của người
xin nhận con nuôi gồm các giấy tờ theo quy định
tại Điều 41 Nghị định 68/2002/NĐ-CP (đã
được sửa đổi, bổ sung), trong đó cần
chú ý một số điểm sau:
a) Đơn xin nhận trẻ em làm
con nuôi phải ghi đầy đủ theo mẫu quy định,
trong đó nguyện vọng của người xin nhận
con nuôi về trẻ em cần xin làm con nuôi (như số lượng
trẻ, độ tuổi, giới tính, tình trạng sức
khoẻ) phải phù hợp với giấy phép hoặc bản
điều tra về hoàn cảnh gia đình, xã hội do cơ
quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp;
b) Trong trường hợp khi nộp
hồ sơ mà người xin nhận con nuôi chưa có hộ
chiếu, chỉ có bản sao có công chứng giấy chứng
minh nhân dân, giấy thông hành hoặc thẻ cư trú và trên các
giấy tờ của Việt Nam đều ghi họ tên,
ngày tháng năm sinh của người đó theo loại giấy
tờ này, thì khi đến Sở Tư pháp để hoàn tất
thủ tục xin nhận con nuôi, người xin nhận
con nuôi không phải nộp bản sao hộ chiếu;
c) Đối với người
xin nhận con nuôi thuộc trường hợp quy định
tại khoản 3 Điều 35 của Nghị định
68/2002/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ
sung):
- Nếu thuộc
điểm a thì phải có bản chụp thị thực
nhập - xuất cảnh Việt Nam (01 lần) hoặc giấy
tờ khác để chứng minh việc đã ở Việt
Nam từ 06 tháng trở lên.
- Nếu thuộc
điểm b thì phải có giấy tờ phù hợp để
chứng minh (có vợ, chồng, cha, mẹ là công dân Việt
Nam hoặc người gốc Việt Nam).
- Nếu thuộc
điểm c thì phải có giấy xác nhận của Uỷ
ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của trẻ
em xác nhận người đó có quan hệ họ hàng với
trẻ em được xin làm con nuôi; bản chụp giấy
chứng nhận kết hôn của người xin con nuôi với
cha hoặc mẹ của trẻ em được xin làm con
nuôi và giấy khai sinh của trẻ em đó để chứng
minh quan hệ thân thích; bản chụp quyết định
của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho
nhận con nuôi, giấy khai sinh của con nuôi và của trẻ
em được xin làm con nuôi để chứng minh người
đó đang có con nuôi là anh, chị, em ruột của trẻ
em được xin làm con nuôi;
d) Đối
với trường hợp người xin nhận con nuôi
là vợ chồng, nhưng trong quá trình giải quyết hồ
sơ, một trong hai bên vợ hoặc chồng chết, nếu
người kia muốn tiếp tục xin nhận con nuôi,
thì phải làm lại những giấy tờ nói tại các điểm
a, c, và d khoản 1 Điều 41 Nghị định
68/2002/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ
sung).
2. Thủ tục tiếp nhận và xử lý hồ sơ
Thủ tục tiếp nhận và xử
lý hồ sơ của người xin nhận con nuôi được
thực hiện theo quy định tại Điều 42 Nghị
định 68/2002/NĐ-CP (đã được sửa đổi,
bổ sung), trong đó cần lưu ý một số điểm
như sau:
2.1. Trước khi tiếp nhận
hồ sơ, Cục Con nuôi quốc tế phải kiểm
tra và chịu trách nhiệm về việc người xin nhận
con nuôi thuộc đối tượng quy định tại
khoản 2, khoản 3 Điều 35, khoản 1 Điều
79 Nghị định 68/2002/NĐ-CP (đã được
sửa đổi, bổ sung) và hướng dẫn tại
điểm 1 mục II Thông tư này.
2.2. Việc nộp hồ sơ được
thực hiện như sau:
a) Người xin nhận con nuôi
thuộc trường hợp quy định tại khoản
2 Điều 35 Nghị định 68/2002/NĐ-CP (đã được
sửa đổi, bổ sung) nộp hồ sơ xin nhận
con nuôi thông qua Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt
Nam hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước
ngoài hữu quan.
Người đứng đầu
Văn phòng con nuôi nước ngoài, nhân viên của Văn phòng
con nuôi nước ngoài được uỷ quyền hợp
lệ hoặc người đại diện của cơ
quan có thẩm quyền nước ngoài phải trực tiếp
nộp hồ sơ xin nhận con nuôi tại Cục Con nuôi
quốc tế;
b) Người xin nhận con nuôi
thuộc trường hợp quy định tại khoản
3 Điều 35 và khoản 1 Điều 79 Nghị định
68/2002/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ
sung) trực tiếp nộp hồ sơ xin nhận con nuôi
tại Cục Con nuôi quốc tế, nếu xin nhận trẻ
em tại Việt Nam làm con nuôi hoặc tại Cơ quan đại
diện Ngoại giao, Cơ quan Lãnh sự Việt Nam ở
nước ngoài, nếu xin nhận trẻ em Việt Nam ở
nước ngoài làm con nuôi.
2.3. Sau khi kiểm tra thấy hồ
sơ của người xin nhận con nuôi đầy đủ
và hợp lệ, Cục Con nuôi quốc tế cấp Phiếu
tiếp nhận hồ sơ (theo mẫu kèm Thông tư này)
cho người nộp hồ sơ; thời gian thụ lý hồ
sơ được tính kể từ ngày cấp Phiếu
tiếp nhận hồ sơ.
3. Trường hợp xin đích danh
Việc xin đích danh trẻ em Việt
Nam làm con nuôi chỉ được áp dụng đối với
các trường hợp sau:
a) Người xin nhận con nuôi
thuộc diện quy định tại khoản 3 Điều
35 và khoản 1 Điều 79 Nghị định 68/2002/NĐ-CP
(đã được sửa đổi, bổ sung);
b) Người xin nhận con nuôi
quy định tại khoản 2 Điều 35 Nghị định
68/2002/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ
sung) mà thuộc một trong các trường hợp:
- Có thời gian công tác, học tập, làm việc
tại Việt Nam từ 06 tháng trở lên;
- Có vợ,
chồng, cha, mẹ là công dân Việt Nam hoặc người
gốc Việt Nam;
- Có quan hệ
họ hàng, thân thích với trẻ em được xin làm
con nuôi hoặc đang có con nuôi là anh, chị, em ruột của
trẻ em được xin nhận làm con nuôi.
4. Hồ sơ của trẻ em được giới
thiệu làm con nuôi
Hồ sơ của trẻ em được
giới thiệu làm con nuôi người nước ngoài gồm
các giấy tờ quy định tại Điều 44 Nghị
định 68/2002/NĐ-CP (đã được sửa đổi,
bổ sung), trong đó cần lưu ý một số giấy
tờ sau:
4.1. Đối với Giấy khai
sinh của trẻ em, có thể nộp bản sao từ sổ
gốc hoặc bản sao công chứng, chứng thực từ
bản chính.
4.2. Đối với giấy xác
nhận sức khoẻ, có thể nộp giấy do tổ
chức y tế cấp huyện trở lên của Việt
Nam cấp; khuyến khích nộp giấy xác nhận sức
khoẻ của trẻ em do tổ chức y tế chất
lượng cao hoặc tổ chức y tế cấp tỉnh
trở lên cấp.
4.3. Đối với trẻ em có
cha, mẹ thuộc diện không còn khả năng lao động
hoặc không có đủ điều kiện chăm sóc, nuôi
dưỡng con, thì phải có giấy xác nhận của Uỷ
ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của cha, mẹ
trẻ em.
4.4. Đối với trẻ em bị
bỏ rơi, để bảo đảm nguồn gốc
rõ ràng của trẻ em, cần phải có:
a) Bản tường trình của
người phát hiện trẻ em bị bỏ rơi, trong
đó thể hiện rõ ràng, đầy đủ các thông
tin về người phát hiện (họ tên, ngày tháng năm
sinh, quê quán, địa chỉ liên lạc, nghề nghiệp,
số chứng minh nhân dân) và chữ ký của người đó;
nếu người đó không biết chữ thì phải điểm
chỉ nhưng phải ghi rõ họ tên, ngày tháng năm sinh,
quê quán, số chứng minh nhân dân và chữ ký của người
viết hộ;
b) Biên bản về việc trẻ
em bị bỏ rơi, trong đó ghi rõ ngày tháng năm, địa
điểm phát hiện trẻ bị bỏ rơi, giới
tính, đặc điểm nhận dạng, tài sản và các
đồ vật khác của trẻ em (nếu có), có đủ
chữ ký của người phát hiện trẻ bị bỏ
rơi, người lập biên bản và những người
khác có liên quan, có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp
xã hoặc cơ quan Công an nơi trẻ em bị bỏ rơi.
c) Giấy tờ chứng minh việc
cơ sở nuôi dưỡng đã thông báo trước đó
ít nhất 30 ngày trên phương tiện thông tin đại
chúng từ cấp tỉnh trở lên về việc trẻ
em bị bỏ rơi;
d) Văn bản cam đoan của
người đứng đầu cơ sở nuôi dưỡng
về việc sau 30 ngày, kể từ ngày thông báo trên phương
tiện thông tin đại chúng từ cấp tỉnh trở
lên mà trẻ em không có thân nhân đến nhận và đồng
thời cũng không được người trong nước
nhận làm con nuôi.
4.5. Đối với giấy đồng
ý cho trẻ em làm con nuôi, phải bảo đảm rằng:
a) Việc đồng ý của người
đứng đầu cơ sở nuôi dưỡng, cha, mẹ
đẻ hoặc người giám hộ cho trẻ em làm
con nuôi người nước ngoài phải hoàn toàn tự
nguyện, vì lợi ích tốt nhất của trẻ em; tuyệt
đối nghiêm cấm việc người xin nhận con
nuôi gặp gỡ, tiếp xúc với người đứng
đầu cơ sở nuôi dưỡng, cha, mẹ đẻ
hoặc người giám hộ của trẻ em để đưa
ra những thoả thuận về tài chính, lợi ích vật
chất khác hoặc bất kỳ mục đích vụ lợi
nào để có được sự đồng ý cho trẻ
em làm con nuôi;
b) Trước khi tự nguyện đồng
ý cho trẻ em làm con nuôi người nước ngoài, người
đứng đầu cơ sở nuôi dưỡng, cha, mẹ
đẻ hoặc người giám hộ của trẻ em
phải nhận thức một cách rõ ràng và đầy đủ
về những hệ quả pháp lý của việc đồng
ý cho trẻ em làm con nuôi theo hình thức trọn vẹn/vĩnh
viễn và có thể dẫn đến việc chấm dứt
mối quan hệ pháp lý tồn tại trước đó giữa
trẻ em và cha, mẹ đẻ theo pháp luật nước
ngoài; sự đồng ý này không thể bị rút lại;
c) Trường hợp trẻ em bị
bỏ rơi mà không xác định được cha, mẹ
đẻ do cha, mẹ cố tình giấu địa chỉ,
cung cấp địa chỉ giả hoặc tuy có địa
chỉ của cha, mẹ nhưng vào thời điểm xác
minh, cha, mẹ có lý do chính đáng yêu cầu giữ kín thông
tin hoặc cha, mẹ đã chuyển đi nơi khác không rõ
địa chỉ, thì chỉ cần sự tự nguyện
đồng ý của người đứng đầu cơ
sở nuôi dưỡng trẻ em đó;
d) Trong trường hợp trẻ
em được đưa vào cơ sở nuôi dưỡng
mà cha, mẹ đẻ chưa thể hiện rõ nguyện vọng
cho trẻ em làm con nuôi người nước ngoài, nhưng
xác định được địa chỉ của
cha, mẹ đẻ, thì còn phải có văn bản tự
nguyện đồng ý của cha, mẹ đẻ cho con làm
con nuôi người nước ngoài; nếu cha, mẹ đẻ
chưa đủ 18 tuổi, thì còn phải có sự đồng
ý bằng văn bản của người giám hộ của
cha, mẹ trẻ em đó; nếu những người này
không biết chữ, thì phải điểm chỉ vào văn
bản tự nguyện đồng ý cho trẻ em làm con nuôi
và ghi rõ họ tên, ngày tháng năm sinh, quê quán, số chứng
minh nhân dân và chữ ký của người viết hộ.
5. Trình tự giới thiệu trẻ em làm con nuôi trong trường
hợp xin không đích danh
Mọi trường hợp xin nhận
trẻ em làm con nuôi thông qua Văn phòng con nuôi nước ngoài
tại Việt Nam (không thuộc diện quy định tại
điểm 3.1, tiểu mục 3 mục III Thông tư này) được
áp dụng như trường hợp xin không đích danh
theo quy định tại Điều 51 Nghị định
68/2002/NĐ-CP. Trình tự giới thiệu trẻ em làm con
nuôi được thực hiện như sau:
5.1. Sau khi nhận đủ hồ
sơ hợp lệ của người xin nhận con nuôi,
căn cứ vào danh sách trẻ em đang sống tại cơ
sở nuôi dưỡng, đặc điểm và các điều
kiện của trẻ em, nguyện vọng của người
xin nhận con nuôi, Cục Con nuôi quốc tế có công văn
kèm theo bản chụp Phiếu tiếp nhận hồ sơ
và đơn của người xin nhận con nuôi gửi Sở
Tư pháp để Sở hướng dẫn cơ sở
nuôi dưỡng xem xét giới thiệu trẻ em.
5.2. Trong thời hạn
15 ngày, kể từ ngày nhận được công văn của
Cục Con nuôi quốc tế, Sở Tư pháp có công văn đề
nghị cơ sở nuôi dưỡng xác định trẻ
em có đủ điều kiện (thuộc danh sách trẻ
em đã báo cáo), phù hợp với nguyện vọng của
người xin nhận con nuôi để giới thiệu làm
con nuôi và trả lời bằng văn bản cho Cục Con
nuôi quốc tế, kèm theo các giấy tờ nói tại điểm
5.3, tiểu mục 3, mục III Thông tư này.
5.3. Trong thời hạn 07 ngày, kể
từ ngày nhận được công văn đề nghị
của Sở Tư pháp, cơ sở nuôi dưỡng xác định
trẻ em có đủ điều kiện để giới
thiệu làm con nuôi và có công văn (theo mẫu kèm Thông tư
này) trả lời cho Sở Tư pháp, kèm theo các giấy tờ
sau:
a) Bản chụp Giấy khai sinh
(kèm 02 ảnh 9x12 hoặc 10x15) của trẻ em;
b) Bản chụp Biên bản bàn
giao trẻ em vào cơ sở nuôi dưỡng; trường
hợp trẻ em bị bỏ rơi tại cơ sở nuôi
dưỡng thì chỉ cần bản tường trình của
người phát hiện;
c) Bản chụp quyết định
của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền tiếp
nhận trẻ em vào cơ sở nuôi dưỡng;
d) Đối với trẻ em bị
bỏ rơi, phải có:
- Giấy tờ chứng minh việc
cơ sở nuôi dưỡng đã thông báo trước đó
ít nhất 30 ngày trên phương tiện thông tin đại
chúng từ cấp tỉnh trở lên về việc trẻ
em bị bỏ rơi (như báo tỉnh hoặc giấy xác
nhận về việc đã đưa tin trên đài phát
thanh, truyền hình tỉnh).
- Văn bản của người
đứng đầu cơ sở nuôi dưỡng (theo mẫu
kèm Thông tư này) khẳng định về việc sau 30
ngày, kể từ ngày thông báo trên phương tiện thông
tin đại chúng từ cấp tỉnh trở lên mà trẻ
em không có thân nhân đến nhận và đồng thời cũng
không được người trong nước nhận làm
con nuôi.
5.4. Trong thời hạn 07 ngày, kể
từ ngày nhận được văn bản trả lời
của Sở Tư pháp, Cục Con nuôi quốc tế thông báo
cho người xin nhận con nuôi về kết quả giới
thiệu trẻ em làm con nuôi (thông qua Văn phòng con nuôi nước
ngoài tại Việt Nam).
5.5. Trong thời hạn 30 ngày, kể
từ ngày nhận được thông báo của Cục Con
nuôi quốc tế, người xin nhận con nuôi phải
trả lời bằng văn bản cho Cục Con nuôi quốc
tế về việc đồng ý hay không đồng ý nhận
trẻ em được giới thiệu làm con nuôi (thông
qua Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam).
5.6. Chỉ
sau khi nhận được văn bản đN1;ng ý của
người xin nhận con nuôi đối với trẻ em được
giới thiệu theo thủ tục trên đây, Cục Con nuôi
quốc tế mới có Công văn gửi Sở Tư pháp để
hướng dẫn cơ sở nuôi dưỡng lập hồ
sơ cho trẻ em được giới thiệu làm con nuôi
(Công văn 1); lúc này cơ sở nuôi dưỡng mới chính
thức lập hồ sơ cho trẻ em.
Trong trường hợp người
xin nhận con nuôi từ chối nhận trẻ em đã được
giới thiệu, Cục Con nuôi quốc tế có công văn
gửi Sở Tư pháp để Sở thông báo cho cơ sở
nuôi dưỡng giới thiệu cho người khác; người
xin nhận con nuôi chỉ được giới thiệu
trẻ em khác sau 12 tháng, kể từ ngày có văn bản từ
chối.
6. Thủ tục kiểm tra hồ
sơ của trẻ em
6.1. Sau khi nhận đủ 04 bộ
hồ sơ của trẻ em do cơ sở nuôi dưỡng
chuyển đến, Sở Tư pháp tiến hành kiểm
tra toàn bộ các giấy trong hồ sơ, thẩm tra tính hợp
pháp của các giấy tờ và xác minh làm rõ về nguồn
gốc của trẻ em theo quy định tại Điều
45 Nghị định 68/2002/NĐ-CP, đặc biệt lưu
ý đối với những giấy tờ như đã nêu
tại điểm 4 mục III Thông tư này.
Trong trường hợp yêu cầu
cơ quan Công an xác minh theo quy định tại khoản 2 Điều
45 Nghị định 68/2002/NĐ-CP, thì Sở Tư pháp phải
gửi bản chụp kết quả xác minh của cơ
quan Công an kèm theo 01 bộ hồ sơ của trẻ em cho Cục
Con nuôi quốc tế.
6.2. Cục Con nuôi quốc tế kiểm
tra toàn bộ hồ sơ của trẻ em theo quy định
tại Điều 46 Nghị định 68/2002/NĐ-CP và
chỉ gửi công văn cho ý kiến đồng ý giải
quyết việc người nước ngoài xin nhận trẻ
em làm con nuôi (Công văn 2), kèm theo 01 bộ hồ sơ của
người xin nhận con nuôi gửi Sở Tư pháp để
trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định, nếu
xét thấy hồ sơ của trẻ em đã bảo đảm
đầy đủ, hợp lệ theo đúng quy định
của Nghị định 68/2002/NĐ-CP (đã được
sửa đổi, bổ sung) và hướng dẫn tại
Thông tư này.
7. Hoàn tất thủ tục xin nhận
con nuôi
Việc hoàn
tất thủ tục xin nhận con nuôi được thực
hiện theo quy định tại Điều 47 Nghị định
68/2002/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ
sung), trong đó cần chú ý một số điểm sau:
Trường
hợp có lý do chính đáng mà người xin nhận con nuôi
không thể có mặt tại Việt Nam trong thời gian 30
ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của
Sở Tư pháp để hoàn tất thủ tục xin nhận
con nuôi, thì người đó phải có văn bản đề
nghị Sở Tư pháp cho gia hạn. Nếu đồng ý
cho gia hạn, Sở Tư pháp thông báo cho Văn phòng con nuôi
nước ngoài tại Việt Nam để Văn phòng báo
cho người xin nhận con nuôi; thời gian gia hạn không
quá 60 ngày kể từ ngày có văn bản của Sở Tư
pháp cho phép gia hạn.
Trường
hợp có lý do chính đáng mà người xin nhận con nuôi
không thể có mặt tại Việt Nam trong thời hạn
trên, thì người đó phải uỷ quyền bằng văn
bản cho Văn phòng con nuôi nước ngoài đến Sở
Tư pháp nộp lệ phí và bản cam kết (theo mẫu
quy định) về việc thông báo định kỳ 06
tháng một lần cho Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và Cục
Con nuôi quốc tế về tình hình phát triển của con
nuôi trong 03 năm đầu tiên, sau đó mỗi Lăm tiếp
theo, thông báo một lần cho đến khi con nuôi đủ
18 tuổi; trong văn bản uỷ quyền người
xin nhận con nuôi phải cam đoan không được từ
chối nhận trẻ em đã được giới thiệu;
văn bản uỷ quyền phải có chữ ký của người
xin nhận con nuôi, không cần công chứng hay chứng thực.
8. Hoàn tất thủ tục xuất
cảnh Việt Nam cho trẻ em
8.1. Sau khi có
quyết định của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
cho người nước ngoài nhận trẻ em làm con nuôi
và việc giao nhận con nuôi đã được tiến
hành tại Sở Tư pháp, các cơ quan chức năng có
trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi để
hoàn tất thủ tục cho trẻ em xuất cảnh Việt
Nam, nhập cảnh và cư trú tại nước tiếp
nhận.
8.2. Trường
hợp trẻ em được cho làm con nuôi là trẻ em sống
tại cơ sở nuôi dưỡng, thì tờ khai đề
nghị cấp hộ chiếu cho trẻ em phải do Giám đốc
Sở Tư pháp ký xác nhận;
trường hợp trẻ em được cho làm con nuôi
là trẻ em sống tại gia đình, thì tờ khai đề
nghị cấp hộ chiếu cho trẻ em phải do Công
an xã, phường, thị trấn, nơi trẻ em có hộ
khẩu thường trú, ký xác nhận.
9. Cha, mẹ nuôi xin huỷ quyết
định cho nhận con nuôi
Trường
hợp đã có quyết định của Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh cho người nước ngoài nhận trẻ
em làm con nuôi và việc giao nhận con nuôi đã được
tiến hành tại Sở Tư pháp nhưng trẻ em chưa
xuất cảnh Việt Nam, cha mẹ nuôi có đơn xin huỷ
quyết định nuôi con nuôi vì lý do chính đáng (như việc
cha, mẹ nuôi đột nhiên mắc bệnh hiểm nghèo,
không đủ sức khoẻ để chăm sóc con nuôi;
coN nuôi mắc bệnh hiểm nghèo không thể xuất cảnh
Việt Nam vì nguy hiểm đến tính mạng; con nuôi không
thể hoà nhập được với cha, mẹ nuôi và đòi
ở lại Việt Nam hoặc vì lý do chính đáng khác), Cục
Con nuôi quốc tế có trách nhiệm báo cáo trình Lãnh đạo
Bộ Tư pháp để phối hợp với Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh xem xét giải quyết.
Nếu xét thấy
lý do xin huỷ quyết định cho nhận con nuôi là chính
đáng, vì lợi ích tốt nhất của trẻ em, Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh tiến hành huỷ/thu hồi quyết
định cho người nước ngoài nhận trẻ
em Việt Nam làm con nuôi và chỉ đạo việc nhận
lại trẻ em về cơ sở nuôi dưỡng hoặc
về gia đình để tiếp tục nuôi dưỡng
theo quy định của pháp luật.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Trong trường hợp điều ước quốc
tế hai bên hoặc nhiều bên về hợp tác nuôi con nuôi
mà Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định
tại Thông tư này, thì áp dụng quy định của điều
ước quốc tế đó.
2. Thông tư này
có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công
báo.
3. Bãi bỏ quy
định hướng dẫn tại các điểm 3.1,
3.2 và 3.3 tiểu mục 3 mục II của Thông tư số
07/2002/TT-BTP ngày 16 tháng 12 năm 2002 của Bộ Tư pháp hướng
dẫn thi hành một số điều của Nghị định
68/2002/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2002 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật
Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có y#7871;u
tố nước ngoài.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc hoặc phát sinh những việc mới,
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Tư pháp gửi công
văn về Bộ Tư pháp để kịp thời hướng
dẫn./.
BỘ TRƯỞNG
Uông Chu
Lưu
PHẦN PHỤ LỤC
(kèm theo Thông tư số 08/TT-BTP ngày 08 tháng 12 năm 2006 của
Bộ Tư pháp
Hướng dẫn thực hiện một số quy định
về nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài)
PHỤ LỤC 1
DANH MỤC
CÁC NƯỚC VÀ VÙNG LÃNH THỔ ĐÃ KÝ
HIỆP ĐỊNH HỢP TÁC VỀ
NUÔI CON NUÔI VỚI VIỆT NAM
1. Cộng hoà Pháp (ký ngày 01/02/2000).
2. Vương quốc Đan Mạch
(ký ngày 26/05/2003).
3. Cộng hoà Italia (ký ngày 13/06/2003).
4. Ailen (ký ngày 23/09/2003).
5. Vương quốc Thuỵ Điển
(ký ngày 04/02/2004).
6. Cộng đồng nói tiếng
Pháp, Cộng đồng nói tiếng Đức, Cộng đồng
nói tiếng Hà Lan thuộc Vương quốc Bỉ (ký ngày
17/3/2005, chưa có hiệu lực).
7. Hợp chủng quốc Hoa Kỳ
(ký ngày 21/6/2005).
8. Canada (ký ngày 27/6/2005).
9. Quêbếc Canada (ký ngày 15/9/2005).
10. Liên bang Thuỵ Sĩ (ký ngày
20/12/2005).
11. Ôntariô Canada (ký ngày 03/4/2006)./.
PHỤ LỤC 2
DANH SÁCH CÁC NƯỚC/VÙNG LÃNH THỔ
MIỄN HỢP PHÁP HOÁ LÃNH SỰ ĐỐI VỚI GIẤY
TỜ, TÀI LIỆU VỚI VIỆT NAM
2.1. Các nước/vùng lãnh thổ ký kết Hiệp định
hợp tác về nuôi con nuôi với Việt Nam
(1) Cộng hoà Pháp.
(2) Vương quốc Đan Mạch.
(3) Cộng hoà Italia.
(4) Ailen.
(5) Vương quốc Thuỵ Điển.
(6) Cộng đồng nói tiếng
Pháp, Cộng đồng nói tiếng Đức, Cộng đồng
nói tiếng Hà Lan thuộc Vương quốc Bỉ (chưa
có hiệu lực).
(7) Quêbếc Canada.
(8) Liên bang Thuỵ Sĩ.
(9) Ôntariô Canada.
2.2. Các nước ký kết Hiệp định tương
trợ tư pháp với Việt Nam
(1) Liên bang Nga (kế thừa Hiệp định của
Liên xô cũ, ký ngày 10/12/1981).
(2) Cộng hoà Séc (kế thừa Hiệp định của
Tiệp khắc cũ, ký ngày 12/10/1982).
(3) Cộng hoà Xlôvakia (kế thừa Hiệp định
của Tiệp khắc cũ, ký ngày 12/10/1982).
(4) Cộng hoà Cu Ba (ký ngày 30/11/1984).
(5) Cộng hoà Hungary (ký ngày 18/01/1985).
(6) Cộng hoà Bungary (ký ngày 03/10/1986).
(7) Cộng hoà Ba Lan (ký ngày 22/3/1993).
(8) Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào (ký ngày 06/7/1998).
(9) Liên bang Nga (ký ngày 25/8/1998, chưa có hiệu lực).
(10) Cộng hoà nhân dân Trung Hoa (ký ngày 19/10/1998).
(11) Cộng hoà Pháp (ký ngày 24/02/1999).
(12) Ukraina (ký ngày 06/4/2000).
(13) Mông Cổ (ký ngày 17/4/2000).
(14) Bêlarút (ký ngày 14/9/2000).
(15) Cộng hoà dân chủ nhân dân Triều Tiên (04/5/2002).
2.3. Các nước ký
kết Hiệp định lãnh sự với Việt Nam
(1) Cộng hoà Ba Lan.
(2) Cộng hoà Bungary.
(3) Cộng hoà Cu Ba.
(4) Cộng hoà Hunggary.
(5) Cộng hoà Irắc.
(6) Mông Cổ.
(7) Liên bang Nga.
(8) Rumani.
(9) Cộng hoà Séc.
(10) Cộng hoà nhân dân Trung Hoa.
(11) Ucraina.
(12) Cộng hoà Xlôvakia.
2.4. Các nước áp
dụng nguyên tắc có đi có lại với Việt Nam
(1) Cộng hoà A-rập Ai-cập.
(2) Vương quốc Bỉ.
(3) Ca-na-da.
(4) Vương quốc Căm-pu-chia.
(5) Cộng hoà Liên bang Đức.
(6) Cộng hoà hồi giáo I-ran.
(7) Nam Phi.
(8) Nhật Bản.
(9) Cộng hoà Pháp.
(10) Vương quốc Thuỵ Điển.
(11) Liên bang Thuỵ Sĩ.
PHỤ
LỤC 3
MẪU CÔNG VĂN, GIẤY TỜ GIẢI
QUYẾT VIỆC NUÔI CON NUÔI
CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
3.1. Mẫu báo cáo về Danh sách cơ
sở nuôi dưỡng được giới thiệu trẻ
em làm con nuôi người nước ngoài
Tỉnh/thành phố ……………………..
SỐ TT |
TÊN CƠ SỞ NUÔI DƯỠNG |
ĐỊA CHỈ TRỤ SỞ |
HỌ TÊN NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU |
SỐ ĐT, FAX |
1 |
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
3.2. Mẫu báo cáo về Danh sách trẻ
em đang sống tại cơ sở nuôi dưỡng có đủ
điều kiện làm con nuôi người nước ngoài
Tên cơ sở nuôi dưỡng: ……………
Tỉnh/Thành phố: …………………
SỐ TT |
HỌ TÊN TRẺ EM |
NGÀY THÁNG NĂM SINH |
GIỚI TÍNH/ DÂN TỘC |
TÌNH TRẠNG SỨC KHOẺ |
NGUỒN GỐC/ QUÊ QUÁN |
CHA, MẸ ĐẺ/ NGƯỜI GIÁM HỘ |
1 |
Nguyễn Văn A |
01/01/06 |
Nam/Kinh |
HIV |
Bị rỏ rơi/Hà Tây |
Không rõ |
2 |
Trần Thị B |
05/02/06 |
Nữ/Mường |
Bình thường |
Mồ côi/Hà Tây |
Chết |
3 |
Nguyễn Văn C |
04/7/05 |
Nam/Kinh |
Viêm gan B |
Sơ sinh bỏ rơi/Hà Nội |
Mẹ bỏ trốn sau sinh |
… |
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
3.3. Mẫu Phiếu tiếp nhận
hồ sơ
BỘ TƯ
PHÁP
Số hồ
sơ: |
CỘNG HOÀ
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc
Hà Nội, ngày tháng năm |
PHIẾU TIẾP NHẬN HỒ SƠ
Căn cứ Nghị định số 68/2002/NĐ-CP
ngày 10/7/2002, Nghị định số 69/2006/NĐ-CP ngày
21/7/2006 và Thông tư số 08/TT-BTP ngày 08 tháng 12 năm 2006,
Cục Con nuôi quốc tế Bộ Tư
pháp đã nhận đủ hồ sơ xin nhận trẻ
em Việt Nam làm con nuôi của:
|
Ông |
Bà |
Họ
và tên: |
|
|
Ngày,
tháng, năm sinh: |
|
|
Quốc
tịch: |
|
|
Số
hộ chiếu/CMND*: |
|
|
Nơi
thường trú: |
|
Do Văn phòng con nuôi
.............................................................. (tên Văn phòng
con nuôi nước ngoài) nộp.
Hồ sơ gồm các giấy tờ sau:
STT |
Loại giấy
tờ |
Ngày cấp |
Ghi chú |
|
Ông |
Bà |
|||
1 |
Đơn
xin nhận con nuôi |
|
|
|
2 |
Bảo
sao hộ chiếu* |
|
|
|
3 |
Giấy
phép nuôi con nuôi |
|
|
|
4 |
Giấy
xác nhận y tế |
|
|
|
5 |
Phiếu
lý lịch tư pháp |
|
|
|
6 |
Giấy
xác nhận thu nhập |
|
|
|
7 |
Bản
điều tra tâm lý, xã hội |
|
|
|
8 |
Giấy
chứng nhận kết hôn |
|
|
|
9 |
Giấy
tờ khác: |
|
|
|
a) |
Công hàm
xác nhận của tổ chức/Cơ quan có thẩm quyền |
|
|
|
b) |
|
|
|
|
c) |
|
|
|
|
NGƯỜI NHẬN HỒ
SƠ
NGƯỜI NỘP HỒ
SƠ
3.4. Mẫu nội dung Thông báo về việc tìm mái ấm
gia đình cho trẻ em
THÔNG BÁO VỀ
VIỆC TÌM MÁI ẤM GIA ĐÌNH CHO TRẺ EM [1]
Vào lúc ...... giờ ....... phút, ngày
........./......../…............., tại.................................................,
Đã phát hiện 01 trẻ em bị bỏ rơi với
những đặc điểm sau đây:
-
Giới tính:
……………………………………………
-
Đặc điểm
nhận dạng: ……………………………….
-
Tình trạng
sức khoẻ; ………………………………..
-
Độ tuổi
(dự đoán): ………………………………….
-
Tài sản và
các đồ vật khác kèm theo (nếu có): ……..
Trẻ em đã được đăng ký khai sinh tại
UBND xã/phường/thị trấn: ………………………….
Tên trẻ em hiện nay là
...........................................................................................................
Hiện trẻ em đang được nuôi dưỡng
tại ...................................................................................
Đề
nghị ai là thân nhân của trẻ em hoặc ai có nguyện
vọng xin nhận trẻ em làm con nuôi, thì liên hệ với
...................................................................................................................................
Sau 30 ngày, kể từ ngày đăng Thông báo này, nếu
không có thân nhân đến nhận, đồng thời không được
người trong nước xin nhận làm con nuôi, thì mọi
quyền lợi của trẻ em sẽ được giải
quyết theo quy định của pháp luật.
Mọi khiếu kiện về sau liên quan đến trẻ
em sẽ không được xem xét giải quyết.
Tên cơ sở
nuôi dưỡng trẻ em
(đã thông báo)
3.5. Mẫu công văn của cơ sở
nuôi dưỡng giới thiệu trẻ em làm con nuôi
Tên Cơ quan chủ quản
Số:
/GTTE V/v giới thiệu trẻ em làm con nuôi
người nước ngoài |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc
…………., ngày tháng năm |
|
Ông |
Bà |
Họ
và tên: |
|
|
Ngày,
tháng, năm sinh: |
|
|
Quốc
tịch: |
|
|
Số
hộ chiếu/CMND: |
|
|
Nơi
thường trú: |
|
(theo Phiếu tiếp nhận hồ sơ của Cục
Con nuôi quốc tế ngày … tháng …… năm ………...),
Tôi đồng ý giới thiệu trẻ em dưới đây:
Họ và tên:
Giới tính:
Sinh ngày:
Nơi
sinh:
Dân tộc: Quốc tịch:o:p>
Là trẻ em có đủ điều kiện để
giới thiệu làm con nuôi, số thứ tự … trong danh sách
trẻ em đang sống tại cơ sở nuôi dưỡng
theo Báo cáo ngày… tháng… năm….. [4],
để làm thủ tục giới thiệu con nuôi cho Ông/Bà
có tên trên.
Nơi
nhận: - Như
trên; -
VPCNNNg ............ (để th/báo cho người xin nhận
con nuôi); - Sở
Tư pháp ………. (để báo cáo) - Lưu:
............. |
Giám đốc
|
3.6. Mẫu cam
đoan của Giám đốc cơ sở nuôi dưỡng
về việc trẻ em bị bỏ rơi không có thân thân đến
nhận và không được người trong nước
nhận làm con nuôi
CỘNG HOÀ
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc
..............., ngày...........tháng...........năm............ |
GIẤY CAM ĐOAL
Tôi là: ……………………………………………………………………………………….
Chức vụ: ………………………. (Tên cơ sở nuôi dưỡng)
Cam đoan như sau:
- Hiện nay, … (tên cơ sở nuôi dưỡng) đang
nuôi dưỡng trẻ em bị bỏ rơi
.................. (họ tên trẻ em) theo Quyết định
số.............. ngày … /…/……… của ........................(tên cơ
quan/tổ chức ra Quyết định tiếp nhận
trẻ em vào cơ sở nuôi dưỡng).
- Kể từ ngày ……/……./………..[5]
đến ngày……../………../……………..[6],
hết thời hạn thông báo trên phương tiện thông
tin đại chúng cấp tỉnh trở lên theo quy định
của pháp luật, trẻ em …….......................(họ tên
trẻ em) không có thân nhân đến nhận, đồng thời
cũng không có người trong nước xin nhận làm
con nuôi.
GIÁM ĐỐC ...........(tên cơ sở nuôi dưỡng)
(Ký, đóng dấu,
ghi rõ họ tên)
* Ghi rõ số hộ chiếu
hoặc giấy tờ thay thế (chứng minh nhân dân,
giấy thông hành, thẻ cư trú).
[1] Để thông báo trên phương
tiện thông tin đại chúng từ cấp tỉnh
trở lên; thời gian thông báo là 30 ngày.
[2] Họ tên, địa chỉ
của người xin nhận con nuôi.
[3] Tên của Văn phòng con nuôi
nước ngoài tại Việt Nam.
[4] Ghi rõ số thứ tự của trẻ em trong báo cáo mà cơ sở nuôi dưỡng đã gửi Sở Tư pháp và Cục Con nuôi quốc tế.
[5] Ghi rõ thời gian thông báo trên
phương tiện thông tin đại chúng cấp tỉnh
về việc trẻ em bị bỏ rơi.
[6] Ghi rõ thời gian làm giấy cam đoan này.
thuộc tính Thông tư 08/2006/TT-BTP
Cơ quan ban hành: | Bộ Tư pháp | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 08/2006/TT-BTP | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Uông Chu Lưu |
Ngày ban hành: | 08/12/2006 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tư pháp-Hộ tịch |
* Hướng dẫn nhận con nuôi - Ngày 08/12/2006, Bộ Tư pháp đã ban hành Thông tư số 08/2006/TT-BTP hướng dẫn thực hiện một số quy định về nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài. Bộ Tư pháp hướng dẫn: Hồ sơ xin nhận con nuôi bằng tiếng nước ngoài phải được dịch ra tiếng Việt, bản dịch do Cơ quan đại diện Ngoại giao, Cơ quan Lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài chứng thực... Nghiêm cấm việc người xin nhận con nuôi xin đích danh trẻ em qua sự giới thiệu trực tiếp của Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam hoặc trả tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác cho cơ quan, tổ chức, cá nhân để môi giới xin trẻ em làm con nuôi... Việc giới thiệu trẻ em đang sống tại cơ sở nuôi dưỡng làm con nuôi phải tuân thủ các quy định sau: Ưu tiên giới thiệu trẻ em làm con nuôi ở trong nước, việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi ở nước ngoài chỉ được coi là biện pháp cuối cùng, khi không thể tìm được mái ấm gia đình cho trẻ em ở trong nước, Chỉ được giới thiệu trẻ em làm con nuôi sau 30 ngày, kể từ ngày trẻ em được đưa vào cơ sở nuôi dưỡng, đối với trẻ sơ sinh bị bỏ rơi thì chỉ được giới thiệu làm con nuôi sau 60 ngày, kể từ ngày phát hiện trẻ em bị bỏ rơi... Trong trường hợp người xin nhận con nuôi từ chối nhận trẻ em đã được giới thiệu, Cục Con nuôi quốc tế có công văn gửi Sở Tư pháp để Sở thông báo cho cơ sở nuôi dưỡng giới thiệu cho người khác, người xin nhận con nuôi chỉ được giới thiệu trẻ em khác sau 12 tháng, kể từ ngày có văn bản từ chối... Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư08/2006/TT-BTP tại đây
tải Thông tư 08/2006/TT-BTP
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Hiệu lực.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem VB liên quan.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
văn bản cùng lĩnh vực
Thông tin liên hệ về Tiêu chuẩn Quốc gia - TCVN
Trung tâm Thông tin – Truyền thông (ISMQ), Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng
Số 8 Hoàng Quốc Việt, Quận Cầu Giấy, Hà Nội | ĐT: (024) 37562608 – Email: thuvientdc@tcvn.gov.vn
Hotline (hỗ trợ) của LuatVietnam: 0938361919
Đang tải dữ liệu. Quý khách vui lòng đợi...