Nghị định 30/2021/NĐ-CP sửa Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở

thuộc tính Nghị định 30/2021/NĐ-CP

Nghị định 30/2021/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở
Cơ quan ban hành: Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:30/2021/NĐ-CP
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Nghị định
Người ký:Nguyễn Xuân Phúc
Ngày ban hành:26/03/2021
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Đất đai-Nhà ở

TÓM TẮT VĂN BẢN

Hợp đồng mua bán nhà chung cư phải ghi rõ thông tin tài khoản phí bảo trì

Ngày 26/3/2021, Chính phủ ban hành Nghị định 30/2021/NĐ-CP về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở.

Cụ thể, trước khi ký hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở hoặc phần diện tích khác trong nhà chung cư, chủ đầu tư có trách nhiệm mở một tài khoản thanh toán tại một tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động trên địa bàn nơi có nhà ở mua bán, thuê mua để nhận kinh phí bảo trì do người mua, thuê mua nhà ở, phần diện tích khác và chủ đầu tư nộp theo quy định. Khi mở tài khoản, chủ đầu tư phải ghi rõ tên tài khoản là tiền gửi kinh phí bảo trì nhà chung cư.

Ngoài ra, khi ký hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở hoặc phần diện tích khác, các bên phải ghi rõ trong hợp đồng thông tin về tài khoản đã mở theo quy định.

Bên cạnh đó, đối với trường hợp chủ đầu tư không bàn giao kinh phí đã thu, trong thời hạn 10 ngày (thay vì 15 ngày như quy định cũ), kể từ ngày nhận được văn bản của Ban quản trị nhà chung cư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản yêu cầu tổ chức tín dụng nơi chủ đầu tư mở tài khoản tiền gửi kinh phí bảo trì cung cấp thông tin về số tài khoản, số tiền trong tài khoản. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Quyết định cưỡng chế thu hồi kinh phí bảo trì để bàn giao cho Ban quản trị nhà chung cư dựa trên thông tin do tổ chức tín dụng cung cấp.

Nghị định có hiệu lực kể từ ngày ký.

Nghị định này làm hết hiệu lực một phần Nghị định 99/2015/NĐ-CP

Xem chi tiết Nghị định30/2021/NĐ-CP tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

CHÍNH PHỦ
_______

Số: 30/2021/NĐ-CP

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
_____________________
Hà Nội, ngày 26 tháng 3 năm 2021

NGHỊ ĐỊNH

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở

________________

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng;

Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở
1. Bổ sung khoản 2a vào sau Khoản 2 Điều 4 như sau:
“2a. Việc điều chỉnh chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở được thực hiện như sau:
a) Trước thời hạn 06 tháng, tính đến khi hết giai đoạn thực hiện chương trình phát triển nhà ở theo quy định đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải tổ chức xây dựng chương trình phát triển nhà ở mới để trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua theo quy định của pháp luật về nhà ở; sau khi chương trình phát triển nhà ở được thông qua, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải phê duyệt chương trình và tổ chức xây dựng, phê duyệt kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương theo quy định của pháp luật về nhà ở.
Trường hợp do thay đổi nội dung Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia hoặc thay đổi quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương hoặc phải điều chỉnh nội dung chương trình phát triển nhà ở cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức xây dựng nội dung điều chỉnh chương trình và trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua;
b) Sở Xây dựng có trách nhiệm chủ trì hoặc phối hợp với đơn vị tư vấn, Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng các nội dung điều chỉnh chương trình phát triển nhà ở và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, cho ý kiến để trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, thông qua. Đối với các thành phố trực thuộc trung ương thì Ủy ban nhân dân thành phố phải lấy ý kiến của Bộ Xây dựng về các nội dung cần điều chỉnh trước khi trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua;
c) Việc xây dựng điều chỉnh chương trình phát triển nhà ở phải thể hiện rõ các nội dung gồm: lý do, sự cần thiết phải điều chỉnh chương trình, đánh giá kết quả, các tồn tại và hạn chế của nội dung cần điều chỉnh, giải pháp để thực hiện nội dung điều chỉnh, tiến độ, trách nhiệm của cơ quan liên quan thực hiện nội dung điều chỉnh, mối liên hệ, ảnh hưởng của nội dung điều chỉnh với nội dung khác của chương trình, nguồn lực thực hiện và các nội dung liên quan khác (nếu có); các địa phương không được ban hành Nghị quyết để bổ sung danh mục các dự án đầu tư xây dựng nhà ở vào chương trình; các nội dung điều chỉnh thực hiện theo quy định tại các điểm c, d, đ, e, g, h khoản 2 Điều 3 của Nghị định này;
d) Sau khi Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định phê duyệt điều chỉnh chương trình phát triển nhà ở;
đ) Trên cơ sở nội dung điều chỉnh chương trình phát triển nhà ở đã được phê duyệt, Sở Xây dựng tổ chức xây dựng hoặc phối hợp với đơn vị tư vấn để xây dựng nội dung điều chỉnh kế hoạch phát triển nhà ở để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
e) Việc điều chỉnh kế hoạch phát triển nhà ở quy định tại điểm đ khoản này có thể được thực hiện ngay trong năm sau khi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt điều chỉnh chương trình hoặc trong năm sau của năm kế hoạch. Trường hợp điều chỉnh kế hoạch phát triển nhà ở trong năm sau của năm kế hoạch thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải phê duyệt kế hoạch điều chỉnh này trước ngày 31 tháng 12 của năm trước năm kế hoạch dự kiến điều chỉnh;
g) Trường hợp điều chỉnh nội dung kế hoạch có quy định về sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước cho phát triển nhà ở thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải xin ý kiến của Hội đồng nhân dân cùng cấp về kế hoạch sử dụng vốn trước khi phê duyệt.”
2. Khoản 3 Điều 4 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“3. Sau khi phê duyệt chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở (bao gồm cả chương trình, kế hoạch đã điều chỉnh), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải đăng tải công khai chương trình, kế hoạch này trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và yêu cầu Sở Xây dựng đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Sở Xây dựng; đồng thời gửi chương trình, kế hoạch này về Bộ Xây dựng để theo dõi, quản lý. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí kinh phí từ ngân sách địa phương để xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở (bao gồm cả chương trình, kế hoạch điều chỉnh) theo quy định của Nghị định này.
Trường hợp chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở (bao gồm cả chương trình, kế hoạch điều chỉnh) được lập và phê duyệt không tuân thủ các yêu cầu của Luật Nhà ở và quy định tại Nghị định này thì Bộ Xây dựng có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc xây dựng, điều chỉnh lại chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở theo đúng quy định của pháp luật về nhà ở.
Bộ Xây dựng quy định cụ thể tiêu chí để xác định các nhu cầu về nhà ở trong nội dung chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở và hướng dẫn cụ thể mức kinh phí để xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương (bao gồm cả chương trình, kế hoạch điều chỉnh).”
3. Điều 9 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 9. Lấy ý kiến thẩm định của cơ quan nhà nước về nhà ở đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở
1. Việc chấp thuận chủ trương đầu tư các dự án đầu tư xây dựng nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư.
2. Trong quá trình thẩm định để chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng nhà ở, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến thẩm định của Bộ Xây dựng về các nội dung quy định tại khoản 3 Điều này nếu dự án do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư; cơ quan đăng ký đầu tư lấy ý kiến thẩm định của Sở Xây dựng về các nội dung quy định tại khoản 3 Điều này nếu dự án do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế chấp thuận chủ trương đầu tư.
3. Nội dung lấy ý kiến thẩm định của cơ quan quản lý Nhà nước về nhà ở bao gồm:
a) Tên chủ đầu tư dự án (đối với trường hợp chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư và nhà đầu tư có đủ điều kiện làm chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo quy định của Nghị định này); tên dự án theo quy định của pháp luật về nhà ở;
b) Mục tiêu, hình thức đầu tư; địa điểm, quy mô diện tích đất dành để xây dựng nhà ở của dự án;
c) Sự phù hợp của dự án đầu tư xây dựng nhà ở với quy hoạch chi tiết (đối với trường hợp đã có quy hoạch chi tiết được phê duyệt) hoặc quy hoạch phân khu (đối với trường hợp chưa có quy hoạch chi tiết được phê duyệt). Trường hợp quy hoạch chi tiết, quy hoạch phân khu chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì đánh giá sự phù hợp của dự án đầu tư xây dựng nhà ở với quy hoạch chung;
d) Sự phù hợp của các đề xuất trong nội dung dự án đầu tư xây dựng nhà ở với chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
đ) Tính phù hợp của sơ bộ về cơ cấu sản phẩm nhà ở (loại hình nhà ở, phân khúc nhà ở, hình thức kinh doanh sản phẩm đối với từng loại nhà ở); trường hợp là dự án xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị có nhà ở thì phải có dự kiến diện tích đất dành cho xây dựng nhà ở xã hội;
e) Tính đồng bộ của phương án phân kỳ đầu tư sơ bộ, việc phân chia dự án thành phần (nếu có) và sơ bộ phương án đầu tư xây dựng, quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội liên quan đến dự án.”
4. Điểm a Khoản 1 Điều 12 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“a) Tên của dự án phải được đặt tên bằng tiếng Việt, nếu chủ đầu tư có nhu cầu đặt tên dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại bằng tiếng nước ngoài thì phải viết đầy đủ tên tiếng Việt trước và viết tên tiếng nước ngoài sau;”
5. Điều 18 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 18. Các trường hợp lựa chọn nhà đầu tư làm chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại, dự án khu đô thị có nhà ở
Việc lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại, dự án khu đô thị có nhà ở (bao gồm cả dự án có thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo hình thức phân lô bán nền để người dân xây dựng nhà ở) được thực hiện theo quy định sau đây:
1. Nhà đầu tư trúng đấu thầu hoặc trúng đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở nếu có đủ điều kiện làm chủ đầu tư dự án quy định tại Điều 21 của Luật Nhà ở 2014, khoản 2 Điều 119 của Luật Đất đai 2013 và pháp luật về kinh doanh bất động sản thì nhà đầu tư đó được làm chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại;
2. Nhà đầu tư có quyền sử dụng đất thuộc một trong các trường hợp quy định dưới đây và có đủ các điều kiện làm chủ đầu tư dự án quy định tại Điều 21 của Luật Nhà ở 2014, pháp luật kinh doanh bất động sản, pháp luật có liên quan thì trong quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời xác định nhà đầu tư đó làm chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại:
a) Có quyền sử dụng đất ở hợp pháp;
b) Có quyền sử dụng đất ở hợp pháp và các loại đất khác được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang làm đất ở;
c) Nhận chuyển quyền sử dụng đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai để xây dựng nhà ở thương mại.
3. Trường hợp có nhiều nhà đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại được chấp thuận chủ trương đầu tư theo pháp luật về đầu tư thì các nhà đầu tư này có thể ủy quyền cho một nhà đầu tư có đủ điều kiện hoặc thành lập doanh nghiệp, hợp tác xã có đủ điều kiện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này để làm thủ tục công nhận chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở theo quy định tại khoản 4 Điều này. Việc ủy quyền làm chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở quy định tại khoản này được thực hiện thông qua hợp đồng ủy quyền, trong đó quy định rõ quyền và trách nhiệm của các bên.
4. Thủ tục công nhận chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở quy định tại khoản 3 Điều này thực hiện như sau:
a) Hồ sơ đề nghị công nhận chủ đầu tư bao gồm: văn bản đề nghị của nhà đầu tư (trong đó ghi rõ tên, địa chỉ nhà đầu tư, các đề xuất, dự kiến tiến độ thực hiện dự án); bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm xuất trình bản chính các giấy tờ sau để đối chiếu: văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư dự án của cơ quan có thẩm quyền, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất để thực hiện dự án, hợp đồng ủy quyền quy định tại khoản 3 Điều này; giấy tờ chứng minh năng lực tài chính để thực hiện dự án theo quy định của pháp luật về đất đai; giấy tờ chứng minh có vốn ký quỹ hoặc bảo lãnh ngân hàng về nghĩa vụ ký quỹ thực hiện dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư;
b) Trường hợp dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ thì nhà đầu tư được xác định tại khoản 3 Điều này gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ quy định tại điểm a khoản này đến Bộ Xây dựng để được xem xét, quyết định công nhận chủ đầu tư dự án; trường hợp dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc của Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế thì nhà đầu tư gửi 01 bộ hồ sơ này đến Sở Xây dựng tại địa phương có dự án để xem xét, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định công nhận chủ đầu tư dự án;
c) Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản này, Bộ Xây dựng hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, ban hành Quyết định công nhận chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở theo thẩm quyền. Trường hợp nhà đầu tư không đủ điều kiện được công nhận chủ đầu tư thì trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có văn bản thông báo cho nhà đầu tư đó biết rõ lý do;
d) Nội dung của quyết định công nhận chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở bao gồm: căn cứ pháp lý ban hành quyết định, tên chủ đầu tư được công nhận, hiệu lực của văn bản công nhận, trách nhiệm của chủ đầu tư trong việc triển khai thực hiện dự án theo quy định pháp luật.
5. Nhà đầu tư được công nhận làm chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở theo quy định tại khoản 4 Điều này có trách nhiệm lập, thẩm định, phê duyệt và triển khai thực hiện dự án theo quy định của Nghị định này, pháp luật về đất đai, pháp luật về xây dựng và pháp luật khác có liên quan. Việc thỏa thuận phân chia lợi nhuận giữa các bên đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 19 của Nghị định này; trường hợp các bên có thỏa thuận phân chia lợi nhuận bằng sản phẩm nhà ở thì bên được phân chia sản phẩm nhà ở (không phải là chủ đầu tư) chỉ được ký kết hợp đồng mua bán, cho thuê mua nhà ở với khách hàng sau khi đã được cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó.
6. Việc lựa chọn nhà đầu tư làm chủ đầu tư dự án khu đô thị có nhà ở phải đáp ứng quy định tại Điều này, các quy định của pháp luật về xây dựng, kinh doanh bất động sản, phát triển đô thị và pháp luật khác có liên quan.”
6. Điều 36 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 36. Bàn giao kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu
“1. Người mua, thuê mua nhà ở, chủ đầu tư phải đóng 2% kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư theo quy định tại Điều 108 của Luật Nhà ở 2014; khoản kinh phí này được tính trước thuế để nộp (Nhà nước không thu thuế đối với khoản kinh phí này). Trước khi ký hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở hoặc phần diện tích khác trong nhà chung cư, chủ đầu tư có trách nhiệm mở một tài khoản thanh toán tại một tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài (sau đây gọi chung là tổ chức tín dụng) đang hoạt động trên địa bàn nơi có nhà ở mua bán, thuê mua để nhận kinh phí bảo trì do người mua, thuê mua nhà ở, phần diện tích khác và chủ đầu tư nộp theo quy định; khi mở tài khoản, chủ đầu tư phải ghi rõ tên tài khoản là tiền gửi kinh phí bảo trì nhà chung cư. Trước khi bàn giao kinh phí bảo trì cho Ban quản trị nhà chung cư theo quy định, chủ đầu tư có trách nhiệm phối hợp với tổ chức tín dụng chuyển tiền từ tài khoản thanh toán này sang tiền gửi có kỳ hạn.
Mỗi một dự án đầu tư xây dựng nhà ở có nhà chung cư, chủ đầu tư phải lập một tài khoản theo quy định tại khoản này để quản lý kinh phí bảo trì nhà chung cư của dự án đó; sau khi mở tài khoản, chủ đầu tư phải có văn bản thông báo cho Sở Xây dựng nơi có dự án biết về tên tài khoản, số tài khoản đã mở, tên tổ chức tín dụng nơi mở tài khoản và kỳ hạn gửi tiền.
2. Khi ký hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở hoặc phần diện tích khác, các bên phải ghi rõ trong hợp đồng thông tin về tài khoản đã mở theo quy định tại khoản 1 Điều này (số tài khoản, tên tài khoản, tên tổ chức tín dụng nơi mở tài khoản và kỳ hạn gửi tiền). Người mua, thuê mua trước khi nhận bàn giao nhà ở hoặc diện tích khác của nhà chung cư phải đóng kinh phí bảo trì theo quy định vào tài khoản đã ghi trong hợp đồng và sao gửi giấy tờ xác nhận đã đóng kinh phí bảo trì theo quy định cho chủ đầu tư biết; trường hợp người mua, thuê mua không đóng kinh phí bảo trì vào tài khoản này thì không được bàn giao căn hộ hoặc diện tích đó, nếu chủ đầu tư vẫn bàn giao thì chủ đầu tư phải nộp khoản kinh phí bảo trì này.
3. Đối với diện tích căn hộ, phần diện tích khác mà chủ đầu tư giữ lại không bán hoặc chưa bán, chưa cho thuê mua tính đến thời điểm bàn giao đưa nhà chung cư vào sử dụng mà thuộc diện phải nộp kinh phí bảo trì 2% theo quy định của Luật Nhà ở 2014 thì chủ đầu tư phải chuyển số kinh phí này vào tài khoản đã lập theo quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp chủ đầu tư không nộp kinh phí bảo trì hoặc không bàn giao kinh phí bảo trì theo quy định thì chủ đầu tư bị xử phạt vi phạm hành chính, bị cưỡng chế bàn giao theo quy định tại Điều 37 của Nghị định này; ngoài ra, tùy từng trường hợp, chủ đầu tư còn bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
4. Chủ đầu tư không được yêu cầu tổ chức tín dụng trích kinh phí mà các bên đã nộp vào tài khoản đã lập theo quy định tại khoản 1 Điều này để sử dụng vào bất kỳ mục đích nào khác khi chưa bàn giao cho Ban quản trị nhà chung cư. Trường hợp trong thời gian chưa bàn giao kinh phí bảo trì cho Ban quản trị nhà chung cư mà phát sinh việc bảo trì các hạng mục, thiết bị thuộc phần sở hữu chung của nhà chung cư đã hết thời hạn bảo hành theo quy định thì chủ đầu tư có trách nhiệm thực hiện việc bảo trì các hạng mục, thiết bị này nhưng phải tuân thủ kế hoạch, quy trình bảo trì công trình được lập theo quy định của pháp luật về xây dựng. Khi bàn giao kinh phí bảo trì cho Ban quản trị nhà chung cư, chủ đầu tư được hoàn trả lại các khoản kinh phí đã sử dụng cho việc bảo trì này nhưng phải có văn bản báo cáo cụ thể kèm theo kế hoạch, quy trình bảo trì đã lập và phải có hóa đơn, chứng từ chứng minh việc chi kinh phí bảo trì này.
5. Khi Ban quản trị nhà chung cư có văn bản yêu cầu bàn giao kinh phí bảo trì thì chủ đầu tư và Ban quản trị nhà chung cư thống nhất lập biên bản quyết toán số liệu kinh phí bảo trì; căn cứ vào số liệu quyết toán do hai bên thống nhất, chủ đầu tư có văn bản đề nghị kèm theo biên bản quyết toán số liệu gửi tổ chức tín dụng đang quản lý tài khoản kinh phí bảo trì đề nghị chuyển kinh phí này sang tài khoản do Ban quản trị nhà chung cư lập thông qua hình thức chuyển khoản và hoàn trả kinh phí bảo trì do chủ đầu tư đã thực hiện bảo trì trước đó (nếu có). Căn cứ vào văn bản đề nghị và số liệu do các bên quyết toán, tổ chức tín dụng đang quản lý tài khoản kinh phí bảo trì có trách nhiệm chuyển kinh phí bảo trì này sang tài khoản do Ban quản trị nhà chung cư lập; đồng thời chuyển hoàn trả kinh phí cho chủ đầu tư (nếu có).
6. Ban quản trị nhà chung cư có trách nhiệm mở tài khoản để nhận kinh phí bảo trì phần sở hữu chung do chủ đầu tư bàn giao theo Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư do Bộ Xây dựng ban hành. Các chi phí phát sinh từ việc chuyển giao kinh phí bảo trì sang cho Ban quản trị nhà chung cư được khấu trừ vào kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư.
7. Sau khi bàn giao đầy đủ kinh phí bảo trì cho Ban quản trị nhà chung cư, chủ đầu tư có trách nhiệm đóng tài khoản đã lập theo quy định của pháp luật và phải có văn bản thông báo cho Sở Xây dựng nơi có nhà chung cư đó biết để theo dõi.”
7. Điều 37 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 37. Thủ tục cưỡng chế bàn giao kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư
1. Thủ tục cưỡng chế bàn giao kinh phí bảo trì đối với trường hợp chủ đầu tư không bàn giao kinh phí đã thu theo quy định tại khoản 1 Điều 36 của Nghị định này được thực hiện như sau:
a) Trường hợp chủ đầu tư không bàn giao kinh phí bảo trì theo quy định tại Điều 36 của Nghị định này thì Ban quản trị nhà chung cư có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà chung cư yêu cầu chủ đầu tư bàn giao kinh phí bảo trì theo quy định;
b) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của Ban quản trị nhà chung cư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản yêu cầu tổ chức tín dụng nơi chủ đầu tư mở tài khoản tiền gửi kinh phí bảo trì cung cấp thông tin về số tài khoản, số tiền trong tài khoản. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức tín dụng có trách nhiệm cung cấp thông tin cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Căn cứ vào thông tin do tổ chức tín dụng cung cấp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Quyết định cưỡng chế thu hồi kinh phí bảo trì để bàn giao cho Ban quản trị nhà chung cư. Quyết định cưỡng chế này được gửi đến Sở Xây dựng, chủ đầu tư, Ban quản trị nhà chung cư và tổ chức tín dụng nơi chủ đầu tư mở tài khoản để thực hiện chuyển giao kinh phí bảo trì;
d) Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được Quyết định cưỡng chế của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức tín dụng đang quản lý tài khoản tiền gửi kinh phí bảo trì có trách nhiệm chuyển kinh phí này sang tài khoản do Ban quản trị nhà chung cư lập để quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về nhà ở;
đ) Sau khi chuyển kinh phí bảo trì sang tài khoản của Ban quản trị nhà chung cư, tổ chức tín dụng phải có văn bản thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Xây dựng, chủ đầu tư và Ban quản trị nhà chung cư biết.
2. Thủ tục cưỡng chế bàn giao kinh phí bảo trì từ tài khoản kinh doanh của chủ đầu tư trong trường hợp chủ đầu tư không còn tiền hoặc còn tiền nhưng không đủ để bàn giao theo quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện như sau:
a) Trường hợp trong tài khoản tiền gửi kinh phí bảo trì không còn đủ hoặc không còn kinh phí để bàn giao thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản yêu cầu tổ chức tín dụng cung cấp thông tin về tài khoản kinh doanh của chủ đầu tư và số tiền trong tài khoản này. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức tín dụng có trách nhiệm cung cấp các thông tin liên quan cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Căn cứ vào thông tin do tổ chức tín dụng cung cấp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Quyết định cưỡng chế thu hồi kinh phí từ tài khoản kinh doanh của chủ đầu tư để chuyển giao cho Ban quản trị nhà chung cư. Quyết định cưỡng chế này được gửi đến Sở Xây dựng, chủ đầu tư, Ban quản trị nhà chung cư và tổ chức tín dụng nơi chủ đầu tư mở tài khoản để thực hiện;
c) Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được Quyết định cưỡng chế, tổ chức tín dụng có trách nhiệm chuyển tiền từ tài khoản kinh doanh của chủ đầu tư sang tài khoản của Ban quản trị nhà chung cư theo đúng số tiền ghi trong Quyết định cưỡng chế. Sau khi hoàn tất việc chuyển tiền, tổ chức tín dụng phải có văn bản thông báo đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Xây dựng, chủ đầu tư và Ban quản trị nhà chung cư biết.
3. Thủ tục cưỡng chế kê biên tài sản của chủ đầu tư đối với trường hợp không có kinh phí để bàn giao theo quy định tại khoản 2 Điều này được thực hiện như sau:
a) Trường hợp chủ đầu tư có tài khoản kinh doanh nhưng không còn tiền hoặc không còn đủ tiền để khấu trừ theo quy định tại khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Xây dựng chủ trì, phối với cơ quan công an và cơ quan liên quan kiểm tra, xác định cụ thể diện tích nhà, đất của chủ đầu tư tại dự án nơi có nhà chung cư hoặc tại dự án khác để thực hiện việc kê biên và tổ chức bán đấu giá, thu hồi kinh phí bảo trì. Trường hợp chủ đầu tư không có diện tích nhà, đất hoặc có diện tích nhà, đất để kê biên nhưng không đủ giá trị để bán thu hồi kinh phí bảo trì thì thực hiện xác định tài sản khác của chủ đầu tư để bán đấu giá thu hồi đủ kinh phí chuyển giao cho Ban quản trị nhà chung cư.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ thực hiện kê biên diện tích nhà, đất hoặc tài sản khác có giá trị tương đương với số kinh phí bảo trì phải thu hồi để bàn giao cho Ban quản trị nhà chung cư và chi phí cho việc tổ chức thi hành cưỡng chế, bán đấu giá tài sản này;
b) Trên cơ sở diện tích nhà, đất hoặc tài sản khác của chủ đầu tư đã được xác định theo quy định tại điểm a khoản này, trong thời hạn 10 ngày, Sở Xây dựng phải có văn bản báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Quyết định cưỡng chế kê biên tài sản của chủ đầu tư để bán đấu giá thu hồi kinh phí bảo trì nhà chung cư. Trong Quyết định cưỡng chế kê biên tài sản phải nêu rõ căn cứ ban hành Quyết định, tên, trụ sở của chủ đầu tư thực hiện kê biên tài sản, số kinh phí bảo trì phải thu hồi, chủng loại, số lượng tài sản phải kê biên và địa điểm kê biên tài sản;
c) Trình tự, thủ tục thực hiện kê biên tài sản, định giá tài sản kê biên, bán đấu giá tài sản kê biên để thu hồi kinh phí bảo trì được thực hiện theo quy định của pháp luật về cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, pháp luật về kê biên, bán đấu giá tài sản và pháp luật khác có liên quan;
d) Việc bàn giao kinh phí bảo trì sau khi bán đấu giá tài sản phải lập thành biên bản có chữ ký xác nhận của các bên có liên quan. Trường hợp số tiền bán đấu giá tài sản nhiều hơn số kinh phí bảo trì phải bàn giao và chi phí cho việc thực hiện cưỡng chế bán đấu giá tài sản thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày bán đấu giá tài sản, Sở Xây dựng có trách nhiệm phối hợp với tổ chức bán đấu giá tài sản làm thủ tục trả lại phần giá trị chênh lệch cho chủ đầu tư có tài sản bị kê biên bán đấu giá.
4. Trong quá trình thực hiện cưỡng chế bàn giao kinh phí bảo trì cho Ban quản trị nhà chung cư, nếu phát hiện chủ đầu tư có hành vi vi phạm pháp luật hình sự thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh yêu cầu cơ quan có thẩm quyền điều tra, xử lý theo quy định của pháp luật.”
8. Bổ sung điểm đ Khoản 2 Điều 57 như sau:
“đ) Trường hợp người đang thực tế sử dụng nhà ở do Nhà nước quản lý nhưng không có một trong các giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c hoặc điểm d khoản này mà có một trong các giấy tờ chứng minh đã sử dụng nhà ở được cấp trước ngày 19 tháng 01 năm 2007 (gồm đăng ký thường trú hoặc đăng ký tạm trú; đăng ký kê khai nhà ở hoặc biên lai nộp tiền sử dụng đất hàng năm) và nhà ở này không có tranh chấp, khiếu kiện, có xác nhận của cơ quan quản lý nhà ở trong đơn đề nghị thuê nhà ở về việc người đang sử dụng không thuộc diện chiếm dụng trái pháp luật nhà ở này thì được ký hợp đồng thuê nhà ở với đơn vị quản lý vận hành theo quy định tại Điều 60 của Nghị định này.”
9. Điểm b Khoản 1 Điều 60 được bổ sung như sau:
“b) Một trong các giấy tờ chứng minh việc sử dụng nhà ở quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 2 Điều 57 của Nghị định này.”
10. Điểm a Khoản 1 Điều 62 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“a) Nhà ở nằm trong khu vực quy hoạch xây dựng nhà ở công vụ, quy hoạch xây dựng công trình thuộc dự án quan trọng quốc gia theo quy định của pháp luật;”
11. Điểm b Khoản 2 Điều 63 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“b) Đã đóng tiền thuê nhà ở theo quy định trong hợp đồng thuê nhà ở và đóng đầy đủ các chi phí quản lý vận hành (nếu có) tính đến thời điểm ký hợp đồng mua bán nhà ở.
Trường hợp đã sử dụng nhà ở trước thời điểm ký kết hợp đồng thuê nhà ở hoặc có hợp đồng thuê nhà ở mà Nhà nước chưa thu tiền thuê nhà thì người thuê phải nộp truy thu tiền thuê nhà ở theo thời gian thực tế đã sử dụng nhà ở với giá thuê như sau: đối với thời gian sử dụng nhà ở trước ngày 19 tháng 01 năm 2007 thì thu tiền thuê nhà ở theo quy định tại Quyết định số 118/TTg ngày 27 tháng 11 năm 1992 của Thủ tướng Chính phủ về giá thuê nhà ở và đưa tiền nhà ở vào tiền lương; đối với thời gian sử dụng nhà ở từ sau ngày 19 tháng 01 năm 2007 thì thu tiền thuê nhà ở theo Quyết định số 17/2008/QĐ-TTg ngày 28 tháng 01 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành giá chuẩn cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước chưa được cải tạo, xây dựng lại;”
12. Bổ sung điểm đ Khoản 3 Điều 63 như sau:
“đ) Trường hợp nhà ở cũ do cơ quan, đơn vị có quỹ nhà ở tự quản chuyển giao cho cơ quan quản lý nhà ở tiếp nhận, quản lý nhưng tại thời điểm tiếp nhận, nhà ở này đã bị phá dỡ, xây dựng lại thì cơ quan quản lý nhà ở vẫn tiếp nhận và căn cứ theo từng trường hợp cụ thể để thực hiện bán cho người đang thuê theo giá bán quy định tại Điều 65 hoặc Điều 70 của Nghị định này mà không phải lập thủ tục ký hợp đồng thuê nhà ở.”
13. Bổ sung vào cuối khoản 1 Điều 65 nội dung như sau:
“Đối với nhà ở cấp I, cấp II, cấp III mà người thuê đã phá dỡ, xây dựng lại trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì xác định giá trị còn lại của nhà ở này theo hiện trạng của nhà ở tại thời điểm bố trí ghi trong quyết định, văn bản phân phối, bố trí hoặc trong hợp đồng thuê nhà ở hoặc theo thời điểm sử dụng nhà ở được xác định theo các giấy tờ quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 57 của Nghị định này.”
14. Bổ sung điểm e và điểm g khoản 2 Điều 65 như sau:
“e) Trường hợp đã được cơ quan, đơn vị giao đất để tự xây dựng nhà ở mà kinh phí xây dựng nhà ở này không phải từ ngân sách nhà nước thì thực hiện giải quyết theo quy định của pháp luật về đất đai;
g) Trường hợp đã được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở theo quy định về chính sách thanh lý, hóa giá nhà ở trước đây nhưng Nhà nước mới chỉ thu tiền nhà, chưa thu tiền sử dụng đất thì thực hiện thu tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 65 của Nghị định này.”
15. Khoản 3 Điều 65 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“3. Trường hợp nhà ở một tầng có nhiều hộ ở và nhà ở nhiều tầng có nhiều hộ ở mà có diện tích nhà ở, đất ở sử dụng chung thì chỉ thực hiện bán phần diện tích sử dụng chung này cho các hộ đang sử dụng nếu được tất cả các hộ đồng ý bằng văn bản và xác định rõ việc phân bổ diện tích cho từng hộ; việc tính tiền nhà, tiền sử dụng đất đối với phần diện tích sử dụng chung trong trường hợp này được thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
Trường hợp các hộ không đồng ý phân bổ diện tích sử dụng chung thì cơ quan quản lý nhà ở không bán phần diện tích này và có trách nhiệm quản lý theo quy định của Nghị định này và pháp luật về nhà ở.”
16. Bổ sung điểm g Khoản 2 Điều 69 nội dung như sau:
“g) Trường hợp người mua không ký hợp đồng mua bán nhà ở theo thời hạn thông báo thì cơ quan quản lý nhà ở có văn bản thông báo lần hai để người mua nhà biết, trong đó ghi rõ thời hạn bên mua nhà phải thực hiện ký hợp đồng mua bán nhà ở là 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản thông báo lần hai. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hết thời hạn theo thông báo lần hai, nếu người mua không ký kết hợp đồng mua bán nhà ở thì cơ quan quản lý nhà ở trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định hủy bỏ quyết định bán nhà ở đã ký và tiếp tục thực hiện quản lý cho thuê nhà ở theo quy định của Nghị định này.”
17. Bổ sung vào cuối Điểm c Khoản 1 Điều 70 nội dung như sau:
“Đối với nhà ở đã phá dỡ, xây dựng lại thì giá trị còn lại của nhà ở này được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 65 của Nghị định này.”
18. Bổ sung vào cuối điểm b khoản 2 Điều 71 nội dung như sau:
“Đối với phần diện tích đất liền kề trong phạm vi khuôn viên nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước mà có khả năng sinh lợi cao tại vị trí mặt đường, phố do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định thì áp dụng hệ số k điều chỉnh giá đất theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 65 của Nghị định này để tính thu tiền sử dụng đất khi thực hiện chuyển quyền sử dụng đất cho người mua.”
19. Khoản 4 Điều 71 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“4. Đối với phần diện tích nhà thuộc sử dụng chung mà chủ sở hữu nhà không mua hoặc không đủ điều kiện được bán thì cơ quan quản lý nhà ở chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện quản lý theo quy định của Nghị định này, pháp luật về nhà ở và pháp luật về đất đai.”
20. Khoản 5 Điều 71 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện giải quyết các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và khoản 3 Điều này theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 71a của Nghị định này; có trách nhiệm bố trí kinh phí để đo vẽ, lập hồ sơ và thực hiện quản lý phần diện tích nhà thuộc sở hữu chung quy định tại khoản 4 Điều này.”
21. Bổ sung Điều 71a vào sau Điều 71 như sau:
“Điều 71a. Hồ sơ, trình tự, thủ tục giải quyết trường hợp bán phần diện tích nhà đất sử dụng chung hoặc chuyển quyền sử dụng đất liền kề hoặc chuyển quyền sử dụng đất đối với nhà ở xây dựng trên đất trống trong khuôn viên nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
1. Hồ sơ đề nghị bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Đơn đề nghị theo mẫu Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Giấy chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu đang còn giá trị hoặc Giấy chứng minh công an nhân dân hoặc Giấy tờ chứng minh thuộc lực lượng quân đội nhân dân theo quy định của Bộ Quốc phòng của người đề nghị mua nhà ở; trường hợp là vợ chồng thì phải có thêm hộ khẩu gia đình hoặc Giấy chứng nhận kết hôn;
c) Một trong các giấy tờ chứng minh sau đây:
Trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 71 của Nghị định này thì phải có Giấy chứng nhận đối với phần diện tích nhà đất đã mua. Trường hợp chưa có Giấy chứng nhận thì phải có hợp đồng mua bán phần diện tích nhà ở đã ký kết với cơ quan có thẩm quyền.
Trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 71 của Nghị định này thì phải có Giấy chứng nhận đối với nhà ở đã mua. Trường hợp chưa có Giấy chứng nhận thì phải có giấy tờ chứng minh đã được thanh lý, hóa giá nhà ở hoặc hợp đồng mua nhà bán ở. Trường hợp thuộc diện đang thuê nhà ở mà có nhu cầu mua nhà và giải quyết phần diện tích đất liền kề thì phải có hợp đồng thuê nhà ở.
Trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 71 của Nghị định này thì trong đơn đề nghị phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc sử dụng nhà ở, đất ở không có tranh chấp, khiếu kiện, phù hợp với quy hoạch xây dựng nhà ở;
d) Người đề nghị nộp bản sao và xuất trình bản gốc giấy tờ chứng minh quy định tại khoản này để cơ quan tiếp nhận đối chiếu (nếu nộp hồ sơ trực tiếp) hoặc nộp bản sao có công chứng hoặc chứng thực (nếu nộp hồ sơ qua đường bưu điện).
2. Trình tự, thủ tục giải quyết được thực hiện như sau:
a) Người đề nghị nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này đến đơn vị đang quản lý vận hành nhà ở hoặc đến Sở Xây dựng (do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định);
b) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và ghi giấy biên nhận hoặc thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ biết rõ ngày nhận kết quả. Trường hợp hồ sơ không có đủ các giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này thì cơ quan tiếp nhận hướng dẫn ngay (nếu nhận hồ sơ trực tiếp) hoặc trong vòng 03 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ (nếu nhận qua đường bưu điện) thì phải có văn bản đề nghị người có đơn bổ sung hồ sơ theo quy định.
Trường hợp cơ quan tiếp nhận là đơn vị quản lý vận hành nhà ở thì trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, đơn vị quản lý vận hành nhà ở có trách nhiệm kiểm tra và phải lập danh sách kèm theo hồ sơ để báo cáo Sở Xây dựng;
c) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ báo cáo của đơn vị quản lý vận hành nhà ở, Sở Xây dựng tổ chức họp Hội đồng xác định giá bán nhà ở để tính tiền nhà, tiền sử dụng đất theo quy định và có văn bản báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định;
d) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo của Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, ban hành Quyết định bán phần diện tích nhà, đất sử dụng chung hoặc chuyển quyền sử dụng đất liền kề hoặc chuyển quyền sử dụng đất đối với trường hợp xây dựng nhà ở trên đất trống trong khuôn viên nhà ở cũ cho người đề nghị. Quyết định này được gửi đến Sở Xây dựng và đơn vị quản lý vận hành nhà ở để thông báo cho người đề nghị biết thực hiện các thủ tục tiếp theo. Trường hợp người đề nghị không thực hiện theo thông báo quy định tại điểm này thì thực hiện giải quyết theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 69 của Nghị định này;
đ) Sau khi người đề nghị nộp nghĩa vụ tài chính theo quy định, cơ quan quản lý nhà ở chuyển hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền để cấp Giấy chứng nhận cho người đề nghị hoặc điều chỉnh vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của pháp luật về đất đai.”
22. Khoản 2 Điều 75 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm xác định cụ thể các khu vực cần bảo đảm an ninh, quốc phòng tại từng địa phương và có văn bản thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để làm căn cứ chỉ đạo Sở Xây dựng xác định cụ thể danh mục dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại trên địa bàn cho phép tổ chức, cá nhân nước ngoài được quyền sở hữu nhà ở.”
23. Điểm a, điểm b khoản 1 Điều 76 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“a) Danh mục các dự án đầu tư xây dựng nhà ở trên địa bàn nằm trong khu vực mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được phép sở hữu nhà ở;
b) Số lượng nhà ở (bao gồm cả căn hộ, nhà ở riêng lẻ) mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu tại mỗi dự án đầu tư xây dựng nhà ở thuộc diện quy định điểm a khoản này; số lượng căn hộ chung cư tại mỗi tòa nhà chung cư, số lượng nhà ở riêng lẻ của mỗi dự án mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu;”
24. Bổ sung khoản 2a sau Khoản 2 Điều 77 như sau:
“2a. Cá nhân, tổ chức nước ngoài khi đề nghị gia hạn thời hạn sở hữu nhà ở được lựa chọn nộp bản sao và xuất trình bản gốc để đối chiếu hoặc nộp bản sao có công chứng hoặc chứng thực đối với giấy tờ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.”
Điều 2. Sửa đổi, bãi bỏ một số quy định liên quan đến thủ tục đầu tư xây dựng nhà ở và kinh doanh bất động sản
1. Bãi bỏ Điều 10, Điều 11, Khoản 4 Điều 13, các quy định liên quan đến đầu tư theo hình thức xây dựng - chuyển giao (BT) tại Điều 14, khoản 2 Điều 26, điểm c khoản 2, điểm c và điểm đ khoản 4 Điều 27, khoản 3 Điều 29 của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở 2014.
2. Đối với trường hợp chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án kinh doanh bất động sản quy định tại khoản 2 Điều 12 và khoản 1 Điều 13 của Nghị định số 76/2015/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bất động sản thì khi nộp hồ sơ đề nghị chuyển nhượng, chủ đầu tư được lựa chọn nộp bản sao và xuất trình bản gốc để đối chiếu hoặc nộp bản sao có công chứng hoặc chứng thực khi nộp hồ sơ thực hiện các thủ tục này.
3. Thay thế cụm từ “nộp 02 bộ hồ sơ” bằng cụm từ “nộp 01 bộ hồ sơ” tại khoản 1 Điều 54, điểm a khoản 2, điểm a, điểm b khoản 3 Điều 60 của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở 2014.
Điều 3. Quy định chuyển tiếp
1. Đối với chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở đã được phê duyệt (bao gồm cả chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở điều chỉnh) trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gửi chương trình, kế hoạch này đến Bộ Xây dựng để theo dõi, quản lý theo quy định.
2. Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở thực hiện theo hình thức xây dựng - chuyển giao (BT) thì việc xử lý chuyển tiếp được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
3. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền đã ban hành văn bản lựa chọn chủ đầu tư xây dựng dự án nhà ở trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì không phải thực hiện lựa chọn lại theo Nghị định này và pháp luật về đầu tư; trường hợp cơ quan có thẩm quyền đã tiếp nhận hồ sơ lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà chưa ban hành văn bản lựa chọn chủ đầu tư thì thực hiện việc lựa chọn chủ đầu tư theo quy định của Nghị định này và pháp luật về đầu tư.
4. Trường hợp đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở chưa thu hết kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư theo quy định thì chủ đầu tư có trách nhiệm lập tài khoản riêng theo quy định tại Nghị định này để chuyển số tiền đã thu và thông báo cho người mua, thuê mua nộp tiền bảo trì vào tài khoản này; chủ đầu tư có trách nhiệm nộp kinh phí bảo trì phải đóng vào tài khoản này và bàn giao toàn bộ kinh phí này cho Ban quản trị nhà chung cư theo quy định.
5. Trường hợp nộp hồ sơ đề nghị giải quyết phần diện tích đất liền kề với nhà ở thuộc sở hữu nhà nước có vị trí sinh lợi tại mặt đường, phố nhưng đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, cơ quan có thẩm quyền chưa ban hành quyết định xác định giá đối với phần diện tích đất liền kề này thì áp dụng hệ số k để tính tiền sử dụng đất theo quy định Nghị định này; trường hợp cơ quan có thẩm quyền đã ban hành quyết định xác định giá trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo quyết định đã ban hành.
6. Trường hợp thuộc diện quy định tại khoản 21 Điều 1 của Nghị định này đã nộp hồ sơ đề nghị nhưng đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, cơ quan có thẩm quyền chưa ban hành quyết định giải quyết thì thực hiện giải quyết theo quy định tại Nghị định này; trường hợp cơ quan có thẩm quyền đã ban hành quyết định giải quyết trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo quyết định đã ban hành.
Điều 4. Điều khoản thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày ký.
2. Trường hợp công dân Việt Nam đã được cấp số định danh cá nhân và cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu về đăng ký đầu tư, đăng ký doanh nghiệp được kết nối, vận hành thì được sử dụng số định danh cá nhân thay thế cho các giấy tờ liên quan đến nhân thân (bản sao Giấy chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân, Hộ chiếu và các giấy tờ chứng thực cá nhân khác) khi thực hiện thủ tục liên quan đến lĩnh vực nhà ở, kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật về nhà ở, pháp luật về kinh doanh bất động sản.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Nơi nhận:

- Ban Bí thư Trung ương Đảng;

- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;

- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;

- Văn phòng Tổng Bí thư;

- Văn phòng Chủ tịch nước;

- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;

- Văn phòng Quốc hội;

- Tòa án nhân dân tối cao;

- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;

- Kiểm toán nhà nước;

- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;

- Ngân hàng Chính sách xã hội;

- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;

- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;

- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;

Lưu: VT, CN (2b).

TM. CHÍNH PHỦ

THỦ TƯỚNG

 

 

 

 

 

Nguyễn Xuân Phúc

Phụ lục

MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ GIẢI QUYẾT BÁN PHẦN DIỆN TÍCH NHÀ Ở VÀ CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở SỬ DỤNG CHUNG HOẶC CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT LIỀN KỀ HOẶC CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CÓ NHÀ Ở XÂY DỰNG TRÊN ĐẤT TRỐNG  TRONG KHUÔN VIÊN NHÀ Ở CŨ THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC

(Kèm theo Nghị định số 30/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ)

_______________

 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

________________________

 

 

ĐƠN ĐỀ NGHỊ1

Kính gửi2: ...............................

 

Họ và tên người đề nghị3 là:..........................................................................................

Số CMND4 (một trong các giấy tờ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 71a của Nghị định này) số...........................
cấp
 ngày.................................................................... /   /.......... tại........

Nơi ở hiện tại:...................................................................................................

Hộ khẩu thường trú (hoặc tạm trú) số............................................................................ tại:

Và vợ (chồng) là5:........................... số    CMND (một trong các giấy tờ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 71 a của Nghị định này) số ..................... cấp ngày.../.../.... tại...

Hộ khẩu thường trú tại:.....................................................................................................

.....................................................................................................................

Tôi làm đơn này đề nghị........................ (ghi tên cơ quan quản lý nhà ở) giải quyết          (ghi rõ nội dung như tiêu đề đơn đề nghị)

Diện tích nhà, đất đề nghị giải quyết nêu trên gia đình tôi đã sử dụng liên tục, ổn định và không có tranh chấp, khiếu kiện. Kèm theo đơn này là các giấy tờ liên quan như sau6:

1...................................................................................................................................

2 ..................................................................................................................................

3 .......................................................................................................................

Hộ gia đình tôi thống nhất cử ông (bà) ........................................, CMND (một trong các giấy tờ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 71a của Nghị định này) số ............................ là đại diện các thành viên trong hộ gia đình đứng đơn đề nghị và làm các thủ tục để được giải quyết 7...............

Sau khi hoàn thành thủ tục, đề nghị cơ quan có thẩm quyền ghi tên các thành viên sau vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, bao gồm:

Ông (bà) ...................................................... số CMND ........................ là ...............................

Ông (bà) ...................................................... số CMND ........................ là ...............................

Ông (bà) ...................................................... số CMND ........................ là ...............................

……………………………………………………………………………………………………………

Tôi xin chấp hành đầy đủ các quy định của nhà nước và cam đoan những lời khai trong đơn là đúng sự thực và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung đã kê khai./.

 

Các thành viên trong hộ gia đình
người có đơn đề nghị

(Ký và ghi rõ họ tên)8

………., ngày ... tháng ... năm ..…...
Người viết đơn
(Ký và ghi rõ họ tên)

 

 

Xác nhận của UBND cấp xã về diện tích đề nghị giải quyết không có tranh chấp, khiếu kiện, phù hợp với quy hoạch xây dựng nhà ở

 

-----------------------

1 Ghi rõ một trong các trường hợp: (1) đề nghị bán phần diện tích nhà ở và chuyển quyền sử dụng đất ở sử dụng chung hoặc (2) đề nghị chuyển quyền sử dụng đất liền kề hoặc (3) đề nghị chuyển quyền sử dụng đất đối với nhà ở xây dựng trên đất trống trong khuôn viên nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước.

2 Ghi tên cơ quan quản lý nhà ở.

3 Ghi tên chủ sở hữu nhà ở đối với trường hợp nhà ở đã bán, đã thanh lý hoặc nhà ở tự xây dựng trên đất trống.

4 Nếu người đề nghị có số định danh cá nhân và cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư vận hành kết nối thì chỉ kê khai số định danh cá nhân, không phải kê khai các nội dung khác.

5 Ghi đầy đủ tên vợ, chồng (nếu có).

6 Ghi rõ các giấy tờ quy định tại Điều 71 a Nghị định 99/2015/NĐ-CP.

7 Ghi rõ nội dung giải quyết như tiêu đề đơn đề nghị.

8 Trường hợp người có đơn đề nghị đại diện cho hộ gia đình nhiều thành viên thì phải có đầy đủ các thành viên trong hộ gia đình ký vào đơn.

Các giấy tờ liên quan nhân thân nêu tại đơn này được thay thế bằng số định danh cá nhân trong trường hợp người đề nghị có số định danh cá nhân và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đã được kết nối, vận hành.

Văn bản này có phụ lục đính kèm. Tải về để xem toàn bộ nội dung.
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE GOVERMENT

_______

No. 30/2021/ND-CP

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM

Independence – Freedom - Happiness

________________________

Hanoi, March 26, 2021

 

 

DECREE

On amending and supplementing a number of articles of the Government’s Decree No. 99/2015/ND-CP dated October 20, 2015 on detailing and guiding the implementation of a number of articles of the Housing Law

____________

 

Pursuant to the Law on Organization of the Government dated June 19, 2015; the Law on amending and supplementing a number of articles of the Law on Organization of the Government and the Law on Organization of Local Administration dated November 22, 2019;

Pursuant to the Housing Law dated November 25, 2014;

Pursuant to the Construction Law dated June 17, 2020;

Pursuant to the Investment Law dated June 17, 2020;

At the proposal of the Minister of Construction;

The Government hereby promulgates the Decree on amending and supplementing a number of articles of the Government’s Decree No. 99/2015/ND-CP dated October 20, 2015 on detailing and guiding the implementation of a number of articles of the Housing Law.

 

Article 1. To amend and supplement a number of articles of the Government’s Decree No. 99/2015/ND-CP dated October 20, 2015 on detailing and guiding the implementation of a number of articles of the Housing Law

1. To supplement Clause 2a after Clause 2, Article 4 as follows:

“2a. The modification of housing development programs and plans shall be implemented as follows:

a) 06 months before the end of the implementation course of the housing development program as defined which is approved by a provincial-level People's Council, the provincial-level People's Committee shall formulate the new housing development program to submit it to the People's Council at the same level for approval according to the housing laws; after the housing development program is approved, the provincial-level People's Committee shall approve the program, formulate and approve the local housing development plan according to housing laws.

In case of changes in the national housing development strategy or changes in local planning on socio-economic development or where the local practical situation requires to adjust contents of the housing development program, the provincial-level People's Committee shall organize the making of program adjustment contents and submit them for approval of the People's Council at the same level;

b) The Construction Department shall take responsibility to preside or cooperate with consulting units, district-level People's Committee in making the contents to adjust the housing development program and report to the provincial-level People's Committee for consideration and giving opinion to submit to the People's Council at the same level for review and approval. For centrally run cities, before submitting the program contents which need to be adjusted to the same-level People’s Councils for approval, the People’s Committees of cities shall send such contents to the Ministry of Construction for its opinions;

c) The adjustment of the housing development program must clearly show the following contents: the reasons, the need to adjust the program, evaluation of the results, the shortcomings and limitations of the content to be adjusted, solutions to implement the adjusted contents, progress, responsibilities of the concerned agency to implement the adjusted content, the relationship and influence of the adjusted content to other contents of the program, implementation resources and other relevant contents (if any); localities which are not allowed to issue resolutions to add the list of housing construction investment projects to the program; adjusted contents shall be implemented as prescribed at Points c, d, dd, e, g, h, Clause 2, Article 3 of this Decree;

d) After the approval of the provincial-level People's Council, the provincial-level People's Committee shall issue the decision on approving the adjustment of the housing development program;

dd) On the basis of the approved contents of housing development program adjustment, the Department of Construction shall formulate or coordinate with the consulting unit in formulating the adjustment content of the housing development plan to submit to the provincial-level People's Committee for approval;

e) The adjustment of the housing development plan specified at Point dd of this Clause may be made in the year the provincial-level People's Committee approves the program adjustment or in the following year of the plan year. In case of adjusting the housing development plan in the following year of the plan year, the provincial-level People's Committee must approve this adjustment plan before December 31 of the previous year of the plan year to be adjusted;

g) In case of adjusting the plan which contains the regulations on using the source from state budget funds for housing development, the provincial-level People’s Committee shall seek opinions of the People’s Council at the same level on the capital use plan before approving it.”

2. To amend and supplement Clause 3, Article 4 as follows:

“3. After approving the housing development programs and plans (including the adjusted programs and plans), the provincial-level People’s Committees must publicly post these program and plans on their portals and request the Departments of Construction to post them on portals of the Departments of Construction; and at the same time send these programs and plans to the Ministry of Construction for monitoring and management. The provincial-level People's Committees shall allocate local budget funds for the formulation of housing development programs and plans (including the adjusted programs and plans) in accordance with this Decree.

In case the formulated and approved housing development programs and plans (including the adjusted programs and plans) fail to comply with requirements of the Housing Law and this Decree, the Ministry of Construction shall request in writing the provincial-level People's Committees to formulate or adjust housing development programs and plans in accordance with the provisions of the housing laws.

The Ministry of Construction shall specify criteria for determining housing needs in the contents of housing development programs and plans and provide specific guidance on funding levels for formulating housing development programs and plans of the localities (including the adjusted programs and plans).”

3. To amend and supplement Article 9 as follows:

“Article 9.  Obtain housing state agencies’ appraisal opinions about housing construction investment projects

1. The approval of investment policy on housing construction investment projects must comply with the investment law.

2. During the appraisal process for approval of investment policies for housing construction investment projects, the Ministry of Planning and Investment shall obtain opinions from the Ministry of Construction on the contents specified in Clause 3 of this Article if the project’s investment policy is approved by the Prime Minister; the investment registration agency shall consult the Department of Construction on the contents specified in Clause 3 of this Article if the project’s investment policy is approved by the provincial-level People's Committee or the management board of an industrial park, export-processing zone, hi-tech park or economic zone.

3. Contents of appraisal opinion collection with the state management agency in charge of housing include:

a) Name of the project owner (for cases in which the investment policy and the investor are both approved and the investor are eligible to act as the project owner of the housing construction investment project under the provisions of this Decree);  name of the project as prescribed by housing laws;

b) Investment objectives and forms; location, land area for housing construction of the project;

c) The conformity of the housing construction investment project with the detailed planning (for cases in which the detailed planning is approved) or the subdivision planning (for cases in which there is no approved detailed planning). In case the detailed planning or subdivision planning has not been approved by a competent authority, the conformity of the housing construction investment project with the general planning shall be assessed;

d) The conformity of the proposals in the contents of the housing construction investment project with the housing development program and plan which have been already approved by the competent agency;

dd) The conformity of the preliminary housing product structure (type of house, housing market segmentation, form of product business for each type of house); in case of project on building of commercial houses or urban areas with houses, there must be an estimated land area for construction of social housing;

e) The uniformity of the preliminary investment phase plan, the division of the component projects (if any) and the preliminary construction investment plan, management of the technical and social infrastructure systems related to the project.”

4. To amend and supplement Point a, Clause 1, Article 12 as follows:

“a) The name of the project must be in Vietnamese, if the project owners want to name the commercial housing investment project in a foreign language, the full Vietnamese name must be written first and the foreign language name after;”

5. To amend and supplement Article 18 as follows:

“Article 18. Cases of investor selection as project owner in commercial housing construction project, urban housing projects

The selection of investors of commercial housing construction projects and urban housing projects (including projects with land use rights transfer in the form of plots for sale for people to build houses) shall comply with the following provisions:

1. If the investor who wins the bidding or wins the auction of land use rights to implement the housing construction investment project fully meets the conditions for the project owner as prescribed in Article 21 of the 2014 Housing Law, Clause 2 Article 119 of the 2013 Land Law and the laws on real estate business, such investor shall be the project owner of commercial housing construction project;

2. The investor that has the land use right in one of the cases specified below and fully meets the conditions for the project owner as specified in Article 21 of the 2014 Housing Law, the law on real estate business and other related laws, shall be identified at the same time as the project owner of the commercial housing construction project in the decision approving the investment policy:

a) To have lawful residential land use rights;

b) To have lawful residential land use rights and other types of land permitted by a competent state agency to change the purpose of land use to residential land;

c) To receive the transfer of residential land use rights according to the provisions of land laws for the construction of commercial houses.

3. In case more than one investor in a commercial housing construction project that has been approved for investment policies according to the law on investment, these investors may authorize a qualified investor or establish enterprises or cooperatives that fully meet the conditions specified in Clauses 1 and 2 of this Article to carry out procedures for recognition of project owner in the housing construction project as prescribed in Clause 4 of this Article. The authorization to be the project owner of the housing construction project specified in this Clause shall be carried out via an authorization contract, which clearly defines the rights and responsibilities of the parties.

4. Procedures for recognition of project owner in the housing construction project specified in Clause 3 of this Article shall be as follows:

a) An application dossier of project owner recognition includes: the investor's written request (which clearly states the name and address of the investor, proposals and expected progress of the project); certified copies or copies with originals of the following documents for comparison: a written approval of the project investment policy issued by a competent agency, enterprise registration certificate or investment registration certificate, a document proving the land use rights for project implementation, an authorization contract as specified in Clause 3 of this Article; papers proving the financial capacity to implement the project in accordance with land laws; papers proving the deposit capital or bank guarantee on the escrow obligation to implement the project in accordance with the law on investment;

b) In case the project is under the Prime Minister’s authority to approve investment policy, the investor identified in Clause 3 of this Article shall send 01 set of documents specified at Point a of this Clause, directly or by post, to the Ministry of Construction to consider and decide to recognize the project owner; in case the project is under the authority of the provincial-level People's Committee, the Management Board of an industrial park, export-processing zone, hi-tech park or economic zone to approve investment policy, the investor shall send a set of documents as mentioned above to the local Construction Department for considering and submitting to the provincial-level People's Committee to decide to recognize the project owner;

c) Within 20 days, from the day on which the complete application is received as prescribed at Point a of this Clause, the Ministry of Construction or the provincial-level People's Committee shall consider and issue a decision on recognition of the project owner of the housing construction project according to its competence. If the investor is not eligible for project owner recognition, within 05 days from the date of receipt of the dossier, the application receiving agency shall notify in writing the investor of the reasons therefor;

d) Contents of the decision on recognition of the project owner of a housing construction project include: the legal basis for issuing the decision, the name of the recognized project owner; the validity of the recognition document, the responsibility of the investor in the implementation of the project in accordance with law provisions.

5. An investor recognized as project owner of housing construction project as prescribed in Clause 4 of this Article is responsible for formulating, appraising, approving and implementing the project in accordance with provisions of this Decree, land laws, construction laws and other relevant laws. The profit sharing agreement between the parties in the case specified in Clause 3 of this Article shall comply with the provisions of Clause 2, Article 19 of this Decree; in case the parties have an agreement on the distribution of profits by housing products, the party receiving the distribution of housing products (other than the project owner) shall only enter into a house purchase and sale or lease-purchase contract with the customer after having been granted a certificate for that house.

6. The selection of an investor as project owner in an urban area project with houses must satisfy the provisions of this Article, other provisions of the construction laws, real estate business laws, urban development laws and other relevant laws.”

6. To amend and supplement Article 36 as follows:

“Article 36. Handover of funds for maintenance of multi-owner apartment buildings’ sections under common ownership

“1. Purchasers, rent-purchasers, project owner shall contribute an amount equal to 2% of the apartment value to the funds for maintenance of the apartment building’s sections under common ownership as prescribed in Article 108 of the 2014 Housing Law; this amount is a pre-tax amount (the State shall not collect tax on this amount). Before signing contracts to purchase, sell, rent-purchase apartments or other areas in the apartment building, the project owner is responsible for opening a payment account at a credit institution or foreign bank branch (hereinafter referred to as credit institution) which is currently operating in the locality where the purchased or rent-purchased apartments are located to receive maintenance funds paid by purchasers and rent-purchasers of apartments or other areas and by the project owner in accordance with law provisions; when opening the account, the project owner must clearly state that the account name is the deposit for the maintenance funds of the apartment building. Before handing over the maintenance funds to the Management Board of the apartment building as prescribed, the investor is responsible for coordinating with the credit institution to transfer money from this current account to term deposit.

For each housing construction investment project with apartment building, the project owner must open an account as prescribed in this Clause to manage the maintenance funds of the apartment building of that project; after opening the account, the project owner must notify in writing the Department of Construction where the project is located of the account name, account number, name of the credit institution where the account is opened and the deposit term.

2. When signing a contract to purchase, rent-purchase apartments or other areas, the parties must clearly specify in the contract information about the account opened as prescribed in Clause 1 of this Article (account name, account number, name of the credit institution where the account is opened and the deposit term). Purchasers and rent-purchasers, before the handover of apartments or other areas of the apartment building must pay maintenance funds as prescribed to the account stated in the contract and send the copy of documents confirming payment of maintenance expenses in accordance with regulations to the project owner; if the purchaser or rent-purchasers fail to pay the maintenance expense to this account, the apartments or areas shall not be handed over, if the project owner still hands over it, the investor must pay such amount of maintenance funds.

3. For the areas of the apartments or other areas not to be sold or not yet sold or rent-purchased by the project owner by the time of handover and putting of the apartment building into use, and subjected to pay 2% maintenance funds under the 2014 Housing Law, the project owner shall transfer this amount to the account mentioned in Clause 1 of this Article. In case the project owner fails to pay the maintenance funds or fails to hand over the maintenance funds as prescribed, the project owner shall be administratively sanctioned and be forced to hand over according to Article 37 of this Decree; in addition, on a case-by-case basis, the project owner will also be examined for penal liability in accordance with law provisions.

4. The project owner must not request the credit institution to deduct the amount that the parties have paid into the opened account prescribed in Clause 1 of this Article to use for any other purpose before handing over it to the Management Board of the apartment building. If during the time when maintenance funds have not been handed over to the Management Board of the apartment building, maintenance of items and equipment of sections under the common ownership of the apartment building has expired as prescribed, the project owner shall be responsible for the maintenance of these items and equipment, but must comply with the established work maintenance plan and process in accordance with the law on construction. When handing over maintenance funds to the Management Board of the apartment building, the project owner is entitled to a refund of the amount used for this maintenance, but there must be a specific report enclosed with the established maintenance plan and process and invoices and documents proving the expenses for this maintenance.

5. When the Management Board of the apartment building sends a written request to hand over the maintenance funds, the project owner and the Management Board of the apartment building shall consent to make a record of finalization of maintenance fund data; based on the settlement data agreed by the two parties, the project owner shall make a written request enclosed with the data settlement record and send them to the credit institution that is managing the maintenance fund account to request the transfer of this funds to account opened by the Management Board of the apartment building via transfer method and refund of maintenance expenditure previously performed by the project owner (if any). Based on the written request and data finalized by the parties, the credit institution that is managing the account of maintenance funds is responsible for transferring this maintenance funds to the account opened by the Management Board of the apartment building; and at the same time, return the expenses to the project owner (if any).

6. The Management Board of the apartment building is responsible for opening an account to receive funds for maintenance of the sections under common ownership handed over by the project owner according to the Regulation on management and use of the apartment building promulgated by the Ministry of Construction. Expenses arising from the transfer of maintenance funds to the Management Board of the apartment building are deducted from the maintenance funds of sections under the common ownership of the apartment building.

7. After fully transferring the maintenance funds to the management board, the project owner shall close the account according to the law regulations and report such in writing to the Department of Construction of the locality where the apartment building is situated, for monitoring.”

7. To amend and supplement Article 37 as follows:

“Article 37. Procedures for coercing handover of funds for maintenance of apartment buildings’ sections under common ownership

1. Procedures for coercing handover of funds for maintenance in case the project owner fails to hand over the collected funds as prescribed in Clause 1, Article 36 of this Decree shall be carried out as follows:

a) In case the investor fails to hand over the maintenance funds as prescribed in Article 36 of this Decree, the Management Board of the apartment building shall send a written request to the provincial-level People’s Committee where the apartment building is located to request the project owner to hand over maintenance funds as prescribed;

b) Within 10 days from the date of receipt of the document from the Management Board of the apartment building, the provincial-level People's Committee shall send a written request to the credit institution where the project owner opens a deposit account for maintenance funds, to provide information about the account number and the amount in the account. Within 07 days, from receiving the document of the provincial-level People’s Committee, the credit institution shall have the responsibility to provide information to the provincial-level People’s Committee;

c) Based on the information provided by the credit institution, the provincial-level People's Committee shall issue a decision on enforcement of the recovery of maintenance funds to hand over it to the Management Board of the apartment building. This enforcement decision shall be sent to the Department of Construction, the project owner, the Management Board of the apartment building and the credit institution where the project owner opens the account to transfer maintenance funds;

d) Within 05 days from the date of receiving the enforcement decision of the provincial-level People's Committee, the credit institution managing the maintenance fund deposit account is responsible for transferring this funds to the account opened by the Management Board of the apartment building for management and use in accordance with the law on housing;

dd) After transferring the maintenance funds to the account of the Management Board of the apartment building, the credit institution must send a written notice to the provincial-level People’s Committee, the Department of Construction, the project owner and the Management Board of the apartment building for acknowledge.

2. Procedures for coercive handover of maintenance funds from the project owner’s business account in case the project owner has no money left or there is not enough money to hand over as prescribed in Clause 1 of this Article shall be carried out as follows:

a) In case there is insufficient money for maintenance funds in the deposit account or there is no money left for handing over, the provincial-level People’s Committee shall request in writing to the credit institution to provide information about its business account of the project owner and the amount in this account. Within 07 days from the date of receipt of the document from the provincial-level People’s Committee, the credit institution is responsible for providing relevant information to the provincial-level People’s Committee;

b) Based on the information provided by the credit institution, the provincial-level People’s Committee shall issue a decision on coercive withdrawal of funds from the project owner’s business account to transfer to the Management Board of the apartment building. This coercion decision shall be sent to the Department of Construction, the project owner, the Management Board of the apartment building and the credit institution where the project owner opens an account for implementation;

c) Within 05 days from the date of receipt of the coercion decision, the credit institution is responsible for transferring money from the project owner’s business account to the account of the apartment building’s Management Board according to the correct amount stated in the coercion decision. After completing the money transfer, the credit institution must send a written notice to the provincial-level People's Committee, the Department of Construction, the project owner and the Management Board of the apartment building for acknowledge.

3. Procedures for coercively distraint of property of the project owner, in case there is no funds for handover as prescribed in Clause 2 of this Article, shall be carried out as follows:

a) In case the project owner has a business account but has no money left or there is not enough money left to deduct as prescribed in Clause 2 of this Article, the provincial-level People’s Committee shall direct the Department of Construction to assume the prime responsibility for, and coordinate with the Security department and relevant agencies to inspect and determine specifically the area of houses and land of the project owner in the project where the apartment building is located or in another project to carry out the distraint and organize the auction to recover the maintenance funds. In case the project owner does not have a house or land area or has an area of house or land for distraint but the value for sale to recover maintenance funds is insufficient, the project owner’s other properties shall be determined for auction to recover the sufficient funds to transfer to the Management Board of the apartment building.

The provincial-level People’s Committees shall only distrain the area of houses, land or other properties with a value equivalent to the amount of maintenance expenses to be recovered to hand over to the Management Board of the apartment building and expenses for organizing the enforcement and auction of such properties;

b) On the basis of the area of house, land or other property of the project owner which has been determined according to Point a of this Clause, within 10 days, the Department of Construction must send a written report to the provincial-level People’s Committee to promulgate a decision on coercive distraint of the project owner properties for auction to recover funds for maintenance of the apartment building. The decision on coercive distraint of properties must clearly state the legal grounds for promulgation of the Decision, name and head office of the project owner to be distrained, amount of maintenance funds to be recovered, type and quantity of properties to be distrained and the location of the distraint;

c) The order and procedures for distraint of properties, valuation of distrained properties, and auction of distrained properties to recover maintenance funds shall comply with the law on coercive execution of decisions sanctioning administrative violations, the law on asset distraint and auction and other relevant laws;

d) The handover of maintenance funds after the property auction must be made in writing with the signatures of the concerned parties. In case the property auction amount is more than the total of maintenance funds to be handed over and costs for the implementation of the coercive auction of the properties, within 30 days from the date of property auction, the Department of Construction is responsible for coordinating with the property auction organization in carrying out procedures to return the difference value to the project owner whose property is distrained for auction.

4. In the course of coercing the handover of the maintenance funds for the Management Board of apartment building, if detecting that the project owner commits a criminal offense, the provincial-level People’s Committee shall request a competent agency to investigate and handle the offense in accordance with law.”

8. To supplement Point dd, Clause 2, Article 57 as follows:

“dd) In case a person who is actually using a house under the management of the State, does not have one of the papers specified at Point a, b, c or d of this Clause but has one of the papers proving the use of houses issued before January 19, 2007 (including permanent residence registration or temporary residence registration; house declaration registration or annual land use levy payment receipt) and this house is not in any disputes or lawsuits, certification of the housing management agency in the application to rent the house that the current use is not illegal appropriation of this house, such person may sign a house lease contract with the operation management unit as prescribed in Article 60 of this Decree.”

9. To supplement Point b, Clause 1, Article 60 as follows:

“b) One of the papers proving the use of the house as prescribed at Points b, c, d and dd, Clause 2, Article 57 of this Decree.”

10. To amend and supplement Point a, Clause 1, Article 62 as follows:

“a) Houses located in areas planned for construction of official-duty houses, works in national key projects in accordance with law provisions;”

11. To amend and supplement Point b, Clause 2, Article 63 as follows:

“b) Having paid house rentals under the rent contract as well as house operation and management expenses (if any) by the time of signing the house sale and purchase contract;

In case the lessees have used the house before the time of signing the house lease contract or has a house lease contract but the State has not yet collected the house rent, the lessees must pay arrears of the house rent according to the actual time of using the house with rental prices as follows: for the time of house using before January 19, 2007, the rental shall comply with the Decision No. 118/TTg dated November 27, 1992 of the Prime Minister on housing rental prices and inclusion of housing costs into salaries; for the time of house using after January 19, 2007, the rental shall comply with the Decision No. 17/2008/QD-TTg dated January 28, 2008 of the Prime Minister on the promulgation of the standard price list for rent of state-owned houses that have not been renovated or rebuilt.”

12. To supplement Point dd, Clause 3, Article 36 as follows:

“dd) In case an old house is transferred by an agency or unit with a self-managed housing funds to a housing management agency to receive and manage it, but at the time of receipt, this house has been demolished or rebuilt, the housing management agency will still receive it and on a case-by-case basis sell it to the current lessees at the selling price specified in Article 65 or Article 70 of this Decree without preparing procedures to sign a rental contract.”

13. To supplement to the end of Clause 1, Article 65 as follows:

“For grade-I, grade-II, grade-III houses that the lessees have demolished or rebuilt before the effective date of this Decree, the residual value of those houses shall be determined according to the current state of the houses at the time of arrangement stated in the decisions or documents on distribution, arrangement or in the house lease contracts or according to the time of house use, which is determined according to the papers specified at Point dd, Clause 2, Article 57 of this Decree.”

14. To supplement Points e and g, Clause 2, Article 65 as follows:

“e) In case the land has been allocated by an agency or unit for self-construction of residential houses but the funding for this construction is not from the state budget, the settlement shall be carried out in accordance with the land law;

g) In case the State has liquidated and discounted houses according to the previous regulations on policy on liquidation and discount of houses, but the State has only collected house rent and has not yet collected land use levy, the land use levy collection shall be carried out according to Article 65 of this Decree.”

15. To amend and supplement Clause 3, Article 65 as follows:

“3. In case of a single-storey house with many households or a multi-storey house with many households having a common area of housing or residential land, this common use area shall be sold to existing households if only having consent in writing by all households and clearly defining the allocation of area for each household; the calculation of house and land use levy for the common use area in this case shall comply with the provisions of Clauses 1 and 2 of this Article.

Without such consent among the households, the housing management agency shall not sell this area and shall take responsibility to manage it in accordance with this Decree and housing laws.”

16. To supplement Point g, Clause 2, Article 69 as follows:

“g) In case the buyer does not sign the house purchase and sale contract within the notice period, the housing management agency shall issue a second notice to the house buyer to acknowledge, clearly stating the time limit for the house buyer to sign the house sale and purchase contract which is 30 days from the date of receipt of the second written notice. Within 10 days after the expiration of the time limit according to the second notice, if the buyer fails to sign the house purchase and sale contract, the housing management agency shall request the provincial-level People’s Committee to issue a decision to cancel the signed house sale decision and continue to manage the house lease according to this Decree.”

17. To supplement to the end of Point c, Clause 1, Article 70 as follows:

“For houses that have been demolished or rebuilt, the residual value of such houses shall be determined according to the provisions of Clause 1, Article 65 of this Decree.”

18. To supplement to the end of point b, Clause 2, Article 71 as follows:

“For the adjacent land area within the premises of old state-owned houses that have high profitability at the location of the streets as determined by the provincial-level People’s Committee, the coefficient k shall be applied to adjust the land price as prescribed at Point d, Clause 2, Article 65 of this Decree to calculate and collect land use levy when transferring the land use right to the buyer.”

19. To amend and supplement Clause 4, Article 71 as follows:

“4. Housing management agencies shall assume the prime responsibility for, and coordinate with district-level People’s Committees in, managing house areas under common use not purchased by house owners or not eligible to be sold in accordance with this Decree and the laws on housing and land.”

20. To amend and supplement Clause 5, Article 71 as follows:

“5. The provincial-level People’s Committees shall handle the cases specified in Clauses 1, 2 and 3 of this Article according to the order and procedures specified in Article 71a of this Decree; be responsible for allocating funds for measuring, drawing, documenting and managing the house area under common ownership as prescribed in Clause 4 of this Article.”

21. To supplement Article 71a after Article 71 as follows:

“Article 71a. Dossier, order and procedures for dealing with the sale of a common-ownership part of the house, land or the transfer of the rights to use adjacent land or the transfer of land use rights of houses built on vacant land in the premises of the state-owned old houses

1. The proposal dossier shall contain the following papers:

a) An application form, made according to the form in the Appendix issued with this Decree;

b) The identity card or citizen identification card or passport which is still valid or the People’s Security officer identification card or the identity document proving the applicant is working in the People’s Army in accordance with regulations of the Ministry of National Defense of the applicant offering to buy the house; if they are spouses, they must have a household status registration book or a marriage certificate;

c) One of the following evidencing papers:

For cases specified in Clause 1, Article 71 of this Decree, a Certificate is required for the purchased land area. If the Certificate is not available, there must be a contract for sale and purchase of the residential area which is signed with a competent authority.

For cases specified in Clause 2, Article 71 of this Decree, a Certificate is required for the house purchased. In case the Certificate is not available, there must be papers proving that the house has been liquidated or discounted or the house purchase and sale contract. In case a person who is currently renting the house wishes to buy it and settle the adjacent land area, there must be the house lease contract.

For cases specified in Clause 3, Article 71 of this Decree, the application must contain a certification of the commune-level People’s Committee that the use of the house or residential land is not under any disputes or lawsuits, and consistent with the housing construction planning;

d) The applicant shall submit a copy and present the original of the evidencing papers specified in this Clause to the receiving agency for comparison (if the application is submitted directly) or submit a notarized or authenticated copy (if the application is submitted by post).

2. The order and procedures for settlement shall be carried out as follows:

a) The applicant submits 01 set of documents specified in Clause 1 of this Article directly or by post to the unit currently managing and operating the house or to the Department of Construction (as decided by the provincial-level People’s Committee);

b) The application-receiving agency is responsible for receiving and examining the dossier and recording a receipt or notifying the applicant in writing of the date of receipt of the results. In case the application does not contain sufficient documents as prescribed in Clause 1 of this Article, the receiving agency shall provide instructions immediately (if the application is received directly) or within 3 days from the date of receipt of the application (if the application is received by post), a written request must be send to the applicant to supplement the dossier as prescribed.

In case the receiving agency is the housing operation management unit, within 05 days from the date of receipt of a valid dossier, the housing operation management unit is responsible for inspecting and making a list enclosed with the dossier to report to the Department of Construction;

c) Within 30 days from the date of receipt of the report from the housing operation management unit, the Department of Construction shall hold a meeting of the Council to determine the house selling price to calculate the house and land use fee according to regulations and report in writing to the provincial-level People’s Committee for consideration and decision;

d) Within 10 days after receiving the report from the Department of Construction, the provincial-level People's Committee shall consider and issue a decision to sell part of the house or land for common use or transfer the land use rights for adjacent land or transfer the land use rights of houses built on vacant land in the premises of the state-owned old houses to the applicant. This decision shall be sent to the Department of Construction and the housing operation management unit to notify the applicant to implement the next procedures. In case the applicant fails to comply with the notice specified at this Point, the settlement shall comply with the provisions of Point g, Clause 2, Article 69 of this Decree;

dd) After the applicant has fulfill the financial obligations as prescribed, the housing management agency shall transfer the dossier to the competent agency to issue a Certificate to the applicant or adjust the issued Certificate according to regulations of the land laws.”

22. To amend and supplement Clause 2, Article 75 as follows:

“2. The Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security shall specify national defense and security areas in each locality and notify such in writing to provincial-level People’s Committees as the basis for directing Construction Departments to make a specific list of commercial housing investment projects in which foreign organizations and individuals are permitted to own houses.”

23. To amend and supplement Points a, b, Clause 1, Article 76 as follows:

“a) List of housing construction investment projects in the locality located in areas where foreign organizations and individuals are allowed to own houses;

b) Number of houses (including apartments and separate houses) that the foreign organizations and individuals are entitled to own in each housing construction investment project specified at Point a of this Clause; the number of apartment in each apartment building, the number of separate houses of each project that foreign organizations and individuals are entitled to own;”

24. To supplement Clause 2a after Clause 2, Article 77 as follows:

“2a. Foreign individuals and organizations, upon requesting for extension of time limit for house ownership, may submit copies and present the originals for comparison, or submit notarized or authenticated copies of the papers specified in Clause 1, Clause 2 of this Article.”

Article 2. To amend and repeal a number of regulations related to procedures for investment in housing construction and real estate business

1. To repeal Article 10, Article 11, Clause 4 Articles 13, provisions related to investment in the form of build-transfer (BT) specified in Article 14, Clause 2 Articles 26, Point c Clause 2, Points c and dd Clause 4 Articles 27, Clause 3 Articles 29 of the Decree No. 99/2015/ND-CP dated October 20, 2015 of the Government on detailing and guiding the implementation of a number of articles of the 2014 Housing Law.

2. In case of transferring all or part of a real estate business project as prescribed in Clause 2, Article 12 and Clause 1, Article 13 of the Decree No. 76/2015/ND-CP dated September 10, 2015 of the Government on guiding a number of articles of the Law on Real Estate Trading, when submitting the transfer application, the project owner may choose to submit a copy and present the original for comparison, or submit a notarized or authenticated copy when submitting the application to carry out these procedures.

3. To replace the phrase “submit 02 dossiers” with the phrase “submit 01 dossier” in Clause 1, Article 54; Point a, Clause 2; Points a, b, Clause 3, Article 60 of the Decree No. 99/2015/ND -CP dated October 20, 2015 of the Government detailing and guiding the implementation of the 2014 Housing Law.

Article 3. Transitional provision

1. For housing development programs and plans that have been approved (including adjusted housing development programs and plans) before the effective date of this Decree, the provincial-level People’s Committees shall take the responsibility for sending those programs and plans to the Ministry of Construction for monitoring and management in accordance with law provisions.

2. For housing construction investment projects implemented in the form of build-transfer (BT), the transitional settlement shall comply with the provisions of law on investment in the form of public-private partnership.

3. In case the competent authority has issued a document on selection of the project owner to implement a housing project before the effective date of this Decree, it is not required to implement the re-selection according to this Decree and the law on investment; in case the competent authority has received the application for selection of project owner of a housing construction project before the effective date of this Decree but has not yet issued a document on project owner selection, the selection shall be carried out according to the provisions of this Decree and the laws on investment.

4. If by the effective date of this Decree, the project owner of housing construction project has not yet collected all the maintenance funds for the sections under common ownership of the apartment building as prescribed, the project owner is responsible for opening a separate account according to the provisions of this Decree to transfer the collected amount and notify the purchasers, rent-purchasers to pay the maintenance expenses to this account; the project owner is responsible for paying the maintenance expenses payable to this account and handing over all the funds to the Management Board of the apartment building as prescribed.

5. In case of the application for settlement of the land area adjacent to state-owned houses at profitable location on the street, if until the effective date of this Decree, the competent authority has not yet issued a decision to determine the price for this adjacent land area, the coefficient k shall be applied to calculate the land use levy in accordance with the provisions of this Decree; in case the competent authority has issued the decision on price determination before the effective date of this Decree, the issued decision shall be applied.

6. For cases as specified in Clause 21, Article 1 of this Decree, if an applicant has submitted an application but by the effective date of this Decree, the competent authority has not yet issued a settlement decision, the settlement shall comply with the provisions of this Decree; in case the competent authority has issued a settlement decision before the effective date of this Decree, the issued decision shall be applied.

Article 4. Implemention provision

1. This Decree takes effect on the signing date.

2. In case Vietnamese citizens have been granted personal identification numbers and the national population database, investment registration and business registration databases are connected and operated, they may use their personal identification number instead of personal identification documents (copy of identity card, citizen identification card, passport and other personal identification papers) when carrying out procedures related to housing and real estate business in accordance with the laws on housing and the laws on real estate business.

3. The Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies, and chairpersons of provincial-level People’s Committees shall implement this Decree.

 

For the Government

The Prime Minister

Nguyen Xuan Phuc

 

* All Appendices are not translated herein.

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch LuatVietnam
Decree 30/2021/ND-CP DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Decree 30/2021/ND-CP PDF
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất