Thông tư 16/2021/TT-BYT quy định giá dịch vụ xét nghiệm SARS-CoV-2
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Thông tư 16/2021/TT-BYT
Cơ quan ban hành: | Bộ Y tế |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 16/2021/TT-BYT |
Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư |
Người ký: | Trần Văn Thuấn |
Ngày ban hành: | 08/11/2021 |
Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Y tế-Sức khỏe, COVID-19 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Ngày 08/11/2021, Bộ Y tế ban hành Thông tư 16/2021/TT-BYT của về việc quy định giá dịch vụ xét nghiệm SARS-CoV-2.
Theo đó, trong trường hợp thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ bảo hiểm y tế, mức thanh toán tối đa đối với xét nghiệm SARS-CoV-2 Ag test nhanh là 109.700 đồng/xét nghiệm; tối đa 186.600 đồng/xét nghiệm đối với xét nghiệm SARS-CoV-2 bằng máy miễn dịch tự động hoặc bán tự động; xét nghiệm SARS-CoV-2 Ag bằng kỹ thuật Realtime RT-PCR không quá 518.400 đồng/xét nghiệm trường hợp mẫu đơn;…
Ngoài ra, giá dịch vụ xét nghiệm SARS-CoV-2 bao gồm: Chi phí trực tiếp của việc lấy mẫu và bảo quản mẫu; thực hiện và trả kết quả xét nghiệm SARS-CoV-2; Chi phí tiền lương theo ngạch bậc, các khoản phụ cấp, các khoản đóng góp theo chế độ do Nhà nước quy định đối với đơn vị sự nghiệp công lập; không bao gồm phụ cấp phòng, chống dịch COVID-19 của cán bộ và nhân viên y tế; Chi phí sinh phẩm xét nghiệm SARS-CoV-2 theo thực tế sử dụng và giá mua theo quy định của pháp luật về đầu thầu.
Thông tư có hiệu lực kể từ ngày 10/11/2021 đến hết ngày 31/12/2022.
Xem chi tiết Thông tư16/2021/TT-BYT tại đây
tải Thông tư 16/2021/TT-BYT
BỘ Y TẾ _______ Số: 16/2021/TT-BYT
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM _________________________ Hà Nội, ngày 08 tháng 11 năm 2021 |
THÔNG TƯ
Quy định giá dịch vụ xét nghiệm SARS-CoV-2
_________________
Căn cứ Luật khám bệnh, chữa bệnh ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật bảo hiểm y tế ngày 14 tháng 11 năm 2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bảo hiểm y tế ngày 13 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật giá ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 06 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giá; Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giá;
Căn cứ Nghị định số 75/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Vụ trưởng Vụ Bảo hiểm y tế, Cục trưởng Cục Quản lý Khám, chữa bệnh;
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định giá dịch vụ xét nghiệm SARS-CoV-2.
Thông tư này quy định giá dịch vụ xét nghiệm SARS-CoV-2, bao gồm việc lấy mẫu, bảo quản mẫu, thực hiện và trả kết quả xét nghiệm SARS-CoV-2.
Cơ cấu giá dịch vụ xét nghiệm SARS-CoV-2 quy định tại Thông tư này bao gồm:
Giá dịch vụ bao gồm chi phí trực tiếp và chi phí tiền lương theo quy định tại cột 1 mục I phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này cộng chi phí sinh phẩm xét nghiệm SARS-CoV-2 theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư này. Mức thanh toán tối đa không quá 109.700 đồng/xét nghiệm.
Giá dịch vụ bao gồm chi phí trực tiếp và chi phí tiền lương theo quy định tại cột 1 mục II phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này cộng chi phí sinh phẩm xét nghiệm SARS-CoV-2 theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư này. Mức thanh toán tối đa không quá 186.600 đồng/xét nghiệm.
- Trường hợp mẫu đơn: Giá dịch vụ bao gồm chi phí trực tiếp và chi phí tiền lương theo quy định tại cột 1 mục III phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này cộng chi phí sinh phẩm xét nghiệm SARS-CoV-2 theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư này. Mức thanh toán tối đa không quá 518.400 đồng/xét nghiệm.
- Trường hợp gộp mẫu: Giá dịch vụ bao gồm chi phí trực tiếp và chi phí tiền lương theo quy định tại cột 1 mục IV phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này cộng chi phí sinh phẩm xét nghiệm SARS-CoV-2 theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư này, trong đó sinh phẩm xét nghiệm được chia đều theo số mẫu gộp. Mức thanh toán tối đa không vượt quá mức giá xét nghiệm gộp mẫu quy định tại cột 2 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
Mức giá và thanh toán chi phí xét nghiệm SARS-CoV-2 trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thực hiện như sau:
- Các chi phí liên quan đến việc lấy mẫu, trả kết quả xét nghiệm: vật tư tiêu hao, điện nước, nhân công: cơ sở y tế chi và quyết toán theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành về kinh phí phòng chống dịch.
- Chi phí test xét nghiệm thực hiện thực thanh thực chi: chi và thanh toán với từng đối tượng người bệnh theo số lượng test xét nghiệm nhanh thực tế sử dụng cho người bệnh và giá mua test theo kết quả đấu thầu được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.
Ví dụ đơn vị được cấp có thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu thầu test nhanh là 135.000 đồng/test. Nếu người có thẻ bảo hiểm y tế đủ điều kiện được thanh toán bảo hiểm y tế và là đối tượng được hưởng mức 80% chi phí khám bệnh, chữa bệnh thì được Quỹ bảo hiểm y tế chi trả theo phạm vi được hưởng và mức hưởng của một lần xét nghiệm nhanh là 135.000 đồng x 80% = 108.000 đồng. Phần đồng chi trả 27.000 đồng và các chi phí liên quan đến việc lấy mẫu, trả kết quả xét nghiệm do ngân sách nhà nước chi trả theo phân cấp hiện hành.
- Trường hợp phải thực hiện quy trình lấy mẫu và bảo quản bệnh phẩm tương tự như đối với trường hợp lấy mẫu và bảo quản bệnh phẩm đối với xét nghiệm Real-time PCR thì tạm thời thu và thanh toán chi phí dịch vụ “lấy mẫu và bảo quản bệnh phẩm” theo mức giá 100.000 đồng/mẫu.
- Chi phí thực hiện xét nghiệm tạm thời thực hiện thực thanh thực chi; cụ thể: chi và thanh toán với từng đối tượng người bệnh theo số lượng test xét nghiệm thực tế sử dụng cho người bệnh và giá mua test theo kết quả đấu thầu được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật đấu thầu.
- Các chi phí về vật tư, hóa chất, điện, nước, nhân công liên quan đến quá trình thực hiện xét nghiệm: cơ sở y tế chi và quyết toán theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành về kinh phí phòng chống dịch.
- Thanh toán đối với mẫu đơn: áp dụng mức giá dịch vụ số 1735: xét nghiệm vi khuẩn/vi rus/vi nấm/ký sinh trùng Real-time PCR quy định tại phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 13/2019/TT-BYT ngày 05 tháng 7 năm 2019 của Bộ Y tế là 734.000 đồng/1 mẫu xét nghiệm. Trường hợp đơn vị lấy mẫu phải gửi mẫu xét nghiệm cho đơn vị khác thực hiện, cơ cấu giá như sau:
+ Mức giá dịch vụ lấy và bảo quản bệnh phẩm: 117.800 đồng/mẫu;
+ Mức giá thực hiện xét nghiệm: 616.200 đồng/mẫu.
- Thanh toán đối với mẫu gộp:
+ Mức giá lấy và bảo quản bệnh phẩm: 100.000 đồng/mẫu;
+ Mức giá thực hiện xét nghiệm bằng 634.000 đồng chia (:) cho số mẫu gộp; ví dụ: nếu gộp 5 mẫu vào 1 xét nghiệm thì chia 5, gộp 10 mẫu thì chia 10.
- Trường hợp gộp mẫu phát hiện dương tính, phải tiếp tục làm các xét nghiệm mẫu đơn thì chi phí thực hiện xét nghiệm được tính tiếp theo trường hợp mẫu đơn.
Nơi nhận: - Thủ tướng Chính phủ, - Các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Bộ trưởng (để b/c); - Các đ/c Thứ trưởng; - Văn phòng Chính phủ; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội; - Công báo; Cổng TTĐT Chính phủ; Cổng TTĐT Bộ Y tế; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - Toà án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Cục kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp; - Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Sở Y tế, Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Các Vụ, Cục, Tổng cục, Thanh tra, các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế; - Lưu: VT, KHTC(02), PC(02). |
KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Thuấn |
MỨC GIÁ DỊCH VỤ XÉT NGHIỆM SARS-COV-2
(Ban hành kèm theo Thông tư số 16/2021/TT-BYT ngày 08 tháng 11 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
________________
STT |
DANH MỤC DỊCH VỤ |
Mức giá (chưa bao gồm sinh phẩm xét nghiệm) |
Mức giá tối đa bao gồm cả sinh phẩm xét nghiệm |
A |
B |
1 |
2 |
I |
Xét nghiệm SARS-CoV-2 Ag test nhanh |
16.400 |
109.700 |
II |
Xét nghiệm SARS-CoV-2 Ag miễn dịch tự động/bán tự động |
38.500 |
186.600 |
III |
Xét nghiệm SARS-CoV-2 bằng kỹ thuật Realtime RT-PCR trong trường hợp mẫu đơn, gồm: |
166.800 |
518.400 |
1 |
Lấy mẫu và bảo quản bệnh phẩm |
63.200 |
|
2 |
Thực hiện xét nghiệm và trả kết quả |
103.600 |
|
IV |
Xét nghiệm SARS-CoV-2 bằng kỹ thuật Realtime RT-PCR trong trường hợp mẫu gộp |
|
|
1 |
Trường hợp gộp ≤ 5 que tại thực địa (nơi lấy mẫu) |
94.300 |
|
1.1 |
Lấy mẫu và bảo quản bệnh phẩm |
31.600 |
|
1.2 |
Thực hiện xét nghiệm và trả kết quả |
62.700 |
|
1.3 |
Tổng mức thanh toán chi phí dịch vụ xét nghiệm bao gồm cả sinh phẩm xét nghiệm (phản ứng và tách chiết) |
|
|
1.3.1 |
Trường hợp gộp 2 que |
|
270.100 |
1.3.2 |
Trường hợp gộp 3 que |
|
211.500 |
1.3.3 |
Trường hợp gộp 4 que |
|
182.200 |
1.3.4 |
Trường hợp gộp 5 que |
|
164.600 |
2 |
Trường hợp gộp 6-10 que tại thực địa (nơi lấy mẫu) |
76.000 |
|
2.1 |
Lấy mẫu và bảo quản bệnh phẩm |
30.200 |
|
2.2 |
Thực hiện xét nghiệm và trả kết quả |
45.800 |
|
2.3 |
Tổng mức thanh toán chi phí dịch vụ xét nghiệm bao gồm cả sinh phẩm xét nghiệm (phản ứng và tách chiết) |
|
|
2.3.1 |
Trường hợp gộp 6 que |
|
134.600 |
2.3.2 |
Trường hợp gộp 7 que |
|
126.200 |
2.3.3 |
Trường hợp gộp 8 que |
|
119.900 |
2.3.4 |
Trường hợp gộp 9 que |
|
115.000 |
2.3.5 |
Trường hợp gộp 10 que |
|
111.100 |
3 |
Trường hợp gộp ≤ 5 mẫu tại phòng xét nghiệm |
139.300 |
|
3.1 |
Lấy mẫu và bảo quản bệnh phẩm |
65.900 |
|
3.2 |
Thực hiện xét nghiệm và trả kết quả |
73.400 |
|
3.3 |
Tổng mức thanh toán chi phí dịch vụ xét nghiệm bao gồm cả sinh phẩm xét nghiệm (phản ứng và tách chiết) |
|
|
3.3.1 |
Trường hợp gộp 2 mẫu |
|
315.100 |
3.3.2 |
Trường hợp gộp 3 mẫu |
|
256.500 |
3.3.3 |
Trường hợp gộp 4 mẫu |
|
227.200 |
3.3.4 |
Trường hợp gộp 5 mẫu |
|
209.600 |
4 |
Trường hợp gộp 6-10 mẫu tại phòng xét nghiệm |
122.500 |
|
4.1 |
Lấy mẫu và bảo quản bệnh phẩm |
66.800 |
|
4.2 |
Thực hiện xét nghiệm và trả kết quả |
55.700 |
|
4.3 |
Tổng mức thanh toán chi phí dịch vụ xét nghiệm bao gồm cả sinh phẩm xét nghiệm (phản ứng và tách chiết) |
|
|
4.3.1 |
Trường hợp gộp 6 mẫu |
|
181.100 |
4.3.2 |
Trường hợp gộp 7 mẫu |
|
172.700 |
4.3.3 |
Trường hợp gộp 8 mẫu |
|
166.400 |
4.3.4 |
Trường hợp gộp 9 mẫu |
|
161.500 |
4.3.5 |
Trường hợp gộp 10 mẫu |
|
157.600 |
HƯỚNG DẪN XÁC ĐỊNH VÀ THANH TOÁN CHI PHÍ XÉT NGHIỆM SARS-COV-2
(Ban hành kèm theo Thông tư số 16/2021/TT-BYT ngày 08 tháng 11 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
________________
1. Hướng dẫn dịch vụ “Xét nghiệm SARS-CoV-2 Ag test nhanh” với mức tối đa bao gồm cả sinh phẩm xét nghiệm là 109.700 đồng/xét nghiệm:
a) Ví dụ 1:
- Mức giá gồm chi phí trực tiếp, chi phí tiền lương của đơn vị theo mức giá khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế hoặc được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt là 16.400 đồng/xét nghiệm.
- Chi phí sinh phẩm xét nghiệm theo kết quả đấu thầu của đơn vị là 50.000 đồng/test.
- Tổng chi phí thực hiện dịch vụ xét nghiệm SARS-CoV-2 Ag test nhanh là 66.400 đồng/xét nghiệm.
- Mức giá dịch vụ xét nghiệm SARS-CoV-2 Ag test nhanh là 66.400 đồng/xét nghiệm.
Đơn vị được thu của người xét nghiệm, thanh toán với Quỹ bảo hiểm y tế (theo tỷ lệ), thanh toán với ngân sách nhà nước là 66.400 đồng/xét nghiệm (không được thu và thanh toán theo mức tối đa 109.700 đồng/xét nghiệm).
b) Ví dụ 2:
- Mức giá gồm chi phí trực tiếp, chi phí tiền lương của đơn vị theo mức giá khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế hoặc được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt là 16.400 đồng/xét nghiệm.
- Chi phí sinh phẩm xét nghiệm theo kết quả đấu thầu của đơn vị là 100.000 đồng/test
- Tổng chi phí thực hiện dịch vụ xét nghiệm SARS-CoV-2 Ag test nhanh là 116.400 đồng/xét nghiệm.
- Mức giá dịch vụ xét nghiệm SARS-CoV-2 Ag test nhanh là 109.700 đồng/xét nghiệm.
Đơn vị chỉ được thu của người bệnh, thanh toán với Quỹ bảo hiểm y tế (theo tỷ lệ), thanh toán với ngân sách nhà nước theo mức giá là 109.700 đồng/xét nghiệm; còn 6.700 đồng được quyết toán vào nguồn kinh phí đã giao tự chủ và nguồn kinh phí hợp pháp khác của đơn vị.
2. Hướng dẫn xác định giá và thanh toán đối với dịch vụ Dịch vụ “Xét nghiệm SARS-CoV-2 bằng kỹ thuật Realtime RT-PCR” mẫu đơn:
a) Ví dụ 1:
- Mức giá gồm chi phí trực tiếp, chi phí tiền lương của đơn vị theo mức giá khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế hoặc được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (chưa bao gồm sinh phẩm xét nghiệm) là 166.800 đồng/xét nghiệm.
- Chi phí sinh phẩm xét nghiệm (phản ứng và tách chiết) (hoặc mua sinh phẩm hóa chất rời cho phản ứng Realtime RT-PCR và sinh phẩm tách chiết) theo kết quả đấu thầu của đơn vị là 300.000 đồng/test.
- Tổng chi phí dịch vụ xét nghiệm SARS-CoV-2 bằng kỹ thuật Realtime RT-PCR mẫu đơn là 466.800 đồng/xét nghiệm.
- Mức giá dịch vụ xét nghiệm SARS-CoV-2 bằng kỹ thuật Realtime RT- PCR mẫu đơn là 466.800 đồng/xét nghiệm.
Đơn vị được thu của người xét nghiệm, thanh toán với Quỹ bảo hiểm y tế (theo tỷ lệ), thanh toán với ngân sách nhà nước theo mức giá là 466.800 đồng/xét nghiệm (không được thu và thanh toán theo mức tối đa 518.400 đồng/xét nghiệm).
b) Ví dụ 2:
- Mức giá gồm chi phí trực tiếp, chi phí tiền lương của đơn vị theo mức giá khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế hoặc được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (chưa bao gồm sinh phẩm xét nghiệm) là 166.800 đồng/xét nghiệm.
- Chi phí sinh phẩm xét nghiệm (phản ứng và tách chiết) (hoặc mua sinh phẩm hóa chất rời cho phản ứng Realtime RT-PCR và sinh phẩm tách chiết) theo kết quả đấu thầu của đơn vị là 400.000 đồng/test.
- Tổng chi phí dịch vụ xét nghiệm SARS-CoV-2 bằng kỹ thuật Realtime RT-PCR mẫu đơn là 566.800 đồng.
- Mức giá dịch vụ xét nghiệm SARS-CoV-2 bằng kỹ thuật Realtime RT-PCR mẫu đơn là 518.400 đồng/xét nghiệm.
Đơn vị được thu của người xét nghiệm, thanh toán với Quỹ bảo hiểm y tế (theo tỷ lệ), thanh toán với ngân sách nhà nước theo mức giá là 518.400 đồng/xét nghiệm; còn 48.400 đồng được quyết toán vào nguồn kinh phí đã giao tự chủ và nguồn kinh phí hợp pháp khác của đơn vị.
3. Hướng dẫn xác định giá và thanh toán đối với dịch vụ Dịch vụ “Xét nghiệm SARS-CoV-2 bằng kỹ thuật Realtime RT-PCR” mẫu gộp:
a) Ví dụ 1:
- Mức giá gồm chi phí trực tiếp, chi phí tiền lương của đơn vị theo mức giá khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế hoặc được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt là theo mức tối đa quy định tại Thông tư này.
- Chi phí sinh phẩm xét nghiệm (phản ứng và tách chiết) (hoặc mua sinh phẩm hóa chất rời cho phản ứng Realtime RT-PCR và sinh phẩm tách chiết) theo kết quả đấu thầu của đơn vị là 300.000 đồng/test.
- Mức giá dịch vụ xét nghiệm SARS-CoV-2 bằng kỹ thuật Realtime RT- PCR gộp mẫu được thực hiện như sau:
+ Trường hợp đơn vị thực hiện phương án gộp 5 que tại thực địa thì mức giá là 154.300 đồng/xét nghiệm, bao gồm: chi phí lấy và bảo quản mẫu là 31.600 đồng/xét nghiệm; chi phí thực hiện xét nghiệm và trả kết quả là 62.700 đồng/xét nghiệm; chi phí sinh phẩm xét nghiệm là 60.000 đồng/xét nghiệm (300.000/5 do tính chi phí 1 sinh phẩm xét nghiệm chia cho 5 mẫu).
+ Trường hợp đơn vị thực hiện phương án gộp 8 que tại thực địa thì mức giá là 113.500 đồng/xét nghiệm, bao gồm: chi phí lấy và bảo quản mẫu là 30.200 đồng/xét nghiệm; chi phí thực hiện xét nghiệm và trả kết quả là 45.800 đồng/xét nghiệm; chi phí sinh phẩm xét nghiệm là 37.500 đồng/xét nghiệm (300.000/8 do tính chi phí 1 sinh phẩm xét nghiệm chia cho 8 mẫu).
+ Trường hợp đơn vị thực hiện phương án gộp 5 mẫu tại phòng xét nghiệm thì mức giá là 199.300 đồng/xét nghiệm, bao gồm: chi phí lấy và bảo quản mẫu là 65.900 đồng/xét nghiệm; chi phí thực hiện xét nghiệm và trả kết quả là 73.400 đồng/xét nghiệm; chi phí sinh phẩm xét nghiệm là 60.000 đồng/xét nghiệm (300.000/5 do tính chi phí 1 sinh phẩm xét nghiệm chia cho 5 mẫu).
+ Trường hợp đơn vị thực hiện phương án gộp 10 mẫu tại phòng xét nghiệm thì mức giá là 152.500 đồng/xét nghiệm, bao gồm: chi phí lấy và bảo quản mẫu là 66.800 đồng/xét nghiệm; chi phí thực hiện xét nghiệm và trả kết quả là 55.700 đồng/xét nghiệm; chi phí sinh phẩm xét nghiệm là 30.000 đồng/xét nghiệm (300.000/10 do tính chi phí 1 sinh phẩm xét nghiệm chia cho 10 mẫu).
b) Ví dụ 2:
- Mức giá gồm chi phí trực tiếp, chi phí tiền lương của đơn vị theo mức giá khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế hoặc được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt là theo mức tối đa quy định tại Thông tư này.
- Chi phí sinh phẩm xét nghiệm (phản ứng và tách chiết) (hoặc mua sinh phẩm hóa chất rời cho phản ứng Realtime RT-PCR và sinh phẩm tách chiết) theo kết quả đấu thầu của đơn vị là 400.000 đồng/test.
- Mức giá dịch vụ xét nghiệm SARS-CoV-2 bằng kỹ thuật Realtime RT- PCR gộp mẫu trường hợp này được thực hiện như sau:
+ Trường hợp đơn vị thực hiện phương án gộp 5 que tại thực địa thì tổng chi phí của 01 xét nghiệm là 174.300 đồng/xét nghiệm, bao gồm: chi phí lấy và bảo quản mẫu là 31.600 đồng/xét nghiệm; chi phí thực hiện xét nghiệm và trả kết quả là 62.700 đồng/xét nghiệm; chi phí sinh phẩm xét nghiệm là 80.000 đồng/xét nghiệm (400.000/5 do tính chi phí 1 sinh phẩm xét nghiệm chia cho 5 mẫu).
Đơn vị chỉ được thu của người xét nghiệm, thanh toán với Quỹ bảo hiểm y tế (theo tỷ lệ), thanh toán với ngân sách nhà nước theo mức giá là 164.600 đồng/xét nghiệm; còn 9.700 đồng được quyết toán vào nguồn kinh phí đã giao tự chủ và nguồn kinh phí hợp pháp khác của đơn vị.
+ Trường hợp đơn vị thực hiện phương án gộp 8 que tại thực địa thì tổng chi phí của 01 xét nghiệm là 126.000 đồng/xét nghiệm, bao gồm: chi phí lấy và bảo quản mẫu là 30.200 đồng/xét nghiệm; chi phí thực hiện xét nghiệm và trả kết quả là 45.800 đồng/xét nghiệm; chi phí sinh phẩm xét nghiệm là 50.000 đồng/xét nghiệm (400.000/8 do tính chi phí 1 sinh phẩm xét nghiệm chia cho 8 mẫu).
Đơn vị chỉ được thu của người xét nghiệm, thanh toán với Quỹ bảo hiểm y tế (theo tỷ lệ), thanh toán với ngân sách nhà nước theo mức giá là 119.900 đồng/xét nghiệm; còn 6.100 đồng được quyết toán vào nguồn kinh phí đã giao tự chủ và nguồn kinh phí hợp pháp khác của đơn vị.
+ Trường hợp đơn vị thực hiện phương án gộp 5 mẫu tại phòng xét nghiệm thì tổng chi phí của 01 xét nghiệm là 219.300 đồng/xét nghiệm, bao gồm: chi phí lấy và bảo quản mẫu là 65.900 đồng/xét nghiệm; chi phí thực hiện xét nghiệm và trả kết quả là 73.400 đồng/xét nghiệm; chi phí sinh phẩm xét nghiệm là 80.000 đồng/xét nghiệm (400.000/5 do tính chi phí 1 sinh phẩm xét nghiệm chia cho 5 mẫu).
Đơn vị chỉ được thu của người xét nghiệm, thanh toán với Quỹ bảo hiểm y tế (theo tỷ lệ), thanh toán với ngân sách nhà nước theo mức giá là 209.600 đồng/xét nghiệm; còn 9.700 đồng được quyết toán vào nguồn kinh phí đã giao tự chủ và nguồn kinh phí hợp pháp khác của đơn vị.
+ Trường hợp đơn vị thực hiện phương án gộp 10 mẫu tại phòng xét nghiệm thì tổng chi phí của 01 xét nghiệm là 162.500 đồng/xét nghiệm, bao gồm: chi phí lấy và bảo quản mẫu là 66.800 đồng/xét nghiệm; chi phí thực hiện xét nghiệm và trả kết quả là 55.700 đồng/xét nghiệm; chi phí sinh phẩm xét nghiệm là 35.100 đồng/xét nghiệm (400.000/10 do tính chi phí 1 sinh phẩm xét nghiệm chia cho 10 mẫu).
Đơn vị chỉ được thu của người xét nghiệm, thanh toán với Quỹ bảo hiểm y tế (theo tỷ lệ), thanh toán với ngân sách nhà nước theo mức giá là 157.600 đồng/xét nghiệm; còn 4.900 đồng được quyết toán vào nguồn kinh phí đã giao tự chủ và nguồn kinh phí hợp pháp khác của đơn vị./.
THE MINISTRY OF HEALTH _______ No. 16/2021/TT-BYT
|
THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM _________________________ Hanoi, November 08, 2021 |
CIRCULAR
Prescribing prices for SARS-CoV-2 testing services
_________________
Pursuant to the Law on Medical Examination and Treatment dated November 23, 2009;
Pursuant to the Law on Health Insurance dated November 14, 2008, and the Law on Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on Health Insurance dated June 13, 2014;
Pursuant to the Law on Prices dated June 20, 2012;
Pursuant to the Government's Decree No. 60/2021/ND-CP dated June 21, 2021, providing the financial autonomy mechanism applicable to public non-business units;
Pursuant to the Government’s Decree No. 177/2013/ND-CP dated November 14, 2013, detailing and guiding a number of articles of the Law on Prices and the Government’s Decree No. 149/2016/ND-CP dated November 11, 2016, amending and supplementing a number of articles of the Government’s Decree No. 177/2013/ND-CP dated November 14, 2013, detailing and guiding a number of articles of the Law on Prices;
Pursuant to the Government's Decree No. 75/2017/ND-CP dated June 20, 2017, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Health;
At the request of the Directors of the Planning and Finance Department, the Health Insurance Department and the Medical Services Administration;
the Minister of Health hereby promulgates the Circular prescribing prices for SARS-CoV-2 testing services.
Article 1. Scope of regulation and application
1. Scope of regulation:
This Circular provides prices for SARS-CoV-2 testing services, including taking and preserving samples, carrying out tests and returning SARS-CoV-2 test results.
2. Scope of application:
a) This Circular applies in the following cases: Payment for SARS-CoV-2 testing costs in accordance with the law on health insurance; persons using SARS-CoV-2 testing services who pay such costs by themselves and cases where such costs are covered by the state budget under the Law on Prevention and Control of Infectious Diseases, except for the cases specified at Point b of this Clause;
b) This Circular does not apply to costs for taking and preserving samples, carrying out tests and returning SARS-CoV-2 test results in the community that are covered by the state budget under the Law on Prevention and Control of Infectious Diseases.
Article 2. Structure of prices for SARS-CoV-2 testing services
Structure of prices for SARS-CoV-2 testing services stipulated in this Circular includes:
1. Direct costs for taking and preserving samples; carrying out tests and returning of SARS-CoV-2 test results.
2. Costs for payment of salary according to ranks, allowances, and contributions under the regime applicable to public non-business units as prescribed by the state according to the base salary specified in the Government’s No. 38/2019/ND-CP dated May 09, 2019, prescribing the base salary for cadres, civil servants, public employees and armed forces, excluding COVID-19 prevention and control allowances for health staff and officers.
3. Costs for biological products used for SARS-CoV-2 testing according to actual use and purchase price in accordance with the law on bidding.
Article 3. Prices for SARS-CoV-2 testing services
1. Price for SARS-CoV-2 testing services in case it is covered by the health insurance fund:
a) SARS-CoV-2 rapid antigen test:
Service price includes direct costs and costs for salary payment as prescribed in Column 1, Section I in Appendix I attached to this Circular, plus costs for biological products used for SARS-CoV-2 testing as prescribed in Clause 3, Article 2 of this Circular. The maximum payment is VND 109,700/test.
b) Testing for SARS-CoV-2 by automated or semi-automated immunoassay analyzers:
Service price includes direct costs and costs for salary payment as prescribed in Column 1, Section II in Appendix I attached to this Circular, plus costs for biological products used for SARS-CoV-2 testing as prescribed in Clause 3, Article 2 of this Circular. The maximum payment is VND 186,600/test.
c) Testing for SARS-CoV-2 by Real-time RT-PCR technique:
- Single sample testing: Service price includes direct costs and costs for salary payment as prescribed in Column 1, Section III in Appendix I attached to this Circular, plus costs for biological products used for SARS-CoV-2 testing as prescribed in Clause 3, Article 2 of this Circular. The maximum payment is VND 518,400/test.
- Pooled sample testing: Service price includes direct costs and costs for salary payment as prescribed in Column 1, Section IV in Appendix I attached to this Circular, plus costs for biological products used for SARS-CoV-2 testing as prescribed in Clause 3, Article 2 of this Circular. In which biological products used for testing shall be divided equally according to the number of pooled samples. The maximum payment must not exceed the price for pooled sample testing specified in Column 2 in Appendix I attached to this Circular.
2. Price for SARS-CoV-2 testing services in case it is not covered by the health insurance fund:
a) For state-owned medical examination and treatment establishments at provinces and centrally-run cities, and medical examination and treatment establishments affiliated to ministries and central agencies that are located in localities, except for the cases specified at Point b of this Clause: The determination of the price shall comply with Clause 1 of this Article, in which, the price includes direct costs and costs for salary payment (excluding biological products used for testing) as prescribed by the competent local authorities but must not exceed the maximum price framework for SARS-CoV-2 testing services as prescribed in Column 1 in Appendix I attached to this Circular;
b) For medical examination and treatment establishments affiliated to the Ministry of Health, special hospitals and level-1 hospitals affiliated to ministries, central agencies, and public health establishments providing preventive medical services: The price shall comply with Clause 1 of this Article.
Article 4. Guidance on payment
1. The determination of price and payment of costs for SARS-CoV-2 testing services are guided in Appendix 2 attached to this Circular.
2. In case health establishments transfer samples to the health establishments eligible for testing:
a) For the cases within the payment range of the health insurance fund: Costs for transferring to para-clinical services shall be paid according to the law on health insurance;
b) Other cases shall be paid according to the prices for SARS-CoV-2 testing services conducted by testing units under this Circular and costs for purchasing biological products used for testing of testing units under the law on bidding.
3. In case of taking samples or testing using materials and biological products granted from the pandemic prevention and control sources covered by the state budget, and supported, sponsored by agencies, organizations, and individuals free of charge, public health establishments (including medical examination and treatment establishments) shall exclude costs for supported testing materials and biological products when settlement and finalization with social insurance agencies or state budget.
4. In case costs for testing are higher than the maximum price specified in Column 2 in Appendix I attached to this Circular, the public health establishments (including medical examination and treatment establishments) may account such costs into the independent funding source and other lawful funding sources of the units.
Article 5. Effect
1. This Circular takes effect from November 10, 2021, until the end of December 31, 2022.
2. In cases where any of the documents referred to in this Circular is amended, supplemented, or replaced, the newest one shall prevail.
Article 6. Transitional provisions
The prices and payment of costs for SARV-CoV-2 testing services before the effective date of this Circular shall be implemented as follows:
1. For SARS-CoV-2 rapid antigen tests conducted on July 01, 2021 or earlier, and SARS-CoV-2 Real-time RT-PCR tests conducted on May 28, 2021 or earlier: Testing costs shall be paid according to the prices decided by competent agencies under the Minister of Health’s Circular No. 13/2019/TT-BYT dated July 05, 2019, amending and supplementing a number of the Minister of Health's Circular No. 39/2018/TT-BYT dated November 30, 2018, unifying prices of medical examination and treatment services covered by health insurance among hospitals of the same levels across the country and guidelines for applying prices and payment for medical services in certain cases; the Minister of Health's Circular No. 14/2019/TT-BYT dated July 05, 2019, amending and supplementing a number of the Minister of Health’s Circular No. 37/2018/TT-BYT dated November 30, 2018, prescribing ceilings of price framework of medical examination and treatment services not covered by the health insurance fund at state-owned health establishments and providing guidance on pricing and payment of costs of medical examination and treatment services in certain cases.
2. For SARS-CoV-2 rapid antigen tests, and SARS-CoV-2 antigen tests using immunoassay analyzers that are conducted from July 01, 2021, to the effective date of this Circular, and SARS-CoV-2 Real-time RT-PCR tests conducted from May 28, 2021, to the effective date of this Circular:
a) SARS-CoV-2 rapid antigen test:
- Costs related to the sampling and returning test results: consumable supplies, water, electricity, labor: Health establishments shall make payment and settle according to the current state budget decentralization on funding for pandemic prevention and control.
- Testing costs that are paid and spent: Payment and spending for each patient according to the number of rapid test kits actually used for such patient and price for purchasing test kits according to the bidding results approved by the competent authorities in accordance with law provisions.
For example: The result of rapid test bidding of the unit approved by the competent authority is VND 135,000/test. If the health insurance card holder is eligible for health insurance payment and entitled to 80% of medical examination and treatment costs, he/she shall receive payment from the health insurance fund within the scope of enjoyment and the payment for one rapid test is VND 135,000 x 80% = VND 108,000. The co-payment of VND 27,000 and costs related to the sampling and returning test results shall be covered by the state budget according to the current decentralization.
b) SARS-CoV-2 antigen test by immunoassay analyzers:
- In case the sample collection and specimen preservation procedure to be required is similar to the one applicable to cases of testing by Real-time RT-PCR technique, to temporarily collect and pay cost for the service of “collecting samples and preserving specimens” at the price of VND 100,000/sample.
- Testing costs that are temporarily paid and spent, to be specific: Payment and spending for each patient according to the number of test kits actually used for such patient and price for purchasing test kits according to the bidding results approved by the competent authority in accordance with the Bidding Law.
- Costs for materials, chemicals, electricity, water, labor related to the testing process: Health establishments shall pay such costs and perform the settlement according to current state budget decentralization on funding for pandemic prevention and control.
c) Testing for SARS-CoV-2 by Real-time RT-PCR technique, for oropharyngeal specimens:
- Payment for single sample testing: to apply the price of the service No. 1735: testing for bacteria/viruses/fungi/parasites by Real-time RT-PCR specified in the Appendix issued together with the Ministry of Health’s Circular No. 13/2019/TT-BYT dated July 05, 2019: VND 734,000/1 testing sample. In case the sampling unit must send samples to another unit for testing, the price constituents shall be as follows:
+ Price for the service of taking and preserving specimens: VND 117,800/sample;
+ Price for carrying out the test: VND 616,200/sample.
- Payment for pooled sample testing:
+ Price for taking and preserving specimens: VND 100,000/sample
+ Price for carrying out the test equals VND 634,000 divided by (:) the number of pooled samples; for example: In case of a test with 5 samples to be pooled, the price equals VND 634,000 divided by 5; In case of a test with 10 samples to be pooled, the price equals VND 634,000 divided by 10.
- In case the result of pooled sample testing is positive, single sample testing is required, the costs of carrying out the test shall be calculated according to the case of single sample testing.
Article 7. Organization of implementation
1. Health establishments shall be responsible for purchasing supplies, chemicals and biological products for SARS-CoV-2 testing in accordance with the law regulations on bidding, regulations of the Resolution No. 79/NQ-CP dated July 22, 2021 of the Government on procurement of drugs, chemicals, supplies, equipment and means for COVID-19 prevention and control, the Resolution No. 86/NQ-CP dated August 06, 2021 of the Government on urgent COVID-19 pandemic prevention and control measures to implement the Resolution No. 30/2021/QH15 dated July 28, 2021 of the 15th National Assembly, ensuring the quality, thrift, efficiency, avoiding waste and negative issues.
2. When performing periodic testing for their health staff, and testing for their patients and patients' relatives in accordance with professional regulations, public health establishments must pool samples according to the Ministry of Health’s guidance and in line with the situation of the units, ensuring thrift and efficiency.
3. In case of providing voluntary testing services upon request, testing services for organizations and enterprises under contracts: Public health establishments shall collect the payment from service users or demand the payment of organizations and enterprises, applying the prices applicable to subjects other than eligible health insurance fund beneficiaries and the cost of purchasing biological products for testing according to regulations.
4. Departments of Health of provinces and centrally-run cities shall, within their functions and tasks, strengthen the inspection and examination of, or report to provincial-level People's Committees to strengthen the inspection and examination of, the implementation of law regulations on prices and on bidding of health establishments in the localities, strictly handle violations, if any, prevent the unreasonable increase in prices for testing services.
Any difficulty and problems arising in the course of implementation should be promptly reported in writing to the Ministry of Health for consideration and settlement./.
|
FOR THE MINISTER THE DEPUTY MINISTER
Tran Van Thuan |
APPENDIX I
PRICES FOR SARS-COV-2 TESTING SERVICES
(Attached to the Circular No. 16/2021/TT-BYT dated November 08, 2021, of the Minister of Health)
_________________
No. |
LIST OF SERVICES |
Price (excluding the cost for biological products) |
Maximum price including the cost for biological products |
A |
B |
1 |
2 |
I |
SARS-CoV-2 rapid antigen test |
16,400 |
109,700 |
II |
SARS-CoV-2 antigen test by automated or semi-automated immunoassay analyzers |
38,500 |
186,600 |
III |
Testing for SARS-CoV-2 by Real-time RT-PCR technique for single sample testing, including: |
166,800 |
518,400 |
1 |
Taking samples and preserving specimens |
63,200 |
|
2 |
Testing and result notice |
103,600 |
|
IV |
Testing for SARS-CoV-2 by Real-time RT-PCR technique for pooled sample testing |
|
|
1 |
In case of pooling 5 samples or fewer in a test at the place of taking samples |
94,300 |
|
1.1 |
Taking samples and preserving specimens |
31,600 |
|
1.2 |
Testing and notifying testing results |
62,700 |
|
1.3 |
Total payment for testing services including biological products (reaction and extraction) |
|
|
1.3.1. |
In case of 2 samples per pool |
|
270,100 |
1.3.2. |
In case of 3 samples per pool |
|
211,500 |
1.3.3. |
In case of 4 samples per pool |
|
182,200 |
1.3.4. |
In case of 5 samples per pool |
|
164,600 |
2 |
In case of pooling 6-10 samples in a test at the place of taking samples |
76,000 |
|
2.1 |
Taking samples and preserving specimens |
30,200 |
|
2.2 |
Testing and notifying testing results |
45,800 |
|
2.3 |
Total payment for testing services including biological products (reaction and extraction) |
|
|
2.3.1. |
In case of 6 samples per pool |
|
134,600 |
2.3.2. |
In case of 7 samples per pool |
|
126,200 |
2.3.3. |
In case of 8 samples per pool |
|
119,900 |
2.3.4. |
In case of 9 samples per pool |
|
115,000 |
2.3.5. |
In case of 10 samples per pool |
|
111,100 |
3 |
In case of pooling 5 samples or fewer in a test at a laboratory |
139,300 |
|
3.1 |
Taking samples and preserving specimens |
65,900 |
|
3.2 |
Testing and notifying testing results |
73,400 |
|
3.3 |
Total payment for testing services including biological products (reaction and extraction) |
|
|
3.3.1. |
In case of 2 samples per pool |
|
315,100 |
3.3.2. |
In case of 3 samples per pool |
|
256,500 |
3.3.3. |
In case of 4 samples per pool |
|
227,200 |
3.3.4. |
In case of 5 samples per pool |
|
209,600 |
4 |
In case of pooling 6-10 samples in a test at a laboratory |
122,500 |
|
4.1 |
Taking samples and preserving specimens |
66,800 |
|
4.2 |
Testing and notifying testing results |
55,700 |
|
4.3 |
Total payment for testing services including biological products (reaction and extraction) |
|
|
4.3.1. |
In case of 6 samples per pool |
|
181,100 |
4.3.2. |
In case of 7 samples per pool |
|
172,700 |
4.3.3. |
In case of 8 samples per pool |
|
166,400 |
4.3.4. |
In case of 9 samples per pool |
|
161,500 |
4.3.5. |
In case of 10 samples per pool |
|
157,600 |
* Other Appendices are not translated herein.
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây