Trả lời:
Căn cứ khoản 1, Điều 95 Luật Đất đai 2024 có quy định về điều kiện được bồi thường về đất như sau:
1. Các trường hợp được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng bao gồm:
a) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hằng năm;
[…]
đ) Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
e) Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất;
g) Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;
[....]
Căn cứ khoản 1, Điều 107 Luật Đất đai 2024 có quy định về việc bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất như sau:
Điều 107. Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
1. Các trường hợp không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:
a) Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được bồi thường về đất quy định tại Điều 96 của Luật này;
b) Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất;
c) Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hằng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 99 của Luật này;
d) Đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích do Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê;
đ) Đất nhận khoán để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;
e) Diện tích đất nông nghiệp được giao vượt hạn mức quy định tại Điều 176 của Luật này.
Như vậy, đất thuê của Nhà nước vẫn được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia đối với hộ gia đình, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
Đối với đất thuê trả tiền hàng năm và đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở) thì khi Nhà nước thu hồi đất dù không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi nhưng vẫn sẽ được bồi thường các chi phí đầu tư vào đất còn lại.
Do đó, trường hợp đã xin cấp phép xây dựng trên đất và đã đầu tư chi phí vào đất, khi Nhà nước thu hồi diện tích đất nêu trên, bạn vẫn sẽ được bồi thường chi phí đã đầu tư vào đất. Đồng thời, nếu trong trường hợp bạn thuê đất trả tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận thì có thể được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất.
Xem thêm: Các khoản chi bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất
Trên đây là nội dung tư vấn về "Đất thuê của Nhà nước có được bồi thường khi thu hồi?" dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!