Nghị định 117/2020/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực y tế

thuộc tính Nghị định 117/2020/NĐ-CP

Nghị định 117/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế
Cơ quan ban hành: Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:117/2020/NĐ-CP
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Nghị định
Người ký:Nguyễn Xuân Phúc
Ngày ban hành:28/09/2020
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Y tế-Sức khỏe, Vi phạm hành chính

TÓM TẮT VĂN BẢN

Che giấu mình hoặc người khác nhiễm COVID-19, bị phạt đến 20 triệu đồng
Ngày 28/9/2020, Chính phủ đã ban hành Nghị định 117/2020/NĐ-CP về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế.

Theo đó, cá nhân đưa tin sai sự thật về tình hình dịch bệnh truyền nhiễm theo nội dung do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về y tế cung cấp thì bị phạt tiền từ 10-15 triệu đồng và buộc phải cải chính thông tin sai sự thật trên phương tiện thông tin đại chúng trên địa bàn đã đưa tin trước đó liên tục trong 03 ngày theo quy định của pháp luật.

Đáng chú ý, cá nhân che giấu, không khai báo hoặc khai báo không kịp thời hiện trạng; cố ý khai báo, thông tin sai sự thật; cố ý làm lây lan tác nhân gây bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A của bản thân hoặc người khác mắc bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A bị phạt tiền từ 10- 20 triệu đồng.

Bên cạnh đó, từ chối hoặc trốn tránh việc áp dụng quyết định cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với người mắc bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A cũng bị phạt đến 20 triệu đồng.

Ngoài ra, một số hành vi sau đây cũng bị phạt tiền theo quy định, đó là: Đe dọa truyền HIV cho người khác bị phạt đến 20 triệu đồng; Trưng bày quá một bao hoặc một túi hoặc một hộp của một nhãn hiệu thuốc lá tại đại lý bán lẻ, điểm bán lẻ thuốc lá bị phạt đến 05 triệu đồng; Người chưa đủ 18 tuổi uống rượu bia hoặc sử dụng thuốc lá bị phạt đến 500.000 đồng;…

Nghị định này có hiệu lực từ ngày 15/11/2020.

Xem chi tiết Nghị định117/2020/NĐ-CP tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

CHÍNH PHỦ

__________

Số: 117/2020/NĐ-CP

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

________________________

Hà Nội, ngày 28 tháng 9 năm 2020

NGHỊ ĐỊNH

Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế

___________

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) ngày 29 tháng 6 năm 2006;

Căn cứ Luật Hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác ngày 29 tháng 11 năm 2006;

Căn cứ Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm ngày 21 tháng 11 năm 2007;

Căn cứ Luật Bảo hiểm y tế ngày 14 tháng 11 năm 2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế ngày 13 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Luật Khám bệnh, chữa bệnh ngày 23 tháng 11 năm 2009;

Căn cứ Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá ngày 18 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Luật Dược ngày 06 tháng 4 năm 2016;

Căn cứ Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia ngày 14 tháng 6 năm 2019;

Căn cứ Pháp lệnh về dân số ngày 09 tháng 01 năm 2003, Pháp lệnh sửa đổi Điều 10 của Pháp lệnh về dân số ngày 27 tháng 12 năm 2008;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Y tế;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định về hành vi vi phạm hành chính, hình thức, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng hành vi vi phạm hành chính, thẩm quyền lập biên bản, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo từng chức danh đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế.
2. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế quy định tại Nghị định này là những hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực y tế mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính, bao gồm:
a) Vi phạm các quy định về y tế dự phòng và phòng, chống HIV/AIDS;
b) Vi phạm các quy định về khám bệnh, chữa bệnh;
c) Vi phạm các quy định về dược, mỹ phẩm;
d) Vi phạm các quy định về trang thiết bị y tế;
đ) Vi phạm các quy định về bảo hiểm y tế;
e) Vi phạm các quy định về dân số.
3. Các hành vi vi phạm hành chính khác trong lĩnh vực y tế không quy định tại Nghị định này mà được quy định tại các nghị định khác về xử phạt vi phạm hành chính thì áp dụng quy định tại nghị định đó để xử phạt.
4. Khi phát hiện các hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 3 Điều 7; điểm e khoản 5, điểm b khoản 6 Điều 38; các điểm a, b khoản 7 Điều 44; khoản 6 Điều 48; điểm a khoản 2 Điều 52; khoản 3 Điều 53; điểm a khoản 1 Điều 54; điểm c khoản 4 Điều 56; điểm d khoản 5, khoản 7 Điều 57; khoản 7 Điều 58; khoản 7 Điều 59; điểm a khoản 4 Điều 60; điểm c khoản 5 Điều 67; khoản 3 Điều 68; điểm b khoản 2 Điều 70; các điểm a, b khoản 3 Điều 73; khoản 4 Điều 80; các điểm d, đ, e, g, h khoản 2 Điều 85; các điểm d, đ, e, g, h, i khoản 2 Điều 86 hoặc trường hợp tái phạm đối với các hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b khoản 3 Điều 7; khoản 9 Điều 15; khoản 6 Điều 40; điểm a khoản 6 Điều 44; điểm b khoản 5 Điều 67 và các khoản 2, 3 Điều 80 Nghị định này, người có thẩm quyền đang thụ lý vụ việc phải chuyển hồ sơ vụ vi phạm cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền để truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 62 của Luật Xử lý vi phạm hành chính. Trường hợp cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có quyết định không khởi tố vụ án hình sự theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự thì cơ quan tiến hành tố tụng trả lại hồ sơ vụ việc cho người có thẩm quyền xử phạt đã chuyển hồ sơ đến theo quy định tại khoản 3 Điều 62 của Luật Xử lý vi phạm hành chính để xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định này.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cá nhân, tổ chức Việt Nam; cá nhân, tổ chức nước ngoài (sau đây viết tắt là cá nhân, tổ chức) thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này; người có thẩm quyền lập biên bản, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và cá nhân, tổ chức khác có liên quan.
2. Tổ chức là đối tượng bị xử phạt theo quy định tại Nghị định này, bao gồm:
a) Tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp, bao gồm: Doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và các đơn vị phụ thuộc doanh nghiệp (chi nhánh, văn phòng đại diện);
b) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được thành lập theo quy định của Luật Hợp tác xã;
c) Tổ chức được thành lập theo quy định của Luật Đầu tư, Luật Thương mại, gồm: Nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài (trừ nhà đầu tư là cá nhân) và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam; văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam;
d) Tổ chức xã hội, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội nghề nghiệp;
đ) Đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam;
e) Cơ quan nhà nước có hành vi vi phạm mà hành vi đó không thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao;
g) Tổ hợp tác;
h) Các tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
3. Hộ kinh doanh, hộ gia đình, nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này bị xử phạt vi phạm hành chính đối với cá nhân.
Điều 3. Hình thức xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả
1. Hình thức xử phạt chính:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền.
2. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính có thể bị áp dụng một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn từ 01 tháng đến 24 tháng đối với: giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược; giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh; giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn an toàn sinh học cấp III; giấy chứng nhận đủ điều kiện xét nghiệm HIV; giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm; giấy phép kinh doanh rượu, bia; giấy phép hoạt động Ngân hàng mô; chứng chỉ hành nghề dược; chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế;
c) Đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 01 tháng đến 24 tháng;
d) Trục xuất.
3. Ngoài hình thức xử phạt chính, hình thức xử phạt bổ sung, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế có thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại các điểm c, d, đ, e, g, h và i khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Buộc hoàn trả số tiền đã thu không đúng quy định của pháp luật, trường hợp không hoàn trả được cho đối tượng thì nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật;
b) Buộc thực hiện biện pháp vệ sinh, khử trùng, tẩy uế và các biện pháp phòng, chống bệnh truyền nhiễm khác;
c) Buộc thực hiện việc cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế, kiểm tra, xử lý y tế;
d) Buộc thực hiện các biện pháp vệ sinh hệ thống cung cấp, truyền dẫn nước sạch;
đ) Buộc xin lỗi trực tiếp người nhiễm HIV, thành viên gia đình người nhiễm HIV và cải chính thông tin công khai trên phương tiện thông tin đại chúng nơi người nhiễm HIV sinh sống liên tục trong 03 ngày theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp người nhiễm HIV không đồng ý xin lỗi công khai;
e) Buộc tiếp nhận, thực hiện việc mai táng, hỏa táng đối với thi hài, hài cốt của người nhiễm HIV;
g) Buộc tiếp nhận người nhiễm HIV;
h) Buộc xin lỗi trực tiếp người bị phân biệt đối xử, người hành nghề, người bệnh;
i) Buộc điều chuyển lại vị trí công tác;
k) Buộc thực hiện quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động nhiễm HIV;
l) Buộc hủy bỏ quyết định kỷ luật, đuổi học học sinh, sinh viên, học viên vì lý do người đó nhiễm HIV;
m) Buộc hoàn trả số tiền lãi đối với khoản chênh lệch do kê khai sai hoặc khoản tiền nộp chậm khoản đóng góp bắt buộc; buộc hoàn trả số tiền do trốn, gian lận khoản đóng góp bắt buộc; buộc hoàn trả số tiền do sử dụng sai quy định;
n) Buộc chi trả toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh;
o) Buộc hoàn trả toàn bộ số tiền chênh lệch, trường hợp không hoàn trả được cho khách hàng thì nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật;
p) Buộc hoàn trả số tiền mà đối tượng tham gia bảo hiểm y tế bị thiệt hại (nếu có); buộc hoàn trả số tiền mà cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bị thiệt hại (nếu có). Trường hợp không hoàn trả được cho đối tượng thì nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật;
q) Buộc hoàn trả số tiền đã vi phạm vào tài khoản thu của quỹ bảo hiểm y tế (nếu có);
r) Buộc tháo dụng cụ tử cung, thuốc cấy tránh thai;
s) Kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi chứng chỉ hành nghề; giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh; giấy phép nhập khẩu trang thiết bị y tế; giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược; giấy chứng nhận lưu hành tự do cho trang thiết bị y tế sản xuất trong nước; giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc; số tiếp nhận phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm; phiếu tiếp nhận hồ sơ công bố; giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc; giấy chứng nhận lưu hành đối với trang thiết bị y tế thuộc loại B, C, D.
Bổ sung
Điều 4. Quy định về mức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức
1. Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi phạm hành chính về dân số là 30.000.000 đồng đối với cá nhân và 60.000.000 đồng đối với tổ chức.
2. Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi phạm hành chính về y tế dự phòng và phòng, chống HIV/AIDS là 50.000.000 đồng đối với cá nhân và 100.000.000 đồng đối với tổ chức.
3. Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi phạm hành chính về bảo hiểm y tế là 75.000.000 đồng đối với cá nhân và 150.000.000 đồng đối với tổ chức.
4. Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi phạm hành chính về khám bệnh, chữa bệnh, dược, mỹ phẩm và trang thiết bị y tế là 100.000.000 đồng đối với cá nhân và 200.000.000 đồng đối với tổ chức.
5. Mức phạt tiền được quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt tiền đối với cá nhân. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
6. Thẩm quyền phạt tiền của các chức danh được quy định tại Chương VIII Nghị định này là thẩm quyền phạt tiền đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, thẩm quyền phạt tiền tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền phạt tiền cá nhân.
Chương II
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
Mục 1
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ Y TẾ DỰ PHÒNG VÀ PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS
Điều 5. Vi phạm quy định về thông tin, giáo dục truyền thông trong phòng, chống bệnh truyền nhiễm
1. Phạt tiền đối với hành vi không tổ chức việc thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống bệnh truyền nhiễm cho người lao động theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền theo một trong các mức sau đây:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với trường hợp cơ sở có sử dụng lao động dưới 100 người;
b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với trường hợp cơ sở có sử dụng lao động từ 100 người đến dưới 300 người;
c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với trường hợp cơ sở có sử dụng lao động từ 300 người đến dưới 500 người;
d) Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp cơ sở có sử dụng lao động từ 500 người đến dưới 1.000 người;
đ) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với trường hợp cơ sở có sử dụng lao động từ 1.000 người đến dưới 1.500 người;
e) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường hợp cơ sở có sử dụng lao động từ 1.500 người đến dưới 2.500 người;
g) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với trường hợp cơ sở có sử dụng lao động từ 2.500 người trở lên.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định của pháp luật về thời điểm hoặc thời lượng phát sóng hoặc dung lượng hoặc vị trí đăng tải thông tin về phòng, chống bệnh truyền nhiễm.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Đưa tin không chính xác hoặc không kịp thời về tình hình dịch bệnh truyền nhiễm sau khi công bố dịch hoặc công bố hết dịch theo nội dung do cơ quan nhà nước có thẩm quyền về y tế cung cấp;
b) Thu tiền việc thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống bệnh truyền nhiễm trên phương tiện thông tin đại chúng, trừ trường hợp có hợp đồng riêng với chương trình, dự án hoặc do tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài tài trợ.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc cải chính thông tin sai sự thật trên phương tiện thông tin đại chúng trên địa bàn đã đưa tin trước đó liên tục trong 03 ngày theo quy định của pháp luật đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;
b) Buộc hoàn trả số tiền đã thu không đúng quy định của pháp luật đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này. Trường hợp không hoàn trả được cho đối tượng thì nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Vi phạm các quy định về vệ sinh phòng bệnh truyền nhiễm
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi không thực hiện biện pháp bảo đảm vệ sinh nơi ở, nơi công cộng, phương tiện giao thông, nơi chứa chất thải sinh hoạt để phòng ngừa bệnh truyền nhiễm.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện biện pháp bảo đảm vệ sinh nơi ở, nơi công cộng, phương tiện giao thông, nơi chứa chất thải sinh hoạt làm phát sinh, lây lan bệnh truyền nhiễm.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không đủ nước uống, nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt bảo đảm chất lượng trong cơ sở giáo dục theo quy định của pháp luật;
b) Không có hoặc có công trình vệ sinh nhưng không bảo đảm yêu cầu vệ sinh trong cơ sở giáo dục theo quy định của pháp luật;
c) Không đủ ánh sáng trong cơ sở giáo dục theo quy định của pháp luật;
d) Không giáo dục cho người học về vệ sinh phòng bệnh truyền nhiễm bao gồm vệ sinh cá nhân, vệ sinh trong sinh hoạt, lao động và vệ sinh môi trường;
đ) Không tuyên truyền về vệ sinh phòng bệnh hoặc không kiểm tra, giám sát vệ sinh môi trường; không triển khai thực hiện các biện pháp phòng, chống bệnh truyền nhiễm trong cơ sở giáo dục.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện biện pháp bảo đảm vệ sinh nơi sản xuất, kinh doanh, xử lý chất thải công nghiệp và biện pháp vệ sinh khác theo quy định của pháp luật làm phát sinh, lây lan bệnh truyền nhiễm.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện biện pháp vệ sinh, khử trùng, tẩy uế đối với hành vi quy định tại các khoản 2 và 4 Điều này.
Điều 7. Vi phạm quy định về giám sát bệnh truyền nhiễm
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi che giấu, không khai báo hoặc khai báo không kịp thời khi phát hiện người khác mắc bệnh truyền nhiễm theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện xét nghiệm theo yêu cầu của cơ quan y tế có thẩm quyền trong quá trình thực hiện giám sát bệnh truyền nhiễm;
b) Không báo cáo hoặc báo cáo không đầy đủ về giám sát bệnh truyền nhiễm theo quy định của pháp luật;
c) Che giấu, không khai báo hoặc khai báo không kịp thời hiện trạng bệnh truyền nhiễm của bản thân, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Che giấu, không khai báo hoặc khai báo không kịp thời hiện trạng bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A của bản thân hoặc của người khác mắc bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A;
b) Cố ý khai báo, thông tin sai sự thật về bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A;
c) Cố ý làm lây lan tác nhân gây bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A.
Điều 8. Vi phạm quy định về bảo đảm an toàn sinh học tại phòng xét nghiệm
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không bảo đảm một trong các điều kiện của cơ sở xét nghiệm an toàn sinh học cấp I sau khi đã công bố đạt tiêu chuẩn an toàn sinh học cấp I;
b) Không đánh giá nguy cơ xảy ra sự cố an toàn sinh học tại cơ sở xét nghiệm;
c) Tiến hành xét nghiệm vượt quá phạm vi chuyên môn sau khi đã được công bố đạt tiêu chuẩn an toàn sinh học cấp I, cấp II;
d) Không xây dựng và tổ chức thực hiện quy chế tự kiểm tra an toàn sinh học theo quy định của pháp luật;
đ) Không lập và lưu biên bản tại cơ sở xét nghiệm về xử lý, khắc phục sự cố an toàn sinh học ở mức độ ít nghiêm trọng.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không bảo đảm một trong các điều kiện của cơ sở xét nghiệm an toàn sinh học cấp II sau khi đã công bố đạt tiêu chuẩn an toàn sinh học cấp II;
b) Không xây dựng kế hoạch phòng ngừa, phương án xử lý sự cố an toàn sinh học hoặc kế hoạch xây dựng không đầy đủ nội dung theo quy định của pháp luật;
c) Không khử trùng hoặc tiệt trùng chất thải sử dụng trong quá trình xét nghiệm trước khi đưa vào hệ thống thu gom chất thải hoặc nơi lưu giữ tạm thời đối với cơ sở xét nghiệm an toàn sinh học cấp II.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không huy động hoặc huy động không kịp thời nhân lực, trang thiết bị để xử lý sự cố an toàn sinh học theo phương án phòng ngừa, xử lý sự cố an toàn sinh học theo quy định của pháp luật;
b) Thu thập, vận chuyển, bảo quản, lưu giữ, sử dụng, nghiên cứu, trao đổi và tiêu hủy mẫu bệnh phẩm liên quan đến tác nhân gây bệnh truyền nhiễm không tuân thủ quy định về chế độ quản lý mẫu bệnh phẩm truyền nhiễm;
c) Không báo cáo Sở Y tế về sự cố an toàn sinh học và các biện pháp đã áp dụng để xử lý, khắc phục sự cố an toàn sinh học ở mức độ nghiêm trọng.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không bảo đảm một trong các điều kiện của cơ sở xét nghiệm an toàn sinh học cấp III sau khi đã được cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn an toàn sinh học cấp III;
b) Bảo quản, lưu giữ, sử dụng, nghiên cứu, trao đổi và tiêu hủy mẫu bệnh phẩm bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A khi không đủ điều kiện;
c) Không khử trùng hoặc tiệt trùng chất thải sử dụng trong quá trình xét nghiệm trước khi đưa vào hệ thống thu gom chất thải hoặc nơi lưu giữ tạm thời đối với cơ sở xét nghiệm an toàn sinh học cấp III.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không tổ chức diễn tập phòng ngừa và khắc phục sự cố an toàn sinh học hằng năm đối với cơ sở xét nghiệm an toàn sinh học cấp III;
b) Tiến hành xét nghiệm khi chưa thực hiện thủ tục tự công bố đạt tiêu chuẩn an toàn sinh học cấp I, cấp II hoặc chưa được cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn an toàn sinh học cấp III hoặc giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn an toàn sinh học cấp III đã hết hiệu lực.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ hoạt động của cơ sở xét nghiệm an toàn sinh học trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại các điểm a, c khoản 1, điểm a khoản 2 và điểm b khoản 4 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động của cơ sở xét nghiệm an toàn sinh học cấp I, cấp II trong thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định điểm b khoản 5 Điều này;
c) Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn an toàn sinh học cấp III trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại các điểm a, c khoản 4 và điểm b khoản 5 Điều này.
Điều 9. Vi phạm quy định về sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện hoặc cản trở trẻ em, phụ nữ có thai sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế bắt buộc đối với bệnh truyền nhiễm thuộc chương trình tiêm chủng mở rộng;
b) Không tư vấn cho người được tiêm chủng, cha, mẹ hoặc gia đình, người giám hộ của trẻ được tiêm chủng trước khi tiêm chủng; không tư vấn về lợi ích và rủi ro có thể gặp khi tiêm chủng;
c) Không hướng dẫn người được tiêm chủng hoặc gia đình trẻ được tiêm chủng cách theo dõi, xử trí phản ứng sau tiêm chủng;
d) Không báo cáo hoặc báo cáo không đầy đủ về hoạt động tiêm chủng theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không sử dụng hoặc cản trở việc sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế đối với các bệnh có vắc xin, sinh phẩm y tế phòng bệnh trong trường hợp có nguy cơ mắc bệnh truyền nhiễm tại vùng có dịch hoặc đến vùng có dịch theo yêu cầu, hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền;
b) Không cấp và ghi sổ theo dõi tiêm chủng cá nhân hoặc sổ tiêm chủng điện tử cho người đến tiêm tại cơ sở tiêm chủng;
c) Không thống kê danh sách đối tượng đã tiêm chủng tại cơ sở tiêm chủng;
d) Không theo dõi người được tiêm chủng ít nhất 30 phút sau tiêm chủng và hướng dẫn gia đình hoặc đối tượng tiêm chủng tiếp tục theo dõi ít nhất 24 giờ sau tiêm chủng;
đ) Không chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, tài liệu có liên quan khi có yêu cầu nhằm phục vụ cho Hội đồng tư vấn chuyên môn cấp tỉnh xác định các trường hợp được bồi thường trong trường hợp xảy ra tai biến nặng ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe hoặc gây thiệt hại đến tính mạng của người được tiêm chủng;
e) Không lưu giữ, quản lý các tài liệu, hồ sơ về tiêm chủng và phản ứng sau tiêm chủng theo quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không khám sàng lọc hoặc khám sàng lọc không đầy đủ cho đối tượng được tiêm chủng;
b) Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về tiếp nhận, vận chuyển và bảo quản vắc xin;
c) Không thực hiện đúng quy định của pháp luật và hướng dẫn chuyên môn về an toàn tiêm chủng, quản lý đối tượng tiêm chủng;
d) Không dừng ngay buổi tiêm chủng khi đang triển khai tiêm chủng mà xảy ra tai biến nặng sau tiêm chủng;
đ) Không thống kê đầy đủ thông tin liên quan đến trường hợp tai biến nặng theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế và báo cáo cho Sở Y tế trong thời hạn 24 giờ kể từ thời điểm xảy ra tai biến;
e) Không tổ chức tiêm chủng chống dịch khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã đăng ký với Sở Y tế sở tại để thực hiện tiêm chủng vắc xin trong Chương trình tiêm chủng mở rộng;
g) Tính vào giá dịch vụ tiêm chủng vắc xin trong Chương trình tiêm chủng mở rộng, tiêm chủng chống dịch đối với các khoản chi phí đã được ngân sách nhà nước bảo đảm;
h) Bán vắc xin, sinh phẩm y tế thuộc chương trình tiêm chủng mở rộng.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không tiêm chủng đúng chỉ định, không bảo đảm an toàn trong khi tiêm chủng;
b) Không xử trí cấp cứu, chẩn đoán nguyên nhân tai biến nặng sau tiêm chủng;
c) Không chuyển người bị tai biến nặng sau tiêm chủng đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh gần nhất trong trường hợp vượt quá khả năng;
d) Không cấp cứu, điều trị người bị tai biến nặng sau tiêm chủng và báo cáo Sở Y tế trong thời hạn 24 giờ kể từ thời điểm tiếp nhận người bị tai biến nặng sau tiêm chủng;
đ) Không bảo đảm một trong các điều kiện của cơ sở tiêm chủng cố định sau khi đã công bố cơ sở đủ điều kiện tiêm chủng.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế tại cơ sở không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật;
b) Tiêm chủng khi chưa thực hiện việc công bố cơ sở đủ điều kiện tiêm chủng.
6. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng vắc xin không có giấy đăng ký lưu hành, vắc xin đã hết hạn sử dụng, vắc xin kém chất lượng.
7. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ toàn bộ hoặc một phần hoạt động của cơ sở trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại các điểm a, b, c, d khoản 3, khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại các điểm a, b, c, d khoản 3 và các điểm a, b, c, d khoản 4 Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc hoàn trả số tiền đã thu không đúng quy định của pháp luật đối với hành vi quy định tại các điểm g và h khoản 3 Điều này. Trường hợp không hoàn trả được cho đối tượng thì nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật;
b) Buộc tiêu hủy vắc xin đối với hành vi quy định tại khoản 6 Điều này.
Điều 10. Vi phạm quy định về phòng lây nhiễm bệnh truyền nhiễm tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không khai báo hoặc khai báo không trung thực diễn biến bệnh truyền nhiễm của bản thân với thầy thuốc, nhân viên y tế;
b) Không đăng ký theo dõi sức khỏe với trạm y tế xã, phường, thị trấn nơi cư trú của người mắc bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A sau khi ra viện hoặc kết thúc việc điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
c) Không tư vấn về các biện pháp phòng, chống bệnh truyền nhiễm cho người bệnh và người nhà người bệnh đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thông báo thông tin liên quan đến người mắc bệnh truyền nhiễm được khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở của mình cho cơ quan y tế dự phòng cùng cấp;
b) Không theo dõi sức khỏe của thầy thuốc, nhân viên y tế của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trực tiếp tham gia khám bệnh, chăm sóc, điều trị người mắc bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A;
c) Không thực hiện các biện pháp phòng, chống lây nhiễm đối với người mắc bệnh truyền nhiễm;
d) Không vệ sinh, khử trùng, tẩy uế và các biện pháp phòng, chống bệnh truyền nhiễm khác khi phát hiện môi trường có tác nhân gây bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm B và C, người mắc bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm B và C, người bị nghi ngờ mắc bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm B và C, người mang mầm bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm B và C.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi không thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền về y tế khi phát hiện môi trường có tác nhân gây bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A, người mắc bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A, người bị nghi ngờ mắc bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A, người mang mầm bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A.
4. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không vệ sinh, khử trùng, tẩy uế và các biện pháp phòng, chống bệnh truyền nhiễm khác khi phát hiện môi trường có tác nhân gây bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A, người mắc bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A, người bị nghi ngờ mắc bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A, người mang mầm bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện biện pháp vệ sinh, khử trùng, tẩy uế và biện pháp phòng, chống bệnh truyền nhiễm khác đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 2 và khoản 4 Điều này.
Điều 11. Vi phạm quy định về cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không tổ chức cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế đối với trường hợp phải thực hiện việc cách ly y tế theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
b) Từ chối hoặc trốn tránh việc áp dụng biện pháp cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
c) Không lập danh sách và theo dõi sức khỏe của những người tiếp xúc với người bị áp dụng biện pháp cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không tổ chức cách ly y tế đối với người mắc bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A;
b) Từ chối hoặc trốn tránh việc áp dụng quyết định cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với người mắc bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A đối tượng kiểm dịch y tế biên giới mắc bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A hoặc khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu;
c) Cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế tại địa điểm không đủ điều kiện thực hiện cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế theo quy định của pháp luật.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện việc cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế đối với hành vi quy định tại các điểm a, b khoản 1 và các điểm a, b khoản 2 Điều này.
Điều 12. Vi phạm quy định về áp dụng biện pháp chống dịch
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện biện pháp bảo vệ cá nhân đối với người tham gia chống dịch và người có nguy cơ mắc bệnh dịch theo hướng dẫn của cơ quan y tế;
b) Không báo cáo với Ủy ban nhân dân hoặc cơ quan y tế dự phòng trên địa bàn về trường hợp mắc bệnh dịch theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Che dấu tình trạng bệnh của mình hoặc của người khác khi mắc bệnh truyền nhiễm đã được công bố là có dịch;
b) Không thực hiện hoặc từ chối thực hiện biện pháp vệ sinh, diệt trùng, tẩy uế trong vùng có dịch;
c) Không tham gia chống dịch theo quyết định huy động của Ban Chỉ đạo chống dịch;
d) Thu tiền khám và điều trị đối với trường hợp mắc bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A;
đ) Không thực hiện quyết định buộc tiêu hủy động vật, thực vật và vật khác là trung gian truyền bệnh, trừ các trường hợp quy định tại điểm c khoản 4 và điểm d khoản 5 Điều này.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện quyết định áp dụng biện pháp tạm đình chỉ hoạt động của cơ sở dịch vụ ăn uống công cộng có nguy cơ làm lây truyền bệnh dịch tại vùng có dịch;
b) Không thực hiện quyết định áp dụng biện pháp cấm kinh doanh, sử dụng loại thực phẩm là trung gian truyền bệnh;
c) Không thực hiện quyết định áp dụng biện pháp hạn chế tập trung đông người hoặc tạm đình chỉ hoạt động kinh doanh, dịch vụ tại nơi công cộng.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện quyết định kiểm tra, giám sát, xử lý y tế trước khi ra vào vùng có dịch thuộc nhóm A;
b) Đưa ra khỏi vùng có dịch thuộc nhóm A những vật phẩm, động vật, thực vật, thực phẩm và hàng hóa khác có khả năng lây truyền bệnh dịch;
c) Không thực hiện quyết định buộc tiêu hủy động vật, thực phẩm, thực vật và các vật khác là trung gian truyền bệnh thuộc nhóm A.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện yêu cầu kiểm tra và xử lý y tế đối với phương tiện vận tải trước khi ra khỏi vùng có dịch trong tình trạng khẩn cấp về dịch;
b) Không thực hiện quyết định cấm tập trung đông người tại vùng đã được ban bố tình trạng khẩn cấp về dịch;
c) Đưa người, phương tiện không có nhiệm vụ vào ổ dịch tại vùng đã được ban bố tình trạng khẩn cấp về dịch;
d) Không thực hiện quyết định buộc tiêu hủy động vật, thực phẩm, thực vật và các vật khác có nguy cơ làm lây lan bệnh dịch sang người tại vùng đã được ban bố tình trạng khẩn cấp về dịch.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện biện pháp vệ sinh, diệt trùng, tẩy uế đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
2. Buộc hoàn trả số tiền đã thu không đúng quy định của pháp luật đối với hành vi quy định tại điểm d khoản 2 Điều này. Trường hợp không hoàn trả được cho đối tượng thì nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật;
a) Buộc tiêu hủy động vật, thực phẩm, thực vật và các vật khác đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản 2, điểm b, c khoản 4 và điểm d khoản 5 Điều này;
b) Buộc xử lý y tế phương tiện vận tải đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 5 Điều này.
Điều 13. Vi phạm quy định về kiểm dịch y tế biên giới
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không báo cáo Bộ Y tế bằng văn bản sau khi khắc mới, khắc lại, thu hồi, hủy, hủy giá trị sử dụng, mất con dấu kiểm dịch y tế;
b) Không lập sổ lưu mẫu con dấu kiểm dịch y tế;
c) Không lập hồ sơ lưu theo quy định khi khắc mới, khắc lại con dấu kiểm dịch y tế;
d) Không liên lạc ngay với tổ chức kiểm dịch y tế biên giới tại cửa khẩu trong trường hợp hành khách hoặc phi hành đoàn trên chuyến bay hoặc hành khách, thuyền viên trên tàu thuyền có triệu chứng hoặc có dấu hiệu mắc bệnh truyền nhiễm trước khi tàu bay cất, hạ cánh, tàu thuyền cập cảng;
đ) Tự ý lên hoặc xuống tàu thuyền, tiến hành bốc dỡ hoặc tiếp nhận hàng hóa trong thời gian tàu thuyền chờ kiểm dịch y tế hoặc đang thực hiện kiểm dịch y tế, trừ trường hợp tàu thuyền đang gặp tai nạn.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không chấp hành việc kiểm tra y tế, xử lý y tế của tổ chức kiểm dịch y tế biên giới theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này;
b) Không thực hiện đúng quy định về tín hiệu kiểm dịch y tế cho tàu thuyền khi nhập cảnh;
c) Tẩy xóa, sửa chữa, cho mượn biểu tượng, phù hiệu, biển hiệu, thẻ, trang phục kiểm dịch viên y tế; cờ truyền thống kiểm dịch y tế biên giới để dùng vào mục đích khác;
d) Không khai báo y tế hoặc khai báo không trung thực về kiểm dịch y tế biên giới theo quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Vận chuyển thi hài, hài cốt, tro cốt, chế phẩm sinh học, vi trùng, mô, bộ phận cơ thể người, máu và các thành phần của máu qua cửa khẩu mà chưa được tổ chức kiểm dịch y tế kiểm tra;
b) Nhập khẩu mẫu máu, huyết thanh, huyết tương, nước tiểu, phân, dịch tiết cơ thể người, các mẫu khác từ người có chứa hoặc có khả năng chứa tác nhân gây bệnh truyền nhiễm cho người, các chủng vi sinh vật, mẫu có chứa vi sinh vật có khả năng gây bệnh cho người nhằm mục đích dự phòng, nghiên cứu, chẩn đoán, chữa bệnh mà chưa có giấy phép nhập khẩu.
4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế, xử lý y tế đối với người, phương tiện vận tải, hàng hóa và các đối tượng phải kiểm dịch khác mang tác nhân gây bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện việc kiểm tra, xử lý y tế đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
b) Buộc xử lý y tế đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 3 Điều này. Trường hợp không đáp ứng yêu cầu về phòng, chống bệnh truyền nhiễm thì buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc buộc tái xuất;
c) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc buộc tái xuất đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;
d) Buộc thực hiện việc cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế, xử lý y tế đối với người, phương tiện vận tải, hàng hóa mang tác nhân gây bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A đối với hành vi quy định tại khoản 4 Điều này.
Điều 14. Vi phạm quy định khác về y tế dự phòng
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng người mắc bệnh truyền nhiễm trực tiếp làm những việc có nguy cơ gây lây lan bệnh truyền nhiễm cho người khác hoặc ra cộng đồng, trừ trường hợp tham gia trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm và kinh doanh dịch vụ ăn uống.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành các biện pháp phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền, trừ các trường hợp quy định tại các điều 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 và 13 Nghị định này.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng dịch bệnh để định giá mua, giá bán bất hợp lý đối với thuốc, trang thiết bị y tế, nguyên liệu làm thuốc, nguyên liệu sản xuất trang thiết bị y tế phục vụ phòng, chống dịch bệnh.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược, chứng chỉ hành nghề dược, đình chỉ hoạt động đối với các cơ sở không thuộc diện cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược trong thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược, chứng chỉ hành nghề dược, đình chỉ hoạt động đối với các cơ sở không thuộc diện cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược trong thời hạn từ 12 tháng đến 24 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 3 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm trên 50.000.000 đồng hoặc trường hợp tái phạm.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc hoàn trả cho người mua hoặc người bán toàn bộ số tiền chênh lệch đối với hành vi quy định tại khoản 3 Điều này. Trường hợp không hoàn trả được cho khách hàng thì nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Vi phạm quy định về chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo cơ quan có thẩm quyền về chất lượng nước theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện việc cung cấp nước có công suất thiết kế dưới 1.000 m3/ngày đêm hoặc quy mô cấp nước cho dưới 500 hộ gia đình thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Việc thử nghiệm thông số chất lượng nước đối với mỗi mẫu nước phải thử nghiệm không được thực hiện tại phòng thử nghiệm, tổ chức chứng nhận theo quy định của pháp luật;
b) Không công khai kết quả thử nghiệm các thông số chất lượng nước theo quy định của pháp luật đối với mỗi lần thử nghiệm;
c) Thử nghiệm thiếu từ 01 đến 05 thông số của mỗi mẫu nước phải thử nghiệm theo quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện việc cung cấp nước có công suất thiết kế dưới 1.000 m3/ngày đêm hoặc quy mô cấp nước cho dưới 500 hộ gia đình thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Cung cấp nước sử dụng cho mục đích sinh hoạt không bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng nước sạch dùng cho mục đích sinh hoạt;
b) Thử nghiệm thiếu từ 06 thông số trở lên của mỗi mẫu nước phải thử nghiệm theo quy định của pháp luật.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện cung cấp nước có công suất thiết kế từ 1.000 m3/ngày đêm trở lên hoặc quy mô cấp nước cho từ 500 hộ gia đình trở lên thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Việc thử nghiệm thông số chất lượng nước đối với mỗi mẫu nước phải thử nghiệm không được thực hiện tại phòng thử nghiệm, tổ chức chứng nhận theo quy định của pháp luật;
b) Không công khai kết quả thử nghiệm các thông số chất lượng nước theo quy định của pháp luật đối với mỗi lần phải thử nghiệm theo quy định của pháp luật;
c) Thử nghiệm thiếu từ 01 đến 05 thông số của mỗi mẫu nước phải thử nghiệm theo quy định của pháp luật.
5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện cung cấp nước có công suất thiết kế từ 1.000 m3/ngày đêm trở lên hoặc quy mô cấp nước cho từ 500 hộ gia đình trở lên thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Cung cấp nước sử dụng cho mục đích sinh hoạt không bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng nước sạch dùng cho mục đích sinh hoạt;
b) Thử nghiệm thiếu từ 06 thông số trở lên của mỗi mẫu nước phải thử nghiệm theo quy định của pháp luật.
6. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi thiếu số lượng mẫu thử nghiệm đối với mỗi lần phải thử nghiệm theo quy định của pháp luật của đơn vị cấp nước có công suất thiết kế dưới 1.000m3/ngày đêm hoặc quy mô cấp nước cho dưới 500 hộ gia đình.
7. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thử nghiệm định kỳ các thông số chất lượng nước đối với mỗi lần phải thử nghiệm theo quy định của đơn vị cấp nước có công suất thiết kế dưới 1.000 m3/ngày đêm hoặc quy mô cấp nước cho dưới 500 hộ gia đình;
b) Thiếu số lượng mẫu thử nghiệm đối với mỗi lần phải thử nghiệm theo quy định của pháp luật của đơn vị cấp nước có công suất thiết kế từ 1.000 m3/ngày đêm trở lên hoặc quy mô cấp nước cho từ 500 hộ gia đình trở lên.
8. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không thử nghiệm định kỳ các thông số chất lượng nước đối với mỗi lần phải thử nghiệm theo quy định của đơn vị cấp nước có công suất thiết kế từ 1.000 m3/ngày đêm trở lên hoặc quy mô cấp nước cho từ 500 hộ gia đình trở lên.
9. Phạt tiền gấp 02 lần nhưng không quá 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này khi đơn vị cấp nước có từ hai cơ sở sản xuất vi phạm trở lên.
Điều 16. Vi phạm quy định về mai táng, hỏa táng
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi không có hồ sơ sổ sách ghi chép các thông tin liên quan đến việc thực hiện tang lễ tại nhà tang lễ, nhà hỏa táng.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không bảo đảm điều kiện vệ sinh theo quy định của pháp luật đối với nhà tang lễ, nhà hỏa táng.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ quy định của pháp luật về vệ sinh trong quàn ướp, khâm liệm, vận chuyển, bảo quản thi hài, hài cốt của người chết do mắc các bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A và một số bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm B trong danh mục các bệnh truyền nhiễm bắt buộc phải cách ly;
b) Không xử lý thi hài của người chết do mắc bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A và một số bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm B trong danh mục các bệnh truyền nhiễm bắt buộc phải cách ly;
c) Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về mai táng theo hình thức mộ tập thể.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đúng quy định về xử lý thi hài, hài cốt và môi trường xung quanh khi di chuyển thi hài, hài cốt trong trường hợp giải tỏa nghĩa trang mà chưa đủ thời gian cải táng.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng công nghệ để hỏa táng không bảo đảm yêu cầu xử lý các chất thải theo quy định của pháp luật.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường đối với hành vi quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này.
Điều 17. Vi phạm quy định về vệ sinh lao động, bệnh nghề nghiệp và tai nạn lao động
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện một trong các hành vi sau đây:
a) Không tổng hợp kết quả đợt khám sức khỏe phát hiện bệnh nghề nghiệp hoặc khám định kỳ người mắc bệnh nghề nghiệp sau khi kết thúc mỗi đợt khám theo quy định của pháp luật;
b) Không lập hồ sơ bệnh nghề nghiệp đối với người lao động được chẩn đoán mắc bệnh nghề nghiệp;
c) Không báo cáo trường hợp người lao động mắc bệnh nghề nghiệp hoặc báo cáo tình hình khám bệnh nghề nghiệp định kỳ hằng năm đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
d) Không báo cáo trường hợp tai nạn lao động được khám và điều trị định kỳ hằng năm tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện một trong các hành vi sau đây:
a) Không báo cáo thông tin của đơn vị y tế thực hiện huấn luyện sơ cứu, cấp cứu hoặc huấn luyện cấp chứng chỉ, chứng nhận chuyên môn về y tế lao động đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
b) Thực hiện huấn luyện sơ cứu, cấp cứu không đủ thời gian và không đúng nội dung theo quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định về hoạt động khám, điều trị bệnh nghề nghiệp theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp kết quả khám, điều trị bệnh nghề nghiệp không đúng sự thật;
b) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp kết quả khám, điều trị bệnh nghề nghiệp mà không thực hiện khám, điều trị bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 18. Vi phạm quy định khác về môi trường y tế
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không có hoặc không bảo đảm vệ sinh theo quy định đối với khu rửa tay, nhà tiêu hợp vệ sinh trong cơ quan, cơ sở y tế và cơ sở công cộng khác.
Điều 19. Vi phạm quy định về thông tin, giáo dục, truyền thông trong phòng, chống HIV/AIDS
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền đối với hành vi không tổ chức tuyên truyền, giáo dục các biện pháp phòng, chống HIV/AIDS theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền theo một trong các mức sau đây:
a) Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với cơ sở có sử dụng lao động dưới 50 người;
b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cơ sở có sử dụng lao động từ 50 người đến dưới 100 người;
c) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cơ sở có sử dụng lao động từ 100 người đến dưới 200 người;
d) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cơ sở có sử dụng lao động từ 200 người đến dưới 500 người;
đ) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cơ sở có sử dụng lao động từ 500 người đến dưới 1.000 người;
e) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với cơ sở có sử dụng lao động từ 1.000 người đến dưới 1.500 người;
g) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cơ sở có sử dụng lao động từ 1.500 người đến dưới 2.000 người;
h) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với cơ sở có sử dụng lao động từ 2.000 người đến dưới 2.500 người;
i) Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với cơ sở có sử dụng lao động từ 2.500 người trở lên.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Cung cấp, đưa thông tin không chính xác về tình hình dịch HIV/AIDS so với số liệu đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố khi thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống HIV/AIDS;
b) Thực hiện không đúng về thời điểm, thời lượng ưu tiên phát sóng, thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống HIV/AIDS trên đài phát thanh, đài truyền hình và dung lượng, vị trí đăng trên báo in, báo hình, báo điện tử theo quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện việc ưu tiên về thời điểm, thời lượng phát sóng, thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống HIV/AIDS trên đài phát thanh, đài truyền hình và dung lượng, vị trí đăng trên báo in, báo hình, báo điện tử theo quy định của pháp luật;
b) Thu tiền đối với việc thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống HIV/AIDS, trừ trường hợp có hợp đồng với chương trình quốc gia về phòng, chống HIV/AIDS hoặc do tổ chức, cá nhân trong nước, ngoài nước tài trợ;
c) Tiết lộ cho người khác biết việc một người nhiễm HIV khi chưa được sự đồng ý của người đó, trừ trường hợp thực hiện việc phản hồi thông tin trong hoạt động giám sát dịch tễ học HIV/AIDS và thông báo kết quả xét nghiệm HIV theo quy định của pháp luật.
4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi công khai tên, địa chỉ, hình ảnh người nhiễm HIV khi chưa được sự đồng ý của người đó, trừ trường hợp thực hiện việc phản hồi thông tin trong hoạt động giám sát dịch tễ học HIV/AIDS và thông báo kết quả xét nghiệm HIV theo quy định của pháp luật.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc cải chính thông tin sai sự thật trên phương tiện thông tin đại chúng trên địa bàn đã đưa tin trước đó liên tục trong 03 ngày theo quy định của pháp luật đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
b) Buộc hoàn trả số tiền đã thu không đúng quy định của pháp luật đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này. Trường hợp không hoàn trả được cho đối tượng thì nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật;
c) Buộc xin lỗi trực tiếp người nhiễm HIV, thành viên gia đình người nhiễm HIV và cải chính thông tin công khai trên phương tiện thông tin đại chúng nơi người nhiễm HIV sinh sống liên tục trong 03 ngày theo quy định của pháp luật đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 3 và khoản 4 Điều này, trừ trường hợp người nhiễm HIV không đồng ý xin lỗi công khai.
Điều 20. Vi phạm quy định về tư vấn và xét nghiệm HIV
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Cản trở quyền tiếp cận với dịch vụ tư vấn về phòng, chống HIV/AIDS của người khác;
b) Không tư vấn về phòng, chống HIV/AIDS trong quá trình chăm sóc, điều trị cho đối tượng là phụ nữ nhiễm HIV trong thời kỳ mang thai, cho con bú, người bị phơi nhiễm với HIV;
c) Thực hiện không đúng quy trình, nội dung tư vấn trước và sau khi xét nghiệm HIV;
d) Tư vấn trước và sau khi xét nghiệm HIV khi chưa được tập huấn về tư vấn phòng, chống HIV/AIDS;
đ) Thực hiện việc tư vấn về phòng, chống HIV/AIDS tại cơ sở tư vấn không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật;
e) Không phản hồi hoặc phản hồi danh sách người nhiễm HIV trong giám sát HIV/AIDS không theo đúng quy định của pháp luật;
g) Không lưu giữ hoặc lưu giữ không đúng quy định của pháp luật đối với kết quả xét nghiệm, các mẫu máu, túi máu, chế phẩm máu, bệnh phẩm nhiễm HIV;
h) Không tiêu hủy hoặc tiêu hủy các mẫu máu, túi máu, chế phẩm máu, bệnh phẩm nhiễm HIV không theo đúng quy định của pháp luật;
i) Vi phạm quy định về chế độ báo cáo HIV/AIDS theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không tư vấn trước và sau xét nghiệm HIV;
b) Thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính không đúng thời gian theo quy định của pháp luật;
c) Thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính không đúng trình tự theo quy định của pháp luật;
d) Vận chuyển, giao nhận phiếu trả lời kết quả xét nghiệm HIV dương tính không theo đúng quy định của pháp luật;
đ) Không báo cáo cơ quan có thẩm quyền khi phát hiện các sinh phẩm, trang thiết bị phục vụ xét nghiệm HIV không bảo đảm chất lượng;
e) Thực hiện không đúng quy định của Bộ Y tế về vô khuẩn, sát khuẩn, xử lý chất thải khi thực hiện phẫu thuật, tiêm thuốc, châm cứu để phòng, chống lây nhiễm HIV;
g) Không thông báo cho các bên liên quan và có biện pháp xử lý, khắc phục khi phát hiện việc xét nghiệm HIV không bảo đảm chất lượng;
h) Thu tiền xét nghiệm của người bị bắt buộc xét nghiệm thuộc trường hợp có trưng cầu giám định tư pháp hoặc quyết định của cơ quan điều tra, viện kiểm sát nhân dân hoặc tòa án nhân dân hoặc của phụ nữ mang thai tự nguyện xét nghiệm HIV trong trường hợp chi phí xét nghiệm đã có nguồn kinh phí chi trả.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Khẳng định trường hợp HIV dương tính khi chưa được cơ quan có thẩm quyền công nhận đủ điều kiện khẳng định các trường hợp HIV dương tính;
b) Xét nghiệm HIV không theo các hướng dẫn của Bộ Y tế;
c) Không bảo đảm một trong các điều kiện của cơ sở xét nghiệm HIV sau khi đã được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện xét nghiệm HIV;
d) Khẳng định kết quả xét nghiệm HIV dương tính trong khoảng thời gian bị đình chỉ hoạt động khẳng định kết quả xét nghiệm HIV dương tính;
đ) Thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính cho đối tượng không đúng quy định của pháp luật, tiết lộ bí mật kết quả xét nghiệm HIV dương tính trong trường hợp pháp luật quy định phải giữ bí mật;
e) Thực hiện xét nghiệm HIV đối với người dưới 16 tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản của cha, mẹ hoặc người giám hộ hợp pháp của người đó, trừ trường hợp cấp cứu theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Bắt buộc xét nghiệm HIV đối với đối tượng không thuộc đối tượng giám sát dịch tễ học HIV/AIDS và xét nghiệm HIV bắt buộc theo quy định của pháp luật;
b) Xét nghiệm HIV khi chưa được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện xét nghiệm HIV;
c) Không xét nghiệm túi máu, chế phẩm của máu trước khi sử dụng.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện xét nghiệm HIV trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại điểm e khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện xét nghiệm HIV trong thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại các điểm c và d khoản 3 Điều này;
c) Đình chỉ hoạt động của cơ sở trong thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc hoàn trả số tiền đã thu không đúng quy định của pháp luật đối với hành vi quy định tại điểm h khoản 2 Điều này. Trường hợp không hoàn trả được cho đối tượng thì nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 4 Điều này.
Điều 21. Vi phạm quy định về điều trị, chăm sóc người nhiễm HIV, điều trị dự phòng, điều trị phơi nhiễm HIV
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Kê đơn thuốc kháng HIV cho người nhiễm HIV, người bị phơi nhiễm với HIV, điều trị dự phòng nhiễm HIV khi chưa qua đào tạo, tập huấn về điều trị HIV/AIDS theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế;
b) Kê đơn thuốc kháng HIV không tuân thủ quy trình và phác đồ điều trị HIV/AIDS do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Điều trị bằng thuốc kháng HIV tại cơ sở không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật;
b) Thực hiện không đúng quy định của pháp luật về ưu tiên tiếp cận thuốc kháng HIV;
c) Không tổ chức quản lý, chăm sóc, tư vấn cho người nhiễm HIV tại cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định của pháp luật;
d) Không hướng dẫn về điều trị dự phòng lây nhiễm HIV đối với người bị phơi nhiễm với HIV;
đ) Không theo dõi, điều trị và các biện pháp nhằm giảm sự lây nhiễm HIV/AIDS từ mẹ sang con cho phụ nữ nhiễm HIV trong thời kỳ mang thai.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không theo dõi, điều trị đối với phụ nữ nhiễm HIV trong thời kỳ mang thai thuộc diện quản lý;
b) Không điều trị dự phòng lây nhiễm HIV đối với người bị phơi nhiễm với HIV;
c) Cản trở người nhiễm HIV tham gia việc chăm sóc cho người nhiễm HIV khác hoặc cản trở họ tiếp cận với dịch vụ chăm sóc, điều trị;
d) Không bảo đảm chế độ chăm sóc y tế cho người nhiễm HIV tại cơ sở bảo trợ xã hội;
đ) Thu tiền điều trị đối với người bị phơi nhiễm với HIV, bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp, người bị nhiễm HIV do rủi ro của kỹ thuật y tế, phụ nữ nhiễm HIV trong thời kỳ mang thai, trẻ em dưới 6 tuổi nhiễm HIV được Nhà nước cấp miễn phí thuốc kháng HIV;
e) Thu tiền thuốc điều trị HIV đã được cấp, phát miễn phí.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi từ chối điều trị bằng thuốc kháng HIV đối với người nhiễm HIV đủ tiêu chuẩn điều trị theo quy định của pháp luật.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc hoàn trả số tiền đã thu không đúng quy định của pháp luật đối với hành vi quy định tại các điểm đ và e khoản 3 Điều này. Trường hợp không hoàn trả được cho đối tượng thì nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 22. Vi phạm quy định về can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với nhân viên tiếp cận cộng đồng vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Không mang theo thẻ nhân viên tiếp cận cộng đồng khi thực hiện các hoạt động can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV;
b) Sử dụng thẻ nhân viên tiếp cận cộng đồng đã hết hạn sử dụng khi thực hiện các hoạt động can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV, trừ trường hợp đã được cơ quan cấp thẻ cho phép sử dụng thẻ hết hạn trong thời gian chờ cấp thẻ mới;
c) Sửa chữa, tẩy xóa hoặc cho người khác mượn thẻ nhân viên tiếp cận cộng đồng.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không báo trước khi triển khai tổ chức các hoạt động can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV cho Ủy ban nhân dân cấp xã và cơ quan công an cùng cấp nơi triển khai hoạt động của nhân viên tiếp cận cộng đồng;
b) Không giới thiệu và chuyển bản sao hồ sơ điều trị của người đang được điều trị bằng thuốc kháng HIV đến cơ sở điều trị mới phù hợp với yêu cầu làm việc, sinh hoạt của người đó;
c) Không tiếp nhận hồ sơ hợp lệ theo quy định của pháp luật của người đang điều trị bằng thuốc kháng HIV do cơ sở khác chuyển đến;
d) Chấm dứt điều trị đối với người nghiện chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế, trừ trường hợp được chấm dứt điều trị theo quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng thẻ nhân viên tiếp cận cộng đồng không đúng mục đích, phạm vi hoạt động hoặc quy định của chương trình, dự án về can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV;
b) Không phối hợp với cơ quan phòng, chống HIV/AIDS địa phương trong việc thực hiện các biện pháp can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV;
c) Không thực hiện đúng quy trình xét chọn đối tượng tham gia điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện không tuân thủ hướng dẫn chuyên môn theo quy định của pháp luật;
b) Không thực hiện điều trị cho người đang điều trị bằng thuốc kháng HIV do cơ sở khác chuyển đến;
c) Không cung cấp bao cao su của cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú theo quy định của pháp luật.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không bảo đảm một trong các điều kiện sau khi cơ sở đã thực hiện việc công bố đủ điều kiện điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện;
b) Không báo cáo danh sách người được điều trị, tình hình điều trị và tuân thủ điều trị của người tham gia điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
c) Bán bao cao su, bơm kim tiêm, thuốc, sinh phẩm mà pháp luật quy định được cung cấp miễn phí hoặc bán cao hơn giá bán bao cao su, bơm kim tiêm, thuốc, sinh phẩm đã được trợ giá;
d) Điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện đối với người không đủ tiêu chuẩn điều trị theo quy định của pháp luật;
đ) Ép buộc người nghiện chất dạng thuốc phiện tham gia điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện dưới mọi hình thức.
6. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện tại cơ sở chưa công bố đủ điều kiện điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện;
b) Không in dòng chữ “cung cấp miễn phí, không được bán” trên bao bì hoặc nhãn phụ của bao cao su, bơm kim tiêm thuộc chương trình, dự án về can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV;
c) Sử dụng thuốc cho điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện chưa được lưu hành hợp pháp tại Việt Nam.
7. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại các điểm a, b khoản 4 và các điểm d, đ khoản 5 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 5 và các điểm a, c khoản 6 Điều này;
c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính là thẻ nhân viên tiếp cận cộng đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm b, c khoản 1 Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 5 và điểm a khoản 6 Điều này;
b) Buộc tiêu hủy thuốc do thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 6 Điều này.
Điều 23. Vi phạm quy định về chống kỳ thị, phân biệt đối xử đối với người nhiễm HIV
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Yêu cầu xét nghiệm HIV hoặc yêu cầu xuất trình kết quả xét nghiệm HIV đối với học sinh, sinh viên, học viên hoặc người đến xin học;
b) Cản trở học sinh, sinh viên, học viên tham gia hoạt động, dịch vụ của cơ sở giáo dục vì lý do nhiễm HIV hoặc thành viên trong gia đình có người nhiễm HIV;
c) Cản trở tiếp nhận đối tượng bảo trợ xã hội vào cơ sở bảo trợ xã hội vì lý do nhiễm HIV;
d) Từ chối mai táng, hỏa táng người chết vì lý do liên quan đến HIV/AIDS.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Yêu cầu xét nghiệm HIV hoặc xuất trình kết quả xét nghiệm HIV đối với người lao động dự tuyển, từ chối tuyển dụng vì lý do người dự tuyển lao động nhiễm HIV, trừ trường hợp một số nghề phải xét nghiệm HIV trước khi tuyển dụng theo quy định của Chính phủ;
b) Từ chối tiếp nhận học sinh, sinh viên, học viên vì lý do người đó nhiễm HIV;
c) Từ chối tiếp nhận đối tượng bảo trợ xã hội vào cơ sở bảo trợ xã hội vì lý do nhiễm HIV;
d) Cha, mẹ bỏ rơi con chưa thành niên nhiễm HIV; người giám hộ bỏ rơi người được giám hộ nhiễm HIV;
đ) Tách biệt, hạn chế, cấm đoán học sinh, sinh viên, học viên tham gia các hoạt động, dịch vụ của cơ sở vì lý do người đó nhiễm HIV;
e) Phân biệt đối xử trong chăm sóc, điều trị người nhiễm HIV;
g) Bố trí công việc không phù hợp với sức khỏe và trình độ chuyên môn của người lao động nhiễm HIV.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc gây khó khăn trong quá trình làm việc của người lao động vì lý do người lao động nhiễm HIV;
b) Ép buộc người lao động còn đủ sức khỏe chuyển công việc mà họ đang đảm nhiệm vì lý do người lao động nhiễm HIV;
c) Từ chối nâng lương, đề bạt hoặc không bảo đảm các quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động vì lý do người lao động nhiễm HIV;
d) Kỷ luật, đuổi học học sinh, sinh viên, học viên vì lý do người đó nhiễm HIV;
đ) Sử dụng hình ảnh, thông điệp truyền thông có tính chất kỳ thị, phân biệt đối xử với người nhiễm HIV, thành viên gia đình người nhiễm HIV.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiếp nhận, thực hiện việc mai táng, hỏa táng đối với thi hài, hài cốt của người nhiễm HIV đối với hành vi quy định tại điểm d khoản 1 Điều này;
b) Buộc tiếp nhận người nhiễm HIV đối với hành vi quy định tại các điểm b, c khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều này;
c) Buộc xin lỗi trực tiếp người bị phân biệt đối xử đối với hành vi quy định tại điểm e khoản 2 và điểm đ khoản 3 Điều này;
d) Buộc điều chuyển lại vị trí công tác đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;
đ) Buộc thực hiện các quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động nhiễm HIV đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 3 Điều này;
e) Buộc hủy bỏ quyết định kỷ luật, đuổi học học sinh, sinh viên, học viên vì lý do người đó nhiễm HIV đối với hành vi quy định tại điểm d khoản 3 Điều này;
g) Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản 3 Điều này. Trường hợp không loại bỏ được thì buộc tiêu hủy sản phẩm truyền thông.
Điều 24. Vi phạm quy định khác về phòng, chống HIV/AIDS
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi cản trở người lao động tham gia các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Đe dọa truyền HIV cho người khác;
b) Lợi dụng hoạt động phòng, chống HIV/AIDS để trục lợi.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
Điều 25. Vi phạm quy định về địa điểm cấm hút thuốc lá
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi hút thuốc lá tại địa điểm có quy định cấm. Trường hợp hút thuốc lá trên tàu bay thực hiện theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không có chữ hoặc biểu tượng “cấm hút thuốc lá” tại địa điểm cấm hút thuốc lá theo quy định của pháp luật;
b) Không tổ chức thực hiện, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện đúng quy định về cấm hút thuốc lá tại địa điểm thuộc quyền quản lý, điều hành.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây tại nơi dành riêng cho người hút thuốc lá:
a) Không có phòng và hệ thống thông khí tách biệt với khu vực không hút thuốc lá;
b) Không có dụng cụ chứa mẩu, tàn thuốc lá;
c) Không có biển báo tại vị trí phù hợp, dễ quan sát;
d) Không có thiết bị phòng cháy, chữa cháy.
Điều 26. Vi phạm quy định về bán, cung cấp thuốc lá
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không có biển thông báo không bán thuốc lá cho người chưa đủ 18 tuổi tại điểm bán của đại lý bán buôn, đại lý bán lẻ thuốc lá.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Trưng bày quá một bao hoặc một tút hoặc một hộp của một nhãn hiệu thuốc lá tại đại lý bán lẻ, điểm bán lẻ thuốc lá;
b) Bán, cung cấp thuốc lá cho người chưa đủ 18 tuổi;
c) Bán, cung cấp thuốc lá không ghi nhãn, không in cảnh báo sức khỏe trên bao bì thuốc lá theo quy định của pháp luật. Trường hợp bán thuốc lá không ghi nhãn, không in cảnh báo sức khỏe trên bao bì thuốc lá là thuốc lá nhập lậu, thuốc lá giả thì thực hiện xử phạt theo quy định của pháp luật về hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động kinh doanh có liên quan đến hành vi vi phạm trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với các hành vi quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thu hồi và loại bỏ yếu tố vi phạm đối với thuốc lá không ghi nhãn, không in cảnh báo sức khỏe trên bao bì thuốc lá đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều này. Trường hợp không loại bỏ được yếu tố vi phạm thì buộc tiêu hủy.
Điều 27. Vi phạm quy định về ghi nhãn, in cảnh báo sức khỏe trên bao bì thuốc lá
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) In cảnh báo sức khỏe không đúng mẫu, vị trí, diện tích và màu sắc theo quy định của pháp luật;
b) Không thay đổi định kỳ 2 năm một lần cảnh báo sức khỏe trên bao bì thuốc lá theo quy định của pháp luật;
c) Không ghi rõ số lượng điếu đối với bao thuốc lá dạng điếu hoặc trọng lượng đối với các loại thuốc lá khác;
d) Sử dụng từ, cụm từ làm người đọc, người sử dụng hiểu thuốc lá là ít có hại hoặc hiểu sai về tác hại của thuốc lá và khói thuốc lá đối với sức khỏe con người.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không in cảnh báo sức khỏe trên bao bì thuốc lá theo quy định của pháp luật đối với thuốc lá sản xuất, nhập khẩu để tiêu thụ tại Việt Nam;
b) Ký hợp đồng, sản xuất thuốc lá mang nhãn hiệu nước ngoài để tiêu thụ trong nước khi chưa được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động kinh doanh có liên quan đến hành vi vi phạm trong thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi sản phẩm và khắc phục, loại bỏ yếu tố vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều này. Trường hợp không khắc phục được yếu tố vi phạm thì buộc tiêu hủy;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này (nếu có).
Điều 28. Vi phạm quy định về cai nghiện thuốc lá
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
1. Không có nơi dành riêng cho hoạt động tư vấn cai nghiện thuốc lá trực tiếp theo quy định của pháp luật.
2. Không có tài liệu truyền thông về cai nghiện thuốc lá, tư vấn cai nghiện thuốc lá.
3. Không có điện thoại, internet hoặc phương tiện thông tin khác bảo đảm cho hoạt động tư vấn cai nghiện thuốc lá gián tiếp.
4. Không thông báo bằng văn bản đến Sở Y tế nơi cơ sở hoạt động trước khi thực hiện hoạt động cai nghiện, tư vấn cai nghiện thuốc lá.
Điều 29. Vi phạm quy định khác về phòng, chống tác hại của thuốc lá
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với người từ đủ 16 tuổi nhưng chưa đủ 18 tuổi có hành vi sử dụng thuốc lá.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Vận động, ép buộc người khác sử dụng thuốc lá;
b) Sử dụng người chưa đủ 18 tuổi mua thuốc lá.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng hình ảnh thuốc lá trên báo chí, xuất bản phẩm dành riêng cho trẻ em;
b) Cung cấp thông tin không có cơ sở khoa học, không chính xác về thuốc lá và tác hại của thuốc lá;
c) Không đưa nội dung phòng, chống tác hại của thuốc lá vào kế hoạch hoạt động hằng năm, không đưa quy định cấm hút thuốc lá tại nơi làm việc vào quy chế nội bộ;
d) Không hạn chế hình ảnh diễn viên sử dụng thuốc lá trong các tác phẩm sân khấu, điện ảnh theo quy định của pháp luật.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng tên, nhãn hiệu và biểu tượng của sản phẩm thuốc lá với sản phẩm, dịch vụ khác;
b) Tiếp thị thuốc lá trực tiếp tới người tiêu dùng dưới mọi hình thức;
c) Để cho tổ chức, cá nhân tiếp thị thuốc lá trực tiếp tới người tiêu dùng tại cơ sở thuộc quyền quản lý, điều hành;
d) Chậm nộp khoản đóng góp bắt buộc theo quy định của pháp luật;
đ) Khai sai dẫn đến nộp thiếu khoản đóng góp bắt buộc theo quy định của pháp luật;
e) Sử dụng kinh phí hỗ trợ của Quỹ phòng, chống tác hại của thuốc lá không đúng quy định của pháp luật;
g) Doanh nghiệp, các phương tiện thông tin đại chúng đưa tin, thông báo về việc tài trợ của tổ chức, cá nhân kinh doanh thuốc lá.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thực hiện hoạt động tài trợ dưới bất kỳ hình thức nào, trừ trường hợp được phép theo quy định của pháp luật;
b) Trốn, gian lận khoản đóng góp bắt buộc theo quy định của pháp luật.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi sản phẩm để khắc phục, loại bỏ yếu tố vi phạm đối với hành vi quy định tại các điểm a, b, d khoản 3 và điểm a khoản 4 Điều này. Trường hợp không khắc phục được yếu tố vi phạm thì buộc tiêu hủy;
b) Buộc hoàn trả số tiền lãi từ khoản chênh lệch do nộp chậm khoản đóng góp bắt buộc đối với hành vi quy định tại điểm d khoản 4 Điều này;
c) Buộc hoàn trả số tiền do sử dụng sai quy định đối với hành vi quy định tại điểm e khoản 4 Điều này;
d) Buộc hoàn trả số tiền phải nộp và số tiền lãi (nếu có) do kê khai sai, trốn, gian lận khoản đóng góp bắt buộc đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản 4 và điểm b khoản 5 Điều này.
Điều 30. Vi phạm các quy định về uống rượu, bia và địa điểm không uống rượu, bia
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với người từ đủ 16 tuổi nhưng chưa đủ 18 tuổi uống rượu, bia.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Uống rượu, bia tại địa điểm không uống rượu, bia theo quy định của pháp luật;
b) Xúi giục, kích động, lôi kéo người khác uống rượu bia.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Uống rượu, bia ngay trước, trong giờ làm việc, học tập và nghỉ giữa giờ làm việc, học tập;
b) Ép buộc người khác uống rượu bia.
Điều 31. Vi phạm các quy định về bán, cung cấp rượu, bia
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Bán, cung cấp rượu, bia cho người chưa đủ 18 tuổi;
b) Không niêm yết thông báo không bán rượu, bia cho người chưa đủ 18 tuổi tại vị trí dễ nhìn của cơ sở bán rượu, bia.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Bán rượu, bia tại địa điểm không bán rượu, bia theo quy định của pháp luật;
b) Mở mới điểm bán rượu, bia để tiêu dùng tại chỗ trong bán kính 100 m tính từ khuôn viên của cơ sở y tế, nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi bán rượu, bia theo hình thức thương mại điện tử không đáp ứng một trong các điều kiện theo quy định của pháp luật.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh rượu, bia có thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Điều 32. Vi phạm các quy định về khuyến mại rượu, bia
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
1. Khuyến mại rượu, bia cho người chưa đủ 18 tuổi.
2. Khuyến mại trong hoạt động kinh doanh rượu, bia có độ cồn từ 15 độ trở lên.
3. Sử dụng rượu, bia có độ cồn từ 15 độ trở lên để khuyến mại dưới mọi hình thức.
4. Khuyến mại rượu, bia có độ cồn dưới 15 độ không tuân thủ các quy định của pháp luật về khuyến mại.
Điều 33. Vi phạm các quy định về quảng cáo rượu, bia
1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng người chưa đủ 18 tuổi trực tiếp tham gia vào việc quảng cáo rượu, bia.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi quảng cáo rượu có độ cồn dưới 15 độ và quảng cáo bia sau đây:
a) Có thông tin, hình ảnh nhằm khuyến khích uống rượu, bia; thông tin có nội dung, hình ảnh thể hiện rượu, bia có tác dụng tạo sự trưởng thành, thành đạt, thân thiện, hấp dẫn về giới tính; hướng đến trẻ em, học sinh, sinh viên, thanh niên, phụ nữ mang thai;
b) Sử dụng vật dụng, hình ảnh, biểu tượng, âm nhạc, nhân vật trong phim, nhãn hiệu sản phẩm dành cho trẻ em, học sinh, sinh viên; sử dụng hình ảnh của người chưa đủ 18 tuổi trong quảng cáo rượu, bia;
c) Quảng cáo trong các sự kiện, trên các phương tiện quảng cáo, sản phẩm dành cho người chưa đủ 18 tuổi, học sinh, sinh viên, thanh niên, phụ nữ mang thai;
d) Quảng cáo trên phương tiện giao thông;
đ) Quảng cáo trên báo nói, báo hình ngay trước, trong và ngay sau chương trình dành cho trẻ em; trong thời gian từ 18 giờ đến 21 giờ hằng ngày, trừ trường hợp được phép theo quy định của pháp luật;
e) Quảng cáo trên phương tiện quảng cáo ngoài trời vi phạm quy định về kích thước, khoảng cách đặt phương tiện quảng cáo tính từ khuôn viên của cơ sở giáo dục, cơ sở, khu vực chăm sóc, nuôi dưỡng, vui chơi, giải trí dành cho người chưa đủ 18 tuổi theo quy định của pháp luật;
g) Quảng cáo không có cảnh báo để phòng, chống tác hại của rượu, bia theo quy định của pháp luật;
h) Quảng cáo trên báo điện tử, trang thông tin điện tử, phương tiện điện tử, thiết bị đầu cuối và thiết bị viễn thông khác mà không có hệ thống công nghệ chặn lọc, phần mềm kiểm soát tuổi của người truy cập để ngăn ngừa người chưa đủ 18 tuổi tiếp cận, truy cập, tìm kiếm thông tin về rượu, bia.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi quảng cáo rượu có độ cồn từ 5,5 độ đến dưới 15 độ và bia có độ cồn từ 5,5 độ trở lên sau đây:
a) Quảng cáo trong các chương trình, hoạt động văn hóa, sân khấu, điện ảnh, thể thao;
b) Quảng cáo trên các phương tiện quảng cáo ngoài trời, trừ biển hiệu của cơ sở kinh doanh rượu, bia.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động quảng cáo rượu, bia có thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại điểm h khoản 2 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thu hồi, gỡ quảng cáo để loại bỏ yếu tố vi phạm đối với hành vi quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Điều 34. Vi phạm các quy định về trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức trong phòng, chống tác hại của rượu, bia
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống tác hại của rượu, bia trong cơ quan, tổ chức;
b) Không tổ chức thực hiện quy định không uống rượu, bia trong thời gian làm việc, tại nơi làm việc của cơ quan, tổ chức;
c) Không nhắc nhở, yêu cầu chấm dứt hành vi uống, bán rượu, bia trong địa điểm không uống, bán rượu, bia thuộc quyền quản lý, điều hành;
d) Không tổ chức thực hiện, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc mọi người thực hiện đúng quy định về không được uống, không được bán rượu, bia tại địa điểm thuộc, quyền quản lý, điều hành.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi của người đứng đầu cơ sở kinh doanh vận tải, chủ phương tiện giao thông vận tải không thực hiện biện pháp phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn người điều khiển phương tiện vận tải uống rượu, bia ngay trước và trong khi tham gia giao thông.
Điều 35. Vi phạm các quy định về trách nhiệm của cơ sở kinh doanh rượu, bia
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Cung cấp thông tin không đầy đủ, không chính xác về hoạt động kinh doanh của cơ sở theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
b) Không nhắc nhở hoặc không có biển cảnh báo đối với khách hàng về việc không điều khiển phương tiện giao thông sau khi uống rượu, bia.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng lao động là người chưa đủ 18 tuổi trực tiếp tham gia vào việc mua, bán rượu, bia;
b) Thông tin về sản phẩm rượu, bia không bảo đảm chính xác, không có cơ sở khoa học.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên sản phẩm (nếu có) và cải chính thông tin sai sự thật đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
Điều 36. Vi phạm các quy định về thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống tác hại của rượu, bia
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không giáo dục, không giám sát, không nhắc nhở thành viên gia đình chưa đủ 18 tuổi không uống rượu, bia.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống tác hại của rượu, bia không bảo đảm chính xác, không khách quan và không khoa học.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp thông tin không chính xác, sai sự thật về ảnh hưởng của rượu, bia đối với sức khỏe.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc cải chính, loại bỏ thông tin sai sự thật đối với hành vi quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Điều 37. Vi phạm các quy định về tài trợ rượu, bia
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tài trợ bằng sản phẩm rượu, bia.
Mục 2
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH
Điều 38. Vi phạm quy định về hành nghề và sử dụng chứng chỉ hành nghề của người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không đeo biển tên;
b) Không sử dụng trang bị phòng hộ theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không ký hợp đồng thực hành đối với người thực hành tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc ký hợp đồng thực hành không đúng mẫu theo quy định của pháp luật;
b) Không ban hành quyết định phân công người hướng dẫn thực hành hoặc ban hành quyết định phân công người hướng dẫn thực hành không đúng mẫu theo quy định của pháp luật;
c) Phân công một người hướng dẫn thực hành hướng dẫn vượt quá 05 người thực hành trong cùng một thời điểm.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Từ chối khám bệnh, chữa bệnh khi vượt quá khả năng chuyên môn hoặc trái với phạm vi hoạt động chuyên môn của người hành nghề nhưng không báo cáo với người có thẩm quyền hoặc không giới thiệu người bệnh đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác để giải quyết;
b) Yêu cầu người bệnh thanh toán đối với chi phí khám bệnh, chữa bệnh chưa được niêm yết công khai theo quy định của pháp luật;
c) Làm lộ tình trạng bệnh, thông tin mà người bệnh đã cung cấp và hồ sơ bệnh án, trừ trường hợp người bệnh đồng ý hoặc để chia sẻ thông tin, kinh nghiệm nhằm nâng cao chất lượng chẩn đoán, chăm sóc, điều trị người bệnh giữa những người hành nghề trong nhóm trực tiếp điều trị cho người bệnh hoặc trong trường hợp khác được pháp luật quy định;
d) Cấp giấy xác nhận quá trình thực hành không đúng mẫu theo quy định của pháp luật.
4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Người hành nghề đăng ký hành nghề cùng một thời gian tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác nhau; tổng thời gian làm ngoài giờ vượt quá quy định của Bộ luật Lao động; người hành nghề thực hiện hành nghề không đúng thời gian đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
b) Không cấp giấy xác nhận quá trình thực hành cho người thực hành sau khi đã hoàn thành quá trình thực hành theo quy định của pháp luật;
c) Cấp giấy xác nhận quá trình thực hành không đúng nội dung; không đúng sự thật; không phù hợp với văn bằng chuyên môn của người đăng ký hành nghề;
d) Phân công người hướng dẫn thực hành không đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật.
Bổ sung
5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Ngăn cản người bệnh thuộc diện chữa bệnh bắt buộc vào cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
b) Chỉ định sử dụng các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh hoặc gợi ý chuyển người bệnh tới cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác vì vụ lợi;
c) Lạm dụng nghề nghiệp để xâm phạm danh dự, nhân phẩm, thân thể người bệnh;
d) Người nước ngoài trực tiếp khám bệnh, chữa bệnh bằng tiếng Việt nhưng chưa được cơ sở đào tạo chuyên ngành y do Bộ trưởng Bộ Y tế chỉ định kiểm tra và công nhận thành thạo tiếng Việt hoặc bằng ngôn ngữ khác không phải tiếng Việt mà chưa được đăng ký sử dụng;
đ) Chỉ định điều trị, kê đơn thuốc bằng ngôn ngữ khác không phải là tiếng Việt mà ngôn ngữ đó chưa được đăng ký sử dụng hoặc người phiên dịch chưa được công nhận đủ trình độ phiên dịch sang tiếng Việt;
e) Tẩy xóa, sửa chữa hồ sơ bệnh án nhằm làm sai lệch thông tin về khám bệnh, chữa bệnh;
g) Sử dụng hình thức mê tín trong khám bệnh, chữa bệnh;
h) Người hành nghề chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật từ hai cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trở lên;
i) Làm người phụ trách từ hai khoa lâm sàng trở lên trong cùng một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc trong cùng một thời gian hành nghề đồng thời làm người phụ trách khoa của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác;
k) Người hành nghề chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh kiêm nhiệm phụ trách một khoa trong cùng một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn trong chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh đã được cấp;
l) Người hành nghề chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không có mặt tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong thời gian cơ sở đăng ký hoạt động mà không ủy quyền cho người khác theo quy định của pháp luật.
Bổ sung
6. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Bán thuốc cho người bệnh dưới mọi hình thức, trừ trường hợp được bán thuốc y học cổ truyền theo quy định của pháp luật;
b) Đưa, nhận, môi giới hối lộ trong khám bệnh, chữa bệnh.
7. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Khám bệnh, chữa bệnh khi chưa được cấp chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh;
b) Khám bệnh, chữa bệnh khi đang trong thời gian bị thu hồi chứng chỉ hành nghề hoặc bị đình chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh;
c) Khám bệnh, chữa bệnh vượt quá phạm vi hoạt động chuyên môn được ghi trong chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh, trừ trường hợp cấp cứu và trường hợp thực hiện thêm các kỹ thuật chuyên môn đã được cho phép theo quy định của pháp luật;
d) Thuê, mượn chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh để hành nghề;
đ) Cho người khác thuê, mượn chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh;
e) Không kịp thời sơ cứu, cấp cứu, điều trị cho người bệnh;
g) Từ chối khám bệnh, chữa bệnh cho người bệnh, trừ trường hợp được quyền từ chối khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật.
8. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g, h, i, k và l khoản 5 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh trong thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 6 Điều này;
c) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh trong thời hạn từ 06 tháng đến 09 tháng đối với hành vi quy định tại các điểm e và g khoản 7 Điều này;
d) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh trong thời hạn từ 22 tháng đến 24 tháng đối với hành vi quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 7 Điều này;
đ) Người nước ngoài tái phạm hành vi quy định tại khoản 7 Điều này bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất.
9. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc xin lỗi trực tiếp người bệnh đối với hành vi quy định tại Điểm c Khoản 5 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 6 và các điểm a, b, c, d, đ khoản 7 Điều này (nếu có);
c) Kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh đối với hành vi quy định tại các điểm d và đ Khoản 7 Điều này.
Điều 39. Vi phạm quy định về điều kiện hoạt động và sử dụng giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Hoạt động không có biển hiệu hoặc có biển hiệu không có đủ các thông tin cơ bản theo quy định của pháp luật;
b) Không niêm yết hoặc niêm yết không đầy đủ giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh;
c) Ghi tên các khoa, phòng trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không đúng với hồ sơ giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh đã được cơ quan có thẩm quyền cấp.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không báo cáo cơ quan cấp giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh trong trường hợp thay đổi người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
b) Không báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp thay đổi người hành nghề theo quy định của pháp luật;
c) Thu giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh cao hơn giá đã niêm yết;
d) Thu cao hơn chi phí khám bệnh, chữa bệnh đã được bảo hiểm y tế thanh toán, trừ trường hợp khoản thu chênh lệch do sử dụng dịch vụ theo yêu cầu, do vượt quá phạm vi thanh toán của bảo hiểm y tế;
đ) Không bảo đảm một trong các điều kiện sau khi đã được cấp giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc sau khi đã thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các cơ sở dịch vụ y tế khác, trừ hình thức tổ chức là phòng khám đa khoa và bệnh viện.
Bổ sung
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Cố ý tổ chức chữa bệnh bắt buộc đối với người không thuộc diện chữa bệnh bắt buộc;
b) Không bảo đảm một trong các điều kiện sau khi đã được cấp giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh đối với hình thức tổ chức là phòng khám đa khoa.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng người hành nghề không có chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh hoặc đang trong thời gian bị thu hồi chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh, đình chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh;
b) Không chấp hành quyết định huy động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp xảy ra thiên tai, thảm họa, dịch bệnh nguy hiểm;
c) Không bảo đảm một trong các điều kiện sau khi đã được cấp giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh đối với hình thức tổ chức là bệnh viện có quy mô dưới 100 giường bệnh.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thuê, mượn giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh;
b) Cho thuê, cho mượn giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh;
c) Không bảo đảm một trong các điều kiện sau khi đã được cấp giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh đối với hình thức tổ chức là bệnh viện có quy mô từ 100 giường bệnh đến 500 giường bệnh.
6. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Cung cấp dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh mà không có giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh hoặc đang trong thời gian bị đình chỉ hoạt động hoặc tại địa điểm không được ghi trong giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh;
b) Cung cấp dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh vượt quá phạm vi chuyên môn được ghi trong giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh, trừ trường hợp cấp cứu;
c) Áp dụng kỹ thuật, phương pháp mới trong khám bệnh, chữa bệnh mà chưa được phép của Bộ trưởng Bộ Y tế hoặc Giám đốc Sở Y tế;
d) Không bảo đảm một trong các điều kiện sau khi đã được cấp giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh đối với hình thức tổ chức là bệnh viện có quy mô trên 500 giường bệnh;
đ) Cung cấp dịch vụ thẩm mỹ tại cơ sở dịch vụ thẩm mỹ khi chưa có văn bản thông báo đáp ứng đủ điều kiện cung cấp dịch vụ thẩm mỹ gửi về cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
e) Điều trị nội trú tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không được phép điều trị nội trú, trừ trường hợp được lưu người bệnh ngoại trú để theo dõi theo quy định của pháp luật.
7. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh trong thời hạn từ 02 tháng đến 04 tháng đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản 2, điểm b khoản 3, các điểm a, c khoản 4, điểm c khoản 5 và các điểm b, c, d, e khoản 6 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh trong thời hạn từ 12 tháng đến 24 tháng đối với hành vi quy định tại các điểm a, b khoản 5 Điều này;
c) Đình chỉ hoạt động của cơ sở trong thời hạn từ 12 tháng đến 24 tháng đối với hành vi quy định tại các điểm a và đ khoản 6 Điều này;
d) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 3 và điểm c khoản 6 Điều này;
đ) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh của người chịu trách chuyên môn của cơ sở trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 4 và các điểm b, e khoản 6 Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc hoàn trả số tiền đã thu không đúng quy định của pháp luật đối với hành vi quy định tại các điểm c và d khoản 2 Điều này. Trường hợp không hoàn trả được cho đối tượng thì nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm a và b khoản 5 Điều này (nếu có);
c) Kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh đối với hành vi quy định tại các điểm a và b khoản 5 Điều này.
Điều 40. Vi phạm quy định về chuyên môn kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không lập hoặc lập hồ sơ, bệnh án nhưng không ghi rõ, đầy đủ các mục có trong hồ sơ bệnh án theo mẫu quy định của pháp luật;
b) Không ghi sổ y bạ hoặc sổ y bạ cấp cho người bệnh điều trị ngoại trú không ghi rõ, đầy đủ thông tin cá nhân của người bệnh, chẩn đoán, chỉ định điều trị, kê đơn thuốc theo quy định và thời gian khám lại;
c) Không lưu trữ hồ sơ, bệnh án theo quy định của pháp luật;
d) Không thực hiện chế độ báo cáo về các hoạt động khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật.
Bổ sung
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không giải quyết đối với người bệnh không có người nhận theo quy định của pháp luật;
b) Không giải quyết đối với người bệnh tử vong theo quy định của pháp luật;
c) Không trực, không tổ chức trực khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật;
d) Không tổ chức dinh dưỡng điều trị, không chỉ định chế độ dinh dưỡng cho người bệnh hoặc không thực hiện tư vấn dinh dưỡng cho người bệnh theo quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không hội chẩn khi bệnh vượt quá khả năng chuyên môn của người hành nghề hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
b) Không hội chẩn khi đã điều trị nhưng bệnh không có tiến triển tốt hoặc có diễn biến xấu đi.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không chuyển người bệnh cấp cứu đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phù hợp khi tình trạng người bệnh vượt quá khả năng chuyên môn của cơ sở.
5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thực hiện phẫu thuật, thủ thuật, can thiệp ngoại khoa khác từ loại III trở lên mà không được sự đồng ý bằng văn bản của người bệnh hoặc người đại diện của người bệnh, trừ trường hợp nếu không thực hiện phẫu thuật hoặc can thiệp ngoại khoa sẽ đe dọa trực tiếp đến tính mạng của người bệnh mà không thể hỏi ý kiến của người bệnh hoặc người đại diện của người bệnh;
b) Không bảo đảm đầy đủ các phương tiện vận chuyển cấp cứu phù hợp với hình thức tổ chức khám bệnh, chữa bệnh; thiết bị, dụng cụ y tế và thuốc thiết yếu để kịp thời cấp cứu người bệnh.
6. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sử dụng thuốc, các chất, thiết bị để can thiệp vào cơ thể người (phẫu thuật, thủ thuật, các can thiệp có tiêm, chích, bơm, chiếu tia, sóng, đốt hoặc các can thiệp xâm lấn khác) làm thay đổi màu sắc da, hình dạng, cân nặng, khiếm khuyết của các bộ phận trên cơ thể (da, mũi, mắt, môi, khuôn mặt, ngực, bụng, mông và các bộ phận khác trên cơ thể người), xăm, phun, thêu trên da có sử dụng thuốc gây tế dạng tiêm tại các cơ sở không phải là bệnh viện có chuyên khoa thẩm mỹ hoặc phòng khám chuyên khoa thẩm mỹ hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác có phạm vi hoạt động chuyên môn về chuyên khoa thẩm mỹ.
7. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định của pháp luật về chuyên môn kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh gây ra tai biến cho người bệnh.
8. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại các điểm a, b khoản 1, điểm c khoản 2, các khoản 3 và 4 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh trong thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 5 và khoản 7 Điều này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với cơ sở tái phạm một trong các hành vi hoặc vi phạm đồng thời từ 03 hành vi trở lên trong các hành vi quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và điểm a khoản 5 Điều này;
d) Đình chỉ hoạt động một phần của cơ sở (đối với các khoa, phòng, trung tâm, đơn vị, bộ phận vi phạm) hoặc tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh của cơ sở (đối với vi phạm ảnh hưởng đến toàn bộ hoạt động của cơ sở) trong thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 5 và khoản 7 Điều này;
đ) Đình chỉ hoạt động của cơ sở trong thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 6 Điều này.
9. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc chi trả toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 và khoản 7 Điều này.
Điều 41. Vi phạm quy định về sử dụng thuốc trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có điều trị nội trú và trong thời gian lưu người bệnh ngoại trú để theo dõi
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không ghi đầy đủ, rõ ràng vào đơn thuốc hoặc bệnh án các thông tin về tên thuốc, số lượng, hàm lượng, liều dùng, đường dùng và thời gian dùng thuốc khi kê đơn thuốc theo quy định của pháp luật;
b) Không kiểm tra đơn thuốc, phiếu lĩnh thuốc, hàm lượng, liều dùng, cách dùng, tên thuốc và chất lượng thuốc khi cấp phát thuốc cho người bệnh;
c) Không đối chiếu đơn thuốc với các thông tin về nồng độ, hàm luợng, số lượng khi nhận thuốc và hạn dùng ghi trên phiếu lĩnh thuốc, nhãn thuốc khi cấp phát thuốc cho người bệnh;
d) Không đối chiếu họ tên người bệnh, tên thuốc, dạng thuốc, hàm lượng, liều dùng, cách dùng, thời gian dùng trước khi cho người bệnh sử dụng thuốc;
đ) Không ghi chép đầy đủ thời gian cấp phát thuốc cho người bệnh;
e) Không theo dõi và ghi diễn biến lâm sàng của người bệnh sau khi sử dụng thuốc vào hồ sơ bệnh án; không phát hiện kịp thời các tai biến và báo cho người hành nghề trực tiếp điều trị khi cấp phát thuốc cho người bệnh.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không theo dõi tác dụng và không xử lý kịp thời tai biến do dùng thuốc ở người bệnh do mình trực tiếp điều trị và chỉ định dùng thuốc.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Kê đơn thuốc biệt dược đắt tiền không cần thiết nhằm mục đích vụ lợi;
b) Kê đơn thuốc không phù hợp với chẩn đoán bệnh và mức độ bệnh;
c) Kê vào đơn thuốc các sản phẩm không được kê đơn theo quy định của pháp luật;
d) Kê đơn thuốc không phù hợp với hướng dẫn chẩn đoán và điều trị hoặc hướng dẫn điều trị và chăm sóc HIV/AIDS do Bộ Y tế ban hành hoặc công nhận; hướng dẫn chẩn đoán và điều trị của cơ sở khám, chữa bệnh, tờ hướng dẫn sử dụng thuốc đi kèm với thuốc đã được phép lưu hành, dược thư quốc gia của Việt Nam.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng thuốc hết hạn sử dụng hoặc thuốc không bảo đảm chất lượng hoặc thuốc chưa được cấp giấy phép nhập khẩu hoặc thuốc chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký lưu hành, trừ trường hợp không phải cấp giấy chứng nhận đăng ký lưu hành theo quy định của pháp luật.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại điểm e khoản 1 và các khoản 2, 3 và 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc chi trả toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 42. Vi phạm quy định về sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo tình hình thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm và mang thai hộ về Bộ Y tế theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện việc khám, xét nghiệm để xác định người cho tinh trùng, cho noãn không bị bệnh di truyền ảnh hưởng đến thế hệ sau; không bị mắc bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình; không bị nhiễm HIV.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Cung cấp tên tuổi, địa chỉ hoặc hình ảnh của người cho tinh trùng, người nhận tinh trùng, nhận phôi;
b) Sử dụng tinh trùng, noãn của một người cho để dùng cho từ hai người trở lên, trừ trường hợp không sinh con thành công;
c) Không hủy hoặc hiến tặng cho cơ sở làm nghiên cứu khoa học đối với tinh trùng, noãn chưa sử dụng hết trong trường hợp sinh con thành công;
d) Không mã hoá tinh trùng, phôi của người cho hoặc mã hóa nhưng không ghi rõ đặc điểm của người cho, đặc biệt là yếu tố chủng tộc;
đ) Lưu giữ tinh trùng, noãn, phôi tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không được phép thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm;
e) Không hủy số tinh trùng, noãn, phôi của người gửi tinh trùng, noãn, phôi bị chết mà cơ sở lưu giữ tinh trùng, noãn, phôi nhận được thông báo kèm theo bản sao giấy khai tử hợp pháp từ phía gia đình người gửi, trừ trường hợp vợ hoặc chồng của người đó có đơn đề nghị lưu giữ và vẫn duy trì đóng phí lưu giữ, bảo quản;
g) Hủy số tinh trùng, noãn, phôi của người gửi tinh trùng, noãn, phôi bị chết mà vợ hoặc chồng của người đó đã có đơn đề nghị lưu giữ và vẫn duy trì đóng phí lưu giữ, bảo quản;
h) Không hủy tinh trùng, noãn của người gửi trong trường hợp người gửi ly hôn và đề nghị hủy tinh trùng, noãn của chính mình;
i) Không hủy phôi của người gửi trong trường hợp người gửi ly hôn và có sự đồng ý bằng văn bản của cả hai vợ chồng đề nghị hủy phôi của chính họ;
k) Hủy phôi của người gửi trong trường hợp người gửi ly hôn nhưng đã có đơn đề nghị lưu giữ và vẫn duy trì đóng phí lưu giữ, bảo quản;
l) Không thực hiện nguyên tắc vô danh giữa người cho và người nhận trong việc cho và nhận tinh trùng, cho và nhận phôi; không sử dụng biện pháp mã hóa các thông tin về người gửi tinh trùng, gửi noãn, gửi phôi hiến tặng cơ sở lưu giữ tinh trùng, noãn, phôi để cho người khác, trừ trường hợp hiến tặng cho mục đích nghiên cứu khoa học;
m) Tiếp nhận gửi tinh trùng, gửi noãn, gửi phôi ngoài các trường hợp được thực hiện theo quy định của pháp luật.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Cho tinh trùng, cho noãn tại hơn một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được Bộ Y tế công nhận được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm;
b) Thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm không tuân theo quy trình kỹ thuật, quy định tiêu chuẩn sức khỏe của người được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm, mang thai và sinh con do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành;
c) Thực hiện thụ tinh trong ống nghiệm cho người nhận tinh trùng, noãn, phôi mà người nhận không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật;
d) Sử dụng phôi dư không có hợp đồng tặng cho để thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm;
đ) Sử dụng phôi dư có hợp đồng tặng cho để sử dụng cho hơn một người, trừ trường hợp không sinh con thành công thì mới được sử dụng cho người khác;
e) Không hủy hoặc hiến tặng cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh làm nghiên cứu khoa học số phôi còn lại chưa sử dụng hết trong trường hợp sinh con thành công;
g) Sử dụng phôi dư có hợp đồng tặng cho chưa được sự đồng ý của người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm khi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chưa được công nhận theo quy định của pháp luật;
b) Không bảo đảm một trong các điều kiện sau khi đã được công nhận cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ hoạt động thụ tinh trong ống nghiệm trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với cơ sở vi phạm đồng thời từ 03 hành vi trở lên trong các hành vi quy định tại các khoản 1, 2, 3 và các điểm c, d, đ, e, g khoản 4 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động thụ tinh trong ống nghiệm trong thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 4 và khoản 5 Điều này.
Điều 43. Vi phạm các quy định về điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Người tư vấn về y tế cho vợ chồng nhờ mang thai hộ và người mang thai hộ không phải là bác sỹ chuyên khoa sản;
b) Người tư vấn về tâm lý cho vợ chồng nhờ mang thai hộ và người mang thai hộ không phải là người có trình độ đại học chuyên khoa tâm lý trở lên;
c) Người tư vấn về pháp lý cho vợ chồng nhờ mang thai hộ và người mang thai hộ không phải là người có trình độ cử nhân luật trở lên;
d) Tư vấn cho vợ chồng nhờ mang thai hộ và người mang thai hộ không đầy đủ các nội dung theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý cho vợ chồng nhờ mang thai hộ, trừ trường hợp không phải tư vấn theo quy định của pháp luật;
b) Không tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý cho người mang thai hộ, trừ trường hợp không phải tư vấn theo quy định của pháp luật;
c) Không ký, ghi rõ họ tên, chức danh, địa chỉ nơi làm việc và ngày tư vấn vào bản xác nhận nội dung tư vấn.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp tên tuổi, địa chỉ hoặc hình ảnh của vợ chồng nhờ mang thai hộ, người mang thai hộ, trẻ sinh ra nhờ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chưa được công nhận;
b) Không bảo đảm điều kiện sau khi đã được công nhận cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ hoạt động mang thai hộ vì mục đích nhân đạo trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với cơ sở vi phạm đồng thời từ 03 hành vi trở lên trong các hành vi quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động liên quan đến hành vi vi phạm trong thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 4 Điều này.
Điều 44. Vi phạm quy định về hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không trực tiếp gặp người hiến để tư vấn về các thông tin có liên quan đến hiến, lấy mô, bộ phận cơ thể người khi cơ sở y tế nhận được thông báo từ Trung tâm điều phối quốc gia về ghép bộ phận cơ thể người;
b) Không hướng dẫn việc đăng ký hiến theo mẫu đơn khi cơ sở y tế nhận được thông báo từ Trung tâm điều phối quốc gia về ghép bộ phận cơ thể người;
c) Không thực hiện việc kiểm tra sức khỏe cho người hiến trước khi tiến hành lấy mô, bộ phận cơ thể ở người sống;
d) Không báo cáo danh sách người đăng ký hiến mô, bộ phận cơ thể ở người sống cho Trung tâm điều phối quốc gia về ghép bộ phận cơ thể người;
đ) Không tư vấn về sức khỏe, tâm lý xã hội cho người hiến hoặc không kiểm tra các thông số sinh học của người hiến trước khi tiến hành lấy mô, bộ phận cơ thể ở người sống.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi thu tiền đối với việc chăm sóc, phục hồi sức khỏe ngay sau khi thực hiện việc hiến bộ phận cơ thể người và khám sức khỏe định kỳ đối với người hiến bộ phận cơ thể người.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không bảo đảm một trong các điều kiện hoạt động sau khi đã được cấp giấy phép hoạt động ngân hàng mô.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi ngân hàng mô hoạt động khi chưa được cấp giấy phép hoạt động.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tiết lộ thông tin, bí mật về người hiến và người được ghép, trừ trường hợp có sự đồng ý bằng văn bản của các bên hoặc pháp luật có quy định khác;
b) Tiến hành lấy bộ phận cơ thể không tái sinh ở người sống khi chưa có ý kiến bằng văn bản của Hội đồng tư vấn lấy, ghép bộ phận cơ thể người của cơ sở y tế;
c) Lưu giữ mô, bộ phận cơ thể người vì mục đích thương mại.
6. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Lấy, ghép, sử dụng mô, bộ phận cơ thể người vì mục đích thương mại, trừ trường hợp mua bán, chiếm đoạt mô, bộ phận cơ thể người;
b) Lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người tại cơ sở không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
7. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Ép buộc người khác phải cho mô, bộ phận cơ thể người hoặc lấy mô, bộ phận cơ thể của người không tự nguyện hiến;
b) Lấy mô, bộ phận cơ thể ở người sống dưới 18 tuổi;
c) Ghép mô, bộ phận cơ thể của người bị nhiễm bệnh theo danh mục do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
8. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động ngân hàng mô trong thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 3 và điểm c khoản 5 Điều này;
b) Đình chỉ một phần hoạt động của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh liên quan đến hành vi vi phạm trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại các điểm c, đ khoản 1 và điểm b khoản 5 Điều này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh trong thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại các khoản 6 và 7 Điều này.
9. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc hoàn trả số tiền đã thu không đúng quy định của pháp luật đối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều này. Trường hợp không hoàn trả được cho đối tượng thì nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật;
b) Buộc chi trả toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh cho cá nhân bị thiệt hại đối với hành vi quy định tại khoản 7 Điều này. Trường hợp không hoàn trả được cho đối tượng thì nộp vào ngân sách nhà nước.
Điều 45. Vi phạm quy định về xác định lại giới tính
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tiết lộ thông tin về việc xác định lại giới tính của người khác;
b) Phân biệt đối xử đối với người đã xác định lại giới tính.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi xác định lại giới tính khi chưa được phép của Bộ trưởng Bộ Y tế hoặc Giám đốc sở y tế.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc xin lỗi trực tiếp người bị phân biệt đối xử đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 46. Vi phạm quy định về khám sức khỏe
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Cung cấp giấy khám sức khỏe khi không thực hiện việc khám đầy đủ các nội dung theo yêu cầu;
b) Phân loại sức khỏe không đúng với tình trạng sức khỏe của người yêu cầu khám sức khỏe.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không bảo đảm một trong các điều kiện của cơ sở khám sức khỏe.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi khám sức khỏe khi không công bố thực hiện việc khám sức khỏe.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ hoạt động khám sức khỏe của cơ sở trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 47. Vi phạm các quy định về kiểm soát nhiễm khuẩn trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không tư vấn về các biện pháp kiểm soát nhiễm khuẩn cho người bệnh và người nhà của người bệnh;
b) Không tuân thủ quy định của pháp luật và của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh về kiểm soát nhiễm khuẩn đối với người làm việc trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, người bệnh và người khác đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ các biện pháp kiểm soát nhiễm khuẩn tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
b) Không bảo đảm cơ sở vật chất, thiết bị, trang phục phòng hộ, điều kiện vệ sinh cá nhân cho người làm việc trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, người bệnh và người khác đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phù hợp với yêu cầu về kiểm soát nhiễm khuẩn trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 48. Vi phạm quy định về nguyên tắc trong hành nghề khám bệnh, chữa bệnh
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không tôn trọng, không hợp tác với người hành nghề khi khám bệnh, chữa bệnh;
b) Không tôn trọng quyền của người bệnh theo quy định của pháp luật;
c) Không chấp hành chỉ định chẩn đoán, điều trị của người hành nghề, trừ trường hợp được quyền từ chối chữa bệnh.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không cung cấp trung thực thông tin liên quan đến tình trạng sức khỏe của mình, không hợp tác đầy đủ với người hành nghề và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
b) Không chấp hành nội quy của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
c) Không ưu tiên khám bệnh, chữa bệnh đối với trường hợp cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, người khuyết tật nặng, người từ đủ 80 tuổi trở lên, người có công với cách mạng, phụ nữ có thai.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Gây tổn hại đến danh dự, nhân phẩm của người hành nghề trong khi đang khám bệnh, chữa bệnh;
b) Không thực hiện đúng quy tắc ứng xử của người hành nghề theo quy định của pháp luật;
c) Kỳ thị, phân biệt đối xử đối với người bệnh.
4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh khi sử dụng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, trừ trường hợp được miễn, giảm theo quy định của pháp luật;
b) Không thành lập hội đồng chuyên môn theo quy định của pháp luật để xác định có hay không có sai sót chuyên môn kỹ thuật trong trường hợp có yêu cầu giải quyết tranh chấp về khám bệnh, chữa bệnh khi xảy ra tai biến đối với người bệnh.
5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không tuân thủ đúng quy định chuyên môn kỹ thuật trong hành nghề khám bệnh, chữa bệnh, trừ các trường hợp không tuân thủ các quy định chuyên môn kỹ thuật đã được quy định tại các điều khoản khác của Mục này.
6. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi gây tổn hại đến sức khỏe, đe dọa tính mạng của người hành nghề trong khi đang khám bệnh, chữa bệnh.
7. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 5 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động một phần của cơ sở (đối với các khoa, phòng, trung tâm, đơn vị, bộ phận vi phạm) hoặc tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh của cơ sở (đối với vi phạm ảnh hưởng đến toàn bộ hoạt động của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh) trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 5 Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc xin lỗi trực tiếp người hành nghề đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 1, điểm a khoản 3 và khoản 6 Điều này;
b) Buộc xin lỗi trực tiếp người bệnh đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 và điểm c khoản 3 Điều này.
Điều 49. Vi phạm quy định về thông tin, giáo dục, truyền thông về nuôi dưỡng trẻ nhỏ, sử dụng các sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ và lợi ích của việc nuôi con bằng sữa mẹ
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi phát hành tài liệu thông tin, giáo dục, truyền thông về sử dụng sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ không bảo đảm đúng quy định đối với một trong các nội dung sau đây:
a) Hướng dẫn cách lựa chọn, sử dụng đúng sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ;
b) Hướng dẫn cách rửa sạch và tiệt khuẩn dụng cụ dùng cho trẻ nhỏ ăn;
c) Hướng dẫn cách cho trẻ nhỏ ăn bằng cốc, thìa hợp vệ sinh;
d) Những cảnh báo có hại có thể xảy ra đối với sức khỏe của trẻ nhỏ nếu cho trẻ ngậm vú nhân tạo, bú bằng bình hoặc ăn bổ sung trước khi tròn 06 tháng tuổi;
đ) Cung cấp thông tin về khả năng nhiễm khuẩn khi trẻ bú bình và khi sản phẩm sữa thay thế sữa mẹ không được pha chế và cho ăn đúng cách;
e) Cảnh báo việc tốn kém khi nuôi trẻ nhỏ bằng sản phẩm sữa thay thế sữa mẹ.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi phát hành tài liệu thông tin, giáo dục, truyền thông về nuôi dưỡng trẻ nhỏ không bảo đảm đúng quy định đối với một trong các nội dung sau đây:
a) Nêu rõ lợi ích và tính ưu việt của việc nuôi trẻ bằng sữa mẹ, khẳng định sữa mẹ là thức ăn tốt nhất cho sức khỏe và sự phát triển toàn diện của trẻ nhỏ; các yếu tố chống nhiễm khuẩn, đặc biệt là kháng thể chỉ có trong sữa mẹ có tác dụng giúp cho trẻ phòng, chống bệnh tiêu chảy, nhiễm khuẩn đường hô hấp và một số bệnh nhiễm khuẩn khác;
b) Hướng dẫn nuôi trẻ hoàn toàn bằng sữa mẹ trong 06 tháng tuổi và tiếp tục cho trẻ bú sữa mẹ đến 24 tháng tuổi hoặc lâu hơn, cho trẻ ăn thức ăn bổ sung đúng cách, hợp lý từ 07 tháng tuổi;
c) Nêu rõ bất lợi khi không nuôi trẻ bằng sữa mẹ mà thay vào đó là cho trẻ ăn sản phẩm sữa thay thế sữa mẹ như: Không cung cấp được cho trẻ khả năng miễn dịch có trong sữa mẹ, tốn kém kinh tế, thời gian, trẻ có thể bị nhiễm khuẩn nếu pha chế không đúng cách và bất lợi khác theo quy định của pháp luật;
d) Nêu rõ ảnh hưởng không tốt của việc cho trẻ bú bằng bình, ngậm vú ngậm nhân tạo hoặc ăn thức ăn bổ sung trước khi tròn 06 tháng tuổi;
đ) Hướng dẫn cách pha chế, bảo quản, lựa chọn và sử dụng thức ăn bổ sung cho trẻ tại nhà bằng phương pháp đơn giản, bảo đảm an toàn, dinh dưỡng hợp lý với các loại thực phẩm có sẵn;
e) Hướng dẫn dinh dưỡng hợp lý cho bà mẹ để duy trì nguồn sữa cho con bú.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi phát hành tài liệu thông tin, giáo dục, truyền thông về nuôi dưỡng trẻ nhỏ có một trong các nội dung sau đây:
a) Tranh ảnh, lời văn hoặc các hình thức khác nhằm khuyến khích việc cho trẻ ăn sản phẩm sữa thay thế sữa mẹ, cho trẻ bú bằng bình hoặc không khuyến khích việc nuôi trẻ bằng sữa mẹ;
b) So sánh sản phẩm sữa thay thế sữa mẹ là tương đương hoặc tốt hơn sữa mẹ;
c) Tên hoặc biểu tượng của sản phẩm sữa thay thế sữa mẹ, bình bú, vú ngậm nhân tạo.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không ưu tiên thông tin, giáo dục, truyền thông về lợi ích của việc nuôi con bằng sữa mẹ và phương pháp nuôi dưỡng trẻ nhỏ trong chương trình thông tin, giáo dục, truyền thông về bảo vệ sức khỏe bà mẹ và trẻ em, về cải thiện tình trạng dinh dưỡng ở trẻ nhỏ.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thu hồi tài liệu truyền thông đối với hành vi quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Điều 50. Vi phạm các quy định về quảng cáo sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi quảng cáo thức ăn bổ sung dùng cho trẻ dưới 24 tháng tuổi không bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Phần đầu của quảng cáo phải có nội dung: "Sữa mẹ là thức ăn tốt nhất cho sức khỏe và sự phát triển toàn diện của trẻ nhỏ";
b) Nội dung quảng cáo phải nêu rõ “Sản phẩm này là thức ăn bổ sung và được ăn thêm cùng với sữa mẹ dùng cho trẻ trên 06 tháng tuổi”.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng hình ảnh bào thai hoặc trẻ nhỏ trong quảng cáo sữa dùng cho phụ nữ mang thai.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 51. Vi phạm quy định về kinh doanh và sử dụng sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Hướng dẫn cho trẻ dưới 06 tháng tuổi sử dụng sản phẩm sữa thay thế sữa mẹ, trừ trường hợp có chỉ định của bác sỹ;
b) Thông tin cho phụ nữ mang thai, bà mẹ có con nhỏ hoặc thành viên gia đình họ là cho trẻ ăn sản phẩm sữa thay thế sữa mẹ có giá trị tương đương hoặc tốt hơn cho trẻ bú sữa mẹ.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không cung cấp thông tin chính xác, khoa học và cách thức sử dụng đúng sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ phù hợp quy định của pháp luật cho thầy thuốc, nhân viên y tế và người tiêu dùng;
b) Cử nhân viên tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp với bà mẹ, phụ nữ mang thai hoặc thành viên trong gia đình họ tại cơ sở y tế hoặc bên ngoài cơ sở y tế với mục đích quảng cáo, tuyên truyền, khuyến khích sử dụng sản phẩm sữa thay thế sữa mẹ;
c) Không tổ chức tuyên truyền, thực hiện các biện pháp tư vấn nuôi con bằng sữa mẹ cho phụ nữ mang thai, bà mẹ có con nhỏ và thành viên trong gia đình họ tại phòng khám thai, phòng chờ sinh, phòng sau sinh, phòng tư vấn dinh dưỡng hoặc những nơi dễ quan sát, tập trung đối tượng phụ nữ mang thai, bà mẹ có con nhỏ và thành viên gia đình họ theo quy định của pháp luật;
d) Nhận sản phẩm sữa thay thế sữa mẹ; lợi ích vật chất; vật dụng có tên hoặc biểu tượng của sản phẩm sữa thay thế sữa mẹ do cơ sở sản xuất, kinh doanh tặng;
đ) Cho phép cơ sở sản xuất, kinh doanh tặng mẫu, tặng quà liên quan đến sản phẩm sữa thay thế sữa mẹ;
e) Cung cấp danh sách tên, tuổi, địa chỉ, số điện thoại liên hệ của bà mẹ có con nhỏ, phụ nữ mang thai cho nhân viên cơ sở sản xuất, kinh doanh tiếp cận với phụ nữ mang thai, bà mẹ có con nhỏ tại cơ sở y tế.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tổ chức bán hoặc cho phép bán sản phẩm sữa thay thế sữa mẹ tại cơ sở y tế, trừ nhà thuốc bệnh viện;
b) Sử dụng hình thức tài trợ học bổng, tài trợ nghiên cứu khoa học, tài trợ kinh phí cho đào tạo, hội nghị, hội thảo, khóa học, buổi hòa nhạc, tổ chức cuộc thi, diễn kịch, xây dựng phim, video clip, dịch vụ tư vấn qua điện thoại hoặc hình thức khác nhằm tuyên truyền hoặc giới thiệu, thúc đẩy việc kinh doanh hoặc sử dụng sản phẩm sữa thay thế sữa mẹ;
c) Cho phép cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm sữa thay thế sữa mẹ trưng bày, niêm yết bất kỳ vật dụng, thiết bị nào có tên hoặc biểu tượng của sản phẩm sữa thay thế sữa mẹ, bình bú, vú ngậm nhân tạo tại cơ sở y tế;
d) Cho phép nhân viên của cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm sữa thay thế sữa mẹ tiếp cận với bà mẹ có con nhỏ, phụ nữ mang thai dưới mọi hình thức.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tổ chức trưng bày sản phẩm sữa thay thế sữa mẹ, thức ăn bổ sung dùng cho trẻ dưới 06 tháng tuổi tại cơ sở y tế; trưng bày tên, logo sản phẩm sữa thay thế sữa mẹ trên các biểu ngữ, áp phích và tài liệu quảng cáo khác trong các siêu thị, cửa hàng bán lẻ và cơ sở y tế;
b) Áp dụng các biện pháp khuyến mại đối với sản phẩm sữa thay thế sữa mẹ như tặng hàng mẫu, tặng phiếu giảm giá, giải thưởng, quà tặng, tính điểm cộng thưởng, giảm giá hoặc bất kỳ hình thức nào khác;
c) Thực hiện hoặc hỗ trợ việc thông tin, giáo dục, truyền thông liên quan đến nuôi dưỡng trẻ nhỏ nhằm tuyên truyền, giới thiệu, thúc đẩy việc kinh doanh hoặc sử dụng sản phẩm sữa thay thế sữa mẹ.
Mục 3
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ DƯỢC VÀ MỸ PHẨM
Điều 52. Vi phạm các quy định về hành nghề dược
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Người chịu trách nhiệm chuyên môn của cơ sở bán lẻ thuốc vắng mặt trong thời gian hoạt động của cơ sở dược, trừ trường hợp ủy quyền khi vắng mặt theo quy định của pháp luật;
b) Không chấp hành quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp có dịch bệnh nguy hiểm, thiên tai, thảm họa;
c) Chưa hoàn thành chương trình đào tạo, cập nhật kiến thức chuyên môn về dược trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày được cấp chứng chỉ hành nghề dược hoặc kể từ ngày có giấy xác nhận hoàn thành chương trình đào tạo, cập nhật kiến thức chuyên môn về dược gần nhất;
d) Thay thế thuốc đã kê trong đơn thuốc bằng một thuốc khác có cùng hoạt chất, cách dùng, liều lượng khi chưa có sự đồng ý của người mua.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Giả mạo một trong các giấy tờ trong hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề dược;
b) Hành nghề dược mà không có chứng chỉ hành nghề dược hoặc trong thời gian bị tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề dược tại vị trí công việc phải có chứng chỉ hành nghề dược theo quy định của pháp luật;
c) Chịu trách nhiệm chuyên môn từ hai cơ sở kinh doanh dược trở lên hoặc tại hai địa điểm kinh doanh dược trở lên;
d) Hành nghề dược không đúng phạm vi hoạt động chuyên môn ghi trong chứng chỉ hành nghề dược và quy định chuyên môn kỹ thuật;
đ) Cơ sở đào tạo, cập nhật kiến thức chuyên môn về dược không đáp ứng điều kiện quy định của pháp luật;
e) Cơ sở tổ chức thi xét cấp chứng chỉ hành nghề dược không đáp ứng điều kiện quy định của pháp luật;
g) Cho thuê, cho mượn hoặc cho người khác sử dụng chứng chỉ hành nghề dược để hành nghề dược.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi thuê, mượn chứng chỉ hành nghề dược để hành nghề dược.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề dược trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại các điểm c và d khoản 2 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề dược và giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược trong thời hạn từ 06 tháng đến 09 tháng đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại điểm g khoản 2 và khoản 3 Điều này (nếu có);
b) Kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi chứng chỉ hành nghề dược đối với hành vi quy định tại các điểm b, c khoản 1, các điểm a, g khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Điều 53. Vi phạm quy định về cơ sở kinh doanh dược và điều kiện kinh doanh dược
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Cơ sở tổ chức bán lẻ thuốc lưu động không đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật;
b) Cơ sở tổ chức bán lẻ thuốc lưu động không thông báo bằng văn bản đến Sở Y tế tại địa phương nơi dự kiến có hoạt động bán lẻ thuốc lưu động trước khi tổ chức bán lẻ thuốc lưu động.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không đáp ứng một trong các quy định đối với cơ sở kinh doanh có tổ chức kệ thuốc theo quy định của pháp luật;
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi giả mạo giấy tờ trong hồ sơ công bố cơ sở kinh doanh có tổ chức kệ thuốc.
4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không có biện pháp cách ly hoặc để ở khu vực biệt trữ các thuốc, nguyên liệu làm thuốc sau đây, trừ trường hợp quy định tại điểm đ khoản 4 Điều 59 Nghị định này:
a) Không đạt tiêu chuẩn chất lượng;
b) Đã có thông báo thu hồi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Đã hết hạn dùng;
d) Không rõ nguồn gốc, xuất xứ.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ hoạt động kinh doanh có liên quan đến hành vi vi phạm trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 và khoản 2 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động kinh doanh có liên quan đến hành vi vi phạm trong thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 3 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tiêu hủy toàn bộ số thuốc, nguyên liệu làm thuốc đối với hành vi quy định tại khoản 4 Điều này, trừ trường hợp thuốc, nguyên liệu làm thuốc quy định tại các điểm a và b khoản 4 Điều này được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép tái xuất hoặc khắc phục theo quy định của pháp luật.
Điều 54. Vi phạm quy định về giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Làm giả, sửa chữa hồ sơ, giấy tờ, tài liệu, giấy chứng nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền và tổ chức, cá nhân trong hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược;
b) Thuê, mượn, cho thuê, cho mượn hoặc cho cá nhân, tổ chức khác sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược để kinh doanh dược.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược trong thời hạn 24 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này (nếu có);
b) Kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 55. Vi phạm quy định về quyền và trách nhiệm của cơ sở kinh doanh dược
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không báo cáo Bộ Y tế hoặc Sở Y tế, không thực hiện các nghĩa vụ theo quy định của pháp luật trong trường hợp tạm dừng hoạt động từ 06 tháng trở lên hoặc chấm dứt hoạt động;
b) Không thông báo, không cập nhật danh sách người có chứng chỉ hành nghề dược đang hành nghề tại cơ sở đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
c) Không thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất hoặc báo cáo theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về dược theo quy định của pháp luật;
d) Không niêm yết giá bán buôn, bán lẻ bằng đồng Việt Nam hoặc niêm yết không đầy đủ, không đúng quy định, không rõ ràng gây nhầm lẫn cho khách hàng tại nơi giao dịch hoặc nơi bán thuốc của cơ sở kinh doanh dược.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không niêm yết công khai chứng chỉ hành nghề dược đối với trường hợp phải có chứng chỉ hành nghề dược hoặc giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược tại cơ sở;
b) Không bồi thường thiệt hại cho tổ chức, cá nhân bị thiệt hại do lỗi của cơ sở bán lẻ thuốc, dược liệu theo quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không bồi thường thiệt hại cho tổ chức, cá nhân bị thiệt hại do lỗi của cơ sở theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
4. Phạt tiền bằng 1,5 lần đối với hành vi vi phạm liên quan đến thuốc, dược chất thuộc danh mục chất bị cấm sử dụng trong một số ngành, lĩnh vực, thuốc dạng phối hợp có chứa dược chất gây nghiện, thuốc dạng phối hợp có chứa dược chất hướng thần, thuốc dạng phối hợp có chứa tiền chất, thuốc phóng xạ hoặc phạt tiền bằng 02 lần đối với hành vi vi phạm liên quan đến thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc nhưng không quá 100.000.000 đồng đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động kinh doanh có liên quan đến hành vi vi phạm trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
Điều 56. Vi phạm quy định về đăng ký thuốc, nguyên liệu làm thuốc
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không báo cáo, cung cấp thông tin liên quan đến đăng ký thuốc tại Việt Nam theo quy định về trách nhiệm của cơ sở đăng ký thuốc, cơ sở sản xuất thuốc hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp có văn bản giải trình lý do và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp nhận;
b) Không thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi, bổ sung giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc trước khi lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc đối với các thay đổi nhỏ chỉ yêu cầu thông báo;
c) Không thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp ngừng sản xuất, ngừng cung cấp thuốc hoặc nguy cơ và tình trạng thiếu thuốc, nguyên liệu làm thuốc.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không lưu trữ đủ hồ sơ đăng ký thuốc, không cung cấp thông tin liên quan đến thuốc đăng ký khi có thông tin hoặc bằng chứng liên quan đến tính an toàn và hiệu quả của thuốc trong quá trình lưu hành theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
b) Không công bố thông tin về thuốc bị thu hồi, tổ chức thu hồi, tiếp nhận thuốc bị thu hồi theo quy định của pháp luật;
c) Không cập nhật tiêu chuẩn chất lượng thuốc, nguyên liệu làm thuốc theo quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không duy trì điều kiện hoạt động của cơ sở đăng ký trong thời hạn hiệu lực của giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc;
b) Không thực hiện kế hoạch quản lý nguy cơ đã được phê duyệt trong hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn giấy đăng ký lưu hành đối với vắc xin;
c) Không thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi, bổ sung giấy đăng ký lưu hành trước khi lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc đối với các thay đổi lớn, thay đổi nhỏ cần phê duyệt trước khi thực hiện;
d) Sản xuất, lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc có thay đổi so với hồ sơ đăng ký thuốc đã được phê duyệt mà theo quy định phải thực hiện thủ tục cấp giấy đăng ký lưu hành.
4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thông báo cho cơ quan có thẩm quyền trong trường hợp thuốc, nguyên liệu làm thuốc đã được cấp giấy đăng ký lưu hành tại Việt Nam bị thu hồi ở bất kỳ nước nào trên thế giới mà không phải là nước sản xuất hoặc nước tham chiếu đã cấp giấy chứng nhận sản phẩm dược (CPP) nộp trong hồ sơ đăng ký thuốc;
b) Không thông báo cho cơ quan có thẩm quyền trong trường hợp thuốc, nguyên liệu làm thuốc đã được cấp giấy đăng ký lưu hành tại Việt Nam bị thu hồi ở nước sản xuất hoặc nước tham chiếu đã cấp giấy chứng nhận sản phẩm dược (CPP) nộp trong hồ sơ đãng ký thuốc;
c) Tài liệu, thông tin trong hồ sơ đăng ký thuốc, nguyên liệu làm thuốc không dựa trên cơ sở nghiên cứu hoặc sản xuất thực tế của cơ sở sản xuất hoặc đã được phê duyệt, được cơ quan có thẩm quyền kết luận là tài liệu giả mạo.
 5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi thuốc, nguyên liệu làm thuốc đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 4 Điều này;
b) Kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc đối với hành vi quy định tại các điểm b và c khoản 4 Điều này.
Bổ sung
Điều 57. Vi phạm quy định về sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Cơ sở sản xuất vắc xin không thực hiện việc báo cáo trước khi tiến hành thay đổi hoặc sửa chữa cơ sở sản xuất theo quy định của pháp luật;
b) Không hợp tác hoặc cản trở cơ quan kiểm tra chất lượng lấy mẫu thuốc hoặc nguyên liệu làm thuốc để kiểm tra chất lượng;
c) Không thực hiện báo cáo thu hồi thuốc, nguyên liệu làm thuốc theo quy định của pháp luật.
Bổ sung
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc có thay đổi nhỏ so với hồ sơ đăng ký thuốc đã được phê duyệt thuộc trường hợp phải thông báo cho cơ quan có thẩm quyền nhưng không thông báo về nội dung thay đổi theo quy định của pháp luật;
b) Sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc có thay đổi nhỏ so với hồ sơ đăng ký thuốc đã được phê duyệt nhưng chưa được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nội dung thay đổi theo quy định của pháp luật đối với trường hợp phải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
c) Không lưu trữ mẫu thuốc, nguyên liệu làm thuốc trong kiểm nghiệm thuốc, nguyên liệu làm thuốc theo quy định của pháp luật;
d) Không lưu giữ hoặc lưu giữ không đầy đủ hồ sơ sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc theo quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thực hiện không đúng quy trình sản xuất, quy trình kiểm nghiệm thuốc, nguyên liệu làm thuốc trong hồ sơ đăng ký thuốc đã được phê duyệt theo quy định của pháp luật;
b) Sản xuất thuốc vi phạm chất lượng ở mức độ 3 theo quy định của pháp luật;
c) Không thực hiện việc kiểm nghiệm nguyên liệu làm thuốc, bao bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc trước khi đưa vào sản xuất thuốc;
d) Không kiểm nghiệm bởi cơ sở kiểm nghiệm thuốc do cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ định trước khi lưu hành đối với thuốc phải được kiểm nghiệm theo quy định của pháp luật;
đ) Sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc có thay đổi lớn so với hồ sơ đăng ký thuốc đã được phê duyệt nhưng chưa được phê duyệt nội dung thay đổi theo quy định của pháp luật;
e) Sản xuất thuốc khi giấy đăng ký lưu hành thuốc đã hết hiệu lực, trừ trường hợp được phép theo quy định của pháp luật;
g) Sử dụng nguyên liệu làm thuốc, dược liệu để sản xuất thuốc nhưng chưa được cấp giấy đăng ký lưu hành hoặc chưa được công bố trong danh mục nguyên liệu làm thuốc hoặc công bố tiêu chuẩn chất lượng theo quy định của pháp luật.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thu hồi thuốc, nguyên liệu làm thuốc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc do chính cơ sở tự phát hiện trong các trường hợp phải thu hồi thuốc theo quy định của pháp luật;
b) Sản xuất thuốc vi phạm chất lượng mức độ 2 theo quy định của pháp luật;
c) Sản xuất thuốc sử dụng bao bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc không đạt tiêu chuẩn chất lượng theo quy định của pháp luật;
d) Sản xuất nguyên liệu làm thuốc không đạt tiêu chuẩn chất lượng theo quy định của pháp luật;
đ) Thay đổi các thiết bị sản xuất chính, quan trọng gây ảnh hưởng tới quy trình sản xuất, chất lượng thuốc, nguyên liệu làm thuốc mà không thực hiện thủ tục đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược hoặc báo cáo thay đổi theo quy định của pháp luật;
e) Thay đổi hệ thống phụ trợ hoặc thay đổi nguyên lý thiết kế, vận hành hệ thống tiện ích có ảnh hưởng tới môi trường sản xuất nhưng cơ sở sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc không thực hiện thủ tục đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược hoặc báo cáo thay đổi theo quy định của pháp luật;
g) Không thực hiện báo cáo việc duy trì đáp ứng thực hành tốt sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc theo quy định của pháp luật;
h) Không kiểm nghiệm thuốc, nguyên liệu làm thuốc trước khi xuất xưởng theo quy định của pháp luật.
Bổ sung
5. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sản xuất thuốc vi phạm chất lượng ở mức độ 1 theo quy định của pháp luật;
b) Sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc không đúng địa điểm nhưng dây chuyền sản xuất đã được cơ quan có thẩm quyền đánh giá đáp ứng thực hành tốt sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc;
c) Không báo cáo thay đổi thuộc trường hợp mở rộng nhà máy sản xuất trên cơ sở cấu trúc nhà máy đã có hoặc sửa chữa, thay đổi lớn về cấu trúc, bố trí nhà xưởng, dây chuyền sản xuất;
d) Làm giả, sửa chữa hồ sơ, giấy tờ, tài liệu, giấy chứng nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền và tổ chức, cá nhân trong sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc;
đ) Sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc không đúng phạm vi ghi trên giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược hoặc không đúng phạm vi đánh giá thực hành tốt sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc theo quy định của pháp luật;
e) Chỉ duy trì đáp ứng nguyên tắc, tiêu chuẩn thực hành tốt sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc ở mức độ 4.
6. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sản xuất và đưa ra lưu hành tại Việt Nam thuốc, nguyên liệu làm thuốc chưa được cấp giấy đăng ký lưu hành, trừ trường hợp thuốc, nguyên liệu làm thuốc không phải đăng ký trước khi lưu hành theo quy định của pháp luật;
b) Sản xuất thuốc từ nguyên liệu làm thuốc không đạt tiêu chuẩn chất lượng hoặc nguyên liệu làm thuốc đã có thông báo thu hồi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc nguyên liệu làm thuốc không rõ nguồn gốc, xuất xứ hoặc nguyên liệu làm thuốc đã hết hạn dùng;
c) Sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc không đúng địa điểm trong hồ sơ đăng ký thuốc đã được phê duyệt, trừ hành vi quy định tại điểm b khoản 5 Điều này;
d) Sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc tại cơ sở chưa được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược hoặc chưa được đánh giá đáp ứng thực hành tốt sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc theo quy định của pháp luật;
đ) Sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc trong thời gian bị đình chỉ hoạt động hoặc trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược;
e) Sản xuất sản phẩm không phải là thuốc trên dây chuyền sản xuất thuốc, trừ trường hợp sản xuất thực phẩm bảo vệ sức khỏe trên dây chuyền sản xuất thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền hoặc trường hợp khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế;
g) Sản xuất, chế biến, bào chế thuốc cổ truyền có chứa dược chất mà chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật.
7. Phạt tiền bằng 1,5 lần đối với hành vi vi phạm liên quan đến thuốc dạng phối hợp có chứa dược chất gây nghiện, thuốc dạng phối hợp có chứa dược chất hướng thần, thuốc dạng phối hợp có chứa tiền chất, thuốc phóng xạ hoặc phạt tiền bằng 02 lần đối với hành vi vi phạm liên quan đến thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc nhưng không quá 100.000.000 đồng đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản 5 và các điểm c, d, đ khoản 6 Điều này.
8. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ hoạt động kinh doanh có liên quan đến hành vi vi phạm trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 3, điểm h khoản 4 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động dây chuyền sản xuất liên quan đến hành vi vi phạm trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại các điểm đ, e khoản 4 và các điểm a, c khoản 5 Điều này;
c) Đình chỉ hoạt động kinh doanh có liên quan đến hành vi vi phạm trong thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại các điểm b, đ khoản 5 và các điểm a, c khoản 6 Điều này;
d) Đình chỉ hoạt động cho đến thời điểm cơ sở có báo cáo gửi Bộ Y tế nhưng không quá 24 tháng đối với hành vi quy định tại điểm g khoản 4 Điều này;
đ) Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược từ 09 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại các điểm e và g khoản 6 Điều này;
e) Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại điểm d khoản 5 và điểm b khoản 6 Điều này;
g) Đình chỉ hoạt động của cơ sở kinh doanh dược có liên quan trực tiếp đến hành vi vi phạm trong thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại điểm e khoản 5 Điều này.
9. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy toàn bộ số thuốc, nguyên liệu làm thuốc đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 3, các điểm b, c khoản 4, các điểm a, d khoản 5, khoản 6 và khoản 7 Điều này;
b) Kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược đối với hành vi quy định tại điểm e khoản 5 Điều này trong trường hợp hết thời hạn bị đình chỉ hoạt động mà cơ sở chưa thực hiện khắc phục, sửa chữa tồn tại thì không được phép hoạt động cho đến khi cơ sở tiến hành khắc phục, sửa chữa tồn tại đạt yêu cầu;
c) Kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược đối với hành vi quy định tại điểm d khoản 5 và các điểm e, g khoản 6 Điều này.
Điều 58. Vi phạm quy định về bán buôn thuốc, nguyên liệu làm thuốc
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Mở rộng kho bảo quản trên cơ sở cấu trúc kho đã có hoặc sửa chữa, thay đổi về cấu trúc, bố trí kho bảo quản mà cơ sở bán buôn thuốc, nguyên liệu làm thuốc không báo cáo thay đổi kèm tài liệu kỹ thuật tương ứng với sự thay đổi theo quy định của pháp luật;
b) Không hợp tác hoặc cản trở cơ quan kiểm tra chất lượng lấy mẫu thuốc hoặc nguyên liệu làm thuốc để kiểm tra chất lượng;
c) Không báo cáo kết quả thu hồi thuốc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Mua, bán thuốc vi phạm chất lượng ở mức độ 3 theo quy định của pháp luật;
đ) Mua, bán thuốc thuộc chương trình mục tiêu quốc gia, thuốc viện trợ và thuốc khác có quy định không được bán theo quy định của pháp luật;
e) Không lưu giữ chứng từ, tài liệu có liên quan đến lô thuốc, nguyên liệu làm thuốc trong thời gian phải lưu giữ theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Mua, bán thuốc, nguyên liệu làm thuốc làm mẫu để đăng ký, kiểm nghiệm, nghiên cứu khoa học, tham gia trưng bày tại triển lãm, hội chợ;
b) Bán thuốc, nguyên liệu làm thuốc, vắc xin, sinh phẩm y tế cho cơ sở không đúng với phạm vi kinh doanh trong giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược hoặc mua thuốc, nguyên liệu làm thuốc, vắc xin, sinh phẩm y tế của cơ sở không đúng với phạm vi kinh doanh trong giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược;
c) Mua, bán thuốc vi phạm chất lượng ở mức độ 2 theo quy định của pháp luật;
d) Không thu hồi thuốc, nguyên liệu làm thuốc theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Bán thuốc, nguyên liệu làm thuốc, vắc xin, sinh phẩm y tế cho cơ sở không có giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược hoặc mua thuốc, nguyên liệu làm thuốc, vắc xin, sinh phẩm y tế của cơ sở không có giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược, trừ trường hợp cơ sở có hoạt động kinh doanh dược không vì mục đích thương mại;
b) Không thực hiện báo cáo việc duy trì đáp ứng thực hành tốt phân phối thuốc theo quy định của pháp luật;
c) Không có thiết bị, máy tính kết nối internet và thực hiện quản lý hoạt động phân phối bằng phần mềm vi tính;
d) Không có cơ chế chuyển thông tin về việc phân phối thuốc, chất lượng thuốc giữa nhà sản xuất với khách hàng và việc chuyển giao thông tin cho cơ quan quản lý liên quan khi được yêu cầu;
đ) Chỉ duy trì đáp ứng nguyên tắc, tiêu chuẩn thực hành tốt phân phối thuốc, nguyên liệu làm thuốc ở mức độ 3.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Mua, bán thuốc vi phạm chất lượng ở mức độ 1 theo quy định của pháp luật;
b) Mua, bán dược liệu đã qua sơ chế không bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc không theo đúng điều kiện ghi trên nhãn;
d) Thay đổi vị trí kho bảo quản hoặc bổ sung kho mới tại cùng địa điểm kinh doanh mà cơ sở bán buôn thuốc, nguyên liệu làm thuốc không báo cáo thay đổi kèm tài liệu kỹ thuật tương ứng với sự thay đổi theo quy định của pháp luật;
đ) Thay đổi hệ thống phụ trợ hoặc thay đổi nguyên lý thiết kế, vận hành hệ thống tiện ích mà có ảnh hưởng tới yêu cầu, điều kiện bảo quản mà cơ sở bán buôn thuốc, nguyên liệu làm thuốc không báo cáo thay đổi kèm tài liệu kỹ thuật tương ứng với sự thay đổi theo quy định của pháp luật.
5. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi mua, bán thuốc, nguyên liệu làm thuốc sau đây:
a) Không có giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược;
b) Không đúng với địa điểm ghi trên giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược đã được cấp;
c) Trong thời gian bị đình chỉ hoạt động hoặc trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược.
6. Phạt tiền đối với hành vi mua, bán thuốc, nguyên liệu làm thuốc đã có thông báo thu hồi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; đã hết hạn dùng; chưa có giấy phép nhập khẩu hoặc chưa có giấy đăng ký lưu hành, trừ trường hợp thuốc, nguyên liệu làm thuốc không phải đăng ký trước khi lưu hành theo một trong các mức sau đây:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hàng hóa có giá trị dưới 5.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hàng hóa có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hàng hóa có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hàng hóa có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hàng hóa có giá trị từ 30.000.000 đồng đến dưới 40.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hàng hóa có giá trị từ 40.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
g) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hàng hóa có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 60.000.000 đồng;
h) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hàng hóa có giá trị từ 60.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng;
i) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hàng hóa có giá trị từ 70.000.000 đồng đến dưới 80.000.000 đồng;
k) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng đối với hàng hóa có giá trị từ 80.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
l) Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hàng hóa có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên.
7. Phạt tiền bằng 1,5 lần đối với hành vi vi phạm liên quan đến dược chất, thuốc cấm sử dụng trong một số ngành, lĩnh vực, thuốc dạng phối hợp có chứa dược chất gây nghiện, thuốc dạng phối hợp có chứa dược chất hướng thần, thuốc dạng phối hợp có chứa tiền chất, thuốc phóng xạ hoặc phạt tiền bằng 02 lần đối với hành vi vi phạm liên quan đến thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc nhưng không quá 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi quy định tại điểm e khoản 1, các điểm a, b khoản 2, điểm a khoản 3, điểm d khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều này.
8. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược trong thời hạn từ 01 tháng đến 02 tháng đối với hành vi quy định tại các điểm c và d khoản 3 Điều này trong trường hợp tái phạm;
b) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề dược trong thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại các điểm a, c khoản 2, khoản 4, điểm b khoản 5 và khoản 6 Điều này;
c) Đình chỉ hoạt động của cơ sở trong thời hạn từ 06 tháng đến 09 tháng đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản 3, các điểm a, c khoản 5 và khoản 6 Điều này;
d) Đình chỉ hoạt động cho đến khi cơ sở có báo cáo gửi Bộ Y tế nhưng không quá 24 tháng đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.
9. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tiêu hủy toàn bộ số thuốc, nguyên liệu làm thuốc đối với hành vi quy định tại các điểm a, b khoản 5 và khoản 6 Điều này.
Điều 59. Vi phạm quy định về bán lẻ thuốc, dược liệu
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Bán dược liệu đã qua sơ chế không bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng theo quy định của cơ quan có thẩm quyền;
b) Người trực tiếp tham gia bán lẻ thuốc không có bằng cấp chuyên môn theo quy định của pháp luật;
c) Không mở sổ hoặc không sử dụng máy tính để quản lý nhập, xuất, tồn trữ, theo dõi số lô, hạn dùng, nguồn gốc của thuốc và thông tin liên quan khác theo quy định của pháp luật;
d) Mua, bán thuốc vi phạm chất lượng ở mức độ 3 theo quy định của pháp luật;
đ) Không ghi rõ tên thuốc, hàm lượng, hạn dùng cho người sử dụng trong trường hợp bán lẻ thuốc không đựng trong bao bì ngoài của thuốc; trường hợp không có đơn thuốc đi kèm, không ghi thêm liều dùng, số lần dùng và cách dùng;
e) Không lưu giữ chứng từ, tài liệu có liên quan đến lô thuốc, nguyên liệu làm thuốc trong thời gian phải lưu giữ theo quy định của pháp luật;
g) Không hợp tác hoặc cản trở cơ quan kiểm tra chất lượng lấy mẫu thuốc hoặc nguyên liệu làm thuốc để kiểm tra chất lượng.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thay đổi vị trí cơ sở bán lẻ thuốc tại cùng địa điểm kinh doanh hoặc mở rộng cơ sở bán lẻ thuốc hoặc sửa chữa, thay đổi lớn về cấu trúc cơ sở bán lẻ thuốc mà cơ sở bán lẻ thuốc không báo cáo về sự thay đổi kèm theo tài liệu kỹ thuật tương ứng với sự thay đổi theo quy định của pháp luật;
b) Không có khu vực riêng cho các sản phẩm không phải là thuốc hoặc không có biển hiệu tại khu vực riêng ghi rõ "sản phẩm này không phải là thuốc" đối với trường hợp có kinh doanh thêm mỹ phẩm, thực phẩm chức năng, trang thiết bị y tế theo quy định của pháp luật;
c) Mua, bán thuốc vi phạm chất lượng ở mức độ 2 theo quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thu hồi thuốc, dược liệu theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
b) Không có phòng riêng để pha chế hoặc không có nơi rửa dụng cụ pha chế đối với cơ sở bán lẻ thuốc có tổ chức pha chế theo đơn;
c) Không có kho bảo quản đối với cơ sở bán lẻ thuốc có đăng ký kho bảo quản hoặc bảo quản không đúng điều kiện ghi trên nhãn hoặc không tuân thủ các quy định về thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc;
d) Lưu trữ, bán lẻ thuốc không thuộc phạm vi kinh doanh được ghi trong giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược; thuốc sử dụng cho chương trình mục tiêu quốc gia; thuốc viện trợ và thuốc khác không được bán theo quy định của pháp luật;
đ) Bán vắc xin hoặc bán thuốc kê đơn khi không có đơn thuốc;
e) Không thực hiện báo cáo việc duy trì đáp ứng thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc theo quy định của pháp luật;
g) Không có thiết bị, không triển khai ứng dụng công nghệ thông tin, không thực hiện kết nối mạng, không bảo đảm kiểm soát xuất xứ, giá cả, nguồn gốc thuốc mua vào, bán ra theo quy định của pháp luật, trừ cơ sở bán lẻ dược liệu;
h) Không chuyển thông tin về việc mua bán thuốc, chất lượng thuốc giữa nhà cung cấp với khách hàng; không chuyển thông tin cho cơ quan quản lý liên quan khi được yêu cầu theo quy định của pháp luật, trừ cơ sở bán lẻ dược liệu;
i) Chỉ duy trì đáp ứng nguyên tắc, tiêu chuẩn thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc ở mức độ 3.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Mua, bán thuốc thử lâm sàng;
b) Mua, bán thuốc được sản xuất, bào chế, pha chế theo đơn để sử dụng trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ra ngoài cơ sở, trừ trường hợp được phép mua, bán theo quy định của pháp luật;
c) Mua, bán thuốc hóa dược pha chế theo đơn của nhà thuốc khác;
d) Mua, bán thuốc thuộc danh mục thuốc hạn chế bán lẻ khi chưa được phép theo quy định của pháp luật;
đ) Không có biện pháp cách ly hoặc để ở khu vực biệt trữ đối với thuốc, dược liệu thuộc một trong các trường hợp: không đạt tiêu chuẩn chất lượng; đã có thông báo thu hồi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; đã hết hạn dùng; không rõ nguồn gốc, xuất xứ;
e) Mua bán thuốc vi phạm chất lượng ở mức độ 1 theo quy định của pháp luật.
Bổ sung
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi mua, bán thuốc, dược liệu sau đây:
a) Không có giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược;
b) Không đúng với địa điểm ghi trên giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược đã được cấp;
c) Trong thời gian bị đình chỉ hoạt động hoặc trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược.
6. Phạt tiền đối với hành vi mua, bán thuốc, dược liệu đã có thông báo thu hồi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; đã hết hạn dùng; không có giấy phép nhập khẩu hoặc không có giấy đăng ký lưu hành, trừ trường hợp thuốc, nguyên liệu làm thuốc không phải đăng ký trước khi lưu hành, theo một trong các mức sau đây:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hàng hóa có giá trị dưới 1.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hàng hóa có giá trị từ 1.000.000 đồng đến dưới 2.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hàng hóa có giá trị từ 2.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hàng hóa có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hàng hóa có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 15.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hàng hóa có giá trị từ 15.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
g) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hàng hóa có giá trị từ 30.000.000 đồng đến dưới 40.000.000 đồng;
h) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hàng hóa có giá trị từ 40.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
i) Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hàng hóa có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng;
k) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hàng hóa có giá trị từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
l) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hàng hóa có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên.
7. Phạt tiền bằng 1,5 lần đối với hành vi vi phạm liên quan đến thuốc, dược chất thuộc danh mục chất bị cấm sử dụng trong một số ngành, lĩnh vực, thuốc dạng phối hợp có chứa dược chất gây nghiện, thuốc dạng phối hợp có chứa dược chất hướng thần, thuốc dạng phối hợp có chứa tiền chất, thuốc phóng xạ hoặc phạt tiền bằng 02 lần đối với hành vi vi phạm liên quan đến thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc nhưng không quá 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, e khoản 1, điểm a khoản 2, điểm d khoản 3, khoản 5 và khoản 6 Điều này.
8. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược trong thời hạn từ 01 tháng đến 02 tháng đối với hành vi quy định tại các điểm g và h khoản 3 Điều này trong trường hợp tái phạm;
b) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề dược, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại các điểm b, c và d khoản 4 Điều này;
c) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề dược trong thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 5 và khoản 6 Điều này;
d) Đình chỉ hoạt động của cơ sở trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
đ) Đình chỉ hoạt động của cơ sở trong thời hạn từ 06 tháng đến 09 tháng đối với hành vi quy định tại các điểm đ, i khoản 3 và điểm c khoản 5 Điều này.
9. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại khoản 5 và khoản 6 Điều này;
b) Buộc tiêu hủy toàn bộ số thuốc, dược liệu không bảo đảm chất lượng đối với hành vi quy định tại điểm e khoản 4 Điều này;
c) Buộc tiêu hủy toàn bộ số thuốc, dược liệu đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 5 và khoản 6 Điều này.
Bổ sung
Điều 60. Vi phạm quy định về xuất khẩu, nhập khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không báo cáo kết quả thu hồi thuốc, nguyên liệu làm thuốc theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
b) Không hợp tác hoặc cản trở cơ quan kiểm tra chất lượng lấy mẫu thuốc hoặc nguyên liệu làm thuốc để kiểm tra chất lượng.
Bổ sung
Bổ sung
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện báo cáo việc duy trì đáp ứng thực hành tốt bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc (sau đây gọi tắt là GSP) theo quy định của pháp luật;
b) Không thông báo bằng văn bản đến Bộ Y tế về cơ sở bán buôn thực hiện việc phân phối thuốc, nguyên liệu làm thuốc nhập khẩu vào Việt Nam của cơ sở có quyền nhập khẩu nhưng không được thực hiện quyền phân phối thuốc, nguyên liệu làm thuốc tại Việt Nam trước khi bán thuốc hoặc dừng bán thuốc cho cơ sở đó;
c) Không lưu giữ hồ sơ, chứng từ của lô thuốc, nguyên liệu làm thuốc nhập khẩu trong thời gian quy định của pháp luật;
d) Bán thuốc sử dụng cho chương trình mục tiêu quốc gia, thuốc viện trợ và thuốc khác không được bán theo quy định của pháp luật;
đ) Xuất khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc mà không có giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược theo quy định của pháp luật hoặc trong thời gian bị đình chỉ hoạt động hoặc trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược;
e) Xuất khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc đã có thông báo thu hồi theo quy định của pháp luật;
g) Xuất khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc không phù hợp với phạm vi ghi trên giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược;
h) Xuất khẩu dược liệu thuộc danh mục loài, chủng loại dược liệu quý, hiếm, đặc hữu phải kiểm soát khi chưa được phép của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc tại kho bảo quản chưa được đánh giá đáp ứng GSP hoặc tại địa điểm không đúng với địa điểm kinh doanh dược ghi trên giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược đã được cấp, trừ trường hợp sử dụng dịch vụ bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc;
b) Chỉ duy trì đáp ứng nguyên tắc, tiêu chuẩn thực hành tốt GSP ở mức độ 3;
c) Nhập khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc vượt quá số lượng trong giấy phép nhập khẩu được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
d) Không tái xuất toàn bộ thuốc, nguyên liệu làm thuốc được cấp phép nhập khẩu để trưng bày tại các triển lãm, hội chợ liên quan đến y, dược, thiết bị y tế sau khi kết thúc triển lãm, hội chợ;
đ) Xuất khẩu thuốc phải kiểm soát đặc biệt mà không có giấy phép xuất khẩu;
e) Nhập khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc có hạn dùng không đúng quy định về hạn dùng còn lại khi đến cảng Việt Nam mà chưa được phép của Bộ trưởng Bộ Y tế;
g) Không thu hồi thuốc, nguyên liệu làm thuốc theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
h) Nhập khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc không phù hợp với phạm vi ghi trên giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược;
i) Mở rộng kho bảo quản trên cơ sở cấu trúc kho đã có hoặc sửa chữa, thay đổi lớn về cấu trúc, bố trí kho bảo quản hoặc thay đổi hệ thống phụ trợ hoặc thay đổi nguyên lý thiết kế, vận hành hệ thống tiện ích có ảnh hưởng tới yêu cầu, điều kiện bảo quản nhưng không báo cáo thay đổi kèm theo tài liệu kỹ thuật tương ứng với sự thay đổi theo quy định của pháp luật.
4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp phép nhập khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc đã được phê duyệt được cơ quan có thẩm quyền kết luận là tài liệu giả mạo;
b) Nhập khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc được sản xuất không đúng địa điểm trong hồ sơ đề nghị cấp phép nhập khẩu thuốc đã được phê duyệt;
c) Thông tin về thuốc, nguyên liệu làm thuốc trong hồ sơ đề nghị cấp phép nhập khẩu không dựa trên cơ sở nghiên cứu hoặc sản xuất thực tế của cơ sở sản xuất.
5. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nhập khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc không có giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược theo quy định của pháp luật hoặc trong thời gian bị đình chỉ hoạt động hoặc trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược;
b) Nhập khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc đã có thông báo thu hồi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Nhập khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc không có giấy phép nhập khẩu hoặc không có giấy đăng ký lưu hành, trừ trường hợp thuốc, nguyên liệu làm thuốc không phải đăng ký, cấp phép nhập khẩu trước khi lưu hành;
d) Thực hiện hoạt động liên quan trực tiếp đến phân phối thuốc, nguyên liệu làm thuốc tại Việt Nam đối với các cơ sở có quyền nhập khẩu nhưng không được thực hiện quyền phân phối thuốc, nguyên liệu làm thuốc tại Việt Nam, trừ thuốc và nguyên liệu làm thuốc do chính cơ sở sản xuất tại Việt Nam.
Bổ sung
6. Phạt tiền đối với hành vi nhập khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc đã hết hạn dùng theo một trong các mức sau đây:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hàng hóa có giá trị dưới 2.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hàng hóa có giá trị từ 2.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hàng hóa có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hàng hóa có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hàng hóa có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 130.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hàng hóa có giá trị từ 30.000.000 đồng đến dưới 40.000.000 đồng;
g) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hàng hóa có giá trị từ 40.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
h) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hàng hóa có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 60.000.000 đồng;
i) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hàng hóa có giá trị từ 60.000.000 đồng đến dưới 80.000.000 đồng;
k) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hàng hóa có giá trị từ 80.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
l) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hàng hóa có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên.
7. Phạt tiền bằng 1,5 lần đối với hành vi vi phạm liên quan đến thuốc, dược chất thuộc danh mục chất bị cấm sử dụng trong một số ngành, lĩnh vực, thuốc dạng phối hợp có chứa dược chất gây nghiện, thuốc dạng phối hợp có chứa dược chất hướng thần, thuốc dạng phối hợp có chứa tiền chất, thuốc phóng xạ hoặc phạt tiền bằng 02 lần đối với hành vi vi phạm liên quan đến thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc nhưng không quá 100.000.000 đồng đối với hành vi quy định tại các điểm c, d, đ, g khoản 2, các điểm a, c, d, h khoản 3 và các điểm a, c khoản 5 Điều này.
8. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề dược của người chịu trách nhiệm chuyên môn trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại các điểm b, c, đ, e và g khoản 2 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề dược của người chịu trách nhiệm chuyên môn trong thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại các điểm a, c, d, đ, e, g và i khoản 3 Điều này;
c) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề dược của người chịu trách nhiệm chuyên môn trong thời hạn từ 06 tháng đến 09 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 5 Điều này;
d) Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược trong thời hạn từ 18 tháng đến 24 tháng đối với hành vi quy định tại điểm d khoản 5 Điều này;
đ) Đình chỉ hoạt động kinh doanh có liên quan đến hành vi vi phạm trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại các điểm đ, e và g khoản 2 Điều này;
e) Đình chỉ hoạt động kinh doanh có liên quan đến hành vi vi phạm trong thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại các điểm b, c, đ, h khoản 3 và điểm b khoản 4 Điều này;
g) Đình chỉ hoạt động nhập khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc trong thời hạn từ 06 tháng đến 09 tháng đối với hành vi quy định tại các điểm a, b và c khoản 5 Điều này;
h) Đình chỉ hoạt động cho đến khi cơ sở có báo cáo gửi Bộ Y tế nhưng không quá 24 tháng đối với hành vi quy định tại điểm d khoản 2 Điều này.
9. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc tái xuất đối với thuốc, nguyên liệu làm thuốc do thực hiện hành vi quy định tại điểm d khoản 3 và các khoản 4, 5, 6, 7 Điều này. Trường hợp không áp dụng được biện pháp này thì buộc tiêu hủy;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại điểm d khoản 2 Điều này.
Điều 61. Vi phạm quy định về bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc và cơ sở có hoạt động dược nhưng không vì mục đích thương mại
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không nộp báo cáo thay đổi kèm tài liệu kỹ thuật tương ứng với sự thay đổi về cơ quan tiếp nhận trong trường hợp cơ sở bảo quản thay đổi vị trí kho bảo quản tại cùng địa điểm kinh doanh hoặc bổ sung kho ở vị trí mới tại cùng địa điểm kinh doanh;
b) Không nộp báo cáo thay đổi kèm tài liệu kỹ thuật tương ứng với sự thay đổi về cơ quan tiếp nhận trong trường hợp cơ sở bảo quản mở rộng kho bảo quản trên cơ sở cấu trúc kho đã có hoặc sửa chữa, thay đổi lớn về cấu trúc, bố trí kho bảo quản hoặc thay đổi hệ thống phụ trợ hoặc thay đổi nguyên lý thiết kế, vận hành hệ thống tiện ích mà có ảnh hưởng tới yêu cầu, điều kiện bảo quản;
c) Không gửi văn bản thông báo việc đáp ứng GSP tới cơ quan tiếp nhận, không tuân thủ theo lộ trình việc triển khai áp dụng và tuân thủ đầy đủ GSP đối với cơ sở có hoạt động bảo quản, tồn trữ, cung ứng vắc xin, thuốc, nguyên liệu làm thuốc đối với cơ sở có hoạt động dược nhưng không vì mục đích thương mại theo quy định của pháp luật;
d) Không hợp tác hoặc cản trở cơ quan kiểm tra chất lượng lấy mẫu thuốc hoặc nguyên liệu làm thuốc để kiểm tra chất lượng;
đ) Không lưu giữ chứng từ, tài liệu có liên quan đến lô thuốc, nguyên liệu làm thuốc trong thời gian phải lưu giữ theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thực hiện kinh doanh dịch vụ bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc cho đối tượng không đúng quy định của pháp luật;
b) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở tiêm chủng, cơ sở bảo quản vắc xin trong chương trình tiêm chủng mở rộng quốc gia tuyến huyện và tuyến tỉnh, cơ sở đầu mối bảo quản thuốc của chương trình y tế quốc gia, của các lực lượng vũ trang nhân dân, cơ sở bảo quản vắc xin trong chương trình tiêm chủng mở rộng quốc gia tuyến trung ương, tuyến khu vực không gửi văn bản thông báo việc đáp ứng GSP đến cơ quan tiếp nhận theo quy định trước khi triển khai hoạt động bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc;
c) Không thực hiện đúng quy định về điều kiện bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc trong quá trình bảo quản hoặc vận chuyển thuốc, nguyên liệu làm thuốc;
d) Thực hiện kinh doanh dịch vụ bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc tại cơ sở chưa được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược với phạm vi phù hợp đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi kinh doanh dịch vụ bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc sau đây:
a) Không có giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược;
b) Không đúng với địa điểm ghi trên giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược đã được cấp;
c) Trong thời gian bị đình chỉ hoạt động hoặc trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược;
d) Không thực hiện báo cáo duy trì đáp ứng thực hành tốt GSP theo quy định của pháp luật;
đ) Chỉ duy trì đáp ứng nguyên tắc, tiêu chuẩn thực hành tốt GSP ở mức độ 3.
4. Phạt tiền bằng 1,5 lần đối với hành vi vi phạm liên quan đến thuốc, dược chất thuộc danh mục chất bị cấm sử dụng trong một số ngành, lĩnh vực, thuốc dạng phối hợp có chứa dược chất gây nghiện, thuốc dạng phối hợp có chứa dược chất hướng thần, thuốc dạng phối hợp có chứa tiền chất, thuốc phóng xạ hoặc phạt tiền bằng 02 lần đối với hành vi vi phạm liên quan đến thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc nhưng không quá 100.000.000 đồng đối với hành vi quy định tại các điểm a, đ khoản 1, các điểm a, d khoản 2 và các điểm a, b, c khoản 3 Điều này.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề dược trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động của cơ sở có liên quan đến hành vi vi phạm trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều này;
c) Đình chỉ hoạt động của cơ sở trong thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại các điểm a, b, c và đ khoản 3 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy toàn bộ số thuốc, nguyên liệu làm thuốc không bảo đảm chất lượng đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 và điểm c khoản 2 Điều này;
b) Buộc tiêu hủy toàn bộ số thuốc, nguyên liệu làm thuốc đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại các điểm a, b và c khoản 3 Điều này.
Điều 62. Vi phạm quy định về kiểm nghiệm thuốc, thử lâm sàng, thử tương đương sinh học của thuốc
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không nộp báo cáo thay đổi kèm tài liệu kỹ thuật tương ứng với sự thay đổi về cơ quan tiếp nhận trong trường hợp cơ sở thử nghiệm mở rộng phòng thí nghiệm trên cơ sở cấu trúc phòng thí nghiệm đã có sửa chữa, thay đổi lớn về cấu trúc, bố trí trong phòng thí nghiệm; thay đổi hệ thống phụ trợ hoặc thay đổi nguyên lý thiết kế, vận hành hệ thống tiện ích mà có ảnh hưởng tới môi trường thí nghiệm;
b) Lấy mẫu thuốc không tuân thủ quy định về lấy mẫu thuốc của Bộ Y tế đối với cơ sở làm dịch vụ kiểm nghiệm thuốc.
2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Cung cấp dịch vụ kiểm nghiệm thuốc, nguyên liệu làm thuốc, dịch vụ thử tương đương sinh học của thuốc, dịch vụ thử thuốc trên lâm sàng không đúng phạm vi hoặc vượt quá phạm vi ghi trên giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược hoặc phạm vi đánh giá đáp ứng thực hành tốt phòng thí nghiệm thuốc, nguyên liệu làm thuốc (sau đây gọi tắt là GLP), thực hành tốt thử thuốc trên lâm sàng của cơ sở có hoạt động dược nhưng không vì mục đích thương mại;
b) Cung cấp thông tin cá nhân của người tham gia thử tương đương sinh học của thuốc khi chưa được sự đồng ý của người đó;
c) Che dấu thông tin hoặc không cung cấp thông tin đầy đủ và trung thực cho người tham gia thử thuốc về nghiên cứu thử tương đương sinh học của thuốc, về quá trình thử nghiệm và những rủi ro có thể xảy ra.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Cung cấp dịch vụ thử tương đương sinh học của thuốc, dịch vụ thử thuốc trên lâm sàng khi chưa được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược hoặc khi chưa được đánh giá đáp ứng đủ điều kiện thực hành tốt thử thuốc trên lâm sàng đối với cơ sở có hoạt động không vì mục đích thương mại;
b) Thay đổi nội dung hồ sơ, đề cương nghiên cứu thử tương đương sinh học của thuốc đã được phê duyệt;
c) Không thực hiện báo cáo việc duy trì đáp ứng GLP theo quy định của pháp luật;
d) Chỉ duy trì đáp ứng GLP ở mức độ 3;
đ) Không nộp báo cáo thay đổi kèm tài liệu kỹ thuật tương ứng với sự thay đổi về cơ quan tiếp nhận hồ sơ đánh giá đáp ứng GLP trong trường hợp cơ sở thử nghiệm thay đổi vị trí phòng thí nghiệm tại cùng địa điểm kinh doanh hoặc bổ sung phòng thí nghiệm ở vị trí mới tại cùng địa điểm kinh doanh.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi làm giả, làm sai lệch kết quả kiểm nghiệm, kết quả phân tích đối với mẫu thuốc đã kiểm nghiệm, phân tích.
5. Phạt tiền bằng 1,5 lần đối với hành vi vi phạm liên quan đến thuốc, dược chất thuộc danh mục chất bị cấm sử dụng trong một số ngành, lĩnh vực, thuốc dạng phối hợp có chứa dược chất gây nghiện, thuốc dạng phối hợp có chứa dược chất hướng thần, thuốc dạng phối hợp có chứa tiền chất, thuốc phóng xạ hoặc phạt tiền bằng 02 lần đối với hành vi vi phạm liên quan đến thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc nhưng không quá 100.000.000 đồng đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 và các điểm a, đ khoản 3 Điều này.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược hoặc đình chỉ hoạt động đối với cơ sở hoạt động không vì mục đích thương mại trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 2, các điểm a, b và d khoản 3 và khoản 4 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động cho đến khi cơ sở có báo cáo gửi Bộ Y tế nhưng không quá 24 tháng đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 3 Điều này.
Điều 63. Vi phạm quy định về thực hiện thử thuốc trên lâm sàng
1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Cung cấp thông tin cá nhân của người thử thuốc trên lâm sàng khi chưa được sự đồng ý của người đó;
b) Không báo cáo về quá trình thực hiện; không công bố kết quả thử thuốc trên lâm sàng theo quy định của pháp luật;
c) Không tuân thủ quy định thực hành tốt thử thuốc trên lâm sàng.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thử thuốc trên lâm sàng khi chưa được Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học cấp quốc gia đánh giá về khoa học và đạo đức đối với hồ sơ thử thuốc trên lâm sàng và Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt bằng văn bản;
b) Thay đổi nội dung hồ sơ, đề cương nghiên cứu thuốc trên lâm sàng đã được Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng thuốc thử lâm sàng vào mục đích khác;
b) Ép buộc đối tượng tham gia nghiên cứu thử thuốc.
4. Phạt tiền bằng 02 lần đối với hành vi vi phạm liên quan đến thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất nhưng không quá 100.000.000 đồng đối với hành vi quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược hoặc đình chỉ hoạt động đối với cơ sở hoạt động không vì mục đích thương mại trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược hoặc đình chỉ hoạt động đối với cơ sở hoạt động không vì mục đích thương mại trong thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại các khoản 3 và 4 Điều này.
Điều 64. Vi phạm quy định về bao bì, nhãn thuốc, nguyên liệu làm thuốc
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nhập khẩu, mua, bán buôn thuốc, nguyên liệu làm thuốc không còn nguyên vẹn bao bì thương phẩm của nhà sản xuất, trừ trường hợp được phép theo quy định của pháp luật;
b) Nhập khẩu dược liệu không ghi xuất xứ của dược liệu trên bao bì ngoài của dược liệu.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Cơ sở sản xuất, nhập khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc có bao bì không đúng như hồ sơ đã được phê duyệt, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;
b) Cơ sở đăng ký, cơ sở kinh doanh dược tẩy xóa, sửa chữa làm thay đổi thông tin về ngày sản xuất, số lô sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc ghi trên nhãn gốc;
c) Không cập nhật thông tin thuốc trên nhãn, tờ hướng dẫn sử dụng của thuốc lưu hành tại Việt Nam theo yêu cầu của Bộ Y tế;
d) Cơ sở nhập khẩu, cơ sở đăng ký, cơ sở sản xuất trong nước lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc có nhãn, tờ hướng dẫn sử dụng không phù hợp với nội dung đã được phê duyệt hoặc không phản ánh đúng thông tin của thuốc đối với nội dung không yêu cầu phê duyệt.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thay đổi, sửa chữa hạn dùng của thuốc ghi trên nhãn;
b) Vật liệu bao bì hoặc dạng đóng gói không đáp ứng yêu cầu bảo đảm chất lượng thuốc, nguyên liệu làm thuốc;
c) Không cập nhật thông tin thuốc liên quan đến chống chỉ định, thu hẹp đối tượng sử dụng theo quy định của pháp luật.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động kinh doanh có liên quan đến hành vi vi phạm trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 và khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thu hồi để khắc phục hoặc tiêu hủy toàn bộ thuốc, nguyên liệu làm thuốc không bảo đảm chất lượng đối với hành vi quy định tại các điểm b, c, d khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Điều 65. Vi phạm quy định về thuốc phải kiểm soát đặc biệt
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Bảo quản, sản xuất, pha chế, cấp phát, sử dụng thuốc, nguyên liệu làm thuốc phải kiểm soát đặc biệt tại cơ sở có hoạt động dược không vì mục đích thương mại không đúng quy định của pháp luật;
b) Vận chuyển, giao, nhận thuốc phải kiểm soát đặc biệt không đúng quy định của pháp luật;
c) Hủy thuốc phải kiểm soát đặc biệt không đúng quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cơ sở bán lẻ hoặc phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc, thử thuốc trên lâm sàng, thử tương đương sinh học của thuốc, kiểm nghiệm thuốc hoặc phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với cơ sở sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, bán buôn thuốc, nguyên liệu làm thuốc thực hiện một trong các hành vi sau đây:
a) Không có đủ điều kiện về nhân sự, cơ sở vật chất để bảo đảm không thất thoát thuốc phải kiểm soát đặc biệt theo quy định của pháp luật;
b) Mua, bán nguyên liệu là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc không có đơn hàng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; mua, bán thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần và thuốc tiền chất không có đơn hàng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc không có kết quả trúng thầu hoặc không có kế hoạch đấu thầu đã được người có thẩm quyền phê duyệt.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
 Đình chỉ hoạt động kinh doanh có liên quan đến hành vi vi phạm trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 66. Vi phạm quy định về quản lý giá thuốc
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không có văn bản đề nghị bổ sung, thay đổi thông tin của thuốc đã kê khai, kê khai lại giá thuốc trong trường hợp có thay đổi so với thông tin đã công bố nhưng giá thuốc không thay đổi.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Mua thuốc vào cơ sở bán lẻ thuốc trong khuôn viên cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập với giá mua cao hơn giá thuốc đó đã trúng thầu tại chính cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cùng thời điểm, trừ trường hợp được mua theo quy định của pháp luật;
b) Mua thuốc vào cơ sở bán lẻ thuốc trong khuôn viên cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập với giá mua cao hơn giá trúng thầu cao nhất của chính thuốc đó đã trúng thầu tại các cơ sở y tế tuyến tỉnh, tuyến trung ương trong vòng 12 tháng; trúng thầu mua sắm tập trung cấp địa phương, cấp quốc gia hoặc đàm phán giá trong thời hạn của hợp đồng hoặc thỏa thuận khung mua sắm tập trung tính đến trước thời điểm mua thuốc, trừ trường hợp được mua theo quy định của pháp luật;
c) Mua thuốc vào cơ sở bán lẻ thuốc trong khuôn viên cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập không có trong danh mục thuốc trúng thầu của chính cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc không có trong danh mục trúng thầu tại các cơ sở y tế tuyến tỉnh, tuyến trung ương trong vòng 12 tháng hoặc không có trong danh mục trúng thầu mua sắm tập trung cấp địa phương, cấp quốc gia và đàm phán giá trong thời hạn của hợp đồng hoặc thỏa thuận khung mua sắm tập trung tính đến trước thời điểm mua thuốc, trừ trường hợp được mua theo quy định của pháp luật;
d) Cơ sở bán lẻ thuốc trong khuôn viên cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập bán thuốc với mức thặng số bán lẻ cao hơn mức thặng số bán lẻ tối đa theo quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền đối với hành vi bán buôn thuốc mà thuốc đó chưa được cơ sở sản xuất, cơ sở đặt gia công thuốc hoặc cơ sở nhập khẩu thuốc kê khai hoặc giá bán thuốc cao hơn so với giá đã được kê khai, kê khai lại đang có hiệu lực theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 4 Điều này theo một trong các mức sau đây:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với thuốc có giá bán tính trên đơn vị đóng gói nhỏ nhất nhỏ hơn hoặc bằng 1.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với thuốc có giá bán tính trên đơn vị đóng gói nhỏ nhất từ trên 1.000 đồng đến 5.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với thuốc có giá bán tính trên đơn vị đóng gói nhỏ nhất từ trên 5.000 đồng đến 100.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với thuốc có giá bán tính trên đơn vị đóng gói nhỏ nhất từ trên 100.000 đồng đến 1.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với thuốc có giá bán tính trên đơn vị đóng gói nhỏ nhất trên 1.000.000 đồng.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện kê khai giá thuốc hoặc không kê khai lại giá thuốc khi thay đổi giá thuốc đã kê khai trước khi lưu hành trên thị trường;
b) Không điều chỉnh giá nhưng không có báo cáo theo văn bản yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về giá thuốc đối với hồ sơ kê khai, kê khai lại giá thuốc;
c) Báo cáo không chính xác các yếu tố hình thành giá thuốc theo quy định của pháp luật.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc hoàn trả toàn bộ số tiền chênh lệch đối với hành vi quy định tại khoản 2, khoản 3 và điểm b khoản 4 Điều này. Trường hợp không hoàn trả được cho khách hàng thì nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
Bổ sung
Điều 67. Vi phạm quy định về thông tin thuốc
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Người giới thiệu thuốc không đeo thẻ người giới thiệu thuốc khi hoạt động;
b) Giới thiệu thuốc không có sự đồng ý của người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không gửi danh sách người được cấp, bị thu hồi thẻ người giới thiệu thuốc của cơ sở kinh doanh dược đến Sở Y tế nơi người giới thiệu thuốc thực hiện hoạt động giới thiệu thuốc;
b) Người giới thiệu thuốc giới thiệu sản phẩm không phải là thuốc;
c) Người giới thiệu thuốc giới thiệu thuốc không được cơ sở kinh doanh dược phân công.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với việc thông tin thuốc cho người hành nghề y, dược thuộc một trong các hành vi sau đây:
a) Thông tin thuốc khi chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận nội dung hoặc không đúng với nội dung đã được xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Thông tin thuốc theo nội dung thông tin đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy xác nhận nội dung thông tin nhưng giấy xác nhận đã hết hiệu lực;
c) So sánh, giới thiệu thuốc của cơ sở mình tốt hơn thuốc của cơ sở khác mà không có tài liệu khoa học đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kèm theo để chứng minh;
d) Người giới thiệu thuốc tiếp cận người bệnh, hồ sơ bệnh án, đơn thuốc, thảo luận hoặc yêu cầu cung cấp thông tin liên quan đến người bệnh;
đ) Không có văn bản thông báo cho Sở Y tế nơi tổ chức thông tin thuốc theo hình thức hội thảo giới thiệu thuốc về thời gian và địa điểm kèm theo bản sao giấy xác nhận nội dung thông tin thuốc đã được duyệt trước khi tổ chức.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không báo cáo và cập nhật thông tin cho cơ quan có thẩm quyền về chất lượng, an toàn, hiệu quả liên quan đến thuốc do cơ sở mình sản xuất, đăng ký, lưu hành, pha chế, chế biến;
b) Người giới thiệu thuốc có hoạt động liên quan đến việc mua, bán, ký gửi thuốc với người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thông tin, quảng cáo, tiếp thị, tư vấn, ghi nhãn, hướng dẫn sử dụng thực phẩm, mỹ phẩm và các sản phẩm khác không phải là thuốc có tác dụng để phòng bệnh, chữa bệnh, chẩn đoán, điều trị, giảm nhẹ bệnh, điều chỉnh chức năng sinh lý cơ thể người khiến người tiêu dùng hiểu nhầm các sản phẩm đó là thuốc, trừ trang thiết bị y tế;
b) Sử dụng lợi ích vật chất hoặc tài chính để tác động tới thầy thuốc, người dùng thuốc nhằm thúc đẩy việc kê đơn, sử dụng thuốc;
c) Sửa chữa, giả mạo giấy tờ pháp lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong hồ sơ đề nghị xác nhận nội dung thông tin, quảng cáo thuốc;
d) Sử dụng chứng nhận chưa được Bộ Y tế công nhận, sử dụng lợi ích vật chất, lợi dụng danh nghĩa của tổ chức, cá nhân, các loại biểu tượng, hình ảnh, địa vị, uy tín, thư tín, thư cảm ơn để thông tin, quảng cáo thuốc;
đ) Sử dụng kết quả nghiên cứu lâm sàng, kết quả nghiên cứu tiền lâm sàng, kết quả kiểm nghiệm, kết quả thử tương đương sinh học chưa được Bộ Y tế công nhận để thông tin, quảng cáo thuốc;
e) Thông tin thuốc sau khi đã có các thay đổi nội dung dẫn đến các trường hợp phải cấp giấy xác nhận nhưng không thực hiện thủ tục cấp giấy xác nhận.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ hoạt động của cơ sở trong thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 5 Điều này trong trường hợp vi phạm từ 03 lần/năm trở lên;
b) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính là phần lợi ích vật chất, tài chính đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 5 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thu hồi và loại bỏ yếu tố vi phạm đối với các hành vi quy định tại các điểm a, b, c khoản 3 và các điểm a, d, đ, e khoản 5 Điều này. Trường hợp không loại bỏ được yếu tố vi phạm thì buộc tiêu hủy sản phẩm.
Điều 68. Vi phạm quy định về công bố sản phẩm mỹ phẩm
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Kê khai không đúng các nội dung trong phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm;
b) Thay đổi nội dung đã công bố và đã được cấp số tiếp nhận phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm nhưng chưa được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi đưa sản phẩm mỹ phẩm ra lưu thông khi chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp số tiếp nhận phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm hoặc số tiếp nhận phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm hết thời hạn hiệu lực.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi giả mạo tài liệu, sử dụng con dấu giả hoặc giả mạo chữ ký, dấu của cơ quan chức năng Việt Nam hoặc nước ngoài, của nhà sản xuất hoặc chủ sở hữu sản phẩm trong hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động kinh doanh sản phẩm mỹ phẩm trong thời hạn từ 03 đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi và tiêu hủy sản phẩm mỹ phẩm vi phạm đối với hành vi quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này;
b) Kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi số tiếp nhận phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 và khoản 3 Điều này.
Bổ sung
Điều 69. Vi phạm quy định về quảng cáo mỹ phẩm thông qua hình thức hội thảo, hội nghị, tổ chức sự kiện
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi tổ chức hội thảo, hội nghị, tổ chức sự kiện giới thiệu mỹ phẩm sau đây:
1. Không thông báo tới cơ quan có thẩm quyền trước khi tổ chức theo quy định của pháp luật.
2. Không đúng với nội dung đã thông báo tới cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 70. Vi phạm quy định về sản xuất mỹ phẩm
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo bộ nguyên tắc, tiêu chuẩn “Thực hành tốt sản xuất mỹ phẩm” (CGMP-ASEAN);
b) Sản xuất mỹ phẩm có công thức không đúng như hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm;
c) Sử dụng nguyên liệu hết hạn sử dụng, không đạt tiêu chuẩn chất lượng trong sản xuất mỹ phẩm;
d) Sản xuất mỹ phẩm không đạt tiêu chuẩn chất lượng;
đ) Sản xuất không đúng địa điểm ghi trên giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm;
e) Sản xuất không đúng phạm vi ghi trên giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm;
g) Sản xuất mỹ phẩm có thành phần chất cấm sử dụng trong mỹ phẩm hoặc vượt quá giới hạn cho phép đối với chất có quy định giới hạn nồng độ, hàm lượng sử dụng theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sản xuất mỹ phẩm khi chưa được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm;
b) Giả mạo tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, điều chỉnh giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm;
c) Không bảo đảm một trong các điều kiện sau khi đã được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm theo quy định của pháp luật.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ hoạt động sản xuất mỹ phẩm cho đến khi được cấp bổ sung phạm vi hoạt động trong giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm theo quy định của pháp luật nhưng không quá 24 tháng đối với hành vi quy định tại các điểm đ và e khoản 1 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động sản xuất mỹ phẩm cho đến khi được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm theo quy định của pháp luật nhưng không quá 24 tháng đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
c) Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại các điểm a và g khoản 1 Điều này;
d) Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm trong thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi và tiêu hủy toàn bộ sản phẩm mỹ phẩm đối với hành vi quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này, trừ trường hợp sản phẩm mỹ phẩm không đạt tiêu chuẩn về khối lượng, thể tích đóng gói quy định tại điểm d khoản 1 Điều này;
b) Kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi số tiếp nhận phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm đối với hành vi quy định tại các điểm a, b, c, đ, e khoản 1 và các điểm b, c khoản 2 Điều này.
Bổ sung
Điều 71. Vi phạm quy định về mua bán mỹ phẩm trong hoạt động kinh doanh mỹ phẩm
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp tổng trị giá lô hàng vi phạm dưới 20.000.000 đồng hoặc phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường hợp tổng trị giá lô hàng vi phạm từ 20.000.000 đồng trở lên tính theo giá bán đối với tổ chức, cá nhân không phải là tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường khi thực hiện một trong các hành vi sau đây:
a) Kinh doanh mỹ phẩm không còn nguyên vẹn bao bì của nhà sản xuất;
b) Kinh doanh mỹ phẩm quá hạn dùng hoặc quá thời hạn theo khuyến cáo của nhà sản xuất;
c) Kinh doanh mỹ phẩm đã bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo thu hồi do vi phạm quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường thực hiện một trong các hành vi sau đây:
a) Kinh doanh mỹ phẩm không bảo đảm chất lượng, không an toàn cho người sử dụng;
b) Kinh doanh mỹ phẩm không còn nguyên vẹn bao bì của nhà sản xuất;
c) Kinh doanh mỹ phẩm quá hạn dùng hoặc quá thời hạn theo khuyến cáo của nhà sản xuất;
d) Kinh doanh mỹ phẩm đã bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo thu hồi do vi phạm quy định của pháp luật.
Bổ sung
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường thực hiện một trong các hành vi sau đây:
a) Kinh doanh mỹ phẩm có thành phần chất cấm sử dụng trong mỹ phẩm hoặc vượt quá giới hạn cho phép đối với chất có quy định giới hạn nồng độ, hàm lượng sử dụng theo quy định của pháp luật;
b) Kinh doanh mỹ phẩm không có hồ sơ thông tin sản phẩm (PIF) hoặc có hồ sơ thông tin sản phẩm (PIF) nhưng không đầy đủ theo quy định của pháp luật hoặc không xuất trình hồ sơ thông tin sản phẩm (PIF) khi có yêu cầu kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền;
c) Kinh doanh mỹ phẩm có công thức không đúng với hồ sơ công bố đã được duyệt;
d) Không thực hiện thu hồi mỹ phẩm theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi và tiêu hủy sản phẩm mỹ phẩm đối với hành vi quy định tại khoản 1, khoản 2 và các điểm a, b, c khoản 3 Điều này;
b) Kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi số tiếp nhận phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm đối với hành vi quy định tại khoản 3 Điều này.
Bổ sung
Mục 4
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ TRANG THIẾT BỊ Y TẾ
Điều 72. Vi phạm các quy định về phân loại trang thiết bị y tế
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp, điều chỉnh chứng chỉ hành nghề phân loại trang thiết bị y tế được cung cấp không bảo đảm tính hợp pháp theo quy định của pháp luật;
b) Cơ sở phân loại trang thiết bị y tế không công khai kết quả phân loại trang thiết bị y tế đã ban hành;
c) Kết quả phân loại trang thiết bị y tế được ký bởi người không có tên trong phiếu tiếp nhận hồ sơ công bố đủ điều kiện phân loại hoặc không phải là người đại diện hợp pháp;
d) Không thông báo cho cơ quan có thẩm quyền việc điều chỉnh thông tin thay đổi người thực hiện phân loại trang thiết bị y tế trong trường hợp người thay thế có cùng phạm vi hành nghề với người được thay thế.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Phân loại trang thiết bị y tế không dựa trên quy tắc phân loại về mức độ rủi ro;
b) Tài liệu trong hồ sơ công bố đủ điều kiện phân loại trang thiết bị y tế được cung cấp không bảo đảm tính hợp pháp theo quy định của pháp luật;
c) Phân loại trang thiết bị y tế không đúng với phạm vi được ghi trong chứng chỉ hành nghề phân loại trang thiết bị y tế;
d) Không có văn bản báo cáo với cơ quan hải quan nơi đã thực hiện thông quan hàng hóa và cơ quan đã cấp số lưu hành đối với trường hợp trang thiết bị y tế đã được cấp số lưu hành mà có sử dụng bản kết quả phân loại đã được Bộ Y tế ban hành văn bản thu hồi và đã thực hiện thủ tục thông quan hàng hóa nhưng chưa bán đến người sử dụng;
đ) Văn bản báo cáo cơ quan hải quan đã thực hiện thông quan hàng hóa không nêu số lượng trang thiết bị y tế đã thông quan đối với trường hợp trang thiết bị y tế đã được cấp số lưu hành mà có sử dụng bản kết quả phân loại đã được Bộ Y tế ban hành văn bản thu hồi và đã thực hiện thủ tục thông quan hàng hóa nhưng chưa bán đến người sử dụng;
e) Văn bản báo cáo cơ quan đã cấp số lưu hành không nêu rõ số lượng trang thiết bị y tế đã thông quan và các hợp đồng mua bán (nếu có) đối với trường hợp trang thiết bị y tế đã được cấp số lưu hành mà có sử dụng bản kết quả phân loại đã được Bộ Y tế ban hành văn bản thu hồi và đã thực hiện thủ tục thông quan hàng hóa nhưng chưa bán đến người sử dụng;
g) Ban hành kết quả phân loại sai làm giảm mức độ rủi ro của trang thiết bị y tế;
h) Không thực hiện lại thủ tục công bố đủ điều kiện phân loại trang thiết bị y tế khi có thay đổi người thực hiện phân loại mà phạm vi hành nghề của người đó không có trong hồ sơ công bố đủ điều kiện phân loại trang thiết bị y tế trước đó.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Phân loại trang thiết bị y tế hoặc ban hành kết quả phân loại trang thiết bị y tế khi đang trong thời gian bị tạm đình chỉ hoạt động;
b) Chủ sở hữu số lưu hành không dừng lưu hành trang thiết bị y tế; không thực hiện các biện pháp thu hồi trang thiết bị y tế có số lưu hành mà hồ sơ cấp số lưu hành có sử dụng bản kết quả phân loại đã được Bộ Y tế ban hành văn bản thu hồi và đã thực hiện thủ tục thông quan hàng hóa nhưng chưa bán đến người sử dụng.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Phân loại trang thiết bị y tế khi chưa công bố đủ điều kiện phân loại trang thiết bị y tế hoặc bị thu hồi phiếu tiếp nhận đủ điều kiện phân loại trang thiết bị y tế;
b) Phân loại trang thiết bị y tế khi không đáp ứng điều kiện của cơ sở phân loại trang thiết bị y tế sau khi đã công bố đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ hoạt động trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 và các điểm a, c, g, h khoản 2 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động trong thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;
c) Đình chỉ hoạt động trong thời hạn từ 06 tháng đến 09 tháng đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi chứng chỉ hành nghề phân loại trang thiết bị y tế đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi phiếu tiếp nhận hồ sơ công bố đủ điều kiện phân loại trang thiết bị y tế đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều này.
Điều 73. Vi phạm các quy định về sản xuất trang thiết bị y tế
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện lại thủ tục công bố đủ điều kiện sản xuất trang thiết bị y tế khi có một trong các thay đổi liên quan đến hồ sơ công bố trước đó theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tài liệu trong hồ sơ công bố đủ điều kiện sản xuất trang thiết bị y tế không bảo đảm tính hợp pháp theo quy định của pháp luật;
b) Sản xuất trang thiết bị y tế khi không đáp ứng một trong các điều kiện sau khi đã công bố đủ điều kiện sản xuất trang thiết bị y tế.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sản xuất trang thiết bị y tế có chứa chất ma túy và tiền chất tại cơ sở không đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật;
b) Sản xuất trang thiết bị y tế có chứa chất ma túy và tiền chất từ nguyên liệu là chất ma túy và tiền chất nhập khẩu chưa có giấy phép nhập khẩu;
c) Sản xuất trang thiết bị y tế khi chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ công bố đủ điều kiện sản xuất trang thiết bị y tế theo quy định của pháp luật.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 1, điểm b khoản 2 và các điểm a, b khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi phiếu tiếp nhận hồ sơ công bố đủ điều kiện phân loại trang thiết bị y tế đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 và các điểm a, b khoản 3 Điều này;
b) Buộc thu hồi, tiêu hủy hoặc tái chế trang thiết bị y tế đối với hành vi quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 74. Vi phạm các quy định về đăng ký lưu hành trang thiết bị y tế
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Lưu hành trang thiết bị y tế trên thị trường khi không có nhãn hoặc không kèm theo nhãn phụ với đầy đủ các thông tin theo quy định của pháp luật;
b) Lưu hành trang thiết bị y tế trên thị trường mà không có tài liệu kỹ thuật để phục vụ việc sửa chữa, bảo dưỡng trang thiết bị y tế, trừ trường hợp trang thiết bị y tế sử dụng một lần theo quy định của chủ sở hữu trang thiết bị y tế;
c) Lưu hành trang thiết bị y tế trên thị trường mà không có thông tin về hướng dẫn sử dụng của trang thiết bị y tế bằng tiếng Việt;
d) Lưu hành trang thiết bị y tế trên thị trường mà không có thông tin về cơ sở bảo hành, điều kiện và thời gian bảo hành, trừ trường hợp trang thiết bị y tế sử dụng một lần theo quy định của chủ sở hữu trang thiết bị y tế hoặc có tài liệu chứng minh không có chế độ bảo hành;
đ) Không thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi có sự thay đổi theo quy định của pháp luật trong quá trình lưu hành trang thiết bị y tế;
e) Không có văn bản thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các cơ sở mua bán, sử dụng lô trang thiết bị y tế đã xảy ra sự cố đe dọa nghiêm trọng đến sức khỏe cộng đồng hoặc gây tử vong cho người sử dụng;
g) Lưu hành trang thiết bị y tế trên thị trường mà cơ sở sản xuất chưa được cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn quản lý chất lượng và chưa được lưu hành tại bất kỳ quốc gia nào trên thế giới đối với trang thiết bị y tế nhập khẩu;
h) Lưu hành trang thiết bị y tế trên thị trường không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hoặc tiêu chuẩn mà nhà sản xuất công bố áp dụng.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện lại việc công bố tiêu chuẩn áp dụng đối với trang thiết bị y tế thuộc loại A theo quy định của pháp luật;
b) Không thiết lập, tổ chức, quản lý việc truy xuất nguồn gốc trang thiết bị y tế trên thị trường theo quy định của pháp luật;
c) Không lưu trữ đầy đủ hồ sơ quản lý trang thiết bị y tế sau bán hàng theo quy định của pháp luật;
d) Không thu hồi toàn bộ lô trang thiết bị y tế có lỗi trong thời hạn do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định;
đ) Không có cơ sở bảo hành trang thiết bị y tế theo quy định của pháp luật;
e) Không lập, duy trì hồ sơ theo dõi trang thiết bị y tế theo quy định của pháp luật;
g) Không báo cáo Sở Y tế và cơ quan Công an khi phát hiện nhầm lẫn, thất thoát trang thiết bị y tế có chứa chất ma túy và tiền chất, nguyên liệu sản xuất trang thiết bị y tế có chứa chất ma túy và tiền chất;
h) Không có thông tin hoặc thông tin không đầy đủ, không chính xác về sản phẩm trên nhãn, trong tài liệu kèm theo trang thiết bị y tế theo quy định của pháp luật;
i) Không cảnh báo hoặc cảnh báo không kịp thời, không đầy đủ, không chính xác về nguy cơ gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe người sử dụng, môi trường, cách phòng ngừa cho người bán hàng và người tiêu dùng; không cung cấp thông tin về yêu cầu đối với việc vận chuyển, lưu giữ, bảo quản, sử dụng trang thiết bị y tế,
k) Không ngừng lưu hành hoặc không thông báo cho các bên liên quan; không có biện pháp xử lý, khắc phục hoặc thu hồi trang thiết bị y tế có lỗi theo quy định của pháp luật;
l) Không duy trì hiệu lực của giấy chứng nhận lưu hành tự do, giấy ủy quyền, giấy xác nhận đủ điều kiện bảo hành trong thời gian số lưu hành còn giá trị theo quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không tạm dừng việc lưu hành trang thiết bị y tế trong trường hợp xác định trang thiết bị y tế có lỗi gây ảnh hưởng đến sức khỏe người sử dụng;
b) Sửa chữa, tẩy xóa làm thay đổi nội dung phiếu tiếp nhận công bố tiêu chuẩn áp dụng đối với trang thiết bị y tế thuộc loại A;
c) Sửa chữa, tẩy xóa làm thay đổi nội dung giấy chứng nhận đăng ký lưu hành đối với trang thiết bị y tế thuộc loại B, C, D;
d) Tài liệu trong hồ sơ công bố tiêu chuẩn áp dụng đối với trang thiết bị y tế thuộc loại A không bảo đảm tính hợp pháp theo quy định của pháp luật;
đ) Tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, gia hạn giấy chứng nhận đăng ký lưu hành đối với trang thiết bị y tế thuộc loại B, C, D không bảo đảm tính hợp pháp theo quy định của pháp luật.
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Lưu hành trang thiết bị y tế thuộc loại A trên thị trường khi không có phiếu tiếp nhận hồ sơ công bố tiêu chuẩn áp dụng hoặc chưa được cấp giấy phép nhập khẩu;
b) Lưu hành trang thiết bị y tế thuộc loại B, C, D trên thị trường khi không có số giấy chứng nhận đăng ký lưu hành hoặc chưa được cấp giấy phép nhập khẩu;
c) Lưu hành trang thiết bị y tế trên thị trường không bảo đảm chất lượng đã đăng ký lưu hành;
d) Cơ sở bảo hành không đủ năng lực thực hiện bảo hành trang thiết bị y tế theo chứng nhận đủ năng lực của chủ sở hữu trang thiết bị y tế;
đ) Không tạm dừng lưu hành trang thiết bị y tế liên quan đến sự cố đe dọa nghiêm trọng đến sức khỏe cộng đồng hoặc gây tử vong cho người sử dụng;
e) Trang thiết bị y tế đã được cấp số lưu hành vẫn tiếp tục lưu hành trong thời gian 24 tháng, kể từ thời điểm chủ sở hữu Trang thiết bị y tế tuyên bố không tiếp tục sản xuất hoặc bị phá sản, giải thể nhưng chủ sở hữu số lưu hành tại Việt Nam không có cam kết chịu trách nhiệm bảo hành, bảo dưỡng cũng như cung cấp các vật tư để thay thế hoặc phục vụ cho việc sử dụng Trang thiết bị y tế trong thời gian 08 năm, trừ trường hợp chủ sở hữu số lưu hành là Văn phòng đại diện thường trú tại Việt Nam của thương nhân nước ngoài mà thương nhân đó là chủ sở hữu Trang thiết bị y tế;
g) Trang thiết bị y tế đã được cấp số lưu hành vẫn tiếp tục lưu hành trong thời gian quá 24 tháng, kể từ thời điểm chủ sở hữu Trang thiết bị y tế tuyên bố không tiếp tục sản xuất hoặc bị phá sản, giải thể.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính là phiếu tiếp nhận, giấy chứng nhận, tài liệu, hồ sơ đối với các hành vi quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 3 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 2, điểm a khoản 3 và khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi, tiêu hủy hoặc tái chế trang thiết bị y tế đối với hành vi quy định tại các điểm g và h khoản 1 Điều này;
b) Kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi phiếu tiếp nhận hồ sơ công bố tiêu chuẩn áp dụng đối với trang thiết bị y tế thuộc loại A hoặc giấy chứng nhận lưu hành đối với trang thiết bị y tế thuộc loại B, C, D đối với hành vi quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 3 Điều này.
Điều 75. Vi phạm các quy định về mua bán trang thiết bị y tế
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện các biện pháp kiểm soát nội bộ để duy trì chất lượng trang thiết bị y tế theo quy định của chủ sở hữu số lưu hành;
b) Không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ, không kịp thời cho người sử dụng các thông tin về hướng dẫn sử dụng trang thiết bị y tế; các điều kiện bảo đảm an toàn, bảo quản, hiệu chuẩn, kiểm định, bảo dưỡng bảo trì trang thiết bị y tế;
c) Không thông báo hoặc thông báo không đầy đủ, không kịp thời cho người sử dụng về trang thiết bị y tế có lỗi;
d) Không duy trì hồ sơ theo dõi trang thiết bị y tế, truy xuất nguồn gốc, thu hồi trang thiết bị y tế theo quy định của pháp luật;
đ) Không thông báo hoặc thông báo không kịp thời với chủ sở hữu số lưu hành và cơ quan nhà nước có thẩm quyền về các trường hợp trang thiết bị y tế có lỗi.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện lại thủ tục công bố đủ điều kiện mua bán khi có sự thay đổi liên quan đến hồ sơ công bố trước đó theo quy định của pháp luật;
b) Không báo cáo hoặc báo cáo không đúng mẫu, không đúng thời hạn theo quy định của pháp luật đến Sở Y tế khi phát hiện nhầm lẫn, thất thoát trang thiết bị y tế có chứa chất ma túy và tiền chất; nguyên liệu là chất ma túy và tiền chất;
c) Không báo cáo hoặc báo cáo không đúng mẫu hoặc không đúng thời hạn gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, chuyển nhượng trang thiết bị y tế có chứa chất ma túy và tiền chất, nguyên liệu sản xuất trang thiết bị y tế là chất ma túy và tiền chất;
d) Không báo cáo hoặc báo cáo không đúng mẫu hoặc không đúng thời hạn gửi theo quy định của pháp luật về việc xuất, nhập, tồn kho, sử dụng trang thiết bị y tế có chứa chất ma túy và tiền chất, nguyên liệu có chứa chất ma túy và tiền chất.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không đáp ứng một trong các điều kiện của cơ sở mua bán trang thiết bị y tế thuộc loại B, C, D;
b) Mua bán trang thiết bị y tế thuộc loại B, C, D khi chưa thực hiện thủ tục công bố đủ điều kiện mua bán theo quy định của pháp luật;
c) Tài liệu trong hồ sơ công bố đủ điều kiện mua bán trang thiết bị y tế thuộc loại B, C, D không bảo đảm tính hợp pháp theo quy định của pháp luật;
d) Tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận lưu hành tự do cho trang thiết bị y tế sản xuất trong nước không bảo đảm tính hợp pháp theo quy định của pháp luật.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại các điểm a, d khoản 1, điểm a khoản 2 và các điểm a, c, d khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi phiếu tiếp nhận hồ sơ công bố đủ điều kiện mua bán trang thiết bị y tế thuộc loại B, C, D đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 3 Điều này;
b) Kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận lưu hành tự do cho trang thiết bị y tế sản xuất trong nước đối với hành vi quy định tại điểm d khoản 3 Điều này.
Điều 76. Vi phạm các quy định về nhập khẩu trang thiết bị y tế
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tài liệu trong hồ sơ xin giấy phép nhập khẩu trang thiết bị y tế không bảo đảm tính hợp pháp theo quy định của pháp luật;
b) Xuất khẩu, nhập khẩu trang thiết bị y tế khi không đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu trang thiết bị y tế khi chưa có số đăng ký lưu hành hoặc giấy phép nhập khẩu theo quy định của pháp luật.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc tái xuất đối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều này. Trường hợp không áp dụng biện pháp này thì buộc tiêu hủy;
b) Kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi giấy phép nhập khẩu trang thiết bị y tế đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 77. Vi phạm các quy định về dịch vụ tư vấn về trang thiết bị y tế
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện lại thủ tục công bố đủ điều kiện tư vấn kỹ thuật trang thiết bị y tế khi có sự thay đổi liên quan đến hồ sơ công bố trước đó.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tài liệu trong hồ sơ công bố đủ điều kiện tư vấn về kỹ thuật trang thiết bị y tế không bảo đảm tính hợp pháp theo quy định của pháp luật;
b) Tư vấn trang thiết bị y tế khi chưa được cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ công bố đủ điều kiện;
c) Tư vấn trang thiết bị y tế không đúng phạm vi tư vấn về kỹ thuật trang thiết bị y tế so với hồ sơ công bố đủ điều kiện tư vấn kỹ thuật trang thiết bị y tế.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi phiếu tiếp nhận hồ sơ công bố đủ điều kiện tư vấn về kỹ thuật trang thiết bị y tế đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
Điều 78. Vi phạm các quy định về thông tin trang thiết bị y tế
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thông tin về mức độ rủi ro của việc sử dụng trang thiết bị y tế thuộc loại C, D cho người bệnh;
b) Không công khai thông tin về mức độ rủi ro và thông tin liên quan đến việc sử dụng trang thiết bị y tế;
c) Không thực hiện phổ biến thông tin về mức độ rủi ro và thông tin liên quan đến việc sử dụng trang thiết bị y tế trong phạm vi cơ sở y tế.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu trang thiết bị y tế vào Việt Nam mà trên nhãn chưa thể hiện hoặc thể hiện chưa đủ những nội dung theo quy định của pháp luật mà không có nhãn phụ thể hiện những nội dung bắt buộc bằng tiếng Việt và giữ nguyên nhãn gốc của hàng hoá.
">Bổ sung
Điều 79. Vi phạm các quy định về quản lý, sử dụng trang thiết bị y tế tại cơ sở y tế
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo về các trường hợp trang thiết bị y tế có lỗi và các thông tin khác theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không lập, quản lý, lưu trữ đầy đủ hồ sơ về trang thiết bị y tế; không thực hiện hạch toán kịp thời, đầy đủ trang thiết bị y tế về hiện vật và giá trị theo quy định hiện hành của pháp luật về kế toán, thống kê và quy định khác của pháp luật có liên quan;
b) Sử dụng, vận hành trang thiết bị y tế không theo đúng hướng dẫn của chủ sở hữu trang thiết bị y tế.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện định kỳ bảo dưỡng, kiểm định, hiệu chuẩn theo hướng dẫn của chủ sở hữu trang thiết bị y tế hoặc quy định của pháp luật.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng trang thiết bị y tế không có giấy đăng ký lưu hành, giấy phép nhập khẩu, đã hết hạn sử dụng, không bảo đảm chất lượng.
Mục 5
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ BẢO HIỂM Y TẾ
Điều 80. Vi phạm quy định về đóng bảo hiểm y tế
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi không đóng bảo hiểm y tế của đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm y tế.
2. Phạt tiền đối với hành vi không đóng bảo hiểm y tế cho toàn bộ số người lao động bắt buộc tham gia bảo hiểm y tế của người sử dụng lao động, đóng bảo hiểm y tế không đủ số người bắt buộc tham gia bảo hiểm y tế của người sử dụng lao động, chậm đóng bảo hiểm y tế, trốn đóng bảo hiểm y tế theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng, khi vi phạm dưới 10 người lao động;
b) Từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng, khi vi phạm từ 10 đến dưới 50 người lao động;
c) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng, khi vi phạm từ 50 đến dưới 100 người lao động;
d) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, khi vi phạm từ 100 đến dưới 500 người lao động;
đ) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng, khi vi phạm từ 500 đến dưới 1.000 người lao động;
e) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng, khi vi phạm từ 1.000 người lao động trở lên.
3. Phạt tiền đối với hành vi đóng bảo hiểm y tế không đủ số tiền phải đóng theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị dưới 5.000.000 đồng;
b) Từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;
c) Từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
d) Từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 40.000.000 đồng;
đ) Từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 40.000.000 đồng đến dưới 60.000.000 đồng;
e) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 60.000.000 đồng đến dưới 80.000.000 đồng;
g) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 80.000.000 đồng đến dưới 120.000.000 đồng;
h) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 120.000.000 đồng đến dưới 160.000.000 đồng;
i) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 160.000.000 đồng trở lên.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi chiếm đoạt tiền bảo hiểm y tế.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc hoàn trả số tiền mà đối tượng tham gia bảo hiểm y tế bị thiệt hại (nếu có) đối với hành vi quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này. Trường hợp không hoàn trả được cho đối tượng thì nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật;
b) Buộc nộp số lợi bất hợp pháp có được vào tài khoản thu của quỹ bảo hiểm y tế đối với hành vi quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.
Điều 81. Vi phạm quy định về đưa người không thuộc trách nhiệm quản lý của tổ chức vào danh sách tham gia bảo hiểm y tế
1. Phạt tiền đối với hành vi đưa người vào danh sách tham gia bảo hiểm y tế không đúng quy định của pháp luật theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng tính trên mỗi thẻ bảo hiểm y tế đối với trường hợp vi phạm nhưng chưa làm thiệt hại đến quỹ bảo hiểm y tế;
b) Từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng tính trên mỗi thẻ bảo hiểm y tế đối với trường hợp đã sử dụng trong khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế làm thiệt hại đến quỹ bảo hiểm y tế.
2. Phạt tiền đối với hành vi tham gia bảo hiểm y tế tại cơ quan, tổ chức không đúng quy định của pháp luật theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng tính trên mỗi người có thẻ bảo hiểm y tế nhưng chưa sử dụng thẻ bảo hiểm y tế để khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế;
b) Từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng tính trên mỗi người có thẻ bảo hiểm y tế đã sử dụng thẻ bảo hiểm y tế để khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật vi phạm hành chính là thẻ bảo hiểm y tế đối với hành vi quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc hoàn trả số tiền đã vi phạm vào tài khoản thu của quỹ bảo hiểm y tế (nếu có) đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều này.
Điều 82. Vi phạm quy định về xác nhận không đúng mức đóng của đối tượng tham gia bảo hiểm y tế
Phạt tiền đối với hành vi xác nhận không đúng mức đóng của đối tượng tham gia bảo hiểm y tế theo một trong các mức sau đây:
1. Từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị dưới 10.000.000 đồng.
2. Từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng.
3. Từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 40.000.000 đồng.
4. Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 40.000.000 đồng đến dưới 60.000.000 đồng.
5. Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 60.000.000 đồng đến dưới 80.000.000 đồng.
6. Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 80.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng.
7. Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 100.000.000 đồng đến dưới 120.000.000 đồng.
8. Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 120.000.000 đồng đến dưới 150.000.000 đồng.
9. Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 150.000.000 đồng trở lên.
Điều 83. Vi phạm quy định về lập, chuyển danh sách cấp thẻ bảo hiểm y tế
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Lập và chuyển danh sách cấp thẻ bảo hiểm y tế cho đối tượng tham gia bảo hiểm y tế thuộc trách nhiệm quản lý chậm hơn thời gian quy định nhưng chưa làm thiệt hại đến quyền lợi của đối tượng tham gia bảo hiểm y tế;
b) Lập và chuyển danh sách cấp thẻ bảo hiểm y tế cho đối tượng tham gia bảo hiểm y tế thuộc trách nhiệm quản lý không đủ số người theo quy định nhưng chưa làm thiệt hại đến quyền lợi của đối tượng tham gia bảo hiểm y tế.
2. Phạt tiền đối với hành vi lập và chuyển danh sách cấp thẻ bảo hiểm y tế cho đối tượng tham gia bảo hiểm y tế thuộc trách nhiệm quản lý chậm hơn thời gian quy định làm thiệt hại đến quyền lợi của đối tượng tham gia bảo hiểm y tế theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với trường hợp chậm dưới 10 ngày làm việc theo quy định của pháp luật;
b) Từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với trường hợp chậm từ 10 ngày làm việc trở lên theo quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền đối với hành vi lập và chuyển danh sách cấp thẻ bảo hiểm y tế cho đối tượng tham gia bảo hiểm y tế thuộc trách nhiệm quản lý không đủ số người theo quy định làm thiệt hại đến quyền lợi của đối tượng tham gia bảo hiểm y tế theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với trường hợp danh sách thiếu dưới 50 người;
b) Từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với trường hợp danh sách thiếu từ 50 người đến dưới 100 người;
c) Từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với trường hợp danh sách thiếu từ 100 người đến dưới 500 người;
d) Từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp danh sách thiếu từ 500 người đến dưới 1.000 người;
đ) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường hợp danh sách thiếu từ 1.000 người trở lên.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc hoàn trả số tiền mà đối tượng tham gia bảo hiểm y tế bị thiệt hại (nếu có) đối với hành vi quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này. Trường hợp không hoàn trả được cho đối tượng thì nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 84. Vi phạm quy định về sử dụng thẻ bảo hiểm y tế trong khám bệnh, chữa bệnh
1. Phạt tiền đối với hành vi cho người khác mượn thẻ bảo hiểm y tế hoặc sử dụng thẻ bảo hiểm y tế của người khác trong khám bệnh, chữa bệnh theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm nhưng chưa làm thiệt hại đến quỹ bảo hiểm y tế;
b) Từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm làm thiệt hại đến quỹ bảo hiểm y tế.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc hoàn trả số tiền đã vi phạm vào tài khoản thu của quỹ bảo hiểm y tế (nếu có) đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Điều 85. Vi phạm quy định về lập hồ sơ bệnh án, kê đơn thuốc bảo hiểm y tế
1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi lập hồ sơ bệnh án, kê đơn thuốc mà thực tế không có hoặc không đúng người bệnh với mức vi phạm có giá trị dưới 1.000.000 đồng.
2. Phạt tiền đối với hành vi lập hồ sơ bệnh án, kê đơn thuốc mà thực tế không có hoặc không đúng người bệnh theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 1.000.000 đồng đến dưới 2.000.000 đồng;
b) Từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 2.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng;
c) Từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;
d) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 15.000.000 đồng;
đ) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 15.000.000 đồng đến dưới 25.000.000 đồng;
e) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 25.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
g) Từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 80.000.000 đồng;
h) Từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 80.000.000 đồng trở lên.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc hoàn trả số tiền đã vi phạm vào tài khoản thu của quỹ bảo hiểm y tế (nếu có) đối với hành vi quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.
Điều 86. Vi phạm quy định về quản lý thuốc, hóa chất, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật, chi phí giường bệnh và các chi phí khác trong khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi gây tổn hại quỹ bảo hiểm y tế có giá trị dưới 1.000.000 đồng sau đây:
a) Kê tăng số lượng hoặc thêm loại thuốc, hóa chất, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật, chi phí giường bệnh và chi phí khác mà thực tế người bệnh không sử dụng;
b) Cung ứng thuốc, hóa chất, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật không đầy đủ trong khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.
2. Phạt tiền đối với hành vi kê tăng số lượng hoặc thêm loại thuốc, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật, chi phí giường bệnh và chi phí khác mà thực tế người bệnh không sử dụng theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 1.000.000 đồng đến dưới 3.000.000 đồng;
b) Từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng;
c) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;
d) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
đ) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
e) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 30.000.000 đồng đến dưới 40.000.000 đồng;
g) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 40.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
h) Từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 60.000.000 đồng;
i) Từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 60.000.000 đồng trở lên.
3. Phạt tiền đối với hành vi kê đơn, phát thuốc, cung ứng hóa chất, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật không đầy đủ trong khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 1.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;
b) Từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
c) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 40.000.000 đồng;
d) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 40.000.000 đồng đến dưới 80.000.000 đồng;
đ) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 80.000.000 đồng đến dưới 120.000.000 đồng;
e) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 120.000.000 đồng đến dưới 160.000.000 đồng;
g) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 160.000.000 đồng trở lên.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc hoàn trả số tiền đã vi phạm vào tài khoản thu của quỹ bảo hiểm y tế (nếu có) đối với hành vi quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này;
b) Buộc hoàn trả số tiền mà đối tượng tham gia bảo hiểm y tế bị thiệt hại (nếu có) đối với hành vi quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này. Trường hợp không hoàn trả được cho đối tượng thì nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 87. Vi phạm quy định về phạm vi quyền lợi được hưởng của đối tượng tham gia bảo hiểm y tế
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi vi phạm về phạm vi quyền lợi được hưởng của đối tượng tham gia bảo hiểm y tế với mức vi phạm có giá trị dưới 1.000.000 đồng.
2. Phạt tiền đối với hành vi vi phạm về phạm vi quyền lợi được hưởng của đối tượng tham gia bảo hiểm y tế theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 1.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng;
b) Từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;
c) Từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 15.000.000 đồng;
d) Từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 15.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
đ) Từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 40.000.000 đồng;
e) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 40.000.000 đồng trở lên.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc hoàn trả số tiền mà đối tượng tham gia bảo hiểm y tế bị thiệt hại (nếu có) đối với hành vi quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này. Trường hợp không hoàn trả được cho đối tượng thì nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật;
b) Buộc hoàn trả số tiền đã vi phạm vào tài khoản thu của quỹ bảo hiểm y tế (nếu có) đối với hành vi quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.
Điều 88. Vi phạm quy định về thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi áp sai về giá, ghi sai chủng loại, đơn vị, tên dịch vụ kỹ thuật trong thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với mức vi phạm có giá trị dưới 1.000.000 đồng.
2. Phạt tiền đối với hành vi áp sai về giá, ghi sai chủng loại, đơn vị, tên dịch vụ kỹ thuật trong thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 1.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng;
b) Từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;
c) Từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
d) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 40.000.000 đồng;
đ) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 40.000.000 đồng đến dưới 80.000.000 đồng;
e) Từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 80.000.000 đồng đến dưới 120.000.000 đồng;
g) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 120.000.000 đồng trở lên.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc hoàn trả số tiền đã vi phạm vào tài khoản thu của quỹ bảo hiểm y tế (nếu có) đối với hành vi quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này;
b) Buộc hoàn trả số tiền mà đối tượng tham gia bảo hiểm y tế bị thiệt hại (nếu có) đối với hành vi quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này. Trường hợp không hoàn trả được cho đối tượng thì nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 89. Vi phạm quy định về hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây nhưng chưa làm thiệt hại đến quyền lợi của người tham gia bảo hiểm y tế, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và quỹ bảo hiểm y tế:
a) Đơn phương dừng hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế trái quy định của pháp luật;
b) Ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế có nội dung trái với quy định của pháp luật;
c) Ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế không đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền đối với hành vi đơn phương dừng hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế làm thiệt hại đến quyền lợi của người tham gia bảo hiểm y tế, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc quỹ bảo hiểm y tế theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị dưới 50.000.000 đồng;
b) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
c) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
d) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
đ) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng;
e) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 5.000.000.000 đồng trở lên.
3. Phạt tiền đối với hành vi ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế có nội dung trái với quy định của pháp luật hoặc không đúng thẩm quyền làm thiệt hại đến quyền lợi của đối tượng tham gia bảo hiểm y tế, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và quỹ bảo hiểm y tế theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị dưới 50.000.000 đồng;
b) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
c) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
d) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
đ) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng;
e) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 5.000.000.000 đồng trở lên.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc hoàn trả số tiền đã vi phạm vào tài khoản thu của quỹ bảo hiểm y tế (nếu có) đối với hành vi quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này;
b) Buộc hoàn trả số tiền mà đối tượng tham gia bảo hiểm y tế bị thiệt hại (nếu có) đối với hành vi quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này. Trường hợp không hoàn trả được cho đối tượng thì nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật;
c) Buộc hoàn trả số tiền mà cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bị thiệt hại (nếu có) đối với hành vi quy định tại khoản 3 Điều này. Trường hợp không hoàn trả được cho đối tượng thì nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 90. Vi phạm quy định về xác định quyền lợi trong khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế không đúng với thông tin trên thẻ bảo hiểm y tế
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi xác định quyền lợi trong khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế không đúng với thông tin trên thẻ bảo hiểm y tế với mức vi phạm có giá trị dưới 1.000.000 đồng.
2. Phạt tiền đối với hành vi xác định quyền lợi trong khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế không đúng với thông tin trên thẻ bảo hiểm y tế theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 1.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng;
b) Từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;
c) Từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 15.000.000 đồng;
d) Từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 15.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
đ) Từ 5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 40.000.000 đồng;
e) Từ 6.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 40.000.000 đồng trở lên.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc hoàn trả số tiền mà đối tượng tham gia bảo hiểm y tế bị thiệt hại (nếu có) đối với hành vi quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này. Trường hợp không hoàn trả được cho đối tượng thì nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật;
b) Buộc hoàn trả số tiền mà cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bị thiệt hại (nếu có) đối với hành vi quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này. Trường hợp không hoàn trả được cho đối tượng thì nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật;
c) Buộc hoàn trả số tiền đã vi phạm vào tài khoản thu của quỹ bảo hiểm y tế (nếu có) đối với hành vi làm thiệt hại đến quỹ bảo hiểm y tế quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.
Điều 91. Vi phạm quy định về báo cáo thực hiện bảo hiểm y tế với cơ quan nhà nước có thẩm quyền
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi báo cáo về thực hiện bảo hiểm y tế không đúng thời gian quy định, không cung cấp số liệu, cung cấp số liệu không chính xác với cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng chưa làm ảnh hưởng đến công tác quản lý, tổ chức thực hiện và xây dựng chính sách bảo hiểm y tế.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi báo cáo về thực hiện bảo hiểm y tế không đúng thời gian quy định, không cung cấp số liệu, cung cấp số liệu không chính xác với cơ quan nhà nước có thẩm quyền làm ảnh hưởng đến công tác quản lý, tổ chức thực hiện và xây dựng chính sách bảo hiểm y tế.
Điều 92. Vi phạm quy định về cung cấp thông tin về đối tượng tham gia bảo hiểm y tế
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi không cung cấp, cung cấp sai lệch thông tin, cung cấp không kịp thời thông tin về đối tượng tham gia bảo hiểm y tế nhưng chưa làm thiệt hại đến quỹ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.
2. Phạt tiền đối với hành vi không cung cấp, cung cấp sai lệch thông tin, cung cấp không kịp thời thông tin về đối tượng tham gia bảo hiểm y tế làm thiệt hại đến quỹ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị đến dưới 50.000.000 đồng;
b) Từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
c) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 200.000.000 đồng trở lên.
Điều 93. Vi phạm quy định về cung cấp, cung cấp không đầy đủ, cung cấp sai lệch thông tin trong giải quyết quyền lợi của người bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc thanh toán trực tiếp đối với đối tượng tham gia bảo hiểm y tế
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi không cung cấp, cung cấp không đầy đủ, cung cấp sai lệch thông tin trong giải quyết quyền lợi của người bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc thanh toán trực tiếp đối với đối tượng tham gia bảo hiểm y tế nhưng chưa làm thiệt hại đến quyền lợi của đối tượng tham gia bảo hiểm y tế.
2. Phạt tiền 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không cung cấp, cung cấp không đầy đủ, cung cấp sai lệch thông tin trong giải quyết quyền lợi của người bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc thanh toán trực tiếp đối với đối tượng tham gia bảo hiểm y tế làm thiệt hại đến quyền lợi của đối tượng tham gia bảo hiểm y tế.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc hoàn trả số tiền mà đối tượng tham gia bảo hiểm y tế bị thiệt hại (nếu có) đối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều này. Trường hợp không hoàn trả được cho đối tượng thì nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 94. Vi phạm quy định về gửi báo cáo quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế chậm hơn thời gian quy định
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi gửi báo cáo quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế chậm hơn thời gian quy định dưới 05 ngày làm việc.
2. Phạt tiền đối với hành vi gửi báo cáo quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế chậm hơn thời gian quy định của pháp luật theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với trường hợp chậm hơn thời gian quy định từ 05 ngày làm việc đến dưới 20 ngày;
b) Từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với trường hợp chậm hơn thời gian quy định từ 20 ngày trở lên.
Điều 95. Vi phạm quy định khác về bảo hiểm y tế
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Gây khó khăn, cản trở đến việc khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế nhưng chưa làm thiệt hại đến quyền lợi của đối tượng tham gia bảo hiểm y tế, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế;
b) Lạm dụng việc chỉ định và sử dụng thuốc, hóa chất, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật và dịch vụ y tế khác quá mức cần thiết so với quy định của pháp luật về chuyên môn kỹ thuật y tế làm thiệt hại đến người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế, quỹ bảo hiểm y tế và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh với mức vi phạm có giá trị đến dưới 1.000.000 đồng.
2. Phạt tiền đối với hành vi gây khó khăn, cản trở đến việc khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế làm thiệt hại đến quyền lợi của đối tượng tham gia bảo hiểm y tế, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 1.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng;
b) Từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;
c) Từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 15.000.000 đồng;
d) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 15.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
đ) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 40.000.000 đồng;
e) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 40.000.000 đồng trở lên.
3. Phạt tiền đối với hành vi lạm dụng dịch vụ y tế trong khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế bao gồm: chỉ định và sử dụng thuốc, hóa chất, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật và dịch vụ y tế khác quá định mức tối đa hoặc mức độ cần thiết so với quy định của pháp luật về chuyên môn kỹ thuật y tế làm thiệt hại đến quyền lợi của đối tượng tham gia bảo hiểm y tế, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, quỹ bảo hiểm y tế theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 1.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng;
b) Từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;
c) Từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
d) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 40.000.000 đồng;
đ) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 40.000.000 đồng đến dưới 60.000.000 đồng;
e) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 60.000.000 đồng đến dưới 80.000.000 đồng;
g) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 80.000.000 đồng trở lên.
4. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không đăng ký với cơ quan bảo hiểm xã hội mẫu dấu, mẫu chữ ký của người hành nghề được phép ký giấy chứng nhận không đủ sức khỏe, người được ủy quyền ký và đóng dấu của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên giấy chứng nhận;
b) Không kết nối, liên thông dữ liệu, tạo lập chứng từ điện tử về khám bệnh, chữa bệnh theo quy định về giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm y tế.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc hoàn trả số tiền mà cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bị thiệt hại (nếu có) đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này. Trường hợp không hoàn trả được cho đối tượng thì nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật;
b) Buộc hoàn trả số tiền mà đối tượng tham gia bảo hiểm y tế bị thiệt hại (nếu có) đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này. Trường hợp không hoàn trả được cho đối tượng thì nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật;
c) Buộc hoàn trả số tiền đã vi phạm vào tài khoản thu của quỹ bảo hiểm y tế (nếu có) đối với hành vi gây thiệt hại cho quỹ bảo hiểm y tế quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 3 Điều này.
Mục 6
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ DÂN SỐ
Điều 96. Vi phạm quy định về tuyên truyền, phổ biến thông tin, tư vấn về dân số, sức khỏe sinh sản, kế hoạch hoá gia đình
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi cản trở việc vận động, tuyên truyền, phổ biến thông tin, tư vấn về dân số, sức khỏe sinh sản, kế hoạch hoá gia đình.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tuyên truyền, phổ biến hoặc đưa ra những thông tin có nội dung trái với đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, truyền thống đạo đức tốt đẹp của dân tộc, có ảnh hưởng xấu đến công tác dân số và đời sống xã hội;
b) Tuyên truyền, phổ biến thông tin về dân số không chính xác, sai lệch, gây ảnh hưởng xấu đến việc thực hiện công tác dân số, đời sống xã hội và các lĩnh vực khác;
c) Lợi dụng tuyên truyền, phổ biến thông tin về dân số, sức khỏe sinh sản, kế hoạch hoá gia đình để phát tán tài liệu, vật phẩm hoặc có các hành vi khác trái với thuần phong, mỹ tục và đạo đức xã hội.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật vi phạm hành chính là các tài liệu, vật phẩm có chứa thông tin đối với các hành vi quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy tang vật đã được sử dụng để thực hiện hành vi quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Buộc cải chính thông tin không đúng đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về dân số đối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều này theo quy định của pháp luật.
Điều 97. Vi phạm quy định về tuyên truyền, phổ biến, tư vấn phương pháp để có được giới tính thai nhi theo ý muốn
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tuyên truyền, phổ biến phương pháp để có được giới tính thai nhi theo ý muốn;
b) Tư vấn phương pháp để có được giới tính thai nhi theo ý muốn.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Bán, cho thuê, phân phát, đưa lên mạng internet xuất bản phẩm, bài viết có nội dung về phương pháp để có được giới tính thai nhi theo ý muốn;
b) Đăng, phát thông tin có nội dung về phương pháp để có được giới tính thai nhi theo ý muốn.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi dịch, xuất bản, sản xuất, in, phát hành, nhân bản, sao chụp xuất bản phẩm, bài viết có nội dung về phương pháp để có được giới tính thai nhi theo ý muốn.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật vi phạm hành chính là xuất bản phẩm, bài viết, tài liệu thông tin, tuyên truyền đối với hành vi quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều này. Trường hợp không loại bỏ được thì buộc tiêu hủy sản phẩm có yếu tố vi phạm.
Điều 98. Vi phạm các quy định về chẩn đoán, xác định giới tính thai nhi
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi bói toán để xác định giới tính thai nhi.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi bắt mạch hoặc siêu âm hoặc xét nghiệm cho người đang mang thai để chẩn đoán và tiết lộ, cung cấp thông tin về giới tính thai nhi, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động, chứng chỉ hành nghề trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 99. Vi phạm quy định về lựa chọn giới tính thai nhi
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi đe dọa dùng vũ lực, uy hiếp tinh thần để ép buộc người khác phải áp dụng phương pháp để có được giới tính thai nhi theo ý muốn.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi dùng vũ lực ép buộc người khác phải áp dụng phương pháp để có được giới tính thai nhi theo ý muốn.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Chỉ định hoặc hướng dẫn sử dụng thuốc để có được giới tính thai nhi theo ý muốn;
b) Cung cấp dụng cụ, thuốc, vật tư để có được giới tính thai nhi theo ý muốn;
c) Nghiên cứu các phương pháp để có được giới tính thai nhi theo ý muốn, trừ trường hợp được pháp luật cho phép.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ hoạt động của cơ sở trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tiêu hủy dụng cụ, thuốc, vật tư đã được sử dụng để thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.
Điều 100. Hành vi loại bỏ thai nhi vì lý do lựa chọn giới tính
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi loại bỏ thai nhi vì lý do lựa chọn giới tính của người mang thai mà không bị ép buộc phải loại bỏ thai nhi.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi dụ dỗ, lôi kéo người mang thai loại bỏ thai nhi vì lý do lựa chọn giới tính.
3. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi đe dọa dùng vũ lực, uy hiếp tinh thần để ép buộc người mang thai loại bỏ thai nhi vì lý do lựa chọn giới tính.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi dùng vũ lực để ép buộc người mang thai phải loại bỏ thai nhi vì lý do lựa chọn giới tính.
5. Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Cung cấp hóa chất, thuốc để loại bỏ thai nhi mà biết rõ người đang mang thai muốn loại bỏ thai nhi vì lý do lựa chọn giới tính;
b) Chỉ định hoặc hướng dẫn sử dụng hóa chất, thuốc hoặc các biện pháp khác để loại bỏ thai nhi mà biết rõ người đang mang thai muốn loại bỏ thai nhi vì lý do lựa chọn giới tính.
6. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi phá thai mà biết rõ người đang mang thai muốn loại bỏ thai nhi vì lý do lựa chọn giới tính.
7. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động, chứng chỉ hành nghề trong thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 5 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động, chứng chỉ hành nghề trong thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 6 Điều này;
c) Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược hoặc đình chỉ hoạt động kinh doanh đối với cơ sở có hoạt động dược không vì mục đích thương mại trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 5 Điều này.
Điều 101. Vi phạm các quy định về cưỡng bức thực hiện kế hoạch hóa gia đình
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không cung cấp phương tiện tránh thai miễn phí cho người thuộc diện được cấp theo quy định của pháp luật và có đăng ký sử dụng phương tiện tránh thai miễn phí;
b) Có lời nói hoặc hành động xúc phạm danh dự, nhân phẩm người sử dụng biện pháp tránh thai, người sinh toàn con trai hoặc sinh toàn con gái.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi đe dọa dùng vũ lực, uy hiếp tinh thần để ép buộc người khác phải sử dụng biện pháp tránh thai.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Đe dọa dùng vũ lực, uy hiếp tinh thần để ép buộc người khác không sử dụng biện pháp tránh thai hoặc ngừng sử dụng biện pháp tránh thai;
b) Đe dọa dùng vũ lực, uy hiếp tinh thần để ép buộc người khác phải mang thai; phải sinh thêm con khi họ đã sinh toàn con trai hoặc sinh toàn con gái.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi dùng vũ lực để ép buộc người khác phải sử dụng biện pháp tránh thai.
5. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Đặt dụng cụ tử cung, tiêm thuốc tránh thai, cấy thuốc tránh thai mà không có sự đồng ý của người sử dụng;
b) Dùng vũ lực để ép buộc người khác không được sử dụng biện pháp tránh thai hoặc ngừng sử dụng biện pháp tránh thai;
c) Dùng vũ lực để ép buộc người khác phải mang thai; phải sinh thêm con khi họ đã sinh toàn con trai hoặc sinh toàn con gái.
6. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện kỹ thuật triệt sản mà không có sự đồng ý của người bị triệt sản.
7. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động, chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 6 Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tháo dụng cụ tử cung, thuốc cấy tránh thai đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 5 Điều này.
Điều 102. Vi phạm quy định về bán phương tiện tránh thai
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi bán phương tiện tránh thai đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định là cung cấp miễn phí.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi bán phương tiện tránh thai là sản phẩm tiếp thị xã hội cao hơn giá đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật vi phạm hành chính là phương tiện tránh thai đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc hoàn trả số tiền đã thu không đúng quy định của pháp luật đối với hành vi quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này. Trường hợp không hoàn trả được cho đối tượng thì nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
Chương III
THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC Y TẾ
Điều 103. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 3.000.000 đồng đối với vi phạm hành chính về dân số; đến 5.000.000 đồng đối với vi phạm hành chính về y tế dự phòng, phòng, chống HIV/AIDS, bảo hiểm y tế, khám bệnh, chữa bệnh, dược, mỹ phẩm và trang thiết bị y tế;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt đối với từng lĩnh vực được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm c và đ khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 15.000.000 đồng đối với vi phạm hành chính về dân số; đến 25.000.000 đồng đối với vi phạm hành chính về y tế dự phòng và phòng, chống HIV/AIDS; đến 37.500.000 đồng đối với vi phạm hành chính về bảo hiểm y tế; đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm hành chính về khám bệnh, chữa bệnh, dược, mỹ phẩm và trang thiết bị y tế;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt đối với từng lĩnh vực được quy định tại điểm b khoản này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm c, đ, e, h và i khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm hành chính về dân số; đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm hành chính về y tế dự phòng và phòng, chống HIV/AIDS; đến 75.000.000 đồng đối với vi phạm hành chính về bảo hiểm y tế; đến 100.000.000 đồng đối với vi phạm hành chính về khám bệnh, chữa bệnh, dược, mỹ phẩm và trang thiết bị y tế;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm c, d, đ, e, g, h và i khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
Điều 104. Thẩm quyền xử phạt của Thanh tra
1. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 300.000 đồng đối với vi phạm hành chính về dân số; đến 500.000 đồng đối với vi phạm hành chính về y tế dự phòng và phòng, chống HIV/AIDS, bảo hiểm y tế, khám bệnh, chữa bệnh, dược, mỹ phẩm và trang thiết bị y tế;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt đối với từng lĩnh vực được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm c và đ khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
2. Chánh Thanh tra cấp Sở, Chi Cục trưởng Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình thuộc Sở Y tế, Chi cục trưởng Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp sở và Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của cơ quan nhà nước có thẩm quyền được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 15.000.000 đồng đối với vi phạm hành chính về dân số; đến 25.000.000 đồng đối với vi phạm hành chính về y tế dự phòng và phòng, chống HIV/AIDS; đến 37.500.000 đồng đối với vi phạm hành chính về bảo hiểm y tế; đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm hành chính về khám bệnh, chữa bệnh, dược, mỹ phẩm và trang thiết bị y tế;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt đối với từng lĩnh vực được quy định tại điểm b khoản này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm c, d, đ, e, g, h và i khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
3. Chánh Thanh tra cấp Bộ, Tổng Cục trưởng Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình, Cục trưởng Cục Quản lý dược, Cục trưởng Cục Quản lý Khám, chữa bệnh, Cục trưởng Cục Quản lý môi trường y tế, Cục trưởng Cục Y tế dự phòng và các chức danh tương đương được Chính phủ giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm hành chính về dân số; đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm hành chính về y tế dự phòng và phòng, chống HIV/AIDS; đến 75.000.000 đồng đối với vi phạm hành chính về bảo hiểm y tế; đến 100.000.000 đồng đối với vi phạm hành chính về khám bệnh, chữa bệnh, dược, mỹ phẩm và trang thiết bị y tế;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm c, d, đ, e, g, h và i khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
4. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp bộ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 21.000.000 đồng đối với vi phạm hành chính về dân số; đến 35.000.000 đồng đối với vi phạm hành chính về y tế dự phòng và phòng, chống HIV/AIDS; đến 52.500.000 đồng đối với vi phạm hành chính về bảo hiểm y tế; đến 70.000.000 đồng đối với vi phạm hành chính về khám bệnh, chữa bệnh, dược, mỹ phẩm và trang thiết bị y tế;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm c, d, đ, e, g, h và i khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
Điều 105. Thẩm quyền xử phạt của Quản lý thị trường
1. Kiểm soát viên thị trường đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng đối với vi phạm hành chính về dân số, y tế dự phòng, khám bệnh, chữa bệnh, dược, mỹ phẩm và trang thiết bị y tế.
2. Đội trưởng Đội Quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với vi phạm hành chính về dân số, y tế dự phòng, khám bệnh, chữa bệnh, dược, mỹ phẩm và trang thiết bị y tế;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm đ, e, h, i khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
3. Cục trưởng Cục Quản lý thị trường cấp tỉnh, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ quản lý thị trường trực thuộc Tổng cục Quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm hành chính về dân số; đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm hành chính về y tế dự phòng, khám bệnh, chữa bệnh, dược, mỹ phẩm và trang thiết bị y tế;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm c, d, đ, e, g, h và i khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
4. Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm hành chính về dân số; đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm hành chính về y tế dự phòng; đến 100.000.000 đồng đối với vi phạm hành chính về khám bệnh, chữa bệnh, dược, mỹ phẩm và trang thiết bị y tế;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
d) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm c, d, đ, e, g, h và i khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
Điều 106. Thẩm quyền xử phạt của Công an nhân dân
1. Chiến sĩ Công an nhân dân đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 300.000 đồng đối với vi phạm hành chính về dân số và đến 500.000 đồng đối với vi phạm hành chính về y tế dự phòng, phòng, chống HIV/AIDS, khám bệnh, chữa bệnh, dược, mỹ phẩm, trang thiết bị y tế.
2. Trạm trưởng, Đội trưởng của người được quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 900.000 đồng đối với vi phạm hành chính về dân số; đến 1.500.000 đồng đối với vi phạm hành chính về y tế dự phòng, phòng, chống HIV/AIDS, bảo hiểm y tế, khám bệnh, chữa bệnh, dược, mỹ phẩm và trang thiết bị y tế.
3. Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trạm trưởng Trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.500.000 đồng đối với vi phạm hành chính về dân số và đến 2.500.000 đồng đối với vi phạm hành chính về y tế dự phòng, phòng, chống HIV/AIDS, bảo hiểm y tế, khám bệnh, chữa bệnh, dược, mỹ phẩm và trang thiết bị y tế;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm c và đ khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
4. Trưởng Công an cấp huyện, Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thông; Trưởng phòng Công an cấp tỉnh, gồm: Trưởng phòng An ninh kinh tế, Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt, Trưởng phòng Cảnh sát đường thủy, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 6.000.000 đồng đối với vi phạm hành chính về dân số; đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm hành chính về y tế dự phòng, phòng, chống HIV/AIDS; đến 15.000.000 đồng đối với vi phạm hành chính về bảo hiểm y tế; đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm hành chính về khám bệnh, chữa bệnh, dược, mỹ phẩm, trang thiết bị y tế;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm c và đ khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
5. Giám đốc Công an cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 15.000.000 đồng đối với vi phạm hành chính về dân số; đến 25.000.000 đồng đối với vi phạm hành chính về y tế dự phòng, phòng, chống HIV/AIDS; đến 35.000.000 đồng đối với vi phạm hành chính về bảo hiểm y tế; đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm hành chính về khám bệnh, chữa bệnh, dược, mỹ phẩm, trang thiết bị y tế;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm c, đ và i khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 3 Nghị định này;
e) Áp dụng hình thức xử phạt trục xuất theo quy định của pháp luật hiện hành về xử phạt trục xuất theo thủ tục hành chính.
6. Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục An ninh kinh tế, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường, Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông; Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm hành chính về dân số; đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm hành chính về y tế dự phòng, phòng, chống HIV/AIDS; đến 75.000.000 đồng đối với vi phạm hành chính về bảo hiểm y tế; đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính về khám bệnh, chữa bệnh, dược, mỹ phẩm, trang thiết bị y tế;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm c, đ và i khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
Điều 107. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Hải quan
1. Công chức Hải quan đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng đối với vi phạm hành chính về y tế dự phòng và phòng, chống HIV/AIDS, dược, mỹ phẩm và trang thiết bị y tế.
2. Đội trưởng thuộc Chi cục Hải quan, Đội trưởng thuộc Chi cục kiểm tra sau thông quan có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối với vi phạm hành chính về y tế dự phòng và phòng, chống HIV/AIDS, dược, mỹ phẩm và trang thiết bị y tế.
3. Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Chi cục trưởng Chi cục kiểm tra sau thông quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu, Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển và Đội trưởng Đội kiểm soát bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu Tổng cục Hải quan có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với vi phạm hành chính về y tế dự phòng và phòng, chống HIV/AIDS, dược, mỹ phẩm và trang thiết bị y tế;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm d, đ và i khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
4. Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm hành chính về y tế dự phòng, dược, mỹ phẩm và trang thiết bị y tế;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại điểm b khoản này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm d, đ và i khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
5. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm hành chính về y tế dự phòng; đến 100.000.000 đồng đối với vi phạm hành chính về dược, mỹ phẩm và trang thiết bị y tế;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm d, đ và i khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
Điều 108. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Bộ đội biên phòng
1. Chiến sĩ Bộ đội biên phòng đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 300.000 đồng đối với vi phạm hành chính về dân số; đến 500.000 đồng đối với vi phạm hành chính về y tế dự phòng và phòng, chống HIV/AIDS, khám bệnh, chữa bệnh, dược, mỹ phẩm và trang thiết bị y tế.
2. Trạm trưởng, Đội trưởng của chiến sĩ Bộ đội biên phòng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.500.000 đồng đối với vi phạm hành chính về dân số; đến 2.500.000 đồng đối với vi phạm hành chính về y tế dự phòng và phòng, chống HIV/AIDS, khám bệnh, chữa bệnh, dược, mỹ phẩm và trang thiết bị y tế.
">Bổ sung
3. Đồn trưởng Đồn biên phòng, Hải đội trưởng Hải đội biên phòng, Chỉ huy trưởng biên phòng Cửa khẩu cảng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 6.000.000 đồng đối với vi phạm hành chính về dân số; đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm hành chính về y tế dự phòng và phòng, chống HIV/AIDS; đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm hành chính về khám bệnh, chữa bệnh, dược, mỹ phẩm và trang thiết bị y tế;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm c và đ khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
">Bổ sung
4. Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng cấp tỉnh, Chỉ huy trưởng Hải đoàn biên phòng trực thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm hành chính về dân số; đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm hành chính về y tế dự phòng và phòng, chống HIV/AIDS; đến 100.000.000 đồng đối với vi phạm hành chính về khám bệnh, chữa bệnh, dược, mỹ phẩm và trang thiết bị y tế;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm c, đ và i khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
Điều 109. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Cảnh sát biển Việt Nam
1. Cảnh sát viên Cảnh sát biển đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 600.000 đồng đối với vi phạm hành chính về dân số; đến 1.500.000 đồng đối với vi phạm hành chính về y tế dự phòng và phòng, chống HIV/AIDS, khám bệnh, chữa bệnh, dược, mỹ phẩm và trang thiết bị y tế.
2. Tổ trưởng Tổ nghiệp vụ Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.500.000 đồng đối với vi phạm hành chính về dân số; đến 2.500.000 đồng đối với vi phạm hành chính về y tế dự phòng và phòng, chống HIV/AIDS; đến 5.000.000 đồng đối với vi phạm hành chính về khám bệnh, chữa bệnh, dược, mỹ phẩm và trang thiết bị y tế.
3. Đội trưởng Đội nghiệp vụ Cảnh sát biển, Trạm trưởng Trạm Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 3.000.000 đồng đối với vi phạm hành chính về dân số; đến 5.000.000 đồng đối với vi phạm hành chính về y tế dự phòng và phòng, chống HIV/AIDS; đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm hành chính về khám bệnh, chữa bệnh, dược, mỹ phẩm và trang thiết bị y tế;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm c và đ khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
4. Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 6.000.000 đồng đối với vi phạm hành chính về dân số; đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm hành chính về y tế dự phòng và phòng, chống HIV/AIDS; đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm hành chính về khám bệnh, chữa bệnh, dược, mỹ phẩm và trang thiết bị y tế;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
5. Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 9.000.000 đồng đối với vi phạm hành chính về dân số; đến 15.000.000 đồng đối với vi phạm hành chính về y tế dự phòng và phòng, chống HIV/AIDS; đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm hành chính về khám bệnh, chữa bệnh, dược, mỹ phẩm và trang thiết bị y tế;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
6. Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 15.000.000 đồng đối với vi phạm hành chính về dân số; đến 25.000.000 đồng đối với vi phạm hành chính về y tế dự phòng và phòng, chống HIV/AIDS; đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm hành chính về khám bệnh, chữa bệnh, dược, mỹ phẩm và trang thiết bị y tế;
Bổ sung
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
7. Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm hành chính về dân số; đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm hành chính về y tế dự phòng và phòng, chống HIV/AIDS; đến 100.000.000 đồng đối với vi phạm hành chính về khám bệnh, chữa bệnh, dược, mỹ phẩm và trang thiết bị y tế;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
Điều 110. Thẩm quyền của cơ quan Thuế
1. Công chức Thuế đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng đối với vi phạm hành chính về y tế dự phòng và phòng, chống HIV/AIDS.
2. Đội trưởng Đội Thuế có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng đối với vi phạm hành chính về y tế dự phòng và phòng, chống HIV/AIDS.
3. Chi cục trưởng Chi cục Thuế có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với vi phạm hành chính về y tế dự phòng và phòng, chống HIV/AIDS;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm i và k khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
4. Cục trưởng Cục Thuế có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm hành chính về y tế dự phòng và phòng, chống HIV/AIDS;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm i và k khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
5. Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm hành chính về y tế dự phòng và phòng, chống HIV/AIDS;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm i và k khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
Điều 111. Thẩm quyền xử phạt của cơ quan bảo hiểm xã hội
1. Giám đốc Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 37.500.000 đồng đối với vi phạm hành chính về bảo hiểm y tế;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm c, d, đ, e, g, h và i khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
2. Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 75.000.000 đồng đối với vi phạm hành chính về bảo hiểm y tế;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm c, d, đ, e, g, h và i khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
3. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành do Tổng Giám đốc bảo hiểm xã hội Việt Nam thành lập có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 52.500.000 đồng đối với vi phạm hành chính về bảo hiểm y tế;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm c, d, đ, e, g, h và i khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
Điều 112. Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của các chức danh có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, xử phạt hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 103 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
2. Người có thẩm quyền xử phạt của Thanh tra y tế, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành y tế có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, xử phạt hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 104 Nghị định này, các hành vi vi phạm hành chính liên quan đến lĩnh vực y tế theo thẩm quyền của chức danh tương đương được quy định tại các Nghị định xử phạt vi phạm hành chính khác và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
3. Người có thẩm quyền xử phạt của cơ quan Quản lý thị trường có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, xử phạt hành chính, áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo phạm vi quản lý, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và theo thẩm quyền quy định tại Điều 105 Nghị định này đối với các hành vi vi phạm quy định tại các điều 14, 25, 26, 27, 29, 30, 31, 32, 33, 34, 35, 36, 37, 49, 50, 51, 52, 53, 54, 55, 57, 58, 59, 60, 64, 65, 66, 67, 69, 70, 71, 72, 73, 74, 75, 76, 77, 78, 102; khoản 4 Điều 6; điểm h khoản 3 Điều 9; các khoản 3, 4 Điều 12; điểm đ khoản 1, các điểm a, d khoản 2, các điểm a, b, c khoản 3, khoản 4 Điều 61; khoản 2 Điều 68 và điểm a khoản 2 Điều 97 Nghị định này.
4. Người có thẩm quyền xử phạt của cơ quan Công an nhân dân có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, xử phạt hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo phạm vi quản lý, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và theo thẩm quyền quy định tại Điều 106 Nghị định này đối với hành vi vi phạm quy định tại các điều 7, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 18, 19, 22, 24, 25, 26, 27, 29, 30, 31, 32, 33, 34, 35, 36, 37, 54, 65, 66, 67, 69, 71, 76, 96, 97, 98, 99, 100, 101, 102; điểm a khoản 3 Điều 5; các khoản 1, 2, 4 Điều 6; điểm a khoản 1, điểm a khoản 2, điểm h khoản 3 Điều 9; các điểm a, c khoản 5, điểm b khoản 6, khoản 7 Điều 38; điểm a khoản 7 Điều 44; điểm a khoản 1 Điều 45; điểm a khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 48; các điểm a, g khoản 2 Điều 52; khoản 3 Điều 53; khoản 4 Điều 55; điểm c khoản 4 Điều 56; điểm d khoản 5, khoản 7 Điều 57; khoản 7 Điều 58; các khoản 4, 5, 6, 7 Điều 59; các điểm d, đ, e, g khoản 2, điểm đ khoản 3, các khoản 4, 5, 6, 7 Điều 60; khoản 4 Điều 61; khoản 5 Điều 62; khoản 4 Điều 63; các khoản 1, 2, các điểm a, b khoản 3 Điều 64; các khoản 2, 3 Điều 68; điểm b khoản 2 Điều 70; điểm a khoản 2, các điểm a, b khoản 3 Điều 73; điểm g khoản 2, khoản 3 Điều 74 và các điểm b, c, d khoản 2, các điểm c, d khoản 3 Điều 75 Nghị định này.
5. Người có thẩm quyền xử phạt của cơ quan Hải quan có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, xử phạt hành chính, áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo phạm vi quản lý, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và theo thẩm quyền quy định tại Điều 107 Nghị định này đối với các hành vi vi phạm quy định tại các điều 7, 11, 12, 13, 14, 25, 26, 27, 29, 30, 31, 32, 33, 34, 35, 36, 37, 60, 64, 71, 76; các khoản 1, 2 Điều 6; điểm b khoản 1 Điều 54; các khoản 6, 7 Điều 58; các khoản 6, 7 Điều 59; điểm b khoản 1, khoản 2 Điều 65 và điểm c khoản 2 Điều 75 Nghị định này.
6. Người có thẩm quyền xử phạt của Bộ đội Biên phòng có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, xử phạt hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo phạm vi quản lý, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và theo thẩm quyền quy định tại Điều 108 Nghị định này đối với các hành vi vi phạm quy định tại các điều 5, 6, 7, 10, 11, 12, 13, 14, 19, 22, 24, 25, 26, 27, 30, 31, 32, 33, 34, 35, 36, 37, 60, 65, 76, 96, 97, 101, 102; điểm b khoản 3 Điều 8; điểm b khoản 3 Điều 9; các điểm a, b khoản 3 Điều 16; điểm g khoản 2, điểm đ khoản 3 Điều 23; các khoản 1, 2, 3, các điểm a, b, c, g khoản 4, điểm a khoản 5 Điều 29; điểm b khoản 4 Điều 39; điểm b khoản 3 Điều 48; điểm b khoản 1 Điều 52 và khoản 1, điểm b khoản 2, các điểm a, b khoản 3 Điều 64 Nghị định này.
7. Người có thẩm quyền xử phạt của Cảnh sát biển có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, xử phạt hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo phạm vi quản lý, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và theo thẩm quyền quy định tại Điều 109 Nghị định này đối với các hành vi vi phạm quy định tại các điều 5, 6, 7, 10, 11, 12, 13, 14, 17, 19, 22, 24, 25, 26, 27, 30, 31, 32, 33, 34, 35, 36, 37, 60, 65, 71, 76, 80, 83, 96, 97, 101, 102; điểm b khoản 3 Điều 8; điểm b khoản 3 Điều 9; các điểm a, b khoản 3 Điều 16; điểm g khoản 2, khoản 3 Điều 23; các khoản 1, 2, 3, các điểm a, b, c, g khoản 4, điểm a khoản 5 Điều 29; các khoản 1, 3, 5, 6, 7 Điều 38; điểm b khoản 4 Điều 39; khoản 4 Điều 40; điểm b khoản 1 Điều 45; điểm b khoản 3 Điều 48; điểm b khoản 1 Điều 52; khoản 1, điểm b khoản 2, các điểm a, b khoản 3 Điều 64; khoản 1 Điều 74 và điểm a khoản 1, khoản 2 Điều 95 Nghị định này.
8. Người có thẩm quyền xử phạt của cơ quan thuế có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, xử phạt hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo phạm vi quản lý, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và theo thẩm quyền quy định tại Điều 110 Nghị định này đối với các hành vi vi phạm quy định tại các điểm d, đ, e khoản 4 và điểm b khoản 5 Điều 29 Nghị định này.
9. Người có thẩm quyền xử phạt của cơ quan bảo hiểm xã hội có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, xử phạt hành chính, áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo phạm vi quản lý, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và theo thẩm quyền quy định tại Điều 111 Nghị định này đối với các hành vi vi phạm quy định tại Mục 5 Nghị định này.
10. Người có thẩm quyền xử phạt của Thanh tra Thông tin và Truyền thông có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính; xử phạt hành chính, áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo phạm vi quản lý, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và theo thẩm quyền quy định tại Điều 104 Nghị định này đối với hành vi vi phạm quy định tại các điều 5, 19, 25, 26, 30, 32, 33, 34, 36, 37, 49, 50, 51, 67, 69, 78, 96, 97; khoản 2 Điều 14; các khoản 1, 2, 3, các điểm a, b, c, e, g khoản 4, điểm a khoản 5 Điều 29; khoản 3 Điều 31 và điểm b khoản 2 Điều 35 Nghị định này.
11. Người có thẩm quyền xử phạt của Thanh tra Văn hóa, Thể thao và Du lịch có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, xử phạt hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo phạm vi quản lý, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và theo thẩm quyền quy định tại Điều 104 Nghị định này đối với hành vi vi phạm quy định tại các điều 5, 19, 25, 26, 30, 32, 33, 34, 36, 37, 49, 50, 51, 67, 69, 78, 96, 97; khoản 2 Điều 14; các khoản 1, 2, 3, các điểm a, b, c, e, g khoản 4, điểm a khoản 5 Điều 29 và điểm b khoản 2 Điều 35 Nghị định này.
12. Người có thẩm quyền xử phạt của Thanh tra giáo dục, giao thông vận tải, nông nghiệp và phát triển nông thôn, khoa học và công nghệ có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, xử phạt hành chính, áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo phạm vi quản lý, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và theo thẩm quyền quy định tại Điều 104 Nghị định này đối với hành vi vi phạm quy định tại các điều 5, 6, 18, 19, 23, 25, 26, 30, 31, 32, 33, 34, 36, 37; khoản 2 Điều 14 và các khoản 1, 2, 3, các điểm a, b, c, e khoản 4, điểm a khoản 5 Điều 29 Nghị định này.
13. Người có thẩm quyền xử phạt của Thanh tra tài nguyên môi trường có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, xử phạt hành chính, áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo phạm vi quản lý, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và theo thẩm quyền quy định tại Điều 104 Nghị định này đối với hành vi vi phạm quy định tại các điều 5, 6, 7, 10, 12, 15, 16, 18, 19, 23, 25, 26, 30, 31, 32, 33, 34, 36, 37 và điểm a khoản 5 Điều 29 Nghị định này.
Điều 113. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính
Người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế bao gồm:
1. Người có thẩm quyền xử phạt được quy định tại Nghị định này theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
2. Công chức, viên chức thuộc ngành y tế, bảo hiểm xã hội, công chức, viên chức, người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và công chức, viên chức trong các cơ quan được quy định tại Điều 112 Nghị định này đang thi hành công vụ, nhiệm vụ theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Điều 114. Sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ trong việc phát hiện hành vi vi phạm
1. Cơ quan, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính được sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ để phát hiện vi phạm hành chính quy định tại các điều 25, 30, 31, 32, 33, 34, 35, 36, 37 Nghị định này.
2. Việc quản lý, sử dụng và danh mục các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ được sử dụng để phát hiện hành vi vi phạm được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Chương IV ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 115. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 11 năm 2020.
2. Các quy định sau đây có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, ban hành:
a) Các điều 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 47, 115, 116, 117 điểm b khoản 1, điểm b khoản 4 Điều 52 và các điểm a, b khoản 2, các điểm b, đ khoản 3, điểm b khoản 4 Điều 57 Nghị định này;
b) Các điều 1, 2, 3, 4, 103, 104, 105, 106, 107, 108, 109, 110, 111, 112, 113 và 114 được áp dụng để xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản này.
3. Nghị định số 176/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế hết hiệu lực toàn bộ kể từ ngày từ ngày 15 tháng 11 năm 2020.
4. Các điều 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13 của Nghị định số 176/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế hết hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành Nghị định này.
Điều 116. Điều khoản chuyển tiếp
Đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế xảy ra trước ngày Nghị định này có hiệu lực, sau đó mới bị phát hiện hoặc đang xem xét, giải quyết mà Nghị định này không quy định trách nhiệm pháp lý hoặc quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn thì áp dụng các quy định của Nghị định này.
Điều 117. Trách nhiệm hướng dẫn và thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Y tế có trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

Nơi nhận:

- Ban Bí thư Trung ương Đảng;

- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;

- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;

- Văn phòng Chủ tịch nước;

- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;

- Văn phòng Quốc hội;

- Toà án nhân dân tối cao;

- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;

- Kiểm toán Nhà nước;

- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;

- Ngân hàng Chính sách xã hội;

- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;

- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;

- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;

- Lưu: VT, KGVX (2b)LT.

TM. CHÍNH PHỦ

THỦ TƯỚNG

 

 

 

 

 

 

 

Nguyễn Xuân Phúc

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE GOVERNMENT

___________

No. 117/2020/ND-CP

 

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness

________________________

Hanoi, September 28, 2020

 

 

DECREE

On sanctioning of administrative violations in health sector

___________

 

Pursuant to the Law on Government Organization dated June 19, 2015;

Pursuant to the Law on Handling of Administrative Violations dated June 20, 2012;

Pursuant to the Law on HIV/AIDS prevention and control dated June 29, 2006;

Pursuant to the Law on Donation, Removal and Transplantation of Human Tissues and Organs and Donation and Recovery of Cadavers dated November 29, 2006;

Pursuant to the Law on Prevention and Control of Infectious Diseases dated November 21, 2007;

Pursuant to the Law on Health Insurance dated November 14, 2008 and the Law on Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on Health Insurance dated June 13, 2014;

Pursuant to the Law on Medical Examination and Treatment dated November 23, 2009;

Pursuant to the Law on Prevention and Control of Tobacco Harms dated June 18, 2012;

Pursuant to the Law on Pharmacy dated April 06, 2016;

Pursuant to the Law on Prevention and Control of Harms of Liquor and Beer Abuse dated June 14, 2019;

Pursuant to the Population Ordinance dated January 09, 2003 and the Ordinance on Amending Article 10 of the Population Ordinance dated December 27, 2008;

At the proposal of the Minister of Health,

The Government hereby promulgates the Decree on sanctioning of administrative violations in health sector.

 

Chapter I
GENERAL PROVISIONS

 

Article 1. Scope of regulation

1. This Decree stipulates acts of administrative violations, sanctioning forms and levels, remedial measures applied to each administrative violation; competence to make written records and sanction of administrative violations according to each position in health sector.

2. Administrative violations in health sector specified in this Decree are faulty acts which are committed by an individual or organization in violation of the state management law but does not constitute a crime and, therefore, must be administratively sanctioned in accordance with law, including:

a) Violations of regulations on preventive medicine and HIV/AIDS prevention and control;

b) Violations of regulations on medical examination and treatment;

c) Violations of regulations on pharmacy and cosmetics;

d) Violations of regulations on medical equipment;

dd) Violations of regulations on health insurance;

e) Violations of regulations on population.

3. Acts of administrative violations in health sector other than those specified in this Decree, but prescribed in other Decrees on sanctioning of administrative violations shall be sanctioned according to the provisions of such Decrees.

4. Upon detecting acts of violations specified at Point c, Clause 3, Article 7; Point e, Clause 5, and Point b, Clause 6, Article 38; Points a and b, Clause 7, Article 44; Clause 6, Article 48; Point a, Clause2, Article52; Clause 3, Article 53; Point a, Clause 1, Article 54; Point c, Clause 4, Article 56; Point d, Clause 5, and Clause 7, Article 57; Clause 7, Article 58; Clause 7, Article 59; Point a, Clause 4, Article 60; Point c, Clause 5, Article 67; Clause 3, Article 68; Point b, Clause 2, Article 70; Points a and b, Clause 3, Article 73; Clause 4, Article 80; Points d, dd, e, g and h, Clause 2, Article 85; Points d, dd, e, g, h and i, Clause 2, Article 86 or cases of recidivism, for the acts of violations specified at Points a and b, Clause 3, Article 7; Clause 9, Article 15; Clause 6, Article 40; Point a, Clause 6, Article 44; Point b, Clause 5, Article 67, and Clauses 2 and 3, Article 80 of this Decree, the competent person accepting the case must transfer the dossier of the violation to a body competent to conduct the criminal proceedings for penal liability examination in accordance with Clauses 1, 2 and 4, Article 62 of the Law on Handling of Administrative Violations. In case the body conducting the criminal proceedings decide not to prosecute a criminal case under the law on criminal procedure, such body conducting the criminal proceedings shall return dossiers to the person competent to sanction who has transferred such dossiers in accordance with Clause 3, Article 62 of the Law on Handling of Administrative Violations sanctioning administrative violations according to this Decree.

Article 2. Subjects of application

1. Vietnamese and foreign individuals and organizations (hereinafter collectively referred to as individuals and organizations) that commit administrative violations as prescribed in this Decree; persons competent to make written records, persons competent to sanction of administrative violations and relevant individuals and organizations.

2. Organizations that may be sanctioned according to this Decree include:

a) Economic organizations established in accordance with the Law on Enterprises, including: Private enterprises, join stock companies,  limited liability companies, partnerships and affiliated units of enterprises (branches and representative offices);

b) Cooperatives and unions of cooperatives established in accordance with the Law on Cooperatives;

c) Organizations established in accordance with the Law on Investment and Commercial Law, including: Domestic and foreign investors (except for individual investors), and foreign-invested economic organizations; representative offices and branches of foreign traders in Vietnam; representative offices of foreign trade promotion organizations in Vietnam;

d) Social organizations, socio-political organizations, socio-politico-professional organizations, and socio-professional organizations;

dd) Public non-business units, people s armed units and Communist Party of Vietnam;

e) State agencies that commit acts violations which do not fall under their assigned state management tasks;

g) Cooperative groups;

h) Other organizations as prescribed by law.

3. Business households, households, individual domestic and foreign investors committing administrative violations specified in this Decree shall be sanctioned like individuals.

Article 3. Forms of sanctioning administrative violations and remedial measures

1. Principal sanctions:

a) Warning;

b) Fine.

2. Depending on the nature and severity of violations, individuals or organizations committing administrative violations may also be subject to one or some of the following additional sanctions:

a) Deprivation of the right to use licenses, practice certificates for a definite term of between 01 month and 24 months for: certificate of eligibility for pharmaceutical business; license for medical examination and treatment; class-III biosafety standard conformity certificate; certificate of eligibility to run HIV tests; certificate of eligibility for cosmetic production; liquor or beer business license; tissue bank license; pharmacy practice certificate; and medical practice certificate;

b) Confiscation of material evidences and means used in administrative violations in health sector;

c) Suspension of operation for a definite time of between 01 and 24 months;

d) Expulsion.

3. In addition to principal sanctions and additional sanctions, depending on the nature and severity of violations, individuals or organizations committing administrative violations in health sector may also be subject to one or some of the remedial measures specified at Points c, d, dd, e, g, h and i, Clause 1, Article 28 of the Law on Handling of Administrative Violations and the following remedial measures:

a) Forcible refund of money amounts collected in contravention of law provisions, in case of failing to refund them to payers, such amounts shall be remitted into the state budget in accordance with law provisions;

b) Forcible application of measures for cleaning, disinfecting, decontaminating and other infectious diseases prevention and control measures;

c) Forcible implementation of medical isolation, enforcement of medical isolation, medical examination and treatment;

d) Forcible implementation of measures for cleaning water supply and transmission systems;

dd) Forcible direct apology of the HIV-infected person and his/her family members and correction of information publicly available on mass media where the HIV-infected person lives continuously for 03 consecutive days as prescribed by law, unless the HIV-infected person does not agree with public apology;

e) Forcible reception and burial, cremation of corpses and bones of HIV-infected people;

g) Forcible admission of HIV-infected people;

h) Forcible direct apology of the discriminated person, practitioners, and patients;

i) Forcible transfer of the position;

k) Forcible performance of legitimate rights and interests of HIV-infected workers;

l) Forcible cancellation of a decision on disciplining or expelling a pupil or student or learner because he or she is positive with HIV;

m) Forcible refund of the interest amount for the difference due to incorrect declaration or late payment of the compulsory contribution; Forcible refund of the amount due to evasion or fraud of the compulsory contribution; Forcible refund of the amount due to improper use;

n) Forcible payment of medical examination and treatment costs;

o) Forcible refund of the difference amount, in case of failing to refund them to customers, such amounts shall be remitted into the state budget in accordance with law provisions;

p) Forcible refund of the damaged amount for the health insurance participant (if any); Forcible refund of the damaged amount for the medical examination and treatment establishments (if any). Such amount shall be transferred to state budget in accordance with law provisions if the recipients are not identifiable;

q) Forcible refund of the violated amount to the health insurance fund s collection account (if any);

r) Forcible removal of intrauterine devices or implanted contraceptives;

s) Proposing a competent state agency to revoke the practice certificate; license for medical examination and treatment; medical equipment import permit; certificate of eligibility for pharmaceutical business; certificate of free sale for domestically manufactured medical equipment; certificate of registration for marketing authorization of drugs or drug materials; the cosmetic product proclamation receipt number; receipt of declaration dossier; certificate ofmarketing authorizationfor medical equipment of categories B, C, D.

Article 4. Provisions on fines imposed on individuals and organizations

1. The maximum fine imposed for an act of administrative violation pertaining to population is VND 30,000,000, for individuals, and VND 60,000,000, for organizations.

2. The maximum fine imposed for an act of administrative violation pertaining to preventive medicine and HIV/AIDS prevention and control is VND 50,000,000, for individuals, and VND 100,000,000, for organizations.

3. The maximum fine for an act of administrative violation pertaining to health insurance is VND 75,000,000, for individuals, and VND 150,000,000, for organizations.

4. The maximum fine for an act of violation pertaining to medical examination and treatment, pharmacy, cosmetics, or medical equipment is VND 100,000,000, for individuals, and VND 200,000,000, for organizations.

5. The fines as prescribed in Chapter II of this Decree are that applicable to individuals.  For the same act of administrative violation, the fine to be imposed on an organization is 2 times that of the fine imposed on an individual.

6. The competence to impose fines of the titles specified in Chapter VIII of this Decree is the competence to impose fines for an act of administrative violation committed by individuals, the competence to impose fines on an organization is twice as much as the competence to fine an individual.

 

Chapter II

ACTS OF ADMINISTRATIVE VIOLATIONS, SANCTIONING FORMS AND REMEDIAL MEASURES

 

Section 1

ACTS OF ADMINISTRATIVE VIOLATIONS IN PREVENTIVE MEDICINE AND HIV/AIDS PREVENTION AND CONTROL

 

Article 5. Violations of regulations on information, education and communication in infectious disease prevention and control

1. Fines shall be imposed for the acts of failing to organize the information, education and communication about infectious disease prevention and control for workers at requests of competent agencies according to one of the following levels:

a) A fine from VND 1,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed if the establishment employs less than 100 workers;

b) A fine from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed if the establishment employs from 100 to less than 300 workers;

c) A fine from VND 5,000,000 to VND 7,000,000 shall be imposed if the establishment employs from 300 to less than 500 workers;

d) A fine from VND 7,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed if the establishment employs from 500 to less than 1,000 workers;

dd) A fine from VND 10,000,000 to VND 15,000,000 shall be imposed if the establishment employs from 1,000 to less than 1,500 workers;

e) A fine from VND 15,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed if the establishment employs from 1,500 to less than 2,500 workers;

g) A fine from VND 20,000,000 to VND 25,000,000 shall be imposed if the establishment employs 2,500 workers or more.

2. A fine from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for the act of failing to comply with or improperly performance of law regulations on broadcasting time or duration, or the capacity or location of posting information about infectious disease prevention and control.

3. A fine from VND 10,000,000 to VND 15,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) Providing inaccurate or untimely information on the infectious disease after the announcement of epidemic or announcement of epidemic termination according to the content provided by a competent health agency;

b) Making charges for information, education and communication on prevention and control of infectious diseases on the mass media, unless there is a separate contract with the program, project or sponsored by a domestic or foreign organization or individual.

4. Remedial measures:

a) Forcible correction of untruthful information on mass media in the area previously reported for 03 consecutive days as prescribed by law, for the acts of violation specified at Point a, Clause 3 of this Article;

b) Forcible refund of the money amount collected in contravention of law provisions, for the acts of violations specified at Point b, Clause 3 of this Article. Such amount shall be transferred to state budget in accordance with law provisions if the recipients are not identifiable.

Article 6. Violations of regulations on sanitation for prevention and control of infectious diseases

1. A warning or a fine from VND 200,000 to VND 500,000 shall be imposed for the act of failing to take measures to ensure hygiene in residential places, public places, transport vehicles, or storage of domestic waste to prevent infectious diseases.

2. A fine from VND 1,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed for the act of failing to take measures to ensure hygiene in residential places, public places, transport vehicles, or storage of domestic waste, causing or spreading infectious diseases.

3. A fine from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) Failing to provide sufficient quality drinking water and clean water used for domestic purposes in the educational institution as prescribed by law;

b) Not having or having sanitary facilities but failing to meet the sanitary requirements in the educational institution as prescribed by law;

c) Failing to provide enough lighting in educational institutions as prescribed by law;

d) Failing to educate learners about sanitation for prevention and control of infectious diseases, including personal hygiene, hygiene in daily life, labor and environmental sanitation;

dd) Failing to propagate about disease prevention hygiene or failing to inspect and supervise environmental sanitation; failing to measures to prevent and control infectious diseases in educational institutions.

4. A fine from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for the act of failing to take measures to ensure hygiene in places of production, business, industrial waste disposal and other hygiene measures as prescribed by law, causing or spreading infectious diseases.

5. Remedial measures:

Forcible application of measures of cleaning, disinfecting and decontaminating, for the acts of violation specified in Clauses 2 and 4 of this Article.

Article 7. Violations of regulations on infectious disease surveillance

1. A fine  from VND 500,000 to VND 1,000,000 shall be imposed for the acts of concealing, failing to report or failing to report in time when detecting another person suffering from an infectious disease as prescribed by law, except for the case specified at Point a, Clause 3 of this Article.

2. A fine from VND 1,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) Failing to perform test at the request of a competent health agency during infectious disease surveillance;

b) Failing to report or reporting inadequately on infectious disease surveillance as prescribed by law;

c) Concealing, failing to report or failing to report in time the current state of infectious disease of oneself, except for the case specified at Point a, Clause 3 of this Article.

3. A fine from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) Concealing, failing to report or failing to report in time the current state of group A infectious diseases of oneself or of other people;

b) Deliberately giving false information about group A infectious diseases;

c) Deliberately spreading agents of group A infectious diseases.

Article 8. Violations regulations on biosafety assurance at laboratories

1. A fine from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) Failing to meet one of the requirements for level I biosafety establishments after the announcement of meeting biosafety standards of level I;

b) Failing to assess the risk of biosafety incidents at the laboratory;

c) Conducting tests beyond the professional scope after being announced as meeting biosafety standards of levels I and II;

d) Failing to develop and organize the implementation of the Regulation on biosafety self-examination as prescribed by law;

dd) Failing to make and keep records of the handling and remediation of less serious biosafety incidents at the laboratory.

2. A fine from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) Failing to meet one of the requirements for biosafety level II establishments after the announcement of meeting biosafety standards of level II;

b) Failing to make a prevention plan, biosafety incident handling plan or an incomplete plan as prescribed by law;

c) Failing to disinfect or sterilize waste used in testing before putting it into the waste collection system or temporary storage of level II biosafety establishments.

3. A fine from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) Failing to mobilize or failing to properly mobilize human resources and equipment to handle biosafety incidents according to the plan of biosafety incident prevention and settlement as prescribed by law;

b) Collecting, transporting, storing, preserving, using, researching, exchanging and destroying specimens related to agents of infectious diseases that fail to comply with regulations on management of infectious specimens;

c) Failing to report biosafety incidents and the measures taken to handle and overcome the serious biosafety incident to the Department of Health;

4. A fine from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) Failing to meet one of the requirements for biosafety level III establishments after the announcement of meeting biosafety standards of level III;

b) Preserving, storing, using, researching, exchanging and destroying group A infectious specimens when the conditions are not satisfied;

c) Failing to disinfect or sterilize waste used in testing before putting it into the waste collection system or temporary storage of level III biosafety establishments.

5. A fine from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) Failure to organize an annual biosafety incident prevention and remedy for level III biosafety establishments;

b) Conducting test without carrying out procedures for self-declaration of biosafety standards of level I, level II or without a level-III biosafety standard conformity certificate or with an invalid level-III biosafety standard conformity certificate.

6. Additional sanctions:

a) Suspension of operation for a definite time of between 01 and 03 months, for a biosafety establishment that commits acts of violations specified at Points a and c, Clause 1, Point a, Clause 2 and Point b, Clause 4 of this Article;

b) Suspension of operation for a definite time of between 03 and 06 months, for a level I or level II biosafety establishment that commits acts of violations specified at Point b, Clause 5 of this Article;

Deprivation of the right to use the biosafety standard conformity certificate from 01 month to 03 months, for the acts of violations specified at Points a and c, Clause 4, and Point b, Clause 5 of this Article.

Article 9. Violations of regulations on using vaccines and medical biological products

1. A warning or a fine from VND 300,000 to VND 500,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) Failing to implement or prevent children and pregnant women from using compulsory vaccines and medical biological products for infectious diseases under the expanded program on immunization;

b) Failing to advise the immunized person, parent or family, or guardians of the children before being immunized; failing to advice on potential benefits and risks of vaccination;

c) Failing to guide the immunized person or the immunized child’s family on how to monitor and manage the response after vaccination;

d) Failing to report or reporting inadequately on immunization activities as prescribed by law.

2. A fine from VND 1,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) Failing to use or obstructing the use of vaccines and medical biological products for diseases with vaccines and medical biological products for the risk of contracting infectious diseases in epidemic zones or for the case of traveling to epidemic zones upon requests and instructions of competent agencies;

b) Failing to grant and record into the personal immunization books or electronic immunization books for those who come to vaccinate at the vaccination establishment;

c) Failing to make the list of immunized persons at the immunization establishment;

d) Failing to monitor the immunized person at least 30 minutes after the immunization and guide the immunized person’s family or the immunized person to continue monitoring at least 24 hours after the immunization;

dd) Failing to prepare sufficient dossiers and related documents upon requests to serve the provincial professional advisory council in determining compensation cases in case of serious complications  that seriously affect the immunized person’s health or lead to his/her death;

e) Failing to keep and manage documents and dossiers related to the immunization and response after immunization as prescribed by law.

3. A fine from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) Failing to carry out a screening or carry out inadequate screening for immunized persons;

b) Failing to comply with the law on receiving, transporting and preserving vaccines;

c) Failing to comply with the law, and provide professional guidance on safe immunization and management of immunized persons;

d) Failing to suspend the immunization session which is in progress if there is any serious complications after being immunized;

dd) Failing to fully list information related to serious complications according to the Minister of Health’s regulations and report to the Department of Health within 24 hours from the time of complications;

e) Failing to organize the immunization to prevent epidemics at the competent state competent agencies’ requests, for medical examination and treatment establishments that already registered with the Department of Health to carry out  the immunization under the Expanded Program on Immunization;

g) Including costs guaranteed by the State in the cost of vaccination services in the Expanded Program on Immunization and immunization to prevent epidemics;

h) Selling vaccines and medical biological products of the Expanded Program on Immunization.

4. A fine from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) Failing to immunize as directed, failing to ensure safety during the immunization;

b) Failing to provide first aid, diagnose causes of serious complications after the immunization;

c) Failing to transfer persons suffering from serious complications after the immunization to the nearest medical examination and treatment establishment, in case of beyond the capacity;

d) Failing to provide first aid, treatment for persons suffering from serious complications after the immunization, and report the Department of Health within 24 hours from the time of receiving such persons;

dd) Failing to ensure one of the requirements for fixed immunization establishments after the announcement of being eligible for immunization.

5. A fine from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) Using vaccines and medical biological products at an unsatisfactory establishment as prescribed by law;

b) Provide immunization service without the announcement of being eligible for immunization.

6. A fine from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for the acts of using vaccines without registration numbers, or using expired vaccines or using low quality vaccines.

7. Additional sanctions:

a) Suspension of the whole or a part of establishment operation for a definite time of between 01 and 03 months, for the acts of violations specified at Points a, b, c and d, Clause 3, Clause 4, Clause 5 and Clause 6 of this Article;

b) Deprivation of the right to use the medical practice certificate from 01 month to 03 months, for the acts of violations specified at Points a, b, c and d, Clause 3, and Points a, b, c and d, Clause 4 of this Article.

8. Remedial measures:

a) Forcible refund of the money amount collected in contravention of law provisions, for the acts of violations specified at Point g and h, Clause 3 of this Article. Such amount shall be transferred to state budget in accordance with law provisions if the recipients are not identifiable;

b) Forcible destruction of vaccines, for the acts of violations specified in Clause 6 of this Article.

Article 10. Violations of regulations on prevention of transmission of infectious diseases at medical examination and treatment establishments

1. A fine from VND 1,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) Failing to report or untruthfully report their own infectious disease development to medical practitioners and health workers;

b) Failing to register for health monitoring with health stations of communes, wards and townships where the person suffering from group A infectious diseases lives after discharging from hospital or after the treatment at medical examination and treatment establishment;

c) Failing to give patients and their families coming to the medical examination and treatment establishment advices on measures of prevention and treatment of infectious diseases.

2. A fine from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

b) Failing to notify the preventive medicine agencies of the same level of information related to the sufferers of infectious diseases being examined and treated;

b) Failing to monitor the health of the medical practitioners and health workers directly involved in examining and treating persons suffering from group A infectious diseases in the medical examination and treatment establishment;

c) Failing to take transmission prevention and control measures for persons suffering from infectious diseases;

d) Failing to clean, disinfect, decontaminate and take other transmission prevention and control measures upon detecting environment with agents of group B and group C infectious diseases, persons suffering from group B and group C infectious diseases, persons suspected of suffering from group B and group C infectious diseases or persons carrying agents of group B and group C infectious diseases.

3. A fine from VND 5,000,000 to VND 7,000,000 shall be imposed for the acts of failing to notify the competent health agency upon detecting environment with agents of group A infectious diseases, persons suffering from group A infectious diseases, persons suspected of suffering from group A infectious diseases or persons carrying agents of group A infectious diseases.

4. A fine from VND 7,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for the acts of failing to clean, disinfect, decontaminate and take other transmission prevention and control measures upon detecting environment with agents of group A infectious diseases, persons suffering from group A infectious diseases, persons suspected of suffering from group A infectious diseases or persons carrying agents of group A infectious diseases.

5. Remedial measures:

Forcible application of measures of cleaning, disinfecting, decontaminating, and other transmission prevention and control measures, for the acts of violations specified at Point d, Clause 2 and Clause 4 of this Article.

Article 11. Violations of regulations on medical isolation and enforcement of medical isolation

1. A fine from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) Failing to organize the medical isolation and enforcement of medical isolation when necessary as prescribed by law, except for the case specified at Point a, Clause 2 of this Article;

b) Refusing or avoiding to take medical isolation and enforcement of medical isolation decided by competent state agencies, except for the case at Point b, Clause 2 of this Article;

c) Failing to make a list and monitor the health of the persons in contact with the persons subject to medical isolation and enforcement of medical isolation as prescribed by law.

2. A fine from VND 15,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) Failing to organize the medical isolation for persons suffering from group A infectious diseases;

b) Refusing or avoiding to take medical isolation and enforcement of medical isolation decided by competent state agencies, for persons suffering from group A infectious diseases, persons who are subject to border health quarantine and suffer from group A infectious diseases or at request of the competent state agency;

c) Carrying out medical isolation or enforcement of medical isolation at unsatisfactory places as prescribed by law.

3. Remedial measures:

Forcible implementation of medical isolation or enforcement of medical isolation, for the acts of violations specified at Points a and b, Clause 1 and Points a and b, Clause 2 of this Article.

Article 12. Violations of regulations on epidemic prevention

1. A fine from VND 1,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) Failing to take personal protection measures, for persons participating in anti-epidemic activities and persons at risk of contracting an epidemic disease according to instructions of health agencies;

b) Failing to report to the local People’s Committee and preventive medicine agencies of the infection cases as prescribed by law.

2. A fine from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) Concealing the infection of oneself or of other people after the epidemic is announced;

b) Failing to carry out or refusing to carry out cleaning, disinfection, and decontaminating in the epidemic zone;

c) Failing to participate in anti-epidemic activities at requests of anti-epidemic steering committees;

d) Collecting charges for medical examination and treatment of group A infectious diseases;

dd) Failing to implement the decision on forcible destruction of animals, plants and other articles that are vectors, except for the case specified at Point c, Clause 4 and Point d, Clause 5 of this Article.

3. A fine from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) Failing to apply the measure of suspension of operation of public food and drink establishments likely to transmit the epidemic disease in epidemic zones;

b) Failing to impose a ban on trading in and consumption of foods which have been identified to be vectors;

c) Failing to take measures of prohibiting mass gatherings or suspending business activities and services in public places.

4. A fine from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) Failing to comply with decisions on medical inspection, surveillance and control before leaving or entering group A epidemic zones;

b) Transporting from group A epidemic zones of articles, animals, plants, food and other commodities capable of transmitting the epidemic disease;

c) Failing to implement the decision on forcible destruction of animals, food, plants, and other articles that are vectors of group A diseases.

5. A fine from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) Failing to comply with the request for medical inspection and control of the vehicles before leaving the epidemic zone that is in a state of emergency;

b) Failing to comply with the decision on prohibiting mass gatherings in the area already declared a state of emergency in case of epidemic;

c) Taking unauthorized people or vehicles to the epidemic foci where a state of emergency over the epidemic is declared;

d) Failing to comply with the decision on forcible destruction of animals, food, plants, and other articles likely to transmit the epidemic disease to humans in the area where a state of emergency over the epidemic is declared.

6. Remedial measures:

a) Forcible application of measures of cleaning, disinfecting and decontaminating, for the acts of violations specified at Point b, Clause 2 of this Article;

b) Forcible refund of the money amount collected in contravention of law provisions, for the acts of violations specified at Point d, Clause 2 of this Article. Such amount shall be transferred to state budget in accordance with law provisions if the recipients are not identifiable;

c) Forcible destruction of animals, food, plants and other articles, for the acts of violations specified at Point dd, Clause 2; Points b and c, Clause 4 and Point d, Clause 5 of this Article;

c) Forcible implementation of medical control for transport vehicles, for the acts of violations specified at Point a, Clause 5 of this Article.

Article 13. Violations of regulations on border health quarantine

1. A fine from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) Failing to report in writing the carving, re-carving, revoking, canceling or loss of the health quarantine seals to the Ministry of Health;

b) Failing to prepare book to keep health quarantine seal samples;

c) Failing to prepare and keep dossiers as prescribed when carving or re-carving health quarantine seals;

d) Failing to immediately contact the border health quarantine unit at the border gate if a passenger or crew member on board an aircraft or vessel shows symptoms or signs of an infectious disease before taking off, landing, or arriving at the port;

dd) Arbitrarily embarking or disembarking any persons, loading or unloading or receiving goods while the vessel is waiting for health quarantine or under health quarantine, unless the vessel is having an accident.

2. A fine from VND 5,000,000 to VND 7,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) Failing to abide by medical inspection and control of border health quarantine units as prescribed by law, except for the cases specified in Clause 4 of this Article;

b) Failing to comply with regulations on health quarantine signal for vessels upon arriving at the port;

c) Erasing, editing or lending of symbols, badges, cards and uniforms of health quarantine officers, and traditional flags of border health quarantine units for other purposes;

d) Failing to make health declaration or making untruthful health declaration on border health quarantine as prescribed by law.

3. A fine from VND 7,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

b) Transporting corpses, bones, body ash, bio-products, bacteria, tissues, human body organs, blood and constituents of blood through the border gate without the heath quarantine units’ inspection;

c) Importing blood samples, serum, plasma, urine, fecal, body fluids and other human materials containing or likely containing agents of infectious diseases for human, microorganism species and samples containing microorganism that may cause human diseases for preventive purposes, study, diagnosis and treatment without import permit.

4. A fine from VND 15,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for the acts of failing to abide by medical isolation, enforcement of medical isolation or medical control for human, transport vehicles, goods and other subjects of health quarantine that contain agents of group A infectious disease.

5. Remedial measures:

a) Forcible implementation of measures of medical inspection and control, for the acts of violations specified at Point a, Clause 2 of this Article;

b) Forcible application of medical control, for the acts of violations specified at Point a, Clause 3 of this Article. In case of failing to meet requirements of infectious disease prevention and control, forcible bringing out of the territory of the Socialist Republic of Vietnam or forcible re-export shall be applied;

c) Forcible bringing out of the territory of the Socialist Republic of Vietnam or forcible re-export, for the acts of violations specified at Point b, Clause 3 of this Article;

c) Forcible implementation of medical isolation, enforcement of medical isolation or medical control for persons, transport vehicles, goods containing agents of group A infectious disease, for the acts of violation specified in Clause 4 of this Article.

Article 14. Violations of other regulations on preventive medicine

1. A fine of from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 VND shall be imposed for the acts of employing persons suffering from infectious diseases to directly do the jobs that threaten to spread infectious diseases for others or in the community, except for those directly involved in producing or trading foods, food additives, food processing aids, food containers and primary packages of foods and providing food and drink services.

2. A fine from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for the acts of failing to abide by infectious disease prevention and control measures upon requests of competent agencies and organizations, except for the cases specified in Articles 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 and 13 of this Decree.

3. A fine from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for the acts of making use of epidemic to fix an unreasonable selling or purchasing prices for drugs, medical equipment drug materials and materials used in medical equipment manufacturing in service of epidemic prevention and control.

4. Additional sanctions:

a) Deprivation of the right to use certificates of eligibility for pharmaceutical business, pharmacy practice certificates; suspension of operation of establishments not eligibility for pharmaceutical business from 06 months to 12 months, for the acts of violations specified in Clause 3 of this Article;

b) Deprivation of the right to use certificates of eligibility for pharmaceutical business, pharmacy practice certificates; suspension of operation of establishments not eligibility for pharmaceutical business from 12 months to 24 months, for the acts of violations specified in Clause 3 of this Article, in case infringing goods valued at over VND 50,000,000 or in case of recidivism.

5. Remedial measures:

Forcible return of the difference amount to the purchasers or sellers, for the acts of violations specified in Clause 3 of this Article. In case of failing to transfer to customers, such amount shall be remitted to the state budget as prescribed by law.

Article 15. Violations of regulations on domestic water quality

1. A fine of from VND 1,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed for the acts of failing to report competent agencies about water quality as prescribed by law.

2. A fine from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for the acts of supplying water with a design capacity of less than 1,000 m3/day or the scale of water supply to less than 500 households in any of the following cases:

a) The testing of water quality parameters for each water sample to be tested is not conducted at a laboratory or certification organization in accordance with the law;

b) Failing to publicize the result of testing water quality parameter as prescribed by law for each testing time;

c) Testing missing from 01 to 05 parameters of each water sample to be tested as prescribed by law.

3. A fine from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for the acts of supplying water with a design capacity of under 1,000 m3/day or the scale of water supply to less than 500 households in any of the following cases:

a) Providing domestic water which does not meet technical regulations on domestic water quality;

b) Testing missing at least 06 parameters of each water sample to be tested as prescribed by law.

4. A fine from VND 10,000,000 to VND 15,000,000 shall be imposed for the acts of providing water with a design capacity of 1,000 m3/day or more or the scale of water supply to 500 households or more in any of the following cases:

a) The testing of water quality parameters for each water sample to be tested is not conducted at a laboratory or certification organization in accordance with the law;

b) Failing to publicize the result of testing water quality parameter, for each testing time, for each testing time as prescribed by law;

c) Testing missing from 01 to 05 parameters of each water sample to be tested as prescribed by law.

5. A fine from VND 15,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for the acts of providing water with a design capacity of 1,000 m3/day or more or the scale of water supply to 500 households or more in any of the following cases:

a) Providing domestic water which does not meet technical regulations on domestic water quality;

b) Testing missing at least 06 parameters of each water sample to be tested as prescribed by law.

6. A fine from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed on water supplier with a design capacity of less than 1,000 m3/day or the scale of water supply to less than 500 households for the acts of missing the quantity of testing samples, for each testing time as prescribed by law.

7. A fine from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) Failing to periodically test water quality parameters, for each testing time in accordance with regulations of the water supplier which has a design capacity of less than 1,000 m3/day or the scale of water supply to less than 500 households;

b) Missing the quantity of testing samples, for each testing time according to regulations of water supplier which has a design capacity of 1,000 m3/day or more, or the scale of water supply to 500 households or more.

8. A fine from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for the acts of failing to periodically test water quality parameters, for each testing time in accordance with regulations of the water supplier which has a design capacity of 1,000 m3/day or more, or the scale of water supply to 500 households or more.

9. A fine doubling but not exceeding VND 50,000,000 shall be imposed for any of the acts of violations specified in Clauses 1, 2, 3, 4, 5, 6 and 7 of this Article if the water supplier has two violating production establishments or more.

Article 16. Violations of regulations on burial and cremation

1. A warning or a fine from VND 300,000 to VND 500,000 shall be imposed for the acts of failing to have records of information related to the performance of funerals at funeral halls or crematoria.

2. A fine from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for the acts of failing to ensure hygiene conditions at the funeral hall or crematorium as prescribed by law.

3. A fine from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) Failing to implement or implement insufficiently law regulations of hygiene when handling, shrouding, transporting, embalming corpses and bones of the dead due to group A infectious diseases and some of group B infectious diseases in the list of infectious diseases that require isolation;

b) Failing to handle corpses of the dead due to group A infectious diseases and some of group B infectious diseases in the list of infectious diseases that require isolation;

c) Failing to comply with law regulations on mass burial.

4. A fine from VND 10,000,000 to 20,000,000 shall be imposed for the acts of failing to comply with regulations on handling corpses, bones, and the surrounding environment when moving a corpse or bone before the appropriate time for exhumation, in case of cemetery clearance.

5. A fine from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for the acts of applying technology for the cremation which does not meet requirements of waste disposal as prescribed by law.

6. Remedial measures:

Forcible implementation of measures to remedy environmental pollution, for the acts of violations specified in Clauses 2, 3, 4 and 5 of this Article.

Article 17. Violations of regulations on occupational health, occupational diseases and occupational accidents

1. A fine from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for medical examination and treatment establishments committing any of the following violations:

a) Failing to summarize the result of health check-up for detection of occupational diseases or periodic occupational disease examination after each health check-up session as prescribed by law;

b) Failing to prepare dossiers of occupational diseases for workers who are diagnosed of occupational diseases;

c) Failing to report cases of occupational diseases or failing to report the annually occupational disease examination status to competent state agencies in accordance with law provisions;

d) Failing to report cases of occupational accident who are examined and treated annually at medical examination and treatment establishments to competent state agencies in accordance with law provisions.

2. A fine from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for medical examination and treatment establishments committing any of the following violations:

a) Failing to report information of health units providing training in first aid, emergency care or providing training courses for the grant of qualifications and certificates of occupational health to the competent state agency in accordance with law provisions;

b) Providing training in first aid and emergency care with an improper time and contents as prescribed by law.

3. A fine shall be imposed for the acts of violations in term of occupational disease examination and treatment according to one of the following levels:

a) A fine from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for the acts of providing incorrect occupational disease examination and treatment results;

b) A fine from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for the acts of providing occupational disease examination and treatment result without conducting any occupational disease examination and treatment as prescribed by law.

4. Additional sanctions:

Deprivation of the right to use medical practice certificates from 01 month to 03 months, for the acts of violations specified in Clause 3 of this Article.

Article 18. Other violations of regulations on health environment

A fine from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for the acts of failing to build or failing to ensure hygiene for hand washing facilities, hygienic toilet areas in health agencies, health facilities and other public health facilities.

Article 19. Violations of regulations on information, education and communication in HIV/AIDS prevention and control

1. A warning or a fine shall be imposed for the acts of failing to organize the propaganda, education about HIV/AIDS prevention and control measures at requests of competent agencies according to one of the following levels:

a) A warning or a fine from VND 300,000 to VND 500,000 shall be imposed on the establishment that employs less than 50 workers;

b) A fine from VND 1,000,000 to VND 2,000,000 shall be imposed on the establishment that employs from 50 to less than 100 workers;

c) A fine from VND 2,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed on the establishment that employs from 100 to less than 200 workers;

d) A fine from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed on the establishment that employs from 200 to less than 500 workers;

dd) A fine from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed on the establishment that employs from 500 to less than 1,000 workers;

e) A fine from VND 10,000,000 to VND 15,000,000 shall be imposed on the establishment that employs from 1,000 to less than 1,500 workers;

g) A fine from VND 15,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed on the establishment that employs from 1,500 to less than 2,000 workers;

h) A fine from VND 20,000,000 to VND 25,000,000 shall be imposed on the establishment that employs from 2,000 to less than 2,500 workers;

i) A fine from VND 25,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed on the establishment that employs 2,500 workers or more.

2. A fine from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

A) Providing incorrect information about the HIV/AIDS epidemic situation in comparison with data announced by the competent state agency during the information, education and communication about HIV/AIDS prevention and control;

b) Failing to comply with the prior time and length of radio and television programs and the content, length and position of news and articles in printed, visual and electronic press on information, education and communication on HIV/AIDS control and prevention as prescribed by law.

3. A fine from VND 10,000,000 to VND 15,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

b) Failing to give priority to the time and length of radio and television programs and the content, length and position of news and articles in printed, visual and electronic press on information, education and communication on HIV/AIDS control and prevention as prescribed by law;

b) Making charges for the information, education and communication on HIV/AIDS prevention and control, unless a contract is signed with the national HIV/AIDS prevention and control program, or such information, education and communication is sponsored by a domestic or foreign organization or individual;

c) Revealing that a person is infected with HIV without his/her consent, unless such information is provided to serve the HIV/AIDS epidemiological surveillance or when giving a HIV test result as prescribed by law.

4. A fine from VND 15,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for the acts of publicizing the name, address, or picture of an HIV-infected person without the his/her consent, unless such information is provided to serve the HIV/AIDS epidemiological surveillance or when a HIV test result is given as prescribed by law.

5. Remedial measures:

a) Forcible correction of untruthful information on mass media in the area previously reported for 03 consecutive days as prescribed by law, for the acts of violations specified at Point a, Clause 2 of this Article;

b) Forcible refund of the money amount collected in contravention of law provisions, for the acts of violations specified at Point b, Clause 3 of this Article. Such amount shall be transferred to state budget in accordance with law provisions if the recipients are not identifiable;

c) Forcible direct apology of the HIV-infected person and his/her family members and correction of information publicly available on mass media where the HIV-infected person lives continuously for 03 consecutive days as prescribed by law, for the acts of violations specified at Point c, Clause 3 and Clause 4 of this Article, unless the HIV-infected person does not agree to make a public apology.

Article 20. Violations of regulations on HIV testing and counseling

1. A fine from VND 1,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) Obstructing the right to access HIV/AIDS prevention and control counseling services of others;

b) Failing to provide counseling on HIV/AIDS prevention and control while providing care or treatment for pregnant or breastfeeding women suffering from HIV or HIV-exposed persons;

c) Failing to follow the counseling procedures and contents before and after the HIV testing;

d) Providing counseling before after HIV testing without being trained about HIV/AIDS prevention and control counseling;

dd) Providing counseling on HIV/AIDS prevention and control at an unsatisfactory establishment as prescribed by law;

e) Failing to report or report the list of HIV-infected persons under the HIV/AIDS surveillance contrary to law regulations;

g) Failing to store or failing to comply with law regulations on storing testing results, blood samples, blood bags, blood products and HIV-infected pathological materials;

h) Failing to dispose or failing to comply with law regulations on disposing blood samples, blood bags, blood products and HIV-infected pathological materials;

i) Violating law regulations on HIV/AIDS reporting.

2. A fine from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) Failing to provide counseling before and after the HIV testing;

b) Failing to inform the HIV positive test result on time as prescribed by law;

c) Failing to comply with the prescribed order when informing the HIV positive test result;

d) Failing to comply with law regulations when delivering and receiving the slip of HIV positive test result;

dd) Failing to report the competent agency upon detecting unqualified bio-products and equipment used for HIV testing;

e) Failing to comply with the Ministry of Health’s regulations on disinfection, sterilization and waste disposal when performing operations, injection and acupuncture so as to prevent HIV transmission;

g) Failing to notify relevant parties and take measures to handle and remedy upon detecting the unqualified HIV test;

h) Collecting money from the people required to test in the case that there is an official request for judicial appraisal or a decision of an investigative body, a people’s procuracy or a people’s court, or pregnant women that voluntarily test for HIV when the testing cost is covered by another source.

3. A fine from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) Confirming HIV positive cases without being recognized to be eligible for confirming HIV positive cases by competent agencies;

b) Failing to conduct HIV testing according to the Ministry of Health’s instructions;

c) Failing to meet one of the requirements for HIV-testing establishments after being granted a certificate of eligibility to run HIV tests;

d) Confirming HIV positive test result when being suspended from operation of confirming HIV positive test result;

dd) Notifying HIV positive test result for subjects other than those specified by law; revealing HIV positive test result that requires to be kept confidential;

e) Testing for HIV for a person under 16 year old or person who loses his/her civil act capacity without his/her parent or legal guardian’s written consent, excepts for the emergency cases according to the law on medical examination and treatment.

4. A fine from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) Forcible HIV testing of people not subject to HIV/AIDS epidemiological surveillance or those who are not required to test for HIV as prescribed by law;

b) Testing for HIV without a certificate of eligibility to run HIV tests;

c) Failing to test blood bags and blood preparations before putting them into use.

5. Additional sanctions:

a) Deprivation of the right to use a certificate of eligibility to run HIV tests from 01 month to 03 months, for the acts of violations specified at Point e, Clause 2 and Point b, Clause 3 of this Article;

b) Deprivation of the right to use a certificate of eligibility to run HIV tests from 03 months to 06 months, for the acts of violations specified at Points c and d, Clause 3 of this Article;

c) Suspension of operation for a definite time of between 03 months and 06 months for an establishment committing violations specified at Point b, Clause 4 of this Article.

6. Remedial measures:

a) Forcible refund of the money amount collected in contravention of law provisions, for the acts of violations specified at Point h, Clause 2 of this Article. Such amount shall be transferred to state budget in accordance with law provisions if the recipients are not identifiable;

b) Forcible refund of illicit profits, for the acts of violations specified at Point b, Clause 4 of this Article.

Article 21. Violations of regulations on treating and caring for HIV-infected people, providing prophylactic and exposure treatment

1. A fine from VND 1,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) Prescribing anti-retroviral drugs for HIV-infected persons and HIV-exposed persons, providing prophylactic treatment without being trained about HIV/AIDS treatment according to the Ministry of Health’s regulations;

b) Failing to comply with HIV/AIDS treatment process and regimen issued by the Minister of Health when prescribing anti-retroviral drugs.

2. A fine from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) Treating with anti-retroviral drugs at an unsatisfactory facility as prescribed by law;

b) Failing to comply with the laws on priority of access to anti-retroviral drugs;

c) Failing to organize the management, care and counseling for HIV-infected persons at compulsory drug rehabilitation centers in accordance with law provisions;

d) Failing to provide instructions on prophylactic treatment to prevent HIV infection for HIV-exposed persons;

dd) Failing to monitor, treat and take measures to reduce mother-to-child HIV transmission during pregnancy.

3. A fine from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) Failing to monitor and provide treatment for HIV-infected women during pregnancy under the management;

b) Failing to take prophylactic treatment to prevent HIV infection for HIV-exposed persons;

c) Obstructing HIV-infected persons from caring for other HIV-infected persons, or obstructing them from assess healthcare and treatment services;

d) Failing to provide adequate healthcare for HIV-infected persons at social relief establishments;

dd) Collecting treatment costs from HIV-exposed persons, people who infected with HIV due to occupational accidents, people who have been infected with HIV due to risks of medical technique, HIV-infected pregnant women and HIV-infected under-six children who are provided anti-retroviral drugs free-of-charge by the State;

e) Collecting charges of HIV/AIDS medicines that are provided and distributed free of charge.

4. A fine from VND 10,000,000 to VND 15,000,000 shall be imposed for the acts of refusing to treat with antiretroviral drugs for HIV-infected persons who are eligible for treatment in accordance with law provisions.

5. Remedial measures:

Forcible refund of the money amount collected in contravention of law provisions, for the acts of violations specified at Points dd and e, Clause 3 of this Article. Such amount shall be transferred to state budget in accordance with law provisions if the recipients are not identifiable.

Article 22. Violations of regulations on harm reduction intervention to prevent HIV transmission

1. A warning or a fine from VND 200,000 to VND 500,000 shall be imposed on any communicator that commits one of the following violations:

a) Failing to wear the community outreach worker’s card while practicing harm reduction intervention activities to prevent HIV transmission;

b) Using an expired community outreach worker’s card while practicing harm reduction intervention activities to prevent HIV transmission, unless otherwise permitted by agency issuing such card during the waiting time for a new card;

c) Erasing, editing or lending the community outreach worker’s card.

2. A fine from VND 500,000 to VND 1,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) Failing to report harm reduction intervention activities in HIV transmission prevention to the People s Committee of the commune and the police station at the same level where the community outreach worker is implemented;

b) Failing to introduce or transfer a copy of treatment record of persons being treated with anti-retroviral drugs to the new treatment establishment, which is more convenient to him/her;

c) Failing to receive valid medical records of the patients being treated with antiretroviral drugs sent by another establishment;

d) Terminating the treatment of opioid addiction with opioid substitution, unless otherwise permitted by law.

3. A fine from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) Using the community outreach worker’s card for improper purposes or beyond the scope of the program or project on harm reduction intervention to prevent HIV transmission;

b) Failing to cooperate with local agencies in charge of HIV/AIDS prevention and control in carrying out harm reduction intervention measures to prevent HIV transmission;

c) Failing to follow the procedure for selecting opioid-addicted person to be treated.

4. A fine from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) Failing to comply with specialized instructions as prescribed by law when providing treatment of opioid addiction with opioid substitution;

b) Failing to provide treatment for patients being treated with anti-retroviral drugs sent by other establishments;

e) Accommodation establishments failing to provide condoms in accordance with law provisions.

5. A fine from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) Failing to ensure any of conditions after the announcement of eligible to provide treatment of opioid addiction;

b) Failing to report the list of treated people, the situation of treatment and treatment observance of persons participating the treatment of opioid addiction to competent agencies in accordance with law provisions;

c) Selling condoms, syringes and injection needles, drugs and bio-products that are supposed to be provided free of charge according to law, or selling subsidized condoms, syringes and injection needles, drugs and bio-products at higher prices;

d) Providing treatment of opioid addiction for a person who does not meet requirements for treatment as prescribed by law;

dd) Forcing the opioid-addicted person to treat his/her addiction in any form.

6. A fine from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) Providing treatment of opioid addiction at establishment which has not announced to be eligible to provide opioid addiction treatment;

b) Failing to print the text “Provided free of charge. Not for sale” on the packages or sub-labels of condoms, syringes and injection needles, drugs and bio-products that belong to the program or project on harm reduction intervention to prevent HIV transmission;

c) Using drugs for opioid addiction treatment, which are not permitted to legally circulate in Vietnam.

7. Additional sanctions:

a) Deprivation of the right to use the medical practice certificate from 01 month to 03 months, for the acts of violations specified at Points a and b, Clause 4, and Points d and dd, Clause 5 of this Article;

b) Suspension of operation for a definite time of between 01 month to 03 months, for the acts of violations specified at Point a, Clause 5 and Points a and c, Clause 6 of this Article;

c) Confiscation of material evidences used in administrative violations, which are community outreach workers’ cards, for the acts of violations specified at Points b and c, Clause 1 of this Article.

8. Remedial measures:

a) Forcible refund of illicit profits earned through the commission of violations specified at Point c, Clause 5 and Point a, Clause 6 of this Article;

b) Forcible destruction of drugs, for the acts of violations specified at Point c, Clause 6 of this Article.

Article 23. Violations of regulations on fighting stigmatization and discrimination against HIV-infected people

1. A fine from VND 500,000 to VND 1,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) Requesting a pupil, student, leaner or a candidate to have HIV tested or produce an HIV test result;

b) Obstructing a pupil, student or learner from participating in the activities or services provided by an educational institution on the ground that such pupil, student or learner or a member of his/her family is infected with HIV;

c) Obstructing the admission of a social protection beneficiary to a social relief establishment on the ground that such person is infected with HIV;

d) Refusing to bury or cremate the people that die of HIV/AIDS.

2. A fine from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) Requesting a candidate to have HIV tested or produce an HIV test result; refusing to employ a candidate on the ground that such person is infected with HIV, except for some jobs require HIV testing before recruitment according to the Government s regulations;

b) Refusing to admit a pupil, student or learner on the ground that such person is infected with HIV;

c) Refusing to admit a social protection beneficiary to a social relief establishment on the ground that such person is infected with HIV;

d) Parents abandoning their HIV-infected minor children; guardians abandoning their HIV-infected wards;

dd) Separating, limiting or forbidding a pupil, student or learner from participating in the establishment’s activities or services on the ground that such person is infected with HIV;

e) Discriminating while providing healthcare and treatment for HIV-infected persons;

g) Arranging jobs that are not suitable to the health and professional qualification of HIV-infected worker.

3. A fine from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) Terminating the labor or job contract of a worker or cause difficulties to this person in his/her work on the ground that such person is infected with HIV;

b) Forcing a physically fit worker to change the job he/she has been doing on the ground that such person is infected with HIV;

c) Refusing to give a salary raise to or to promote a worker, or fail to ensure his/her legitimate rights or benefits on the ground that such person is infected with HIV;

b) Disciplining or expelling a pupil, student or learner on the ground that such person is infected with HIV;

c) Using pictures or messages that stigmatize or discriminate against HIV-infected persons and their families for propagation.

4. Remedial measures:

a) Forcible receipt, burial or cremation of corpses and bones of HIV-infected persons, for the acts of violations specified at Point d, Clause 1 of this Article;

b) Forcible admission of HIV-infected persons, for the acts of violations specified at Points b and c, Clause 2 and Point a, Clause 3 of this Article;

c) Forcible direct apology of the discriminated persons, for the acts of violations specified at Point e, Clause 2 and Point dd, Clause 3 of this Article;

d) Forcible re-appointment of the previous titles, for the acts of violations specified at Point b, Clause 3 of this Article;

dd) Forcible performance of legitimate rights and interests of HIV-infected workers, for the acts of violations specified at Point c, Clause of this Article;

e) Forcible cancellation of a decision on disciplining or expelling a pupil, student or learner on the ground that such person is infected with HIV, for the acts of violations specified at Point d, Clause 3 of this Article;

g) Forcible removal of infringing elements, for the acts of violations specified at Point dd, Clause 3 of this Article. Forcible destruction of communication products, in case where the infringing elements cannot be removed.

Article 24. Violations of other regulations on HIV/AIDS prevention and control

1. A fine from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for the acts of preventing workers from participating HIV/AIDS prevention and control activities.

2. A fine from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) Threatening to transmit HIV to another person;

b) Taking advantage of HIV/AIDS prevention and control activities to make personal profits.

3. Remedial measures:

Forcible refund of illicit profits earned through the commission of violations specified at Point b, Clause 2 of this Article.

Article 25. Violations of regulations on no-smoking areas

1. A warning or a fine from VND 200,000 to VND 500,000 shall be imposed for the acts of smoking in the areas where smoking is prohibited. The acts of smoking on the air plane shall be sanctioned according to regulations on handling of administrative violations in civil aviation.

2. A fine from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) Failing to put signs with text or symbol of “No smoking” signs at smoking prohibited areas in accordance with law provisions;

b) Failing to organize the implementation, guide, inspect and urge other people to comply properly with regulations on smoking ban at the places under the management.

3. A fine from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations in separate smoking areas:

a) Failing to have rooms and ventilation system separating from the no-smoking area;

b) Failing to provide tools to contain cigarette ends, ashes;

c) Failing to put up the signs at suitable and noticeable positions;

d) Failing to equip fire safety equipment.

Article 26. Violations of regulations on selling and supplying cigarettes

1. A fine from VND 1,000,000 and VND 3,000,000 shall be imposed for the acts of failing to hang notice boards of not selling cigarettes to persons under 18 years old at points of sale of cigarette wholesale and retail agents.

2. A fine from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) Displaying more than one pack, one carton or box of one cigarette brand at a cigarette retail agent or store;

b) Selling or supplying cigarettes to persons under 18 years old;

c) Selling or supplying cigarettes without labels or health warnings printed on the package as prescribed by law. In case of selling cigarettes without labels or health warnings printed on the package, that are smuggled or fake cigarettes, sanctions shall be imposed in accordance with the law on fake goods, banned goods production, and trading, and protecting the consumers’ interests.

3. Additional sanctions:

Suspension of business operation relating to violations for a definite time from 01 month to 03 months, for the acts of violations specified in Clause 2 of this Article.

4. Remedial measures:

Forcible of withdrawal and removal of infringing elements with cigarettes without labels or health warnings printed on the package, for the acts of violations specified at Point b Clause 2 of this Article. Forcible destruction shall be applied, if infringing elements cannot be removed.

Article 27. Violations of regulations on labeling or printing health warnings on the cigarette packages

1. A fine from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) The design, position, area, and color of the health warnings is not conformable with law;

b) Failing to change the health warnings on the cigarette packages every two years in accordance with law provisions;

b) Failing to specify the number of cigarettes in the pack or the weight of other forms of tobacco;

c) Using words and phrases that mislead users into believing that cigarettes only causes little harms, or cause users to misunderstand the harms of cigarette and its smoke to human health.

2. A fine from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) Failing to print health warnings on tobacco packages in accordance with law provisions for tobaccos produced and imported to consume in Vietnam;

b) Signing contracts, producing foreign brands of tobacco for domestic consumption without permission of competent state agencies.

3. Additional sanctions:

Suspension of business operation related to violations for a definite time of between 03 month and 06 months, for the acts of violations specified in Clause 2 of this Article.

4. Remedial measures:

a) Forcible recall of products and remedy, removal of infringing elements, for the acts of violations specified in Clause 1 and Point a, Clause 2 of this Article. Forcible destruction shall be applied, if infringing elements cannot be remedied;

b) Forcible refund of illicit profits earned through the commission of violations specified at Point b, Clause 2 of this Article (if any).

Article 28. Violations of regulations on tobacco use cessation

A fine from VND 1,000,000 to VND 2,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

1. Failing to arrange a separate area for direct tobacco use cessation counseling in accordance with law provisions.

2. Failing to have communication materials on tobacco use cessation and tobacco use cessation counseling.

3. Failing to have telephones, Internet and other means of communication for indirect tobacco use cessation counseling.

4. Failing to notify in writing to the Department of Health of locality where such establishment operates before providing tobacco use cessation or tobacco use cessation counseling.

Article 29. Violations of other regulations on prevention and control of tobacco harms

1. A warning or a fine from VND 200,000 to VND 500,000 shall be imposed on persons aged between full 16 years and under 18 years, for the acts of using tobacco.

2. A fine from VND 500,000 to VND 1,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) Encouraging, persuading, and coercing other people to use tobacco;

b) Asking persons under 18 years old to buy tobacco.

3. A fine from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) Using pictures of tobacco in the press, publications dedicated for children;

b) Providing incorrect and unscientific information on tobacco and its harms;

c) Failing to include the content of prevention and control of tobacco harms in annual operating plan; failing to include the regulation of no-smoking in workplaces in the internal rules;

d) Failing to prohibit the abuse of tobacco use in the movie and dramas work in accordance with law provisions.

4. A fine from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) Using tobacco products’ names, brands, or symbols on other products or services;

b) Advertising tobacco directly to consumers in any form;

c) Letting other organizations or individuals to directly market tobacco to consumers in establishments under the management and administration;

d) Making the compulsory contribution behind schedule as prescribed by law;

dd) Incorrectly declaring that leads to insufficient contribution as prescribed by law;

e) Using the Fund for Prevention and control of tobacco harms in contravention of the law;

g) Enterprises and mass media that provide information and notify the sponsorship by individuals or organizations trading tobacco.

5. A fine from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) Sponsoring in any form, unless otherwise permitted by the law;

b) Evading or cheating when making compulsory contributions as prescribed by law.

6. Remedial measures:

a) Forcible recall of products to remedy or remove infringing elements, for the acts of violations specified at Points a, b and d Clause 3 and Point a, Clause 4 of this Article. Forcible destruction shall be applied, if infringing elements cannot be remedied;

b) Forcible refund of the interest amount for the difference due to late payment of the compulsory contribution, for the acts of violations specified at Point d, Clause 4 of this Article;

c) Forcible refund of the amount due to improper use, for the acts of violations specified at Point e, Clause 4 of this Article;

d) Forcible refund of the payable amount and interest amount (if any) due to incorrect declaration, evasion or fraud of the compulsory contribution, for the acts of violations specified at Point dd, Clause 4 and Point b, Clause 5 of this Article.

Article 30. Violations of regulations on liquor and beer drinking, and places where liquor and beer drinking is prohibited

1. A warning or a fine from VND 200,000 to VND 500,000 shall be imposed on persons aged between full 16 years and under 18 years, for the acts of drinking liquor or beer.

2. A fine from VND 500,000 to VND 1,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) Drinking liquor or beers at places where liquor and beer drinking is prohibited as prescribed by law;

b) Inciting, luring or encouraging other persons to drink liquor or beer.

3. A fine from VND 1,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) Drinking liquor or beer before or during working and studying hours and breaks;

b) Forcing other persons to drink liquor or beer.

Article 31. Violations of regulations on liquor and beer selling and supplying

1. A fine from VND 1,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) Selling or supplying liquor or beer to persons under 18 years old;

b) Failing to put up notice boards “no liquor and beer sale to under-18 persons” at noticeable places of liquor and beer selling establishments.

2. A fine from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) Selling liquor or beers at places where liquor and beer sale is banned as prescribed by law;

b) Setting up new shops for sale of liquor and beer for on-spot use within 100 meters from boundaries of the nearest health establishments, nursery schools, pre-primary schools, early childhood schools, and general education schools.

3. A fine from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for the acts of selling liquor or beer via e-commerce platforms without meeting any of the prescribed conditions.

4. Additional sanctions:

Deprivation of the right to use a liquor or beer business license for a definite time from 01 month to 03 months, for the acts of violations specified at Point b, Clause 2 and Clause 3 of this Article.

Article 32. Violations of regulations on liquor and beer sale promotion

A fine from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

1. Offering promotional items being liquor or beer to under-18 persons.

2. Offering sales promotion in the trading of liquor and beer with an alcoholic strength of 15% or higher.

3. Using liquor and beer with an alcoholic strength of 15% or higher for sale promotion in any form.

4. Failing to comply with the law on sale promotion when offering sales promotion for liquor or beer with an alcoholic strength of under 15%.

Article 33. Violations of regulations on liquor and beer sale advertisement

1. A fine from VND 15,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for the acts of employing under-18 persons to directly take part in the liquor or beer advertisement.

2. A fine from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for one of the acts of advertising liquor with an alcoholic strength of under 15% and advertising beer as follows:

a) Having liquor and beer drinking inspiration information or images; information about positive effects of liquor and beer on maturity, success, friendliness and gender appeal; advertising information targeting children, pupils, students, adolescents and pregnant women;

b) Using objects, images, symbols, soundtracks and characters in films and product labels for children, pupils and students; use of under-18 persons’ images in liquor and beer advertisements;

c) Advertising in events, advertising media and products for under-18 persons, pupils, students, adolescents and pregnant women;

d) Advertising on transport vehicles;

dd) Advertising on radio and television before, during and after children’s programs; from 18:00 to 21:00 every day, unless otherwise prescribed by law;

e) Advertising on outdoor advertising media that violates the regulations on size of media and their distance from boundaries of education institutions, nurturing establishments, entertainment and recreational facilities exclusively for under-18 persons as prescribed by law;

g) Advertisements without warnings about harms of liquor and beer abuse as prescribed by law;

h) Advertising on newswires, websites, electronic equipment, terminal devices and other telecommunications devices which do not have a screening technology system or software to control subscribers’ age so as to prevent under-18 persons to access, subscribe or seek liquor and beer information.

3. A fine from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for one of the acts of advertising liquor with an alcoholic strength of between 5.5% to under 15% and beer with an alcoholic strength of 5.5% or higher as follows:

a) Advertising in cultural, stage, cinematographic and sports programs and activities;

b) Advertising on outdoor advertising media, excluding signboards of liquor and beer trading establishments.

4. Additional sanctions:

Suspension of operation of liquor and beer advertisement for a definite time from 01 month to 03 months, for the acts of violations specified at Point h, Clause 2 of this Article.

5. Remedial measures:

a) Forcible recall or removal of advertisements to remove infringing elements, for the acts of violations specified in Clauses 1, 2 and 3 of this Article.

Article 34. Violations of regulations on responsibilities of heads of organizations and agencies in prevention and control of harms of liquor and beer abuse

1. A fine from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) Failing to organize the application of measures to prevent and control harms of liquor and beer abuse in their organizations and agencies;

b) Failing to organize the observance of the regulations on prohibition of liquor and beer use during working hours and at workplaces of their agencies and organizations;

c) Failing to make warnings about and request stoppage of the acts of drinking or selling liquor and beer at places where liquor and beer drinking is prohibited, within the ambit of the management and administration;

d) Failing to organize the implementation, guide, inspect and urge everyone to strictly comply with the drinking ban or no liquor and beer sale at places under their management and administration.

2. A fine from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed on heads of transportation enterprises and vehicle owners who fail to take measures to prevent and detect vehicle operators’ drinking liquors and beer before and while joining traffic.

Article 35. Violations of regulations on responsibilities of liquor and beer trading establishments

1. A fine from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) Provide insufficient and inaccurate information about their trading activities at the request of competent agencies;

b) Failing to remind buyers or failing to put up notice boards of no driving after drinking liquor or beer.

2. A fine from VND 10,000,000 to VND 15,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) Employing under-18 persons to directly take part in liquor and beer trading activities;

b) Providing in accurate and irrational information about liquor and beer products.

3. Remedial measures:

Forcible removal of infringing elements on products (if any) and correction of incorrect information, for the acts of violations specified at Point b, Clause 2 of this Article.

Article 36. Violations of regulations on information, education and communications about the prevention and control of harms of liquor and beer abuse

1. A fine from VND 500,000 to VND 1,000,000 shall be imposed for the acts of failing to educate, supervise and warn under-18 family members about no liquor and beer drinking.

2. A fine from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for the acts of informing, educating and communicating about the prevention and control of harms of liquor and beer abuse which is not accurate, objective and scientific.

3. A fine between VND 10,000,000 to VND 15,000,000 shall be imposed for the acts of providing inaccurate or untruthful information about health effects of liquor and beer.

4. Remedial measures:

Forcible correction and removal of untruthful information, for the acts of violations specified in Clauses 2 and 3 of this Article.

Article 37. Violations of regulations on liquor and beer sponsorship

A fine from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for the acts of sponsorship of liquor or beer products.

 

Section 2

ACTS OF ADMINISTRATIVE VIOLATIONS IN MEDICAL EXAMINATION AND TREATMENT

 

Article 38. Violation of regulations on medical practice, and use of practice certificates, of medical practitioners

1. A warning or a fine from VND 200,000 to VND 500,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) Failing to wear name tags;

b) Failing to use protective equipment prescribed by law.

2. A fine from VND 500,000 to VND 1,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) Failing to sign a practice contract with the intern at the medical examination and treatment establishment or signing a practice contract that is not made according to the form prescribed by law;

b) Failing to issue a decision on assignment of practice instructors or issuing a decision on assignment of practice instructors that is not made according to the form prescribed by law;

c) Assigning a practice instructor to provide instruction for more than 05 interns at a time.

3. A fine from VND 1,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) Refusing to provide medical examination and treatment when the examination and treatment of a disease go beyond practitioners’ professional capacity or are outside the scope of their professional operation but failing to report to a competent person or failing to introduce patients to other medical examination and treatment establishments for handling;

b) Requesting patients to pay expenses for medical examination and treatment that have not yet posted up in accordance with law;

c) Disclosing the health status of patients, information provided by patients and case history dossiers, except the cases agreed by patients or for exchange of information and experience between practitioners directly treating the patients to improve the quality of diagnosis, care and treatment of patients or in other cases provided by law;

d) Granting a written certification of the practice duration that is not made according to the form prescribed by law.

4. A fine from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) A medical practitioner registers to work in the same period of time at multiple medical examination and treatment establishments; the total amount of overtime work exceeds the one as prescribed in the Labor Code; a medical practitioner works in the period of time other than the working time approved by a competent agency;

b) Failing to grant a written certification of the practice duration to a intern after the intern completes the practice duration prescribed by law;

c) Granting a written certification of the practice duration with incorrect content, untruth or not being in conformity with professional diploma of the person registering practice;

d) Assigning a practice instructor that does not fully satisfy conditions prescribed by law.

5. A fine from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) Obstructing patients in need of compulsory treatment in admitting to medical examination and treatment establishments;

b) Instructing the use of medical examination and treatment services for patients, or recommending them to move to another medical examination and treatment establishment, for self-seeking interests;

c) Abusing the profession to harm the honor, dignity and body of patients;

d) A foreigner uses Vietnamese without being tested and recognized to be proficient in Vietnamese by a medical training institution under an assignment by the Minister of Health, or uses another language not registered to use, for directly practicing medical examination and treatment;

dd) Giving an instruction on treatment and a prescription written in a language other than Vietnamese, but that language has not yet registered to use or the translator’s qualification for translation into Vietnamese has not recognized;

e) Erasing and modifying case history dossiers to falsify information on medical examination and treatment;

g) Using superstitions in medical examination and treatment;

h) A medical practitioner is in charge of professional and technical operations at more than one medical examination and treatment establishment;

i) Working as a person taking charge of two or more clinical departments of the same medical examination and treatment establishment or simultaneously working as a person taking charge of departments of multiple medical examination and treatment establishments in the same period of practice time;

k) A medical practitioner being the person responsible for professional and technical operations of a medical examination and treatment establishment concurrently takes charge of a department of such establishment but that is not in accordance with the scope of professional activity stated in the granted practice certificate;

l) A medical practitioner being the person responsible for professional and technical operations of the medical examination and treatment establishment is not present at the establishment in the registered operating hours of such establishment and doesn t authorize any person to take this responsibility in accordance with law.

6. A fine from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) Selling drugs to patients in any forms, except the cases of selling drugs of traditional medicine in accordance with law;

b) Giving or taking bribes or acting as bribe brokers in medical examination and treatment.

7. A fine from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) Practicing medical examination and treatment without possessing a medical practice certificate;

b) Providing medical examination and treatment during the time subject to revocation of the practice certificate or during the time subject to suspension from medical examination and treatment practice;

c) Providing medical examination and treatment outside the scope of professional operation under a medical practice certificate, except cases of emergency or of implementation of additional professional techniques that have been permitted in accordance with law;

d) Hiring or borrowing medical practice certificates to implement professional practice;

dd) Leasing or lending medical practice certificates;

e) Failing to provide timely first aid, emergency aid and medical treatment for patients;

g) Refusing to provide medical examination and treatment for patients, except cases eligible for refusal of medical examination and treatment in accordance with law.

8. Additional sanctions:

a) Deprivation of the right to use a medical practice certificate for a definite time of between 01 month and 03 months, for the acts of violations specified at Points b, c, d, dd, e, g, h, i, k and l, Clause 5 of this Article;

b) Deprivation of the right to use a medical practice certificate for a definite time of between 03 months and 06 months, for the acts of violations specified in Clause 6 of this Article;

c) Deprivation of the right to use a medical practice certificate for a definite time of between 06 months and 09 months, for the acts of violations specified at Points e and g, Clause 7 of this Article;

d) Deprivation of the right to use a medical practice certificate for a definite time of between 22 months and 24 months, for the acts of violations specified at Points b, c, d and dd, Clause 7 of this Article;

dd) The sanction of expulsion that shall be imposed on a foreigner committing recidivism of acts of violations specified in Clause 7 of this Article.

9. Remedial measures:

a) Forcible direct apology to patients for the act of violations specified at Point c, Clause 5 of this Article;

b) Forcible refund of illicit profits earned through the commission of acts of violations specified at Point b, Clause 6 and Points a, b, c, d, dd, Clause 7 of this Article (if any);

c) Making recommendation to a competent state agency on revocation of a medical practice certificate, for acts of violations specified at Points d and dd, Clause 7 of this Article.

Article 39. Violation of regulations on conditions for operation and use of license for medical examination and treatment

1. A fine from VND 1,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) Operating without any signboard or having signboards which don’t contain enough basic details in accordance with law;

b) Failing to posting up or posting up insufficiently charges for their medical examination and treatment services;

c) Failing to write on room signs names of departments, rooms at a medical examination and treatment establishment at variance with the dossier of license for medical examination and treatment granted by a competent agency.

2. A fine from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) Failing to report on replacement of the person responsible for professional and technical operations of a medical examination and treatment establishment to the agency granting the license for medical examination and treatment;

b) Failing to report on change in practitioners to the competent agency in accordance with law;

c) Collecting higher charges for medical examination and treatment services than the posted-up charges;

d) Collecting an amount being greater than medical examination and treatment expenses covered by the health insurance, except the difference due to the use of services as required or due to the excess of the coverage of the health insurance;

dd) Failing to satisfy one of the conditions, after having been granted a license for medical examination and treatment for medical examination and treatment establishments, or after having notified to a competent agency for other health service establishments, except for general clinics and hospitals.

3. A fine from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) Intentionally providing treatment for those not in need of compulsory treatment;

b) Failing to satisfy one of the conditions, after having been granted a license for medical examination and treatment for general clinics.

4. A fine from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) Using a medical practitioner not possessing medical practice certificate or being subject to revocation of the medical practice certificate, to suspension from medical examination and treatment practice;

b) Failing to observe mobilization decisions of competent state agencies upon occurrence of natural disasters, catastrophes or dangerous epidemics;

c) Failing to satisfy one of the conditions, after having been granted a license for medical examination and treatment for hospitals with the scale of under 100 patient beds.

5. A fine from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) Hiring or borrowing licenses for medical examination and treatment;

b) Leasing or lending licenses for medical examination and treatment;

c) Failing to satisfy one of the conditions, after having been granted a license for medical examination and treatment for hospitals with the scale of between 100 and 500 patient beds.

6. A fine from VND 40,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) Providing medical examination and treatment services without license for medical examination and treatment or during the time subject to revocation of operation or at a location not stated in the license for medical examination and treatment;

b) Providing medical examination and treatment services outside the scope of professional operation under the license for medical examination and treatment, except cases of emergency;

c) Applying a new technique or method to medical examination and treatment without permission of the Minister of Health or the Director of a Health Department;

d) Failing to satisfy one of the conditions, after having been granted a license for medical examination and treatment for hospitals with the scale of more than 500 patient beds;

dd) Providing cosmetological service at a cosmetological service establishment without written notice of satisfaction of all conditions for cosmetological service provision to a competent state agency in accordance with law;

e) Providing inpatient treatment at a medical examination and treatment establishment that is not permitted to provide inpatient treatment, except in cases where outpatients are in need of staying for supervision in accordance with law.

7. Additional sanctions:

a) Deprivation of the right to use a license for medical examination and treatment for a definite time of between 02 months and 04 months, for the acts of violations specified at Point dd Clause 2; Point b, Clause 3; Points a and c, Clause 4; Point c, Clause 5 and Points b, c, d and e, Clause 6 of this Article;

b) Deprivation of the right to use a license for medical examination and treatment for a definite time of between 12 months and 24 months, for the acts of violations specified at Points a and b, Clause 5 of this Article;

c) Suspension of an establishment s operation for a definite time of between 12 months and 24 months, for the acts of violations specified at Points a and dd, Clause 6 of this Article;

d) Deprivation of the right to use a medical practice certificate for a definite time of between 01 month and 03 months, for the acts of violations specified at Point a, Clause 3 and Point c, Clause 6 of this Article;

dd) Deprivation of the right to use a medical practice certificate of the person responsible for professional operations of an establishment for a definite time of between 01 month and 03 months, for the acts of violations specified at Point a, Clause 4 and Points b and e, Clause 6 of this Article.

8. Remedial measures:

a) Forcible refund of an amount collected at variance with law, for the acts of violations specified at Points c and d, Clause 2 of this Article. If the amount can’t be refunded to the payer, it shall be remitted to the state budget in accordance with law;

b) Forcible refund of illicit profits earned through the commission of violations specified at Points a and b, Clause 5 of this Article (if any);

c) Making recommendation to a competent state agency on revocation of a license for medical examination and treatment, for acts of violations specified at Points a and b, Clause 5 of this Article.

Article 40. Violation of professional and technical regulations in medical examination and treatment

1. A fine from VND 1,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) Failing to make dossiers, medical records or making dossiers, medical records that have not enough clear contents in all items of case history dossiers according to the form prescribed by law;

b) Failing to record on a medical report book, or granting a patient receiving an outpatient treatment a medical report book that doesn’t specify clearly and fully personal information of the patient, diagnosis, treatment instructions, prescription in accordance with regulations and time for reexamination;

c) Failing to preserve dossiers, medical records in accordance with law;

d) Failing to report on medical examination and treatment activities in accordance with law.

2. A fine from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) Failing to handle an abandoned patient in accordance with law;

b) Failing to handle a dead patient in accordance with law;

c) Failing to be on standby, to organize on-standby medical examination and treatment in accordance with law;

d) Failing to organize nutrition in treatment, to give an instruction for nutrition regime to patients or to give a nutritional advise to patients in accordance with law.

3. A fine from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) Failing to hold a consultation when the disease status of a patient goes beyond the professional capacity of practitioners or a medical examination and treatment establishment;

b) Failing to hold a consultation when treatment of a disease experiences worse developments or no progress.

4. A fine from VND 10,000,000 to VND 15,000,000 shall be imposed for the act of failing to transfer a patient to an appropriate medical examination and treatment establishment when the disease status of the patient goes beyond the professional capacity of an establishment.

5. A fine from VND 15,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) Conducting a surgery, operation or another surgical intervention of type III or higher without written consent of a patient or his/her representative, unless it is impossible to consult a patient or his/her representative and the patient’s life is directly threatened without surgery or surgical intervention;

b) Failing to ensure sufficient means of transport for first-aid suited to the form of medical examination and treatment; medical equipment and devices and essential drugs to promptly give first aid to patients.

6. A fine from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations: conducting an intervention of drugs, substances or equipment in human body (surgery, operation, intervention involving injection, pumping, ray emission, burning or other types of invasive intervention) that changes the color of skin, shape, weight and defects of human body (skin, nose, eyes, lips, face, breast, belly, buttock and other parts), any of services of doing tattoos or spraying or embroidering pictures on the skin, using anesthetics in injection form at an establishment not being a hospital with a cosmetological department or a cosmetological clinic or at a medical examination and treatment establishment with the scope of professional activity in cosmetological specialty.

7. A fine from VND 40,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for the act of violating professional and technical regulations for medical examination and treatment causing an incident to a patient.

8. Additional sanctions:

a) Deprivation of the right to use a medical practice certificate for a definite time of between 01 month and 03 months, for the acts of violations specified at Points a and b, Clause 1; Point c, Clause 2 and in Clauses 3 and 4 of this Article;

b) Deprivation of the right to use a medical practice certificate for a definite time of between 03 months and 06 months, for the acts of violations specified in Clauses 5 and 7 of this Article;

c) Deprivation of the right to use a license for medical examination and treatment for a definite time of between 01 month and 03 months, for an establishment committing recidivism any of, or simultaneously committing 03 or more, acts of violations specified in Clauses 1, 2, 3, 4 and at Point a, Clause 5 of this Article;

d) Suspension of operation for a part of an establishment (for departments, rooms, centers, units, sections committing acts of violations) or deprivation of the right to use a license for medical examination and treatment (if acts of violations affect the entire operation of an establishment), for a definite time of between 03 months and 06 months, for acts of violations specified at Point b, Clause 5 and in Clause 7 of this Article;

dd) Suspension of an establishment s operation for a definite time of between 03 months and 06 months, for the acts of violations specified in Clause 6 of this Article.

9. Remedial measures:

Forcible payment of the entire medical examination and treatment expenses, for the acts of violations prescribed in Clauses 3 and 7 of this Article;

Article 41. Violation of regulations on use of drugs at medical examination and treatment establishments with inpatient treatment and in the staying duration of outpatients for supervision

1. A fine from VND 1,000,000 to VND 2,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) Failing to fully and clearly write in the prescription or case history names of drugs, their quantity, contents, dosage, routes of administration and use times when making a prescription in accordance with law;

b) Failing to check the prescription, drug receipt slip, contents, dosage, methods of administration, names and quality of drugs when distributing drugs to patients;

c) Failing to compare the prescription with information on concentrations, contents and quantities of drugs when receiving drugs and expiry dates of drugs indicated in drug receipt slips and on drug labels when distributing drugs to patients;

d) Failing to check the patient’s full name and the names, forms, contents, dosage, methods of administration and use times of drugs before letting the patient use drugs;

dd) Failing to fully record times of distributing drugs to the patient;

e) Failing to monitor and record clinical developments of the patient after using drugs in the case history dossier; failing to promptly detect and report incidents to the practitioner directly providing treatment when distributing drugs to patients.

2. A fine from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for a practitioner’s acts of failing to monitor effects and failing to promptly handle incidents caused by the drug use of a patient directly provided with treatment and instruction on drug use by such practitioner.

3. A fine from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) Prescribing expensive brand-name drugs for self-seeking interests;

b) Making a prescription which does not accord with diagnosis and severity of a disease;

c) Prescribing products that are not allowed in a prescription in accordance with law;

d) Making a prescription which does not accord with guidelines for diagnosis and treatment of HIV/AIDS or guidelines for HIV/AIDS treatment and care issued or recognized by the Ministry of Health; instructions for diagnosis and treatment of medical examination and treatment establishments, instructions for use of drugs accompanying drugs that are permitted for circulation, and national pharmacopoeia of Vietnam.

4. A fine from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for the act of using a drug which has expired or fails to meet quality or has not been granted an import permit or a certificate of registration for circulation of drugs, unless a certificate of registration for circulation of drugs is not required in accordance with law.

5. Additional sanctions:

Deprivation of the right to use a medical practice certificate for a definite time of between 01 month and 03 months, for the acts of violations specified at Point e, Clause 1 and in Clauses 2, 3, 4 of this Article.

6. Remedial measures:

Forcible payment of the entire medical examination and treatment expenses, for the acts of violations prescribed in Clause 2 of this Article.

Article 42. Violation of regulations on giving birth through in vitro fertilization

1. A fine from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for the act of failing to report on in vitro fertilization and gestational surrogacy to the Ministry of Health in accordance with law.

2. A fine from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for the act of failing to examine and test to make sure that a sperm or an egg donor suffers no hereditary disease which can affect subsequent generations; suffers no mental or another disease which deprives him/her of the capacity to perceive and control his/her acts; and does not contract HIV.

3. A fine from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) Providing name, age, address or image of a sperm donor, a sperm or embryo recipient;

b) Using sperm or eggs of a donor for two persons or more, except the cases where the childbirth fails;

c) Failing to destroy or to donate all unused sperm or eggs to scientific research institutions, in case the childbirth is successful;

d) Failing to encode sperm, embryos of a donor or encoding sperm, embryos of a donor without specifying characteristics of such donor, particularly his/her race;

dd) Storing sperm, eggs, embryos at a medical examination and treatment establishment ineligible to perform in vitro fertilization;

e) An establishment storing sperm, eggs or embryos of a depositor fails to destroy them when receiving a notice together with a lawful copy of the death certificate of such depositor from his/her family, unless the spouse of that person makes a written request for storage and still pays the storage and preservation charges;

g) Destroying sperm, eggs or embryos of a dead depositor although his/her spouse makes a written request for storage and still pays the storage and preservation charges;

h) Failing to destroy sperm, eggs of a depositor in case that person gets divorced and requests to destroy them;

i) Failing to destroy embryos of a depositor in case that person gets divorced and both that person and his/her spouse make a written consent to the request for destruction of their embryos;

k) Destroying embryos of a depositor in case that person gets divorced but makes a written request for storage and still pays the storage and preservation charges;

l) Failing to ensure the principle of anonymity of donors and recipients when conducting the donation and receipt of sperm or embryos; failing to encode information about a depositor of sperm, eggs or embryos who wishes to donate them to the storing establishment for use for others, except the cases of donation for scientific research;

m) Receiving cases of depositing sperm, eggs and embryos other than the one as prescribed in law.

4. A fine from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) Donating sperm or eggs at more than one medical examination and treatment establishment recognized by the Ministry of Health as qualified to perform in vitro fertilization;

b) Failing to comply with technical processes, regulations on health standards for persons eligible for in vitro fertilization, pregnancy and childbirth that are promulgated by the Minister of Health, when performing in vitro fertilization technique;

c) Performing in vitro fertilization for a sperm or an egg or embryo recipient who is ineligible for the receipt in accordance with law;

d) Using surplus embryos to perform in vitro fertilization without donation contract;

dd) Using surplus embryos donated under contracts for more than one person, unless the childbirth is unsuccessful;

e) Failing to destroy or to donate all unused embryos to medical examination and treatment establishments for scientific research, in case the childbirth is successful;

g) Using surplus embryos donated under contracts without consent of the head of a medical examination and treatment establishment.

5. A fine from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) A medical examination and treatment establishment performs in vitro fertilization technique when it has not been recognized in accordance with law;

b) Failing to ensure one of the conditions after being recognized to be a medical examination and treatment establishment permitted to perform in vitro fertilization.

6. Additional sanctions:

a) Suspension of operation of in vitro fertilization for a definite time of between 01 month and 03 months, for an establishment simultaneously committing 03 or more acts of violations prescribed in Clauses 1, 2, 3 and at Points c, d, dd, e, g, Clause 4 of this Article;

b) Suspension of operation of in vitro fertilization for a definite time of between 06 months and 12 months, for the acts of violations specified at Point b, Clause 4 and in Clause 5 of this Article.

Article 43. Violation of regulations on conditions for altruistic gestational surrogacy

1. A fine from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) A health counselor of a gestational surrogacy-requesting couple or a gestational surrogate is not an obstetrics doctor;

b) A psychological counselor of a gestational surrogacy-requesting couple or a gestational surrogate doesn’t hold a bachelor or higher degree in psychology;

c) A legal counselor of a gestational surrogacy-requesting couple or a gestational surrogate doesn’t hold a bachelor or higher degree in law;

d) Failing to counsel a gestational surrogacy-requesting couple or a gestational surrogate all the contents specified by law.

2. A fine from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) Not providing health, legal and psychological counseling for a gestational surrogacy-requesting couple, except in cases where the counseling is not required in accordance with law;

b) Not providing health, legal and psychological counseling for a gestational surrogate, except in cases where the counseling is not required in accordance with law;

c) A counselor fails to sign and clearly write his/her full name, title, working address and date of counseling on the written certification of counseling contents.

3. A fine from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for the act of providing name(s), age(s), an address or an image of a gestational surrogacy-requesting couple, a gestational surrogate or a child born through altruistic gestational surrogacy.

4. A fine from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) Performing altruistic gestational surrogacy at a medical examination and treatment establishment that has not been recognized;

b) Failing to ensure one of the conditions after being recognized to be a medical examination and treatment establishment permitted to perform altruistic gestational surrogacy.

5. Additional sanctions:

a) Suspension of operation of altruistic gestational surrogacy for a definite time of between 01 month and 03 months, for an establishment simultaneously committing 03 or more acts of violations prescribed in Clauses 1, 2 and 3 of this Article;

b) Suspension of operation related to the act of violations for a definite time of between 06 months and 12 months, for the acts of violations specified in Clause 4 of this Article.

Article 44. Violation of regulations on donation, removal and transplantation of human tissues and organs and donation and acceptance of cadavers

1. A fine from VND 1,000,000 to VND 2,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) A health establishment fails to directly meet the donor to give counseling on donation, removal of human tissue and organ when receiving a notice of the National Coordination Center for Organ Transplantation;

b) A health establishment fails to give guidance on the donation registration according to a set form when receiving a notice of the National Coordination Center for Organ Transplantation;

c) Failing to conduct health checks of the donor before removing tissues or organs from a living donor;

d) Failing to report the list of registered living donors of tissues or organs to the National Coordination Center for Organ Transplantation;

dd) Failing to give counseling on health and social psychology to the donor or failing to examine biological parameters of the donor before removing tissues or organs from a living donor.

2. A fine from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for the act of collecting a payment for health care and rehabilitation right after their tissues are removed or regular health checks for a donor from whom organs have been removed.

3. A fine from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for the act of failing to ensure one of the conditions for operation after having been granted a license for tissue bank.

4. A fine from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for the act of operation of a tissue bank without license for tissue bank.

5. A fine from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) Disclosing information and secrets about donors and transplant recipients unless otherwise agreed upon by the parties with a written consent or provided for by law;

b) Removal of non-regenerable organs from living donors without written opinion of a Counseling Council on Human Organ Removal and Transplantation of a health establishment;

c) Storing human tissues and organs for commercial purposes.

6. A fine from VND 60,000,000 to VND 80,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) Removing, transplanting or using human tissues and organs for commercial purposes, except the cases of trading in or appropriating human tissues or organs;

b) Removing or transplanting human tissues and organs at an establishment ineligible for implementation in accordance with law.

7. A fine from VND 80,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) Forcing other person to give away his/her tissues and organs or removing tissues and organs from a person who refuses to donate his/her tissues and organs;

b) Removing tissues and organs from a living person aged under 18 years;

c) Transplanting tissues or organs of a person infected with any of diseases on the list prescribed by the competent agency.

8. Additional sanctions:

a) Deprivation of the right to use a license for tissue bank for a definite time of between 03 months and 06 months, for the acts of violations specified in Clause 3 and at Point c, Clause 5 of this Article;

b) Suspension of a part of the operation of a medical examination and treatment establishment related to the act of violations for a definite time of between 01 month and 03 months, for the acts of violations specified at Point c, dd, Clause 1 and Point b, Clause 5 of this Article;

c) Deprivation of the right to use a license for medical examination and treatment for a definite time of between 03 months and 06 months, for the acts of violations specified in Clauses 6 and 7 of this Article.

9. Remedial measures:

a) Forcible refund of an amount collected at variance with law, for the act of violations specified in Clause 2 of this Article. If the amount can’t be refunded to the payer, it shall be remitted to the state budget in accordance with law;

b) Forcible payment of the entire expenses for medical examination and treatment for a damaged individual, for the act of violations prescribed in Clause 7 of this Article. If the amount can’t be refunded to the payer, it shall be remitted to the state budget.

Article 45. Violation of regulations on re-determination of gender

1. A fine from VND 2,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) Disclosing information about re-determination of gender of other persons;

b) Making a discrimination against a person whose gender has been redetermined.

2. A fine from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for the act of re-determination of gender without permission of the Minister of Health or the Director of a Department of Health.

3. Remedial measures:

a) Forcible direct apology to a person experiencing a discrimination, for the act of violations specified at Point b, Clause 1 of this Article;

b) Forcible refund of illicit profits earned through commission of the act specified in Clause 2 of this Article.

Article 46. Violation of regulations on medical check-ups

1. A fine from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) Providing a health certificate without performing medical check-up with full contents as required;

b) A health classification is not in conformity with health status of the person requesting medical check-up.

2. A fine from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for the act of failing to satisfy one of the conditions for establishments performing medical check-ups.

3. A fine from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for the act of performing medical check-ups without an announcement of medical check-up performance.

4. Additional sanctions:

a) Suspension of an establishment s operation of performing medical check-ups for a definite time of between 01 month and 03 months, for the act of violations specified in Clause 2 of this Article;

b) Deprivation of the right to use a license for medical examination and treatment for a definite time of between 01 month and 03 months, for the act of violations specified in Clause 3 of this Article.

Article 47. Violation of regulations on control of bacterial contamination at medical examination and treatment establishments

1. A fine from VND 500,000 to VND 1,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) Failing to counsel patients and their relatives on measures to control bacterial contamination;

b) Failing to comply with law on control of bacterial contamination and regulation on control of bacterial contamination of a medical examination and treatment establishment, for those working at the establishment, patients and visitors of the establishment.

2. A fine from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) Failing to perform one of measures or to fully perform measures to control bacterial contamination at medical examination and treatment establishments;

b) Failing to guarantee physical foundations, equipment, protective clothing, personal hygiene conditions for those working at the establishment, patients and visitors of the establishment in conformity with requirements on bacterial contamination control at medical examination and treatment establishments.

3. Additional sanctions:

a) Deprivation of the right to use a medical practice certificate for a definite time of between 01 month and 03 months, for the act of violation specified at Point b, Clause 1 of this Article;

b) Deprivation of the right to use a license for medical examination and treatment for a definite time of between 01 month and 03 months, for the acts of violations specified in Clauses 2 of this Article.

Article 48. Violation of regulations on principles for medical practice

1. A warning or a fine from VND 200,000 to VND 500,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) Failing to respect or to cooperate with practitioners when getting a medical examination or treatment;

b) Failing to respect patient’s rights as prescribed by law;

c) Failing to follow practitioners’ instructions on diagnosis and treatment, except in cases where patients have rights to refusal of medical treatment.

2. A fine from VND 500,000 to VND 1,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) Failing to truthfully provide information related to their health status, failing to fully cooperate with practitioners and medical examination and treatment establishments;

b) Failing to comply with regulations of the medical examination and treatment establishment;

c) Failing to prioritize medical examination and treatment for cases of emergency, under-6 children, sufferers of serious disabilities, people aged full 80 or older; people with meritorious services to the revolution; or pregnant women.

3. A fine from VND 1,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) Harming the honor, dignity of practitioners when receiving a medical examination and treatment;

b) Failing to comply with code of conduct of practitioners in accordance with law;

c) Elimination of stigma and discrimination against patients.

4. A fine from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) Failing to pay medical examination and treatment expenses when using medical examination and treatment services, except cases of exemption or reduction under law;

b) Failing to set up a professional council in accordance with law to determine whether or not professional and technical mistakes are made, for cases where there is a request for settlement of a dispute over medical examination and treatment upon occurrence of an incident to a patient.

5. A fine from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for the act of failing to observe professional and technical regulations in medical examination and treatment, except cases of non-compliance with professional and technical regulations prescribed in other articles and clauses of this Section.

6. A fine from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for the act of harming the health or threatening life of practitioners when receiving a medical examination and treatment.

7. Additional sanctions:

a) Deprivation of the right to use a medical practice certificate for a definite time of between 01 month and 03 months, for the act of violations specified in Clause 5 of this Article;

b) Suspension of operation for a part of an establishment (for departments, rooms, centers, units, sections committing the act of violations) or deprivation of the right to use a license for medical examination and treatment (if the act of violations affects the entire operation of a medical examination and treatment establishment), for a definite time of between 01 month and 03 months, for the act of violations specified in Clause 5 of this Article.

8. Remedial measures:

a) Forcible direct apology to practitioners for the acts of violations specified at Point a, Clause 1; Point a, Clause 3 and Clause 6 of this Article;

b) Forcible direct apology to patients for the acts of violations specified at Point b, Clause 1 and Point c, Clause 3 of this Article.

Article 49. Violation of regulations on information, education and communications of infant feeding, the use of nutritious products for infants and the benefits of breastfeeding

1. A fine from VND 1,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed for the act of issuing information, education and communications documents on the use of nutritious products for infants in contravention of regulations, for one of the following contents:

a) Providing instructions on how to select and use the nutritious products for infants;

b) Providing instructions on how to clean and sanitize infant feeding items;

c) Providing instructions on how to feed infants with hygienic cups and spoons;

d) Giving cautions about possible harms to infant’s health caused by pacifiers, bottle-feeding or complementary feeding when they are under 6 months;

dd) Providing information on possible infections caused by bottle-feeding and improper preparation of and feeding with breast-milk substitutes;

e) Giving cautions about high costs of infant feeding with breast-milk substitutes.

2. A fine from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for the act of issuing information, education and communications documents on nurturing infants in contravention of regulations, for one of the following contents:

a) Stating benefits and superiority of breastfeeding, affirming that breast milk is the best food for health and all-sided growth of infants; antibacterial elements, especially antibodies, only present in breast milk, which help infants prevent and control diarrhea, respiratory infections and some other infectious diseases;

b) Providing instructions on exclusive breastfeeding for the first 06 months of infants and continued breastfeeding until children reach 24 months of age or beyond, and instructions on proper and rational feeding of infants with complementary foods when they reach 07 months of age;

c) Stating disadvantages of feeding infants with breast milk substitutes instead of breast milk, such as providing infants with no immunological elements which can be found only in breast milk, requiring more money and time, possible child infection in case of improper preparation, and other disadvantages in accordance with law;

d) Stating adverse impacts of bottle-feeding, use of pacifiers and complementary foods on infants aged under 06 months;

dd) Providing instructions on simple preparation, storage, selection and use of complementary foods at home for infants, ensuring safety and rational nutrition with available foods;

e) Providing instructions on rational nutrition for mothers to maintain their breast milk.

3. A fine from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for the act of issuing information, education and communications documents on nurturing infants that contain one of the following contents:

a) Images, words or other communications forms to encourage the use of breast-milk substitutes or bottle-feeding or discourage breastfeeding;

b) Comparisons leading to the conclusion that breast-milk substitutes are as good as or better than breast milk;

c) Names or logos of breast-milk substitutes, feeding bottles and pacifiers.

4. A fine from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for the act of failing to prioritize information, education and communications about benefits of breastfeeding and on infant nurturing methods in programs on information, education and communications about mother and child health protection and infant nutrition improvement.

5. Remedial measures:

Forcible revocation of communications documents, for the acts of violations specified in Clauses 1, 2 and 3 of this Article.

Article 50. Violation of regulations on advertising of nutritious products for infants

1. A fine from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for the act of advertising complementary foods for under-24-month infants that fails to satisfy the following requirements:

a) The first part of the advertisement must have the phrase: “Breast milk is the best food for health and all-sided growth of infants”;

b) Advertising contents must clearly state “This product is a complementary food and may be used as a supplement to breast milk for infants over 06 months”.

2. A fine from VND 40,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for the act of using fetus or infant images in advertisements for milk for pregnant women.

3. Remedial measures:

Forcible removal of infringing elements, for the acts of violations specified in Clauses 1 and 2 of this Article.

Article 51. Violation of regulations on trading and use of nutritious products for infants

1. A fine from VND 1,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) Guiding the use of breast-milk substitutes for under-6-month infants, except the case prescribed by doctors;

b) Informing pregnant women, nursing mothers or members of their families that breast-milk substitutes are as good as or better than breast milk.

2. A fine from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) Failing to provide accurate and scientific information on, and proper usage of, nutritious products for infants to physicians, medical staffs and consumers in accordance with law;

b) Sending employees to directly or indirectly contact mothers, pregnant women or members of their families at or outside medical establishments in order to advertise, disseminate and encourage the use of breast-milk substitutes;

c) Failing to disseminate or to provide counseling about breastfeeding to pregnant women, nursing mothers and members of their families at antenatal clinics, labor and delivery clinics, postpartum rooms, nutrition counseling clinics or easy-to-notice places or places where concentrate pregnant women, nursing mothers and members of their families in accordance with law;

d) Receiving breast-milk substitutes; material benefits; utensils bearing names or logos of breast-milk substitutes which are given by production and business establishments;

dd) Permitting production and business establishments to give sample products or gifts related to breast-milk substitutes;

e) Providing lists of names, ages, addresses and telephone numbers of nursing mothers and pregnant women to employees of production and business establishments or permit them to meet pregnant women and nursing mothers at medical establishments.

3. A fine from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) Selling, or permitting the sale of, breast-milk substitutes at medical establishments, except hospital drugstores;

b) Granting scholarships, providing funds for scientific research, training courses, conferences, workshops, courses, music concerts, contests, stage performances, making of films or video clips, telephone counseling services or other forms in order to disseminate or introduce products, promote the sales or use of breast-milk substitutes;

c) Permitting establishments producing or trading in breast-milk substitutes to display or post up any utensils or equipment bearing names or logos of breast-milk substitutes, feeding bottles and pacifiers at medical establishments;

d) Permitting employees of establishments producing or trading in breast-milk substitutes to meet or contact nursing mothers and pregnant mothers in any forms.

4. A fine from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) Displaying breast-milk substitutes or complementary foods for under-6-month infants at medical establishments; displaying names or logos of breast-milk substitutes on banners, posters and other leaflets in supermarkets, retail stores and medical establishments;

b) Applying sales promotion measures for breast-milk substitutes such as giving free samples, coupons, rewards, gifts, point accumulation for rewards, discount or any other forms;

c) Providing or supporting the provision of information, education and communications about infant nurturing in order to disseminate, introduce and promote the trading and use of breast-milk substitutes.

 

Section 3

ACTS OF ADMINISTRATIVE VIOLATIONS ONPHARMACY AND COSMETICS

 

Article 52. Violation of regulations on pharmacy practice

1. A fine from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) A drug retailer’s person in charge of expertise is absent during the operation of such pharmaceutical establishment, except for cases of authorization upon being absent as prescribed by law provisions;

b) Failing to comply with the decision of competent state agencies in cases of severe epidemics, natural disasters or calamities;

c) Failing to complete the program of training and updating professional knowledge about pharmacy within a period of 03 years from the date of being granted pharmacy practice certificates or from the latest date of obtaining certificates of completing the program of training and updating professional knowledge about pharmacy;

d) Replacing a drug prescribed with another drug that has the same active ingredients, administration and dosage without consent of the buyer.

2. A fine from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) Forging a number of documents in dossiers of application for pharmacy practice certificates;

b) Practicing pharmacy without pharmacy practice certificates or practicing pharmacy during the period of being deprived of the right to use pharmacy practice certificates at the position where pharmacy practice certificates are required in accordance with law provisions;

c) Taking the professional responsibility for two or more pharmaceutical business establishments or at two or more pharmaceutical business locations;

d) Practicing pharmacy in contravention of the scope of professional activities inscribed in pharmacy practice certificates and technical regulations;

dd) Institutions for training and updating professional knowledge about pharmacy fail to satisfy conditions as prescribed by law provisions;

e) Institutions for organizing the examination for granting pharmacy practice certificates fail to satisfy conditions as prescribed by law provisions;

g) Leasing, lending or letting another person use pharmacy practice certificates in order to practice pharmacy.

3. A fine from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed on acts of renting or borrowing pharmacy practice certificates in order to practice pharmacy.

4. Additional sanctions:

a) Deprivation of the right to use pharmacy practice certificates for a period of between 01 month and 03 months, for acts of violations specified at Points c and d, Clause 2 of this Article;

b) Deprivation of the right to use pharmacy practice certificates and certificate of eligibility for pharmaceutical business for a period of between 06 months and 09 months, for acts of violations specified at Point b, Clause 1 of this Article.

5. Remedial measures:

a) Forcible refund of illicit profits earned through the commission of violations specified at Point g, Clause 2 and Clause 3 of this Article (if any);

b) Proposing competent state agencies for recall of pharmaceutical practice certificates, for acts of violations specified at Points b and c, Clause 1, Points a and g, Clause 2 and Clause 3 of this Article.

Article 53. Violation of regulations on pharmaceutical business establishments and conditions for pharmaceutical business

1. A fine from VND 1,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) Mobile drug retailers fail to satisfy conditions as prescribed by law provisions;

b) Mobile drug retailers fail to send a written notification to local Departments of Health before organizing the mobile drug retail at such localities.

2. A fine from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for acts of failing to satisfy one of the regulations applicable to business establishments that have a drug shelf as prescribed by law provisions;

3. A fine from VND 10,000,000 to VND 15,000,000 shall be imposed for acts of forging papers in the dossier of announcing business establishments that have a drug shelf.

4. A fine from VND 15,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for acts of failing to take isolation measures or keeping the following drugs or drug materials in isolated areas, except for the cases specified at Point dd, Clause 4 Article 59 of this Decree:

a) Failing to satisfy quality standards;

b) Being recalled under notifications of competent state agencies;

c) Being expired;

d) Having unknown origin.

5. Additional sanctions:

a) Suspension of business activities related to acts of violations for a period of between 01 month and 03 months, for acts of violations specified at Point a, Clause 1 and Clause 2 of this Article;

b) Suspension of business activities related to acts of violations for a period of between 06 months and 12 months, for acts of violations specified in Clause 3 of this Article.

6. Remedial measures:

Forcible destruction of all drugs or drug materials for acts of violations specified in Clause 4 of this Article, except for cases where drugs or drug materials specified at Points a and b, Clause 4 of this Article are approved by competent state agencies to re-export or remedy in accordance with law provisions.

Article 54. Violation of regulations on certificates of eligibility for pharmaceutical business

1. A fine from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) Forging or modifying dossiers, papers, documents or certificates of competent agencies or organizations, and of other organizations and individuals in the dossiers of application for certificates of eligibility for pharmaceutical business;

b) Renting, borrowing, leasing, lending or letting other individuals or organizations use a certificate of eligibility for pharmaceutical business in order to conduct activities of pharmacy business.

2. Additional sanctions:

Deprivation of the right to use certificates of eligibility for pharmaceutical business for a period of 24 months, for acts of violations specified in Clause 1 of this Article.

3. Remedial measures:

a) Forcible refund of illicit profits earned through the commission of violations specified at Point b, Clause 1 of this Article (if any);

b) Proposing competent state agencies for recall of certificates of eligibility for pharmaceutical business for acts of violations specified in Clause 1 of this Article.

Article 55. Violation of regulations on rights and responsibilities of pharmaceutical business establishments

1. A fine from VND 1,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) Failing to report to the Ministry of Health or the Departments of Health or failing to fulfill obligations as prescribed by law provisions in cases where the operation is suspended for a period of 06 months or more, or the operation terminates;

b) Failing to report or update the list of persons who have a pharmacy practice certificate and are practicing at the establishment to competent state agencies as prescribed by law provisions;

c) Failing to make periodic reports, ad-hoc reports, and reports at the request of competent state agencies in charge of pharmacy as prescribed by law provisions;

d) Failing to display wholesale and retail prices in Vietnam dong, or failing to display in a sufficient and clear manner and in accordance with regulations, causing confusion for customers at the pharmaceutical business establishment’s transaction places or places of drug sale.

2. A fine from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) Failing to publicly display pharmacy practice certificates for cases that require pharmacy practice certificates or certificates of eligibility for pharmaceutical business at the establishment;

b) Failing to pay compensations to organizations or individuals for damage caused by the retailer of drugs or medicinal materials as prescribed by law provisions.

3. A fine from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for acts of failing to pay compensations to organizations or individuals for damage caused by the establishment’s faults in accordance with law, except for the cases specified at Point b, Clause 2 of this Article.

4. A fine equal to 1.5 timesshall be imposed for acts of violations related to drugs or pharmaceutical materials on the list of substances banned from use in a number of sectors and fields, combination drugs containing habit-forming pharmaceutical ingredients, combination drugs containing psychotropic pharmaceutical ingredients, combination drugs containing pre-substances or radioactive drugs, ora fine equal to 2 timesshall be imposed for acts of violations related to habit-forming drugs, psychotropic drugs, pre-substance drugs, or materials that are habit-forming pharmaceutical ingredients, psychotropic pharmaceutical ingredients, or pre-substances, but not exceeding VND 100,000,000 for acts of violations specified at Point c, Clause 1 of this Article.

5. Additional sanctions:

Suspension of business activities related to acts of violations for a period of between 01 month and 03 months, for acts of violations specified at Point a, Clause 1 of this Article.

Article 56. Violation of regulations on registration of drugs or drug materials

1. A fine from VND 10,000,000 and VND 20,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) Failing to report or provide information related to drug registration in Vietnam in accordance with regulations on responsibilities of drug registration establishments and drug manufacturers or at the request of competent state agencies, except for cases where a written explanation approved by competent state agencies is provided;

b) Failing to carry out the procedures for registration of changing or supplementing certificates of registration for marketing authorization of drugs or drug materials before the circulation of drugs or drug materials for minor changes that only require notification;

c) Failing to send a notification to competent state agencies in the event of stopping manufacture or supply of drugs, or in the case of being at risks and shortage of drug materials.

2. A fine from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) Failing to fully preserve the registration dossiers of drugs or failing to provide information about registered drugs when there is information or evidence related to the safety and efficacy of such drugs during circulation at the request of competent state management agencies;

b) Failing to disclose information about the recalled drugs, organize the recall or receive the recalled drugs as prescribed by law provisions;

c) Failing to update quality standards of drugs or drug materials as prescribed by law provisions.

3. A fine from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) Failing to maintain operating conditions of the registered establishment within the validity duration of certificates of registration for marketing authorization of drugs or drug materials;

b) Failing to follow the approved risk management plan in dossiers of application for granting or extending certificates of registration for marketing authorization of vaccines;

c) Failing to carry out the procedures for registration of changing or supplementing certificates of registration for marketing authorization before the circulation of drugs or drug materials for major changes or minor changes that require approval prior to implementation;

d) Manufacturing or circulating drugs or drug materials with changes compared to the approved drug registration dossier that requires the procedures for granting certificates of registration for marketing authorization in accordance with law.

4. A fine from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) Failing to send a notification to competent agencies in cases where drugs or drug materials obtaining a marketing authorization in Vietnam are recalled in any country in the world other than the manufacturing country or reference country that has issued the certificate of pharmaceutical product (CPP) submitted in the dossier of application for drugs;

b) Failing to send a notification to competent agencies in cases where drugs or drug materials obtaining a certificate of registration in Vietnam are recalled in the manufacturing country or reference country that has issued the certificate of pharmaceutical product (CPP) submitted in the dossier of application for drugs;

c) Documents and information in the dossier of registration for drugs or drug materials are not based on research or actual production of manufacturers or have been approved, concluded by competent agencies as fake documents.

5. Remedial measures:

a) Forcible recall of drugs or drug materials, for acts of violations specified at Point c, Clause 4 of this Article;

b) Proposing competent state agencies for recall of certificates of registration for marketing authorization of drugs or drug materials, for acts of violations specified at Points b and c, Clause 4 of this Article.

Article 57. Violation of regulations on production of drugs or drug materials

1. A fine from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) Vaccine-manufacturing establishments fail to make reports before changing or repairing the manufacturing establishments in accordance with law;

b) Failing to cooperate with or obstructing quality control agencies from taking samples of drugs or drug materials to examine their quality;

c) Failing to report on the recall of drugs or drug materials in accordance with law.

2. A fine from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) Manufacturing drugs or drug materials with minor changes compared to the approved drug registration dossier in the cases that must be notified to competent agencies but no notification of such changes is made in accordance with law;

b) Manufacturing drugs or drug materials with minor changes compared to the approved drug registration dossier but the content of such changes has not been approved by competent agencies in accordance with law, for the cases requiring approval by competent agencies;

c) Failing to preserve samples of drugs, drug materials during drug testing or drug materials as prescribed by law provisions;

d) Failing to preserve or preserving inadequately dossiers of manufacture of drugs or drug materials as prescribed by law provisions.

3. A fine from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) Failing to follow the manufacturing process or testing process of drugs or drug materials in the approved drug registration dossiers as prescribed by law provisions;

b) Manufacturing drugs with a level-3 violation of regulations on quality as prescribed by law provisions;

c) Failing to test drug materials and primary packages of drugs before they are put into production;

d) Failing to test drugs by drug testing establishments designated by competent agencies before the circulation of drugs subject to testing in accordance with law;

dd) Manufacturing drugs or drug materials with major changes compared to the approved drug registration dossier but the content of such changes has not been approved in accordance with law;

e) Manufacturing drugs when marketing authorization has expired, unless otherwise permitted by law provisions;

g) Using drug materials or medicinal materials for drug manufacture, which have not been granted marketing authorization or have not been announced in the list of drug materials or has not been announced quality standards as prescribed by law provisions.

4. A fine from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) Failing to recall drugs or drug materials at the request of competent agencies or upon the establishment’s discovery related to cases where drugs are required to be recalled as prescribed by law;

b) Manufacturing drugs with a level-2 violation of regulations on quality as prescribed by law provisions;

c) Manufacturing drugs using primary packages of drugs that fail to satisfy quality standards as prescribed by law provisions;

d) Manufacturing drug materials that fail to satisfy quality standards prescribed by law provisions;

dd) Changing major or important production equipment that affects the manufacturing process and quality of drugs or drug materials without following the procedure of application for certificates of eligibility for pharmaceutical business or without making reports about such changes in accordance with law;

e) Changing the backend system or changing the principles of designing and operating the utility system that affect the manufacturing environment but the establishment of manufacturing drugs or drug materials fails to follow the procedure of application for certificates of eligibility for pharmaceutical business or fails to make reports about such changes in accordance with law;

g) Failing to report on the satisfaction of the requirements of good manufacturing practices for drugs or drug materials in accordance with law;

h) Failing to inspect quality of drugs or drug materials before delivery in accordance with law.

5. A fine from VND 40,000,000 to VND 60,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) Manufacturing drugs with a level-1 violation of regulations on quality as prescribed by law provisions;

b) Manufacturing drugs or drug materials at a wrong place but the production line has been assessed by competent agencies to satisfy good manufacturing practices of drugs or drug materials;

c) Failing to make reports on changes in cases where a factory is expanded on the basis of existing factory structure or the structure, design of workshop, and production line is repaired or changed substantially;

d) Forging or modifying dossiers, papers, documents and certificates of competent organizations and agencies, and organizations and individuals in the manufacture of drugs or drug materials;

dd) Manufacturing drugs or drug materials against the scope specified in certificates of eligibility for pharmaceutical business or against the scope of assessment of good manufacturing practices for drugs or drug materials as prescribed by law provisions;

e) Only maintaining the satisfaction of principles and standards of good manufacturing practices for drugs or drug materials at level 4.

6. A fine from VND 60,000,000 to VND 80,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) Manufacturing and circulating in Vietnam drugs or drug materials that have not yet obtained a marketing authorization, except for the cases in which such drugs or drug materials are not required to be registered before being circulated in accordance with law;

b) Manufacturing drugs from drug materials that fail to meet quality standards or drug materials that have been recalled under notifications of competent state agencies or drug materials that have unknown origin or have expired;

c) Manufacturing drugs or drug materials at a place other than that registered in the approved drug registration dossier, except for the acts specified at Point b, Clause 5 of this Article;

d) Manufacturing drugs or drug materials at an establishment that has not obtained a certificate of eligibility for pharmaceutical business or has not been assessed for satisfaction of good manufacturing practices of drugs or drug materials as prescribed by law provisions;

dd) Manufacturing drugs or drug materials during a suspension of operation or deprivation of the right to use certificates of eligibility for pharmaceutical business;

e) Manufacturing products other than drugs by a drug production line, except for the manufacture of dietary supplements by a production line of herbal medicines, traditional medicines or otherwise as prescribed by the Minister of Health;

g) Producing, processing, and preparing traditional medicines containing active ingredients without the permission of competent state agencies as prescribed by law provisions.

7. A fine equal to 1.5 times shall be imposed for acts of violations related to combination drugs containing habit-forming pharmaceutical ingredients, psychotropic active ingredients, combination drugs containing psychotropic pharmaceutical ingredients, combination drugs containing pre-substances, or radioactive drugs, or a fine equal to 2 times shall be imposed for acts of violations related to habit-forming drugs, psychotropic drugs, pre-substance drugs or materials that are habit-forming pharmaceutical ingredients, psychotropic pharmaceutical ingredients, or pre-substances, but not exceeding VND 100,000,000 for acts of violations specified at Point dd, Clause 5, and Point c, d, and dd, Clause 6 of this Article.

8. Additional sanctions:

a) Suspension of business activities related to acts of violations for a period of between 01 month and 03 months, for acts of violations specified at Point c, Clause 3, and Point h, Clause 4, of this Article;

b) Suspension of operation of production lines related to the violations for a period of between 01 month and 03 months, for acts of violations specified at Points dd and e, Clause 4 and Points a and c, Clause 5 of this Article;

c) Suspension of business activities related to the violations for a period of between 03 months and 06 months, for acts of violations specified at Points b and dd, Clause 5 and Points a and c, Clause 6 of this Article;

d) Suspension of operation until establishments make reports to the Ministry of Health within 24 months for acts of violations specified at Point g, Clause 4 of this Article;

dd) Deprivation of the right to use certificates of eligibility for pharmaceutical business for a period of between 09 months and 12 months, for acts of violations specified at Points e and g, Clause 6 of this Article;

e) Deprivation of the right to use certificates of eligibility for pharmaceutical business for a period of between 03 months and 06 months, for acts of violations specified at Point d, Clause 5 and Point b, Clause 6 of this Article;

g) Suspension of operation of pharmacy business establishments directly related to violations for a period of between 03 months and 06 months, for acts of violations specified at Point e, Clause 5 of this Article.

9. Remedial measures:

a) Forcible destruction of all drugs or drug materials, for acts of violations specified at Point c, Clause 3, Points b and c, Clause 4, Points a and d, Clause 5, and Clauses 6 and 7 of this Article;

b) Proposing competent state agencies for recall of certificates of eligibility for pharmaceutical business for acts of violations specified at Point e, Clause 5 of this Article in cases where the suspension duration expires but the establishments have not performed any rectification or correction, such establishments may not be allowed to operate until carrying out the satisfactory rectification or correction;

c) Proposing competent state agencies for recall of certificates of eligibility for pharmaceutical business for acts of violations specified at Point d, Clause 5, and Points e and g, Clause 6 of this Article.

Article 58. Violation of regulations on wholesale of drugs or drug materials

1. A fine from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) Expanding a storehouse for preservation on the basis of existing storehouse structure or repairing or changing its structure and design but wholesalers of drugs or drug materials fail to make reports about changes together with technical documents corresponding to such changes in accordance with law;

b) Failing to cooperate with or obstructing quality control agencies to take samples of drugs or drug materials in order to inspect their quality;

c) Failing to make reports about the drug recall at the request of competent state agencies;

d) Buying and selling drugs with a level-3 violation of regulations on quality as prescribed by law provisions;

dd) Buying and selling drugs belonging to the national target program, aid drugs and other drugs that are not allowed to be sold in accordance with regulations of law;

e) Failing to keep documents related to each lot of drugs or drug materials during the specified period in accordance with law.

2. A fine from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) Buying and selling drugs or drug materials as samples for registration, testing, scientific research, or display at exhibitions or fairs;

b) Selling drugs, drug materials, vaccines, or medical bio-products to establishments that do not comply with the scope of business specified in certificates of eligibility for pharmaceutical business or buying drugs, drug materials, vaccines or medical bio-products of establishments that do not comply with the scope of business specified in certificates of eligibility for pharmaceutical business;

c) Buying and selling drugs with a level-2 violation of regulations on quality as prescribed by law provisions;

d) Failing to recall drugs or drug materials at the request of competent agencies.

3. A fine from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) Selling drugs, drug materials, vaccines or medical bio-products to establishments that do not obtain a certificate of eligibility for pharmaceutical business or buying drugs, drug materials, vaccines or medical bio-products from establishments that do not obtain a certificate of eligibility for pharmaceutical business, except for the cases in which establishments operate non-commercial pharmaceutical business;

b) Failing to make reports about the satisfaction of requirements on good practices of drug distribution as prescribed by law provisions;

c) Failing to have internet-connected equipment or computers, and to manage distribution activities by computer software;

d) Failing to develop mechanism for the transfer of information about drug distribution and drug quality between manufacturers and customers and the transfer of information to relevant management agencies upon request;

dd) Only maintaining the satisfaction of principles and standards of good practices in distributing drugs or drug materials at level 3.

4. A fine from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) Buying and selling drugs with a level-1 violation of regulations on quality as prescribed by law provisions;

b) Buying and selling preprocessed medicinal materials that fail to satisfy quality standards as prescribed by competent state agencies;

c) Preserving drugs or drug materials against the conditions on the label;

d) Changing the location of storehouses for preservation or adding new storehouses at the same place of business but wholesalers of drugs or drug materials fail to make reports about changes enclosed together with  technical documents corresponding to such changes as prescribed by law provisions;

dd) Changing the backend system or changing the principles of designing and operating the utility system that affects the preservation requirements and conditions but wholesalers of drugs or drug materials fail to make reports on changes enclosed together with  technical documents corresponding to such changes as prescribed by law provisions.

5. A fine from VND 40,000,000 to VND 60,000,000 shall be imposed for any of the following acts of buying and selling drugs or drug materials:

a) Failing to have certificates of eligibility for pharmaceutical business;

b) Failing to comply with regulations on the location specified on granted certificates of eligibility for pharmaceutical business;

c) Being in the period of suspension or deprivation of the right to use certificates of eligibility for pharmaceutical business.

6. With regard to acts of buying or selling drugs or drug materials that have been recalled under notification by competent state agencies or have expired or have obtained no import permit or certificate of registration for marketing authorization, except for the cases in which drugs or drug materials are not required to be registered before being circulated, a fine shall be imposed according to one of the following levels:

a) A fine from VND 5,000,000 to VND 7,000,000 shall be imposed on goods valued at less than VND 5,000,000;

b) A fine from VND 7,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed on goods valued at between VND 5,000,000 and less than VND 10,000,000;

c) A fine from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed on goods valued at between VND 10,000,000 and less than VND 20,000,000;

d) A fine from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed on goods valued at between VND 20,000,000 and less than VND 30,000,000;

dd) A fine from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed on goods valued at between VND 30,000,000 and less than VND 40,000,000;

e) A fine from VND 40,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed on goods valued at between VND 40,000,000 and less than VND 50,000,000;

g) A fine from VND 50,000,000 to VND 60,000,000 shall be imposed on goods valued at between VND 50,000,000 and less than VND 60,000,000;

h) A fine from VND 60,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed on goods valued at between VND 60,000,000 and less than VND 70,000,000;

i) A fine from VND 70,000,000 to VND 80,000,000 shall be imposed on goods valued at between VND 70,000,000 and less than VND 80,000,000;

k) A fine from VND 80,000,000 to VND 90,000,000 shall be imposed on goods valued at between VND 80,000,000 and less than VND 100,000,000;

l) A fine from VND 90,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed on goods valued at VND 100,000,000 or more.

7. A fine equal to 1.5 times shall be imposed for acts of violations related to pharmaceutical substances, drugs banned from use in a number of sectors and fields, combination drugs containing habit-forming pharmaceutical ingredients, combination drugs containing psychotropic pharmaceutical ingredients, combination drugs containing pre-substances or radioactive drugs, ora fine equal to 02 timesshall be imposed for acts of violations related to habit-forming drugs, psychotropic drugs, pre-substance drugs, or materials that are habit-forming pharmaceutical ingredients, psychotropic pharmaceutical ingredients, or pre-substances, but not exceeding VND 100,000,000 for any of acts of violations specified at Point e, Clause 1, Points a, b, Clause 2, Point a, Clause 3, and Point d, Clause 4, Clause 5 and Clause 6 of this Article.

8. Additional sanctions:

a) Deprivation of the right to use certificates of eligibility for pharmaceutical business for a period of between 01 month and 02 months, for acts of violations specified at Points c and d, Clause 3 of this Article in cases of recidivism;

b) Deprivation of the right to use pharmacy practice certificates for a period of between 03 months and 06 months, for acts of violations specified at Points a, c, Clause 2, Clause 4, Point b, Clause 5 and Clause 6 of this Article;

c) Suspension of the operation of establishments for a period of between 06 months and 09 months, for acts of violations specified at Point dd, Clause 3, Points a, c, Clause 5 and Clause 6 of this Article;

d) Suspension of operation until establishments send reports to the Ministry of Health within 24 months, for acts of violations specified at Point b, Clause 3 of this Article.

9. Remedial measures:

Forcible destruction of all drugs or drug materials for acts of violations specified at Points a and b, Clause 5 and 6 of this Article.

Article 59. Violation of regulations on retail of drugs or drug materials

1. A fine from VND 1,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) Selling preprocessed medicinal materials that fail to satisfy quality standards as prescribed by competent agencies;

b) The persons directly participating in drug retail do not have a professional degree as prescribed by law provisions;

c) Failing to keep a log of, or failing to use computers for management of the import, export, preservation, tracking of lot number, expiry date, origin of drugs and other relevant information as prescribed by law provisions;

d) Buying and selling drugs with a level-3 violation of regulations on quality as prescribed by law provisions;

dd) Failing to clearly write down drugs’ name, content, and expiry date for the user in cases of retailing drugs without a secondary package; and also failing to clearly write down drugs’ dose, number of times and administration in cases of retailing drugs without a prescription;

e) Failing to keep the documents related to each lot of drugs and drug materials for a specified period in accordance with law;

g) Failing to cooperate with or obstructing quality control agencies to take samples of drugs or drug materials in order to examine their quality.

2. A fine from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) Changing the location of a drug retailer at the same place of business or expanding a drug retailer, or repairing and changing substantially the structure of a drug retailer without making reports about changes enclosed together with  technical documents corresponding to such changes in accordance with law;

b) Failing to have separate areas for products other than drugs or failing to arrange signboards in separate areas stating “this product is not a drug” in cases of trading in cosmetics, functional foods, and medical equipment in accordance with law;

c) Buying and selling drugs with a level-2 violation of regulations on quality as prescribed by law provisions.

3. A fine from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) Failing to recall drugs and medicinal materials at the request of competent agencies;

b) Failing to have separate rooms for preparation or to have places to wash preparation tools in cases where drug retailers prepare prescription drugs;

c) Failing to have storehouses for preservation in cases where drug retailers have registered storehouses for preservation or fail to preserve drugs according to the conditions on the label or fail to comply with regulations on good practice of drug retailers;

d) Storing and retailing drugs outside of the scope of business specified in certificates of eligibility for pharmaceutical business; drugs under national target programs; donated drugs and other drugs not permitted for sale as prescribed by law provisions;

dd) Selling vaccines or selling prescription drugs without prescriptions;

e) Failing to make reports about the satisfaction of good practices at drug retailers in accordance with law;

g) Having no equipment, failing to apply information technology, failing to implement network connection, failing to control the origin and price of drugs bought and sold as prescribed by law provisions, except for retailers of medicinal materials;

h) Failing to perform the transfer of information about drug sale and purchase or drug quality between suppliers and customers; failing to perform the transfer of information to relevant management agencies upon request as prescribed by law provisions, except for retailers of medicinal materials;

i) Only maintaining the principles and standards of good practices of drug retailers at level 3.

4. A fine from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) Buying and selling drugs put for clinical trial;

b) Buying and selling drugs manufactured or prepared according to prescriptions for use at medical examination and treatment establishments to use outside such establishments, except for cases being permitted for purchase as prescribed by law provisions;

c) Buying and selling pharmaceutical drugs prepared according to prescriptions of another drugstore;

d) Buying and selling drugs on the list of drugs restricted from retail without permission as prescribed by law provisions;

dd) Failing to take isolation measures or to keep any of the following drugs and medicinal materials in isolated areas, including drugs and medicinal materials that fail to meet quality standards, or drugs and medicinal materials that have been recalled under notification by competent state agencies, or drugs and medicinal materials that have expired or have unknown origin;

e) Buying and selling drugs with a level-1 violation of regulations on quality as prescribed by law provisions.

5. A fine from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for any of the following acts of buying and selling drugs or medicinal materials:

a) Failing to have certificates of eligibility for pharmaceutical business;

b) Failing to comply with regulations on the location specified on granted certificates of eligibility for pharmaceutical business;

c) Being in the period of suspension or deprivation of the right to use certificates of eligibility for pharmaceutical business.

6. With regard to acts of buying and selling drugs or medicinal materials that have been recalled under notification by competent state agencies or that have expired or that have obtained no import license or certificates of registration for marketing authorization, except for cases where drugs or medicinal materials are not required to be registered before being circulated, a fine shall be imposes according to one of the following levels:

a) A fine from VND 1,000,000 to VND 2,000,000 shall be imposed on goods valued at less than VND 1,000,000;

b) A fine from VND 2,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed on goods valued at VND 1,000,000 and less than VND 2,000,000;

c) A fine from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed on goods valued at between VND 2,000,000 and less than VND 5,000,000;

d) A fine from VND 5,000,000 to VND 7,000,000 shall be imposed on goods valued at between VND 5,000,000 and less than VND 10,000,000;

dd) A fine from VND 7,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed on goods valued at between VND 10,000,000 and less than VND 15,000,000;

e) A fine from VND 10,000,000 to VND 15,000,000 shall be imposed on goods valued at between VND 15,000,000 and less than VND 30,000,000;

g) A fine from VND 15,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed on goods values at between VND 30,000,000 and less than VND 40,000,000;

h) A fine from VND 20,000,000 to VND 25,000,000 shall be imposed on goods valued at between VND 40,000,000 and less than VND 50,000,000;

i) A fine from VND 25,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed on goods valued at between VND 50,000,000 and less than VND 70,000,000;

k) A fine from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed on goods valued at between VND 70,000,000 and less than VND 100,000,000;

l) A fine from VND 40,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed on goods valued at VND 100,000,000 or more.

7. A fine equal to 1.5 times shall be imposed for acts of violations related to drugs orpharmaceutical substances on the list of substances banned from use in a number of sectors and fields, combination drugs containing habit-forming pharmaceutical ingredients, combination drugs containing psychotropic pharmaceutical ingredients, combination drugs containing pre-substances or radioactive drugs, ora fine  equal to 02 timesshall be imposed for acts of violations related to habit-forming drugs, psychotropic drugs, pre-substance drugs, or materials that are habit-forming pharmaceutical ingredients, psychotropic pharmaceutical ingredients, or pre-substances, but not exceeding VND 100,000,000 for any of acts of violations specified at Points c and e Clause 1, Point a Clause 2, Point d Clause 3, and Clause 5 and Clause 6 of this Article.

8. Additional sanctions:

a) Deprivation of the right to use certificates of eligibility for pharmaceutical business for a period of between 01 month and 02 months, for acts of violations specified at Points g and h, Clause 3 of this Article in cases of recidivism;

b) Deprivation of the right to use pharmacy practice certificates or certificates of eligibility for pharmaceutical business for a period of between 01 month and 03 months, for acts of violations specified at Points b, c and d, Clause 4 of this Article;

c) Deprivation of the right to use pharmacy practice certificates for a period of between 03 months and 06 months, for acts of violations specified at Point b, Clause 5 and Clause 6 of this Article;

d) Suspension of operation of establishments for a period of between 01 month and 03 months, for acts of violations specified at Point a, Clause 2 of this Article;

dd) Suspension of operation of establishments for a period of between 06 months and 09 months, for acts of violations specified at Points dd, i, Clause 3 and Point c, Clause 5 of this Article.

9. Remedial measures:

a) Forcible refund of illicit profits earned through the commission of violations specified in Clause 5 and Clause 6 of this Article;

b) Forcible destruction of all drugs or medicinal materials of inferior quality, for acts of violations specified at Point e, Clause 4 of this Article;

c) Forcible destruction of all drugs or medicinal materials, for acts of violations specified at Point a, Clause 5 and Clause 6 of this Article.

Article 60. Violation of regulations on export and import of drugs or drug materials

1. A fine from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) Failing to make reports on the recall of drugs or drug materials at the request of competent agencies;

b) Failing to cooperate with or obstructing quality control agencies to take samples of drugs or drug materials in order to inspect their quality.

2. A fine from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) Failing to make reports on the satisfaction of requirements on good storage practices of drugs or drug materials (hereinafter referred to as GSP) in accordance with law;

b) Failing to send written notifications to the Ministry of Health of wholesale establishments that distribute drugs or drug materials imported into Vietnam by establishments having the right to import but not exercising the right to distribute drugs or drug materials in Vietnam before selling drugs or stopping selling drugs to such establishments;

c) Failing to keep documents related to each lot of imported drugs or drug materials for a specified period as prescribed by law provisions;

d) Selling drugs under national target programs, donated drugs and other drugs not being permitted for sale as prescribed by law provisions;

dd) Exporting drugs or drug materials without certificates of eligibility for pharmaceutical business as prescribed by law provisions or during the period of operation suspension or during the period of deprivation of the right to use certificates of eligibility for pharmaceutical business;

e) Exporting drugs or drug materials that have been recalled under notification as prescribed by law provisions;

g) Exporting drugs or drug materials that are inconsistent with the scope stated in certificates of eligibility for pharmaceutical business;

h) Exporting medicinal materials on the list of precious, rare and endemic medicinal material species and varieties subject to control without permission of competent state management agencies.

3. A fine from VND 40,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) Preserving drugs or drug materials in storehouses for preservation that have not been assessed to satisfy GSP requirements or at locations that are inconsistent with the pharmacy business location in granted certificates of eligibility for pharmaceutical business, except for the use of services of preserving drugs or drug materials;

b) Only maintaining the principles and standards of good practices of GSP at level 3;

c) Importing drugs drug materials in excess of the quantity specified in import licenses approved by competent agencies;

d) Failing to re-export all drugs or drug materials that are licensed to be imported for display at medical, pharmaceutical or medical equipment exhibitions or fairs after such exhibitions or fairs have been completed;

dd) Exporting drugs subject to special control without export licenses;

e) Importing drugs or drug materials whose expiry dates are inconsistent with regulations on the remaining expiry date upon arrival at Vietnam s ports without the permission of the Minister of Health;

g) Failing to recall drugs or drug materials at the request of competent agencies;

h) Importing drugs or drug materials that are inconsistent with the scope of certificates of eligibility for pharmaceutical business;

i) Expanding storehouses for preservation on the basis of existing storehouse structure or repairing and changing substantially their structure and design or changing the backend system or changing the principles of design and operation of the utility system that affects the preservation requirements and conditions without making reports on changes enclosed together with technical documents corresponding to such changes as prescribed by law provisions.

4. A fine from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) Documents in the approved dossiers of application for a license to import drugs or drug materials are concluded by competent agencies as fake documents;

b) Importing drugs or drug materials that are manufactured at the places other than that in the approved dossiers of application for drug import license;

c) Information on drugs or drug materials in the dossiers of application fora license to importis not based on research or actual production of manufacturers.

5. A fine from VND 70,000,000 to VND 80,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) Importing drugs or drug materials without a certificate of eligibility for pharmaceutical business as prescribed by law provisions or during the period of operation suspension or during the period of deprivation of the right to use certificates of eligibility for pharmaceutical business;

b) Importing drugs or drug materials that have been recalled under notifications by competent state agencies;

c) Importing drugs or drug materials without an import permit or a certificate of registration for marketing authorization, except for cases where drugs or drug materials are not subject to import registration or license before being circulated;

d) Carrying out activities directly related to the distribution of drugs or drug materials in Vietnam in cases where establishments have the right to import but not exercising the right to distribute drugs or drug materials in Vietnam, except for drugs or drug materials manufactured by establishments in Vietnam.

6. A fine shall be imposed on acts of importing expired drugs or drug materials according to one of the following levels:

a) A fine from VND 1,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed on goods valued at less than VND 2,000,000;

b) A fine from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed on goods valued at between VND 2,000,000 and less than VND 5,000,000;

c) A fine from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed on goods valued at between VND 5,000,000 and less than VND 10,000,000;

d) A fine from VND 10,000,000 to VND 15,000,000 shall be imposed on goods valued at between VND 10,000,000 and less than VND 20,000,000;

dd) A fine from VND 15,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed on goods valued at between VND 20,000,000 and less than VND 130,000,000;

e) A fine from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed on goods valued at between VND 30,000,000 and less than VND 40,000,000;

g) A fine from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed on goods valued at between VND 40,000,000 and less than VND 50,000,000;

h) A fine from VND 40,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed on goods valued between VND 50,000,000 and less than VND 60,000,000;

i) A fine from VND 50,000,000 to VND 60,000,000 shall be imposed on goods valued at between VND 60,000,000 and less than VND 80,000,000;

k) A fine from VND 60,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed on goods valued at between VND 80,000,000 and less than VND 100,000,000;

l) A fine from VND 70,000,000 and VND 80,000,000 shall be imposed on goods valued at VND 100,000,000 or more.

7. A fine equal to 1.5 times shall be imposed for acts of violations related to drugs orpharmaceutical substances on the list of substances banned from use in a number of sectors and fields, combination drugs containing habit-forming pharmaceutical ingredients, combination drugs containing psychotropic pharmaceutical ingredients, combination drugs containing pre-substances or radioactive drugs,  or a fine equal to 02 times shall be imposed for acts of violations related to habit-forming drugs, psychotropic drugs, pre-substance drugs, or materials that are habit-forming pharmaceutical ingredients, psychotropic pharmaceutical ingredients, or pre-substances, but not exceeding VND 100,000,000, for acts of violations specified at Points c, d, dd, g, Clause 2, and Points a, c, d, h, Clause 3 and Points a and c, Clause 5 of this Article.

8. Additional sanctions:

a) Deprivation of the right to use pharmacy practice certificates of the persons responsible for professional expertise for a period of between 01 month and 03 months, for acts of violations specified at Points b, c, dd, e and g, Clause 2 of this Article;

b) Deprivation of the right to use pharmacy practice certificates of the persons responsible for professional expertise for a period of between 03 months and 06 months, for acts of violations specified at Points a, c, d, dd, e, g and i, Clause 3 of this Article;

c) Deprivation of the right to use pharmacy practice certificates of the persons responsible for professional expertise for a period of between 06 months and 09 months, for acts of violations specified in Clause 5 of this Article;

d) Deprivation of the right to use certificates of eligibility for pharmaceutical business for a period of between 18 months and 24 months, for acts of violations specified at Point d, Clause 5 of this Article;

dd) Suspension of business activities related to acts of violations for a period of between 01 month and 03 months, for acts of violations specified at Points dd, e and g, Clause 2 of this Article;

e) Suspension of business activities related to the violations for a period of between 03 months and 06 months, for acts of violations specified at Points b, c, dd, h, Clause 3 and Point b, Clause 4 of this Article;

g) Suspension of import of drugs or drug materials for a period of between 06 months and 09 months, for acts of violations specified at Points a, b and c, Clause 5 of this Article;

h) Suspension of operation until establishments send a report to the Ministry of Health within 24 months, for acts of violations specified at Point d, Clause 2 of this Article.

9. Remedial measures:

a) Forcible bringing out of the territory of the Socialist Republic of Vietnam or forcible re-export of drugs or drug materials due to the commission of violations specified at Point d, Clause 3 and Clauses 4, 5, 6, 7 of this Article. In cases where this measure is not applicable, drugs or drug materials must be destructed;

b) Forcible refund of profits earned through the commission of violations specified at Point d, Clause 2 of this Article.

Article 61. Violation of regulations on preservation of drugs or drug materials, applicable to establishments providing the services of preserving drugs or drug materials and establishments engaged in pharmacy activities for non-commercial purposes

1. A fine from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) Failing to make reports on changes enclosed together with technical documents corresponding to such changes toreceiving agenciesin cases where establishments of preservation change the location of storehouses at the same place of business or adding storehouses to a new location at the same place of business;

b) Failing to make reports on changes enclosed together with technical documents corresponding to such changes to receiving agencies in cases where establishments of preservation expand storehouses on the basis of existing storehouse structure or repair and change substantially their structure and design or change the backend system or the principles of design and operation of the utility system that affect the preservation requirements and conditions;

c) Failing to send written notifications of the satisfaction of GSP requirements to receiving agencies, failing to comply with the roadmap for implementation or to comply with GSP requirements applicable to establishments engaged in preservation, storage and supply of vaccines, drugs or drug materials, for establishments engaged in pharmaceutical activities for non-commercial purposes as prescribed by law provisions;

d) Failing to cooperate with or obstructing quality control agencies to take samples of drugs or drug materials in order to examine their quality;

dd) Failing to keep documents related to each lot of drugs or drug materials for a specified period in accordance with law.

2. A fine from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) Providing the services of preserving drugs or drug materials to entities against law provisions;

b) Medical examination and treatment establishments, vaccination establishments, vaccine preservation establishments in the national expanded immunization program at district and provincial levels, and focal establishments of preserving drugs under national health programs and of the people’s armed forces, and establishments of preserving vaccines under the national expanded vaccination program at the central or regional level fail to send written notifications of the satisfaction of GSP requirements to receiving agencies as prescribed by law provisions before implementing activities of preserving drugs or drug materials;

c) Failing to comply with regulations on preservation of drugs or drug materials during the course of preservation or transportation of drugs or drug materials;

d) Providing the services of preserving drugs or drug materials at establishments that have not obtained a certificate of eligibility for pharmaceutical business with an appropriate scope for establishments providing the services of preserving drugs or drug materials.

3. A fine from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for any of the following acts of providing the services of preserving drugs or drug materials:

a) Failing to have certificates of eligibility for pharmaceutical business;

b) Failing to comply with regulations on the location specified on granted certificates of eligibility for pharmaceutical business;

c) Being in the period of suspension or deprivation of the right to use certificates of eligibility for pharmaceutical business;

d) Failing to make reports on the satisfaction of requirements on good practices of GSP as prescribed by law provisions;

e) Only maintaining the principles and standards of good practices of GSP requirements at level 3.

4. A fine equal to 1.5 times shall be imposed for acts of violations related to drugs or pharmaceutical materials on the list of substances banned from use in a number of sectors and fields, combination drugs containing habit-forming pharmaceutical ingredients, combination drugs containing psychotropic pharmaceutical ingredients, combination drugs containing pre-substances or radioactive drugs, ora fine equal to 02 timesshall be imposed for acts of violations related to habit-forming drugs, psychotropic drugs, pre-substance drugs, or materials that are habit-forming pharmaceutical ingredients, psychotropic pharmaceutical ingredients, or pre-substances, but not exceeding VND 100,000,000 for acts of violations specified at Points a, dd, Clause 1, Points a, d, Clause 2 and Points a , b, c, Clause 3 of this Article.

5. Additional sanctions:

a) Deprivation of the right to use pharmacy practice certificates for a period of between 01 month and 03 months, for acts of violations specified in Clause 2 of this Article;

b) Suspension of operation of establishments related to acts of violations for a period of between 01 month and 03 months, for acts of violations specified in Clause 2 of this Article;

c) Suspension of operation of establishments for a period of between 06 months and 12 months, for acts of violations specified at Points a, b, c and dd, Clause 3 of this Article.

6. Remedial measures:

a) Forcible destruction of all drugs or drug materials of inferior quality, for acts of violations specified at Point a, Clause 1 and Point c, Clause 2 of this Article;

b) Forcible destruction of all drugs or drug materials, for acts of violations specified at Point a, Clause 3 of this Article;

c) Forcible refund of profits earned through the commission of violations specified at Points a, b and c, Clause 3 of this Article.

Article 62. Violation of regulations on testing, clinical trial, or bioequivalence trial of drugs

1. A fine from VND 10,000,000 to VND 15,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) Failing to make reports on changes enclosed together with technical documents corresponding to such changes to receiving agencies in cases where testing establishments expand laboratories on the basis of the structure of laboratories that have been repaired or changed substantially the structure and design or have been changed the backend system or have been changed the principles of design and operation of the utility system, affecting the testing environment;

b) Taking drug samples against the Ministry of Health’s regulations on drug sampling, applicable to establishments providing the services of drug testing.

2. A fine from VND 15,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) Providing the services of testing drugs or drug materials, the services of bioequivalence trial, or the services of clinical trial in contravention of the scope or beyond the scope stated in certificates of eligibility for pharmaceutical business or the scope of assessing the satisfaction of requirements on good laboratory practices of drugs or drug materials (hereinafter referred to as GLP) as well as good practices of clinical trials of establishments involved in pharmaceutical activities for non-commercial purposes;

b) Providing personal information about participants in bioequivalence trials of drugs without their consent;

c) Concealing information or failing to provide sufficient and truthful information to participants in drug trials about bioequivalence study of drugs, the trial process and possible risks.

3. A fine from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) Providing the services of bioequivalence trials or clinical trials of drugs when establishments have not obtained a certificate of eligibility for pharmaceutical business or when establishments have not been assessed for the eligibility for good practices of clinical trials, applicable to establishments operating for non-commercial purposes;

b) Changing the content of approved research dossiers and protocols related to bioequivalence trials of drugs;

c) Failing to make reports on the satisfaction of GLP requirements as prescribed by law provisions;

d) Only maintaining the satisfaction of GLP requirements at level 3;

dd) Failing to send reports on changes enclosed together with technical documents corresponding to such changes to agencies receiving dossiers of the GLP satisfaction in cases where testing establishments change the location of laboratories at the same place of business or add laboratories to a new location at the same place of business.

4. A fine from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for acts of forging or falsifying testing or analytical results of drug samples tested or analyzed.

5. A fine equal to 1.5 times shall be imposed for acts of violations related to drugs or pharmaceutical materials on the list of substances banned from use in a number of sectors and fields, combination drugs containing habit-forming pharmaceutical ingredients, combination drugs containing psychotropic pharmaceutical ingredients, combination drugs containing pre-substances or radioactive drugs, ora fine equal to 02 timesshall be imposed for acts of violations related to habit-forming drugs, psychotropic drugs, pre-substance drugs, or materials that are habit-forming pharmaceutical ingredients, psychotropic pharmaceutical ingredients, or pre-substances, but not exceeding VND 100,000,000 for acts of violations specified at Point a, Clause 2, and Points a and dd, Clause 3 of this Article.

6. Additional sanctions:

a) Deprivation of the right to use certificates of eligibility for pharmaceutical business or suspension of operation, applicable to establishments operating for non-commercial purposes for a period of between 01 month and 03 months, for acts of violations specified in Clause 2, Points a, b and d, Clause 3 and Clause 4 of this Article;

b) Suspension of operation until establishments send a report to the Ministry of Health within 24 months, for acts of violations specified at Point c, Clause 3 of this Article.

Article 63. Violation of regulations on clinical trials of drugs

1. A fine from VND 15,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) Providing personal information of participants in clinical trials of drugs without their consent;

b) Failing to make reports on the implementation process or failing to publish results of drug clinical trials in accordance with law;

c) Failing to comply with regulations on good practices of drug clinical trials.

2. A fine from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) Conducting clinical trials of drugs without being assessed in terms of scientific and ethical issues by the National Council of Ethics in Biomedical Research and being approved in writing by the Minister of Health;

b) Changing the content of research dossiers and protocols approved by the Minister of Health.

3. A fine from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) Using drugs put for clinical trials for other purposes;

b) Forcing a person to participate in drug trial research.

4.A fine equal to 02 timesshall be imposed for acts of violations related to habit-forming drugs, psychotropic drugs or pre-substance drugs, but not exceeding VND 100,000,000 for acts of violations specified in Clauses 2 and 3 of this Article.

5. Additional sanctions:

a) Deprivation of the right to use certificates of eligibility for pharmaceutical business or suspension of operation, applicable to establishments operating for non-commercial purposes for a period of between 01 month and 03 months, for acts of violations specified in Clauses 1 and 2 of this Article;

b) Deprivation of the right to use certificates of eligibility for pharmaceutical business or suspension of operation of establishments that operate for non-commercial purposes for a period of between 03 months and 06 months, for acts of violations specified in Clauses 3 and 4 of this Article.

Article 64. Violation of regulations on packages, labels of drugs and drug materials

1. A fine from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) Importing, buying or wholesaling drugs or drug materials without the manufacturer s intact commercial package, except for cases being permitted in accordance with law;

b) Importing medicinal materials without the origin being written down on secondary packages.

2. A fine from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) An establishment manufactures or imports drugs or drug materials with packages against the approved dossier, except for cases specified at Point b, Clause 3 of this Article;

b) Registration establishments or pharmacy business establishments falsify and modify information on the manufacture date, manufacture lot number or medicinal materials written on the original label;

c) Failing to update drug information on the label or package insert of drugs circulated in Vietnam at the request of the Ministry of Health;

d) Importing establishments, registration establishments, domestic manufacture establishments circulate drugs or drug materials whose labels or package inserts are inconsistent with the approved contents or fails to reflect the correct information of drugs regarding the contents not subject to approval.

3. A fine from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) Changing or modifying the shelf life of a drug on the label;

b) Packaging materials or forms fail to ensure the quality of drugs or drug materials;

c) Failing to update drug information related to contraindications or narrowing down of drug users as prescribed by law provisions.

4. Additional sanctions:

Suspension of business activities related to acts of violations for a period of between 01 month and 03 months, for acts of violations specified at Point b, Clause 2 and Clause 3 of this Article.

5. Remedial measures:

Forcible recall to repair or destruction of all drugs or drug materials of inferior quality, for acts of violations specified at Points b, c, d, Clause 2 and Clause 3 of this Article.

Article 65. Violation of regulations on drugs subject to special control

1. A fine from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) Preserving, manufacturing, preparing, dispensing, and using drugs or drug materials subject to special control at an establishment involved in pharmacy activities for non-commercial purposes in contravention of law;

b) Transporting, delivering, or receiving drugs subject to special control in contravention of law;

c) Destroying drugs subject to special control in contravention of law.

2. A fine from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for a retailer or a fine from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for an establishment providing the services of drug or drug material preservation, clinical trial, bioequivalence trial of drug or drug testing, or a fine from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for an establishment manufacturing, exporting, importing, or wholesaling drugs or drug materials that commits any of the following acts of violations:

a) Failing to have sufficient conditions of physical and technical foundations and personnel to prevent loss of drugs subject to special control as prescribed by law provisions;

b) Buying or selling materials that are habit-forming pharmaceutical ingredients, psychotropic pharmaceutical ingredients, or pre-substances without orders approved by competent state agencies; buying or selling habit-forming drugs, psychotropic drugs and pre-substance drugs without orders approved by competent state agencies or without winning results or without bidding plans approved by authorized persons.

3. Additional sanctions:

Suspension of business activities related to acts of violations for a period of between 01 month and 03 months, for acts of violations specified in Clause 2 of this Article.

Article 66. Violation of regulations on management of drug prices

1. A fine from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for acts of failing to submit a written request for supplementing and changing the information of declared drugs or re-declaring drug prices in cases where there are changes compared to published information but drug prices do not change.

2. A fine from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) Purchasing drugs for a drug retailer within the premise of a public medical examination and treatment establishment at a price higher than the bid-winning price of such drugs at the same medical examination and treatment establishment at the same time, except for cases being permitted for purchase in accordance with law;

b) Purchasing drugs for a drug retailer within the premise of a publicmedical examination and treatment establishmentat a price higher than the highest bid-winning price of such drugs that have won a bid at provincial and central health establishments within 12 months; have won a bid for local and national concentrated procurement; or have been negotiated about prices within the term of contracts or about the procurement framework up to the time of drug purchase,except for cases being permitted for purchase in accordance with law;

c) Purchasing drugs for a drug retailer within the premise of a public medical examination and treatment establishment while such drugs are not included in the list of drugs that have won a bid at provincial and central health establishments within 12 months or have won a bid for local and national concentrated procurement or have been negotiated about prices within the term of contracts or about the procurement framework up to the time of drug purchase,except for cases being permitted for purchase in accordance with law;

d) A drug retailer on the premise of a public medical examination and treatment establishment sells drugs with a retail surplus higher than the maximum rate of retail surplus in accordance with law.

3. With regard to acts of wholesaling drugs while the drugs have not been declared by manufacturers, establishments ordering the drug processing or establishments importing the drugs or while the selling price of such drugs is higher than the declared or re-declared price which is in effect in accordance with law, except for cases specified at Point a, Clause 4 of this Article, a fine shall be imposed according to one of the following levels:

a) A fine from VND 1,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed on drugs whose selling price calculated on the smallest packaging unit is less than or equal to VND 1,000;

b) A fine from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for drugs whose selling price calculated on the smallest packaging unit is from over VND 1,000 to VND 5,000;

c) A fine from VND 5,000,000 to VND 7,000,000 shall be imposed for drugs whose selling price calculated on the smallest packaging unit is from over VND 5,000 to VND 100,000;

d) A fine from VND 7,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for drugs whose selling price calculated on the smallest packaging unit is from over VND 100,000 to VND 1,000,000;

dd) A fine from VND 10,000,000 to VND 15,000,000 shall be imposed for drugs whose selling price calculated on the smallest packaging unit is over VND 1,000,000.

4. A fine from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) Failing to declare drug prices or re-declare drug prices in cases of changes in drug prices declared before being circulated on the market;

b)Failing to make reports at the written request of state management agencies on drug prices for dossiers of drug price declaration and re-declaration in cases of making no adjustment for prices;

c) Failing to make accurate reports on the factors forming drug prices as prescribed by law provisions.

5. Remedial measures:

Forcible refund of the full amount of difference, for acts of violations specified in Clauses 2 and 3, and Point b, Clause 4 of this Article. In cases of failing to refund to customers, the amount of difference shall be remitted into the state budget in accordance with law.

Article 67. Violation of regulations on drug information

1. A warning or a fine from VND 200,000 to VND 500,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a)The pharmaceutical sales representative (hereinafter referred to as drug rep) do not wear a drug rep’s card while working;

b) Introducing drugs without the consent of medical practitioners.

2. A fine from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) Failing to send the list of persons who are granted or recalled a drug rep’s card of a pharmacy business establishment to the Department of Health where the drug rep carries out drug introduction activities;

b) Drug reps introduce products other than drugs;

c) Drug reps introduce drugs that are not assigned by pharmacy business establishments.

3. A fine from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for acts of giving drug information to medical or pharmaceutical practitioners that fall into any of the following acts of violations:

a) Drug information is carried out without being certified by competent state agencies or in contradiction with the contents certified by competent state agencies;

b) Drug information is carried out according to the information contents that have been granted a certificate of information contents by competent agencies but the certificate has expired;

c) Comparing and introducing their own drugs better than those of other establishments without being proved by the scientific documents approved by competent agencies;

d) Drug reps approach patients, medical records, prescriptions, discusses or requests of information related to the patients;

dd) Failing to send written notifications to the Department of Health of localities where the drug information is held in the form of a drug introduction workshop, enclosed together with  a copy of the approved certificate of drug information contents before implementation.

4. A fine from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) Failing to make reports and provide updates on information to competent agencies on the quality, safety and efficacy of drugs manufactured, registered, circulated, prepared or processed by their establishments;

b) Drug reps perform activities related to drug purchase, sale and consignment with health examination and treatment practitioners.

5. A fine from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) Providing information, advertising, marketing, consulting, labeling, instructing for the use of foods, cosmetics and other products other than drugs that are used to prevent and treat diseases, diagnose and alleviate diseases, and adjust the physiological functions of the human body, causing consumers to misunderstand those products as drugs, except for medical equipment;

b) Using material or financial benefits to influence physicians and drug users in order to promote drug prescription and use;

c) Modifying or forging legal papers of competent state agencies in the dossiers of application for certificates of drug information and advertisement contents;

d) Using certificates not yet recognized by the Ministry of Health, using material benefits, taking advantage of names of organizations and individuals, types of symbols, images, status, prestige, letters, letters of thanks in order to provide information about drugs or advertise drugs;

dd) Using results of clinical research, preclinical research, testing, or bioequivalence testing that have not yet recognized by the Ministry of Health in order to provide information about drugs or advertise drugs;

e) Failing to carry out procedures for granting certification in case of requiring certification due to changing contents drug information.

6. Additional sanctions:

a) Suspension of operation of establishments for a period of between 03 months and 06 months, for acts of violations specified at Point a, Clause 5 of this Article, in cases of violations committed 03 times per year or more;

b) Confiscation of material evidences of administrative violations that are part of material and financial benefits, for acts of violations specified at Point b, Clause 5 of this Article.

7. Remedial measures:

Forcible recall and removal of infringing elements, for acts of violations specified at Points a, b, c, Clause 3 and Points a, d, dd, e, Clause 5 of this Article. In cases of failing to remove the infringing elements, the product is forced to be destroyed.

Article 68. Violation of regulations on cosmetic product declaration

1. A fine from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) Failing to declare truthful contents in the cosmetic product declaration forms;

b) Changing the announced contents and being granted the receipt number of cosmetic product declaration forms without being approved in writing by competent agencies in accordance with law.

2. A fine from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for acts of putting cosmetic products into circulation without being granted the receipt number of cosmetic product declaration forms or the receipt number of cosmetic product declaration forms that have expired.

3. A fine from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for acts of forging documents, using fake seals or forging signatures or seals of Vietnamese or foreign functional agencies or manufacturers, product owners in the cosmetic product declaration dossiers.

4. Additional sanctions:

Suspension of trading in cosmetic products for a period of between 03 months and 06 months, for acts of violations specified in Clauses 2 and 3 of this Article.

5. Remedial measures:

a) Forcible recall and destruction of cosmetic products related to violations, for acts of violations specified in Clauses 2 and 3 of this Article;

b) Proposing competent state agencies for recall of the cosmetic product proclamation receipt number,  for acts of violations specified at Point a, Clause 1 and Clause 3 of this Article.

Article 69. Violation of regulations on advertising cosmetics through the form of seminars, conferences, events

A fine from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for any of the following acts of organizing seminars, conferences, or cosmetic introduction events:

1. Failing to notify competent agencies prior to the organization as prescribed by law provisions.

2. Failing to comply with the contents notified to competent agencies as prescribed by law provisions.

Article 70. Violation of regulations on cosmetic manufacture

1. A fine from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) Failing to apply a quality management system according to the principles and standards of “cosmetic good manufacturing practice” (CGMP-ASEAN);

b) Manufacturing cosmetics according to formulas that are inconsistent with the formulas included in the cosmetic product proclamation dossiers;

c) Using expired ingredients, failing to meet quality standards in the production of cosmetics;

d) Manufacturing cosmetics that fail to meet quality standards;

dd) Manufacturing at the wrong place indicated on certificates of eligibility for cosmetic production;

e) Failing to manufacture in accordance with the scope inscribed on certificates of eligibility for cosmetic production;

g) Manufacturing cosmetics containing substances banned from use in cosmetics or in excess of the permitted limits for substances that limit the concentration or content of use in accordance with law.

2. A fine from VND 40,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) Manufacturing cosmetics without a certificate of eligibility for cosmetic production;

b) Forging documents in the application dossier for granting, re-granting or adjusting a certificate of eligibility for cosmetic manufacture;

c) Failing to satisfy one of the conditions after being granted a certificate of eligibility for cosmetic manufacture as prescribed by law provisions.

3. Additional sanctions:

a) Suspension of cosmetic manufacture until establishments are granted the additional scope of operation in certificates of eligibility for cosmetic manufacture in accordance with law within 24 months, for acts of violations specified at the Points dd and e, Clause 1 of this Article;

b) Suspension of cosmetic manufacture until certificates of eligibility for cosmetic manufacture are issued in accordance with law within 24 months, for acts of violations specified at Point a, Clause 2 of this Article;

c) Deprivation of the right to use certificates of eligibility for cosmetic manufacture for a period of between 01 month and 03 months, for acts of violations specified at Points a and g, Clause 1 of this Article;

d) Deprivation of the right to use certificates of eligibility for cosmetic manufacture for a period of between 03 months and 06 months, for acts of violations specified at Point b, Clause 2 of this Article.

4. Remedial measures:

a) Forcible recall and destruction of all cosmetic products for acts of violations specified in Clauses 1 and 2 of this Article, except for cases where cosmetic products fail to meet the standards of weight and packing volume specified at Point d, Clause 1 of this Article;

b) Proposing competent state agencies for recall of the cosmetic product declaration receipt number, for acts of violations specified at Points a, b, c, dd, e, Clause 1 and Points b, c, Clause 2 of this Article.

Article 71. Violation of regulations on buying and selling cosmetics in the cosmetic business

1. A fine from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for cases where a lot of infringing goods is valued at less than VND 20,000,000 or a fine from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for cases where a lot of infringing goods is valued at VND 20,000,000 or more, calculated according to the selling prices of organizations and individuals who are not responsible for bringing the products to the market when they commit any of the following acts of violations:

a) Trading in cosmetics without manufacturers’ intact packages;

b) Trading in cosmetics that have expired or passed the time limit as recommended by manufacturers;

c) Trading in cosmetics that have been recalled by competent state agencies due to violations of law provisions.

2. A fine from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for organizations or individuals responsible for bringing products to the market that commit any of the following acts of violations:

a) Trading in cosmetics that fail to satisfy quality standards or to ensure safety for users;

b) Trading in cosmetics without manufacturers intact packages;

c) Trading in cosmetics that have expired or passed the time limit as recommended by manufacturers;

d) Trading in cosmetics that have been recalled by competent state agencies due to violations of law provisions.

3. A fine from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed on organizations or individuals responsible for bringing products to the market that commit any of the following acts of violations:

a) Trading in cosmetics with ingredients banned from use in cosmetics or in excess of the permitted limits for substances with prescribed concentration and content limits in accordance with law;

b) Trading in cosmetics without product information files (PIF) or with product information files (PIF) but such files are not in a sufficient manner as prescribed by law provisions or without presenting product information files (PIF) upon request by competent agencies;

c) Trading in cosmetics with formulas that are inconsistent with the approved proclamation dossiers;

d) Failing to recall cosmetics at the request of competent state agencies.

4. Remedial measures:

a) Forcible recall and destruction of cosmetic products for acts of violations specified in Clauses 1, 2 and Points a, b, c, Clause 3 of this Article;

b) Proposing competent state agencies for recall of the receipt number of cosmetic product declaration forms for acts of violations specified in Clause 3 of this Article.

 

Section 4

ACTS OF ADMINISTRATIVE VIOLATIONS ON MEDICAL EQUIPMENT

 

Article 72. Violation of regulations on classification of medical equipment

1. A fine from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) Documents in the application for granting or modifying practice certificates of medical equipment classification fail to ensure the legality as prescribed by law provisions;

b) Medical equipment-classifying establishments fail to publish the issued results of medical equipment classification;

c) The results of medical equipment classification are signed by a person not named in the receipt of declaration of eligibility for classification or other than the legal representative;

d) Failing to notify competent agencies of modification of information about the change of medical equipment classifiers in cases where the substitutes have the same practice scope as the replaced persons.

2. A fine from VND 10,000,000 to VND 15,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) Medical equipment classification is not based on the rules of risk level classification;

b) Documents in the application for declaration of eligibility for medical equipment classification fail to ensure the legality as prescribed by law provisions;

c) Medical equipment classification is inconsistent with the scope inscribed in practice certificates of medical equipment classification;

d) Failing to send written reports to the customs agencies where the customs clearance has been carried out and the agencies that have issued circulation numbers in cases where medical equipment being issued with a circulation number uses the classification results being recalled under written notification by the Ministry of Health and have been cleared but not yet being sold to users;

dd) Written reports to the customs agencies where the customs clearance has been carried out fail to clearly state the quantity of cleared medical equipment in cases where medical equipment being issued with a circulation number uses the classification results being recalled under written notification by the Ministry of Health and have been cleared but not yet being sold to users;

e) Written reports to the agencies that have issued circulation numbers fail to clearly state the quantity of cleared medical equipment and purchase contracts (if any) in cases where medical equipment being issued with a circulation number uses the classification results being recalled under written notification by the Ministry of Health and have been cleared but not yet being sold to users;

g) Issuing incorrect classification results, causing the reduction of medical equipment’s risk levels;

h) Failing to re-perform the procedures for declaration of eligibility for medical equipment classification when there are changes in the classifiers whose practice scope is not included in the previous dossiers of declaration of eligibility for medical equipment classification.

3. A fine from VND 15,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) Medical equipment classification or issuance of medical equipment classification results is carried out during the time of suspension of operation;

b) Holders of circulation numbers fail to stop circulating medical equipment or fail to take measures to recall medical equipment with such circulation numbers in cases where the application for such circulation numbers uses the classification results being recalled under written notification by the Ministry of Health and the medical equipment has been cleared but not yet being sold to users.

4. A fine from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) Medical equipment classification is carried out when establishments have not announced the eligibility for medical equipment classification or have their receipt of eligibility for medical equipment classification recalled;

b) Medical equipment classification is carried out when establishments fail to satisfy the conditions of medical equipment-classifying establishments after announcing the eligibility for medical equipment classification as prescribed by law provisions.

5. Additional sanctions:

a) Suspension of operation for a period of between 01 month and 03 months, for acts of violations specified at Point b, Clause 1, and Points a, c, g, h, Clause 2 of this Article;

b) Suspension of operation for a period of between 03 months and 06 months, for acts of violations specified at Point b, Clause 3 of this Article;

c) Suspension of operation for a period of between 06 months and 09 months, for acts of violations specified at Point b, Clause 4 of this Article.

6. Remedial measures:

a) Proposing competent state agencies for recall of practice certificates of medical equipment classification, for acts of violations specified at Point a, Clause 1 of this Article;

b) Proposing competent state agencies for recall of dossier receipts of declaration of eligibility for medical equipment classification, for acts of violations specified at Point b, Clause 2 and Point a, Clause 3 of this Article.

Article 73. Violation of regulations on medical equipment manufacture

1. A fine from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for acts of failing to re-perform the procedures for declaration of eligibility for medical equipment manufacture in cases where there are changes related to the previous declaration dossiers in accordance with law.

2. A fine from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) Documents in the dossier for declaration of eligibility for medical equipment manufacture fail to ensure the legality as prescribed law provisions;

b) Medical equipment manufacture is carried out when establishments fail to satisfy one of the conditions as prescribed after the declaration of eligibility for medical equipment manufacture.

3. A fine from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) Manufacturing medical equipment containing narcotic substances and pre-substances at an establishment that fails to meet the conditions as prescribed by law provisions;

b) Manufacturing medical equipment containing narcotic substances and pre-substances from materials that are narcotic substances and pre-substances being imported without import permits;

c) Manufacturing medical equipment without the dossier receipt of declaration of eligibility for medical equipment manufacture granted by competent state agencies as prescribed by law provisions.

4. Additional sanctions:

Suspension of operation for a period of between 01 month and 03 months, for acts of violations specified in Clause 1, Point b Clause 2, and Points a and b Clause 3 of this Article.

5. Remedial measures:

a) Proposing competent state agencies for recall of the dossier receipt of declaration of eligibility for medical equipment classification, for acts of violations specified at Point a, Clause 2 and Points a and b, Clause 3 of this Article;

b) Forcible recall, destruction or recycling of medical equipment, for acts of violations specified in Clause 3 of this Article.

Article 74. Violation of regulations on registration of marketing authorization of medical equipment

1. A fine from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) Circulating medical equipment on the market without labels or sub-labels with sufficient information as prescribed by law provisions;

b) Circulating medical equipment on the market without technical documents serving the repair or maintenance of medical equipment, except for disposable medical equipment as prescribed by the owner of such medical equipment;

c) Circulating medical equipment on the market without instructions for use of the medical equipment in Vietnamese;

d) Circulating medical equipment on the market without information about establishments, conditions and duration of warranty, except for disposable medical equipment as prescribed by the owner of such medical equipment or cases having documents proving that there is no warranty;

dd) Failing to notify competent state agencies of changes in accordance with law during the circulation of medical equipment;

e) Failing to send written notification to competent state agencies and establishments buying, selling or using the lot of medical equipment that has experienced an incident seriously threatening the public health or causing death to the users;

g) Circulating medical equipment on the market when manufacturers have not obtained a certificate of satisfaction of quality management standards and have not been permitted for circulation in any country in the world for imported medical equipment;

h) Circulating medical equipment on the market that fails to comply with national technical regulations or standards announced by the manufacturers.

2. A fine from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) Failing to re-publish the standards applicable to type A medical equipment as prescribed by law provisions;

b) Failing to establish, organize or manage the traceability of medical equipment on the market as prescribed by law provisions;

c) Failing to keep the sufficient dossiers of post-sale medical equipment management as prescribed by law provisions;

d) Failing to recall the entire lot of defective medical equipment within a time limit decided by competent state agencies;

dd) Failing to have medical equipment warranty establishments as prescribed by law provisions;

e) Failing to formulate or keep medical equipment monitoring documents as prescribed by law provisions;

g) Failing to make reports to Departments of Health and police agencies in cases of detecting mistakes or loss of medical equipment containing narcotic substances and pre-substances or materials for manufacturing medical equipment containing narcotic substances and pre-substances;

h) Failing to have information or failing to have information in a sufficient and accurate manner about products on the labels or in the documents accompanying the medical equipment as prescribed by law provisions;

i) Failing to provide warnings or failing to provide warnings in an timely, complete and accurate manner about the risk of adversely affecting the health of users, the environment, and preventive measures for sellers and consumers; failing to provide information about the requirements on transportation, storage, preservation or usage of medical equipment;

k) Failing to stop circulating or to notify related parties or to take measures to deal with, fix or recall defective medical equipment as prescribed by law provisions;

l) Failing to maintain the validity of a marketing authorization, power of attorney, or certificate of eligibility for warranty while the circulation number remains valid as prescribed by law provisions.

3. A fine from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) Failing to stop circulating medical equipment in cases where the medical equipment has been determined to have a fault affecting the health of users;

b) Modifying, erasing or falsifying a receipt for declaration of standards applicable to type A medical equipment;

c) Modifying, erasing or falsifying a certificate of marketing authorization of medical equipment of types B, C or D;

d) Documents in the application for declaration of standards applicable to type A medical equipment fail to ensure the legality as prescribed by law provisions;

dd) Documents in the application for granting, re-granting or extending a marketing authorization of medical equipment of types B, C, and D fail to ensure the legality as prescribed by law provisions.

4. A fine from VND 40,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) Circulating medical equipment of type A on the market without dossier receipts of declaration for applicable standards or without import permits;

b) Circulating medical equipment of types B, C or D on the market without numbers of certificates of registration for marketing authorization or without import permits;

c) Circulating medical equipment on the market that fails to satisfy the quality requirements registered for circulation;

d) Warranty establishments are incapable of providing warranty for medical equipment according to certificates of eligibility of the owners of such medical equipment;

dd) Failing to stop circulating medical equipment related to an incident that seriously threatens the public health or causes death to the users;

e) Medical equipment granted with a circulation number remains in circulation for 24 months from the date when the owner of such medical equipment declares the discontinuation of production or bankruptcy or dissolution but the holder of circulation number in Vietnam has no commitment to be responsible for the warranty, maintenance as well as provision of materials to replace or serve the use of medical equipment for a period of 08 years, except for cases where the holder of circulation number is a representative office of permanent residence in Vietnam of a foreign trader in which that trader is the owner of  medical equipment;

g) Medical equipment granted with a circulation number remains in circulation for 24 months from the date when the owner of such medical equipment declares the discontinuation of production or bankruptcy or dissolution.

5. Additional sanctions:

a) Confiscation of material evidences related to administrative violations that are receipts, certificates, documents and dossiers, for acts of violations specified at Points b, c, d and dd, Clause 3 of this Article;

b) Suspension of operation for a period of between 01 month and 03 months, for acts of violations specified in Clause 2, Point a Clause 3, and Clause 4 of this Article.

6. Remedial measures:

a) Forcible recall, destruction or recycling of medical equipment, for acts of violations specified at Points g and h, Clause 1 of this Article;

b) Proposing competent state agencies for recall of dossier receipts of declaration for standards applicable to type A medical equipment or certificate of marketing authorization for medical equipment of categories B, C, D, for acts of violations specified at Points b, c, d and dd, Clause 3 of this Article.

Article 75. Violation of regulations on the sale of medical equipment

1. A fine from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) Failing to implement internal control measures to maintain the quality of medical equipment as prescribed by the holder of the marketing authorization number;

b)Failing to provide, or providing in an insufficient, and untimely manner – information on instructions on the use of medical equipment; conditions for ensuring the safety, preservation, calibration, inspection and maintenance of medical equipment to users;

c)Failing to inform, or informing usersof defective medical equipmentin an insufficient, and untimely manner;

d)Failing to maintain tracking records ofmedical equipment, failing to check for traceability and recall medical equipment as prescribed by law provisions;

dd)Failing to inform, or informingholders of the marketing authorization numberand competent state agencies of cases ofdefective medical equipmentin an untimely manner.

2. A fine from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a)Failing to re-perform the procedure for announcing the sale and purchase conditions when there are changes related to the previously announced dossier in accordance with law provisions;

b)Failing to report, failing to report in accordance with the given sample, or failing to report within the time duration as prescribed by the law – to the Department of Health when detecting mistakes or loss ofmedical equipment which contains narcotics and precursors, or medical equipment which is made of materials containing narcotics and precursors;

c)Failing to report, failing to report in accordance with the given sample, or failing to report within the prescribed time duration- to competent state agencies on the sale and purchase, import, export, or transfer of medical equipment which contains narcotics and precursors, or medical equipment which is made of materials containing narcotics and precursors;

d)Failing to report, failing to report in accordance with the given sample, or failing to report within the time duration as prescribed by the law – on the export, import, inventory, and use of medical equipment containing narcotics and precursors, ormedical equipment which is made of materials containing narcotics and precursors;

3. A fine from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a)Failing to satisfy one of the following conditions for trading establishments ofmedical equipmentof categories B, C, D;

b) Trading medical equipmentof categoriesB, C, D while failing to conduct procedure for the announcement of trading eligibility in accordance with law provisions;

c) Documents in the dossier for the announcement of trading eligibility for medical equipmentof categoriesB, C, D fails to ensure the legality in accordance with law provisions;

d) Documents in the dossier requesting the issuance of thecertificate of free sale for domestically manufactured medical equipment fails toensure the legality in accordance with law provisions.

4. Additional sanctions:

Suspension of operation for a definite time of between 01 month and 03 months for acts of violation prescribed at Point a and Point d , Clause 1, Point a , Clause 2, Points a, c, d , Clause 3 of this Article.

5. Remedial measures:

a) Proposing competent state agencies to revoke the receipt of dossier for the announcement of trading eligibility for medical equipment of categories B, C, D – for acts of violations prescribed at Point c , Clause 3 of this Article;

b) Proposing competent state agencies to revoke thecertificate of free sale for domestically manufactured medical equipment -for acts of violations prescribed at Point d, Clause 3 of this Article.

Article76. Violation of regulations onthe import of medical equipment

1. A fine from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) Documents in the dossier requestingmedical equipment import permit fails toensure the legality in accordance with law provisions;

b) Conducting the export or import of medical equipment while failing to satisfy conditions as prescribed by the law;

2. A fine from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for the act of importing medical equipment when having no marketing authorization number or import permit as prescribed by the law.

3. Additional sanctions:

Suspension of operation for a definite time of between 01 month and 03 months for acts of violation prescribed in Clause 1 and Clause 2 of this Article.

4. Remedial measures:

a)Forcible bringing out of the territory of the Socialist Republic of Vietnam or forcible re-export – for acts of violations prescribed in Clause 2 of this Article. In cases of not applying this measure, the forcible destruction shall be implemented;

b) Proposing competent state agencies to revoke the medical equipment import permit for acts of violation prescribed in Clause 1 of this Article.

Article 77. Violation of regulations on consulting services of medical equipment

1. A fine from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for the act of failing to re-perform the procedure for the announcement of eligibility for technical consultation of medical equipment when there are changes related to the previously published dossier.

2. A fine from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) Documents in the dossier for the announcement of eligibility for technical consultation of medical equipmentfails toensure the legality in accordance with law provisions;

b) Conducting consultation of medical equipment without being granted any receipt of the dossier for the announcement of eligibility.

c) Failing to conduct consultation of medical equipment within the scope of technical consultation of medical equipment prescribed in the dossier for the announcement of eligibility for technical consultation of medical equipment

3. Additional sanctions:

Suspension of operation for a definite time of between 01 month and 03 months for acts of violation prescribed in Clause 1 and Clause 2 of this Article.

4. Remedial measures:

Proposing competent state agencies to revoke the receipt of the dossier for the announcement of eligibility for technical consultation of medical equipment – for acts of violation prescribed at Point a, Clause 2 of this Article.

Article 78. Violation of regulations on information of medical equipment

1. A fine from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) Failing to inform patients of the risk of using medical equipment of categories C, D;

b) Failing to publish information on the risk and the use of medical equipment;

c) Failing to disseminate information on the risk and the use of medical equipment within a medical establishment;

2. A fine from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for the act of importing to Vietnam medical equipment whose label fails to address, or address contents as prescribed by the law in an insufficient manner and which fails to have an additional label showing required contents in Vietnamese and keeps the original label of the product.

Article 79. Violation of regulations on the management and use of medical equipment at medical establishments

1. A fine from VND 500,000 to VND 1,000,000 shall be imposed for the act of failing to report cases of defective medical equipment and other information at the request of competent state agencies.

2. A fine from 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) Failing to establish, manage, or maintain sufficient records of medical equipment; failing to promptly and adequately conduct accounting of medical equipment in terms of their number and value in accordance with current law provisions on accounting, statistics and other relevant law provisions;

b) Failing to use and operate medical equipment in accordance with instructions provided by the owner of such medical equipment.

3. A fine from 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for the act of failing to conduct periodical maintenance, testing or calibration in accordance with instructions provided by the owner of such medical equipment or in accordance with law provisions.

4. A fine from 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for the act of using medical equipment without any certificate of registration for marketing authorization, or import permit or using expired and unqualified medical equipment.

 

Section 5

ACTS OF ADMINISTRATIVE VIOLATIONS ON HEALTH INSURANCE

 

Article 80. Violation of regulations on the payment of health insurance premiums

1. Imposing warnings or imposing a fine from VND 300,000 to VND 500,000 for the act of not paying health insurance premiums of subjects obliged to participate in the health insurance program.

2. Imposing fines for the act of employer not paying health insurance premiums for all laborers obliged to participate in the health insurance program, paying not enough health insurance premiums for all laborers obliged to participate in the health insurance program, delaying payment of health insurance premiums, avoiding payment of health insurance premiums, the level of fine shall be:

a) From VND 1,000,000 to VND 3,000,000 when the violation involves under 10 laborers;

b) From VND 3,000,000 to VND 5,000,000 when the violation involves from 10 to under 50 laborers;

c) From VND 5,000,000 to VND 10,000,000 when the violation involves from 50 to under 100 laborers;

d) From VND 10,000,000 to VND 20,000,000 when the violation involves from 100 to under 500 laborers;

dd) From VND 20,000,000 to VND 30,000,000 when the violation involves from 500 to under 1.000 laborers;

e) From VND 30,000,000 to VND 40,000,000 when the violation involves more than 1.000 laborers.

3. Imposing fines for the act of paying health insurance premiums in insufficient amount, the level of fine shall be:

a) From VND 1,000,000 to VND 3,000,000 when the unpaid amount is below VND 5,000,000;

b) From VND 2,000,000 to VND 3,000,000 when the unpaid amount is from VND 5,000,000 to below VND 10,000,000;

c) From VND 3,000,000 to VND 5,000,000 when the unpaid amount is from VND 10,000,000 to below VND 20,000,000;

d) From VND 5,000,000 to VND 7,000,000 when the unpaid amount is from VND 20,000,000 to below VND 40,000,000;

dd) From VND 7,000,000 to VND 10,000,000 when the unpaid amount is from VND 40,000,000 to below VND 60,000,000;

e) From VND 10,000,000 to VND 15,000,000 when the unpaid amount is from VND 60,000,000 to below VND 80,000,000;

g) From VND 15,000,000 to VND 20,000,000 when the unpaid amount is from VND 80,000,000 to below VND 120,000,000;

h) From VND 20,000,000 to VND 30,000,000 when the unpaid amount is from VND 120,000,000 to below VND 160,000,000;

i) From VND 30,000,000 to VND 40,000,000 when the unpaid amount is VND 160,000,000 or more.

4) A fine from 10,000,000 to VND 15,000,000 shall be imposed for the act of appropriation of health insurance premiums.

5. Remedial measures:

a)Forcible refund of the amount of money that a health insurance participant lost(if any)for acts of violation prescribed in Clause 2, Clause 3 and Clause 4 of this Article. In cases where it is impossible to refund such amount of money to the insured, it shall be remitted into the State budget in accordance with law provisions;

b)Forciblerefund of illicit profits earned into the receiptaccountof health insurance fundfor acts of violation prescribed in Clause 2, Clause 3 and Clause 4 of this Article.

Article 81. Violation of regulations on bringing people not under the management responsibility of organizations into the list of health insurance participants

1. Imposing fines for the act of failing to bring people into the list of health insurance participants in accordance with law provisions, the level of fine shall be:

a) From VND 1,000,000 to VND 2,000,000 for each health insurance card, for cases where there are violations not causing loss to the health insurance fund.

b) From VND2,000,000to VND 3,000,000 for each health insurance card, for cases of having used health insurance in medical examination and treatment and causing loss to the health insurance fund.

2. Imposing fines for the act of failing to participate in the health insurance program at agencies or organizations in accordance with law provisions, the level of fine shall be:

a) From VND 1,000,000 to VND 2,000,000 for each person who owns a health insurance card but has yet to use the health insurance card in medical examination and treatment covered by health insurance;

b) From VND 2,000,000 to VND 3,000,000 for each person who owns a health insurance card and has already used the health insurance card in medical examination and treatment covered by health insurance.

3. Additional sanctions:

Confiscation of health insurance cards as material evidences used in administrative violations for acts of violation prescribed in Clause 1 and Clause 2 of this Article.

4. Remedial measures:

Forcible refund of illicit amount of money into the receipt account ofhealth insurance fund (if any) foracts of violation prescribed at Point b, Clause 1 and Point b, Clause 2 of this Article.

Article 82. Violation of regulations on confirming improper payment level of health insurance participants

Imposing fines for the act of confirming improper payment level of health insurance participants, the fine level shall be:

1. From VND 1,000,000 to VND 2,000,000 for violations valued at under VND 10,000,000.

2. From VND 2,000,000 to VND 3,000,000 for violations valued from VND 10,000,000 to below VND 20,000,000.

3. From VND 3,000,000 to VND 5,000,000 for violations valued from VND 20,000,000 to below VND 40,000,000.

4. From VND 5,000,000 to VND 10,000,000 for violations valued from VND 40,000,000 to below VND 60,000,000.

5. From VND 10,000,000 to VND 15,000,000 for violations valued from VND 60,000,000 to below VND 80,000,000.

6. From VND 15,000,000 to VND 20,000,000 for violations valued from VND 80,000,000 to below VND 100,000,000.

7. From VND 20,000,000 to VND 30,000,000 for violations valued from VND 100,000,000 to below VND 120,000,000.

8. From VND 30,000,000 to VND 40,000,000 for violations valued from VND 120,000,000 to below VND 150,000,000.

9. From VND 40,000,000 to VND 50,000,000 for violations valued at 150,000,000 or more.

Article 83. Violation of regulations on establishing and transferring the issuing list of health insurance cards

1. A fine from VND 500,000 to VND 1,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) Failing to establish and transfer an issuing list of health insurance cards for health insurance participants under their management within the prescribed time duration but not causing any damage to the interest of such health insurance participants;

b) Failing to establish and transfer an issuing list of health insurance cards for health insurance participants under their management which include enough number of participants as prescribed by the law, but not causing any damage to the interest of such health insurance participants.

2. Imposing fines for the act of failing to establish and transfer an issuing list of health insurance cards for health insurance participants under their management within the prescribed time duration, causing damage to the interest of such health insurance participants, the fine level shall be:

a) From VND 1,000,000 to VND 2,000,000 for cases of being late for less than 10 working days as prescribed by the law;

b) From VND 2,000,000 to VND 3,000,000 for cases of being late for 10 working days or more as prescribed by the law.

3. Imposing fines for the act of failing to establish and transfer an issuing list of health insurance cards for health insurance participants under their management which include enough number of participants as prescribed by the law, causing damage to the interest of such health insurance participants, the fine level shall be:

a) From VND 1,000,000 to VND 3,000,000 for cases where the list lacks under 50 people;

b) From VND3,000,000to VND 5,000,000 for cases where the list lacks from 50 people to under 100 people;

c) From VND 5,000,000 to VND 7,000,000 for cases where the list lacks from 100 people to under 500 people;

d) From VND 7,000,000 to VND 10,000,000 for cases where the list lacks from 500 people to under 1,000 people;

dd) From VND 10,000,000 to VND 20,000,000 for cases where the list lacks 1,000 people or more;

4. Remedial measures:

Forcible refund of the amount of money that a health insurance participant lost(if any)for acts of violation prescribed in Clause 2, Clause 3 of this Article. In cases where it is impossible to refund such amount of money to the insured, it shall be remitted into the State budget in accordance with law provisions;

Article 84. Violation of regulations on using health insurance cards in medical examination and treatment

1. Imposing fine for the act of lending health insurance card to another or using another’s health insurance card in medical examination and treatment, the fine level shall be:

a) From VND 1,000,000 to VND 2,000,000 for cases of violations not causing any damage to the health insurance fund;

b) From VND 3,000,000 to VND 5,000,000 for cases of violations causing damage to the health insurance fund.

2. Remedial measures:

Forcible refund of the violatedamount of moneyinto the receipt accountof health insurance fund (if any) for acts of violation prescribed at Point b, Clause 1 of this Article.

Article 85. Violation of regulations on establishing health records and prescribing drugs covered by health insurance

1. A fine from VND 200,000 to VND 500,000 shall be imposed for the act of establishing health records or prescribing drugs that are in fact not available or not right for patients – for violations valued below VND 1,000,000.

2. Imposing fines for the act of establishing health records or prescribing drugs which are in fact not available or not right for patients, the fine level shall be:

a) From VND500,000to VND 1,000,000 for violations valued from VND 1,000,000 to below VND 2,000,000;

b) From VND 1,000,000 to VND 2,000,000 for violations valued from VND 2,000,000 to below VND 5,000,000;

c) From VND 3,000,000 to VND 5,000,000 for violations valued from VND 5,000,000 to below VND 10,000,000;

d) From VND 5,000,000 to VND 10,000,000 for violations valued from VND 10,000,000 to below VND 15,000,000;

dd) From VND 10,000,000 to VND 15,000,000 for violations valued from VND 15,000,000 to below VND 25,000,000;

e) From VND 15,000,000 to VND 20,000,000 for violations valued from VND 25,000,000 to below VND 50,000,000;

g) From VND 20,000,000 to VND 25,000,000 for violations valued from VND 50,000,000 to below VND 80,000,000;

h) From VND 25,000,000 to VND 30,000,000 for violations valued at VND 80,000,000 or more.

3. Remedial measures:

Forciblerefund of the violated amount of money into the receiptaccountof health insurance fund(if any)for acts of violation prescribed in Clause 1 and Clause 2 of this Article.

Article 86. Violation of regulations on the management of medicine, chemicals, medical supplies, technical services, hospital stay expenses and other expenses in medical examination and treatment covered by health insurance

1. A fine from VND 500,000 to VND 1,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violation which causes damage valued under VND 1,000,000 to the health insurance fund:

a) Prescribing anincrease in thequantityof, or adding medicine, chemicals, medical supplies, technical services, hospital stay expenses and other expenses which are in fact unnecessary for patients;

b) Providing medicine, chemicals, medical supplies, technical inadequately in medical examination and treatment covered by health insurance.

2. Imposing fines for the act of prescribing anincrease in thequantityof, or adding medicine, chemicals, medical supplies, technical services, hospital stay expenses and other expenses which are in fact unnecessary for patients, the fine level shall be:

a) From VND1,000,000to VND 3,000,000 for violations valued from VND1,000,000to below VND 3,000,000;

b) From VND3,000,000to VND 5,000,000 for violations valued from VND3,000,000to below VND 5,000,000;

c) From VND5,000,000to VND 10,000,000 for violations valued from VND3,000,000to below VND 10,000,000;

d) From VND10,000,000to VND 20,000,000 for violations valued from VND10,000,000to below VND 20,000,000;

dd) From VND20,000,000to VND 30,000,000 for violations valued from VND20,000,000to below VND 30,000,000;

e) From VND30,000,000to VND 40,000,000 for violations valued from VND30,000,000to below VND 40,000,000;

g) From VND40,000,000to VND 50,000,000 for violations valued from VND40,000,000to below VND 50,000,000;

h) From VND50,000,000to VND 60,000,000 for violations valued from VND50,000,000to below VND 60,000,000;

i) From VND60,000,000to VND 70,000,000 for violations valued at VND60,000,000 or more.

3. Imposing fines for the act of prescribing drugs, providing medicine, chemicals, medical supplies, technical inadequately in medical examination and treatment covered by health insurance, the fine level shall be:

a) From VND1,000,000to VND 3,000,000 for violations valued from VND1,000,000to below VND 10,000,000;

b) From VND3,000,000to VND 5,000,000 for violations valued from VND10,000,000to below VND 20,000,000;

c) From VND5,000,000to VND 10,000,000 for violations valued from VND20,000,000to below VND 40,000,000;

d) From VND10,000,000to VND 20,000,000 for violations valued from VND40,000,000to below VND 80,000,000;

dd) From VND20,000,000to VND 30,000,000 for violations valued from VND80,000,000to below VND 120,000,000;

e) From VND30,000,000to VND 40,000,000 for violations valued from VND120,000,000to below VND 160,000,000;

g) From VND40,000,000to VND 50,000,000 for violations valued at VND160,000,000or more;

4. Remedial measures:

a)Forciblerefund of the violated amount of money into the receiptaccountof health insurance fund(if any)for acts of violation prescribed in Clause 1 and Clause 2 of this Article.

b)Forcible refund of the amount of money that a health insurance participant lost(if any)for acts of violation prescribed in Clause 1, Clause 2 and Clause 3 of this Article. In cases where it is impossible to refund such amount of money to the insured, it shall be remitted into the State budget in accordance with law provisions.

Article 87. Violation of regulations on the scope of benefits entitled to health insurance participants

1. Imposing warnings or a fine from VND 300,000 to VND 500,000 for the act of violation on the scope of benefits entitled to health insurance participants - for violations valued below VND 1,000,000.

2. Imposing fines for the act of violation on the scope of benefits entitled to health insurance participants, the fine level shall be:

a) From VND1,000,000to VND 2,000,000 for violations valued from VND1,000,000to below VND 5,000,000;

b) From VND2,000,000to VND 3,000,000 for violations valued from VND5,000,000to below VND 10,000,000;

c) From VND3,000,000to VND 5,000,000 for violations valued from VND10,000,000to below VND 15,000,000;

d) From VND5,000,000to VND 7,000,000 for violations valued from VND15,000,000to below VND 20,000,000;

dd) From VND7,000,000to VND 10,000,000 for violations valued from VND20,000,000to below VND 40,000,000;

e) From VND10,000,000to VND 15,000,000 for violations valued at VND40,000,000or more;

3. Remedial measures:

a)Forcible refund of the amount of money that a health insurance participant lost(if any)for acts of violation prescribed in Clause 1, Clause 2 of this Article. In cases where it is impossible to refund such amount of money to the insured, it shall be remitted into the State budget in accordance with law provisions.

b) Forciblerefund of the violated amount of money into the receiptaccountof health insurance fund (if any)for acts of violation prescribed in Clause 1 and Clause 2 of this Article.

Article 88. Violation of regulations on paymentof expenses inmedical examination and treatment coveredbyhealth insurance

1. Imposingwarnings ora fine from VND 300,000 to VND 500,000 for the act of applying false prices, recording incorrect types, units, or names of technical services in the payment of expenses of medical examination and treatment covered by health insurance - for violations valued below 1,000,000.

2. Imposing fines for the act of applying false prices, recording incorrect types, units, or names of technical services in the payment of expenses of medical examination and treatment covered by health insurance, the fine level shall be:

a) From VND1,000,000to VND 2,000,000 for violations valued from VND1,000,000to below VND 5,000,000;

b) From VND2,000,000to VND 3,000,000 for violations valued from VND5,000,000to below VND 10,000,000;

c) From VND3,000,000to VND 5,000,000 for violations valued from VND10,000,000to below VND 20,000,000;

d) From VND5,000,000to VND 10,000,000 for violations valued from VND20,000,000to below VND 40,000,000;

dd) From VND10,000,000to VND 20,000,000 for violations valued from VND40,000,000to below VND 80,000,000;

e) From VND20,000,000to VND 40,000,000 for violations valued from VND80,000,000to below VND 120,000,000;

g) From VND40,000,000to VND 50,000,000 for violations valued at VND120,000,000 or more.

3. Remedial measures:

a)Forciblerefund of the violated amount of money into the receiptaccountof health insurance fund (if any)for acts of violation prescribed in Clause 1 and Clause 2 of this Article.

b) Forcible refund of the amount of money that a health insurance participant lost(if any)for acts of violation prescribed in Clause 1, Clause 2 of this Article. In cases where it is impossible to refund such amount of money to the insured, it shall be remitted into the State budget in accordance with law provisions.

Article 89. Violation of regulations on contracts of medical examination and treatment covered by health insurance

1. A fine from VND 1,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed for any of the following acts which cause no harm to the interest of health insurance participants, of medical examination and treatment establishments and health insurance fund:

a) Unilaterally terminating a contract of medical examination and treatment covered by health insurance against law provisions;

b) Signing a contract of medical examination and treatment covered by health insurance that contains contents against law provisions;

c) Failing to sign a contract of medical examination and treatment covered by health insurance within the right competence as prescribed by law provisions;

2. Imposing fines for the act ofunilaterally terminating a contract of medical examination and treatment covered by health insurance which causes damage to the interests ofhealth insurance participants, of medical examination and treatment establishments or of the health insurance fund, the fine level shall be:

a) From VND3,000,000to VND 5,000,000 for violations valued below VND 50,000,000;

b) From VND5,000,000to VND 10,000,000 for violations valued from VND 50,000,000 to below VND 100,000,000;

c) From VND10,000,000to VND 15,000,000 for violations valued from VND 100,000,000 to below VND 500,000,000;

d) From VND 15,000,000to VND 20,000,000 for violations valued from VND 500,000,000 to below VND 1,000,000,000;

dd) From VND20,000,000to VND 30,000,000 for violations valued from VND 1,000,000,000 to below VND 5,000,000,000;

e) From VND30,000,000to VND 40,000,000 for violations valued at VND 5,000,000,000 or more;

3. Imposing fines for the act ofsigning a contract of medical examination and treatment covered by health insurance that contain contents against law provisions or failing to sign a contract of medical examination and treatment covered by health insurance within the right competence - which causes damage to the interests ofhealth insurance participants, of medical examination and treatment establishments or of the health insurance fund, the fine level shall be:

a) From VND1,000,000to VND 5,000,000 for violations valued below VND 50,000,000;

b) From VND5,000,000to VND 10,000,000 for violations valued from VND 50,000,000 to below VND 100,000,000;

c) From VND10,000,000to VND 15,000,000 for violations valued from VND 100,000,000 to below VND 500,000,000;

d) From VND 15,000,000to VND 20,000,000 for violations valued from VND 500,000,000 to below VND 1,000,000,000;

dd) From VND20,000,000to VND 30,000,000 for violations valued from VND 1,000,000,000 to below VND 5,000,000,000;

e) From VND30,000,000to VND 40,000,000 for violations valued at VND 5,000,000,000 or more;

4. Remedial measures:

a)Forciblerefund of the violated amount of money into the receiptaccountof health insurance fund (if any)for acts of violation prescribed in Clause 2 and Clause 3 of this Article.

b) Forcible refund of the amount of money that a health insurance participant lost(if any)for acts of violation prescribed in Clause 2andClause 3 of this Article. In cases where it is impossible to refund such amount of money to the insured, it shall be remitted into the State budget in accordance with law provisions.

c) Forcible refund of the amount of money that amedical examination and treatment establishment lost (if any) for actsof violation prescribed in Clause 3 of this Article. In cases where it is impossible to refund such amount of money to the insured, it shall be remitted into the State budget in accordance with law provisions.

Article 90. Violation of regulations on failing to determine the benefits in medical examination and treatment covered by health insurance in accordance with information given in health insurance cards

1. Imposingwarnings ora fine from VND 200,000 to VND 500,000 for the act of failing to determine the benefits in medical examination and treatment covered by health insurance in accordance with information given in health insurance cards – for violations valued below VND 1,000,000.

2. Imposing fines for the act of failing to determine the benefits in medical examination and treatment covered by health insurance in accordance with information given in health insurance cards, the fine level shall be:

a) From VND1,000,000to VND 2,000,000 for violations valued from VND 1,000,000 to below VND 5,000,000;

b) From VND2,000,000to VND 3,000,000 for violations valued from VND 5,000,000 to below VND 10,000,000;

c) From VND3,000,000to VND 4,000,000 for violations valued from VND 10,000,000 to below VND 15,000,000;

d) From VND4,000,000to VND 5,000,000 for violations valued from VND 15,000,000 to below VND 20,000,000;

dd) From VND5,000,000to VND 6,000,000 for violations valued from VND 20,000,000 to below VND 40,000,000;

e) From VND6,000,000to VND 7,000,000 for violations valued at VND 40,000,000 or more.

3. Remedial measures:

a)Forcible refund of the amount of money that a health insurance participant lost(if any)for acts of violation prescribed in Clause 1 and Clause 2 of this Article. In cases where it is impossible to refund such amount of money to the insured, it shall be remitted into the State budget in accordance with law provisions.

b)Forcible refund of the amount of money that amedical examination and treatment establishment lost (if any) for actsof violation prescribed in Clause 1 and Clause 2 of this Article. In cases where it is impossible to refund such amount of money to the insured, it shall be remitted into the State budget in accordance with law provisions.

c) Forciblerefund of the violated amount of money into the receiptaccountof health insurance fund (if any)for acts of violation prescribed in Clause 1 and Clause 2 of this Article.

Article 91. Violation of regulations on reporting the implementation of the health insurance program with competent state agencies

1. Imposing warnings or a fine from VND 200,000 to VND 500,000 for the act of failing to report the implementation of health insurance program within the prescribed time duration, failing to provide statistics, providing incorrect statistics with competent state agencies, butcausing no negative impacts on the management, implementation and development of health insurance policies.

2. A fine from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for the act of failing to report the implementation of health insurance program within the prescribed time duration, failing to provide statistics, providing incorrect statistics with competent state agencies – which causesnegative impacts on the management, implementation and development of health insurance policies.

Article 92. Violation of regulations on providing information on health insurance participants

1. Imposing warnings or a fine from VND 200,000 to VND 500,000 for the act of failing to provide, provide untruthful information, or failing to provide information on health insurance participants timely butcausingno loss to the fund for medical examination and treatment covered by health insurance.

2. Imposing fines for the act of failing to provide, provide false information, or failing to provide information on health insurance participants timely – which causes loss to the fund for medical examination and treatment covered by health insurance, the fine level shall be:

a) From VND1,000,000to VND 3,000,000 for violations valued below VND 50,000,000;

b) From VND3,000,000to VND 5,000,000 for violations valued from VND 50,000,000 to below VND 100,000,000;

c) From VND5,000,000to VND 10,000,000 for violations valued from VND 100,000,000 to below VND 200,000,000;

d) From VND10,000,000to VND 20,000,000 for violations valued at VND 200,000,000 or more.

Article 93. Violation of regulations on providing, providing information inadequately, providinguntruthful information in the settlement of patient’s interests at medical examination and treatment establishments or in direct payment  for health insurance participants

1. Imposing warnings or a fine from 200,000 to VND 500,000 for the act of failing to provide information, providing information inadequately, providing untruthful information in the settlement of patient’s interests at medical examination and treatment establishments or in direct payment for health insurance participants but causing no damage to the interest of health insurance participants.

2. A fine from VND 1,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed for the act of failing to provide information, providing information inadequately, providing untruthful information in the settlement of patient’s interests at medical examination and treatment establishments or in direct payment for health insurance participants – which causes damage to the interest of health insurance participants.

3. Remedial measures:

Forcible refund of the amount of money that a health insurance participant lost(if any)for acts of violation prescribed in Clause 2 of this Article. In cases where it is impossible to refund such amount of money to the insured, it shall be remitted into the State budget in accordance with law provisions.

Article 94. Violation of regulations on sending settlement reports of medical examination and treatment expenses covered by health insurance later than the prescribed time

1. A fine from VND 500,000 to VND 1,000,000 shall be prescribed for the act of sending settlement reports of medical examination and treatment expenses covered by health insurance later than the prescribed timebelow05 working days.

2. Imposing fines for the act of sending settlement reports of medical examination and treatment expenses covered by health insurance later than the prescribed time, the fine level shall be:

a) From VND3,000,000to VND 5,000,000 for cases where reports are sent late from 05 to less than 20 working days.

b) From VND5,000,000to VND 7,000,000 for cases where reports are sent late 20 working days or more.

Article 95. Other violations in health insurance

1. A fine from VND 500,000 to VND 1,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) Causing difficulties or hindering the medical examination and treatment covered by health insurance – which causes no harm to the interests of health insurance participants, of establishments where medical examination and treatment is covered by health insurance;

b) Abusing the prescription and use of medicines, chemicals, medical supplies, technical services and other medical services that are superfluous compared to law provisions on medical expertise, causing damage to patients with health insurance cards, the health insurance fund and medical examination and treatment establishment – for violations valued below VND 1,000,000.

2. Imposing fines for the acts ofcausing difficulties or hindering the medical examination and treatment covered by health insurance which causes damage to the interest of health insurance participants, of establishments where medical examination and treatment is covered by health insurance, the fine level shall be:

a) From VND1,000,000to VND 2,000,000 for violations valued from VND 1,000,000 to below VND 5,000,000;

b) From VND2,000,000to VND 3,000,000 for violations valued from VND 5,000,000 to below VND 10,000,000;

c) From VND3,000,000to VND 5,000,000 for violations valued from VND 10,000,000 to below VND 15,000,000;

d) From VND5,000,000to VND 10,000,000 for violations valued from VND 15,000,000 to below VND 20,000,000;

dd) From VND10,000,000to VND 15,000,000 for violations valued from VND 20,000,000 to below VND 40,000,000;

e) From VND15,000,000to VND 20,000,000 for violations valued at VND 40,000,000 or more;

3. Imposing fines for the act of abusing medical services in medical examination and treatment covered by health insurance, including:prescribing and using medicines, chemicals, medical supplies, technical services and other medical services that are beyond the maximum level, or that are superfluous compared to law provisions on medical expertise, causing damage to theinterest of health insurance participants, medical examination and treatment establishments and of the health insurance fund, the fine level shall be:

a) From VND1,000,000to VND 2,000,000 for violations valued from VND 1,000,000 to below VND 5,000,000;

b) From VND2,000,000to VND 3,000,000 for violations valued from VND 5,000,000 to below VND 10,000,000;

c) From VND3,000,000to VND 5,000,000 for violations valued from VND 10,000,000 to below VND 20,000,000;

d) From VND5,000,000to VND 10,000,000 for violations valued from VND 20,000,000 to below VND 40,000,000;

dd) From VND10,000,000to VND 20,000,000 for violations valued from VND 40,000,000 to below VND 60,000,000;

e) From VND20,000,000to VND 30,000,000 for violations valued from VND 60,000,000 to below VND 80,000,000;

g) From VND30,000,000to VND 40,000,000 for violations valued at VND 80,000,000 or more.

4. A fine from VND 1,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) Failing to register with social insurance agencies the seal sample, the signature specimen of practitioners who are authorized to sign the certificate of physical incapacity, or of the authorized persons to sign and seal on behalf of the medical examination and treatment establishment on such certificates.

b) Failing to connect, inter-connect data, form electronic documents on medical examination and treatment as prescribed by law provisions on electronic transactions in the field of health insurance.

5. Remedial measures:

a)Forcible refund of the amount of money that amedical examination and treatment establishment lost (if any) for actsof violation prescribed at Point b, Clause 1, Clause 2 and Clause 3 of this Article. In cases where it is impossible to refund such amount of money to the insured, it shall be remitted into the State budget in accordance with law provisions.

b) Forcible refund of the amount of money that a health insurance participant lost(if any)for acts of violation prescribed at Point b, Clause 1, Clause 2 and Clause 3 of this Article. In cases where it is impossible to refund such amount of money to the insured, it shall be remitted into the State budget in accordance with law provisions.

c) Forciblerefund of the violated amount of money into the receiptaccountof health insurance fund (if any)for acts of violation prescribed at Point b, Clause 1, and Clause 3 of this Article.

 

Section 6

ACTS OF ADMINISTRATIVE VIOLATIONS ON POPULATION

Article 96. Violation of regulations on spreading and disseminating information, providing consultation on population, reproductive health, and birth control

1. Imposing warnings or a fine from VND 200,000 to VND 500,000 for the act of hindering the persuasion, spread and dissemination of information or consultation on population, reproductive health and birth control.

2. A fine from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) Spreading and disseminating information against the direction and policies of the Party and against the State’s law provisions, against fine traditions of the country, causing negative impacts on the population work and people’s lives:

b) Spreading and disseminating information on population which is untruthful and misleading, causing negative impacts on the implementation of population work and on people’s lives as well as on other fields;

c) Taking advantage of the dissemination and spread of information on population, reproductive health and birth control to disseminate documents and materials, or to commit acts which are against the fine traditions and morality;

3. Additional sanctions:

Confiscation of material evidences of administrative violations which are documents or items containing information – for acts of violation prescribed in Clause 2 of this Article.

4. Remedial measures:

a) Forcible destruction of material evidences used to commit acts of violation prescribed in Clause 2 of this Article;

b)Forcible correction ofinformation which is against the direction and policies of the Party and against the State’s law provisions on population – for acts of violation prescribed in Clause 2 of this Article, in accordance with law provisions.

Article 97. Violation of regulations on dissemination, spread or consultation on methods of sex selection

1. A fine from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) Dissemination and spread of methods of sex selection;

b) Consultation on methods of sex selection.

2. A fine from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) Selling, renting, distributing, and posting on the Internet publications and articles with contents on methods of sex selection;

b) Posting and distributing information about methods of sex selection.

3. A fine from VND 10,000,000 to VND 15,000,000 shall be imposed for the act of translating, publishing, producing, printing, distributing, duplicating, copying publications or articles with contents on methods of sex selection.

4. Additional sanctions:

Confiscation of material evidences used in administrative violations which are publications, articles, documents, information and propaganda for the acts prescribed in Clause 1, Clause 2 and Clause 3 of this Article.

5. Remedial measures:

Forcible removal of infringing elements for acts of violation prescribed at Point a, Clause 1, and Point b, Clause 2 of this Article. In cases where it is impossible to remove such elements, the forcible destruction of the product containing such infringing elements shall be applied.

Article 98. Violation of regulations on prenatal diagnosis and gender determination

1. A fine from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for the act of using divination for prenatal gender determination.

2. A fine from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for the act of checking pulse, or using diagnostic imaging techniques or applying testing on pregnant women to diagnose, disclose and provide information on the prenatal gender, unless otherwise prescribed by the law.

3. Additional sanctions:

Deprivation of the right to use the license for medical examination and treatment, and the medical practice certificatefor a definite time of between 01 month and 03 months for acts of violation prescribed in Clause 2 of this Article.

Article 99. Violation of regulations on sex selection

1. A fine from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for the act of threatening to use force or using mental intimidation to force others to apply methods of sex selection.

2. A fine from VND 10,000,000 to VND 15,000,000 shall be imposed for the act of using violence to force others to apply methods of sex selection.

3. A fine from VND 15,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a)Providingindicationsor instructions to use medicine forsex selection;

b) Providing tools, medicines and medicalsuppliesforsex selection

c)Studying methodsof sex selection, unless otherwise prescribed by the law.

4. Additional sanctions:

a) Suspension ofoperation for a definite time of between 01 month and 03 months for acts of violation prescribed in Clause 3 of this Article;

b) Deprivation of the right to use the medical examination and treatment practice certificatefor a definite time of between 01 month and 03 months for acts of violation prescribed in Clause 3 of this Article;

5. Remedial measures:

Forcible destruction of tools, medicines, and medical supplies used to commit acts of violation prescribed at Point b Clause 3 of this Article.

Article 100. The act of abortion due to sex selection

1. A fine from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for the act of abortion due to sex selection of pregnant women without being forced to remove the fetus.

2. A fine from VND 5,000,000 to VND 7,000,000 shall be imposed for the act of seducing and enticing a pregnant woman to remove the fetus for the reason of sex selection.

3. A fine from VND 7,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for the act of threatening by force, or using mental intimidation to force a pregnant woman to remove the fetus for the reason of sex selection.

4. A fine from VND 10,000,000 to VND 12,000,000 shall be imposed for the act of resorting to force to force a pregnant woman to remove the fetus for the reason of sex selection.

5. A fine from VND 12,000,000 to VND 15,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a)Providing chemicals and drugs for the removal of the fetus while knowing clearly that the pregnant woman wants to remove the fetus due to sex selection;

b) Providingindicationsor instructions on the use of chemicals, medicines or other measures to remove the fetus while knowing clearly that the pregnant woman wants to remove the fetus due to sex selection.

6. A fine from VND 15,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for the act of removing the fetus while knowing clearly that the pregnant woman wants to remove the fetus due to sex selection.

7. Additional sanctions:

a) Deprivation of the right to use the license for medical examination and treatment, and the medical practice certificatefor a definite time of between 03 months and 06 months for acts of violation prescribed in Clause 5 of this Article.

b) Deprivation of the right to use the license for medical examination and treatment, and the medical practice certificatefor a definite time of between 06 months and 12 months for acts of violation prescribed in Clause 6 of this Article.

c) Deprivation of the right to use thecertificate of eligibility for pharmaceutical business or suspension of operation for non-commercial pharmaceutical establishmentsfor a definite time of between 01month and03months for acts of violation prescribedat Point a,Clause5of this Article.

Article 101. Violation of regulations on forced implementation of birth control

1. Imposing warnings or a fine from VND 200,000 to VND 500,000 for any of the following acts of violations:

a) Failing to provide free contraceptive means to people who are entitled to in accordance with law provisions and register for free contraceptive means;

b) Having words or actions that offend the honor and dignity of contraceptive users, or the people giving birth to only sons or giving birth to only girls.

2. A fine from VND 1,000,000 to VND 2,000,000 shall be imposed for the act of threatening to use force, using mental intimidation to force others to use contraceptive measures.

3. A fine from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) Threatening to use force, using mental intimidation to force others not to use contraceptive measures or stop using contraceptive measures;

b) Threatening to use force, using mental intimidation to force others to be pregnant; or to give birth to another child while they have given birth to only sons, or only girls;

4. A fine from VND 5,000,000 to VND 7,000,000 shall be imposed for the act of using force or using mental intimidation to force others to use contraceptive measures.

5. A fine from VND 7,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) Placing intrauterine devices, injecting contraceptives, and transplanting contraceptives drugs without the consent of users;

b) Using force to force others not to use contraceptive measures or to stop using contraceptive measures;

c) Using force to force others to be pregnant; to have another child when they have given birth to only boys or only girls.

6. A fine from VND 20,000000 to VND 30,000,000for the act of performing sterilization techniques without the consent of the sterilized person.

7. Additional sanctions:

Deprivation of the right to use the license for medical examination and treatment, and the medical practice certificatefor a definite time of between 01 month and 03 months for acts of violation prescribed in Clause 6 of this Article.

8. Remedial measures:

Forcible removal of uterine devices or contraceptive implants - for violations prescribed at Point a, Clause 5 of this Article.

Article 102. Violation of regulations on selling contraceptive means

1. A fine from VND 1,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed for the act of selling contraceptive means which have been prescribed by competent agencies to be provided free-of-charge.

2. A fine from 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for the act of selling contraceptive means as social marketing products at a higher price than the price prescribed by the competent agency

3. Additional sanctions:

Confiscation of material evidences used in in administrative violations which are contraceptive means for acts of violation prescribed in Clause 1 of this Article.

4. Remedial measures:

Forcible refund of money collected against law provisions, for acts prescribed in Clauses 1 and Clause 2 of this Article. In cases where it is impossible to refund, it shall be remitted into the State budget in accordance with law provisions.

 

Chapter III

COMPETENCE TO IMPOSE FINES FOR ADMINISTRATIVE VIOLATIONS IN HEALTHCARE

 

Article 103. Competence to impose fines of Chairpersons of People’s Committees

1. Chairpersons of Commune-level People’s Committees shall have the following powers:

a) Imposing warnings;

b) Imposingfinesof up to VND 3,000,000 for acts of administrative violation on population; up to VND 5,000,000 for acts of administrative violation on preventive healthcare,HIV/AIDS prevention and control, healthinsurance, medical examination and treatment, pharmacy, cosmetics and medical equipment;

c) Confiscating material evidences and means whose value does not exceed the fine level prescribed for each field as prescribed at Point b of this Clause;

d) Implementing remedial measures prescribed at Point c and Point dd, Clause 1, Article 28 of the Law on Handlings of Administrative Violations.

2. Chairpersons of District-level People’s Committees shall have the following powers:

a) Imposing warnings;

b) Imposingfinesof up to VND 15,000,000 for acts of administrative violation on population; up to VND 25,000,000 for acts of administrative violation on preventive healthcare,HIV/AIDS prevention and control;up to VND 37,500,000 for acts of administrative violation on health insurance; up to VND 50,000,000 for acts of administrative violation onmedical examination and treatment, pharmacy, cosmetics and medical equipment;

c) Depriving of the right to use the license for medical examination and treatment, and the medical practice certificate for a definite time, or suspension of operation for a definite time;

d) Confiscating material evidences and means whose value does not exceed the fine level prescribed for each field as prescribed at Point b, this Clause;

dd) Applying remedial measures prescribed at Point c, dd, e, h and i, Clause 1, Article 28 of the Law on Handlings of Administrative Violations and Clause 3, Article 3 of this Decree.

3. Chairpersons of Provincial-level People’s Committees shall have the following powers:

a) Imposing warnings;

b) Imposingfinesof up to VND 30,000,000 for acts of administrative violation on population; up to VND 50,000,000 for acts of administrative violation on preventive healthcare,HIV/AIDS prevention and control;up to VND 75,000,000 for acts of administrative violation on health insurance; up to VND 100,000,000 for acts of administrative violation onmedical examination and treatment, pharmacy, cosmetics and medical equipment;

c) Depriving of the right to use the license for medical examination and treatment, and the medical practice certificate for a definite time, or suspension of operation for a definite time;

d) Confiscating material evidences and means;

dd) Applying remedial measures prescribed at Point c, d, dd, e, g, h and i Clause 1, Article 8 of the Law on Handlings of Administrative Violations and Clause 3, Article 3 of this Decree.

Article 104. Competencetoimposefines ofInspectors

1.Inspectors and persons assigned to conduct specialized inspection taskswhile being on duty shall have the following powers:

a) Imposing warnings;

b) Imposingfinesof up to VND 300,000 for acts of administrative violation on population; up to VND 500,000 for acts of administrative violation on preventive healthcare,HIV/AIDS prevention and control, healthinsurance, medical examination and treatment, pharmacy, cosmetics and medical equipment;

c) Confiscating material evidences and means whose value does not exceed the fine level prescribed for each field as prescribed at Point b of this Clause;

d) Applying remedial measures prescribed at Point c and Point dd, Clause 1, Article 28 of the Law on Handlings of Administrative Violations.

2.Chief Inspectors of Department-level Inspection agencies, Directors of the Sub-departments of Family planning under the Departments of Health,Directors of the Sub-department of Food Safety and Hygiene under the Departments of Health, Heads of Department-level specialized inspection teams, Heads of specialized inspection teams of competent state agencies assigned to perform the specialized inspectionshall have the following powers:

a) Imposing warnings;

b) Imposingfinesof up to VND 15,000,000 for acts of administrative violation on population; up to VND 25,000,000 for acts of administrative violation on preventive healthcare,HIV/AIDS prevention and control;up to VND 37,500,000 for acts of administrative violation on health insurance; up to VND 50,000,000 for acts of administrative violation onmedical examination and treatment, pharmacy, cosmetics and medical equipment;

c) Depriving of the right to use the license for medical examination and treatment, and the medical practice certificate for a definite time, or suspension of operation for a definite time;

d) Confiscating material evidences and means whose value does not exceed the fine level for each field as prescribed at Point b of this Clause;

dd) Applying remedial measures as prescribed at Points c, d, dd, e, g,h andi, Clause 1, Article 28 of the Law on Handlings of Administrative Violations and Clause 3, Article 3 of this Decree.

3.Chief Inspectors of Ministerial-level Inspection agencies, the Director of the General Departments of Family planning, theDirector of the General Department of Pharmacy management, the Director of the Department of Medical examination and treatment, the Director of the Department of Environmental management of health, the Director of the Department of Preventive healthcare and equivalent positions assigned by the Government to perform the specialized inspectionshall have the following powers:

a) Imposing warnings;

b) Imposingfinesof up to VND 30,000,000 for acts of administrative violation on population; up to VND 50,000,000 for acts of administrative violation on preventive healthcare,HIV/AIDS prevention and control;up to VND 75,000,000 for acts of administrative violation on health insurance; up to VND 100,000,000 for acts of administrative violation onmedical examination and treatment, pharmacy, cosmetics and medical equipment;

c) Depriving of the right to use the license for medical examination and treatment, and the medical practice certificate for a definite time, or suspension of operation for a definite time;

d) Confiscating material evidences and means;

dd) Applying remedial measures as prescribed at Points c, d, dd, e, g,hand i, Clause 1, Article 28 of the Law on Handlings of Administrative Violations and Clause 3, Article 3 of this Decree.

4.Heads of ministerial-level specialized inspection teams shall have the following powers:

a) Imposing warnings;

b) Imposingfinesof up to VND 21,000,000 for acts of administrative violation on population; up to VND 35,000,000 for acts of administrative violation on preventive healthcare, andHIV/AIDS prevention and control;up to VND 52,500,000 for acts of administrative violation on health insurance; up to VND 70,000,000 for acts of administrative violation onmedical examination and treatment, pharmacy, cosmetics and medical equipment;

c) Depriving of the right to use the license for medical examination and treatment, and the medical practice certificate for a definite time, or suspension of operation for a definite time;

d) Confiscating material evidences and means whose value does not exceed the fine level prescribed at Point b of this Clause;

dd) Applying remedial measures prescribed at Points c, d, dd, e, g,hand i, Clause 1, Article 28 of the Law on Handlings of Administrative Violations and Clause 3, Article 3 of this Decree.

Article 105. Competencetoimposefines ofthe MarketSurveillanceagencies

1.Marketsurveillanceofficers who areon dutyshall have the followingpowers:

a) Imposing warnings;

b) Imposingfinesof up to VND 500,000 for acts of administrative violation on population, preventive healthcare, medical examination and treatment, pharmacy, cosmetics and medical equipment;

2.Team leadersof MarketSurveillanceteamsshall have the followingpowers:

a) Imposing warnings;

b) Imposingfinesof up to VND 25,000,000 for acts of administrative violation on population, preventive healthcare, medical examination and treatment, pharmacy, cosmetics and medical equipment;

c) Confiscating material evidences and means whose value does not exceed the fine level prescribed at Point b, this Clause;

d) Applying remedial measures prescribed at Points dd, e, g,hand i, Clause 1, Article 28 of the Law on Handlings of Administrative Violations and Clause 3, Article 3 of this Decree.

3.Directors of the provincial-level Market Surveillance Sub-departments and the Director of the Market Surveillance Operations Department under the General Department of Market Surveillance shall have the following powers:

a) Imposing warnings;

b) Imposingfinesof up to VND 30,000,000 for acts of administrative violation on population; up to VND 50,000,000 for acts of administrative violation on preventive healthcare, medical examination and treatment, pharmacy, cosmetics and medical equipment;

c) Confiscating material evidences and means whose value does not exceed the fine level prescribed at Point b of this Clause;

d) Depriving of the right to use the license for medical examination and treatment, and the medical practice certificate for a definite time, or suspension of operation for a definite time;

dd) Applying remedial measures prescribed at Points c, d, dd, e, g,hand i, Clause 1, Article 28 of the Law on Handlings of Administrative Violations and Clause 3, Article 3 of this Decree.

4.TheGeneral Directorofthe GeneralDepartmentofMarket Surveillance shall havethe followingpowers:

a) Imposing warnings;

b) Imposingfinesof up to VND 30,000,000 for acts of administrative violation on population; up to VND 50,000,000 for acts of administrative violation on preventive healthcare; up to VND 100,000,000 for acts of administrative violation on medical examination and treatment, pharmacy, cosmetics and medical equipment;

c) Confiscating material evidences and means;

d) Depriving of the right to use the license for medical examination and treatment, and the medical practice certificate for a definite time, or suspension of operation for a definite time;

dd) Applying remedial measures prescribed at Points c, d, dd, e, g,hand i, Clause 1, Article 28 of the Law on Handlings of Administrative Violations and Clause 3, Article 3 of this Decree.

Article 106. Competence to impose fines ofthe People’sPublic Security forces

1.People’s Public Security officers who are on duty shall have the following powers:

a) Imposing warnings;

b) Imposingfinesof up to VND 300,000 for acts of administrative violation on population; up to VND 500,000 for acts of administrative violation on preventive healthcare,HIV/AIDS prevention and control,medical examination and treatment, pharmacy, cosmetics and medical equipment;

2.Heads of stationsor team leaders of the persons defined in Clause 1 of this Article shall have the following powers:

a) Imposing warnings;

b) Imposingfinesof up to VND 900,000 for acts of administrative violation on population; up to VND 1,500,000 for acts of administrative violation on preventive healthcare,HIV/AIDS prevention and control,health insurance, medical examination and treatment, pharmacy, cosmetics and medical equipment;

3.Heads of Commune-level Police Stations, Heads of Police Stations, Heads of Police stations at border gates and export processing zones shall have the following powers:

a) Imposing warnings;

b) Imposingfinesof up to VND 1,500,000 for acts of administrative violation on population; up to VND 2,500,000 for acts of administrative violation on preventive healthcare,HIV/AIDS prevention and control,health insurance, medical examination and treatment, pharmacy, cosmetics and medical equipment;

c) Confiscating material evidences and means used to commit administrative violations whose value does not exceed the fine level prescribed at Point b of this Clause;

d) Applying remedial measures prescribed at Point c and Point dd, Clause 1, Article 28 of the Law on Handlings of Administrative Violations.

4.Headsof District-level Police Sub-departments; Heads of the professional divisions under the Police force of Social Order Administrative Management, Heads of the professional divisions under the Department of Traffic Police; Heads of Divisions under Provincial Police Departments including Heads of Divisions of Economic Security, Heads of Police Divisions of Social Order Administrative Management, Heads of the Police Divisions of Environmental Crimes, Heads of Divisions of Road and Railway Traffic Police, Heads of Divisions of Waterway Police, Heads of Police Divisions of Corruption, Smuggling, and Economic Crime Investigationshall have the following powers:

a) Imposing warnings;

b) Imposingfinesof up to VND 6,000,000 for acts of administrative violation on population; up to VND 10,000,000 for acts of administrative violation on preventive healthcare andHIV/AIDS prevention and control; up to VND 15,000,000for acts of administrative violation on health insurance; up to VND 20,000,000 for acts of administrative violation on medical examination and treatment, pharmacy, cosmetics and medical equipment;

c) Depriving of the right to use the license for medical examination and treatment, and the medical practice certificate for a definite time, or suspension of operation for a definite time;

d) Confiscating material evidences and means whose value does not exceed the fine level prescribed at Point b of this Clause;

dd) Applying remedial measures prescribed at Point c and Point dd, Clause 1, Article 28 of the Law on Handlings of Administrative Violations and Clause 3, Article 3 of this Decree.

5.Directors of Provincial Police Departments shall have the following powers:

a) Imposing warnings;

b) Imposingfinesof up to VND 15,000,000 for acts of administrative violation on population; up to VND 25,000,000 for acts of administrative violation on preventive healthcare andHIV/AIDS prevention and control; up to VND 35,000,000for acts of administrative violation on health insurance; up to VND 50,000,000 for acts of administrative violation on medical examination and treatment, pharmacy, cosmetics and medical equipment;

c) Depriving of the right to use the license for medical examination and treatment, and the medical practice certificate for a definite time, or suspension of operation for a definite time;

d) Confiscating material evidences and means whose value does not exceed the fine level prescribed at Point b of this Clause;

dd) Applying remedial measures prescribed at Points c, Point dd and Point i , Clause 1, Article 28 of the Law on Handlings of Administrative Violations and Clause 3, Article 3 of this Decree.

e) Applying expulsion in accordance with the current law on provisions on expulsion by administrative procedures.

6.The Director of the Police Department of Social Order Administrative Management; the Director of the Department of Economic Security; the Director of the Police Department of Environmental Crimes, the Director of the Traffic Police Department; the Director of the Police Department of Corruption, Smuggling and Economic Crime Investigation shall have the following powers:

a) Imposing warnings;

b) Imposingfinesof up to VND 30,000,000 for acts of administrative violation on population; up to VND 50,000,000 for acts of administrative violation on preventive healthcare andHIV/AIDS prevention and control; up to VND 75,000,000for acts of administrative violation on health insurance; up to VND 100,000,000 for acts of administrative violation on medical examination and treatment, pharmacy, cosmetics and medical equipment;

c) Depriving of the right to use the license for medical examination and treatment, and the medical practice certificate for a definite time, or suspension of operation for a definite time;

d) Confiscating material evidences and means;

dd) Applying remedial measures prescribed at Point c, Point dd and Point i, Clause 1, Article 28 of the Law on Handlings of Administrative Violations and Clause 3, Article 3 of this Decree.

Article 107. Competence to impose finesfor administrative violationsoftheCustoms agencies

1.Customs officers who are on duty shall have the following powers:

a) Imposing warnings;

b) Imposingfinesof up to VND 500,000 for acts of administrative violation on preventive healthcare,HIV/AIDS prevention and control,pharmacy, cosmetics and medical equipment;

2.Team leaders under Customs Sub-departments, team leaders under Post-Customs Clearance Inspection Sub-departments shall have the following powers:

a) Imposing warnings;

b) Imposingfinesof up to VND 5,000,000 for acts of administrative violation on preventive healthcare,HIV/AIDS prevention and control,pharmacy, cosmetics and medical equipment;

3.Directors of Customs Sub-departments, Directors of Post-Customs Clearance Inspection Sub-departments, Team leaders of Control Teams under provincial, inter-provincial and municipal Customs Departments, Team leaders of Anti-Smuggling Control Teams, HeadsofCustoms Marine Enforcement Fleets and Team leaders of the Intellectual Property Protection and Control Teams under the Department for Anti-Smuggling and Investigation of the General Department of Customs shall have the following powers:

a) Imposing warnings;

b) Imposingfinesof up to VND 25,000,000 for acts of administrative violation on preventive healthcare,HIV/AIDS prevention and control,pharmacy, cosmetics and medical equipment;

c) Confiscating material evidences and means whose value does not exceed the fine level prescribed at Point b of this Clause;

d) Applying remedial measures prescribed at Points d, dd and i, Clause 1, Article 28 of the Law on Handlings of Administrative Violations and Clause 3, Article 3 of this Decree.

4.The Director of the Department for Anti-Smuggling Investigation, the Director of the Department for Post-Customs Clearance Inspection under the General Department of Customs, and Directors of provincial, inter-provincial and municipal Customs Departments shall have the following powers:

a) Imposing warnings;

b) Imposingfinesof up to VND 50,000,000 for acts of administrative violation on preventive healthcare, pharmacy, cosmetics and medical equipment;

c) Depriving of the right to use the license for medical examination and treatment, and the medical practice certificate for a definite time, or suspension of operation for a definite time;

d)Confiscating material evidences and means whose value does not exceed the fine level prescribed at Point b of this Clause;

dd) Applying remedial measures prescribed at Points d, dd and i, Clause 1, Article 28 of the Law on Handlings of Administrative Violations and Clause 3, Article 3 of this Decree.

5.The General Director of the General Department of Customs shall have the following powers:

a) Imposing warnings;

b) Imposingfinesof up to VND 50,000,000 for acts of administrative violation on preventive healthcare; up to VND 100,000,000 for acts of administrative violation on pharmacy, cosmetics and medical equipment;

c) Depriving of the right to use the license for medical examination and treatment, and the medical practice certificate for a definite time, or suspension of operation for a definite time;

d)Confiscating material evidences and means;

dd) Applying remedial measures prescribed at Points d, dd and i, Clause 1, Article 28 of the Law on Handlings of Administrative Violations and Clause 3, Article 3 of this Decree.

Article 108. Competence to impose finesfor administrative violationsoftheBorder Guard force

1.Border Guard soldiers who are on duty shall have the following powers:

a) Imposing warnings;

b) Imposingfinesof up to VND 300,000 for acts of administrative violation on preventive healthcare; up to VND 500,000 for acts of administrative violation on preventive healthcare, HIV/AIDS prevention and control, medical examination and treatment, pharmacy, cosmetics and medical equipment;

2.Heads of station or team leaders of the persons defined in Clause 1 of this Article shall have the following powers:

a) Imposing warnings;

b) Imposingfinesof up to VND 1,500,000 for acts of administrative violation on preventive healthcare; up to VND 2,500,000 for acts of administrative violation on preventive healthcare, HIV/AIDS prevention and control, medical examination and treatment, pharmacy, cosmetics and medical equipment;

3.Heads of Border guard stations, Captains of Border Guard Flotillas, Commanders of Port Border Gates shall have the following powers:

a) Imposing warnings;

b) Imposingfinesof up to VND 6,000,000 for acts of administrative violation on preventive healthcare; up to VND 10,000,000 for acts of administrative violation on preventive healthcare, and HIV/AIDS prevention and control; up to VND 20,000,000 for acts of administrative violation on medical examination and treatment, pharmacy, cosmetics and medical equipment;

c) Confiscating material evidences and means whose value does not exceed the fine level prescribed at Point b of this Clause;

d) Applying remedial measures prescribed at Points c, and dd, Clause 1, Article 28 of the Law on Handlings of Administrative Violations and Clause 3, Article 3 of this Decree.

4.Commanders of provincial-level Border Guard Commands, Commanders of Border Guard Squadrons under the Border Guard High Command shall have the following powers:

a) Imposing warnings;

b) Imposingfinesof up to VND 30,000,000 for acts of administrative violation on preventive healthcare; up to VND 50,000,000 for acts of administrative violation on preventive healthcare, and HIV/AIDS prevention and control; up to VND 100,000,000 for acts of administrative violation on medical examination and treatment, pharmacy, cosmetics and medical equipment;

c) Depriving of the right to use the license for medical examination and treatment, and the medical practice certificate for a definite time, or suspension of operation for a definite time;

d) Confiscating material evidences and means;

dd) Applying remedial measures prescribed at Points c, dd and i, Clause 1, Article 28 of the Law on Handlings of Administrative Violations and Clause 3, Article 3 of this Decree.

Article 109. Competence to impose fines for administrative violations oftheVietnam Coast Guard force

1.Soldiersof the Coast Guard who are on duty shall have the following powers:

a) Imposing warnings;

b) Imposingfinesof up to VND 600,000 for acts of administrative violation on population; up to VND 1,500,000 for acts of administrative violation on preventive healthcare, HIV/AIDS prevention and control, medical examination and treatment, pharmacy, cosmetics and medical equipment.

2.Team leaders of Coast Guard Operational Teams shall have the following powers:

a) Imposing warnings;

b) Imposingfinesof up to VND 1,500,000 for acts of administrative violation on population; up to VND 2,500,000 for acts of administrative violation on preventive healthcare, and HIV/AIDS prevention and control; up to VND 5,000,000 for acts of administrative violation on medical examination and treatment, pharmacy, cosmetics and medical equipment

3.Leaders of Coast Guard Operational Groups, and Headsof Coast GuardStations shall have the following powers:

a) Imposing warnings;

b) Imposingfinesof up to VND 3,000,000 for acts of administrative violation on population; up to VND 5,000,000 for acts of administrative violation on preventive healthcare, and HIV/AIDS prevention and control; up to VND 10,000,000 for acts of administrative violation on medical examination and treatment, pharmacy, cosmetics and medical equipment.

c) Applying remedial measures prescribed at Point c and Point dd, Clause 1, Article 28 of the Law on Handlings of Administrative Violations.

4.Captains of Coast Guard Flotillas shall have the following powers:

a) Imposing warnings;

b) Imposingfinesof up to VND 6,000,000 for acts of administrative violation on population; up to VND 10,000,000 for acts of administrative violation on preventive healthcare, and HIV/AIDS prevention and control; up to VND 20,000,000 for acts of administrative violation on medical examination and treatment, pharmacy, cosmetics and medical equipment.

c) Confiscating material evidences and means whose value does not exceed the fine level prescribed at Point b of this Clause;

d) Applying remedial measures prescribed at Points c, d, and dd, Clause 1, Article 28 of the Law on Handlings of Administrative Violations and Clause 3, Article 3 of this Decree.

5.Commanders of Coast Guard Squadrons shall have the following powers:

a) Imposing warnings;

b) Imposingfinesof up to VND 9,000,000 for acts of administrative violation on population; up to VND 15,000,000 for acts of administrative violation on preventive healthcare, and HIV/AIDS prevention and control; up to VND 30,000,000 for acts of administrative violation on medical examination and treatment, pharmacy, cosmetics and medical equipment.

c) Confiscating material evidences and means whose value does not exceed the fine level prescribed at Point b of this Clause;

d) Applying remedial measures prescribed at Points c, d, and dd, Clause 1, Article 28 of the Law on Handlings of Administrative Violations and Clause 3, Article 3 of this Decree.

6.Commanders of the Regional Coast Guard shall have the following powers:

a) Imposing warnings;

b) Imposingfinesof up to VND 15,000,000 for acts of administrative violation on population; up to VND 25,000,000 for acts of administrative violation on preventive healthcare, and HIV/AIDS prevention and control; up to VND 50,000,000 for acts of administrative violation on medical examination and treatment, pharmacy, cosmetics and medical equipment.

c) Confiscating material evidences and means whose value does not exceed the fine level prescribed at Point b of this Clause;

d) Applying remedial measures prescribed at Points c, d, and dd, Clause 1, Article 28 of the Law on Handlings of Administrative Violations and Clause 3, Article 3 of this Decree.

7.The Commander of the Vietnam Coast Guard shall have the following powers:

a) Imposing warnings;

b) Imposingfinesof up to VND 30,000,000 for acts of administrative violation on population; up to VND 50,000,000 for acts of administrative violation on preventive healthcare, and HIV/AIDS prevention and control; up to VND 100,000,000 for acts of administrative violation on medical examination and treatment, pharmacy, cosmetics and medical equipment.

c) Depriving of the right to use the license for medical examination and treatment, and the medical practice certificate for a definite time, or suspension of operation for a definite time;

d) Confiscating material evidences and means;

dd) Applying remedial measures prescribed at Points c, d, and dd, Clause 1, Article 28 of the Law on Handlings of Administrative Violations and Clause 3, Article 3 of this Decree.

Article 110. Competence of Taxation agencies

1. Taxation officers who are on duty shall have the following powers:

a) Imposing warnings;

b) Imposingfinesof up to VND 500,000 for acts of administrative violation on preventive healthcare, and HIV/AIDS prevention and control.

2. Heads of Taxation teams shall have the following powers:

a) Imposing warnings;

b) Imposingfinesof up to VND 2,500,000 for acts of administrative violation on preventive healthcare, and HIV/AIDS prevention and control.

3. Directors of Sub-departments of Taxation shall have the following powers:

a) Imposing warnings;

b) Imposingfinesof up to VND 25,000,000 for acts of administrative violation on preventive healthcare, and HIV/AIDS prevention and control;

c) Confiscating material evidences and means whose value does not exceed the fine level prescribed at Point b of this Clause;

d) Applying remedial measures prescribed at Point i and Point k , Clause 1, Article 28 of the Law on Handlings of Administrative Violations and Clause 3, Article 3 of this Decree.

4. Directors of Departments of Taxation shall have the following powers:

a) Imposing warnings;

b) Imposingfinesof up to VND 50,000,000 for acts of administrative violation on preventive healthcare, and HIV/AIDS prevention and control;

c) Confiscating material evidences and means whose value does not exceed the fine level prescribed at Point b of this Clause;

d) Applying remedial measures prescribed at Point i and Point k , Clause 1, Article 28 of the Law on Handlings of Administrative Violations and Clause 3, Article 3 of this Decree.

5. The General Director of the General Department of Taxation shall have the following powers:

a) Imposing warnings;

b) Imposingfinesof up to VND 50,000,000 for acts of administrative violation on preventive healthcare, and HIV/AIDS prevention and control;

c) Confiscation of material evidences and means;

d) Applying remedial measures prescribed at Point i and Point k, Clause 1, Article 28 of the Law on Handlings of Administrative Violations and Clause 3, Article 3 of this Decree.

Article 111. Competence to impose fines of Social security agencies

1. Directors of provincial-level Social Security agencies shall have the following powers:

a) Imposing warnings;

b) Imposingfinesof up to VND 37,500,000 for acts of administrative violation on health insurance;

c) Depriving of the right to use the license for medical examination and treatment, and the medical practice certificate for a definite time, or suspension of operation for a definite time;

d) Confiscating material evidences and means whose value does not exceed the fine level prescribed at Point b of this Clause;

dd) Applying remedial measures prescribed at Points c, d, dd, e, g, h and i, Clause 1, Article 28 of the Law on Handlings of Administrative Violations and Clause 3, Article 3 of this Decree.

2. The General Director of the Vietnam Social Security shall have the following powers:

a) Imposing warnings;

b) Imposingfinesof up to VND 75,000,000 for acts of administrative violation on health insurance;

c) Depriving of the right to use the license for medical examination and treatment, and the medical practice certificate for a definite time, or suspension of operation for a definite time;

d) Confiscating material evidences and means;

dd) Applying remedial measures prescribed at Points c, d, dd, e, g, h and i, Clause 1, Article 28 of the Law on Handlings of Administrative Violations and Clause 3, Article 3 of this Decree.

3. Heads of specialized inspection teams established by the General Director of the Vietnam Social Security shall have the following powers:

a) Imposing warnings;

b) Imposingfinesof up to VND 52,500,000 for acts of administrative violation on health insurance;

c) Depriving of the right to use the license for medical examination and treatment, and the medical practice certificate for a definite time, or suspension of operation for a definite time;

d) Confiscating material evidences and means whose value does not exceed the fine level prescribed at Point b of this Clause;

dd) Applying remedial measures prescribed at Points c, d, dd, e, g, h and i, Clause 1, Article 28 of the Law on Handlings of Administrative Violations and Clause 3, Article 3 of this Decree.

Article 112. Determination of the Competence to impose fines for administrative violations of positions competent to impose fines for administrative violations in healthcare

1. Chairpersons of People’s Committees at all levels shall be competent in making records of administrative violations, imposing administrative sanctions, and applying remedial measures for acts of administrative violations prescribed in Chapter II of this Decree in accordance with the Competence prescribed in Article 103 of this Decree and the assigned functions, tasks and powers.

2. Competent persons of Healthcare Inspection agency, persons assigned to perform specialized inspection in healthcare shall be competent in making records of administrative violations, imposing administrative sanctions, and applying remedial measures for acts of administrative violations prescribed in Chapter II of this Decree in accordance with the competence prescribed in Article 104 of this Decree and acts of administrative violations related to healthcare, in accordance with the Competence of equivalent positions prescribed in other Decrees on imposing fines for administrative violations, and  in accordance with the assigned functions, tasks and powers.

3. Competent persons of Market Surveillance agencies shall be competent in making records of administrative violations, imposing administrative sanctions, and applying remedial measures in accordance with their scope of management and their assigned functions, tasks and powers, as well as in accordance with the Competence prescribed in Article 105 of this Decree – for acts of violations defined in Articles 14, 25, 26, 27, 29, 30, 31, 32, 33, 34, 35, 36, 37, 49, 50, 51, 52, 53, 54, 55, 57, 58, 59, 60, 64, 65, 66, 67, 69, 70, 71, 72, 73, 74, 75, 76, 77, 78, 102; in Clause 4 of Article 6; at Point h, Clause 3 of Article 9; Clause 3 and Clause 4 of Article 12; Point dd, Clause 1; Point a and Point d, Clause 2; Points a, b, c, Clause 3 and Clause 4 of Article 61; Clause 2, Article 69 and Point a, Clause 2, Article 97 of this Decree.

4. Competent persons of the People’s Public Security force shall be competent in making records of administrative violations, imposing administrative sanctions, and applying remedial measures in accordance with their scope of management and their assigned functions, tasks and powers, as well as in accordance with the Competence prescribed in Article 106 of this Decree– for acts of violations defined in Articles7, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 18, 19, 22, 24, 25, 26, 27, 29, 30, 31, 32,33,34, 35, 36, 37, 54, 65, 66, 67, 69, 70, 76, 96, 97, 98, 99, 100, 101, 102; Point a, Clause 3 of Article 5; Clauses 1, 2 and 4 of Article 6; Point a, Clause 1, Point a, Clause 2, Point h, Clause 3 of Article 9; Point a and Point c, Clause 5, Point b, Clause 6, Clause 7 of Article 38; Point a , Clause 7 of Article 44; Point a, Clause 1 of Article 45; Point a, Clause 1, Point b, Clause 2 of Article 48; Point a and Point g, Clause 2 of Article 52; Clause 3 of Article 53; Clause 4 of Article 55; Point c, Clause 4 of Article 56; Point d, Clause 5, Clause 7 of Article 57; Clause 7 of Article 58; Clauses 4, 5, 6, 7 of Article 59; Points d, dd, e, g, Clause 2, Point dd, Clause 3, Clauses 4, 5, 6, 7 of Article 60; Clause 4 of Article 61; Clause 5 of Article 62; Clause 4 of Article 63; Clause 1, Clause 2, Point a and Point b, Clause 3 of Article 64; Clause 2 and Clause 3 of Article 68; Point b, Clause 2 of Article 70; Point a, Clause 2, Point a and Point b, Clause 3 of Article 73; Point g, Clause 2, Clause 3 of Article 74; Points b, c, d, Clause 2, Point c and Point d, Clause 3 of Article 75 of this Decree.

5. Competent persons of the Customs agencies shall be competent in making records of administrative violations, imposing administrative sanctions, and applying remedial measures in accordance with their scope of management and their assigned functions, tasks and powers, as well as in accordance with the Competence prescribed in Article 107 of this Decree – for acts of violations defined in Articles 7, 11, 12, 13, 14, 25, 26, 27, 29, 30, 31, 32, 33, 34, 35, 36, 37, 60, 64, 71, 76; Clause 1 and Clause 2 of Article 6; Point b, Clause 1 of Article 54; Clause 6 and Clause 7 of Article 58; Clause 6 and Clause 7 of Article 59; Point b, Clause 1, Clause 2 of Article 65; Point c, Clause 2 of Article 75 of this Decree.

6. Competent persons of the Border Guard force shall be competent in making records of administrative violations, imposing administrative sanctions, and applying remedial measures in accordance with their scope of management and their assigned functions, tasks and powers, as well as in accordance with the Competence prescribed in Article 108 of this Decree – for acts of violations defined in Articles 5, 6, 7, 10, 11, 12, 13, 14, 19, 22, 24, 25, 26, 27, 30, 31, 32, 33, 34, 35, 36, 37, 60, 65, 76, 96, 97, 101, 102; Point b , Clause 3 of Article 8; Point b , Clause 3 of Article 9; Point a and Point b, Clause 3 of Article 16; Point g, Clause 2, Point dd, Clause 3 of Article 23; Clauses 1, 2, 3, Points a, b, c, g , Clause 4, Point a, Clause 5 of Article 29; Point b , Clause 4 of Article 39; Point b, Clause 3 of Article 48; Point b, Clause 1 of Article 52 and Clause 1, Point b Clause 2, Points a, b Clause 3 of Article 64 of this Decree.

7. Competent persons of theVietnam Coast Guardforce shall be competent in making records of administrative violations, imposing administrative sanctions, and applying remedial measures in accordance with their scope of management and their assigned functions, tasks and powers, as well as in accordance with the Competence prescribed in Article 109of this Decree– for acts of violations defined in Articles5, 6, 7, 10, 11, 12, 13, 14, 17, 19, 22, 24, 25, 26, 27, 30, 31, 32, 33, 34, 35, 36, 37, 60, 65, 71, 76, 80, 83, 96, 97, 101, 102; Point b, Clause 3 of Article 8; Point b, Clause 3 of Article 9; Point a and Point b, Clause 3 of Article 16; Point g, Clause 2, Clause 3 of Article 23; Clauses 1, 2, 3, Points a, b, c, g, Clause 4, Point a, Clause 5 of Article 29; Clauses 1, 3, 5, 6, 7 of Article 38; Point b, Clause 4 of Article 39; Clause 4 of Article 40; Point b, Clause 1 of Article 45; Point b, Clause 3 of Article 48; Point b, Clause 1 of Article 52; Clause 1,  Point b, Clause 2, Point a and Point b, Clause 3 of Article 64; Clause 1 of Article 74 and Point a, Clause 1, Clause 2 of Article 95 of this Decree.

8. Competent persons of theTaxation agenciesshall be competent in making records of administrative violations, imposing administrative sanctions, and applying remedial measures in accordance with their scope of management and their assigned functions, tasks and powers, as well as in accordance with the Competence prescribed in Article 110 of this Decree – for acts of violations defined at Points d, dd, e, Clause 4 and Point b, Clause 5 of Article 29 of this Decree.

9. Competent persons of theSocial security agenciesshall be competent in making records of administrative violations, imposing administrative sanctions, and applying remedial measures in accordance with their scope of management and their assigned functions, tasks and powers, as well as in accordance with the Competence prescribed in Article 111 of this Decree – for acts of violations defined in Section 5 of this Decree.

10. Competent persons of Inspection ofInformation and Communicationshall be competent in making records of administrative violations, imposing administrative sanctions, and applying remedial measures in accordance with their scope of management and their assigned functions, tasks and powers, as well as in accordance with the Competence prescribed in Article 104 of this Decree – for acts of violations defined in Articles 5, 19, 25, 26, 30, 32, 33, 34, 36, 37, 49, 50, 51, 67, 69, 78, 96, 97; Clause 2 of Article 14; Clauses 1, 2, 3, Points a, b, c, e, g, Clause 4, Point a, Clause 5 of Article 29; Clause 3 of Article 31 and Point b, Clause 2 of Article 35 of this Decree.

11. Competent persons of Inspection ofCulture – Sports - Tourismshall be competent in making records of administrative violations, imposing administrative sanctions, and applying remedial measures in accordance with their scope of management and their assigned functions, tasks and powers, as well as in accordance with the Competence prescribed in Article 104 of this Decree – for acts of violations defined in Articles 5, 19, 25, 26, 30, 32, 33, 34, 36, 37, 49, 50, 51, 67, 69, 78, 96, 97; Clause 2 of Article 14; Clauses 1, 2, 3, Points a, b, c, e, g, Clause 4, Point a, Clause 5 of Article 29 and Point b, Clause 2 of Article 35 of this Decree.

12. Competent persons in Inspection of education, transportation, agriculture and rural development, science and technology shall be competent in making records of administrative violations, imposing administrative sanctions, and applying remedial measures in accordance with their scope of management and their assigned functions, tasks and powers, as well as in accordance with the Competence prescribed in Article 104 of this Decree – for acts of violations defined in Articles 5, 6, 18, 19, 23, 25, 26, 30, 31, 32, 33, 34, 36, 37; Clause 2 of Article 14 and Clauses 1, 2, 3, Points a, b, c, e, Clause 4, Point a, Clause 5 of Article 29 of this Decree.

13. Competent persons in Inspection of environment and natural resources shall be competent in making records of administrative violations, imposing administrative sanctions, and applying remedial measures in accordance with their scope of management and their assigned functions, tasks and powers, as well as in accordance with the Competence prescribed in Article 104 of this Decree – for acts of violations defined in Articles 5, 6, 7, 10, 12, 15, 16, 18, 19, 23, 25, 26, 30, 31, 32, 33, 34, 36, 37 and Point a, Clause 5 of Article 29 of this Decree.

Article 113. Competence to make records of administrative violations

Persons competent to make records of administrative violations in healthcare shall include:

1. Persons competent to impose fines who are specified in this Decree in accordance with their assigned functions, tasks and powers.

2. Civil servants and public employees of the health and social insurance sectors, public servants, public employees, people of the People s Army Force, the People s Public Security Force and public servants and employees in the agencies defined in Article 112 of this Decree who performing public duties and tasks in accordance with their assigned functions, duties and powers.

Article 114. The use of technical operational means and devices in detecting acts of violations

1. Agencies and persons competent to impose fines for administrative violations shall be allowed to use technical operational means and devicesto detect acts of violations defined in Articles 25, 30, 31, 32, 33, 34, 35, 36, 37 of this Decree.

2. The management, use and listing of technical operational means and devicesto detect acts of violation shall be performed in accordance with law provisions.

Chapter IV
IMPLEMENTATION PROVISIONS

 

Article 115. Effect

1. This Decree takes effect on November 15, 2020.

2. The following regulations take effect from the date of signing and promulgation:

a) Articles 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 47, 115, 116, 117, Point b, Clause 1, Point b, Clause 4 ofArticle 52 and Points a and b, Clause 2, Points b and dd, Clause 3, Point b, Clause 4 of Article 57 of this Decree;

b) Articles 1, 2, 3, 4, 103, 104, 105, 106, 107, 108, 109, 110, 111, 112, 113 and 114 shall be applied in imposing fines for administrative violations prescribed at Point a of this Clause.

3. The Government’s Decree No. 176/2013/ND-CP, dated November 14, 2013, on imposing fines for administrative violations in healthcare shall terminate its effect from November 15, 2020.

4. Articles 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, and 13 of the Government’s Decree No. 176/2013/ND-CP, dated November 14, 2013, on imposing fines for administrative violations in healthcare shall terminate its effect from the signing date of this Decree.

Article 116. Transitional provisions

For acts of administrative violations in the healthcarewhich are committedbeforethe date on which this Decree takes effect,and are later uncovered, or which are being considered and settled – whereas this Decree does not prescribe the legal liability or prescribe lighter legal liability, provisions of this Decree shall prevail.

Article 117. Guidance and implementation responsibilities

1.The Minister of Health shall be responsible for providing guidelines and organizing the implementation of this Decree.

2. Ministers, Heads of Ministerial-level agencies, Heads of Governmental agencies, Chairpersons of People’s Committees at all levels, relevant organizations and individuals shall be responsible for implementing this Decree./.

For the Government

The Prime Minister

Nguyen Xuan Phuc

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch LuatVietnam
Decree 117/2020/ND-CP DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Decree 117/2020/ND-CP PDF
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

CÂU HỎI THƯỜNG GẶP?

Theo Nghị định 117/2020/NĐ-CP, không đeo khẩu trang để phòng Covid-19 bị phạt bao nhiêu?

Theo Nghị định 117, người không đeo khẩu trang sẽ bị phạt tiền từ 01 - 03 triệu đồng.

Ngoài ra, Nghị định 117 cũng quy định mức phạt đối với một số vi phạm trong phòng, chống Covid-19:

- Che giấu tình trạng bệnh của mình hoặc của người khác khi mắc Covid-19 bị phạt từ 05 - 10 triệu đồng;

- Không thực hiện hạn chế tập trung đông người hoặc tạm đình chỉ hoạt động kinh doanh, dịch vụ tại nơi công cộng, cơ sở dịch vụ ăn uống có nguy cơ lây lan bệnh tại vùng có dịch… bị phạt từ 10 - 20 triệu đồng…

Theo Nghị định 117/2020/NĐ-CP, lôi kéo người khác uống rượu bia bị phạt bao nhiều?

Theo khoản 2 Điều 30 Nghị định 117/2020, người có hành vi lôi kéo người khác uống rượu bia bị phạt từ 500.000 - 01 triệu đồng.

Theo Nghị định 117/2020/NĐ-CP, hút thuốc lá tại nơi cấm bị phạt bao nhiều?

Tại Nghị định 117, Chính phủ quy định phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 - 500.000 đồng nếu hút thuốc lá tại địa điểm có quy định cấm.

Trường hợp hút thuốc lá trên tàu bay thì thực hiện theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng.
văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 1896/QĐ-BKHCN của Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Nghị định 46/2024/NĐ-CP ngày 04/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 99/2013/NĐ-CP ngày 29/8/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ

Vi phạm hành chính, Sở hữu trí tuệ

văn bản mới nhất