Thông tư 21/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn phương thức và mức thu phí, giá thuê sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia do Nhà nước đầu tư

thuộc tính Thông tư 21/2008/TT-BTC

Thông tư 21/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn phương thức và mức thu phí, giá thuê sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia do Nhà nước đầu tư
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:21/2008/TT-BTC
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Trương Chí Trung
Ngày ban hành:04/03/2008
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Đầu tư, Thuế-Phí-Lệ phí, Xây dựng, Giao thông

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 21/2008/TT-BTC NGÀY 04 THÁNG 03 NĂM 2008

HƯỚNG DẪN PHƯƠNG THỨC VÀ MỨC THU PHÍ, GIÁ THUÊ SỬ DỤNG

KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG SẮT QUỐC GIA DO NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ

nhayCác nội dung liên quan đến phí sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt quy định tại Thông tư số 21/2008/TT-BTC bị thay thế bởi Thông tư 295/2016/TT-BTC, theo quy định tại Khoản 2 Điều 5.nhay

Căn cứ Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá;

Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 10/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;

            Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí; Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;

Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;

Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 1/7/2003 của Chính phủ về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Căn cứ Quyết định số 84/2007/QĐ-TTg ngày 11/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ về phương thức và mức thu phí, giá thuê sử dụng đường sắt quốc gia do Nhà nước đầu tư;

Bộ Tài chính hướng dẫn phương thức thu phí và mức thu phí, giá thuê sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia do Nhà nước đầu tư như sau:

I. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
1. Thông tư này hướng dẫn về phương thức thu phí và mức thu phí, giá thuê sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia do Nhà nước đầu tư.
2. Đối tượng áp dụng Thông tư này là các tổ chức, cá nhân tham gia quản lý, sử dụng và kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia do Nhà nước đầu tư.
3. Hệ thống kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia do Nhà nước đầu tư bao gồm:
- Hệ thống cầu, cống, hầm các loại.
- Hệ thống đường: đường sắt chính tuyến, đường sắt trong ga, đường sắt vào bãi hàng hoá, đường sắt xếp dỡ hàng hoá, các đoạn đường bộ vào ga và các đoạn đường bộ vào bãi hàng thuộc hệ thống đường của ngành đường sắt quản lý, ghi, kè, hàng rào đường sắt, hệ thống thoát nước, tường chắn, hệ thống cọc mốc biển báo, công trình tác nghiệp đầu máy, toa xe và các công trình phụ trợ khác cần thiết cho việc tổ chức chạy tàu.
- Các thiết bị thuộc hệ thống thông tin, tín hiệu: Tín hiệu ra, vào ga, hệ thống cáp tín hiệu, hệ thống cáp thông tin, thiết bị khống chế chạy tàu, hệ thống điều khiển và khống chế tập trung, hệ thống các đường truyền tải, hệ thống nguồn, các trạm tổng đài, nhà trực thông tin tín hiệu-điện, hệ thống cấp điện.
- Hệ thống kiến trúc: Nhà khách đợi tàu, nhà bán vé, nhà kho hành lý, hàng hoá, quảng trường ga, sân ga, hàng rào khu ga, cánh dơi, bãi hàng, chòi gác ghi, chòi gác chắn, chòi gác cầu, chòi gác hầm, các thiết bị gác chắn đường ngang.
4. Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác về phí, giá thuê kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia do Nhà nước đầu tư thì áp dụng theo quy định của điều ước quốc tế đó.
II. PHÍ SỬ DỤNG KẾT CẤU HẠ TẦNG  ĐƯỜNG SẮT QUỐC GIA DO NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ
1. Phí sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia do Nhà nước đầu tư là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước. Hàng tháng, trong vòng 20 ngày đầu của tháng tiếp theo, doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt có trách nhiệm kê khai khoản phí sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt phải nộp là 8% trên doanh thu kinh doanh vận tải đường sắt thực hiện trong tháng với cơ quan thuế nơi đóng trụ sở chính theo Mẫu 01/PHLP ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế.
2. Chậm nhất không quá ngày 25 của tháng tiếp theo, doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt phải nộp tiền phí sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt vào Ngân sách Trung ương theo chương, loại, khoản, mục và tiểu mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành tại Kho bạc nhà nước trên địa bàn.
3. Doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt được hạch toán khoản tiền phí sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt phải nộp vào chi phí hợp lý kinh doanh vận tải đường sắt khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
4. Chậm nhất không quá ngày thứ 90, kể từ ngày kết thúc năm dương lịch, doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt có trách nhiệm kê khai quyết toán với cơ quan thuế nơi đóng trụ sở chính khoản phí sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt theo mẫu 02/PHLH ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính.
III. GIÁ THUÊ SỬ DỤNG KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG SẮT QUỐC GIA DO NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ
1. Danh mục dịch vụ Nhà nước quy định khung giá.
Danh mục dịch vụ quy định trong khung giá cho thuê công trình kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia do Nhà nước đầu tư (không liên quan đến chạy tàu) bao gồm:
- Dịch vụ cho thuê kho, bãi;
- Dịch vụ cho thuê địa điểm bán hàng;
- Dịch vụ cho thuê địa điểm quảng cáo;
- Dịch vụ khác có sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt.
2. Trình tự lập, trình, thẩm định phương án khung giá.
2.1. Tổng công ty đường sắt Việt Nam lập phương án khung giá, trình Bộ Giao thông vận tải xem xét, thẩm định và có ý kiến bằng văn bản đề nghị Bộ Tài chính quy định khung giá dịch vụ cho thuê sử dụng công trình kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia do Nhà nước đầu tư.
2.2. Hồ sơ đề nghị phê duyệt khung giá bao gồm:
- Công văn của Bộ Giao thông vận tải đề nghị Bộ Tài chính quy định khung giá dịch vụ cho thuê sử dụng công trình kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia do Nhà nước đầu tư.
- Văn bản thẩm định khung giá cho thuê sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia do Nhà nước đầu tư của Bộ Giao thông vận tải.
- Phương án khung giá do Tổng công ty Đường sắt Việt Nam lập. Trong đó giải trình các nội dung sau:
+ Sự cần thiết phải quy định khung giá hoặc điều chỉnh khung giá; tình hình sản xuất, kinh doanh dịch vụ cho thuê sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt thuộc danh mục Nhà nước quy định khung giá.
+ Doanh thu hoạt động cho thuê kết cấu hạ tầng đường sắt; chi phí liên quan trực tiếp đến kết cấu hạ tầng đường sắt cho thuê (tiền lương, tiền công, chi phí trực tiếp khác…); mặt bằng giá của cùng loại dịch vụ trên thị trường.
+ Các biện pháp tổ chức triển khai thực hiện mức giá mới.
+ Các tài liệu liên quan khác.
2.3. Căn cứ vào khung giá cho thuê sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia do Bộ Tài chính quy định và tình hình thực tế ở từng địa phương, doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt ban hành mức giá cụ thể áp dụng đối với từng loại dịch vụ  và phải niêm yết công khai để các tổ chức, cá nhân thực hiện.
3. Phương thức thu giá thuê sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt.
3.1. Hàng tháng, trong thời gian 20 ngày đầu của tháng tiếp theo doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt có trách nhiệm kê khai khoản 20% tiền thu cho thuê sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt phải nộp với cơ quan thuế theo Mẫu 01/PHLP ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế.
3.2. Chậm nhất không quá ngày 25 của tháng tiếp theo, doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt có trách nhiệm trích 20% tiền thu cho thuê sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt (không bao gồm thuế giá trị gia tăng) để nộp vào ngân sách Trung ương theo chương, loại, khoản, mục và tiểu mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành tại Kho bạc nhà nước trên địa bàn.
3.3. Khi thu tiền cho thuê kết cấu hạ tầng đường sắt, doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt viết hoá đơn giá trị gia tăng cho bên thuê trên toàn bộ khoản thu theo giá cho thuê (không tính trừ 20% trích nộp ngân sách nhà nước). Phần nộp ngân sách nhà nước 20% tiền thu cho thuê sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt, doanh nghiệp được tính vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
3.4. Chậm nhất không quá ngày thứ 90, kể từ ngày kết thúc năm dương lịch, doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt có trách nhiệm kê khai quyết toán với cơ quan thuế nơi đóng trụ sở chính khoản thu cho thuê sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt theo mẫu mẫu 02/PHLH ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính.
IV. QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TIỀN PHÍ, GIÁ THUÊ KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG SẮT QUỐC GIA DO NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ
1. Toàn bộ khoản thu phí sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt và khoản 20% tiền thu cho thuê kết cấu hạ tầng đường sắt được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm để chi cho công tác quản lý, bảo trì, sửa chữa hệ thống đường sắt quốc gia do Nhà nước đầu tư theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
2. Bộ Giao thông vận tải giao dự toán thu phí sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt và khoản 20% tiền thu cho thuê kết cấu hạ tầng đường sắt cho Tổng công ty đường sắt như sau:
- Tổng doanh thu kinh doanh vận tải đường sắt; tổng doanh thu cho thuê kết cấu hạ tầng đường sắt.
- Tổng số thu phí sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt (8% trên doanh thu kinh doanh vận tải đường sắt thực hiện) và khoản 20% tiền thu cho thuê kết cấu hạ tầng đường sắt phải nộp ngân sách nhà nước.       
3. Công tác quản lý tài chính, giao kế hoạch, thanh toán vốn sự nghiệp kinh tế đối với công ty nhà nước thực hiện nhiệm vụ công ích trong lĩnh vực quản lý, bảo trì đường sắt quốc gia do Nhà nước đầu tư thực hiện theo Thông tư số 136/2007/TT-BTC ngày 28/11/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn công tác quản lý tài chính, giao kế hoạch, thanh toán vốn sự nghiệp kinh tế đối với công ty nhà nước thực hiện nhiệm vụ công ích trong lĩnh vực quản lý, bảo trì đường sắt Quốc gia do Nhà nước đầu tư.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thông tư có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các bộ, ngành, các địa phương, các doanh nghiệp phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn giải quyết./.

KT. BỘ TRƯỞNG

  THỨ TRƯỞNG

Trương Chí Trung

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF FINANCE
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------

No. 21/2008/TT-BTC

Hanoi, March 4, 2008

 

CIRCULAR

GUIDING THE STATE-INVESTED NATIONAL RAILWAY INFRASTRUCTURE CHARGE AND RENT RATES AND COLLECTION MODE

Pursuant to the Governments Decree No. 170/2003/ND-CP of December 25, 2003, detailing the implementation of a number of articles of the Ordinance on Price;

Pursuant to the Governments Decree No. 60/2003/ND-CP of June 10, 2003, detailing and guiding the implementation of the State Budget Law;

Pursuant to the Governments Decree No. 57/2002/ND-CP of June 3, 2002, detailing the implementation of the Ordinance on Charges and Fees, and the Governments Decree No. 24/2006/ND-CP of March 6, 2006, amending and supplementing a number of articles of Decree No. 57/2002/ND-CP;

Pursuant to the Governments Decree No. 85/2007/ND-CP of May 25, 2007, detailing the implementation of a number of articles of the Tax Administration Law;

Pursuant to the Government s Decree No. 77/2003/ND-CP of July 1, 2003, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;

Pursuant to the Prime Minister s Decision No. 84/2007/QD-TTg of June 11, 2007, on the State-invested national railway charge and rent rates and collection mode;

The Ministry of Finance guides the State-invested national railway infrastructure charge and rent rates and collection mode as follows:

I. SCOPE AND SUBJECTS OF APPLICATION

1. This Circular guides the State-invested national railway infrastructure charge and rent rates and collection mode.

2. Subjects of application of this Circular are organizations and individuals engaged in the management and use of, and dealing in, State-invested national railway infrastructures.

3. The State-invested national railway infrastructure system covers:

- Systems of assorted bridges, culverts and tunnels.

- The road system: Main rail routes, station railways, cargo yard railways, cargo-handling railways, road sections leading to railway stations or cargo yards belonging to road systems managed by the railway sector, switches, embankments, railway fences, water drainage systems, retaining walls, signboards and marker post systems, locomotive and carriage operation facilities and other support works necessary for organization of train operation.

- Communications and signaling equipment systems: Station entry and exit signals, signaling cable systems, communications cable systems, train operation control equipment, concentrated operation and control systems, transmission system, source system, switchboards, communications-power control houses, power supply system.

- Architectural system: Waiting lounges, booking counters, luggage and cargo warehouses, station plazas and platforms, fences, wings, cargo yards, switch posts, barrier posts, bridge posts, tunnel posts, crossroad barrier equipment.

4. In case a treaty to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party otherwise provides for the chaige and rent rates for State-invested national railway infrastructures, the provisions of that treaty prevail.

II. STATE-INVESTED NATIONAL RAILWAY INFRASTRUCTURE CHARGES

1. The charge for use of State-invested national railway infrastructures constitutes a state budget revenue. Monthly, within the first 20 days of the following month, railway transport enterprises shall declare the amounts of payable charge for use of railway infrastructures equal to 8% of the railway transport turnover in the month with the tax offices of the localities where they are headquartered according to Form 01/PHLP promulgated together with Circular No. 60/2007/TT-BTC of June 14, 2007, of the Ministry of Finance, guiding the implementation of the Tax Administration Law and the Governments Decree No. 85/2007/ND-CP of May 25, 2007, detailing the implementation of a number of articles of the Tax Administration Law.

2. By the 25th day of the following month at the latest, the railway transport enterprises shall pay the railway infrastructure charges into the central budget according to corresponding chapter, type, clause, item and sub-item of the current State Budget Contents at the State Treasuries in the localities.

3. The railway transport enterprises are entitled to account the payable charge amounts for use of railway infrastructure into reasonable railway transport business expenses when determining incomes liable to corporate income tax.

4. By the 90th day after the end of a calendar year at the latest, the railway transport enterprises shall declare the final settlement with the tax offices of the localities where they are headquartered of the charge amounts for use of railway infrastructure according to Form 02/ PHLH attached to Circular No. 60/2007/TT-BTC of June 14, 2007, of the Ministry of Finance.

III. RENT RATES FOR USE OF STATE-INVESTED NATIONAL RAILWAY INFRASTRUCTURES

1. List of services with rent rate bracket set by the State

The list of services defined in the price bracket for lease of State-invested national railway infrastructures (not related to train operation) covers:

- Warehouse- and yard-leasing service;

- Goods sale location-leasing service;

- Advertisement location- leasing service;

- Other services involving the use of railway infrastructures.

2. Price bracket formulation, submission and appraisal order

2.1. The Vietnam Railway Corporation formulates the price bracket scheme and submits it to the Transport Ministry for consideration, appraisal and written proposal to the Finance Ministry to set the service price bracket for lease of State-invested national railway infrastructures.

2.2. A dossier of proposal to approve the price bracket comprises:

- The Transport Ministrys official letter, proposing the Finance Ministry to set the price bracket for lease of State-invested national railway infrastructures.

- The Transport Ministrys written appraisal of the price bracket for lease of State-invested national railway infrasuuctures.

- The price bracket scheme formulated by the Vietnam Railway Corporation, explaining the following contents:

+ The necessity to set or adjust the price bracket: the situation of production and provision of railway infrastructure-leasing services on list of those with price bracket set by the State.

+ The railway infrastructure-leasing turnover; expenses directly related to the leased railway infrastructures (wages, remuneration, other direct expenses...); the level of prices of the same type of service on the market.

+ Measures for application of new prices.

+ Other relevant documents.

2.3. Based on the national railway infrastructure-leasing price bracket set by the Ministry of Finance and the practical situation of each locality, railway infrastructure-dealing enterprises promulgate the specific prices applicable to each type of service and publicize them to organizations and individuals for implementation.

3. Railway infrastructure rent-collection mode

3.1. Monthly, within the first 20 days of the following month, railway infrastructure-dealing enterprises shall declare the payable amount equal to 20% of the revenue from railway infrastructure lease with the tax offices according to Form 01/PHLP attached to the Finance Ministrys Circular No. 60/2007/TT-BTC of June 14, 2007, guiding the implementation of a number of articles of the Tax Administration Law and the Governments Decree No. 85/2007/ND-CP of May 25. 2007, detailing the implementation of a number of articles of the Tax Administration Law.

3.2. By the 25th day of the following month at the latest, the railway infrastructure-dealing enterprises shall deduct 20% of the revenue from railway infrastructure lease (exclusive of value-added tax) for payment into the central budget according to the corresponding chapter, type, clause, item and sub-item of the current State Budget Contents at the State Treasuries in the localities.

3.3. When collecting the railway infrastructure rents, the railway infrastructure-dealing enterprises issue added value invoices to the lessees on the entire revenue according to rent rates (excluding 20% deducted for payment into the state budget). Enterprises may calculate the state-budget payable amounts equal to 20% of the revenue from railway infrastructure lease into their reasonable expenses when determining incomes liable to corporate income tax.

3.4. By the 90th day after the end of a calendar vear at the latest, the railwav infrastructure-dealina enterprises shall declare the final settlement of their revenue from railway infrastructure lease with the tax offices of the localities where they are headquartered according to Form 02/PHLH attached to the Finance Ministrys Circular No. 60/2007/TT-BTC of June 14, 2007.

IV. MANAGEMENT AND USE OF STATE-INVESTED NATIONAL RAILWAY INFRASTRUCTURE CHARGE AND RENT

1. The entire collected charge amount for use of railway infrastructures and 20% of the revenue from railway infrastructure lease shall be included in the annual budget estimates for spending on the management, maintenance and repair of the State-invested railway system according to the State Budget Law.

2. The Transport Ministry shall assign the estimates of railway infrastructure use charge and the amount equal to 20% of the revenue from railway infrastructure lease to the Railway Corporation as follows:

- The total railway transport turnover; the total railway infrastructure-leasing turnover.

- The total collected amount of charge for use of railway infrastructure (8% of the earned railway transport turnover) and the amount equal to 20% of the revenue from railway infrastructure lease payable into the state budget.

3. The financial management, the plan assignment, the payment of economic non - business capital for state companies performing the public-utility tasks in the management and maintenance of State-invested national railways comply with the Finance Ministrys Circular No. 136/2007/TT-BTC of November 28, 2007, guiding the financial management, plan assignment, payment of economic non-business capital to state companies performing the public-utility tasks in the management and maintenance of State-invested national railways.

V. ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION

1. This Circular takes effect 15 days after its publication in CONG BAO.

2. If problems arise in the course of implementation, ministries, branches, localities and enterprises should promptly report them to the Finance Ministry for study and guidance.

 

 

FOR THE MINISTER OF FINANCE
VICE MINISTER




Truong Chi Trung

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Circular 21/2008/TT-BTC DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất