Thông tư 94/2016/TT-BTC sửa Quyết định 59/2006/QĐ-BTC; Thông tư 02/2014/TT-BTC

thuộc tính Thông tư 94/2016/TT-BTC

Thông tư 94/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Quyết định 59/2006/QĐ-BTC ngày 25/10/2006 về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định, lệ phí cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước và hành nghề khoan nước dưới đất; Thông tư 02/2014/TT-BTC ngày 02/01/2014 hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:94/2016/TT-BTC
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Vũ Thị Mai
Ngày ban hành:27/06/2016
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí, Tài nguyên-Môi trường

TÓM TẮT VĂN BẢN

Lệ phí cấp phép xả thải vào nguồn nước tối đa 150.000 đồng/GP

Ngày 27/06/2016, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 94/2016/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Quyết định số 59/2006/QĐ-BTC ngày 25/10/2006 về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định, lệ phí cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước và hành nghề khoan nước dưới đất; Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày 02/01/2014 hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Theo quy định tại Thông tư này, mức thu lệ phí cấp Giấy phép xả nước thải vào nguồn nước tối đa là 150.000 đồng/giấy phép; trường hợp gia hạn, điều chỉnh nội dung, cấp lại Giấy phép, áp dụng mức thu tối đa không quá 50% mức thu cấp giấy lần đầu. Mức thu tối đa 150.000 đồng cũng được áp dụng đối với mỗi lần cấp Giấy phép xả nước thải vào công trình thủy lợi; Giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt; Giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất.
Về phí thẩm định đề án, báo cáo xả nước thải vào nguồn nước, mức phí dao động từ 8,4 - 17,7 triệu đồng/hồ sơ; trong đó, mức thu thấp nhất 8,4 triệu đồng/hồ sơ áp dụng đối với đề án, báo cáo có lưu lượng nước từ 30.000 đến dưới 50.000 m3/ngày với hoạt động nuôi trồng thủy sản; mức thu cao nhất 17,7 triệu đồng/hồ sơ áp dụng với đề án, báo cáo có lưu lượng nước trên 30.000 m3ngày đêm; mức thu 8,5 triệu đồng/hồ sơ áp dụng với đề án, báo cáo có lưu lượng nước xả từ 3.000 đến dưới 10.000 m3/ngày đêm…
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11/08/2016.

Xem chi tiết Thông tư94/2016/TT-BTC tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

 

BỘ TÀI CHÍNH
-------
Số: 94/2016/TT-BTC
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Hà Nội, ngày 27 tháng 6 năm 2016
 
 
THÔNG TƯ
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG QUYẾT ĐỊNH SỐ 59/2006/QĐ-BTC NGÀY 25 THÁNG 10 NĂM 2006 VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ THẨM ĐỊNH, LỆ PHÍ CẤP PHÉP THĂM DÒ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN NƯỚC, XẢ NƯỚC THẢI VÀO NGUỒN NƯỚC VÀ HÀNH NGHỀ KHOAN NƯỚC DƯỚI ĐẤT; THÔNG TƯ SỐ 02/2014/TT-BTC NGÀY 02 THÁNG 01 NĂM 2014 HƯỚNG DẪN VỀ PHÍ VÀ LỆ PHÍ THUỘC THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
 
Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ phí s 38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28 tháng 8 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 và Nghị định s24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tài nguyên nước;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách Thuế,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung Quyết định s59/2006/QĐ-BTC ngày 25 tháng 10 năm 2006 về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định, lệ phí cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước và hành nghề khoan nước dưới đất; Thông tư s02/2014/TT-BTC ngày 02 tháng 01 năm 2014 hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, như sau:
 
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Quyết định số 59/2006/QĐ-BTC ngày 25 tháng 10 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
Điểm 5 mục I Biểu mức thu ban hành kèm theo Quyết định số 59/2006/QĐ-BTC ngày 25 tháng 10 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính được sửa đổi, bổ sung như sau:

 

5
Phí thm định đề án, báo cáo xả nưc thải vào nguồn nước
Mức thu
(đồng/hồ sơ)
a)
Đề án, báo cáo có lưu lượng nước xả từ 3.000 đến dưới 10.000 m3/ngày đêm
8.500.000
b)
Đề án, báo cáo có lưu lượng nước xả từ 10.000 đến dưới 20.000 m3/ngày đêm
11.600.000
c)
Đề án, báo cáo có lưu lượng nước xả từ 20.000 đến 30.000m3/ngày đêm
14.600.000
d)
Đề án, báo cáo có lưu lượng nước trên 30.000m3/ngày đêm
17.700.000
đ)
Đề án, báo cáo có lưu lượng nước từ 30.000 đến dưới 50.000 m3/ngày đối với hoạt động nuôi trồng thủy sản
8.400.000
e)
Đề án, báo cáo có lưu lượng nước từ 50.000 đến dưới 70.000 m3/ngày đối với hoạt động nuôi trồng thủy sản
9.400.000
g)
Đề án, báo cáo có lưu lượng nước từ 70.000 đến dưới 100.000 m3/ngày đối với hoạt động nuôi trồng thủy sản
11.000.000
h)
Đề án, báo cáo có lưu lượng nước từ 100.000 đến dưới 200.000 m3/ngày đối với hoạt động nuôi trồng thủy sản
12.600.000
i)
Đề án, báo cáo có lưu lượng nước từ 200.000 đến 300.000 m3/ngày đối với hoạt động, nuôi trồng thủy sản
14.000.000
k)
Đề án, báo cáo có lưu lượng nước trên 300.000 m3/ngày đối với hoạt động nuôi trồng thủy sản
16.000.000
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3 Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày 02 tháng 01 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
1. Điểm a.14 khoản 2 Điều 3 Thông tư số 02/2014/TT-BTC về phí thẩm định đề án, báo cáo thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất; khai thác, sử dụng nước mặt; xả nước thải vào nguồn nước, công trình thủy lợi được sửa đổi, bổ sung như sau:
“- Phí thẩm định đề án, báo cáo thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất; khai thác, sử dụng nước mặt; xả nước thải vào nguồn nước, công trình thủy lợi là khoản thu để bù đắp một phần hoặc toàn bộ chi phí thực hiện công việc thẩm định đề án, báo cáo thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất; khai thác, sử dụng nước mặt; xả nước thải vào nguồn nước, công trình thủy lợi và thu phí.
- Mức thu: Tùy thuộc vào điều kiện cụ thể tại địa phương mà quy định mức thu cho phù hợp, như:
+ Thẩm định đề án, báo cáo thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất:
Đối với đề án thiết kế giếng có lưu lượng nước dưới 200 m3/ngày đêm: Không quá 400.000 đồng/1 đề án.
Đối với đề án, báo cáo thăm, dò, khai thác có lưu lượng nước từ 200 m3 đến dưới 500 m3/ngày đêm: Không quá 1.100.000 đồng/1 đề án, báo cáo.
Đối với đề án, báo cáo thăm dò, khai thác có lưu lượng nước từ 500 m3 đến dưới 1.000 m3/ngày đêm: Không quá 2.600.000 đồng/1 đề án, báo cáo.
Đối với đề án, báo cáo thăm dò, khai thác có lưu lượng nước từ 1.000 m3 đến dưới 3.000 m3/ngày đêm: Không quá 5.000.000 đồng/1 đề án, báo cáo.
+ Thẩm định đề án, báo cáo khai thác, sử dụng nước mặt:
Đối với đề án, báo cáo khai thác, sử dụng nước mặt cho các mục đích khác với lưu lượng dưới 500 m3/ngày đêm: Không quá 600.000 đồng/1 đề án, báo cáo.
Đối với đề án, báo cáo khai thác, sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp với lưu lượng từ 0,1 m3đến dưới 0,5 m3/giây; hoặc để phát điện với công suất từ 50 kw đến dưới 200 kw; hoặc cho các mục đích khác với lưu lượng từ 500 m3 đến dưới 3.000 m3/ngày đêm: Không quá 1.800.000 đồng/1 đề án, báo cáo.
Đối với đề án, báo cáo khai thác, sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp với lưu lượng từ 0,5 m3 đến dưới 1 m3/giây; hoặc để phát điện với công suất từ 200 kw đến dưới 1.000 kw; hoặc cho các mục đích khác với lưu lượng từ 3.000 m3 đến dưới 20.000 m3/ngày đêm: Không quá 4.400.000 đồng/1 đề án, báo cáo.
Đối với đề án, báo cáo khai thác, sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp với lưu lượng từ 1 m3 đến dưới 2 m3/giây; hoặc để phát điện với công suất từ 1.000 kw đến dưới 2.000 kw; hoặc cho các mục đích khác với lưu lượng từ 20.000 m3 đến dưới 50.000 m3/ngày đêm: Không quá 8.400.000 đồng/1 đề án, báo cáo.
+ Thẩm định đề án, báo cáo xả nước thải vào nguồn nước, công trình thủy lợi:
Đối với đề án, báo cáo có lưu lượng nước dưới 100 m3/ngày đêm: Không quá 600.000 đồng/1 lần đề án, báo cáo.
Đối với đề án, báo cáo có lưu lượng nước từ 100 m3 đến dưới 500 m3/ngày đêm: Không quá 1.800.000 đồng/1 đề án, báo cáo.
Đối với đề án, báo cáo có lưu lượng nước từ 500 m3 đến dưới 2.000 m3/ngày đêm: Không quá 4.400.000 đồng/1 đề án, báo cáo.
Đối với đề án, báo cáo có lưu lượng nước từ 2.000 m3 đến dưới 3.000 m3/ngày đêm: Không quá 8.400.000 đồng/1 đề án, báo cáo.
Đối với đề án, báo cáo có lưu lượng nước trên 10.000 m3 đến dưới 20.000 m3/ngày đêm đối với hoạt động nuôi trồng thủy sản: Không quá 11.600.000 đồng/1 đề án, báo cáo.
Đối với đề án, báo cáo có lưu lượng nước từ 20.000 m3 đến dưới 30.000 m3/ngày đêm đối với hoạt động nuôi trồng thủy sản: Không quá 14.600.000 đồng/1 đề án, báo cáo.
+ Trường hợp thẩm định gia hạn, điều chỉnh áp dụng mức thu tối đa bằng 50% (năm mươi phần trăm) mức thu theo quy định nêu trên.
+ Trường hợp thẩm định cấp lại áp dụng mức thu tối đa bằng 30% (ba mươi phần trăm) mức thu theo quy định nêu trên”.
2. Điểm b.8 khoản 2 Điều 3 Thông tư số 02/2014/TT-BTC về lệ phí cấp giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất được sửa đổi, bổ sung như sau:
“- Lệ phí cấp giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất là khoản thu đối với tổ chức, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất theo quy định của pháp luật.
- Mức thu lệ phí cấp giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất tối đa không quá 150.000 đồng/1 giấy phép. Trường hợp gia hạn, điều chỉnh nội dung, cấp lại giấy phép, áp dụng mức thu tối đa không quá 50% (năm mươi phần trăm) mức thu cấp giấy lần đầu.
3. Điểm b.9 khoản 2 Điều 3 Thông tư số 02/2014/TT-BTC về lệ phí cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt được sửa đổi, bổ sung như sau:
“- Lệ phí cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt là khoản thu đối với tổ chức, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt theo quy định của pháp luật.
- Mức thu lệ phí cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt tối đa không quá 150.000 đồng/1 giấy phép. Trường hợp gia hạn, điều chỉnh nội dung, cấp lại giấy phép, áp dụng mức thu tối đa không quá 50% (năm mươi phần trăm) mức thu cấp giấy lần đầu.
4. Điểm b.10 khoản 2 Điều 3 Thông tư số 02/2014/TT-BTC về lệ phí cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước được sửa đổi, bổ sung như sau:
“- Lệ phí cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước là khoản thu đối với tổ chức, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước theo quy định của pháp luật.
- Mức thu lệ phí cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước tối đa không quá 150.000 đồng/1 giấy phép. Trường hợp gia hạn, điều chỉnh nội dung, cấp lại giấy phép, áp dụng mức thu tối đa không quá 50% (năm mươi phần trăm) mức thu cấp giấy lần đầu”.
5. Điểm b.11 khoản 2 Điều 3 Thông tư số 02/2014/TT-BTC về lệ phí cấp giấy phép xả nước thải vào công trình thủy lợi được sửa đổi, bổ sung như sau:
“- Lệ phí cấp giấy phép xả nước thải vào công trình thủy lợi là khoản thu đối với tổ chức, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép xả nước thải vào công trình thủy lợi theo quy định của pháp luật.
- Mức thu lệ phí cấp giấy phép xả nước thải vào công trình thủy lợi tối đa không quá 150.000 đồng/1 giấy phép. Trường hợp gia hạn, điều chỉnh nội dung, cấp lại giấy phép, áp dụng mức thu tối đa không quá 50% (năm mươi phần trăm) mức thu cấp giấy lần đầu”.
Điều 3. Tổ chc thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 11 tháng 8 năm 2016.
2. Các nội dung khác liên quan đến phí thẩm định, lệ phí cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất; khai thác, sử dụng nước mặt; xả nước thải vào nguồn nước, công trình thủy lợi không đề cập tại Thông tư này vẫn được thực hiện theo hướng dẫn tại Quyết định số 59/2006/QĐ-BTC ngày 25 tháng 10 năm 2006 về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định, lệ phí cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước và hành nghề khoan nước dưới đất; Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày 02 tháng 01 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Kể từ ngày Thông tư có hiệu lực thi hành, trường hợp Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chưa ban hành quy định mới thì tiếp tục thực hiện theo văn bản đã ban hành.
4. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để hướng dẫn bổ sung./.

 

 Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- HĐND, UBND, Sở Tài chính, Cục Thuế, Kho bạc nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, CST (CST5).
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Vũ Thị Mai
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF FINANCE 

Circular No. 94/2016/TT-BTC dated June 27, 2016 of the Ministry of Finance on amending a number of the Decision No. 59/2006/QD-BTC on collection, payment, allocation of verification and licensing fees for exploration, exploitation and use of water resources, discharge of wastewater into water bodies and underground water well drilling; and Circular No. 02/2014/TT-BTC on guideline for fees and charges within the jurisdiction of People’s Councils of provinces and centrally-affiliated cities

Pursuant to the Ordinance No.38/2001/PL-UBTVQH10 on Fees and Charges dated August 28, 2001;

Pursuant to the Decree No.57/2002/ND-CP dated June 03, 2002 and Decree No.24/2006/ND-CP dated March 06, 2006 on amendments to a number of Articles of the Government’s Decree No.57/2002/ND-CP dated June 03, 2002 detailing the implementation of  the Ordinance on Fees and Charges;

Pursuant to the Government’s Decree No.201/2013/ND-CP dated November 27, 2013 detailing the implementation of a number of Articles of the Law on Water Resources;

Pursuant to the Government s Decree No. 215/2013/ND-CP dated December 23, 2013 defining the functions, tasks, entitlements and organizational structure of the Ministry of Finance;

At request of the Director of the Tax Policy Department,

The Minister of Finance hereby issues this Circular on amendments to the Decision No.59/2006/QD-BTC dated October 25, 2006 on collection, payment, allocation  of verification fees and licensing fees for exploration, exploitation and use of water resources, discharge of wastewater into water bodies and underground water well drilling; and Circular No.02/2014/TT-BTC  dated January 02, 2014 on guideline for fees and charges within the jurisdiction of People’s Councils of provinces and centrally-affiliated cities as follows:

Article 1. To amend the Decision No.59/2006/QD-BTC dated October 25, 2006 by the Minister of Finance (hereinafter referred to as “Decision No.59/2006/QD-BTC)

Point 5, Section I –Schedule of fees and charges enclosed with the Decision No.59/2006/QD-BTC is amended as follows:

5

Proposals/reports on wastewater discharge into water bodies

Amount of verification fees
(dong/proposal or report)

a)

Proposals/reports on the wastewater discharge  with the flow ranging from 3,000 to less than 10,000 m3/day

8,500,000

b)

Proposals/reports on the wastewater discharge with the flow ranging from 10,000 to less than 20,000 m3/day

11,600,000

c)

Proposals/reports on the wastewater discharge with the flow ranging from 20,000 to less than 30,000 m3/day

14,600,000

d)

Proposals/reports on the wastewater discharge with the flow of above 30,000 m3/day

17,700,000

dd)

Proposals/reports on the  aquaculture wastewater discharge  with the flow ranging from 30,000  to less than 50,000 m3/day

8,400,000

e)

Proposals/reports on the  aquaculture wastewater discharge  with the flow ranging from 50,000  to less than 70,000 m3/day

9,400,000

g)

Proposals/reports on the  aquaculture wastewater discharge  with the flow ranging from 70,000  to less than 100,000 m3/day

11,000,000

h)

Proposals/reports on the  aquaculture wastewater discharge  with the flow ranging from 100,000  to less than 200,000 m3/day

12,600,000

i)

Proposals/reports on the  aquaculture wastewater discharge with the flow ranging from 200,000  to less than 300,000 m3/day

14,000,000

k)

Proposals/reports on the  aquaculture wastewater discharge  with the flow of above 300,000  m3/day

16,000,000

Article 2. To amend the clause 2, Article 3 of the Circular No.02/2014/TT-BTC dated January 02, 2014 by the Minister of Finance (hereinafter referred to as “Circular No.02/2014/TT-BTC “)

1.To amend the Point a.14, clause 2, Article 3 of the Circular No.02/2014/TT-BTC on fees for verification of proposals for/reports on exploration, exploitation and use of underground water; exploitation and use of surface water; discharge of wastewater into water bodies and irrigation works (hereinafter referred to as “verification fee”) as follows:

“-Verification fee is charged to upset against part or whole costs for verification of proposals or reports on exploration, exploitation and use of underground water; exploitation and use of surface water; discharge of wastewater into water bodies, irrigation works and fee collection.

-Amount of verification fees: The verification fee shall be determined according to the reality. To be specific:

+ Fees for verification of proposals/reports on exploration, exploitation and use of underground water are as follows:

Proposals for water well design with the flow of less than 200 m3/day: not exceeding 400,000 dong/proposal

Proposals/reports on exploration and exploitation of water with the flow of 200 m3to less than 500 m3/day: not exceeding 1,100,000 dong/proposal or report

Proposals/reports on exploration and exploitation of water with the flow of 500 m3to less than 1,000 m3/day: not exceeding 2,600,000 dong/proposal or report.

Proposals/reports on exploration and exploitation of water with the flow of 1,000 m3to less than 3,000 m3/day: not exceeding 5,000,000 dong/proposal or report.

+ Fees for verification of proposals/reports on exploitation and use of surface water are as follows:

Proposals/reports on exploitation and use of surface water with the flow of less than 500 m3/day: not exceeding 600,000 dong/proposal or report.

Proposals/report on exploitation and use of surface water for agriculture with the flow ranging from 0.1 m3to less than 0.5 m3/s; or for electricity with the capacity of 50 kw to less than 200 kw or other purposes with the flow ranging from 500 m3to less than 3,000 m3/day: not exceeding 1,800,000 dong/proposal or report.

Proposals/report on exploitation and use of surface water for agriculture with the flow ranging from 0.5 m3to less than 1 m3/s; or for electricity with the capacity of 200 kw to less than 1,000 kw or other purposes with the flow of 3,000 m3to less than 20,000 m3/day: not exceeding 4,400,000 dong/proposal or report.

Proposals/report on exploitation and use of surface water for agriculture with the flow ranging from 1 m3to less than 2 m3/s; or for electricity with the capacity of 1,000 kw to less than 2,000 kw or other purpose with the flow ranging from 20,000 m3to less than 50,000 m3/day: not exceeding 8,400,000 dong/proposal or report.

+Fees for verification of proposals for and reports on wastewater discharge into water bodies and irrigation works are as follows:

Proposals/report on wastewater discharge with the flow of less than 100 m3/day: not exceeding 600,000/proposal or report.

Proposals/reports on wastewater discharge with the flow ranging from 100 m3to less than 500 m3/day: not exceeding 1,800,000 dong/proposal or report.

Proposals/reports on wastewater discharge with the flow ranging from 500 m3to less than 2,000 m3/day: not exceeding 4,400,000 dong/proposal or report.

Proposals/reports on wastewater discharge with the flow ranging from 2,000 m3to less than 3,000 m3/day: not exceeding 8,400,000 dong/proposal or report.

Proposals/reports on the aquaculture wastewater discharge with the flow ranging from 10,000 m3to less than 20,000 m3/day: not exceeding 11,600,000 dong/proposal or report.

Proposals/reports on the aquaculture wastewater discharge with the flow ranging from 20,000 m3to less than 30,000 m3/day: not exceeding 14,600,000 dong/proposal or report.

+In case of verification for extension or adjustment to wastewater discharge permit, the verification fee may be increased by up to 50% of the aforesaid verification fee.

+In case of verification for re-issue of wastewater discharge permit, the verification fee may be increased by up to 30% of the aforesaid verification fee.

2.To amend Point b.8, clause 2, Article 3 of the Circular No.02/2014/TT-BTC on fees for issue of underground water exploration and exploitation license (hereinafter referred to as “licensing fees”) as follows:

“- The licensing fee is charged by State competent authorities that have the power to issue underground water exploration and exploitation licenses under regulations of laws.

-The maximum licensing fee shall not exceed 150,000 dong/license. In case of extension/adjustment/re-issue of the License, the licensing fee may be increased by up to 50% of that charged for the first issue.

3.To amend the Point b.9, clause 2, Article 3 of the Circular No.02/2014/TT-BTC on fees for issue of surface water exploration and exploitation license (hereinafter referred to as “licensing fees”) as follows:

“-This licensing fee is charged by State competent authorities that have the power to issue surface water exploration and exploitation licenses under regulations of laws.

-The maximum licensing fee shall not exceed 150,000 dong/license. In case of extension/adjustment/re-issue of the License, the fee may be increased by up to 50% of that charged for the first issue.

4.To amend the Point b.10, clause 2, Article 3 of the Circular No.02/2014/TT-BTC on fees for issue of permits to discharge wastewater into water bodies (hereinafter referred to as “permit fees”) as follows:

“- This permit fee is charged by State competent authorities that have the power to issue the permit to discharge wastewater into water bodies under regulations of laws.

-The maximum permit fee shall not exceed 150,000 dong/permit. In case of extension/adjustment/re-issue of the Permit, the fee may be increased by up to 50% of the that charged for the first issue.

5.To amend Point b.11, clause 2, Article 3 of the Circular No.02/2014/TT-BTC on fees for issue of permits to discharge wastewater into irrigation works (hereinafter referred to as “permit fees”) as follows:

“- This permit fee is charged by State competent authorities that have the power to issue the permit to discharge wastewater into irrigation works under regulations of laws.

-The maximum permit fee shall not exceed 150,000 dong/permit. In case of extension/adjustment/re-issue of the Permit, the fee may be increased by up to 50% of the licensing fee charged in the first issue.

Article 3. Implementation organizations

1.This Circular takes effect on August 11, 2016.

2.Other aspects in relation to verification fees, licensing fees and permit fees that are not prescribed in this Circular shall conform to the Decision No.59/2006/QD-BTC dated October 25, 2006 on collection, payment, allocation  of verification and licensing fees for exploration, exploitation and use of water resources, discharge of wastewater into water bodies and water well drilling; and Circular No.02/2014/TT-BTC  dated January 02, 2014 on guideline for fees and charges within the jurisdiction of People’s Councils of provinces and centrally-affiliated cities.

3. As of the effective date of this Circular, where the people’s Council of provinces has yet to issue new regulations, the existing regulation shall apply.

4.Any arising in the course of implementation of this Circular should be promptly reported to the Ministry of Finance. /.

For the Minister

The Deputy Minister

Vu Thi Mai

 

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Circular 94/2016/TT-BTC DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất