Thông tư 02/2022/TT-BYT quy định giá dịch vụ xét nghiệm SARS-CoV-2

thuộc tính Thông tư 02/2022/TT-BYT

Thông tư 02/2022/TT-BYT của Bộ Y tế về việc quy định giá dịch vụ xét nghiệm SARS-CoV-2
Cơ quan ban hành: Bộ Y tế
Số công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:02/2022/TT-BYT
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Trần Văn Thuấn
Ngày ban hành:18/02/2022
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Y tế-Sức khỏe, COVID-19

TÓM TẮT VĂN BẢN

Giá dịch vụ xét nghiệm SARS-CoV-2 mới nhất
Ngày 18/02/2022, Bộ Y tế ban hành Thông tư 02/2022/TT-BYT về việc quy định giá dịch vụ xét nghiệm SARS-CoV-2.

Theo đó, đối với trường hợp test nhanh mẫu đơn, mức giá chưa gồm sinh phẩm xét nghiệm là 11.200 đồng/xét nghiệm và đã gồm chi phí trực tiếp và chi phí tiền lương cộng chi phí sinh phẩm xét nghiệm SARS-CoV-2 tối đa không quá 78.000 đồng/xét nghiệm (quy định cũ là 109.700 đồng/xét nghiệm). Với test bằng máy miễn dịch tự động hoặc bán tự động mẫu đơn, mức thanh toán tối đa không quá 178.900 đồng/xét nghiệm (quy định cũ là 186.600 đồng/xét nghiệm).

Bên cạnh đó, với trường hợp test Realtime RT-PCR mẫu đơn, giá dịch vụ tối đa không quá 501.800 đồng/xét nghiệm (theo quy định cũ là không quá 518.400 đồng/xét nghiệm). Nếu test Realtime RT-PCR gộp 02 que, 03 que, 04 que, 05 que tại nơi lấy mẫu, mức giá thanh toán chi phí dịch vụ xét nghiệm tối đa lần lượt là 223.300 đồng/xét nghiệm; 175.100 đồng/xét nghiệm; 151.000 đồng/xét nghiệm; và 136.600 đồng/xét nghiệm.

Trường hợp test Realtime RT-PCR gộp mẫu ≤ 5 mẫu tại phòng xét nghiệm, mức giá thanh toán chi phí dịch vụ xét nghiệm tối đa khi gộp 02 mẫu: 257.000 đồng/xét nghiệm; gộp 03 mẫu: 208.800 đồng/xét nghiệm; gộp 04 mẫu: 184.700 đồng/xét nghiệm; gộp 05 mẫu: 170.300 đồng/xét nghiệm...

Thông tư có hiệu lực từ ngày 21/02/2022.

Xem chi tiết Thông tư02/2022/TT-BYT tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ Y TẾ
______
Số: 02/2022/TT-BYT

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
________________________
Hà Nội, ngày 18 tháng 02 năm 2022

THÔNG TƯ

Quy định giá dịch vụ xét nghiệm SARS-CoV-2

_________

Căn cứ Luật khám bệnh, chữa bệnh ngày 23 tháng 11 năm 2009;

Căn cứ Luật bảo hiểm y tế ngày 14 tháng 11 năm 2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bảo hiểm y tế ngày 13 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Luật giá ngày 20 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 06 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập;

Căn cứ Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giá; Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giá;

Căn cứ Nghị định số 75/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính;

Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định giá dịch vụ xét nghiệm SARS-CoV-2.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Thông tư này quy định giá dịch vụ xét nghiệm SARS-CoV-2 do cơ sở y tế của Nhà nước thực hiện, bao gồm việc lấy mẫu, bảo quản mẫu, thực hiện và trả kết quả xét nghiệm SARS-CoV-2.
2. Phạm vi áp dụng:
a) Thông tư này áp dụng đối với các trường hợp: thanh toán chi phí xét nghiệm SARS-CoV-2 theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế; người sử dụng dịch vụ xét nghiệm SARS-CoV-2 tự chi trả và các trường hợp được ngân sách Nhà nước chi trả theo quy định của Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
b) Thông tư này không áp dụng đối với các trường hợp lấy mẫu, bảo quản mẫu, thực hiện và trả kết quả xét nghiệm SARS-CoV-2 tại cộng đồng do ngân sách Nhà nước chi trả theo quy định của Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm.
Điều 2. Cơ cấu giá dịch vụ xét nghiệm SARS-CoV-2
Cơ cấu giá dịch vụ xét nghiệm SARS-CoV-2 quy định tại Thông tư này bao gồm:
1. Chi phí trực tiếp của việc lấy mẫu và bảo quản mẫu; thực hiện và trả kết quả xét nghiệm SARS-CoV-2.
2. Chi phí tiền lương theo ngạch bậc, các khoản phụ cấp, các khoản đóng góp theo chế độ do Nhà nước quy định đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo mức lương cơ sở quy định tại Nghị định số 38/2019/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; không bao gồm phụ cấp phòng, chống dịch COVID-19 của cán bộ và nhân viên y tế.
3. Chi phí sinh phẩm xét nghiệm SARS-CoV-2 (sinh phẩm xét nghiệm nhanh, sinh phẩm xét nghiệm miễn dịch, sinh phẩm xét nghiệm cho phản ứng) theo thực tế sử dụng và giá mua theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
Điều 3. Mức giá dịch vụ xét nghiệm SARS-CoV-2
1. Mức giá dịch vụ xét nghiệm SARS-CoV-2 trong trường hợp thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ bảo hiểm y tế:
a) Xét nghiệm SARS-CoV-2 Ag test nhanh mẫu đơn:
Giá dịch vụ bao gồm chi phí trực tiếp và chi phí tiền lương theo quy định tại cột 1 mục I Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này cộng chi phí sinh phẩm xét nghiệm SARS-CoV-2 theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư này. Mức thanh toán tối đa không quá 78.000 đồng/xét nghiệm.
b) Xét nghiệm SARS-CoV-2 bằng máy miễn dịch tự động hoặc bán tự động mẫu đơn:
Giá dịch vụ bao gồm chi phí trực tiếp và chi phí tiền lương theo quy định tại cột 1 mục II Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này cộng chi phí sinh phẩm xét nghiệm SARS-CoV-2 theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư này. Mức thanh toán tối đa không quá 178.900 đồng/xét nghiệm.
c) Xét nghiệm SARS-CoV-2 bằng kỹ thuật Realtime RT-PCR:
- Trường hợp mẫu đơn: Giá dịch vụ bao gồm chi phí trực tiếp và chi phí tiền lương theo quy định tại cột 1 mục III Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này cộng chi phí sinh phẩm xét nghiệm SARS-CoV-2 cho phản ứng theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư này. Mức thanh toán tối đa không quá 501.800 đồng/xét nghiệm.
- Trường hợp gộp mẫu: Giá dịch vụ bao gồm chi phí trực tiếp và chi phí tiền lương theo quy định tại cột 1 mục IV Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này cộng chi phí sinh phẩm xét nghiệm SARS-CoV-2 cho phản ứng theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư này, trong đó sinh phẩm xét nghiệm cho phản ứng được chia đều theo số mẫu gộp. Mức thanh toán tối đa không vượt quá mức giá xét nghiệm gộp mẫu quy định tại cột 2 mục IV Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Mức giá dịch vụ xét nghiệm SARS-CoV-2 trong trường hợp không thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ bảo hiểm y tế:
a) Đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ sở khám, chữa bệnh trực thuộc các Bộ, cơ quan trung ương đóng trên địa bàn địa phương, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này: Việc xác định mức giá thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này, trong đó mức giá bao gồm chi phí trực tiếp và chi phí tiền lương (chưa bao gồm sinh phẩm xét nghiệm phản ứng) do cấp có thẩm quyền của địa phương quy định nhưng không vượt mức giá tối đa khung giá dịch vụ xét nghiệm SARS-CoV-2 theo quy định tại cột 1 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trực thuộc Bộ Y tế và các bệnh viện hạng đặc biệt, bệnh viện hạng I thuộc các Bộ, cơ quan trung ương và các cơ sở y tế của Nhà nước thực hiện dịch vụ y tế dự phòng: mức giá thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 4. Một số hướng dẫn về thanh toán
1. Trường hợp cơ sở y tế chuyển mẫu bệnh phẩm sang cơ sở y tế khác đủ điều kiện thực hiện xét nghiệm:
a) Đối với trường hợp thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ bảo hiểm y tế: thực hiện thanh toán đối với trường hợp chuyển thực hiện dịch vụ cận lâm sàng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế;
b) Đối với trường hợp không thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ bảo hiểm y tế: thanh toán theo mức giá dịch vụ xét nghiệm SARS-CoV-2 của đơn vị thực hiện xét nghiệm theo quy định tại Thông tư này và chi phí mua sinh phẩm xét nghiệm của đơn vị thực hiện xét nghiệm theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
2. Trường hợp việc lấy mẫu hoặc thực hiện xét nghiệm có sử dụng vật tư, sinh phẩm xét nghiệm được cấp từ nguồn phòng, chống dịch do ngân sách Nhà nước bảo đảm hoặc được các cơ quan, tổ chức, cá nhân hỗ trợ, tài trợ, cấp không thu tiền thì cơ sở y tế của Nhà nước phải trừ chi phí vật tư, sinh phẩm xét nghiệm được hỗ trợ khi thu của người sử dụng dịch vụ, khi thanh toán, quyết toán với cơ quan bảo hiểm xã hội, ngân sách Nhà nước.
3. Trường hợp chi phí thực hiện xét nghiệm cao hơn mức giá tối đa quy định tại cột 2 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này, cơ sở y tế của Nhà nước được quyết toán vào nguồn kinh phí giao tự chủ, nguồn kinh phí hợp pháp khác của đơn vị và không được thu của người sử dụng dịch vụ xét nghiệm.
4. Trường hợp mẫu gộp phát hiện dương tính, phải tiếp tục làm các xét nghiệm để phát hiện mẫu dương tính thì chi phí thực hiện xét nghiệm được tính tiếp theo từng trường hợp cụ thể bảo đảm nguyên tắc không trùng lặp về chi phí đã thực hiện.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21 tháng 02 năm 2022.
2. Thông tư số 16/2021/TT-BYT ngày 08 tháng 11 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định giá dịch vụ xét nghiệm SARS-CoV-2 hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
Điều 6. Điều khoản tham chiếu
Trường hợp các văn bản dẫn chiếu trong Thông tư này bị thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung thì áp dụng theo văn bản đã được thay thế hoặc văn bản đã được sửa đổi, bổ sung.
Điều 7. Tổ chức thực hiện
1. Cơ sở y tế có trách nhiệm mua sắm vật tư, hóa chất và sinh phẩm xét nghiệm SARS-CoV-2 theo đúng quy định của pháp luật về đấu thầu, quy định tại Nghị quyết số 79/NQ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ về mua sắm thuốc, hóa chất, vật tư, trang thiết bị, phương tiện phục vụ phòng, chống dịch COVID-19, Nghị quyết số 86/NQ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ về các giải pháp cấp bách phòng, chống dịch bệnh COVID-19 để thực hiện Nghị quyết 30/2021/QH15 ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội khóa XV và bảo đảm chất lượng, tiết kiệm, hiệu quả, chống lãng phí, tiêu cực.
2. Cơ sở y tế của Nhà nước khi thực hiện xét nghiệm định kỳ cho cán bộ, nhân viên y tế, xét nghiệm cho người bệnh, người nhà bệnh nhân theo quy định về chuyên môn y tế phải thực hiện gộp mẫu theo hướng dẫn của Bộ Y tế và thực tế của đơn vị, bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả.
3. Trường hợp xét nghiệm tự nguyện theo yêu cầu, xét nghiệm cho các tổ chức, doanh nghiệp theo hợp đồng: cơ sở y tế của Nhà nước thực hiện thu của người sử dụng dịch vụ hoặc thanh toán với các tổ chức, doanh nghiệp theo mức giá áp dụng cho đối tượng không thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ bảo hiểm y tế và chi phí mua sinh phẩm xét nghiệm theo quy định.
4. Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo chức năng, nhiệm vụ tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoặc báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về giá, về đấu thầu đối với các cơ sở y tế của Nhà nước trên địa bàn, xử lý nghiêm các vi phạm nếu có, không để tăng giá dịch vụ xét nghiệm bất hợp lý. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các đơn vị, địa phương phản ánh bằng văn bản về Bộ Y tế để xem xét, giải quyết./.

Nơi nhận :
Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
Các Phó Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
Bộ trưởng (để báo cáo);
Các đ/c Thứ trưởng (để phối hợp chỉ đạo);
Uỷ ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
Văn phòng Chủ tịch nước;
Văn phòng Quốc hội;
Văn phòng Chính phủ (Vụ KGVX, Công báo; Cổng TTĐT Chính phủ);
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
Toà án nhân dân tối cao;
Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
Kiểm toán Nhà nước;
Cục Kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
Sở tế, Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
Các Vụ, Cục, Tổng cục, Thanh tra, các đơn vị trực thuộc Bộ tế;
Cổng TTĐT Bộ tế;
Lưu: VT, KHTC(02), PC(02).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG

 

 

 

 

Trần Văn Thuấn

 

Phụ lục
MỨC GIÁ DỊCH VỤ XÉT NGHIỆM 
SARS-COV-2
(Ban hành kèm theo Thông tư số 02/2022/TT-BYT ngày 18 tháng 02 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế)

____________

 

STT

DANH MỤC DỊCH VỤ

Mức giá

Mức giá (chưa bao gồm sinh phẩm xét nghiệm)

Mức giá tối đa bao gồm cả sinh phẩm xét nghiệm

A

B

1

2

I

Xét nghiệm SARS-CoV-2 Ag test nhanh mẫu đơn

11.200

78.000

II

Xét nghiệm SARS-CoV-2 Ag miễn dịch tự động/ bán tự động mẫu đơn, gồm:

30.800

178.900

III

Xét nghiệm SARS-CoV-2 bằng kỹ thuật Realtime RT-PCR trong trường hợp mẫu đơn, gồm:

212.700

 

1

Lấy mẫu và bảo quản bệnh phẩm

45.400

 

2

Thực hiện xét nghiệm và trả kết quả

167.300

 

3

Tổng mức thanh toán chi phí dịch vụ xét nghiệm bao gồm cả sinh phẩm xét nghiệm phản ứng

 

501.800

IV

Xét nghiệm SARS-CoV-2 bằng kỹ thuật Realtime RT-PCR trong trường hợp mẫu gộp

 

 

1

Trường hợp gộp ≤ 5 que tại thực địa (nơi lấy mẫu)

78.800

 

1.1

Lấy mẫu và bảo quản bệnh phẩm

24.100

 

1.2

Thực hiện xét nghiệm và trả kết quả

54.700

 

1.3

Tổng mức thanh toán chi phí dịch vụ xét nghiệm bao gồm cả sinh phẩm xét nghiệm phản ứng

 

 

1.3.1

Trường hợp gộp 2 que

 

223.300

1.3.2

Trường hợp gộp 3 que

 

175.100

1.3.3

Trường hợp gộp 4 que

 

151.000

1.3.4

Trường hợp gộp 5 que

 

136.600

2

Trường hợp gộp 6-10 que tại thực địa (nơi lấy mẫu)

62.500

 

2.1

Lấy mẫu và bảo quản bệnh phẩm

23.300

 

2.2

Thực hiện xét nghiệm và trả kết quả

39.200

 

2.3

Tổng mức thanh toán chi phí dịch vụ xét nghiệm bao gồm cả sinh phẩm xét nghiệm phản ứng

 

 

2.3.1

Trường hợp gộp 6 que

 

110.600

2.3.2

Trường hợp gộp 7 que

 

103.800

2.3.3

Trường hợp gộp 8 que

 

98.600

2.3.4

Trường hợp gộp 9 que

 

94.600

2.3.5

Trường hợp gộp 10 que

 

91.400

3

Trường hợp gộp ≤ 5 mẫu tại phòng xét nghiệm

112.500

 

3.1

Lấy mẫu và bảo quản bệnh phẩm

48.400

 

3.2

Thực hiện xét nghiệm và trả kết quả

64.100

 

3.3

Tổng mức thanh toán chi phí dịch vụ xét nghiệm bao gồm cả sinh phẩm xét nghiệm phản ứng

 

 

3.3.1

Trường hợp gộp 2 mẫu

 

257.000

3.3.2

Trường hợp gộp 3 mẫu

 

208.800

3.3.3

Trường hợp gộp 4 mẫu

 

184.700

3.3.4

Trường hợp gộp 5 mẫu

 

170.300

4

Trường hợp gộp 6-10 mẫu tại phòng xét nghiệm

97.200

 

4.1

Lấy mẫu và bảo quản bệnh phẩm

49.200

 

4.2

Thực hiện xét nghiệm và trả kết quả

48.000

 

4.3

Tổng mức thanh toán chi phí dịch vụ xét nghiệm bao gồm cả sinh phẩm xét nghiệm phản ứng

 

 

4.3.1

Trường hợp gộp 6 mẫu

 

145.300

4.3.2

Trường hợp gộp 7 mẫu

 

138.500

4.3.3

Trường hợp gộp 8 mẫu

 

133.300

4.3.4

Trường hợp gộp 9 mẫu

 

129.300

4.3.5

Trường hợp gộp 10 mẫu

 

126.100

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF HEALTH

_______

No.  02/2022/TT-BYT

 

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness

_________________________

Hanoi, February 18, 2022

 

CIRCULAR

Prescribing prices for SARS-CoV-2 testing services

_________

 

Pursuant to the Law on Medical Examination and Treatment dated November 23, 2009;

Pursuant to the Law on Health Insurance dated November 14, 2008, and the Law on Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on Health Insurance dated June 13, 2014;

Pursuant to the Law on Prices dated June 20, 2012;

Pursuant to the Government's Decree No. 60/2021/ND-CP dated June 21, 2021, providing the financial autonomy mechanism applicable to public non-business units;

Pursuant to the Government’s Decree No. 177/2013/ND-CP dated November 14, 2013, detailing and guiding a number of articles of the Law on Prices and the Government’s Decree No. 149/2016/ND-CP dated November 11, 2016, amending and supplementing a number of articles of the Government’s Decree No. 177/2013/ND-CP dated November 14, 2013, detailing and guiding a number of articles of the Law on Prices;

Pursuant to the Government's Decree No. 75/2017/ND-CP dated June 20, 2017, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Health;

At the request of the Directors of the Planning and Finance Department;

The Minister of Health hereby promulgates the Circular prescribing prices for SARS-CoV-2 testing services.

 

Article 1. Scope of regulation and application

1. Scope of regulation:

This Circular provides prices for SARS-CoV-2 testing services performed by state-owned health establishments, including taking and preserving samples, carrying out tests and returning SARS-CoV-2 test results.

2. Scope of application:

a) This Circular applies in the following cases: Payment for SARS-CoV-2 testing costs in accordance with the law on health insurance; persons using SARS-CoV-2 testing services who pay such costs by themselves and cases where such costs are covered by the state budget under the Law on Prevention and Control of Infectious Diseases, except for the cases specified at Point b of this Clause;

b) This Circular does not apply to costs for taking and preserving samples, carrying out tests and returning SARS-CoV-2 test results in the community that are covered by the state budget under the Law on Prevention and Control of Infectious Diseases.

Article 2. Structure of prices for SARS-CoV-2 testing services

Structure of prices for SARS-CoV-2 testing services stipulated in this Circular includes:

1. Direct costs for taking and preserving samples; carrying out tests and returning of SARS-CoV-2 test results.

2. Costs for payment of salary according to ranks, allowances, and contributions under the regime applicable to public non-business units as prescribed by the state according to the base salary specified in the Government’s No. 38/2019/ND-CP dated May 09, 2019, prescribing the base salary for cadres, civil servants, public employees and armed forces; excluding COVID-19 prevention and control allowances for health staff and officers.

3. Costs for biological products used for SARS-CoV-2 testing (rapid test biological products, immunoassay biological products, reaction test biological products) according to actual use and purchase price in accordance with the law on bidding.

Article 3. Prices for SARS-CoV-2 testing services

1. Price for SARS-CoV-2 testing services in case it is covered by the health insurance fund:

a) SARS-CoV-2 rapid antigen test for single sample:

Service price includes direct costs and costs for salary payment as prescribed in Column 1, Section I in Appendix attached to this Circular, plus costs for biological products used for SARS-CoV-2 testing as prescribed in Clause 3, Article 2 of this Circular. The maximum payment is VND 78,000/test.

b) Testing for SARS-CoV-2 by automated or semi-automated immunoassay analyzers for single sample:

Service price includes direct costs and costs for salary payment as prescribed in Column 1, Section II in Appendix attached to this Circular, plus costs for biological products used for SARS-CoV-2 testing as prescribed in Clause 3, Article 2 of this Circular. The maximum payment is VND 178,900/test.

c) Testing for SARS-CoV-2 by Real-time RT-PCR technique:

- Single sample testing: Service price includes direct costs and costs for salary payment as prescribed in Column 1, Section III in Appendix attached to this Circular, plus costs for biological products used for SARS-CoV-2 reaction testing as prescribed in Clause 3, Article 2 of this Circular. The maximum payment is VND 501,800/test.

- Pooled sample testing: Service price includes direct costs and costs for salary payment as prescribed in Column 1, Section IV in Appendix attached to this Circular, plus costs for biological products used for SARS-CoV-2 reaction testing as prescribed in Clause 3, Article 2 of this Circular, in which biological products used for reaction testing shall be divided equally according to the number of pooled samples. The maximum payment must not exceed the price for pooled sample testing specified in Column 2, Section IV in Appendix attached to this Circular.

2. Price for SARS-CoV-2 testing services in case it is not covered by the health insurance fund:

a) For state-owned medical examination and treatment establishments at provinces and centrally-run cities, and medical examination and treatment establishments affiliated to ministries and central agencies that are located in localities, except for the cases specified at Point b of this Clause: The determination of the price shall comply with Clause 1 of this Article, in which, the price includes direct costs and costs for salary payment (excluding biological products used for reaction testing) as prescribed by the competent local authorities but must not exceed the maximum price framework for SARS-CoV-2 testing services as prescribed in Column 1 in Appendix attached to this Circular;

b) For medical examination and treatment establishments affiliated to the Ministry of Health, special hospitals and level-1 hospitals affiliated to ministries, central agencies, and state-owned health establishments providing preventive medical services: The price shall comply with Clause 1 of this Article.

Article 4. Guidance on payment

1. In case health establishments transfer samples to another health establishment eligible for testing:

a) For the case within the payment range of the health insurance fund: Costs for transferring to para-clinical services shall be paid according to the law on health insurance;

b) For the case without the payment range of the health insurance fund: Costs shall be paid according to the prices for SARS-CoV-2 testing services conducted by testing units under this Circular and costs for purchasing biological products used for testing of testing units under the law on bidding.

2. In case of taking samples or testing using materials and biological products granted from the pandemic prevention and control sources covered by the state budget, or supported, sponsored by agencies, organizations, and individuals free of charge, state-owned health establishments shall exclude costs for supported testing materials and biological products when settlement and finalization with social insurance agencies or state budget.

3. In case costs for testing are higher than the maximum price specified in Column 2 in Appendix attached to this Circular, the state-owned health establishments may account such costs into the independent funding source and other lawful funding sources of the units and are not be collected from users of testing services.

4. In case the result of pooled sample testing is positive, and the tests to detect the positive sample are required, the costs of carrying out the test shall be calculated on specific case to ensure the principle of non-duplicate costs.

Article 5. Effect

1. This Circular takes effect on February 21, 2022.

2. The Circular No. 16/2021/TT-BYT dated November 08, 2021 of the Minister of Health prescribing prices for SARS-CoV-2 testing services shall cease to be effective from the effective date of this Circular.

Article 6. Reference provision

In cases where any of the documents referred to in this Circular is amended, supplemented, or replaced, the newest one shall prevail.

Article 7. Organization of implementation

1. Health establishment shall be responsible for purchasing supplies, chemicals and biological products for SARS-CoV-2 testing in accordance with the law regulations on bidding, regulation of the Resolution No. 79/NQ-CP dated July 22, 2021 of the Government on procurement of drugs, chemicals, supplies, equipment and means for COVID-19 prevention and control, the Resolution No. 86/NQ-CP dated August 06, 2021 of the Government on urgent COVID-19 pandemic prevention and control measures to implement the Resolution No. 30/2021/QH15 dated July 28, 2021 of the 15th National Assembly, ensuring the quality, thrift, efficiency, avoiding waste and negative issues.

2. When performing periodic testing for their health staff, and testing for their patients and patients' relatives in accordance with professional regulations, state-owned health establishments must pool samples according to the Ministry of Health’s guidance and in line with the situation of the units, ensuring thrift and efficiency.

3. In case of providing voluntary testing services upon request, testing services for organizations and enterprises under contracts: State-owned health establishments shall collect the payment from service users or demand the payment of organizations and enterprises, applying the prices applicable to subjects other than eligible health insurance fund beneficiaries and the cost of purchasing biological products for testing according to regulations.

4. Departments of Health of provinces and centrally-run cities shall, within their functions and tasks, strengthen the inspection and examination of, or report to provincial-level People's Committees to strengthen the inspection and examination of, the implementation of law regulations on prices and on bidding of state-owned health establishments in the localities, strictly handle violations, if any, prevent the unreasonable increase in prices for testing services.

Any difficulty and problems arising in the course of implementation should be promptly reported in writing to the Ministry of Health for consideration and settlement./.

For the Minister

The Deputy Minister

Tran Van Thuan

 

APPENDIX

PRICES FOR SARS-COV-2 TESTING SERVICES
(Attached to the Circular No. 02/2022/TT-BYT dated February 18, 2022, of the Minister of Health)

____________

 

No.

LIST OF SERVICES

Price

Price (excluding the cost for biological products)

Maximum price including the cost for biological products

A

B

1

2

I

SARS-CoV-2 rapid antigen test for single sample

11,200

78,000

II

SARS-CoV-2 antigen test by automated or semi-automated immunoassay analyzers for single sample, including:

30,800

178,900

III

Testing for SARS-CoV-2 by Real-time RT-PCR technique for single sample testing, including:

212,700

 

1

Taking samples and preserving specimens

45,400

 

2

Testing and notifying testing results

167,300

 

3

Total payment for testing services including biological products (reaction)

 

501,800

IV

Testing for SARS-CoV-2 by Real-time RT-PCR technique for pooled sample testing

 

 

1

In case of pooling 5 samples or fewer in a test at the place of taking samples

78,800

 

1.1

Taking samples and preserving specimens

24,100

 

1.2

Testing and notifying testing results

54,700

 

1.3

Total payment for testing services including biological products (reaction)

 

 

1.3.1

In case of 2 samples per pool

 

223,300

1.3.2

In case of 3 samples per pool

 

175,100

1.3.3

In case of 4 samples per pool

 

151,000

1.3.4

In case of 5 samples per pool

 

136,600

2

In case of pooling 6-10 samples in a test at the place of taking samples

62,500

 

2.1

Taking samples and preserving specimens

23,300

 

2.2

Testing and notifying testing results

39,200

 

2.3

Total payment for testing services including biological products (reaction)

 

 

2.3.1

In case of 6 samples per pool

 

110,600

2.3.2

In case of 7 samples per pool

 

103,800

2.3.3

In case of 8 samples per pool

 

98,600

2.3.4

In case of 9 samples per pool

 

94,600

2.3.5

In case of 10 samples per pool

 

91,400

3

In case of pooling 5 samples or fewer in a test at a laboratory

112,500

 

3.1

Taking samples and preserving specimens

48,400

 

3.2

Testing and notifying testing results

64,100

 

3.3

Total payment for testing services including biological products (reaction)

 

 

3.3.1

In case of 2 samples per pool

 

257,000

3.3.2

In case of 3 samples per pool

 

208,800

3.3.3

In case of 4 samples per pool

 

184,700

3.3.4

In case of 5 samples per pool

 

170,300

4

In case of pooling 6-10 samples in a test at a laboratory

97,200

 

4.1

Taking samples and preserving specimens

49,200

 

4.2

Testing and notifying testing results

48,000

 

4.3

Total payment for testing services including biological products (reaction)

 

 

4.3.1

In case of 6 samples per pool

 

145,300

4.3.2

In case of 7 samples per pool

 

138,500

4.3.3

In case of 8 samples per pool

 

133,300

4.3.4

In case of 9 samples per pool

 

129,300

4.3.5

In case of 10 samples per pool

 

126,100


 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch LuatVietnam
Circular 02/2022/TT-BYT DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Circular 02/2022/TT-BYT PDF
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất