Thông tư 16/2021/TT-BYT quy định giá dịch vụ xét nghiệm SARS-CoV-2

thuộc tính Thông tư 16/2021/TT-BYT

Thông tư 16/2021/TT-BYT của Bộ Y tế về việc quy định giá dịch vụ xét nghiệm SARS-CoV-2
Cơ quan ban hành: Bộ Y tế
Số công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:16/2021/TT-BYT
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Trần Văn Thuấn
Ngày ban hành:08/11/2021
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Y tế-Sức khỏe, COVID-19

TÓM TẮT VĂN BẢN

Mức giá tối đa đối với test nhanh SARS-CoV-2 Ag là 109.700 đồng/xét nghiệm

Ngày 08/11/2021, Bộ Y tế ban hành Thông tư 16/2021/TT-BYT của về việc quy định giá dịch vụ xét nghiệm SARS-CoV-2.

Theo đó, trong trường hợp thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ bảo hiểm y tế, mức thanh toán tối đa đối với xét nghiệm SARS-CoV-2 Ag test nhanh là 109.700 đồng/xét nghiệm; tối đa 186.600 đồng/xét nghiệm đối với xét nghiệm SARS-CoV-2 bằng máy miễn dịch tự động hoặc bán tự động; xét nghiệm SARS-CoV-2 Ag bằng kỹ thuật Realtime RT-PCR không quá 518.400 đồng/xét nghiệm trường hợp mẫu đơn;…

Ngoài ra, giá dịch vụ xét nghiệm SARS-CoV-2 bao gồm: Chi phí trực tiếp của việc lấy mẫu và bảo quản mẫu; thực hiện và trả kết quả xét nghiệm SARS-CoV-2; Chi phí tiền lương theo ngạch bậc, các khoản phụ cấp, các khoản đóng góp theo chế độ do Nhà nước quy định đối với đơn vị sự nghiệp công lập; không bao gồm phụ cấp phòng, chống dịch COVID-19 của cán bộ và nhân viên y tế; Chi phí sinh phẩm xét nghiệm SARS-CoV-2 theo thực tế sử dụng và giá mua theo quy định của pháp luật về đầu thầu.

Thông tư có hiệu lực kể từ ngày 10/11/2021 đến hết ngày 31/12/2022.

Xem chi tiết Thông tư16/2021/TT-BYT tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ Y TẾ

_______

Số: 16/2021/TT-BYT

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_________________________

Hà Nội, ngày 08 tháng 11 năm 2021

THÔNG TƯ

Quy định giá dịch vụ xét nghiệm SARS-CoV-2

_________________

Căn cứ Luật khám bệnh, chữa bệnh ngày 23 tháng 11 năm 2009;

Căn cứ Luật bảo hiểm y tế ngày 14 tháng 11 năm 2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bảo hiểm y tế ngày 13 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Luật giá ngày 20 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 06 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập;

Căn cứ Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giá; Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giá;

Căn cứ Nghị định số 75/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Vụ trưởng Vụ Bảo hiểm y tế, Cục trưởng Cục Quản lý Khám, chữa bệnh;

Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định giá dịch vụ xét nghiệm SARS-CoV-2.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Thông tư này quy định giá dịch vụ xét nghiệm SARS-CoV-2, bao gồm việc lấy mẫu, bảo quản mẫu, thực hiện và trả kết quả xét nghiệm SARS-CoV-2.
2. Phạm vi áp dụng:
a) Thông tư này áp dụng trong các trường hợp: thanh toán chi phí xét nghiệm SARS-CoV-2 theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế; người sử dụng dịch vụ xét nghiệm SARS-CoV-2 tự chi trả và các trường hợp được ngân sách nhà nước chi trả theo quy định của Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
b) Thông tư này không áp dụng đối với các trường hợp lấy mẫu, bảo quản mẫu, thực hiện và trả kết quả xét nghiệm SARS-CoV-2 tại cộng đồng do ngân sách nhà nước chi trả theo quy định của Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm.
Điều 2. Cơ cấu giá dịch vụ xét nghiệm SARS-CoV-2
Cơ cấu giá dịch vụ xét nghiệm SARS-CoV-2 quy định tại Thông tư này bao gồm:
1. Chi phí trực tiếp của việc lấy mẫu và bảo quản mẫu; thực hiện và trả kết quả xét nghiệm SARS-CoV-2.
2. Chi phí tiền lương theo ngạch bậc, các khoản phụ cấp, các khoản đóng góp theo chế độ do nhà nước quy định đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo mức lương cơ sở quy định tại Nghị định số 38/2019/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; không bao gồm phụ cấp phòng, chống dịch COVID-19 của cán bộ và nhân viên y tế.
3. Chi phí sinh phẩm xét nghiệm SARS-CoV-2 theo thực tế sử dụng và giá mua theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
Điều 3. Mức giá dịch vụ xét nghiệm SARS-CoV-2
1. Mức giá dịch vụ xét nghiệm SARS-CoV-2 trong trường hợp thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ bảo hiểm y tế:
a) Xét nghiệm SARS-CoV-2 Ag test nhanh:
Giá dịch vụ bao gồm chi phí trực tiếp và chi phí tiền lương theo quy định tại cột 1 mục I phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này cộng chi phí sinh phẩm xét nghiệm SARS-CoV-2 theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư này. Mức thanh toán tối đa không quá 109.700 đồng/xét nghiệm.
b) Xét nghiệm SARS-CoV-2 bằng máy miễn dịch tự động hoặc bán tự động:
Giá dịch vụ bao gồm chi phí trực tiếp và chi phí tiền lương theo quy định tại cột 1 mục II phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này cộng chi phí sinh phẩm xét nghiệm SARS-CoV-2 theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư này. Mức thanh toán tối đa không quá 186.600 đồng/xét nghiệm.
c) Xét nghiệm SARS-CoV-2 bằng kỹ thuật Realtime RT-PCR:
- Trường hợp mẫu đơn: Giá dịch vụ bao gồm chi phí trực tiếp và chi phí tiền lương theo quy định tại cột 1 mục III phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này cộng chi phí sinh phẩm xét nghiệm SARS-CoV-2 theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư này. Mức thanh toán tối đa không quá 518.400 đồng/xét nghiệm.
- Trường hợp gộp mẫu: Giá dịch vụ bao gồm chi phí trực tiếp và chi phí tiền lương theo quy định tại cột 1 mục IV phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này cộng chi phí sinh phẩm xét nghiệm SARS-CoV-2 theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư này, trong đó sinh phẩm xét nghiệm được chia đều theo số mẫu gộp. Mức thanh toán tối đa không vượt quá mức giá xét nghiệm gộp mẫu quy định tại cột 2 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Mức giá dịch vụ xét nghiệm SARS-CoV-2 trong trường hợp không thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ bảo hiểm y tế:
a) Đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của nhà nước thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ sở khám, chữa bệnh trực thuộc các Bộ, cơ quan trung ương đóng trên địa bàn địa phương, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này: Việc xác định mức giá thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này, trong đó mức giá bao gồm chi phí trực tiếp và chi phí tiền lương (chưa bao gồm sinh phẩm xét nghiệm) do cấp có thẩm quyền của địa phương quy định nhưng không vượt mức giá tối đa khung giá dịch vụ xét nghiệm SARS-CoV-2 theo quy định tại cột 1 Phụ lục I kèm theo Thông tư này;
b) Đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trực thuộc Bộ Y tế và các bệnh viện hạng đặc biệt, bệnh viện hạng I thuộc các Bộ, cơ quan trung ương và các cơ sở y tế công lập thực hiện dịch vụ y tế dự phòng: mức giá thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 4. Một số hướng dẫn về thanh toán
1. Hướng dẫn xác định giá và thanh toán đối với dịch vụ xét nghiệm SARS-CoV-2 tham khảo Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Trường hợp cơ sở y tế chuyển mẫu bệnh phẩm sang cơ sở y tế đủ điều kiện thực hiện xét nghiệm:
a) Đối với các trường hợp thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ bảo hiểm y tế: thực hiện thanh toán đối với trường hợp chuyển thực hiện dịch vụ cận lâm sàng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế;
b) Đối với các trường hợp còn lại thanh toán theo mức giá dịch vụ xét nghiệm SARS-CoV-2 của đơn vị thực hiện xét nghiệm theo quy định tại Thông tư này và chi phí mua sinh phẩm xét nghiệm của đơn vị thực hiện xét nghiệm theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
3. Trường hợp lấy mẫu hoặc thực hiện xét nghiệm có sử dụng vật tư, sinh phẩm xét nghiệm được cấp từ nguồn phòng, chống dịch do ngân sách nhà nước bảo đảm, được các cơ quan, tổ chức, cá nhân hỗ trợ, tài trợ, cấp không thu tiền thì cơ sở y tế công lập (kể cả cơ sở khám, chữa bệnh) phải trừ chi phí vật tư, sinh phẩm xét nghiệm được hỗ trợ khi thu của người sử dụng dịch vụ, khi thanh toán, quyết toán với cơ quan bảo hiểm xã hội, với ngân sách nhà nước.
4. Trường hợp chi phí thực hiện xét nghiệm cao hơn mức giá tối đa quy định tại cột 2 Phụ lục I kèm theo Thông tư này, cơ sở y tế công lập (kể cả cơ sở khám, chữa bệnh) được quyết toán vào nguồn kinh phí giao tự chủ và nguồn kinh phí hợp pháp khác của đơn vị.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 11 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022.
2. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu trong Thông tư này được thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung thì thực hiện theo văn bản được thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung đó.
Điều 6. Điều khoản chuyển tiếp
Mức giá và thanh toán chi phí xét nghiệm SARS-CoV-2 trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thực hiện như sau:
1. Đối với xét nghiệm SARS-CoV-2 Ag test nhanh thực hiện từ ngày 01 tháng 7 năm 2021 trở về trước và xét nghiệm SARS-CoV-2 bằng kỹ thuật Realtime RT-PCR thực hiện từ ngày 28 tháng 5 năm 2021 trở về trước: thanh toán chi phí xét nghiệm theo mức giá đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định theo quy định tại Thông tư số 13/2019/TT-BYT ngày 05 tháng 7 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2018/TT-BYT ngày 30 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định thống nhất giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế giữa các bệnh viện cùng hạng trên toàn quốc và hướng dẫn áp dụng giá, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong một số trường hợp; Thông tư số 14/2019/TT-BYT ngày 05 tháng 7 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 37/2018/TT-BYT ngày 30 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định mức tối đa khung giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh không thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ bảo hiểm y tế trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước và hướng dẫn áp dụng giá, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong một số trường hợp.
2. Đối với xét nghiệm SARS-CoV-2 Ag test nhanh, xét nghiệm kháng nguyên phát hiện SARS-CoV-2 trên máy miễn dịch thực hiện từ ngày 01 tháng 7 năm 2021 đến thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành và xét nghiệm SARS-CoV-2 bằng kỹ thuật Realtime RT-PCR thực hiện từ ngày 28 tháng 5 năm 2021 đến thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành:
a) Xét nghiệm SARS-CoV-2 Ag test nhanh:
- Các chi phí liên quan đến việc lấy mẫu, trả kết quả xét nghiệm: vật tư tiêu hao, điện nước, nhân công: cơ sở y tế chi và quyết toán theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành về kinh phí phòng chống dịch.
- Chi phí test xét nghiệm thực hiện thực thanh thực chi: chi và thanh toán với từng đối tượng người bệnh theo số lượng test xét nghiệm nhanh thực tế sử dụng cho người bệnh và giá mua test theo kết quả đấu thầu được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.
Ví dụ đơn vị được cấp có thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu thầu test nhanh là 135.000 đồng/test. Nếu người có thẻ bảo hiểm y tế đủ điều kiện được thanh toán bảo hiểm y tế và là đối tượng được hưởng mức 80% chi phí khám bệnh, chữa bệnh thì được Quỹ bảo hiểm y tế chi trả theo phạm vi được hưởng và mức hưởng của một lần xét nghiệm nhanh là 135.000 đồng x 80% = 108.000 đồng. Phần đồng chi trả 27.000 đồng và các chi phí liên quan đến việc lấy mẫu, trả kết quả xét nghiệm do ngân sách nhà nước chi trả theo phân cấp hiện hành.
b) Xét nghiệm kháng nguyên phát hiện SARS-CoV-2 trên máy miễn dịch:
- Trường hợp phải thực hiện quy trình lấy mẫu và bảo quản bệnh phẩm tương tự như đối với trường hợp lấy mẫu và bảo quản bệnh phẩm đối với xét nghiệm Real-time PCR thì tạm thời thu và thanh toán chi phí dịch vụ “lấy mẫu và bảo quản bệnh phẩm” theo mức giá 100.000 đồng/mẫu.
- Chi phí thực hiện xét nghiệm tạm thời thực hiện thực thanh thực chi; cụ thể: chi và thanh toán với từng đối tượng người bệnh theo số lượng test xét nghiệm thực tế sử dụng cho người bệnh và giá mua test theo kết quả đấu thầu được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật đấu thầu.
- Các chi phí về vật tư, hóa chất, điện, nước, nhân công liên quan đến quá trình thực hiện xét nghiệm: cơ sở y tế chi và quyết toán theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành về kinh phí phòng chống dịch.
c) Xét nghiệm SARS-CoV-2 bằng kỹ thuật Realtime RT-PCR từ bệnh phẩm dịch hầu họng:
- Thanh toán đối với mẫu đơn: áp dụng mức giá dịch vụ số 1735: xét nghiệm vi khuẩn/vi rus/vi nấm/ký sinh trùng Real-time PCR quy định tại phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 13/2019/TT-BYT ngày 05 tháng 7 năm 2019 của Bộ Y tế là 734.000 đồng/1 mẫu xét nghiệm. Trường hợp đơn vị lấy mẫu phải gửi mẫu xét nghiệm cho đơn vị khác thực hiện, cơ cấu giá như sau:
+ Mức giá dịch vụ lấy và bảo quản bệnh phẩm: 117.800 đồng/mẫu;
+ Mức giá thực hiện xét nghiệm: 616.200 đồng/mẫu.
- Thanh toán đối với mẫu gộp:
+ Mức giá lấy và bảo quản bệnh phẩm: 100.000 đồng/mẫu;
+ Mức giá thực hiện xét nghiệm bằng 634.000 đồng chia (:) cho số mẫu gộp; ví dụ: nếu gộp 5 mẫu vào 1 xét nghiệm thì chia 5, gộp 10 mẫu thì chia 10.
- Trường hợp gộp mẫu phát hiện dương tính, phải tiếp tục làm các xét nghiệm mẫu đơn thì chi phí thực hiện xét nghiệm được tính tiếp theo trường hợp mẫu đơn.
Điều 7. Tổ chức thực hiện
1. Các cơ sở y tế có trách nhiệm mua sắm vật tư, hóa chất và sinh phẩm xét nghiệm SARS-CoV-2 theo đúng quy định của pháp luật về đấu thầu, các quy định tại Nghị quyết số 79/NQ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ về mua sắm thuốc, hóa chất, vật tư, trang thiết bị, phương tiện phục vụ phòng, chống dịch COVID-19, Nghị quyết số 86/NQ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ về các giải pháp cấp bách phòng, chống dịch bệnh COVID-19 để thực hiện Nghị quyết 30/2021/QH15 ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội khóa XV và bảo đảm chất lượng, tiết kiệm, hiệu quả, chống lãng phí, tiêu cực.
2. Các cơ sở y tế công lập khi thực hiện xét nghiệm định kỳ cho cán bộ, nhân viên y tế, xét nghiệm cho người bệnh, người nhà bệnh nhân theo quy định về chuyên môn y tế phải thực hiện gộp mẫu theo hướng dẫn của Bộ Y tế và thực tế của đơn vị, bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả.
3. Trường hợp xét nghiệm tự nguyện theo yêu cầu, xét nghiệm cho các tổ chức, doanh nghiệp theo hợp đồng: các cơ sở y tế công lập thực hiện thu của người sử dụng dịch vụ hoặc thanh toán với các tổ chức, doanh nghiệp theo mức giá áp dụng cho đối tượng không thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ bảo hiểm y tế và chi phí mua sinh phẩm xét nghiệm theo quy định.
4. Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo chức năng, nhiệm vụ tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoặc báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về giá, về đấu thầu đối với các cơ sở y tế trên địa bàn, xử lý nghiêm các vi phạm nếu có, không để tăng giá dịch vụ xét nghiệm bất hợp lý. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các đơn vị, địa phương phản ánh bằng văn bản về Bộ Y tế để xem xét, giải quyết./.

Nơi nhận:

Thủ tướng Chính phủ,

Các Phó Thủ tướng Chính phủ;

Bộ trưởng (để b/c);

Các đ/c Thứ trưởng;

Văn phòng Chính phủ;

Văn phòng Chủ tịch nước;

Văn phòng Quốc hội;

Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;

Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;

Công báo; Cổng TTĐT Chính phủ; Cổng TTĐT Bộ tế;

Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

Toà án nhân dân tối cao;

Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;

Kiểm toán Nhà nước;

Cục kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;

Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;

Sở tế, Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;

Các Vụ, Cục, Tổng cục, Thanh tra, các đơn vị trực thuộc Bộ tế;

Lưu: VT, KHTC(02), PC(02).

KT. BỘ TRƯỞNG

THỨ TRƯỞNG

 

 

 

 

 

Trần Văn Thuấn

Phụ lục I
MỨC GIÁ DỊCH VỤ XÉT NGHIỆM SARS-COV-2

(Ban hành kèm theo Thông tư số 16/2021/TT-BYT ngày 08 tháng 11 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
________________

STT

DANH MỤC DỊCH VỤ

Mức giá (chưa bao gồm sinh phẩm xét nghiệm)

Mức giá tối đa bao gồm cả sinh phẩm xét nghiệm

A

B

1

2

I

Xét nghiệm SARS-CoV-2 Ag test nhanh

16.400

109.700

II

Xét nghiệm SARS-CoV-2 Ag miễn dịch tự động/bán tự động

38.500

186.600

III

Xét nghiệm SARS-CoV-2 bằng kỹ thuật Realtime RT-PCR trong trường hợp mẫu đơn, gồm:

166.800

518.400

1

Lấy mẫu và bảo quản bệnh phẩm

63.200

 

2

Thực hiện xét nghiệm và trả kết quả

103.600

 

IV

Xét nghiệm SARS-CoV-2 bằng kỹ thuật Realtime RT-PCR trong trường hợp mẫu gộp

 

 

1

Trường hợp gộp ≤ 5 que tại thực địa (nơi lấy mẫu)

94.300

 

1.1

Lấy mẫu và bảo quản bệnh phẩm

31.600

 

1.2

Thực hiện xét nghiệm và trả kết quả

62.700

 

1.3

Tổng mức thanh toán chi phí dịch vụ xét nghiệm bao gồm cả sinh phẩm xét nghiệm (phản ứng và tách chiết)

 

 

1.3.1

Trường hợp gộp 2 que

 

270.100

1.3.2

Trường hợp gộp 3 que

 

211.500

1.3.3

Trường hợp gộp 4 que

 

182.200

1.3.4

Trường hợp gộp 5 que

 

164.600

2

Trường hợp gộp 6-10 que tại thực địa (nơi lấy mẫu)

76.000

 

2.1

Lấy mẫu và bảo quản bệnh phẩm

30.200

 

2.2

Thực hiện xét nghiệm và trả kết quả

45.800

 

2.3

Tổng mức thanh toán chi phí dịch vụ xét nghiệm bao gồm cả sinh phẩm xét nghiệm (phản ứng và tách chiết)

 

 

2.3.1

Trường hợp gộp 6 que

 

134.600

2.3.2

Trường hợp gộp 7 que

 

126.200

2.3.3

Trường hợp gộp 8 que

 

119.900

2.3.4

Trường hợp gộp 9 que

 

115.000

2.3.5

Trường hợp gộp 10 que

 

111.100

3

Trường hợp gộp ≤ 5 mẫu tại phòng xét nghiệm

139.300

 

3.1

Lấy mẫu và bảo quản bệnh phẩm

65.900

 

3.2

Thực hiện xét nghiệm và trả kết quả

73.400

 

3.3

Tổng mức thanh toán chi phí dịch vụ xét nghiệm bao gồm cả sinh phẩm xét nghiệm (phản ứng và tách chiết)

 

 

3.3.1

Trường hợp gộp 2 mẫu

 

315.100

3.3.2

Trường hợp gộp 3 mẫu

 

256.500

3.3.3

Trường hợp gộp 4 mẫu

 

227.200

3.3.4

Trường hợp gộp 5 mẫu

 

209.600

4

Trường hợp gộp 6-10 mẫu tại phòng xét nghiệm

122.500

 

4.1

Lấy mẫu và bảo quản bệnh phẩm

66.800

 

4.2

Thực hiện xét nghiệm và trả kết quả

55.700

 

4.3

Tổng mức thanh toán chi phí dịch vụ xét nghiệm bao gồm cả sinh phẩm xét nghiệm (phản ứng và tách chiết)

 

 

4.3.1

Trường hợp gộp 6 mẫu

 

181.100

4.3.2

Trường hợp gộp 7 mẫu

 

172.700

4.3.3

Trường hợp gộp 8 mẫu

 

166.400

4.3.4

Trường hợp gộp 9 mẫu

 

161.500

4.3.5

Trường hợp gộp 10 mẫu

 

157.600

Phụ lục II
HƯỚNG DẪN XÁC ĐỊNH VÀ THANH TOÁN CHI PHÍ XÉT NGHIỆM SARS-COV-2

(Ban hành kèm theo Thông tư số 16/2021/TT-BYT ngày 08 tháng 11 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
________________

1. Hướng dẫn dịch vụ “Xét nghiệm SARS-CoV-2 Ag test nhanh” với mức tối đa bao gồm cả sinh phẩm xét nghiệm là 109.700 đồng/xét nghiệm:

a) Ví dụ 1:

- Mức giá gồm chi phí trực tiếp, chi phí tiền lương của đơn vị theo mức giá khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế hoặc được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt là 16.400 đồng/xét nghiệm.

- Chi phí sinh phẩm xét nghiệm theo kết quả đấu thầu của đơn vị là 50.000 đồng/test.

- Tổng chi phí thực hiện dịch vụ xét nghiệm SARS-CoV-2 Ag test nhanh là 66.400 đồng/xét nghiệm.

- Mức giá dịch vụ xét nghiệm SARS-CoV-2 Ag test nhanh là 66.400 đồng/xét nghiệm.

Đơn vị được thu của người xét nghiệm, thanh toán với Quỹ bảo hiểm y tế (theo tỷ lệ), thanh toán với ngân sách nhà nước là 66.400 đồng/xét nghiệm (không được thu và thanh toán theo mức tối đa 109.700 đồng/xét nghiệm).

b) Ví dụ 2:

- Mức giá gồm chi phí trực tiếp, chi phí tiền lương của đơn vị theo mức giá khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế hoặc được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt là 16.400 đồng/xét nghiệm.

- Chi phí sinh phẩm xét nghiệm theo kết quả đấu thầu của đơn vị là 100.000 đồng/test

- Tổng chi phí thực hiện dịch vụ xét nghiệm SARS-CoV-2 Ag test nhanh là 116.400 đồng/xét nghiệm.

- Mức giá dịch vụ xét nghiệm SARS-CoV-2 Ag test nhanh là 109.700 đồng/xét nghiệm.

Đơn vị chỉ được thu của người bệnh, thanh toán với Quỹ bảo hiểm y tế (theo tỷ lệ), thanh toán với ngân sách nhà nước theo mức giá là 109.700 đồng/xét nghiệm; còn 6.700 đồng được quyết toán vào nguồn kinh phí đã giao tự chủ và nguồn kinh phí hợp pháp khác của đơn vị.

2. Hướng dẫn xác định giá và thanh toán đối với dịch vụ Dịch vụ “Xét nghiệm SARS-CoV-2 bằng kỹ thuật Realtime RT-PCR” mẫu đơn:

a) Ví dụ 1:

Mức giá gồm chi phí trực tiếp, chi phí tiền lương của đơn vị theo mức giá khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm tế hoặc được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (chưa bao gồm sinh phẩm xét nghiệm) là 166.800 đồng/xét nghiệm.

- Chi phí sinh phẩm xét nghiệm (phản ứng và tách chiết) (hoặc mua sinh phẩm hóa chất rời cho phản ứng Realtime RT-PCR và sinh phẩm tách chiết) theo kết quả đấu thầu của đơn vị là 300.000 đồng/test.

Tổng chi phí dịch vụ xét nghiệm SARS-CoV-2 bằng kỹ thuật Realtime RT-PCR mẫu đơn là 466.800 đồng/xét nghiệm.

Mức giá dịch vụ xét nghiệm SARS-CoV-2 bằng kỹ thuật Realtime RT- PCR mẫu đơn là 466.800 đồng/xét nghiệm.

Đơn vị được thu của người xét nghiệm, thanh toán với Quỹ bảo hiểm tế (theo tỷ lệ), thanh toán với ngân sách nhà nước theo mức giá là 466.800 đồng/xét nghiệm (không được thu và thanh toán theo mức tối đa 518.400 đồng/xét nghiệm).

b) Ví dụ 2:

Mức giá gồm chi phí trực tiếp, chi phí tiền lương của đơn vị theo mức giá khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm tế hoặc được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (chưa bao gồm sinh phẩm xét nghiệm) là 166.800 đồng/xét nghiệm.

- Chi phí sinh phẩm xét nghiệm (phản ứng và tách chiết) (hoặc mua sinh phẩm hóa chất rời cho phản ứng Realtime RT-PCR và sinh phẩm tách chiết) theo kết quả đấu thầu của đơn vị là 400.000 đồng/test.

Tổng chi phí dịch vụ xét nghiệm SARS-CoV-2 bằng kỹ thuật Realtime RT-PCR mẫu đơn là 566.800 đồng.

Mức giá dịch vụ xét nghiệm SARS-CoV-2 bằng kỹ thuật Realtime RT-PCR mẫu đơn là 518.400 đồng/xét nghiệm.

Đơn vị được thu của người xét nghiệm, thanh toán với Quỹ bảo hiểm tế (theo tỷ lệ), thanh toán với ngân sách nhà nước theo mức giá là 518.400 đồng/xét nghiệm; còn 48.400 đồng được quyết toán vào nguồn kinh phí đã giao tự chủ và nguồn kinh phí hợp pháp khác của đơn vị.

3. Hướng dẫn xác định giá và thanh toán đối với dịch vụ Dịch vụ “Xét nghiệm SARS-CoV-2 bằng kỹ thuật Realtime RT-PCR” mẫu gộp:

a) Ví dụ 1:

Mức giá gồm chi phí trực tiếp, chi phí tiền lương của đơn vị theo mức giá khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm tế hoặc được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt là theo mức tối đa quy định tại Thông tư này.

- Chi phí sinh phẩm xét nghiệm (phản ứng và tách chiết) (hoặc mua sinh phẩm hóa chất rời cho phản ứng Realtime RT-PCR và sinh phẩm tách chiết) theo kết quả đấu thầu của đơn vị là 300.000 đồng/test.

Mức giá dịch vụ xét nghiệm SARS-CoV-2 bằng kỹ thuật Realtime RT- PCR gộp mẫu được thực hiện như sau:

Trường hợp đơn vị thực hiện phương án gộp 5 que tại thực địa thì mức giá là 154.300 đồng/xét nghiệm, bao gồm: chi phí lấy và bảo quản mẫu là 31.600 đồng/xét nghiệm; chi phí thực hiện xét nghiệm và trả kết quả là 62.700 đồng/xét nghiệm; chi phí sinh phẩm xét nghiệm là 60.000 đồng/xét nghiệm (300.000/5 do tính chi phí 1 sinh phẩm xét nghiệm chia cho 5 mẫu).

Trường hợp đơn vị thực hiện phương án gộp 8 que tại thực địa thì mức giá là 113.500 đồng/xét nghiệm, bao gồm: chi phí lấy và bảo quản mẫu là 30.200 đồng/xét nghiệm; chi phí thực hiện xét nghiệm và trả kết quả là 45.800 đồng/xét nghiệm; chi phí sinh phẩm xét nghiệm là 37.500 đồng/xét nghiệm (300.000/8 do tính chi phí 1 sinh phẩm xét nghiệm chia cho 8 mẫu).

Trường hợp đơn vị thực hiện phương án gộp mẫu tại phòng xét nghiệm thì mức giá là 199.300 đồng/xét nghiệm, bao gồm: chi phí lấy và bảo quản mẫu là 65.900 đồng/xét nghiệm; chi phí thực hiện xét nghiệm và trả kết quả là 73.400 đồng/xét nghiệm; chi phí sinh phẩm xét nghiệm là 60.000 đồng/xét nghiệm (300.000/5 do tính chi phí 1 sinh phẩm xét nghiệm chia cho 5 mẫu).

Trường hợp đơn vị thực hiện phương án gộp 10 mẫu tại phòng xét nghiệm thì mức giá là 152.500 đồng/xét nghiệm, bao gồm: chi phí lấy và bảo quản mẫu là 66.800 đồng/xét nghiệm; chi phí thực hiện xét nghiệm và trả kết quả là 55.700 đồng/xét nghiệm; chi phí sinh phẩm xét nghiệm là 30.000 đồng/xét nghiệm (300.000/10 do tính chi phí 1 sinh phẩm xét nghiệm chia cho 10 mẫu).

b) Ví dụ 2:

Mức giá gồm chi phí trực tiếp, chi phí tiền lương của đơn vị theo mức giá khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm tế hoặc được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt là theo mức tối đa quy định tại Thông tư này.

- Chi phí sinh phẩm xét nghiệm (phản ứng và tách chiết) (hoặc mua sinh phẩm hóa chất rời cho phản ứng Realtime RT-PCR và sinh phẩm tách chiết) theo kết quả đấu thầu của đơn vị là 400.000 đồng/test.

Mức giá dịch vụ xét nghiệm SARS-CoV-2 bằng kỹ thuật Realtime RT- PCR gộp mẫu trường hợp này được thực hiện như sau:

Trường hợp đơn vị thực hiện phương án gộp 5 que tại thực địa thì tổng chi phí của 01 xét nghiệm là 174.300 đồng/xét nghiệm, bao gồm: chi phí lấy và bảo quản mẫu là 31.600 đồng/xét nghiệm; chi phí thực hiện xét nghiệm và trả kết quả là 62.700 đồng/xét nghiệm; chi phí sinh phẩm xét nghiệm là 80.000 đồng/xét nghiệm (400.000/5 do tính chi phí 1 sinh phẩm xét nghiệm chia cho 5 mẫu).

Đơn vị chỉ được thu của người xét nghiệm, thanh toán với Quỹ bảo hiểm tế (theo tỷ lệ), thanh toán với ngân sách nhà nước theo mức giá là 164.600 đồng/xét nghiệm; còn 9.700 đồng được quyết toán vào nguồn kinh phí đã giao tự chủ và nguồn kinh phí hợp pháp khác của đơn vị.

Trường hợp đơn vị thực hiện phương án gộp 8 que tại thực địa thì tổng chi phí của 01 xét nghiệm là 126.000 đồng/xét nghiệm, bao gồm: chi phí lấy và bảo quản mẫu là 30.200 đồng/xét nghiệm; chi phí thực hiện xét nghiệm và trả kết quả là 45.800 đồng/xét nghiệm; chi phí sinh phẩm xét nghiệm là 50.000 đồng/xét nghiệm (400.000/8 do tính chi phí 1 sinh phẩm xét nghiệm chia cho 8 mẫu).

Đơn vị chỉ được thu của người xét nghiệm, thanh toán với Quỹ bảo hiểm tế (theo tỷ lệ), thanh toán với ngân sách nhà nước theo mức giá là 119.900 đồng/xét nghiệm; còn 6.100 đồng được quyết toán vào nguồn kinh phí đã giao tự chủ và nguồn kinh phí hợp pháp khác của đơn vị.

Trường hợp đơn vị thực hiện phương án gộp mẫu tại phòng xét nghiệm thì tổng chi phí của 01 xét nghiệm là 219.300 đồng/xét nghiệm, bao gồm: chi phí lấy và bảo quản mẫu là 65.900 đồng/xét nghiệm; chi phí thực hiện xét nghiệm và trả kết quả là 73.400 đồng/xét nghiệm; chi phí sinh phẩm xét nghiệm là 80.000 đồng/xét nghiệm (400.000/5 do tính chi phí 1 sinh phẩm xét nghiệm chia cho 5 mẫu).

Đơn vị chỉ được thu của người xét nghiệm, thanh toán với Quỹ bảo hiểm tế (theo tỷ lệ), thanh toán với ngân sách nhà nước theo mức giá là 209.600 đồng/xét nghiệm; còn 9.700 đồng được quyết toán vào nguồn kinh phí đã giao tự chủ và nguồn kinh phí hợp pháp khác của đơn vị.

Trường hợp đơn vị thực hiện phương án gộp 10 mẫu tại phòng xét nghiệm thì tổng chi phí của 01 xét nghiệm là 162.500 đồng/xét nghiệm, bao gồm: chi phí lấy và bảo quản mẫu là 66.800 đồng/xét nghiệm; chi phí thực hiện xét nghiệm và trả kết quả là 55.700 đồng/xét nghiệm; chi phí sinh phẩm xét nghiệm là 35.100 đồng/xét nghiệm (400.000/10 do tính chi phí 1 sinh phẩm xét nghiệm chia cho 10 mẫu).

Đơn vị chỉ được thu của người xét nghiệm, thanh toán với Quỹ bảo hiểm tế (theo tỷ lệ), thanh toán với ngân sách nhà nước theo mức giá là 157.600 đồng/xét nghiệm; còn 4.900 đồng được quyết toán vào nguồn kinh phí đã giao tự chủ và nguồn kinh phí hợp pháp khác của đơn vị./.

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF HEALTH

_______

No. 16/2021/TT-BYT

 

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness

_________________________

Hanoi, November 08, 2021

 

CIRCULAR

Prescribing prices for SARS-CoV-2 testing services

_________________

 

Pursuant to the Law on Medical Examination and Treatment dated November 23, 2009;

Pursuant to the Law on Health Insurance dated November 14, 2008, and the Law on Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on Health Insurance dated June 13, 2014;

Pursuant to the Law on Prices dated June 20, 2012;

Pursuant to the Government's Decree No. 60/2021/ND-CP dated June 21, 2021, providing the financial autonomy mechanism applicable to public non-business units;

Pursuant to the Government’s Decree No. 177/2013/ND-CP dated November 14, 2013, detailing and guiding a number of articles of the Law on Prices and the Government’s Decree No. 149/2016/ND-CP dated November 11, 2016, amending and supplementing a number of articles of the Government’s Decree No. 177/2013/ND-CP dated November 14, 2013, detailing and guiding a number of articles of the Law on Prices;

Pursuant to the Government's Decree No. 75/2017/ND-CP dated June 20, 2017, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Health;

At the request of the Directors of the Planning and Finance Department, the Health Insurance Department and the Medical Services Administration;

the Minister of Health hereby promulgates the Circular prescribing prices for SARS-CoV-2 testing services.

 

Article 1. Scope of regulation and application

1. Scope of regulation:

This Circular provides prices for SARS-CoV-2 testing services, including taking and preserving samples, carrying out tests and returning SARS-CoV-2 test results.

2. Scope of application:

a) This Circular applies in the following cases: Payment for SARS-CoV-2 testing costs in accordance with the law on health insurance; persons using SARS-CoV-2 testing services who pay such costs by themselves and cases where such costs are covered by the state budget under the Law on Prevention and Control of Infectious Diseases, except for the cases specified at Point b of this Clause;

b) This Circular does not apply to costs for taking and preserving samples, carrying out tests and returning SARS-CoV-2 test results in the community that are covered by the state budget under the Law on Prevention and Control of Infectious Diseases.

Article 2. Structure of prices for SARS-CoV-2 testing services

Structure of prices for SARS-CoV-2 testing services stipulated in this Circular includes:

1. Direct costs for taking and preserving samples; carrying out tests and returning of SARS-CoV-2 test results.

2. Costs for payment of salary according to ranks, allowances, and contributions under the regime applicable to public non-business units as prescribed by the state according to the base salary specified in the Government’s No. 38/2019/ND-CP dated May 09, 2019, prescribing the base salary for cadres, civil servants, public employees and armed forces, excluding COVID-19 prevention and control allowances for health staff and officers.

3. Costs for biological products used for SARS-CoV-2 testing according to actual use and purchase price in accordance with the law on bidding.

Article 3. Prices for SARS-CoV-2 testing services

1. Price for SARS-CoV-2 testing services in case it is covered by the health insurance fund:

a) SARS-CoV-2 rapid antigen test:

Service price includes direct costs and costs for salary payment as prescribed in Column 1, Section I in Appendix I attached to this Circular, plus costs for biological products used for SARS-CoV-2 testing as prescribed in Clause 3, Article 2 of this Circular. The maximum payment is VND 109,700/test.

b) Testing for SARS-CoV-2 by automated or semi-automated immunoassay analyzers:

Service price includes direct costs and costs for salary payment as prescribed in Column 1, Section II in Appendix I attached to this Circular, plus costs for biological products used for SARS-CoV-2 testing as prescribed in Clause 3, Article 2 of this Circular. The maximum payment is VND 186,600/test.

c) Testing for SARS-CoV-2 by Real-time RT-PCR technique:

- Single sample testing: Service price includes direct costs and costs for salary payment as prescribed in Column 1, Section III in Appendix I attached to this Circular, plus costs for biological products used for SARS-CoV-2 testing as prescribed in Clause 3, Article 2 of this Circular. The maximum payment is VND 518,400/test.

- Pooled sample testing: Service price includes direct costs and costs for salary payment as prescribed in Column 1, Section IV in Appendix I attached to this Circular, plus costs for biological products used for SARS-CoV-2 testing as prescribed in Clause 3, Article 2 of this Circular. In which biological products used for testing shall be divided equally according to the number of pooled samples. The maximum payment must not exceed the price for pooled sample testing specified in Column 2 in Appendix I attached to this Circular.

2. Price for SARS-CoV-2 testing services in case it is not covered by the health insurance fund:

a) For state-owned medical examination and treatment establishments at provinces and centrally-run cities, and medical examination and treatment establishments affiliated to ministries and central agencies that are located in localities, except for the cases specified at Point b of this Clause: The determination of the price shall comply with Clause 1 of this Article, in which, the price includes direct costs and costs for salary payment (excluding biological products used for testing) as prescribed by the competent local authorities but must not exceed the maximum price framework for SARS-CoV-2 testing services as prescribed in Column 1 in Appendix I attached to this Circular;

b) For medical examination and treatment establishments affiliated to the Ministry of Health, special hospitals and level-1 hospitals affiliated to ministries, central agencies, and public health establishments providing preventive medical services: The price shall comply with Clause 1 of this Article.

Article 4. Guidance on payment

1. The determination of price and payment of costs for SARS-CoV-2 testing services are guided in Appendix 2 attached to this Circular.

2. In case health establishments transfer samples to the health establishments eligible for testing:

a) For the cases within the payment range of the health insurance fund: Costs for transferring to para-clinical services shall be paid according to the law on health insurance;

b) Other cases shall be paid according to the prices for SARS-CoV-2 testing services conducted by testing units under this Circular and costs for purchasing biological products used for testing of testing units under the law on bidding.

3. In case of taking samples or testing using materials and biological products granted from the pandemic prevention and control sources covered by the state budget, and supported, sponsored by agencies, organizations, and individuals free of charge, public health establishments (including medical examination and treatment establishments) shall exclude costs for supported testing materials and biological products when settlement and finalization with social insurance agencies or state budget.

4. In case costs for testing are higher than the maximum price specified in Column 2 in Appendix I attached to this Circular, the public health establishments (including medical examination and treatment establishments) may account such costs into the independent funding source and other lawful funding sources of the units.

Article 5. Effect

1. This Circular takes effect from November 10, 2021, until the end of December 31, 2022.

2. In cases where any of the documents referred to in this Circular is amended, supplemented, or replaced, the newest one shall prevail.

Article 6. Transitional provisions

The prices and payment of costs for SARV-CoV-2 testing services before the effective date of this Circular shall be implemented as follows:

1. For SARS-CoV-2 rapid antigen tests conducted on July 01, 2021 or earlier, and SARS-CoV-2 Real-time RT-PCR tests conducted on May 28, 2021 or earlier: Testing costs shall be paid according to the prices decided by competent agencies under the Minister of Health’s Circular No. 13/2019/TT-BYT dated July 05, 2019, amending and supplementing a number of the Minister of Health's Circular No. 39/2018/TT-BYT dated November 30, 2018, unifying prices of medical examination and treatment services covered by health insurance among hospitals of the same levels across the country and guidelines for applying prices and payment for medical services in certain cases; the Minister of Health's Circular No. 14/2019/TT-BYT dated July 05, 2019, amending and supplementing a number of the Minister of Health’s Circular No. 37/2018/TT-BYT dated November 30, 2018, prescribing ceilings of price framework of medical examination and treatment services not covered by the health insurance fund at state-owned health establishments and providing guidance on pricing and payment of costs of medical examination and treatment services in certain cases.

2. For SARS-CoV-2 rapid antigen tests, and SARS-CoV-2 antigen tests using immunoassay analyzers that are conducted from July 01, 2021, to the effective date of this Circular, and SARS-CoV-2 Real-time RT-PCR tests conducted from May 28, 2021, to the effective date of this Circular:

a) SARS-CoV-2 rapid antigen test:

- Costs related to the sampling and returning test results: consumable supplies, water, electricity, labor: Health establishments shall make payment and settle according to the current state budget decentralization on funding for pandemic prevention and control.

- Testing costs that are paid and spent: Payment and spending for each patient according to the number of rapid test kits actually used for such patient and price for purchasing test kits according to the bidding results approved by the competent authorities in accordance with law provisions.

For example: The result of rapid test bidding of the unit approved by the competent authority is VND 135,000/test. If the health insurance card holder is eligible for health insurance payment and entitled to 80% of medical examination and treatment costs, he/she shall receive payment from the health insurance fund within the scope of enjoyment and the payment for one rapid test is VND 135,000 x 80% = VND 108,000. The co-payment of VND 27,000 and costs related to the sampling and returning test results shall be covered by the state budget according to the current decentralization.

b) SARS-CoV-2 antigen test by immunoassay analyzers:

- In case the sample collection and specimen preservation procedure to be required is similar to the one applicable to cases of testing by Real-time RT-PCR technique, to temporarily collect and pay cost for the service of “collecting samples and preserving specimens” at the price of VND 100,000/sample.

- Testing costs that are temporarily paid and spent, to be specific: Payment and spending for each patient according to the number of test kits actually used for such patient and price for purchasing test kits according to the bidding results approved by the competent authority in accordance with the Bidding Law.

- Costs for materials, chemicals, electricity, water, labor related to the testing process: Health establishments shall pay such costs and perform the settlement according to current state budget decentralization on funding for pandemic prevention and control.

c) Testing for SARS-CoV-2 by Real-time RT-PCR technique, for oropharyngeal specimens:

- Payment for single sample testing: to apply the price of the service No. 1735: testing for bacteria/viruses/fungi/parasites by Real-time RT-PCR specified in the Appendix issued together with the Ministry of Health’s Circular No. 13/2019/TT-BYT dated July 05, 2019: VND 734,000/1 testing sample. In case the sampling unit must send samples to another unit for testing, the price constituents shall be as follows:

+ Price for the service of taking and preserving specimens: VND 117,800/sample;

+ Price for carrying out the test: VND 616,200/sample.

- Payment for pooled sample testing:

+ Price for taking and preserving specimens: VND 100,000/sample

+ Price for carrying out the test equals VND 634,000 divided by (:) the number of pooled samples; for example: In case of a test with 5 samples to be pooled, the price equals VND 634,000 divided by 5; In case of a test with 10 samples to be pooled, the price equals VND 634,000 divided by 10.

- In case the result of pooled sample testing is positive, single sample testing is required, the costs of carrying out the test shall be calculated according to the case of single sample testing.

Article 7. Organization of implementation

1. Health establishments shall be responsible for purchasing supplies, chemicals and biological products for SARS-CoV-2 testing in accordance with the law regulations on bidding, regulations of the Resolution No. 79/NQ-CP dated July 22, 2021 of the Government on procurement of drugs, chemicals, supplies, equipment and means for COVID-19 prevention and control, the Resolution No. 86/NQ-CP dated August 06, 2021 of the Government on urgent COVID-19 pandemic prevention and control measures to implement the Resolution No. 30/2021/QH15 dated July 28, 2021 of the 15th National Assembly, ensuring the quality, thrift, efficiency, avoiding waste and negative issues.

2. When performing periodic testing for their health staff, and testing for their patients and patients' relatives in accordance with professional regulations, public health establishments must pool samples according to the Ministry of Health’s guidance and in line with the situation of the units, ensuring thrift and efficiency.

3. In case of providing voluntary testing services upon request, testing services for organizations and enterprises under contracts: Public health establishments shall collect the payment from service users or demand the payment of organizations and enterprises, applying the prices applicable to subjects other than eligible health insurance fund beneficiaries and the cost of purchasing biological products for testing according to regulations.

4. Departments of Health of provinces and centrally-run cities shall, within their functions and tasks, strengthen the inspection and examination of, or report to provincial-level People's Committees to strengthen the inspection and examination of, the implementation of law regulations on prices and on bidding of health establishments in the localities, strictly handle violations, if any, prevent the unreasonable increase in prices for testing services.

Any difficulty and problems arising in the course of implementation should be promptly reported in writing to the Ministry of Health for consideration and settlement./.

 

 

FOR THE MINISTER

THE DEPUTY MINISTER

 

 

 

Tran Van Thuan

 

APPENDIX I

PRICES FOR SARS-COV-2 TESTING SERVICES
(Attached to the Circular No. 16/2021/TT-BYT dated November 08, 2021, of the Minister of Health)

_________________

 

No.

LIST OF SERVICES

Price (excluding the cost for biological products)

Maximum price including the cost for biological products

A

B

1

2

I

SARS-CoV-2 rapid antigen test

16,400

109,700

II

SARS-CoV-2 antigen test by automated or semi-automated immunoassay analyzers

38,500

186,600

III

Testing for SARS-CoV-2 by Real-time RT-PCR technique for single sample testing, including:

166,800

518,400

1

Taking samples and preserving specimens

63,200

 

2

Testing and result notice

103,600

 

IV

Testing for SARS-CoV-2 by Real-time RT-PCR technique for pooled sample testing

 

 

1

In case of pooling 5 samples or fewer in a test at the place of taking samples

94,300

 

1.1

Taking samples and preserving specimens

31,600

 

1.2

Testing and notifying testing results

62,700

 

1.3

Total payment for testing services including biological products (reaction and extraction)

 

 

1.3.1.

In case of 2 samples per pool

 

270,100

1.3.2.

In case of 3 samples per pool

 

211,500

1.3.3.

In case of 4 samples per pool

 

182,200

1.3.4.

In case of 5 samples per pool

 

164,600

2

In case of pooling 6-10 samples in a test at the place of taking samples

76,000

 

2.1

Taking samples and preserving specimens

30,200

 

2.2

Testing and notifying testing results

45,800

 

2.3

Total payment for testing services including biological products (reaction and extraction)

 

 

2.3.1.

In case of 6 samples per pool

 

134,600

2.3.2.

In case of 7 samples per pool

 

126,200

2.3.3.

In case of 8 samples per pool

 

119,900

2.3.4.

In case of 9 samples per pool

 

115,000

2.3.5.

In case of 10 samples per pool

 

111,100

3

In case of pooling 5 samples or fewer in a test at a laboratory

139,300

 

3.1

Taking samples and preserving specimens

65,900

 

3.2

Testing and notifying testing results

73,400

 

3.3

Total payment for testing services including biological products  (reaction and extraction)

 

 

3.3.1.

In case of 2 samples per pool

 

315,100

3.3.2.

In case of 3 samples per pool

 

256,500

3.3.3.

In case of 4 samples per pool

 

227,200

3.3.4.

In case of 5 samples per pool

 

209,600

4

In case of pooling 6-10 samples in a test at a laboratory

122,500

 

4.1

Taking samples and preserving specimens

66,800

 

4.2

Testing and notifying testing results

55,700

 

4.3

Total payment for testing services including biological products  (reaction and extraction)

 

 

4.3.1.

In case of 6 samples per pool

 

181,100

4.3.2.

In case of 7 samples per pool

 

172,700

4.3.3.

In case of 8 samples per pool

 

166,400

4.3.4.

In case of 9 samples per pool

 

161,500

4.3.5.

In case of 10 samples per pool

 

157,600

 

* Other Appendices are not translated herein.

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch LuatVietnam
Circular 16/2021/TT-BYT DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Circular 16/2021/TT-BYT PDF
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất

Quyết định 930/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Xây dựng nhà máy sản xuất kinh doanh nguyên vật liệu phòng cháy chữa cháy, vật liệu cách nhiệt cách âm, ngành xây dựng, ngành cơ khí, ngành thép, điện, điện tử, đồ gỗ, đồ gia dụng, sản phẩm từ plastic, nhựa nguyên sinh, vật liệu hiện đại” của Công ty trách nhiệm hữu hạn kỹ thuật công nghệ môi trường Đất Việt

Tài nguyên-Môi trường