Thông tư 152/2007/TT-BQP của Bộ Quốc phòng về việc hướng dẫn chuyển xếp lương đối với sĩ quan; công nhân viên chức quốc phòng; hạ sĩ quan, binh sĩ chuyển phục vụ theo chế độ quân nhân chuyên nghiệp
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Thông tư 152/2007/TT-BQP
Cơ quan ban hành: | Bộ Quốc phòng |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 152/2007/TT-BQP |
Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư |
Người ký: | Nguyễn Văn Được |
Ngày ban hành: | 25/09/2007 |
Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Lao động-Tiền lương, An ninh quốc gia |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 152/2007/TT-BQP
THÔNG TƯ
CỦA BỘ QUỐC PHÒNG SỐ 152/2007/TT-BQP NGÀY 25 THÁNG 9 NĂM 2007 HƯỚNG DẪN CHUYỂN XẾP LƯƠNG ĐỐI VỚI SĨ QUAN; CÔNG NHÂN
VIÊN CHỨC QUỐC PHÒNG; HẠ SĨ QUAN, BINH SĨ CHUYỂN SANG
PHỤC VỤ THEO CHẾ ĐỘ QUÂN NHÂN CHUYÊN NGHIỆP
Căn cứ Khoản 5 Điều 11 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
Căn cứ Nghị định số 18/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ về Quân nhân chuyên nghiệp trong quân đội nhân dân Việt Nam;
Sau khi có ý kiến của Bộ Nội vụ (Công văn số 1693/BNV-TL ngày 14/6/2007), Bộ Tài chính (Công văn số 7623/BTC-VI ngày 11/6/2007); Bộ Quốc phòng hướng dẫn chuyển xếp lương đối với sĩ quan, công nhân viên công chức quốc phòng; hạ sĩ quan, binh sĩ chuyển sang phục vụ theo chế độ quân nhân chuyên nghiệp như sau:
Khi Quân đội có nhu cầu biên chế, các đối tượng sau đây được xem xét chuyển sang phục vụ theo chế độ quân nhân chuyên nghiệp:
Sĩ quan |
Quân nhân chuyên nghiệp cao cấp |
||||
Cấp bậc |
Hệ số lương |
Nhóm 1 |
Nhóm 2 |
||
Bậc |
Hệ số lương |
Bậc |
Hệ số lương |
||
Trung tá |
6,60 |
9 |
6,65 |
9 |
6,45* |
- Nâng lương lần 1 |
7,00 |
10 |
7,00 |
10 |
6,80 |
- Nâng lương lần 2 |
7,40 |
11 |
7,35 |
11 |
7,15 |
Thiếu tá |
6,00 |
8 |
6,30 |
8 |
6,10 |
- Nâng lương lần 1 |
6,40 |
9 |
6,65 |
9 |
6,45 |
- Nâng lương lần 2 |
6,80 |
10 |
7,00 |
10 |
6,80 |
Đại úy |
5,40 |
6 |
5,60 |
6 |
5,40 |
- Nâng lương lần 1 |
5,80 |
7 |
5,95 |
7 |
5,75 |
- Nâng lương lần 2 |
6,20 |
8 |
6,30 |
8 |
6,10 |
Thượng úy |
5,00 |
5 |
5,25 |
5 |
5,05 |
- Nâng lương lần 1 |
5,35 |
6 |
5,60 |
6 |
5,40 |
- Nâng lương lần 2 |
5,70 |
7 |
5,95 |
7 |
5,75 |
Trung úy |
4,60 |
4 |
4,90 |
4 |
4,70 |
Thiếu úy |
4,20 |
3 |
4,55 |
3 |
4,35 |
Thời điểm xét nâng bậc lương lần sau của quân nhân chuyên nghiệp được tính như sau: Nếu chênh lệch giữa hệ số lương quân nhân chuyên nghiệp so với hệ số lương sĩ quan mà bằng hoặc lớn hơn chênh lệch giữa hai bậc lương quân nhân chuyên nghiệp cùng nhóm liền kề thì được tính từ ngày ký Quyết định chuyển chế độ quân nhân chuyên nghiệp; nếu nhỏ hơn chênh lệch giữa hai bậc lương quân nhân chuyên nghiệp cùng nhóm liền kề thì được tính từ ngày ký thăng cấp quân hàm sĩ quan hoặc nâng lương sĩ quan.
Ví dụ 1: Đồng chí A là sĩ quan, cấp bậc Thiếu tá có hệ số lương 6,4 (nâng lương lần 1 - tháng 8/2005); đến tháng 9/2007 được chuyển sang chế độ quân nhân chuyên nghiệp và đảm nhiệm chức danh Trợ lý nghiên cứu (nhóm 1).
Đồng chí A được chuyển xếp lương quân nhân chuyên nghiệp như sau:
- Cấp bậc Thiếu tá, nâng lương lần 1 có hệ số lương là 6,40, được chuyển sang nhóm 1, quân nhân chuyên nghiệp cao cấp có hệ số lương là 6,65;
- Hệ số lương quân nhân chuyên nghiệp so với hệ số lương sĩ quan của đồng chí A chênh lệch là 0,25 nhỏ hơn 0,35 (hệ số chênh lệch giữa hai mức lương liền kề của quân nhân chuyên nghiệp), nên thời điểm xét nâng lương quân nhân chuyên nghiệp lần sau của đồng chí A được tính từ tháng 8/2005 (thời điểm nâng lương sĩ quan).
Ví dụ 2: Đồng chí B, là sĩ quan, cấp bậc Đại úy, tháng 7/2003 được nâng lương lần 1. Đến tháng 9 năm 2006 được chuyển sang chế độ quân nhân chuyên nghiệp và đảm nhiệm chức danh trợ lý nghiên cứu (thuộc nhóm 1).
Đồng chí A được chuyển xếp lương quân nhân chuyên nghiệp như sau:
- Cấp bậc Đại úy, nâng luơng lần 1 có hệ số lương là 5,80, được chuyển sang nhóm 1, quân nhân chuyên nghiệp cao cấp có hệ số lương là 5,95;
- Từ tháng 7/2003 đến tháng 9/2006 đồng chí A có thời gian giữ mức nâng lương lần 1 của cấp Đại úy là 39 tháng (= 3 năm 3 tháng); do vậy, được xếp lên 1 bậc trên liền kề ở nhóm 1 có hệ số lương là 6,30 và thời điểm để tính nâng bậc lương lần sau là tháng 7 năm 2006.
- Bước 1: Lấy hệ số lương chuyên môn, nghiệp vụ hiện hưởng của công nhân viên chức quốc phòng cộng với hệ số lương chênh lệch cao hơn của quân nhân chuyên nghiệp so với công nhân viên chức quốc phòng theo bảng sau:
Ngạch công chức, |
Hệ số lương chênh lệch cao hơn của quân nhân chuyên nghiệp |
|||||
Loại cao cấp |
Loại trung cấp |
Loại sơ cấp |
||||
Nhóm 1 |
Nhóm 2 |
Nhóm 1 |
Nhóm 2 |
Nhóm 1 |
Nhóm 2 |
|
Ngạch chuyên viên và tương đương trở lên (công chức, viên chức loại A1, A2, A3) |
1,86 |
1,66 |
1,64 |
1,34 |
1,55 |
1,30 |
Ngạch công chức, viên chức loại A0 |
1,75 |
1,55 |
1,64 |
1,34 |
1,55 |
1,30 |
Ngạch cán sự và tương đương (công chức, viên chức loại B) |
Không chuyển xếp |
Không chuyển xếp |
1,64 |
1,34 |
1,55 |
1,30 |
Ngạch nhân viên (công chức, viên chức loại C) |
Không chuyển xếp |
Không chuyển xếp |
Không chuyển xếp |
Không chuyển xếp |
1,55 |
1,30 |
Thời điểm xét nâng bậc lương quân nhân chuyên nghiệp được tính như sau: Nếu chênh lệch giữa hệ số lương quân nhân chuyên nghiệp so với tổng hệ số lương hiện hưởng của công nhân viên chức quốc phòng cộng với hệ số chênh lệch cao hơn quy định ở bảng trên (tại tiết 2.1.1 (a) điểm 2.1 khoản 2 này), mà bằng hoặc lớn hơn chênh lệch giữa hai bậc lương liền kề ở ngạch trong bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước, thì được tính kể từ ngày ký Quyết định chuyển hưởng chế độ quân nhân chuyên nghiệp; nếu nhỏ hơn thì được tính kể từ ngày xếp hệ số lương ở ngạch trong bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan Nhà nước.
Trường hợp công nhân viên chức quốc phòng đang hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung, khi được chuyển sang chế độ quân nhân chuyên nghiệp thì căn cứ vào tổng hệ số lương cộng phụ cấp thâm niên vượt khung đang hưởng và hệ số lương chênh lệch cao hơn quy định ở bảng trên (tại tiết 2.1.1 (a) điểm 2.1 khoản 2 này) để xếp vào bậc, nhóm, loại quân nhân chuyên nghiệp có hệ số lương bằng hoặc cao hơn gần nhất. Thời gian hưởng lương quân nhân chuyên nghiệp và thời điểm xét nâng bậc lương lần sau của quân nhân chuyên nghiệp được tính kể từ ngày ký Quyết định chuyển chế độ quân nhân chuyên nghiệp.
Ví dụ 3: Đồng chí C, kể từ tháng 7/2006 được hưởng 8% phụ cấp thâm niên vượt khung ở ngạch công chức loại C, có tổng hệ số lương là 3,92 (hệ số lương 3,63 cộng 8% VK). Đến tháng 9/2007, đồng chí C đủ điều kiện và được xét chuyển hưởng lương nhóm 1, loại quân nhân chuyên nghiệp sơ cấp.
Việc chuyển xếp lương quân nhân chuyên nghiệp cho đồng chí C như sau:
- Tổng hệ số lương cộng phụ cấp thâm niên vượt khung và hệ số chênh lệch cao hơn quy định ở bảng tại Tiết 2.1.1 (a) điểm 2.1 khoản 2 này, của đồng chí C là: 5,07 {= 3,63 + (3,63 x 8%) + 1,55};
- Đồng chí C được chuyển xếp vào bậc 9, nhóm 1, loại quân nhân chuyên nghiệp sơ cấp có hệ số lương là 5,20 và được hưởng quân nhân chuyên nghiệp kể từ tháng 9/2007 (ngày ký Quyết định chuyển chế độ quân nhân chuyên nghiệp).
Hệ số chênh lệch bảo lưu chỉ tính tròn số sau dấy phảy 2 số và được hưởng trong suốt thời gian hưởng ở nhóm, loại quân nhân chuyên nghiệp.
Ví dụ 4: Đồng chí D, từ tháng 02/2006 được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung 5% ở ngạch công chức loại A1 có tổng hệ số lương là 5,23 (hệ số lương 4,98 cộng 5% VK). Đến tháng 9/2007, đồng chí D đủ điều kiện và được xét chuyển hưởng lương nhóm 1, loại quân nhân chuyên nghiệp trung cấp.
Việc chuyển xếp lương quân nhân chuyên nghiệp cho đồng chí D như sau:
- Tổng hệ số lương cộng phụ cấp thâm niên vượt khung và hệ số chênh lệch cao hơn quy định ở bảng tại Tiết 2.1.1 (a) điểm 2.1 khoản 2 này, của đồng chí D là: 6,87 {= 4,98 + (4,98 x 5%) + 1,64};
- Đồng chí D được chuyển xếp vào bậc 10, nhóm 1, loại quân nhân chuyên nghiệp trung cấp có hệ số lương là 6,20 và được bảo lưu hệ số chênh lệch là 0,67 (= 6,87 – 6,20) kể từ tháng 9 năm 2007 (ngày ký quyết định chuyển chế độ quân nhân chuyên nghiệp). Sau 3 năm (tháng 9/2010) đồng chí D có đủ tiêu chuẩn và điều kiện để xét hưởng 5% phụ cấp thâm niên vượt khung và vẫn tiếp tục được hưởng hệ số chênh lệch bảo lưu 0,67.
- Bước 1: Thực hiện việc chuyển xếp lương cho các đối tượng đang xếp lương theo thang lương, bảng lương trong các công ty Nhà nước ban hành kèm theo Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ, sang hưởng lương chuyên môn, nghiệp vụ thừa hành phục vụ ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ.
Cách chuyển xếp theo quy định tại khoản 10, mục III Thông tư số 79/2005/TT-BNV ngày 10/8/2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn chuyển xếp lương đối với cán bộ, công chức, viên chức khi thay đổi công việc và các trường hợp được chuyển công tác từ lực lượng vũ trang, cơ yếu và công ty Nhà nước vào làm việc trong các cơ quan Nhà nước và các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước.
- Bước 2: Căn cứ vào kết quả chuyển xếp ở bước 1, thực hiện việc chuyển từ chế độ công chức, viên chức quốc phòng sang hưởng chế độ quân nhân chuyên nghiệp như quy định tại khoản 2, mục III Thông tư này.
Những người đã có thời gian là quân nhân hoặc đứt quãng thì được cộng dồn, nhưng nhất thiết phải đủ 60 tháng mới được tính.
Thôi thực hiện khoản phụ cấp phục vụ Quốc phòng - An ninh kể từ ngày chuyển sang chế độ quân nhân chuyên nghiệp.
Hạ sĩ quan là tiểu đội trưởng, Phó trung đội trưởng (hoặc tương đương); Hạ sĩ quan, Binh sĩ tốt nghiệp các trường Hạ sĩ quan, các trường chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ trong và ngoài quân đội đủ điều kiện chuyển thành quân nhân chuyên nghiệp thì được xét xếp bậc 1 của nhóm lương theo trình độ đào tạo trong Bảng lương quân nhân chuyên nghiệp.
Tháng 12 hàng năm, các cơ quan, đơn vị báo cáo kết quả thực hiện về Cục Cán bộ và Cục Quân lực (theo phân cấp quản lý) để tổng hợp báo cáo thủ trưởng Bộ Quốc phòng.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Được
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây