Thông tư 03/2005/TT-BNV của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Thông tư 03/2005/TT-BNV
Cơ quan ban hành: | Bộ Nội vụ |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 03/2005/TT-BNV |
Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư |
Người ký: | Đỗ Quang Trung |
Ngày ban hành: | 05/01/2005 |
Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Lao động-Tiền lương |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 03/2005/TT-BNV
THÔNG TƯ
CỦA BỘ NỘI VỤ SỐ 03/2005/TT-BNV NGÀY 05 THÁNG 1 NĂM 2005 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ NÂNG BẬC LƯƠNG THƯỜNG XUYÊN VÀ NÂNG BẬC LƯƠNG TRƯỚC THỜI HẠN ĐỐI VỚI
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
Cán bộ giữ chức danh lãnh đạo thuộc diện hưởng lương theo bảng lương chức vụ đã được xếp lương theo nhiệm kỳ.
Cán bộ, công chức, viên chức quy định tại điểm 1 mục I Thông tư này, nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch công chức, viên chức (sau đây viết tắt là ngạch), trong chức danh chuyên gia cao cấp và chức danh chuyên môn, nghiệp vụ ngành Toà án, ngành Kiểm sát (sau đây viết tắt là chức danh) hiện giữ, thì được xét nâng một bậc lương thường xuyên khi có đủ điều kiện thời gian giữ bậc trong ngạch hoặc trong chức danh và đạt đủ tiêu chuẩn nâng bậc lương thường xuyên trong suốt thời gian giữ bậc lương cũ như sau:
Cán bộ, công chức, viên chức có đủ điều kiện thời gian giữ bậc trong ngạch hoặc trong chức danh quy định tại điểm 1.1 mục II Thông tư này và qua đánh giá đạt đủ 2 (hai) tiêu chuẩn sau đây trong suốt thời gian giữ bậc lương cũ thì được nâng một bậc lương thường xuyên:
Cán bộ, công chức, viên chức trong thời gian giữ bậc trong ngạch hoặc trong chức danh, nếu đã có thông báo hoặc quyết định bằng văn bản của cấp có thẩm quyền là không hoàn thành nhiệm vụ công tác được giao hàng năm hoặc bị kỷ luật (một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, cách chức hoặc bị bãi nhiệm), thì mỗi năm không hoàn thành nhiệm vụ hoặc bị kỷ luật, bị kéo dài thêm 12 tháng thời gian tính nâng bậc lương thường xuyên so với thời gian quy định tại điểm 1.1 mục II Thông tư này. Nếu trong một năm công tác vừa không hoàn thành nhiệm vụ được giao vừa bị kỷ luật, thì thời gian tính nâng bậc lương thường xuyên cũng chỉ bị kéo dài thêm 12 tháng so với thời gian quy định.
Tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức (trừ các đối tượng quy định tại điểm 2 mục III Thông tư này) được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ trong một năm không quá 5% tổng số cán bộ, công chức, viên chức thuộc biên chế trả lương của cơ quan, đơn vị.
Thời điểm tính hưởng bậc lương mới do được nâng bậc lương trước thời hạn được tính kể từ ngày cán bộ, công chức, viên chức có số tháng giữ bậc lương cũ cộng với số tháng được nâng bậc lương trước thời hạn bằng số tháng theo quy định để được nâng bậc lương thường xuyên. Trường hợp ngày ký quyết định nâng bậc lương trước thời hạn sau thời điểm được tính hưởng bậc lương mới thì cán bộ, công chức, viên chức được truy lĩnh tiền lương và truy nộp bảo hiểm xã hội phần chênh lệch tiền lương tăng thêm giữa bậc lương mới so với bậc lương cũ.
Ví dụ. Ông Nguyễn Văn A, chuyên viên đã xếp bậc 3 hệ số lương 3,00 từ ngày 01 tháng 4 năm 2002, trong năm 2004 lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ, đến ngày 01 tháng 02 năm 2005 được cấp có thẩm quyền quyết định nâng bậc lương trước thời hạn 9 tháng (nâng lên bậc 4 hệ số lương 3,33), thì thời điểm ông A được hưởng bậc lương mới (bậc 4) được tính kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 (thời điểm còn thiếu 9 tháng để nâng bậc lương thường xuyên). Do ông A đựoc quyết định nâng bậc lương trước thời hạn vào ngày 01 tháng 02 năm 2005 (sau ngày 01 tháng 7 năm 2004 là thời điểm được tính hưởng bậc lương mới) nên ông A được truy lĩnh tiền lương và truy nộp bảo hiểm xã hội phần chênh lệch hệ số giữa bậc 4 so với bậc 3 là 0,33 (3,33 - 3,00) từ tháng 7 năm 2004 đến hết tháng 01 năm 2005); thời gian nâng bậc lương lần sau của ông A được tính kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2004.
Cán bộ, công chức, viên chức chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh, có thông báo nghỉ hưu, nếu trong thời gian giữ bậc hoàn thành nhiệm vụ được giao, không bị kỷ luật (một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, cách chức hoặc bị bãi nhiệm) và tại thời điểm có thông báo nghỉ hưu còn thiếu từ 01 tháng đến 12 tháng để được nâng bậc lương thường xuyên theo quy định, thì được nâng một bậc lương trước thời hạn bằng số tháng còn thiếu này.
Việc thông báo nghỉ hưu đối với cán bộ, công chức, viên chức được thực hiện theo quy định tại Chỉ thị số 668/TTg ngày 11 tháng 11 năm 1994 của Thủ tướng Chính phủ về một số vấn đề trong việc thực hiện chế độ nghỉ hưu đối với cán bộ, viên chức.
Các trường hợp được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ, trong quyết định nâng bậc lương phải ghi rõ căn cứ vào Quyết định của cấp có thẩm quyền công nhận thành tích xuất sắc của cán bộ, công chức, viên chức đó (Bản sao Quyết định này được lưu cùng Quyết định nâng bậc lương trước thời hạn của cán bộ, công chức, viên chức).
Kiểm tra kết quả thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn ở các cơ quan, đơn vị cơ sở thuộc phạm vi quản lý; giải quyết theo thẩm quyền những vướng mắc ở cơ quan, đơn vị cơ sở và tổng hợp báo cáo Bộ, ngành Trung ương (nếu thuộc Trung ương quản lý), Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (nếu thuộc địa phương quản lý) kết quả thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn ở tất cả các cơ quan, đơn vị cơ sở thuộc phạm vi quản lý theo mẫu số 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
Việc quyết định nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với các chức danh thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung ương, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quản lý và chức danh chuyên gia cao cấp, thực hiện theo phân cấp hiện hành.
Bãi bỏ các văn bản hướng dẫn thực hiện Nghị định số 25/CP ngày 23 tháng 5 năm 1993 của Chính phủ về chế độ nâng bậc lương đối với cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong các cơ quan nhà nước và trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các Bộ, ngành, địa phương phản ảnh về Bộ Nội vụ để nghiên cứu, giải quyết.
Mẫu số 1
Bộ, ngành hoặc ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố:
Cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp:
Cơ quan đơn vị:
BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN NÂNG BẬC LƯƠNGĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
NĂM: ..................
(ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 03/2005/TT-BNV ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ Nội vụ).
Tổng số cán bộ, công chức, viên chức ở cơ quan, đơn vị có mặt tại thời điểm báo cáo: ..... người.
Trong đó:
1. Số người được nâng bậc lương thường xuyên ở cơ quan, đơn vị trong năm:.... người;
2. Số người được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ ở cơ quan, đơn vị trong năm : . . . . người;
3. Số người đã có thông báo nghỉ hưu được nâng bậc lương trước thời hạn ở cơ quan, đơn vị trong năm: ..... người.
Số thứ tự |
Họ và tên |
Ngày, tháng năm sinh |
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ được đào tạo |
Ngạch, bậc, hệ số lương trước khi được nâng bậc |
Kết quả nâng bậc lươngtrong năm :….. |
|||||||||||
Nam |
Nữ |
Chức danh hoặc ngạch (mã số) |
Bậc trong ngạch hoặc trong chức danh hiện giữ |
Hệ số lươngở bậc hiện giữ |
Thời điểm được xếp |
Hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có) |
Chức danh hoặc ngạch |
Bậc lươngsau nâng bậc |
Hệ số lương mới được nâng bậc |
Thời gian tính nâng bậc lần sau |
Hế số chênh lệch bảo lưu (nếu có) |
Tiền lươngtăng thêm do nâng bậc trong năm (1.000đ) |
||||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
(9) |
(10) |
(11) |
(12) |
(13) |
(14) |
(15) |
(16) |
|
I |
Cán bộ, công chức, viên chức được nâng bậc thường xuyên |
|
|
|
|
|
|
|
||||||||
1 2 … |
|
|
|
|
|
|||||||||||
II
1 2 … |
Cán bộ, công chức, viên chức được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ
|
|
|
|
|
|||||||||||
III 1 2 … |
Cán bộ, công chức, viên chức đã có thông báo nghỉ hưu được nâng bậc lương trước thới hạn |
|
|
|
|
|||||||||||
Cộng |
(I+II+III) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
……,ngày...... tháng...... năm......
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
(Ký tên và đóng dấu)
Ghi chú (Mẫu số 1):
1. Cơ quan, đơn vị gửi kèm báo cáo này những vướng mắc trong việc thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn ở cơ quan, đơn vị (nếu có).
2. Cách ghi các cột:
Cột 6 và cột 11 ghi chức danh hoặc mã số ngạch (trong đó cột 11 chỉ ghi khi có chuyển ngạch tương đương với ngạch hiện giữ).
Cột 16 được tính theo số tháng hưởng chênh lệch giữa bậc lương mới được nâng bậc so với bậc lươngcũ trong năm.
3. Mẫu số 1 này dùng để cơ quan, đơn vị cơ sở báo cáo cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp; sau đó cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp tổng hợp tất cả các cơ quan, đơn vị cơ sở trực thuộc báo cáo Bộ, ngành (nếu thuộc Trung ương quản lý) hoặc ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (nếu thuộc địa phương quản lý).
Mẫu số 2
Bộ, ngành hoặc ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố:
BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN NÂNG BẬC LƯƠNGĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
NGẠCH CHUYÊN VIÊN CAO CẤP VÀ TƯƠNG ĐƯƠNG (LOẠI A3) NĂM: ................
(ban hành kèm theo Thông tư số 03 /2005 / TT-BNV ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ Nội vụ).
Tổng số cán bộ, công chức, viên chức thuộc Bộ, ngành, địa phương có mặt tại thời điểm báo cáo: ....người.
Trong đó:
1. Số người ở ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương (loại A3) được nâng bậc lương thường xuyên ở Bộ, ngành, địa phương trong năm:.... người;
2. Tổng số người được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ ở Bộ, ngành, địa phương trong năm: .... người. Trong đó số người ở ngạch CVCC và tương đương (loại A3) được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ trong năm: . . . người;
3. Số người ở ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương đã có thông báo nghỉ hưu được nâng bậc lương trước thời hạn ở Bộ, ngành, địa phương trong năm: ..... người
Số thứ tự |
Họ và tên |
Ngày, tháng năm sinh |
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ được đào tạo |
Ngạch, bậc, hệ số lương trước khi được nâng bậc |
Kết quả nâng bậc lươngtrong năm :….. |
||||||||||
Nam |
Nữ |
Chức danh hoặc ngạch (loại A3) |
Bậc trong ngạch hoặc trong chức danh hiện giữ |
Hệ số lươngở bậc hiện giữ |
Thời điểm được xếp |
Hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có) |
Chức danh hoặc ngạch |
Bậc lươngsau nâng bậc |
Hệ số lương mới được nâng bậc |
Thời gian tính nâng bậc lần sau |
Hế số chênh lệch bảo lưu (nếu có) |
Tiền lươngtăng thêm do nâng bậc trong năm (1.000đ) |
|||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
(9) |
(10) |
(11) |
(12) |
(13) |
(14) |
(15) |
(16) |
I |
Cán bộ, công chức, viên chức ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương (loại A3) được nâng bậc lương thường xuyên |
|
|
|
|
|
|
|
|||||||
1 … |
|
|
|
|
|
||||||||||
II 1 … |
Cán bộ, công chức, viên chức ngạch CNVC và tương đương (loại A3) được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ
|
|
|
|
|
||||||||||
III 1 2 … |
Cán bộ, công chức, viên chức ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương (loại A3) đã có thông báo nghỉ hưu được nâng bậc lương trước thới hạn |
|
|
|
|
||||||||||
Cộng |
(I+II+III) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
……,ngày tháng...... năm......
Thủ trưởng Bộ, ngành hoặc Chủ tịch ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố
(Ký tên và đóng dấu)
Ghi chú (Mẫu số 2):
1 . Bộ, ngành hoặc ủy ban nhân dân tỉnh gửi kèm theo báo cáo này những vướng mắc trong việc thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với chuyên viên cao cấp và tương đương (loại A3). Ở Bộ, ngành, địa phương (nếu có).
2. Cách ghi các cột: Cột 6, cột 11 và cột 16 như ghi chú ở Mẫu số 1.
3. Mẫu số 2 này dùng để các Bộ, ngành, ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo Bộ Nội vụ kết quả nâng bậc lương ở ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương (loại A3) thuộc biên chế trả lương của các Bộ, ngành, địa phương.
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây