Thông tư 169/1998/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn chế độ thuế áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh tại Việt Nam không thuộc hình thức đầu tư theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam

thuộc tính Thông tư 169/1998/TT-BTC

Thông tư 169/1998/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn chế độ thuế áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh tại Việt Nam không thuộc hình thức đầu tư theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:169/1998/TT-BTC
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Phạm Văn Trọng
Ngày ban hành:22/12/1998
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Đầu tư, Thuế-Phí-Lệ phí, Chính sách

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Thông tư 169/1998/TT-BTC

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 169/1998/TT-BTC NGÀY 22 THÁNG 12 NĂM 1998
HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ THUẾ ÁP DỤNG ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC,
CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI VIỆT NAM KHÔNG THUỘC CÁC HÌNH THỨC ĐẦU TƯ THEO LUẬT ĐẦU TƯ
NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM

 

Căn cứ Luật thuế Giá trị gia tăng số 02/1997/QH9 ngày 10/5/1997; Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 03/1997/QH9 ngày 10/5/1997;

Căn cứ Nghị định số 28/1998/ND- CP ngày 11/5/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế Giá trị gia tăng; Nghị định số 30/1998/ND-CP ngày 13 tháng 5 năm 1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp;

Căn cứ các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành có liên quan;

Bộ Tài Chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với các tổ chức kinh tế và cá nhân nước ngoài tiến hành hoạt động kinh doanh tại Việt nam không thuộc các hình thức đầu tư theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt nam như sau:

 

A. PHẠM VI ÁP DỤNG.

 

I. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG THÔNG TƯ:

 

Nghĩa vụ thuế hướng dẫn tại Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh tại Việt nam không thuộc các hình thức đầu tư theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt nam.

 

II. THÔNG TƯ NÀY KHÔNG ÁP DỤNG ĐỐI VỚI CÁC ĐỐI TƯỢNG
SAU ĐÂY:

 

- Tổ chức, cá nhân nước ngoài sửa chữa máy bay, tàu biển cho các tổ chức, cá nhân Việt nam tại nước ngoài.

- Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện cung cấp hàng hoá tại cửa khẩu Việt nam hoặc cửa khẩu nước ngoài cho tổ chức, cá nhân Việt nam theo hợp đồng mua bán thương mại thuần túy.

- Cá nhân nước ngoài vào Việt nam làm việc trên cơ sở hợp đồng lao động ký với tổ chức cá nhân Việt nam hoặc do các tổ chức cá nhân nước ngoài gửi đến làm việc tại Việt nam được trả tiền lương, tiền công. Các đối tượng này có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân.

Trường hợp Nhà nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam gia nhập một tổ chức quốc tế hoặc ký kết Điều ước quốc tế với một hay nhiều quốc gia mà trong Điều lệ, Điều ước quốc tế tham gia có quy định khác liên quan đến vấn đề hướng dẫn tại Thông tư này thì áp dụng theo các quy định của Điều lệ, Điều ước quốc tế và các văn bản hướng dẫn thực hiện Điều lệ, Điều ước quốc tế đã tham gia.

 

III. TRONG THÔNG TƯ NÀY, CÁC TỪ NGỮ DƯỚI ĐÂY ĐƯỢC HIỂU
NHƯ SAU:

 

1. "Nhà thầu" là tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh tại Việt Nam không thuộc các hình thức đầu tư theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Việc thực hiện kinh doanh của Nhà thầu có thể được thực hiện trên cơ sở các hợp đồng được ký giữa họ với tổ chức hoặc cá nhân Việt Nam dưới đây gọi tắt là Bên Việt Nam ký hợp đồng.

"Nhà thầu" cũng bao gồm cả các tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp các "dịch vụ dầu khí" theo Luật dầu khí.

2. "Nhà thầu phụ" là tổ chức, cá nhân tiến hành cung cấp các dịch vụ cho Nhà thầu hoặc thực hiện một phần công việc của Nhà thầu.

3. "Bên Việt Nam ký kết hợp đồng" bao gồm:

. Các tổ chức, pháp nhân được thành lập theo luật pháp Việt Nam;

. Các công ty liên doanh, xí nghiệp 100% vốn nước ngoài và các bên hợp doanh hoạt động theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;

. Các Nhà thầu dầu khí ký kết các "Hợp đồng dầu khí" theo Luật dầu khí;

. Các ngân hàng liên doanh, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp giấy phép;

. Các chi nhánh Công ty nước ngoài được phép hoạt động tại Việt Nam;

. Các tổ chức nước ngoài đặt tại Việt Nam;

. Các tổ chức, cá nhân khác ở Việt Nam.

4. "Hợp đồng Nhà thầu" là hợp đồng được ký kết giữa Nhà thầu với Bên Việt Nam ký kết hợp đồng.

5. "Hợp đồng nhà thầu phụ" là hợp đồng được ký giữa Nhà thầu phụ với Nhà thầu.

6. "Chuyển giao công nghệ " là hình thức mua và bán công nghệ trên cơ sở Hợp đồng chuyển giao công nghệ đã được thoả thuận phù hợp với các quy định của pháp luật. Bên bán có nghĩa vụ chuyển giao các kiến thức tổng hợp của công nghệ hoặc cung cấp các máy móc, thiết bị, dịch vụ, đào tạo... kèm theo các kiến thức công nghệ cho bên mua và bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán để tiếp thu, sử dụng các kiến thức công nghệ đó theo các điều kiện thoả thuận và ghi nhận trong Hợp đồng chuyển giao công nghệ.

Chuyển giao công nghệ bao gồm:

a) Chuyển giao các đối tượng sở hữu công nghiệp: Sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp và nhãn hiệu hàng hoá đang trong thời hạn được pháp luật Việt nam bảo hộ và được phép chuyển giao.

b) Chuyển giao các bí quyết về công nghệ, các giải pháp kỹ thuật, quy trình công nghệ, tài liệu thiết kế sơ bộ và thiết kế kỹ thuật, công thức, thông số kỹ thuật, bản vẽ, sơ đồ kỹ thuật, phần mềm máy tính (được chuyển giao theo Hợp đồng chuyển giao công nghệ), thông tin dữ liệu về công nghệ chuyển giao (sau đây gọi tắt là các thông tin kỹ thuật) có kèm hoặc không kèm theo máy móc thiết bị.

c) Chuyển giao các giải pháp hợp lý hoá sản xuất, đổi mới công nghệ.

d) Thực hiện các hình thức dịch vụ hỗ trợ chuyển giao công nghệ để Bên nhận có được năng lực công nghệ nhằm tạo ra sản phẩm và/hoặc dịch vụ với chất lượng được xác định trong Hợp đồng bao gồm:

- Hỗ trợ trong việc lựa chọn công nghệ, hướng dẫn lắp đặt thiết bị, vận hành thử các dây truyền thiết bị nhằm áp dụng công nghệ được chuyển giao;

- Tư vấn quản lý công nghệ, tư vấn quản lý kinh doanh, hướng dẫn thực hiện các quy trình công nghệ được chuyển giao;

- Đào tạo huấn luyện, nâng cao trình độ chuyên môn và quản lý của công nhân, cán bộ kỹ thuật và cán bộ quản lý để nắm vững công nghệ được chuyển giao.

e) Máy móc, thiết bị, phương tiện kỹ thuật kèm theo một hoặc một số nội dung nêu trên.

 

B. NGHĨA VỤ THUẾ ĐỐI VỚI NHÀ THẦU, NHÀ THẦU PHỤ
NƯỚC NGOÀI THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN VIỆT NAM.

 

I. NGHĨA VỤ THUẾ :

 

1. Thuế Giá trị gia tăng (Thuế GTGT): Nhà thầu, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế quy định tại Luật thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn hiện hành.

Giá tính thuế GTGT là giá Nhà thầu hoặc Nhà thầu phụ được thanh toán do cung ứng hàng hoá, dịch vụ cho Bên Việt nam ký hợp đồng hoặc cho Nhà thầu, không bao gồm thuế GTGT.

Một số trường hợp cụ thể giá tính thuế được xác định như sau:

+ Nhà thầu nhận thanh toán một phần giá trị hợp đồng dưới hình thức hàng hoá và dịch vụ khác thì giá tính thuế giá trị gia tăng là giá bao gồm cả giá trị hàng hoá, dịch vụ cung ứng cho Nhà thầu theo thoả thuận tại hợp đồng.

Ví dụ: Nhà thầu A cung cấp cho Bên Việt nam dịch vụ giám sát khối lượng xây dựng, tổng số tiền Bên Việt nam phải thanh toán cho Nhà thầu là 100.000USD và Bên Việt nam còn phải cung cấp chỗ ăn nghỉ cho 2 chuyên gia của Nhà thầu. Giá tính thuế GTGT trong trường hợp này là: 100.000 USD + chi phí ăn nghỉ của 2 chuyên gia.

+ Nhà thầu hợp tác kinh doanh với Bên Việt nam ký hợp đồng và thực hiện phân chia kết quả kinh doanh dưới hình thức chia doanh thu thì theo định kỳ nhận doanh thu được chia quy định tại Hợp đồng, Bên nhận doanh thu được chia phải phát hành hoá đơn thuế giá trị gia tăng đối với phần doanh thu được chia gửi Bên Việt nam ký hợp đồng. Căn cứ hoá đơn thanh toán, Bên nhận doanh thu hạch toán doanh thu và thuế GTGT đầu ra làm cơ sở tính số thuế GTGT phải nộp.

2. Thuế Thu nhập doanh nghiệp (Thuế TNDN): Nhà thầu, Nhà thầu phụ thực hiện nộp thuế TNDN theo quy định tại Luật thuế TNDN và các văn bản hướng dẫn hiện hành.

2.1. Riêng thu nhập chịu thuế của Hãng hàng không nước ngoài có hoạt động vận chuyển hàng không tại Việt nam là số thu nhập mà hãng đó thu được từ hoạt động vận chuyển hàng không tại Việt nam, được tính trên cơ sở phân bổ tổng số thu nhập thu được của hãng đó từ hoạt động vận chuyển hàng không trên toàn thế giới cho hoạt động vận chuyển hàng không tại Việt nam. Số thu nhập phân bổ cho hoạt động vận chuyển hàng không tại Việt nam tương ứng với tỷ lệ giữa doanh thu vận tải hàng không tại Việt nam và doanh thu vận chuyển của hãng.

Doanh thu vận chuyển hàng không tại Việt nam là số tiền cước vận chuyển thực thu tính cho số lượng hành khách, hàng hoá thực xếp lên máy bay của hãng đó tại cảng hàng không đi ở Việt nam đến cảng hàng không đến ở nước ngoài - là cảng đến cuối cùng của hành khách, hàng hoá theo hợp đồng hoặc chứng từ vận chuyển do bản thân hãng hàng không nước ngoài có hoạt động vận tải hàng không tại Việt nam thực hiện, không phải cảng mà hành khách, hàng hoá chỉ dừng lại ở mục đích quá cảnh (transit). Trường hợp hãng hàng không nước ngoài không cung cấp tài liệu làm căn cứ phân bổ thu nhập chịu thuế thì thu nhập chịu thuế được xác định bằng 5% trên doanh thu vận chuyển tại Việt nam.

2.2. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp: Thực hiện theo hướng dẫn tại điểm 1 Mục V Phần B Thông tư số 99/1998/TT- BTC ngày 14/7/1998 của Bộ Tài chính.

Trường hợp, sổ sách kế toán của Nhà thầu và Nhà thầu phụ không đủ căn cứ để xác định thu nhập chịu thuế thì Nhà thầu, Nhà thầu phụ phải thực hiện nộp thuế thu nhập theo phương pháp ấn định theo hướng dẫn tại điểm 2 mục I phần C của Thông tư này.

3. Các loại thuế khác như thuế xuất khẩu ,thuế nhập khẩu, thuế thu nhập cá nhân... thực hiện theo quy định của Luật, Pháp lệnh thuế và các văn bản hướng dẫn hiện hành.

 

II. THỦ TỤC ĐĂNG KÝ VÀ KÊ KHAI NỘP THUẾ:

 

1. Thủ tục đăng ký thuế:

Trong phạm vi 20 ngày kể từ khi ký hợp đồng với Bên Việt nam hoặc Nhà thầu; Nhà thầu hoặc Nhà thầu phụ phải tiến hành đăng ký thuế và xin cấp mã số thuế với cơ quan thuế địa phương nơi đặt văn phòng điều hành. Thủ tục đăng ký nộp thuế gồm:

+ Tờ khai đăng ký thuế theo mẫu số 04-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư số 79/1998/TT-BTC ngày 12/6/1998 của Bộ Tài chính.

+ Bản sao Hợp đồng ký với Bên Việt nam hoặc ký với nhà thầu chính. Đối với các Hợp đồng dịch vụ dầu khí hoặc những hợp đồng có các nội dung về nghiệp vụ kỹ thuật thì có thể gửi bản tóm tắt hợp đồng với những nội dung chính bao gồm các chỉ tiêu: mục đích thực hiện hợp đồng, phương thức thanh toán, thời hạn hợp đồng, nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên tham gia ký kết hợp đồng. Các tổ chức, cá nhân nước ngoài phải chịu trách nhiệm về các nội dung đó.

+ Bản sao Giấy phép kinh doanh hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt nam cấp ( nếu có ).

+ Công văn chấp nhận chế độ kế toán của Bộ Tài chính. Thủ tục xin chấp nhận chế độ kế toán thực hiện như quy định đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hướng dẫn tại Thông tư số 60 TC/CĐKT ngày 01/09/1997 của Bộ Tài chính trong đó Giấy phép đầu tư được thay bằng Giấy phép kinh doanh hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp ( Thủ tục này không áp dụng đối với Văn phòng đại diện được phép bán vận chuyển của hãng hàng không nước ngoài).

Trong vòng 5 ngày kể từ khi nhận được toàn bộ Hồ sơ trên cơ quan thuế sẽ cấp giấy xác nhận mã số nộp thuế cho đối tượng nộp thuế.

Sau khi nhận được giấy xác nhận mã số nộp thuế do cơ quan thuế cấp, Nhà thầu phải sao gửi một bản cho Bên Việt nam ký hợp đồng để theo dõi và kê khai bổ sung với cơ quan thuế. Giấy xác nhận mã số thuế do cơ quan thuế cấp cho Nhà thầu là văn bản xác nhận Nhà thầu trực tiếp thực hiện kê khai nộp thuế. Bên Việt nam ký hợp đồng không phải nộp thay thuế cho Nhà thầu nước ngoài.

2. Kê khai nộp thuế:

Nhà thầu, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện kê khai thuế nộp thuế GTGT, thuế TNDN theo đúng hướng dẫn tại văn bản pháp luật quy định và hướng dẫn thực hiện Luật thuế GTGT và thuế TNDN.

Riêng đối với các Hãng hàng không nước ngoài có hoạt động vận chuyển hàng không tại Việt nam, việc kê khai nộp thuế TNDN thực hiện như sau :

- Trong phạm vi 10 ngày đầu các tháng đầu quý dương lịch (tháng 1, 4, 7, 10) Văn phòng đại diện được phép bán vận chuyển của hãng hàng không nước ngoài, hoặc cơ sở đại lý của hãng hàng không nước ngoài thực hiện kê khai thuế TNDN theo mẫu số 01/ NT- TCT ban hành kèm theo Thông tư này gửi cho cơ quan thuế địa phương nơi đặt Văn phòng và thực hiện nộp số thuế đã kê khai vào ngân sách Nhà nước. Trường hợp các Hãng hàng không nước ngoài có tổ chức các đại lý bán vận chuyển, Các hãng hàng không nước ngoài phải nộp Bảng kê tên, địa chỉ của đại lý bán vận chuyển và Hợp đồng đại lý (Bản sao) cho cơ quan thuế địa phương nơi Văn phòng bán vận chuyển của hãng đặt trụ sở. Cơ quan thuế địa phương căn cứ danh sách đại lý quản lý thu thuế hoạt động đại lý theo quy định.

 

C. NGHĨA VỤ THUẾ ĐỐI VỚI NHÀ THẦU, NHÀ THẦU PHỤ
NƯỚC NGOÀI KHÔNG THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN VIỆT NAM

 

I. NGHĨA VỤ THUẾ:

 

1. Thuế GTGT: Nhà thầu, Nhà thầu phụ nước ngoài có hoạt động kinh doanh thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng.

Số thuế GTGT phải nộp = Giá trị gia tăng x Thuế suất thuế GTGT.

a- Giá trị gia tăng của từng ngành nghề được quy định theo tỷ lệ phần trăm trên doanh thu tính thuế, cụ thể như sau:

 

STT

Ngành nghề kinh doanh

% GTGT tính trên doanh thu

1

Thương mại ( kể cả cung cấp nước, lương thực thực phẩm; vật tư hoá phẩm cho Nhà thầu dầu khí ).

10

2

Dịch vụ

50

3

Xây, lắp không bao thầu vật liệu và/hoặc không cung cấp máy móc thiết bị; khảo sát, thiết kế, giám sát.

50

4

Xây, lắp có bao thầu vật liệu và/hoặc có cung cấp máy móc thiết bị.

30

5

Sản xuất khác, vận tải.

25

 

b- Thuế suất thuế GTGT : Thực hiện theo quy định tại Điều 8 Luật thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn hiện hành.

2. Thuế thu nhập doanh nghiệp (thuế TNDN):

Nhà thầu, Nhà thầu phụ phải thực hiện nộp thuế TNDN cho ngân sách Nhà nước.

Số thuế TNDN được xác định theo tỷ lệ % trên doanh thu tính thuế của từng ngành nghề kinh doanh như sau:

 

STT

Ngành nghề kinh doanh

Tỷ lệ % Thuế TNDN tính trên doanh thu

1

Thương mại ( kể cả cung cấp nước, lương thực thực phẩm; vật tư hoá phẩm cho Nhà thầu dầu khí ).

1

2

Dịch vụ

5

3

Sản xuất, vận tải, xây dựng (kể cả khảo sát, thiết kế, giám sát)

2

4

Lãi tiền vay

10

5

Thu nhập bản quyền

10

 

Doanh thu tính thuế để xác định GTGT và thuế TNDN là doanh thu Nhà thầu nhận được kể cả khoản thuế và chi phí do Bên Việt nam trả thay cho Nhà thầu. Trường hợp, Nhà thầu nhận doanh thu không bao gồm thuế phải nộp thì doanh thu tính thuế phải được quy đổi thành doanh thu có thuế theo công thức sau:

 

Doanh thu tính thuế

 

=

 

 

1- (% GTGT tính trên doanh thu

Doanh thu thực nhận

 

x Thuế suất thuế GTGT

 

 

+ Tỷ lệ % TNDN tính trên doanh thu)

 

Ví dụ: Nhà thầu nước ngoài A, ký hợp đồng xây dựng khánh sạn Z, theo phương thức chìa khoá trao tay, số tiền khánh sạn Z phải thanh toán cho Nhà thầu A là 200.000 USD, ngoài ra khách sạn còn phải chi phí chỗ ở và tiền ăn cho chuyên gia của Nhà thầu A với số tiền là 50.000 USD. Theo Hợp đồng, Khách sạn Z chịu trách nhiệm trả các khoản thuế mà Nhà nước Việt nam đánh vào hoạt động kinh doanh của Nhà thầu A.

- Theo công thức trên, Doanh thu tính thuế của Nhà thầu A:

 

(200 000 + 50 000)

------------------------------ = 263 158 USD.

1 - ( 0,3 x 0,1 + 0,02)

 

Một số trường hợp doanh thu tính thuế được xác định như sau:

- Nhà thầu ký Hợp đồng giao bớt một phần việc cho các nhà thầu phụ Việt nam thì doanh thu tính thuế của Nhà thầu không bao gồm phần giá trị Hợp đồng do các nhà thầu phụ Việt nam thực hiện. Nếu Nhà thầu phụ là tổ chức cá nhân nước ngoài thì doanh thu tính thuế là toàn bộ doanh thu Nhà thầu nhận được. Nhà thầu phụ nước ngoài không phải thực hiện nộp thuế nếu xuất trình được chứng từ chứng minh Nhà thầu đã nộp thuế trên doanh thu do Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện.

- Đối với các Hợp đồng cho thuê máy móc, thiết bị và phương tiện vận tải doanh thu tính thuế không bao gồm các chi phí do bên cho thuê trực tiếp chi trả như bảo hiểm phương tiện, bảo dưỡng, chứng nhận đăng kiểm và người điều khiển phương tiện, máy móc.

- Đối với hoạt động chuyển phát nhanh hàng hoá, bưu phẩm doanh thu tính thuế là toàn bộ doanh thu thu được.

- Lãi tiền vay là thu nhập từ các khoản cho vay dưới bất kỳ hình thức nào kể cả thu nhập từ chứng khoán, trái phiếu. Lãi tiền vay bao gồm cả các khoản phí mà Bên Việt nam ký hợp đồng phải trả theo quy định của Hợp đồng vay.

- Thu nhập bản quyền là toàn bộ khoản thanh toán mà Nhà thầu nhận được ở bất kỳ dạng nào do việc chuyển giao công nghệ; chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp; sử dụng hoặc quyền sử dụng bản quyền tác giả của một tác phẩm văn học nghệ thuật hay khoa học kể cả phim điện ảnh hay các loại băng dùng trong phát thanh và truyền hình thông qua hợp đồng bằng văn bản theo quy định của Pháp luật. Trường hợp, đối tượng thực hưởng thu nhập bản quyền là cá nhân thì cá nhân đó thực hiện nộp thuế Thu nhập cá nhân đối với khoản thu nhập bản quyền theo quy định của Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao.

3. Các loại thuế khác:

Thuế xuất nhập khẩu, thuế thu nhập cá nhân... thực hiện như các quy định của các Luật, pháp lệnh thuế và các văn bản hướng dẫn hiện hành.

 

II. THỦ TỤC ĐĂNG KÝ VÀ KÊ KHAI NỘP THUẾ:

 

1. Thủ tục đăng ký thuế:

Trong vòng 10 ngày kể từ khi ký Hợp đồng với Nhà thầu, Bên Việt nam ký hợp đồng thực hiện kê khai, đăng ký với cơ quan thuế về hoạt động của Nhà thầu tại Việt nam theo mẫu 02 NT - TCT ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Kê khai nộp thuế:

Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ ngày thực hiện thanh toán tiền cho Nhà thầu, Bên Việt nam ký hợp đồng tự kê khai thuế GTGT và thuế TNDN theo mẫu số 03 NT - TCT ban hành kèm theo Thông tư này và thực hiện nộp số thuế đã kê khai vào ngân sách Nhà nước. Số thuế GTGT đã nộp thay cho Nhà thầu là số thuế GTGT đầu vào của Bên Việt nam ký hợp đồng và được khấu trừ theo hướng dẫn tại Thông tư số 89/1998/TT-BTC ngày 27/6/1998 của Bộ Tài chính khi xác định số thuế GTGT phải nộp của Bên Việt nam.

Đối với các Nhà thầu, Nhà thầu phụ hoạt động trong lĩnh vực tìm kiếm thăm dò dầu khí, Bộ Tài chính ủy quyền việc khấu trừ và thu thuế cho Tổng công ty dầu khí Việt nam. Cơ quan thu thuế địa phương có trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra đơn vị của Tổng công ty dầu khí việc thực hiện khấu trừ và thu thuế cho ngân sách.

 

III. QUYẾT TOÁN THUẾ:

 

Việc quyết toán thuế được thực hiện theo từng Hợp đồng. Chậm nhất 10 ngày kể từ khi các bên thanh lý Nhà thầu (trường hợp đăng ký nộp thuế trực tiếp) hoặc Bên Việt nam phải quyết toán số thuế phải nộp gửi tới cơ quan thuế.

Trường hợp khi quyết toán thuế, số thuế phải nộp lớn hơn số thuế đã nộp thì đối tượng nộp thuế phải nộp bổ sung số thuế còn thiếu vào Ngân sách Nhà nước theo thông báo của cơ quan thuế.

Trường hợp khi quyết toán thuế, số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã nộp thì Bộ Tài chính sẽ hoàn lại số thuế nộp thừa cho đối tượng nộp thuế. Thủ tục hoàn thuế gồm các tài liệu sau đây:

- Đơn xin hoàn thuế trong đó nêu rõ lý do xin hoàn thuế. Trường hợp Nhà thầu uỷ quyền cho Bên Việt nam làm thủ tục xin hoàn thuế thì phải có giấy uỷ quyền hợp lệ.

- Biên bản quyết toán, thanh lý hợp đồng;

- Xác nhận của cơ quan thuế địa phương về số thuế phải nộp và số thuế đã nộp của toàn bộ hợp đồng;

- Xác nhận của cơ quan Kho bạc Nhà nước về số thuế đã nộp.

Trong phạm vi 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ trên, Bộ Tài chính sẽ hoàn lại số thuế nộp thừa vào tài khoản của Bên Việt Nam.

 

D. XỬ LÝ VI PHẠM VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI.

 

I. XỬ LÝ VI PHẠM:

 

Các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh tại Việt nam (bao gồm cả Nhà thầu phụ nước ngoài) và các Bên Việt Nam ký hợp đồng có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của Luật pháp về thuế hiện hành và hướng dẫn tại Thông tư này.

Các hành vi vi phạm luật pháp như không kê khai, đăng ký thuế, chậm nộp thuế, man khai trốn thuế sẽ bị xử phạt theo Pháp luật hiện hành.

 

 

 

II. GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI:

 

Các khiếu nại về thuế theo Thông tư này do cơ quan thuế trực tiếp quản lý thu thuế xử lý. Nếu người khiếu nại chưa thoả mãn với xử lý của cơ quan thuế trực tiếp quản lý thu thuế thì có thể gửi đơn khiếu nại tới Tổng cục Thuế và Bộ Tài chính. Quyết định xử lý của Bộ trưởng Bộ Tài chính là quyết định cuối cùng. Trong khi chờ quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền, người khiếu nại vẫn phải thực hiện nghiêm chỉnh kết luận của cơ quan thuế địa phương trực tiếp quản lý thu thuế đã đưa ra.

Các khiếu nại về thuế liên quan đến các quy định của một Hiệp định ký giữa Chính phủ Việt Nam với Chính phủ một nước khác sẽ được giải quyết theo các thủ tục giải quyết khiếu nại và tranh chấp đã quy định trong Hiệp định đó.

 

E. TỔ CHỨC THỰC HIỆN.

 

I. Các Bên Việt Nam thực hiện việc khấu trừ thuế và nộp thuế vào Ngân sách Nhà nước thay cho Nhà thầu sẽ được hưởng một khoản thù lao bằng 0,8% số thuế thực tế thu được. Số tiền thù lao này được khấu trừ từ số tiền thuế thu được trước khi nộp vào tài khoản của Ngân sách Nhà nước và được sử dụng để trang trải các chi phí cho việc thu, nộp thuế và để khen thưởng cho các cá nhân tham gia thu và nộp thuế.

II. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1999. Riêng khoản lãi tiền vay chỉ áp dụng đối với các Hợp đồng vay ký từ ngày 1/1/1999.

Đối với các Hợp đồng Nhà thầu, Nhà thầu phụ được ký trước ngày 1/1/1999 và đang thực hiện thì các khoản tiền thanh toán cho Nhà thầu, Nhà thầu phụ trước ngày 1/1/1999 thực hiện nghĩa vụ thuế theo các văn bản hướng dẫn tại thời điểm thanh toán. Các khoản thanh toán từ ngày 1/1/1999 thực hiện nghĩa vụ thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này. Trường hợp, Nhà thầu chính đã nộp thuế doanh thu đối với hoạt động xây lắp trên toàn bộ giá trị hợp đồng trước ngày 1/1/1999, thì Nhà thầu phụ không phải nộp thuế GTGT đối với số tiền được Nhà thầu chính thanh toán từ ngày 1/1/1999.

Thông tư này thay thế các Thông tư sau đây của Bộ Tài Chính: Thông tư số 08 TC/TCT ngày 5/2/1994 Hướng dẫn về thuế đối với thu nhập từ tiền bản quyền ; Thông tư số 37 TC/TCT ngày 10/5/1995 Hướng dẫn chế độ thuế áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại VN không thuộc các hình thức đầu tư theo Luật đầu tư tại VN, Thông tư số 61 TC/TCT ngày 23/10/1996 Hướng dẫn nghĩa vụ thuế của Tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động cho thuê máy móc, thiết bị và phương tiện vận tải tại VN; Thông tư số 83 TC/TCT ngày 25/12/1996 Hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế doanh thu và thuế lợi tức của các tổ chức cá nhân nước ngoài tiến hành hoạt động cung cấp dịch vụ chuyển phát nhanh hàng hoá bưu phẩm tại VN.

 

 

 

 

 

 

 

MẪU SỐ 01 NT-TCT

 

CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 


TỜ KHAI NỘP THUẾ

(Dùng cho đối tượng nộp thuế là các Hãng hàng không nước ngoài)

 

1. Tên Hãng hàng không nước ngoài:

2. Quốc tịch:

3. Địa chỉ trụ sở chính:

Điện thoại:.........................Fax:...................

4. Địa chỉ trụ sở tại Việt Nam (nếu có):

Mã số thuế:....................

Điện thoại:.........................Fax:......................................

Tài khoản tiền gửi số:......................mở tại Ngân hàng:.............................

5. Giai đoạn nộp thuế: từ:...................... đến:...........................................

 

Phần kê khai thuế:

Loại

Số tạm kê khai theo quý

Số luỹ kế năm

Doanh thu vận chuyển của Hãng tại Việt Nam

 

 

Thu nhập của toàn hãng

 

 

Thu nhập chịu thuế của Hãng tại Việt Nam

 

 

Thuế Thu nhập doanh nghiệp

 

 

Các loại thuế khác (nêu cụ thể)

 

 

Tổng cộng số thuế phải nộp
(Ghi bằng chữ)

 

 

 

Xin chịu trách nhiệm về những điểm kê khai trên đây là đúng sự thật.

 

Ngày tháng năm

Người lập tờ khai

(Ký, ghi rõ họ tên)

Chức vụ:

 

 

 

MẪU SỐ 02 NT-TCT

 

CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 


BẢN KÊ NHÀ THẦU

(Dùng cho trường hợp Bên Việt Nam nộp thay cho Nhà thầu NN)

 

Tên Bên Việt Nam ký hợp đồng:..................................................................

Địa chỉ:.........................................................................................................

Mã số thuế:...................................................................................................

Tài khoản tiền gửi số................. mở tại Ngân hàng......................................

Ngành nghề kinh doanh:...............................................................................

1. Tên nhà thầu:

2. Quốc tịch:

 

3. Mã số ĐTNT của Nhà thầu tại VN (nếu có):

 

4. Giấy phép hoạt động kinh doanh tại VN:

Số giấy phép...................

Ngày cấp........................

Cơ quan cấp....................

5. Hợp đồng Nhà thầu:

 

Số:......................

Ngầy:..................

 

6. Mục tiêu hoạt động tại VN theo hợp đồng:

 

 

7. Địa điểm tiến hành công việc theo hợp đồng:

 

8. Tổng giá trị hợp đồng:

 

9. Thời hạn hợp đồng:

 

10. Tổng số lao động tại Việt Nam

 

11. Phương thức phân chia kết quả kinh doanh (nếu là hợp đồng liên danh liên kết):

 

 

 

 

 

 

 

 
12. Nhà thầu phụ: Không

 

 

 

13. Các loại thuế bên VN có trách nhiệm nộp thay Nhà thầu, Nhà thầu phụ:

 

 

 

 
Giá trị gia tăng Thu nhập doanh nghiệp

 

 

 

 

 

 

 
Thu nhập cá nhân ................. ..............

 

14. Tài liệu kèm theo:

1 ..........

2 .........

 

BẢN KÊ CÁC NHÀ THẦU PHỤ

STT

Tên nhà thầu phụ

Quốc tịch

Mã số ĐTNT tại VN (nếu có)

Số hợp đồng

Giá trị hợp đồng

Địa điểm thực hiện

Số lượng lao động

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Xác nhận của cơ quan thuế:

Ngày nhận được tờ khai:

Người nhận (ghi rõ họ tên, chức danh)

(Ký tên, đóng dấu)

Ngày........ tháng....... năm....

Người lập tờ khai

(Ký, ghi rõ họ tên)

Chức vụ:

 

(Mẫu này lập thành 02 bản: 01 bản gửi cơ quan thuế, 01 bản lưu tại doanh nghiệp)


MẪU SỐ 03 NT-TCT

CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 


TỜ KHAI NỘP THUẾ

 

- Bên Việt Nam ký hợp đồng:............................................Mã số:..........................

- Địa chỉ:...................................................................................................................

- Tài khoản tiền gửi số:................................Mở tại Ngân hàng:.............................

 

Phần kê khai nộp thuế:

Nội dung
công việc

Hợp đồng số... ngày...

Ssố tiền thanh toán kỳ này

Doanh thu tính thiế

Thuế GTGT

Thuế TNDN

 

 

 

 

Tỷ lệ ấn định GTGT

GTGT

Thuế suất thuế GTGT

Thuế GTGT phải nộp

Tỷ lệ ấn định TNDN

Thuế TNDN phải nộp

- Nhà thầu A

....................

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- Nhà thầu B

...................

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Cộng

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tổng số thuế GTGT và thuế TNDN phải nộp kỳ này:.............................................................................

(Viết bằng chữ:.......................................................................................................................................)

Xin chịu trách nhiệm những điểm kê khai trên đây là đúng sự thật.

 

Kế toán trưởng

 

 

Nơi gửi tờ khai:

- Cơ quan thuế

- Địa chỉ

Cơ quan thuế nhận tờ khai:

- Người nhận (ghi rõ họ tên, chức danh

 

.......ngày.....tháng.....năm.....

Người lập biểu

(Ký tên đóng dấu)

 

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

MINISTRY OF FINANCE
-------
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
----------
No.169/1998/TT-BTC
Hanoi, December 22, 1998
CIRCULAR
PROVIDING GUIDANCE ON TAXES APPLICABLE TO FOREIGN ORGANISATIONS AND INDIVIDUALS DOING BUSINESS IN VIETNAM, WHICH ARE NOT SUBJECTED TO INVESTMENT FORMS REGULATED IN THE LAW ON FOREIGN INVESTMENT IN VIETNAM
Pursuant to Law on Value Added Tax 02/1997/QH9 dated May 10, 1997; Law on Corporate Income Tax 03/1997/QH9 dated May 10, 1997;
Pursuant to Decree No.28/1998/ND-CP dated May 11, 1998 of the Government providing detailed regulations on the implementation of the Law on Value Added Tax; Decree N0.30/1998/ND-CP dated May 13, 1998 of the Government providing detailed regulations on the implementation of the Law on Corporate Income Tax;
Pursuant to relevant legal documents;
The Ministry of Finance hereby provides guidance on the implementation of tax obligations applicable to foreign organisations and individuals doing business in Vietnam, which are not subject to investment forms regulated in the Law on Foreign Investment in Vietnam:
A. SCOPE OF APPLICATION
I- APPLICATION OF THIS CIRCULAR:
Tax obligations stated in this circular are applicable to foreign organisations and individuals doing business in Vietnam, which are not subject to investment forms regulated in the Law on Foreign investment in Vietnam.
II- THIS CIRCULAR IS NOT SUBJECT TO:
- Foreign organisations and individuals that provide aeroplane and ship repairing services for Vietnamese organisations and individuals abroad;
- Foreign organisations and individuals that provide goods for Vietnamese organisations and individuals at Vietnamese or foreign border gates under ordinary trading contracts.
- Foreigners in Vietnam working for Vietnamese organisations or individuals under employment contracts, or those who are sent to Vietnam to work and paid by foreign organisations and individuals. These foreigners are obliged to pay individual income tax.
If the Socialist Republic of Vietnam joins an international organisation or signs an international treaty with one or more nations, and these charters or treaties provide relevant regulations other than those stated in this circular, the regulations in the charter or treaty and in other documents guiding the implementation of such charter or treaty shall be applied.
III- TERMS MENTIONED IN THIS CIRCULAR ARE DEFINED AS FOLLOWS:
1. "Contractor" is a foreign organisation or individual operating a business in Vietnam, which is not subject to investment forms regulated in the Law on Foreign Investment in Vietnam. Business operations of a contractor can be carried out through contracts signed between them and a Vietnamese organisation or individual, hereinafter referred to as the Vietnamese contract signing party.
Contractor includes foreign organisations and individuals that provide oil and gas services in accordance with the Law on Oil and Gas.
2. "Sub-contractor" is an organisation or individual that provides services for the contractor or carries out parts of work for the contractor.
3. "Vietnamese contract signing party" includes:
- Legal organisations established under Vietnam’s laws;
- Joint venture companies, wholly foreign invested companies and their partners operating under the Law on Foreign Investment in Vietnam;
- Oil and gas contractors signing oil and gas contracts under the Law on Oil and Gas;
- Joint venture banks and branches of foreign banks in Vietnam licensed by the State Bank of Vietnam;
- Affiliates of foreign companies operating in Vietnam;
- Foreign organisations in Vietnam;
Other organisations and individuals in Vietnam.
4. "Contract" is a contract signed between a contractor and the Vietnamese contract signing party.
5. "Subcontract" is a contract signed between a sub-contractor and the contractor.
6. "Technology transfer" is a mode of selling and buying technology under contracts on technology transfer agreed in accordance with lawful regulations. The seller is responsible for transferring all the general knowledge about the technology, or to provide machinery, equipment, services and training courses attached to the technology to the buyer. The buyer is responsible for paying the seller for the transferred technology and knowledge under the mutually agreed conditions stated in the contract on technology transfer.
Technology transfer includes:
a) Transferring industrial property: inventions, active solutions, industrial forms, and trade marks that are under the protection of Vietnam�s laws, and are allowed to be transferred.
b) Transferring technical know-how, technical solutions, production lines, documents on preparatory designs, technical designs, formulas, technical calculations, drawings, technical diagrams, computer software (transferred under contracts on technology transfer), and data on the transferred technology (hereinafter referred to as technical information), attached or not attached to machines and equipment.
c) Transferring logical solutions to production process, and technological renovation.
d) Providing services supporting technology transfer so as the buyer can improve their production technological capacity, and/or services described in specific contracts, including:
- Support in choosing technology, guiding the installation of equipment, testing production lines of the transferred technology;
- Consulting in technology management, business management, and guiding the implementation of the transferred technology;
- Training and helping improve professional and management skills of technical workers, technicians and managers on the transferred technology.
e) Machines, equipment and technical facilities attached to the above-mentioned description.
B. TAX OBLIGATIONS APPLIED TO FOREIGN CONTRACTORS AND SUBCONTRACTORS APPLYING VIETNAM'S ACCOUNTING SYSTEM
I. TAX OBLIGATIONS:
1. Value added tax (VAT):Foreign contractor and sub-contractor pay VAT in the mode of tax regulated by the Law on VAT and other existing guidance documents.
The price subject to VAT is the price based on which contractor and sub-contractor are paid to supply goods and services to the Vietnamese contract signing party, or the contractor, excluding VAT.
The followings are some specific VAT calculation cases:
+ If the contractor agrees to have a part of the contract value paid in other goods and services, the price subject to VAT is the price including the value of goods and services provided to the contractor as agreed in the signed contract.
For instance: Contractor A signed a construction observation services providing contract with a Vietnamese company. According to the contract, the Vietnamese party has to pay US$100,000 to the contractor, and in addition to this, accommodation and catering services for the contractor’s two experts are also paid by the Vietnamese party. In this case, the price subject to VAT will be: $100,000 + the sum paid for the accommodation and catering services for the contractor’s two experts.
+ If the contractor signs a business co-operation contract with a Vietnamese partner and takes the responsibility for sharing the profit under the form of dividing the turnover, after each time the shared turnovers is divided, as per in the contract, the turnover receiver is required to issue VAT receipts applied to the sum of shared turnover, which will be sent to the Vietnamese contract signing party. Based on the settled receipts, the turnover receiver will be responsible for balancing the turnover and outgoing VAT, which will be used as a basis to calculate VAT which the contractor has to pay.
2. Corporate Income Tax (CIT): the contractor and sub-contractor have to pay CIT as regulated by the Law on CIT and other existing guidance documents.
2.1 With respect to incomes subject to tax applied to foreign airlines currently operating and providing aviation transportation services in Vietnam, these incomes include all incomes which the airline earns from providing aviation transportation services in Vietnam, and are calculated on the basis of sharing the firm’s total income earned from its world-wide aviation transportation services to aviation transportation activities in Vietnam. The income allotted to aviation transportation activities in Vietnam must be respective to the proportion between the firm�s aviation transportation turnover in Vietnam and its total transportation turnover.
The aviation transportation turnover in Vietnam includes all already paid transportation charges calculated according to the real number of passengers and commodities transported by the airline from a Vietnam airport to an overseas airport which must be the final destination of the passengers and commodities as agreed in the signed contract or transportation documents officially materialised by the foreign airline operating and providing aviation transportation services in Vietnam, but not airports which are the transit destinations of the passengers and commodities. In cases when the foreign airline does not provide documents to be taken as a basis to share incomes subject to tax, the income bearing tax will be fixed at five per cent of the firm�s total transportation turnover in Vietnam.
2.2 Corporate Income Tax rate:
The business income tax rate is defined in accordance with the guidance provided in Item V.1 of Circular No.99/1998/TT-BTC dated July 14, 1998 by the Ministry of Finance.
In the case when the contractor and sub-contractor�s accounting systems haven’t got enough basis to fix the income subject to tax, the contractor and sub-contractor have to pay income tax in accordance with the form fixed in Item I.2 of this circular.
3. Such other taxes as import - export taxes and individual income tax are subject to the regulations of laws and ordinances on tax and existing guidance documents.
II. TAX DECLARATION AND REGISTRATION PROCEDURES
1. Tax registration procedures:
Within a period of 20 days since the date of signing contracts with the Vietnamese party or the main contractor, the contractor or the sub-contractor has to register tax and ask for a granting tax code with the local taxation body where its head-office is located. Tax registration procedures include:
+ A tax registration declaration according to Form No.04-DK-TCT promulgated in connection with Circular No.79/1998/TT-BTC dated June 12, 1998 by the Ministry of Finance.
+ A copy of the contract signed with the Vietnamese party or the main contractor. With respect to oil and gas service contracts or contracts concerning technical and professional activities, a copy of the contract’s summary is required, including some main contents with concrete targets, such as objectives to carry out the contract, payment mode, contract deadline, and obligations as well as responsibilities of parties involved in signing the contract. Foreign organisations and individuals must take responsibility for these contents.
+ A copy of the business license or other operational licenses granted by the Vietnam’s authorised body (if any).
+ A dispatch by the Ministry of Finance approving the accounting system. Procedures asking for the approval of the accounting system are carried out in accordance with regulations applied to foreign-invested enterprises as stipulated in Circular No.60 TC/CDKT dated September 1, 1997 by the Ministry of Finance, in which investment licenses are allowed to be replaced by business licenses or other operational licenses granted by Vietnam's authorised bodies (These procedures are not applied to foreign airlines' representative offices licensed to provide semi transportation services).
Within a period of five days since the date of fully receiving the above-listed documentation, the authorised taxation body has responsibility for granting a certificate on tax code to the tax payer.
Soon after receiving the certificate on tax code granted by the authorised taxation body, the contractor has to send one copy to the Vietnamese contract signing party to examine and declare the additional tax with the taxation body. The certificate on tax code granted to the contractor by the authorised taxation body is the document used to certify that the contractor directly declares to pay tax. The Vietnamese contract signing party must not pay tax instead of the foreign contractor.
2. Tax declaration :
Foreign contractor and sub-contractor have responsibility for declaring to pay VAT and CIT in accordance with guidelines provided in the legal document regulating and providing guidelines on the implementation of the laws on VAT and CIT.
With respect to foreign airlines operating and providing aviation transportation services in Vietnam, the declaration to pay the CIT is carried out as follows:
- Within a period of the first 10 days of each quarter (Solar calendar), meaning that within the first 10 days of January, April, July and October, the foreign airline’s representative office allowed to provide semi transportation services or agencies must declare their CIT according to Form No.01/NT-TCT promulgated in connection with this circular with the local taxation body where its head-office is located and put the declared tax into the State Budget. In case when foreign airlines set up some semi transportation agencies, the foreign airlines have to send a list including names and addresses of these semi transportation agencies and copies of agency contracts to the local taxation bodies where the firms’ semi transportation offices are located. Based on the list of agencies, the local taxation body is responsible for managing and collecting taxes levied on agency operation in accordance with existing regulations and laws.
C. TAX OBLIGATIONS APPLIED TO FOREIGN CONTRACTORS AND SUB-CONTRACTORS NOT APPLYING VIETNAM’S ACCOUNTING SYSTEM
I. TAX OBLIGATIONS:
1. Value Added Tax: Foreign contractor, sub-contractor operating business and subject to VAT in Vietnam must pay VAT directly calculated on the added value.
Payable VAT = Added value x VAT rate
a- Added value of each sector must be calculated in accordance with the percentage of the taxable turnover as follows:

No.
Business sectors
VAT rate on turnover (%)
1
Commerce (including services on water, food, foodstuff and chemical materials supplies for oil and gas contractors)
10
2
Services
50
3
Services on construction and installation without providing materials, equipment or machinery; surveys, design and supervisions.
50
4
Services on construction and installation with providing materials, equipment and machinery.
30
5
Other services on production and transportation.
25
 
b- VAT rate: Specific regulations state in Article 8 of the Law on VAT and other existing guidance documents.
2. Corporate income tax (CIT): The contractor, and sub-contractor are obliged to pay CIT to the State Budget.
CIT shall be calculated in accordance with the percentage of taxable turnover of each business sector as follows:

No.
Business sectors
CIT rate on turnover (%)
1
Commerce (including services on water, food, foodstuff and chemical materials supplies for oil and gas contractors)
1
2
Services
5
3
Services on production, transportation, construction (including services on surveys, design and supervisions).
2
4
Lending rate
10
5
Copyright income
10
 
Taxable turnover for calculation of VAT and CIT is the turnover received by contractor, including the tax and expenses payable by the Vietnamese party for the contractor. If the contractor receives a turnover that does not include payable tax, the taxable turnover shall be calculated as follows:

Taxable turnover
=
Real received turnover
1 - (% of added value on turnover x VAT rate + % of CIT on turnover)
 
E.g.: Foreign contractor A signs a contract to construct hotel Z in the mode of turn-key. Hotel Z has to pay contractor A US$200,000. In addition, the hotel has to pay for accommodation and food expenses of $50,000 for experts of the contractor. According to the contract, hotel Z is responsible for paying all the taxes applicable by the state of Vietnam for the operations of contractor A.
According to the above formula, taxable turnover of contractor A is as follows:
 

($200,000 - $50,000)
=
 $263,158
1- (0.3 x 0.1- 0.02)
For some cases, taxable turnover shall be calculated as follows:
- If the contractor gives parts of his contracted work to Vietnamese sub-contractors, his taxable turnover will not include the value of the contracts fulfilled by the sub-contractors. If the sub-contractor is a foreign organisation and/or an individual, the taxable turnover will be the lumpsum he receives. The foreign sub-contractor must not pay tax, if he has written proof that the contractor has paid taxes on the turnover fulfilled by them.
- With respect to leases of machinery, equipment and transportation means, turnover subject to tax excludes expenditures directly paid by the lessee, such as vehicle insurance, maintenance services, registration certification and salary paid for machinery operators or vehicle drivers.
- With respect to express mail services (including goods and postal items), taxable turnover is all collected from these activities.
- Lending rate is all incomes earned from loans under any form of lending, including incomes from securities, and bonds. Lending rate includes all charges which the Vietnamese contract signing party has to pay in accordance with regulations of the lease.
- Copyright income is all sums paid for the contractor under any forms for transferring technologies, industrial property right, or the usage of or the right to use the copyright of an art - cultural and scientific works, including movies or all kinds of tapes used for radio and television broadcasting programmes via contracts in writing in accordance with existing regulations and laws. In cases when the copyright income earner is an individual, the individual must pay individual income tax applied to the income earned from the possession of copyright in accordance with regulations stipulated in the Ordinance on Tax applied to high income earners.
3. Other taxes:
Import and export tax and individual income tax are also paid according to the regulations, laws and ordinances on tax and existing guidance documents.
II. TAX DECLARATION AND REGISTRATION PROCEDURES:
1. Tax registration procedures:
Within a period of 10 days since the date of signing the contract with the contractor, the Vietnamese contract signing party must declare and register the contractor's activities in Vietnam with the authorised taxation body according to Form 02NT-TCT promulgated in connection with this circular.
2. Tax declaration:
Within a period of five days since the date of paying for the contractor, the Vietnamese contract signing party must declare VAT and corporate income tax according to Form 03 NT-TCT promulgated in connection with this circular and has responsibility for putting the declared taxes into the State Budget. VAT paid by the Vietnamese contract signing party instead of the contractor is the incoming VAT applied to the Vietnamese contract signing party and is deducted in accordance with guidelines provided on Circular No.89/1998/TT-BTC dated June 27, 1998 by the Ministry of Finance when fixing the VAT which the Vietnamese party has to pay.
With respect to contractors and subcontractors operating in the field of oil and gas exploration and development, the Vietnamese Oil and Gas Corporation is authorised by the Ministry of Finance to deduct and collect tax. The local taxation body has responsibility for providing guidelines and examining the tax deduction and collection carried out by the Vietnam Oil and Gas Corporation’s members.
III. TAX BALANCE:
The tax collection is balanced in accordance with each contract. Within a period of at least 10 days since the date of liquidating the contract, the contractor ( in cases when the contractor directly registers to pay tax) or the Vietnamese party must balance the tax to send to the authorised taxation body.
In cases when balancing the tax, the tax subject to the payment is higher than paid tax, the tax payer must put the remainder into the State Budget in accordance with the notice of the taxation body.
In cases when balancing the tax, the tax subject to the payment is lower than paid tax, the Ministry of Finance has responsibility for returning the overpaid tax to the tax payer. Tax returning procedures include the following documents:
- An application for having the overpaid tax returned, which includes reasons. In cases when the Vietnamese party is authorised by the contractor to prepare procedures to ask for a tax return, a legal letter of attorney is required.
- Minutes to balance tax and liquidate the contract:
- Local taxation bodies’ certificates on the total tax subject to tax and the total paid tax of the entire contract.
- State Treasury’s certificates on the paid tax of the contract.
Within a period of 30 days since the date of receiving the above-said documentation, the Ministry of Finance has responsibility for returning the overpaid tax to the Vietnamese party’s account.
D. VIOLATION TREATMENT AND COMPLAINT SETTLEMENT
I. VIOLATION TREATMENT:
Foreign organisations and individuals operating and doing business in Vietnam (including foreign sub-contractors) and Vietnamese contract signing parties have responsibility for properly implementing every regulation of existing legal documents and laws on tax and guidelines provided in this circular.
Any violation(s), such as not declaring and registering tax, not paying tax in time, evading tax, and wrongly declaring tax will be subject to punishment in accordance with the existing regulations and laws.
II. COMPLAINT SETTLEMENT:
All complaints on tax, pursuant to this circular, are handled by the taxation body directly managing and collecting tax. If having yet to be satisfied with the settlement of the taxation body directly managing and collecting tax, the claimant can send complaints to the General Department of Taxation and Ministry of Finance. The Finance Ministry’s settlement measure is the final decision. While waiting for the decision by the authorised body, the claimant still has to seriously implement the decision issued by the local taxation body which directly manage and collect tax.
Complaints on tax related to regulations of an Agreement signed between the Government of Vietnam and the government of another country are handled according to procedures applied to the complaint and dispute settlement regulated in the Agreement.
E. IMPLEMENTATION
I. The Vietnamese party by which tax is deducted and put into the State Budget instead of the contractor is provided a wage equal to 0.8 per cent of the already collected tax. The wage is deducted from the collected tax before being put into the State Budget and used to pay for expenditures arising from the tax collection and payment and reward individuals involved in the tax collection and payment.
II. The circular comes into force from January 1, 1999. The lending rate is only applied to lending contracts signed from January 1, 1999.
With respect to on-going contracts and sub-contracts signed before January 1, 1999, all sums paid to the contractor and sub-contractors before January 1, 1999 are subject to the tax obligations regulated in guidance documents at the point of time that the payment is carried out. All sums paid to the contractor and subcontractor since January 1, 1999 are subject to the tax obligations regulated in this circular. In cases when the main contractor paid turnover tax applied to construction and assembly activities for the total value of the contract before January 1, 1999, the sub-contractor is not required to pay VAT applied to the amount of money paid by the main contractor from January 1, 1999.
This circular replaces the following circulars by the Ministry of Finance: Circular No.08 TC/TCT dated February 5, 1994 proving guide-lines on tax applied to copyright incomes; Circular No.37 TC/TCT dated May 10, 1995 providing guidelines on the regulation on tax applied to foreign organisations and individuals doing business in Vietnam which are not subjected to investment forms regulated in the Law on Foreign Investment in Vietnam; Circular No.61 TC/TCT dated October 23, 1996 providing guidelines on tax obligations applicable to foreign organisations and individuals leasing machinery, equipment and transportation means in Vietnam; and Circular No.83 TC/TCT dated December 25, 1996 providing guidelines on the implementation of turnover and revenue tax applied to foreign organisations and individuals providing express mail services (including goods and postal items) in Vietnam.

  
P/P MINISTER OF FINANCE
DEPUTY MINISTER




Phan Van Trong
 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Circular 169/1998/TT-BTC DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất