Thông tư liên tịch 06/2006/TTLT-BCA-BNV-BTC của Bộ công an, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định số 289/2005/QĐ-TTg ngày 08/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ về tiền lương và phụ cấp đối với sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương thuộc Công an nhân dân chuyển ngành

thuộc tính Thông tư liên tịch 06/2006/TTLT-BCA-BNV-BTC

Thông tư liên tịch 06/2006/TTLT-BCA-BNV-BTC của Bộ công an, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định số 289/2005/QĐ-TTg ngày 08/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ về tiền lương và phụ cấp đối với sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương thuộc Công an nhân dân chuyển ngành
Cơ quan ban hành: Bộ Công an; Bộ Nội vụ; Bộ Tài chính
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:06/2006/TTLT-BCA-BNV-BTC
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư liên tịch
Người ký:Nguyễn Trọng Điều; Trần Văn Tá; Trương Hòa Bình
Ngày ban hành:10/10/2006
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Lao động-Tiền lương

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
CỦA BỘ CÔNG AN - BỘ NỘI VỤ - BỘ TÀI CHÍNH SỐ 06/2006/TTLT-BCA-BNV-BTC NGÀY 10 THÁNG 10 NĂM 2006

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN  QUYẾT ĐỊNH SỐ 289/2005/QĐ-TTG NGÀY 08 THÁNG 11 NĂM 2005 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ PHỤ CẤP ĐỐI VỚI SĨ QUAN, HẠ SĨ QUAN HƯỞNG LƯƠNG THUỘC CÔNG AN NHÂN DÂN CHUYỂN NGÀNH

Căn cứ Quyết định số 289/2005/QĐ-TTg ngày 08 tháng 11 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về tiền lương và phụ cấp đối với sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương thuộc Công an nhân dân chuyển ngành; sau khi thống nhất với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tại Công văn số 2497/LĐTBXH-TL ngày 24 tháng 7 năm 2006; Bộ Công an, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG
Thông tư này áp dụng đối với sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật trong lực lượng Công an nhân dân (sau đây gọi tắt là sĩ quan, hạ sĩ quan Công an) chuyển ngành sang làm việc trong biên chế tại các cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội hưởng lương từ ngân sách Nhà nước (sau đây gọi tắt là các cơ quan, đơn vị hưởng lương từ ngân sách Nhà nước) và công ty Nhà nước.
II. TIỀN LƯƠNG VÀ PHỤ CẤP KHI CHUYỂN NGÀNH
1. Sĩ quan, hạ sĩ quan Công an chuyển ngành sang làm việc trong biên chế tại các cơ quan, đơn vị hưởng lương từ ngân sách Nhà nước: Thực hiện việc chuyển xếp lương theo công việc mới và bảo lưu lương (nếu có) kể từ ngày có quyết định chuyển ngành theo hướng dẫn tại Khoản 6 và Khoản 7, mục III Thông tư số 79/2005/TT-BNV ngày 10 tháng 8 năm 2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn chuyển xếp lương đối với cán bộ, công chức, viên chức khi thay đổi công việc và các trường hợp được chuyển công tác từ lực lượng vũ trang, cơ yếu và công ty Nhà nước vào làm việc trong các cơ quan Nhà nước và các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước.
Ví dụ 1: Đồng chí Nguyễn Văn T, cấp bậc trung tá (hệ số lương 6,60). Từ ngày 01/12/2005 đồng chí T có quyết định chuyển ngành sang công tác tại Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh H và được xếp lương hệ số 5,42 (bậc 4, nhóm ngạch A2.1). Như vậy, kể từ ngày 01/12/2005 đồng chí T được hưởng bảo lưu tiền lương như sau:
Hệ số chênh lệch bảo lưu của đồng chí T là: 6,60 - 5,42 = 1,18
Thời gian bảo lưu tối thiểu 18 tháng (tối thiểu đến hết tháng 5/2007).
Ví dụ 2: Đồng chí Nguyễn Thị K, sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, hưởng lương hệ số 5,90 (bậc 10, nhóm 2 ngạch Trung cấp) + 5% phụ cấp thâm niên vượt khung. Từ ngày 01/7/2006 đồng chí K có quyết định chuyển ngành sang công tác tại ngành giáo dục và được xếp lương hệ số 4,06 (bậc 12, ngạch viên chức loại B). Như vậy, kể từ ngày 01/7/2006, đồng chí K được hưởng bảo lưu tiền lương như sau:
Hệ số lương trước khi chuyển ngành: 5,90 + (5,90 x 5%) = 6,20
Hệ số chênh lệch bảo lưu của đồng chí K là: 6,20 - 4,06 = 2,14
Thời gian bảo lưu tối thiểu 18 tháng (tối thiểu đến hết tháng 12/2007).
2. Sĩ quan, hạ sĩ quan Công an chuyển ngành sang công tác tại các công ty Nhà nước:
a. Được xếp lương theo công việc mới kể từ ngày có quyết định chuyển ngành theo nguyên tắc: Chuyển xếp lương theo công việc và chức vụ đảm nhiệm. Cơ sở để xếp lương căn cứ vào công việc được giao; chức danh tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật công nhân; chức danh tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ; hạng công ty được xếp và thang lương, bảng lương công ty được áp dụng theo quy định tại Nghị định số 205/2005/NĐ-CP, ngày 14/12/2004 của Chính phủ, cụ thể như sau:
- Nếu được bổ nhiệm giữ các chức vụ: Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị; Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc; Giám đốc, Phó Giám đốc; kế toán trưởng: Căn cứ hạng của Tổng công ty, Công ty để xếp lương bậc 1 của chức vụ được bổ nhiệm.
- Nếu được bố trí công việc thuộc đối tượng viên chức chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành phục vụ: Việc xếp lương tham khảo quy định tại Khoản 6 và Khoản 7, mục III Thông tư số 79/2005/TT-BNV ngày 10 tháng 8 năm 2005 của Bộ Nội vụ để thực hiện, theo nguyên tắc ngạch và hệ số lương được xếp không cao hơn ngạch và hệ số lương quy định tại Thông tư số 79/2005/TT-BNV.
- Nếu được xếp theo thang lương, bảng lương công nhân, nhân viên trực tiếp sản xuất kinh doanh: Việc xếp bậc lương căn cứ trình độ tay nghề, số năm công tác và tương quan chung trong đơn vị để thực hiện.
b. Trường hợp hệ số lương mới được xếp thấp hơn hệ số lương cộng phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) của sĩ quan, hạ sĩ quan Công an trước khi chuyển ngành (sau đây gọi tắt là hệ số lương cũ) thì được bảo lưu hệ số chênh lệch giữa hệ số lương cũ với hệ số lương mới trong thời gian tối thiểu 18 tháng, kể từ ngày có quyết định chuyển ngành.
Ví dụ 3: Đồng chí Trần Văn P, cấp bậc thiếu tá (hệ số lương 6,00). Từ ngày 01/4/2006 đồng chí P có quyết định chuyển ngành sang công tác tại Công ty A và được xếp lương hệ số 4,51. Như vậy, kể từ ngày 01/4/2006 đồng chí P được hưởng bảo lưu tiền lương như sau:
Hệ số chênh lệch bảo lưu của đồng chí P là: 6,00 -  4,51 = 1,49
Thời gian bảo lưu tối thiểu 18 tháng (tối thiểu đến hết tháng 9/2007).
Ví dụ 4: Đồng chí Nguyễn Văn T, sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, hưởng lương hệ số 5,20 (bậc 10, nhóm 2 ngạch Sơ cấp) + 6% phụ cấp thâm niên vượt khung. Từ ngày 01/8/2006 đồng chí T có quyết định chuyển ngành sang công tác tại Công ty M và được xếp lương hệ số 3,62. Như vậy, kể từ ngày 01/8/2006 đồng chí T được hưởng bảo lưu tiền lương như sau:
Hệ số lương trước khi chuyển ngành: 5,20 + (5,20 x 6%) = 5,51
Hệ số chênh lệch bảo lưu của đồng chí K là: 5,51 -  3,62 = 1,89
Thời gian bảo lưu tối thiểu 18 tháng (tối thiểu đến hết tháng 01/2008).
c. Trong thời gian hưởng hệ số chênh lệch bảo lưu, nếu được nâng bậc lương thì hệ số chênh lệch bảo lưu được giảm tương ứng; nếu hệ số lương được nâng bằng hoặc cao hơn hệ số lương trước khi chuyển ngành thì thôi hưởng hệ số chênh lệch bảo lưu kể từ khi được nâng bậc lương.
3. Hệ số chênh lệch bảo lưu được tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
2. Tiền lương tính trên hệ số chênh lệch bảo lưu do cơ quan, đơn vị, công ty tiếp nhận sĩ quan, hạ sĩ quan Công an đến công tác chi trả vào cùng kỳ lương hàng tháng.
Trường hợp sĩ quan, hạ sĩ quan Công an chuyển ngành sang công tác tại các công ty Nhà nước thì khoản tiền lương này được hạch toán vào giá thành sản phẩm hoặc chi phí kinh doanh.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các Bộ, ngành, địa phương phản ánh về Bộ Công an, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết.

KT. BỘ TRƯỞNG

BỘ TÀI CHÍNH

THỨ TRƯỞNG

Trần Văn Tá

KT. BỘ TRƯỞNG

BỘ NỘI VỤ

THỨ TRƯỞNG

Nguyễn Trọng Điều

KT. BỘ TRƯỞNG

BỘ CÔNG AN

THỨ TRƯỞNG

Trương Hòa Bình

Để được hỗ trợ dịch thuật văn bản này, Quý khách vui lòng nhấp vào nút dưới đây:

*Lưu ý: Chỉ hỗ trợ dịch thuật cho tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Thông tư 12/2024/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung 10 Thông tư hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, Quỹ Đầu tư phát triển địa phương, Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước, Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia, Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã và hướng dẫn quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Mua bán nợ Việt Nam

Lao động-Tiền lương, Doanh nghiệp

văn bản mới nhất

Quyết định 3514/QĐ-BYT của Bộ Y tế bãi bỏ Quyết định 5086/QĐ-BYT ngày 04/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Danh mục dùng chung mã hãng sản xuất vật tư y tế (Đợt 1) và nguyên tắc mã hóa vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và Quyết định 2807/QĐ-BYT ngày 13/10/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung Quyết định 5086/QĐ-BYT

Y tế-Sức khỏe