Thông tư 04/2003/TT-BTP của Bộ Tư pháp về việc hướng dẫn một số quy định của Nghị định 65/2003/NĐ-CP ngày 11/6/2003 về tổ chức, hoạt động tư vấn pháp luật

thuộc tính Thông tư 04/2003/TT-BTP

Thông tư 04/2003/TT-BTP của Bộ Tư pháp về việc hướng dẫn một số quy định của Nghị định 65/2003/NĐ-CP ngày 11/6/2003 về tổ chức, hoạt động tư vấn pháp luật
Cơ quan ban hành: Bộ Tư pháp
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:04/2003/TT-BTP
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Uông Chu Lưu
Ngày ban hành:28/10/2003
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Tư pháp-Hộ tịch

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Thông tư 04/2003/TT-BTP

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TƯ PHÁP SỐ 04/2003/TT-BTP NGÀY 28 THÁNG 10 NĂM 2003 HƯỚNG DẪN MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 65/2003/NĐ-CP NGÀY 11 THÁNG 6 NĂM 2003 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ TỔ CHỨC,
HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN PHÁP LUẬT

Căn cứ Nghị định số 62/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;

Căn cứ Nghị định số 65/2003/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động tư vấn pháp luật;

Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện một số quy định của Nghị định số 65/2003/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động tư vấn pháp luật (sau đây gọi tắt là Nghị định số 65/2003/NĐ-CP) như sau:

1. Về việc thành lập Trung tâm tư vấn pháp luật
1.1. Tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp nói tại Nghị định số 65/2003/NĐ-CP là tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp theo quy định tại Bộ luật dân sự.
1.2. Tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp muốn thực hiện hoạt động tư vấn pháp luật theo quy định của Nghị định số 65/2003/NĐ-CP thì phải thành lập Trung tâm tư vấn pháp luật theo quy định của Nghị định này.
1.3. Tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp cấp tỉnh được thành lập Trung tâm tư vấn pháp luật trong phạm vi địa phương mình.
Tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp cấp Trung ương, cấp ngành Trung ương được thành lập Trung tâm tư vấn pháp luật trong phạm vi cả nước.
2. Về việc đăng ký hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật
2.1. Trung tâm tư vấn pháp luật do tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (sau đây gọi chung là tổ chức chủ quản) cấp tỉnh thành lập thực hiện việc đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Sở Tư pháp), nơi đặt trụ sở của tổ chức chủ quản.
Trung tâm tư vấn pháp luật do tổ chức chủ quản cấp Trung ương, cấp ngành Trung ương thành lập thực hiện việc đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp, nơi đặt trụ sở của Trung tâm.
2.2. Điều lệ của Trung tâm tư vấn pháp luật do tổ chức chủ quản ra quyết định thành lập Trung tâm ban hành, phù hợp với Điều lệ chung và các quy định khác của tổ chức chủ quản đó.
2.3. Điều lệ của Trung tâm tư vấn pháp luật có nội dung chính sau đây:
a) Tên, địa chỉ của Trung tâm tư vấn pháp luật;
b) Lĩnh vực hoạt động;
c) Cơ cấu tổ chức, quản lý;
d) Quyền và nghĩa vụ của tư vấn viên pháp luật, nhân viên của Trung tâm tư vấn pháp luật;
đ) Chế độ phụ cấp hoặc thù lao đối với tư vấn viên pháp luật, cộng tác viên tư vấn pháp luật;
e) Các trường hợp chấm dứt hoạt động;
g) Thể thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ của Trung tâm tư vấn pháp luật.
2.4. Giấy tờ xác nhận về địa điểm làm việc của Trung tâm tư vấn pháp luật theo quy định tại điểm đ Khoản 1 Điều 6 của Nghị định số 65/2003/NĐ-CP là bản sao công chứng hợp đồng thuê nhà làm trụ sở của Trung tâm hoặc văn bản của tổ chức chủ quản xác nhận về địa điểm giao dịch và làm việc của Trung tâm.
3. Về phạm vi hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật
3.1. Trung tâm tư vấn pháp luật được thực hiện tư vấn pháp luật trong phạm vi quy định tại Khoản 1 Điều 7 của Nghị định số 65/2003/NĐ-CP.
3.2. Trung tâm tư vấn pháp luật không được cử tư vấn viên pháp luật thực hiện việc bào chữa, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của bị can, bị cáo, các đương sự khác trước các cơ quan tiến hành tố tụng.
Trong trường hợp tổ chức chủ quản cử tư vấn viên pháp luật của Trung tâm tư vấn pháp luật thực hiện việc bào chữa, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho thành viên của tổ chức mình hoặc các đối tượng khác theo quy định của pháp luật tố tụng, thì tư vấn viên pháp luật đó không được lấy danh nghĩa là tư vấn viên pháp luật của Trung tâm tư vấn pháp luật.
4. Về việc đặt chi nhánh của Trung tâm tư vấn pháp luật
4.1. Chi nhánh của Trung tâm tư vấn pháp luật nói tại Khoản 3 Điều 5 của Nghị định số 65/2003/NĐ-CP là đơn vị phụ thuộc của Trung tâm, do Trung tâm đặt tại địa phương, nơi đặt trụ sở chính của tổ chức chủ quản. Chi nhánh được thực hiện tư vấn pháp luật trong phạm vi hoạt động được ghi trong Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm.
4.2. Chi nhánh của Trung tâm tư vấn pháp luật phải có ít nhất 1 tư vấn viên pháp luật. Trung tâm tư vấn pháp luật cử một tư vấn viên pháp luật làm Trưởng chi nhánh.
4.3. Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày đặt chi nhánh, Trung tâm tư vấn pháp luật phải thông báo bằng văn bản về việc đặt chi nhánh cho Sở Tư pháp, nơi đặt trụ sở của Trung tâm.
5. Về bồi dưỡng kỹ năng tư vấn pháp luật
5.1. Chương trình bồi dưỡng kỹ năng tư vấn pháp luật quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 13 của Nghị định số 65/2003/NĐ-CP bao gồm các bài giảng về những nội dung sau đây:
a) Giới thiệu các văn bản pháp luật về tổ chức, hoạt động tư vấn pháp luật; quyền và nghĩa vụ của tư vấn viên pháp luật: 5 tiết;
b) Kỹ năng tư vấn chung của tư vấn viên pháp luật: 5 tiết;
c) Kỹ năng tư vấn về pháp luật dân sự: 10 tiết;
d) Kỹ năng tư vấn về pháp luật hôn nhân và gia đình: 5 tiết;
đ) Kỹ năng tư vấn về pháp luật lao động và kinh tế: 10 tiết;
e) Kỹ năng tư vấn về pháp luật hình sự: 10 tiết;
g) Kỹ năng tư vấn về pháp luật khiếu nại, tố cáo: 5 tiết.
5.2. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các tổ chức chủ quản tổ chức khoá bồi dưỡng kỹ năng tư vấn pháp luật. Các tổ chức chủ quản chịu trách nhiệm về kinh phí tổ chức của khóa bồi dưỡng.
5.3. Người hoàn thành khóa bồi dưỡng kỹ năng tư vấn pháp luật được Sở Tư pháp cấp Giấy chứng nhận đã qua bồi dưỡng về kỹ năng tư vấn pháp luật. Giấy chứng nhận này có giá trị trong phạm vi toàn quốc.
5.4. Tổ chức chủ quản có trách nhiệm thường xuyên cập nhật thông tin pháp luật và bồi dưỡng kỹ năng tư vấn cho tư vấn viên pháp luật, cộng tác viên tư vấn pháp luật của Trung tâm tư vấn pháp luật trực thuộc tổ chức mình.
6. Về thủ tục cấp Giấy chứng nhận tư vấn viên pháp luật
Giấy chứng nhận tư vấn viên pháp luật được cấp theo đề nghị của Trung tâm tư vấn pháp luật khi Trung tâm đăng ký hoạt động theo quy định tại khoản 1 Điều 6 hoặc khi thay đổi nội dung đăng ký hoạt động theo quy định tại khoản 2 Điều 11 của Nghị định số 65/2003/NĐ-CP.
7. Về công tác kiểm tra của Sở Tư pháp
7.1. Sở Tư pháp thực hiện kiểm tra về tổ chức và hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật, chi nhánh của Trung tâm theo định kỳ hàng năm. Khi tiến hành kiểm tra, Sở Tư pháp phải thông báo cho Trung tâm, chi nhánh của Trung tâm trước 7 ngày về thời gian và nội dung kiểm tra.
7.2. Sở Tư pháp có thể tiến hành kiểm tra đột xuất theo yêu cầu của Bộ Tư pháp hoặc uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, nơi đặt trụ sở của Trung tâm tư vấn pháp luật.
8. Về chế độ báo cáo
8.1. Trung tâm tư vấn pháp luật báo cáo Sở Tư pháp về tình hình tổ chức và hoạt động của Trung tâm và chi nhánh của mình. Báo cáo 6 tháng được gửi trước ngày 30/6 và báo cáo năm được gửi trước ngày 31/12.
8.2. Sở Tư pháp báo cáo Bộ Tư pháp về tình hình tổ chức và hoạt động của  các Trung tâm tư vấn pháp luật, chi nhánh của Trung tâm tại địa phương. Báo cáo 6 tháng được gửi trước ngày 15/7 và báo cáo năm  được gửi trước ngày 15/1.
9. Về quy định chuyển tiếp
9.1. Các Văn phòng tư vấn pháp luật, Trung tâm tư vấn pháp luật của tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp đã được thành lập và hoạt động trước ngày Nghị định số 65/2003/NĐ-CP có hiệu lực được tiếp tục hoạt động, nhưng trong thời hạn 6 tháng, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực, phải chuyển đổi thành Trung tâm tư vấn pháp luật theo quy định của Nghị định số 65/2003/NĐ-CP và đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp, nơi đặt trụ sở của Trung tâm.
9.2. Hồ sơ đăng ký hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật nói tại điểm 9.1 của Thông tư này gồm các giấy tờ sau đây:
a) Điều lệ của Trung tâm tư vấn pháp luật do tổ chức chủ quản ban hành theo quy định tại điểm 2.2 và 2.3 của Thông tư này;
b) Biểu phí do tổ chức chủ quản lập căn cứ vào quy định tại Khoản 3 Điều 10 của Nghị định số 65/2003/NĐ-CP;
c) Danh sách chuyên viên tư vấn pháp luật có đủ điều kiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 24 của Nghị định số 65/2003/NĐ-CP được đề nghị cấp Giấy chứng nhận tư vấn viên pháp luật, kèm theo giấy xác nhận của tổ chức chủ quản về thời gian làm việc tại Văn phòng tư vấn pháp luật, Trung tâm tư vấn pháp luật của chuyên viên tư vấn pháp luật đó.
9.3. Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có trách nhiệm cấp Giấy đăng ký hoạt động cho Trung tâm tư vấn pháp luật và cấp Giấy chứng nhận tư vấn viên pháp luật cho người có đủ điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 24 của Nghị định số 65/2003/NĐ-CP.
10. Ban hành kèm theo Thông tư này các mẫu giấy tờ sau đây:
a) Đơn đăng ký hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật (mẫu số 1);
b) Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật (mẫu số 2);
c) Giấy chứng nhận đã qua khóa bồi dưỡng kỹ năng tư vấn pháp luật (mẫu số 3);
d) Giấy chứng nhận tư vấn viên pháp luật (mẫu số 4);
đ) Hợp đồng cộng tác viên (mẫu số 5);
e) Thông báo về việc đặt chi nhánh của Trung tâm tư vấn pháp luật (mẫu số 6);
g) Thông báo thay đổi nội dung Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật (mẫu số 7);
h) Thông báo chấm dứt hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật và chi nhánh (mẫu số 8);
i) Báo cáo về tình hình tổ chức và hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật và chi nhánh (mẫu số 9);
k) Báo cáo của Sở Tư pháp về tình hình tổ chức và hoạt động của các Trung tâm tư vấn pháp luật tại địa phương (mẫu số 10).
11. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các Sở Tư pháp, các tổ chức chủ quản và Trung tâm tư vấn pháp luật phản ánh kịp thời để Bộ Tư pháp hướng dẫn, giải quyết.

Mẫu số 1

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------------

ĐƠN ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG
CỦA TRUNG TÂM TƯ VẤN PHÁP LUẬT

Kính gửi: Sở Tư pháp tỉnh (thành phố).................

 

Trung tâm tư vấn pháp luật (tên gọi đầy đủ, ghi bằng chữ in hoa):

.......................................................................................................................................

được thành lập theo quyết định số................ ngày ....../...../.......... của..........................

.......................................................................................................................................

Đại diện là ông (bà):.............................................................. nam/nữ...........................

Sinh ngày........./...../......... Chúng minh nhân dân số:....................................................

cấp ngày........ tháng....... năm............. Nơi cấp: ............................................................

Giấy chứng nhận tư vấn viên pháp luật (nếu có), số.................. cấp ngày......./...../......

Chức danh:.....................................................................................................................

Đăng ký hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật với các nội dung sau đây:

1. Trung tâm tư vấn pháp luật (tên gọi đầy đủ, ghi bằng chữ in hoa):

.......................................................................................................................................

Tên viết tắt (nếu có):......................................................................................................

.......................................................................................................................................

2. Địa chỉ:

Điện thoạt: ..................................... Fax:................................. Email:..........................

3. Lĩnh vực hoạt động

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

4. Danh sách tư vấn viên pháp luật và nhân viên:

- Họ và tên:.................................................... Chức danh:.................................................

- Họ và tên:.................................................... Chức danh:.................................................

Trung tâm xin cam đoan nghiêm chỉnh tuân thủ pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của Trung tâm tư vấn pháp luật theo quy định của pháp luật.

 

 

Tỉnh (thành phố), ngày...... tháng...... năm........

Giám đốc trung tâm tư vấn pháp luật

(ký và ghi rõ họ tên)

 

 

THAY ĐỔI NỘI DUNG ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG

STT

Ngày tháng năm thay đổi

Nội dung thay đổi

Giám đốc Sở Tư pháp (ký và đóng dấu)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Mẫu số 2 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------------

 

 

 

 

 

GIẤY ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG
CỦA TRUNG TÂM TƯ VẤN PHÁP LUẬT

 

 

 

 

 

 

Số:................../TP/ĐKHĐ

 

UBND TỈNH, THÀNH PHỐ ............
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

GIẤY ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG
CỦA TRUNG TÂM TƯ VẤN PHÁP LUẬT

 

1. Trung tâm tư vấn pháp luật (tên gọi đầy đủ):

.............................................................................................................................................

2. Địa chỉ: ...........................................................................................................................

Điện thoại: .........................................................................................................................

Fax: .............................................. Email:...........................................................................

3. Giám đốc Trung tâm:

Họ và tên:............................................................................................................. nam/nữ

Sinh ngày........./...../......... dân tộc:.....................................................................................

Chứng minh nhân dân số: ................................................. ngày cấp..................................

/......../.......... nơi cấp:..........................................................................................................

Giấy chứng nhận tư vấn viên pháp luật số:.........................................................................

ngày cấp........../........../........................................................................................................

4. Lĩnh vực hoạt động:

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

5. Danh sách tư vấn viên pháp luật của Trung tâm

STT

Họ và tên

Năm sinh

Giấy chứng nhận TVVPL
 (số ngày cấp)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

6. Chi nhánh của Trung tâm

STT

Địa chỉ Chi nhánh

Điện thoại/Fax/Emall

Trưởng Chi nhánh/Tư vấn viện pháp luật

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

................, ngày..... tháng..... năm.........

Giám đốc sở tư pháp

(ký tên và đóng dấu)

Mẫu số 3

 

UBND TỈNH (TP).................
SỞ TƯ PHÁP
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

 

GIẤY CHỨNG NHẬN

Số: .............../TP-GCN

GIÁM ĐỐC SỞ TƯ PHÁP

 

Chứng nhận ông (bà): .......................................................................................

Sinh ngày.......... tháng ............ năm.......... tại....................................................

Địa chỉ thường trú:.............................................................................................

Đã hoàn thành khoá bồi dưỡng ký năng tư vấn pháp luật

Từ ngày......../......../............... đến ngày........./......../...........................................

 

 

Tỉnh (thành phố), ngày...... tháng...... năm..........

Giám đốc Sở Tư pháp

(ký tên, đóng dấu)

 

 

 

 

 

Mẫu số 4

 

UBND TỈNH (TP).................
SỞ TƯ PHÁP
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

 

 

ảnh 3x4

 

 

GIẤY CHỨNG NHẬN
TƯ VẤN VIÊN PHÁP LUẬT

Số: .............../TP-GCN

GIÁM ĐỐC SỞ TƯ PHÁP

 

 

Chứng nhận ông (bà): .......................................................................................

Sinh ngày.......... tháng ............ năm.......... tại....................................................

Địa chỉ thường trú:.............................................................................................

 

 

Tỉnh (thành phố), ngày...... tháng...... năm..........

Giám đốc Sở Tư pháp

(ký tên, đóng dấu)

 

 

 

Mẫu số 5

TÊN TỔ CHỨC CHỦ QUẢN
TÊN TRUNG TÂM TƯ VẤN
PHÁP LUẬT
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số:             TVPL-HĐCT

Tỉnh (thành phố), ngày ...... tháng ...... năm ..........

 

HỢP ĐỒNG CỘNG TÁC VIÊN

 

Chúng tôi, một bên là ông (bà):.........................................................................................

Chức vụ:..............................................................................................................................

Đại diện cho Trung tâm:.....................................................................................................

Địa chỉ:................................................................................................................................

Và một bên là ông (bà):......................................................................................................

Sinh ngày...... tháng....... năm.......... Chứng minh thư số:...................................................

cấp ngày....... tháng......... năm............. cơ quan cấp...........................................................

Chức danh (nghề nghiệp):

Nơi làm việc:......................................................................................................................

Địa chỉ thường trú:.............................................................................................................

Thoả thuận ký kết hợp đồng cộng tác và cam kết

thực hiện đúng các điều khoản sau đây:

Điều 1. Thời hạn và chế độ làm việc

1.1. Ông (bà) làm việc theo hợp đồng cộng tác từ ngày...... tháng....... năm.......... đến ngày........ tháng........ năm...........

1.2. Cộng tác theo vụ việc hoặc thường xuyên:..................................................................

1.3. Thời gian làm việc (số lượng giờ, ngày trong 1 tuần hoặc 1 tháng):...........................

Điều 2. Mức phụ cấp (thù lao)

Được hưởng phụ cấp hoặc thù lao:

- Theo vụ việc: ...................................................... với mức là:..........................................

- Theo thời gian làm việc:........................... với mức là:.....................................................

Điều 3. Quyền và nghĩa vụ của cộng tác viên

3.1. Thực hiện tư vấn pháp luật trong lĩnh vực:...................................................................

.............................................................................................................................................

Theo đúng thời hạn và yêu cầu chất lượng mà hai bên đã thoả thuận;

3.2. Chịu trách nhiệm trước Trung tâm tư vấn pháp luật về nội dung tư vấn pháp luật;

3.3. Tuân thủ các Quy chế đối với cộng tác viên. Điều lệ của Trung tâm tư vấn pháp luật và các quy định pháp luật về hoạt động tư vấn pháp luật.

Điều 4. Quyền và nghĩa vụ của trung tâm trong việc sử dụng cộng tác viên

4.1. Phân công vụ việc tư vấn pháp luật:

4.2. Thanh toán phụ cấp (thù lao) và các khoản chi phí hợp lý để thực hiện vụ việc tư vấn pháp luật theo đúng chế độ đã thoả thuận;

4.3. Bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ năng tư vấn pháp luật cho cộng tác viên.

Điều 5. Điều khoản chung

5.1. Những thoả thuận khác:

5.2. Hợp đồng cộng tác có hiệu lực từ ngày...... tháng....... năm........ đến ngày...... tháng....... năm...........

5.3. Trong quá trình thực hiện hợp đồng nếu có những thay đổi, bổ sung hoặc đề xuất cần thảo luận thì hai bên sẽ cùng bàn bạc, giải quyết.

5.4. Hợp đồng này được lập thành 2 bản có giá trị như nhau, mỗi bên giữ một (01) bản.

 

Cộng tác viện

Giám đốc trung tâm tư vấn pháp luật

(Ký tên, đóng dấu)

 

Mẫu số 6

TÊN TỔ CHỨC CHỦ QUẢN
TÊN TRUNG TÂM TƯ VẤN
PHÁP LUẬT
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

 

Tỉnh (thành phố), ngày ...... tháng ...... năm ..........

 

THÔNG BÁO

về việc đặt chi nhánh của trung tâm tư vấn pháp luật

Kính gửi: Sở tư pháp tỉnh (thành phố)..............

 

Trung tâm tư vấn pháp luật (tên gọi đầy đủ):......................................................................

.............................................................................................................................................

Giấy đăng ký hoạt động số............................................cấp ngày...... tháng...... năm.........

Địa chỉ trụ sở:......................................................................................................................

.............................................................................................................................................

Thông báo về việc đặt Chi nhánh của Trung tâm tư vấn pháp luật như sau:

Chi nhánh (tên gọi đầy đủ):

.............................................................................................................................................

Địa chỉ: ...............................................................................................................................

Điện thoại:...............................Fax ..................................Email:........................................

Trưởng Chi nhánh:..............................................................................................................

Danh sách tư vấn viên pháp luật và nhân viên của Chi nhánh (ghi rõ họ tên, năm sinh, số Giấy chứng nhận tư vấn viên pháp luật, chức danh):....................................................................

.............................................................................................................................................

 

 

Giám đốc Trung tâm tư vấn pháp luật

(ký tên, đóng dấu)

 

Mẫu số 7

TÊN TỔ CHỨC CHỦ QUẢN
TÊN TRUNG TÂM TƯ VẤN
PHÁP LUẬT
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

 

Tỉnh (thành phố), ngày ...... tháng ...... năm ..........

 

THÔNG BÁO

về việc thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của trung tâm tư vấn pháp luật

Kính gửi: Sở tư pháp tỉnh (thành phố)..............

 

Trung tâm tư vấn pháp luật (tên gọi đầy đủ):......................................................................

.............................................................................................................................................

Giấy đăng ký hoạt động số............................................cấp ngày...... tháng...... năm.........

Địa chỉ trụ sở:......................................................................................................................

.............................................................................................................................................

Điện thoại:...............................Fax ..................................Email:........................................

Thay đổi nội dung đăng ký hoạt động như sau:

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

Trung tâm tư vấn pháp luật xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung thông báo này và đề nghị Sở Tư pháp tỉnh (thành phố)........................ ghi nội dung thay đổi nói trên vào Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm.

 

 

Giám đốc Trung tâm tư vấn pháp luật

(ký tên, đóng dấu)

 

Mẫu số 8

TÊN TỔ CHỨC CHỦ QUẢN
TÊN TRUNG TÂM TƯ VẤN
PHÁP LUẬT
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

 

Tỉnh (thành phố), ngày ...... tháng ...... năm ..........

 

THÔNG BÁO

về việc chấm dứt hoạt động của trung tâm tư vấn pháp luật
(Chi nhánh của trung tâm tư vấn pháp luật)

Kính gửi: Sở tư pháp tỉnh (thành phố)..............

 

Trung tâm tư vấn pháp luật (tên gọi đầy đủ):......................................................................

.............................................................................................................................................

Giấy đăng ký hoạt động số............................................cấp ngày...... tháng...... năm..........

Cơ quan cấp:........................................................................................................................

Địa chỉ trụ sở:......................................................................................................................

.............................................................................................................................................

Điện thoại:...............................Fax ..................................Email:........................................

Chi nhánh của Trung tâm tư vấn pháp luật: .......................................................................

........................................................................ được thành lập ngày..... tháng.... năm........

Địa chỉ trụ sở:......................................................................................................................

Điện thoại:...............................Fax ..................................Email:........................................

Chấm dứt hoạt động của trung tâm tư vấn pháp luật (chi nhánh của Trung tâm)

kể từ ngày .........tháng ......... năm..........theo quyết định số ............ ngày......... tháng.........năm...........

Tên tổ chức ra quyết định ...................................................................................................

Trung tâm tư vấn pháp luật cam đoan thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế, thanh toán xong các khoản nợ, giải quyết xong các hợp đồng dịch vụ pháp lý đã ký kết với khách hàng và các hợp đồng đã ký kết với tư vấn viên pháp luật, nhân viên và công tác viên pháp luật của Trung tâm tư vấn pháp luật (Chi nhánh của trung tâm tư vấn pháp luật).

 

 

Giám đốc Trung tâm tư vấn pháp luật

(ký tên, đóng dấu)


 

Mẫu số 9

TÊN TỔ CHỨC CHỦ QUẢN
TÊN TRUNG TÂM TƯ VẤN
PHÁP LUẬT
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số       BC/TVPL

Tỉnh (thành phố), ngày ...... tháng ...... năm ..........

 

Kính gửi: Sở tư pháp tỉnh (thành phố)

BÁO CÁO

Về tổ chức, hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật
từ ngày............. đến ngày................

 

1. Về tổ chức của Trung tâm tư vấn pháp luật:

- Họ và tên Giám đốc Trung tâm .......................................................................................

- Số lượng tư vấn viên pháp luật làm việc cho Trung tâm tư vấn pháp luật:.......................

TT

Họ và tên

Năm sinh

Giấy chứng nhận tư vấn viên pháp luật
 (ghi rõ số, ngày cấp)

Chức vụ trong Trung tâm TVPL

Nơi làm việc (ghi rõ là làm tại Trung tâm hay Chi nhánh

Ghi chú

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- Nhân viên của Trung tâm tư vấn pháp luật: .....................................................................

TT

Họ và tên

Ngày tháng năm sinh

Trình độ chuyên môn

Công việc thực hiện
Trung tâm TVPL

Hợp đồng lao động (ghi rõ số, ngày tháng ký kết

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- Số lượng cộng tác viên tư vấn pháp luật của Trung tâm:..................................................

Chi nhánh (ghi rõ tên, địa chỉ trụ sở, Trưởng chi nhánh, tư vấn viên pháp luật đang làm cho chi nhánh):.............................................................................................................................

Về hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật (bao gồm cả hoạt động của chi nhánh)

Lĩnh vực hoạt động

Số lượng vụ việc

Ghi chú

Hình sự

Dân sự

Hôn nhân - gia đình

Kinh tế

Hành chính

Lao động

Lĩnh vực khác

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tổng thu của Trung tâm tư vấn pháp luật:..........................................................................

3. Các hoạt động khác:

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

4. Kiến nghị:

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

 

 

Giám đốc Trung tâm tư vấn pháp luật

(ký tên, đóng dấu)


 

Mẫu số 10

UBND TỈNH (TP)
SỞ TƯ PHÁP
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số       BC-TP

Tỉnh (thành phố), ngày ...... tháng ...... năm ..........

 

BÁO CÁO

Về tổ chức, hoạt động của các Trung tâm tư vấn pháp luật
từ ngày… đến ngày…

Kính gửi: Bộ Tư pháp

 

1. Về tổ chức:

- Tổng số Trung tâm tư vấn pháp luật:................................................................................

- Tổng số Chi nhánh:...........................................................................................................

- Tổng số tư vấn viên pháp luật đang làm việc tại các Trung tâm tư vấn pháp luật và Chi nhánh:

- Tổng số cộng tác viên tư vấn pháp luật của các Trung tâm tư vấn pháp luật và Chi nhánh

- Tổng số nhân viên của các Trung tâm tư vấn pháp luật và Chi nhánh..............................

2. Về hoạt động:

Lĩnh vực hoạt động

Số lượng trung tâm TVPL

Ghi chú

Hình sự

Dân sự

Hôn nhân - gia đình

Kinh tế

Hành chính

Lao động

Lĩnh vực khác

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- Tổng thu của các Trung tâm tư vấn pháp luật hoạt động tại địa phương:.........................

3. Đánh giá về tình hình hoạt động của các Trung tâm tư vấn pháp luật tại địa phương:

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

4. Đề xuất những khó khăn vướng mắc và biện pháp giải quyết:

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

 

 

Giám đốc sở Tư pháp

(ký tên, đóng dấu)

 

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF JUSTICE
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
------------

No: 04/2003/TT-BTP

Hanoi, October 28, 2003

 

CIRCULAR

GUIDING A NUMBER OF PROVISIONS OF THE GOVERNMENT'S DECREE NO. 65/2003/ND-CP OF JUNE 11, 2003 ON LEGAL CONSULTANCY ORGANIZATION AND ACTIVITIES

Pursuant to the Government's Decree No. 62/2003/ND-CP of June 6, 2003 on the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Justice;

Pursuant to the Government's Decree No. 65/2003/ND-CP of June 11, 2003 on legal consultancy organization and activities;

The Ministry of Justice hereby guides the implementation of a number of provisions of the Government's Decree No. 65/2003/ND-CP of June 11, 2003 on legal consultancy organization and activities (hereinafter referred to as Decree No. 65/2003/ND-CP for short) as follows:

1. On the establishment of legal consultancy centers

1.1. Socio-political organizations, socio-professional organizations mentioned in Decree No. 65/2003/ND-CP are socio-political organizations or socio-professional organizations as defined in the Civil Code.

1.2. Socio-political organizations or socio-professional organizations which wish to conduct legal consultancy activities as prescribed in Decree No. 65/2003/ND-CP must set up legal consultancy centers in accordance with the provisions of this Decree.

1.3. The provincial-level socio-political organizations or socio-professional organizations may set up legal consultancy centers within their respective localities.

The socio-political organizations or socio-professional organizations at the central level or of central branches may set up legal consultancy centers nationwide.

2. On the registration of the operation of legal consultancy centers

2.1. The legal consultancy centers which are set up by the provincial-level socio-political organizations or socio-professional organizations (hereinafter referred collectively to as managing organizations) shall make operation registration at the Justice Services of the provinces or centrally-run cities (hereinafter referred collectively to as provincial/municipal Justice Services) where their managing organizations are headquartered.

The legal consultancy centers which are set up by the managing organizations at the central level or of central branches shall make operation registration at the provincial/municipal Justice Services of the localities where they are headquartered.

2.2. The Charters of legal consultancy centers shall be promulgated by the managing organizations which have issued decisions setting up the centers, in consistence with the general Charter and other regulations of such managing organizations.

2.3. The Charters of legal consultancy centers contain the following principal contents:

a/ The names and addresses of the legal consultancy centers;

b/ Operation domains;

c/ Organizational and managerial structures;

d/ Rights and obligations of legal counselors and employees of the legal consultancy centers;

e/ The allowance or remuneration regime for legal counselors and legal consultancy collaborators;

f/ Cases of operation termination;

g/ Modes of revision and supplementation of the charters of the legal consultancy centers.

2.4. Papers certifying the working places of the legal consultancy centers, prescribed at Point e, Clause 1, Article 6 of Decree No. 65/2003/ND-CP, are the notarized copies of the contracts for renting houses as the centers' working offices or the managing organizations' written certifications of the centers' transaction and working places.

3. On the operation scope of legal consultancy centers

3.1. The legal consultancy centers may provide legal consultancy within the scope prescribed in Clause 1, Article 7 of Decree No. 65/2003/ND-CP.

3.2. The legal consultancy centers must not send their legal counselors to defend, protect the legitimate rights and interests of the accused, defendants and/or other involved parties before procedural proceeding bodies.

Where the managing organizations send legal counselors of the legal consultancy centers to defend or protect the legitimate rights and interests of their members or other subjects in accordance with the procedural legislation, such legal counselors must not act in the name of legal counselor of the legal consultancy centers.

4. On the opening of branches of legal consultancy centers

4.1. Branches of the legal consultancy centers mentioned in Clause 3, Article 5 of Decree No. 65/2003/ND-CP are dependent units of the centers, opened by the centers in localities where their managing organizations are headquartered. The branches may provide legal consultancy within the scope of operation inscribed in the centers' operation registration papers.

4.2. Branches of the legal consultancy centers must have at least one legal counselor each. The legal consultancy centers shall appoint a legal counselor as branch head.

4.3. Within 7 days after opening branches, the legal consultancy centers must notify in writing such opening to the provincial/municipal Justice Services of the localities where the centers are headquartered.

5. On the training in legal counseling skills

5.1. The program on training in legal counseling skills prescribed at Point b, Clause 1, Article 13 of Decree No. 65/2003/ND-CP consists of lectures on the following contents:

a/ Introductions on legal documents on the organization and activities of legal consultancy; rights and obligations of legal counselors: 5 periods;

b/ General counseling skills of legal counselors: 5 periods;

c/ Skills of counseling on civil legislation: 10 periods;

d/ Skills of counseling on marriage and family legislation: 5 periods;

e/ Skills of counseling on labor and economic legislation: 10 periods;

f/ Skills of counseling on criminal legislation: 10 periods;

g/ Skills of counseling on complaint and denunciation legislation: 5 periods.

5.2. The provincial/municipal Justice Services shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the managing organizations in, organizing courses of training in legal counseling skills. The managing organizations shall be respon-sible for funding the organization of these courses.

5.3. Those who have completed the courses on training in legal counseling skills shall be granted the certificates thereof, which are valid nationwide.

5.4. The managing organizations shall have to regularly update legal information and provide training in legal counseling skills for legal counselors and legal consultancy collaborators of their attached legal consultancy centers.

6. On the procedures for granting legal counselor's certificates

Legal counselor's certificates shall be granted at the proposals of the legal consultancy centers when the centers make operation registration under the provisions in Clause 1, Article 6 or change their registered operation contents under the provisions in Clause 2, Article 11 of Decree No. 65/2003/ND-CP.

7. On the examination work of the provincial/municipal Justice Services

7.1. The provincial/municipal Justice Services shall examine the organization and operation of the legal consultancy centers and their branches on an annual basis. The provincial/municipal Justice Services must notify the centers and/or their branches of the examination time and contents 7 days before conducting the examination.

7.2. The provincial/municipal Justice Services may conduct unexpected examinations at the requests of the Ministry of Justice or the People's Committees of the provinces or centrally-run cities where the legal consultancy centers are headquartered.

8. On the reporting regime

8.1. The legal consultancy centers shall report to the provincial/municipal Justice Services on the organization and operation of the centers and their branches. Biannual reports shall be sent before June 30 and annual reports before December 31.

8.2. The provincial/municipal Justice Services shall report to the Ministry of Justice on the organization and operation of the legal consultancy centers and their branches in the localities. Biannual reports shall be sent before July 15 and annual reports before January 15.

9. On the transitional provisions

9.1. The legal consultancy offices and/or centers of socio-political or socio-professional organizations, which are set up and operate before the effective date of Decree No. 65/2003/ND-CP, shall continue operating but, within 6 months, after the effective date of this Decree, must transform themselves into legal consultancy centers under the provisions of Decree No. 65/2003/ND-CP and make operation registration at the provincial/municipal Justice Services of the localities where the centers are headquartered.

9.2. An operation registration dossier of a legal consultancy center mentioned at Point 9.1. of this Circular consists of the following papers:

a/ The Charter of the legal consultancy center, which has been promulgated by its managing organization under the provisions at Points 2.2 and 2.3 of this Circular;

b/ The charge rates set by the managing organization in accordance with the provisions in Clause 3, Article 10 of Decree No. 65/2003/ND-CP;

c/ The list of legal counseling experts who meet all conditions prescribed in Clause 2, Article 24 of Decree No. 65/2003/ND-CP and are proposed to be granted legal counselor's certificates, enclosed with the written certifications of the managing organization of their working duration at the legal consultancy offices or centers.

9.3. Within 7 days after receiving the complete and valid dossiers, the provincial/municipal Justice Services shall have to grant operation registration papers to the legal consultancy centers and legal counselor's certificates to the persons who meet all conditions prescribed in Clause 2, Article 24 of Decree No. 65/2003/ND-CP.

10. To promulgate together with this Circular the following paper forms:

a/ The legal consultancy center's application for operation registration;

b/ The legal consultancy center's operation registration paper;

c/ The certificate of training in legal counseling skills;

d/ The legal counselor's certificate;

e/ The collaborator's certificate;

f/ Notice on the opening of a branch of the legal consultancy center;

g/ Notice on change in the contents of the legal consultancy center's operation registration paper;

h/ Notice on the operation termination of the legal consultancy center;

i/ Report on the organization and operation of the legal consultancy centers and their branches;

j/ Report of the provincial/municipal Justice Service on the organization and operation of the legal consultancy centers and their branches based in the locality.

(all the above-said forms are not printed herein).

11. Implementation effect

This Circular takes implementation effect 15 days after its publication in the Official Gazette.

Any problems arising in the course of implementation should be promptly reported by the provincial/municipal Justice Services, the managing organizations and legal consultancy centers to the Ministry of Justice for guidance and settlement.

 

 

MINISTER OF JUSTICE




Uong Chu Luu

 

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Circular 04/2003/TT-BTP DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 2134/QĐ-BTP của Bộ Tư pháp về việc ban hành Kế hoạch phát động phong trào thi đua đặc biệt “Đẩy nhanh tiến độ, về đích sớm, hoàn thành thắng lợi chỉ tiêu, nhiệm vụ các phong trào thi đua của Bộ, ngành Tư pháp giai đoạn 2021 – 2025, lập thành tích xuất sắc chào mừng Kỷ niệm 80 năm Ngày truyền thống ngành Tư pháp (28/8/1945- 28/8/2025) và Đại hội thi đua yêu nước ngành Tư pháp lần thứ VI”

Thi đua-Khen thưởng-Kỷ luật, Tư pháp-Hộ tịch

văn bản mới nhất