Thông tư 06/2021/TT-BCA mẫu thẻ Căn cước công dân

thuộc tính Thông tư 06/2021/TT-BCA

Thông tư 06/2021/TT-BCA của Bộ Công an quy định về mẫu thẻ Căn cước công dân
Cơ quan ban hành: Bộ Công an
Số công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:06/2021/TT-BCA
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Tô Lâm
Ngày ban hành:23/01/2021
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Tư pháp-Hộ tịch

TÓM TẮT VĂN BẢN

Quy định về mẫu thẻ Căn cước công dân có gắn chíp

Ngày 23/01/2021, Bộ Công an ban hành Thông tư 06/2021/TT-BCA quy định về mẫu thẻ Căn cước công dân.

Cụ thể, mặt trước thẻ Căn cước công dân gồm các thông tin: Hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Ảnh của người được cấp thẻ Căn cước công dân; Có giá trị đến; Quốc hiệu, tiêu ngữ; dòng chữ CĂN CƯỚC CÔNG DÂN; Biểu tượng chíp; Mã QR; Số; Họ và tên; Ngày sinh; Giới tính; Quốc tịch; Quê quán; Nơi thường trú.

Bên cạnh đó, mặt sau thẻ Căn cước công dân có các thông tin sau: Đặc điểm nhận dạng; Ngày, tháng, năm; CỤC TRƯỞNG CỤC CẢNH SÁT QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH VỀ TRẬT TỰ XÃ HỘI; Chữ ký, họ và tên của người có thẩm quyền cấp thẻ; Dấu có hình Quốc huy của cơ quan cấp thẻ Căn cước công dân; Chíp điện tử lưu trữ thông tin cơ bản của công dân; Vân tay ngón trỏ trái, ngón trỏ phải; Dòng MRZ.

Thông tư có hiệu lực kể từ ngày 23/01/2021.

Thông tư này làm hết hiệu lực Thông tư 33/2018/TT-BCA.

Xem chi tiết Thông tư06/2021/TT-BCA tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ CÔNG AN
_______

Số: 06/2021/TT-BCA

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
_______________________

Hà Nội, ngày 23 tháng 01 năm 2021

THÔNG TƯ
Quy định về mẫu thẻ Căn cước công dân

Căn cứ Luật Căn cước công dân ngày 20 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Nghị định số 01/2018/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;

Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về mẫu thẻ Căn cước công dân.

__________

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội;

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định cụ thể về hình dáng, kích thước, nội dung, quy cách, ngôn ngữ khác, chất liệu thẻ Căn cước công dân và trách nhiệm của Công an các đơn vị, địa phương trong việc sản xuất, cấp và quản lý mẫu thẻ Căn cước công dân.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.
2. Công an các đơn vị, địa phương.
3. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc sản xuất, cấp và quản lý thẻ Căn cước công dân.
Điều 3. Hình dáng, kích thước, nội dung, quy cách, ngôn ngữ khác và chất liệu thẻ Căn cước công dân
1. Hình dáng, kích thước
Thẻ Căn cước công dân hình chữ nhật chiều rộng 53,98 mm ±0,12 mm, chiều dài 85,6 mm ±0,12 mm, độ dày 0,76 mm ± 0,08 mm, bốn góc được cắt tròn với bán kính r = 3,18 mm ± 0,3 mm.
2. Nội dung
a) Mặt trước thẻ Căn cước công dân gồm các thông tin sau:
- Bên trái, từ trên xuống: Hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đường kính 12 mm; ảnh của người được cấp thẻ Căn cước công dân cỡ 20 x 30 mm; Có giá trị đến/Date of expiry;
- Bên phải, từ trên xuống: CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM; Độc lập - Tự do - Hạnh phúc; SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM;
Independence - Freedom - Happiness; dòng chữ CĂN CƯỚC CÔNG DẦN/Citizen Identity Card; biểu tượng chip; mã QR; Số/No; Họ và tên/Full name; Ngày sinh/Date of birth; Giới tính/Sex; Quốc tịch/Nationality; Quê quán/Place of origin; Nơi thường trú/Place of residence;
b) Mặt sau thẻ Căn cước công dân gồm các thông tin sau:
- Bên trái, từ trên xuống: Đặc điểm nhân dạng/Personal identification; Ngày, tháng, năm/Date, month, year; CỤC TRƯỞNG CỤC CẢNH SÁT QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH VỀ TRẬT TỰ XÃ HỘI/DIRECTOR GENERAL OF THE POLICE DEPARTMENT FOR ADMINISTRATIVE MANAGEMENT OF SOCIAL ORDER; chữ ký, họ và tên của người có thẩm quyền cấp thẻ; dấu có hình Quốc huy của cơ quan cấp thẻ Căn cước công dân; chip điện tử.
- Bên phải, từ trên xuống: Có 2 ô: Vân tay ngón trỏ trái/Left index finger và Vân tay ngón trỏ phải/Right index finger của người được cấp thẻ căn cước công dân.
- Dòng MRZ.
3. Quy cách
a) Hai mặt của thẻ Căn cước công dân in hoa văn màu xanh chuyển ở giữa màu vàng đến xanh. Nền mặt trước thẻ gồm: Bản đồ hành chính Việt Nam, trống đồng, các hoa văn họa tiết truyền thống trang trí. Nền mặt sau thẻ Căn cước công dân gồm: Các hoa văn được kết hợp với hình ảnh hoa sen và các đường cong vắt chéo đan xen;
b) Quốc huy và ảnh chân dung của công dân được in màu trực tiếp trên thẻ Căn cước công dân;
c) Màu sắc của các thông tin trên thẻ Căn cước công dân
- Dòng chữ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM; Độc lập - Tự do - Hạnh phúc; SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM; Independence - Freedom - Happiness; dòng chữ “Citizen Identity Card”; biểu tượng chip; Số/No; Họ và tên/Full name; Ngày sinh/Date of birth; Giới tính/Sex; Quốc tịch/Nationality; Quê quán/Place of origin; Nơi thường trú/Place of residence; Có giá trị đến/Date of expiry; Đặc điểm nhân dạng/Personal identification; Ngày, tháng, năm/Date, month, year; CỤC TRƯỞNG CỤC CẢNH SÁT QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH VỀ TRẬT TỰ XÃ HỘI/DIRECTOR GENERAL OF THE POLICE DEPARTMENT FOR ADMINISTRATIVE MANAGEMENT OF SOCIAL ORDER; Ngón trỏ trái/Left index finger; Ngón trỏ phải/Right index finger màu xanh;
- Dòng chữ “CĂN CƯỚC CÔNG DÂN”; dấu có hình Quốc huy của cơ quan cấp thẻ Căn cước công dân màu đỏ;
- Số Căn cước công dân; các thông tin của người được cấp thẻ Căn cước công dân; ngày, tháng, năm hết hạn sử dụng; ảnh vân tay ngón trỏ trái, ảnh vân tay ngón trỏ phải; thông tin về đặc điểm nhân dạng của người được cấp thẻ Căn cước công dân; ngày, tháng, năm được cấp thẻ Căn cước công dân; họ, chữ đệm và tên, chữ ký của người có thẩm quyền cấp thẻ Căn cước công dân; dòng MRZ, mã QR màu đen;
d) Chip điện tử lưu trữ thông tin cơ bản của công dân được gắn ở mặt sau thẻ Căn cước công dân.
4. Chất liệu
Thẻ Căn cước công dân được sản xuất bằng chất liệu đã được Bộ trưởng Bộ Công an phê duyệt.
5. Ngôn ngữ khác trên thẻ Căn cước công dân là Tiếng Anh, là điều kiện để công dân Việt Nam sử dụng thẻ Căn cước công dân thay cho việc sử dụng hộ chiếu khi Việt Nam ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân nước ký kết được sử dụng thẻ Căn cước công dân thay cho việc sử dụng hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau.
Điều 4. Hiệu lực thi hành và quy định chuyển tiếp
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 23 tháng 01 năm 2021 và thay thế Thông tư số 61/2015/TT-BCA ngày 16 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về mẫu thẻ Căn cước công dân, Thông tư số 33/2018/TT-BCA ngày 10 tháng 10 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 61/2015/TT-BCA ngày 16 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về mẫu thẻ Căn cước công dân.
2. Thẻ Căn cước công dân đã được cấp trước ngày Thông tư này có hiệu lực vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn theo quy định; khi công dân có yêu cầu thì được đổi sang thẻ Căn cước công dân theo quy định tại Thông tư này.
3. Các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng thông tin từ thẻ Căn cước công dân được cấp trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì vẫn nguyên hiệu lực pháp luật.
Điều 5. Trách nhiệm thi hành
1. Trách nhiệm của Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội
a) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Thông tư này;
b) Tiến hành xây dựng dự toán, kế hoạch và các thủ tục lựa chọn đơn vị sản xuất thẻ Căn cước công dân theo quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan;
c) Chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan kiểm tra, giám sát quy trình sản xuất thẻ Căn cước công dân đảm bảo tính chính xác thông tin của công dân; đảm bảo kỹ thuật, chất lượng, hình dáng, kích thước, nội dung, quy cách, chất liệu, ngôn ngữ khác quy định tại Thông tư này và đảm bảo yêu cầu an ninh, an toàn, bảo an, bảo mật thông tin, dữ liệu thẻ Căn cước công dân theo quy định của pháp luật;
d) Thống nhất quản lý việc sử dụng thẻ Căn cước công dân trên toàn quốc;
đ) Tiếp nhận, thống kê số lượng mẫu thẻ Căn cước công dân bị hỏng trong quá trình sản xuất, định kỳ hàng năm thực hiện thủ tục tiêu hủy theo quy định của pháp luật.
2. Trách nhiệm của Cục Kế hoạch và Tài chính
a) Chủ trì tổ chức thẩm định dự toán, kế hoạch lựa chọn đơn vị và hướng dẫn các thủ tục tổ chức lựa chọn đơn vị, ký kết hợp đồng sản xuất, cấp thẻ Căn cước công dân theo quy định;
b) Phối hợp với Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội và các đơn vị có liên quan đảm bảo kinh phí cho sản xuất, cấp, quản lý thẻ Căn cước công dân theo quy định của pháp luật.
3. Trách nhiệm của Viện Khoa học và Công nghệ
a) Chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện bảo an và phân tích, giám định, đề xuất xử lý thẻ Căn cước công dân có gắn chip điện tử khi có dấu hiệu làm giả; quản lý Hồ sơ kỹ thuật bảo an theo quy định;
b) Phối hợp với Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội đánh giá, kiểm tra tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng nguyên vật liệu để chế tạo, sản xuất thẻ Căn cước công dân đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định;
c) Tổ chức nghiên cứu thiết kế thẻ Căn cước công dân cơ bản gắn chip điện tử đảm bảo các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, bảo mật, bảo an đúng theo quy định tại Điều 3 Thông tư này trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; bàn giao Hồ sơ thiết kế kỹ thuật thẻ Căn cước công dân cơ bản có gắn chip điện tử theo quy định tại Điều 3 Thông tư này cho Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội.
4. Trách nhiệm của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Định kỳ hàng năm, lập dự trù nhu cầu sử dụng thẻ Căn cước công dân của địa phương mình cho năm tiếp theo gửi Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Bộ Công an; theo thẩm quyền tổ chức kiểm tra, giám sát, xử lý các sai phạm trong quá trình thực hiện Thông tư này.
5. Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Công an, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này. Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ Công an (qua Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội) để có hướng dẫn kịp thời./.

Nơi nhận:

- Các đồng chí Thứ trưởng;

- Các đơn vị trực thuộc Bộ Công an;

- Công an các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương;

- Cổng TTĐT Bộ Công an;

- Công báo;

- Lưu: VT, C06 (TTDLDC).

BỘ TRƯỞNG

 

 

 

 

 

Đại tướng Tô Lâm

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF PUBLIC SECURITY
____________

No. 06/2021/TT-BCA

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom – Happiness

___________________

Hanoi, January 23, 2021

 

 

 

CIRCULAR

Regulating the form of the Citizen’s identity card

__________

Pursuant to the Law on Citizen Identification dated November 20, 2014;

Pursuant to the Decree No. 01/2018/ND-CP dated August 06, 2018 of the Government on defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Public Security;

At the proposal of the Director General of the Police Department for Administrative Management of Social Order;

The Minister of Public Security hereby promulgates the Circular regulating the form of the Citizen’s identity card.

 

Article 1. Scope of regulation

This Circular specifies the shape, size, content, specifications, other languages, materials of Citizen’s identity cards and responsibilities of the Public Security forces at units and localities in the production, issuance and management of Citizen’s identity card.

Article 2. Subjects of application

1. Vietnamese citizens aged full 14 years or older who carry out procedures for grant, renewal or re-grant of Citizen’s identity cards.

2. The People’s Public Security forces at units and localities.

3. Agencies, organizations and individuals involved in the production, grant and management of the Citizen’s identity card.

Article 3. Form, size, contents, specifications, other languages and material of Citizen’s identity cards

1. Form and size:

The Citizen’s identity card has a rectangle shape with the width of 53.98 mm ± 0.12 mm, the length of 85.6 mm ± 0.12 mm, the thickness of 0.76 mm ± 0.08 mm, four corners are rounded with radius r = 3.18 mm ± 0.3 mm.

2. Contents:

a) The front side of a card showing the following information:

- The left side from top down: the National emblem of the Socialist Republic of Vietnam with radius of 12 mm; photo of the card holder sized 20 x 30 mm; Có giá trị đến/Date of expiry;

- The right side from top down: CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM; Độc lập - Tự do - Hạnh phúc; SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM; Independence - Freedom - Happiness; the line CĂN CƯỚC CÔNG DÂN/Citizen Identity Card; chip icon; QR code; Số/No; Họ và tên/Full name; Ngày sinh/Date of birth; Giới tính/Sex; Quốc tịch/Nationality; Quê quán/Place of origin; Nơi thường trú/Place of residence;

b) The back side of a card showing the following information:

- The left side from top down: Đặc điểm nhân dạng/Personal identification; Ngày, tháng, năm/Date, month, year; CỤC TRƯỞNG CỤC CẢNH SÁT QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH VỀ TRẬT TỰ XÃ HỘI/DIRECTOR GENERAL OF THE POLICE DEPARTMENT FOR ADMINISTRATIVE MANAGEMENT OF SOCIAL ORDER;  signature and full name of the card issuer, the seal bearing the National emblem of the card-issuing agency; electronic chip.

- The right side from top down: there are two cells: the left index finger and the right index finger of the card holder.

- MRZ line:

3. Specifications:

a) The two sides of the Citizen’s identity card shall be printed with a blue pattern with the center turn from yellow to blue. The background of the card’s front side includes: Vietnamese administrative maps, bronze drums, decorative traditional motifs pattern. The background of the card’s back side includes: Patterns which is combination of lotus flowers images and interwoven criss-cross curves;

b) The National emblem and portrait photo of the card holder shall be printed directly on the Citizen’s identity card.

c) Color of information on the Citizen’s identity card

- The lines CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM; Độc lập - Tự do - Hạnh phúc; SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM; Independence - Freedom - Happiness; “Citizen Identity Card”; chip icon; Số/No; Họ và tên/Full name; Ngày sinh/Date of birth; Giới tính/Sex; Quốc tịch/Nationality; Quê quán/Place of origin; Nơi thường trú/Place of residence; Có giá trị đến/Date of expiry; Đặc điểm nhân dạng/Personal identification; Ngày, tháng, năm/Date, month, year; CỤC TRƯỞNG CỤC CẢNH SÁT QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH VỀ TRẬT TỰ XÃ HỘI/DIRECTOR GENERAL OF THE POLICE DEPARTMENT FOR ADMINISTRATIVE MANAGEMENT OF SOCIAL ORDER; Ngón trỏ trái/Left index finger; Ngón trỏ phải/Right index finger are blue.

- The lines “CĂN CƯỚC CÔNG DÂN”; the seal bearing the National emblem of the card issuing agency are red.

- The card number; information of the Citizen’s identity card holder; date, month and year of expiration; left index fingerprint photo, right index finger fingerprint photo; information about the identity of the card holder; date, month and year of issuance of the Citizen’s identity card; first name, middle name, last name and signature of the card issuer; MRZ line, QR code are black.

d) The electronic chip which stores basic information of citizens is attached to the back of the Citizen’s identity card.

4. Materials

The Citizen’s identity card are made from materials approved by the Minister of Public Security.

5. Other language on the Citizen’s identity card is English, which is a condition for Vietnamese citizens to use their Citizen’s identity card instead of their passport when Vietnam enters into a treaty or international agreement allowing the citizens of the Contracting State to use their Citizen’s identity card instead of passports in the territories of each other.

Article 4. Effect and transitional provisions

1. This Circular takes effect on January 23, 2021 and replaces the Circular No. 61/2015/TT-BCA dated November 16, 2015 of the Minister of Public Security on regulating the form of the Citizen’s identity card, the Circular No. 33/2018/TT-BCA dated October 10, 2018 on amending and supplementing a number of articles of the Circular No. 61/2015/TT-BCA dated November 16, 2015 of the Minister of Public Security on regulating the form of the Citizen's identity card.

2. The Citizen’s identity cards which are granted before the effective date of this Circular shall remain valid until their expiration as prescribed; such cards may be changed to the new Citizen’s identity cards under this Circular at the citizens’ request.

3. Legally valid papers already issued that use information on Citizen’s identity card issued before the effective date of this Circular shall remain valid.

Article 5. Implementation responsibilities

1. Responsibilities of the Police Department for Administrative Management of Social Order

a) To guide, inspect and urge the implementation of this Circular;

b) To elaborate the cost estimation, plans and procedures for selection of Citizen’s identity card manufacturers according to the provisions of this Circular and relevant law provisions;

c) To assume the prime responsibility for, and coordinate with related units in, examining and supervising the production process of Citizen’s identity cards; ensure the technique, quality, form, size, content, specifications, materials and other languages as specified in this Circular and ensure to satisfy requirement on safety, security and confidential of Citizen’s identity card information and data in accordance with law;

d) To uniformly manage the use of Citizen’s identity cards nationwide;

dd) To receive and make statistics on the number of Citizen’s identity cards that are damaged during the production process, and annually carry out the destruction procedures in accordance with law provisions.

2. Responsibilities of the Department of Planning and Finance

a) To assume the prime responsibility for organizing the appraisal of estimates and plans for unit selection and guide the procedures for organizing unit selection, signing contracts on production and granting Citizen’s identity card in accordance with law provisions;

b) To coordinate with the Police Department for Administrative Management of Social Order and relevant units to ensure funding for production, issuance and management of Citizen’s identity cards in accordance with law provisions.

3. Responsibilities of the Institute of Science and Technology

a) To assume the prime responsibility for, and coordinate with relevant units in, performing security and analysis, assessment, and proposing the handling of Citizen’s identity cards attached with electronic chips when there are signs of counterfeiting; manage Security technical records in accordance with law provisions;

b) To coordinate with the Police Department for Administrative Management of Social Order in assessing and examining technical standards and quality of raw materials for the manufacture and production of Citizen’s identity cards to ensure technical standards in accordance with law provisions;

c) To implement the research to design basic Citizen’s identity cards attached to electronic chips to ensure standards, technical regulations, confidentiality and security as specified in Article 3 of this Circular and submit to the competent authority for approval; to hand over technical design documents of basic Citizen’s identity card attached with electronic chip as specified in Article 3 of this Circular to the Police Department for Administrative Management of Social Order.

4. Responsibilities of Public Security Departments of provinces or centrally run cities

Annually, to make an estimate of the demand for using the Citizen’s identity card of their locality for the following year and submit to the Police Department for Administrative Management of Social Order and the Ministry of Public Security; within the competence, to inspect, monitor and handle violations in the course of implementing this Circular.

5. Heads of units affiliated to the Ministry of Public Security, Directors of Public Security Department of provinces and centrally run cities and relevant agencies, organizations and individuals are responsible for the implementation of this Circular.

In the course of implementing this Circular, if there are any difficulties and problems, Public Security of units and localities shall report to the Ministry of Public Security (Police Department for Administrative Management of Social Order) for promptly guidance./.

 

The Minister

General To Lam

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch LuatVietnam
Circular 06/2021/TT-BCA DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Circular 06/2021/TT-BCA PDF
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 2134/QĐ-BTP của Bộ Tư pháp về việc ban hành Kế hoạch phát động phong trào thi đua đặc biệt “Đẩy nhanh tiến độ, về đích sớm, hoàn thành thắng lợi chỉ tiêu, nhiệm vụ các phong trào thi đua của Bộ, ngành Tư pháp giai đoạn 2021 – 2025, lập thành tích xuất sắc chào mừng Kỷ niệm 80 năm Ngày truyền thống ngành Tư pháp (28/8/1945- 28/8/2025) và Đại hội thi đua yêu nước ngành Tư pháp lần thứ VI”

Thi đua-Khen thưởng-Kỷ luật, Tư pháp-Hộ tịch

Quyết định 71/QĐ-BTP của Bộ Tư pháp về việc ban hành Chương trình hành động của ngành Tư pháp thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP ngày 01/01/2021 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách Nhà nước năm 2021; Nghị quyết 02/NQ-CP ngày 01/01/2021 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021

Đấu thầu-Cạnh tranh, Tư pháp-Hộ tịch

văn bản mới nhất