Nghị định 76/2019/NĐ-CP chính sách với cán bộ, công chức ở vùng có điều kiện đặc biệt khó khăn

thuộc tính Nghị định 76/2019/NĐ-CP

Nghị định 76/2019/NĐ-CP của Chính phủ về chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
Cơ quan ban hành: Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:76/2019/NĐ-CP
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Nghị định
Người ký:Nguyễn Xuân Phúc
Ngày ban hành:08/10/2019
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Lao động-Tiền lương, Cán bộ-Công chức-Viên chức

TÓM TẮT VĂN BẢN

Công tác ở vùng đặc biệt khó khăn được trợ cấp lần đầu bằng 10 tháng lương cơ sở
Ngày 08/10/2019, Chính phủ đã ban hành Nghị định 76/2019/NĐ-CP về chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

Theo đó, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội từ trung ương đến xã, phường, thị trấn và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang (bao gồm cả trường hợp điều động, biệt phái, luân chuyển,…) khi làm việc ở huyện đảo Trường Sa, Hoàng Sa, các xã khu vực III thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi, xã đảo đặc biệt khó khăn,… được hưởng các chính sách sau:

Thứ nhất, được hưởng phụ cấp thu hút bằng 70% mức lương hiện hưởng (theo bảng lương do cơ quan có thẩm quyền của Đảng và Nhà nước quy định) cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) áp dụng đối với thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn không quá 05 năm (60 tháng).

Thứ hai, khi nhận công tác lần đầu ở cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng trợ cấp lần đầu bằng 10 tháng lương cơ sở tại thời điểm nhận công tác, trường hợp có gia đình cùng đến công tác thì ngoài trợ cấp lần đầu còn được trợ cấp 12 tháng lương cơ sở cho hộ gia đình.

Bên cạnh các khoản trợ cấp trên, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động còn được trợ cấp tiền mua và vận chuyển nước ngọt và sạch; Trợ cấp một lần khi chuyển công tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc khi nghỉ hưu; Trợ cấp tham quan, học tập, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ; Trợ cấp tiền tàu xe; Phụ cấp ưu đãi theo nghề;…

Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01/12/2019.

Nghị định này:

- Làm hết hiệu lực Nghị định 64/2009/NĐ-CP, Nghị định 116/2010/NĐ-CP;

- Làm hết hiệu lực một phần Nghị định 61/2006/NĐ-CP, Nghị định 19/2013/NĐ-CP.

Xem chi tiết Nghị định76/2019/NĐ-CP tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

CHÍNH PHỦ

---------

Số: 76/2019/NĐ-CP

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

-------------------

Hà Nội, ngày 08 tháng 10 năm 2019

NGHỊ ĐỊNH

Về chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công tác
ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn

-------------

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;

Căn cứ Luật viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010;

Căn cứ Luật giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ;

Chính phủ ban hành Nghị định về chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định về chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang (Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và cơ yếu) công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, gồm: Phụ cấp thu hút; phụ cấp công tác lâu năm; trợ cấp lần đầu; trợ cấp tiền mua và vận chuyển nước ngọt và sạch; trợ cấp một lần khi chuyển công tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc khi nghỉ hưu; thanh toán tiền tàu xe; trợ cấp tham quan, học tập, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ; phụ cấp ưu đãi theo nghề; phụ cấp lưu động và phụ cấp dạy tiếng dân tộc thiểu số đối với nhà giáo, viên chức quản lý giáo dục.
2. Vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại khoản 1 Điều này, bao gồm:
a) Huyện đảo Trường Sa, Hoàng Sa, DK1;
b) Các xã khu vực III thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi, xã đảo đặc biệt khó khăn theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
c) Các thôn, buôn, xóm, bản, làng, phum, sóc, ấp, ... (gọi chung là thôn) đặc biệt khó khăn theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội từ trung ương đến xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang (bao gồm cả trường hợp điều động, biệt phái, luân chuyển và không phân biệt người địa phương với người nơi khác đến) đã được xếp lương theo bảng lương do cơ quan có thẩm quyền của Đảng và Nhà nước quy định, đang công tác và đến công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, gồm:
1. Cán bộ, công chức, viên chức (kể cả người tập sự) trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội từ trung ương đến cấp xã;
2. Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong các cơ quan, đơn vị của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp và Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập;
3. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam;
4. Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, công nhân công an và lao động hợp đồng hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc Công an nhân dân;
5. Người làm việc trong tổ chức cơ yếu;
6. Người làm việc trong chỉ tiêu biên chế trong các hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động quy định tại Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội.
Điều 3. Nguyên tắc áp dụng
1. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang thuộc đối tượng áp dụng chính sách quy định tại Nghị định này, đồng thời thuộc đối tượng áp dụng chính sách cùng loại quy định tại văn bản quy phạm pháp luật khác thì chỉ được hưởng một mức cao nhất của chính sách đó.
2. Trường hợp nghỉ hưu, phục viên, xuất ngũ, thôi việc hoặc chuyển công tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (hoặc nơi công tác được cấp có thẩm quyền quyết định không còn là vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn) thì thôi hưởng chế độ phụ cấp, trợ cấp quy định tại Nghị định này kể từ ngày nghỉ hưu, phục viên, xuất ngũ, thôi việc hoặc chuyển công tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (hoặc nơi công tác được cấp có thẩm quyền quyết định không còn là vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn), trừ trường hợp quy định tại Điều 8 Nghị định này.
Điều 4. Phụ cấp thu hút
Đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này được hưởng phụ cấp thu hút bằng 70% mức lương hiện hưởng (theo bảng lương do cơ quan có thẩm quyền của Đảng và Nhà nước quy định) cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) áp dụng đối với thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn không quá 05 năm (60 tháng).
Điều 5. Phụ cấp công tác lâu năm ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
Đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này được hưởng phụ cấp hàng tháng tính theo mức lương cơ sở và thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn như sau:
1. Mức 0,5 áp dụng đối với người có thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ đủ 5 năm đến dưới 10 năm;
2. Mức 0,7 áp dụng đối với người có thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ đủ 10 năm đến dưới 15 năm;
3. Mức 1,0 áp dụng đối với người có thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ đủ 15 năm trở lên.
Điều 6. Trợ cấp lần đầu khi nhận công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
Đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này khi nhận công tác lần đầu ở cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng trợ cấp như sau:
1. Trợ cấp lần đầu bằng 10 tháng lương cơ sở tại thời điểm nhận công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
2. Trường hợp có gia đình cùng đến công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì ngoài trợ cấp lần đầu, còn được trợ cấp:
a) Tiền tàu xe, cước hành lý cho các thành viên trong gia đình cùng đi tính theo giá vé, giá cước thực tế của phương tiện giao thông công cộng hoặc thanh toán theo mức khoán trên cơ sở số kilômét đi thực tế nhân với đơn giá phương tiện vận tải công cộng thông thường (tàu, thuyền, xe ô tô khách);
b) Trợ cấp 12 tháng lương cơ sở cho hộ gia đình.
3. Các khoản trợ cấp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này do cơ quan, tổ chức, đơn vị ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn nơi tiếp nhận, bố trí công tác chi trả ngay khi đối tượng được hưởng nhận công tác và chỉ thực hiện một lần trong tổng thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Điều 7. Trợ cấp tiền mua và vận chuyển nước ngọt và sạch
1. Đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thiếu nước ngọt và sạch theo mùa được trợ cấp tiền mua và vận chuyển nước ngọt và sạch để phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày sau khi đã trừ phần chi phí nước ngọt sinh hoạt được tính trong tiền lương, như sau:
a) Căn cứ để tính trợ cấp tiền mua và vận chuyển nước ngọt và sạch cho một người bao gồm:
Định mức tiêu chuẩn: 6 mét khối/người/tháng (a);
Số tháng thực tế thiếu nước ngọt và sạch trong 1 năm (b);
Chi phí mua và vận chuyển 01 mét khối nước ngọt và sạch đến nơi ở và nơi làm việc của đối tượng được hưởng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định (c);
Giá nước ngọt và sạch để tính chi phí nước ngọt và sạch trong tiền lương là giá kinh doanh 01 mét khối nước sạch do cấp có thẩm quyền ở địa phương quy định (d).
b) Cách tính:
Mức trợ cấp được hưởng 01 tháng là: a x (c - d).
Mức trợ cấp được hưởng trong 01 năm là: a x (c - d) x b.
2. Vùng thiếu nước ngọt và sạch theo mùa là vùng do điều kiện tự nhiên không có nước ngọt và sạch hoặc có nhưng không đủ phục vụ nhu cầu sinh hoạt từ 01 tháng liên tục trở lên trong năm.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xác định vùng thiếu nước ngọt và sạch theo mùa trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định thời gian hưởng và mức trợ cấp tiền mua và vận chuyển nước ngọt và sạch cho phù hợp với tình hình cụ thể của những nơi thiếu nước ngọt và sạch tại địa phương. Đối với người hưởng lương trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và Ban Cơ yếu Chính phủ thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an.
Điều 8. Trợ cấp một lần khi chuyển công tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc khi nghỉ hưu
1. Đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này đang công tác và có thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ đủ 10 năm trở lên, khi chuyển công tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc khi nghỉ hưu (hoặc nơi công tác được cấp có thẩm quyền quyết định không còn là vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn) thì được hưởng trợ cấp một lần tính theo thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn do cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý trả lương trước khi chuyển công tác hoặc khi nghỉ hưu (hoặc nơi công tác được cấp có thẩm quyền quyết định không còn là vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn) chi trả.
2. Mức trợ cấp một lần được quy định như sau: Mỗi năm công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được trợ cấp bằng 1/2 (một phần hai) mức lương tháng hiện hưởng (theo bảng lương do cơ quan có thẩm quyền của Đảng và Nhà nước quy định) cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) tại thời điểm chuyển công tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc khi nghỉ hưu (hoặc nơi công tác được cấp có thẩm quyền quyết định không còn là vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn).
Điều 9. Thanh toán tiền tàu xe
Trong thời gian làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này khi nghỉ hàng năm, nghỉ ngày lễ, tết, nghỉ việc riêng thì ngoài tiền lương được hưởng theo quy định của pháp luật còn được thanh toán tiền tàu xe đi và về thăm gia đình theo quy định.
Điều 10. Trợ cấp tham quan, học tập, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ
Đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này được hưởng trợ cấp tham quan, học tập, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ như sau:
1. Trường hợp được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền cử đi học bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ, tham quan, học tập trao đổi kinh nghiệm thì được hỗ trợ tiền mua tài liệu học tập và hỗ trợ 100% tiền học phí, chi phí đi lại từ nơi làm việc đến nơi học tập;
2. Trường hợp công tác tại vùng dân tộc ít người tự học tiếng dân tộc để phục vụ nhiệm vụ được giao thì được hỗ trợ tiền mua tài liệu và tiền bồi dưỡng cho việc tự học tiếng dân tộc ít người bằng số tiền hỗ trợ cho việc học tập ở các trường, lớp chính quy.
Điều 11. Phụ cấp ưu đãi theo nghề
Phụ cấp ưu đãi theo nghề bằng 70% mức lương hiện hưởng (theo bảng lương do cơ quan có thẩm quyền của Đảng và Nhà nước quy định) cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) áp dụng đối với thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn của các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này, gồm:
1. Công chức, viên chức và người lao động là nhà giáo, viên chức quản lý giáo dục trong các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp;
2. Công chức, viên chức và người lao động trực tiếp làm công tác chuyên môn y tế trong các cơ sở y tế của Nhà nước bao gồm: Trạm y tế cấp xã; Trạm y tế cơ quan, trường học; Phòng khám đa khoa khu vực; Nhà hộ sinh, Trung tâm y tế, Bệnh viện và các cơ sở y tế khác từ cấp xã trở lên;
3. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, viên chức quốc phòng, nhân viên quân y trực tiếp làm chuyên môn y tế tại các Trạm y tế kết hợp quân dân y.
Điều 12. Phụ cấp lưu động và phụ cấp dạy tiếng dân tộc thiểu số đối với nhà giáo, viên chức quản lý giáo dục công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
1. Phụ cấp lưu động
Nhà giáo, viên chức quản lý giáo dục đang làm chuyên trách về xoá mù chữ và phổ cập giáo dục mà phải thường xuyên đi đến các thôn được hưởng phụ cấp lưu động hệ số 0,2 so với mức lương cơ sở.
2. Phụ cấp dạy tiếng dân tộc thiểu số
Nhà giáo, viên chức quản lý giáo dục dạy tiếng dân tộc thiểu số được hưởng phụ cấp 50% mức lương hiện hưởng (theo bảng lương do cơ quan có thẩm quyền của Đảng và Nhà nước quy định) cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).
Điều 13. Thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn để làm căn cứ tính hưởng các chế độ phụ cấp, trợ cấp
1. Thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn là tổng thời gian làm việc có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (nếu có thời gian đứt quãng mà chưa hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì được cộng dồn), bao gồm:
a) Thời gian làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội;
b) Thời gian làm việc trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và cơ yếu.
2. Cách tính thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn như sau:
a) Tính theo tháng:
Trường hợp có từ 50% trở lên thời gian trong tháng thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo chế độ làm việc do cơ quan có thẩm quyền quy định thì được tính cả tháng; trường hợp có dưới 50% thời gian trong tháng thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì không tính;
Đối với nhà giáo đạt từ 50% định mức giờ giảng trong tháng trở lên thì được tính cả tháng; thời gian nghỉ hè được hưởng lương đối với nhà giáo theo chế độ quy định của cơ quan có thẩm quyền thì được tính hưởng phụ cấp thu hút và phụ cấp ưu đãi theo nghề.
b) Tính theo năm:
Dưới 03 tháng thì không tính;
Từ đủ 03 tháng đến đủ 06 tháng thì được tính bằng 1/2 (một phần hai) năm công tác;
Trên 06 tháng thì được tính bằng 01 năm công tác.
3. Thời gian không được tính hưởng các chế độ phụ cấp, trợ cấp quy định tại Nghị định này, gồm:
a) Thời gian đi công tác, làm việc, học tập không ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ 01 tháng trở lên;
b) Thời gian nghỉ việc không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên;
c) Thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
d) Thời gian bị tạm đình chỉ công tác, thời gian bị tạm giữ, tạm giam.
Điều 14. Công tác lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán
Công tác lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán kinh phí thực hiện chế độ phụ cấp, trợ cấp theo quy định tại Nghị định này thực hiện theo quy định hiện hành của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
Điều 15. Nguồn kinh phí thực hiện và trách nhiệm chi trả
1. Nguồn kinh phí:
a) Đối với cán bộ, công chức và người lao động trong cơ quan, tổ chức của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang thì nguồn kinh phí thực hiện chính sách quy định tại Nghị định này được bảo đảm từ ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn;
b) Đối với công chức, viên chức và người lao động trong đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội thì kinh phí thực hiện chính sách quy định tại Nghị định này được bảo đảm từ ngân sách nhà nước và từ nguồn thu hợp pháp của đơn vị sự nghiệp (nếu có).
2. Trách nhiệm chi trả:
a) Đối với phụ cấp thu hút; phụ cấp công tác lâu năm ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; phụ cấp ưu đãi theo nghề; trợ cấp tiền mua và vận chuyển nước ngọt và sạch; thanh toán tiền tàu xe; trợ cấp tham quan, học tập, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ; phụ cấp lưu động và phụ cấp dạy tiếng dân tộc thiểu số đối với nhà giáo, viên chức quản lý giáo dục công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì đối tượng thuộc danh sách trả lương của cơ quan, tổ chức, đơn vị nào do cơ quan, tổ chức, đơn vị đó chi trả;
 b) Đối với trợ cấp lần đầu nhận công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận đối tượng nhận công tác chi trả. Trường hợp biệt phái thì cơ quan, tổ chức, đơn vị cử biệt phái chi trả;
c) Đối với trợ cấp một lần khi chuyển công tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc khi nghỉ hưu (hoặc nơi công tác được cấp có thẩm quyền quyết định không còn là vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn) thì cơ quan, tổ chức, đơn vị trả lương khi đối tượng chuyển công tác hoặc khi nghỉ hưu (hoặc nơi công tác được cấp có thẩm quyền quyết định không còn là vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn) chi trả.
Điều 16. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 12 năm 2019.
2. Nghị định số 116/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và Nghị định số 64/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ về chính sách đối với cán bộ, viên chức y tế công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
3. Bãi bỏ Điều 7, Điều 8, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 13Điều 14 Nghị định số 61/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ về chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục công tác ở trường chuyên biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và Nghị định số 19/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 61/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ về chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục công tác ở trường chuyên biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Điều 17. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Nội vụ tổ chức thực hiện và theo dõi thi hành chính sách quy định tại Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
 

Nơi nhận;

Ban Bí thư Trung ương Đảng;

Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;

Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;

Văn phòng Tổng Bí thư;

Văn phòng Chủ tịch nước;

Hội đồng Dân tộc và các y ban của Quốc hội;

Văn phòng Quốc hội;

Tòa án nhân dân tối cao;

Viện kiểm sát nhân dân tối cao;

Kiểm toán Nhà nước;

- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;

Ngân hàng Chính sách Xã hội;

Ngân hàng Phát triển Việt Nam;

- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

Cơ quan trung ương của các đoàn thể;

VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,

các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;

Lưu: VT, KTTH (2)

TM. CHÍNH PHỦ

THỦ TƯỚNG

 

 

 

 

 

 

 

 

Nguyễn Xuân Phúc

 
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

 

 

 

THE GOVERNMENT

------------

 

No.: 76/2019/ND-CP

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM

Independence – Freedom - Happiness

-------------------

Hanoi, October 08, 2019

 

 

DECREE

On policies towards officials, public servants, public employees, laborers and wage earners in the armed forces, working in areas with exceptionally difficult socio-economic conditions

 

Pursuant to the Law on Organization of the Government dated June 19, 2015;

Pursuant to the Law on cadres and civil servants dated November 13, 2008;

Pursuant to the Law on Public Officials dated November 15, 2010;

Pursuant to the Law on Education dated November 25, 2009;

At the request of the Minister of Home Affairs;

The Government promulgates a Decree on policies for cadres, civil servants, public employees, laborers and wage earners in the armed forces working in regions of exceptionally difficult socio-economic conditions.

Article 1. Scope of adjustment

1. This Decree prescribes policies for officials, public servants, public employees, laborers and wage earners in the armed forces (People s Army, People s Police and cipher) working in regions of exceptionally difficult socio-economic conditions, including: HR attraction allowance; seniority allowances; first-time allowance; allowances for buying and transporting fresh and clean water; all-in-one allowance when shifting the work out of exceptionally difficult socio-economic conditions or when retiring; payment of traveling fare; allowances for visiting, studying and fostering professional knowledge and skills; preferential allowances as per occupation; itinerant allowances and ethnic minority language teaching allowances for teachers and educational management officials.

2. Regions of exceptionally difficult socio-economic conditions prescribed in Clause 1 of this Article are inclusive of:

a) Truong Sa, Hoang Sa island districts and Southern continental shelf;

b) Communes of Region III belonging to ethnic minority areas, mountainous areas and exceptionally difficult island communes under the Prime Minister s Decision;

c) Small villages, highland villages, hamlets, mountain village, villages, Khmer village, group of Khmer villages, etc. (collectively referred to as hamlets) which has exceptionally difficult condition as per the Prime Minister s Decision.

Article 2. Subjects of application

Officials, public servants, public employees, laborers in agencies, organizations, units of the Party, State, socio-political organizations from the central to communal, ward and township levels (hereinafter are collectively referred to as commune level) and the wage earners of the armed forces (including the case of mobilization, secondment, rotation and indiscrimination between the local people and the people from other places), have been graded with salary according to the payroll issued by the competent agencies the Party and the State, are working and coming to work in regions of exceptionally difficult socio-economic conditions, including:

1. Officials, public servants, public employees (including apprentices) in agencies, organizations and non-productive units of the Party, the State and socio-political organizations from the central to the commune levels;

2. Persons working under labor contract regimes in agencies, units of the Party, State, socio-political organizations prescribed in Decree No.68/2000/ND-CP of November 17, of the year 2000 of the Government on the implementation of the contractual regime of a number of jobs in state administrative agencies, non-productive units and the Government s Decree No.161/2018/ND-CP of November 29, 2018, modifying and supplementing a number of provisions on recruiting civil servants and public employees, raising public servants ranks, promoting public servants and implementing contractual regimes of some types of jobs in state administrative agencies and public non-productive units up;

3. Officers, professional serviceman, national defense workers and employees, contractual laborers enjoying salaries from the state budget of the Vietnam People s Army;

4. Officers and non-commissioned officers enjoying salaries, police workers and contractual laborers enjoying salaries from the state budget under the People s Public Security Forces;

5. Persons working in cipher organizations;

6. People working on the norms of civil servant in associations funded by the state budget to operate in accordance with the Government s Decree No.45/2010/ND-CP of April 21, 2010, defining the organization, operation and management of associations and the Government s Decree No.33/2012/ND-CP of April 13, 2012 amending and supplementing a number of articles of Decree No.45/2010/ND-CP of January 21, 2012 In 2010, the Government stipulates the organization, operation and management of associations.

Article 3. Principles of application

1. Officials, public servants, public employees, laborers and wage earners  in the armed forces who are subject to the policies specified in this Decree and at the same time, are subject to  subject to the policies of the same kind prescribed in other legal documents shall only enjoy the highest level of such policy.

2. In case of retirement, demobilization, home returning, resignation or shifting work out of regions of exceptionally difficult socio-economic conditions (or the workplace is decided by competent authorities to be no longer in regions of exceptionally difficult socio-economic conditions), shall no longer enjoy from the benefits and allowances specified in this Decree from the date of retirement, demobilization, returning, resignation or shifting of job out of regions of exceptionally difficult socio-economic conditions (or workplaces which are decided by competent authorities to be no longer regions of exceptionally difficult socio-economic conditions), except for the cases specified in Article 8  of this Decree.

Article 4. HR attraction allowance

The subjects defined in Article 2 of this Decree are entitled to a HR attraction allowance equal to 70% of the current salary (according to the payroll prescribed by the Party and State competent authorities) plus the leading position allowance; allowance for excessive frame seniority (if any), applicable to the actual working period in regions of exceptionally difficult socio-economic conditions not exceeding 05 years (60 months).

Article 5. Seniority allowances in regions of exceptionally difficult socio-economic conditions

The subjects defined in Article 2 of this Decree shall enjoy a monthly allowance based on the basic salary and the actual working period in regions meeting of exceptional socio-economic difficulties as follows:

1. The level of 0.5 is applicable to people who have actually worked in regions of exceptionally difficult socio-economic conditions from full 5 years to less than 10 years;

2. The level of 0.7 is applicable to people who have actually worked in regions of exceptionally difficult socio-economic conditions from full 10 years to less than 15 years;

3. Level of 1.0 is applicable to people who have actually worked in regions of exceptionally difficult socio-economic conditions from full 15 years or longer.

Article 6. Allowance in case of assuming tasks for the first time in regions of exceptionally difficult socio-economic conditions

The subjects specified in Article 2 of this Decree, when assuming tasks for the first time at agencies, organizations or units of regions of exceptionally difficult socio-economic conditions, are entitled to the following allowance:

1. The initial allowance which is equal to 10 months basic salary at the time of assuming tasks in regions of exceptionally difficult socio-economic conditions.

2. In cases of being accompanied by family to come to work together in an area of exceptionally difficult socio-economic conditions, in addition to the first-time allowance, the following allowances shall also be given:

a) Traveling fares and luggage costs for accompanying family members according to the actual fares, charges of public transport or payment according to the presumptive rate on the basis of the actual kilometers traveled, multiplied by unit prices of common public transport (ships, boats, passenger cars);

b) 12-month basic salary allowance for households.

3. Allowances specified in Clauses 1 and 2 of this Article shall be paid by agencies, organizations and units that assign works, in regions of exceptionally difficult socio-economic conditions and paid right after the employees assume task and paid all in once for the total actual working time in an area of exceptionally difficult socio-economic conditions.

Article 7. Subsidy for the purchase and transportation of clean and fresh water

1. Subjects defined in Article 2 of this Decree, who work in regions of exceptionally difficult socio-economic difficulties and shortage of fresh and clean fresh water on a seasonal basis are provided with allowances for the purchase and transport of fresh and clean fresh water for daily-life needs, after deducting the expense of daily-life fresh water are included in the salary, as follows:

a) Bases for calculating a subsidy for the purchase and transport of clean and fresh water for one person are inclusive of:

Standard norms: 6 cubic meters/person/month (a);

Number of months with shortage of fresh and clean water in a year (b);

Expenses for purchasing and transporting 1 cubic meter of clean and fresh water to a place of residence and workplace of beneficiaries are prescribed by provincial-level People s Committees (c);

The price of fresh and clean water for calculating the cost of fresh and clean water in salaries is the business price of 1 cubic meter of clean water is prescribed by the local competent authority (d).

b) Way of calculation:

The rate of entitlement to 01 month is: a x (c - d).

The rate of allowance in 01 year is: a x (c - d) x b.

2. The region with shortage fresh and clean water on seasonal basis is a region, due to natural conditions, doesn’t fresh and clean water or doesn’t have enough water to meet daily-life needs of one or more consecutive months of a year.

3. People s committees of provinces and cities under central authority shall determine areas with a shortage of fresh and clean water on a seasonal basis and submit to the People s Council of the same level for decision on the period of entitlement and level of allowances for the purchase and transport of clean and fresh water in suitability with the specific situation of places of fresh and clean water shortage in the locality. For wage earners of the People s Army, the People s Police and the Government Cipher Committee, the provisions of the Minister of Defense and the Minister of Public Security shall apply.

Article 8. Lump-sum allowance for moving out of regions of exceptionally difficult socio-economic conditions or upon retirement

1. Subjects defined in Article 2 of this Decree who are working and have actual working time in regions of exceptionally difficult socio-economic conditions from full 10 years or longer, when shifting their work out of regions of exceptionally difficult socio-economic conditions or upon retirement (or when the workplace is decided by the competent authority to be no longer an area of exceptionally difficult socio-economic conditions), shall be entitled to all-in-once allowance based on actual working period in regions of exceptionally difficult socio-economic conditions, is paid by agencies, organizations or management units before shifting works or upon retirement (or when the workplace is decided by competent authorities to be no longer a region of exceptionally difficult socio-economic conditions).

2. The lump-sum allowance level is prescribed as follows: Each year working in regions of exceptionally difficult socio-economic conditions is entitled to a allowance equal to 1/2 (half) of the current monthly salary ( the payroll is provided by the Party and State competent authorities) plus leading position allowances, extra-seniority allowances (if any) at the time of moving out of economic regions-exceptionally difficult society or upon retirement (or when the workplace is decided by the competent authority to be no longer an area of exceptionally difficult socio-economic conditions).

Article 9. Payment of traveling fare

During period working in regions of exceptionally difficult socio-economic conditions, the subjects specified in Article 2 of this Decree, when taking annual leave, public holidays, New Year holidays and personal leave, shall, according to the provisions of the law, enjoy the payment for family visits as per regulations.

Article 10. Allowances for visiting, study and professional fostering

The subjects specified in Article 2 of this Decree are entitled to allowances for visiting, studying and fostering professional skills as follows:

1. In case of being assigned by a competent agency, organization or unit to attend a course for fostering professional knowledge, foreign languages, visiting, or study and exchange experiences, they will be supported with costs for purchasing learning materials and 100% of tuition, travel expenses from workplace to study place;

2. In case of working in ethnic minority areas, self learn ethnic minority languages ​​ in order to perform the assigned tasks, shall be paid for costs incurred to buy materials and tips for self-study of ethnic minority language, the amount of which is equal to the study at the regular training institutions, classes.

Article 11. Preferential allowances by occupations

Occupational preferential allowance is equal to 70% of the current salary (according to the payroll prescribed by the Party and State competent authorities) plus the leading position allowance, excessive seniority allowances (if any), applicable to real-time working in exceptionally difficult socio-economic areas by the subjects specified in Article 2 of this Decree, inclusive of:

1. Civil servants, public employees and employees who teachers, educational management officers in educational establishments and vocational education establishments;

2. Civil servants, public employees and laborers who are directly engaged in medical professional work in State-run medical establishments, including: Commune-level medical stations; Health stations of agencies, schools; Regional polyclinic; Maternity homes, medical centers, hospitals and other medical facilities of the commune or higher levels;

3. Officers, professional military personnel, military officers and military medical personnel who carry out the medical tasks at medical stations in combination with civilian army medicine.

Article 12. Allowances for traveling and teaching ethnic minority languages ​​for teachers and educational management officials working in regions of exceptionally difficult socio-economic conditions

1. Allowance for traveling

Teachers and educational management officials who are in charge of illiteracy eradication and education universalization who are assigned to come to villages shall enjoy traveling allowances of coefficient 0.2 compared to the basic salary.

2. Allowances for teaching ethnic minority languages

Teachers and educational management officials who teach ethnic minority languages ​​are entitled to a subsidy of 50% of the current salary (according to the payroll prescribed by the Party and State competent authorities) plus the leading position allowance and excessive seniority allowance (if any).

Article 13. Actual working time in regions of exceptionally difficult socio-economic conditions as a basis for calculation of allowances and subsidies

1. The actual working time in regions of exceptionally difficult socio-economic conditions is the total working time with compulsory social insurance payment in regions of exceptionally difficult socio-economic conditions (if there is a break in time and the employee has not yet receive the social insurance benefits, the time is cumulative), including:

a) Working time in agencies, organizations, non-productive units of the Party, State, socio-political organizations;

b) Working time in the People s Army, the People s Police and the cipher agencies.

2. The calculation of actual time working in regions of exceptionally difficult socio-economic conditions is as follows:

a) Monthly calculation:

In case of having 50% or more of the actual working month in a region with exceptionally difficult socio-economic conditions according to the working regime prescribed by competent agencies, a whole month shall be counted; In case less than 50% of the month actually works in regions with exceptionally difficult socio-economic conditions, it is not accounted for;

For teachers who reach 50% or more of the lecturing norm in the month, the calculation of whole month is applied; The paid summer vacation period to teachers according to the regime prescribed by competent agencies is calculated according to HR attraction allowance and preferential career allowances.

b) Yearly calculation:

Under 03 months, it is not accounted for;

From full 3 to full 6 months, the time shall be calculated as 1/2 (half) of working year;

Over 06 months, the time shall be calculated as 1 working year.

3. Periods not eligible for allowances and subsidies prescribed in this Decree are inclusive of:

a) The period of being on business, working or studying not in regions of exceptionally difficult socio-economic conditions from 01 month or more;

b) Unpaid leave for a period of 01 consecutive one month or longer;

c) Off work period with social insurance benefits as per the law on social insurance;

d) Duration of temporary suspension of work, duration of temporary detention or custody.

Article 14. Estimation work, observation of estimates and settlement

The estimation, observation of estimates and settlement of funding for the deployment of allowances and subsidy under the provisions of this Decree comply with the current provisions of the State Budget Law and guiding documents.

Article 15. Funding sources for deployment and the responsibilities of payment

1. Funding officials, civil servants and employees in agencies and organizations of the Party, the State, socio-political organizations and salaries of the armed forces, the funding source for the implementation of the policies prescribed in this Decree is guaranteed by the State budget according to the provisions of the State Budget Law and guiding documents;

b) For public servants, employees and employees in non-productive units of the Party, the State, socio-political organizations, the funding for the implementation of policies prescribed in this Decree shall be guaranteed from the State budget and from lawful income sources of productive establishments (if any).

2. Responsibility for payment:

a) For HR attraction allowances; seniority allowances in regions of exceptionally difficult socio-economic conditions; preferential career allowances; allowances for costs of buying and transporting fresh and clean water; payment of traveling fare; allowances for visiting, learning, fostering professional skills and foreign languages; traveling allowances and ethnic minority language teaching allowances for teachers and education management officials working in regions of exceptionally difficult socio-economic conditions, shall be paid by such agencies, organizations or units basing on the salary list of such agencies, organizations and units themselves.

b) For the allowance for assuming tasks for the firs time in regions of exceptionally difficult socio-economic conditions, it shall be paid the agencies, organizations and units to accept the workforce. In case of secondment, agencies, organizations and units, it shall be paid agencies, organizations and units;

c) For lump-sum allowance when shifting out of regions of exceptionally difficult socio-economic conditions or upon retirement (or when the workplace is decided by competent authorities to be no longer an area of exceptionally difficult socio-economic region), then agencies, organizations and units shall pay salary when the workforce shift the work or upon retirement (or when the workplace is decided by competent authorities to be no longer an area of exceptionally difficult socio-eco region);

Article 16. Implementation effect

1. This Decree takes effect from December 01, 2019.

2. Decree No. 116/2010/ND-CP of December 24, 2010 of the Government on policies for officials, public servants, public employees and wage earners in the armed forces working in regions of exceptionally difficult socio-economic conditions and the Government s Decree No. 64/2009/ND-CP of July 30, 2009, on policies for health officials and public employees working in regions of exceptionally difficult socio-economic conditions shall cease to be effective upon the effective date of this Decree.

3. To annul Article 7, Article 8, Article 10, Article 11, Article 12, Article 13 and Article 14 of the Government s Decree No. 61/2006/ND-CP of June 20, 2006, on policies for educators and education managers working in special schools, in regions of exceptionally difficult socio-economic conditions and Decree No.19/2013/ND-CP of February 23, The Government 2013 amending and supplementing a number of articles of the Government s Decree No. 61/2006/ND-CP of June 20, 2006, on policies for teachers and educational administrators working in specialized schools, in regions of exceptionally difficult socio-economic conditions.

Article 17. Responsibilities of implementation

1. The Minister of Home Affairs shall organize and control the implementation of policies prescribed in this Decree.

2. Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of agencies directly under the Government, and presidents of provincial/municipal People s Committees are responsible for implementing this Decree./.

 

FOR THE GOVERNMENT

PRIME MINISTER

(signed and sealed)

Nguyen Xuan Phuc

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch LuatVietnam
Decree 76/2019/ND-CP DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Decree 76/2019/ND-CP PDF
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất