Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Thông tư 184/2009/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản, lệ phí độc quyền thăm dò khoáng sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 184/2009/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 184/2009/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 15/09/2009 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Tài nguyên-Môi trường |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 184/2009/TT-BTC
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 184/2009/TT-BTC NGÀY 15 THÁNG 09 NĂM 2009
QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ THU, NỘP VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG LỆ
PHÍ CẤP GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN, LỆ PHÍ ĐỘC QUYỀN THĂM DÒ KHOÁNG SẢN
Căn cứ Nghị định số
57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 và Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số
118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số
160/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 và Nghị định số 07/2009/NĐ-CP ngày 21/01/2009
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005
của Chính phủ quy định chi tiết việc thi hành Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản;
Bộ Tài chính hướng
dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng
sản, lệ phí độc quyền thăm dò khoáng sản như sau:
Điều 1. Đối tượng nộp lệ phí
1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài khi
được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động khoáng sản theo quy định tại
Luật khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản phải
nộp lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản theo quy định tại Thông tư này.
2. Tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài khi
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép thăm dò khoáng sản phải nộp lệ phí
độc quyền thăm dò khoáng sản theo quy định tại Thông tư này.
Trường hợp trả lại giấy phép thăm dò hoặc trả
lại một phần diện tích độc quyền thăm dò khoáng sản đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cấp giấy phép thì không phải nộp lệ phí độc quyền thăm dò đối với
thời gian còn lại từ ngày giấy phép thăm dò chấm dứt hiệu lực.
Điều 2. Mức thu lệ phí
1. Mức thu lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng
sản được quy định cụ thể như sau:
a) Đối với hoạt động khảo sát: 2.000.000 đồng/1
giấy phép.
b) Đối với hoạt động thăm dò:
- Diện tích thăm dò nhỏ hơn 100 ha, mức thu là
4.000.000 đồng/01 giấy phép;
- Diện tích thăm dò từ 100 ha đến 50.000 ha, mức
thu là 10.000.000 đồng/01 giấy phép;
- Diện tích thăm dò trên 50.000 ha, mức thu là
15.000.000 đồng/01 giấy phép.
c) Đối với hoạt động chế biến khoáng sản: mức
thu là 10.000.000 đồng/01 giấy phép.
d) Đối với hoạt động khai thác: mức thu được quy
định tại biểu đính kèm Thông tư này.
đ) Khai thác tận thu: mức thu là 5.000.000
đồng/01 giấy phép.
Trường hợp cấp gia hạn giấy phép, cấp lại giấy
phép khi chuyển nhượng, thừa kế thì người được gia hạn giấy phép, người được
chuyển nhượng, thừa kế phải nộp lệ phí tính bằng 50% mức lệ phí tương ứng với
các mức thu nêu trên.
2. Mức thu lệ phí độc quyền thăm dò khoáng sản
theo quy định tại Nghị định số 07/2009/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 như sau:
a) Mức thu:
Số TT |
Năm |
Mức thu (đồng/ha/năm) |
1 |
Năm thứ 1 |
50.000 |
2 |
Năm thứ 2 |
80.000 |
3 |
Năm thứ 3 và thứ 4 trở đi |
100.000 |
b) Số tiền lệ phí độc quyền thăm dò khoáng sản
phải nộp đối với mỗi giấy phép tính theo diện tích và thời gian ghi trên giấy
phép (kể cả thời gian gia hạn của giấy phép). Để đơn giản khi tính thu, mức thu
lệ phí đối với giấy phép được tính như sau:
- Giấy phép có thời hạn đến 12 tháng thì tính
theo mức thu của năm thứ nhất. Trường hợp gia hạn thì khi cấp giấy phép gia
hạn, mức thu được tính như sau:
+ Thời gian gia hạn đến 6 tháng thì tính mức thu
bằng 1/2 mức thu của năm thứ hai;
+ Thời hạn gia hạn đến 12 tháng thì tính mức thu
bằng mức thu của năm thứ hai.
- Giấy phép có thời hạn trên 12 tháng, mức thu
được tính như sau:
Giấy phép có thời hạn đến 18 tháng thì tính theo
mức thu của năm thứ nhất cộng với 1/2 mức thu của năm thứ 2;
Giấy phép có thời hạn đến 24 tháng thì tính theo
mức thu của năm thứ nhất cộng mức thu của năm thứ hai;
Trường hợp gia hạn (giấy phép có thời hạn trên
24 tháng) thì khi cấp giấy phép gia hạn, mức thu sẽ được tính như sau:
Gia hạn thêm từ 2 đến 12 tháng: tính bằng mức
thu của năm thứ 3;
Gia hạn thêm trên 12 đến 18 tháng; tính bằng mức
thu của năm thứ 3 cộng với 1/2 mức thu của năm thứ 3;
Gia hạn thêm trên 18 tháng: tính bằng mức thu
của năm thứ 3 và năm thứ 4.
3. Lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản, lệ
phí độc quyền thăm dò khoáng sản thu bằng Đồng Việt Nam. Trường hợp tổ chức, cá
nhân nước ngoài có nhu cầu nộp lệ phí bằng ngoại tệ thì thu theo tỷ giá giao
dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam công bố tại thời điểm thu tiền.
Điều 3. Tổ chức thu, nộp lệ phí
1. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động
khoáng sản có trách nhiệm tổ chức thu lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản
và thu lệ phí độc quyền thăm dò khoáng sản.
2. Cơ quan thu lệ phí có trách nhiệm thực hiện
đăng ký, kê khai, nộp lệ phí vào ngân sách nhà nước theo quy định tại Thông tư
số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002; Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 sửa
đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí, lệ phí và Thông tư số
60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều
của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế.
3. Lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản, lệ
phí độc quyền thăm dò khoáng sản là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước. Cơ quan
thu lệ phí thực hiện nộp toàn bộ số tiền lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước
theo Chương, loại, khoản, mục và tiểu mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà
nước hiện hành. Trường hợp ủy quyền thu thì tổ chức được ủy quyền thu lệ phí
được để lại 5% số lệ phí thu được để trang trải chi phí cho việc thu lệ phí và
nộp 95% số lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45
ngày, kể từ ngày ký. Thông tư này thay thế Thông tư số 20/2005/TT-BTC ngày
16/3/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí
cấp giấy phép hoạt động khoáng sản và Thông tư số 18/2003/TT-BTC ngày
10/01/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ
phí độc quyền thăm dò khoáng sản.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc,
đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để
nghiên cứu, hướng dẫn.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn