Thông tư 06/2021/TT-BCA mẫu thẻ Căn cước công dân
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Thông tư 06/2021/TT-BCA
Cơ quan ban hành: | Bộ Công an |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 06/2021/TT-BCA |
Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư |
Người ký: | Tô Lâm |
Ngày ban hành: | 23/01/2021 |
Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Tư pháp-Hộ tịch |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Ngày 23/01/2021, Bộ Công an ban hành Thông tư 06/2021/TT-BCA quy định về mẫu thẻ Căn cước công dân.
Cụ thể, mặt trước thẻ Căn cước công dân gồm các thông tin: Hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Ảnh của người được cấp thẻ Căn cước công dân; Có giá trị đến; Quốc hiệu, tiêu ngữ; dòng chữ CĂN CƯỚC CÔNG DÂN; Biểu tượng chíp; Mã QR; Số; Họ và tên; Ngày sinh; Giới tính; Quốc tịch; Quê quán; Nơi thường trú.
Bên cạnh đó, mặt sau thẻ Căn cước công dân có các thông tin sau: Đặc điểm nhận dạng; Ngày, tháng, năm; CỤC TRƯỞNG CỤC CẢNH SÁT QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH VỀ TRẬT TỰ XÃ HỘI; Chữ ký, họ và tên của người có thẩm quyền cấp thẻ; Dấu có hình Quốc huy của cơ quan cấp thẻ Căn cước công dân; Chíp điện tử lưu trữ thông tin cơ bản của công dân; Vân tay ngón trỏ trái, ngón trỏ phải; Dòng MRZ.
Thông tư có hiệu lực kể từ ngày 23/01/2021.
Xem chi tiết Thông tư06/2021/TT-BCA tại đây
tải Thông tư 06/2021/TT-BCA
BỘ CÔNG AN Số: 06/2021/TT-BCA |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 23 tháng 01 năm 2021 |
THÔNG TƯ
Quy định về mẫu thẻ Căn cước công dân
Căn cứ Luật Căn cước công dân ngày 20 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 01/2018/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về mẫu thẻ Căn cước công dân.
__________
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội;
Thông tư này quy định cụ thể về hình dáng, kích thước, nội dung, quy cách, ngôn ngữ khác, chất liệu thẻ Căn cước công dân và trách nhiệm của Công an các đơn vị, địa phương trong việc sản xuất, cấp và quản lý mẫu thẻ Căn cước công dân.
Thẻ Căn cước công dân hình chữ nhật chiều rộng 53,98 mm ±0,12 mm, chiều dài 85,6 mm ±0,12 mm, độ dày 0,76 mm ± 0,08 mm, bốn góc được cắt tròn với bán kính r = 3,18 mm ± 0,3 mm.
- Bên trái, từ trên xuống: Hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đường kính 12 mm; ảnh của người được cấp thẻ Căn cước công dân cỡ 20 x 30 mm; Có giá trị đến/Date of expiry;
- Bên phải, từ trên xuống: CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM; Độc lập - Tự do - Hạnh phúc; SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM;
Independence - Freedom - Happiness; dòng chữ CĂN CƯỚC CÔNG DẦN/Citizen Identity Card; biểu tượng chip; mã QR; Số/No; Họ và tên/Full name; Ngày sinh/Date of birth; Giới tính/Sex; Quốc tịch/Nationality; Quê quán/Place of origin; Nơi thường trú/Place of residence;
- Bên trái, từ trên xuống: Đặc điểm nhân dạng/Personal identification; Ngày, tháng, năm/Date, month, year; CỤC TRƯỞNG CỤC CẢNH SÁT QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH VỀ TRẬT TỰ XÃ HỘI/DIRECTOR GENERAL OF THE POLICE DEPARTMENT FOR ADMINISTRATIVE MANAGEMENT OF SOCIAL ORDER; chữ ký, họ và tên của người có thẩm quyền cấp thẻ; dấu có hình Quốc huy của cơ quan cấp thẻ Căn cước công dân; chip điện tử.
- Bên phải, từ trên xuống: Có 2 ô: Vân tay ngón trỏ trái/Left index finger và Vân tay ngón trỏ phải/Right index finger của người được cấp thẻ căn cước công dân.
- Dòng MRZ.
- Dòng chữ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM; Độc lập - Tự do - Hạnh phúc; SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM; Independence - Freedom - Happiness; dòng chữ “Citizen Identity Card”; biểu tượng chip; Số/No; Họ và tên/Full name; Ngày sinh/Date of birth; Giới tính/Sex; Quốc tịch/Nationality; Quê quán/Place of origin; Nơi thường trú/Place of residence; Có giá trị đến/Date of expiry; Đặc điểm nhân dạng/Personal identification; Ngày, tháng, năm/Date, month, year; CỤC TRƯỞNG CỤC CẢNH SÁT QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH VỀ TRẬT TỰ XÃ HỘI/DIRECTOR GENERAL OF THE POLICE DEPARTMENT FOR ADMINISTRATIVE MANAGEMENT OF SOCIAL ORDER; Ngón trỏ trái/Left index finger; Ngón trỏ phải/Right index finger màu xanh;
- Dòng chữ “CĂN CƯỚC CÔNG DÂN”; dấu có hình Quốc huy của cơ quan cấp thẻ Căn cước công dân màu đỏ;
- Số Căn cước công dân; các thông tin của người được cấp thẻ Căn cước công dân; ngày, tháng, năm hết hạn sử dụng; ảnh vân tay ngón trỏ trái, ảnh vân tay ngón trỏ phải; thông tin về đặc điểm nhân dạng của người được cấp thẻ Căn cước công dân; ngày, tháng, năm được cấp thẻ Căn cước công dân; họ, chữ đệm và tên, chữ ký của người có thẩm quyền cấp thẻ Căn cước công dân; dòng MRZ, mã QR màu đen;
Thẻ Căn cước công dân được sản xuất bằng chất liệu đã được Bộ trưởng Bộ Công an phê duyệt.
Định kỳ hàng năm, lập dự trù nhu cầu sử dụng thẻ Căn cước công dân của địa phương mình cho năm tiếp theo gửi Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Bộ Công an; theo thẩm quyền tổ chức kiểm tra, giám sát, xử lý các sai phạm trong quá trình thực hiện Thông tư này.
Nơi nhận: - Các đồng chí Thứ trưởng; - Các đơn vị trực thuộc Bộ Công an; - Công an các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương; - Cổng TTĐT Bộ Công an; - Công báo; - Lưu: VT, C06 (TTDLDC). |
BỘ TRƯỞNG
Đại tướng Tô Lâm |
THE MINISTRY OF PUBLIC SECURITY No. 06/2021/TT-BCA |
THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM Hanoi, January 23, 2021 |
CIRCULAR
Regulating the form of the Citizen’s identity card
__________
Pursuant to the Law on Citizen Identification dated November 20, 2014;
Pursuant to the Decree No. 01/2018/ND-CP dated August 06, 2018 of the Government on defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Public Security;
At the proposal of the Director General of the Police Department for Administrative Management of Social Order;
The Minister of Public Security hereby promulgates the Circular regulating the form of the Citizen’s identity card.
Article 1. Scope of regulation
This Circular specifies the shape, size, content, specifications, other languages, materials of Citizen’s identity cards and responsibilities of the Public Security forces at units and localities in the production, issuance and management of Citizen’s identity card.
Article 2. Subjects of application
1. Vietnamese citizens aged full 14 years or older who carry out procedures for grant, renewal or re-grant of Citizen’s identity cards.
2. The People’s Public Security forces at units and localities.
3. Agencies, organizations and individuals involved in the production, grant and management of the Citizen’s identity card.
Article 3. Form, size, contents, specifications, other languages and material of Citizen’s identity cards
1. Form and size:
The Citizen’s identity card has a rectangle shape with the width of 53.98 mm ± 0.12 mm, the length of 85.6 mm ± 0.12 mm, the thickness of 0.76 mm ± 0.08 mm, four corners are rounded with radius r = 3.18 mm ± 0.3 mm.
2. Contents:
a) The front side of a card showing the following information:
- The left side from top down: the National emblem of the Socialist Republic of Vietnam with radius of 12 mm; photo of the card holder sized 20 x 30 mm; Có giá trị đến/Date of expiry;
- The right side from top down: CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM; Độc lập - Tự do - Hạnh phúc; SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM; Independence - Freedom - Happiness; the line CĂN CƯỚC CÔNG DÂN/Citizen Identity Card; chip icon; QR code; Số/No; Họ và tên/Full name; Ngày sinh/Date of birth; Giới tính/Sex; Quốc tịch/Nationality; Quê quán/Place of origin; Nơi thường trú/Place of residence;
b) The back side of a card showing the following information:
- The left side from top down: Đặc điểm nhân dạng/Personal identification; Ngày, tháng, năm/Date, month, year; CỤC TRƯỞNG CỤC CẢNH SÁT QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH VỀ TRẬT TỰ XÃ HỘI/DIRECTOR GENERAL OF THE POLICE DEPARTMENT FOR ADMINISTRATIVE MANAGEMENT OF SOCIAL ORDER; signature and full name of the card issuer, the seal bearing the National emblem of the card-issuing agency; electronic chip.
- The right side from top down: there are two cells: the left index finger and the right index finger of the card holder.
- MRZ line:
3. Specifications:
a) The two sides of the Citizen’s identity card shall be printed with a blue pattern with the center turn from yellow to blue. The background of the card’s front side includes: Vietnamese administrative maps, bronze drums, decorative traditional motifs pattern. The background of the card’s back side includes: Patterns which is combination of lotus flowers images and interwoven criss-cross curves;
b) The National emblem and portrait photo of the card holder shall be printed directly on the Citizen’s identity card.
c) Color of information on the Citizen’s identity card
- The lines CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM; Độc lập - Tự do - Hạnh phúc; SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM; Independence - Freedom - Happiness; “Citizen Identity Card”; chip icon; Số/No; Họ và tên/Full name; Ngày sinh/Date of birth; Giới tính/Sex; Quốc tịch/Nationality; Quê quán/Place of origin; Nơi thường trú/Place of residence; Có giá trị đến/Date of expiry; Đặc điểm nhân dạng/Personal identification; Ngày, tháng, năm/Date, month, year; CỤC TRƯỞNG CỤC CẢNH SÁT QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH VỀ TRẬT TỰ XÃ HỘI/DIRECTOR GENERAL OF THE POLICE DEPARTMENT FOR ADMINISTRATIVE MANAGEMENT OF SOCIAL ORDER; Ngón trỏ trái/Left index finger; Ngón trỏ phải/Right index finger are blue.
- The lines “CĂN CƯỚC CÔNG DÂN”; the seal bearing the National emblem of the card issuing agency are red.
- The card number; information of the Citizen’s identity card holder; date, month and year of expiration; left index fingerprint photo, right index finger fingerprint photo; information about the identity of the card holder; date, month and year of issuance of the Citizen’s identity card; first name, middle name, last name and signature of the card issuer; MRZ line, QR code are black.
d) The electronic chip which stores basic information of citizens is attached to the back of the Citizen’s identity card.
4. Materials
The Citizen’s identity card are made from materials approved by the Minister of Public Security.
5. Other language on the Citizen’s identity card is English, which is a condition for Vietnamese citizens to use their Citizen’s identity card instead of their passport when Vietnam enters into a treaty or international agreement allowing the citizens of the Contracting State to use their Citizen’s identity card instead of passports in the territories of each other.
Article 4. Effect and transitional provisions
1. This Circular takes effect on January 23, 2021 and replaces the Circular No. 61/2015/TT-BCA dated November 16, 2015 of the Minister of Public Security on regulating the form of the Citizen’s identity card, the Circular No. 33/2018/TT-BCA dated October 10, 2018 on amending and supplementing a number of articles of the Circular No. 61/2015/TT-BCA dated November 16, 2015 of the Minister of Public Security on regulating the form of the Citizen's identity card.
2. The Citizen’s identity cards which are granted before the effective date of this Circular shall remain valid until their expiration as prescribed; such cards may be changed to the new Citizen’s identity cards under this Circular at the citizens’ request.
3. Legally valid papers already issued that use information on Citizen’s identity card issued before the effective date of this Circular shall remain valid.
Article 5. Implementation responsibilities
1. Responsibilities of the Police Department for Administrative Management of Social Order
a) To guide, inspect and urge the implementation of this Circular;
b) To elaborate the cost estimation, plans and procedures for selection of Citizen’s identity card manufacturers according to the provisions of this Circular and relevant law provisions;
c) To assume the prime responsibility for, and coordinate with related units in, examining and supervising the production process of Citizen’s identity cards; ensure the technique, quality, form, size, content, specifications, materials and other languages as specified in this Circular and ensure to satisfy requirement on safety, security and confidential of Citizen’s identity card information and data in accordance with law;
d) To uniformly manage the use of Citizen’s identity cards nationwide;
dd) To receive and make statistics on the number of Citizen’s identity cards that are damaged during the production process, and annually carry out the destruction procedures in accordance with law provisions.
2. Responsibilities of the Department of Planning and Finance
a) To assume the prime responsibility for organizing the appraisal of estimates and plans for unit selection and guide the procedures for organizing unit selection, signing contracts on production and granting Citizen’s identity card in accordance with law provisions;
b) To coordinate with the Police Department for Administrative Management of Social Order and relevant units to ensure funding for production, issuance and management of Citizen’s identity cards in accordance with law provisions.
3. Responsibilities of the Institute of Science and Technology
a) To assume the prime responsibility for, and coordinate with relevant units in, performing security and analysis, assessment, and proposing the handling of Citizen’s identity cards attached with electronic chips when there are signs of counterfeiting; manage Security technical records in accordance with law provisions;
b) To coordinate with the Police Department for Administrative Management of Social Order in assessing and examining technical standards and quality of raw materials for the manufacture and production of Citizen’s identity cards to ensure technical standards in accordance with law provisions;
c) To implement the research to design basic Citizen’s identity cards attached to electronic chips to ensure standards, technical regulations, confidentiality and security as specified in Article 3 of this Circular and submit to the competent authority for approval; to hand over technical design documents of basic Citizen’s identity card attached with electronic chip as specified in Article 3 of this Circular to the Police Department for Administrative Management of Social Order.
4. Responsibilities of Public Security Departments of provinces or centrally run cities
Annually, to make an estimate of the demand for using the Citizen’s identity card of their locality for the following year and submit to the Police Department for Administrative Management of Social Order and the Ministry of Public Security; within the competence, to inspect, monitor and handle violations in the course of implementing this Circular.
5. Heads of units affiliated to the Ministry of Public Security, Directors of Public Security Department of provinces and centrally run cities and relevant agencies, organizations and individuals are responsible for the implementation of this Circular.
In the course of implementing this Circular, if there are any difficulties and problems, Public Security of units and localities shall report to the Ministry of Public Security (Police Department for Administrative Management of Social Order) for promptly guidance./.
The Minister
General To Lam
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây