Nghị định 37/2021/NĐ-CP thi hành Luật Căn cước công dân

thuộc tính Nghị định 37/2021/NĐ-CP

Nghị định 37/2021/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 137/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước công dân
Cơ quan ban hành: Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:37/2021/NĐ-CP
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Nghị định
Người ký:Nguyễn Xuân Phúc
Ngày ban hành:29/03/2021
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Tư pháp-Hộ tịch

TÓM TẮT VĂN BẢN

Bổ sung một số hoạt động xây dựng CSDLQG về dân cư

Ngày 29/3/2021, Chính phủ ban hành Nghị định 37/2021/NĐ-CP về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 137/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước công dân.

Theo đó, Chính phủ bổ sung một số hoạt động xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư như sau: Sao lưu dự phòng, đồng bộ hệ thống, phục hồi dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu; Vận hành, bảo trì, bảo dưỡng Cơ sở dữ liệu. Trước đây, việc xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư chỉ gồm các hoạt động: Lưu trữ, bảo mật, bảo đảm an toàn thông tin trong cơ sở dữ liệu; Vận hành thử, hiệu chỉnh cơ sở dữ liệu; Thu thập, chuẩn hóa, nhập dữ liệu…

Bên cạnh đó, Chính phủ cũng bổ sung thêm quy định về trách nhiệm phối hợp của cơ quan có thẩm quyền với cơ quan đăng ký hộ tịch, cơ quan liên quan và công dân trong việc kiểm tra thông tin về công dân khi có thông tin không thống nhất. Mặt khác, theo quy định mới thông tin đã thu thập, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư của công dân phải được lưu trữ đầy đủ và thể hiện được quá trình lịch sử các lần cập nhật, thay đổi, điều chỉnh.

Nghị định có hiệu lực từ ngày 14/5/2021.

Xem chi tiết Nghị định37/2021/NĐ-CP tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

CHÍNH PHỦ

_______

S: 37/2021/NĐ-CP

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_______________

Hà Nội, ngày 29 tháng 3 năm 2021

NGHỊ ĐỊNH
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 137/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước công dân

____________

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Căn cước công dân ngày 20 tháng 11 năm 2014;

Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 137/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước công dân.

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an;

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 137/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước công dân
1. Sửa đổi, bổ sung điểm e, điểm h khoản 2 Điều 3 như sau:
“e) Lưu trữ, sao lưu dự phòng, đồng bộ hệ thống, phục hồi dữ liệu; bảo mật, bảo đảm an ninh, an toàn thông tin trong Cơ sở dữ liệu;
h) Vận hành, hiệu chỉnh, bảo trì, bảo dưỡng Cơ sở dữ liệu”.
2. Sửa đổi điểm b khoản 2 và bổ sung điểm c vào khoản 2 Điều 4 như sau:
“b) Trường hợp thông tin về công dân được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau mà không thống nhất về nội dung thông tin thì khi thu thập thông tin về công dân, cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 5 Nghị định này có trách nhiệm phối hợp với cơ quan đăng ký hộ tịch, cơ quan có liên quan hoặc công dân để kiểm tra tính pháp lý của các thông tin đó và chịu trách nhiệm về nội dung thông tin;
c) Các thông tin về công dân đã được thu thập, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phải được lưu trữ đầy đủ, thể hiện được quá trình lịch sử các lần cập nhật, thay đổi, điều chỉnh”.
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 4, khoản 5 Điều 5 như sau:
“4. Công an cấp huyện có trách nhiệm thu thập, cập nhật, chỉnh sửa thông tin về công dân cư trú tại địa phương vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư từ sổ sách quản lý về cư trú; tàng thư hồ sơ hộ khẩu; cơ sở dữ liệu hộ tịch hoặc giấy tờ hộ tịch; từ việc giải quyết cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân; từ thực hiện thủ tục đăng ký, thay đổi, điều chỉnh thông tin cư trú của công dân trong trường hợp không có đơn vị hành chính cấp xã.
5. Công an cấp xã có trách nhiệm thu thập, cập nhật, chỉnh sửa thông tin về công dân cư trú trên địa bàn quản lý vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư từ việc giải quyết thủ tục đăng ký, thay đổi, điều chỉnh thông tin cư trú của công dân; cơ sở dữ liệu hộ tịch hoặc giấy tờ hộ tịch, sổ sách quản lý về cư trú. Trường hợp các thông tin, giấy tờ, tài liệu nêu trên về công dân mà chưa có hoặc chưa đầy đủ thì được thu thập, cập nhật từ công dân qua Phiếu thu thập thông tin dân cư, Phiếu cập nhật, chỉnh sửa thông tin dân cư”.
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 6 như sau:
“3. Thủ trưởng cơ quan quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 5 Nghị định này có trách nhiệm kiểm tra tính pháp lý, tính chính xác của các thông tin trước khi chỉnh sửa thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, quyết định việc chỉnh sửa thông tin về công dân trong cơ sở dữ liệu và chịu trách nhiệm về việc chỉnh sửa đó”.
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 7 như sau:
“4. Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư chỉ được từ chối hoặc ngừng cho cơ quan kết nối, chia sẻ thông tin khi cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội đó thuộc một trong các trường hợp quy định tại Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước và các trường hợp sau:
a) Văn bản đề nghị kết nối, chia sẻ thông tin không xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn liên quan đến việc khai thác, sử dụng thông tin của công dân trong cơ sở dữ liệu;
b) Văn bản đề nghị kết nối, chia sẻ thông tin không xác định rõ phạm vi, mục đích khai thác, sử dụng thông tin của công dân trong cơ sở dữ liệu;
c) Làm lộ bí mật thông tin thuộc Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;
d) Truy nhập trái phép, làm thay đổi, xóa, hủy, phát tán thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư”.
6. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau:
“Điều 8. Hình thức khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
1. Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để phục vụ công tác quản lý nhà nước theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao qua việc kết nối, chia sẻ thông tin theo quy định tại Điều 7 Nghị định này trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cổng dịch vụ công quốc gia, cổng dịch vụ công Bộ Công an, Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh hoặc khai thác bằng văn bản yêu cầu cung cấp thông tin.
2. Tổ chức tín dụng, tổ chức cung cấp dịch vụ viễn thông, di động, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số, định danh điện tử, tổ chức hành nghề công chứng, thừa phát lại và tổ chức khác được giao thực hiện dịch vụ công khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư qua cổng dịch vụ công quốc gia, cổng dịch vụ công Bộ Công an hoặc bằng văn bản yêu cầu cung cấp thông tin hoặc theo phương thức khai thác khác do Bộ Công an hướng dẫn.
3. Công dân khai thác thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư bằng văn bản yêu cầu cung cấp thông tin hoặc thông qua dịch vụ nhắn tin, cổng dịch vụ công quốc gia, cổng dịch vụ công Bộ Công an.
4. Các tổ chức, cá nhân không thuộc quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư bằng văn bản yêu cầu cung cấp thông tin”.
7. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như sau:
“Điều 9. Thẩm quyền cho phép khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
1. Thủ trưởng cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an có thẩm quyền cho phép cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở cấp trung ương; tổ chức tín dụng; tổ chức cung cấp dịch vụ viễn thông, di động; tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số, định danh điện tử khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
2. Giám đốc Công an cấp tỉnh có thẩm quyền cho phép cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở cấp tỉnh; tổ chức hành nghề công chứng, thừa phát lại và tổ chức khác được giao thực hiện các dịch vụ công trên địa bàn quản lý khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
3. Trưởng Công an cấp huyện có thẩm quyền cho phép cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở cấp huyện, cấp xã và tổ chức khác có trụ sở chính trên địa bàn quản lý quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định này khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
4. Trưởng Công an cấp xã có thẩm quyền cho phép cá nhân đăng ký thường trú hoặc tạm trú trên địa bàn quản lý quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 8 Nghị định này khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư”.
8. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như sau:
“Điều 10. Thủ tục khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
1. Khai thác bằng văn bản yêu cầu cung cấp thông tin
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có văn bản yêu cầu cung cấp thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư gửi người có thẩm quyền quy định tại Điều 9 Nghị định này.
Văn bản đề nghị cung cấp thông tin phải nêu rõ lý do cần khai thác, sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; thời gian khai thác, thông tin cần khai thác và cam đoan về việc chịu trách nhiệm trong sử dụng thông tin khi được cung cấp.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu cung cấp thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì người có thẩm quyền quy định tại Điều 9 Nghị định này xem xét, quyết định cho phép khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Trường hợp đồng ý cho phép khai thác thông tin thì có văn bản trả lời và cung cấp thông tin cho cơ quan, tổ chức, cá nhân. Trường hợp không đồng ý cho phép khai thác thông tin thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
2. Khai thác thông qua dịch vụ nhắn tin
Công dân thực hiện khai thác thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư qua dịch vụ nhắn tin theo hướng dẫn của Bộ Công an.
3. Khai thác qua Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cổng dịch vụ công quốc gia, Công dịch vụ công Bộ Công an, Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh
a) Cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định này thực hiện khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư qua Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cổng dịch vụ công quốc gia, cổng dịch vụ công Bộ Công an, Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh theo hướng dẫn về kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu của Bộ Công an;
b) Tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 8 Nghị định này thực hiện khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư qua cổng dịch vụ công quốc gia, cổng dịch vụ công Bộ Công an theo hướng dẫn của Bộ Công an;
c) Người có thẩm quyền quy định tại Điều 9 Nghị định này xem xét, quyết định cho phép khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản này. Trường hợp đồng ý cho phép khai thác thông tin thì cung cấp quyền truy cập Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư cho cơ quan, tổ chức, cá nhân. Trường hợp không đồng ý cho phép khai thác thông tin thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do”.
9. Sửa đổi, bổ sung Điều 15 như sau:
“Điều 15. Trình tự, thủ tục cấp số định danh cá nhân đối với công dân đã đăng ký khai sinh
1. Công dân đã đăng ký khai sinh nhưng chưa được cấp số định danh cá nhân thì cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư xác lập số định danh cá nhân cho công dân theo thông tin hiện có trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
2. Ngay sau khi xác lập được số định danh cá nhân cho công dân, cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có văn bản thông báo cho công dân về số định danh cá nhân đã được xác lập và các thông tin của công dân hiện có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Trường hợp thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư chưa đầy đủ thì trong văn bản thông báo cần yêu cầu công dân bổ sung thông tin cho Công an xã, phường, thị trấn nơi mình đang cư trú để thực hiện cập nhật, chỉnh sửa thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
3. Trường hợp công dân đã có số định danh cá nhân mà được xác định lại giới tính hoặc cải chính năm sinh thì cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư xác lập lại số định danh cá nhân cho công dân sau khi công dân đó đã thực hiện việc đăng ký hộ tịch liên quan đến thông tin về giới tính, năm sinh theo quy định pháp luật về đăng ký hộ tịch. Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có văn bản thông báo cho công dân về số định danh cá nhân đã được xác lập lại.
4. Cơ quan cấp thẻ Căn cước công dân sử dụng số định danh cá nhân đã được cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư xác lập cho công dân để cấp thẻ Căn cước công dân theo quy định tại Điều 18 Nghị định này”.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực từ ngày 14 tháng 5 năm 2021.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
 

Nơi nhận:

Ban Bí thư Trung ương Đảng;

Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;

Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ

HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;

Văn phòng Tổng Bí thư;

Văn phòng Chủ tịch nước;

Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;

Văn phòng Quốc hội;

Tòa án nhân dân tối cao;

Viện kiểm sát nhân dân tối cao;

Kiểm toán nhà nước;

Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;

Ngân hàng Chính sách xã hội;

Ngân hàng Phát triển Việt Nam;

Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

Cơ quan trung ương của các đoàn thể;

- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;

Lưu: VT, NC (2).

TM. CHÍNH PHỦ

THỦ TƯỚNG

 

 

 

 

 

 

Nguyễn Xuân Phúc

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE GOVERNMENT

______________

No. 37/2021/ND-CP

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
_____________________________________

Hanoi, March 29, 2021

DECREE

Amending and supplementing a number of articles of the Government’s Decree No. 173/2015/ND-CP of December 31, 2015, detailing a number of articles and measures to implement the Law on Citizen Identification

______________________________

 

Pursuant to the Law on Organization of the Government dated June 19, 2015; the Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on Organization of the Government and the Law on Organization of Local Administration dated November 22, 2019;

Pursuant to the Law on Citizen Identification dated November 20, 2014;

At the proposal of the Minister of Public Security,

The Government promulgates a Decree amending and supplementing a number of articles of the Government’s Decree No. 173/2015/ND-CP of December 31, 2015, detailing a number of articles and measures to implement the Law on Citizen Identification.

 

Article 1. Amending and supplementing a number of articles of the Government’s Decree No. 173/2015/ND-CP of December 31, 2015, detailing a number of articles and measures to implement the Law on Citizen Identification

  1. To amend and supplement Points e, h Clause 2 Article 3 as follows:

“e) Storing, backing up, syncing system, recovering information; ensuring information confidentiality and security in the Database;

h) Operating, adjusting, and maintaining the Database”.

2. To amend Point b Clause 2 and add Point c to Clause 2 Article 4 as follows:

“b) In case information on citizens is collected and updated from different sources and information from those sources is inconsistent, when collecting information on citizens, competent agencies specified in Article 5 of this Decree shall coordinate with Civil status registration agencies, relevant agencies or citizens to check the legality of such information and take responsibility for its content;

c) Information on citizens that has been collected and updated in the National Population Database must be fully archived, showing the historical process of updates, changes and adjustments.

3. To amend and supplement Clause 4, Clause 5 Article 5 as follows:

“4. District-level Public Security offices shall collect, update and edit information on citizens of localities to the National Population Database from residence management records, household registration archives; civil status database or civil status documents; from the settlement of the issuance, change and re-issuance of citizen identity cards; from carrying out procedures for registration, change and adjustment of resident information of citizens in the case of lacking the commune-level administrative units.

5. Commune-level Public Security offices shall collect, update and edit information on citizens of localities to National Population Database from settlement procedures of registration, change and adjustment of the information on citizens’ residence; civil status database or civil status documents, residence management records. In case the above-mentioned information, papers and documents on citizens that are incomplete or unavailable shall be collected and updated from citizens through the resident information sheet, resident information update sheet”.

4. To amend and supplement Clause 3 Article 6 as follows:

“3. The heads of agencies specified in Clauses 2, 3, 4, 5 Article 5 of this Decree shall check the legality and accuracy of information before modifying the information in National Population Database, decide on modifying information about citizens and take responsibility for such modification.

5. To amend and supplement Clause 4 Article 7 as follows:

“4. The National Population Database management agency may refuse or stop allowing an agency or organization to connect and share information only when the state agency or political organization, socio-political organization falls into one of the cases specified in Decree No. 47/2020/ND-CP dated April 09, 2020, prescribing the management, connection and sharing of digital data of state agencies and the following cases:

a) The written request for connection and sharing of information does not clearly define the functions, tasks and powers related to the exploitation and use of information of citizens in the database;

b) The written request for connection and sharing of information does not clearly define the scope and purpose of exploitation and use of information of citizens in the database;

c) Reveal confidential information in the National Population Database;

d) Illegally access, modify, delete, cancel or disperse information in the National Population Database.”.

6. To amend and supplement Article 8 as follows:

Article 8. Forms of exploitation of information in the National Population Database

1. Specialized database management agencies, state agencies, political organizations and socio-political organizations shall exploit information in the National Population Database to serve the state management within the ambit of their functions, tasks and powers through connecting, sharing information specified in Article 7 of this Decree in the National Population Database, the national public service portal, the public service portal of the Ministry of Public Security, the ministerial and provincial electronic single window information systems or using written request for information.

2. Credit institutions, telecommunications and mobile service providers, digital signature certification and electronic identification service providers, notarial practice organizations, bailiffs and other organizations assigned to provide public services shall exploit information in the National Population Database, the national public service portal, the public service portal of the Ministry of Public Security, or exploit by using the written request for information or by different methods instructed by the Ministry of Public Security.

3. Citizens may exploit their personal information in the National Population Database through the written request for information or through messaging services, the national public service portal, the public service portal of the Ministry of Public Security.

4. Organizations and individuals not defined in Clauses 1, 2 and 3 of this Article may exploit information in the National Population Database through the written request for information.”

7. To amend and supplement Article 9 as follows:

Article 9. Authority to permit exploitation of information in the National Population Database”

1. The head of the National Population Database management agency of the Ministry of Public Security has the authority to permit state agencies, political organizations and socio-political organizations at the central level; credit institutions; telecommunication and mobile services organizations; digital signature certification, electronic identification service providers to exploit information in the National Population Database.

2. Director of the provincial-level Public Security department has the authority to permit state agencies, political organizations, and socio-political organizations at the provincial level; notarial practice organizations, bailiffs and other organizations assigned to provide public services to exploit information in the National Population Database.

3. Head of the Public Security division at the district level has the authority to permit state agencies, political organizations, socio-political organizations at district and commune levels and other organizations which have their headquarters located in the administrative areas specified in Clause 4 Article 8 of this Decree to exploit information in the National Population Database.

4. Head of the commune-level Public Security office has the authority to permit individuals who registered their permanent or temporary residence in the management areas specified in Clauses 3 and 4, Article 8 of this Decree to exploit information in the National Population Database.”

8. To amend and supplement Article 10 as follows:

“Article 10. Procedures for exploitation of information in the National Population Database.

1. To exploit through the written request for information

Agencies, organizations and individuals shall send a written request for information in the National Population Database to the competent person specified in Article 9 of this Decree.

The written request for information must clearly state the reason for exploiting and using the information in the National Population Database; exploitation time, information to be exploited and commitment to be responsible for using provided information.

Within 03 working days from the date of receipt of the written request for information in the National Population Database of agencies, organizations and individuals, the competent person specified in Article 9 of this Decree shall consider and decide to allow the exploitation of information in the National Population Database. In case of permitting the exploitation of the information, a written reply shall be sent, providing the information to the agency, organization or individual. In case of disapproval, there must be a written reply clearly stating the reason.

2. To exploit through messaging services

Individuals shall exploit their information in the National Population Database through messaging services according to the guidance of the Ministry of Public Security.

3. To exploit through the National Population Database, the national public service portal, the public service portal of the Ministry of Public Security, the ministerial and provincial electronic single window information systems

a) Agencies, organizations specified in Clause 1 Article 8 of this Decree shall exploit information in the National Population Database through the National Population Database, the national public service portal, the public service portal of the Ministry of Public Security, the ministerial and provincial electronic single window information systems according to the Ministry of Public Security’s guidance on connecting, integrating, sharing data.

b) Agencies, organizations specified in Clauses 2, 3 Article 8 of this Decree shall exploit information in the National Population Database through the national public service portal, the public service portal of the Ministry of Public Security according to the Ministry of Public Security’s guidance.

c) The competent person specified in Article 9 of this Decree shall consider and decide to permit agencies, organizations and individuals specified in this Clause to exploit the information in the National Population Database. In case of permitting the exploitation of the information, the competent person shall provide the right of access to the National Population Database for agencies, organizations and individuals. In case of disapproval, a written reply must be given, clearly stating the reason.

9. To amend and supplement Article 15 as follows:

“Article 15. Order and procedures for granting personal identification numbers to citizens with their registered birth

1. For citizens who have registered their birth but have not been granted a personal identification number, the National Population Database management agency shall set up a personal identification number according to the information available in the National Population Database.

2. As soon as the personal identification number is set up for the citizen, the National Population Database management agency shall send a written notification to the citizen about the established personal identification number and other relevant information available in the National Population Database. In case a citizen’s information in the National Population Database is incomplete, the written notification should request the citizen to provide additional information for the public security department of the commune, ward, or township where the citizen is residing to update and correct information in the National Population Database.

3. In case a citizen, who already has a personal identification number, redetermines his/her gender or corrects his/her birth year, the National Population Database management agency shall provide a new individual identification number for the citizen after he/she has registered civil status related to gender and birth year information in accordance with the law on civil status registration. The National Population Database management agency shall send a written notification to the citizen of the new updated personal identification number.

4. The citizen identity card-issuing agency shall use the personal identification number provided by the National Population Database management agency to issue the citizen identity card according to Article 18 of this Decree”.

Article 2. Effect

This Decree takes effect on May 14, 2021.

Article 3. Implementation responsibility

Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies and chairpersons of provincial-level People’s Committees shall implement this Decree.

On behalf of the Government
The
Prime Minister
NGUYEN XUAN PHUC

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch LuatVietnam
Decree 37/2021/ND-CP DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Decree 37/2021/ND-CP PDF
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 2134/QĐ-BTP của Bộ Tư pháp về việc ban hành Kế hoạch phát động phong trào thi đua đặc biệt “Đẩy nhanh tiến độ, về đích sớm, hoàn thành thắng lợi chỉ tiêu, nhiệm vụ các phong trào thi đua của Bộ, ngành Tư pháp giai đoạn 2021 – 2025, lập thành tích xuất sắc chào mừng Kỷ niệm 80 năm Ngày truyền thống ngành Tư pháp (28/8/1945- 28/8/2025) và Đại hội thi đua yêu nước ngành Tư pháp lần thứ VI”

Thi đua-Khen thưởng-Kỷ luật, Tư pháp-Hộ tịch

văn bản mới nhất