Thông tư 04/2008/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn thủ tục đăng ký và kiểm định các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động

thuộc tính Thông tư 04/2008/TT-BLĐTBXH

Thông tư 04/2008/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn thủ tục đăng ký và kiểm định các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động
Cơ quan ban hành: Bộ Lao động Thương binh và Xã hội
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:04/2008/TT-BLĐTBXH
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Trương Chí Trung
Ngày ban hành:27/02/2008
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Lao động-Tiền lương, Khoa học-Công nghệ

TÓM TẮT VĂN BẢN

* An toàn lao động - Ngày 27/02/2008, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội đã ban hành Thông tư số 04/2008/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thủ tục đăng ký và kiểm định các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động. Theo đó, khi doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhu cầu kiểm định, phải thông báo bằng văn bản gửi trực tiếp hoặc bằng đường bưu điện/fax/thư điện tử đến đơn vị kiểm định. Ngoài ra, phải cung cấp các tài liệu kỹ thuật liên quan đến đối tượng kiểm định, cử người đại diện chứng kiến quá trình kiểm định; khắc phục các hiện tượng không bảo đảm an toàn liên quan đến công việc kiểm định và tạo điều kiện cho đơn vị kiểm định thực hiện công việc. Đơn vị kiểm định thực hiện việc kiểm định đối tượng theo đúng quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia. Đối với các loại máy, thiết bị chưa có quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, thì căn cứ vào các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật, quy trình kiểm định quốc tế hoặc của các nước đã được Việt Nam thừa nhận để thực hiện việc kiểm định. Trong quá trình kiểm định, nếu đơn vị kiểm định phát hiện đối tượng có nguy cơ dẫn đến sự cố, tai nạn lao động thì phải ngừng việc kiểm định, báo cho cơ sở biết để có biện pháp khắc phục. Các đối tượng đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký trước khi Thông tư này có hiệu lực vẫn còn giá trị, trừ một số trường hợp phải đăng ký lại như chuyển đổi sở hữu đối tượng; chuyển vị trí lắp đặt đối tượng; sau khi cải tạo, sửa chữa làm thay đổi kết cấu chịu lực, thông số kỹ thuật của đối tượng đã đăng ký. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Xem chi tiết Thông tư04/2008/TT-BLĐTBXH tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THÔNG TƯ

CỦA BỘ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI SỐ 04/2008/TT-BLĐTBXH

NGÀY 27 THÁNG 02 NĂM 2008

HƯỚNG DẪN THỦ TỤC ĐĂNG KÝ VÀ KIỂM ĐỊNH CÁC LOẠI MÁY,

THIẾT BỊ, VẬT TƯ CÓ YÊU CẦU NGHIÊM NGẶT VỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG

 

 

- Căn cứ Nghị định số 06/CP ngày 20/01/1995 (đã sử đổi, bổ sung năm 2002) của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ Luật lao động về an toàn lao động, vệ sinh lao động;

- Căn cứ Nghị định số 179/2004/NĐ-CP ngày 21/10/2004 của Chính phủ quy định quản lý về chất lượng sản phẩm, hàng hoá;

- Căn cứ Nghị định số 186/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội;

Sau khi có ý kiến tham gia của các Bộ, ngành, địa phương và cơ quan liên quan, Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội hướng dẫn thủ tục đăng ký và kiểm định các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động như sau:

 

I- NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

1. Phạm vi và đối tượng áp dụng

a) Thông tư này áp dụng đối với các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân (gọi chung là cơ sở) có sử dụng các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động (gọi chung là đối tượng); kể cả các doanh nghiệp thuộc lực lượng vũ trang và các cơ quan, tổ chức, cá nhân người nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế đóng trên lãnh thổ Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.

Các loại máy, thiết bị và vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động phải được đăng ký và kiểm định trước khi đưa vào sử dụng.

b) Đối tượng áp dụng: Là các loại máy, thiết bị, vật tư thuộc Danh mục quy định tại phụ lục 1 kèm theo Thông tư này.

2. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

a) Kiểm định kỹ thuật an toàn (gọi tắt là kiểm định) là hoạt động đánh giá tình trạng kỹ thuật của đối tượng kiểm định theo quy định tại các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quốc gia về an toàn lao động tương ứng.

b) Đăng ký là hoạt động ghi vào sổ theo dõi của Thanh tra lao động thuộc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để phục vụ công tác quản lý nhà nước về an toàn lao động đối với các đối tượng thuộc Danh mục quy định tại phụ lục 1 kèm theo Thông tư này;

c) Đơn vị kiểm định kỹ thuật an toàn (gọi tắt là đơn vị kiểm định) là tổ chức có đăng ký hoạt động dịch vụ kiểm định kỹ thuật an toàn máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động đảm bảo các điều kiện theo quy định của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội;

d) Quá trình kiểm định là quá trình đơn vị kiểm định thực hiện các bước kiểm định kỹ thuật an toàn theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (quy trình kiểm định kỹ thuật an toàn).

 
II. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

1. Thủ tục kiểm định

1.1. Đối với cơ sở

a) Thông báo nhu cầu kiểm định bằng văn bản gửi trực tiếp hoặc bằng đường bưu điện/fax/thư điện tử để đơn vị kiểm định tiến hành kiểm định: lần đầu; định kỳ; bất thường.

b) Cung cấp các tài liệu kỹ thuật liên quan đến đối tượng kiểm định, cử người đại diện chứng kiến quá trình kiểm định.

c) Khắc phục các hiện tượng không bảo đảm an toàn liên quan đến công việc kiểm định và tạo điều kiện cho đơn vị kiểm định thực hiện việc kiểm định.

d) Cơ sở có trách nhiệm báo cáo ngay cho Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội (Cục An toàn lao động) việc từ chối tiến hành kiểm định của các đơn vị kiểm định để có biện pháp xử lý kịp thời.

 

1.2. Đối với đơn vị kiểm định

a) Trong thời hạn  04 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của cơ sở, đơn vị kiểm định phải thống nhất với cơ sở về việc tiến hành kiểm định, nếu không thực hiện được yêu cầu cầu kiểm định của cơ sở, thông báo cho cơ sở bằng văn bản và nêu rõ lý do.

b) Thực hiện việc kiểm định đối tượng theo đúng quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (quy trình kiểm định kỹ thuật an toàn) đã được Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội hoặc các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực ban hành.

Đối với các loại máy, thiết bị chưa có quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (quy trình kiểm định kỹ thuật an toàn) do Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội ban hành hoặc các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực ban hành mà đã được Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội thẩm định, thì đơn vị kiểm định có thể căn cứ vào các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật, quy trình kiểm định quốc tế hoặc của các nước đã được Việt Nam thừa nhận để thực hiện việc kiểm định.

c) Khi đối tượng đủ điều kiện an toàn đưa vào sử dụng, chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày công bố biên bản kiểm định, đơn vị kiểm định phải cấp cho cơ sở Phiếu kết quả kiểm định (01 bản) theo mẫu số 01 kèm theo Thông tư này.

d) Trong quá trình kiểm định đối tượng, nếu đơn vị kiểm định phát hiện đối tượng có nguy cơ dẫn đến sự cố, tai nạn lao động thì phải ngừng việc kiểm định, báo cho cơ sở biết để có biện pháp khắc phục.

đ) Trong quá trình kiểm định nếu đơn vị kiểm định vi phạm các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn về an toàn lao động, mà gây thiệt hại đối với cơ sở thì tuỳ theo mức độ thiệt hại, đơn vị kiểm định phải chịu trách nhiệm bồi thường theo quy định của pháp luật.

 
2. Thủ tục đăng ký

2.1 Đối với cơ sở

a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Phiếu kết quả kiểm định, cơ sở hoặc đơn vị được cơ sở ủy quyền, phải chuyển trực tiếp hoặc bằng đường bưu điện/fax/thư điện tử hồ sơ đăng ký đến Thanh tra lao động thuộc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội để đăng ký trước khi đưa đối tượng vào sử dụng. Hồ sơ để đăng ký bao gồm:

- Tờ  khai đăng ký theo mẫu số 02 kèm theo thông tư này;

- Phiếu kết quả kiểm định máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động (bản photocoppy). 

b) Đăng ký lần đầu trước khi đưa đối tượng vào sử dụng và chỉ thực hiện một lần.

c)  Đăng ký lại đối tượng được áp dụng đối với các trường hợp sau:

- Khi chuyển đổi sở hữu đối tượng;

- Chuyển vị trí lắp đặt đối tượng; 

- Sau khi cải tạo, sửa chữa làm thay đổi kết cấu chịu lực, thông số kỹ thuật của đối tượng đã đăng ký.

d) Việc đăng ký sử dụng vật liệu nổ công nghiệp (vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động) do Bộ Công thương hướng dẫn theo quy định của Chính phủ. Cơ sở phải gửi bản sao giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp đến Thanh tra lao động thuộc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội (trực tiếp hoặc bằng đường bưu điện/fax).

2.2. Địa điểm đăng ký

a) Cơ sở đăng ký các loại máy, thiết bị tại Thanh tra lao động thuộc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội nơi các loại máy, thiết bị được lắp đặt, sử dụng cố định.

Đối với các loại máy, thiết bị sử dụng lưu động như: cần trục ô tô, cần trục bánh lốp, cần trục bánh xích, cần trục tháp, máy vận thăng, sàn biểu diễn di động thì cơ sở thực hiện đăng ký tại Thanh tra lao động thuộc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội nơi có trụ sở chính của cơ sở; đồng thời thông báo bằng văn bản với Thanh tra lao động thuộc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội nơi cơ sở sử dụng các loại máy, thiết bị tại một địa điểm cụ thể, trong một thời gian nhất định.

b, Đối với các đối tượng có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động của các cơ sở thuộc lực lượng vũ trang thì thực hiện đăng ký theo quy định của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an.

2.3. Đối với Sở Lao động Thương binh và Xã hội

a) Thanh tra lao động lưu tờ khai đăng ký của cơ sở gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện/fax/thư điện tử để theo dõi.

b) Ghi vào sổ đăng ký theo mẫu số 03 kèm theo Thông tư này.

  III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Đối với cơ sở

a) Quản lý, sử dụng đối tượng có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động phải thực hiện việc kiểm định, đăng ký theo đúng quy định của Thông tư này.

b) Hàng năm lập kế hoạch kiểm định các đối tượng.

c) Quản lý, sử dụng đối tượng theo đúng quy định tại các quy chuẩn kỹ thuật  quốc gia, tiêu chuẩn quốc gia về an toàn lao động.

2. Đối với đơn vị kiểm định

a) Tổ chức kiểm định kịp thời theo quy định tại tiết 1.2,  khoản 1, mục II của Thông tư này.

b) Định kỳ 6 tháng (trước ngày 5 tháng 7), một năm (trước ngày 10 tháng 01 năm sau), báo cáo tình hình kiểm định với Thanh tra lao động, Sở Lao động-Thương binh và Xã hội theo mẫu số 04 kèm theo Thông tư này.

3. Đối với Sở Lao động-Thương binh và Xã hội

a) Có trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn, thực hiện Thông tư này.

b) Thanh tra, kiểm tra việc kiểm định, sử dụng đối tượng và xử lý các vi phạm theo thẩm quyền.

c) Định kỳ 6 tháng (trước ngày 10 tháng 7), một năm (trước ngày 15 tháng 01 năm sau) báo cáo về tình hình đăng ký ở địa phương với Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội (Cục An toàn lao động) theo mẫu số 05 kèm theo Thông tư này.

4. Đối với Cục An toàn lao động

a) Giúp Bộ trưởng Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội thống nhất quản lý Nhà nước về đăng ký, kiểm định; quy định mẫu phiếu kết quả kiểm định; ban hành bổ sung hoặc sửa đổi danh mục các loại máy, thiết bị và vật tư  có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động.

b) Tổ chức hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.

c) Định kỳ hàng năm báo cáo tình hình đăng ký và kiểm định trong phạm vi cả nước.

5. Các Bộ, Cơ quan ngang bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

a) Có trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc cơ sở thuộc phạm vi quản lý thực hiện theo đúng quy định của Thông tư này.

b) Nghiên cứu, đề xuất Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung  danh mục các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động.

 

IV. HIỆU LỰC THI HÀNH

1. Thông tư  này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Thông tư số 23/2003/TT-LĐTBXH ngày 3/11/2003 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội quy định, hướng dẫn thủ tục đăng ký và kiểm định các loại máy, thiết bị, vật tư và các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động.

2. Các đối tượng đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký trước khi thông tư này có hiệu lực vẫn còn giá trị, trừ các trường hợp được nêu tại điểm c, tiết 2.1, mục II của Thông tư này.

3.Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc thì phản ánh về Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội để nghiên cứu, giải quyết./.

 

KT. BỘ TRƯỞNG

  THỨ TRƯỞNG

   Bùi Hồng Lĩnh

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Phụ lục 1

 

DANH MỤC CÁC LOẠI MÁY, THIẾT BỊ, VẬT TƯ

CÓ YÊU CẦU NGHIÊM NGẶT VỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG

(Ban hành kèm theo Thông tư số : 04   /2008/ TT-BLĐTBXH ngày  27   tháng 02  năm 2008

của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội)

 

 

 

1.      Nồi hơi các loại (bao gồm cả bộ quá nhiệt và bộ hâm nước) có áp suất làm việc định mức của hơi trên 0,7 bar (theo phân loại tại Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6004: 1995);

2.      Nồi đun nước nóng có nhiệt độ môi chất trên 115oC (theo phân loại tại Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6004: 1995);

3.      Các bình chịu áp lực có áp suất làm việc định mức cao hơn 0,7 bar (không kể áp suất thuỷ tĩnh) (theo phân loại tại Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6153: 1996);

4.      Bể (xi téc) và thùng dùng để chứa, chuyên chở khí hoá lỏng hoặc các chất lỏng có áp suất làm việc cao hơn 0,7 bar hoặc chất lỏng hay chất rắn dạng bột không có áp suất nhưng khi tháo ra dùng khí có áp suất cao hơn 0,7 bar (theo phân loại tại Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6153: 1996);

5.      Hệ thống lạnh các loại (theo phân loại tại Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6104: 1996), trừ hệ thống lạnh có môi chất làm việc bằng nước, không khí; hệ thống lạnh có lượng môi chất nạp vào nhỏ hơn 5 kg đối với môi chất làm lạnh thuộc nhóm 1, nhỏ hơn 2,5 kg đối với môi chất lạnh thuộc nhóm 2, không giới hạn lượng môi chất nạp đối với môi chất lạnh thuộc nhóm 3;

6.      Đường ống dẫn hơi nước, nước nóng cấp I và II có đường kính ngoài từ 51 mm trở lên, các đường ống dẫn cấp III và cấp IV có đường kính ngoài từ 76 mm trở lên (theo phân loại tại Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6158 và 6159: 1996);

7.      Các đường ống dẫn khí đốt cố định bằng kim loại;

8.      Cần trục các loại: Cần trục ô tô, cần trục bánh lốp, cần trục bánh xích, cần trục đường sắt, cần trục tháp, cần trục chân đế, cần trục công xôn, cần trục thiếu nhi;

9.      Cầu trục: Cầu trục lăn, cầu trục treo;

10.   Cổng trục: Cổng trục, nửa cổng trục;

11.   Trục cáp chở hàng; trục cáp chở người; trục cáp trong các máy thi công, trục tải giếng nghiêng; cáp treo vận chuyển người;

12.   Pa lăng điện; Palăng kéo tay có tải trọng  từ 1.000 kg trở lên;  

13.   Xe tời điện chạy trên ray;

14.   Tời điện dùng để nâng tải, kéo tải theo phương nghiêng; bàn nâng, sàn nâng dùng để nâng người;

15.   Tời thủ công có tải trọng từ 1.000 kg trở lên;

16.   Máy vận thăng nâng hàng;  máy vận thăng nâng hàng kèm người; máy vận   thăng nâng người;

17.   Chai dùng để chứa, chuyên chở khí nén, khí hoá lỏng, khí hoà tan có áp suất làm việc cao hơn 0,7 bar (theo phân loại tại Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6153: 1996 và Tiêu chuẩn ISO 1119-2002 chế tạo chai gas hình trụ bằng composite);

18.   Hệ thống điều chế, nạp khí, khí hoá lỏng, khí hoà tan;

19.   Thang máy các loại;

20.  Thang cuốn; băng tải chở người;

21.  Các loại thuốc nổ;

22.  Phương tiện nổ (kíp, dây nổ, dây cháy chậm ...);

23.   Xe nâng hàng dùng động cơ có tải trọng từ 1.000 kg trở lên, xe nâng người tự hành;

24.   Công trình vui chơi công cộng: Sàn biểu diễn di động; trò chơi mang theo người lên cao từ 2 m trở lên, tốc độ di chuyển của người từ 3 m/s so với sàn cố định (tàu lượn, đu quay, máng trượt, ...) trừ các phương tiện thi đấu thể thao).

 

 

 


 

Mẫu số  01  (ban hành kèm  theoTT số:       /2008/TT-LĐTBXH ngày   . / . /2008

của Bộ LĐ-TBXH)

 

 

 

 

 

MẶT TRƯỚC

 

Số

1

2

 

 
 


CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

ĐỘC LẬP - TỰ DO - HẠNH PHÚC

-------------------------------

 

 

 

 

 

 

 

 

 

PHIẾU KẾT QUẢ

KIỂM ĐỊNH

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

(Kích thước 15 x 21 cm, có 2 mặt)

 

 

 

Ghi chú :

                        - Ô số 1 ghi : Thứ tự của đối tượng theo danh mục  tại Phụ lục 1.

                                - Ô số 2 ghi : Số thứ tự theo quy định của đơn vị kiểm định.

MẶT SAU

 

 

1. Đơn vị kiểm định :

2. Cơ sở sử dụng

    Trụ sở chính :

3. Đối tượng :

   + Mã hiệu :                        

   + Năm chế tạo :

   + Số chế tạo :                           

   + Nhà chế tạo :

   + Đặc tính kỹ thuật : 

…………………………………………………………

…………………………………………………………

 

Đã được kiểm định (lần đầu, định kỳ, bất thường) đạt yêu cầu theo biên bản kiểm định số … ngày …tháng .. năm ...

Thời hạn kiểm định kỹ thuật an toàn lần tới ……………

 

...... ngày……tháng….. năm……..

                                                    GIÁM ĐỐC

(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

---------------------

. . . . . . . . ,  ngày . . . .  tháng . . . .  năm . . . . . .

Mẫu số 02  (ban hành kèm  theo TT số:  /2008/TT-LĐTBXH ngày   . / . /2008 của Bộ LĐ-TBXH)

 

 

 

TỜ KHAI ĐĂNG KÝ

Đối tượng có yêu cầu nghiêm ngặt về ATLĐ

Kính gửi:   Sở Lao động - Thương binh và Xã hội . . . . . . . .

 

 

Căn cứ theo Thông tư số :    /2008/TT-BLĐTBXH ngày    tháng   năm 2008 của Bộ Lao động-TBXH quy định và hướng dẫn thủ tục kiểm định và đăng ký các máy, thiết bị, có yêu cầu nghiêm ngặt về ATLĐ;

Cơ sở hoặc cá nhân:

Trụ sở chính tại:

Điện thoại:           . . . . . . . . . . . .      Fax: . . . .  . . . .  . . . .  E-mail: . . . .  . . . .  . . . .

Đề nghị được đăng ký các đối tượng có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động như sau:

 

T

T

QUY CÁCH KỸ THUẬT

TÊN ĐỐI TƯỢNG

MÃ HIỆU

NƠI CHẾ TẠO

NƠI LẮP ĐẶT

ĐẶC TÍNH KỸ THUẬT  CƠ BẢN

MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG

(A)

(B)

(C)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ (HOẶC CÁ NHÂN)

(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu )

 

 

Ghi chú:  *  Đặc tính kỹ thuật ghi các số liệu sau:

- Đối với Thiết bị áp lực, A: áp suất (bar), B: dung tích (lít), C: năng suất (Kg/h, Kcal/h);

- Đối với Thiết bị nâng, A: trọng tải (T), B: khẩu độ (m), C: vận tốc nâng (m/s);

- Đối với Thang máy, A: trọng tải (Kg), B: số tầng dừng, C: vận tốc (m/s);

- Đối với Công trình vui chơi công cộng, A: trọng tải (Kg), B: chiều cao tối đa (m), C: vận tốc (m/s);

                *  N ếu đăng ký lại cần ghi dòng chữ  (Đăng ký lại)  dưới  dòng chữ “Tờ khai đăng ký”.

 

 

 


SỔ ĐĂNG KÝ THIẾT BỊ NÂNG

 

Mẫu số  03  (ban hành kèm  theo TT số :

/2008/TT-LĐTBXH ngày   . / . /2008

của Bộ LĐ-TBXH)

 

 

SỐ ĐĂNG KÝ

LOẠI THIẾT BỊ

MÃ HIỆU

SỐ CHẾ TẠO

NƯỚC CHẾ TẠO

NĂM CHẾ TẠO

TRỌNG TẢI

(T)

KHẨU ĐỘ- TẦM VỚI

 (M)

VẬN TỐC NÂNG

(m/ph)

 

CƠ SỞ SỬ DỤNG - ĐỊA CHỈ

NGÀY ĐĂNG KÝ

GHI

CHÚ

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Ghi chú:

- Loại thiết bị (cột 2 ): Ghi rõ là Cần trục ôtô, Cần trục xích, Cổng trục, Cầu trục, Palăng v.v...

- Mã hiệu thiết bị (cột 3) : Ghi theo mã hiệu của nhà chế tạo


SỔ ĐĂNG KÝ THANG MÁY VÀ THANG CUỐN

 

SỔ ĐĂNG KÝ

LOẠI

THIẾT BỊ

MÃ HIỆU

SỐ CHẾ TẠO

NƯỚC CHẾ

TẠO

NĂM CHẾ TẠO

TRỌNG TẢI

HOẶC

NĂNG SUẤT

SỐ TẦNG HOẶC

BỀ RỘNG

VẬN TỐC

(M/PH)

CƠ SỞ SỬ DỤNG

– ĐỊA CHỈ

NGÀY ĐĂNG KÝ

GHI

CHÚ

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Ghi chú:

- Loại thiết bị (cột 2): Ghi rõ là Thang máy chở người, Thang máy chở hàng không kèm người, Thang cuốn v.v...

- Mã hiệu thiết bị (cột 3) : Ghi theo mã hiệu của nhà chế tạo

- Cột 7 : Thang máy ghi Trọng tải ( KG); Thang cuốn ghi Năng suất (Người/h)

- Cột 8: Thang máy ghi số tầng phục vụ; Thang cuốn ghi bề rộng bậc thang (mm)

 

SỔ ĐĂNG KÝ THIẾT BỊ ÁP LỰC

 

SỐ ĐĂNG KÝ

LOẠI THIẾT BỊ

MÃ HIỆU

SỐ CHẾ TẠO

NƯỚC CHẾ TẠO

NĂM CHẾ TẠO

ÁP SUẤT LÀM VIỆC (KG/CM2)

DUNG TÍCH CÔNG SUẤT

CƠ SỞ SỬ DỤNG –

ĐỊA CHỈ

NGÀY ĐĂNG KÝ

GHI CHÚ

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Ghi chú:

- Loại thiết bị  cột 2 ): Ghi rõ là nồi hơi, nồi đun nước nóng, hệ thống lạnh, bình khí nén v.v...

- Mã hiệu thiết bị ( cột 3) : Ghi theo mã hiệu của nhà chế tạo.

 

SỔ ĐĂNG KÝ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP

 

SỔ

 ĐĂNG KÝ

TÊN  LOẠI VẬT LIỆU NỔ

MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG

ĐỊA ĐIỂM SỬ DỤNG

CƠ SỞ SỬ DỤNG - ĐỊA CHỈ

NGÀY

 ĐĂNG KÝ

GHI CHÚ

1

2

3

4

5

6

7

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 


Bộ:   (địa phương…)

TÊN ĐƠN VỊ KIỂM ĐỊNH  

……

Số: ………………

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

------------------------

     ......... , ngày .........  tháng..........  năm ...........          

Mẫu số 04  (ban hành kèm theo

TT số:     /2008/TT-LĐTBXH ngày . / . /2008 của

Bộ LĐ-TBXH)

 

 

BÁO CÁO TÌNH HÌNH KIỂM ĐỊNH

 

Kính gửi:   Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

 

Thực hiện quy định theo Thông tư số ...... /2008/TT-BLĐTBXH ngày ...    tháng ...... năm 2008 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội quy định và hướng dẫn thủ tục kiểm định và đăng ký các máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động, đơn vị kiểm định ......  ...... ...... ...... ...... ...... báo cáo tình hình kiểm định trong  (6 tháng , một năm) .. .. .......  như sau :

 

TT

TÊN ĐỐI

TƯỢNG

SỐ  LƯỢNG ĐỐI TƯỢNG ĐÃ

KIỂM ĐỊNH

GHI CHÚ

Lần đầu

Định kỳ

Đạt yêu cầu

Loại bỏ

Đạt yêu cầu

Loại bỏ

1.       

Thiết bị áp lực

 

 

 

 

 

2.       

Thang máy

 

 

 

 

 

3.       

Thang cuốn

 

 

 

 

 

4.       

Thiết bị nâng

 

 

 

 

 

5.       

.....

 

 

 

 

 

GIÁM ĐỐC

(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu )

 

 

 

 

 

 

               

UBND Tỉnh, Tp ......

SỞ LAO ĐỘNG - TBXH 

        ----------------                

 Số: ..............

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

------------------------

     ............... , ngày ............  tháng..........  năm ...............           

Mẫu số 05  (ban hành kèm theo

TT số:   /2008/TT-LĐTBXH

ngày   . / . /2008 của Bộ LĐ-TBXH)

 

 

BÁO CÁO TÌNH HÌNH ĐĂNG KÝ, KIỂM ĐỊNH

 

 

Kính gửi: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

 

 

Thực hiện quy định theo Thông tư số ........ /2008/TT-BLĐTBXH ngày ......  tháng .......... năm 2008  của Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội quy định và hướng dẫn thủ tục kiểm định  và đăng ký các máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, Sở Lao động-Thương binh và Xã hội ................   báo cáo tình hình đăng ký và kiểm định tại địa phương trong ................  (6 tháng, một năm) ................  như sau:

 

 

T T

 

TÊN ĐỐI TƯỢNG

SỐ LƯỢNG ĐỐI TƯỢNG ĐÃ KIỂM ĐỊNH

SỐ LƯỢNG ĐỐI TƯỢNG ĐÃ ĐĂNG KÝ

GHI CHÚ

Lần đầu

Định kỳ

 

 

1

Thiết bị áp lực

 

 

 

 

2

Thang máy

 

 

 

 

3

Thang cuốn

 

 

 

 

4

Thiết bị nâng

 

 

 

 

5

.....

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

TỔNG SỐ

 

 

 

 

 

GIÁM ĐỐC SỞ LAO ĐỘNG-TBXH

( Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu )

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF LABOR, WAR INVALIDS AND SOCIAL AFFAIRS

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence Freedom Happiness

 

No. 04/2008/TT-BLDTBXH

Hanoi, February 27, 2008

 

CIRCULAR

GUIDING PROCEDURES FOR REGISTRATION AND VERIFICATION OF MACHINES, EQUIPMENT AND SUPPLIES SUBJECT TO STRICT LABOR SAFETY REQUIREMENTS

Pursuant to the Governments Decree No. 06/CP of January 20, 1995 (amended and supplemented in 2002), detailing a number of articles of the Labor Code concerning labor safety and sanitation;

Pursuant to the Governments Decree No. 179/2004/ND-CP of October 21, 2004, on management of quality of products and goods;

Pursuant to the Governments Decree No. 186/2004/ND-CP of December 25, 2007, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs;

After obtaining opinions of concerned ministries, branches, localities and agencies, the Ministry of Labor War Invalids and Social Affairs guides procedures for registration and verification of machines, equipment and supplies subject to strict labor safety requirements as follows:

I. GENERAL PROVISIONS

1. Scope and objects of application

a/ This Circular applies to enterprises, agencies, organizations and individuals (below collectively referred to as establishments) that use machines, equipment and supplies of various kinds subject to strict labor safety requirements (below collectively referred to as objects), including also enterprises of armed forces and foreign agencies, organizations and individuals or international organizations based in Vietnam, unless otherwise provided for by treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is contracting party.

Machines, equipment and supplies subject to strict labor safety requirements must be registered and verified before being put into use.

b/ Objects of application: machines, equipment and supplies on the list specified in Appendix 1 to this Circular.

2. Interpretation of terms

In this Circular, the terms below are construed as follows:

a/ Technical safety verification (referred to as verification for short) means an activity of assessing the technical state of verified objects under the provisions of relevant national technical regulations and standards on labor safety;

b/ Registration means an activity of recording objects in a monitoring book of the Labor Inspectorate of a provincial/municipal Labor, War Invalids and Social Affairs Service to serve the state management of labor safety with regard to objects on the list specified in Appendix 1 to this Circular;

c/ Technical safety verifying unit (referred to as verifying unit for short) means an organization that has registered to provide services of verification of technical safety of machines and equipment subject to strict labor safety requirements and satisfy the conditions specified by the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs;

d/ Process of verification means a process during which a verifying unit carries out steps of verifying technical safety under national technical regulation (process of technical safety verification).

II. SPECIFIC PROVISIONS

1. Verification procedures

1.1. Establishments shall:

a/ Notify in writing their needs for verification directly or by post/fax/e-mail to verifying units so that the latter can carry out the verification: first time, regular or extraordinary;

b/ Supply technical documents related to verified objects, and send their representatives to witness the verification process;

c/ Solve problems which are likely to cause unsafely related to the work of verification, and create conditions for verifying units to perform the verification.

d/ Promptly report to the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs (the Labor Safety Department) on the refusal to carry out the verification of verifying units for the latter to take timely actions.

1.2. Verifying units shall:

a/ Reach agreement with requesting establishments, within four working days after receiving their requests, on the verification. If verifying units are unable to satisfy verification requests of establishments, they shall notify such in writing to establishments, clearly stating reasons;

b/ Carry out the verification of objects strictly under the provisions of national technical regulations (process of technical safety verification) promulgated by the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs or line ministries.

For machines and equipment not yet subject to any national technical regulation (process of technical safety verification)promulgated by the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs or promulgated by line ministries and examined by the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs, verifying units may base themselves on international or foreign technical regulations, standards or verification processes which have been recognized by Vietnam to carry out the verification;

c/ If verified objects satisfy all safety requirements for use, issue verification result slips (one copy) which are made according to a set form (not printed herein), to concerned establishments within five working days after publicizing verification written records.

d/ In the course of verifying objects, when detecting certain objects which are likely to cause incidents or labor accidents, stop the verification and notify such to concerned establishments for taking handling measures;

dd/ In the course of verification, if violating technical regulations or standards on labor safety and thereby causing damage to concerned establishments, pay compensations for damage under law, depending on the extent of damage.

2. Registration procedures

2.1. Establishments shall:

a/ Within five working days after receiving verification result slips, send or authorize other units to send directly or by post/fax/e-mail registration dossiers to labor inspectorates of provincial/municipal Labor, War Invalids and Social Affairs Services for registration before putting verified objects into use. A registration dossier comprises:

- A written declaration for registration, made according to a set form (not printed herein);

- A notice of results of verification of machines and equipment subject to strict labor safety requirements (a copy).

b/ Make first-time registration only once before putting verified objects into use;

c/ Make re-registration of verified objects. Re-registration is required in the following cases:

- The registered object changes hand;

- The registered object is repositioned;

- The registered object has been renovated or repaired and, therefore, has its force-bearing structure or technical parameters changed.

d/ The registration for use of industrial explosives (classified as supplies subject to strict labor safety requirements) shall be guided by the Ministry of Industry and Trade under the Governments regulations. Establishments shall send copies of permits for use of industrial explosives to provincial/municipal Labor, War Invalids and Social Affairs Services (directly or by post/fax).

2.2. Places of registration

a/ Establishments shall register machines and equipment with Labor Inspectorates of provincial/ municipal Labor, War Invalids and Social Affairs Services of localities where these machines and equipment are installed or fixed for use.

Establishments shall register machines and equipment for mobile operation, such as crane trucks, rubber tire wheel cranes, caterpillar cranes, tower cranes, lifts and mobile performance floors, with Labor Inspectorates of provincial/municipal Labor, War Invalids and Social Affairs Services of localities where they are headquartered; and concurrently notify in writing Labor Inspectorates of provincial/municipal Labor, War Invalids and Social Affairs Services of localities where they intend to use these machines and equipment of specific places and durations of use.

b/ The registration of objects subject to strict labor safety requirements owned by establishments of armed forces complies with regulations of the Ministry of Defense and the Ministry of Public Security.

2.3. Provincial/municipal Labor, War Invalids and Social Affairs Services shall:

a/ Assign Labor Inspectorates to preserve registration dossiers sent directly or by post/fax by establishments for monitoring;

b/ Record registered objects in their registers, made according to a set form (not printed herein).

III. ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION

1. Establishments shall:

a/ Manage and use objects subject to strict labor safety requirements, and have them verified and registered in strict compliance with this Circular;

b/ Work out annual plans on verification of objects;

c/ Manage and use objects in strict compliance with national technical regulations and standards on labor safety.

2. Verifying units shall:

a/ Organize timely verification under Item 1.2, Clause 1, Section II of this Circular;

b/ Send biannual reports (before July 5) and annual reports (before January 10 of the next year), made according to a set form (nor printed herein), on the verification in a year to Labor Inspectorates of provincial/municipal Labor, War Invalids and Social Affairs Services.

3. Provincial/municipal Labor, War Invalids and Social Affairs Services shall:

a/ Implement this Circular, and disseminate and guide its implementation;

b/ Inspect and examine the verification and use of objects, and handle violations according to its competence;

c/ Send biannual reports (before July 10) and annual reports (before January 15 of the next year), made according to a set form (not printed herein), on the verification in a year in their localities to provincial/municipal Labor, War Invalids and Social Affairs Services (the Labor Safety Department).

4. The Labor Safety Department shall:

a/ Assist the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs in performing the unified state management of registration and verification; set the form of verification result slip; adopt supplements or amendments to the list of machines, equipment and supplies subject to strict labor safety requirements;

b/ Guide and inspect the implementation of this Circular;

c/ Annually report on the registration and verification throughout the country.

5. Ministries, ministerial-level agencies, government-attached agencies and provincial/municipal Peoples Committees shall:

a/ Direct and urge establishments under their management to strictly comply with the provisions of this Circular;

b/ Study and propose to the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs amendments and supplements to the list of machines, equipment and supplies subject to strict labor safety
requirements.

IV. IMPLEMENTATION EFFECT

1. This Circular takes effect 15 days after its publication in CONG BAO. and replaces Circular No. 23/2003/TT-LDTBXH of November 3, 2003, of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs, prescribing and guiding procedures for registration and verification of machines, equipment, supplies and substances subject to strict labor safety and sanitation requirements.

2. Registration certificates granted for registered objects before the effective date of this Circular remain valid, except for cases specified at Point c, Item 2.1, Section II of this Circular.

3. Any problems arising in the course of implementation should be reported to the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs for study and settlement.

 

FOR THE MINISTER OF LABOR, WAR INVALIDS AND SOCIAL AFFAIRS
VICE MINISTER




Bui Hong Linh

 

APPENDIX 1

LIST OF MACHINES, EQUIPMENT AND SUPPLIES SUBJECT TO STRICT LABOR SAFETY REQUIREMENTS
(Attached to Circular No. 04/2008/TT-BLDTBXH of February 27, 2008, of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs)

1. Boilers of all kinds (including also overheating and water-warming parts) with a fixed working steam pressure of over 0.7 bar (according to the classification under Vietnam standard TCVN 6004: 1995);

2. Water heaters with solvent temperature of over 115C (according to the classification under Vietnam standard TCVN 6004: 1995);

3. Pressure tanks with a fixed working pressure of over 0.7 bar (excluding hydrostatic pressure) (according to the classification under Vietnam standard TCVN 6153: 1996);

4. Cisterns and tanks used for storing and transporting liquefied gas or liquids with a working pressure of over 0.7 bar or non-pressure powder liquids and solids, which use gas with a pressure of over 0.7 bar (according to the classification under Vietnam standard TCVN 6153: 1996);

5. Cooling systems of all kinds (according to the classification under Vietnam standard TCVN 6104: 1996); except for those with working water or air solvent; cooling systems with a charged solvent volume of less than 5 kg for cooling solvents of group 1, or less than 2.5 kg for cooling solvents of group 2, or an unlimited charged solvent volume for cooling solvents of group 3;

6. Grade-I and -II steam or hot water pipelines with the outer diameter of 51 mm or more, grade-Ill and -IV pipelines with the outer diameter of 76 mm or more (according to the classification under Vietnam standards TCVN 6158 and 6159: 1996);

7. Fixed fuel gas pipeline made of metal;

8. Cranes of all kinds: crane trucks, rubber tire wheel cranes, caterpillar cranes, locomotive cranes, tower cranes, derrick cranes, cantilever cranes, and mini-cranes;

9. Bridge cranes: Roller bridge cranes, suspension bridge cranes;

10. Gentry cranes: Gantry cranes, semi-gantry cranes;

11. Cable hoists for earning cargoes or people; cable hoists in construction machinery, tilt well elevators; telphers for carrying people;

12. Electric pulleys: plain trolleys of a capacity of 1,000 kg or more;

13. Electric rail trolleys;

14. Electric hoists or capstans for inclined hoisting; elevating desks and boards for lifting people;

15. Manual hoists of a capacity of 1,000 kg or more:

16. Vertical lifts for cargos, humans or both cargos and people;

17. Bottles for containing and transporting compressed air, liquefied gases and dissolved gases with a working pressure of over 0.7 bar (according to the classification under Vietnam standard TCVN 6153: 1996 and ISO 1119-2002 on manufacture of gas cylinders of composite);

18. Systems for preparing and charging air, liquefied and dissolved gases;

19. Elevators of all kinds;

20. Escalators; conveyor belts for carrying people;

21. Explosives of all kinds;

22. Explosive devices (detonators, detonating wires, fuses, etc.);

23. Forklift trucks of a capacity of 1,000 kg or more, and automatic passenger transfer vehicles;

24. Public entertainment facilities: mobile performance floors; games in which people are lifted to a height of 2 m or more with a moving speed of 3 m/s or more compared with the fixed floor (roller coasters, merry-go-round, sliding troughs, etc.), expect those used for sport competition.

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Circular 04/2008/TT-BLDTBXH DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Thông tư 12/2024/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung 10 Thông tư hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, Quỹ Đầu tư phát triển địa phương, Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước, Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia, Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã và hướng dẫn quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Mua bán nợ Việt Nam

Lao động-Tiền lương, Doanh nghiệp

văn bản mới nhất