Thông tư 10/2021/TT-BXD hướng dẫn Nghị định 06/2021 và Nghị định 44/2016

thuộc tính Thông tư 10/2021/TT-BXD

Thông tư 10/2021/TT-BXD của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn một số điều và biện pháp thi hành Nghị định 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 và Nghị định 44/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ
Cơ quan ban hành: Bộ Xây dựng
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:10/2021/TT-BXD
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Lê Quang Hùng
Ngày ban hành:25/08/2021
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Lao động-Tiền lương, Xây dựng

TÓM TẮT VĂN BẢN

Phải quan trắc công trình đang thi công có biểu hiện bất thường

Ngày 25/08/2021, Bộ Xây dựng ban hành Thông tư 10/2021/TT-BXD về việc hướng dẫn một số điều và biện pháp thi hành Nghị định 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 và Nghị định 44/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ.

Theo đó, việc quan trắc công trình trong quá trình thi công xây dựng do nhà thầu thi công xây dựng tổ chức thực hiện trong các trường hợp sau: Theo quy định của chỉ dẫn kỹ thuật, thiết kế xây dựng đã được phê duyệt và thiết kế biện pháp thi công đã được chấp thuận; khi công trình có biểu hiện bất thường như công trình bị sụt, trượt, lún, nghiêng, nứt… cần phải được quan trắc nhằm đánh giá, xác định nguyên nhân để có biện pháp xử lý hoặc ngăn ngừa sự cố công trình trong quá trình thi công xây dựng.

Ngoài ra, các công trình dân dụng, công trình sản xuất vật liệu, sản phẩm xây dựng, công trình công nghiệp nhẹ; công trình hạ tầng kỹ thuật phải tiến hành quan trắc trong quá trình khai thác, sử dụng gồm: nhà, kết cấu dạng nhà; công trình nhiều tầng có sàn; công trình có kết cấu nhịp lớn dạng khung cấp đặc biệt; công trình có kết cấu dạng cột, trụ, tháp cấp I trở lên; sân vận động, sân thi đấu các môn thể thao có khán đài; nhà thi đấu (các môn thể thao) cấp I trở lên.

Việc quan trắc công trình trong quá trình khai thác, sử dụng được quy định trong quy trình bảo trì, bao gồm 2 nội dung chủ yếu: đối tượng quan trắc (các kết cấu chịu lực chính của công trình); và thông số quan trắc và giá trị giới hạn của các thông số này; thời gian quan trắc; chu kỳ đo và các nội dung cần thiết khác

Thông tư có hiệu lực từ ngày 15/10/2021.

Xem chi tiết Thông tư10/2021/TT-BXD tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ XÂY DỰNG
_______

Số: 10/2021/TT-BXD

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
_______________________

Hà Nội, ngày 25 tháng 8 năm 2021

THÔNG TƯ

Hướng dẫn một số điều và biện pháp thi hành Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 và Nghị định số 44/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ

___________

Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng;

Căn cứ Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng;

Căn cứ Nghị định số 44/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động về hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động và quan trắc môi trường lao động; Nghị định số 140/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;

Căn cứ Nghị định số 69/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư;

Căn cứ Nghị định số 81/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Giám định nhà nước về chất lượng công trình xây dựng;

Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư Hướng dẫn một số điều và biện pháp thi hành Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 và Nghị định số 44/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Thông tư này quy định chi tiết một số nội dung về quản lý an toàn lao động, chất lượng thi công xây dựng công trình và bảo trì công trình xây dựng; áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài có liên quan đến quản lý an toàn lao động, chất lượng thi công xây dựng công trình và bảo trì công trình xây dựng.
Điều 2. Quản lý công tác thí nghiệm trong quá trình thi công xây dựng
1. Công tác thí nghiệm trong quá trình thi công xây dựng phải tuân thủ các quy định tại Điều 4, khoản 7 Điều 13 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng (sau đây gọi là Nghị định số 06/2021/NĐ-CP).
2. Nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm nghiên cứu hồ sơ thiết kế, các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng cho dự án, chỉ dẫn kỹ thuật và quy định của hợp đồng xây dựng để lập kế hoạch tổ chức thí nghiệm. Nội dung chủ yếu của kế hoạch tổ chức thí nghiệm bao gồm: đối tượng thí nghiệm (vật liệu, cấu kiện, kết cấu công trình, thiết bị công trình), các phép thử tương ứng và thời điểm thí nghiệm dự kiến; phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng được sử dụng. Nhà thầu thi công xây dựng có quyền yêu cầu chủ đầu tư và nhà thầu thiết kế xây dựng cung cấp thông tin, tài liệu và làm rõ các nội dung liên quan trong quá trình lập kế hoạch tổ chức thí nghiệm.
3. Chủ đầu tư có trách nhiệm xem xét, chấp thuận kế hoạch tổ chức thí nghiệm do nhà thầu thi công xây dựng trình. Công tác thí nghiệm phải được thực hiện theo đúng kế hoạch tổ chức thí nghiệm đã được chủ đầu tư chấp thuận. Trường hợp điều chỉnh kế hoạch tổ chức thí nghiệm thì phải được chủ đầu tư chấp thuận trước khi tổ chức thực hiện.
Điều 3. Quan trắc công trình trong quá trình thi công xây dựng
1. Việc quan trắc công trình trong quá trình thi công xây dựng theo quy định tại Điều 4, khoản 10 Điều 13 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP do nhà thầu thi công xây dựng tổ chức thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Theo quy định của chỉ dẫn kỹ thuật, thiết kế xây dựng đã được phê duyệt và thiết kế biện pháp thi công đã được chấp thuận;
b) Khi công trình có biểu hiện bất thường (ví dụ: công trình bị sụt, trượt, lún, nghiêng, nứt,...) cần phải được quan trắc nhằm đánh giá, xác định nguyên nhân để có biện pháp xử lý hoặc ngăn ngừa sự cố công trình trong quá trình thi công xây dựng.
2. Đề cương quan trắc do nhà thầu lập, trình chủ đầu tư chấp thuận phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau: đối tượng, phạm vi, thông số, tần suất, thời điểm quan trắc; nhân lực, thiết bị quan trắc; quy trình thực hiện quan trắc; phương pháp phân tích, xử lý số liệu quan trắc; đánh giá, kết luận kết quả quan trắc; đề xuất, kiến nghị (nếu có).
3. Nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác quan trắc, tổng hợp kết quả quan trắc đối với từng chu kỳ theo đề cương quan trắc đã được chấp thuận. Trường hợp kết quả quan trắc có giá trị vượt giá trị giới hạn thiết kế cho phép hoặc có dấu hiệu bất thường khác ảnh hưởng đến chất lượng, an toàn chịu lực của công trình thì nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm kịp thời báo cáo bằng văn bản gửi chủ đầu tư, nhà thầu thiết kế xây dựng để có ý kiến đánh giá và đưa ra biện pháp xử lý kịp thời.
4. Trường hợp kết quả quan trắc do nhà thầu thi công xây dựng thực hiện có dấu hiệu không trung thực hoặc không đảm bảo độ tin cậy thì chủ đầu tư có thể lựa chọn nhà thầu quan trắc độc lập để thực hiện một số nội dung quan trắc cần thiết nhằm đánh giá lại kết quả quan trắc. Nếu kết quả quan trắc độc lập chứng minh được sai sót hoặc vi phạm của nhà thầu thi công xây dựng thì nhà thầu này phải kịp thời xử lý, khắc phục và chi trả chi phí phát sinh cho công tác quan trắc độc lập.
5. Trường hợp công trình gồm nhiều gói thầu hoặc do nhiều nhà thầu thi công xây dựng thực hiện, chủ đầu tư và các nhà thầu thi công xây dựng có thể thoả thuận để một nhà thầu thi công xây dựng chịu trách nhiệm thực hiện công tác quan trắc chung hoặc có thể lựa chọn nhà thầu quan trắc độc lập để thực hiện công tác quan trắc công trình.
Điều 4. Quan trắc công trình trong quá trình khai thác, sử dụng
1. Các công trình dân dụng, công trình sản xuất vật liệu, sản phẩm xây dựng, công trình công nghiệp nhẹ, công trình hạ tầng kỹ thuật phải quan trắc trong quá trình khai thác, sử dụng được quy định tại Phụ lục I Thông tư này.
2. Việc quan trắc công trình trong quá trình khai thác, sử dụng được quy định trong quy trình bảo trì, bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
a) Đối tượng quan trắc: các kết cấu chịu lực chính của công trình (ví dụ: giàn mái không gian, hệ khung chịu lực chính, khán đài sân vận động, ống khói, si lô,...);
b) Thông số quan trắc (ví dụ: biến dạng nghiêng, lún, nứt, võng, ...) và giá trị giới hạn của các thông số này; thời gian quan trắc; chu kỳ đo và các nội dung cần thiết khác.
3. Yêu cầu chung đối với việc quan trắc công trình trong quá trình khai thác, sử dụng:
a) Nhà thầu quan trắc lập đề cương quan trắc phù hợp với các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này trình chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình chấp thuận;
b) Nhà thầu quan trắc thực hiện quan trắc theo đề cương quan trắc đã được chấp thuận. Các số liệu quan trắc phải được phân tích, đánh giá; kết quả quan trắc phải được so sánh với giá trị giới hạn thiết kế cho phép và các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng có liên quan.
Trường hợp số liệu quan trắc vượt quá giá trị giới hạn thiết kế cho phép hoặc có dấu hiệu bất thường thì chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình phải tổ chức kiểm định, đánh giá nguyên nhân và có biện pháp khắc phục, xử lý kịp thời.
Điều 5. Kiểm định xây dựng
1. Trình tự thực hiện kiểm định xây dựng:
a) Chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình, cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 69/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư (sau đây gọi là Nghị định số 69/2021/NĐ-CP) tổ chức lập và phê duyệt nhiệm vụ kiểm định; lựa chọn tổ chức kiểm định xây dựng đủ điều kiện năng lực và phù hợp với nội dung nhiệm vụ kiểm định để thực hiện;
b) Tổ chức kiểm định xây dựng được lựa chọn lập đề cương kiểm định trình cơ quan, tổ chức quy định tại điểm a khoản này phê duyệt, thực hiện kiểm định theo đề cương đã được phê duyệt và lập báo cáo kết quả kiểm định trình cơ quan nêu trên để được xem xét, nghiệm thu theo quy định.
2. Đề cương kiểm định bao gồm các nội dung chính sau:
a) Mục đích, yêu cầu, đối tượng và nội dung kiểm định;
b) Danh mục các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng;
c) Thông tin về năng lực của chủ trì và cá nhân thực hiện kiểm định; phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng thực hiện kiểm định (nếu có);
d) Quy trình, phương pháp thực hiện kiểm định;
đ) Tiến độ thực hiện kiểm định;
e) Dự toán chi phí kiểm định;
g) Các nội dung cần thiết khác.
3. Báo cáo kết quả kiểm định bao gồm các nội dung chính sau:
a) Căn cứ thực hiện kiểm định;
b) Thông tin chung về công trình và đối tượng kiểm định;
c) Nội dung, trình tự thực hiện kiểm định;
d) Các kết quả thí nghiệm, quan trắc, tính toán, phân tích và đánh giá;
đ) Kết luận về nội dung kiểm định và kiến nghị (nếu có).
4. Trường hợp việc kiểm định được thực hiện theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền kiểm tra công tác nghiệm thu hoặc cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định tại điểm d khoản 2 Điều 5, điểm đ khoản 5 Điều 33 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP (gọi chung là cơ quan yêu cầu) thì chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm trình cơ quan yêu cầu xem xét, chấp thuận nội dung đề cương kiểm định trước khi tiến hành phê duyệt. Trong trường hợp này, tổ chức kiểm định phải độc lập với chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình và các nhà thầu khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng, thi công xây dựng, cung ứng vật tư - thiết bị, quản lý dự án và giám sát thi công xây dựng công trình.
5. Trường hợp việc kiểm định, đánh giá chất lượng nhà chung cư được thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 69/2021/NĐ-CP thì việc ban hành kết luận kiểm định và thông báo cho các chủ sở hữu nhà chung cư được thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 8 Nghị định số 69/2021/NĐ-CP.
Điều 6. Giám định xây dựng
1. Trình tự thực hiện giám định xây dựng:
a)  Cơ quan có thẩm quyền chủ trì tổ chức giám định xây dựng (gọi tắt là cơ quan giám định) thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình về việc tổ chức giám định với các nội dung chính, bao gồm: căn cứ thực hiện, đối tượng, thời gian, nội dung giám định;
b)  Chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm tập hợp hồ sơ, tài liệu và các số liệu kỹ thuật có liên quan đến đối tượng giám định theo yêu cầu của cơ quan giám định;
c)  Cơ quan giám định tổ chức thực hiện giám định xây dựng trên cơ sở hồ sơ, tài liệu, số liệu kỹ thuật có liên quan và kết quả kiểm định đã thực hiện (nếu có). Trường hợp cần thiết, cơ quan giám định chỉ định tổ chức kiểm định xây dựng phù hợp thực hiện kiểm định để phục vụ công tác giám định;
d)  Cơ quan giám định thông báo kết luận giám định theo nội dung quy định tại khoản 2 Điều này cho các bên có liên quan. Trường hợp cần thiết, cơ quan giám định tổ chức lấy ý kiến của các tổ chức, cá nhân có liên quan về nội dung kết luận giám định.
2. Thông báo kết luận giám định bao gồm các nội dung chính sau:
a) Căn cứ thực hiện giám định;
b) Thông tin chung về đối tượng giám định;
c)  Nội dung giám định;
d) Trình tự tổ chức thực hiện giám định;
đ) Kết quả giám định;
e)  Phân định trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có liên quan và biện pháp xử lý, khắc phục (nếu có).
Điều 7. Quản lý vật liệu xây dựng, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị nhập khẩu sử dụng cho thi công xây dựng công trình
1. Các yêu cầu về chủng loại, nguồn gốc xuất xứ của vật liệu xây dựng, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị nhập khẩu sử dụng cho thi công xây dựng công trình (nếu có) phải được thể hiện trong hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu thi công xây dựng (hoặc nhà thầu cung ứng, chế tạo, sản xuất), bao gồm các thông tin chủ yếu sau: tên chủng loại vật liệu xây dựng, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị sử dụng cho công trình xây dựng; các thông số kỹ thuật chính phù hợp với yêu cầu thiết kế; nhà sản xuất, chế tạo; nơi sản xuất, chế tạo và các chứng từ chứng minh xuất xứ.
2. Hình thức của chứng chỉ chứng minh xuất xứ phải được thỏa thuận trong hợp đồng nêu tại khoản 1 Điều này, phải phù hợp với quy định tại điểm b khoản 5 Điều 12 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP, bao gồm một trong các hình thức sau:
a) Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa dưới dạng văn bản hoặc các hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp;
b) Chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa do nhà sản xuất hoặc thương nhân phát hành, trong đó phải nêu rõ nhà sản xuất, chế tạo và nơi sản xuất, chế tạo.
Điều 8. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thi công xây dựng công trình
1. Chủ đầu tư và các nhà thầu được quyền thoả thuận thực hiện các nội dung sau:
a) Lựa chọn ứng dụng giải pháp công nghệ thông tin để quản lý thi công xây dựng công trình;
b) Sử dụng định dạng tập tin điện tử đối với nhật ký thi công xây dựng công trình, biên bản nghiệm thu công việc xây dựng và sử dụng chữ ký số trên các tài liệu này theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử. Khi sử dụng biên bản nghiệm thu công việc xây dựng dạng tập tin điện tử thì việc nghiệm thu công việc xây dựng vẫn phải thực hiện tại công trường và đảm bảo quy định tại Điều 21 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP.
2. Chủ đầu tư và các nhà thầu khi thực hiện các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Ghi nhận đầy đủ các nội dung cần được quản lý trong quá trình thi công theo quy định của pháp luật về xây dựng;
b) Đảm bảo tính chính xác, trung thực của các hồ sơ, tài liệu có liên quan;
c)  Thể hiện rõ trách nhiệm của từng cá nhân đối với phần việc do mình thực hiện;
d) Phù hợp với quy định pháp luật về giao dịch điện tử;
đ) Tuân thủ các quy định về bảo mật và lưu trữ an toàn của các hồ sơ, tài liệu điện từ đối với phần việc do mình thực hiện.
3. Các hồ sơ quy định tại điểm b khoản 1 Điều này là thành phần của hồ sơ hoàn thành công trình theo quy định tại Phụ lục VIb Nghị định số 06/2021/NĐ-CP. Khi cần thiết hoặc khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, các hồ sơ này phải được trích xuất, in thành bản giấy và được chủ đầu tư xác nhận.
Điều 9. Quản lý xây dựng nhà ở riêng lẻ
1. Việc thiết kế xây dựng, thi công xây dựng nhà ở riêng lẻ phải tuân thủ quy định của quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng và quy định khác có liên quan được ban hành bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Các tổ chức thực hiện việc thiết kế xây dựng, thẩm tra thiết kế xây dựng, thi công xây dựng, giám sát thi công xây dựng nhà ở riêng lẻ theo quy định tại các điểm b, c khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 9 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP phải có năng lực phù hợp với cấp công trình theo quy định tại Thông tư quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
3. Nhà ở riêng lẻ phải được cấp giấy phép xây dựng, trừ các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại Điều 89 Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014 (sau đây gọi là Luật số 50/2014/QH13) được sửa đổi, bổ sung tại khoản 30 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020 (sau đây gọi là Luật số 62/2020/QH14). Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm kiểm tra các điều kiện cấp phép xây dựng nhà ở riêng lẻ theo quy định tại Điều 93 Luật số 50/2014/QH13 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 32 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14.
4. Việc xây dựng nhà ở riêng lẻ thuộc dự án đầu tư xây dựng, nhà ở riêng lẻ kết hợp các mục đích dân dụng khác (ví dụ: thương mại, dịch vụ, ...) phải tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý dự án đầu tư xây dựng và quy định của pháp luật khác có liên quan.
5. Trường hợp chủ nhà chuyển đổi công năng sử dụng một phần hoặc toàn bộ nhà ở riêng lẻ:
a) Nếu việc chuyển đổi công năng sử dụng kèm theo việc sửa chữa, cải tạo công trình không thuộc trường hợp được miễn giấy phép quy định tại điểm d khoản 2 Điều 89 Luật số 50/2014/QH13 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 30 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14 thì chủ nhà phải thực hiện thủ tục cấp giấy phép xây dựng theo quy định pháp luật. Việc thiết kế xây dựng, thi công xây dựng công trình trong trường hợp này phải tuân thủ quy định của quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng và phù hợp với công năng mới của công trình;
b) Nếu việc chuyển đổi công năng sử dụng không kèm theo việc sửa chữa, cải tạo thì chủ nhà vẫn phải thực hiện quy định của pháp luật về phòng, chống cháy, nổ, pháp luật về môi trường và quy định của pháp luật khác có liên quan (nếu có).
Điều 10. Cơ sở dữ liệu về kiểm định kỹ thuật an toàn lao động
1. Địa chỉ truy cập phần mềm trực tuyến quản lý cơ sở dữ liệu kiểm định (sau đây gọi là phần mềm):
http://cucgiamdinh.gov.vn/CSDL-kiem-dinh-duoc-cong-bo.aspx
2. Cơ sở dữ liệu về kiểm định kỹ thuật an toàn lao động bao gồm:
a) Thông tin của các tổ chức được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, bao gồm: tên, địa chỉ, mã số đăng ký chứng nhận của tổ chức; danh mục các loại máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động sử dụng trong thi công xây dựng (sau đây gọi là máy, thiết bị) thuộc phạm vi kiểm định; ngày cấp, ngày hết hiệu lực của giấy chứng nhận; các lỗi vi phạm (nếu có);
b) Thông tin của các cá nhân được cấp chứng chỉ kiểm định viên, bao gồm: họ và tên, số hiệu của kiểm định viên; danh mục các máy, thiết bị thuộc phạm vi kiểm định; ngày cấp, ngày hết hiệu lực của chứng chỉ kiểm định viên; các lỗi vi phạm (nếu có);
c) Thông tin của các máy, thiết bị đã được kiểm định kỹ thuật an toàn lao động do tổ chức, cá nhân cập nhật vào phần mềm theo quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Tổ chức, cá nhân thực hiện kiểm định kỹ thuật an toàn lao động có trách nhiệm:
a) Sử dụng phần mềm để cập nhật thông tin của các máy, thiết bị đã được kiểm định, bao gồm: tên, mã hiệu, số chế tạo, năm sản xuất; tên của tổ chức, cá nhân đề nghị kiểm định; tên của tổ chức, cá nhân thực hiện kiểm định; thời điểm, hình thức, kết quả kiểm định; thời hạn kiểm định lần kế tiếp;
b) Thực hiện báo cáo qua phần mềm về tình hình hoạt động kiểm định đối với các máy, thiết bị thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Xây dựng.
Điều 11. Huấn luyện, bồi dưỡng và sát hạch nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động
1. Huấn luyện nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động được thực hiện đối với cá nhân có trình độ đại học trở lên thuộc chuyên ngành kỹ thuật, chưa được cấp chứng chỉ kiểm định viên hoặc đã bị thu hồi chứng chỉ kiểm định viên.
2. Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động được thực hiện đối với cá nhân là kiểm định viên. Kiểm định viên phải tham gia khóa bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động ít nhất một lần trong khoảng thời gian từ 30 tháng đến 36 tháng kể từ ngày được cấp chứng chỉ kiểm định viên.
3. Các cá nhân tham gia huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này phải được sát hạch theo quy định.
Điều 12. Nội dung huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động
1. Nội dung huấn luyện nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động gồm phần lý thuyết và phần thực hành, được quy định trong chương trình khung huấn luyện nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động do Bộ Xây dựng ban hành.
2. Nội dung bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động gồm: cập nhật văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy trình kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, các thông tin quản lý nhà nước về hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động trong lĩnh vực xây dựng; trao đổi các kỹ năng, kinh nghiệm về kiểm định kỹ thuật an toàn lao động và các nội dung cần thiết khác có liên quan.
Điều 13. Tổ chức huấn luyện, bồi dưỡng và sát hạch nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động
1. Bộ Xây dựng giao Cục Giám định nhà nước về chất lượng công trình xây dựng là cơ quan chuyên môn tổ chức huấn luyện, bồi dưỡng và sát hạch nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động.
2. Cơ quan chuyên môn có trách nhiệm:
a) Xây dựng và trình Bộ Xây dựng ban hành chương trình khung huấn luyện, sát hạch nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động;
b) Lựa chọn tổ chức thực hiện huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động. Các tổ chức được lựa chọn phải là các tổ chức đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động và có tài liệu, giáo trình huấn luyện, bồi dưỡng phù hợp với chương trình khung huấn luyện nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động;
c) Công bố thông tin của tổ chức thực hiện huấn luyện, bồi dưỡng, sát hạch nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng;
d) Kiểm tra hoạt động huấn luyện, bồi dưỡng, sát hạch nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động.
Điều 14. Trách nhiệm của tổ chức thực hiện huấn luyện, bồi dưỡng và sát hạch nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động
1. Xây dựng tài liệu, giáo trình huấn luyện, bồi dưỡng phù hợp với chương trình khung huấn luyện nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, phù hợp với đặc điểm, đối tượng kiểm định và yêu cầu thực tế.
2. Xây dựng kế hoạch huấn luyện, bồi dưỡng và sát hạch nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, bao gồm các nội dung chính sau:
a) Thời gian, địa điểm dự kiến tổ chức khóa huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động; số lượng học viên dự kiến;
b) Danh sách giảng viên tham gia huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động;
c) Kế hoạch tổ chức sát hạch nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động sau khi kết thúc khóa huấn luyện, bồi dưỡng.
3. Sát hạch nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động:
a) Học viên đủ điều kiện được sát hạch nếu đảm bảo tham gia tối thiểu 80% thời lượng quy định của khóa huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động;
b) Nội dung sát hạch đối với việc huấn luyện nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động bao gồm phần lý thuyết và phần thực hành. Nội dung sát hạch đối với việc bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định an toàn lao động bao gồm phần lý thuyết liên quan đến nội dung bồi dưỡng quy định tại khoản 2 Điều 12 Thông tư này và phần thực hành (nếu có);
c) Kết quả sát hạch đối với việc huấn luyện nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động được đánh giá theo thang điểm 100, trong đó phần lý thuyết là 50 điểm, phần thực hành là 50 điểm. Kết quả sát hạch của học viên đạt yêu cầu khi điểm sát hạch của từng phần lý thuyết và phần thực hành đạt từ 40 điểm trở lên;
d) Kết quả sát hạch đối với việc bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động được đánh giá theo thang điểm 100. Kết quả sát hạch của học viên đạt yêu cầu khi điểm sát hạch đạt từ 80 điểm trở lên. Kết quả sát hạch khóa bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động là một trong các căn cứ để cấp lại chứng chỉ kiểm định viên khi hết hạn.
4. Đảm bảo đầy đủ điều kiện cơ sở vật chất và con người để phục vụ công tác huấn luyện, bồi dưỡng, sát hạch nghiệp vụ.
5. Thu và sử dụng kinh phí huấn luyện, bồi dưỡng, sát hạch nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động theo quy định.
6. Lưu trữ hồ sơ, tài liệu liên quan đến khóa huấn luyện, bồi dưỡng, sát hạch nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động theo quy định của pháp luật.
7. Cấp giấy chứng nhận hoàn thành khóa huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động theo mẫu quy định tại Phụ lục II Thông tư này.
Điều 15. Chi phí đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động
1. Chi phí đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động trong thi công xây dựng công trình bao gồm:
a) Chi phí lập và thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn;
b) Chi phí huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động; chi phí thực hiện kiểm định kỹ thuật an toàn lao động đối với máy, thiết bị; chi phí thông tin, tuyên truyền về an toàn, vệ sinh lao động;
c) Chi phí trang cấp dụng cụ, phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động;
d) Chi phí cho công tác phòng, chống cháy, nổ;
đ) Chi phí phòng, chống yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại và cải thiện điều kiện lao động; chi phí tổ chức đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn lao động.
2. Chi phí đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động trong thi công xây dựng công trình quy định tại khoản 1 Điều này là một nội dung của chi phí gián tiếp trong chi phí xây dựng của dự toán xây dựng công trình, được xác định theo hướng dẫn tại Thông tư quy định chi tiết một số nội dung về xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
Điều 16. Chi phí kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng
1. Chi phí thực hiện kiểm tra công tác nghiệm thu trong quá trình thi công và khi hoàn thành thi công xây dựng theo quy định tại khoản 8 Điều 24 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP bao gồm:
a) Chi phí kiểm tra của cơ quan chuyên môn về xây dựng, bao gồm công tác phí theo quy định và chi phí khác phục vụ cho công tác kiểm tra;
b) Chi phí thuê cá nhân (chuyên gia) do cơ quan chuyên môn về xây dựng mời, bao gồm chi phí đi lại, chi phí thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác và tiền công chuyên gia;
c) Chi phí thuê tổ chức tham gia thực hiện kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng.
2. Chi phí kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng là một thành phần chi phí thuộc khoản mục chi phí khác và được tính trong tổng mức đầu tư xây dựng.
3. Dự toán chi phí quy định tại khoản 1 Điều này được lập căn cứ vào đặc điểm, tính chất của công trình; địa điểm xây dựng công trình; thời gian, số lượng cán bộ, chuyên gia (nếu có) tham gia kiểm tra công tác nghiệm thu và khối lượng công việc phải thực hiện. Đối với công trình sử dụng vốn đầu tư công hoặc vốn nhà nước ngoài đầu tư công, chi phí quy định tại điểm c khoản 1 Điều này không vượt quá 20% chi phí tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình. Việc lập, thẩm định, phê duyệt dự toán chi phí kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều 24 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP.
4. Chủ đầu tư có trách nhiệm thanh toán các chi phí quy định tại điểm a khoản 1 Điều này khi kết thúc đợt kiểm tra. Trường hợp cơ quan chuyên môn về xây dựng mời tổ chức, cá nhân có năng lực phù hợp tham gia thực hiện việc kiểm tra, chủ đầu tư thực hiện ký hợp đồng và thanh toán theo quy định đối với các chi phí nêu tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều này.
Điều 17. Đánh giá an toàn công trình
1. Tổ chức đủ điều kiện thực hiện đánh giá an toàn công trình là tổ chức kiểm định đáp ứng điều kiện năng lực theo quy định tại khoản 1 Điều 97 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng (sau đây gọi là Nghị định số 15/2021/NĐ-CP). Phạm vi hoạt động của tổ chức này được thực hiện như đối với tổ chức kiểm định quy định tại khoản 2 Điều 97 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP.
2. Việc đánh giá an toàn công trình được thực hiện theo quy trình do Bộ Xây dựng ban hành.
3. Thời điểm và tần suất đánh giá an toàn công trình được quy định như sau:
a) Thời điểm đánh giá an toàn công trình lần đầu được thực hiện sau thời gian 10 năm kể từ khi đưa công trình vào khai thác, sử dụng theo quy định pháp luật;
b) Đối với lần đánh giá tiếp theo, việc đánh giá an toàn công trình được thực hiện theo tần suất 05 năm/lần.
4. Danh mục các công trình phải được cơ quan có thẩm quyền xem xét và thông báo ý kiến về kết quả đánh giá an toàn công trình được quy định tại Phụ lục III Thông tư này.
5. Sau khi nhận được báo cáo kết quả đánh giá an toàn công trình, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều 39 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP có trách nhiệm:
a) Kiểm tra điều kiện năng lực tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện đánh giá an toàn công trình;
b) Kiểm tra sự tuân thủ các quy định của pháp luật về đánh giá an toàn công trình bao gồm: việc áp dụng các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn, quy trình đánh giá an toàn công trình; nội dung, trình tự, đối tượng, thời điểm đánh giá an toàn công trình; kết quả thực hiện đánh giá an toàn công trình và quy định khác có liên quan (nếu có);
c)  Thông báo ý kiến về kết quả đánh giá an toàn công trình theo quy định tại khoản 3 Điều 39 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP.
Điều 18. Chi phí đánh giá an toàn công trình
Chi phí đánh giá an toàn công trình là một thành phần thuộc chi phí tư vấn phục vụ bảo trì công trình xây dựng, bao gồm:
1. Chi phí thực hiện khảo sát, lập hồ sơ hiện trạng công trình (nếu có).
2. Chi phí thực hiện đánh giá an toàn công trình.
3. Chi phí thuê tổ chức thẩm tra đề cương đánh giá an toàn công trình, chi phí thuê tổ chức tư vấn giám sát thực hiện công tác đánh giá an toàn công trình (nếu có).
4. Các chi phí khác có liên quan.
Điều 19. Công bố công trình hết thời hạn sử dụng theo thiết kế
1. Chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình lập và gửi báo cáo theo quy định tại khoản 2 Điều 41 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP. Báo cáo bao gồm các nội dung chủ yếu như sau: tên công trình; địa điểm xây dựng; loại và cấp công trình; tên và địa chỉ của chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình; các thông số kỹ thuật chính của công trình; thời hạn sử dụng theo thiết kế và thời điểm hết thời hạn sử dụng của công trình; dự kiến phương án xử lý đối với công trình sau khi hết thời hạn sử dụng.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều 39 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP có trách nhiệm thực hiện các công việc như sau:
a) Xem xét sự phù hợp, tính chính xác của các nội dung trong báo cáo;
b) Công bố công trình hết thời hạn sử dụng trong trong danh mục trên trang thông tin điện tử thuộc thẩm quyền quản lý, bao gồm các nội dung chủ yếu sau: tên công trình; địa điểm xây dựng; loại và cấp công trình; tên và địa chỉ của chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình; các thông số kỹ thuật chính của công trình; thời hạn sử dụng theo thiết kế và thời điểm hết thời hạn sử dụng của công trình; yêu cầu về việc tổ chức phá dỡ công trình và thời gian thực hiện việc phá dỡ công trình theo quy định tại Điều 42 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP trong trường hợp chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình không có nhu cầu sử dụng tiếp.
Điều 20. Điều khoản chuyển tiếp
1. Đối với công trình được đưa vào khai thác, sử dụng theo quy định của pháp luật trên 08 năm kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm tổ chức thực hiện đánh giá an toàn công trình lần đầu trong thời gian không quá 24 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực. Đối với công trình còn lại, thời điểm đánh giá an toàn công trình lần đầu thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 17 Thông tư này.
2. Đối với công trình xây dựng khởi công trước ngày Nghị định số 06/2021/NĐ-CP có hiệu lực thuộc đối tượng kiểm tra công tác nghiệm thu theo quy định tại Nghị định số 06/2021/NĐ-CP và Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng, thẩm quyền kiểm tra công tác nghiệm thu được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng.
Điều 21. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2021 và thay thế các thông tư: Thông tư số 26/2016/TT-BXD ngày 26 tháng 10 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng; Thông tư số 04/2019/TT-BXD ngày 16 tháng 8 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Thông tư số 26/2016/TT-BXD ngày 26 tháng 10 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng; Thông tư số 04/2017/TT-BXD ngày 30 tháng 3 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về quản lý an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình; Thông tư số 03/2019/TT-BXD ngày 30 tháng 7 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 04/2017/TT-BXD ngày 30 tháng 3 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về quản lý an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, tổ chức, cá nhân gửi ý kiến về Bộ Xây dựng để xem xét, giải quyết./.
 

Nơi nhận:

- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;

- Văn phòng Trung ương Đảng;

- Văn phòng Quốc hội;

- Văn phòng Chủ tịch nước;

- Văn phòng Chính phủ;

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;

- Toà án nhân dân tối cao;

- Kiểm toán nhà nước;

- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;

- Công báo. Website của Chính phủ, Website BXD;

- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;

- Sở Xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;

- Các đơn vị thuộc Bộ Xây dựng;

- Lưu: VP, Cục GĐ (10b).

KT. BỘ TRƯỞNG

THỨ TRƯỞNG

 

 

 

 

 

Lê Quang Hùng

Phụ lục I
CÔNG TRÌNH DÂN DỤNG; CÔNG TRÌNH SẢN XUẤT VẬT LIỆU, SẢN PHẨM XÂY DỰNG, CÔNG TRÌNH CÔNG NGHIỆP NHẸ; CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG KỸ THUẬT PHẢI QUAN TRẮC TRONG QUÁ TRÌNH KHAI THÁC SỬ DỤNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 10/2021/TT-BXD ngày 25 tháng 8 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng)
_____________

STT

Loại công trình

Cấp công trình (1)

1.

Nhà, kết cấu dạng nhà; công trình nhiều tầng có sàn; công trình có kết cấu nhịp lớn dạng khung

Cấp đặc biệt

2.

Công trình có kết cấu dạng cột, trụ, tháp

Cấp I trở lên

3.

Sân vận động, sân thi đấu các môn thể thao có khán đài; nhà thi đấu (các môn thể thao)

Cấp I trở lên

 
-------------------------
Ghi chú:
(1) Cấp công trình xác định theo Thông tư quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành.

Phụ lục II

MẪU GIẤY CHỨNG NHẬN ĐÃ HOÀN THÀNH KHÓA HUẤN LUYỆN,
BỒI DƯỠNG NGHIỆP vụ
KIỂM ĐỊNH KỸ THUẬT AN TOÀN LAO ĐỘNG

(Ban hành kèm theo Thông tư số 10/2021/TT-BXD ngày 25 tháng 8 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng)

________________

 

Mẫu số 01. Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa huấn luyện nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động

Mẫu số 02. Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động

 

 

Mẫu số 01. Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa huấn luyện nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động

 

(TÊN ĐƠN VỊ HUẤN LUYỆN)
_______

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_______________________

......, ngày      tháng       năm 20......

 

 

 

Ảnh 3x4
[đóng dấu giáp lai
hoặc dấu nổi]

GIẤY CHỨNG NHẬN

 

ĐÃ HOÀN THÀNH KHÓA HUẤN LUYỆN NGHIỆP VỤ KIỂM ĐỊNH KỸ THUẬT AN TOÀN LAO ĐỘNG

 

Số: ...........................

 

 

Họ và tên:............................................. Nam,.... Nữ:........................................................

Ngày tháng năm sinh:............................. Nơi. sinh:.........................................................

Quốc tịch:........................................................................................................................

Số CMND/Căn cước công dân...................... Ngày   cấp:.................. Nơi   cấp.................

Đơn vị công tác:...............................................................................................................

Đã hoàn thành khóa huấn luyện nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động đối với các đối tượng kiểm định:..............

Được tổ chức từ ngày ...tháng .... năm ..... đến ngày................ tháng............. năm............

 

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

(ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

 

 

 

 

Mẫu số 02. Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động

 

(TÊN ĐƠN VỊ HUẤN LUYỆN)
_______

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_______________________

......, ngày      tháng       năm 20......

 

 

 

Ảnh 3x4
[đóng dấu giáp lai
hoặc dấu nổi]

GIẤY CHỨNG NHẬN

 

ĐÃ HOÀN THÀNH KHÓA BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ KIỂM ĐỊNH KỸ THUẬT AN TOÀN LAO ĐỘNG

 

Số: ...........................

 

 

Họ và tên:............................................. Nam,.... Nữ:........................................................

Ngày tháng năm sinh:............................. Nơi. sinh:.........................................................

Quốc tịch:........................................................................................................................

Số CMND/Căn cước công dân...................... Ngày   cấp:................ Nơi cấp.....................

Đơn vị công tác:...............................................................................................................

Đã hoàn thành khóa bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động đối với các đối tượng kiểm định:........

Được tổ chức từ ngày ...tháng....... năm......... đến ngày.......... tháng............. năm............

 

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

(ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

Phụ lục III

DANH MỤC CÔNG TRÌNH PHẢI ĐƯỢC CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN XEM XÉT VÀ THÔNG BÁO Ý KIẾN VỀ KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ AN TOÀN CÔNG TRÌNH

(Ban hành kèm theo Thông tư số 10/2021/TT-BXD ngày 25 tháng 8 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng)

_____________

 

STT

Công trình

Cấp công trình (1)

1.

Nhà chung cư, nhà ở tập thể khác

Cấp II trở lên

2.

Trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học

Cấp II trở lên

3.

Trường đại học, trường cao đẳng, trường trung học chuyên nghiệp, trường dạy nghề, trường công nhân kỹ thuật, trường nghiệp vụ

Cấp I trở lên

4.

Bệnh viện đa khoa, bệnh viện chuyên khoa

Cấp II trở lên

5.

Sân vận động, nhà thi đấu, sân thi đấu các môn thể thao có khán đài

Cấp II trở lên

6.

Trung tâm hội nghị, nhà hát, nhà văn hóa, câu lạc bộ, rạp chiếu phim, rạp xiếc, vũ trường, công trình văn hóa tập trung đông người

Cấp II trở lên

7.

Trung tâm thương mại, siêu thị, khách sạn

Cấp I trở lên

8.

Công trình trụ sở, văn phòng làm việc và các tòa nhà sử dụng đa năng hoặc hỗn hợp khác

Cấp I trở lên

 

 

--------------------

Ghi chú:

(1) Cấp công trình xác định theo Thông tư quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành.
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
 

 THE MINISTRY OF CONSTRUCTION

________

No. 10/2021/TT-BXD

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

Hanoi, August 25, 2021

 

 

CIRCULAR

Guiding a number of articles and measures to implement the Government’s Decree No. 06/2021/ND-CP dated January 26, 2021 and the Government’s Decree No. 44/2016/ND-CP dated May 15, 2016

___________

          Pursuant to the Law on Construction dated June 18, 2014; and the Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on Construction dated June 28, 2020;

Pursuant to Government’s Decree No. 06/2021/ND-CP dated January 26, 2021, detailing a number of provisions on quality management, construction and maintenance of construction works;

          Pursuant to the Government’s Decree No. 15/2021/ND-CP dated March 03, 2021, detailing a number of provisions on management of construction investment projects

          Pursuant to the Government’s Decree No. 44/2016/ND-CP dated May 15, 2016 prescribing in details some articles of the Law on Occupational Safety and Sanitation regarding technical inspection of occupational safety, training of occupational safety and sanitation and monitoring of occupational environment; the Government’s Decree No. 140/2018/ND-CP dated October 08, 2018 on amending and supplementing to a number of Decrees related to business conditions and administrative procedures under the management of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs;

          Pursuant to the Government’s Decree No. 69/2021/ND-CP dated July 15, 2021, on renovation and reconstruction of condominiums;

          Pursuant to the Government’s Decree No. 81/2017/ND-CP dated July 17, 2017, prescribing functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Construction;

At the request of the Director of the State Authority for Construction Quality Inspection;

The Minister of Construction hereby issues the Circular guiding a number of articles and measures to implement the Government’s Decree No. 06/2021/ND-CP dated January 26, 2021 and the Government’s Decree No. 44/2016/ND-CP dated May 15, 2016.

 

              Article 1. Scope of regulation and subjects of application

This Circular shall prescribe in detail a number of provisions on the management of occupational safety, quality of construction works and maintenance of construction works; shall be applicable to domestic organizations, agencies and individuals and foreign organizations and individuals related to the management of occupational safety, quality of construction works and maintenance of construction works.

Article 2. Management of testing in the course of construction of works

1. Testing in the course of construction of works must comply with regulations prescribed in Article 4, Clause 7, Article 13 of the Government’s Decree No. 06/2021/ND-CP dated January 26, 2021 detailing a number of provisions on quality management, construction and maintenance of construction works (hereinafter referred to as the Decree No 06/2021/ND-CP).

2. Construction contractors shall be responsible for considering the design dossier, technical requirements, standards applied to the project, technical instructions and provisions of the construction contract to organize the testing plan. The main content of the testing plan shall include: objects of testing (construction materials, components, structures and equipment), the respective tests and the planned testing time; specialized construction laboratories to be used. Construction contractors shall have the right to request project owners and construction design contractors to provide information, documents and clarify related contents during the planning and organization of the testing.

3. Project owners shall be responsible for reviewing and approving the testing plans submitted by construction contractors. The testing must be carried out in accordance with the testing plan approved by the project owners. In cases where there is any adjustment to the testing plan, it must be approved by the project owners before the implementation.

Article 3. Monitoring of works in the course of construction of works

1. The monitoring of works in the course of construction of works in accordance with regulations in Article 4, Clause 10, Article 13 of the Decree No. 06/2021/ND-CP shall be implemented by construction contractors in the following cases:

a) In accordance with the technical instructions, the construction design having been approved and the construction measures having been approved;

b) When the work shows abnormal signs (for example, the work collapses, slips, subsides, tilts, cracks, etc.) and it is necessary to conduct the monitoring in order to assess and determine the cause and take measures to address these problems or prevent construction problems in the course of construction of works.

2. The monitoring outline shall be established by contractors and submitted to project owners for approval and shall include the following main contents: monitoring objects, scope, parameters, frequency, and time of monitoring; human resources, monitoring equipment; monitoring implementation process; methods of analyzing and processing monitoring data; assessment and conclusion of monitoring results; suggestions, recommendations (if any).

3. Construction contractors shall be responsible for organizing the monitoring and summarizing monitoring results for each cycle in accordance with to the approved monitoring outline. In cases where the monitoring results exceed the allowable design limit or show other abnormal signs affecting the quality and safety of the work, the construction contractors shall be responsible for promptly sending a written report on such results to the project owners, construction design contractors asking for comments and timely handling measures.

4. In cases where the monitoring results obtained by the construction contractors show signs of being dishonest or unreliable, the project owners can choose independent monitoring contractors to perform some necessary monitoring contents in order to re-evaluate the monitoring results. If the independent monitoring results prove errors or violations committed by the construction contractors, such contractors must promptly handle, remedy and pay expenses incurred for independent monitoring.

5. In cases where the project consists of multiple bidding packages or is performed by a number of construction contractors, the project owners and construction contractors may reach a consensus so that one construction contractor shall be responsible for the general monitoring or may select an independent monitoring contractor to perform the monitoring of works.

Article 4. Monitoring of works in the course of operation and use

1. List of civil works, works of manufacturing construction materials and products, light industrial works, technical infrastructure works that must be monitored in the course of operation and use shall be specified in Appendix I to this Circular.

2. The monitoring of works in the course of operation and use shall be prescribed in the maintenance process and shall include the following main contents:

a) Objects of monitoring: the main load-bearing structures of the work (for example: space roof trusses, main bearing frame system, stadium stands, chimneys, silos, etc.);

b) Monitoring parameters (for example: inclined deformation, settlement, cracking, deflection, etc.) and limit values of these parameters; monitoring time; measurement cycle and other necessary contents.

3. General requirements for the monitoring of works in the course of operation and use:

a) Monitoring contractors shall prepare a monitoring outline in accordance with the contents specified in Clause 2 of this Article and submit it to the work owner, manager, user for approval;

b) Monitoring contractors carry out the monitoring in accordance with the approved monitoring outline. The monitoring data must be analyzed and evaluated; the monitoring results must be compared with the allowable design limit values, relevant technical requirements and relevant applicable standards.

In cases where the monitoring data exceeds the allowable design limit value or shows abnormal signs, the owner or manager or user of the work must organize the inspection, assess the causes and take handling and remedial measures in a timely manner.

              Article 5. Construction inspection

1. The procedures for construction inspection:

a) Project owners, the owners or managers, users of the work, provincial-level housing management agencies in accordance with regulations in Article 7 of the Government’s Decree No. 69/2021/ND-CP dated July 15, 2021 prescribing regulations on renovation and reconstruction of condominiums (hereinafter referred to as the Decree No. 69/2021/ND-CP) shall establish and approve the inspection tasks, select construction inspection organizations qualified for and appropriate with the inspection tasks to implement the inspection;

b) The selected construction inspection organization shall prepare the inspection outline and submit to the agencies and organizations specified at Point a of this Clause for approval, implement the inspection in accordance with the approved outline and prepare the written report on the inspection results to submit to the above-stated agencies for review and acceptance in accordance with law regulations.

2. The inspection outline shall include the following main contents:

a) Purpose, requirements, objects and contents of inspection;

b) List of technical requirements and applicable standards;

c) Information on the capacity of the person-in-charge and the individuals performing the inspection; specialized construction laboratories to carry out the inspection (if any);

d) Procedures and methods of inspection;

d) The progress of the inspection;

e) Estimation of inspection costs;

g) Other necessary contents.

3. The written report on the inspection results shall include the following main contents:

a) Grounds for implementing the inspection;

b) General information about the works and objects of inspection;

c) Content and order of inspection;

d) Results of the testing, observation, calculation, analysis and evaluation;

dd) Conclusion on the inspection contents and recommendations (if any).

4. In cases where the inspection is carried out at the request of the agency competent to inspect the acceptance test or the competent state management agency specified at Point d, Clause 2, Article 5, Point dd, Clause 5, Article 33 of the Decree No. 06/2021/ND-CP (hereinafter collectively referred to as the requesting agency), the project owners, the owners or managers, users of the work shall be responsible for submitting the contents of the inspection outline to the requesting agency for review and approval before approving such outline. In this case, the inspection organization must be independent from the project owners, the owners or managers, users of the work and contractors for construction survey, construction design, construction, and supply of materials and equipment, project management and construction supervision.

5. In cases where the inspection and assessment of the quality of the condominiums is carried out in accordance with Article 7 of Decree No. 69/2021/ND-CP, the issuance of the inspection conclusions and notification to the owners of such condominiums shall comply with Clause 2 and Clause 3, Article 8 of the Decree No. 69/2021/ND-CP.

Article 6. Construction assessment

1. The procedures for construction assessment:

a) The competent agencies assuming the prime responsibility in the organization of construction assessment (hereinafter referred to as the assessment agency) shall send a written notification to the project owners, the owner or manager or user of the work about the organization of the assessment with the following main contents: ground for implementation, objects, time, and contents of assessment;

b) Project owners, the owners or managers, users of the work shall be responsible for gathering records, documents and technical data related to the objects of assessment at the request of the assessment agency;

c) The assessment agency shall organize the construction assessment on the basis of relevant dossiers, documents, technical data and the results of the inspection having been conducted (if any). In case of necessity, the inspection agency shall designate a suitable construction inspection organization to carry out the inspection for the assessment;

d) The assessment agency shall notify the assessment conclusion in accordance with the contents specified in Clause 2 of this Article to the involved parties. In case of necessity, the assessment agency shall organize consultations with relevant organizations and individuals on the contents of assessment conclusions.

2. The notification on the assessment conclusion shall include the following main contents:

a) Grounds for assessment;

b) General information about the object of assessment;

c) Assessment contents;

d) Order of organization of assessment;

d) Assessment results;

e) Assignment of responsibilities of relevant organizations and individuals and handling and remedial measures (if any).

Article 7. Management of building materials, products and structures and exported equipment used for construction works

1. Requirements on the type and origin of building materials, products and structures and exported equipment used for construction works (if any) must be stated in the contract between the project owners and construction contractors (or contractors in charge of providing, designing, manufacturing), including the following main information: names of building materials, products, components, and equipment used for construction works; the main technical parameters in accordance with the design requirements; manufacturer; place of manufacture and documents on the proof of origin.

 

2. The form of the certificate of origin must be agreed upon in the contract mentioned in Clause 1 of this Article and must be consistent with Point b, Clause 5, Article 12 of the Decree No. 06/2021/ND-CP, including include one of the following forms:

a) Certificate of origin in the form of documents or other forms of equivalent legal validity, issued by a competent agency or organization;

b) A self-certificate of origin of goods issued by a manufacturer or trader, clearly stating the manufacturer and place of production or manufacture.

Article 8. Application of information technology in the management of construction of works

1. Project owners and contractors shall be allowed to agree to do the following works:

a) Selecting the application of information technology solutions to manage the construction of works;

b) Use electronic file format for construction work diary, construction work acceptance record and use digital signature on these documents in accordance with law regulations on electricity transactions. When using the record of acceptance of construction work in electronic file format, the acceptance of construction work must still be carried out at the construction site and ensure the compliance with provisions in Article 21 of the Decree No. 06/2021/ND-CP.

2. Project owners and contractors, when performing the contents specified in Clause 1 of this Article, must meet the following requirements:

a) Fully record the contents that need to be managed during the construction process in accordance with law regulations on construction;

b) Ensure the accuracy and truthfulness of relevant records and documents;

c) Clearly show each individual's responsibility for the work such person performs;

d) Comply with law regulations on electronic transactions;

dd) Comply with law regulations on confidentiality and safe storage of electronic records and documents for the work they perform.

3. The dossiers specified at Point b, Clause 1 of this Article shall be components of the work completion dossier as prescribed in Appendix VIb of the Decree No. 06/2021/ND-CP. When necessary or at the request of the competent state agency, these records must be extracted, printed on paper and certified by the project owners.

Article 9. Management of the construction of separate houses

1. The design and construction of separate houses must comply with technical requirements, applicable standards and other relevant regulations promulgated by competent state agencies.

2. Organizations performing the construction design, verification of construction design, construction, supervision of construction of separate houses as prescribed at Points b, c, Clause 2, Point b, Clause 3 of Article 9 of the  Decree No. 06/2021/ND-CP must have the capacity appropriate to the grade of works as prescribed in the Circular prescribing regulations on the decentralization of construction works and application guidelines of such regulations to the management of construction investment activities issued by the Minister of Construction.

3. Separate houses must be granted a construction permit, except for cases where construction permits are exempted in accordance with Article 89 of the Law on Construction dated June 18, 2014 (hereinafter referred to as the Law No. 50/2014/QH13) which is amended and supplemented in Clause 30, Article 1 of the Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on Construction dated June 17, 2020 (hereinafter referred to as Law No. 62/2020/QH14). Agencies competent to issue construction permits shall be responsible for inspecting the conditions for granting construction permits for separate houses in accordance with law provisions in Article 93 of the Law No. 50/2014/QH13 which is amended and supplemented in Clause 32, Article 1 of the Law No. 62/2020/QH14.

4. The construction of separate houses under the construction investment project, separate houses combined with other civil purposes (for example, commercial, service-providing purposes, etc.) must comply with the law on management of construction investment projects and other relevant law provisions.

5. In cases where the homeowner converts the use of parts or all of the separate houses:

a) If the conversion of use is accompanied by the repair or renovation of the work that is not exempt from the permit prescribed at Point d, Clause 2, Article 89 of the Law No. 50/2014/QH13 which is amended and supplemented in Clause 30, Article 1 of the Law No. 62/2020/QH14, the homeowner must carry out the procedures to be granted a construction permit in accordance with the law. The design and construction of works in such case must comply with technical requirements, applicable standards and be appropriate with the new functions of the works;

b) If the conversion of use is not accompanied by repair or renovation, the homeowner must still comply with the law on fire and prevention and control, the law on environment and other relevant provisions of law (if any).

Article 10. Database on technical inspection of occupational safety

1. Address to access the online software for managing the inspection database (hereinafter referred to as the software):

http://cucgiamdinh.gov.vn/CSDL-kiem-dinh-duoc-cong-bo.aspx

2. The database on technical inspection of occupational safety shall include:

a) Information of organizations which are granted certificates of eligibility for technical inspection of occupational safety, including: name, address, certification registration number of such organization; the list of machines and equipment with strict requirements on occupational safety used in the construction (hereinafter referred to as machines and equipment) within the scope of inspection; the date of issue, the expiry date of the certificate; violations (if any);

b) Information of individuals, who are granted the inspector certificate, including: full name and identification number of the inspector; the list of machines and equipment under the inspection scope; date of issue and expiry date of the inspector certificate; violations (if any);

c) Information of machines and equipment having been inspected of occupational safety which is updated by organizations or individuals into the software in accordance with regulations in Clause 3 of this Article.

3. Organizations and individuals performing the technical inspection of occupational safety shall be responsible for:

a) Using the software to update information of the machines and equipment that have been inspected, including: name, code, manufacturing code, year of manufacture; the name of the organization or individual requesting the inspection; the name of the organization or individual performing the inspection; time, form and results of inspection; time limit for the next inspection;

b) Make reports via the software on the status of inspection activities for machines and equipment under the management of the Ministry of Construction.

Article 11. Professional training, capacity building and examination on the technical inspection of occupational safety

1. Professional training on the technical inspection of occupational safety shall be applied to individuals who have a university degree or higher in a technical field, who have not yet been granted an inspector certificate or who have their inspector certificate revoked.

2. Professional capacity building on the technical inspection of occupational safety is carried out for individuals who are inspectors. The inspectors must participate in training course on the technical inspection of occupational safety at least once within a period of 30 to 36 months from the date of issuance of the inspector certificate.

3. Individuals participating in the technical inspection of occupational safety specified in Clause 1 and Clause 2 of this Article must be tested in accordance with law regulations.

Article 12. Training and capacity building contents on the technical inspection of occupational safety

1. The training contents on the technical inspection of occupational safety shall include the theory part and the practice part which are specified in the training framework program on the technical inspection of occupational safety promulgated by the Ministry of Construction.

2. The contents of professional training for technical inspection of occupational safety shall include: update of legal documents related to technical inspection of occupational safety, national technical requirements, technical inspection of occupational safety, information on the State management of technical inspection of occupational safety in the field of construction; exchange of skills and experience on the technical inspection of occupational safety and other necessary relevant contents.

Article 13. Organization of training, capacity building and examination on the technical inspection of occupational safety

1. The Ministry of Construction shall assign the Department of State Construction Quality Inspection as a specialized agency to organize training, capacity building and examination on the technical inspection of occupational safety.

2. The professional agencies shall be responsible for:

a) Developing and submitting to the Ministry of Construction to prescribe a framework program for training and examination on the technical inspection of occupational safety;

b) Select an organization to implement training and capacity building on the technical inspection of occupational safety. The selected organizations must be organizations that have been granted certificates of eligibility for training in the field of occupational safety and hygiene by competent agencies and have appropriate training and capacity building materials and textbooks in line with the framework program on the technical inspection of occupational safety;

c) Announcing information on organizations conducting training, capacity building and examination on the technical inspection of occupational safety on the website of the Ministry of Construction;

d) Inspecting activities of training, capacity building and examination on the technical inspection of occupational safety.

Article 14. Responsibilities of organizations implementing training, capacity building and examination on the technical inspection of occupational safety

1. Develop training and capacity building materials and course books in accordance with the framework program of technical inspection of occupational safety, in accordance with the characteristics, objects of inspection and the actual requirements.

2. Develop the plan for training, capacity building and examination on the technical inspection of occupational safety which includes the following main contents:

a) Expected time and place to organize training, capacity building courses on the technical inspection of occupational safety; expected number of students;

b) List of lecturers participating in training, capacity building courses on the technical inspection of occupational safety training;

c) Plan to organize examination on the technical inspection of occupational safety after completing the training and capacity building courses.

3. Professional examination on the technical inspection of occupational safety:

a) Students shall be eligible to take part in the examination if they ensure to participate in at least 80% of the prescribed duration of the technical inspection of occupational safety training and capacity building course;

b) The examination contents on the technical inspection of occupational safety shall include the theory part and the practice part. The examination content for capacity building on the occupational safety inspection shall include the theory part related to the training content specified in Clause 2, Article 12 of this Circular and the practice part (if any);

c) The examination results for the training on the technical inspection of occupational safety shall be evaluated on a 100-point scale, in which the theory part accounts for 50 points, the practical part accounts for 50 points. Students shall get satisfactory results when the test scores of each theory and practical part reach 40 points or more;

d) The examination results for the capacity building on the technical inspection of occupational safety shall be evaluated on a 100-point scale. The examination results of the students shall be satisfactory when the test score is 80 points or higher. The examination results for the capacity building on the technical inspection of occupational safety training course shall be one of the grounds for re-granting the inspector certificate when it expires.

4. Ensure adequate facilities and human conditions to host the professional training, capacity building and examination.

5. Collect and use funds for professional training, capacity building and examination on the technical inspection of occupational safety in accordance with law regulations.

6. Maintain records and documents related to the professional training, capacity building courses, examinations on the technical inspection of occupational safety in accordance with law provisions.

7. Issue a certificate of completion of the technical inspection of occupational safety training/capacity building course in accordance with the form specified in Appendix II to this Circular.

Article 15. Expenses for ensuring occupational safety and health

1. The expenses for ensuring occupational safety and health in the construction of works shall include:

a) Expenses for setting up and implementing safety measures;

b) Expenses for occupational safety and health training; expenses for performing technical inspection of occupational safety for machines and equipment; expenses for information and propaganda on occupational safety and health;

c) Expenses for providing personal protective equipment and tools for employees;

d) Expenses for fire and explosion prevention and fighting;

dd) Expenses for prevention and control of dangerous and harmful factors and improvement of working conditions; expenses for organizing risk assessment of occupational safety.

2. Expenses for ensuring occupational safety and health in the construction of works specified in Clause 1 of this Article shall be one content in the indirect expenses in the construction cost of the work construction estimate, which is determined in accordance with the guidelines prescribed in the Circular prescribing in details a number of provisions on the determination and management of the construction investment costs.

Article 16. Expenses for inspection and acceptance of construction works

1. Expenses for inspection and acceptance during the construction process and upon completion of the construction as prescribed in Clause 8, Article 24 of the Decree No. 06/2021/ND-CP shall include:

a) Expenses for inspection by specialized construction agencies, including working-trip expenses as prescribed by the law and other expenses in service of the inspection;

b) Expenses for hiring individuals (experts) invited by specialized construction agencies, including travel expenses, expenses for renting rooms at the working place and expert's wages;

c) Expenses for hiring organizations to participate in the inspection and acceptance of construction works.

2. Expenses for the inspection and acceptance of construction works shall be one component specified in the section of the other expense items and shall be included in the total construction investment amount.

3. The cost estimates specified in Clause 1 of this Article shall be made based on the characteristics and nature of the works; site of work construction; time, number of officers and experts (if any) participating in the inspection and acceptance and the volume of work to be performed. For works using public investment funds or State capital other than public investment funds, the expenses specified at Point c, Clause 1 of this Article must not exceed 20% of the expenses for construction supervision consultancy. The formulation, appraisal and approval of cost estimates for the inspection and acceptance of construction works must comply with Clause 8, Article 24 of the Decree No. 06/2021/ND-CP.

4. Project owners shall be responsible for paying the expenses specified at Point a, Clause 1 of this Article at the end of the inspection. In cases where the construction specialized agency invites organizations, individuals with appropriate capacity to participate in the inspection, the project owners shall sign the contract and conduct payment in accordance with law regulations for the expenses specified at Point b,  Point c, Clause 1 of this Article.

Article 17. Construction safety assessment

1. Organizations qualified to conduct work safety assessment shall be inspection organizations that meet the capability conditions specified in Clause 1, Article 97 of the Government’s Decree No. 15/2021/ND-CP dated March 3, 2021 prescribing in details a number of provisions on the management of construction investment projects (hereinafter referred to as the Decree No. 15/2021/ND-CP). The scope of such organizations shall be the same as that of inspection organizations specified in Clause 2, Article 97 of the Decree No. 15/2021/ND-CP.

2. The safety assessment of construction works shall be carried out in accordance with the procedures issued by the Ministry of Construction.

3. The time and frequency of construction safety assessment shall be specified as follows:

a) The time of the first construction safety assessment shall be carried out after 10 years from the date of putting the work into operation and use in accordance with the provisions of law;

b) For the next assessment, the safety assessment of the works shall be carried out at the frequency of every 5 years.

4. The list of works whose results of the safety assessment must be considered and consulted by the competent agencies shall be specified in Appendix III to this Circular.

5. After receiving the report on the construction safety assessment results, the competent state agencies specified in Clause 4, Article 39 of the Decree No. 06/2021/ND-CP shall be responsible for:

a) Checking the capacity conditions of organizations and individuals participating in the construction safety assessment;

b) Checking the compliance with the law on construction safety assessment, including: the application of technical requirements, standards, construction safety assessment process; content, order, object and time of construction safety assessment; results of construction safety assessment and other relevant regulations (if any);

c) Giving opinions on the results of the safety assessment of the works in accordance with Clause 3, Article 39 of the Decree No. 06/2021/ND-CP.

Article 18. Expenses for construction safety assessment

The expenses for construction safety assessment shall a component of the expenses for consulting services for the maintenance of construction works, which includes:

1. Expenses for surveying and making dossiers on the current state of the works (if any).

2. Expenses for construction safety assessment.

3. Expenses for hiring organizations to verify the construction safety assessment outline, expenses for hiring a supervision consulting organization to perform the work safety assessment (if any).

4. Other relevant expenses.

Article 19. Announcement of construction works with expired design lifetime

1. The owners or managers, users of the works shall make and send written reports in accordance with Clause 2, Article 41 of the Decree No. 06/2021/ND-CP. The written report shall include the following main contents: project name; building site; type and grade of works; name and address of the owner or manager, user of the work; the main technical parameters of the work; the time duration of the work according to the design and the date of expiry of the work; proposed treatment plan for the work after the expiry date.

2. Competent state agencies specified in Clause 4, Article 39 of the Decree No. 06/2021/ND-CP shall be responsible for performing the following tasks:

a) Examine the suitability and accuracy of the contents of the report;

b) Announce the expired works within their management scope in the list on the website, including the following main contents: name of the project; building site; type and grade of works; name and address of the owner or manager, user of the work; the main technical parameters of the work; the time duration of the work according to the design and the date of expiry of the work; requirements on the demolition of the work and time for carrying out demolition work as prescribed in Article 42 of the Decree No. 06/2021/ND-CP in cases where the owner or manager, user of the work does not have the need for further use.

Article 20. Transitional provisions

1. For works that have been put into operation and use in accordance with the law for more than 8 years from the date on which this Circular takes effect, the owner or manager, user of the work shall be responsible for organizing the assessment of construction safety for the first time within 24 months from the date on which this Circular takes effect. For the remaining works, the time of the first construction safety assessment shall comply with Point a, Clause 3, Article 17 of this Circular.

2. For construction works started before the date on which the Decree No. 06/2021/ND-CP takes effect and are subject to inspection and acceptance in accordance with the Decree No. 06/2021/ND-CP and the Decree No. 46/2015/ND-CP dated May 12, 2015 of the Government on quality management and maintenance of construction works, the competence to inspect the acceptance shall comply with the Decree No. 46/2015/ND -CP dated May 12, 2015 of the Government on quality management and maintenance of construction works.

Article 21. Effect

1. This Circular takes effect from October 15, 2021 and replaces the Circular No. 26/2016/TT-BXD dated October 26, 2016 of the Minister of Construction prescribing in details a number of provisions on the quality management and maintenance of construction works; the Circular No. 04/2019/TT-BXD dated August 16, 2019 of the Minister of Construction amending and supplementing a number of contents of the Circular No. 26/2016/TT-BXD dated October 26, 2016 of the Minister of Construction prescribing in details a number of provisions on the quality management and maintenance of construction works; the Circular No. 04/2017/TT-BXD dated March 30, 2017 of the Minister of Construction prescribing regulations on the management of occupational safety in the construction of works; the Circular No. 03/2019/TT-BXD dated July 30, 2019 of the Minister of Construction amending and supplementing a number of articles of the Circular No. 04/2017/TT-BXD dated March 30, 2017 of the Minister of Construction prescribing regulations on the management of occupational safety in the construction of works.

2. Any problems arising in the course of implementation should be promptly reported to the Ministry of Construction for consideration and settlement./.

For the Minister

The Deputy Minister

Le Quang Hung

 

 

 

Appendix I

CIVIL WORKS; WORKS OF MANUFACTURING CONSTRUCTION MATERIALS AND PRODUCTS, LIGHT INDUSTRIAL WORKS, TECHNICAL INFRASTRUCTURE WORKS THAT MUST BE MONITORED IN THE COURSE OF OPERATION AND USE

(Issued together with the Circular No. 10/2021/TT-BXD dated August 25, 2021 of the Minister of Construction)

_____________

 

No.

Type of works

Grade of works (1)

1.

House, house-shaped structure; multi-story buildings with floors; works with large span structures in the form of frames

Special grade

2.

Works with column, pillar, and tower structures

Grade I and above

3.

Stadiums and sports fields with stands; gymnasium (sports)

Grade I and above

 

 

-------------------------

Note:

(1) The grade of construction works shall be determined in accordance with the Circular on decentralization of construction works and guidelines for application in the management of construction investment activities issued by the Minister of Construction.

 

* Other Appendices are not translated herein. 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch LuatVietnam
Circular 10/2021/TT-BXD DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Circular 10/2021/TT-BXD PDF
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất