Quyết định 39/2008/QĐ-BYT của Bộ Y tế về việc ban hành “Phương pháp chung chế biến các vị thuốc theo phương pháp cổ truyền”
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Quyết định 39/2008/QĐ-BYT
Cơ quan ban hành: | Bộ Y tế |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 39/2008/QĐ-BYT |
Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định |
Người ký: | Nguyễn Thị Xuyên |
Ngày ban hành: | 15/12/2008 |
Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Đang cập nhật |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Y tế-Sức khỏe |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 39/2008/QĐ-BYT
BỘ Y TẾ |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 39/2008/QĐ-BYT |
Hà Nội, ngày 15 tháng 12 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH “PHƯƠNG PHÁP CHUNG CHẾ BIẾN CÁC VỊ THUỐC THEO PHƯƠNG PHÁP CỔ TRUYỀN"
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Nghị định số 188/2007/NĐ-CP ngày 27/12/2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy Bộ Y tế;
Căn cứ Luật Dược số 34/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Y dược cổ truyền, Cục trưởng Cục Quản lý Dược - Bộ Y tế,
QUYẾT ĐỊNH:
|
KT. BỘ TRƯỞNG |
PHƯƠNG PHÁP CHUNG
CHẾ BIẾN CÁC VỊ THUỐC THEO PHƯƠNG PHÁP CỔ TRUYỀN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 39/2008/QĐ-BYT ngày 15/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
QUY ĐỊNH CHUNG
Trong quyết định này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
- Giảm độc tính;
- Giảm hay loại bỏ tác dụng không mong muốn;
- Giảm hay mất mùi vị khó chịu vốn có ở dược liệu;
- Tăng hay giảm tính năng của thuốc để giảm tác dụng không có lợi khi điều trị.
- Thay đổi một số thành phần có lợi cho điều trị;
- Giúp dẫn thuốc quy kinh hay hỗ trợ cho vị thuốc có tác dụng tại kinh vị;
- Thay đổi cấu trúc cơ học của vị thuốc, giúp cho việc chiết xuất hoạt chất tốt hơn.
Thay đổi tác dụng của vị thuốc sau khi chế biến.
Ví dụ:
- Trắc bách diệp thán, Hà diệp thán, Bồ hoàng thán, Hòe hoa thán...để chỉ huyết.
- Thảo quyết minh sao qua có tác dụng tẩy rõ rệt, khi sao vàng có tác dụng nhu nhuận (chữa táo bón), sao đen có tác dụng an thần.
- Sinh Phụ tử sau khi chế biến thành Hắc phụ có tác dụng hồi dương cứu nghịch; Bạch phụ tác dụng ôn hóa hàn đờm.
- Diệt enzym.
- ổn định thành phần hóa học trong vị thuốc.
- Đảm bảo các chỉ tiêu kỹ thuật (độ thủy phần, độ nhiễm khuẩn….)
Sử dụng cám gạo (nếp hoặc tẻ) mới xay, mầu hơi vàng nhạt, mịn, thơm..
- Tăng tác dụng kiện tỳ;
- Làm giảm tính khô táo của vị thuốc;
- Làm cho vị thuốc khô đều, vàng đều, và có mùi thơm.
Sử dụng gạo nếp hoặc gạo tẻ, thường dùng gạo nếp.
- Làm khô dược liệu quý;
- Làm thơm và vàng đều vị thuốc.
Sử dụng nước gạo mới vo của gạo tẻ hoặc gạo nếp; nước có mầu trắng, đặc, không có mùi chua, hoặc mùi lạ.
- Loại bớt vị chát có trong dược liệu;
- Làm cho vị thuốc dễ uống hơn.
Sử dụng loại giấm thanh được chế từ các nguồn thực phẩm: bún, chuối... thể chất trong, không màu, hoặc hơi vàng, có vị chua, mùi giấm, nồng độ acid acetic từ 3,6-5%, không được có các chất độc hại.
- Dẫn thuốc vào kinh can;
- Tăng cường hoạt huyết, khứ ứ ;
- Hành khí, giảm đau “ thố chế trú can chi nhiệm thống”;
- Hòa hoãn tính dược, giảm tác dụng phụ;
- Làm giòn các dược liệu có thể chất cứng rắn, khử mùi hôi, tanh như xương động vật.
Sử dụng rượu được chưng cất từ gạo, ngô, sắn... đã được lên men, hàm lượng ethanol 30-40%. Mùi đặc trưng.
- Dẫn thuốc lên trên (làm thăng dương khí);
- Giảm tính hàn;
- Tăng cường hoạt huyết thông kinh hoạt lạc.
- Dẫn thuốc lên trên (làm thăng dương khí);
- Giảm tính hàn;
- Tăng cường hoạt huyết thông kinh hoạt lạc.
- Giảm độc (khi rán dầu);
- Làm cho vị thuốc trở nên giòn, xốp, dễ nghiền tán.
Sử dụng những củ gừng tươi, già (chắc, thơm); rửa sạch, thái mỏng, giã nát, vắt lấy nước cốt, giã tiếp, thêm nước vài lần, vắt, để có đủ dịch tẩm thuốc. Lượng nước thêm vào phụ thuộc vào thể chất của dược liệu.
- Tăng tính ấm cho vị thuốc (tăng tính dương);
- Tăng tác dụng chỉ ho, hóa đờm;
- Làm giảm tính ngứa, tính kích thích cổ họng của vị thuốc;
- Làm sạch và thơm vị thuốc (xương động vật).
Sử dụng mật luyện (mật đã được nấu sôi, vớt bỏ tạp, sáp, xác ong... rồi lọc. Mật luyện có vị thơm ngọt, mầu hơi vàng, sánh. Tùy theo loại mật có thể pha thêm lượng nước thích hợp để chích tẩm.
- Kiện tỳ;
- Tăng tác dụng nhuận phế, chỉ ho, hóa đờm;
- Tăng tác dụng bổ dưỡng ;
- Hòa hoãn dược tính. Ma hoàng chế mật hòa hoãn tác dụng phát hãn, thu liễm, tăng tác dụng bình suyễn, chỉ ho.
Sử dụng vỏ hàu, hến ngâm, rửa sạch, phơi, nung ở nhiệt độ cao, tán lấy bột mịn.
- Để sao khô các vị thuốc là cao chế từ động vật tránh dính vào nhau hoặc chạm đáy chảo;
- Hạn chế mùi hôi, tanh của các vị thuốc;
- Làm cho vị thuốc trở nên giòn, dễ tán thành bột, khi bào chế.
Sử dụng dung dịch muối ăn sạch. Thành phần của muối ăn chủ yếu là natri clorid (NaCl).
- Giảm tính độc của vị thuốc;
- Dẫn thuốc vào kinh thận, tăng cường tác dụng bổ can thận;
- Tăng tác dụng nhuận hạ, lợi tiểu;
- Tăng tác dụng tư âm, giáng hỏa;
Sử dụng dung dịch phèn chua
- Tẩy rửa các chất độc, các chất gây ngứa, kích thích họng, chất nhớt;
- Bảo quản thuốc khỏi bị hỏng, thối rữa, hạn chế ôi thiu trong chế biến;
- Giúp định hình vị thuốc.
Sử dụng dung dịch nước vôi (nước vôi tôi) thành phần chủ yếu là Ca(OH)2.
- Loại bớt các chất ngứa, hạn chế hỏng, thối rữa (khi chế biến thuốc có nhiều tinh bột);
- Loại hết phần thịt, tủy, mỡ... trước khi nấu cao động vật.
Sử dụng lưu huỳnh đốt tạo ra SO2 để xông dược liệu.
- Làm chín từ từ các vị thuốc dễ chảy nhựa trong quá trình sấy hoặc các vị thuốc có cấu trúc mỏng manh;
- Diệt men mốc ngay sau khi thu hái để bảo quản thuốc. Làm trắng, mềm nhuận dược liệu.
Sử dụng cát sạch. Cát đã được rửa nhiều lần bằng cách cho cát vào thùng nước khuấy đều, vớt bỏ tạp chất nổi, gạn bỏ nước, phơi khô.
- Dùng cát làm vật liệu trung gian để nâng nhiệt độ sao lên cao (220-2500C).
- Truyền nhiệt đều cho vị thuốc.
Sử dụng đất sét vàng ở tầng sâu, những nơi ruộng sạch (không có mùn, bùn, dư phẩm thuốc trừ sâu, phân hóa học...). Phơi khô, tán mịn, sấy khô; còn dùng đất lòng bếp (phục long can), hoặc đất lòng lò gạch, làm phụ liệu chế.
- Ôn trung, kiện tỳ, chỉ nôn, chỉ huyết.
Hiện nay, do sử dụng nhiều hóa chất nên khi dùng đất cần phải kiểm tra kỹ.
Sử dụng dịch của một hay nhiều loại thuốc để chế biến các vị thuốc có độc như: sinh Phụ tử, Bán hạ...dịch thuốc thường dùng dưới dạng hỗn dịch (nước sắc, hoặc dịch ngâm rượu của một số phụ liệu); cũng có khi phối hợp giữa các phụ liệu có các nguồn gốc khác nhau.
- Giảm độc hoặc tác dụng không mong muốn của vị thuốc...
- Hiệp đồng tăng cường hiệu quả. Tạo thêm tác dụng (mới) cho vị thuốc.
- Tăng hiệu lực điều trị.
Có thể thiết kế máy để phân loại, sàng sẩy dược liệu (nguyên lý gần giống máy rây rung nhiều tầng, nhiều cỡ mắt sàng).
Có thể dùng loại có cấu tạo hình ống, thiết diện mặt sàng và được phun bởi các chùm tia nước cực mạnh hoặc loại thùng rửa cấu tạo 2 lớp với nguồn nước sạch được cấp trực tiếp, có thể hoạt động tĩnh hoặc lắp động cơ tạo độ rung nhẹ, có thể quay nghiêng thuận tiện khi cho dược liệu vào và lấy ra. Các dược liệu có cấu tạo mỏng manh có thể được rửa với dụng cụ này.
- Máy thái cho dược liệu ở dạng phiến vát: Máy thường có cấu tạo lưỡi dao quay tròn.
- Máy thái cho dược liệu ở dạng lát tròn ngang thớ: Lưỡi dao vuông góc với chiều dài dược liệu.
Dược liệu thái kiểu này sẽ rút ngắn được thời gian sắc thuốc và thu được nhiều chất hơn.
- Máy băm, chặt dược liệu: lưỡi dao ở vị trí cố định, mặt bàn thái di chuyển (các loại dược liệu thân thảo: Nhân trần, ích mẫu…).
Có thể sử dụng các loại nồi, chõ bằng nhôm hoặc inox (không dùng nồi gang). Thể tích nồi, chõ phụ thuộc vào thể chất và số lượng dược liệu cần chế biến. ở các cơ sở sản xuất lớn hơn có thể sử dụng các loại nồi nấu 2 lớp với nguồn nhiệt hơi.
Nguồn nhiệt: Than, điện, dầu, gas.
Dược liệu phải được làm khô mới bảo quản được. Tùy thuộc vào tính chất mỗi loại dược liệu mà chọn phương pháp làm khô cho phù hợp, trừ những yêu cầu đặc biệt, thông thường dược liệu phải đạt hàm ẩm 12%. Một số vị thuốc có đặc thù riêng nên có thể vẫn bảo quản được lâu ở hàm ẩm dưới 15% (Thục địa, Long nhãn…).
Đây là phương pháp phổ biến nhất vì hoàn toàn có thể chủ động làm khô dược liệu không phụ thuộc vào thời tiết. Tùy thuộc vào quy mô sản xuất, khả năng đầu tư, mục tiêu cần đạt được mà có các loại tủ sấy to, nhỏ khác nhau tương ứng với kích cỡ. Căn cứ vào nguồn năng lượng sử dụng có thể phân chia thành 3 loại tủ sấy chính:
- Sấy bằng nhiệt than, gas, dầu.
- Tủ sấy bằng nhiệt điện.
- Tủ sấy bằng nhiệt hơi.
Nhiều nơi thiết kế tủ có thể dùng được cả nguồn nhiệt (điện và hơi).
Tủ sấy bằng điện có ưu điểm chủ động nhiệt độ sấy, sạch sẽ nhưng khá tốn kém. Phần lớn tủ sấy đều được thiết kế thêm hệ thống thông gió để tăng hiệu suất sấy. Đối với các dược liệu quý hoặc dễ bị biến đổi do nhiệt tốt nhất nên sử dụng tủ sấy chân không (sấy ở áp suất giảm).
- Sấy tĩnh: khay, giàn sấy dược liệu ở trạng thái tĩnh không di chuyển phải mở tủ để đảo cho đều.
- Sấy động: dược liệu được sấy trên khay có băng chuyền chuyển động hoặc trên xe mang theo khay sấy dược liệu (lò sấy kiểu hầm thông) di chuyển đi qua nguồn nhiệt cố định.
Nhìn chung, các dụng cụ, phương tiện để chế biến các vị thuốc cổ truyền không đòi hỏi quá cao về đầu tư kinh phí nhưng lại rất cần cơ sở hạ tầng khang trang, rộng rãi, thoáng đãng và các điều kiện trang thiết bị để giảm sức lao động.
- Sấy tĩnh: khay, giàn sấy dược liệu ở trạng thái tĩnh không di chuyển phải mở tủ để đảo cho đều.
- Sấy động: dược liệu được sấy trên khay có băng chuyền chuyển động hoặc trên xe mang theo khay sấy dược liệu (lò sấy kiểu hầm thông) di chuyển đi qua nguồn nhiệt cố định.
Nhìn chung, các dụng cụ, phương tiện để chế biến các vị thuốc cổ truyền không đòi hỏi quá cao về đầu tư kinh phí nhưng lại rất cần cơ sở hạ tầng khang trang, rộng rãi, thoáng đãng và các điều kiện trang thiết bị để giảm sức lao động.
PHƯƠNG PHÁP CHẾ BIẾN CÁC VỊ THUỐC CỔ TRUYỀN
CÁC GIAI ĐOẠN VÀ YÊU CẦU CỦA DƯỢC LIỆU CHẾ BIẾN
Quá trình chế biến các vị thuốc cổ truyền bao gồm hai giai đoạn chính: sơ chế và phức chế. Hai quá trình này có thể diễn ra nối tiếp nhau đối với một vị thuốc hoặc chỉ sơ chế rồi bảo quản, trước khi dùng mới tiến hành phức chế.
Tất cả dược liệu và nguyên phụ liệu đưa vào chế biến phải đạt tiêu chuẩn chất lượng theo quy định của Luật Dược, Quy chế quản lý chất lượng thuốc ban hành kèm theo Quyết định số 2412/1998/QĐ-BYT ngày 15/9/1998 của Bộ trưởng Bộ Y tế và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
GIAI ĐOẠN SƠ CHẾ
Sơ chế là quá trình đưa nguyên liệu từ dạng thô như: củ, rễ, quả, cành... thành dạng phiến. Quá trình sơ chế bao gồm:
- Loại bỏ những bộ phận không dùng, không đủ tiêu chuẩn làm thuốc.
- Loại những bộ phận gây ra những tác dụng không mong muốn.
- Tạo ra sự đồng đều về mặt kích thước giúp cho chế biến.
- Bỏ rễ phụ: Thạch xương bồ, Thuỷ xương bồ, Hương phụ, Cẩu tích, Cốt toái bổ...
- Bỏ đầu rễ: Nhân sâm, Ngưu tất, Đảng sâm....
- Bỏ đầu, chân, cánh Ngô công, Toàn yết ....
- Bỏ lõi rễ: Viễn chí, Mạch môn, Tang bạch bì, Mẫu đơn bì, Địa cốt bì....
- Bỏ lông: Tỳ bà diệp, Lá hen ....
- Bỏ lớp bần: Quế nhục, Hậu phác, Mẫu đơn bì, Tang bạch bì, Tang chi....
- Bỏ rễ, bỏ đốt: Ma hoàng....
- Bỏ thịt còn sót lại: Xương động vật: gấu, trâu, bò... gạc (hươu, nai), mai, yếm (quy bản, miết giáp) ...
- Bỏ các tạp chất hữu cơ: Thạch cao, Từ thạch....
Thời gian ủ tùy thuộc vào từng loại dược liệu và thời tiết. Loại dược liệu rắn chắc ủ lâu hơn; mùa đông ủ lâu hơn mùa hè.
Ví dụ: Bán hạ, Phụ tử.. .ngâm đến khi nước hay dịch phụ liệu thấm đều vào trong lòng vị thuốc, không còn “ nhân trắng đục”. Dược liệu khô cứng thì ngâm thời gian dài hơn (Hoài sơn, Cẩu tích, Bạch thược …). Dược liệu mềm, xốp thì ngâm ngắn (Bạch truật …).
- Phơi trực tiếp dưới nắng: Dược liệu sau khi thái phiến được tãi đều dược liệu lên nong nia, rồi phơi ngoài trời nắng đến khô.
+ Yêu cầu sản phẩm: Dược liệu khô, mùi thơm đặc trưng của từng dược liệu.
+ Ứng dụng: Phơi Tục đoạn, Bách bộ, Đan sâm,...
- Phơi âm can (không trực tiếp dưới nắng): Dược liệu sau khi thái phiến được tãi đều dược liệu lên nong nia, rồi phơi trong bóng mát, nơi thoáng gió.
+ Yêu cầu sản phẩm: Dược liệu khô hoặc gần khô, không bị mất mùi, biến màu...
+ Ứng dụng: Với các dược liệu chứa tinh dầu như Bạc hà, Kinh giới, Tía tô...
GIAI ĐOẠN PHỨC CHẾ
Là quá trình chế biến phức tạp thường tiến hành sau khi dược liệu được sơ chế thành dạng thuốc phiến. Trong quá trình chế cần sử dụng lửa, nước, hoặc kết hợp lửa và nước, có thể kết hợp với các phụ liệu khác nhau tùy yêu cầu của từng dược liệu nhằm đạt các yêu cầu cụ thể của từng vị thuốc trong điều trị.
- Thay đổi tính dược, tạo tác dụng mới.
- Tạo mùi thơm cho vị thuốc.
- Hạn chế tác dụng không mong muốn của vị thuốc.
- Bảo quản thuốc.
- Phương pháp sao:
+ Sao trực tiếp không có phụ liệu
+ Sao trực tiếp có phụ liệu
+ Sao gián tiếp
- Phương pháp nung.
- Phương pháp hỏa phi.
- Phương pháp nướng.
- Sao vàng ứng dụng với các vị thuốc để tăng tác dụng kiện tỳ, như: Bạch truật, Thương truật, Hoài sơn, ý dĩ, Mạch nha, Cam thảo, Khiếm thực, Liên nhục, Sơn tra, Sa nhân
- Sao vàng làm tăng tính ấm cho vị thuốc, như: Mạch môn
- Sao vàng làm giảm tác dụng không mong muốn, như: Khiên ngưu, Thảo quyết minh.
Hố đất, mỗi chiều dài khoảng 25 - 30 cm, trải lớp vải thô. Cho thuốc vào hố, phủ lớp vải lên trên. Để yên khoảng 30 phút. Lấy thuốc ra, tãi mỏng đến khô. Đóng gói.
Mục đích: Tăng và hướng tác dụng của thuốc theo mục tiêu điều trị.
Kỹ thuật chế biến: Tuỳ theo yêu cầu riêng mà dược liệu được “tẩm” với các dịch phụ liệu cho phù hợp. Thời gian tẩm tuỳ thuộc vào yêu cầu của mỗi loại dược liệu. Sau khi tẩm tuỳ loại dược liệu mà có thể ủ mềm từ 30 phút đến 12 giờ rồi mới đem sao.
Mức độ sao cũng phụ thuộc vào yêu cầu của mỗi dược liệu và phụ liệu tẩm.
- Mục đích:
+ Giúp dẫn tác dụng thuốc lên phía trên và giảm bớt tính khổ hàn, tăng tính ấm, trợ giúp công năng hoạt huyết thông lạc và tạo hương vị thơm ngon cho dược liệu.
+ Hạn chế sự hòa tan của nhiều tạp chất (pectin, tinh bột…) tồn tại trong dược liệu.
+ Khử mùi vị tanh hôi dược liệu.
- Kỹ thuật chế biến: Phun hoặc trộn đều với rượu dược liệu; ủ (khoảng 1- 2 giờ) cho thấm hết rượu, thỉnh thoảng đảo cho thấm đều; cho vào chảo (hoặc nồi, máy sao) và sao nhỏ lửa, đảo đều cho tới khi nhận thấy mùi thơm và dược liệu có màu vàng hoặc sẫm hơn. Lấy ra, tãi cho nguội.
+ Lượng rượu 10 - 20 % so với dược liệu.
+ Thời gian sao 15 – 20 phút.
- Yêu cầu thành phẩm: Vị thuốc khô, màu vàng hoặc vàng nâu, mùi thơm.
- Ứng dụng: Chế Xuyên khung, Hoàng liên, Hoàng bá, Hoàng cầm, Tục đoạn, Bạch thược, Địa long, Ngưu tất, Long đởm, Đại hoàng, Tri mẫu, Chi tử, Đan sâm, Sa tiền tử, Khổ sâm, ích mẫu, Hương phụ…
- Mục đích:
+ Làm tăng tính ấm, giảm tính hàn, giảm tính nê trệ của vị thuốc.
+ Làm tăng tác dụng phát tán.
+ Làm giảm tính kích ứng của vị thuốc.
+ Ôn trung, chỉ nôn (chống nôn, hạn chế tác dụng phụ).
+ Phương pháp tẩm nước gừng sao giúp tăng cường thêm tác dụng cho các vị thuốc dùng để trị các chứng phong tà, rét lạnh, nhức đầu, nôn mửa, giúp kiện tỳ, kích thích tiêu hóa.
- Kỹ thuật chế biến: Phun hoặc trộn đều với nước gừng vào dược liệu; ủ cho thấm hết nước gừng (khoảng 1 giờ), thỉnh thoảng đảo cho thấm đều; sao với lửa vừa, đến khi nhận thấy mùi thơm, dược liệu có màu vàng hoặc sẫm hơn; lấy ra, tãi cho nguội.
+ Lượng gừng tươi dùng 10% - 15% so với dược liệu. Lượng dịch nước gừng dùng thường 150 - 200ml/kg dược liệu.
- Yêu cầu thành phẩm: Vị thuốc khô (hàm ẩm < 12%) màu vàng, thơm nhẹ mùi gừng và mùi đặc trưng của dược liệu.
- ứng dụng: Chế trúc nhự, Hoàng liên, Đảng sâm, Bán hạ…
- Mục đích:
+ Tăng khả năng dẫn thuốc tác dụng tới thận, tăng cường tác dụng ích can thận, tăng tác dụng tư âm giáng hỏa.
+ Giúp dược liệu có độ ổn định lâu dài.
- Kỹ thuật chế biến: Phun hoặc trộn đều nước muối với dược liệu, ủ cho thấm hết nước muối (khoảng 1 - 2 giờ), đảo cho thấm đều; cho dược liệu vào dụng cụ sao (chảo, nồi, máy) sao nhỏ lửa, đảo đều cho đến khi nhận thấy có mùi thơm, dược liệu có màu vàng hoặc sẫm hơn; lấy ra, tãi cho nguội. Có thể sao dược liệu đến hơi vàng rồi mới phun dịch muối và tiếp tục sao đến khô.
+ Muối ăn (NaCl) được hòa tan với nước đã đun sôi thành dung dịch, lượng nước dùng tùy theo thể chất của dược liệu rồi tẩm với dược liệu.
+ Lượng muối 1- 3% so với dược liệu.
+ Thời gian sao: 15 - 20 phút.
- Yêu cầu thành phẩm: Vị thuốc khô, thơm, màu hơi vàng hoặc sẫm hơn trước, vị hơi mặn.
- Ứng dụng: Chế các vị thuốc Đỗ trọng, Trạch tả, Phá cố chỉ, Hoàng bá, Ba kích, Thỏ ty tử, Tang phiêu tiêu…
- Mục đích:
+ Tăng dẫn thuốc vào kinh can đởm, tăng tác dụng hành khí, hoạt huyết, khử ứ, chỉ thống.
+ Hòa hoãn tính dược (hòa hoãn tác dụng tả hạ để giảm độc của thuốc trục thủy).
- Kỹ thuật chế biến: Phun hoặc trộn đều giấm với dược liệu theo tỷ lệ quy định; ủ cho thấm hết (khoảng 1 - 2 giờ), đảo cho thấm đều; sao cho tới khi nhận thấy có mùi thơm, bề mặt dược liệu trở nên vàng hoặc sẫm màu hơn; lấy ra tãi cho nguội
+ Tỷ lệ giấm thường 5 - 15% so với dược liệu.
- Yêu cầu thành phẩm: Vị thuốc khô, thơm, màu vàng hoặc sẫm hơn.
- Chú ý: Một số dược liệu có thể sao đến hơi vàng rồi mới phun giấm và tiếp tục sao (Ngải diệp, Nhũ hương, Một dược....)
- Ứng dụng: Chế Huyền hồ, Hương phụ, Thanh bì, Sài hồ, Ngải diệp ...
- Mục đích:
+ Tăng tác dụng kiện tỳ, ích khí, nhuận bổ của vị thuốc và hòa hoãn tính dược để giảm bớt độc tính.
+ Giảm vị đắng chát, tăng tác dụng nhuận phế, chỉ ho của vị thuốc
+ Giúp bảo quản, hạn chế vi khuẩn, nấm mốc (do mật ong có khả năng tạo lớp caramen bảo vệ mặt ngoài dược liệu, lớp này được hình thành qua quá trình sao).
- Kỹ thuật chế biến: Tẩm hoặc trộn đều mật ong luyện (đã được pha loãng với 1/3 lượng nước sôi) vào dược liệu; ủ khoảng 1 giờ cho thấm hết, thỉnh thoảng đảo cho thấm đều; sao nhỏ lửa và đảo liên tục, đều tay cho đến khi nhận thấy có mùi thơm, bề mặt dược liệu có màu, sờ không dính tay; lấy ra tãi mỏng cho nguội.
+ Lượng mật 5% - 10% - 20% so với dược liệu.
- Yêu cầu thành phẩm: Vị thuốc khô, có màu vàng hoặc sẫm hơn màu dược liệu, vị ngọt, thơm đặc trưng. Thành phẩm khi nguội sờ không bị dính tay.
- Ứng dụng: Chế Cam thảo, Hoàng kỳ, Bách hợp, Tử uyển, Tang bạch bì, Tỳ bà diệp, Khoản đông hoa, Bách bộ, Ma hoàng, Tri mẫu...
Ngoài ra, bào chế cổ truyền còn sử dụng nhiều loại dịch phụ liệu khác để “tẩm sao” như dịch cam thảo, nước gạo, nước đậu đen, nước hoàng thổ…. nhằm giảm bớt những độc tố, bổ sung vi lượng, điều chỉnh khí vị, tạo cho vị thuốc có tác dụng theo ý muốn. Phương pháp chung là tẩm, ủ cho thấm hết rồi sao.
- Lượng cám thường dùng khoảng 10% so với dược liệu.
Mục đích: Làm hay đổi tính chất, cấu trúc, tác dụng của vị thuốc.
- Mục đích: Là thay đổi thể chất của vị thuốc, vị thuốc giòn, xốp tạo thuận lợi cho việc nghiền, tán.
- Kỹ thuật chế: Cho dược liệu vào dụng cụ nung, đậy nắp kín, cấp nhiệt đến 300 - 500 0C. Thời gian nung đến khi đạt tiêu chuẩn riêng đối với từng vị thuốc. Lấy ra, để nguội, tán, rây lấy bột mịn.
- Yêu cầu sản phẩm: Đạt tiêu chuẩn riêng đối với mỗi vị thuốc.
- Ứng dụng:
+ Vô cơ hóa các vị thuốc là vỏ động vật nhuyễn thể, như: Trân châu mẫu (vỏ trai), Mẫu lệ, Cửu khổng…
+ Chế than hoạt tính, xương động vật, Tóc người (Huyết dư), Tông lư...
- Mục đích: Giống nung kín.
- Kỹ thuật chế: Rải các lớp xen kẽ nhau theo thứ tự sau: nhiên liệu (cấp nhiệt) - dược liệu - nhiên liệu. Đốt nhiên liệu cho cháy âm ỉ đến khi nóng đỏ đều dược liệu. Phủ lên trên cùng một lớp tro dầy khoảng 5 cm. Để khoảng 4 - 10 giờ đến khi nguội. Lấy dược liệu, làm sạch tro, tán, rây lấy bột.
+ Nhiên liệu thường dùng là: vỏ trấu lúa, mạt gỗ. Có thể rải thêm một lớp than gỗ xen kẽ để tăng thời gian lưu nhiệt.
+ Vỏ các loại nhuyễn thể phải có màu trắng ngà (hoặc xanh đá), mịn.
+ Các loại gỗ: Phải còn nguyên hình dạng ban đầu, sau đó tán thành bột mịn màu đen.
Có thể bọc bên ngoài dược liệu một lớp cám mỏng hoặc giấy bản (đã được thấm ẩm ),… trước khi hơ lửa.
- Làm sạch, làm mềm dược liệu để thuận lợi cho việc bào thái thành phiến.
- Ngâm với dịch phụ liệu để tăng tác dụng quy kinh, tăng hiệu lực trị bệnh.
- Giảm tác dụng bất lợi của vị thuốc.
- Định hình cho vị thuốc.
- Mục đích: Tăng dẫn thuốc vào kinh vị, giảm tác dụng không mong muốn.
- Kỹ thuật chế biến: Ngâm dược liệu thô trong dịch phụ liệu tùy theo yêu cầu riêng để cho dịch phụ liệu ngấm sâu vào trong dược liệu.
- Yêu cầu kỹ thuật: Dịch phụ liệu phải thấm đến lõi dược liệu.
- Ứng dụng:
+ Tăng tác dụng dẫn thuốc vào kinh: Phụ tử ngâm với dịch nước muối để tăng tác dụng dẫn thuốc vào kinh thận.
+ Giảm tác dụng bất lợi, như: ngâm nước vo gạo, phèn chua để giảm vị ngứa của Bán hạ, ngâm nước vo gạo để giảm vị chát của Hà thủ ô đỏ, ngâm nước muối để giảm độ độc của Phụ tử…
Phụ liệu được chế dưới dạng dịch nước, dịch cồn. Hoặc theo yêu cầu riêng. Tỷ lệ dịch ngâm so với dược liệu khoảng 3:1 - 5:1, đảm bảo dược liệu được ngâm trong dịch.
+ Dùng phụ liệu phù hợp với mục tiêu trị bệnh:
Chống nôn, giảm ho: ngâm với dịch nước gừng.
Giảm ho, long đờm: ngâm với dịch nước cam thảo…
- Ủ với rượu (tẩy rượu): Dùng rượu làm sạch mùi vị khó chịu của thuốc.
+ Kỹ thuật chế: vị thuốc được tẩm bằng rượu, ủ khoảng 10 - 20 phút, phơi hoặc sao qua, mùi thơm.
+ Yêu cầu sản phẩm: Vị thuốc khô, mùi đặc trưng của vị thuốc.
+ Ứng dụng: Chế một số vị thuốc có mùi vị gây khó chịu cho người dùng.
- Ủ đặc biệt: ủ đến khi đạt tiêu chuẩn riêng.
Mục đích: Tạo môi trường chuyển hóa một số thành phần hóa học dẫn đến thay đổi tác dụng của vị thuốc do lên men.
Chế Sinh địa từ rễ củ Địa hoàng: ủ đến khi có lớp mốc trắng mọc đều, bên trong củ địa hoàng có chất dịch đặc, toàn củ màu đen, vị ngọt.
Chế Bán hạ khúc, Thần khúc: ủ đến khi có lớp mốc vàng mọc đều.
- Kỹ thuật chế: Cho nước hoặc dịch phụ liệu vào cối sành (hoặc sứ), cho dược liệu vào. Nghiền thuốc đến khi dịch nước đục, gạn nhanh lấy dịch đục, để lắng, vớt hết bọt nổi, gạn bỏ nước trong, lấy bột thuốc. Cắn được nghiền tiếp. Nghiền nhiều lần đến khi thuốc được phân tán hoàn toàn. Phơi âm can. Đóng gói.
- Yêu cầu sản phẩm: Bột mịn đều, màu sắc, mùi, vị đặc trưng của vị thuốc.
- Ứng dụng: Chế Thần sa, sừng Tê giác...
- Biến đổi tính chất dược liệu thông qua quá trình thủy phân (chế Thục địa, Hà thủ ô đỏ, Hoàng tinh .....).
- Hạn chế tác dụng không mong muốn (Hà thủ ô đỏ, Hoàng tinh, Bán hạ.....).
- Giảm độc tính (chế Phụ tử .....).
- Tăng cường khả năng bảo quản (diệt enzym phân hủy hoạt chất, giúp dược liệu đạt tiêu chuẩn vệ sinh, độ ổn định và ngăn ngừa vi khuẩn, nấm mốc.....)
- Làm mềm dược liệu, tiện cho việc bào, thái, phân chia thành phiến được dễ dàng.
Tùy theo tính chất, yêu cầu của mỗi loại dược liệu mà có các chỉ tiêu kĩ thuật chế biến khác nhau cho mỗi phương pháp (thời gian, nhiệt độ, phụ liệu…). Kỹ thuật chế biến cũng như tiêu chuẩn thành phẩm đối với từng vị thuốc sẽ được mô tả theo mỗi chuyên luận vị thuốc.
- Mục đích:
+ Chuyển hóa tác dụng, thay đổi tính vị của thuốc theo mục tiêu điều trị: ví dụ chế Sinh địa thành Thục địa, quá trình chế biến đã làm tăng “tính ấm”, giảm “tính hàn” của Sinh địa, chuyển từ Sinh địa có tác dụng lương huyết thành Thục địa có tác dụng ôn bổ......
+ Tạo mùi vị thơm, giảm vị đắng chát, dễ hấp thu, đạt hiệu quả điều trị cao.
- Kỹ thuật chế biến: Dược liệu được phun hoặc trộn đều với dịch phụ liệu (hoặc hỗn dịch) theo tỷ lệ quy định. Đảo đều, ủ cho mềm, cho vào dụng cụ bằng Inox hoặc nhôm, đặt vào nồi có sẵn nước, đậy kín và đun cách thủy trong nhiều giờ và có thể nhiều ngày (tùy yêu cầu của vị thuốc). Thường xuyên duy trì nhiệt độ sôi âm ỉ, dược liệu được tiếp xúc đủ với dịch phụ liệu để dịch phụ liệu thấm đều vào dược liệu, thỉnh thoảng đảo đều. Khi cần có thể bổ sung nước cách thủy tránh cạn. Sau khi chưng, lấy dược liệu ra, để nguội, thái phiến, tẩm và sấy cho tới hết dịch chưng rồi sấy khô.
- Yêu cầu sản phẩm: Vị thuốc khô, đồng thể chất, nhuận, màu đen hoặc nâu đậm, sờ không dính tay, mùi vị đặc trưng.
- Ứng dụng : Chế Thục địa, Nhục dung, Sơn thù du, Hoàng tinh, Ngũ vị tử…
- Mục đích:
+ Làm mềm dược liệu
+ Diệt các enzym giúp ổn định hoạt chất.
+ Giúp thuốc dễ được hấp thu, dễ chuyển hóa và phát huy tác dụng tốt hơn.
- Kỹ thuật chế biến: Dược liệu được xếp lên vỉ (nhôm, thép không rỉ, gỗ, tre…), loại to xếp dưới, nhỏ ở trên. Nếu có phụ liệu thì xếp xen kẽ từng lớp. Giữa vỉ và nước trong nồi (chõ) có khoảng cách để dược liệu không tiếp xúc với nước. Đồ cho tới khi dược liệu được chín đều. Lấy ra thái hoặc bào lát và sấy khô.
+ Thời gian “đồ” tùy thuộc vào tính chất, độ dày dược liệu nhưng phải đảm bảo đủ mềm tới bên trong.
- Yêu cầu sản phẩm: Vị thuốc khô, đồng thể chất, nhuận, mùi vị màu sắc đặc trưng dược liệu.
- Lưu ý: Sau khi đồ xong, dược liệu cần phải “bào” thì bào ngay khi còn nóng sẽ thuận lợi hơn.
- Ứng dụng: Chế Hoàng cầm, Hoài sơn, Bạch thược….
- Mục đích: Tạo tính năng tác dụng của vị thuốc.
- Kỹ thuật chế biến: Dụng cụ nấu có thể bằng nhôm, thép không rỉ hoặc nồi nấu hai vỏ. Nồi một lớp vỏ phải có vỉ lót dưới đáy nồi.
Dược liệu được làm mềm, cho vào nồi loại to xếp dưới loại nhỏ xếp ở trên. Đổ ngập nước hoặc dịch phụ liệu (trên mức dược liệu 5 cm). Sau khi đun sôi thì duy trì nấu ở nhiệt độ sôi âm ỉ cho tới khi dược liệu chín kỹ. Thường xuyên đảo và bổ sung nước để dịch phụ liệu được tiếp xúc đều tới từng dược liệu. Khi dược liệu đã chín đun cho cạn còn khoảng 1/3 dịch, lấy dịch nấu để riêng, dược liệu để nguội, thái lát (dày 1 - 2mm). Tẩm dịch nấu (nếu có) và sấy cho tới khô.
- Yêu cầu sản phẩm: Vị thuốc khô. Phiến thuốc đồng thể chất hoặc hơi đậm nhạt, sẫm màu, mùi đặc trưng.
- Ứng dụng: Chế Hà thủ ô, Ngô thù du, Ba kích, Viễn chí, Hậu phác...
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây