Nghị định 141/2017/NĐ-CP mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động

thuộc tính Nghị định 141/2017/NĐ-CP

Nghị định 141/2017/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động
Cơ quan ban hành: Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:141/2017/NĐ-CP
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Nghị định
Người ký:Nguyễn Xuân Phúc
Ngày ban hành:07/12/2017
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Lao động-Tiền lương

TÓM TẮT VĂN BẢN

Từ năm 2018, tăng 6,5% lương tối thiểu vùng

Nghị định số 141/2017/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động đã được Chính phủ ban ngày 07/12/2017.
Mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với người lao động làm việc ở doanh nghiệp như sau: Mức 3,98 triệu đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp trên địa bàn thuộc vùng I; Mức 3,53 triệu đồng/tháng áp dụng với doanh nghiệp trên địa bàn vùng II; Mức 3,09 triệu đồng/tháng áp dụng với doanh nghiệp trên địa bàn vùng III và mức 2,76 triệu đồng/tháng áp dụng với doanh nghiệp trên địa bàn vùng IV.Trong khi đó, trước đây, mức lương tối thiểu được quy định lần lượt là 3,75 triệu đồng/tháng; 3,32 triệu đồng/tháng; 2,9 triệu đồng/tháng và 2,58 triệu đồng/tháng.
Nghị định này có hiệu lực từ ngày 25/01/2018; các mức lương nêu trên được thực hiện từ ngày 01/01/2018.
Để tìm hiểu thêm về quy định nêu trên, bạn đọc tham khảo:

Nghị định 141/2017/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động

Xem chi tiết Nghị định141/2017/NĐ-CP tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

CHÍNH PHỦ
-------

Số: 141/2017/NĐ-CP

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Hà Nội, ngày 07 tháng 12 năm 2017

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH MỨC LƯƠNG TỐI THIỂU VÙNG ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG LÀM VIỆC THEO HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Bộ luật lao động ngày 18 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Luật doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định mức lương ti thiểu vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật lao động.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật lao động.
2. Doanh nghiệp thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động theo Luật doanh nghiệp.
3. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác của Việt Nam có thuê mướn lao động theo hợp đồng lao động.
4. Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế và cá nhân người nước ngoài tại Việt Nam có thuê mướn lao động theo hợp đồng lao động (trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Nghị định này).
Các doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cơ quan, tổ chức và cá nhân quy định tại các khoản 2, 3 và khoản 4 Điều này sau đây gọi chung là doanh nghiệp.
Điều 3. Mức lương tối thiểu vùng
1. Quy định mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với người lao động làm việc ở doanh nghiệp như sau:
a) Mức 3.980.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng I.
b) Mức 3.530.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng II.
c) Mức 3.090.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng III.
d) Mức 2.760.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng IV.
2. Địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu vùng được quy định theo đơn vị hành chính cấp quận, huyện, thị xã và thành phố trực thuộc tỉnh. Danh mục địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu thuộc vùng I, vùng II, vùng III và vùng IV được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 4. Nguyên tắc áp dụng mức lương tối thiểu vùng theo địa bàn
1. Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn nào thì áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định đối với địa bàn đó. Trường hợp doanh nghiệp có đơn vị, chi nhánh hoạt động trên các địa bàn có mức lương tối thiểu vùng khác nhau thì đơn vị, chi nhánh hoạt động ở địa bàn nào, áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định đối với địa bàn đó.
2. Doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp, khu chế xuất nằm trên các địa bàn có mức lương tối thiểu vùng khác nhau thì áp dụng theo địa bàn có mức lương tối thiểu vùng cao nhất.
3. Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn có sự thay đổi tên hoặc chia tách thì tạm thời áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định đối với địa bàn trước khi thay đổi tên hoặc chia tách cho đến khi Chính phủ có quy định mới.
4. Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn được thành lập mới từ một địa bàn hoặc nhiều địa bàn có mức lương tối thiểu vùng khác nhau thì áp dụng mức lương tối thiểu vùng theo địa bàn có mức lương tối thiểu vùng cao nhất. Trường hợp doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn là thành phố trực thuộc tỉnh được thành lập mới từ một địa bàn hoặc nhiều địa bàn thuộc vùng IV thì áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định đối với địa bàn thành phố trực thuộc tỉnh còn lại tại Mục 3, Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 5. Áp dụng mức lương tối thiểu vùng
1. Mức lương tối thiểu vùng quy định tại Điều 3 Nghị định này là mức thấp nhất làm cơ sở để doanh nghiệp và người lao động thỏa thuận và trả lương, trong đó mức lương trả cho người lao động làm việc trong điều kiện lao động bình thường, bảo đảm đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận phải bảo đảm:
a) Không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm công việc giản đơn nhất;
b) Cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm công việc đòi hỏi người lao động đã qua học nghề, đào tạo nghề theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Người lao động đã qua học nghề, đào tạo nghề bao gồm:
a) Người đã được cấp chứng chỉ nghề, bằng nghề, bằng trung học chuyên nghiệp, bằng trung học nghề, bằng cao đẳng, chứng chỉ đại học đại cương, bằng đại học, bằng cử nhân, bằng cao học hoặc bằng thạc sĩ, bằng tiến sĩ theo quy định tại Nghị định số 90/CP ngày 24 tháng 11 năm 1993 của Chính phủ quy định cơ cấu khung của hệ thống giáo dục quốc dân, hệ thống văn bằng, chứng chỉ về giáo dục và đào tạo;
b) Người đã được cấp bằng tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp, bằng tốt nghiệp, đào tạo nghề, bằng tốt nghiệp cao đẳng, bằng tốt nghiệp đại học, bằng thạc sĩ, bằng tiến sĩ; văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp; văn bằng giáo dục đại học và văn bằng, chứng chỉ giáo dục thường xuyên theo quy định tại Luật Giáo dục năm 1998 và Luật Giáo dục năm 2005;
c) Người đã được cấp chứng chỉ theo chương trình dạy nghề thường xuyên, chứng chỉ sơ cấp nghề, bằng tốt nghiệp trung cấp nghề, bằng tốt nghiệp cao đẳng nghề hoặc đã hoàn thành chương trình học nghề theo hợp đồng học nghề quy định tại Luật Dạy nghề;
d) Người đã được cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia theo quy định của Luật Việc làm;
đ) Người đã được cấp văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng; đào tạo thường xuyên và các chương trình đào tạo nghề nghiệp khác theo quy định tại Luật Giáo dục nghề nghiệp;
e) Người đã được cấp bằng tốt nghiệp trình độ đào tạo của giáo dục đại học theo quy định tại Luật Giáo dục đại học;
g) Người đã được cấp văn bằng, chứng chỉ của cơ sở đào tạo nước ngoài;
h) Người đã được doanh nghiệp đào tạo nghề hoặc tự học nghề và được doanh nghiệp kiểm tra, bố trí làm công việc đòi hỏi phải qua đào tạo nghề.
3. Khi thực hiện mức lương tối thiểu vùng quy định tại Nghị định này, doanh nghiệp không được xóa bỏ hoặc cắt giảm các chế độ tiền lương khi người lao động làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, làm việc trong điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật đối với các chức danh nghề nặng nhọc, độc hại và các chế độ khác theo quy định cửa pháp luật lao động. Các khoản phụ cấp, bổ sung khác, trợ cấp, tiền thưởng do doanh nghiệp quy định thì thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc trong quy chế của doanh nghiệp.
Điều 6. Hiệu lực thi hành và trách nhiệm thực hiện
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 25 tháng 01 năm 2018. Các quy định tại Nghị định này được thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2018. Nghị định số 153/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, doanh nghiệp chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát t
ài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (2b).

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG





Nguyễn Xuân Phúc

PHỤ LỤC

DANH MỤC ĐỊA BÀN ÁP DỤNG LƯƠNG TỐI THIỂU VÙNG TỪ NGÀY 01 THÁNG 01 NĂM 2018
(Kèm theo Nghị
định số 141/2017/NĐ-CP năm 2017 của Chính phủ)

1. Vùng I, gồm các địa bàn:

- Các quận và các huyện Gia Lâm, Đông Anh, Sóc Sơn, Thanh Trì, Thường Tín, Hoài Đức, Thạch Thất, Quốc Oai, Thanh Oai, Mê Linh, Chương Mỹ và thị xã Sơn Tây thuộc thành phố Hà Nội;

- Các quận và các huyện Thủy Nguyên, An Dương, An Lão, Vĩnh Bảo, Tiên Lãng thuộc thành phố Hải Phòng;

- Các quận và các huyện CChi, Hóc Môn, Bình Chánh, Nhà Bè thuộc thành phố Hồ Chí Minh;

- Thành phố Biên Hòa, thị xã Long Khánh và các huyện Nhơn Trạch, Long Thành, Vĩnh Cửu, Trảng Bom thuộc tỉnh Đồng Nai;

- Thành phố Thủ Dầu Một, các thị xã Thuận An, Dĩ An, Bến Cát, Tân Uyên và các huyện Bàu Bàng, Bắc Tân Uyên thuộc tỉnh Bình Dương;

- Thành phố Vũng Tàu, huyện Tân Thành thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

2. Vùng II, gồm các địa bàn:

- Các huyện còn lại thuộc thành phố Hà Nội;

- Các huyện còn lại thuộc thành phố Hải Phòng;

- Thành phố Hải Dương thuộc tỉnh Hải Dương;

- Thành phố Hưng Yên và các huyện Mỹ Hào, Văn Lâm, Văn Giang, Yên Mỹ thuộc tỉnh Hưng Yên;

- Thành phố Vĩnh Yên, thị xã Phúc Yên và các huyện Bình Xuyên, Yên Lạc thuộc tỉnh Vĩnh Phúc;

- Thành phố Bắc Ninh, thị xã Từ Sơn và các huyện Quế Võ, Tiên Du, Yên Phong, Thuận Thành thuộc tỉnh Bắc Ninh;

- Các thành phố Hạ Long, Cẩm Phả, Uông Bí, Móng Cái thuộc tỉnh Quảng Ninh;

- Các thành phố Thái Nguyên, Sông Công và thị xã Phổ Yên thuộc tỉnh Thái Nguyên;

- Thành phố Việt Trì thuộc tỉnh Phú Thọ;

- Thành phố Lào Cai thuộc tỉnh Lào Cai;

- Thành phố Nam Định và huyện Mỹ Lộc thuộc tỉnh Nam Định;

- Thành phố Ninh Bình thuộc tỉnh Ninh Bình;

- Thành phố Huế thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế;

- Các thành phố Hội An, Tam Kỳ thuộc tỉnh Quảng Nam;

- Các quận, huyện thuộc thành phố Đà Nng;

- Các thành phố Nha Trang, Cam Ranh thuộc tỉnh Khánh Hòa;

- Các thành phố Đà Lạt, Bảo Lộc thuộc tỉnh Lâm Đồng;

- Thành phố Phan Thiết thuộc tỉnh Bình Thuận;

- Huyện Cần Giờ thuộc Thành phố Hồ Chí Minh;

- Thành phố Tây Ninh và các huyện Trảng Bàng, Gò Dầu thuộc tỉnh Tây Ninh;

- Các huyện Định Quán, Xuân Lộc, Thống Nhất thuộc tỉnh Đồng Nai;

- Các huyện còn lại thuộc tỉnh Bình Dương;

- Thị xã Đồng Xoài và huyện Chơn Thành thuộc tỉnh Bình Phước;

- Thành phố Bà Rịa thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;

- Thành phố Tân An và các huyện Đức Hòa, Bến Lức, Thủ Thừa, Cần Đước, Cần Giuộc thuộc tỉnh Long An;

- Thành phố Mỹ Tho thuộc tỉnh Tiền Giang;

- Các quận thuộc thành phố Cần Thơ;

- Thành phố Rạch Giá, thị xã Hà Tiên và huyện Phú Quốc thuộc tỉnh Kiên Giang;

- Các thành phố Long Xuyên, Châu Đốc thuộc tỉnh An Giang;

- Thành phố Trà Vinh thuộc tỉnh Trà Vinh;

- Thành phố Cà Mau thuộc tỉnh Cà Mau.

3. Vùng III, gồm các địa bàn:

- Các thành phố trực thuộc tỉnh còn lại (trừ các thành phố trực thuộc tỉnh nêu tại vùng I, vùng II);

- Thị xã Chí Linh và các huyện Cẩm Giàng, Nam Sách, Kim Thành, Kinh Môn, Gia Lộc, Bình Giang, Tứ Kỳ thuộc tỉnh Hải Dương;

- Các huyện Vĩnh Tường, Tam Đảo, Tam Dương, Lập Thạch, Sông Lô thuộc tỉnh Vĩnh Phúc;

- Thị xã Phú Thọ và các huyện Phù Ninh, Lâm Thao, Thanh Ba, Tam Nông thuộc tỉnh Phú Thọ;

- Các huyện Gia Bình, Lương Tài thuộc tỉnh Bắc Ninh;

- Các huyện Việt Yên, Yên Dũng, Hiệp Hòa, Tân Yên, Lạng Giang thuộc tỉnh Bắc Giang;

- Các thị xã Quảng Yên, Đông Triều và huyện Hoành Bồ thuộc tỉnh Quảng Ninh;

- Các huyện Bảo Thắng, Sa Pa thuộc tỉnh Lào Cai;

- Các huyện còn lại thuộc tỉnh Hưng Yên;

- Các huyện Phú Bình, Phú Lương, Đồng Hỷ, Đại Từ thuộc tỉnh Thái Nguyên;

- Huyện Lương Sơn thuộc tỉnh Hòa Bình;

- Các huyện còn lại thuộc tỉnh Nam Định;

- Các huyện Duy Tiên, Kim Bảng thuộc tỉnh Hà Nam;

- Các huyện Gia Viễn, Yên Khánh, Hoa Lư thuộc tỉnh Ninh Bình;

- Thị xã Bỉm Sơn và huyện Tĩnh Gia thuộc tỉnh Thanh Hóa;

- Thị xã Kỳ Anh thuộc tỉnh Hà Tĩnh;

- Các thị xã Hương Thủy, Hương Trà và các huyện Phú Lộc, Phong Điền, Quảng Điền, Phú Vang thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế;

- Thị xã Điện Bàn và các huyện Đại Lộc, Duy Xuyên, Núi Thành, Quế Sơn, Thăng Bình, Phú Ninh thuộc tỉnh Quảng Nam;

- Các huyện Bình Sơn, Sơn Tịnh thuộc tỉnh Quảng Ngãi;

- Thị xã Sông Cầu và huyện Đông Hòa thuộc tỉnh Phú Yên;

- Các huyện Ninh Hải, Thuận Bắc thuộc tỉnh Ninh Thuận;

- Thị xã Ninh Hòa và các huyện Cam Lâm, Diên Khánh, Vạn Ninh thuộc tỉnh Khánh Hòa;

- Huyện Đăk Hà thuộc tỉnh Kon Tum;

- Các huyện Đức Trọng, Di Linh thuộc tỉnh Lâm Đồng;

- Thị xã La Gi và các huyện Hàm Thuận Bắc, Hàm Thuận Nam thuộc tỉnh Bình Thuận;

- Các thị xã Phước Long, Bình Long và các huyện Đồng Phú, Hớn Quản, Lộc Ninh, Phú Riềng thuộc tỉnh Bình Phước;

- Các huyện còn lại thuộc tỉnh Tây Ninh;

- Các huyện còn lại thuộc tỉnh Đồng Nai;

- Các huyện Long Điền, Đất Đỏ, Xuyên Mộc, Châu Đức, Côn Đảo thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;

- Thị xã Kiến Tường và các huyện Đức Huệ, Châu Thành, Tân Trụ, Thạnh Hóa thuộc tỉnh Long An;

- Các thị xã Gò Công, Cai Lậy và các huyện Châu Thành, Chợ Gạo thuộc tỉnh Tiền Giang;

- Huyện Châu Thành thuộc tỉnh Bến Tre;

- Thị xã Bình Minh và huyện Long Hồ thuộc tỉnh Vĩnh Long;

- Các huyện thuộc thành phố Cần Thơ;

- Các huyện Kiên Lương, Kiên Hải, Châu Thành thuộc tỉnh Kiên Giang;

- Thị xã Tân Châu và các huyện Châu Phú, Châu thành, Thoại Sơn thuộc tỉnh An Giang;

- Thi xã Ngã Bảy và các huyện Châu Thành, Châu Thành A thuộc tỉnh Hậu Giang;

- Thị xã Duyên Hải thuộc tỉnh Trà Vinh;

- Thị xã Giá Rai thuộc tỉnh Bạc Liêu;

- Các thị xã Vĩnh Châu, Ngã Năm thuộc tỉnh Sóc Trăng;

- Các huyện Năm Căn, Cái Nước, U Minh, Trần Văn Thời thuộc tỉnh Cà Mau.

4. Vùng IV, gồm các địa bàn còn lại./.

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE GOVERNMENT

Decree No.141/2017/ND-CP dated December 07, 2017of the Government providing for region-based minimum wages applied to employees working under labor contracts

Pursuant to the Law on Government Organization dated June 19, 2015;

Pursuant to the Labor Code dated June 18, 2012;

Pursuant to the Law on Enterprises dated November 26, 2014;

At the request of Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs;

The Government promulgates a Decree providing for region-based minimum wages applied to employees working under labor contracts.

Article 1. Scope of adjustment

This Decree provides regulations on region-based minimum wages applied to employees who work under labor contracts as prescribed by the Labor Code.

Article 2. Subject of application

1. Employees who work under terms and provisions of labor contracts prescribed by the Labor Code.

2. Enterprises duly established, organized and operating under the Law on Enterprises.

3. Cooperatives, cooperative unions, artels, farms, households, individuals and other organizations in Vietnam that hire employees working under labor contracts.

4. Foreign organizations, foreign authorities, international organizations and foreigners that operate/ work in Vietnam and hire employees under labor contracts (unless otherwise stipulated by international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is signatory).

Enterprises, cooperatives, cooperative unions, artels, farms, households, authorities, organizations and individuals referred to in Clauses 2, 3 and 4 of this Article hereinafter referred to “enterprises”).

Article 3. Region-based minimum wages

1. Region-based minimum wages:

a) For enterprises located in region I: VND 3,980,000/month.

b) For enterprises located in region II: VND 3,530,000/month.

c) For enterprises located in region III: VND 3,090,000/month.

d) For enterprises located in region IV: VND 2,760,000/month.

2. The sub-regions referred to in this document are district-level administrative divisions. List of region I, region II, region III and region IV is provided in the Appendix enclosed herewith.

Article 4. Principles for application of region-based minimum wages

1. Enterprise located in a specific sub-region shall apply the respective minimum wage applied thereto.  In the event that affiliates and/or branches of the same enterprise located in different sub-regions to which different region-based minimum wages apply, they must apply the respective minimum wages applied thereto.

2. If an enterprise is located in the industrial park or the export processing zone located in the territory containing two or more sub-regions to which different region-based minimum wages apply, it shall apply the highest wage.

3. If an enterprise is located in the sub-region which is renamed or divided, it shall still apply the region-based minimum wage applied to that sub-region before it is renamed or divided until a new regulation announced by the Government comes into force.

4. If an enterprise is located in the sub-region which is converted from a district to which a different region-based minimum wage applies or established by merger of two or more sub-regions to which different region-based minimum wages apply, it shall apply the highest minimum wage. In case an enterprise is located in a provincial city which is established from one or more sub-regions in the region IV, it shall apply the region-based minimum wage applied to the provincial cities in the region III as mentioned in the Appendix enclosed herewith.

Article 5. Application of region-based minimum wages

1. Region-based minimum wages, referred to in Article 3 hereof, are the lowest rates used as the basis for any arrangement between enterprises and employees on salary and salary payment. The wage paid to an employee who works under normal working conditions, meets the required amount of monthly working hours and has fulfilled the predetermined labor productivity norm or agreed-upon duties shall:

a) not be lower than the region-based minimum wage paid to an unskilled worker who performs simplest duties; and  

b) be at least 7% higher than the region-based minimum wage paid to skilled workers prescribed in Clause 2 of this Article.

2. The following employees are considered skilled workers.

a) Employees holding vocational certificates, vocational diplomas, professional secondary school diplomas, vocational secondary school diplomas, associate degrees, undergraduate preparatory certificates, undergraduate education degrees, bachelor s degrees, postgraduate or master s degrees, or doctoral degrees, as defined in the Government’s Decree No. 90/CP dated November 24, 1993 on framework of national education system, educational and training certificate and diploma system;

b) Employees holding certificates of graduation from professional secondary school, certificates of graduation from vocational training course, associate degrees, undergraduate education degrees, master s degrees, or doctoral degrees; vocational education certificates or diplomas; undergraduate education diplomas, continuing education diplomas or certificates, as prescribed by the Law on Education in 1998 and the Law on Education in 2005;

c) Employees holding certificates of completion of continuing vocational education programs, primary-level vocational certificates, certificates of graduation from vocational secondary schools, diplomas of vocational colleges, or certificates of completion of vocational training programs as specified in vocational training agreements defined in the Law on Vocational Training;

d) Employees national vocational skill certificates provided for in the Law on Employment;

dd) Employees holding primary, intermediate or advanced-level vocational education certificates or diplomas; certificates of completion of regular training and other vocational training programs as defined in the Law on Vocational Education;

e) Employees holding certificates of graduation from higher education programs as defined in the Law on Higher Education;

g) Employees holding diplomas or certificates awarded by foreign institutions;

h) Employees who have successfully completed vocational training programs organized by enterprises or self-taught and are qualified to undertake jobs for skilled workers from enterprises.

3. When applying the region-based minimum wages referred to herein, enterprises are not allowed to eliminate or cut back on wages and/or benefits paid to employees who work overtime, night shifts, in hazardous and arduous working conditions, perquisites for holders of hazardous and arduous working positions and other benefits as regulated by the labor law. Other allowances, supplemental pay, subsidies or bonuses decided by enterprises shall be subject to terms and conditions of labor contracts, collective bargaining agreements or their statutes.

Article 6. Implementation Effect and responsibilities

1. This Decree takes effect on January 25, 2018. Regulations herein shall be applied as of January 01, 2018. The Government’s Decree No. 153/2016/ND-CP dated November 14, 2016 providing for region-based minimum wages paid to employees working under labor contracts shall be null and void as from the effective date of this Decree.

2. Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of the Government’s affiliates, Chairpersons of People’s Committees of provinces or central-affiliated cities and relevant authorities and enterprises shall be responsible for implementing this Decree./.

For the Government

The Prime Minister

Nguyen Xuan Phuc

 

 

APPENDIX

LIST OF SUB-REGIONS APPLYING REGION-BASED MINIMUM WAGES AS OF JANUARY 01, 2018
(Attached with the Government’s Decree No. 141/2017/ND-CP in 2017)

1. Region I includes the following sub-regions:

- The following urban/suburban districts: Gia Lam, Dong Anh, Soc Son, Thanh Tri, Thuong Tin, Hoai Duc, Thach That, Quoc Oai, Thanh Oai, Me Linh, and Chuong My, and Son Tay Town of Hanoi City;

- The following urban/suburban districts: Thuy Nguyen, An Duong, An Lao, Vinh Bao and Tien Lang of Hai Phong City;

- The following urban/suburban districts: Cu Chi, Hoc Mon, Binh Chanh and Nha Be of Ho Chi Minh City;

- Bien Hoa City, Long Khanh Town and Nhon Trach, Long Thanh, Vinh Cuu and Trang Bom suburban districts of Dong Nai Province;

- Thu Dau Mot City, Thuan An, Di An, Ben Cat and Tan Uyen Towns, and Bau Bang and Bac Tan Uyen suburban districts of Binh Duong Province;

- Vung Tau City and Tan Thanh suburban district of Ba Ria – Vung Tau Province.

2. Region II includes the following sub-regions:

- Remaining suburban districts of Hanoi City;

- Remaining suburban districts of Hai Phong City;

- Hai Duong City of Hai Duong Province;

- Hung Yen City and My Hao, Van Lam, Van Giang and Yen My suburban districts of Hung Yen Province;

- Vinh Yen City, Phuc Yen Town and Binh Xuyen and Yen Lac suburban districts of Vinh Phuc Province;

- Bac Ninh City, Tu Son town and Que Vo, Tien Du, Yen Phong and Thuan Thanh suburban districts of Bac Ninh Province;

- Ha Long City, Cam Pha City, Uong Bi City and Mong Cai City of Quang Ninh Province;

- Thai Nguyen City, Song Cong City and Pho Yen Town of Thai Nguyen Province;

- Viet Tri City of Phu Tho Province;

- Lao Cai City of Lao Cai Province;

- Nam Dinh City and My Loc suburban district of Nam Dinh Province;

- Ninh Binh City of Ninh Binh Province;

- Hue City of Thua Thien Hue Province;

- Hoi An City and Tam Ky City of Quang Nam Province;

- Urban/suburban districts of Da Nang City;

- Nha Trang City and Cam Ranh City of Khanh Hoa Province;

- Da Lat City and Bao Loc City of Lam Dong Province;

- Phan Thiet City of Binh Thuan Province;

- Can Gio suburban district of Ho Chi Minh City;

- Tay Ninh City and Trang Bang and Go Dau suburban districts of Tay Ninh Province;

- Dinh Quan, Xuan Loc and Thong Nhat suburban districts of Dong Nai Province;

- Remaining suburban districts of Binh Duong Province;

- Dong Xoai Town and Chon Thanh suburban district of Binh Phuoc Province;

- Ba Ria City of Ba Ria – Vung Tau Province;

- Tan An City and Duc Hoa, Ben Luc, Thu Thua, Can Duoc and Can Giuoc suburban districts of Long An Province;

- My Tho City of Tien Giang Province;

- Suburban districts of Can Tho City;

- Rach Gia City, Ha Tien Town and Phu Quoc suburban districts of Kien Giang Province;

- Long Xuyen City and Chau Doc City of An Giang Province;

- Tra Vinh City of Tra Vinh Province;

- Ca Mau City of Ca Mau Province.

3. Region III includes the following sub-regions:

- Remaining provincial cities (except provincial cities of region I and region II);

- Chi Linh Town and Cam Giang, Nam Sach, Kim Thanh, Kinh Mon, Gia Loc, Binh Giang and Tu Ky suburban districts of Hai Duong Province;

- Vinh Tuong, Tam Dao, Tam Duong, Lap Thach and Song Lo suburban districts of Vinh Phuc Province;

- Phu Tho Town and Phu Ninh, Lam Thao, Thanh Ba and Tam Nong suburban districts of Phu Tho Province;

- Gia Binh and Luong Tai suburban districts of Bac Ninh Province;

- Viet Yen, Yen Dung, Hiep Hoa, Tan Yen and Lang Giang suburban districts of Bac Giang Province;

- Quang Yen Town, Dong Trieu Town and Hoanh Bo suburban district of Quang Ninh Province;

- Bao Thang and Sa Pa suburban districts of Lao Cai Province;

- Remaining suburban districts of Hung Yen Province;

- Phu Binh, Phu Luong, Dong Hy and Dai Tu suburban districts of Thai Nguyen Province;

- Luong Son suburban district of Hoa Binh Province;

- Remaining suburban districts of Nam Dinh Province;

- Duy Tien and Kim Bang suburban districts of Ha Nam Province;

- Gia Vien, Yen Khanh and Hoa Lu suburban districts of Ninh Binh Province;

- Bim Son town and Tinh Gia suburban district of Thanh Hoa Province;

- Ky Anh Town of Ha Tinh Province;

- Huong Thuy Town, Huong Tra Town and Phu Loc, Phong Dien, Quang Dien and Phu Vang suburban districts of Thua Thien Hue Province;

- Diem Ban Town and Dai Loc, Duy Xuyen, Nui Thanh, Que Son, Thang Binh and Phu Ninh suburban districts of Quang Nam Province;

- Binh Son and Son Tinh suburban districts of Quang Ngai Province;

- Song Cau Town and Dong Hoa suburban district of Phu Yen Province;

- Ninh Hai and Thuan Bac suburban districts of Ninh Thuan Province;

- Ninh Hoa Town and Cam Lam, Dien Khanh and Van Ninh suburban districts of Khanh Hoa Province;

- Dak Ha suburban district of Kon Tum Province;

- Duc Trong and Di Linh suburban districts of Lam Dong Province;

- La Gi Town and Ham Thuan Bac and Ham Thuan Nam suburban districts of Binh Thuan Province;

- Phuoc Long Town, Binh Long Town and Hong Phu, Hon Quan, Loc Ninh and Phu Rieng suburban districts of Binh Phuoc Province;

- Remaining suburban districts of Tay Ninh Province;

- Remaining suburban districts of Dong Nai Province;

- Long Dien, Dat Do, Xuyen Moc, Chau Duc and Con Dao suburban districts of Ba Ria - Vung Tau Province.

- Kien Tuong Town and Duc Hue, Chau Thanh, Tan Tru and Thanh Hoa suburban districts of Long An Province;

- Go Cong Town, Cai Lay Town, Chau Thanh and Cho Gao suburban districts of Tien Giang Province;

- Chau Thanh suburban district of Ben Tre Province;

- Binh Minh Town and Long Ho suburban district of Vinh Long Province;

- Suburban districts of Can Tho City;

- Kien Luong, Kien Hai and Chau Thanh suburban districts of Kien Giang Province;

- Tan Chau Town and Chau Phu, Chau Thanh and Thoai Son suburban districts of An Giang Province;

- Nga Bay Town and Chau Thanh, Chau Thanh A suburban districts of Hau Giang Province;

- Duyen Hai Town of Tra Vinh Province;

- Gia Rai Town of Bac Lieu Province;

- Vinh Chau Town and Nga Nam Town of Soc Trang Province;

- Nam Can, Cai Nuoc, U Minh and Tran Van Thoi suburban districts of Ca Mau Province.

4. Region IV includes remaining sub-regions./.

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decree 141/2017/ND-CP DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Decree 141/2017/ND-CP PDF
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Thông tư 12/2024/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung 10 Thông tư hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, Quỹ Đầu tư phát triển địa phương, Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước, Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia, Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã và hướng dẫn quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Mua bán nợ Việt Nam

Lao động-Tiền lương, Doanh nghiệp

văn bản mới nhất