Nghị định 58/CP của Chính phủ về cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp, tổ chức ở Việt Nam

thuộc tính Nghị định 58/CP

Nghị định 58/CP của Chính phủ về cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp, tổ chức ở Việt Nam
Cơ quan ban hành: Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:58/CP
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Nghị định
Người ký:Phan Văn Khải
Ngày ban hành:03/10/1996
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Lao động-Tiền lương

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Nghị định 58/CP

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 58/CP NGÀY 3 THÁNG 10 NĂM 1996 VỀ CẤP GIẤY PHÉP LAO ĐỘNG CHO NGƯỜI NƯỚC NGOÀI LÀM VIỆC TẠI CÁC DOANH NGHIỆP, TỔ CHỨC Ở VIỆT NAM

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;

Căn cứ Bộ luật lao động ngày 23 tháng 6 năm 1994;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

NGHỊ ĐỊNH:

CHƯƠNG I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1.-

1. Người nước ngoài làm việc tại Việt Nam phải có giấy phép lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 133 và khoản 2 Điều 184 của Bộ Luật Lao động là người không có quốc tịch Việt Nam theo Luật Quốc tịch Việt Nam.

2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài vào làm việc cho các doanh nghiệp, tổ chức tại Việt Nam cũng phải có giấy phép lao động theo quy định của Nghị định này.

Điều 2.- Doanh nghiệp, tổ chức (sau đây gọi chung là người sử dụng lao động) được sử dụng lao động là người nước ngoài bao gồm những đơn vị được thành lập theo pháp luật và có tư cách pháp nhân sau đây:

1. Doanh nghiệp Nhà nước;

2. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp trong khu chế xuất, khu công nghiệp.

3. Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác;

4. Đơn vị sự nghiệp hoạt động theo chế độ hạch toán kinh tế;

5. Các tổ chức kinh doanh, dịch vụ thuộc cơ quan hành chính Nhà nước, lực lượng vũ trang, đoàn thể nhân dân, các tổ chức chính trị, xã hội khác.

Điều 3.- Nghị định này không áp dụng đối với:

1. Người nước ngoài làm việc cho các cơ quan hành chính Nhà nước, các tổ chức chính trị, xã hội của Việt Nam, cho cá nhân người Việt Nam.

2. Người nước ngoài là thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc), Phó giám đốc (Phó tổng giám đốc) các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;

3. Người nước ngoài làm việc cho các cơ quan ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện các tổ chức quốc tế, tổ chức phi Chính phủ nước ngoài, các Văn phòng đại diện của các tổ chức kinh tế, văn hoá, thông tin, giáo dục và khoa học của nước ngoài tại Việt Nam;

4. Người nước ngoài được sử dụng lao động quy định tại Điều 2 của Nghị định này thuê để xử lý khó khăn trong những trường hợp khẩn cấp;

5. Người nước ngoài định cư tại Việt Nam , học sinh, sinh viên nước ngoài đang học tại Việt Nam.

Điều 4.- Người nước ngoài làm việc tại Việt Nam phải tuân theo pháp luật lao động Việt Nam và được pháp luật lao động Việt Nam bảo vệ, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác.

CHƯƠNG II

ĐIỀU KIỆN VÀ THỦ TỤC TUYỂN, CẤP GIẤY PHÉP CHO NGƯỜI NƯỚC NGOÀI LÀM VIỆC TẠI VIỆT NAM

Điều 5.-

1. Người sử dụng lao động được tuyển dụng người nước ngoài làm việc khi có công việc đòi hỏi chuyên môn kỹ thuật cao hoặc công việc quản lý mà lao động Việt Nam chưa đáp ứng được, đồng thời phải có kế hoạch đào tạo người Việt Nam thay thế người nước ngoài.

2. Thời hạn sử dụng lao động là người nước ngoài tối đa không quá 3 năm.

Điều 6.- Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài cần sử dụng lao động là người nước ngoài phải giải trình rõ nhu cầu này trong dự án đầu tư và phải được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép đầu tư chấp thuận khi xét duyệt dự án. Trong quá trình thực hiện dự án, nếu cần tuyển thêm lao động là người nước ngoài thì phải giải trình nhu cầu với cơ quan đã xét duyệt dự án và được cơ quan này chấp thuận bằng văn bản.

Điều 7.

1. Doanh nghiệp, tổ chức trong nước cần sử dụng lao động là người nước ngoài phải làm đơn xin tuyển (trong đó giải trình rõ nhu cầu, nguồn trả lương và dự kiến mức lương, kế hoạch, thời hạn đào tạo, bồi dưỡng người Việt Nam thay thế) và được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản theo quy định sau:

Đối với Tổng công ty Nhà nước, doanh nghiệp Nhà nước có hội đồng quản trị, đơn phải được sự chấp thuận của Chủ tịch Hội đồng quản trị;

Đối với doanh nghiệp Nhà nước khác, đơn phải được sự chấp thuận của Thủ trưởng cơ quan đã ra quyết định thành lập doanh nghiệp;

Đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh, các tổ chức kinh tế tập thể, đơn phải được sự chấp thuận của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Đối với các đơn vị sự nghiệp hoạt động theo chế độ hạch toán kinh tế, các tổ chức kinh doanh, dịch vụ trực thuộc cơ quan Nhà nước, lực lượng vũ trang, các đoàn thể nhân dân hoặc tổ chức chính trị xã hội khác, đơn phải được sự chấp thuận của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức đã ra quyết định thành lập.

2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được đơn xin tuyển lao động là người nước ngoài, cơ quan có thẩm quyền phải trả lời về việc chấp thuận hay không chấp thuận cho tuyển người nước ngoài.

Điều 8. Người nước ngoài làm việc tại Việt Nam phải có đủ các điều kiện sau đây:

1. Đủ 18 tuổi trở lên;

2. Có trình độ chuyên môn, tay nghề và sức khoẻ phù hợp với yêu cầu công việc theo quy định tại Điều 5 Nghị định này;

3. Không có tiền án, tiền sự về tội xâm phạm an ninh quốc gia theo quy định của pháp luật Việt Nam, không có tiền án tiền sự về tội hình sự khác hoặc đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đang chấp hành hình phạt, chưa được xoá án theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật nước ngoài.

Điều 9.- Người nước ngoài vào làm việc ở Việt Nam phải được cơ quan có thẩm quyền của Bộ Nội vụ xác nhận đủ điều kiện quy định tại điểm 3 Điều 8 của Nghị định này.

Điều 10.- Người sử dụng lao động tuyển dụng người Việt Nam định cư ở nước ngoài có đủ điều kiện quy định tại Điều 8 của Nghị định này thì được đăng ký trực tiếp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để được cấp giấy phép, không phải qua các cơ quan có thẩm quyền xét duyệt như quy định tại Điều 6, Điều 7 của Nghị định này.

Điều 11.-

1. Sau khi tuyển và ký kết lao động, người sử dụng lao động phải gửi ba bộ hồ sơ tới Bộ Lao động Thương binh và Xã hội để xin cấp giấy phép lao động. Mỗi bộ hồ sơ gồm có:

a) Các giấy tờ của người sử dụng lao động:

Đơn xin cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài theo mẫu do Bộ Lao động Thương binh và Xã hội quy định;

Văn bản của cơ quan có thẩm quyền cho phép tuyển người nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại Điều 10 Nghị định này.

Bản sao giấy phép thành lập và hoạt động của người sử dụng lao động.

b) Các giấy tờ của người nước ngoài gồm:

Đơn xin cấp giấy phép lao động tại Việt Nam theo mẫu do Bộ Lao động Thương binh và Xã hội quy định;

Bản sao hợp đồng lao động đã ký kết với người sử dụng lao động;

Bản sao chứng chỉ về trình độ chuyên môn, tay nghề;

Giấy chứng nhận sức khoẻ của cơ quan y tế của Việt Nam hoặc của nước mà người đó là công dân, hoặc nước mà người đó cư trú cuối cùng nếu là người không có quốc tịch;

Sơ yếu lý lịch có chứng nhận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân, hoặc nước mà người đó cư trú cuối cùng nếu là người không có quốc tịch;

Ba ảnh 3 x 4.

2. Các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này được lập và chứng nhận ở nước ngoài phải được hợp pháp hoá lãnh sự và dịch ra tiếng Việt; bản dịch, bản sao phải được cơ quan công chứng Nhà nước của Việt Nam chứng nhận.

Điều 12.-

1. Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ Bộ Lao động Thương binh và Xã hội phải phối hợp với cơ quan hữu quan xem xét và trả lời cho đương sự. Trong trường hợp không cấp giấy phép phải nói rõ lý do.

2. Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam với thời hạn từ 3 tháng trở lên thì Bộ Lao động Thương binh và Xã hội cấp giấy phép lao động. Bộ có thể uỷ quyền cho Sở Lao động Thương binh và Xã hội có đủ điều kiện.

3. Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam với thời hạn dưới 3 tháng thì Bộ Lao động Thương binh và Xã hội uỷ quyền cho Sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp giấy phép.

Điều 13.-

1. Giấy phép lao động được cấp theo thời hạn của hợp đồng lao động đã ký kết.

2. Trường hợp cần thiết, người sử dụng lao động và người lao động nước ngoài có thể thoả thuận gia hạn hợp đồng đã ký kết nhưng chỉ được gia hạn thêm một lần, thời gian gia hạn không dài hơn thời hạn của hợp đồng lao động đã ký kết và tổng số thời hạn, kể cả gia hạn, không qua 3 năm. Trong trường hợp này người sử dụng lao động phải làm đơn xin gia hạn giấy phép lao động, kèm theo bản giải trình, bản sao hợp đồng lao động đã gia hạn và giấy phép lao động đã được cấp gửi cho Bộ Lao động Thương binh và Xã hội chậm nhất là 30 ngày, trước ngày hợp đồng lao động cũ hết hạn.

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội phải trả lời cho đương sự về việc gia hạn giấy phép lao động.

3. Người nước ngoài làm việc có thời hạn dưới 3 tháng theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định này đều có nhu cầu gia hạn hợp đồng lao động thì cũng tuân theo quy định tại khoản 2 của Điều này.

Điều 14. Giấy phép lao động hết hiệu lực trong các trường hợp sau đây:

1. Giấy phép lao động hết thời hạn;

2. Hợp đồng lao động chấm dứt trước thời hạn;

3. Giấy phép lao động bị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thu hồi do vi phạm pháp luật Việt Nam;

4. Doanh nghiệp, tổ chức sử dụng lao động chấm dứt hoạt động do giải thể, phá sản, bị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thu hồi giấy phép kinh doanh, giấy phép kinh doanh hết thời hạn, hoặc chủ doanh nghiệp rút giấy phép kinh doanh;

5. Hiệp định hợp tác lao động, hợp đồng đầu tư hết hiệu lực.

Điều 15.- Người được cấp giấy phép lao động phải nộp lệ phí theo quy định của pháp luật.

Bộ Lao động Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính quy định mức lệ phí, việc thu và sử dụng lệ phí cấp giấy phép lao động.

CHƯƠNG III

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 16.- Tổ chức, cá nhân nào có hành vi vi phạm những quy định của Bộ Luật lao động và Nghị định này, tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Điều 17. Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ban hành và thống nhất quản lý giấy phép lao động.

Điều 18.- Nghị định này có hiệu lực từ ngày ký.

Bãi bỏ quy định về việc cấp thẻ lao động cho người nước ngoài làm việc cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo Quy chế lao động đối với các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ban hành kèm theo Nghị định 233/HĐBT ngày 22/6/1990 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) và các quy định khác trái với Nghị định này.

Điều 19.- Trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực, người sử dụng lao động và người nước ngoài đang làm việc tại Việt Nam thuộc đối tượng áp dụng của Nghị định này nếu chưa có giấy phép lao động (trừ những người đã được cấp thẻ lao động trước ngày ban hành Nghị định này mà thẻ lao động chưa hết thời hạn) phải làm thủ tục cấp giấy phép lao động theo quy định của Nghị định này.

Điều 20.- Bộ Lao động Thương binh và Xã hội phối hợp với Bộ, ngành liên quan hướng dẫn thi hành Nghị định này.

Điều 21. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE GOVERNMENT
--------
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
----------
No. 58-CP
Hanoi ,October 03, 1996
 
DECREE
ON THE GRANTING OF PERMITS TO FOREIGNERS WORKING AT ENTERPRISES AND ORGANIZATIONS IN VIETNAM
THE GOVERNMENT
Pursuant to the Law on Organization of the Government of September 30, 1992;
Pursuant to the Labor Code of June 23, 1994;
At the proposal of the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs,
DECREES:
Chapter I
GENERAL PROVISIONS
Article 1.-
1. Foreigners working in Vietnam and having to acquire work permits as stipulated in Item 1, Article 133 and Item 2 Article 184 of the Labor Code are those who do not bear Vietnamese nationality under the Law on Vietnamese Nationality.
2. Overseas Vietnamese working for enterprises and organizations in Vietnam must also have work permits as stipulated in this Decree.
Article 2.- The enterprises and organizations (hereafter referred to as employer) entitled to employ foreign workers include the following establishments which are lawfully established and have the legal person status:
1. State enterprises;
2. Foreign invested enterprises, enterprises in export processing zones and industrial parks;
3. Enterprises of other economic sectors;
4. Cost-accounting non-business establishments;
5. Business and service organizations owned by State administrative agencies, the armed forces, mass organizations and other political and social organizations.
Article 3.- This Decree shall not apply to:
1. Foreigners working for State administrative agencies, Vietnamese political and social organizations, and for Vietnamese individuals;
2. Foreigners who are members of the Managing Boards, directors (general directors) and deputy directors (deputy general directors) of foreign invested enterprises in Vietnam;
3. Foreigners working for diplomatic missions, consulates, representative offices of international organizations, foreign non-governmental organizations, representative offices of foreign economic, cultural, information, educational and scientific organizations in Vietnam;
4. Foreigners who are hired by the employers defined in Article 2 of this Decree to solve difficulties in emergency situations;
5. Foreigners having permanently settled in Vietnam, foreign pupils and students studying in Vietnam.
Article 4.- Foreigners working in Vietnam must abide by the labor legislation of Vietnam and shall be protected by the labor law of Vietnam, except otherwise provided for by international agreements which the Socialist Republic of Vietnam has signed or acceded to.
Chapter II
CONDITIONS AND PROCEDURE FOR RECRUITING AND GRANTING PERMITS TO FOREIGNERS WORKING IN VIETNAM
Article 5.-
1. The employers are entitled to recruit foreign workers to do jobs requiring high technical expertise or managerial jobs that Vietnamese personnel are not yet qualified for, and, at the same time, must have a plan to train Vietnamese to replace the foreigners.
2. The maximum term for employing a foreign worker shall not exceed 3 years.
Article 6.- Enterprises with foreign direct investment which need to employ foreign worker(s) must clearly explain their need in the investment project and get the approval of the agency competent to issue the investment license when the project is brought up for consideration. If the need arises to recruit more foreign labor during the process of implementing the project, it must be explained to the agency which has approved the project and the recruitment must be approved in writing by this agency.
Article 7.-
1. Vietnamese enterprises and organizations that need to employ foreign workers must make a recruitment application (with clear specification of the need, the source of wage payments and wage estimates, the plan and timetable for training and fostering Vietnamese substitutes) which must be approved in writing by the competent agency in accordance with the following provisions:
For State corporations and State enterprises having a Managing Board, the application must be approved by the Chairman of the Managing Board;
For other State enterprises, the application must be approved by the Head of the agency which has issued the decision to establish the enterprise.
For non-State enterprises and collective economic organizations, the application must be approved by the People’s Committee of a province or a city directly under the Central Government;
For cost-accounting non-business organizations and business and service units attached to State agencies, the armed forces, mass organizations or other socio-political organizations, the application must be approved by the Head of the agency or organization which has issued the establishment decision..
2. Within 10 days from the date of receiving the application for recruitment of foreign workers, the competent agency must reply whether the recruitment is approved or not.
Article 8.- Foreigners working in Vietnam must meet the following conditions:
1. Aged full 18 years or more;
2. Having the professional knowledge, skills and health conditions that satisfy the requirements of the jobs defined in Article 5 of this Decree;
3. Having no previous criminal record for violation of national security or other criminal offenses as prescribed by Vietnamese law, not under examination for penal liability or serving a penal sentence, not yet pardoned under Vietnamese and foreign laws.
Article 9.- Foreigners entering Vietnam to work must be certified by the competent office of the Ministry of the Interior as having met the conditions defined in Point 3, Article 8 of this Decree.
Article 10.- The labor employers recruiting overseas Vietnamese who meet the conditions defined in Article 8 of this Decree shall be allowed to apply for work permits to the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs, without having to go through consideration and approval by the competent agencies as stipulated in Article 6 and Article 7 of this Decree.
Article 11.-
1. After recruiting and signing a labor contract, the employer must submit three dossiers to the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs applying for the work permit. Each dossier shall consist of:
a/ Documents of the employer:
An application for a work permit for foreigners according to the form prescribed by the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs;
The written decision of the competent agency allowing the recruitment of foreigners, except for the case specified in Article 10 of this Decree.
A copy of the establishment and operating license of the employer.
b/ Documents of the foreigner, including:
An application for a permit to work in Vietnam according to the form prescribed by the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs;
A copy of the labor contract signed with the employer.
Copies of the certificates on his/her professional knowledge and skills.
A health certificate issued by a Vietnamese medical establishment or a medical establishment of the country of which the foreigner is a citizen or the country where the foreigner last resided if he/she bears no nationality.
A curriculum vitae certified by a competent State agency of the country of which the foreigner is a citizen or the country where the foreigner last resided if he/she bears no nationality;
Three 3 x 4 cm photographs
2. The documents specified in Item 1 of this Article which are made and certified abroad must be legalized by a consular office and translated into Vietnamese; their translation and copies must be certified by a State notarization office of Vietnam.
Article 12.-
1. Within 45 days after receiving the full and valid dossier, the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs shall have to cooperate with the concerned agencies to consider and reply the applicant. If the application is refused, the reason must be clearly stated.
2. Foreigners working in Vietnam for three months or more shall have their work permits granted by the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs. The Ministry may empower a qualified provincial/municipal Service of Labor, War Invalids and Social Affairs to grant the permit. .
3. For foreigners working in Vietnam for less than three months, the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs shall empower the Service of Labor, War Invalids and Social Affairs of the province or the city directly under the Central Government to grant the permit. .
Article 13.-
1. The work permit shall be issued for the term of the labor contract already signed.
2. When necessary, the employer and the foreign worker may agree to extend the term of the already agreed labor contract, which, however, can be extended only once and the extension shall not be longer than the term of the signed labor contract and the total length of time, including the extension period, must not exceed three years. In such cases, the employer must file an application requesting the extension of the work permit together with an explanation, the copies of the extended labor contract and the work permit to the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs at least 30 days before the old labor contract expires.
Within 15 days after receiving the full dossier, the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs shall reply to the applicant about the extension of the work permit.
3. Foreigners working for less than three months as stipulated in Item 3, Article 12 of this Decree, if they need to extend their labor contract, shall also observe the provisions in Item 2 of this Article.
Article 14.- The work permit shall be invalidated in the following cases:
1. The work permit expires;
2. The labor contract is terminated prior to its expiry date;
3. The work permit is withdrawn by a competent State agency because its holder violates Vietnamese law;
4. The employing enterprise or organization terminates its operation because of dissolution or bankruptcy, has its business license withdrawn by a competent State agency, its business license has expired, or is withdrawn by the owner of the enterprise.
5. The labor cooperation treaty or the investment contract is no longer valid.
Article 15.- The person to whom a work permit is granted shall have to pay a fee as prescribed by law.
The Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs and the Ministry of Finance shall provide for the amount, the collection and use of this fee.
Chapter III
IMPLEMENTATION PROVISIONS
Article 16.- Any organization or individual that violates the provisions of the Labor Code and this Decree shall, depending on the extent of such violation, be disciplined, administratively sanctioned, or examined for criminal liability in accordance with the provisions of law.
Article 17.- The Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs shall grant and uniformly manage the work permits.
Article 18.- This Decree takes effect from the date of its signing.
The provisions on the granting of labor cards to foreigners working for enterprises with foreign-invested capital set forth in the Labor Regulation for enterprises with foreign-invested capital issued together with Decree 233-HDBT of 22 June, 1990 of the Council of Ministers (now the Government) and all other regulations contrary to this Decree are now annulled.
Article 19.- If, within 6 months from the date this Decree takes effect, the employers and foreigners working in Vietnam to whom this Decree applies still do not have work permits (except those people who have been granted labor cards before the date of issue of this Decree and these cards are still valid) must complete the procedure to apply for work permits in accordance with the provisions of this Decree.
Article 20.- The Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs shall collaborate with concerned Ministries and branches of the Government in guiding the implementation of this Decree.
Article 21.- The Ministers, the Heads of the ministerial-level agencies and the agencies attached to the Government, the Presidents of the People’s Committees of the provinces and the cities directly under the Central Government shall have to implement this Decree.
 

 
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
THE PRIME MINISTER




Vo Van Kiet
 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản tiếng việt
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decree 58/CP DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Thông tư 12/2024/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung 10 Thông tư hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, Quỹ Đầu tư phát triển địa phương, Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước, Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia, Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã và hướng dẫn quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Mua bán nợ Việt Nam

Lao động-Tiền lương, Doanh nghiệp

văn bản mới nhất