Công văn 187/TCT-TNCN của Tổng cục Thuế về việc hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2012

thuộc tính Công văn 187/TCT-TNCN

Công văn 187/TCT-TNCN của Tổng cục Thuế về việc hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2012
Cơ quan ban hành: Tổng cục Thuế
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:187/TCT-TNCN
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công văn
Người ký:Cao Anh Tuấn
Ngày ban hành:15/01/2013
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí
 
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
----------------
Số: 187/TCT-TNCN
V/v: Hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2012.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Hà Nội, ngày 15 tháng 1 năm 2013
 
 
Kính gửi: Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
 
Việc thực hiện quyết toán thuế Thu nhập cá nhân đã được quy định tại Luật Thuế Thu nhập cá nhân, Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 8/9/2008 của Chính Phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế Thu nhập cá nhân, Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính, Thông tư số 62/2009/TT-BTC ngày 27/3/2009 của Bộ Tài chính, Thông tư số 02/2010/TT-BTC ngày 11/01/2010 của Bộ Tài chính, Nghị định số 101/2011/NĐ-CP ngày 4/11/2011 của Chính phủ, Thông tư số 154/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 của Bộ Tài chính, Thông tư số 140/2012/TT-BTC ngày 21/08/2012 của Bộ Tài chính , Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011 của Bộ Tài chính và các văn bản hướng dẫn của Tổng cục Thuế. Để đảm bảo thực hiện thống nhất theo qui định của pháp luật, Tổng cục Thuế lưu ý một số điểm về quyết toán thuế Thu nhập cá nhân năm 2012 như sau:
I. Về đối tượng khai quyết toán thuế:
1. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập phải khấu trừ thuế không phân biệt có phát sinh khấu trừ hay không khấu trừ thuế.
2. Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, thu nhập từ kinh doanh thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân nếu:
- Có số thuế phải nộp lớn hơn số thuế đã khấu trừ hoặc tạm nộp;
- Có yêu cầu hoàn số thuế nộp thừa hoặc bù trừ vào kỳ sau.
3. Cá nhân cư trú có thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán đã đăng ký nộp thuế Thu nhập cá nhân theo thuế suất 20% tính trên thu nhập tính thuế với cơ quan thuế thực hiện quyết toán thuế trong các trường hợp:
- Số thuế phải nộp tính theo thuế suất 10% (đã được giảm 50%) lớn hơn tổng số thuế đã tạm khấu trừ theo thuế suất 0,05% (đã được giảm 50%) trên giá chuyển nhượng chứng khoán.
- Có yêu cầu hoàn số thuế nộp thừa hoặc bù trừ vào kỳ sau.
4. Cá nhân cư trú là người nước ngoài khi kết thúc làm việc tại Việt Nam trước khi xuất cảnh.
Trường hợp cá nhân là người nước ngoài kết thúc làm việc tại Việt Nam, đã thực hiện quyết toán thuế trước 31/12, sau đó cá nhân quay lại Việt Nam và làm việc đến hết năm đó thì cuối năm cá nhân thực hiện quyết toán thuế với thu nhập chịu thuế từ ngày 1/1 đến ngày 31/12.
Ví dụ 1. Ông X bắt đầu vào Việt Nam làm việc từ 5/2/2012 và kết thúc làm việc tại Việt Nam vào ngày 31/8/2012. Do từ ngày 5/2/2012 đến ngày xuất cảnh ông X ở Việt Nam trên 183 ngày nên trước khi xuất cảnh ông X đã thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân với thu nhập chịu thuế từ ngày 1/1/2012 đến hết ngày 31/8/2012. Sau đó ngày 15/9/2012 ông X quay lại Việt Nam làm việc đến hết năm 2012 thì ông X thực hiện quyết toán thuế với thu nhập chịu thuế từ ngày 1/1/2012 đến hết ngày 31/12/2012.
II. Về việc uỷ quyền quyết toán thuế:
1. Trường hợp cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng dài hạn (trên 3 tháng) duy nhất tại một nơi trong năm dương lịch nếu có yêu cầu thực hiện quyết toán thì có thể uỷ quyền quyết toán thuế cho cơ quan trả thu nhập quyết toán thay, kể cả trường hợp cá nhân làm việc chưa đủ 12 tháng trong năm nhưng có thu nhập duy nhất tại một nơi.
2. Cá nhân đã được tổ chức, cá nhân trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ thuế (trừ trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập đã thu hồi và huỷ chứng từ khấu trừ thuế đã cấp cho cá nhân); cá nhân không ký hợp đồng lao động, hoặc ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng;cá nhân ký hợp đồng cung cấp dịch vụ đã khấu trừ 10% hoặc 20% (kể cả trường hợp có thu nhập duy nhất tại một nơi) nếu có yêu cầu quyết toán thuế thu nhập cá nhân thì tự quyết toán, không uỷ quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thay.
Ví dụ 2. Ông A là cá nhân có mã số thuế trong năm 2012 ký hợp đồng dịch vụ với Công ty X và công ty X đã khấu trừ 10% trên thu nhập của ông A. Năm 2012 ông A chỉ có thu nhập tại Công ty X thì cuối năm ông A nếu có yêu cầu quyết toán thuế thu nhập cá nhân thì tự quyết toán thuế, không uỷ quyền cho Công ty X quyết toán thay.
III. Xác định thu nhập chịu thuế
1. Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công
1.1. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công được xác định bằng tổng số tiền lương, tiền công, tiền thù lao và các khoản thu nhập khác theo hướng dẫn tại Khoản 2, Mục II, Phần A Thông tư số 84/2008/TT-BTC; Điều 1 Thông tư số 62/2009/TT-BTC; Điều 1 Thông tư số 02/2010/TT-BTC mà người nộp thuế nhận được trong năm 2012.
Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công cho cá nhân.
Ví dụ 3.Trường hợp tiền lương, tiền công phát sinh trước tháng 12/2012, tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế vào tháng 1/2013 thì tính vào thu nhập chịu thuế của năm 2013 để quyết toán thuế trong năm 2013
1.2. Trường hợp cá nhân nhận thu nhập sau thuế (thu nhập NET) thì việc xác định thu nhập chịu thuế thực hiện theo hướng dẫn tại công văn số 1578/TCT-TNCN ngày 28/4/2009 và công văn số 3565/TCT-TNCN ngày 14/9/2010 của Tổng cục Thuế
2. Đối với thu nhập chuyển nhượng chứng khoán
Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng chứng khoán là tổng thu nhập chịu thuế của các mã chứng khoán chuyển nhượng trong năm.
Thu nhập chịu thuế từng mã chứng khoán được xác định bằng giá bán chứng khoán trừ giá mua và các chi phí liên quan đến chuyển nhượng.
Giá mua của từng mã chứng khoán được xác định như sau:
 

Giá mua của chứng khoán bán ra
=
Giá vốn đầu kỳ + giá vốn trong kỳ
x Số lượng bán ra
Số lượng chứng khoán tồn đầu kỳ
+
Số lượng mua trong kỳ
 
 
 
 
 
 
 
Giá vốn trong kỳ = Giá mua + Chi phí mua
IV. Giảm trừ gia cảnh
Về đối tượng giảm trừ gia cảnh và các khoản được giảm trừ để xác định thu nhập tính thuế được thực hiện theo hướng dẫn tại Mục I, Phần B Thông tư số 84/2008/TT-BTC; Điều 2, Điều 3 Thông tư số 62/2009/TT-BTC, Điều 4 Thông tư số 02/2010/TT-BTC.
1. Cá nhân được giảm trừ cho người phụ thuộc từ tháng có nghĩa vụ nuôi dưỡng và đã đăng ký giảm trừ gia cảnh. Đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam được tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân và người phụ thuộc từ tháng 1 đến tháng rời khỏi Việt Nam.
Trường hợp cá nhân trong năm có phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng mà đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc muộn hoặc đến khi quyết toán thuế mới đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc thì khi khấu trừ thuế hàng tháng được tính giảm trừ gia cảnh từ tháng đăng ký giảm trừ; khi quyết toán thuế được tính giảm trừ cho người phụ thuộc từ tháng có nghĩa vụ nuôi dưỡng.
Ví dụ 4.
- Ông A phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng 1 người con vào tháng 1/2012 nhưng đến tháng 3/2012 ông A mới đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc thì từ tháng 3/2012 hàng tháng ông A được tính giảm trừ cho người phụ thuộc khi tạm khấu trừ thuế. Cuối năm khi quyết toán thuế, ông A được tính giảm trừ cho người phụ thuộc từ tháng 1/2012.
- Ông A phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng 1 người con vào tháng 1/2012 nhưng không đăng ký giảm trừ cho người phụ thuộc thì hàng tháng ông A không được tính giảm trừ cho người phụ thuộc khi tạm khấu trừ thuế. Cuối năm khi quyết toán thuế, ông A đăng ký giảm trừ cho người phụ thuộc thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc từ tháng 1/2012.
2. Đối với trường hợp cá nhân chuyển nơi làm việc thì khi nộp đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc cho đơn vị làm việc mới, cá nhân nộp cho đơn vị làm việc mới bản chụp (photo) hồ sơ chứng minh người phụ thuộc có xác nhận của đơn vị làm việc trước đó.
V. Xác định số thuế phải nộp
1. Đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, thu nhập từ kinh doanh
 

Số thuế phải nộp cả năm
=
Thu nhập tính thuế bình quân tháng
x
Thuế suất theo biểu thuế luỹ tiến từng phần tháng
x
12 tháng
 
2. Đối với cá nhân có thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công, thu nhập từ kinh doanh bình quân tháng đến mức phải chịu thuế Thu nhập cá nhân ở bậc 1 của Biểu thuế luỹ tiến từng phần (nhỏ hơn hoặc bằng 5 triệu đồng/tháng) thì được miễn thuế 6 tháng cuối năm 2012.
 

Số thuế được miễn
=
Thuế phải nộp năm 2012 x 6 tháng
12 tháng
 
Cá nhân kê khai số thuế Thu nhập cá nhân sau khi đã trừ số thuế được miễn vào chỉ tiêu số [32] (Số thuế phát sinh trong kỳ) của Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân mẫu số 09/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC.
Ví dụ 5: Ông A có thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công năm 2012 là 166,2 triệu đồng.
Năm 2012 ông A có các khoản giảm trừ như sau:
- Giảm trừ cho bản thân 48 triệu đồng (4 triệu đồng x 12 tháng)
- Giảm trừ cho một người phụ thuộc 19,2 triệu đồng (1,6 triệu đồng x 12 tháng)
- Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế 3 triệu đồng.
Thu nhập tính thuế của ông A trong năm 2012 là: 166,2 triệu đồng – ( 48 triệu đồng + 19,2 triệu đồng + 3 triệu đồng ) = 96 triệu đồng.
Thu nhập tính thuế bình quân tháng = 96 triệu đồng : 12 tháng = 8 triệu đồng/tháng
Thuế bình quân 1 tháng phải nộp = (5 triệu đồng x 5%) + (3 triệu đồng x 10%) = 0,55 triệu đồng
Thuế cả năm = 0,55 triệu đồng x 12 tháng = 6,6 triệu đồng
Ví dụ 6: Thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công của ông B trong năm 2012 là 36 triệu đồng.
- Thu nhập tính thuế bình quân tháng của ông B là: 36 triệu đồng : 12 tháng = 3 triệu đồng.
- Số thuế TNCN phải nộp = (3 triệu đồng x 5%) x 12 tháng = 1,8 triệu đồng
 

- Thuế TNCN được miễn
=
1,8 triệu đồng
x
6 tháng
=
0,9 triệu đồng
12 tháng
 
- Thuế TNCN phải nộp sau khi trừ tiền thuế được miễn = 1,8 triệu đồng - 0,9 triệu đồng = 0,9 triệu đồng.
3. Đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán
 

- Số thuế TNCN phải nộp cả năm
=
Thu nhập tính thuế
x
20%
 
- Số thuế TNCN được giảm
=
Thuế TNCN phải nộp cả năm
x
50%
- Số thuế TNCN còn phải nộp hoặc nộp thừa sau khi giảm
=
Số thuế TNCN phải nộp cả năm
-
Số thuế TNCN được giảm
-
Thuế TNCN đã khấu trừ
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
Cá nhân kê khai số thuế Thu nhập cá nhân sau khi đã trừ số thuế được giảm vào chỉ tiêu số [26] (Số thuế phải nộp trong kỳ) của Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân mẫu số 13/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC.
VI. Thủ tục khai quyết toán thuế TNCN
1. Về khai quyết toán thuế của tổ chức, cá nhân trả thu nhập:
1.1. Hồ sơ khai quyết toán:
Thực hiện theo qui định tại Điểm c, Khoản 4, Điều 14 Thông tư số 28/2011/TT-BTC và lưu ý:
- Đối với tổ chức cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công bổ sung thêm Phụ lục miễn thuế thu nhập cá nhân theo mẫu số 27/MT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 140/2012/TT-BTC (nếu có).
- Đối với tổ chức cá nhân trả thu nhập từ đầu tư vốn, chuyển nhượng chứng khoán bổ sung thêm Phụ lục miễn thuế thu nhập cá nhân theo mẫu số 25/MGT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 154/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 của Bộ Tài chính.
1.2. Nơi nộp hồ sơ quyết toán: Thực hiện theo qui định tại Điểm d, Khoản 4, Điều 14 Thông tư số 28/2011/TT-BTC.
1.3. Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày 1/4/2013.
2. Khai quyết toán thuế đối với cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh nộp thuế theo kê khai.
2.1. Đối với cá nhân kinh doanh
2.1.1. Hồ sơ quyết toán thuế với cá nhân kinh doanh:
Thực hiện theo qui định tại Điểm a.2, Khoản 5, Điều 14 Thông tư số 28/2011/TT-BTC và bổ sung thêm Phụ lục miễn thuế thu nhập cá nhân theo mẫu số 26/MT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 140/2012/TT-BTC (nếu có).
2.1.2. Nơi nộp hồ sơ quyết toán: Chi cục Thuế trực tiếp quản lý.
a. Trường hợp cá nhân kinh doanh ở nhiều nơi thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là Chi cục Thuế nơi cá nhân kinh doanh đăng ký giảm trừ gia cảnh cho bản thân.
b.Trường hợp cá nhân làm đại lý bảo hiểm, xổ số, bán hàng đa cấp có đăng ký kinh doanh thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là Chi cục Thuế nơi cá nhân kinh doanh.
c. Trường hợp cá nhân làm đại lý bảo hiểm, xổ số, bán hàng đa cấp mà không đăng ký kinh doanh thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú).
2.1.3. Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán: chậm nhất là ngày 1/4/2013.
2.2. Đối với nhóm cá nhân kinh doanh.
2.2.1. Hồ sơ quyết toán thuế thực hiện theo qui định tại Điểm a.2, Khoản 5, Điều 14 Thông tư số 28/TT-BTC và bổ sung thêm Phụ lục miễn thuế thu nhập cá nhân theo mẫu số 26/MT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 140/2012/TT-BTC (nếu có).
2.2.2. Nơi nộp hồ sơ quyết toán: Chi cục Thuế trực tiếp quản lý.
2.2.3.Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán: chậm nhất là ngày 1/4/2013.
3. Khai quyết toán thuế đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công.
3.1. Hồ sơ khai quyết toán
Thực hiện theo qui định tại Điểm b.2, Khoản 6, Điều 14 Thông tư số 28/TT-BTC và bổ sung thêm Phụ lục miễn thuế thu nhập cá nhân theo mẫu số 26/MT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 140/2012/TT-BTC (nếu có).
3.2. Nơi nộp hồ sơ khai quyết toán:
3.2.1. Trường hợp cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công duy nhất tại một nơi thì uỷ quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập theo hướng dẫn tại Điểm 3.3 Điều này.
3.2.2. Trường hợp cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ hai nơi trở lên:
+ Cá nhân đã tính giảm trừ cho bản thân tại đơn vị trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý đơn vị trả thu nhập đó. Trường hợp thay đổi đơn vị làm việc trong năm thì nộp hồ sơ tại cơ quan thuế quản lý đơn vị trả thu nhập cuối cùng.
+ Trường hợp cá nhân chưa tính giảm trừ cho bản thân ở bất cứ đơn vị trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú).
3.2.3. Trường hợp cá nhân không ký hợp đồng lao động, hoặc ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng, hoặc ký hợp đồng cung cấp dịch vụ có thu nhập tại một nơi hoặc nhiều nơi bị khấu trừ 10% hoặc 20% thì quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú).
3.2.4. Trường hợp cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai thuế hàng tháng thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là Cục Thuế nơi cá nhân đang nộp hồ sơ khai thuế tháng.
Ví dụ 7. Ông A là Trưởng văn phòng đại diện cho một công ty nước ngoài tại Việt Nam và nhận thu nhập từ nước ngoài. Từ ngày 01/01/2012 đến ngày 21/9/2012 ông A làm việc tại Hà Nội và khai thuế tháng tại Cục Thuế thành phố Hà Nội. Từ 01/10/2012 ông A chuyển đến làm việc tại Bình Dương và khai thuế tháng tại Cục Thuế tỉnh Bình Dương. Như vậy, nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế năm 2012 của ông A là Cục Thuế tỉnh Bình Dương.
3.2.5.Về việc xác định nơi quyết toán thuế của cá nhân chỉ có thu nhập từ tiền lương/tiền công trên hệ thống ứng dụng QLT-TNCN
- Với cá nhân đã quyết toán thuế năm 2011 thì cơ quan thuế sẽ tự động xác định trên hệ thống ứng dụng QLT-TNCN nơi quyết toán thuế của cá nhân năm 2012 là nơi quyết toán thuế năm 2011.
- Với cá nhân không có tờ khai quyết toán năm 2011 hoặc nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế năm 2012 khác nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế năm 2011: cơ quan thuế kiểm tra nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế của cá nhân, nếu cá nhân đã thực hiện theo đúng hướng dẫn tại điểm 3.2.1, điểm 3.2.2, điểm 3.2.3, điểm 3.2.3, điểm 3.2.4 Khoản này thì khi xử lý tờ khai quyết toán hệ thống QLT-TNCN sẽ tự động chuyển thông tin Cơ quan thuế quyết toán về đúng Cơ quan thuế đã nhận tờ khai quyết toán của người nộp thuế.
3.3. Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất một nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công tại một tổ chức, cá nhân trả thu nhập trong năm 2012 thì uỷ quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập. Cá nhân uỷ quyền quyết toán thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập phải nộp cho tổ chức trả thu nhập các loại giấy tờ sau:
- Giấy uỷ quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo mẫu 04-2/TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC.
- Bản chụp hoá đơn chứng từ chứng minh các khoản giảm trừ như: chứng từ đóng góp từ thiện, nhân đạo khuyến học (nếu có)
3.4. Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày 1/4/2013.
4. Khai quyết toán thuế đối với cá nhân vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công, vừa có thu nhập từ kinh doanh.
4.1. Hồ sơ quyết toán:
Thực hiện theo qui định tại Điểm b.1, Khoản 7, Điều 14 Thông tư số 28/TT-BTC và bổ sung thêm Phụ lục miễn thuế thu nhập cá nhân theo mẫu số 26/MT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 140/2012/TT-BTC (nếu có).
4.2. Nơi nộp hồ sơ quyết toán:
Nơi nộp hồ sơ quyết toán là Chi cục thuế nơi cá nhân kinh doanh theo hướng dẫn tại Điểm 2.1.2 Mục này.
4.3.Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày 1/4/2013.
5. Khai quyết toán thuế đối với cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.
5.1. Hồ sơ quyết toán thuế.
Thực hiện theo qui định tại Điểm b, Khoản 10, Điều 14 Thông tư số 28/TT-BTC và bổ sung thêm Phụ lục miễn giảm thuế số 25/MGT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 154/2011/TT-BTC.
5.2. Nơi nộp hồ sơ quyết toán: Thực hiện theo qui định tại Điểm c, Khoản 10, Điều 14 Thông tư số 28/2011/TT-BTC
5.3. Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày 1/4/2013.
VII. Hoàn thuế
Việc hoàn thuế Thu nhập cá nhân được thực hiện theo qui định tại Điều 46 Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính.
1. Trường hợp cá nhân thực hiện quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế khi có số thuế nộp thừa thì được hoàn thuế, hoặc bù trừ với số thuế của cá nhân trực tiếp kê khai của kỳ khai thuế tiếp theo với cơ quan thuế nơi cá nhân nộp hồ sơ quyết toán.
Ví dụ 8. Năm 2012 ông A có thu nhập từ hai nguồn: tiền lương và từ kinh doanh nên ông A thực hiện quyết toán thuế trực tiếp tại Chi cục Thuế quận Ba Đình – Thành phố Hà Nội (nơi ông A kinh doanh), có số thuế nộp thừa thì ông A được hoàn thuế hoặc bù trừ số thuế nộp thừa với số thuế kê khai quý I năm 2013 (với thu nhập từ kinh doanh) tại Chi cục thuế quận Ba Đình – Thành phố Hà Nội.
Ví dụ 9. Năm 2012 ông A có thu nhập từ hai nguồn: tiền lương tại công ty X ở Việt Nam và tiền công trả từ nước ngoài nên thực hiện quyết toán thuế trực tiếp tại Cục Thuế thành phố Hà Nội (Cục Thuế quản lý công ty X), có số thuế nộp thừa thì ông A được hoàn thuế hoặc bù trừ số thuế nộp thừa với số thuế kê khai tháng tiếp theo trong năm 2013 (với thu nhập trả từ nước ngoài) tại Cục Thuế thành phố Hà Nội.
Ví dụ 10. Năm 2012 ông A có thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán thực hiện quyết toán thuế trực tiếp tại Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh, có số thuế nộp thừa thì ông A được hoàn thuế hoặc bù trừ số thuế nộp thừa với số thuế phải nộp khi trực tiếp khai thuế năm 2013 tại Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh.
2. Trường hợp cá nhân trong năm 2012 chưa có mã số thuế, khi quyết toán thuế cá nhân có mã số thuế thì vẫn được hoàn thuế theo quy định.
VIII. Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ quyết toán thuế Thu nhập cá nhân.
1. Kế hoạch nâng cấp các ứng dụng CNTT quy định tại Thông tư 140/2012/TT-BTC:
1.1. Các ứng dụng thuộc phạm vi nâng cấp: Hỗ trợ kê khai (HTKK), Khai qua mạng (iHTKK), Quyết toán thuế TNCN (QTTTNCN), Quản lý thuế TNCN (QLT-TNCN)
1.2. Nội dung nâng cấp:
1.2.1. Tờ khai 09/KK-TNCN
- Bổ sung thêm Phụ lục 26/MT-TNCN đính kèm Tờ khai. Toàn bộ dữ liệu trên Phụ lục 26/MT-TNCN được hỗ trợ tự động lấy từ Tờ khai 09/KK-TNCN, không cho sửa các chỉ tiêu trên Phụ lục này.
- Khi in Tờ khai 09/KK-TNCN năm 2012 không hỗ trợ in mã vạch trên Phụ lục này (tương tự như các Phụ lục khác kèm Tờ khai), có hỗ trợ kết xuất ra excel.
- Đối với ứng dụng HTKK,QTTNCN: kết xuất excel 2003; Nhận vào iKTKK cổng Tổng cục là file excel 2003. Tại trung tâm dữ liệu: Nhận file excel định dạng Office 2003, 2007 vào hệ thống QLT-TNCN qua website.
- Hỗ trợ tính toán các chỉ tiêu trên Tờ khai liên quan đến số thuế miễn giảm theo công thức tại khoản 2, Mục V công văn này, cụ thể:
+ Tờ khai 09/KK-TNCN:
* Chỉ tiêu [32] Số thuế phát sinh trong kỳ:
Nếu chỉ tiêu [31] <= 60="" triệu="" đồng="" thì="" [32]="">[31] /số tháng quyết toán x thuế suất theo Biểu thuế luỹ tiến từng phần x ( số tháng quyết toán - số tháng được miễn).
Nếu chỉ tiêu [31] > 60 triệu đồng thì [32] = [31] /số tháng quyết toán x thuế suất theo Biểu thuế luỹ tiến từng phần x số tháng quyết toán.
*Chỉ tiêu [37] tổng số thuế được giảm trong kỳ = {[32]x([24]/[22])}x50%.
+ Phụ lục 26/MT-TNCN:
[06]: Số thuế phải nộp trước khi miễn = Chỉ tiêu [31] trên Tờ khai 09/KK-TNCN /số tháng quyết toán x thuế suất theo Biểu thuế luỹ tiến từng phần x số tháng quyết toán.
[07]: Số thuế được miễn = Chỉ tiêu [31] trên tờ 09/KK-TNCN/số tháng quyết toán x thuế suất theo Biểu thuế luỹ tiến từng phần x số tháng được miễn.
[08]: Số thuế còn phải nộp sau khi miễn = [06] - [07] = [32] trên Tờ 09/KK-TNCN.
1.2.2. Tờ khai 05/KK-TNCN
- Các ứng dụng HTKK, QTTTNCN: Bổ sung thêm Phụ lục 27/MT-TNCN đính kèm Tờ khai. Toàn bộ dữ liệu trên Phụ lục 27/MT-TNCN được hỗ trợ tự động lấy từ dữ liệu cá nhân uỷ quyền quyết toán thay trong bảng kê 05A/BK-TNCN có thu nhập tính thuế ở bậc 1, không cho sửa các chỉ tiêu phụ lục này.
- Khi in Tờ khai 05/KK-TNCN năm 2012 không hỗ trợ in mã vạch trên phụ lục này kèm Tờ khai (tương tự như các phụ lục khác). Khi kết xuất tờ khai ra file excel thì gồm đầy đủ tờ khai và các phụ lục 05A/BK-TNCN, 05B/BK-TNCN, riêng phụ lục 27/MT-TNCN chỉ hỗ trợ kết xuất và in dữ liệu tổng cộng trong đó có tổng số cá nhân thuộc diện miễn thuế và tổng số thuế TNCN được miễn. Khi kê khai trên ứng dụng hỗ trợ kê khai vẫn hỗ trợ ra dòng chi tiết trên Phụ lục 27/MT-TNCN. Tại trung tâm dữ liệu: Nhận file excel định dạng Office 2003, 2007 vào hệ thống QLT-TNCN qua website.
- Hỗ trợ tính toán các chỉ tiêu trên Tờ khai liên quan đến số thuế được miễn giảm theo công thức tại khoản 2, Mục V công văn này, cụ thể:
+ Tờ khai 05A/KK-TNCN: Chỉ tiêu [19] Số thuế phải nộp.
Nếu [16]<= 60="" triệu="" đồng="" thì="" [19]="{[16]/12x" thuế="" suất="" theo="" biểu="" thuế="" luỹ="" tiến="" từng="" phần="" x="" 6}="" -="" {[16]/12="" x="" thuế="" suất="" theo="" biểu="" thuế="" luỹ="" tiến="" từng="" phần="" x="" 6="" x="" ([12]/[11])="" x="">
Nếu [16]> 60 triệu đồng thì [19] = {[16]/12 x Thuế suất theo Biểu thuế luỹ tiến từng phần x 12} - {[16]/12 x Thuế suất theo Biểu thuế luỹ tiến từng phần x 12 x ([12]/[11]) x 50%}.
+ Phụ lục miễn giảm 27/MT-TNCN:
[10] thu nhập tính thuế của cá nhân uỷ quyền quyết toán thay thuộc diện miễn thuế = [16] trên bảng kê 05A/BK-TNCN.
[11] số thuế TNCN đã khấu trừ của cá nhân uỷ quyền quyết toán thay thuộc diện miễn thuế = [17] trên bảng kê 05A/BK-TNCN.
[12] số thuế phải nộp trước miễn giảm của cá nhân = {[16] trên bảng kê 05A/KK-TNCN/12 x Thuế suất theo Biểu thuế luỹ tiến từng phần x 12} - {[16] trên bảng kê 05A/KK-TNCN/12 x Thuế suất theo Biểu thuế luỹ tiến từng phần x 6 x ([12] trên bảng kê 05A/KK-TNCN/[11]trên bảng kê 05A/KK-TNCN) x 50%}.
[13] số thuế được miễn = [16] trên bảng kê 05A/BK-TNCN/12 x Thuế suất theo Biểu luỹ tiến từng phần x 6.
[14] = [12]-[13]= [19] trên tờ khai 05A/KK-TNCN.
2. Hệ thống Quản lý thuế TNCN (QLT-TNCN) đã được triển khai rộng trên phạm vi toàn quốc trong tháng 10/2012. Đây là cơ sở hỗ trợ rất quan trọng và hiệu quả cho các Cơ quan Thuế xử lý dữ liệu quyết toán thuế, hoàn thuế TNCN năm 2012. Do đó, Tổng cục Thuế đề nghị các Cục Thuế tổ chức tiếp nhận, kiểm tra, xác nhận và truyền dữ liệu tờ khai quyết toán TNCN về CSDL quyết toán thuế TNCN tập trung tại Tổng cục (theo quy trình Tổng cục Thuế đã tập huấn trong năm 2009) để ghi nhận, hạch toán đầy đủ tờ khai vào hệ thống QLT-TNCN làm cơ sở cho việc xử lý, kiểm tra dữ liệu quyết toán thuế thu nhập cá nhân tại Cơ quan thuế.
Tổng cục Thuế đề nghị Cục thuế căn cứ vào các văn bản hướng dẫn thi hành Luật và nội dung hướng dẫn tại văn bản này để triển khai phổ biến, hướng dẫn và đôn đốc thực hiện tốt việc quyết toán thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn.
 

 Nơi nhận:
- Như trên;
- LĐTC (để b/cáo);
- Vụ PC, CST (BTC);
- Các Vụ, đơn vị thuộc Tổng cục;
- Website TCT;
- Lưu: VT, TNCN.
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn
 
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF FINANCE
THE GENERAL DEPARTMENT OF TAXATION

Official Dispatch No. 187/TCT-TNCN dated January 15, 2013 of the General Department of Taxation guiding the final declaration of personal income tax 2012

To: Departments of taxation of central-affiliated cities and provinces

The final declaration of personal income tax is specified in the Law on Personal income tax, the Government s Decree No. 187_TCT-TNCN dated September 08th 2009, specifying a number of articles of the Law on Personal income tax, the Circular No. 84/2008/TT-BTC dated September 30th 2008 of the Ministry of Finance, the Circular No. 62/2009/TT-BTC dated March 27th 2009 of the Ministry of Finance, the Circular No.  02/2010/TT-BTC dated January 11th 2010 of the Ministry of Finance; the Government s Decree No. 101/2011/NĐ-CP dated November 04th 2011, the Circular No. 154/2011/TT-BTC dated November 11th of the Ministry of Finance, the Circular No. 140/2012/TT-BTC dated August 21st 2012 of the Ministry of Finance, the Circular No. 28/2011/TT-BTC dated February 28th 2011 of the Ministry of Finance, and the guiding documents of the General Department of Taxation. In order to ensure the uniform implementation of laws, the General Department of Taxation guides the final declaration of personal income tax 2012 as follows:

I. The subjects that make final tax declarations

1. The income payer must deduct tax whether the tax is deducted nor not.

2. A resident that earns income from wages and private business shall make final personal income tax declaration if:

- The tax payable is higher than the deducted tax or initially paid tax;

- The excess tax is refunded or offset against the tax in the next period.

3. A resident that earn income from securities transfer, who has registered with the tax authority for paying personal income tax at 20% on the assessable income, shall make final tax declaration in the following cases:

- The tax payable at 10% (reduced by 50%) is higher than the initially deducted tax at 0.05% (reduced by 50%) on the securities transfer price.

- The excess tax is refunded or offset against the next period.

4. A resident being a foreigner that stops working in Vietnam before leaving Vietnam.

When a resident being a foreigner stops working in Vietnam and make final tax declaration before December 31st, then comes back to Vietnam and works until the end of the year, that individual shall make the final declaration of the tax on the taxable income from January 1st to December 31st.

Example 1. Mr. X starts working in Vietnam on February 05th 2012, and stops working on August 31st 2012. Mr. X stays in Vietnam more than 183 days from January 05th 2012 to the day of departure. Before leaving, Mr. X makes the final declaration of the tax on his taxable income from January 01st 2012 until the end of August 31st 2012. On September 15th 2012, Mr. X comes back to Vietnam and works until the end of 2012. Thus Mr. X shall make the final declaration of the tax on his taxable income from January 01st 2012 until the end of December 31st 2012.

II. Delegating the final tax declaration:

1. When a individual that earns income from his or her wages under a long-term contract (more than 03 months) from only one place in a calendar year is requested to make final tax declaration, he or she may delegate the wage payer to make the final tax declaration on his or her behalf, even he or she has not worked for full 12 months.

2. This individual shall be issued with the tax deduction documents from the income payer (unless the income payer has withdrawn and destroyed the tax deduction documents issued to that individual); when a individual that does not sign the labor contract, or signs a labor contract that lasts under 03 months, or sign a service contract that has been deducted by 10% or 20% (including the income earned from one place) is requested to make final personal income tax declaration, he or she shall make the final tax declaration without delegating it to the wage payer.

Example 2. Mr. A is an individual that has a number of articles and sign a service contract with company X in 2012. Company X has deducted 10% from Mr. A’s income. In 2012, Mr. A only earns income from the company X. At the end of this year, if Mr. A is requested to make the final personal income tax declaration, he shall make the declaration himself without delegating company X to make it on his behalf.

III. Calculation of taxable income

1. For income from wages

1.1. The taxable income from wage equals to sum of wages and other incomes guided in Clause 2, Section II, Part A of the Circular No. 84/2008/TT-BTC; Article 1 of the Circular No. 62/2009/TT-BTC; Article 1 of the Circular No. 02/2010/TT-BTC; received by the tax payer in 2012

The time for calculating the taxable income is the time that individual receives income from wages from the income payer.

Example 3. The wages arising before December 2012 being paid to a tax payer on January 2013 shall be included to the taxable income in 2013 to make final tax declaration in 2013.

1.2. When a individual earns post-tax income (net income), the taxable income calculation is guided in the Official Dispatch No. 1578/TCT-TNCN dated April 28th 2009, and the Official Dispatch No. 3565/TCT-TNCN dated September 14th 2010 of the General Department of Taxation.

2. Income from securities transfer

The taxable income from securities transfer is the total taxable income from the ticker symbols transferred in a year.

The taxable income from each ticker symbol equals the securities sale price minus the purchase prices and expenses related to the transfer.

The purchase price of each ticker symbol is calculated as follows:

The purchase price of securities

=

Cost price at the beginning+ cost price during the period

x amount sold

Residual amount of securities at the beginning

+

Amount purchase in the period

 

 

 

 

 

 

Cost price during the period = purchase price + purchase expense

IV. Personal exemptions

The subjects eligible for personal exemptions and deductions for calculating assessable income are specified in Section I, Part B of the Circular No. 84/2008/TT-BTC; Article 2 and Article 3 of the Circular No. 62/2009/TT-BTC; Article 4 of the Circular No. 02/2010/TT-BTC.

1. A individual shall be entitled to exemptions for dependants from the month when the custody arises, and the personal exemption is claimed. A foreigner residing in Vietnam shall be given personal exemption for that person and his dependants from January to the month when that person leaves Vietnam.

When the custody arises in the year, and the individual fails to claim the personal exemption on time, or the personal exemption is claimed when the tax is settled, the personal exemption shall be included in the monthly tax deduction from the month in which the personal exemption is claimed; when making final tax declaration, the exemption for dependants shall be calculated from the month when the custody arises.

Example 4.

- Mr. A has to raise a child on January 2012 but does not register for the personal exemption until March 2012. Mr. A shall be granted personal exemption when calculating initial tax deduction from March 2012. At the end of the year when making final tax declaration, Mr. A shall be granted personal exemption from January 2012.

- Mr. A has to raise a child on January 2012 but does not claim the personal exemption until March 2012. Mr. A is not given personal exemption when calculating initial tax deduction. Mr. A claims the exemption for dependants at the end of the year when making final tax declaration; he shall be given exemption for dependants from January 2012.

2. When the workplace of a individual is changed, that individual shall send the new workplace a photocopy of the document proving the dependant which is certified by the previous workplace, when claiming the personal exemption for dependants.

V. Calculating the amount of tax payable

1. For residents earning income from wages or private business

Tax payable in a year

=

Average monthly assessable income

x

Progressive tax rate

x

12 months

2. A individual of whom the average assessable income from wages and private business reaches level 1 of the progressive tariff (≤ 5 million VND) is exempted from tax in the last 06 months of 2012.

Exempted tax

=

Tax payable in 2012 x 6 months

12 months

Individual shall calculate the personal income tax after deducting the exempted tax from item [32] – Tax arising in the period in the final personal income tax declaration form No. 09/KK-TNCN issued with the Circular No. 28/2011/TT-BTC.

EXAMPLE 5: Taxable income from wages of Mr. A in 2012 is 166.2 million VND.

Mr. A has the following exemptions in 2012:

- Personal exemption = 48 million VND (4 million VND x 12 months)

- Exemption for a dependant = 19.2 million VND (1.6 million VND x 12 months)

- Social insurance and health insurance 3 million VND

The assessable income of Mr. A in 2012 = 166.2 million VND – (48 million VND + 19.2 million VND + 3 million VND) = 96 million VND.

Average monthly assessable income = 96 million VND : 12 months = 8 million VND per month

Average monthly tax payable = (5 million VND x 5%) + (3 million VND x 10%) = 0.55 million VND

Whole-year tax = 0.55 million VND x 12 months = 6.6 million VND

Example 6. The assessable income from wages of Mr. B in 2012 is 36 million VND.

- Average monthly assessable income of Mr. B = 36 million VND : 12 months = 3 million VND.

- Personal income tax payable = (3 million VND x 5%) x 12 months = 1.8 million VND

- Exempted personal income tax

=

1.8 million VND

x

6 months

=

0.9 million VND

12 months

- Personal income tax payable after exempted tax is deducted = 1.8 million VND – 0.9 million VND = 0.9 million VND.

3. For income from securities transfer

- Personal income tax payable in a year

=

Assessable income

x

20%

 

- Reduced personal income tax

=

Personal income tax payable in a year

x

50%

- Outstanding or excess personal income tax after reduction

=

Personal income tax payable in a year

-

Reduced personal income tax

-

Deducted personal income tax

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Individual shall calculate the personal income tax after deducting the exempted tax from item [26] – Tax payable in the period - in the final personal income tax declaration form No. 13/KK-TNCN issued with the Circular No. 28/2011/TT-BTC.

VI. Procedure for making final personal income tax declaration

1. The final tax declaration made by income payers:

1.1. The final declaration dossier:

Specified in Point c, Clause 4, Article 14 of the Circular No. 28/2011/TT-BTC, and:

- The wage payer shall add a personal income tax exemption annex according to the form No. 27/MT-TNCN enclosed with the Circular No. 140/2012/TT-BTC (if any).

- The payer of income from capital investment and securities transfer shall add a personal income tax exemption annex according to the form No. 25/MGT-TNCN enclosed with the Circular No. 154/2011/TT-BTC dated November 11th 2011 of the Ministry of Finance.

1.2. The places where the final declarations are submitted are specified in Point d, Clause 4, Article 14 of the Circular No. 28/2011/TT-BTC.

1.3. The deadline for submitting the final tax declarations is April 01st 2013.

2. The final tax declaration made by traders and groups of traders that pay tax as declared.

2.1. For traders

2.1.1. The final tax declaration of a trader is specified in Point a.2, Clause 5, Article 14 of the Circular No. 28/2011/TT-BTC, together with a personal income tax exemption annex according to the form No. 26/MT-TNCN enclosed with the Circular No. 140/2012/TT-BTC (if any).

2.1.2. The final tax declaration shall be submitted at the governing Sub-department of Taxation.

a. When the trader does business in multiple locations, the final tax declaration shall be submitted at the Sub-departments of taxation where the claim the personal exemption.

b. When the trader runs a insurance agent, lottery agent, or network marketing business that has been registered, the final tax declaration shall be submitted at the Sub-departments of taxation where the business is run.

c. When the trader runs a insurance agent, lottery agent, or network marketing business without registration, the final tax declaration shall be submitted at the Sub-departments of taxation where the trader resides (where the permanent or temporary residence is registered).

2.1.3.The deadline for submitting the final tax declaration is April 01st 2013.

2.2. For groups of traders

2.2.1. The final tax declaration is specified in Point a.2, Clause 5, Article 14 of the Circular No. 28/2011/TT-BTC, together with a personal income tax exemption annex according to the form No. 26/MT-TNCN enclosed with the Circular No. 140/2012/TT-BTC (if any).

2.2.2. The final tax declaration shall be submitted at the governing Sub-department of Taxation.

2.2.3.The deadline for submitting the final tax declaration is April 01st 2013.

3. Final tax declarations made by residents earning incomes from wages

3.1. The final tax declaration dossier is specified in Point b.2, Clause 6, Article 14 of the Circular No. 28/2011/TT-BTC, together with the personal income tax exemption annex according to the form No. 26/MT-TNCN enclosed with the Circular No. 140/2012/TT-BTC (if any).

3.2. The places where final tax declarations are received:

3.2.1. A individual that receives wages from one location only may delegate the final tax declaration to the wage payer as guided in Point 3.3 of this Article.

3.2.2. When a individual earns wages from at least 02 locations:

+ The final tax declaration shall be submitted to the tax authority that regulates the workplace where the personal exemption was calculated. If the workplace is changed in the year, the final tax declaration shall be submitted to the tax authority that regulates the last wage payer.

+ If a individual has not claimed the personal exemption at any workplace, the final tax declaration shall by submitted to the Sub-departments of taxation where such individual resides (where the permanent or temporary residence is registered).

3.2.3. If the individual does not sign a labor contract or signs a labor contract that lasts under 3 months, or signs a service contract of which the income from one or multiple locations is reduced by 10% or 20%, the final tax declaration shall be submitted to the Sub-departments of taxation where the individual resides (where the permanent or temporary residence is registered)

3.2.4. When a individual earns wages and directly make monthly tax declarations, the final tax declaration shall be submitted at the Department of Taxation where the monthly tax declarations are submitted.

Example 7. Mr. A is a manager of a representative office of a foreign company in Vietnam and earns income from abroad. From January 01st 2012 to September 21st 2012, Mr. A works in Hanoi and make tax declarations at the Department of Taxation of Hanoi. From September 01st 2012, Mr. A moves to work in Binh Duong province and make tax declarations at the Department of Taxation of Binh Duong province. Thus the final tax declaration in 2012 of Mr. A shall be submitted to the Department of Taxation of Binh Duong province.

3.2.5. The determination of the places where the final tax declaration made by individuals that only earn income from wages on the personal income tax management system

- For the individuals that have made final tax declarations 2011, the tax authority shall decide that the place that receives the final tax declaration 2012 of the individual is the place that receives the final tax declaration 2011 on the personal income tax management system.

- If an individual does not have the final tax declaration 2011, or the place that receives the final tax declaration in 2012 is different from that in 2011: the tax authority shall check the place that receives the final tax declaration from the individual. If the individual complies with the guidance in Points 3.2.1, 3.2.2, 3.2.3, 3.2.3, and 3.2.4 of this Clause, the personal income tax management system shall automatically send information to the tax authority that receives the final tax declaration from the tax payer.

3.3. If the individual only earns income from wage from a wage payer in 2012, the final personal income tax declaration shall be delegated to the wage payer. The individual that delegates the tax declaration to the wage payer must submit the following papers to the wage payer:

- The written delegation of final personal income tax declaration according to the form No. 04-2/TNCN enclosed with the Circular No. 28/2011/TT-BTC.

- The photocopies of the documents proving the exemptions such as receipts of charitable contributions (if any).

3.4. The deadline for submitting the final tax declaration is April 01st 2013.

4. The final tax declaration applicable to individuals that earn income from both wages and private business.

4.1. The declaration dossier is specified in Point b.1, Clause 7, Article 14 of the Circular No. 28/2011/TT-BTC, together with the personal income tax exemption annex according to the form No. 26/MT-TNCN enclosed with the Circular No. 140/2012/TT-BTC (if any).

4.2. The places where declarations are submitted:

The final tax declaration shall be submitted at the Sub-department of Taxation as guided in Point 2.1.2 of this Section.

4.3. The deadline for submitting the final tax declaration is April 01st 2013.

5. The final tax declaration applicable to the individuals that earn income form securities transfer.

5.1. The tax declaration dossier

is specified in Point b, Clause 10, Article 14 of the Circular No. 28/2011/TT-BTC, together with a personal income tax reduction annex according to the form No. 25/MGT-TNCN enclosed with the Circular No. 154/2011/TT-BTC.

5.2. The places where declaration dossiers are submitted are specified in Point c, Clause 10, Article 14 of the Circular No. 28/2011/TT-BTC.

5.3. The deadline for submitting the final tax declaration is April 01st 2013.

VII. Tax refund

The refund of personal income tax is specified in Article 26 of the Circular No. 28/2011/TT-BTC dated February 28th 2011 of the Ministry of Finance

1. When a individual directly make final tax declaration at the tax authority, the excess tax shall be refunded or offset against the tax declared in the next period at the tax authority where the final tax declaration is submitted.

Example 8. In 2012, Mr. A earns income from wages and his private business, and he has made final tax declaration directly at the Sub-departments of taxation of Ba Dinh district – Hanoi city (where he runs his business). The excess tax shall be refunded to Mr. A or offset against the tax declared in Q1 2013 (on the income from private business) at the Sub-departments of taxation of Ba Dinh district – Hanoi city.

Example 9. In 2012, Mr. A earns income from wages paid by company X in Vietnam and wages from abroad. The final tax declaration is directly made at the Department of Taxation of Hanoi (the Department of Taxation that regulates company X). The excess tax shall be refunded to Mr. A or offset against the tax declared in the next month in 2013 (on the wages paid from abroad) at the Department of Taxation of Hanoi.

Example 10. In 2012, Mr. A earns income from securities transfer, and he makes final tax declaration directly at Department of Taxation of Ho Chi Minh city. The excess tax shall be refunded to Mr. A or offset against the tax payable in the tax declaration 2013 made at Department of Taxation of Ho Chi Minh city.

2. If a individual does not have a tax code in 2012, and has a tax codes when making final tax declaration, the tax is also refunded as prescribed.

VIII. The application of information technology serving the final personal income tax declaration.

1. The plan for upgrading the IT applications prescribed in the Circular No. 140/2012/TT-BTC:

1.1. The applications to be upgraded: Declaration support, Online declaration, Final Personal Income Tax Declaration, Personal Income Tax Management.

1.2. Upgrade contents:

1.2.1. Declaration No. 09/KK-TNCN

- Enclosed the Annex No. 26/MT-TNCN with the Declaration. All information in Annex No. 26/MT-TNCN is automatically taken from Annex No. 09/KK-TNCN. Do not change the items in this Annex.

- Do not print bar codes on the Declaration No. 09/KK-TNCN in 2012 (similarly to other Annexes enclosed with the Declaration). Support exporting to Excel.

- For Declaration Support and Personal Income Tax Management applications: export to excel 2003; import files in Excel 2003 format to Online Declaration application of the General Department. At the data center: import files in Excel 2003 and 2007 format to the Personal Income Tax Management system via the website.

- Support the calculation of the items on the Declaration relevant to the exempted or reduced tax according to the formula in Clause 2, Section V of this Official Dispatch, in particular:

+ Declaration No. 09/KK-TNCN:

* Item [32] Tax arising in the period:

If item [31] ≤ 60 million VND, then [32] = [31]/number of declared months x progressive tax rate x (number of declared months – number of exempted months)

If item [31] > 60 million VND, then [32] = [31]/number of declared months x progressive tax rate x number of declared months.

* Item [37] Total reduced tax in the period = {[32]x([24]/[22])}x50%.

+ Annex No. 26/MT-TNCN:

 [06]: Tax payable before exemption = item [31] in the Declaration No. 09/KK-TNCN/number of declared months x progressive tax rate x number of declared months.

 [07]: Exempted tax = item [31] in the Declaration No. 09/KK-TNCN/number of declared months x progressive tax rate x number of exempted months.

 [08]: Outstanding tax after exemption = [06] – [07] = [32] in the Declaration No. 09/KK-TNCN.

1.2.2. Declaration No. 05/KK-TNCN

- The Declaration Support and Final Personal Income Tax Declaration applications: enclosed Annex 27/MT-TNCN with the declaration. All information in Annex No. 27/MT-TNCN is automatically taken from the information about the delegation of final tax declaration in the statement No. 05A/BK-TNCN in which the assessable income reaches level 1. Do not change the items in this Annex.

- Do not print the bar code on the Annex enclosed with the Declaration No. 05/KK-TNCN in 2012 (similarly to other Annexes). The declaration exported in the excel format must include the declaration and Annex 05A/BK-TNCN, 05B/BK-TNCN. Annex 27/MT-TNCN only support exporting and printing information about the number of individuals eligible for tax exemption and the total exempted personal income tax. Detailed lines in Annex 27/MT-TNCN is still supported when making declaration on the declaration support application. At the database center: import files in the Excel 2003 and 2007 format in Personal Income Tax Management system via the website.

- Support the calculation of the items on the Declaration relevant to the exempted or reduced tax according to the formula in Clause 2, Section V of this Official Dispatch, in particular:

* Declaration No. 05A/KK-TNCN: item [19]: Tax payable.

If [16] ≤ 60 million VND, then [19] = {[19]/12 x progressive tax rate x 6} -  {[16]/12 x progressive tax rate x 6 x ([12]/[11]) x 50%}.

If [16] > 60 million VND, then [19] = {[19]/12 x progressive tax rate x 12} - {[16]/12 x progressive tax rate x 12 x ([12]/[11]) x 50%}.

+ Exemption annex No. 27/MT-TNCN:

 [10] Assessable income of the individual that delegates the final tax declaration that is eligible for tax exemption = [16] in the statement No. 05A/BK-TNCN.

 [11]: Deducted personal income tax of the individual that delegates the final tax declaration that is eligible for tax exemption = [17] in the statement No. 05A/BK-TNCN.

 [12]: tax payable before exemption of a individual = {[16] in the statement 05A/KK-TNCN/12 x tax rate in the progressive tariff x 12} – {[16] in the statement 05A/KK-TNCN/12 x progressive tax rate x 6 x ([12] in statement 05A/KK-TNCN/[11] in statement 05A/KK-TNCN) x 50%}.

 [13] exempted tax  = [16] in statement 05A/BK-TNCN/12 x progressive tax rate x 6.

 [14] = [12]-[13]= [19] in statement 05A/KK-TNCN.

2. The personal income tax management system is deployed nationwide in October 2012. This is an important and efficient basis for tax authorities to process final tax declaration data and personal income tax refund in 2012. The General Department of Taxation request the Departments of Taxation to receive, verify, certify, and transmit the data about personal income tax declaration to the final personal income tax declaration database at the General Department (according to the process trained by the General Department of Taxation in 2009) in order to completely record the declarations in the personal income tax management system as the basis for processing and checking the information about final personal income tax declaration at tax authorities.

The General Department of Taxation requests the Departments of Taxation to disseminate, instruct, and expedite the local final personal income tax declaration based on this document and the law-guiding documents.

For the Director

Deputy Director

Cao Anh Tuan

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch LuatVietnam
Official Dispatch 187/TCT-TNCN DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất