Thông tư 09/2021/TT-BTNMT sửa đổi các thông tư hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Thông tư 09/2021/TT-BTNMT
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài nguyên và Môi trường |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 09/2021/TT-BTNMT |
Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư |
Người ký: | Lê Minh Ngân |
Ngày ban hành: | 30/06/2021 |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Đất đai-Nhà ở, Tài nguyên-Môi trường |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Ngày 30/6/2021, Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư 09/2021/TT-BTNMT về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đất đai.
Theo đó, đối với trường hợp thửa đất mới phát sinh do tách thửa, hợp thửa thì hủy bỏ số thứ tự thửa đất cũ, số thửa mới được đánh số tiếp theo số thứ tự thửa đất lớn nhất trong mảnh bản đồ. Trường hợp Nhà nước thu hồi một phần thửa đất mà phần thu hồi không tạo thành thửa đất mới và phần diện tích còn lại không bị chia cắt thành nhiều thửa đất thì phần diện tích còn lại không thu hồi vẫn giữ nguyên số thứ tự thửa đất cũ.
Khi sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã, việc chỉnh lý số thứ tự mảnh bản đồ địa chính được thực hiện như sau: trường hợp nhập xã, số thứ tự các mảnh bản đồ địa chính của xã sau khi sáp nhập mà có trụ sở Ủy ban nhân dân xã mới được giữ nguyên, số thứ tự các mảnh bản đồ ghép vào được đánh lại tiếp theo số thứ tự mảnh bản đồ lớn nhất; trường hợp tách xã thành các xã riêng biệt thì thực hiện đánh lại hoặc giữ nguyên số thứ tự mảnh bản đồ địa chính theo từng xã mới;…
Ngoài ra, bổ sung trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nhưng phải đăng ký biến động sau đây: Chuyển đất thương mại, dịch vụ sang các loại đất khác thuộc đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
Thông tư có hiệu lực kể từ ngày 01/9/2021.
Xem chi tiết Thông tư09/2021/TT-BTNMT tại đây
tải Thông tư 09/2021/TT-BTNMT
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG __________ Số: 09/2021/TT-BTNMT
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc _______________________ Hà Nội, ngày 30 tháng 6 năm 2021 |
THÔNG TƯ
Sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
_________________
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị quyết số 751/2019/UBTVQH14 ngày 16 tháng 8 năm 2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội giải thích một số điều của Luật Quy hoạch;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 36/2017/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý đất đai và Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đất đai.
“a) MX là mã đơn vị hành chính cấp xã nơi có thửa đất, được thể hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ về danh mục và mã số các đơn vị hành chính Việt Nam; trường hợp cấp Giấy chứng nhận cho khu đất nằm trên nhiều đơn vị hành chính cấp xã thì ghi theo mã của xã có phần diện tích lớn nhất; trường hợp cấp huyện không có đơn vị hành chính cấp xã thì mã đơn vị hành chính cấp xã (MX) được thay thế bằng mã của đơn vị hành chính cấp huyện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ về danh mục và mã số các đơn vị hành chính Việt Nam.
Trường hợp cấp Giấy chứng nhận thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì ghi thêm mã của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định vào trước mã của xã, phường, thị trấn nơi có đất hoặc trước mã của đơn vị hành chính cấp huyện nơi có đất đối với cấp huyện không có đơn vị hành chính cấp xã;”
“a) Hợp nhiều thửa đất thành một thửa đất mới; tách một thửa đất thành nhiều thửa đất mới phù hợp với quy định của pháp luật; thửa đất được tách ra để cấp riêng Giấy chứng nhận đối với trường hợp Giấy chứng nhận đã được cấp chung cho nhiều thửa;”
“g) Thay đổi toàn bộ các thông tin thửa đất do đo đạc lập bản đồ địa chính; thay đổi diện tích đất ở trong thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở do xác định lại diện tích đất ở theo quy định;”
“16. Trường hợp Nhà nước thu hồi một phần diện tích của thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận thì Giấy chứng nhận đã cấp được ghi "Nhà nước thu hồi... m2, diện tích còn lại là... m2 có số hiệu thửa là..., tài sản gắn liền với đất còn lại là... (ghi đối với trường hợp đã chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất), theo hồ sơ số... (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)".
Trường hợp người sử dụng đất tặng cho một phần diện tích của thửa đất trên Giấy chứng nhận đã cấp cho một thửa đất để làm đường giao thông, thủy lợi hoặc công trình công cộng khác thì Giấy chứng nhận đã cấp được ghi "Đã tặng cho ... m2 để làm... (đường giao thông hoặc thủy lợi hoặc công trình công cộng khác) theo... (ghi tên và ngày tháng năm ký văn bản về việc tặng cho đất); diện tích còn lại là ... m2"; trường hợp người sử dụng đất tặng cho toàn bộ thửa đất thì Giấy chứng nhận đã cấp được ghi "Đã tặng cho toàn bộ thửa đất để làm... (đường giao thông hoặc thủy lợi hoặc công trình công cộng khác) theo... (ghi tên và ngày tháng năm ký văn bản về việc tặng cho đất)".
Trường hợp người sử dụng đất tặng cho một phần diện tích của một hoặc một số thửa đất, tặng cho một thửa đất hoặc một số thửa đất trên Giấy chứng nhận đã cấp chung cho nhiều thửa đất để làm đường giao thông, thủy lợi hoặc công trình công cộng khác thì Giấy chứng nhận đã cấp được ghi "Đã tặng cho ... m2 thuộc thửa đất số ... tờ bản đồ số... (ghi lần lượt diện tích, số hiệu thửa đất, số tờ bản đồ địa chính của từng thửa đất) để làm... (đường giao thông hoặc thủy lợi hoặc công trình công cộng khác) theo... (ghi tên và ngày tháng năm ký văn bản về việc tặng cho đất); diện tích còn lại là ... m2 của thửa đất số ... tờ bản đồ số... (ghi lần lượt diện tích còn lại, số hiệu thửa đất, số tờ bản đồ địa chính của từng thửa đất đã tặng cho)”; trường hợp người sử dụng đất tặng cho toàn bộ các thửa đất trên Giấy chứng nhận cấp chung cho nhiều thửa đất thì Giấy chứng nhận đã cấp được ghi "Đã tặng cho toàn bộ các thửa đất để làm... (đường giao thông hoặc thủy lợi hoặc công trình công cộng khác) theo... (ghi tên và ngày tháng năm ký văn bản về việc tặng cho đất)”;”
“19. Trường hợp trên Giấy chứng nhận đã cấp chung cho nhiều thửa đất, có thửa đất được tách ra để cấp riêng một Giấy chứng nhận thì trên Giấy chứng nhận đã cấp ghi "Thửa đất... (ghi số thửa, số tờ bản đồ) diện tích...m2 được tách ra để cấp riêng Giấy chứng nhận; theo hồ sơ số... (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”.”
1. Hồ sơ chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân để thực hiện "dồn điền đổi thửa” được nộp chung cho các hộ gia đình, cá nhân chuyển đổi đất nông nghiệp, gồm có:
a) Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04đ/ĐK ban hành kèm theo Thông tư này của từng hộ gia đình, cá nhân;
b) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp hoặc bản sao hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất đối với trường hợp đất đang thế chấp tại tổ chức tín dụng;
c) Văn bản thỏa thuận về việc chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân;
d) Phương án chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp của Ủy ban nhân dân cấp xã đã được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt;
đ) Biên bản giao nhận ruộng đất theo phương án "dồn điền đổi thửa" (nếu có).
2. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không thuộc trường hợp "dồn điền đổi thửa"; chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng gồm có:
a) Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK.
Đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp thì phải thể hiện tổng diện tích nhận chuyển quyền tại điểm 4 Mục I của Mẫu số 09/ĐK (Lý do biến động) như sau: "Nhận ... (ghi hình thức chuyển quyền sử dụng đất) ...m2 đất (ghi diện tích đất nhận chuyển quyền); tổng diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng do nhận chuyển quyền và đã đăng ký chuyển quyền sử dụng đất từ ngày 01/7/2007 đến trước ngày 01/7/2014 là ... m2 và từ ngày 01/7/2014 đến nay là ... m2 (ghi cụ thể diện tích nhận chuyển quyền theo từng loại đất, từng địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương)";
b) Hợp đồng, văn bản về việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng theo quy định.
Trường hợp người thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là người duy nhất thì phải có đơn đề nghị được đăng ký thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của người thừa kế;
c) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
d) Văn bản chấp thuận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư;
đ) Văn bản của người sử dụng đất đồng ý cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, góp vốn tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất mà chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không đồng thời là người sử dụng đất.
3. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục xóa đăng ký cho thuê, cho thuê lại, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, gồm có:
a) Văn bản thanh lý hợp đồng cho thuê, cho thuê lại, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất hoặc hợp đồng cho thuê, cho thuê lại, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất có xác nhận đã được thanh lý hợp đồng;
b) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất của chủ đầu tư xây dựng hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế và trường hợp góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
4. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà bên chuyển quyền đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền theo quy định:
a) Trường hợp nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất mà có hợp đồng hoặc văn bản về chuyển quyền theo quy định nhưng bên chuyển quyền không trao Giấy chứng nhận cho bên nhận chuyển quyền, hồ sơ gồm:
- Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;
- Hợp đồng hoặc văn bản về chuyển quyền đã lập theo quy định;
b) Trường hợp nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất nhưng không lập hợp đồng, văn bản chuyển quyền theo quy định, hồ sơ gồm:
- Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;
- Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
- Giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất có đủ chữ ký của bên chuyển quyền và bên nhận chuyển quyền.
5. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai; xử lý nợ hợp đồng thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; kê biên, đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất để thi hành án; chia, tách, hợp nhất, sáp nhập tổ chức, chuyển đổi công ty; thỏa thuận hợp nhất hoặc phân chia quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, của vợ và chồng, của nhóm người sử dụng đất, gồm có:
a) Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;
b) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp, trừ trường hợp thực hiện quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã có hiệu lực thi hành hoặc thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo yêu cầu của Tòa án nhân dân, cơ quan thi hành án mà không thu hồi được bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
c) Một trong các loại giấy tờ gồm: Biên bản hòa giải thành (trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi ranh giới thửa đất thì có thêm quyết định công nhận của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền) hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai theo quy định của pháp luật; văn bản bàn giao tài sản thế chấp theo thỏa thuận (nếu có) và văn bản thỏa thuận hoặc hợp đồng thế chấp có nội dung thỏa thuận về xử lý tài sản thế chấp; văn bản thỏa thuận hoặc hợp đồng góp vốn có nội dung thỏa thuận về xử lý tài sản góp vốn và văn bản bàn giao tài sản góp vốn theo thỏa thuận; quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành có nội dung xác định người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; văn bản kết quả đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo yêu cầu của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản hoặc yêu cầu của Tòa án nhân dân, cơ quan thi hành án đã được thi hành; hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận phân chia hoặc hợp nhất hoặc chuyển giao quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của tổ chức trong trường hợp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập tổ chức, chuyển đổi công ty; hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận phân chia hoặc hợp nhất quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu chung tài sản gắn liền với đất;
d) Trường hợp phân chia hoặc hợp nhất quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của tổ chức phải có văn bản chia, tách, hợp nhất, sáp nhập tổ chức theo quy định của pháp luật; trường hợp phân chia hoặc hợp nhất quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình phải có sổ hộ khẩu kèm theo; trường hợp phân chia hoặc hợp nhất quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ và chồng phải có sổ hộ khẩu hoặc giấy chứng nhận kết hôn hoặc ly hôn kèm theo.
6. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động về sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất do người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được đổi tên; giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên; thay đổi về hạn chế quyền sử dụng đất; thay đổi về nghĩa vụ tài chính; thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký, cấp Giấy chứng nhận, gồm có:
a) Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;
b) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
c) Một trong các giấy tờ liên quan đến nội dung biến động:
- Văn bản công nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật đối với trường hợp cá nhân hoặc người đại diện hộ gia đình thay đổi họ, tên;
- Bản sao sổ hộ khẩu đối với trường hợp thay đổi người đại diện là chủ hộ gia đình; văn bản thỏa thuận của hộ gia đình được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đối với trường hợp thay đổi người đại diện là thành viên khác trong hộ;
- Văn bản thỏa thuận của cộng đồng dân cư được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đối với trường hợp cộng đồng dân cư đổi tên;
-Văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về tình trạng sạt lở tự nhiên đối với trường hợp giảm diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất do sạt lở tự nhiên;
- Chứng từ về việc nộp nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp có ghi nợ hoặc chậm nộp nghĩa vụ tài chính, trừ trường hợp người sử dụng đất được miễn, giảm hoặc không phải nộp do thay đổi quy định của pháp luật;
- Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc thay đổi hạn chế về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất ghi trên Giấy chứng nhận đối với trường hợp có hạn chế theo quyết định giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; trường hợp có thay đổi hạn chế theo văn bản chuyển quyền sử dụng đất thì phải có văn bản chấp thuận thay đổi hạn chế của người có quyền lợi liên quan, được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;
- Bản sao một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thể hiện nội dung thay đổi đối với trường hợp thay đổi thông tin về tài sản gắn liền với đất đã ghi trên Giấy chứng nhận.
7. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đối với trường hợp chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền một lần hoặc từ giao đất không thu tiền sử dụng đất sang thuê đất hoặc từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất, gồm có:
a) Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;
b) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
c) Hợp đồng thuê đất đã lập;
d) Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có).
8. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề sau khi được cấp Giấy chứng nhận lần đầu và đăng ký thay đổi, chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề, gồm có:
a) Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;
b) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp của một bên hoặc các bên liên quan;
c) Hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập hoặc thay đổi, chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề;
d) Sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế.
9. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục gia hạn sử dụng đất ngoài khu công nghệ cao, khu kinh tế, gồm có:
a) Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;
b) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
c) Bản sao Quyết định đầu tư bổ sung hoặc Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Quyết định chủ trương đầu tư có thể hiện thời hạn hoặc điều chỉnh thời hạn thực hiện dự án đầu tư phù hợp thời gian xin gia hạn sử dụng đất đối với trường hợp sử dụng đất của tổ chức, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư.
Trường hợp tổ chức trong nước đang sử dụng đất để thực hiện hoạt động đầu tư trên đất nhưng không thuộc trường hợp có Quyết định đầu tư bổ sung hoặc Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư thì thể hiện cụ thể lý do đề nghị gia hạn sử dụng đất tại điểm 4 của Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;
d) Chứng từ đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính (nếu có).
10. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân khi hết hạn sử dụng đất đối với trường hợp có nhu cầu; thửa đất được tách ra từ Giấy chứng nhận đã cấp chung cho nhiều thửa đất để cấp riêng một Giấy chứng nhận gồm có:
a) Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK.
Đối với trường hợp thửa đất được tách ra từ Giấy chứng nhận đã cấp chung cho nhiều thửa đất để cấp riêng một Giấy chứng nhận thì không kê khai, không xác nhận các thông tin tại điểm 5 của mục I, các mục II và IV của Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gấn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;
b) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
11. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục tách thửa hoặc hợp thửa đất, gồm có:
a) Đơn đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa theo Mẫu số 11/ĐK;
b) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
12. Hồ sơ nộp khi thực hiện đăng ký thế chấp, xoá đăng ký thế chấp thực hiện theo quy định về đăng ký giao dịch bảo đảm.
Trường hợp thuê, thuê lại đất của chủ đầu tư xây dựng hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm và người sử dụng đất thuê, thuê lại đã trả tiền thuê đất một lần trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà người sử dụng đất đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất hoặc thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thì hồ sơ đăng ký thế chấp phải có giấy tờ chứng minh chủ đầu tư đã nộp vào ngân sách số tiền thuê đất mà bên thuê, thuê lại đất đã trả một lần.
13. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục xác định lại diện tích đất ở cho hộ gia đình, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận, gồm có:
a) Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;
b) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
14. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân đưa quyền sử dụng đất vào doanh nghiệp, gồm có:
a) Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;
b) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
c) Văn bản của các thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất đồng ý đưa quyền sử dụng đất của hộ gia đình vào doanh nghiệp đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật đối với trường hợp đất của hộ gia đình;
d) Hợp đồng thuê đất đã ký của hộ gia đình, cá nhân.
15. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục gia hạn sử dụng đất nông nghiệp của cơ sở tôn giáo, gồm có:
a) Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;
b) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
16. Hồ sơ nộp khi xác nhận thay đổi thông tin về pháp nhân, số Giấy chứng minh nhân dân, số thẻ Căn cước công dân, địa chỉ trên Giấy chứng nhận đã cấp theo nhu cầu của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, gồm có:
a) Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;
b) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
c) Bản sao Giấy chứng minh nhân dân mới hoặc Giấy chứng minh quân đội mới hoặc thẻ Căn cước công dân mới hoặc sổ hộ khẩu, giấy tờ khác chứng minh thay đổi nhân thân đối với trường hợp thay đổi thông tin về nhân thân của người có tên trên Giấy chứng nhận;
d) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền cho phép hoặc công nhận việc thay đổi thông tin pháp nhân đối với trường hợp thay đổi thông tin về pháp nhân của tổ chức đã ghi trên Giấy chứng nhận.
17. Đối với trường hợp thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14 và 15 Điều này mà có thay đổi thông tin về pháp nhân, số Giấy chứng minh nhân dân, số thẻ Căn cước công dân, địa chỉ trên Giấy chứng nhận đã cấp thì người sử dụng đất nộp thêm các giấy tờ sau đây:
a) Bản sao Giấy chứng minh nhân dân mới hoặc Giấy chứng minh quân đội mới hoặc thẻ Căn cước công dân mới hoặc sổ hộ khẩu, giấy tờ khác chứng minh thay đổi nhân thân đối với trường hợp thay đổi thông tin về nhân thân của người có tên trên Giấy chứng nhận;
b) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền cho phép hoặc công nhận việc thay đổi thông tin pháp nhân đối với trường hợp thay đổi thông tin về pháp nhân của tổ chức đã ghi trên Giấy chứng nhận.”
Trường hợp Nhà nước thu hồi một phần thửa đất thì thể hiện: "Nhà nước thu hồi... m2, diện tích còn lại là... m2 có số hiệu thửa là..., tài sản gắn liền với đất còn lại là..., theo hồ sơ số... (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)".
Trường hợp người sử dụng đất tặng cho một phần diện tích của thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận để làm đường giao thông, thủy lợi hoặc công trình công cộng khác thì thể hiện: "Đã tặng cho ... m2 để làm... (đường giao thông hoặc thủy lợi hoặc công trình công cộng khác) theo... (ghi tên và ngày tháng năm ký văn bản về việc tặng cho đất), diện tích còn lại là... m2, theo hồ sơ số... (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)"; trường hợp người sử dụng đất tặng cho toàn bộ thửa đất thì thể hiện: "Đã tặng cho toàn bộ thửa đất để làm... (đường giao thông hoặc thủy lợi hoặc công trình công cộng khác) theo... (ghi tên và ngày tháng năm ký văn bản về việc tặng cho đất), theo hồ sơ số... (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)";
Trường hợp tách thửa thì thể hiện: ''Tách thành các thửa đất số... (ghi lần lượt số thứ tự thửa đất được tách ra từ thửa đất cũ), theo hồ sơ số... (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)''. Tại trang đăng ký của thửa đất mới được tách thì thể hiện: ''Tách từ thửa đất số... (ghi số thửa đất trước khi tách ra để chuyển quyền) theo hồ sơ số... (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)''.
Trường hợp trên Giấy chứng nhận đã cấp chung cho nhiều thửa đất, có thửa đất được tách ra để cấp riêng một Giấy chứng nhận thì thể hiện: ''Cấp sang GCN mới... (ghi số phát hành và số vào sổ của giấy chứng nhận mới) theo hồ sơ số... (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)'';”.
“w) Trường hợp đo đạc lại mà dẫn đến thửa đất có thay đổi số thửa, diện tích thửa đất thì thể hiện: "... (ghi loại thông tin có thay đổi) thay đổi từ... (ghi thông tin trước khi thay đổi) thành... (thể hiện lần lượt các thông tin có thay đổi) do đo đạc lại ngày... theo hồ sơ số... (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)".
Ví dụ: Trường hợp đo đạc mà có thay đổi số thửa 30 thành số 115, diện tích thửa đất thay đổi từ 600m2 thành 650m2 thì ghi: "Số thửa đất thay đổi từ số 30 thành số 115; diện tích thay đổi từ 600m2 thành 650m2 do đo đạc lại ngày 15 tháng 10 năm 2013".
Trường hợp thay đổi tên đơn vị hành chính, điều chỉnh địa giới hành chính theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì thể hiện: "Đổi tên... (ghi tên đơn vị hành chính trước thay đổi) thành... (ghi tên mới của đơn vị hành chính)".
Ví dụ: Trường hợp thay đổi tên đơn vị hành chính huyện Từ Liêm thành quận Bắc Từ Liêm thì ghi: "Tên huyện thay đổi từ huyện Từ Liêm thành quận Bắc Từ Liêm".
Trường hợp thay đổi diện tích đất ở trong thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở do xác định lại thì thể hiện: "Diện tích đất ở thay đổi từ... (ghi thông tin trước khi thay đổi) thành... (thể hiện thông tin có thay đổi); diện tích đất... (thể hiện cụ thể diện tích các loại đất còn lại trong thửa đất sau khi xác định lại diện tích đất ở) thay đổi từ... (ghi thông tin trước khi thay đổi) thành... (thể hiện thông tin có thay đổi), theo hồ sơ số... (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)".
Ví dụ: Thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở được cấp Giấy chứng nhận với diện tích 100m2 đất ở, 200m2 đất trồng cây lâu năm, 300m2 đất trồng cây hàng năm. Nay xác định lại diện tích đất ở thành 200m2, còn lại 100m2 đất trồng cây lâu năm, 300m2 đất trồng cây hàng năm thì ghi: "Diện tích đất ở thay đổi từ 100m2 thành 200m2, diện tích đất trồng cây lâu năm thay đổi từ 200m2 thành 100m2, diện tích đất trồng cây hàng năm là 300m2, theo hồ sơ số...".”
“3. Giấy chứng nhận đã ký được vào sổ cấp GCN theo thứ tự liên tiếp tương ứng với thứ tự ký cấp GCN; đối với trường hợp sáp nhập đơn vị hành chính cấp xã theo quy định thì thực hiện đánh số thứ tự tiếp theo của Sổ cấp Giấy chứng nhận của đơn vị hành chính cấp xã có số thứ tự lớn nhất; nội dung thông tin của hai GCN liên tiếp được chia cách bằng một đường thẳng gạch ngang bằng mực đen.”
“Tách thửa hoặc hợp thửa đất; thửa đất được tách ra để cấp riêng Giấy chứng nhận đối với trường hợp Giấy chứng nhận đã được cấp chung cho nhiều thửa.”
“Thay đổi diện tích đất ở trong thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở do xác định lại - Mã XD”
“1.5. Việc chỉnh lý số thứ tự thửa đất, số thứ tự mảnh bản đồ địa chính được quy định như sau:
a) Trường hợp thửa đất mới phát sinh do tách thửa, hợp thửa thì hủy bỏ số thứ tự thửa đất cũ, số thửa mới được đánh số tiếp theo số thứ tự thửa đất lớn nhất trong mảnh bản đồ.
Trường hợp ghép mảnh bản đồ khi sáp nhập xã, phường, thị trấn (gọi chung là xã) thì số thứ tự các thửa đất trên mảnh bản đồ của xã sau khi sáp nhập mà có trụ sở Ủy ban nhân dân xã mới được giữ nguyên, số thứ tự các thửa đất trên mảnh bản đồ ghép vào được đánh lại tiếp theo số thứ tự thửa đất lớn nhất; lập “Bảng các thửa đất chỉnh lý” ở vị trí thích hợp trong hoặc ngoài khung bản đồ, trừ trường hợp chỉnh lý bản đồ địa chính trong cơ sở dữ liệu địa chính. Nội dung “Bảng các thửa đất chỉnh lý” phải thể hiện số thứ tự, mã loại đất và diện tích thửa đất tách, hợp đã được chỉnh lý và số thứ tự thửa, mã loại đất và diện tích mới của thửa đất đó sau chỉnh lý;
b) Trường hợp Nhà nước thu hồi một phần thửa đất mà phần thu hồi không tạo thành thửa đất mới và phần diện tích còn lại không bị chia cắt thành nhiều thửa đất thì phần diện tích còn lại không thu hồi vẫn giữ nguyên số thứ tự thửa đất cũ;
c) Chỉnh lý số thứ tự mảnh bản đồ địa chính sau khi sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã:
- Trường hợp nhập xã: Số thứ tự các mảnh bản đồ địa chính của xã sau khi sáp nhập mà có trụ sở Ủy ban nhân dân xã mới được giữ nguyên, số thứ tự các mảnh bản đồ ghép vào được đánh lại tiếp theo số thứ tự mảnh bản đồ lớn nhất. Các yếu tố thông tin của bản đồ địa chính thuộc đơn vị hành chính xã cũ được ghi chú ngoài khung bản đồ; sổ mục kê và các tài liệu liên quan khác được chỉnh lý theo kết quả biên tập bản đồ. Đối với các mảnh bản đồ địa chính có đường địa giới xã cũ đi qua thì thực hiện việc ghép mảnh bản đồ địa chính hoặc giữ nguyên mảnh bản đồ địa chính cũ.
- Trường hợp tách xã thành các xã riêng biệt: Thực hiện đánh lại hoặc giữ nguyên số thứ tự mảnh bản đồ địa chính theo từng xã mới. Chỉnh lý các thông tin bản đồ địa chính theo xã mới, các thông tin của bản đồ địa chính thuộc đơn vị hành chính xã cũ được ghi chú ngoài khung bản đồ, sổ mục kê và các tài liệu liên quan khác được chỉnh lý theo kết quả biên tập bản đồ.
- Trường hợp tách một phần xã để hợp nhất với xã khác: Giữ nguyên số thứ tự các mảnh bản đồ địa chính đối với phần diện tích còn lại của xã bị tách (phần diện tích không bị sáp nhập với xã khác) và số thứ tự các mảnh bản đồ địa chính của xã nhập (xã sáp nhập một phần diện tích của xã kia vào), chỉnh lý lại số thứ tự mảnh bản đồ địa chính đối với phần diện tích bị tách ra theo số tiếp theo số thứ tự mảnh bản đồ địa chính có số thứ tự lớn nhất của xã nhập. Các thông tin của bản đồ địa chính thuộc đơn vị hành chính xã cũ được ghi chú ngoài khung bản đồ; sổ mục kê và các tài liệu liên quan khác được chỉnh lý theo kết quả biên tập bản đồ.
- Trường hợp giải thể các xã chỉ còn cấp huyện (đơn vị hành chính cấp huyện không có xã): Thực hiện chỉnh lý các thông tin bản đồ địa chính theo đơn vị hành chính mới. Các thông tin của bản đồ địa chính thuộc đơn vị hành chính xã cũ được ghi chú ngoài khung bản đồ. Sổ mục kê và các tài liệu liên quan khác được chỉnh lý theo kết quả của bản đồ địa chính sau chỉnh lý. Trường hợp thực hiện đo đạc mới bản đồ địa chính, trích đo địa chính (trừ trường hợp trích đo địa chính phục vụ đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận đơn lẻ, thường xuyên hàng năm) thì Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn mà pháp luật giao cho cấp huyện và cấp xã trên phạm vi địa bàn.”
“1. Khi thực hiện đo đạc bản đồ địa chính phải lập thiết kế kỹ thuật - dự toán theo quy định tại Thông tư này, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này. Thiết kế kỹ thuật - dự toán phải được Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định trước khi trình cơ quan quyết định đầu tư phê duyệt.
Thiết kế kỹ thuật - dự toán sau khi được phê duyệt phải nộp 01 bộ (dạng số) về Bộ Tài nguyên và Môi trường (Tổng cục Quản lý đất đai) kèm theo Quyết định phê duyệt để kiểm tra việc thực hiện và theo dõi, giám sát.”
“1a. Việc đo đạc lập, chỉnh lý bản đồ địa chính, trích đo địa chính thửa đất phải gắn với việc đăng ký đất đai, lập, chỉnh lý hồ sơ địa chính, lập cơ sở dữ liệu địa chính hoặc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất hoặc bồi thường, giải phóng mặt bằng hoặc giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai hoặc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.”
“7.1. Trường hợp trích đo địa chính thửa đất do Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất đối với nơi chưa lập Văn phòng đăng ký đất đai (sau đây gọi chung là Văn phòng đăng ký đất đai) để phục vụ đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận đơn lẻ, thường xuyên hàng năm thì phải có chữ ký của người thực hiện đo đạc, người kiểm tra và ký duyệt của Giám đốc Văn phòng đăng ký đất đai tại vị trí phần ngoài khung mảnh trích đo địa chính theo mẫu quy định tại điểm 4 Mục III của Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư này.
Trường hợp trích đo địa chính thửa đất do tổ chức có chức năng hành nghề đo đạc bản đồ địa chính khác thực hiện để phục vụ đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận đơn lẻ, thường xuyên hàng năm thì phải có chữ ký và dấu của tổ chức thực hiện đo đạc; người kiểm tra trực thuộc Văn phòng đăng ký đất đai; Giám đốc Văn phòng đăng ký đất đai ký duyệt.”
Sửa đổi, bổ sung Điều 5 như sau:
1. Diện tích đất nông nghiệp thu hồi để tính hỗ trợ ổn định đời sống quy định tại điểm b khoản 3 Điều 19 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP) được xác định theo từng quyết định thu hồi đất của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền, không cộng dồn diện tích đất nông nghiệp đã thu hồi của các quyết định thu hồi đất trước đó.
2. Diện tích đất nông nghiệp được hỗ trợ ổn định đời sống là diện tích đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng trong phạm vi xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi tại thời điểm có quyết định thu hồi đất.
3. Đất nông nghiệp được hỗ trợ ổn định đời sống; hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm khi Nhà nước thu hồi đất, bao gồm:
a) Đất nông nghiệp có nguồn gốc được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi thực hiện Nghị định số 64/CP ngày 27 tháng 9 năm 1993 của Chính phủ ban hành Bản quy định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp; Nghị định số 85/1999/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 1999 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Bản quy định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp và bổ sung việc giao đất làm muối cho hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài; giao đất lâm nghiệp khi thực hiện Nghị định số 02/CP ngày 15 tháng 01 năm 1994 của Chính phủ ban hành Bản quy định về việc giao đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp; Nghị định số 163/1999/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 1999 của Chính phủ về việc giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp; Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai; khoản 1 Điều 54 của Luật Đất đai năm 2013;
b) Đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng đủ điều kiện được giao đất nông nghiệp theo quy định của pháp luật về đất đai đang sử dụng do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho theo quy định của pháp luật, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi xác nhận là đang trực tiếp sản xuất trên đất nông nghiệp đó;
c) Đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng đủ điều kiện được giao đất nông nghiệp theo quy định của pháp luật về đất đai đang sử dụng không có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không vi phạm pháp luật về đất đai, đủ điều kiện được bồi thường về đất, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi xác nhận là đang trực tiếp sản xuất trên đất nông nghiệp đó;
d) Đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân nhận giao khoán đất của nông, lâm trường quốc doanh để sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ), khi Nhà nước thu hồi mà thuộc đối tượng đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó;
đ) Đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng do nhận giao khoán đất của các công ty nông, lâm nghiệp được chuyển đổi từ các nông, lâm trường quốc doanh (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó;
e) Đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng do nhận giao khoán đất của tập đoàn sản xuất nông nghiệp, hợp tác xã nông nghiệp đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó.
4. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất quy định tại khoản 2 Điều này bị thu hồi dưới 30% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng mà việc thu hồi đất ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất của người thu hồi đất thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ tình hình thực tế tại địa phương quyết định biện pháp hỗ trợ khác quy định tại Điều 25 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP cho phù hợp.”
“Điều 3. Lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đối với đất bãi bồi ven sông, đất bãi bồi ven biển, đất có mặt nước ven biển
1. Đối với các địa phương mà quy hoạch tỉnh, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện chưa thể hiện nội dung sử dụng đối với đất bãi bồi ven sông, đất bãi bồi ven biển, trường hợp quy hoạch khu đất bãi bồi ven sông, đất bãi bồi ven biển thuộc địa giới hành chính của nhiều đơn vị hành chính cấp huyện thì Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh), Ủy ban nhân dân quận, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện) có trách nhiệm tổ chức việc rà soát để điều chỉnh, bổ sung vào quy hoạch tỉnh, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện.
2. Quy hoạch tỉnh, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện có biển phải thể hiện nội dung sử dụng đất có mặt nước ven biển theo quy định của pháp luật về đất đai.”
“1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng phải đăng ký biến động, bao gồm:
a) Chuyển đất trồng cây hàng năm sang đất nông nghiệp khác gồm: đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt; đất xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm;
b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác, đất nuôi trồng thủy sản sang trồng cây lâu năm;
c) Chuyển đất trồng cây lâu năm sang đất nuôi trồng thủy sản, đất trồng cây hàng năm;
d) Chuyển đất ở sang đất phi nông nghiệp không phải là đất ở;
đ) Chuyển đất thương mại, dịch vụ sang các loại đất khác thuộc đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp sang đất xây dựng công trình sự nghiệp.”
Số Chứng chỉ bao gồm 07 chữ số, trong đó: 03 số đầu là số thứ tự của Chứng chỉ bắt đầu từ số 001 đến 999, tiếp theo là số hiệu của sổ Chứng chỉ gồm 2 chữ số bắt đầu từ 01 đến 10 và năm cấp Chứng chỉ gồm 2 chữ số cuối của năm cấp.
“đ) Tổng cục Quản lý đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, đối với trường hợp đủ điều kiện cấp Chứng chỉ định giá đất thì Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý đất đai xem xét, quyết định cấp Chứng chỉ định giá đất trong thời hạn không quá 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Quyết định về việc cấp Chứng chỉ định giá đất theo mẫu quy định tại Phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư này;”
“2. Hồ sơ đề nghị cấp đổi, cấp lại Chứng chỉ định giá đất gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp đổi, cấp lại Chứng chỉ định giá đất theo mẫu quy định tại Phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa bồi dưỡng về định giá đất trong thời hạn không quá 01 năm tính đến ngày đề nghị cấp đổi Chứng chỉ định giá đất đối với trường hợp cấp đổi Chứng chỉ định giá đất (bản sao có chứng thực; trường hợp bản sao không có chứng thực thì người đề nghị cấp đổi Chứng chỉ định giá đất phải mang bản chính để đối chiếu);
c) Chứng chỉ định giá đất đã cấp đối với trường hợp cấp đổi hoặc cấp lại Chứng chỉ định giá đất do bị mờ, rách, nát;
d) Hai (02) ảnh màu cỡ 4x6 cm chụp trong thời gian không quá 06 tháng tính đến ngày đề nghị cấp đổi, cấp lại Chứng chỉ định giá đất.”
“3. Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều này, Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý đất đai xem xét, quyết định thu hồi Chứng chỉ định giá đất theo mẫu quy định tại Phụ lục số 06 ban hành kèm theo Thông tư này.
Quyết định thu hồi Chứng chỉ định giá đất được gửi tới người bị thu hồi, cơ quan công tác của người bị thu hồi, đồng thời đăng trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường, cổng thông tin điện tử của Tổng cục Quản lý đất đai.”
“2. Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý đất đai có trách nhiệm xem xét, quyết định cấp, cấp đổi, cấp lại, thu hồi Chứng chỉ định giá đất; định kỳ báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về kết quả cấp, cấp đổi, cấp lại và thu hồi Chứng chỉ định giá đất trước ngày 31 tháng 12 hàng năm.”
“Điều 8. Các bước xử lý quỹ đất bàn giao cho địa phương
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì tổ chức đo đạc xác định cụ thể quỹ đất bàn giao cho địa phương theo đề án hoặc phương án sắp xếp, đổi mới và phát triển công ty nông, lâm nghiệp, phương án sử dụng đất của công ty nông, lâm nghiệp đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường lập hồ sơ thu hồi đất trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký quyết định thu hồi đất.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc xây dựng phương án sử dụng đất đối với quỹ đất bàn giao cho địa phương thuộc địa giới hành chính mình quản lý và gửi Sở Tài nguyên và Môi trường.
4. Cơ quan tài nguyên và môi trường lập hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng theo phương án sử dụng đất đã được phê duyệt; ký hợp đồng cho thuê đất đối với trường hợp thuê đất; chỉnh lý bản đồ địa chính (nếu có) để cấp Giấy chứng nhận, bàn giao đất trên thực địa và cập nhật hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt nội dung phương án sử dụng đối với quỹ đất bàn giao cho địa phương phù hợp với thực tế quản lý, sử dụng đất của địa phương và đảm bảo các nguyên tắc sau:
a) Phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
b) Phù hợp với quy định của pháp luật đất đai về phân loại đất, đối tượng sử dụng đất, hình thức sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất, hạn mức sử dụng đất, điều kiện để công nhận quyền sử dụng đất;
c) Giải quyết nhu cầu sử dụng đất cho các đối tượng ưu tiên theo quy định tại Điều 46 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai và Nghị định số 118/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp;
d) Việc giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất được thực hiện công khai, dân chủ, khách quan, trung thực, bình đẳng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người liên quan.”
“Điều 10. Việc giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận đối với công ty nông, lâm nghiệp
Trên cơ sở đề án hoặc phương án sắp xếp, đổi mới và phát triển công ty nông, lâm nghiệp; phương án sử dụng đất của công ty nông, lâm nghiệp đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm lập hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận đối với công ty nông, lâm nghiệp.”
“8. Bổ sung Điều 9b như sau:
1. Việc đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho tổ chức, cá nhân mua bán nợ mà quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất có nguồn gốc từ khoản nợ xấu của tổ chức tín dụng, chỉ nhánh ngân hàng nước ngoài theo Nghị quyết số 42/2017/QH14 ngày 21 tháng 6 năm 2017 của Quốc hội được thực hiện trong trường hợp các giao dịch thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đã được thực hiện phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật khác có liên quan; việc mua bán nợ là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất bảo đảm theo đúng quy định của pháp luật về mua bán nợ.
2. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, gồm có:
a) Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;
b) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
c) Văn bản thỏa thuận hoặc hợp đồng thế chấp có nội dung thỏa thuận về xử lý tài sản thế chấp là bên nhận thế chấp, bên nhận bảo lãnh được nhận chính tài sản bảo đảm đó;
d) Văn bản về việc mua bán nợ theo quy định của pháp luật về mua bán nợ có nội dung thỏa thuận về việc tổ chức, cá nhân mua nợ được kế thừa quyền và nghĩa vụ của bên nhận thế chấp, bên nhận bảo lãnh đã giao kết trong hợp đồng thế chấp, hợp đồng bảo lãnh;
đ) Văn bản về việc bàn giao tài sản mua bán nợ hoặc văn bản giải quyết của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật đối với trường hợp không thỏa thuận được việc bàn giao tài sản mua bán nợ hoặc biên bản thu giữ tài sản theo quy định tại khoản 5 Điều 7 của Nghị quyết số 42/2017/QH14 ngày 21 tháng 6 năm 2017 của Quốc hội về thí điểm xử lý nợ xấu.”
“1. Bổ sung Điều 5a và Điều 5b như sau:
1. Hồ sơ của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường để thẩm định, gồm có:
a) Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo Mẫu số 03a ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư hoặc văn bản quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư công mà tại thời điểm gửi hồ sơ văn bản đó còn hiệu lực thực hiện, trừ trường hợp không phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư hoặc không phải thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư công;
c) Quyết định phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện và Báo cáo thuyết minh kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; trích lục bản đồ kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện do Sở Tài nguyên và Môi trường lập, ký và đóng dấu xác nhận;
d) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua danh mục dự án cần thu hồi đất đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 62 của Luật Đất đai;
đ) Phương án trồng rừng thay thế đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc văn bản hoàn thành trách nhiệm nộp tiền trồng rừng thay thế theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp đối với dự án chuyển mục đích sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng hoặc phương án sử dụng tầng đất mặt theo quy định của Nghị định số 94/2019/NĐ-CP ngày 13 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ về quy định chi tiết một số điều của Luật Trồng trọt về giống cây trồng và canh tác đối với dự án chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa.
2. Hồ sơ do Bộ Tài nguyên và Môi trường lập để trình Thủ tướng Chính phủ, gồm có:
a) Văn bản Bộ Tài nguyên và Môi trường trình Thủ tướng Chính phủ;
b) Hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này;
c) Biên bản họp Hội đồng thẩm định việc chấp thuận chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng để thực hiện dự án đầu tư do Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các bộ, ngành có liên quan tổ chức (nếu có).
3. Hồ sơ thẩm định việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng trình Thủ tướng Chính phủ khi chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 32 của Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đầu tư gồm các thành phần hồ sơ theo quy định tại Điều 31 của Nghị định số 31/2021/NĐ-CP, các hồ sơ quy định tại điểm c và điểm đ khoản 1 Điều này, văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có nội dung xác định các chỉ tiêu sử dụng đất còn lại đến thời điểm đề xuất dự án và việc chấp hành quy định pháp luật về đất đai của chủ đầu tư.
Điều 5b. Hồ sơ trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ và đất rừng đặc dụng để thực hiện dự án
1. Hồ sơ do Sở Tài nguyên và Môi trường lập để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, gồm có:
a) Văn bản trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh theo Mẫu số 03c ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này.''
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở khi Nhà nước thu hồi đất mà phần diện tích đất còn lại của thửa đất sau thu hồi không đủ điều kiện để tiếp tục sử dụng theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, nếu người sử dụng đất có đơn đề nghị thu hồi đất thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định thu hồi đất và thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật.
2. Kinh phí bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này phải được thể hiện trong phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và được tính vào kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án đầu tư.”
“2.2.5.6. Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản là đất để thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản gắn liền với khu vực khai thác khoáng sản, đất xây dựng các công trình phục vụ cho hoạt động khoáng sản (kể cả trụ sở, nhà nghỉ giữa ca và các công trình khác phục vụ cho người lao động gắn liền với khu vực khai thác khoáng sản) và hành lang an toàn trong hoạt động khoáng sản (bao gồm cả khoáng sản là đất, đá, cát, sỏi sử dụng để sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm, sứ, thủy tinh đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác khoáng sản).”
“2.2.5.7. Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm là đất để khai thác nguyên liệu đất, đá, cát, sỏi (trừ trường hợp đất, đá, cát, sỏi là khoáng sản sử dụng để sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm, sứ, thủy tinh đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác khoáng sản) và đất làm mặt bằng chế biến, sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm, sứ, thủy tinh gắn liền với khu vực khai thác.”
Đối với phương án sử dụng đất của công ty nông, lâm nghiệp, phương án sử dụng đất bàn giao cho địa phương chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì phải thực hiện theo quy định của Thông tư này.
Nơi nhận: - Thủ tướng Chính phủ và các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Văn phòng Trung ương Đảng; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Toà án nhân dân tối cao; - UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - Bộ Tài nguyên và Môi trường: Bộ trưởng, các Thứ trưởng, các đơn vị thuộc Bộ, Cổng TTĐT Bộ; - UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp; - Công báo; Cổng thông tin điện tử Chính phủ; - Cổng TTĐT Bộ Tài nguyên và Môi trường; - Lưu VT, Vụ PC, TCQLĐĐ. |
KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG
Lê Minh Ngân
|
(Ban hành kèm theo Thông tư số 09/2021/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
STT |
Tên mẫu, phụ lục |
Nội dung |
1 |
Mẫu số 03a |
Tờ trình đề nghị Thủ tướng Chính phủ chấp thuận việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng để thực hiện dự án |
2 |
Mẫu số 03b |
Tờ trình Ủy ban nhân dân tỉnh về việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng để thực hiện dự án |
3 |
Mẫu số 03c |
Tờ trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng để thực hiện dự án |
4 |
Bảng 01 kèm theo mẫu 3a, 3b,3c |
Tổng hợp kết quả chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương |
5 |
Bảng 02 kèm theo mẫu 3a, 3b, 3c |
Tổng hợp kết quả chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất huyện/quận/thị xã/thành phố tỉnh ... |
6 |
Bảng 03 kèm theo mẫu 3a |
Đề xuất việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng để thực hiện dự án ... |
7 |
Mẫu số 04đ/ĐK |
Đơn đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất |
8 |
Phụ lục số 01 |
Mẫu chứng chỉ định giá đất |
9 |
Phụ lục số 05 |
Quyết định về việc cấp chứng chỉ định giá đất |
10 |
Phụ lục số 06 |
Quyết định về việc thu hồi chứng chỉ định giá đất |
Mẫu số 03a. Tờ trình đề nghị Thủ tướng Chính phủ chấp thuận việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng để thực hiện dự án
ỦY BAN NHÂN DÂN ......1 _________ Số: .... |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ______________________ ..., ngày..... tháng …năm .... |
TỜ TRÌNH
V/v Chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng trên địa bàn tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương ... để thực hiện dự án2
….
Kính gửi: Thủ tướng Chính phủ
Căn cứ pháp lý...;3
Căn cứ Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ... đã được quyết định, phê duyệt tại4…
Thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm ... và căn cứ kết quả rà soát thực tế, Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương ... đề nghị Thủ tướng Chính phủ chấp thuận việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng và đất rừng phòng hộ, cụ thể như sau:
I. Tình hình chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn
1. Tổng chỉ tiêu đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng và đất rừng phòng hộ được chuyển mục đích sử dụng trên địa bàn theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được phê duyệt5
………
2. Kết quả thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ6
2.1. Những kết quả đạt được
(Theo bảng 01, 02 kèm theo Tờ trình)
2.2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
II. Đề nghị chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng năm ... để thực hiện dự án.
1. Căn cứ đề xuất việc chuyển mục đích sử dụng đất
1.1. Nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng để thực hiện dự án
1.2. Đánh giá việc tuân thủ các quy định của pháp luật về việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng
1.3. Đánh giá sự phù hợp của việc sử dụng đất thực hiện dự án về vị trí, diện tích, loại đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt
(1) Trong thời gian Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030 chưa được phê duyệt thì đánh giá việc chuyển mục đích sử dụng đất ... để thực hiện dự án ... nêu trên so với chỉ tiêu quy hoạch chưa thực hiện hết của kỳ quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh đến 2020 (tính đến thời điểm lập Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) theo quy định tại khoản 8 Điều 49 Luật Đất đai (được sửa đổi, bổ sung tại Điều 6 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch), cụ thể:
- Đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu thực hiện quy hoạch sử dụng đất đến 31 tháng 12 năm 2020;
- Đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu có liên quan đến dự án đến thời điểm trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chuyển mục đích;
- Đánh giá vị trí, diện tích, loại đất hiện trạng khu vực thực hiện dự án, loại đất quy hoạch khu vực thực hiện dự án và tên dự án theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt;
- Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố ... cam kết chịu trách nhiệm tiếp tục cập nhật quỹ đất thực hiện dự án, công trình nêu trên vào quy hoạch tỉnh, quy hoạch sử dụng đất cấp huyện thời kỳ 2021-2030, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh 5 năm (2021-2025) theo quy định của pháp luật và chỉ được phép thực hiện sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
(2) Trong thời gian Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện thời kỳ 2021-2030 chưa được phê duyệt thì đánh giá việc chuyển mục đích sử dụng đất... để thực hiện dự án ... nêu trên so với chỉ tiêu quy hoạch chưa thực hiện hết của kỳ quy hoạch sử dụng đất cấp huyện đến 2020 (tính đến thời điểm lập Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh); so với hồ sơ lập Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện thời kỳ 2021-2030 đang thực hiện (vị trí, diện tích, loại đất và tên dự án nếu có).
(3) Trong thời gian Kế hoạch sử dụng đất cấp huyện của năm đang xin chuyển mục đích chưa được phê duyệt, điều chỉnh thì đánh giá so với Kế hoạch sử dụng đất cấp huyện của năm trước đã được phê duyệt (vị trí, diện tích, loại đất và tên dự án).
(Đánh giá theo bảng 03 kèm theo Tờ trình)
1.4. Đánh giá sự phù hợp của việc sử dụng đất thực hiện dự án với quy hoạch các ngành, lĩnh vực khác
2. Đề xuất chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư7
2.1. Tên dự án
2.2. Tổng diện tích đất thực hiện dự án: ... ha, trong đó:
a) Diện tích đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng phòng hộ cần chuyển mục đích sử dụng để thực hiện dự án: ... ha, cụ thể:
- Đất trồng lúa: ... ha;
- Đất rừng phòng hộ: ... ha;
- Đất rừng đặc dụng: ... ha.
b) Vị trí thực hiện xác định theo trích lục bản đồ kế hoạch sử dụng đất cấp huyện ...
Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố đã rà soát, thẩm định nhu cầu sử dụng đất của các dự án; chịu trách nhiệm và bảo đảm về tính chính xác giữa hồ sơ và thực địa, sự phù hợp của việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt và tính khả thi trên thực tế. Nếu được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, Ủy ban nhân dân tỉnh ... cam kết tổ chức thực hiện nghiêm túc, thường xuyên theo dõi, kiểm tra và xử lý kịp thời vi phạm (nếu có).
Ủy ban nhân dân tỉnh/ thành phố ... kính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định./.
Nơi nhận: - Như trên; - Văn phòng Chính phủ; - Các Bộ: TNMT, NNPTNT; - Các Sở: TNMT, NNPTNT, - Lưu VT. |
TM. ỦY BAN NHÂN CHỦ TỊCH |
_________________
1 Ghi tên tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương nơi có đất
2 Ghi tên dự án lấy vào đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng
3 Liệt kê cụ thể các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ.
4 Ghi số hiệu, ngày, tháng, năm của văn bản và cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt.
5 Ghi lần lượt và cụ thể đối với từng loại đất chuyển mục đích sử dụng.
6 Đánh giá kết quả thực hiện đối với từng loại đất so với chỉ tiêu được duyệt và cụ thể đối với từng loại đất chuyển mục đích sử dụng (tổng diện tích đất và số lượng dự án).
7 Nêu cụ thể vị trí, diện tích của từng dự án cần loại đất cần chuyển mục đích sử dụng để thực hiện dự án.
Mẫu số 03b. Tờ trình Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương về việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng để thực hiện dự án8
ỦY BAN NHÂN DÂN …. SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG _________ Số: .... |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc _____________________ ..., ngày..... tháng …năm .... |
TỜ TRÌNH
Về việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng trên địa bàn huyện/quận/thị xã/thành phố ... để thực hiện dự án 9
Kính gửi: Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố ...
Căn cứ pháp lý...;
Căn cứ Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất... đã được quyết định, phê duyệt tại ...
Thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm ... và căn cứ kết quả rà soát thực tế, Sở Tài nguyên và Môi trường ... trình Ủy ban nhân dân tỉnh/ thành phố ... về việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng và đất rừng phòng hộ, cụ thể như sau:
I. Tình hình chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn
1. Tổng chỉ tiêu đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng và đất rừng phòng hộ được chuyển mục đích sử dụng trên địa bàn theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được phê duyệt10
…………………….
2. Kết quả thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ11
2.1. Những kết quả đạt được
(Theo bảng 01, 02 kèm theo Tờ trình)
2.2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
II. Đề nghị chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng năm ... để thực hiện dự án.
1. Căn cứ đề xuất việc chuyển mục đích sử dụng đất
1.1. Nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng để thực hiện dự án
1.2. Căn cứ pháp lý của việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng
1.3. Sự phù hợp của việc sử dụng đất thực hiện dự án về vị trí, diện tích, loại đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt
(1) Trong thời gian Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030 chưa được phê duyệt thì đánh giá việc chuyển mục đích sử dụng đất ... để thực hiện dự án ... nêu trên so với chỉ tiêu quy hoạch chưa thực hiện hết của kỳ quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh đến 2020 (tính đến thời điểm lập Tờ trình của Sở Tài nguyên và Môi trường) theo quy định tại khoản 8 Điều 49 Luật Đất đai (được sửa đổi, bổ sung tại Điều 6 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch), cụ thể:
- Đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu thực hiện quy hoạch sử dụng đất đến 31 tháng 12 năm 2020;
- Đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu có liên quan đến dự án đến thời điểm trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chuyển mục đích;
- Đánh giá vị trí, diện tích, loại đất hiện trạng khu vực thực hiện dự án, loại đất quy hoạch khu vực thực hiện dự án và tên dự án theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt;
- Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố ... cam kết chịu trách nhiệm tiếp tục cập nhật quỹ đất thực hiện dự án, công trình nêu trên vào quy hoạch tỉnh, quy hoạch sử dụng đất cấp huyện thời kỳ 2021-2030, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh 5 năm (2021-2025) theo quy định của pháp luật và chỉ được phép thực hiện sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
(2) Trong thời gian Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện thời kỳ 2021-2030 chưa được phê duyệt thì đánh giá việc chuyển mục đích sử dụng đất... để thực hiện dự án ... nêu trên so với chỉ tiêu quy hoạch chưa thực hiện hết của kỳ quy hoạch sử dụng đất cấp huyện đến 2020 (tính đến thời điểm lập Tờ trình của Sở Tài nguyên và Môi trường); so với hồ sơ lập Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện thời kỳ 2021- 2030 đang thực hiện (vị trí, diện tích, loại đất và tên dự án nếu có).
(3) Trong thời gian Kế hoạch sử dụng đất cấp huyện của năm đang xin chuyển mục đích chưa được phê duyệt, điều chỉnh thì đánh giá so với Kế hoạch sử dụng đất cấp huyện của năm trước đã được phê duyệt (vị trí, diện tích, loại đất và tên dự án).
1.4. Sự phù hợp của việc sử dụng đất thực hiện dự án với quy hoạch các ngành, lĩnh vực khác
2. Đề xuất chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư
STT |
Tên dự án |
Vị trí thực hiện dự án12 |
Diện tích đất thực hiện dự án (ha) |
Trong đó |
Ghi chú (Ghi số, thời gian, thẩm quyền, trích yếu văn bản) |
||
Đất trồng lúa (ha) |
Đất rừng phòng hộ (ha) |
Đất rừng đặc dụng (ha) |
|||||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
1 |
Dự án A |
|
|
|
|
|
|
2 |
Dự án B |
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Sở Tài nguyên và Môi trường đã chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện/quận/thị xã/thành phố ... rà soát nhu cầu sử dụng đất của dự án nêu trên. Kính trình Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố ... xem xét trình Hội đồng nhân dân tỉnh/thành phố thông qua./.
Nơi nhận:
|
GIÁM ĐỐC SỞ
|
__________
8 Đối với dự án sử dụng dưới 10 ha đất trồng lúa, dưới 20 ha đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng
9 Ghi tên dự án lấy vào đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng
10 Ghi lần lượt và cụ thể đối với từng loại đất chuyển mục đích sử dụng.
11 Đánh giá kết quả thực hiện đối với từng loại đất so với chỉ tiêu được duyệt và cụ thể đối với từng loại đất chuyển mục đích sử dụng (tổng diện tích đất và số lượng dự án).
12 Vị trí thực hiện xác định theo bản đồ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện ...
Mẫu số 03c. Tờ trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng để thực hiện dự án13
ỦY BAN NHÂN DÂN… ….. _____________ Số: ..../ |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ____________________ ..., ngày..... tháng …năm .... |
TỜ TRÌNH
Về việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng trên địa bàn ... để thực hiện dự án 14
Kính gửi: Hội đồng nhân dân tỉnh/thành phố...
Theo nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của các huyện/quận/thành phố/thị xã; kết quả đối chiếu sự phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, đề xuất của Sở Tài nguyên và Môi trường; Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương ... kính trình Hội đồng nhân dân tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương ... xem xét, thông qua việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng để thực hiện dự án, cụ thể như sau:
1. Căn cứ pháp luật để trình Hội đồng nhân dân ...
Căn cứ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 58 Luật Đất đai năm 2013, Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương ... kính trình Hội đồng nhân dân tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương ... ban hành Nghị quyết về chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ trên địa bàn .................
………………………
……………………
2. Tình hình chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn
2.1. Tổng chỉ tiêu đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng và đất rừng phòng hộ được chuyển mục đích sử dụng trên địa bàn theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được phê duyệt15
……………….
2.2. Kết quả thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ16
a) Những kết quả đạt được
(Theo bảng 01, 02 kèm theo Tờ trình)
b) Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
3. Nội dung trình xin ý kiến Hội đồng nhân dân tỉnh/thành phố ...
3.1. Đề xuất chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng để thực hiện dự án.
a) Căn cứ đề xuất việc chuyển mục đích sử dụng đất
- Nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng để thực hiện dự án.
- Căn cứ pháp lý của việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng.
- Sự phù hợp của việc sử dụng đất thực hiện dự án về vị trí, diện tích, loại đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.
- Sự phù hợp của việc sử dụng đất thực hiện dự án với quy hoạch các ngành, lĩnh vực khác.
b) Đề nghị chấp thuận chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư17
STT |
Tên Dự án |
Vị trí thực hiện dự án18 |
Diện tích đất thực hiện dự án (ha) |
Trong đó |
Ghi chú (Ghi số, thời gian, thẩm quyền, trích yếu văn bản) |
||
Đất trồng lúa (ha) |
Đất rừng phòng hộ (ha) |
Đất rừng đặc dụng (ha) |
|||||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
1 |
Dự án A |
|
|
|
|
|
|
2 |
Dự án B |
|
|
|
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
c) Sau khi được Hội đồng nhân dân tỉnh/thành phố ... thống nhất thông qua, Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố ... có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất theo đúng quy định của Luật Đất đai năm 2013.
……………………………..
…………………………….
3.2. Nội dung khác (nếu có):
……………………………………
…………………………………….
Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố ... kính trình Hội đồng nhân dân tỉnh/thành phố xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
_________
13 Đối với dự án sử dụng dưới 10 ha đất trồng lúa, dưới 20ha đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng
14 Ghi đơn vị hành chính nơi có đất và ghi tên dự án lấy vào đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng
15 Ghi lần lượt và cụ thể đối với từng loại đất chuyển mục đích sử dụng.
16 Đánh giá kết quả thực hiện đối với từng loại đất so với chỉ tiêu được duyệt và cụ thể đối với từng loại đất chuyển mục đích sử dụng (tổng diện tích đất và số lượng dự án).
17 Nêu cụ thể vị trí, diện tích của từng dự án cần loại đất cần chuyển mục đích sử dụng để thực hiện dự án.
18 Vị trí thực hiện xác định theo bản đồ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện ...
BẢNG 01 (Kèm theo Mẫu số 03a, 03b, 03c): TỔNG HỢP KẾT QUẢ CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT TRỒNG LÚA, ĐẤT RỪNG PHÒNG HỘ, ĐẤT RỪNG ĐẶC DỤNG THEO QUY HOẠCH19, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT TỈNH/THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG ...
(Kèm theo Tờ trình số ..., ngày... tháng ... năm ... của...)
STT |
Hạng mục |
Đất trồng lúa (ha) |
Đất rừng phòng hộ (ha) |
Đất rừng đặc dụng (ha) |
Ghi chú (Ghi số, thời gian, thẩm quyền, trích yếu văn bản) |
|||||||||
Toàn tỉnh |
Trong đó |
Toàn tỉnh |
Trong đó |
Toàn tỉnh |
Trong đó |
|||||||||
Huyện20 … |
.... |
.... |
Huyện20 … |
.... |
.... |
Huyện20 … |
.... |
.... |
||||||
1 |
Chỉ tiêu đã được phê duyệt |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1 |
Chỉ tiêu đã được phê duyệt theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.2 |
Chỉ tiêu điều chỉnh do đã được thay đổi địa điểm và số lượng dự án trong cùng một loại đất nhưng không làm thay đổi về chỉ tiêu và khu vực sử dụng đất theo chức năng sử dụng trong quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh đã được phê duyệt21 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Kết quả thực hiện |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1 |
Diện tích chuyển mục đích sử dụng đất trong các dự án đã được Quốc hội chấp thuận chủ trương đầu tư |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.2 |
Diện tích chuyển mục đích sử dụng đất trong các dự án đã được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.3 |
Diện tích đã được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chuyển mục đích sử dụng đất |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.4 |
Diện tích đã được Hội đồng nhân dân tỉnh chấp thuận chuyển mục đích sử dụng đất |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.5 |
Diện tích đã chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp còn lại |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 |
Diện tích đất đã được Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nhưng sau 03 năm không thực hiện |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4 |
Diện tích đất còn lại chưa chuyển mục đích sử dụng đất (4 = 1 - 2 + 3) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
_________________
19 Ghi theo quy hoạch tỉnh đối với trường hợp đã được phê duyệt quy hoạch tỉnh;
20 Chỉ tổng hợp số liệu trên địa bàn huyện thực hiện dự án.
21 Theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 7 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP; khoản 3 Điều 1 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP.
BẢNG 02 (Kèm theo Mẫu số 03a, 03b, 03c): TỔNG HỢP KẾT QUẢ CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT TRỒNG LÚA, ĐẤT RỪNG PHÒNG HỘ, ĐẤT RỪNG ĐẶC DỤNG THEO QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT HUYỆN/ QUẬN/ THỊ XÃ/ THÀNH PHỐ ... TỈNH ...
(Kèm theo Tờ trình số ... , ngày... tháng... năm ... của ...)
STT |
Hạng mục |
Đất trồng lúa (ha) |
Đất rừng phòng hộ (ha) |
Đất rừng đặc dụng (ha) |
Ghi chú (Ghi số, thời gian, thẩm quyền, trích yếu văn bản) |
|||||||||
Toàn huyện/quận/thị xã/thành phố |
Trong đó |
Toàn huyện |
Trong đó |
Toàn huyện/quận/thị xã/thành phố |
Trong đó |
|||||||||
Xã22 |
... |
… |
Xã22 |
... |
… |
Xã22 |
... |
… |
||||||
1 |
Chỉ tiêu đã được phê duyệt |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Kết quả thực hiện |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1 |
Diện tích chuyển mục đích sử dụng đất trong các dự án đã được Quốc hội chấp thuận chủ trương đầu tư |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.2 |
Diện tích chuyển mục đích sử dụng đất trong các dự án đã được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.3 |
Diện tích đã được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chuyển mục đích sử dụng đất |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.4 |
Diện tích đã được Hội đồng nhân dân tỉnh chấp thuận chuyển mục đích sử dụng đất |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.5 |
Diện tích đã chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp còn lại |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 |
Diện tích đất đã được Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nhưng sau 03 năm không thực hiện |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4 |
Diện tích đất còn lại chưa chuyển mục đích sử dụng đất (4 = 1-2+3) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
________________
22 Chỉ tổng hợp số liệu trên địa bàn xã thực hiện dự án
BẢNG 03 (Kèm theo Mẫu số 03a): ĐỀ XUẤT VIỆC CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT TRỒNG LÚA, ĐẤT RỪNG PHÒNG HỘ, ĐẤT RỪNG ĐẶC DỤNG ĐỂ THỰC HIỆN DỰ ÁN ...
(Kèm theo Tờ trình số …. ngày ... tháng... năm ... của ...)
STT |
Căn cứ đề xuất dự án |
Tên dự án theo các văn bản được phê duyệt (nếu có) |
Vị trí thực hiện dự án (xác định đến xã ..., huyện/ quận/thị xã/thành phố ...) |
Diện tích đất thực hiện dự án (ha) |
Trong đó |
Ghi chú (Ghi rõ nguồn theo báo cáo, bản đồ ...) |
||||
Đất trồng lúa (ha) |
Đất rừng phòng hộ (ha) |
Đất rừng đặc dụng (ha) |
||||||||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
(9) |
||
I |
Dự án ... theo Tờ trình của Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố ... về việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng |
|||||||||
1 |
Quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh hoặc quy hoạch tỉnh đã được phê duyệt tại ... |
|
|
|
|
|
|
|
||
2 |
Kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh đã được phê duyệt tại ... |
|
|
|
|
|
|
|
||
3 |
Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện đã được phê duyệt tại ... |
|
|
|
|
|
|
|
||
4 |
Kế hoạch sử dụng đất cấp huyện đã được phê duyệt tại ... |
|
|
|
|
|
|
|
||
5 |
Quy hoạch khác có liên quan đã được phê duyệt tại ... |
|
|
|
|
|
|
|
||
6 |
Văn bản chấp thuận về chủ trương đầu tư |
|||||||||
II |
Dự án ... theo Tờ trình của Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố ... về việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng |
|||||||||
1 |
Quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh hoặc quy hoạch tỉnh đã được phê duyệt tại ... |
|
|
|
|
|
|
|
||
2 |
Kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh đã được phê duyệt tại ... |
|
|
|
|
|
|
|
||
3 |
Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện đã được phê duyệt tại ... |
|
|
|
|
|
|
|
||
4 |
Kế hoạch sử dụng đất cấp huyện đã được phê duyệt tại ... |
|
|
|
|
|
|
|
||
5 |
Quy hoạch khác có liên quan đã được phê duyệt tại ... |
|
|
|
|
|
|
|
||
6 |
Văn bản chấp thuận về chủ trương đầu tư |
|
|
|
|
|
|
|
||
III |
... |
|
|
|
|
|
|
|
||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Mẫu số 04đ/ĐK
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ______________________
ĐƠN ĐĂNG KÝ, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT (Sử dụng cho trường hợp dồn điền, đổi thửa)
Kính gửi: ..... |
PHẦN GHI CỦA NGƯỜI NHẬN HỒ SƠ
Đã kiểm tra nội dung đơn đầy đủ, rõ ràng, thống nhất với giấy tờ xuất trình. Vào sổ tiếp nhận hồ sơ số: …. Quyển…
Ngày …/…/… Người nhận hồ sơ (Ký và ghi rõ họ, tên)
|
|||||||||||||||||||||||||||||||||||
I. PHẦN KÊ KHAI CỦA NGƯỜI ĐĂNG KÝ (Xem hướng dẫn viết đơn trước khi kê khai; không tẩy xóa, sửa chữa trên đơn) |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||
1. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài Sản gắn liền với đất 1.1. Tên (viết chữ in hoa): .......................... ………………….. 1.2. Địa chỉ(1): ……………………….. ……………………. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2. Giấy chứng nhận đã cấp 2.1. Số vào sổ cấp GCN:.................................. ; 2.2. Số phát hành GCN:................................... ; 2.3. Ngày cấp GCN:.................. /........... / |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||
3. Thông tin thửa đất theo bản đồ địa chính được lập, chỉnh lý do dồn điền, đổi thửa
4. Những giấy tờ liên quan đến nội dung thay đổi nộp kèm theo - Giấy chứng nhận đã cấp; …………………………….. …………………………….. …………………………….. |
Tôi cam đoan nội dung kê khai trên đơn là đúng sự thật, nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
|
…, Ngày…. tháng ... năm.... Người viết đơn (Ký và ghi rõ họ tên, đóng dấu nếu có)
|
II. Ý KIẾN CỦA CƠ QUAN ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI …………………………………………………………………. ………………………………………………………………… ………………………………………………………………… (Nêu rõ kết quả kiểm tra hồ sơ và ý kiến đồng ý hay không đồng ý với đề nghị cấp GCN; lý do ). |
|
Ngày............ tháng...... năm Người kiểm tra (Ký, ghi rõ họ, tên và chức vụ)
|
Ngày............ tháng...... năm Giám đốc (Ký tên, đóng dấu)
|
(1) Kê khai theo đúng tên và địa chỉ như trên GCN đã cấp. Trường hợp có thay đổi thì ghi cả thông tin trước và sau khi thay đổi và nộp giấy tờ chứng minh sự thay đổi kèm theo.
Phụ lục số 01
MẪU CHỨNG CHỈ ĐỊNH GIÁ ĐẤT
Trang 1:
Trên cùng là Quốc hiệu: “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM” được trình bày bằng phông chữ Times New Roman, cỡ chữ 12, viết in hoa, kiểu chữ đứng, đậm, màu nhũ vàng. Tiếp đến là hình Quốc huy nổi, màu nhũ vàng.
Dòng chữ “CHỨNG CHỈ” ở giữa trang, được trình bày bằng phông chữ Times New Roman, cỡ chữ 20, viết in hoa, kiểu chữ đứng, đậm, màu nhũ vàng.
Sau đó là dòng chữ “ĐỊNH GIÁ ĐẤT” ở giữa trang, được trình bày bằng phông chữ Times New Roman, cỡ chữ 18, viết in hoa, kiểu chữ đứng, đậm, màu nhũ vàng.
Trang 2:
Dòng trên cùng là “BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG” được trình bày bằng phông chữ Times New Roman, cỡ chữ 12, viết in hoa, kiểu chữ đứng, màu đen.
Dòng tiếp theo là "TỔNG CỤC QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI" được trình bày bằng phông chữ Times New Roman, cỡ chữ 12, viết in hoa, kiểu chữ đứng, đậm, màu đen;
Dòng chữ “Có giá trị đến:...” được trình bày bằng phông chữ Times New Roman, cỡ chữ 12, kiểu chữ đứng; dòng chữ “Số Chứng chỉ:...” được trình bày bằng phông chữ Times New Roman, cỡ chữ 12, kiểu chữ đứng, đậm, màu đen.
Trang 3:
Trên cùng là Quốc hiệu “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM” được trình bày bằng phông chữ Times New Roman, cỡ chữ 12, viết in hoa, kiểu chữ đứng, đậm, màu đen.
Dòng chữ dưới “Độc lập - Tự do - Hạnh phúc” được trình bày bằng phông chữ Times New Roman, cỡ chữ 12, kiểu chữ đứng, đậm, màu đen; phía dưới có dòng kẻ ngang, nét liền có độ dài bằng độ dài của dòng chữ.
Dòng chữ “CHỨNG CHỈ ĐỊNH GIÁ ĐẤT”, được trình bày bằng phông chữ Times New Roman, cỡ chữ 13, viết in hoa, kiểu chữ đứng, đậm, màu đen;
Tiếp đến là dòng chữ “TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI”, được trình bày bằng phông chữ Times New Roman, cỡ chữ 10, viết in hoa, kiểu chữ đứng, đậm, màu đen.
Các dòng ghi “Cấp cho ông/bà:”; “Ngày sinh:”; “Quốc tịch:”; “Số CMND/CCCD/Hộ chiếu, Ngày cấp, Nơi cấp”, “Được hành nghề tư vấn xác định giá đất trong phạm vi cả nước” được trình bày bằng phông chữ Times New Roman, cỡ chữ 12, kiểu chữ đứng, màu đen.
Dòng chữ "Hà Nội, ngày... tháng... năm...” được trình bày bằng phông chữ Times New Roman, cỡ chữ 12, kiểu chữ nghiêng, màu đen.
Trang 4:
Nội dung được trình bày bằng phông chữ Times New Roman, cỡ chữ 12, kiểu chữ đứng, màu trắng.
Nội dung và hình thức cụ thể của Chứng chỉ định giá đất như sau:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
(QUỐC HUY)
CHỨNG CHỈ ĐỊNH GIÁ ĐẤT
|
Người được cấp Chứng chỉ định giá đất phải chấp hành các quy định sau đây: 1. Không được sửa chữa, tẩy xóa lên bề mặt hoặc nội dung của Chứng chỉ định giá đất; 2. Không được cho thuê, cho mượn hoặc cho các tổ chức, cá nhân khác sử dụng tên và Chứng chỉ định giá đất của mình để thực hiện các hoạt động tư vấn xác định giá đất; 3. Không được sử dụng vào các mục đích khác mà pháp luật không cho phép. |
||
Trang bìa 1 |
Trang bìa 4 |
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỔNG CỤC QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ____________________
CHỨNG CHỈ ĐỊNH GIÁ ĐẤT TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Cấp cho ông/bà: Ngày sinh: Quốc tịch: Số CMND/CCCD/Hộ chiếu: Ngày cấp: Nơi cấp: Được hành nghề tư vấn xác định giá đất trong phạm vi cả nước.
Hà Nội, ngày....... tháng....... năm TỔNG CỤC TRƯỞNG
|
||
|
Ảnh 4x6 của người được cấp Chứng chỉ (đóng dấu giáp lai của Bộ TN&MT)
|
|
|
Có giá trị đến: Số Chứng chỉ: |
|||
Trang 2 |
Trang 3 |
Phụ lục số 05
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỔNG CỤC QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI _________ Số: …/QĐ-TCQLĐĐ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc _______________________ Hà Nội, ngày… tháng …năm… |
QUYẾT ĐỊNH
Về việc cấp Chứng chỉ định giá đất
______
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Căn cứ Quyết định số 02/2018/QĐ-TTg ngày 17 tháng 01 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Quản lý đất đai trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 136/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường;
Căn cứ Thông tư số 61/2015/TT-BTNMT ngày 15 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy định về cấp và quản lý Chứng chỉ định giá đất;
Căn cứ Thông tư số........................ sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
Theo đề nghị của..................................................................................................
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Cấp Chứng chỉ định giá đất cho các cá nhân đủ điều kiện cấp Chứng chỉ (danh sách kèm theo).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
...23 và các ông, bà có tên tại Điều 1 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: - Như Điều 2; - Lưu: VT, ...23 |
TỔNG CỤC TRƯỞNG |
__________________
23Ghi các cơ quan, đơn vị có liên quan
Phụ lục số 06
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỔNG CỤC QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI ___________ Số: …./QĐ-TCQLĐĐ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc _______________________ Hà Nội, ngày… tháng… năm… |
QUYẾT ĐỊNH
Về việc thu hồi Chứng chỉ định giá đất
___________
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Căn cứ Quyết định số 02/2018/QĐ-TTg ngày 17 tháng 01 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Quản lý đất đai trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 136/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường;
Căn cứ Thông tư số 61/2015/TT-BTNMT ngày 15 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy định về cấp và quản lý Chứng chỉ định giá đất; Thông tư số sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đất đai.
Theo đề nghị của......................................................................
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thu hồi Chứng chỉ định giá đất của ông (bà).................................. , số Chứng chỉ .... cấp ngày .../.../.... do thuộc các trường hợp bị thu hồi Chứng chỉ định giá đất quy định tại Điều 8 Thông tư số 61/2015/TT-BTNMT ngày 15 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy định về cấp và quản lý Chứng chỉ định giá đất.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Chứng chỉ định giá đất số .... cấp ngày ..../.../.... không còn giá trị sử dụng kể từ ngày quyết định này có hiệu lực thi hành.
...24, ...25 và các ông, bà có tên tại Điều 1 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: - Như Điều 2; - Lưu: VT, ,...24 |
TỔNG CỤC TRƯỞNG |
_________________
24 Ghi các cơ quan, đơn vị có liên quan.
25 Tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất nơi cá nhân có Chứng chỉ định giá đất bị thu hồi hành nghề
THE MINISTRY OF RESOURCES AND ENVIRONMENT ------- |
THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 09/2021/TT-BTNMT |
Hanoi, June 30, 2021 |
CIRCULAR
Amending and supplementing a number of articles of
circulars detailing and guiding the implementation of the Land Law
Pursuant to the Land Law dated November 29, 2013;
Pursuant to the Law Amending and Supplementing a Number of Articles of Thirty Seven Laws Related to the Planning Law dated November 20, 2018;
Pursuant to the National Assembly Standing Committee’s Resolution No. 751/2019/UBTVQH14 dated August 16, 2019, explaining a number of articles of the Planning Law;
Pursuant to the Government’s Decree No. 43/2014/ND-CP dated May 15, 2014, detailing the implementation of a number of articles of the Land Law;
Pursuant to the Government’s Decree No. 47/2014/ND-CP dated May 15, 2014, on compensation, support and resettlement upon land recovery by the State;
Pursuant to the Government’s Decree No. 01/2017/ND-CP dated January 6, 2017, amending and supplementing a number of decrees detailing the implementation of the Land Law;
Pursuant to the Government’s Decree No. 148/2020/ND-CP dated December 18, 2020, amending and supplementing a number of decrees detailing the implementation of the Land Law;
Pursuant to the Government’s Decree No. 36/2017/ND-CP dated April 4, 2017, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Natural Resources and Environment;
At the proposal of the Director General of the General Department of Land Administration and the Director of the Department of Legal Affairs,
The Minister of Natural Resources and Environment promulgates the Circular amending and supplementing a number of articles of circulars detailing and guiding the implementation of the Land Law.
Article 1. To amend and supplement a number of articles of the Circular No. 23/2014/TT-BTNMT dated May 19, 2014, providing for certificates of land use rights, ownership of houses and other land-attached assets
1. To amend and supplement Point a, Clause 2, Article 15 as follows:
“a) MX refers to the code of the commune-level administrative unit where the land parcel is located, assigned under the Prime Minister’s decision on the list and codes of Vietnam’s administrative units; in cases where the Certificate is issued to land located in more than one commune-level administrative unit, write the code of the largest commune; in cases where a district is not divided into commune-level administrative units, MX shall be replaced by the code of the district-level administrative unit, assigned under the Prime Minister’s decision on the list and codes of Vietnam’s administrative units.
In cases where a certificate is issued within the competence of the provincial-level People’s Committee, the code of the province or central-affiliated city as prescribed shall be written before the code of the commune, ward or township where the land is located or before the code of the district-level administrative unit where the land is located if the district-level administrative unit is not divided into commune-level administrative units;”
2. To amend and supplement Point a, Clause 2, Article 17 as follows:
“a) Consolidation of land parcels into a new land parcel; splitting of a land parcel into new land parcels in accordance with law provisions; land parcels split to receive separate certificates for cases where a certificate is granted to multiple parcels;”
3. To amend and supplement Point g, Clause 2, Article 17 as follows:
“g) Change to all information on a land parcel due to cadastral map formulation; change to residential land area of a land parcel having gardens or ponds attached to houses due to re-determination of residential land areas as prescribed by law provisions;”
4. To amend and supplement Clause 16, Article 18 as follows:
“16. In cases where the State recovers the right to use a part of a land parcel issued with a certificate, the issued certificate shall be written: “The State recovered the right to use …. m2, the remaining area is ... m2 with the land parcel number of…., the remaining land-attached assets are… (if the certificate certifies ownership of land-attached assets), according to dossier No. … (specify the application dossier number)”.
In cases where the land user voluntarily donates a part of a land parcel issued with a certificate for construction of roads, irrigation works or other public works, the issued certificate shall be written: “Donated… m2 for construction of … (roads or irrigation works or other public works) according to … (specify name and date of signing of document on land donation); the remaining area is … m2”; in cases where the land user voluntarily donates all of their land parcel, in the issued certificate shall be written: “Donated all of land parcel for construction of … (roads or irrigation works or other public works) according to … (specify name and date of signing of document on land donation)”.
In cases where the land user voluntarily donates a part of one or more than one land parcel or one or more than one land parcel included in a certificate issued to multiple land parcels for construction of roads, irrigation works or other public works, the issued certificate shall be written: “Donated… m2 of land parcel No. … of map No. … (specify land area, land parcel number and cadastral map number of each land parcel) for construction of … (roads or irrigation works or other public works) according to … (specify name and date of signing of document on land donation); the remaining area is … m2 of land parcel No. … of map No. … (specify the remaining area, land parcel number and cadastral map number of each donated land parcel)”; in cases where the land user voluntarily donates all of the land parcels included in a certificate issued to multiple land parcels, the issued certificate shall be written: “Donated all land parcels for construction of … (roads or irrigation works or other public works) according to … (specify name and date of signing of document on land donation)”;”
5. To add Clause 19 to Article 18 as follows:
“19. In cases where a certificate is granted to multiple land parcels, if a land parcel is split to receive a separate certificate, the issued certificate shall be written: “Land parcel … (specify land parcel number and map number) with area of … m2 is split to receive a separate certificate; according to dossier No. ... (specify the application dossier number)”.”
Article 2. To amend and supplement a number of articles of the Circular No. 24/2014/TT-BTNMT dated May 19, 2014, providing for cadastral dossiers
1. To amend and supplement Article 9 (amended and supplemented in the Circular No. 02/2015/TT-BTNMT and the Circular No. 33/2017/TT-BTNMT) as follows:
“Article 9. Dossier of registration for changes of land and land-attached assets
1. Application dossier for exchange of agriculture land use rights of households and individuals to perform “land parcel regrouping” submitted for all relevant households and individuals shall comprise:
a) An application form for issuance of the certificate of land use rights, ownership of houses and other land-attached assets, made according to the Form No. 04dd/DK issued together with this Circular of each household and individual;
b) The original copy of the issued certificate or a copy of the agreement on mortgage of land use rights, for cases where land is being mortgaged at a credit institution;
c) Written agreement on exchange of agricultural land use rights of households and individuals;
d) Plan for exchange of agricultural land use rights of the commune-level People’s Committee approved by the district-level People’s Committee;
dd) Minute of land handover according to the “land parcel regrouping” plan (if any).
2. Application dossier for exchange of agricultural land use rights not related to “land parcel regrouping”; transfer, lease, sublease, inheritance, donation of land use rights or ownership of land-attached assets or contribution of land use rights or ownership of land-attached assets as capital; transfer of land use rights or ownership of land-attached assets of either wife or husband to that of both wife and husband shall comprise:
a) An application form for registration of change to land and land-attached assets, made according to the Form No. 09/DK.
With regard to households and individuals receiving transfer of agricultural land use rights, land area over which land use rights are transferred must be specified at Point 4, Section I of the Form No. 09/DK (Reasons for change) as follows: “Receive … (specify form of land use rights transfer) … m2 (specify land area over which land use rights are transferred); the total agricultural land area currently in use due to land use rights transfer and after land use rights transfer is registered from July 01, 2007 to July 01, 2014 is … m2 and from July 01, 2014 until now is ... m2 (specify land area over which land use rights are transferred by type of land and province/central-affiliated city)”;
b) Agreement or document on exchange, transfer, lease, sublease, inheritance or donation of land use rights or ownership of land-attached assets; contribution of land use rights or ownership of land-attached assets as capital; transfer of land use rights or ownership of land-attached assets of either wife or husband to that of both wife and husband as prescribed by law provisions.
In cases where there is only one inheritor of land use rights or ownership of land-attached assets, he/she shall submit an application form for registration of inheritance of land use rights or ownership of land-attached assets;
c) The original copy of the issued certificate;
d) Written approval of competent agencies for the economic organization receiving transfer of or capital contribution by or lease of agricultural land use rights to carry out an investment project;
dd) Written consent of the land user which shows that the owner of land-attached assets may transfer, donate, lease or contribute capital by the land-attached assets in cases of transfer, donation or lease of or capital contribution by land-attached assets whose owner is not concurrently the land user.
3. Application dossier for deregistration of lease, sublease and capital contribution by land use rights or ownership of land-attached assets shall comprise:
a) Written document on termination of the agreement on lease, sublease or capital contribution by land use rights or land-attached assets or agreement on lease, sublease or capital contribution by land use rights or land-attached assets whose termination is certified;
b) The original copy of the issued certificate in cases of lease or sublease of land use rights of an investor in infrastructure construction in an industrial zone, industrial cluster, export-processing zone, hi-tech park or economic zone or capital contribution by land use rights or ownership of land-attached assets.
4. Application dossier for issuance of certificate in cases of transfer of land use rights or ownership of land-attached assets before July 1, 2014 in which the transferring party has been issued with a certificate but has not yet carried out the procedures for transferring rights as prescribed:
a) In cases of receiving transfer, inheritance or donation of land use rights or land-attached assets with an agreement or document on transfer of rights as prescribed but the transferring party does not hand the certificate over to the receiving party, the dossier shall comprise:
- An application form for registration of change to land and land-attached assets, made according to the Form No. 09/DK;
- Agreement or document on transfer of rights formulated as prescribed by law provisions;
b) In cases of receiving transfer or donation of land use rights without an agreement or document on transfer of rights as prescribed, the dossier shall comprise:
- An application form for registration of change to land and land-attached assets, made according to the Form No. 09/DK;
- The original copy of the issued certificate;
- Document on transfer of land use rights or land-attached assets with signatures of both transferring and receiving parties.
5. Dossier for registration of change to land use rights or ownership of land-attached assets in cases of settlement of land-related disputes, complaints or denunciations; settlement of debt incurred from contracts for mortgage of or capital contribution by land use rights or land-attached assets; distraint or auction of land use rights or land-attached assets for judgment enforcement; division, splitting, consolidation or merger of organizations, or transformation of companies; agreement on consolidation or division of land use rights or land-attached assets of households, or husband and wife, or groups of land users shall comprise:
a) An application form for registration of change to land and land-attached assets, made according to the Form No. 09/DK;
b) The original copy of the issued certificate, unless it is a dossier for the execution of decisions or judgments by the People’s Court, or effective judgment enforcement decisions of judgment enforcement agencies, or auction of land use rights or land-attached assets at the request of the People’s Court or judgment enforcement agencies, in which the original copy of the issued certificate cannot be revoked;
c) Any of the following documents: Minutes of successful conciliation (in cases where the conciliation is successful and there is change in boundaries of the land parcel, the recognition decision of the competent People’s Committee is required) or decision of competent state agencies on settlement of land-related disputes, complaints or denunciations in accordance with law provisions; document on handover of mortgaged assets according to agreement (if any), and written agreement or mortgage contract containing the agreement on handling of mortgaged assets; written agreement or capital contribution contract containing the agreement on handling of contributed assets and document on handover of contributed assets according to agreement; decision or judgments of the People's Court, judgment enforcement decisions of judgment enforcement agencies, in which the holder of land use rights or ownership of land-attached assets has been determined; written results of auction of land use rights or land-attached assets at the request of the land users or property owners or the People's Court or judgment enforcement agencies concerning the executed judgment; contract or written agreement on division or consolidation or transfer of land use rights or ownership of land-attached assets in cases of division, splitting, consolidation or merger of organizations or transformation of companies; contract or written agreement on division or consolidation of land use rights or ownership of land-attached assets of households, or husband and wife, or groups of land users, or groups of owners of land-attached assets;
d) In cases of division or consolidation of land use rights or ownership of land-attached assets of organizations, document on division, splitting, consolidation or merger of organizations is required in accordance with law provisions; in cases of division or consolidation of land use rights or ownership of land-attached assets of a household, household registration book must be attached; in cases of division or consolidation of land use rights or ownership of land-attached assets of husband and wife, household registration book or marriage certificate or divorce certificate must be attached.
6. Application dossier for registration of change to use of land or land-attached assets due to change to name of the land user or owner of land-attached assets; decrease in land parcel area due to natural erosion; change to restriction on land use rights; change to financial obligations; or change to land-attached assets compared to registered contents and issued certificate, shall comprise:
a) An application form for registration of change to land and land-attached assets, made according to the Form No. 09/DK;
b) The original copy of the issued certificate;
c) Any of the following documents related to the change:
- Written approval of competent state agencies as prescribed by law provisions in cases of change to name of individual or household representative;
- A copy of household registration book in cases of change of representative being the household head; written agreement of the household verified by the commune-level People’s Committee in cases of change of representative being a household member;
- Written agreement of the residential community certified by the commune-level People’s Committee in cases where the community is renamed;
- Written confirmation of natural erosion of the commune-level People’s Committee in cases of decrease in area of the land parcel or land-attached assets due to natural erosion;
- Documents on fulfillment of financial obligations in cases where the issued certificate records a debit or late fulfillment of financial obligations, unless the land user is exempt from fulfilling a part or all obligations due to changes in law provisions;
- Decision of competent state agencies on changes in restriction on land use rights or ownership of land-attached assets recorded on the certificate in cases where restriction is imposed according to a decision on land allocation, land lease or recognition of land use rights; written agreement on change to restriction of persons with relevant interests verified by the commune-level People’s Committee in cases of change to restriction according to a written document on transfer of land use rights;
- A copy of one of the papers as specified in Articles 31, 32, 33 and 34 of the Decree No. 43/2014/ND-CP showing the changed contents in cases of change to information on land-attached assets recorded in the certificate.
7. Application dossier for shift from land lease with annual rental payment to land lease with full one-off rental payment, or from land allocation without land use levy to land lease, or from land lease to land allocation with land use levy, shall comprise:
a) An application form for registration of change to land and land-attached assets, made according to the Form No. 09/DK;
b) The original copy of the issued certificate;
c) Concluded land lease contract;
d) Documents on fulfillment of financial obligations; papers related to the exemption or reduction of financial obligations on land or land-attached assets (if any).
8. Application dossier for registration of establishment of limited use rights to the adjacent land parcel after being granted the certificate for the first time and registration for change to or termination of limited use rights to the adjacent land parcel shall comprise:
a) An application form for registration of change to land and land-attached assets, made according to the Form No. 09/DK;
b) The original copy of the issued certificate of one relevant party or all relevant parties;
c) Contract or written agreement or decision of the People's Court on establishment of or change to or termination of limited use rights to the adjacent land parcel;
d) Diagram of location and size of area of the land parcel that the user of the adjacent land parcel is allowed to use.
9. Application dossier for extension of land use outside of hi-tech parks or economic zones shall include:
a) An application form for registration of change to land and land-attached assets, made according to the Form No. 09/DK;
b) The original copy of the issued certificate;
c) A copy of the additional investment decision or investment license or investment certificate or investment policy decision showing the project performance term or adjustment of the project performance term in accordance with extended land use time in cases of land use by an organization or foreign organization having diplomatic functions, foreign-invested enterprise or overseas Vietnamese to carry out investment projects.
In cases where a Vietnamese organization is using the land to carry out investment activities on the land but does not require an additional investment decision or investment license or investment certificate or investment policy decision as prescribed by law provisions on investment, it is required to specify the reasons for land use extension at Point 4 of the dossier, made according to the Form No. 09/DK;
d) Documents on fulfillment of financial obligations (if any).
10. Application dossier for certification of further use of agricultural land of a household or individual upon land use expiration upon request; or division of a land parcel from multiple land parcels granted a common certificate for issuance of a separate certificate shall comprise:
a) An application form for registration of change to land and land-attached assets, made according to the Form No. 09/DK.
In cases where a land parcel is split from multiple land parcels granted a common certificate for issuance of a separate certificate, it is not required to declare or certify the information at Point 5 of Section I, Section II and Section IV according to the Form No. 09/DK;
b) The original copy of the issued certificate.
11. Application dossier for division or consolidation of land parcels shall comprise:
a) An application form for division or consolidation of land parcels, made according to the Form No. 11/DK;
b) The original copy of the issued certificate.
12. Application dossier for registration of mortgage or deregistration of mortgage as prescribed by law provisions on registration of secured transactions.
In cases of leasing or subleasing land of an investor in infrastructure in an industrial park, industrial cluster, export-processing zone, hi-tech park or economic zone leased by the State with annual rental payment, if the land lessee or sub-lessee makes an one-off rental payment before July 1, 2014, and the land user applies for mortgage of land use rights, or mortgage of land use rights and land-attached assets, the dossier for mortgage registration must include papers proving that the investor has paid the one-off rental payment made by the lessee or sub-lessee into the state budget.
13. Application dossier for redetermination of residential land area for a household or individual granted a certificate shall comprise:
a) An application form for registration of change to land and land-attached assets, made according to the Form No. 09/DK;
b) The original copy of the issued certificate.
14. Application for change registration in cases where a household or individual hands over land use rights to an enterprise shall comprise:
a) An application form for registration of change to land and land-attached assets, made according to the Form No. 09/DK;
b) The original copy of the issued certificate;
c) Written agreement of household members on handover of land use rights of the household to the enterprise notarized or certified as prescribed by law provisions for land whose use rights are held by a household;
d) Signed land lease contract of the household or individual.
15. Application dossier for extension of use of agricultural land of a religious establishment shall comprise:
a) An application form for registration of change to land and land-attached assets, made according to the Form No. 09/DK;
b) The original copy of the issued certificate.
16. Application dossier for confirmation of change to information on legal person, people’s identity card number, citizen identification card number or address on the issued certificate at the request of the land user or owner of land-attached assets, shall comprise:
a) An application form for registration of change to land and land-attached assets, made according to the Form No. 09/DK;
b) The original copy of the issued certificate;
c) A copy of the new people’s identity card or new military identity card or new citizen identification card or household registration book or other papers proving the change to personal information of the person whose name is written on the certificate;
d) Document of competent agencies permitting or recognizing the change to information on legal person of the organization written on the certificate.
17. With regard to cases of carrying out the procedures for registration of change to land or land-attached assets specified in Clauses 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14 and 15 of this Article that include change to information on legal person, people’s identity card number or citizen identification card number or address on the issued certificate, the land user shall submit additional papers as follows:
a) A copy of the new people’s identity card or new military identity card or new citizen identification card or household registration book or other papers proving the change to personal information of the person whose name is written on the certificate;
b) Document of competent agencies permitting or recognizing the change to information on legal person of the organization written on the certificate.”
2. To amend and supplement Point u and Point v, Clause 2, Article 19 as follows:
“u) In cases of land recovery, write “The State recovered land according to dossier No.… (specify the dossier number)”.
In cases where the State recovers a part of a land parcel, write “The State recovered …. m2, the remaining area is ...m2 with the land parcel number of…., the remaining land-attached assets are… according to dossier No. … (specify the dossier number)”.
In cases where the land user voluntarily donates a part of a land parcel issued with a certificate for construction of roads, irrigation works or other public works, write “Donated… m2 for construction of … (roads or irrigation works or other public works) according to … (specify name and date of signing of document on land donation), the remaining area is … m2, according to dossier No. … (specify the dossier number)”; in cases where the land user voluntarily donates all of their land parcel, write “Donated all of land parcel for construction of… (roads or irrigation works or other public works) according to … (specify name and date of signing of document on land donation), according to dossier No. … (specify the dossier number)”;
v) In cases of consolidation of land parcels, write “Consolidated land parcels No. … (specify ordinal numbers of land parcels consolidated into the new parcel) into the land parcel No. … (specify ordinal number of the new parcel) according to dossier No. … (specify the dossier number)”. In the page for registration of the new land parcel, write “Consolidated from land parcels No. … (specify ordinal numbers of land parcels consolidated into the new parcel) according to dossier No. … (specify the dossier number)”.
In cases of division of a land parcel, write “Divided into land parcels No. … (specify ordinal numbers of land parcels divided from the old parcel) according to dossier No.… (specify the dossier number)”. In the page for registration of the new divided land parcels, write “Divided from the land parcel No.… (specify number of the old land parcel before it is divided for transfer of rights) according to dossier No. … (specify the dossier number)”.
In cases where a certificate is granted to multiple land parcels, if a land parcel is split to receive a separate certificate, write “Issued with a new certificate … (specify issuance number and register number of new certificate) according to dossier No.... (specify the dossier number)”.”.
3. To amend and supplement Point w, Clause 2, Article 19 as follows:
“w) In case of re-measurement that results in a change to land parcel number and area, write “... (specify changed information) changes from ... (pre-changed information) into ... (changed information) due to re-measurement on …… (date) according to dossier No ... (specify the dossier number)”.
Example: After re-measurement, the land parcel No. 30 changes into the land parcel No.115, land area changes from 600m² to 650m², write “Land parcel number changes from 30 to 115; area changes from 600m² to 650m² due to re-measurement on October 15, 2013”.
In cases where an administrative unit is renamed or the administrative boundary is adjusted according to the decision of a competent state agency, write "Rename ... (pre-changed name of the administrative unit) to … (new name of the administrative unit)”.
Example: In cases where Tu Liem district is renamed to Bac Tu Liem district, write “Tu Liem district is renamed to Bac Tu Liem district”.
In cases of change to residential area of a land parcel having gardens or ponds attached to houses due to redetermination, write “Residential area changes from ... (specify pre-changed information) to ... (changed information); area of ... land (specify areas of other land types of the parcel after residential area redetermination) changes from … (specify pre-changed information) to... (changed information), according to dossier No ... (specify the dossier number)”.
Example: a land parcel having gardens or ponds attached to houses is granted a certificate with 100m2 of residential area, 200m2 of land for perennial plant farming and 300m2 of land for annual plant farming. After the redetermination, residential area is 200m2, land for perennial plant farming is 100m2 and land for annual plant farming is 300m2, thus, write “Residential area changes from 100m2 to 200m2, land for perennial plant farming changes from 200m2 to 100m2 and land for annual plant farming is 300m2, according to dossier No. …”.”
4. To amend and supplement Section 3 of GUIDELINES FOR CERTIFICATE REGISTER BOOK FORMULATION in the Form No. 03/DK enclosed with the Circular No. 24/2014/TT-BTNMT as follows:
“3. Signed certificates shall be recorded into the certificate register book in the order in which they are signed; in cases of commune-level administrative unit consolidation as prescribed by law provisions, number the next entry of the certificate register book following the highest entry number; entries of two adjacent certificates shall be divided by a horizontal line in black ink.”
5. To amend and supplement the code of type of change at number 32 of Appendix No. 02 enclosed with the Circular No. 24/2014/TT-BTNMT as follows:
“Land parcel division or consolidation; land parcel division for issuance of a separate certificate in cases where a certificate is granted to multiple parcels.”
6. To add a new code of type of change to Appendix No. 02 enclosed with the Circular No. 24/2014/TT-BTNMT at number 36 as follows:
“Change to residential area of land parcel gardens and ponds attached to houses due to redetermination -Code: XD”
7. To change the phrase “08/DK” into “08a/DK and 08b/DK”.
Article 3. To amend and supplement the Circular No. 25/2014/TT-BTNMT dated May 19, 2014 prescribing regulations on cadastral maps
1. To amend and supplement Point 1.5, Clause 1, Article 17 as follows:
“1.5. The revision of ordinal numbers of land parcels and ordinal numbers of cadastral map pieces shall be prescribed as follows:
a) For land parcels formed after land lot division or consolidation, the ordinal numbers previously assigned to them shall be removed and the new ordinal numbers shall be assigned to them following the last land lot ordinal number in the map piece.
In cases where the map pieces are put together in the event of commune consolidation, the ordinal numbers of land parcels in the map pieces of the commune where the People's Committee of the new commune is located shall be retained, and the ordinal numbers of land parcels in map pieces which are newly put together to the abovementioned map pieces shall be reassigned following the last land lot ordinal number; the “edited land lot table” shall be set up at a suitable location inside or outside of the map frame, except for cases where the cadastral map is edited in the cadastral database. The content of the “edited land lot table” must include the lot ordinal numbers, land type codes and areas of land parcels before and after edition;
b) In cases where the State revokes land use rights over a part of a land lot but the revoked land part is not qualified to be a new land lot and the remaining area is not divided into multiple lots, the remaining area shall retain its current land lot ordinal number;
c) The edition of ordinal numbers of cadastral map pieces after organizing commune-level administrative units shall be conducted as follows:
- In cases where communes are consolidated: the ordinal numbers of cadastral map pieces of the commune where the People's Committee of the new commune is located shall be retained, and the ordinal numbers of map pieces put together to the abovementioned map pieces shall be reassigned following the last land lot ordinal number. Information of cadastral maps of the old commune-level administrative units shall be noted outside of the map frame; land lot register books and other relevant documents shall be edited in accordance with the map editing results. For cadastral map pieces containing boundaries of the old commune-level administrative units, the cadastral map pieces shall be put together or the old cadastral map pieces shall be retained.
- In cases where a commune is divided into different communes: the ordinal numbers of cadastral map pieces of each new commune shall be reassigned or retained. The cadastral map information shall be edited in accordance with the new communes; information of cadastral maps of the old commune-level administrative units shall be noted outside of the map frame; the land lot register books and other relevant documents shall be edited in accordance with map editing results.
- In cases where a part of a commune is consolidated into another commune: the ordinal numbers of cadastral map pieces of the remaining part of the divided commune and the ordinal numbers of cadastral map pieces of the receiving commune (the commune receiving a part of another commune) shall be retained, the ordinal numbers of the cadastral map piece of the divided part shall be edited following the last ordinal number of cadastral map piece of the receiving commune. The information of cadastral maps of the old commune-level administrative unit shall be noted outside of the map frame; the land lot register books and other relevant documents shall be edited in accordance with the map editing results.
- In cases where a district-level administrative unit is no longer divided into different communes (there is no commune-level administrative unit in such district): the cadastral map information shall be edited in accordance with the new administrative unit. The information of cadastral maps of the old commune-level administrative units shall be noted outside of the map frame. The land lot register books and other relevant documents shall be edited in accordance with map editing results. In cases where measurements are taken to formulate a new cadastral map or in cases of extracting cadastral survey (excluding cases of extracting cadastral survey for separate or annual certificate issuance and land registration), the district-level People’s Committee shall perform tasks and exercise powers assigned to the district level and the commune level in their locality.”
2. To amend and supplement Clause 1, Article 21 as follows:
“1. When formulating a cadastral map, a technical design - cost estimate must be established in accordance with regulations of this Circular, unless otherwise prescribed in Clause 5 of this Article. The technical design - cost estimate must be appraised by the Department of Natural Resources and Environment before they are proposed to the investment-deciding agency for approval.
After the technical design - cost estimate is approved, 01 set of such documents must be submitted (in digital form) to the Ministry of Natural Resources and Environment (the General Department of Land Administration) attached with the approving decision for inspection and supervision.”
3. To add Clause 1a to Article 21 as follows:
“1a. The measurement to formulate a cadastral map and the edition of cadastral maps and the extraction of cadastral surveys shall be carried out in connection with land registration, cadastral dossier revision, cadastral database development or land allocation, land lease, land use rights revocation or land clearing and compensation or settlement of land-related complaints, denunciations and disputes or land use planning.”
4. To amend and supplement Point 7.1, Clause 7, Article 22 as follows:
“7.1. In cases where the Land Registration Office or a branch of a Land Registration Office or land use rights registration office (for localities without Land Registration Office) (hereinafter referred to as “Land Registration Office”) extract cadastral survey of land parcels for the purpose of separate or annual certificate issuance or land registration, the signatures of the person carrying out the measurement and inspector and signature of approval of Director of Land Registration Office shall be required outside of the map frame made using the form in Point 4, Section III of Appendix No. 01 issued together with this Circular.
In cases where other cadastral map measurement service providers extract cadastral survey of land parcels for the purpose of separate or annual certificate issuance or land registration, the signature and seal of the measurement service provider carrying out the measurement, signature of an inspector of the Land Registration Office and signature of approval of Director of Land Registration Office shall be required.”
Article 4. To amend and supplement Article 5 of the Circular No. 37/2014/TT-BTNMT dated June 30, 2014 prescribing in details about compensation, support, and resettlement upon land expropriation by the State
To amend and supplement Article 5 as follows:
“Article 5. Determination of agricultural land area for assistance in living stabilization; and agricultural land for assistance in vocational training, job change and job seeking upon land use rights revocation
1. Area of agricultural land whose land use rights are revoked for assistance in living stabilization in accordance with regulations at Point b, Clause 3, Article 19 of the Decree No. 47/2014/ND-CP (amended and supplemented in Clause 1, Article 2 of the Decree No. 148/2020/ND-CP) shall be determined based on each decision to revoke land use rights of the competent People’s Committee and not be aggregated with the area of agriculture land whose land use rights have been revoked in accordance with the previous decisions to revoke land use rights.
2. The area of agricultural land used for assistance in living stabilization shall be agricultural land currently used by households and individuals in communes, and townships where land use rights are revoked at the time of issuance of decisions to revoke land use rights.
3. Agricultural land used for assistance in living stabilization and assistance in vocational training, job change and job search upon land use rights revocation shall include:
a) Agricultural land originally allocated by the State to households and individuals directly involved in agriculture in accordance with the Government’s Decree No. 64/CP dated September 27, 1993 promulgating regulations on the allocation of agricultural land to households and individuals for stable and long-term use for agricultural production purposes; and the Government’s Decree No. 85/1999/ND-CP amending and supplementing a number of articles of the Regulation on the allocation of agricultural land to households and individuals for stable and long-term use for agricultural production purposes and supplementing the allocation of land for salt production to households and personal long-term stable use; forestry land allocated in accordance with the Government’s Decree No. 02/CP dated January 15, 1994 promulgating regulations on the allocation of forestry land to organizations, households and individuals for stable and long-term use for forestry purposes; the Government’s Decree No. 163/1999/ND-CP dated November 16, 1999 prescribing regulations on the allocation and lease of forestry land to organizations, households and individuals for stable and long-term use for forestry purposes; the Government’s Decree No. 181/2004/ND-CP dated October 29, 2004 prescribing the implementation of the Land Law; and Clause 1 Article 54 of the 2013 Land Law;
b) Agricultural land which is used by households and individuals eligible for agricultural land allocation in accordance with law regulations on land currently in use due to transfer, inheritance and donation as prescribed by the law, and which is certified by the commune-level People's Committee of the commune where the revoked land is located that such households and individuals are directly producing on such agricultural land;
c) Agricultural land which is used by households and individuals eligible for agricultural land allocation in accordance with law regulations on land without documents on land use rights, land use without land law violations and land eligible for land-related compensation, and production activities are confirmed to directly take place on which by People’s Committees of communes where land use rights are revoked;
d) Agricultural land which is transferred by state-owned farms and plantations for agriculture, forestry and aquaculture purposes (excluding land for reserve forests and protection forests) to households and individuals that are directly involved in agricultural and forestry activities and earn stable incomes from agricultural activities on the land which is subject to revocation by the State;
dd) Agricultural land which is transferred by agricultural and forestry companies converted from state-owned farms and plantations (excluding land for reserve forests and protection forests) to households and individuals that are directly involved in agricultural activities and earn stable incomes from agricultural activities on such land;
e) Agricultural land which is transferred from agricultural corporations and agricultural cooperatives to households and individuals that are directly involved in agricultural activities and earn stable incomes from agricultural activities on such land.
4. In cases where households and individuals using land mentioned in Clause 2 of this Article have less than 30% of currently in-use agricultural land revoked and such revocation affects their life and production, the provincial-level People’s committee shall decide other appropriate supporting measures in accordance with regulations in Article 25 of the Decree No. 47/2014/ND-CP.”
Article 5. To amend and supplement the Circular No. 02/2015/TT-BTNMT dated January 27, 2015 detailing the implementation of a number of articles of the Government’s Decree No. 43/2014/ND-CP and the Government’s Decree No. 44/2014/ND-CP
1. To amend and supplement Article 3 as follows:
“Article 3. Formulation and adjustment of land use planning for riparian alluvial land, coastal alluvial land and coastal land with water surface
1. For localities whose provincial master plan, provincial land use planning, district-level land use planning and district-level annual land use plans fails to include use of riparian alluvial land, coastal alluvial land, in cases where the planning for riparian alluvial land and/or coastal alluvial land is within administrative divisions of multiple district-level administrative units, the municipal or provincial People’s Committees (hereinafter referred to as the provincial-level People’s Committees) and People’s Committees of districts or cities under a municipality, People’s Committees of districts, towns or cities under a province (hereinafter referred to as the district-level People’s Committees) shall be responsible for reviewing to revise the provincial-level land use planning, district-level land use planning and district-level annual land use plans.
2. The provincial master plan and land use planning, district-level land use planning and district-level annual land use plans of coastal districts must include use of coastal land with water surface in accordance with law regulations on land use.”
2. To amend and supplement Clause 1, Article 11 as follows:
“1. The following cases of land repurposing shall not require permission from competent State agencies but require change registration:
a) Repurposing of land for annual plant farming land into other types of agriculture land, namely land for construction of greenhouses and other housing for crop production; land for construction of housing for livestock, poultry and other lawful animals; and land for aquaculture for the purposes of study, research and experimentation;
b) Repurposing into land for farming of other annual plants; repurposing of land for aquaculture into land for perennial plant farming;
c) Repurposing of land for perennial plant farming into land for aquaculture or land for perennial plant farming;
d) Repurposing of residential land into non-agricultural land besides residential land;
dd) Repurposing of land for economic/service activities into non-agricultural business land besides land for non-agricultural production facilities; repurposing of non-agricultural business land besides land for economic/service activities and land for non-agricultural production facilities into land for service structure construction.”
Article 6. To amend and supplement a number of articles of the Circular No. 61/2015/TT-BTNMT dated December 15, 2015 prescribing regulations on the issuance and management of land valuator certificates
1. To amend and supplement Point b and Point c, Clause 1, Article 3 as follows:
“b) On page 2, print the following in black ink: “BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG” (“MINISTRY OF NATURAL RESOURCES AND ENVIRONMENT”); “TỔNG CỤC QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI” (“GENERAL DEPARTMENT OF LAND ADMINISTRATION”); valuator’s picture; “Có giá trị đến:” (“Valid until:”) and “Số Chứng chỉ:” (“certificate number:”).
The certificate number shall include 07 numbers, with the first 03 numbers being the ordinal number of the certificate and ranging between 001 and 999, the following 02 numbers being the number of the certificate register book and ranging between 01 and 10, and the last 02 numbers being the last 02 numbers of the issuance year of the certificate.
c) On page 3, print the following in black ink: official name of Vietnam; “CHỨNG CHỈ ĐỊNH GIÁ ĐẤT” (“LAND VALUATOR CERTIFICATE”); “TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI” (“DIRECTOR GENERAL OF GENERAL DEPARTMENT OF LAND ADMINISTRATION”); "Cấp cho ông/bà:" (“Granted to:”); "Ngày sinh:" (“Date of birth:”); "Quốc tịch:" (“Nationality:”); "Số CMND/CCCD/Hộ chiếu" (“Identity card/Passport number”); "Ngày cấp" (“Issue date”); "Nơi cấp" (“Issuer”); "Được hành nghề tư vấn xác định giá đất trong phạm vi cả nước" (“Permitted to provide land valuation consultancy throughout the country”); date on which the land valuator certificate is signed; the signing person."
2. To amend and supplement Point dd, Clause 2, Article 5 as follows:
“dd) The General Department of Land Administration shall be responsible for inspecting application dossiers; in cases where the application dossiers is eligible for granting the land valuator certificate, the Director General of General Department of Land Administration shall consider and decide to issue land valuator certificate to a qualified application within 15 days from the date on which the valid application dossier is received. The decisions on the issuance of land valuator certificate shall be made using the form in Appendix No. 05 issued together with this Circular;”
3. To amend and supplement Clause 2, Article 6 as follows:
“2. An application dossier for the renewal or reissuance of land valuator certificate shall include:
a) An application form for the renewal or reissuance of land valuator certificate, which is made using the form in Appendix No. 04 issued together with this Circular;
b) Certificate of completion of refresher course in land valuation issued within 01 year before the date of applying for the renewal of land valuator certificate in cases of applying for renewal (the certified copy; if the copy is not certified, the applicant must bring the original copy for comparison);
c) The issued land valuator certificate if the applicant is applying for renewal or reissuance when the certificate is blurry or damaged;
d) 02 4x6 cm color photos taken within 06 months before the date of applying for the renewal or reissuance of land valuator certificate.”
4. To amend and supplement Clause 3, Article 8 as follows:
“3. Based on regulations in Clause 2 of this Article, the Director General of General Department of Land Administration shall consider and decide to revoke land valuator certificates using the form in Appendix No. 06 issued together with this Circular.
The Decision on revoking land valuator certificates shall be sent to holders of certificates to be revoked and workplaces of these persons, and posted on the web portals of the Ministry of Natural Resources and Environment and the General Department of Land Administration.”
5. To amend and supplement Clause 2, Article 11 as follows:
“2. The Director General of General Department of Land Administration shall consider and decide to issue, renew, reissue and revoke land valuator certificates; and submit periodic reports on the issuance, renewal, reissuance and revocation of land valuator certificates to the Minister of Natural Resources and Environment before December 31 of every year.”
Article 7. To amend and supplement The Circular No. 07/2015/TT-BTNMT dated February 26, 2015 prescribing regulations on the formulation of land use plans; formulation of dossiers on land use boundaries; cadastral map measurement and formulation; land rental determination; land allocation, land lease and issuance of certificates of land use rights and ownership of houses and other land-attached assets agricultural and forestry companies
1. To amend and supplement Article 8 as follows:
“Article 8. Steps for handling of land handed over to local authorities
1. The Department of Natural Resources and Environment shall assume the prime responsibility in measuring land handed over to the local authorities in accordance with the master plan or plan on renovation and development and the land use plan of the agricultural or forestry companies which are approved by competent state agencies.
2. The Department of Natural Resources and Environment shall formulate and submit a dossier for revoking land use rights to the provincial People's Committee for signing the decision on land revocation.
3. The district-level People's Committees shall assist the provincial People's Committees in formulating and sending a land use plan for land handed over to local authorities within the administrative division under their management to the Department of Natural Resources and Environment.
4. The agencies in charge of natural resources and environment shall formulate and submit a dossier to the competent People's Committee for making decisions on land allocation, land lease, recognition of land use rights of the current land user in accordance with the approved land use plan; signing of land lease agreement in case of land lease; cadastral map edition (if any) for the issuance of certificates, on-site land handover and update of the cadastral dossier and land database.
5. The provincial People's Committees shall approve the plan for use of land handed over to local authorities in line with the actual local land management and use and in accordance with the following principles:
a) The plan must be in line with the land use plan approved by the competent state agency;
b) The plan must comply with law regulations on land, specifically on land classification, land user type, land use type, land use term, land use quota and conditions for recognition of land use rights.
c) The plan shall satisfy land use demand of prioritized groups as specified in Article 46 of the Government’s Decree No. 43/2014/ND-CP dated May 15, 2014, detailing the implementation of a number of articles of the Land Law and the Government’s Decree No. 118/2014/ND-CP dated May 15, 2014 prescribing regulations on restructuring, development and improvement of agriculture and forestry companies;
d) The land allocation, land lease and recognition of land use rights must be carried out in a transparent, democratic, objective, honest and fair manner and must protect the legitimate interest and rights of relevant persons.”
2. To amend and supplement Article 10 as follows:
“Article 10. Land allocation, land lease and issuance of certificates for agricultural and forestry companies
Based on the master plan on organizing, renovating and developing or of agricultural or forestry companies; the land use plan of agricultural or forestry companies which has been approved by competent state agencies, the Department of Natural Resources and Environment shall be responsible for formulating and submitting the application dossier to the provincial People's Committee for decision on land allocation, land lease and issuance of certificates for agricultural or forestry companies.”
Article 8. To amend and supplement the Circular No. 33/2017/TT-BTNMT dated September 29, 2017 prescribing in details about the Government’s Decree No. 01/2017/ND-CP dated January 06, 2017 amending and supplementing a number of decrees prescribing the implementation of the Land Law and amending and supplementing a number of articles of circulars providing guidelines for the implementation of the Land Law
1. To amend and supplement Clause 8, Article 7 (to add Article 9b to the Circular No. 24/2014/TT-BTNMT) as follows:
“8. To add Article 9b as follows:
Article 9b. Registration of land use rights and ownership of land-attached assets for organizations and individuals engaging in debt trading in accordance with regulations in the Resolution No. 42/2017/QH14 dated June 21, 2017 by the National Assembly
1. The registration of land use rights and ownership of land-attached assets for organizations and individuals engaging in debt trading in cases where the land use rights and ownership of land-attached assets originate from bad debts of credit institutions and foreign bank branches in accordance with the Resolution No. 42/2017/QH14 dated June 21, 2017 of the National Assembly shall be performed in cases where transactions of mortgage of land use rights and land-attached assets are made in accordance with law regulations on land and other relevant law regulations; the trading of debts being land use rights and land-attached assets takes place in accordance with law regulations on debt trading.
2. The application dossier for registration of land use rights and ownership of land-attached assets shall include:
a) Application form for changes in land and land-attached assets made using the Form No. 09/ĐK;
b) Original copy of the issued certificate;
c) Written agreement or contract on mortgage stating that mortgaged assets shall be handled by allowing the mortgagee/obligee to receive the collateral;
d) Document on debt trading in accordance with law regulations on debt trading, which specifies that the organizations, individuals who buy debts may inherit the rights and obligations of the mortgagee, oblige as agreed in the mortgage contract, the guarantee contract;
dd) Document on the handover of assets involved in debt trading or settlement document of competent state agencies in accordance with law regulations in cases where an agreement on the handover of assets involved in debt trading or the record of asset confiscation cannot be reached in accordance with law regulations in Clause 5, Article 7 of the Resolution No. 42/2017/QH14 dated June 21, 2017 of the National Assembly on piloting the settlement of bad debts.”
2. To amend and supplement Clause 1, Article 9 as follows:
“1. To add Article 5a and Article 5b as follows:
Article 5a. Application dossiers submitted to the Prime Minister for approval of repurposing of paddy land, land for protection forests and land for reserve forests to implement projects
1. The application dossier submitted by the provincial People's Committee to the Ministry of Natural Resources and Environment shall include:
a) Statement of the provincial People's Committee made using Form No. 03a issued together with this Circular;
b) Written approval for investment guidelines in accordance with law regulations on investment or written decision on investment guidelines in accordance with law regulations on public investment which are still valid at the date of submitting the dossier, except for cases where it is not necessary to carry out the procedures for approving investment policies in accordance with law regulations on investment or it is not necessary to carry out the procedures for deciding on investment policies in accordance with law regulations on public investment;
c) Decision approving the district-level annual land use plan and explanatory report on the district-level annual land use plan approved by the competent state agencies; copy of the extract of the cadastral map of the district-level annual land use plan which is formulated, signed and sealed by the Department of Natural Resources and Environment;
d) Resolution of the provincial People's Council approving list of projects requiring land use rights revocation for the cases specified in Clause 3, Article 62 of the Land Law;
dd) Afforestation plan approved by competent state agencies or document confirming payment for afforestation in accordance with law regulations on forestry for projects which repurpose land for protection forests or land for reserve forests or topsoil use plan in accordance with regulations of the Government’s Decree No. 94/2019/ND-CP dated December 13, 2019 detailing a number of articles of the Law on Cultivation of plant varieties and cultivation for projects on repurposing paddy land.
2. The application dossier formulated and submitted by the Ministry of Natural Resources and Environment to the Prime Minister shall include:
a) Documents submitted by the Ministry of Natural Resources and Environment to the Prime Minister;
b) The dossier specified in Clause 1 of this Article;
c) Minutes of meeting of the Appraisal Council for approving the repurpose of paddy land, land for protection forests and/or land for reserve forests to implement investment projects, which is chaired by the Ministry of Natural Resources and Environment in collaboration with the Ministry of Agriculture and Rural Development and relevant ministries, branches (if any).
3. The appraisal dossiers for the repurpose of paddy land, land for protection forests or land for reserve forests to be submitted to the Prime Minister for approval of investment guidelines in accordance with law regulations at Point a, Clause 3, Article 32 of the Government’s Decree No. 31/2021/ND-CP dated March 26, 2021 detailing a number of articles of the Law on Investment, including the components of the application dossier as prescribed in Article 31 of the Decree No. 31/2021/ND-CP, the dossiers specified at Point c and Point dd, Clause 1 of this Article, documents of the provincial-level People's Committees with the content specifying the remaining allocated land use quota by the time of proposing such project and the compliance with law regulations on land of the investors.
Article 5b. Application dossier submitted to provincial People’s Councils for approving the repurpose of paddy land, land for protection forests and land for reserve forests to implement projects
1. The application dossier formulated and submitted by the Department of Natural Resources and Environment to the provincial People's Committee shall include:
a) Statement to the provincial People's Committee made using the Form No. 03b issued together with this Circular;
b) Documents specified at Points b, c, d and dd, Clause 1, Article 5a of this Circular.
2. The application dossier formulated and submitted by the provincial People's Committee to the provincial People’s Council shall include:
a) Documents submitted to the provincial People's Council made using the Form No. 03c issued together with this Circular;
b) Documents specified in Clause 1 of this Article.”
3. To amend and supplement Clause 3, Article 11 as follows:
“Article 6a. Compensation and assistance for the remaining land ineligible for use after land revocation
1. For organizations, households and individuals currently using agricultural land or non-agricultural land besides residential land, when the State revokes the land use rights and the remaining area is ineligible for use in accordance with regulations of the provincial People’s Committee, if the land user applies for land revocation, the competent People’s Committee shall consider and decide to revoke land and provide compensation and assistance as prescribed by the law.
2. The compensation and assistance expenditures for land revocation by the State for cases specified in Clause 1 of this Article must be included in the compensation, assistance and relocation plan and must be accounted into the expenditures for compensation, assistance and relocation of the investment project.”
Article 9. To amend and supplement the Circular No. 27/2018/TT-BTNMT dated December 14, 2018 on land statistics and stocktaking and mapping of current use of land
1. To amend and supplement Section 2.2.5.6. of the Appendix No. 01 as follows:
“2.2.5.6. Land used for mineral activities shall be the land used for mineral exploration, extraction and processing in connection with the mineral extraction area, land used for construction of works supporting mineral activities (including offices, break-time houses and other works servicing workers in connection with the mineral extraction area) and safety corridors in mineral activities (including minerals being soil, rocks, sand and gravel used for production of construction materials, pottery, ceramics and glass issued with a mineral extraction license granted by competent agencies).”
2. To amend and supplement Section 2.2.5.7. of the Appendix No. 01 as follows:
“2.2.5.7. Land used for construction material and pottery production shall be the land used for extraction of soil, rocks, sand and gravel (excluding soil, rocks, sand and gravel being minerals used for production of construction materials, pottery, ceramics and glass with a mineral extraction license granted by competent agencies) and land used as premises for processing and production of construction materials, pottery, ceramics and glass in connection with the extraction area.”
Article 10. Implementation responsibilities
1. Ministries, ministerial-level agencies, municipal and provincial People’s Committees and relevant organizations and individuals shall be responsible for implementing this Circular.
2. The General Department of Land Administration shall be responsible for inspecting and urging the implementation of this Circular.
3. The Departments of Natural Resources and Environment shall be responsible for assisting the provincial People’s Committees in implementing this Circular in their localities.
4. During the implementation of this Circular, should any problems arise, such problems should be promptly reported to the Ministry of Natural Resources and Environment for consideration and resolution.
Article 11. Implementation provisions
1. This Circular shall take effect from September 01, 2021.
2. In cases where the application dossiers for repurposing of paddy land, land for protection forests and land for reserve forests have been sufficiently and validly submitted in accordance with law regulations before the date on which this Circular takes effect, such dossiers shall not be required to be reformulated in accordance with regulations of this Circular. By the end of the land use plan period for 2020 if remaining allocated land use quota of a 2020 land use plan are not fully met, the municipal and provincial People’s Committees shall provide directions to add the quota to district-level annual land use plans for approval and implementation until the land use plan for the next period is approved.
3. In cases of repurposing of paddy land, land for protection forests and land for reserve forests which have been approved by the Prime Minister in accordance with the remaining allocated land use quota but have not completed by the end of the 2020 land use plan period, the provincial-level People’s Committees shall provide directions to update the land demand to district-level annual land use plans and propose the plans to competent agencies for approval to continue the implementation; and at the same time, update such changes into the 2021-2030 land use plan as prescribed by the law.
4. For the land use plans of agricultural and forestry companies and plans for use of land handed over to local authorities which have been approved by competent agencies before the date on which this Circular takes effect, such plans may continue to be implemented and shall not be required to comply with regulations of this Circular.
For land use plans of agricultural and forestry companies and plans for use of land handed over to local authorities which have not yet approved by competent agencies before the date on which this Circular takes effect, such plans must comply with regulations of this Circular.
5. In cases where the application dossiers for registration of land/land-attached assets or certificate issuance require a copy of identity card or military identity card or family register or another documentary proof of identity, the receiving agencies shall use data from the national population database instead of requesting the applicants to submit the abovementioned documentary proof of identity if the national population database has been shared and connected with other branches and sectors (including the land sector).
6. For district-level administrative units which do not have commune-level administrative units, the cadastral dossiers shall be formulated in accordance with the district-level administrative unit; for application dossiers requiring the confirmation of the commune-level administrative unit, the district-level People's Committee shall perform or delegate the confirmation in accordance with law regulations on local authority organization and resolutions of the Standing Committee of the National Assembly on establishment of district-level administrative units.
7. Clause 5, Article 11 of the Circular No. 24/2014/TT-BTNMT (supplemented in accordance with Clause 10, Article 7 of the Circular No. 33/2017/TT-BTNMT) shall be changed into Clause 7, Article 11 of the Circular No. 24/2014/TT-BTNMT.
8. This Circular annuls Clause 1, Article 19 and Clause 3, Article 20 of the Circular No. 02/2015/TT-BTNMT; Article 4, Clauses 2, 3, 4, 5 and 6, Article 7, Clause 1 Article 11 and Clause 1 Article 12 of the Circular No. 33/2017/TT-BTNMT; and Clause 6, Article 1 of the Circular No. 24/2019/TT-BTNMT.
9. To add Form No. 04dd/DK to the Circular No. 24/2014/TT-BTNMT; to replace Form No. 03a, add Forms No. 03b and 03c, tables 01 and 02 in Forms No. 3a, 3b and 3c and table 03 in Form No. 3a to the Circular No. 33/2017/TT-BTNMT; to replace Appendices No. 01, 05 and 06 of Circular No. 61/2015/TT-BTNMT./.
For the Minister
The Deputy Minister
Le Minh Ngan
* All Appendices are not translated herein.
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây