Thông tư 38/2015/TT-BTC về thủ tục hải quan, quản lý thuế đối với hàng xuất, nhập khẩu
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Thông tư 38/2015/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 38/2015/TT-BTC |
Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư |
Người ký: | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 25/03/2015 |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Xuất nhập khẩu |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Đây là nội dung quy định tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Cụ thể, cơ quan hải quan sẽ thực hiện thủ tục hải quan vào ngày nghỉ, ngày lễ và ngoài giờ làm việc để đảm bảo kịp thời việc xếp dỡ hàng hóa xuất, nhập khẩu, việc xuất, nhập cảnh của người, phương tiện vận tải hoặc trên cơ sở thông báo trước qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan hoặc bằng văn bản (có thể bằng bản fax) của người khai hải quan; trong đó, thông báo phải được gửi đến cơ quan hải quan trong giờ làm việc theo đúng quy định. Đặc biệt, khi đang kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa mà hết giờ làm việc, cơ quan hải quan phải thực hiện kiểm tra tiếp cho đến khi hoàn thành mà không được yêu cầu người khai hải quan làm văn bản đề nghị.
Về khai bổ sung hồ sơ hải quan, Thông tư quy định, người khai hải quan được khai bổ sung hồ sơ hải quan sau khi Hệ thống phân luồng tờ khai nhưng phải trước thời điểm cơ quan hải quan thực hiện việc kiểm tra trực tiếp hồ sơ hải quan. Đồng thời, người khai hải quan, người nộp thuế cũng được khai bổ sung trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày thông quan, trước thời điểm kiểm tra sau thông quan, thanh tra. Quá thời hạn 60 ngày từ ngày thông quan hoặc sau khi cơ quan hải quan quyết định kiểm tra sau thông quan, thanh tra, người khai hải quan, người nộp thuế mới phát hiện sai sót trong việc khai hải quan, sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật về thuế và xử lý vi phạm hành chính.
Cũng theo Thông tư này, khi quá thời hạn 15 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai, hàng hóa được miễn kiểm tra thực tế nhưng không có hàng đến cửa khẩu nhập hoặc khu vực giám sát hải quan tại cửa xuất khẩu; quá thời hạn 15 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai mà người khai hải quan không xuất trình hồ sơ hải quan (trường hợp phải xuất trình để kiểm tra) hoặc quá 15 ngày từ ngày đăng ký tờ khai mà người khai hải quan chưa xuất trình hàng hóa xuất, nhập khẩu để kiểm tra thực tế..., tờ khai hải quan sẽ bị hủy.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2015.
Từ ngày 01/01/2020, Thông tư này bị hết hiệu lực một phần bởi Thông tư 81/2019/TT-BTC.
Xem chi tiết Thông tư38/2015/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 38/2015/TT-BTC
BỘ TÀI CHÍNH Số: 38/2015/TT-BTC |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 25 tháng 3 năm 2015 |
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN; KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN; THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU VÀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU.
Căn cứ Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11 ngày 14 tháng 06 năm 2005;
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH10 ngày 29 tháng 11 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Thương mại số 36/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008; Luật số 31/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2013 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 3 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12 ngày 14 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Thuế bảo vệ môi trường số 57/2010/QH12 ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan;
Căn cứ Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số Điều của các Nghị định về thuế;
Căn cứ Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
Căn cứ Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định 187/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài;
Căn cứ Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng;
Căn cứ Nghị định số 26/2009/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Nghị định số 113/2011/NĐ-CP ngày 8 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2009/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2009 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt;
Căn cứ Nghị định số 67/2011/NĐ-CP ngày 08 tháng 08 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế bảo vệ môi trường và Nghị định số 69/2012/NĐ-CP ngày 14 tháng 09 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 2 Nghị định số 67/2011/NĐ-CP ngày 08 tháng 08 năm 2011 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 23/2007/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hoá và các hoạt động có liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hoá của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
Căn cứ Nghị định số 164/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
QUY ĐỊNH CHUNG
Trường hợp người khai hải quan thực hiện thủ tục hải quan điện tử thông qua đại lý làm thủ tục hải quan hoặc ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu thì đại lý làm thủ tục hải quan hoặc người nhận ủy thác phải sử dụng tài khoản đăng nhập và chữ ký số của đại lý làm thủ tục hải quan hoặc người nhận ủy thác.
THỦ TỤC HẢI QUAN; KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN; THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU VÀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
Việc lựa chọn đối tượng trọng điểm giám sát, kiểm tra đối với hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh được dựa trên các tiêu chí sau:
Các trường hợp doanh nghiệp đã tạm ngừng hoạt động hoặc mất tích theo xác nhận của cơ quan thuế, để được chấp nhận đăng ký tờ khai làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh phải có xác nhận của cơ quan thuế về việc doanh nghiệp đã đăng ký hoạt động trở lại và đã thực hiện đầy đủ quy định của pháp luật thuế và kế toán.
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có trách nhiệm ban hành và tổ chức thực hiện thống nhất:
Việc xem hàng hoá trước khi khai hải quan quy định tại điểm c khoản 1 Điều 18 Luật Hải quan và lấy mẫu hàng hóa để phục vụ khai hải quan được thực hiện như sau:
Trường hợp khai tờ khai hải quan giấy, người khai hải quan phải khai đầy đủ số, ngày, tháng, năm của hóa đơn và tổng lượng hàng trên tờ khai hải quan, nếu không thể khai hết các hóa đơn trên tờ khai hải quan thì lập bản kê chi tiết kèm theo tờ khai hải quan;
Người khai hải quan được sử dụng kết quả phân tích, phân loại của lô hàng đã được thông quan trước đó để khai tên hàng, mã số cho các lô hàng tiếp theo có cùng tên hàng, thành phần, tính chất lý hóa, tính năng, công dụng, nhập khẩu từ cùng một nhà sản xuất trong thời hạn 03 năm kể từ ngày có kết quả phân tích, phân loại; trừ trường hợp quy định của pháp luật làm căn cứ ban hành thông báo kết quả phân tích, phân loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được sửa đổi, bổ sung, thay thế;
Khi khai gộp mã HS trên tờ khai hải quan, trị giá hóa đơn, trị giá tính thuế, số lượng của dòng hàng gộp mã HS là tổng trị giá hóa đơn, trị giá tính thuế, số lượng các dòng hàng đã gộp; không khai đơn giá hóa đơn của dòng hàng gộp mã HS.
Trường hợp tổng số tiền thuế của tờ khai hải quan vượt số ký tự của ô tổng số tiền thuế trên tờ khai thì người khai hải quan được tách thành nhiều tờ khai hải quan.
Đối với các trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều này, người khai hải quan chỉ phải nộp, xuất trình, lưu một bộ hồ sơ hải quan của các tờ khai hải quan thuộc cùng một lô hàng.
Trường hợp Hệ thống thông báo người khai hải quan không đủ điều kiện đăng ký tờ khai hải quan, người khai hải quan liên hệ với Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai và gửi kèm chứng từ chứng minh doanh nghiệp đang hoạt động bình thường do cơ quan có thẩm quyền cấp.
Người khai hải quan tự kiểm tra nội dung thông tin phản hồi từ Hệ thống và chịu trách nhiệm trước pháp luật khi sử dụng thông tin phản hồi từ Hệ thống để làm thủ tục hải quan.
Trường hợp phương tiện vận tải nhập cảnh khai hải quan điện tử, ngày hàng hóa đến cửa khẩu là ngày phương tiện vận tải đến cửa khẩu theo thông báo của hãng vận tải trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
Trường hợp phương tiện vận tải làm thủ tục hải quan nhập cảnh theo phương thức thủ công, ngày hàng hóa đến cửa khẩu là ngày cơ quan hải quan đóng dấu lên bản khai hàng hóa nhập khẩu tại cảng dỡ hàng trong hồ sơ phương tiện vận tải nhập cảnh (đường biển, đường hàng không, đường sắt) hoặc ngày ghi trên tờ khai phương tiện vận tải qua cửa khẩu hoặc sổ theo dõi phương tiện vận tải (đường sông, đường bộ).
Thông tin trên tờ khai hải quan được Hệ thống tự động kiểm tra để đánh giá các điều kiện được chấp nhận đăng ký tờ khai hải quan. Nội dung kiểm tra bao gồm:
Thực hiện thủ tục hải quan theo loại hình xuất khẩu, nhập khẩu tương ứng và thực hiện điều chỉnh tiền thuế của tờ khai hải quan cũ tương ứng với số hàng hóa thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa đã được kê khai trên tờ khai hải quan mới như sau:
Quyết định điều chỉnh thuế thực hiện theo mẫu số 03/QĐĐC/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này.
Thời hạn hoàn thuế kiêm bù trừ giữa số thuế của tờ khai hải quan cũ và số thuế của tờ khai hải quan mới thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 49 Thông tư này. Trong thời gian cơ quan hải quan xử lý hoàn thuế kiêm bù trừ giữa số thuế đã nộp của tờ khai hải quan cũ với số thuế của tờ khai hải quan mới người nộp thuế không bị tính chậm nộp tiền thuế.
Kiểm tra nội dung khai và kiểm tra tính chính xác về tên hàng, mã số hàng hóa, mức thuế khai trên tờ khai hải quan với các thông tin ghi trên các chứng từ trong hồ sơ hải quan;
Qua kiểm tra các chứng từ nộp bổ sung, nếu cơ quan hải quan có đủ cơ sở xác định người khai hải quan khai không đúng tên hàng, mã số hàng hóa, mức thuế thì hướng dẫn người khai hải quan khai bổ sung như quy định tại điểm b.2 khoản này. Trường hợp người khai hải quan không nộp được chứng từ theo yêu cầu của cơ quan hải quan hoặc qua kiểm tra các chứng từ, cơ quan hải quan chưa đủ cơ sở để xác định tên hàng, mã số hàng hóa, mức thuế thì thực hiện lấy mẫu phân tích, giám định theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính về phân loại hàng hóa, phân tích để phân loại hàng hóa, phân tích để kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu hoặc báo cáo Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định kiểm tra thực tế hàng hóa theo khoản 2 Điều này.
Kiểm tra nội dung khai và kiểm tra tính chính xác về tên hàng, mã số hàng hóa trên tờ khai hải quan với thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Khi kiểm tra thực tế hàng hóa, công chức hải quan phải xác định tên hàng, mã số hàng hóa theo các tiêu chí nêu trong Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam, Biểu thuế áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
Trường hợp tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan chưa có kết quả kiểm tra hoặc thông báo miễn kiểm tra chuyên ngành, khi nhận được kết quả kiểm tra chuyên ngành do người khai hải quan nộp hoặc cơ quan kiểm tra chuyên ngành gửi đến, trong thời hạn 02 giờ làm việc kể từ khi nhận được kết quả kiểm tra, cơ quan hải quan kiểm tra và bổ sung thông tin kết quả kiểm tra chuyên ngành vào Hệ thống hoặc ghi số văn bản thông báo kết quả kiểm tra chuyên ngành trên tờ khai hải quan giấy để quyết định việc thông quan hàng hóa.
Kỹ thuật lấy mẫu để phục vụ kiểm tra chuyên ngành thực hiện theo quy định của pháp luật quản lý chuyên ngành.
Việc kiểm dịch được thực hiện tại cửa khẩu. Trường hợp cơ quan kiểm dịch cho phép đưa về các địa điểm kiểm dịch trong nội địa theo quy định của pháp luật để kiểm dịch thì thực hiện việc quản lý, giám sát hải quan như sau:
Việc kiểm tra được thực hiện tại cửa khẩu; trường hợp đưa hàng về địa điểm khác để kiểm tra theo đề nghị của cơ quan kiểm tra chuyên ngành hoặc người khai hải quan có yêu cầu đưa hàng về bảo quản, người khai hải quan có văn bản đề nghị theo mẫu số 09/BQHH/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này. Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai xem xét quyết định cho đưa hàng về bảo quản tại cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa; kho ngoại quan, kho bảo thuế, địa điểm kiểm tra tập trung hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chịu sự giám sát của cơ quan hải quan; địa điểm kiểm tra chuyên ngành hoặc kho, bãi của người khai hải quan.
Người khai hải quan tự chịu trách nhiệm trước pháp luật trong việc vận chuyển, bảo quản nguyên trạng hàng hóa đến khi có kết luận kiểm tra hàng hóa đáp ứng yêu cầu nhập khẩu và cơ quan hải quan quyết định thông quan.
Giải phóng hàng hóa được thực hiện theo quy định tại Điều 36 Luật Hải quan, khoản 1 Điều 32 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP của Chính phủ và được hướng dẫn cụ thể như sau:
Thông quan hàng hóa được thực hiện theo quy định tại Điều 37 Luật Hải quan, khoản 2 Điều 32 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP và được hướng dẫn cụ thể như sau:
Trường hợp người nộp thuế kê khai, tính thuế trên tờ khai hải quan giấy trước ngày đăng ký tờ khai hải quan nhưng có tỷ giá khác với tỷ giá áp dụng tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan thì cơ quan hải quan thực hiện tính lại số thuế phải nộp theo tỷ giá được áp dụng tại thời điểm đăng ký tờ khai.
Thuế suất ưu đãi được quy định cụ thể cho từng mặt hàng tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.
Người nộp thuế tự khai và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về xuất xứ hàng hóa để làm cơ sở xác định mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi;
Trường hợp hàng hóa từ khu phi thuế quan (kể cả hàng gia công) nhập khẩu vào thị trường trong nước được áp dụng mức thuế suất ưu đãi đặc biệt do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành phải thỏa mãn các điều kiện:
Số tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp | = | Số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan | x | Trị giá tính thuế tính trên một đơn vị hàng hóa | x | Thuế suất của từng mặt hàng |
Ví dụ: Doanh nghiệp nhập khẩu sợi thuốc lá theo hợp đồng, số lượng 1000 tấn, đơn giá 100USD/tấn, thuỷ phần ± 2%. Hoá đơn thương mại ghi = 1000 tấn x 100 USD, trị giá thanh toán là 100.000 USD. Khi nhập khẩu cơ quan hải quan kiểm tra qua cân lượng là 1020 tấn hoặc 980 tấn thì trị giá thanh toán để tính thuế là 100.000 USD.
Số tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp theo mức thuế tuyệt đối | = | Số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan áp dụng thuế tuyệt đối | x | Mức thuế tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hoá | x | Tỷ giá tính thuế |
Số tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp đối với hàng hóa áp dụng thuế hỗn hợp | = | Số tiền thuế tính theo quy định tại khoản 2 Điều 37 Thông tư này | + | Số tiền thuế tuyệt đối phải nộp tính theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này |
Thời hạn nộp thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 42 Luật Quản lý thuế được sửa đổi, bổ sung tại khoản 11 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13 và được hướng dẫn cụ thể như sau:
Trường hợp được tổ chức tín dụng bảo lãnh số thuế phải nộp thì việc bảo lãnh thực hiện theo quy định tại Điều 43 Thông tư này. Thời hạn nộp thuế là thời hạn bảo lãnh tối đa là 30 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan nhưng trong thời gian bảo lãnh phải nộp tiền chậm nộp kể từ ngày thông quan hoặc giải phóng hàng đến ngày thực nộp thuế. Tiền chậm nộp thực hiện theo quy định tại Điều 106 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 và được sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 và hướng dẫn tại Điều 133 Thông tư này.
Quá thời hạn nêu trên, người nộp thuế chưa nộp tiền thuế vào Ngân sách nhà nước thì phải nộp tiền chậm nộp theo quy định tại Điều 133 Thông tư này.
Người nộp thuế có trách nhiệm xuất trình văn bản, chứng từ của Kho bạc Nhà nước về số tiền được thanh toán từ ngân sách nhà nước để nộp thuế với cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai: 01 bản chụp;
Trường hợp số tiền thuế tạm nộp hoặc số tiền thuế được bảo lãnh trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng nhỏ hơn số tiền thuế phải nộp khi có giá chính thức thì người nộp thuế phải nộp số tiền thuế chênh lệch giữa tiền thuế phải nộp khi có giá chính thức với giá tạm tính (nếu có) tại thời điểm chốt giá chính thức, không phải nộp tiền chậm nộp trên số tiền thuế chênh lệch phải nộp. Thời điểm chốt giá chính thức thực hiện theo quy định của pháp luật.
Trường hợp số tiền thuế tạm nộp hoặc số tiền thuế được bảo lãnh trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng lớn hơn số tiền thuế phải nộp khi có giá chính thức thì việc xử lý tiền thuế nộp thừa thực hiện theo quy định tại Điều 49 và Điều 132 Thông tư này.
Địa điểm, hình thức nộp thuế thực hiện theo quy định tại Thông tư số 126/2014/TT-BTC ngày 28/8/2014 của Bộ Tài chính quy định một số thủ tục về kê khai, thu nộp thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và các khoản thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Đối với hàng hóa phải phân tích, giám định để đảm bảo xác định chính xác số thuế phải nộp thì người nộp thuế thực hiện nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 33 và Điều 42 Thông tư này.
Nếu kết quả phân tích, giám định hàng hóa khác so với nội dung khai của người nộp thuế dẫn đến có thay đổi về số tiền thuế phải nộp thì sau khi có thông báo của cơ quan hải quan về kết quả phân tích, giám định, người nộp thuế thực hiện khai bổ sung thông tin trên Hệ thống, nộp thuế, không phải tính tiền chậm nộp trong thời gian chờ kết quả phân tích, giám định hoặc được hoàn trả số tiền thuế đã nộp (nếu có) theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người nộp thuế không khai bổ sung thì cơ quan hải quan thực hiện ấn định thuế. Người nộp thuế có trách nhiệm nộp đủ số tiền thuế còn thiếu, tiền chậm nộp và tiền phạt (nếu có) theo quy định.
Trường hợp ấn định từng yếu tố liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp, cơ quan hải quan phải tính số tiền thuế phải nộp tương ứng với yếu tố ấn định và thông báo cho người nộp thuế biết cùng với kết quả ấn định yếu tố liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp;
Người nộp thuế có hành vi vi phạm pháp luật về thuế thì bị xử phạt theo quy định. Thời hiệu xử phạt vi phạm pháp luật về thuế thực hiện theo quy định tại Điều 110 Luật quản lý thuế được sửa đổi, bổ sung tại khoản 35 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13 và quy định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan;
THỦ TỤC HẢI QUAN; KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA GIA CÔNG CHO THƯƠNG NHÂN NƯỚC NGOÀI; HÀNG HÓA LÀ NGUYÊN LIỆU, VẬT TƯ NHẬP KHẨU ĐỂ SẢN XUẤT HÀNG XUẤT KHẨU; HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP CHẾ XUẤT
Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu, hàng chế xuất gồm:
DNCX được quyền thuê kho trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế và thuộc địa bàn quản lý của Chi cục Hải quan quản lý DNCX để lưu giữ nguyên liệu, vật tư và thành phẩm phục vụ cho hoạt động sản xuất của chính DNCX, không thực hiện sản xuất tại kho thuê.
DNCX gửi văn bản tới Chi cục Hải quan quản lý DNCX kèm theo thông tin về địa điểm, vị trí, diện tích, các điều kiện về cơ sở hạ tầng, cơ chế quản lý giám sát hàng hóa đưa vào, đưa ra kho, thời gian thuê kho;
Căn cứ đề nghị của DNCX, Chi cục Hải quan quản lý DNCX thực hiện kiểm tra hiện trạng kho, đối chiếu với điều kiện quy định tại điểm a khoản này để xem xét, quyết định cho DNCX được thuê kho bên ngoài DNCX hoặc báo cáo nếu vượt thẩm quyền.
THỦ TỤC HẢI QUAN; KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI MỘT SỐ LOẠI HÌNH XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
Thủ tục hải quan đối với hàng hoá kinh doanh tạm nhập-tái xuất thực hiện như đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu quy định tại Mục 5 Chương III Nghị định số 08/2015/NĐ-CP. Ngoài ra, một số nội dung được hướng dẫn bổ sung như sau:
Thủ tục hải quan tạm nhập hàng hoá được thực hiện tại Chi cục Hải quan cửa khẩu nơi lưu giữ hàng hóa tạm nhập;
Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này, ngoài ra trong hồ sơ hải quan tạm nhập phải có:
Thực hiện tại Chi cục Hải quan cửa khẩu tạm nhập hoặc Chi cục Hải quan cửa khẩu tái xuất. Riêng hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất thuộc loại hình kinh doanh có điều kiện theo quy định của Chính phủ thì phải làm thủ tục hải quan tái xuất tại Chi cục Hải quan cửa khẩu tạm nhập;
Thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Thông tư này.
Trường hợp tại thời điểm làm thủ tục hải quan tạm nhập, người khai hải quan thực hiện trên tờ khai hải quan giấy theo mẫu HQ/2015/NK Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này thì khi làm thủ tục hải quan tái xuất, việc khai hải quan cũng được thực hiện trên tờ khai hải quan giấy theo mẫu HQ/2015/XK Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này;
Một tờ khai tạm nhập có thể được sử dụng để làm thủ tục tái xuất nhiều lần; một tờ khai tái xuất hàng hóa chỉ được khai báo theo một tờ khai tạm nhập hàng hóa tương ứng. Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai tái xuất kiểm tra thông tin về tờ khai hải quan tạm nhập trên Hệ thống để làm thủ tục tái xuất.
Trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy thì người khai hải quan phải khai cụ thể hàng hóa tái xuất thuộc tờ khai tạm nhập nào trên ô “Chứng từ đi kèm” của tờ khai hàng hóa xuất khẩu theo mẫu HQ/2015/XK phụ lục IV ban hành kèm Thông tư này.
Trường hợp thay đổi cửa khẩu tái xuất đã khai trên tờ khai hàng hóa xuất khẩu, hàng hóa chưa thông quan thì người khai hải quan thực hiện khai bổ sung theo hướng dẫn tại Điều 20 Thông tư này. Nếu thay đổi cửa khẩu tái xuất làm thay đổi phương thức vận chuyển hàng hóa thì người khai hải quan khai bổ sung cửa khẩu xuất tại ô “Phần ghi chú”, sửa đổi thông tin “Địa điểm đích cho vận chuyển bảo thuế” trên tờ khai hàng hóa xuất khẩu;
Hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất (bao gồm các trường hợp đã hoàn thành thủ tục tạm nhập hoặc đã hoàn thành thủ tục tái xuất, chờ thực xuất) được lưu giữ tại một trong các địa điểm sau:
Hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất khi vận chuyển từ cửa khẩu tạm nhập đến cửa khẩu tái xuất, người khai hải quan/người vận chuyển phải khai báo vận chuyển qua Hệ thống trong các trường hợp sau:
Thủ tục hải quan vận chuyển hàng hóa từ nơi đi đến nơi đến thực hiện theo quy định về vận chuyển hàng hóa chịu sự giám sát hải quan tại Điều 51 Thông tư này.
Trường hợp do yêu cầu vận chuyển cần phải thay đổi hoặc chia nhỏ container để tái xuất thì thương nhân có văn bản đề nghị trong đó nêu rõ lý do, thời gian thực bắt đầu và kết thúc việc thay đổi, chia nhỏ container để tái xuất; Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi quản lý các địa điểm lưu giữ hàng hóa xem xét quyết định nếu hàng hóa, phương tiện đáp ứng các điều kiện sau đây:
Trường hợp việc khai hải quan tạm nhập, tái xuất thực hiện trên tờ khai hải quan giấy thì việc theo dõi lượng hàng kinh doanh tạm nhập tái xuất được thực hiện trên tờ khai hải quan giấy;
Trường hợp việc khai hải quan tạm nhập, tạm xuất thực hiện trên tờ khai hải quan giấy (bao gồm cả trường hợp khai trên Bảng kê tạm nhập hoặc tạm xuất container/bồn mềm rỗng đối với phương tiện quay vòng tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 49 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP) thì thủ tục tái xuất, tái nhập và theo dõi lượng hàng tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập thực hiện trên tờ khai hải quan giấy;
Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đầy đủ bộ hồ sơ, công chức hải quan thực hiện việc kiểm tra, đối chiếu bộ hồ sơ do người khai hải quan nộp với bộ hồ sơ lưu tại cơ quan hải quan để thực hiện việc quyết toán, xác nhận trên tờ khai hải quan tạm nhập, tạm xuất lưu tại cơ quan hải quan;
Thủ tục hải quan nhập khẩu hàng hoá thực hiện tại Chi cục Hải quan thuận tiện thuộc Cục Hải quan nơi đăng ký danh mục hàng hóa miễn thuế hoặc Chi cục Hải quan cửa khẩu nơi quản lý địa điểm lưu giữ hàng hóa, cảng đích ghi trên vận tải đơn, hợp đồng vận chuyển hoặc Chi cục Hải quan quản lý hàng đầu tư thuộc Cục Hải quan nơi hàng hóa nhập khẩu.
Đối với trường hợp hàng hóa nhập khẩu để phục vụ hoạt động dầu khí thuộc đối tượng miễn thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 103 Thông tư này, người khai hải quan lựa chọn Chi cục Hải quan thuận tiện để làm thủ tục hải quan;
Hệ thống tự động trừ lùi số lượng hàng hóa nhập khẩu tương ứng với số lượng hàng hóa trong Danh mục hàng hóa miễn thuế. Trường hợp đăng ký danh mục hàng hóa miễn thuế bằng bản giấy, cơ quan hải quan lập Phiếu theo dõi và thực hiện trừ lùi theo quy định khoản 4 Điều 104 Thông tư này.
Đối với hàng hóa nhập khẩu miễn thuế để thực hiện dự án có vốn đầu tư trong nước, khi chuyển đổi mục đích sử dụng thì thực hiện việc kê khai, tính thuế trên tờ khai hải quan mới theo hướng dẫn tại Điều 21 Thông tư này;
Trường hợp nhượng bán cho doanh nghiệp thuộc đối tượng miễn thuế nhập khẩu thì hàng hóa miễn thuế phải được trừ vào Phiếu theo dõi trừ lùi hàng hóa miễn thuế đã được cấp của doanh nghiệp được chuyển nhượng;
Hồ sơ hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ thực hiện theo quy định tại Điều 16 Thông tư này.
Trường hợp hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp nội địa và doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan thì người khai hải quan sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn bán hàng theo quy định của Bộ Tài chính thay cho hóa đơn thương mại.
Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày thông quan hàng hóa xuất khẩu và sau khi hoàn thành việc giao nhận hàng hóa, người nhập khẩu tại chỗ phải làm thủ tục hải quan.
Ngoài hồ sơ hải quan theo quy định tại Điều 16 Thông tư này, người khai hải quan phải nộp thêm các chứng từ sau:
Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam thực hiện quyền xuất khẩu, nhập khẩu, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện theo quy định tại Chương II Thông tư này; người khai hải quan phải khai tại ô “Số giấy phép” trên tờ khai hải quan điện tử đối với các chứng từ nêu tại điểm a.1, điểm b khoản 1 Điều này.
Nộp cho Chi cục Hải quan nơi có hàng hóa nhập khẩu chuyển khẩu 01 bộ hồ sơ gồm:
Hàng hóa đưa vào, đưa ra khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu phải làm thủ tục hải quan, trừ các trường hợp sau đây:
Hàng hoá là văn phòng phẩm, lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng do doanh nghiệp trong khu phi thuế quan mua từ nội địa Việt Nam để phục vụ cho điều hành bộ máy văn phòng và sinh hoạt của cán bộ, công nhân làm việc, trừ trường hợp quy định tại điểm a.1 khoản này.
Trường hợp tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa tạo tài sản cố định của dự án đầu tư trong khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu phải phù hợp với lĩnh vực đầu tư, mục tiêu, quy mô của dự án và có trách nhiệm sử dụng hàng hóa nhập khẩu này đúng mục đích.
Trường hợp tổ chức, cá nhân nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu thực hiện việc quản lý và báo cáo quyết toán nguyên liệu, vật tư theo quy định của doanh nghiệp chế xuất hướng dẫn tại Điều 60 Thông tư này.
Thực hiện thủ tục hải quan như đối với hàng hóa gia công giữa DNCX với nội địa theo quy định tại Điều 76 Thông tư này. Tổ chức, cá nhân nội địa làm thủ tục hải quan thực hiện tại Chi cục Hải quan quản lý khu phi thuế quan.
Sau khi người khai hải quan nộp bộ hồ sơ trong thời hạn quy định tại điểm b khoản này, cơ quan hải quan làm thủ tục hải quan theo quy định tại mục 3 Chương II Thông tư này và không thực hiện việc kiểm tra thực tế hàng hóa.
XỬ LÝ ĐỐI VỚI TRƯỜNG HỢP TỪ CHỐI NHẬN HÀNG
Trường hợp người gửi hàng gửi nhầm địa chỉ thì người nhận hàng có văn bản thông báo từ chối nhận hàng gửi cơ quan hải quan.
Việc phân loại, xử lý đối với hàng hóa do người nhận hàng ghi trên vận tải đơn từ chối nhận hàng thực hiện theo Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về việc xử lý hàng hóa tồn đọng trong khu vực giám sát hải quan. Ngoài ra, có một số nội dung hướng dẫn bổ sung như sau:
THỦ TỤC THÀNH LẬP, DI CHUYỂN, MỞ RỘNG, THU HẸP, CHẤM DỨT HOẠT ĐỘNG CỦA ĐỊA ĐIỂM LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN; ĐỊA ĐIỂM KIỂM TRA HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU Ở NỘI ĐỊA; KHO HÀNG KHÔNG KÉO DÀI
Trường hợp địa điểm đề nghị công nhận không đáp ứng yêu cầu kiểm tra hải quan thì có văn bản trả lời doanh nghiệp.
Hàng hóa thuộc đối tượng miễn thuế tại khoản này nếu quá thời hạn tạm nhập - tái xuất hoặc tạm xuất - tái nhập theo quy định tại Nghị định số 08/2015/NĐ-CP thì phải nộp thuế.
Riêng xe ô tô, xe mô tô đang sử dụng của gia đình, cá nhân mang vào Việt Nam khi được phép định cư tại Việt Nam chỉ được miễn thuế nhập khẩu mỗi thứ một chiếc.
Việc xác định hàng hoá là tài sản di chuyển thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 5 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
Hàng hoá gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh có trị giá khai báo nằm trong định mức miễn thuế theo quy định của Thủ tướng Chính phủ về mức giá trị hàng hoá nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh được miễn thuế. Trường hợp hàng hoá nhập khẩu vượt tiêu chuẩn được miễn thuế thì phải nộp thuế cho toàn bộ lô hàng; nếu tổng số tiền thuế phải nộp của cả lô hàng dưới 50 (năm mươi) nghìn đồng thì được miễn thuế đối với cả lô hàng.
Quy định về cư dân biên giới và định mức được miễn thuế đối với hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Danh mục nguyên liệu, vật tư trong nước đã sản xuất được để làm căn cứ thực hiện việc miễn thuế nêu tại điểm này thực hiện theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Danh mục vật tư xây dựng trong nước đã sản xuất được để làm căn cứ thực hiện việc miễn thuế nêu tại điểm này thực hiện theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Danh mục giống cây trồng, vật nuôi được phép nhập khẩu để làm cơ sở thực hiện việc miễn thuế nêu tại khoản này thực hiện theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Các dự án có hàng hóa nhập khẩu được miễn thuế lần đầu quy định tại khoản này thì không được miễn thuế theo quy định tại các khoản khác Điều này.
Danh mục hoặc tiêu chuẩn xác định phương tiện vận tải chuyên dùng cần thiết cho hoạt động dầu khí để làm căn cứ thực hiện việc miễn thuế nêu tại điểm này thực hiện theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Danh mục vật tư cần thiết cho hoạt động dầu khí mà trong nước đã sản xuất được để làm căn cứ thực hiện việc miễn thuế nêu tại điểm này thực hiện theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Trường hợp hàng hoá nêu tại khoản này do nhà thầu phụ và tổ chức, cá nhân khác nhập khẩu bao gồm việc nhập khẩu trực tiếp, uỷ thác, đấu thầu, đi thuê và cho thuê lại,... để cung cấp cho tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí thông qua hợp đồng dịch vụ dầu khí hoặc hợp đồng cung cấp hàng hóa thì cũng được miễn thuế nhập khẩu.
Danh mục hoặc tiêu chuẩn xác định phương tiện vận tải nằm trong dây chuyền công nghệ để làm căn cứ thực hiện việc miễn thuế nêu tại điểm này thực hiện theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Danh mục nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm phục vụ cho việc đóng tàu mà trong nước đã sản xuất được để làm căn cứ thực hiện việc miễn thuế nêu tại điểm này thực hiện theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Danh mục nguyên liệu, vật tư phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm mà trong nước đã sản xuất được để làm căn cứ thực hiện việc miễn thuế nêu tại khoản này thực hiện theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Danh mục máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư, phương tiện vận tải, công nghệ sử dụng trực tiếp vào hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ mà trong nước đã sản xuất được để làm căn cứ thực hiện việc miễn thuế nêu tại khoản này thực hiện theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Việc xác định ngày bắt đầu sản xuất để làm cơ sở miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 05 năm theo hướng dẫn tại khoản này là ngày tổ chức, cá nhân thực tiến hành hoạt động sản xuất và được xác nhận bởi Ban quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế... nơi doanh nghiệp đang hoạt động hoặc được xác nhận bởi Sở Công thương địa phương nơi có dự án trong trường hợp tổ chức, cá nhân không hoạt động trong các khu nêu trên.
Danh mục nguyên liệu, vật tư, linh kiện mà trong nước đã sản xuất được để làm căn cứ thực hiện việc miễn thuế nêu tại khoản này thực hiện theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Người nộp thuế phải nộp đủ thuế theo quy định đối với lượng nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu đã được miễn thuế vượt quá nhu cầu sản xuất khi hết thời hạn miễn thuế 05 năm.
Riêng đối với xe ô tô dưới 24 chỗ ngồi và xe ô tô có thiết kế vừa chở người, vừa chở hàng tương đương xe ô tô dưới 24 chỗ ngồi không áp dụng hình thức tạm nhập, tái xuất. Các nhà thầu nước ngoài có nhu cầu nhập khẩu vào Việt Nam để sử dụng phải nộp thuế nhập khẩu theo quy định. Khi hoàn thành việc thi công công trình các nhà thầu nước ngoài phải tái xuất ra nước ngoài số xe đã nhập và được hoàn lại thuế nhập khẩu đã nộp. Mức hoàn thuế được thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 9 Điều 114 Thông tư này.
Trường hợp nếu có hàng hoá khuyến mãi, hàng hoá dùng thử được phía nước ngoài cung cấp miễn phí cho cửa hàng miễn thuế để bán kèm cùng với hàng hoá bán tại cửa hàng miễn thuế thì số hàng hoá khuyến mãi, hàng hoá dùng thử nêu trên không phải tính thuế nhập khẩu. Hàng hoá khuyến mãi và hàng hoá dùng thử đều chịu sự giám sát và quản lý của cơ quan hải quan như hàng hoá nhập khẩu để bán tại cửa hàng kinh doanh hàng miễn thuế.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày chuyển nhượng, chủ dự án chuyển nhượng và tổ chức cá nhân nhận chuyển nhượng phải kê khai với cơ quan hải quan nơi đăng ký Danh mục hàng hóa miễn thuế của dự án về việc chuyển nhượng.
Sau khi kết thúc hợp đồng thuê tài chính, nếu hàng hóa cho thuê tài chính đã được miễn thuế không được sử dụng cho dự án ưu đãi đầu tư như mục đích khi nhập khẩu thì Công ty cho thuê tài chính phải kê khai và nộp thuế theo hướng dẫn tại Điều 21 Thông tư này. Dự án ưu đãi đầu tư không được nhập khẩu hàng hóa thay thế cho hàng hóa đi thuê tài chính đã được miễn thuế nhập khẩu.
Mức ưu đãi ghi trên giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư phù hợp với qui định của pháp luật tại thời điểm cấp giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư;
Trường hợp trong giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư quy định mức ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thấp hơn mức ưu đãi tại Nghị định số 87/2010/NĐ-CP thì được hưởng mức ưu đãi tại Nghị định số 87/2010/NĐ-CP cho thời gian ưu đãi còn lại của dự án.
Hàng hoá nêu tại khoản 1, khoản 4 và khoản 5 Điều 12 Quyết định số 72/2013/QĐ-TTg và các khoản 7, khoản 8, khoản 9, khoản 10, khoản 11, khoản 12, khoản 13, khoản 14, khoản 15, khoản 16 và khoản 18, khoản 21 Điều 103 Thông tư này.
Trường hợp Danh mục đã đăng ký cho cả dự án hoặc cho từng giai đoạn, cho từng hạng mục, công trình, tổ hợp, dây chuyền có sai sót hoặc cần thay đổi thì người khai hải quan được sửa đổi với điều kiện phải có chứng từ, tài liệu nộp cho cơ quan hải quan trước thời điểm nhập khẩu hàng hoá để chứng minh việc bổ sung, điều chỉnh là phù hợp với nhu cầu của dự án.
Cục Hải quan nơi thực hiện dự án đầu tư đối với dự án xác định được Cục Hải quan nơi thực hiện dự án đầu tư hoặc Cục Hải quan nơi đóng trụ sở chính đối với dự án không xác định được Cục Hải quan nơi thực hiện dự án đầu tư hoặc Cục Hải quan gần nhất đối với tỉnh, thành phố không có cơ quan hải quan. Cục trưởng Cục Hải quan lựa chọn và giao cho một đơn vị có đủ khả năng thực hiện đăng ký Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế.
Trường hợp Cục Hải quan quản lý hải quan đối với một số tỉnh thì ngoài đơn vị đăng ký Danh mục nêu trên, Cục trưởng Cục Hải quan xem xét quyết định giao Chi cục Hải quan quản lý hải quan trên địa bàn tỉnh nơi có dự án đầu tư thực hiện đăng ký Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế đối với các dự án thuộc địa bàn tỉnh đó.
Khi thực hiện đăng ký Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế với cơ quan hải quan, người đăng ký Danh mục hàng hóa nộp, xuất trình cho cơ quan hải quan hồ sơ gồm :
Trường hợp phát hiện dự án thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn ưu đãi đầu tư nhưng hàng hoá tại Danh mục đăng ký xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế không phù hợp mục tiêu, quy mô của dự án thì hướng dẫn, thông báo cho doanh nghiệp biết để điều chỉnh lại Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế;
Định kỳ 3 tháng một lần chậm nhất vào ngày 10 của tháng đầu quý tiếp theo Cục Hải quan nơi đăng ký Danh mục hàng hoá nhập khẩu miễn thuế, lập bảng kê các trường hợp đã đăng ký Danh mục hàng hoá miễn thuế tại đơn vị mình báo cáo Tổng cục Hải quan theo mẫu số 16/BCTHDMMT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này;
Cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra tất cả các trường hợp hàng hóa nhập khẩu miễn thuế theo điều ước quốc tế trong thời hạn 03 năm kể từ thời điểm đăng ký danh mục miễn thuế hoặc thời điểm nhập khẩu hàng hóa miễn thuế.
Trường hợp đăng ký Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế bằng giấy thì thu hồi Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế đã cấp;
Việc kiểm tra và cấp lại Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế, Phiếu theo dõi trừ lùi thực hiện như sau:
Thời hạn giải quyết trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ văn bản xác nhận của các Cục Hải quan.
Trong thời hạn 01 năm kể từ ngày cấp lại Danh mục và Phiếu theo dõi trừ lùi, cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra sau thông quan đối với các dự án đề nghị cấp lại.
Đối với trường hợp người nộp thuế gặp khó khăn do nguyên nhân khách quan và các trường hợp khác thuộc trường hợp miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quy định của Chính phủ phải có thêm văn bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về lý do khách quan đề nghị được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Trường hợp cơ quan hải quan kiểm tra, xác định hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu không thuộc đối tượng miễn thuế như khai báo thì thực hiện các thủ tục để thu thuế và xử phạt vi phạm (nếu có) theo quy định;
Trường hợp đăng ký Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế bằng giấy, ngoài thủ tục hải quan theo hướng dẫn như điểm a.1 khoản 2 Điều này, cơ quan hải quan cập nhật số lượng, theo dõi trừ lùi hàng hoá đã xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế vào bản chính phiếu theo dõi trừ lùi của người nộp thuế và ký xác nhận theo quy định, lưu 01 bản chụp Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế và phiếu trừ lùi đã ghi rõ tên hàng, số lượng hàng hoá đã miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cùng hồ sơ xuất khẩu, nhập khẩu (bao gồm cả trường hợp hàng hoá của đối tượng miễn thuế chuyển nhượng cho đối tượng miễn thuế khác).
Trường hợp nhập khẩu miễn thuế theo tổ hợp, dây chuyền, phải nhập khẩu làm nhiều chuyến để lắp ráp thành tổ hợp thành dây chuyền hoàn chỉnh, không thể thực hiện trừ lùi theo số lượng hàng hóa tại thời điểm nhập khẩu thì thực hiện việc trừ lùi sau khi kết thúc việc nhập khẩu hàng hóa của tổ hợp, dây chuyền như sau:
Tổ chức, cá nhân thực hiện nhập khẩu các lô hàng để lắp ráp từng tổ hợp, dây chuyền máy móc thiết bị tại 01 Chi cục Hải quan và dự kiến thời gian hoàn thành nhập khẩu tổ hợp, dây chuyền.
Tại thời điểm nhập khẩu, tổ chức, cá nhân phải kê khai chi tiết số lượng, tên hàng cụ thể hàng hóa thực nhập và ghi rõ hàng hóa của tổ hợp, dây chuyền máy móc nào thuộc Danh mục hàng hóa miễn thuế đã đăng ký.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ khi kết thúc việc nhập khẩu lô hàng cuối cùng của mỗi tổ hợp, dây chuyền, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tổng hợp các tờ khai đã nhập khẩu để cơ quan hải quan kiểm tra và trừ lùi số lượng của từng tổ hợp, dây chuyền máy móc thiết bị trên Phiếu theo dõi trừ lùi.
Cục trưởng Cục Hải quan xem xét quyết định từng trường hợp cụ thể không thể thực hiện trừ lùi theo số lượng hàng hóa tại thời điểm nhập khẩu và tổ chức thực hiện kiểm tra sau thông quan để xác định hàng hóa do tổ chức, cá nhân kê khai miễn thuế nhập khẩu thực tế có hay không được sử dụng đúng mục đích phục vụ dự án theo quy định hiện hành và thực hiện xử lý theo quy định nếu tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm;
Trường hợp đăng ký Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế bằng giấy, hết lượng hàng hóa nhập khẩu ghi trong phiếu theo dõi trừ lùi, cơ quan hải quan nơi làm thủ tục cuối cùng xác nhận lên bản chính phiếu theo dõi trừ lùi của người khai hải quan, lưu 01 bản chụp, cấp cho người khai hải quan 01 bản chụp và gửi bản chính đến cơ quan hải quan nơi cấp phiếu theo dõi trừ lùi.
Trường hợp cơ quan hải quan nơi đăng ký Danh mục đồng thời là cơ quan hải quan nơi làm thủ tục cuối cùng, sau khi đã xác nhận hết lượng hàng hóa nhập khẩu trong phiếu theo dõi trừ lùi thì lưu bản chính để thực hiện kiểm tra việc nhập khẩu, sử dụng hàng hóa miễn thuế, cấp cho người khai hải quan 01 bản chụp.
Định kỳ hàng năm, chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm tài chính, người đăng ký Danh mục miễn thuế có trách nhiệm báo cáo tình hình sử dụng hàng hóa nhập khẩu miễn thuế trong năm tài chính cho cơ quan hải quan nơi đăng ký Danh mục hàng hóa miễn thuế.
Nội dung báo cáo theo mẫu số 17/BCKT-NKMT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này.
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp sau đây được xét miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN
Trường hợp kiểm tra sau thông quan tại trụ sở người khai nằm ngoài địa bàn quản lý thì báo cáo Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan xem xét phân công.
Tổ chức thực hiện kiểm tra sau thông quan theo phân công của Cục trưởng Cục Hải quan;
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Căn cứ thẩm quyền ban hành các biểu mẫu quy định tại Luật Hải quan và Nghị định số 08/2015/NĐ-CP, Bộ Tài chính ban hành kèm Thông tư này Phụ lục IX các biểu mẫu gồm:
Đối với các doanh nghiệp chế xuất đang áp dụng quy định nộp báo cáo quyết toán theo quý thì không phải nộp báo cáo quyết toán quý I năm 2015. Việc báo cáo quyết toán thực hiện theo quy định tại Thông tư này.
Riêng điểm đ.2 khoản 1, điểm đ khoản 4 Điều 42; khoản 4, khoản 7, khoản 8 Điều 133; Điều 135 Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày Luật số 71/2014/QH13 về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế có hiệu lực (từ ngày 01/01/2015).
Cách xác định tiền chậm nộp đối với các tờ khai hải quan đăng ký trước ngày 01/01/2015 nhưng người nộp thuế chậm nộp thuế và thực hiện nộp thuế từ ngày 01/01/2015 thì thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 133 Thông tư này.
và các nội dung hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành không phù hợp với hướng dẫn tại Thông tư này.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG
|
Phụ lục I
ĐĂNG KÝ THAM GIA KẾT NỐI VỚI HỆ THỐNG
ĐỐI VỚI NGƯỜI KHAI HẢI QUAN
(Ban hành kèm Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015
của Bộ Tài chính)
I. Thủ tục đăng ký tham gia kết nối với Hệ thống
1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu tham gia đăng ký kết nối với Hệ thống (dưới đây gọi tắt là “người sử dụng”) truy cập cổng thông tin điện tử hải quan (địa chỉ: https://www.customs.gov.vn) để thực hiện đăng ký thông tin Chi tiết các chỉ tiêu thông tin cần đăng ký được thể hiện tại phụ lục 1A: “Chỉ tiêu đăng ký thông tin đối với tổ chức có mã số thuế” hoặc phụ lục 1B: “Chỉ tiêu đăng ký thông tin đối với cá nhân có mã số thuế” hoặc phụ lục 1C: “Chỉ tiêu đăng ký thông tin đối với người sử dụng không có mã số thuế”.
2. Trong thời gian 01 ngày làm việc cơ quan hải quan kiểm tra nội dung đăng ký của người sử dụng và phản hồi kết quả thông qua cổng thông tin điện tử hải quan:
a) Trường hợp thông tin cung cấp không đầy đủ, không phù hợp cơ quan hải quan sẽ gửi yêu cầu sửa đổi bổ sung thông tin tới người sử dụng;
b) Trường hợp thông tin cung cấp đầy đủ, phù hợp cơ quan hải quan phản hồi cho người sử dụng các thông tin về tài khoản người sử dụng và thông tin kết nối tới Hệ thống;
c) Trường hợp từ chối thông tin đăng ký của người sử dụng, cơ quan hải quan sẽ thông báo rõ lý do từ chối.
3. Sau khi nhận được thông tin phản hồi từ cơ quan hải quan, người sử dụng thực hiện:
a) Trường hợp cơ quan hải quan yêu cầu sửa đổi, bổ sung thông tin, người sử dụng sửa đổi, bổ sung thông tin theo yêu cầu và gửi thông tin sau khi sửa đổi tới cơ quan hải quan;
b) Trường hợp cơ quan hải quan chấp nhận thông tin đăng ký, người sử dụng đăng nhập cổng thông tin điện tử hải quan để tra cứu kết quả đăng ký thành công và thay đổi mật khẩu truy cập.
II. Thủ tục sửa đổi, bổ sung thông tin đăng ký sử dụng Hệ thống
1. Khi sửa đổi, bổ sung thông tin đã đăng ký, người sử dụng đăng nhập vào cổng thông tin điện tử hải quan, thực hiện chức năng sửa thông tin đăng ký và gửi yêu cầu sửa đổi, bổ sung thông tin này đến cơ quan hải quan.
2. Cơ quan hải quan kiểm tra nội dung sửa đổi, bổ sung của người sử dụng và phản hồi kết quả theo các trường hợp như nêu tại điểm 2 mục I Phụ lục này.
III. Thủ tục huỷ hiệu lực thông tin sử dụng Hệ thống
1. Trường hợp huỷ hiệu lực thông tin đã đăng ký trên Hệ thống, người sử dụng đăng nhập vào cổng thông tin điện tử hải quan, thực hiện chức năng yêu cầu huỷ hiệu lực thông tin đăng ký và gửi yêu cầu huỷ hiệu lực thông tin này tới cơ quan hải quan.
2. Cơ quan hải quan kiểm tra yêu cầu huỷ hiệu lực thông tin đã đăng ký của người sử dụng và phản hồi kết quả kiểm tra tới người sử dụng thông qua cổng thông tin điện tử hải quan.
Phụ lục 1A
CHỈ TIÊU ĐĂNG KÝ THÔNG TIN ĐỐI VỚI TỔ CHỨC CÓ MÃ SỐ THUẾ
(Ban hành kèm Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015
của Bộ Tài chính)
STT |
Tên tiêu chí |
Bắt buộc |
Danh mục |
Lặp lại |
I |
Thông tin chung |
|||
1 |
Tên người đại diện |
x |
|
|
2 |
Địa chỉ của tổ chức |
x |
|
|
3 |
Mã số thuế của tổ chức |
x |
|
|
4 |
Lĩnh vực hoạt động |
x |
x |
|
5 |
Số lượng mã số định danh của tổ chức (User Code) |
x |
|
|
II |
Thông tin người thực hiện khai hải quan của tổ chức |
|||
1 |
Đơn vị trực thuộc (User Code) |
x |
x |
|
1 |
Họ tên |
x |
|
x |
2 |
Số chứng minh thư (hoặc hộ chiếu) |
x |
|
x |
3 |
Số chứng nhận khai hải quan |
|
|
x |
4 |
|
x |
|
x |
5 |
Lĩnh vực hoạt động |
x |
x |
x |
III |
Chữ ký số |
|||
1 |
Số định danh chứng thư số (Serial Number) |
x |
|
|
2 |
Tên đơn vị cung cấp dịch vụ chứng thư số |
x |
x |
|
3 |
Tên người được cấp chứng thư số |
x |
|
|
4 |
Ngày hiệu lực |
x |
|
|
5 |
Ngày hết hiệu lực |
x |
|
|
6 |
Khoá công khai (Public Key) |
x |
|
|
Phụ lục 1B
CHỈ TIÊU ĐĂNG KÝ THÔNG TIN ĐỐI VỚI CÁ NHÂN CÓ MÃ SỐ THUẾ
(Ban hành kèm Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015
của Bộ Tài chính)
STT |
Tên tiêu chí |
Bắt buộc |
Danh mục |
Lặp lại |
I |
Thông tin người khai hải quan |
|||
1 |
Họ tên người khai hải quan |
x |
|
|
2 |
Địa chỉ người khai hải quan |
x |
|
|
3 |
Mã số thuế người khai hải quan |
x |
|
|
4 |
Số chứng minh thư (hoặc hộ chiếu) |
x |
|
|
5 |
Số điện thoại |
x |
|
|
6 |
Email của người khai hải quan |
x |
|
|
7 |
Ghi chú |
|
|
|
II |
Chữ ký số |
|||
1 |
Số định danh chứng thư số (Serial Number) |
x |
|
|
2 |
Tên đơn vị cung cấp dịch vụ chứng thư số |
x |
|
x |
3 |
Tên người được cấp chứng thư số |
x |
|
|
4 |
Ngày hiệu lực |
x |
|
|
5 |
Ngày hết hiệu lực |
x |
|
|
6 |
Khoá công khai (Public Key) |
x |
|
|
Phụ lục 1C
CHỈ TIÊU ĐĂNG KÝ THÔNG TIN ĐỐI VỚI NGƯỜI SỬ DỤNG KHÔNG CÓ MÃ SỐ THUẾ
(Ban hành kèm Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015
của Bộ Tài chính)
STT |
Tên tiêu chí |
Bắt buộc |
Danh mục |
Lặp lại |
I |
Thông tin người khai hải quan |
|||
1 |
Tên người khai hải quan |
x |
|
|
2 |
Địa chỉ người khai hải quan |
x |
|
|
3 |
Mã số định danh (do cơ quan hải quan cấp) |
x |
|
|
4 |
Số chứng minh thư ( hoặc hộ chiếu) |
x |
|
|
5 |
Số điện thoại |
x |
|
|
6 |
Email của người khai hải quan |
x |
|
|
7 |
Ghi chú |
|
|
|
II |
Chữ ký số |
|||
1 |
Số định danh chứng thư số (Serial Number) |
x |
|
|
2 |
Tên đơn vị cung cấp dịch vụ chứng thư số |
x |
|
x |
3 |
Tên người được cấp chứng thư số |
x |
|
|
4 |
Ngày hiệu lực |
x |
|
|
5 |
Ngày hết hiệu lực |
x |
|
|
6 |
Khoá công khai ( Public Key) |
x |
|
|
(Người sử dụng không có mã số thuế được cơ quan hải quan cấp mã số định danh thay cho mã số thuế)
PHỤ LỤC II
CHỈ TIÊU THÔNG TIN LIÊN QUAN ĐẾN THỦ TỤC HẢI QUAN
ĐIỆN TỬ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
(Ban hành kèm Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015
của Bộ Tài chính)
1. Danh sách các chứng từ khai báo
STT |
Tên chứng từ |
1 |
Tờ khai hải quan điện tử đối với hàng nhập khẩu |
2 |
Tờ khai hải quan điện tử đối với hàng xuất khẩu |
3 |
Bản kê hóa đơn tổng |
4 |
Thông tin đăng ký Danh mục miễn thuế |
5 |
Thông tin Tờ khai vận chuyển hàng hóa |
6 |
Tờ khai bổ sung sau thông quan |
7 |
Tờ khai đưa hàng về bảo quản |
8 |
Tờ khai giải phóng hàng |
9 |
Tờ khai đưa hàng về địa điểm kiểm tra |
2. Chỉ tiêu thông tin khai báo
STT |
Chỉ tiêu thông tin |
Mô tả, ghi chú |
Bảng mã |
---|---|---|---|
Mẫu số 1 |
Tờ khai điện tử nhập khẩu |
Khi thực hiện đăng ký trước thông tin hàng hóa nhập khẩu. |
|
1.1 |
Số tờ khai |
Không phải nhập liệu, hệ thống tự động cấp số tờ khai. Lưu ý: cơ quan Hải quan và các cơ quan khác có liên quan sử dụng 11 ký tự đầu của số tờ khai. Ký tự thứ 12 chỉ thể hiện số lần khai bổ sung. |
|
1.2 |
Số tờ khai đầu tiên |
Ô 1: Chỉ nhập liệu trong trường hợp lô hàng có nhiều hơn 50 dòng hàng hoặc các trường hợp phải tách tờ khai khác. Cách nhập như sau:
Ô 2: Nhập số thứ tự của tờ khai trên tổng số tờ khai của lô hàng. Ô 3: Nhập tổng số tờ khai của lô hàng. |
|
1.3 |
Số tờ khai TN-TX tương ứng |
Chỉ nhập liệu ô này trong các trường hợp sau: (1) Trường hợp tái nhập của lô hàng tạm xuất thì nhập số tờ khai tạm xuất tương ứng. (2) Trường hợp nhập khẩu chuyển tiêu thụ nội địa của lô hàng tạm nhập thì nhập số tờ khai tạm nhập tương ứng. (3) Người mở tờ khai tạm nhập và người mở tờ khai tái xuất phải là một. (4) Tờ khai ban đầu phải còn hiệu lực (trong thời hạn được phép lưu giữ tại Việt Nam). |
|
1.4 |
Mã loại hình |
Người nhập khẩu theo hồ sơ, mục đích nhập khẩu của lô hàng để chọn một trong các loại hình nhập khẩu theo hướng dẫn của Tổng cục Hải quan. Tham khảo bảng mã loại hình trên website www.customs.gov.vn
|
X |
1.5 |
Mã phân loại hàng hóa |
Nếu hàng hóa thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bắt buộc phải nhập mã tương ứng sau: “A”: Hàng quà biếu, quà tặng “B”: Hàng an ninh, quốc phòng “C”: Hàng cứu trợ khẩn cấp “D”: Hàng phòng chống thiên tai, dịch bệnh. “E”: Hàng viện trợ nhân đạo/Hàng viên trợ không hoàn lại “F”: Hàng bưu chính, chuyển phát nhanh “G”: Hàng tài sản di chuyển “H”: Hàng hóa được sử dụng cho PTVT xuất nhập cảnh “I”: Hàng ngoại giao “J”: Hàng khác theo quy định của Chính phủ “K”: Hàng bảo quản đặc biệt Lưu ý: Chỉ sử dụng mã “J” trong trường hợp Chính phủ có văn bản riêng. Hàng hóa thông thường không chọn mã này. |
|
1.6 |
Mã hiệu phương thức vận chuyển |
Căn cứ phương thức vận chuyển để lựa chọn một trong các mã sau: “1”: Đường không “2”: Đường biển (container) “3”: Đường biển (hàng rời, lỏng...) “4”: Đường bộ (xe tải) “5”: Đường sắt “6”: Đường sông “9”: Khác Lưu ý: - Chọn mã tương ứng với phương thức vận chuyển hàng nhập khẩu từ nước ngoài về cửa khẩu nhập đối với trường hợp hàng đóng chung container vào kho CFS. Ví dụ: trường hợp hàng vận chuyển đường biển đóng chung container chọn mã “3”. - Các trường hợp sử dụng mã “9”: 1. Vận chuyển hàng hóa nhập khẩu bằng các phương thức khác với các phương thức từ mã “1” đến mã “6”. Ví dụ: vận chuyển bằng đường ống, dây cáp,… 2. Nhập khẩu tại chỗ; hàng nhập vào kho ngoại quan. - Trường hợp hàng hóa mang theo người nhập cảnh qua đường hàng không, nhập mã “1”; trường hợp qua đường biển, nhập mã “3”.
|
|
1.7 |
Phân loại cá nhân/tổ chức |
Tùy theo tính chất giao dịch, chọn một trong các mã sau: Mã “1”: Cá nhân gửi cá nhân Mã “2”: Tổ chức/công ty gửi cá nhân Mã “3”: Cá nhân gửi tổ chức/công ty Mã “4”: Tổ chức/Công ty gửi tổ chức/công ty Mã “5”: Khác |
|
1.8 |
Cơ quan Hải quan |
(1) Nhập mã Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan theo quy định của pháp luật. Trường hợp không nhập, Hệ thống sẽ tự động xác định mã Chi cục Hải quan đăng ký tờ khai dựa trên địa điểm lưu giữ hàng chờ thông quan. (2) Tham khảo bảng “Mã Chi cục Hải quan-Đội thủ tục” trên website Hải quan: www.customs.gov.vn
|
X |
1.9 |
Mã bộ phận xử lý tờ khai |
(1) Nhập mã Đội thủ tục xử lý tờ khai. (2) Trường hợp không nhập, Hệ thống sẽ tự động xác định mã Đội thủ tục xử lý tờ khai dựa trên mã HS. (3) Tham khảo bảng “Mã Chi cục Hải quan-Đội thủ tục” trên website Hải quan: www.customs.gov.vn |
X |
1.10 |
Thời hạn tái xuất khẩu |
Trường hợp mở tờ khai theo loại hình tạm nhập thì căn cứ quy định về thời hạn hàng tạm nhập được lưu tại Việt Nam tương ứng để nhập ngày hết hạn theo định dạng ngày/tháng/năm. |
|
1.11 |
Ngày khai báo (dự kiến) |
Nhập ngày/tháng/năm dự kiến thực hiện nghiệp vụ IDC. Trường hợp không nhập, hệ thống sẽ tự động lấy ngày thực hiện nghiệp vụ này. |
|
1.12 |
Mã người nhập khẩu |
Nhập mã số thuế của người nhập khẩu. Lưu ý: - Trường hợp người nhập khẩu đã đăng ký sử dụng VNACCS và là người thực hiện IDA thì hệ thống sẽ tự động xuất ra mã người nhập khẩu. - Trường hợp chủ hàng nước ngoài thuê kho ngoại quan thì mã người nhập khẩu là mã của chủ kho ngoại quan hoặc mã của đại lý làm thủ tục hải quan. |
|
1.13 |
Tên người nhập khẩu |
Nhập tên của người nhập khẩu. Lưu ý: - Trường hợp chủ hàng nước ngoài thuê kho ngoại quan thì tên người nhập khẩu là tên của chủ kho ngoại quan hoặc tên của đại lý làm thủ tục hải quan - Trường hợp người nhập khẩu đã đăng ký sử dụng VNACCS hoặc đã nhập “mã người nhập khẩu” thì hệ thống sẽ tự động xuất ra tên người nhập khẩu. |
|
1.14 |
Mã bưu chính |
Nhập mã bưu chính của người nhập khẩu (nếu có). |
|
1.15 |
Địa chỉ người nhập khẩu |
(1) Nhập địa chỉ của người nhập khẩu, không cần nhập trong trường hợp hệ thống tự động hiển thị. (2) Trường hợp địa chỉ của người nhập khẩu mà hệ thống hiển thị không đúng, thì nhập vào địa chỉ chính xác. (3) Trường hợp người nhập khẩu đã đăng ký sử dụng VNACCS và là người thực hiện IDA thì không cần nhập liệu. |
|
1.16 |
Số điện thoại người nhập khẩu |
(1) Nhập số điện thoại của người nhập khẩu (không sử dụng dấu gạch ngang). Nếu hệ thống tự động hiển thị, không cần nhập liệu. (2) Trường hợp số điện thoại của người nhập khẩu mà hệ thống hiển thị không đúng, thì nhập vào số điện thoại chính xác. (3) Trường hợp người nhập khẩu đã đăng ký sử dụng VNACCS và là người thực hiện IDA thì không cần nhập liệu. |
|
1.17 |
Mã người ủy thác nhập khẩu |
Nhập mã số thuế của người ủy thác nhập khẩu.
|
|
1.18 |
Tên người ủy thác nhập khẩu |
Nhập tên người ủy thác nhập khẩu.
|
|
1.19 |
Mã người xuất khẩu |
Nhập mã người xuất khẩu hoặc mã chủ hàng nước ngoài trong trường hợp gửi kho ngoại quan (nếu có). |
|
1.20 |
Tên người xuất khẩu |
(1) Nhập tên người xuất khẩu hoặc tên chủ hàng nước ngoài trong trường hợp gửi kho ngoại quan (nếu chưa đăng kí vào hệ thống). (2) Trường hợp đã đăng kí, hệ thống sẽ tự động xuất ra. Lưu ý: - Nhập tên người xuất khẩu (người bán) theo hợp đồng mua bán hàng hóa nhập khẩu (kể cả trường hợp mua bán qua bên thứ ba); - Trường hợp hợp đồng mua bán có điều khoản chỉ định nhận hàng tại Việt Nam (nhập khẩu tại chỗ) thì tên người xuất khẩu là tên người mua hàng tại nước ngoài; ghi người được chỉ định giao hàng (tại Việt Nam) tại ô tên người ủy thác xuất khẩu; - Chấp nhận tên viết tắt hoặc tên rút gọn của người xuất khẩu.
|
|
1.21 |
Mã bưu chính người xuất khẩu |
Nhập mã bưu chính của người xuất khẩu (nếu có)
|
|
1.22 |
Địa chỉ |
Ô 1: Nhập tên đường và số nhà/số hòm thư bưu điện (P.O.BOX). Người khai chỉ phải nhập liệu nếu hệ thống không tự động hỗ trợ. Nhập vào tên đường và số nhà/số hòm thư bưu điện chính xác nếu thông tin do hệ thống hiển thị không chính xác. Ô 2: Nhập tiếp tên đường và số nhà/số hòm thư bưu điện (P.O.BOX). Ô 3: Nhập tên thành phố. Người khai chỉ phải nhập liệu nếu hệ thống không tự động hỗ trợ. Nhập vào tên thành phố chính xác nếu thông tin do hệ thống hiển thị không đúng. Ô 4: Nhập tên nước. Người khai chỉ phải nhập liệu nếu hệ thống không tự động hỗ trợ. Nhập vào tên nước chính xác nếu thông tin do hệ thống hiển thị không đúng. |
|
1.23 |
Mã nước |
(1) Nhập mã nước người xuất khẩu gồm 02 kí tự theo bảng mã UN LOCODE (tham khảo bảng “Mã nước” tại website Hải quan: www.customs.gov.vn) (2) Không phải nhập liệu trong trường hợp không xác định được nước xuất khẩu hoặc không có trong bảng mã UN LOCODE. |
X |
1.24 |
Tên người ủy thác xuất khẩu |
Nhập tên người ủy thác xuất khẩu (nếu có). Trường hợp nhập khẩu tại chỗ theo chỉ định của người xuất khẩu nước ngoài thì nhập tên người được chỉ định giao hàng tại Việt Nam. |
|
1.25 |
Mã đại lý hải quan |
(1) Trường hợp đại lý hải quan thực hiện nghiệp vụ IDA và các nghiệp vụ tiếp theo thì không phải nhập liệu. (2) Trường hợp người khai thực hiện nghiệp vụ IDA khác với người khai thực hiện nghiệp vụ IDC thì nhập mã người sử dụng thực hiện nghiệp vụ IDC. |
|
1.26 |
Số vận đơn (Số B/L, số AWB v.v.) |
(1) Nhập số vận đơn bao gồm cả phần số, phần chữ và các kí tự đặc biệt (nếu có) (số B/L, AWB, vận đơn đường sắt). Lưu ý: - Người nhập khẩu đứng tên trên ô người nhận hàng ở vận đơn nào thì nhập số của vận đơn đó. Khai vận đơn thể hiện người nhận hàng là người nhập khẩu. - Đối với B/L và AWB có thể nhập đến 05 số vận đơn. - Số AWB không được vượt quá 20 ký tự. - Trường hợp lô hàng có nhiều hơn 05 vận đơn thì sẽ khai tiếp số vận đơn tại ô “Phần ghi chú”. - Trường hợp hàng hóa mang theo người nhập cảnh theo đường hàng không, đường biển, nhập “KHONGVANDON”. (2) Chỉ tiêu này không bắt buộc đối với các phương thức vận chuyển khác. |
|
1.27 |
Số lượng |
Ô 1: Nhập tổng số lượng kiện hàng hóa (căn cứ vào hóa đơn thương mại, phiếu đóng gói, vận đơn,…) Lưu ý: - Không nhập phần thập phân; - Nhập là “1” đối với hàng hóa không thể thể hiện bằng đơn vị tính (kiện, thùng,…). Ô 2: Nhập mã đơn vị tính Ví dụ: CS: thùng, BX: hộp,…. (Tham khảo bảng “Mã loại kiện” trên website Hải quan: |
X |
1.28 |
Tổng trọng lượng hàng (Gross) |
Ô 1: Nhập tổng trọng lượng hàng (căn cứ vào phiếu đóng gói, hóa đơn thương mại hoặc chứng từ vận chuyển) Lưu ý: - Trường hợp tại chỉ tiêu thông tin “Mã phương thức vận chuyển” người khai chọn mã “1”: có thể nhập 08 ký tự cho phần nguyên và 01 ký tự cho phần thập phân. Nếu vượt quá 01 ký tự phần thập phân thì nhập tổng trọng lượng chính xác vào ô “Phần ghi chú”. - Đối với các phương thức vận chuyển khác: có thể nhập 06 ký tự cho phần nguyên và 03 ký tự cho phần thập phân. - Trường hợp mã của tổng trọng lượng hàng là “LBR” (pound), hệ thống sẽ tự động chuyển đổi sang KGM (kilogram). - Không phải nhập ô này trong trường hợp tại chỉ tiêu thông tin “Mã phương thức vận chuyển” người khai chọn mã “9”. Ô 2: Nhập mã đơn vị tính của tổng trọng lượng hàng theo chuẩn UN/ECE Ví dụ: KGM: kilogram TNE: tấn LBR: pound (Tham khảo bảng “Mã đơn vị tính” trên website Hải quan: www.customs.gov.vn) - Trường hợp nhập mã đơn vị tính khác LBR, xuất ra mã trọng lượng đơn vị tính. - Trường hợp nhập là “LBR” (pound), xuất ra KGM. |
X |
1.29 |
Mã địa điểm lưu kho hàng chờ thông quan dự kiến |
Nhập mã địa điểm nơi lưu hàng hóa khi khai báo nhập khẩu. (Tham khảo bảng mã “Địa điểm lưu kho hàng chờ thông quan dự kiến, địa điểm trung chuyển cho vận chuyển bảo thuế, địa điểm đích cho vận chuyển bảo thuế” trên website Hải quan: www.customs.gov.vn) Ví dụ 1: Doanh nghiệp A đăng ký tờ khai hàng hóa nhập khẩu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu Cảng Hải Phòng khu vực I (mã Chi cục Hải quan là 03CC), hàng hóa hiện đang lưu giữ tại Kho bãi Tân Cảng Hải Phòng (theo thông báo hàng đến) thì khai mã của Kho bãi Tân Cảng Hải Phòng (03CCS03). Ví dụ 2: Doanh nghiệp B đăng ký tờ khai hàng hóa nhập khẩu tại Chi cục Hải quan Bắc Thăng Long (mã Chi cục Hải quan là 01NV), hàng hóa hiện đang lưu giữ tại Bãi hàng hóa nhập khẩu Tân Thanh Lạng Sơn (theo thông báo hàng đến) thì khai mã của Bãi hàng hóa nhập khẩu Tân Thanh (15E4G02). |
X |
1.30 |
Ký hiệu và số hiệu |
Nhập ký hiệu và số hiệu của bao bì đóng gói hàng hóa (thể hiện trên kiện, thùng,…). |
|
1.31 |
Phương tiện vận chuyển |
Ô 1: Nhập hô hiệu (call sign) trong trường hợp vận chuyển bằng đường biển/sông. Nếu thông tin cơ bản của tàu chưa được đăng kí vào hệ thống thì nhập “9999”. Ô 2: Nhập tên phương tiện vận chuyển (căn cứ vào chứng từ vận tải: B/L, AWB,…) (1) Nhập tên tàu trong trường hợp vận chuyển bằng đường biển/sông. (2) Nếu không nhập liệu, hệ thống sẽ tự động xuất ra tên tàu đã đăng kí trên hệ thống dựa trên hô hiệu đã nhập ở ô 1. (3) Trường hợp vận chuyển hàng không: nhập mã hãng hàng không (02 kí tự), số chuyến bay (04 kí tự), gạch chéo (01 kí tự), ngày/tháng (ngày: 02 kí tự, tháng 03 kí tự viết tắt của các tháng bằng tiếng Anh). Ví dụ: AB0001/01JAN (4) Trường hợp vận chuyển đường bộ: nhập số xe tải. (5) Trường hợp vận chuyển đường sắt: nhập số tàu. (6) Không phải nhập trong trường hợp tại chỉ tiêu “Mã hiệu phương thức vận chuyển”, người khai chọn mã “9” và trong trường hợp hệ thống hỗ trợ tự động xuất ra tên phương tiện vận chuyển. |
|
1.32 |
Ngày hàng đến |
Nhập ngày dự kiến hàng hóa đến cửa khẩu theo chứng từ vận tải hoặc Thông báo hàng đến (Arrival notice) của người vận chuyển gửi cho người nhận hàng. |
|
1.33 |
Địa điểm dỡ hàng |
Ô 1: Nhập mã địa điểm dỡ hàng: (1) Nhập mã cảng dỡ hàng (đường không, đường biển) theo vận đơn (B/L, AWB,…); (2) Nhập mã ga (đường sắt); (3) Nhập mã cửa khẩu (đường bộ, đường sông); (4) Bắt buộc nhập liệu trừ trường hợp tại chỉ tiêu “Mã hiệu phương thức vận chuyển” người khai chọn mã “9”. (Tham khảo các bảng mã “Cảng-ICD trong nước”, “Cửa khẩu đường bộ - Ga đường sắt” và “Sân bay trong nước” trên website Hải quan: www.customs.gov.vn) Ô 2: Nhập tên địa điểm dỡ hàng: hệ thống hỗ trợ xuất ra tên địa điểm dỡ hàng dựa trên mã địa điểm. Trường hợp không có mã địa điểm dỡ hàng thì phải nhập tên địa điểm dỡ hàng. Lưu ý: - Trường hợp nhập khẩu tại chỗ: nhập tên kho hàng của công ty nhập khẩu. - Không phải nhập trong các trường hợp hàng hóa nhập khẩu từ các khu phi thuế quan, từ kho ngoại quan. |
X |
1.34 |
Địa điểm xếp hàng |
Ô 1: Nhập mã địa điểm xếp hàng theo UN LOCODE. (Tham khảo các bảng mã “Địa điểm nước ngoài”, “Sân bay nước ngoài” trên website Hải quan: www.customs.gov.vn). Lưu ý: - Trường hợp không có mã trong các bảng mã nêu trên: nhập “Mã nước (02 kí tự) + “ZZZ”. - Trường hợp nhập khẩu tại chỗ: nhập “VNZZZ”. Trừ trường hợp hàng hóa từ các khu phi thuế quan gửi kho ngoại quan; hàng hóa từ kho ngoại quan nhập khẩu vào nội địa: nhập “ZZZZZ”. Ô 2: Nhập tên địa điểm xếp hàng lên phương tiện vận tải: Lưu ý: - Không bắt buộc phải nhập trong trường hợp hệ thống hỗ trợ tự động. - Trường hợp vận chuyển đường sắt, nhập tên ga. -Trường hợp nhập khẩu tại chỗ, hàng từ nội địa vào kho ngoại quan: nhập tên kho hàng của công ty xuất khẩu. - Trường hợp hàng từ các khu phi thuế quan gửi kho ngoại quan: nhập tên khu phi thuế quan. - Trường hợp hàng hóa từ kho ngoại quan nhập khẩu vào nội địa: nhập tên kho ngoại quan. |
X |
1.35 |
Số lượng container |
Nhập số lượng container: (1) Hệ thống tự động xuất ra số lượng container nếu đã được đăng kí trước đó. (2) Trường hợp vận chuyển hàng hóa bằng đường không, phương thức khác không sử dụng container, hàng nhập khẩu đóng chung container từ kho CFS thì không phải nhập. (3) Người khai hải quan sử dụng nghiệp vụ HYS để khai danh sách container (số hiệu, ký hiệu, số seal). Lưu ý: danh sách container khai bằng file excel theo định dạng của cơ quan Hải quan.
|
|
1.36 |
Mã kết quả kiểm tra nội dung |
Trường hợp người khai hải quan xem hàng trước khi đăng kí tờ khai, nhập một trong các mã sau: “A”: không có bất thường “B”: có bất thường “C”: cần tham vấn ý kiến cơ quan Hải quan Lưu ý: nhập mã “C” khi người khai hải quan có yêu cầu cơ quan hải quan tiến hành kiểm tra thực tế lô hàng. |
|
1.37 |
Mã văn bản pháp quy khác |
Nhập mã văn bản pháp luật quy định về quản lý mặt hàng nhập khẩu khai trên tờ khai như: giấy phép nhập khẩu, kết quả kiểm dịch, kiểm tra an toàn thực phẩm, kiểm tra chất lượng… (Tham khảo mã văn bản pháp quy tại bảng “Mã văn bản pháp quy khác và phân loại giấy phép” trên website Hải quan: www.customs.gov.vn) Lưu ý: - Đối với hàng hóa chịu sự quản lý của các cơ quan quản lý chuyên ngành bắt buộc phải nhập ô này. - Có thể nhập được tối đa 05 mã (tương ứng với 05 ô) nhưng không được trùng nhau. |
X |
1.38 |
Giấy phép nhập khẩu |
Nhập trong các trường hợp: hàng hóa phải có giấy phép nhập khẩu, kết quả kiểm tra chuyên ngành trước khi thông quan; hàng hóa nhập khẩu thuộc Danh mục trừ lùi; Danh mục đầu tư miễn thuế đăng ký ngoài hệ thống; Danh mục thiết bị đồng bộ; Danh mục hàng hóa nhập khẩu ở dạng nguyên chiếc tháo rời phải nhập nhiều lần, nhiều chuyến; Danh mục vật tư thiết bị nhập khẩu để phục vụ đóng mới, sửa chữa, bảo dưỡng đầu máy toa xe; Danh mục vật tư thiết bị nhập khẩu phục vụ sản xuất cơ khí trọng điểm; Văn bản xác định trước trị giá, văn bản xác định trước mã và văn bản xác định xuất xứ. Ô 1: Nhập mã phân loại giấy phép nhập khẩu. (tham khảo thông tin mã giấy phép nhập khẩu tại bảng “Mã văn bản pháp quy khác và phân loại giấy phép” trên website Hải quan: www.customs.gov.vn) Ô 2: Nhập số giấy phép nhập khẩu hoặc số văn bản thông báo kết quả kiểm tra chuyên ngành hoặc số Danh mục trừ lùi hoặc số văn bản xác định trước mã số/trị giá/xuất xứ (nếu có). (nhập tối đa 05 loại giấy phép) |
X |
1.39 |
Phân loại hình thức hóa đơn |
Nhập vào một trong các mã phân loại hình thức hóa đơn sau đây: “A”: hóa đơn thương mại “B”: Chứng từ thay thế hóa đơn thương mại hoặc không có hóa đơn thương mại “D”: hóa đơn điện tử (trong trường hợp đăng kí hóa đơn điện tử trên VNACCS) Lưu ý: Trong trường hợp lập bảng kê hóa đơn theo mẫu số 02/BKHĐ/GSQL Phụ lục V thì chọn mã “B” |
|
1.40 |
Số tiếp nhận hóa đơn điện tử |
(1) Nếu Phân loại hình thức hóa đơn là "D" thì bắt buộc phải nhập Số tiếp nhận hóa đơn điện tử. (2) Nếu Phân loại hình thức hóa đơn không phải là "D" thì không thể nhập được chỉ tiêu thông tin này.
|
|
1.41 |
Số hóa đơn |
Nhập vào số hóa đơn thương mại hoặc số của Chứng từ thay thế hóa đơn thương mại hoặc số bảng kê hóa đơn. Trường hợp không có hóa đơn thương mại thì người khai hải quan không phải nhập liệu vào ô này. Trường hợp hàng hóa gửi kho ngoại quan nhập vào nội địa nhiều lần thì nhập số hóa đơn thương mại do người bán nước ngoài phát hành khi nhập khẩu vào nội địa. |
|
1.42 |
Ngày phát hành |
Nhập vào ngày phát hành hóa đơn thương mại hoặc ngày lập chứng từ thay thế hóa đơn thương mại (Ngày/tháng/năm). Trường hợp không có hóa đơn thương mại thì nhập ngày thực hiện nghiệp vụ IDA. |
|
1.43 |
Phương thức thanh toán |
Nhập vào một trong các mã phương thức thanh toán sau: “BIENMAU”: Biên mậu “DA”: Nhờ thu chấp nhận chứng từ “CAD”: Trả tiền lấy chứng từ “CANTRU”: Cấn trừ, bù trừ “CASH”: Tiền mặt “CHEQUE”: Séc “DP”: Nhờ thu kèm chứng từ “GV”: Góp vốn “H-D-H”: Hàng đổi hàng “H-T-N”: Hàng trả nợ “HPH”: Hối phiếu “KHONGTT”: Không thanh toán “LC”: Tín dụng thư “LDDT”: Liên doanh đầu tư “OA”: Mở tài khoản thanh toán “TTR”: Điện chuyển tiền (bao gồm cả “TT” và “TTr”) “KC”: Khác Lưu ý: trường hợp thanh toán các hình thức khác thì nhập mã “KC” đồng thời nhập phương thức thanh toán thực tế vào ô “Chi tiết khai trị giá”. |
|
1.44 |
Tổng trị giá hóa đơn |
Ô 1: Nhập mã phân loại giá hóa đơn/ chứng từ thay thế hóa đơn: “A”: Giá hóa đơn cho hàng hóa phải trả tiền “B”: Giá hóa đơn cho hàng hóa không phải trả tiền (F.O.C/hàng khuyến mại) “C”: Giá hóa đơn cho hàng hóa bao gồm phải trả tiền và không phải trả tiền “D”: Các trường hợp khác (bao gồm cả trường hợp không có hóa đơn thương mại) Ô 2: Nhập một trong các điều kiện giao hàng theo Incoterms: (1) CIF (2) CIP (3) FOB (4) FCA (5) FAS (6) EXW (7) C&F (CNF) (8) CFR (9) CPT (10) DDP (11) DAP (12) DAT (13) C&I (14) DAF (15) DDU (16) DES (17) DEQ Trường hợp nhập khẩu hàng hóa theo loại hình gia công, người khai sử dụng hóa đơn bên thứ ba mà điều kiện giá hóa đơn không phù hợp với điều kiện giao hàng trên hợp đồng hoặc trường hợp không có hóa đơn thương mại thì khai ô “Điều kiện giá hóa đơn” là CIF. Ô 3: Nhập mã đơn vị tiền tệ của hóa đơn theo chuẩn UN/LOCODE (tham khảo bảng mã đơn vị tiền tệ trên website Hải quan: www.customs.gov.vn) Ô 4: Tổng trị giá hóa đơn: (1) Nhập tổng trị giá trên hóa đơn. (2)Trường hợp lô hàng gồm nhiều hóa đơn có chung vận đơn, hồ sơ lô hàng có hóa đơn tổng của các hóa đơn đó hoặc được lập chứng từ thay thế hóa đơn theo hướng dẫn thì nhập tổng trị giá ghi trên hóa đơn tổng, đồng thời trước khi đăng ký tờ khai, khai chi tiết danh sách hóa đơn, chứng từ thay thế hóa đơn bằng nghiệp vụ HYS. (3) Trường hợp điều kiện giao hàng là CIF, CFR, DDU, DDP, DAP, DAF.. nhưng trên hóa đơn phần tổng trị giá tách riêng theo từng mục, gồm tổng Trị giá hàng hóa theo điều kiện EXW hoặc FOB, phí vận chuyển, phí đóng gói… ; phần chi tiết từng mặt hàng ghi trị giá hóa đơn của từng mặt hàng theo điều kiện EXW hoặc FOB (chưa có phí vận chuyển, phí đóng gói…), nếu phân bổ các khoản phí vận chuyển, phí đóng gói…theo tỷ lệ về trị giá thì khai như sau: - Ô “Điều kiện giao hàng” khai EXW hoặc FOB tương ứng với tổng trị giá hóa đơn (chưa cộng trừ các khoản điều chỉnh) - Ô “Tổng trị giá hóa đơn” khai tổng trị giá tương ứng điều kiện EXW hoặc FOB. - Khai phí vận chuyển vào ô “Phí vận chuyển”; - Khai phí đóng gói, các khoản điều chỉnh khác (nếu có) vào ô các khoản điều chỉnh; - Khai điều kiện giao hàng vào ô “chi tiết khai trị giá”; - Ô “Tổng hệ số phân bổ trị giá” khai tổng trị giá hóa đơn tương ứng điều kiện EXW hoặc FOB (chưa cộng trừ các khoản điều chỉnh) - Ô “Trị giá hóa đơn” của từng mặt hàng” khai trị giá của từng mặt hàng đó ghi trên hóa đơn (chưa cộng trừ các khoản điều chỉnh) (4) Trường hợp nhập khẩu hàng hóa giữa doanh nghiệp trong khu phi thuế quan/kho ngoại quan với doanh nghiệp nội địa: Nếu điều kiện giao hàng thuộc nhóm E, F thì: - Khai ô “Điều kiện giao hàng” là CIF; - Khai ô “Tổng trị giá hóa đơn” như hướng dẫn tại điểm (1). (5) Trường hợp hóa đơn bao gồm cả hàng phải trả tiền và hàng FOC/hàng khuyến mại: Nhập Tổng trị giá hóa đơn, đồng thời phần Detail nhập liệu như sau: - Đối với hàng trả tiền: nhập các chỉ tiêu bình thường như hướng dẫn (hệ thống vẫn hỗ trợ tự động phân bổ tính toán trị giá tính thuế); - Đối với hàng FOC/hàng khuyến mại: nhập tổng trị giá hóa đơn, đồng thời tại ô “Chi tiết khai trị giá” nêu rõ dòng hàng thứ mấy thuộc phần Detail là hàng FOC/hàng khuyến mại. + Ô “Trị giá hóa đơn”, ô “đơn giá hóa đơn”: để trống; + Ô “trị giá tính thuế”: nhập trị giá tính thuế của mặt hàng. (6) Trường hợp toàn bộ lô hàng là hàng FOC/hàng khuyến mại hoặc hàng không có hóa đơn thương mại: - Ô “Tổng trị giá hóa đơn” nhập tổng phí vận tải, bảo hiểm (nếu có) của lô hàng; - Ô “Trị giá hóa đơn”, ô “Đơn giá hóa đơn”: để trống; - Ô “Trị giá tính thuế” nhập trị giá tính thuế của mặt hàng. Lưu ý đối với trường hợp (5) và (6): Ô “Mã biểu thuế nhập khẩu”: chọn Biểu tương ứng. Nếu là đối tượng không chịu thuế thì chọn B30, đồng thời nhập 0% tại ô “Thuế suất” và nhập mã miễn/giảm/không chịu thuế tương ứng. (7) Có thể nhập đến 04 chữ số thập phân sau dấu phẩy nếu mã đồng tiền không phải là [VND]. Nếu mã đồng tiền là [VND] thì không thể nhập các số sau dấu phẩy thập phân. Lưu ý: - Trường hợp tổng trị giá hóa đơn vượt quá giới hạn hệ thống thì thực hiện khai trên tờ khai hải quan giấy. - Trường hợp không có hóa đơn và người khai hải quan không nhập liệu vào ô “Số hóa đơn” thì không khai tiêu chí này. |
X |
1.45 |
Mã phân loại khai trị giá |
Nhập một trong các mã phân loại khai trị giá sau: “1”: Xác định trị giá tính thuế theo phương pháp trị giá giao dịch của hàng hóa giống hệt “2”: Xác định trị giá tính thuế theo phương pháp giá giao dịch của hàng hóa tương tự “3”: Xác định giá tính thuế theo phương pháp khấu trừ “4”: Xác định giá tính thuế theo phương pháp tính toán “6”: Áp dụng phương pháp trị giá giao dịch “7”: Áp dụng phương pháp trị giá giao dịch trong trường hợp có mối quan hệ đặc biệt nhưng không ảnh hưởng tới trị giá giao dịch “8”: Áp dụng phương pháp trị giá giao dịch nhưng phân bổ khoản điều chỉnh tính trị giá tính thuế thủ công, nhập bằng tay vào ô trị giá tính thuế của từng dòng hàng “9”: Xác định trị giá theo phương pháp suy luận “T”: Xác định trị giá trong trường hợp đặc biệt Chú ý:
|
|
1.46 |
Số tiếp nhận tờ khai trị giá tổng hợp |
Ô 1: Không nhập dữ liệu cho đến khi có hướng dẫn mới Ô 2: Không nhập dữ liệu cho đến khi có hướng dẫn mới Ô 3: Không nhập dữ liệu cho đến khi có hướng dẫn mới |
|
1.47 |
Phí vận chuyển |
Ô 1: Nhập một trong các mã phân loại phí vận chuyển sau: “A”: Khai trong trường hợp chứng từ vận tải ghi Tổng số tiền cước phí chung cho tất cả hàng hóa trên chứng từ. “B”: Khai trong trường hợp: - Hóa đơn lô hàng có cả hàng trả tiền và hàng FOC/hàng khuyến mại; - Tách riêng phí vận tải của hàng trả tiền với hàng FOC/hàng khuyến mại trên chứng từ vận tải. Tương ứng với mã này tại ô phí vận chuyển chỉ nhập phí của hàng phải trả tiền (ô 3) để hệ thống tự động phân bổ, đối với các mặt hàng FOC/hàng khuyến mại người khai hải quan tự cộng cước phí vận tải để tính toán trị giá tính thuế rồi điền vào ô trị giá tính thuế của dòng hàng FOC/hàng khuyến mại. “C”: Khai trong trường hợp tờ khai chỉ nhập khẩu một phần hàng hóa của lô hàng trên chứng từ vận tải. “D”: Phân bổ cước phí vận tải theo tỷ lệ trọng lượng, dung tích. Khi khai mã này, người khai hải quan phải khai tờ khai trị giá để phân bổ các khoản điều chỉnh, tính toán trị giá tính thuế của từng mặt hàng, lấy kết quả tính toán trị giá tính thuế trên tờ khai trị giá để nhập vào ô tương ứng trên tờ khai nhập khẩu của hệ thống VNACCS. “E”: Khai trong trường hợp trị giá hóa đơn của hàng hóa đã có phí vận tải (ví dụ: CIF, C&F, CIP) nhưng cước phí thực tế vượt quá cước phí trên hóa đơn (phát sinh thêm phí vận tải khi hàng về cảng nhập khẩu: tăng cước phí do giá nhiên liệu tăng, do biến động tiền tệ, do tắc tàu tại cảng ...). “F”: Khai trong trường hợp có cước vượt cước và chỉ nhập khẩu 1 phần hàng hóa của lô hàng. Ô 2: Nhập mã đơn vị tiền tệ của phí vận chuyển. Ô 3: Nhập số tiền phí vận chuyển: (1) Trường hợp mã đồng tiền khác "VND", có thể nhập đến 4 chữ số sau dấu thập phân. (2) Trường hợp mã đồng tiền là "VND", không thể nhập số có dấu phẩy thập phân. (3) Trường hợp mã điều kiện giá hóa đơn là “C&F” hoặc “CIF” và cước phí vận chuyển thực tế lớn hơn cước phí trên hóa đơn cước vận chuyển thì nhập số cước phí chênh lệch vào ô này (tương ứng với mã “E” tại ô 2). Lưu ý: - Trường hợp không có hóa đơn và người khai hải quan không nhập liệu vào ô “Số hóa đơn” thì không khai tiêu chí này. |
|
1.48 |
Phí bảo hiểm |
Ô 1: Nhập một trong các mã phân loại bảo hiểm sau: “Nhập một trong các mã phân loại bảo hiểm sau: “A”: Bảo hiểm riêng “D”: Không bảo hiểm Nếu trong mục điều kiện giá Invoice đã được nhập là giá CIF, CIP hay C&I, DDU, DDP, DAP, DAF, DAT thì không thể nhập được. Lưu ý: Mã “B” là bảo hiểm tổng hợp, chưa áp dụng cho đến khi có hướng dẫn. Ô 2: Nhập mã đơn vị tiền tệ phí bảo hiểm trong trường hợp phân loại bảo hiểm được nhập là Bảo hiểm riêng (mã “A”). Ô 3: Nhập số tiền phí bảo hiểm trong trường hợp phân loại bảo hiểm được nhập là “A”: (1) Trường hợp mã đồng tiền khác "VND", có thể nhập đến 4 chữ số sau dấu thập phân. (2) Trường hợp mã đồng tiền là "VND", không thể nhập số có dấu phẩy thập phân. Ô 4: Không nhập cho đến khi có hướng dẫn mới Lưu ý: - Trường hợp không có hóa đơn và người khai hải quan không nhập liệu vào ô “Số hóa đơn” thì không khai tiêu chí này. |
|
1.49 |
Mã, tên khoản điều chỉnh |
Ô 1: Nhập các mã tương ứng với các khoản điều chỉnh như sau: “A”: Phí hoa hồng bán hàng, phí môi giới (AD). “B”: Chi phí bao bì được coi là đồng nhất với hàng hóa nhập khẩu (AD). “C”: Chi phí đóng gói hàng hóa (AD). “D”: Khoản trợ giúp (AD). “E”: Phí bản quyền, phí giấy phép (AD). “P”: Các khoản tiền mà người nhập khẩu phải trả từ số tiền thu được sau khi bán lại, định đoạt, sử dụng hàng hóa nhập khẩu (AD). “Q”: Các khoản tiền người mua phải thanh toán nhưng chưa tính vào giá mua trên hóa đơn, gồm: tiền trả trước, ứng trước, tiền đặt cọc (AD). “K”: khoản tiền người mua thanh toán cho người thứ ba theo yêu cầu của người bán (AD) “M”: khoản tiền được thanh toán bằng cách bù trừ nợ (AD). “U”: Chi phí cho những hoạt động phát sinh sau khi nhập khẩu hàng hóa bao gồm các chi phí về xây dựng, kiến trúc, lắp đặt, bảo dưỡng hoặc trợ giúp kỹ thuật, tư vấn kỹ thuật, chi phí giám sát và các chi phí tương tự (SB). “V”: Phí vận tải phát sinh sau khi hàng hóa được vận chuyển đến cửa khẩu nhập đầu tiên (SB). “H”: Phí bảo hiểm phát sinh sau khi hàng hóa được vận chuyển đến cửa khẩu nhập đầu tiên (SB). “T”: Các khoản thuế, phí, lệ phí phải nộp ở Việt Nam đã nằm trong giá mua hàng nhập khẩu (SB). “G”: Khoản giảm giá (SB). S: Các chi phí do người mua chịu liên quan đến tiếp thị hàng hóa nhập khẩu (SB) “L”: Khoản tiền lãi tương ứng với mức lãi suất theo thỏa thuận tài chính của người mua và có liên quan đến việc mua hàng hóa nhập khẩu (SB). “N”: Khác Lưu ý: - Trường hợp giảm giá theo số lượng không nhập mã “G” tại ô này, nhưng tại ô “Chi tiết khai trị giá” nhập rõ hàng được giảm giá theo số lượng và trị giá được giảm hoặc tỷ lệ giảm giá. Khi hoàn thành việc nhập khẩu toàn bộ lô hàng, thực hiện xét giảm giá theo quy định tại Thông tư số 205. Ô 2: Nhập mã phân loại điều chỉnh trị giá tương ứng với các trường hợp sau: “AD”: cộng thêm số tiền điều chỉnh. “SB”: Trừ đi số tiền điều chỉnh. “IP”: Trị giá tính thuế là trị giá hóa đơn. “DP”: Nhập vào tổng giá tính thuế được tính bằng tay. Ô 3: Nhập mã đơn vị tiền tệ của khoản điều chỉnh. Ô 4: Nhập trị giá khoản điều chỉnh tương ứng với Mã tên khoản điều chỉnh và mã phân loại khoản điều chỉnh. (1) Có thể nhập đến 04 chữ số sau dấu phẩy nếu mã đồng tiền không phải là “VND”. (2) Nếu mã đồng tiền là “VND” thì không thể nhập các số thập phân sau dấu phẩy. Ô 5: Nhập tổng hệ số phân bổ trị giá khoản điều chỉnh. (1) Trường hợp khoản điều chỉnh được phân bổ cho hàng hóa của 2 tờ khai trở lên thì nhập vào tổng trị giá hóa đơn của các dòng hàng được phân bổ khoản điều chỉnh ở tất cả các tờ khai. (2) Trường hợp khoản điều chỉnh chỉ phân bổ cho hàng hóa của một tờ khai thì không cần nhập ô này. (3) Có thể nhập đến 04 chữ số sau dấu phẩy. (4) Giá trị cột "Tổng hệ số phân bổ số tiền điều chỉnh" ≤ cột "Tổng hệ số phân bổ trị giá tính thuế". Lưu ý: - Trường hợp không có hóa đơn và người khai hải quan không nhập liệu vào ô “Số hóa đơn” thì không khai tiêu chí này. |
|
1.50 |
Chi tiết khai trị giá |
(1) Nhập ngày vận đơn theo định dạng DDMMYYYY#&. (2) Nhập vào các chi tiết của tờ khai trị giá. Ví dụ: khoản phí hoa hồng bằng 5% trị giá hóa đơn thì: tính ra số tiền phí hoa hồng, nhập vào ô số tiền điều chỉnh tương ứng, đồng thời ghi "phí hoa hồng bằng 5% trị giá hóa đơn" vào ô này. (3) Nhập các lưu ý, ghi chú về việc khai báo trị giá. (4) Nhập theo hướng dẫn tại ô “Tổng trị giá hóa đơn” và các ô có liên quan. (5) Trường hợp người khai hải quan chưa có đủ thông tin, tài liệu xác định trị giá hải quan, người khai hải quan đề nghị cơ quan hải quan xác định trị giá làm căn cứ giải phóng hàng. (6) Trường hợp hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chưa có giá chính thức tại thời điểm đăng ký tờ khai, người khai hải quan khai báo giá tạm tính. (7) Khai báo khoản giảm giá (nếu có) nhưng chưa thực hiện điều chỉnh trừ |
|
1.51 |
Tổng hệ số phân bổ trị giá tính thuế |
(1) Nhập tổng trị giá hóa đơn trước khi điều chỉnh. (2) Có thể nhập đến 04 chữ số tại phần thập phân. (3) Trường hợp một hóa đơn - nhiều tờ khai, bắt buộc nhập vào ô này. (4) Trường hợp không nhập, hệ thống sẽ tự động tính giá trị của ô này bằng cách cộng tất cả trị giá hóa đơn của các dòng hàng trên tờ khai. (5) Giá trị cột "Tổng hệ số phân bổ trị giá tính thuế" ≥ cột “Tổng hệ số phân bổ số tiền điều chỉnh”. Lưu ý: - Trường hợp không có hóa đơn và người khai hải quan không nhập liệu vào ô “Số hóa đơn” thì không khai tiêu chí này. |
|
1.52 |
Người nộp thuế |
Nhập một trong các mã sau: “1”: người nộp thuế là người nhập khẩu “2”: người nộp thuế là đại lý hải quan |
|
1.53 |
Mã lý do đề nghị BP |
- Trường hợp đề nghị giải phóng hàng trên cơ sở bảo lãnh, người khai hải quan nhập một trong các mã sau: “A”: chờ xác định mã số hàng hóa “B”: chờ xác định trị giá tính thuế “C”: trường hợp khác - Trường hợp đề nghị giải phóng hàng trên cơ sở nộp thuế thì người khai hải quan khai đề nghị giải phóng hàng tại ô “Chi tiết khai trị giá” |
|
1.54 |
Mã ngân hàng trả thuế thay |
Nhập mã ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước cấp (tham khảo bảng “Mã Ngân hàng” trên website Hải quan: www.customs.gov.vn), trường hợp ký hiệu và số chứng từ hạn mức đã được đăng ký, hệ thống sẽ kiểm tra những thông tin sau: (1) Người sử dụng hạn mức phải là người nhập khẩu hoặc hạn mức được cấp đích danh cho đại lý hải quan. (2) Ngày tiến hành nghiệp vụ này phải thuộc thời hạn còn hiệu lực của hạn mức ngân hàng đã đăng ký. |
|
1.55 |
Năm phát hành hạn mức |
Nhập năm phát hành của chứng từ hạn mức. Là chỉ tiêu bắt buộc nếu người khai đã nhập liệu tại chỉ tiêu "Mã ngân hàng trả thuế thay".
|
|
1.56 |
Kí hiệu chứng từ hạn mức |
Nhập ký hiệu của chứng từ hạn mức trên chứng thư hạn mức do ngân hàng cấp (tối đa 10 kí tự). Là chỉ tiêu bắt buộc nếu người khai đã nhập liệu tại chỉ tiêu "Mã ngân hàng trả thuế thay". |
|
1.57 |
Số chứng từ hạn mức |
Nhập số chứng từ hạn mức trên chứng thư hạn mức do ngân hàng cung cấp (tối đa 10 kí tự). Là chỉ tiêu bắt buộc nếu người khai đã nhập liệu tại chỉ tiêu "Mã ngân hàng trả thuế thay". |
|
1.58 |
Mã xác định thời hạn nộp thuế |
Nhập một trong các mã tương ứng như sau: “A”: trường hợp được áp dụng thời hạn nộp thuế do sử dụng bảo lãnh riêng. “B”: trường hợp được áp dụng thời hạn nộp thuế do sử dụng bảo lãnh chung. “C”: trường hợp được áp dụng thời hạn nộp thuế mà không sử dụng bảo lãnh. “D”: trong trường hợp nộp thuế ngay. Lưu ý: Nhập mã “D” trong trường hợp khai báo bổ sung để được cấp phép thông quan sau khi thực hiện quy trình tạm giải phóng hàng. |
|
1.59 |
Mã ngân hàng bảo lãnh |
Nhập mã ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước cấp (tham khảo bảng “Mã Ngân hàng” trên website Hải quan: www.customs.gov.vn), trường hợp ký hiệu và số chứng từ hạn mức đã được đăng ký, hệ thống sẽ kiểm tra những thông tin sau: (1) Người sử dụng chứng từ bảo lãnh phải là người nhập khẩu hoặc là chứng từ bảo lãnh được cấp đích danh cho đại lý hải quan. (2) Ngày tiến hành nghiệp vụ này phải thuộc thời hạn còn hiệu lực của chứng từ bảo lãnh đã đăng ký. (3) Trường hợp sử dụng chứng từ bảo lãnh riêng, chứng từ phải được sử dụng tại Chi cục Hải quan đã đăng ký. (4) Nếu không thuộc trường hợp (1), mã của người được phép sử dụng chứng từ bảo lãnh đã đăng ký trong cơ sở dữ liệu phải khớp với mã của người đăng nhập sử dụng nghiệp vụ này. (5) Trường hợp đăng ký chứng từ bảo lãnh riêng trước khi có tờ khai dựa trên số vận đơn hoặc/và số hóa đơn, số vận đơn hoặc/và số hóa đơn phải tồn tại trong cơ sở dữ liệu bảo lãnh riêng. (6) Mã loại hình đã được đăng ký trong dữ liệu chứng từ bảo lãnh riêng phải khớp với mã loại hình khai báo. (7) Ngày khai báo dự kiến nếu đã được đăng ký trong dữ liệu chứng từ bảo lãnh riêng phải khớp với ngày đăng ký khai báo dự kiến. (8) Trường hợp đăng ký chứng từ bảo lãnh riêng sau khi hệ thống cấp số tờ khai, số tờ khai đã đăng ký trong cơ sở dữ liệu của bảo lãnh phải khớp với số tờ khai hệ thống đã cấp. |
X |
1.60 |
Năm phát hành bảo lãnh |
Nhập năm phát hành của chứng từ bảo lãnh (bao gồm 04 ký tự). Là chỉ tiêu bắt buộc nếu người khai đã nhập liệu tại chỉ tiêu "Mã ngân hàng bảo lãnh". |
|
1.61 |
Ký hiệu chứng từ bảo lãnh |
Nhập ký hiệu của chứng từ bảo lãnh do ngân hàng cung cấp trên chứng thư bảo lãnh (tối đa 10 kí tự). Là chỉ tiêu bắt buộc nếu người khai đã nhập liệu tại chỉ tiêu "Mã ngân hàng bảo lãnh". |
|
1.62 |
Số chứng từ bảo lãnh |
Nhập số của chứng từ bảo lãnh do ngân hàng cung cấp trên chứng thư bảo lãnh (tối đa 10 kí tự). Là chỉ tiêu bắt buộc nếu người khai đã nhập liệu tại chỉ tiêu "Mã ngân hàng bảo lãnh". |
|
1.63 |
Số đính kèm khai báo điện tử |
Ô 1: Nhập mã phân loại đính kèm khai báo điện tử trong trường hợp sử dụng nghiệp vụ HYS. (Tham khảo bảng “Mã phân loại khai báo đính kèm điện tử” trên website Hải quan: www.customs.gov.vn) Ô 2: Nhập số đính kèm khai báo điện tử do hệ thống cấp tại nghiệp vụ HYS. |
X |
1.64 |
Ngày được phép nhập kho đầu tiên |
Nhập ngày nhập kho; Trường hợp có nhiều ngày được phép đưa hàng vào kho thì nhập ngày đầu tiên Trường hợp người khai hải quan sử dụng mã loại hình A41 thì nhập ngày thực hiện IDC.
|
|
1.65 |
Ngày khởi hành vận chuyển |
Nhập ngày khởi hành vận chuyển hàng hóa chịu sự giám sát hải quan theo định dạng Ngày/tháng/năm. Chỉ nhập ô này trong trường hợp khai vận chuyển kết hợp |
|
1.66 |
Thông tin trung chuyển |
Ô 1: Nhập địa điểm trung chuyển cho vận chuyển bảo thuế. (Tham khảo bảng mã “Địa điểm lưu kho hàng chờ thông quan dự kiến, địa điểm trung chuyển cho vận chuyển bảo thuế, địa điểm đích cho vận chuyển bảo thuế” trên website Hải quan: www.customs.gov.vn) Ô 2: Nhập ngày đến địa điểm trung chuyển. Ô 3: Nhập ngày rời khỏi địa điểm trung chuyển. |
X |
1.67 |
Địa điểm đích cho vận chuyển bảo thuế (khai báo gộp) |
Ô 1: Nhập địa điểm đích cho vận chuyển bảo thuế (áp dụng khi khai báo vận chuyển kết hợp). (Tham khảo bảng mã “Địa điểm lưu kho hàng chờ thông quan dự kiến, địa điểm trung chuyển cho vận chuyển bảo thuế, địa điểm đích cho vận chuyển bảo thuế” trên website Hải quan: www.customs.gov.vn) Ô 2: Nhập ngày dự kiến đến địa điểm đích. |
X |
1.68 |
Phần ghi chú |
(1) Trường hợp chuyển tiêu thụ nội địa hàng nhập SXXK, GC, ưu đãi đầu tư thì nhập số tờ khai nhập khẩu theo cách thức: #&số tờ khai nhập khẩu (11 ký tự đầu). VD: #&10000567897 (2) Trường hợp lô hàng có C/O để hưởng ưu đãi đặc biệt về thuế thì nhập số C/O, ngày cấp. (3) Trường hợp mã loại hình không hỗ trợ khai báo vận chuyển kết hợp thì khai các thông tin sau: thời gian, tuyến đường, cửa khẩu đi và đến, mã địa điểm đích cho vận chuyển bảo thuế. (4) Nhập số và ngày hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn bán hàng đối với trường hợp mua bán hàng hóa giữa doanh nghiệp nội địa và doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan. (5) Trường hợp chuyển mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa, người khai hải quan khai số tờ khai hải quan cũ tại ô này. Lưu ý: - Trường hợp vượt quá giới hạn cho phép (100 ký tự) thì các nội dung tiếp theo được ghi vào ô “Số hiệu, ký hiệu”, “Khai chi tiết trị giá”, “Mô tả hàng hóa”. - Trường hợp vượt quá giới hạn ký tự tại các ô nêu trên thì sử dụng nghiệp vụ HYS để đính kèm các nội dung cần khai báo tiếp. - Trường hợp có nhiều nội dung cần ghi chú tại ô này thì mỗi nội dung được ngăn cách bởi dấu “;” |
|
1.69 |
Số quản lý của nội bộ doanh nghiệp |
- Trường hợp nhập khẩu tại chỗ: khai #&số tờ khai xuất khẩu tại chỗ tương ứng (11 ký tự đầu). Ví dụ: #&10001234567 - Đối với hàng hóa nhập khẩu khác: + Trường hợp tạm nhập hàng hóa của cá nhân được nhà nước Việt Nam cho miễn thuế ghi #&1; + Trường hợp tạm nhập hàng hóa là dụng cụ, nghề nghiệp, phương tiện làm việc có thời hạn của cơ quan, tổ chức, của người nhập cảnh ghi #&2; + Trường hợp tạm nhập phương tiện chứa hàng hóa theo phương thức quay vòng khác (kệ, giá, thùng, lọ…) ghi #&3; + Trường hợp hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở Việt Nam gửi cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài ghi #&4; + Trường hợp hàng hóa của cơ quan đại diện ngoại giao, tổ chức quốc tế tại Việt Nam và những người làm việc tại các cơ quan, tổ chức này #&5; + Trường hợp hàng hóa viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại #&6; + Trường hợp hàng hóa là hàng mẫu không thanh toán ghi #&7; + Trường hợp hàng hóa là tài sản di chuyển của tổ chức, cá nhân ghi #&8; + Trường hợp hàng hóa là hành lý cá nhân của người nhập cảnh gửi theo vận đơn, hàng hóa mang theo người nhập cảnh vượt tiêu chuẩn miễn thuế #&9;
|
|
1.70 |
Phân loại chỉ thị của Hải quan |
(Phần dành cho công chức hải quan) Nhập mã phân loại thông báo của công chức hải quan: “A”: Hướng dẫn sửa đổi “B”: Thay đổi khai báo nhập khẩu |
|
1.71 |
Ngày |
(Phần dành cho công chức hải quan) Nhập ngày/tháng/năm công chức hải quan thông báo tới người khai hải quan. |
|
1.72 |
Tên |
(Phần dành cho công chức hải quan) Nhập trích yếu nội dung thông báo. |
|
1.73 |
Nội dung |
(Phần dành cho công chức hải quan) Nhập nội dung thông báo của công chức hải quan. |
|
1.74 |
Mã số hàng hóa |
(1) Nhập đầy đủ mã số hàng hóa quy định tại Danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu Việt Nam, Biểu thuế xuất khẩu, nhập khẩu ưu đãi và các Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt do Bộ Tài chính ban hành. (2) Trường hợp hàng hóa thuộc Chương 98 của Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi thì nhập mã số hàng hóa của 97 Chương tương ứng tại Danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu Việt Nam và ghi mã số Chương 98 vào ô “Mô tả hàng hóa”. |
|
1.75 |
Mã quản lý riêng |
Nhập số thứ tự của mặt hàng trong Danh mục máy móc thiết bị đồng bộ thuộc chương 84, 85, 90 hoặc số thứ tự của mặt hàng trong danh mục trừ lùi khác đã được đăng ký với cơ quan Hải quan. |
|
1.76 |
Thuế suất |
Hệ thống hỗ trợ tự động xác định mức thuế suất nhập khẩu tương ứng với mã số hàng hóa và mã biểu thuế đã nhập. Trường hợp hệ thống phản hồi lại một trong các lỗi tương ứng với các mã lỗi: E1004, E1006, E1008, E1009, thì người khai hải quan nhập thủ công mức thuế suất thuế nhập khẩu vào ô này. Nhập “0” trong trường hợp “Mã biểu thuế nhập khẩu” nhập mã B30. |
|
1.77 |
Mức thuế tuyệt đối |
Ô 1: Nhập mức thuế tuyệt đối: Hệ thống tự động xác định mức thuế tuyệt đối tương ứng với mã áp dụng mức thuế tuyệt đối đã nhập. Trường hợp hệ thống không tự xác định, người khai hải quan có thể nhập thủ công mức thuế tuyệt đối vào ô này. Trường hợp nhập thủ công mức thuế tuyệt đối thì không phải nhập vào ô “mã áp dụng mức thuế tuyệt đối” dưới đây. Ô 2: Nhập mã đơn vị tính thuế tuyệt đối: (1) Trường hợp đã nhập mức thuế tuyệt đối thì phải nhập đơn vị tính thuế tuyệt đối tương ứng quy định tại văn bản hiện hành. (2) Mã đơn vị tính thuế tuyệt đối (tham khảo “Mã đơn vị tính” trên website Hải quan: www.customs.gov.vn) Ô 3: Nhập mã đồng tiền của mức thuế tuyệt đối. (tham khảo bảng mã tiền tệ trên website Hải quan: www.customs.gov.vn) |
X |
1.78 |
Mô tả hàng hóa |
(1) Ghi rõ tên hàng, quy cách phẩm chất, thông số kĩ thuật, thành phần cấu tạo, model, kí/mã hiệu, đặc tính, công dụng của hàng hoá theo hợp đồng thương mại và tài liệu khác liên quan đến lô hàng. Lưu ý: - Tên hàng hóa được khai bằng tiếng Việt hoặc tiếng Anh. - Trường hợp khai gộp mã HS theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Thông tư này thì mô tả khái quát hàng hóa (nêu những đặc điểm khái quát cơ bản của hàng hóa, ví dụ: linh kiện ô tô các loại, vải các loại,…). - Trường hợp hàng hóa nhập khẩu là máy móc, thiết bị được phân loại theo bộ phận chính hoặc máy thực hiện chức năng chính hoặc nhóm phù hợp với chức năng xác định của máy hoặc hàng hóa ở dạng chưa lắp ráp hoặc tháo rời được phân loại theo nguyên chiếc thì ngoài khai như quy định tại điểm (1) cần phải ghi rõ tên chi tiết từng máy móc/thiết bị… đã đăng ký trong Danh mục máy móc, thiết bị là tổ hợp, dây chuyền hoặc tên từng chi tiết, linh kiện rời đối với hàng hóa ở dạng chưa lắp ráp hoặc tháo rời tương ứng với mã số hàng hóa của máy chính hoặc của hàng hóa ở dạng nguyên chiếc. Trường hợp không thể tách được trị giá từng máy móc/bộ phận/chi tiết/linh kiện/phụ tùng thì khai kèm theo Danh mục tên, số lượng máy móc/bộ phận/chi tiết/linh kiện/phụ tùng bằng nghiệp vụ HYS. (2) Trường hợp hàng hóa đáp ứng điều kiện áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi tại Chương 98 thì ngoài dòng mô tả hàng hóa, người khai nhập thêm mã số tại Chương 98 Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi vào ô này. (3) Trường hợp áp dụng kết quả phân tích, phân loại của lô hàng cùng tên hàng, thành phần, tính chất lý hóa, tính năng, công dụng, nhập khẩu từ cùng một nhà sản xuất đã được thông quan trước đó thì ghi số văn bản thông báo. |
|
1.79 |
Mã nước xuất xứ |
Nhập mã nước, vùng lãnh thổ nơi hàng hoá được chế tạo (sản xuất) theo bảng mã UN/LOCODE (căn cứ vào chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa hoặc các tài liệu khác có liên quan đến lô hàng). |
X |
1.80 |
Mã Biểu thuế nhập khẩu |
Nhập mã Biểu thuế tương ứng loại thuế suất thuế nhập khẩu, cụ thể nhập một trong các mã sau: “B01”: Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi (thuế suất MFN) “B02”: Chương 98 (1) Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi “B03”: Biểu thuế nhập khẩu thông thường (bằng 150% thuế suất MFN) “B04”: Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN (ATIGA) “B05”: Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN - Trung Quốc (ACFTA) “B06”: Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN - Hàn Quốc “B07”: Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Khu vực Thương mại tự do ASEAN - Úc - Niu Di lân “B08”: Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Thương mại Hàng hoá ASEAN - Ấn Độ “B09”: Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện ASEAN - Nhật Bản “B10”: Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định đối tác kinh tế Việt Nam - Nhật Bản “B11”: Biểu thuế thuế nhập khẩu đối với các mặt hàng được áp dụng ưu đãi thuế suất thuế nhập khẩu Việt - Lào “B12”: Biểu thuế thuế nhập khẩu đối với hàng hoá có xuất xứ Campuchia “B13”: Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - Chi Lê “B14”: Biểu thuế NK ngoài hạn ngạch “B15”: Biểu thuế nhập khẩu tuyệt đối “B16”: Biểu thuế nhập khẩu hỗn hợp “B17”: Chương 98 (2) Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi “B30”: Đối tượng không chịu thuế nhập khẩu Lưu ý: - Trường hợp hàng hóa đáp ứng điều kiện áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi tại Chương 98 thì đối chiếu với “Biểu thuế Chương 98 - B02 và B17” trên website Hải quan (www.customs.gov.vn) để nhập mã Biểu thuế nhập khẩu là B02 hoặc B17 tương ứng với mã số hàng hóa tại Chương 98. |
X |
1.81 |
Mã ngoài hạn ngạch |
Trường hợp Doanh nghiệp nhập khẩu áp dụng thuế suất ngoài hạn ngạch thì nhập chữ “X” vào ô này. |
|
1.82 |
Mã áp dụng mức thuế tuyệt đối |
Trường hợp mặt hàng chịu thuế tuyệt đối hoặc thuế hỗn hợp thì nhập mã áp dụng mức thuế tuyệt đối của từng dòng hàng (tham khảo bảng mã áp dụng mức thuế tuyệt đối trên website Hải quan: www.customs.gov.vn) |
X |
1.83 |
Số lượng (1) |
Ô 1: Nhập số lượng hàng hóa nhập khẩu của từng mặt hàng theo đơn vị tính trong Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam hoặc theo thực tế hoạt động giao dịch. Lưu ý: (1) Trường hợp hàng hóa chịu thuế tuyệt đối, nhập số lượng theo đơn vị tính thuế tuyệt đối theo quy định. (2) Có thể nhập đến 02 số sau dấu thập phân. (3) Trường hợp số lượng thực tế có phần thập phân vượt quá 02 ký tự, người khai hải quan thực hiện làm tròn số thành 02 ký tự thập phân sau dấu phẩy để khai số lượng đã làm tròn vào ô này, đồng thời khai số lượng thực tế và đơn giá hóa đơn vào ô “Mô tả hàng hóa” theo nguyên tắc sau: “mô tả hàng hóa #& số lượng” (không khai đơn giá vào ô “Đơn giá hóa đơn”). Ô 2: Nhập mã đơn vị tính theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu hoặc theo thực tế giao dịch. (tham khảo bảng “Mã đơn vị tính” trên website www.customs.gov.vn) Lưu ý: Trường hợp hàng hóa chịu thuế tuyệt đối, nhập mã đơn vị tính thuế tuyệt đối theo quy định (tham khảo mã đơn vị tính tại “Bảng mã áp dụng mức thuế tuyệt đối” trên website www.customs.gov.vn). |
X |
1.84 |
Số lượng (2) |
Ô 1: Nhập trọng lượng hàng hóa nhập khẩu của từng dòng hàng. Có thể nhập đến 02 số sau dấu thập phân. Nhập mã đơn vị tính theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu hoặc theo thực tế giao dịch. (tham khảo bảng “Mã đơn vị tính” trên website www.customs.gov.vn) |
X |
1.85 |
Trị giá hóa đơn |
Nhập trị giá hóa đơn cho từng dòng hàng. Lưu ý: - Có thể nhập đến 04 số sau dấu thập phân. - Trường hợp trị giá hóa đơn của một mặt hàng vượt quá 12 ký tự phần nguyên thì được tách ra nhiều dòng hàng nếu đáp ứng nguyên tắc tổng lượng của các dòng hàng bằng tổng lượng tờ khai. Trường hợp không đáp ứng nguyên tắc này chuyển khai trên tờ khai hải quan giấy. - Trường hợp không có hóa đơn thì không khai tiêu chí này. |
|
1.86 |
Đơn giá hóa đơn |
Ô 1: Nhập đơn giá hóa đơn. Ô 2: Nhập mã đơn vị tiền tệ của đơn giá hóa đơn. Ô 3: Nhập mã đơn vị tính số lượng của đơn giá hóa đơn. Lưu ý: - Đơn giá hóa đơn x số lượng = trị giá hóa đơn ± 1; - Trường hợp đơn giá hóa đơn vượt quá 9 kí tự thì không khai báo tại chỉ tiêu này, mà khai báo tại ô “Mô tả hàng hóa”. - Trường hợp không có hóa đơn thì không khai tiêu chí này. |
X |
1.87 |
Trị giá tính thuế |
(1) Trường hợp hệ thống tự động phân bổ, tính toán trị giá hải quan thì không cần nhập các ô này (hệ thống sẽ tự động tính toán đối với các trường hợp tại ô "Mã phân loại khai trị giá" điền mã tương ứng là “6”, “7”); (2) Trường hợp phân bổ, tính toán trị giá hải quan thủ công thì nhập các ô này như sau: Ô 1: Nhập mã đơn vị tiền tệ của trị giá hải quan. Ô 2: Nhập trị giá hải quan của dòng hàng: - Trường hợp mã đơn vị tiền tệ không phải là “VND” thì có thể nhập đến 04 số sau dấu thập phân. - Trường hợp mã đơn vị tiền tệ là “VND” thì không được nhập số thập phân. (3) Các trường hợp bắt buộc nhập: - Tại ô "Mã phân loại khai trị giá" điền một trong các mã: “1”, “2”, “3”, “4”, “8”, “9”, “T”; - Không phân bổ các khoản điều chỉnh theo tỷ lệ trị giá. (4) Hệ thống ưu tiên trị giá được nhập thủ công. (5) Trường hợp trị giá hóa đơn của một mặt hàng vượt quá 12 ký tự phần nguyên thì được tách ra nhiều dòng hàng nếu đáp ứng nguyên tắc tổng lượng của các dòng hàng bằng tổng lượng tờ khai. Trường hợp không đáp ứng nguyên tắc này chuyển khai trên tờ khai hải quan giấy. |
X |
1.88 |
Số của mục khai khoản điều chỉnh |
Nhập số thứ tự của khoản điều chỉnh đã khai báo tại mục “Các khoản điều chỉnh”. |
|
1.89 |
Số thứ tự của dòng hàng trên tờ khai TN-TX tương ứng |
Nhập số thứ tự của dòng hàng trên tờ khai đã tạm nhập, tạm xuất tương ứng. Lưu ý: - Số lượng của dòng hàng trên tờ khai phải <= số lượng còn lại trên CSDL quản lý tờ khai tạm xuất, tạm nhập tương ứng.
|
|
1.90 |
Số danh mục miễn thuế nhập khẩu |
Nhập số Danh mục miễn thuế nhập khẩu đã được đăng ký vào hệ thống VNACCS. Lưu ý: (1) Danh mục miễn thuế phải trong thời hạn hiệu lực áp dụng (nếu có). (2) Không nhập số Danh mục miễn thuế khi Danh mục này đang được sử dụng cho tờ khai khác chưa thông quan/hoàn thành thủ tục hải quan. (3) Phải nhập đồng thời mã miễn thuế nhập khẩu vào ô "Mã miễn/giảm/không chịu thuế nhập khẩu". (4) Người nhập khẩu phải được đăng ký trong Danh mục miễn thuế. (5) Nếu hàng hóa nhập khẩu miễn thuế không thuộc đối tượng phải đăng ký Danh mục trên VNACCS thì không phải nhập ô này. |
|
1.91 |
Số dòng tương ứng trong Danh mục miễn thuế nhập khẩu |
Nhập số thứ tự của dòng hàng tương ứng đã được đăng kí trong Danh mục miễn thuế. Lưu ý: Số lượng hàng hóa nhập khẩu trong tờ khai nhập khẩu ≤ số lượng hàng hóa còn lại trong Danh mục miễn thuế đã được đăng ký trong hệ thống VNACCS. |
|
1.92 |
Mã miễn/giảm/không chịu thuế nhập khẩu |
Nhập mã miễn/giảm/không chịu thuế nhập khẩu trong trường hợp hàng hóa thuộc đối tượng miễn/giảm /không chịu thuế nhập khẩu. (Tham khảo bảng mã miễn/giảm/không chịu thuế nhập khẩu trên website Hải quan: www.customs.gov.vn) Lưu ý: (1) Ngày đăng kí tờ khai hàng hóa được miễn/giảm/không chịu thuế nhập khẩu là ngày còn trong thời hạn hiệu lực áp dụng. (2) Trường hợp thuộc đối tượng phải đăng ký DMMT trên VNACCS thì phải nhập ô này và các ô tại chỉ tiêu “Số danh mục miễn thuế nhập khẩu”. (3) Trường hợp không thuộc đối tượng phải đăng ký DMMT trên VNACCS thì không phải nhập vào các ô tại chỉ tiêu “Số danh mục miễn thuế nhập khẩu”. |
X |
1.93 |
Số tiền giảm thuế nhập khẩu |
Nhập số tiền giảm thuế nhập khẩu. |
|
1.94 |
Mã áp dụng thuế suất/mức thuế và thu khác |
Nhập mã áp dụng thuế suất/mức thuế trong trường hợp hàng hoá phải chịu thuế nhập khẩu bổ sung (thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá,…), thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường, thuế GTGT. Lưu ý: (1) Phải nhập theo thứ tự: thuế nhập khẩu bổ sung, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường, thuế GTGT. Trường hợp hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế thì nhập mã sắc thuế đồng thời phải nhập mã đối tượng không chịu thuế tại chỉ tiêu Mã miễn/giảm/không chịu thuế và thu khác. Trường hợp hàng hóa không áp dụng các loại thuế và thu khác thì không phải nhập vào ô này. (Tham khảo bảng mã áp dụng thuế suất/mức thuế và mã sắc thuế trên website Hải quan: www.customs.gov.vn) (2) Ngày đăng kí tờ khai nhập khẩu phải trong thời hạn hiệu lực áp dụng thuế suất/mức thuế. |
X |
1.95 |
Mã miễn/giảm/không chịu thuế và thu khác |
Nhập mã miễn/giảm/không chịu thuế và thu khác tương tự như nhập mã miễn/giảm/không chịu thuế nhập khẩu. Ngày đăng kí tờ khai nhập khẩu hàng hóa được miễn/giảm/không chịu thuế là ngày còn trong thời hạn hiệu lực áp dụng. (Tham khảo bảng mã miễn/giảm/không chịu thuế và thu khác trên website Hải quan: www.customs.gov.vn) |
X |
1.96 |
Số tiền giảm thuế và thu khác |
Nhập số tiền giảm thuế và thu khác. |
|
Mẫu số 2 |
Tờ khai điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu |
Áp dụng cho trường hợp xuất khẩu |
|
2.1 |
Số tờ khai |
Không phải nhập liệu, hệ thống tự động cấp số tờ khai. Lưu ý: cơ quan hải quan và các cơ quan khác có liên quan sử dụng 11 ký tự đầu của số tờ khai. Ký tự số 12 chỉ thể hiện số lần khai bổ sung. |
|
2.2 |
Số tờ khai đầu tiên |
Ô 1: Chỉ nhập liệu trong trường hợp lô hàng có nhiều hơn 50 dòng hàng hoặc các trường hợp phải tách tờ khai khác. Cách nhập như sau:
Ô 2: Nhập số thứ tự của tờ khai trên tổng số tờ khai. Ô 3: Nhập tổng số tờ khai của lô hàng. |
|
2.3 |
Số tờ khai tạm nhập tái xuất tương ứng |
Chỉ nhập liệu ô này trong các trường hợp sau:
|
|
2.4 |
Mã loại hình |
Người xuất khẩu theo hồ sơ, mục đích xuất khẩu của lô hàng để chọn một trong các loại hình xuất khẩu theo hướng dẫn của Tổng cục Hải quan. Tham khảo bảng mã loại hình trên website www.customs.gov.vn |
X |
2.5 |
Mã phân loại hàng hóa |
Tùy theo tính chất hàng hóa có thể chọn một trong các mã sau: “A”: Hàng quà biếu, quà tặng “B”: Hàng an ninh, quốc phòng “C”: Hàng cứu trợ khẩn cấp “D”: Hàng phòng chống thiên tai, dịch bệnh. “E”: Hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại “F”: Hàng bưu chính, chuyển phát nhanh “G”: Hàng tài sản di chuyển “H”: Hàng hóa được sử dụng cho PTVT xuất, nhập cảnh “I”: Hàng ngoại giao “J”: Hàng khác theo quy định của Chính phủ “K”: Hàng bảo quản đặc biệt Lưu ý: - Chỉ bắt buộc nhập đối với hàng hóa thuộc một trong các trường hợp trên. - Chỉ sử dụng mã “J” trong trường hợp Chính phủ có văn bản riêng. Hàng hóa thông thường không chọn mã này. |
|
2.6 |
Mã hiệu phương thức vận chuyển |
Căn cứ phương thức vận chuyển để lựa chọn một trong các mã sau: “1”: Đường không “2”: Đường biển (container) “3”: Đường biển (hàng rời, lỏng...) “4”: Đường bộ (xe tải) “5”: Đường sắt “6”: Đường sông “9”: Khác Lưu ý: - Đối với hàng hóa vào kho CFS đóng chung container để xuất khẩu: Chọn mã tương ứng với phương thức vận chuyển hàng hóa xuất khẩu từ cửa khẩu xuất đến địa điểm nhập khẩu. Ví dụ: trường hợp hàng hóa xuất khẩu vào kho CFS đóng chung container để xuất khẩu bằng đường biển sang nước nhập khẩu: chọn mã “3”. - Các trường hợp sử dụng mã “9”: 1. Vận chuyển hàng hóa xuất khẩu bằng phương thức khác với các phương thức từ mã “1” đến “6”. Ví dụ: vận chuyển bằng đường ống, dây cáp,….. 2. Xuất khẩu tại chỗ; hàng từ kho ngoại quan đưa vào các khu phi thuế quan. - Trường hợp hàng hóa mang theo người xuất cảnh qua đường hàng không, nhập mã “1”; trường hợp qua đường biển, nhập mã “3”. |
|
2.7 |
Thời hạn tái nhập khẩu |
Trường hợp mở tờ khai theo loại hình tạm xuất thì người khai căn cứ quy định về thời hạn hàng tạm xuất để nhập ngày hết hạn theo định dạng ngày/tháng/năm. |
|
2.8 |
Cơ quan Hải quan |
(1) Nhập mã Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan theo quy định của pháp luật. Trường hợp không nhập, Hệ thống sẽ tự động xác định mã Chi cục Hải quan đăng ký tờ khai dựa trên địa điểm lưu giữ hàng chờ thông quan. (2) Tham khảo bảng “Mã Chi cục Hải quan-Đội thủ tục” trên website Hải quan: www.customs.gov.vn |
X |
2.9 |
Mã bộ phận xử lý tờ khai |
(1) Nhập mã Đội thủ tục xử lý tờ khai. (2) Trường hợp không nhập, Hệ thống sẽ tự động xác định mã Đội thủ tục xử lý tờ khai dựa trên mã HS. (3) Tham khảo bảng “Mã Chi cục Hải quan-Đội thủ tục” trên website Hải quan: www.customs.gov.vn |
X |
2.10 |
Ngày khai báo (dự kiến) |
Nhập ngày ngày/tháng/năm dự kiến thực hiện nghiệp vụ EDC. Trường hợp không nhập, hệ thống sẽ tự động lấy ngày thực hiện nghiệp vụ này. |
|
2.11 |
Mã người xuất khẩu |
Nhập mã số thuế của người xuất khẩu. Lưu ý: - Trường hợp người xuất khẩu đã đăng ký sử dụng VNACCS và là người thực hiện EDA thì hệ thống sẽ tự động xuất ra mã người xuất khẩu. - Trường hợp chủ hàng nước ngoài thuê kho ngoại quan, sau đó tái xuất hàng hóa ra khỏi Việt Nam thì mã người xuất khẩu là mã của chủ kho ngoại quan hoặc mã của đại lý làm thủ tục hải quan. |
|
2.12 |
Tên người xuất khẩu |
Nhập tên của người xuất khẩu. Lưu ý: - Trường hợp chủ hàng nước ngoài thuê kho ngoại quan, sau đó tái xuất hàng hóa ra khỏi Việt Nam thì tên người xuất khẩu là tên của chủ kho ngoại quan hoặc tên của đại lý làm thủ tục hải quan. - Trường hợp người xuất khẩu đã đăng ký sử dụng VNACCS hoặc đã nhập “mã người xuất khẩu” thì hệ thống sẽ tự động xuất ra tên người xuất khẩu. - Trường hợp XNK tại chỗ nhập như sau: Nhập tên người xuất khẩu/ tên của người chỉ định xuất khẩu. |
|
2.13 |
Mã bưu chính |
Nhập mã bưu chính của người xuất khẩu (nếu có). |
|
2.14 |
Địa chỉ người xuất khẩu |
(1) Nhập địa chỉ của người xuất khẩu, không cần nhập trong trường hợp hệ thống tự động hiển thị. (2) Trường hợp địa chỉ của người xuất khẩu mà hệ thống hiển thị không đúng, thì nhập vào địa chỉ chính xác. (3) Trường hợp người xuất khẩu đã đăng ký sử dụng VNACCS và là người thực hiện EDA thì không cần nhập liệu. |
|
2.15 |
Số điện thoại người xuất khẩu |
(1) Nhập số điện thoại của người xuất khẩu (không sử dụng dấu gạch ngang). Nếu hệ thống tự động hiển thị, không cần nhập liệu. (2) Trường hợp số điện thoại của người xuất khẩu mà hệ thống hiển thị không đúng, thì nhập vào số điện thoại chính xác. (3) Trường hợp người xuất khẩu đã đăng ký sử dụng VNACCS và là người thực hiện EDA thì không cần nhập liệu. |
|
2.16 |
Mã người ủy thác xuất khẩu |
Nhập mã số thuế của người ủy thác xuất khẩu. |
|
2.17 |
Tên người ủy thác xuất khẩu |
Nhập tên người ủy thác xuất khẩu.
|
|
2.18 |
Mã người nhập khẩu |
Nhập mã người nhập khẩu (nếu có). |
|
2.19 |
Tên người nhập khẩu |
(1) Nhập tên người nhập khẩu hoặc tên chủ hàng nước ngoài trong trường hợp gửi kho ngoại quan (nếu chưa đăng kí vào hệ thống). (2) Trường hợp đã đăng kí, hệ thống sẽ tự động xuất ra. Lưu ý: - Nhập tên người nhập khẩu (người mua) theo hợp đồng mua bán hàng hóa xuất khẩu (kể cả trường hợp mua bán qua bên thứ ba); - Trường hợp hợp đồng mua bán có điều khoản chỉ định nhận hàng tại Việt Nam (xuất khẩu tại chỗ) thì tên người nhập khẩu là tên người mua hàng tại nước ngoài; ghi người được chỉ định nhận hàng (tại Việt Nam) tại ô tên người ủy thác nhập khẩu; - Chấp nhận tên viết tắt hoặc rút gọn của người nhập khẩu. |
|
2.20 |
Mã bưu chính người nhập khẩu |
Nhập mã bưu chính của người nhập khẩu (nếu có). |
|
2.21 |
Địa chỉ |
Ô 1: nhập tên đường và số nhà/số hòm thư bưu điện (P.O.BOX). Người khai chỉ phải nhập liệu nếu hệ thống không tự động hỗ trợ. Nhập vào tên đường và số nhà/số hòm thư bưu điện chính xác nếu thông tin do hệ thống hiển thị không chính xác. Ô 2: nhập tiếp tên đường và số nhà/số hòm thư bưu điện (P.O.BOX). Ô 3: nhập tên thành phố. Người khai chỉ phải nhập liệu nếu hệ thống không tự động hỗ trợ. Nhập vào tên thành phố chính xác nếu thông tin do hệ thống hiển thị không đúng. Ô 4: nhập tên nước. Người khai chỉ phải nhập liệu nếu hệ thống không tự động hỗ trợ. Nhập vào tên nước chính xác nếu thông tin do hệ thống hiển thị không đúng. |
|
2.22 |
Mã nước |
(1) Nhập mã nước người nhập khẩu gồm 02 kí tự theo bảng mã UN LOCODE (tham khảo bảng “Mã nước” tại website Hải quan: www.customs.gov.vn) (2) Nhập mã nước chính xác nếu hệ thống hiển thị không đúng. (3) Không phải nhập liệu trong trường hợp không xác định được nước xuất khẩu hoặc không có trong bảng mã UN LOCODE. |
X |
2.23 |
Mã đại lý Hải quan |
(1) Trường hợp đại lý hải quan thực hiện nghiệp vụ EDA và các nghiệp vụ tiếp theo thì không phải nhập liệu. (2) Trường hợp người khai thực hiện nghiệp vụ EDA khác với người khai thực hiện nghiệp vụ EDC thì nhập mã người sử dụng thực hiện nghiệp vụ EDC. |
|
2.24 |
Số vận đơn (Số B/L, số AWB v.v. …) |
Nhập số vận đơn (số B/L, AWB, vận đơn đường sắt), bao gồm cả phần số, phần chữ và các ký tự đặc biệt (nếu có). Lưu ý: - Số vận đơn không được vượt quá 35 ký tự; - Trường hợp lô hàng có nhiều hơn 05 vận đơn thì sẽ khai tiếp số vận đơn tại ô “Phần ghi chú”. |
|
2.25 |
Số lượng |
Ô 1: Nhập tổng số lượng kiện hàng hóa (căn cứ vào hóa đơn thương mại, phiếu đóng gói, vận đơn,…) - Không nhập phần thập phân - Nhập là “1” đối với hàng hóa không thể thể hiện bằng đơn vị tính (kiện, thùng,…) Ô 2: Nhập mã đơn vị tính Ví dụ: CS: thùng, BX: hộp,…. Trường hợp hàng hóa có nhiều đơn vị tính khác nhau thì nhập 01 mã đơn vị tính đại diện. (Tham khảo bảng “Mã loại kiện”trên website Hải quan: www.customs.gov.vn) |
X |
2.26 |
Tổng trọng lượng hàng (Gross) |
Ô 1: Nhập tổng trọng lượng hàng (căn cứ vào phiếu đóng gói, hóa đơn thương mại hoặc chứng từ vận chuyển) Lưu ý: - Trường hợp tại chỉ tiêu thông tin “Mã phương thức vận chuyển” người khai chọn mã “1”: có thể nhập 08 ký tự cho phần nguyên và 01 ký tự cho phần thập phân. Nếu vượt quá 01 ký tự phần thập phân thì nhập tổng trọng lượng chính xác vào ô “Phần ghi chú”. - Đối với các phương thức vận chuyển khác: có thể nhập 06 ký tự cho phần nguyên và 03 ký tự cho phần thập phân. - Trường hợp mã của tổng trọng lượng hàng là “LBR” (pound), hệ thống sẽ tự động chuyển đổi sang KGM (kilogram). Ô 2: Nhập mã đơn vị tính của tổng trọng lượng hàng theo chuẩn UN/ECE Ví dụ: KGM: kilogram TNE: tấn LBR: pound (Tham khảo bảng “Mã đơn vị tính” trên website Hải quan: www.customs.gov.vn) - Trường hợp nhập mã đơn vị tính khác LBR, xuất ra mã trọng lượng đơn vị tính. - Trường hợp nhập là “LBR” (pound), xuất ra KGM. |
X |
2.27 |
Mã địa điểm lưu kho hàng chờ thông quan dự kiến |
Nhập mã địa điểm nơi lưu giữ/tập kết hàng hóa khi khai báo xuất khẩu, cụ thể như sau: 1. Trường hợp điạ điểm tập kết hàng hóa xuất khẩu đã được Tổng cục Hải quan mã hóa: (Tham khảo bảng mã “Địa điểm tập kết hàng hóa xuất khẩu” trên website Hải quan: www.customs.gov.vn) Lưu ý: - Hàng hóa của Doanh nghiệp A nếu lưu giữ tại kho riêng của chính DN thì sử dụng mã kho của DN A. Nếu hàng hóa của DN A thuê kho của DN B hoặc ICD để lưu giữ thì sử dụng mã kho của DN B hoặc mã kho ICD để khai báo. - Nếu DN tự nguyện mang hàng đến địa điểm tập kết do Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai quản lý trước khi đăng ký tờ khai thì có thể sử dụng mã địa điểm của Chi cục (Ví dụ: đối với Chi cục Hải quan Biên Hòa là 47NBCNB). 2. Trường hợp điạ điểm tập kết hàng hóa xuất khẩu chưa được Tổng cục Hải quan mã hóa: sử dụng mã dùng chung của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai (ví dụ mã dùng chung của Chi cục Hải quan Biên Hòa là 47NBOZZ) để khai báo, đồng thời phải ghi cụ thể địa điểm tập kết hàng, thời gian dự kiến đóng container, xếp hàng lên phương tiện vận tải tại ô “Địa chỉ” tại chỉ tiêu “Địa điểm xếp hàng lên xe chở hàng”. |
X |
2.28 |
Địa điểm nhận hàng cuối cùng |
Ô 1: Nhập mã địa điểm nhận hàng cuối cùng theo UN LOCODE (tham khảo bảng mã “Cảng nước ngoài” hoặc “Sân bay nước ngoài” trên website Hải quan: www.customs.gov.vn) Lưu ý: (1) Trường hợp mã địa điểm nhận hàng cuối cùng không có trong bảng mã UN LOCODE thì nhập “ZZZ”. (2) Trường hợp không xác định được mã địa điểm nhận hàng cuối cùng (tương ứng với mã “UNKNOWN” trong bảng mã) thì không cần nhập. (3) Trường hợp xuất khẩu tại chỗ: Nhập VNZZZ (4) Trường hợp hàng hóa từ các khu phi thuế quan gửi kho ngoại quan; hàng hóa từ nội địa đưa vào kho ngoại quan: nhập “ZZZZZ”. Ô 2: Nhập tên địa điểm nhận hàng cuối cùng (không cần nhập trong trường hợp hệ thống tự động hỗ trợ). Lưu ý: (1) Nếu địa điểm nhận hàng cuối cùng chưa được mã hóa thì bắt buộc phải nhập ô này. (2) Trường hợp vận chuyển đường sắt, nhập tên ga tàu. (3) Trường hợp xuất khẩu tại chỗ: nhập tên kho hàng của công ty nhập khẩu. (4) Trường hợp hàng hóa từ nội địa vào kho ngoại quan, từ các khu phi thuế quan vào kho ngoại quan: nhập tên kho ngoại quan. |
X |
2.29 |
Địa điểm xếp hàng |
Ô 1: Nhập mã địa điểm xếp hàng theo UN LOCODE. (Tham khảo các bảng mã “Cảng-ICD trong nước”, “Cửa khẩu đường bộ - Ga đường sắt” và “Sân bay trong nước” trên website Hải quan: www.customs.gov.vn) Lưu ý: (1) Nhập mã cảng xếp hàng (đường không, đường biển); (2) Nhập mã ga (đường sắt); (3) Nhập mã cửa khẩu (đường bộ, đường sông); (4) Bắt buộc nhập liệu trừ trường hợp tại chỉ tiêu “Mã hiệu phương thức vận chuyển”, người khai chọn mã “9”. Ô 2: Nhập tên địa điểm xếp hàng (Không bắt buộc trong trường hợp hệ thống hỗ trợ tự động) Lưu ý: (3) Trường hợp xuất khẩu tại chỗ, hàng hóa từ nội địa vào kho ngoại quan: nhập tên kho hàng của công ty xuất khẩu. (4) Trường hợp hàng hóa từ các khu phi thuế quan vào kho ngoại quan: nhập tên khu phi thuế quan. |
X |
2.30 |
Phương tiện vận chuyển dự kiến |
Ô 1: Nhập hô hiệu (call sign) trong trường hợp vận chuyển bằng đường biển/sông. Nếu thông tin cơ bản của tàu chưa được đăng kí vào hệ thống thì nhập “9999” (nếu có) Ô 2: Nhập tên phương tiện vận chuyển (căn cứ vào chứng từ vận tải: B/L, AWB,…) (nếu có) (1) Nhập tên tàu trong trường hợp vận chuyển bằng đường biển/sông. (2) Nếu không nhập liệu, hệ thống sẽ tự động xuất ra tên tàu đã đăng kí trên hệ thống dựa trên hô hiệu đã nhập ở ô 1. (3) Trường hợp vận chuyển hàng không: nhập mã hãng hàng không (02 kí tự), số chuyến bay (04 kí tự), gạch chéo (01 kí tự), ngày/tháng (ngày: 02 kí tự, tháng 03 kí tự viết tắt của các tháng bằng tiếng Anh). Ví dụ: AB0001/01JAN Trường hợp chưa có thông tin về chuyến bay thì nhập như sau: 000000/ngày IDC theo nguyên tắc trên. (4) Trường hợp vận chuyển đường bộ: nhập số xe tải. (5) Trường hợp vận chuyển đường sắt: nhập số tàu. (6) Không phải nhập trong trường hợp tại chỉ tiêu “Mã hiệu phương thức vận chuyển”, người khai chọn mã “9” và trong trường hợp hệ thống hỗ trợ tự động xuất ra tên phương tiện vận chuyển. |
|
2.31 |
Ngày hàng đi dự kiến |
Nhập ngày hàng đi dự kiến (ngày/tháng/năm) |
|
2.32 |
Ký hiệu và số hiệu |
Nhập ký hiệu và số hiệu của bao bì đóng gói hàng hóa (thể hiện trên kiện, thùng,…). |
|
2.33 |
Giấy phép xuất khẩu |
Ô 1: Nhập mã phân loại giấy phép xuất khẩu trong trường hợp hàng hóa phải có giấy phép xuất khẩu hoặc kết quả kiểm tra chuyên ngành trước khi thông quan. (tham khảo thông tin mã giấy phép nhập khẩu tại bảng “Mã văn bản pháp quy khác và phân loại giấy phép” trên website Hải quan: www.customs.gov.vn) Ô 2: Nhập số giấy phép xuất khẩu hoặc số văn bản thông báo kết quả kiểm tra chuyên ngành. (nhập tối đa 05 loại giấy phép) |
X |
2.34 |
Phân loại hình thức hóa đơn |
Nhập vào một trong các mã phân loại hình thức hóa đơn sau đây: “A”: hóa đơn thương mại “B”: Chứng từ thay thế hóa đơn thương mại hoặc không có hóa đơn thương mại “D”: hóa đơn điện tử (trong trường hợp đăng kí hóa đơn điện tử trên VNACCS) |
|
2.35 |
Số tiếp nhận hóa đơn điện tử |
(1) Nếu Phân loại hình thức hóa đơn là "D" thì bắt buộc phải nhập Số tiếp nhận hóa đơn điện tử. (2) Nếu Phân loại hình thức hóa đơn không phải là "D" thì không thể nhập được chỉ tiêu thông tin này. |
|
2.36 |
Số hóa đơn |
- Nhập vào số hóa đơn thương mại hoặc số của Chứng từ thay thế hóa đơn thương mại. - Nhập số và ngày hóa đơn giá trị gia tăng đối với trường hợp mua bán hàng hóa giữa doanh nghiệp nội địa và doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan Lưu ý: - Trường hợp không có hóa đơn thương mại thì người khai hải quan không nhập liệu vào ô này.
|
|
2.37 |
Ngày phát hành |
Nhập vào ngày phát hành hóa đơn thương mại hoặc ngày lập chứng từ thay thế hóa đơn thương mại (Ngày/tháng/năm). Lưu ý: Trường hợp không có hóa đơn thương mại thì nhập ngày thực hiện nghiệp vụ IDA. |
|
2.38 |
Phương thức thanh toán |
Nhập vào một trong các mã phương thức thanh toán sau: “BIENMAU”: Biên mậu “DA”: Nhờ thu chấp nhận chứng từ “CAD”: Trả tiền lấy chứng từ “CANTRU”: Cấn trừ, bù trừ “CASH”: Tiền mặt “CHEQUE”: Séc “DP”: Nhờ thu kèm chứng từ “GV”: Góp vốn “H-D-H”: Hàng đổi hang “H-T-N”: Hàng trả nợ “HPH”: Hối phiếu “KHONGTT”: Không thanh toán “LC”: Tín dụng thư “LDDT”: Liên doanh đầu tư “OA”: Mở tài khoản thanh toán “TTR”: Điện chuyển tiền (bao gồm cả “TT” và “TTr” “KC”: Khác Lưu ý: trường hợp thanh toán các hình thức khác thì nhập mã “KC” đồng thời khai phương thức thanh toán thực tế vào ô “Phần ghi chú”. |
|
2.39 |
Trị giá hóa đơn |
Ô 1: Nhập một trong các điều kiện giao hàng theo Incoterms: 1) CIF (2) CIP (3) FOB (4) FCA (5) FAS (6) EXW (7) C&F (CNF) (8) CFR (9) CPT (10) DDP (11) DAP (12) DAT (13) C&I (14) DAF (15) DDU (16) DES (17) DEQ Lưu ý : - Đối với trường hợp mua bán hàng hóa giữa doanh nghiệp nội địa và doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan, nhập điều kiện giao hàng DAP tại ô này. Ô 2: Nhập mã đơn vị tiền tệ của hóa đơn theo chuẩn UN/LOCODE (tham khảo bảng “Mã tiền tệ” trên website Hải quan: www.customs.gov.vn) Ô 3: Nhập tổng trị giá trên hóa đơn: (1) Có thể nhập đến 04 chữ số sau dấu phẩy nếu mã đồng tiền không phải là “VND”. (2) Nếu mã đồng tiền là “VND” thì không thể nhập các số sau dấu phẩy thập phân. Ô 4: Nhập mã phân loại giá hóa đơn/ chứng từ thay thế hóa đơn: “A”: Giá hóa đơn cho hàng hóa phải trả tiền “B”: Giá hóa đơn cho hàng hóa không phải trả tiền (F.O.C/hàng khuyến mại) “C”: Giá hóa đơn cho hàng hóa bao gồm phải trả tiền và không phải trả tiền “D”: Các trường hợp khác Lưu ý : - Trường hợp không có hóa đơn và người khai hải quan không nhập liệu vào ô “Số hóa đơn” thì không khai tiêu chí này. |
X |
2.40 |
Trị giá tính thuế |
(1) Nếu Mã điều kiện giá hóa đơn là FOB, DAP, DAF thì không cần nhập các ô này. (2) Nếu Mã điều kiện giá hóa đơn khác FOB, DAP, DAF và trường hợp không có hóa đơn thì nhập các ô này như sau: Ô 1: Nhập mã đơn vị tiền tệ của trị giá hải quan. Ô 2: Nhập tổng trị giá hải quan. - Trường hợp mã đơn vị tiền tệ không phải là “VND” thì có thể nhập đến 04 số sau dấu thập phân. - Trường hợp mã đơn vị tiền tệ là “VND” thì không được nhập số thập phân. |
X |
2.41 |
Phân loại không cần quy đổi VND |
Nhập “N” nếu số tiền thuế và trị giá hải quan không cần chuyển đổi sang VND. |
|
2.42 |
Tổng hệ số phân bổ trị giá tính thuế |
(1) Nhập tổng trị giá hóa đơn trước khi điều chỉnh. (2) Có thể nhập đến 04 chữ số tại phần thập phân. (3) Trường hợp một hóa đơn - nhiều tờ khai, bắt buộc nhập vào ô này. (4) Trường hợp không nhập, hệ thống sẽ tự động tính giá trị của ô này bằng cách cộng tất cả trị giá hóa đơn của các dòng hàng trên tờ khai. Lưu ý: - Trường hợp không có hóa đơn và người khai hải quan không nhập liệu vào ô “Số hóa đơn” thì không khai tiêu chí này. |
|
2.43 |
Người nộp thuế |
Nhập một trong các mã sau: “1”: người nộp thuế là người nhập khẩu “2”: người nộp thuế là đại lý hải quan |
|
2.44 |
Mã ngân hàng trả thuế thay |
Nhập mã ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước cấp (tham khảo bảng “Mã Ngân hàng” trên website Hải quan: www.customs.gov.vn), trường hợp ký hiệu và số chứng từ hạn mức đã được đăng ký, hệ thống sẽ kiểm tra những thông tin sau: (1) Người sử dụng hạn mức phải là người xuất khẩu hoặc hạn mức được cấp đích danh cho đại lý hải quan. (2) Ngày tiến hành nghiệp vụ này phải thuộc thời hạn còn hiệu lực của hạn mức ngân hàng đã đăng ký. |
X |
2.45 |
Năm phát hành hạn mức |
Nhập năm phát hành của chứng từ hạn mức. Là chỉ tiêu bắt buộc nếu người khai đã nhập liệu tại chỉ tiêu "Mã ngân hàng trả thuế thay". |
|
2.46 |
Kí hiệu chứng từ hạn mức |
Nhập ký hiệu của chứng từ hạn mức trên chứng thư hạn mức do ngân hàng cấp (tối đa 10 kí tự). Là chỉ tiêu bắt buộc nếu người khai đã nhập liệu tại chỉ tiêu "Mã ngân hàng trả thuế thay". |
|
2.47 |
Số chứng từ hạn mức |
Nhập số chứng từ hạn mức trên chứng thư hạn mức do ngân hàng cung cấp (tối đa 10 kí tự). Là chỉ tiêu bắt buộc nếu người khai đã nhập liệu tại chỉ tiêu "Mã ngân hàng trả thuế thay". |
|
2.48 |
Mã xác định thời hạn nộp thuế |
Nhập một trong các mã tương ứng như sau: “A”: trường hợp được áp dụng thời hạn nộp thuế do sử dụng bảo lãnh riêng. “B”: trường hợp được áp dụng thời hạn nộp thuế do sử dụng bảo lãnh chung. “C”: trường hợp được áp dụng thời hạn nộp thuế mà không sử dụng bảo lãnh. “D”: trong trường hợp nộp thuế ngay. |
|
2.49 |
Mã ngân hàng bảo lãnh |
Nhập mã ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước cấp (tham khảo bảng “Mã Ngân hàng” trên website Hải quan: www.customs.gov.vn), trường hợp ký hiệu và số chứng từ hạn mức đã được đăng ký, hệ thống sẽ kiểm tra những thông tin sau: (1) Người sử dụng chứng từ bảo lãnh phải là người xuất khẩu hoặc là chứng từ bảo lãnh được cấp đích danh cho đại lý hải quan. (2) Ngày tiến hành nghiệp vụ này phải thuộc thời hạn còn hiệu lực của chứng từ bảo lãnh đã đăng ký. (3) Trường hợp sử dụng chứng từ bảo lãnh riêng, chứng từ phải được sử dụng tại Chi cục Hải quan đã đăng ký. (4) Nếu không thuộc trường hợp (1), mã của người được phép sử dụng chứng từ bảo lãnh đã đăng ký trong cơ sở dữ liệu phải khớp với mã của người đăng nhập sử dụng nghiệp vụ này. (5) Trường hợp đăng ký chứng từ bảo lãnh riêng trước khi có tờ khai dựa trên số vận đơn hoặc/và số hóa đơn, số vận đơn hoặc/và số hóa đơn phải tồn tại trong cơ sở dữ liệu bảo lãnh riêng. (6) Mã loại hình đã được đăng ký trong dữ liệu chứng từ bảo lãnh riêng phải khớp với mã loại hình khai báo. (7) Ngày khai báo dự kiến nếu đã được đăng ký trong dữ liệu chứng từ bảo lãnh riêng phải khớp với ngày đăng ký khai báo dự kiến. (8) Trường hợp đăng ký chứng từ bảo lãnh riêng sau khi hệ thống cấp số tờ khai, số tờ khai đã đăng ký trong cơ sở dữ liệu của bảo lãnh phải khớp với số tờ khai hệ thống đã cấp. |
X |
2.50 |
Năm phát hành bảo lãnh |
Nhập năm phát hành của chứng từ bảo lãnh (bao gồm 04 ký tự). Là chỉ tiêu bắt buộc nếu người khai đã nhập liệu tại chỉ tiêu "Mã ngân hàng bảo lãnh". |
|
2.51 |
Ký hiệu chứng từ bảo lãnh |
Nhập ký hiệu của chứng từ bảo lãnh do ngân hàng cung cấp trên chứng thư bảo lãnh (tối đa 10 kí tự). Là chỉ tiêu bắt buộc nếu người khai đã nhập liệu tại chỉ tiêu "Mã ngân hàng bảo lãnh". |
|
2.52 |
Số chứng từ bảo lãnh |
Nhập số của chứng từ bảo lãnh do ngân hàng cung cấp trên chứng thư bảo lãnh (tối đa 10 kí tự). Là chỉ tiêu bắt buộc nếu người khai đã nhập liệu tại chỉ tiêu "Mã ngân hàng bảo lãnh". |
|
2.53 |
Số đính kèm khai báo điện tử |
Ô 1: Nhập mã phân loại đính kèm khai báo điện tử trong trường hợp sử dụng nghiệp vụ HYS. (Tham khảo bảng “Mã phân loại khai báo đính kèm điện tử” trên website Hải quan: www.customs.gov.vn) Ô 2: Nhập số đính kèm khai báo điện tử do hệ thống cấp tại nghiệp vụ HYS. |
X |
2.54 |
Ngày khởi hành vận chuyển |
Nhập ngày khởi hành vận chuyển hàng hóa chịu sự giám sát hải quan (Ngày/tháng/năm) Chỉ nhập ô này trong trường hợp khai vận chuyển kết hợp |
|
2.55 |
Thông tin trung chuyển |
Ô 1: Nhập địa điểm trung chuyển (nếu có) cho vận chuyển hàng hóa đang chịu sự giám sát của Hải quan (áp dụng khi khai báo vận chuyển kết hợp). (Tham khảo bảng mã “Địa điểm lưu kho hàng chờ thông quan dự kiến, địa điểm trung chuyển cho vận chuyển bảo thuế, địa điểm đích cho vận chuyển bảo thuế” trên website Hải quan: www.customs.gov.vn) Ô 2: Nhập ngày đến địa điểm trung chuyển. Ô 3: Nhập ngày rời khỏi địa điểm trung chuyển. |
X |
2.56 |
Địa điểm đích cho vận chuyển bảo thuế |
Ô 1: Nhập địa điểm đích cho vận chuyển bảo thuế (áp dụng khi khai báo vận chuyển kết hợp). (Tham khảo bảng mã “Địa điểm lưu kho hàng chờ thông quan dự kiến, địa điểm trung chuyển cho vận chuyển bảo thuế, địa điểm đích cho vận chuyển bảo thuế” trên website Hải quan: www.customs.gov.vn) Ô 2: Nhập ngày dự kiến đến địa điểm đích. |
X |
2.57 |
Phần ghi chú |
(1) Trường hợp xuất khẩu của những lô hàng thuê gia công nước ngoài thì nhập số tờ khai xuất gia công ban đầu. (2) Trường hợp mã loại hình không hỗ trợ khai báo vận chuyển kết hợp thì khai các thông tin sau: thời gian, tuyến đường, cửa khẩu đi và đến, mã địa điểm đích cho vận chuyển bảo thuế. (3) Trường hợp có thông báo từ phía cơ quan Hải quan thì nhập thông tin cần thiết ở đây. Lưu ý: - Trường hợp vượt quá giới hạn cho phép (100 ký tự) thì các nội dung tiếp theo được ghi vào ô “Số hiệu, ký hiệu”, “Khai chi tiết trị giá”, “Mô tả hàng hóa”. - Trường hợp vượt quá giới hạn ký tự tại các ô nêu trên thì sử dụng nghiệp vụ HYS để đính kèm các nội dung cần khai báo tiếp. - Trường hợp có nhiều nội dung cần ghi chú tại ô này thì mỗi nội dung được ngăn cách bởi dấu “;” |
|
2.58 |
Số quản lý của nội bộ doanh nghiệp |
Nhập số quản lý của nội bộ doanh nghiệp trong trường hợp doanh nghiệp sử dụng tính năng này để quản lý nội bộ. - Đối với hàng hóa xuất khẩu khác: + Trường hợp xuất khẩu tại chỗ ghi #&XKTC; + Trường hợp tạm xuất hàng hóa của cá nhân được nhà nước Việt Nam cho miễn thuế ghi #&1; + Trường hợp tạm xuất hàng hóa là dụng cụ, nghề nghiệp, phương tiện làm việc có thời hạn của cơ quan, tổ chức, của người nhập cảnh ghi #&2; + Trường hợp tạm xuất phương tiện chứa hàng hóa theo phương thức quay vòng khác (kệ, giá, thùng, lọ…) ghi #&3; + Trường hợp hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở Việt Nam gửi cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài ghi #&4; + Trường hợp hàng hóa của cơ quan đại diện ngoại giao, tổ chức của Việt Nam tại nước ngoài và những người làm việc tại các cơ quan, tổ chức này #&5; + Trường hợp hàng hóa viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại #&6; + Trường hợp hàng hóa là hàng mẫu không thanh toán ghi #&7; + Trường hợp hàng hóa là tài sản di chuyển của tổ chức, cá nhân ghi #&8; + Trường hợp hàng hóa là hành lý cá nhân của người xuất cảnh gửi theo vận đơn, hàng hóa mang theo người xuất cảnh vượt tiêu chuẩn miễn thuế #&9. |
|
2.59 |
Địa điểm xếp hàng lên xe chở hàng (Vanning) |
Mã (05 ô): Nhập mã địa điểm xếp hàng lên xe chở hàng. Trường hợp địa điểm xếp hàng lên xe chở hàng là khu vực giám sát hải quan thì nhập mã khu vực giám sát hải quan. Tên: Nhập tên địa điểm xếp hàng lên xe chở hàng (Không cần nhập trong trường hợp hệ thống tự động hỗ trợ) Địa chỉ: Nhập địa chỉ của địa điểm xếp hàng lên xe chở hàng. |
|
2.60 |
Số container |
Nhập số container trong trường hợp hàng hóa vận chuyển bằng đường biển được đóng trong container. |
|
2.61 |
Phân loại chỉ thị của Hải quan |
(Phần dành cho công chức hải quan) Nhập mã phân loại thông báo của công chức hải quan: “A”: Hướng dẫn sửa đổi “B”: Thay đổi khai báo xuất khẩu |
|
2.62 |
Ngày chỉ thị của Hải quan |
(Phần dành cho công chức hải quan) Nhập ngày/tháng/năm công chức hải quan thông báo tới người khai hải quan. |
|
2.63 |
Tên chỉ thị của Hải quan |
(Phần dành cho công chức hải quan) Nhập trích yếu nội dung thông báo |
|
2.64 |
Nội dung chỉ thị của Hải quan |
(Phần dành cho công chức hải quan) Nhập nội dung thông báo tới người khai hải quan. |
|
2.65 |
Mã số hàng hóa |
Nhập đầy đủ mã số hàng hóa quy định tại Danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu Việt Nam và Biểu thuế xuất khẩu Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành. Lưu ý: (1) Không khai mặt hàng dầu thô cùng các mặt hàng khác trên một tờ khai. (2) Không khai các mặt hàng có số tiền thuế và tiền phí phải nộp bằng các đơn vị tiền tệ khác nhau trên cùng một tờ khai. (Ví dụ: Thuế nộp bằng “USD”, phí nộp bằng “VND”) |
|
2.66 |
Mã quản lý riêng |
Nhập mã quản lý hàng hóa (nếu có) |
|
2.67 |
Thuế suất |
Hệ thống tự động xác định mức thuế suất thuế xuất khẩu tương ứng với mã số hàng. Trường hợp không tự động xác định được thuế suất, người khai hải quan có thể nhập thủ công mức thuế suất thuế xuất khẩu vào ô này. |
|
2.68 |
Mức thuế tuyệt đối |
Ô 1: Nhập mức thuế tuyệt đối: Hệ thống tự động xác định mức thuế tuyệt đối tương ứng với mã số hàng hóa. Trường hợp hệ thống không tự xác định, người khai hải quan có thể nhập thủ công mức thuế tuyệt đối vào ô này. Ô 2: Nhập mã đơn vị tính thuế tuyệt đối: (1) Trường hợp đã nhập mức thuế tuyệt đối thì phải nhập mã đơn vị tính thuế tuyệt đối tương ứng với đơn vị tính thuế tuyệt đối quy định tại văn bản hiện hành. (2) Mã đơn vị tính thuế tuyệt đối (tham khảo mã đơn vị tính trên website Hải quan: www.customs.gov.vn) Ô 3: Nhập mã đồng tiền của mức thuế tuyệt đối. |
X |
2.69 |
Mô tả hàng hóa |
(1) Khai rõ tên hàng, quy cách phẩm chất, thông số kĩ thuật, thành phần cấu tạo, model, kí/mã hiệu, đặc tính, công dụng của hàng hoá theo hợp đồng thương mại và tài liệu khác liên quan đến lô hàng. (2) Khai mã nước xuất xứ của hàng hóa xuất khẩu theo quy tắc: mô tả hàng hóa#&mã nước xuất xứ. Lưu ý: - Tên hàng hóa được khai bằng tiếng Việt hoặc tiếng Anh; - Trường hợp khai gộp mã HS theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Thông tư này thì mô tả khái quát hàng hóa (nêu những đặc điểm khái quát cơ bản của hàng hóa, ví dụ: linh kiện ô tô các loại, vải các loại,…). (3) Trường hợp áp dụng kết quả phân tích, phân loại của lô hàng cùng tên hàng, thành phần, tính chất lý hóa, tính năng, công dụng, xuất khẩu từ cùng một nhà sản xuất đã được thông quan trước đó thì ghi số văn bản thông báo. |
|
2.70 |
Mã miễn/ Giảm/ Không chịu thuế xuất khẩu |
Nhập mã miễn/giảm/không chịu thuế xuất khẩu trong trường hợp hàng hóa thuộc đối tượng miễn/giảm /không chịu thuế xuất khẩu. Lưu ý: (1) Ngày đăng kí tờ khai hàng hóa được miễn/giảm/không chịu thuế xuất khẩu là ngày còn trong thời hạn hiệu lực áp dụng. (2) Trường hợp thuộc đối tượng phải đăng ký DMMT trên VNACCS thì phải nhập ô này và các ô tại chỉ tiêu “Danh mục miễn thuế xuất khẩu”. (3) Trường hợp không thuộc đối tượng phải đăng ký DMMT trên VNACCS thì không phải nhập vào các ô tại chỉ tiêu “Danh mục miễn thuế xuất khẩu”. |
X |
2.71 |
Số tiền giảm thuế xuất khẩu |
Nhập số tiền giảm thuế xuất khẩu. |
|
2.72 |
Số lượng (1) |
Ô 1: Nhập số lượng hàng hóa xuất khẩu của từng dòng hàng theo đơn vị tính trong Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam. (1) Trường hợp hàng hóa chịu thuế tuyệt đối, nhập số lượng theo đơn vị tính thuế tuyệt đối theo quy định. (2) Có thể nhập đến 02 số sau dấu thập phân. (3) Trường hợp hàng hóa phải nộp phí cà phê, hồ tiêu, hạt điều, bảo hiểm cà phê, nhập số lượng theo đơn vị tính phí/bảo hiểm theo quy định. (4) Trường hợp số lượng thực tế có phần thập phân vượt quá 02 ký tự, người khai hải quan thực hiện làm tròn số thành 02 ký tự thập phân sau dấu phẩy để khai số lượng đã làm tròn vào ô này, đồng thời khai số lượng thực tế và đơn giá hóa đơn vào ô “Mô tả hàng hóa” theo nguyên tắc sau: “mô tả hàng hóa#&số lượng” (không khai đơn giá vào ô “Đơn giá hóa đơn”). Ô 2: Nhập mã đơn vị tính theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. (tham khảo bảng mã đơn vị tính trên website Hải quan: www.customs.gov.vn) Trường hợp hàng hóa chịu thuế tuyệt đối, nhập mã đơn vị tính thuế tuyệt đối theo quy định (tham khảo mã đơn vị tính tại Bảng mã áp dụng mức thuế tuyệt đối trên website Hải quan: www.customs.gov.vn). |
X |
2.73 |
Số lượng (2) |
Ô 1: Nhập trọng lượng hàng hóa xuất khẩu của từng dòng hàng. Có thể nhập đến 02 số sau dấu thập phân. Ô 2: Nhập mã đơn vị tính. (tham khảo bảng “Mã đơn vị tính” trên website Hải quan: www.customs.gov.vn) |
X |
2.74 |
Trị giá hóa đơn |
Nhập trị giá hóa đơn cho từng dòng hàng. Lưu ý: - Có thể nhập đến 04 số sau dấu thập phân. - Trường hợp trị giá hóa đơn của một mặt hàng vượt quá 12 ký tự phần nguyên thì được tách ra nhiều dòng hàng nếu đáp ứng nguyên tắc tổng lượng của các dòng hàng bằng tổng lượng tờ khai. Trường hợp không đáp ứng nguyên tắc này chuyển khai trên tờ khai hải quan giấy. - Trường hợp không có hóa đơn thì không khai tiêu chí này. |
|
2.75 |
Đơn giá hóa đơn |
Ô 1: Nhập đơn giá hóa đơn. Lưu ý: đơn giá hóa đơn x số lượng = trị giá hóa đơn ± 1 Ô 2: Nhập mã đơn vị tiền tệ của đơn giá hóa đơn. Ô 3: Nhập mã đơn vị tính số lượng của đơn giá hóa đơn. Lưu ý: - Trường hợp không có hóa đơn thì không khai tiêu chí này. |
|
2.76 |
Trị giá tính thuế |
(1) Trường hợp hệ thống tự động phân bổ, tính toán trị giá hải quan thì không cần nhập các ô này. (2) Trường hợp phân bổ, tính toán trị giá hải quan thủ công thì nhập như sau: Ô 1: Nhập mã đơn vị tiền tệ của trị giá hải quan. Ô 2: Nhập trị giá hải quan của dòng hàng - Trường hợp mã đơn vị tiền tệ không phải là “VND” thì có thể nhập đến 04 số sau dấu thập phân. - Trường hợp mã đơn vị tiền tệ là “VND” thì không được nhập số thập phân. (3) Hệ thống ưu tiên trị giá được nhập bằng tay. (4) Trường hợp trị giá hóa đơn của một mặt hàng vượt quá 12 ký tự phần nguyên thì được tách ra nhiều dòng hàng nếu đáp ứng nguyên tắc tổng lượng của các dòng hàng bằng tổng lượng tờ khai. Trường hợp không đáp ứng nguyên tắc này chuyển khai trên tờ khai hải quan giấy. |
|
2.77 |
Số thứ tự của dòng hàng trên tờ khai tạm nhập tái xuất tương ứng |
Nhập số thứ tự của dòng hàng trên tờ khai đã tạm nhập, tạm xuất tương ứng. Lưu ý: - Số lượng của dòng hàng trên tờ khai phải ≤ số lượng còn lại trên CSDL quản lý tờ khai tạm xuất, tạm nhập tương ứng. |
|
2.78 |
Danh mục miễn thuế xuất khẩu |
Nhập số Danh mục miễn thuế xuất khẩu đã được đăng ký vào hệ thống. Lưu ý: ((2) Không nhập số Danh mục miễn thuế khi Danh mục này đang được sử dụng cho tờ khai khác chưa thông quan/hoàn thành thủ tục hải quan. (3) Phải nhập đồng thời mã miễn thuế xuất khẩu vào ô "mã miễn/giảm/không chịu thuế xuất khẩu". (4) Người xuất khẩu phải được đăng ký trong Danh mục miễn thuế. (5) Nếu hàng hóa xuất khẩu miễn thuế không thuộc đối tượng phải đăng ký Danh mục trên VNACCS thì không phải nhập ô này. |
|
2.79 |
Số dòng tương ứng trong Danh mục miễn thuế xuất khẩu |
Nhập số thứ tự của dòng hàng tương ứng đã được đăng kí trong Danh mục miễn thuế. Lưu ý: Số lượng hàng hóa xuất khẩu trong tờ khai xuất khẩu ≤ số lượng hàng hóa còn lại trong Danh mục miễn thuế đã được đăng ký trong hệ thống VNACCS. |
|
2.80
|
Mã văn bản pháp luật khác |
(1) Nhập mã văn bản pháp luật về quản lý xuất khẩu, kiểm tra chuyên ngành: giấy phép xuất khẩu, kiểm dịch, an toàn thực phẩm, kiểm tra chất lượng… (Tham khảo mã văn bản pháp quy tại bảng “Mã văn bản pháp quy khác và phân loại giấy phép” trên website Hải quan: www.customs.gov.vn) (2) Có thể nhập được tối đa 05 mã (tương ứng với 05 ô) nhưng không được trùng nhau. Lưu ý: - Đối với hàng hóa chịu sự quản lý của các cơ quan chuyên ngành bắt buộc phải nhập ô này. |
X |
3. Chỉ tiêu thông tin trên tờ khai hải quan điện tử không được khai bổ sung:
3.1. Tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu
STT |
Chỉ tiêu thông tin |
1 |
Tờ khai nhập khẩu |
1.1 |
Mã loại hình |
1.2 |
Mã phân loại hàng hóa |
1.3 |
Mã hiệu phương thức vận chuyển |
1.4 |
Cơ quan Hải quan |
1.5 |
Mã người nhập khẩu |
1.6 |
Mã đại lý hải quan |
2 |
Tờ khai xuất khẩu |
2.1 |
Mã loại hình |
2.2 |
Mã phân loại hàng hóa |
2.3 |
Mã hiệu phương thức vận chuyển |
2.4 |
Cơ quan Hải quan |
2.5 |
Mã người xuất khẩu |
2.6 |
Mã đại lý hải quan |
|
|
3.2. Trường hợp giải phóng hàng (BP), các chỉ tiêu sau không được khai bổ sung:
|
|
1 |
Mã loại hình |
2 |
Mã phân loại hàng hóa |
3 |
Mã hiệu phương thức vận chuyển |
4 |
Cơ quan Hải quan |
5 |
Mã người nhập khẩu |
6 |
Mã người xuất khẩu |
7 |
Mã đại lý hải quan |
8 |
Số vận đơn |
9 |
Số lượng |
10 |
Tổng trọng lượng hàng (Gross) |
11 |
Phương tiện vận chuyển |
12 |
Ngày hàng đến |
13 |
Địa điểm dỡ hàng |
14 |
Địa điểm xếp hàng |
15 |
Số lượng container |
16 |
Phân loại hình thức hóa đơn |
17 |
Số tiếp nhận hóa đơn điện tử |
18 |
Mã lý do đề nghị BP |
19 |
Mã ngân hàng bảo lãnh |
20 |
Năm phát hành bảo lãnh |
21 |
Ký hiệu chứng từ bảo lãnh |
22 |
Số chứng từ bảo lãnh |
4. Chỉ tiêu thông tin trên tờ khai hải quan điện tử Hệ thống không hỗ trợ khai bổ sung:
STT |
Chỉ tiêu thông tin |
Hướng dẫn sửa đổi/Ghi chú |
1 |
Tờ khai nhập khẩu |
|
1.1 |
Phân loại cá nhân/tổ chức |
Người khai hải quan: + Trong thông quan khai bổ sung bằng nghiệp vụ IDA01, ghi chính xác nội dung khai bổ sung trên ô “Ký hiệu và số hiệu” của tờ khai hải quan. + Sau thông quan: Người khai hải quan khai bổ sung bằng nghiệp vụ AMA, ghi chính xác tên người nhập khẩu trên ô “Phần ghi chú” của tờ khai sửa đổi. Công chức hải quan căn cứ vào đề nghị sửa đổi và phê duyệt của Lãnh đạo Chi cục để thực hiện chức năng Chuyển địa điểm giám sát trên Hệ thống |
1.2 |
Tên người nhập khẩu |
|
1.3 |
Mã địa điểm lưu kho hàng chờ thông quan dự kiến |
|
2 |
Tờ khai xuất khẩu |
|
2.1 |
Tên người xuất khẩu |
- Trong thông quan: Người khai hải quan sửa đổi bằng nghiệp vụ EDA01, ghi chính xác tên người xuất khẩu trên ô “Ký hiệu và số hiệu” của tờ khai hải quan. - Sau thông quan: Người khai hải quan sửa đổi bằng nghiệp vụ AMA, ghi chính xác tên người xuất khẩu trên ô “Phần ghi chú” của tờ khai sửa đổi. |
2.2 |
Mã địa điểm lưu kho hàng chờ thông quan dự kiến |
|
3 |
Tờ khai nhập khẩu đề nghị giải phóng hàng |
|
3.1 |
Phân loại cá nhân/tổ chức |
- Trong thông quan: Người khai sửa đổi bằng cách ghi thông tin đúng vào ô “Phần ghi chú”. - Sau thông quan: Người khai đề nghị sửa đổi bằng văn bản (mẫu 03/KBS/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư số 38/2015/TT-BTC) |
3.2 |
Ngày khai báo (dự kiến) |
Không phải sửa đổi |
3.3 |
Mã địa điểm lưu kho hàng chờ thông quan dự kiến |
Công chức hải quan căn cứ vào đề nghị sửa đổi và phê duyệt của Lãnh đạo Chi cục để thực hiện chức năng Chuyển địa điểm giám sát trên Hệ thống |
5. Chỉ tiêu thông tin Hệ thống hỗ trợ sửa đổi sau thông quan:
STT |
Chỉ tiêu thông tin |
1 |
Mã tiền tệ của trị giá khai báo |
2 |
Mô tả hàng hóa |
3 |
Tỷ giá tiền thuế |
4 |
Mã nước xuất xứ |
5 |
Thuế nhập khẩu/xuất khẩu |
5.1 |
Trị giá tính thuế |
5.2 |
Số lượng tính thuế |
5.3 |
Mã số hàng hóa |
5.4 |
Thuế suất |
5.5 |
Số tiền thuế phải nộp |
6 |
Thuế và thu khác |
6.1 |
Trị giá tính thuế |
6.2 |
Số lượng tính thuế |
6.3 |
Mã xác định thuế suất |
6.4 |
Thuế suất |
6.5 |
Số tiền thuế phải nộp |
6. Chỉ tiêu thông tin Tờ khai vận chuyển hàng hóa
STT |
Chỉ tiêu thông tin |
Mô tả, ghi chú |
Bảng mã |
---|---|---|---|
A |
Thông tin khai báo chung |
|
|
1 |
Số tờ khai vận chuyển |
1. Trường hợp đăng ký mới, người khai không phải nhập số tờ khai. Lưu ý: cơ quan Hải quan và các cơ quan khác có liên quan sử dụng 11 ký tự đầu của số tờ khai. Ký tự thứ 12 chỉ thể hiện số lần khai bổ sung. 2. Trường hợp sửa tờ khai, người khai bắt buộc phải nhập số tờ khai cần sửa |
|
2 |
Cờ báo nhập khẩu/xuất khẩu |
- Trường hợp hàng hóa nhập khẩu vận chuyển từ cửa khẩu nhập đến cảng đích ghi trên vận tải đơn hoặc địa điểm thu gom hàng lẻ hoặc đến cửa khẩu khác, người khai hải quan chọn mã I. - Trường hợp hàng hóa xuất khẩu vận chuyển từ cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa; kho ngoại quan; địa điểm thu gom hàng lẻ đến cửa khẩu xuất, người khai hải quan chọn mã E. - Trường hợp hàng hóa quá cảnh đi qua lãnh thổ đất liền Việt Nam và khai báo tờ khai vận chuyển khác, người khai hải quan chọn mã C. |
|
3 |
Cơ quan Hải quan |
Là mã cơ quan Hải quan nơi tờ khai vận chuyển được gửi tới để xử lý (cơ quan Hải quan giám sát địa điểm lưu giữ hàng hóa). Mã này có tối đa 6 ký tự và được nhập theo 1 trong 2 cơ chế: - Hệ thống tự động quyết định dựa trên thông tin khai báo về Mã khu vực lưu giữ hàng hóa, hoặc; - Người khai nhập khi Mã cơ quan Hải quan nơi tiếp nhận và xử lý tờ khai vận chuyển khác với Mã do hệ thống quyết định. |
|
4 |
Mã nhà vận chuyển |
Nhập mã số thuế của người vận chuyển hàng hóa. Người vận chuyển có thể là người xuất khẩu, người nhập khẩu, hãng vận tải, đại lý hải quan hoặc công ty logistics. |
|
5 |
Tên nhà vận chuyển |
- Trường hợp Mã nhà vận chuyển đã được đăng ký trước trên hệ thống là người xuất khẩu hoặc nhập khẩu thì không phải khai báo mục này. - Các trường hợp khác, người khai phải khai báo mục này. |
|
6 |
Địa chỉ của nhà vận chuyển |
- Trường hợp mã nhà vận chuyển đã được đăng ký trước trên hệ thống thì không phải khai báo mục này. Khi thông tin này thay đổi so với thông tin đã đăng ký trước đó thì người khai thực hiện việc khai báo mục này. - Các trường hợp khác, người khai phải khai báo mục này. |
|
7 |
Số hợp đồng vận chuyển/Số của giấy tờ tương đương |
- Trường hợp hàng hóa quá cảnh thì người khai phải khai báo mục này. |
|
8 |
Ngày hợp đồng vận chuyển/Ngày của giấy tờ tương đương |
- Trường hợp hàng hóa quá cảnh thì người khai phải khai báo mục này. |
|
9 |
Ngày hết hạn hợp đồng vận chuyển/Ngày hết hạn của giấy tờ tương đương |
- Trường hợp hàng hóa quá cảnh thì người khai phải khai báo mục này. |
|
10 |
Mã phương tiện vận chuyển |
Lựa chọn một trong các loại phương tiện vận chuyển hàng hóa do hệ thống đưa ra gồm: 6: Máy bay 11: Tàu thủy 16: Xà lan 25: Tàu hỏa 31: Ô tô 17: Khác |
|
11 |
Mã mục đích vận chuyển |
1. Trường hợp chọn mã I tại tiêu chí “Cờ báo nhập khẩu/xuất khẩu” thì chọn một trong các mã sau: ICD: Hàng hóa nhập khẩu vận chuyển từ cửa khẩu nhập đến cảng đích ghi trên vận tải đơn. IFS: Hàng hóa nhập khẩu được vận chuyển từ cửa khẩu nhập về địa điểm thu gom hàng lẻ; ILS: Hàng hóa nhập khẩu vận chuyển từ cửa khẩu nhập về kho hàng không kéo dài; ITH: Hàng hóa nhập khẩu khác 2. Trường hợp chọn mã E tại tiêu chí “Cờ báo nhập khẩu/xuất khẩu” thì chọn một trong các mã sau: ECD: Hàng hóa xuất khẩu vận chuyển từ cảng xuất khẩu thành lập trong nội địa đến cửa khẩu xuất. EFS: Hàng hóa xuất khẩu vận chuyển từ địa điểm thu gom hàng lẻ đến cửa khẩu xuất. ELS: Hàng hóa xuất khẩu vận chuyển từ kho hàng không kéo dài đến cửa khẩu xuất. EBD: Hàng hóa xuất khẩu vận chuyển từ kho ngoại quan đến cửa khẩu xuất. ETH: Hàng hóa xuất khẩu khác 3. Trường hợp chọn mã C tại tiêu chí “Cờ báo nhập khẩu/xuất khẩu” thì chọn một trong các mã sau: CTR: Hàng hóa quá cảnh CTH: Hàng hóa khác. Lưu ý: Việc khai báo mã mục đích vận chuyển sử dụng cho vận chuyển hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu và khác phải tương ứng với việc khai Cờ báo nhập khẩu/xuất khẩu |
|
12 |
Loại hình vận chuyển |
NR: Vận chuyển nói chung EA: Vận chuyển nói chung (trường hợp vận chuyển có nhiều điểm xếp/dỡ hàng) QU: Vận chuyển hàng phải qua kiểm dịch, hàng XNK có điều kiện KS: Vận chuyển hàng hóa có thủ tục đơn giản CT: Vận chuyển có chuyển đổi phương tiện vận tải |
|
13 |
Ngày dự kiến bắt đầu vận chuyển |
Ngày dự kiến bắt đầu vận chuyển khai báo phải nằm trong khoảng thời gian đăng ký tính từ ngày hiện hành theo hệ thống. |
|
14 |
Thời gian dự kiến bắt đầu vận chuyển |
Khai thời gian dự kiến bắt đầu vận chuyển VD: trường hợp thời gian dự kiến bắt đầu vận chuyển là 7 giờ tối thì khai là 19. |
|
15 |
Ngày dự kiến kết thúc vận chuyển |
Ngày dự kiến kết thúc vận chuyển khai báo phải trùng hoặc sau ngày (>=) dự kiến bắt đầu vận chuyển. |
|
16 |
Thời gian dự kiến kết thúc vận chuyển |
Khai thời gian dự kiến kết thúc vận chuyển VD: trường hợp thời gian dự kiến kết thúc vận chuyển là 7 giờ sáng thì khai là 07. |
|
17 |
Mã địa điểm xếp hàng (Khu vực chịu sự giám sát Hải quan) |
Người khai hải quan nhập một trong các thông tin khai báo sau: - Mã địa điểm xếp hàng (khu vực chịu sự giám sát hải quan). - Trường hợp Mã vị trí xếp hàng (nơi chất hàng) đã được nhập thì không phải nhập Mã địa điểm xếp hàng (khu vực chịu sự giám sát hải quan). Tham khảo bảng mã địa điểm xếp hàng và dỡ hàng (khu vực chịu sự giám sát hải quan/khai báo vận chuyển độc lập/OLA) trên website: www.customs.gov.vn
|
|
18 |
Mã vị trí xếp hàng (Nơi chất hàng) |
Người khai hải quan khai báo một trong các thông tin sau: - Mã vị trí xếp hàng (nơi chất hàng). - Trường hợp mã địa điểm xếp hàng (khu vực chịu sự giám sát hải quan) đã được nhập thì không phải nhập mã vị trí xếp hàng (nơi chất hàng) Tham khảo bảng mã vị trí xếp – dỡ hàng trên website: www.customs.gov.vn |
|
19 |
Mã cảng/cửa khẩu/ga xếp hàng |
1. Người khai hải quan phải khai chỉ tiêu thông tin này trong các trường hợp sau: - Loại hình vận chuyển khai báo là PT, hoặc; - Đã khai báo mã vị trí xếp hàng (nơi chất hàng) 2. Các trường hợp khác, người khai không bắt buộc phải khai báo chỉ tiêu này. Tham khảo bảng mã cảng/ cửa khẩu/ ga xếp hàng trên website: www.customs.gov.vn
|
|
20 |
Tên địa điểm xếp hàng |
Hệ thống tự động hỗ trợ cung cấp tên địa điểm xếp hàng trong trường hợp người khai hải quan khai thông tin tại ô “Địa điểm xếp hàng”. Trong trường hợp Hệ thống không tự động hỗ trợ cung cấp tên địa điểm xếp hàng, người khai hải quan khai tên của địa điểm xếp hàng. |
|
21 |
Mã địa điểm dỡ hàng (Khu vực chịu sư giám sát Hải quan) |
Người khai hải quan nhập một trong các thông tin khai báo sau: - Mã địa điểm dỡ hàng (khu vực chịu sự giám sát hải quan). - Trường hợp mã vị trí dỡ hàng (nơi dỡ hàng) đã được nhập thì không phải nhập mã địa điểm dỡ hàng (khu vực chịu sự giám sát hải quan). Tham khảo bảng mã địa điểm xếp hàng và dỡ hàng (khu vực chịu sự giám sát hải quan/khai báo vận chuyển độc lập/OLA) trên website: www.customs.gov.vn
|
|
22 |
Mã vị trí dỡ hàng (Nơi dỡ hàng) |
Người khai hải quan khai báo một trong các thông tin sau: - Mã vị trí dỡ hàng (nơi dỡ hàng). - Trường hợp mã địa điểm dỡ hàng (khu vực chịu sự giám sát hải quan) đã được nhập thì không phải nhập mã vị trí dỡ hàng (nơi dỡ hàng) Tham khảo bảng mã vị trí xếp – dỡ hàng trên website: www.customs.gov.vn |
|
23 |
Mã cảng/cửa khẩu/ga dỡ hàng (Mã cảng dỡ hàng) |
1. Người khai hải quan phải khai chỉ tiêu thông tin này trong trường hợp đã khai báo mã vị trí dỡ hàng (nơi dỡ hàng) 2. Các trường hợp khác, người khai không bắt buộc phải khai báo chỉ tiêu này. Tham khảo bảng mã cảng/ cửa khẩu/ ga dỡ hàng trên website: www.customs.gov.vn
|
|
24 |
Tên địa điểm dỡ hàng |
Hệ thống tự động hỗ trợ cung cấp tên địa điểm dỡ hàng trong trường hợp người khai hải quan khai thông tin tại ô “Địa điểm dỡ hàng”. Trong trường hợp Hệ thống không tự động hỗ trợ cung cấp tên địa điểm dỡ hàng, người khai hải quan khai tên của địa điểm dỡ hàng. |
|
25 |
Tuyến đường |
Khai thông tin về tuyến đường vận chuyển chính của hàng hóa. Độ dài khai báo tối đa là 35 ký tự không dấu. Ví dụ: hàng hóa vận chuyển từ Hải Phòng về Hà Nội và đi trên Quốc lộ 5 thì khai là HP-HN QL5. |
|
26 |
Loại bảo lãnh |
Trường hợp phải nộp bảo lãnh theo quy định của pháp luật thì khai như sau: - Bảo lãnh riêng: mã A; - Bảo lãnh chung: mã B. |
|
27 |
Mã ngân hàng bảo lãnh |
Trường hợp sử dụng bảo lãnh chung (B) thì phải nhập mã của ngân hàng bảo lãnh. Tham khảo mã ngân hàng trên website: www.customs.gov.vn |
|
28 |
Năm phát hành bảo lãnh |
Trường hợp sử dụng bảo lãnh chung (B) thì nhập thông tin về năm phát hành bảo lãnh theo định dạng YYYY. |
|
29 |
Kí hiệu chứng từ bảo lãnh |
Trường hợp sử dụng bảo lãnh chung (B) thì nhập thông tin về ký hiệu của chứng từ bảo lãnh. |
|
30 |
Số chứng từ bảo lãnh |
Trường hợp sử dụng bảo lãnh chung (B) thì nhập thông tin về số chứng từ bảo lãnh. |
|
31 |
Số tiền bảo lãnh |
Khai số tiền bảo lãnh do người khai hải quan tự tính. |
|
32 |
Ghi chú 1 |
Người khai khai báo tại mục này các thông tin khác cần làm rõ phục vụ cho mục đích khai báo. Trường hợp loại hình vận chuyển là QU, người khai phải khai báo thông tin về địa điểm kiểm dịch tại mục này. |
|
B |
Thông tin khai báo chi tiết |
|
|
33 |
Số hàng hóa (Số B/L, số AWB v.v. …) |
Là chỉ tiêu khai báo bắt buộc mà người khai phải khai báo. Số này có độ dài tối đa 35 ký tự không dấu. Cụ thể: - Trường hợp 1: Hàng hóa có bản lược khai hàng hóa vận chuyển bằng đường biển (sea manifest), nhập số vận đơn (số B/L) - Trường hợp 2: Hàng hóa có bản lược khai hàng hóa vận chuyển bằng đường hàng không (air manifest), nhập số vận đơn (số AWB) - Trường hợp 3: Hàng hóa có bảng lược khai hàng hóa vận chuyển bằng đường sắt (railway manifest), nhập số vận đơn (số B/L) - Trường hợp khác (4) gồm: (i) Vận chuyển hàng hóa xuất khẩu/nhập khẩu bằng ô tô hoặc (ii) Vận chuyển hàng hóa giữa 2 kho của gia công/SXXK/DN chế xuất (nhà máy bảo thuế), người khai nhập số quản lý hàng hóa theo định dạng dưới đây: + Đối với vận chuyển hàng hóa nhập khẩu hoặc vận chuyển hàng hoá giữa 2 nhà máy bảo thuế bằng ô tô: Người khai nhập số quản lý hàng hóa theo cấu trúc AAAAAAAAAAAAA, BBBBBBBBBBBB. Trong đó AAAAAAAAAAAAA là mã số thuế của người nhập khẩu (13 ký tự), BBBBBBBBBBBB là số ký hiệu do người khai hải quan tự lập (tối đa 12 ký tự). + Đối với vận chuyển hàng hóa xuất khẩu bằng ô tô: người khai nhập số quản lý hàng hóa theo cấu trúc CCCCCCCCCCCCC, BBBBBBBBBBBB. Trong đó CCCCCCCCCCCCC là mã số thuế của người xuất khẩu (13 ký tự), BBBBBBBBBBBB là số ký hiệu do người khai hải quan tự lập (tối đa 12 ký tự). Lưu ý: giữa mã số thuế của người xuất khẩu, nhập khẩu và số ký hiệu do người khai hải quan tự lập trong số quản lý hàng hóa được phân cách bằng dấu phẩy (,) |
|
34 |
Ngày phát hành vận đơn |
- Đối với vận chuyển hàng hóa có số quản lý hàng hóa khai báo theo các trường hợp 1, 2, 3 tại chỉ tiêu số 33 nêu trên người khai bắt buộc nhập ngày vận đơn. - Đối với vận chuyển hàng hóa có số quản lý hàng hóa khai báo theo trường hợp 4 tại chỉ tiêu số 33 nêu trên, người khai khai báo ngày thực hiện nghiệp vụ OLC. - Ngày khai báo là 08 ký tự không dấu và được nhập theo dạng DDMMYYYY. |
|
35 |
Tên hàng |
Người khai khai báo tên hàng hóa vận chuyển. Trường hợp lô hàng thuộc một vận đơn có nhiều chủng loại thì người khai khai báo tên của những hàng hóa có giá trị chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị lô hàng. |
|
36 |
Mã HS (4 số) |
Người khai khai báo mã số HS đại diện (ở mức độ 4 số) của loại hàng có giá trị chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng giá trị lô hàng. |
|
37 |
Ký hiệu, số hiệu |
Khai báo ký, số hiệu của hàng hóa. |
|
38 |
Ngày nhập kho lần đầu, nhập kho ngoại quan |
- Trường hợp hàng hóa đưa vào kho ngoại quan, người khai phải khai báo ngày đưa hàng vào kho lần đầu. - Trường hợp hàng hóa đưa vào kho ngoại quan từ 2 lần trở lên, người khai khai báo ngày đưa hàng vào kho của lần đầu tiên. - Các trường hợp khác không bắt buộc phải khai báo. Khai ngày đưa hàng vào kho theo dạng DDMMYYYY. |
|
39 |
Phân loại sản phẩm sản xuất từ hàng hóa nhập khẩu |
Khai mã Y. |
|
40 |
Mã nước sản xuất hoặc nơi sản xuất |
Khai mã nước sản xuất hoặc nơi sản xuất của hàng hóa vận chuyển. Tham khảo bảng mã nước trên website: www.customs.gov.vn Đối với vận chuyển của hàng hóa nhập khẩu, ngoại trừ loại hình vận chuyển khai báo là KS thông tin này bắt buộc phải khai. |
|
41 |
Mã địa điểm xuất phát |
Khai mã địa điểm xuất phát của hàng hóa vận chuyển. Tham khảo mã cảng/cửa khẩu/ga xếp hàng trên website: www.customs.gov.vn - Đối với vận chuyển hàng hóa nhập khẩu, ngoại trừ loại hình vận chuyển khai báo là KS người khai bắt buộc phải khai báo mã địa điểm xuất phát là mã cảng, mã sân bay xếp hàng ở nước ngoài. Đối với vận chuyển hàng hóa nhập khẩu có loại hình vận chuyển khai báo là KS, người khai có thể khai báo mã này. - Đối với vận chuyển hàng hóa xuất khẩu, ngoại trừ loại hình vận chuyển khai báo là KS, người khai phải khai báo mã địa điểm xuất phát là mã cảng, mã sân bay, mã cửa khẩu xếp hàng tại Việt Nam. Đối với vận chuyển hàng hóa xuất khẩu có loại hình vận chuyển khai báo là KS người khai có thể khai báo mã này. - Đối với vận chuyển hàng hóa khác (vận chuyển hàng hóa giữa 2 khu vực lưu giữ hàng hóa chịu sự giám sát hải quan), người khai không phải khai báo mã này. - Trường hợp địa điểm xuất phát không có mã UN/LOCODE, Người khai nhập mã nước (02 ký tự) + “ZZZ” |
|
42 |
Mã địa điểm đích |
Người khai khai báo mã địa điểm đích của hàng hóa vận chuyển. Tham khảo mã cảng/cửa khẩu/ga xếp hàng trên website: www.customs.gov.vn - Đối với vận chuyển hàng hóa nhập khẩu, ngoại trừ loại hình vận chuyển khai báo là KS, người khai bắt buộc phải khai báo mã địa điểm đích là mã cảng, mã sân bay, mã cửa khẩu nơi hàng đến tại Việt Nam. Đối với vận chuyển hàng hóa nhập khẩu có loại hình vận chuyển khai báo là KS hoặc PT, người khai có thể khai báo mã này. - Đối với vận chuyển hàng hóa xuất khẩu, ngoại trừ loại hình vận chuyển khai báo là KS, người khai phải khai báo mã địa điểm đích là mã cảng, mã sân bay nơi dỡ hàng tại nước ngoài. Đối với vận chuyển hàng hóa xuất khẩu có loại hình vận chuyển khai báo là KS người khai có thể khai báo mã này. - Đối với vận chuyển hàng hóa khác (vận chuyển hàng hóa giữa 2 khu vực lưu giữ hàng hóa chịu sự giám sát hải quan), người khai không phải khai báo mã này. - Trường hợp địa điểm xuất phát không có mã UN/LOCODE, Người khai nhập mã nước (02 ký tự) + “ZZZ” |
|
43 |
Loại manifest (hàng hóa) |
- Khai mã S đối với bản lược khai hàng hóa đường biển (sea manifest), . - Khai mã A đối với bản lược khai hàng hóa đường không (air manifest), - Khai mã R đối với bản lược khai hàng hóa đường sắt (Railway manifest) - Khai mã V đối với trường hợp khác. |
|
44 |
Phương tiện vận chuyển |
Ô 1: Mã phương tiện vận chuyển - Trường hợp hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu vận chuyển bằng đường sông, đường thủy nội địa, đường biển, người khai khai báo hô hiệu của tàu (tối đa 35 ký tự) - Trường hợp hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu vận chuyển bằng đường không, người khai khai báo số hiệu của chuyến bay và ngày tháng của chuyến bay theo định dạng như sau: Số hiệu chuyến bay/Ngày tháng. Trong đó: Ví dụ: VN 1230/17NOV - Trường hợp hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu vận chuyển bằng đường sắt có bảng lược khai hàng hóa (Railway manifest), khai báo số hiệu chuyến tàu (tối đa 10 ký tự). - Trường hợp hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu vận chuyển bằng đường bộ, người khai khai báo biển số phương tiện theo định dạng như sau: “Mã quốc gia đăng ký phương tiện (2 ký tự)-Biển số phương tiện” (tối đa 35 ký tự) Ví dụ: VN-29A1234 Ô 2: Tên tàu biển chở hàng Hệ thống tự động xuất ra tên tàu biển chở hàng. Trường hợp hệ thống không tự động hỗ trợ xuất ra tên tàu biển chở hàng thì khai tên của tàu. Trường hợp hàng hóa không vận chuyển bằng đường biển thì không khai ô này. |
|
45 |
Ngày dự kiến đến / Ngày dự kiến xuất phát |
- Trường hợp vận chuyển hàng hóa nhập khẩu, người khai khai báo ngày dự kiến phương tiện vận chuyển đến cửa khẩu. - Trường hợp vận chuyển hàng hóa xuất khẩu, người khai khai báo ngày phương tiện vận chuyển dự kiến xuất cảnh. Ngày tháng khai báo được nhập theo định dạng DDMMYYYY Trường hợp loại hình vận chuyển khai báo là KS, không phải khai tại ô này. |
|
46 |
Mã người nhập khẩu |
- Trường hợp vận chuyển hàng hóa nhập khẩu, ngoại trừ loại hình vận chuyển khai báo là KS và PT, người khai hải quan khai mã số thuế của người nhập khẩu. - Đối với các trường hợp khác, người khai hải quan không bắt buộc khai mã số thuế của người nhập khẩu. |
|
47 |
Tên người nhập khẩu |
- Trường hợp đã khai mã người nhập khẩu được đăng ký trước trên hệ thống thì hệ thống tự động xuất ra tên người nhập khẩu. - Trường hợp đã khai mã người nhập khẩu nhưng chưa được đăng ký trước trên hệ thống thì khai tên người nhập khẩu tại ô này. - Trường hợp khác, khai tên người nhập khẩu tại ô này. |
|
48 |
Địa chỉ của người nhập khẩu |
- Trường hợp đã khai mã người nhập khẩu được đăng ký trước trên hệ thống thì hệ thống tự động xuất ra địa chỉ người nhập khẩu. - Trường hợp đã khai mã người nhập khẩu nhưng chưa được đăng ký trước trên hệ thống thì khai địa chỉ người nhập khẩu tại ô này. - Trường hợp khác, khai địa chỉ người nhập khẩu tại ô này |
|
49 |
Mã người xuất khẩu |
- Trường hợp vận chuyển hàng hóa xuất khẩu, ngoại trừ loại hình vận chuyển khai báo là KS và PT, người khai hải quan khai mã số thuế của người xuất khẩu. - Đối với các trường hợp khác, người khai hải quan không bắt buộc khai mã số thuế của người xuất khẩu. |
|
50 |
Tên người xuất khẩu |
- Trường hợp đã khai mã người xuất khẩu được đăng ký trước trên hệ thống thì hệ thống tự động xuất ra tên người xuất khẩu. - Trường hợp đã khai mã người xuất khẩu nhưng chưa được đăng ký trước trên hệ thống thì khai tên người xuất khẩu tại ô này. - Trường hợp khác, khai tên người xuất khẩu tại ô này. |
|
51 |
Địa chỉ của người xuất khẩu |
- Trường hợp đã khai mã người xuất khẩu được đăng ký trước trên hệ thống thì hệ thống tự động xuất ra địa chỉ người xuất khẩu. - Trường hợp đã khai mã người xuất khẩu nhưng chưa được đăng ký trước trên hệ thống thì khai địa chỉ người xuất khẩu tại ô này. - Trường hợp khác, khai địa chỉ người xuất khẩu tại ô này |
|
52 |
Mã người ủy thác (Trustor) |
Người khai khai báo mã của người ủy thác xuất khẩu, ủy thác nhập khẩu trong trường hợp vận chuyển hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ủy thác (nếu biết). |
|
53 |
Tên người ủy thác (Trustor) |
Không khai tại ô này trong trường hợp không khai tại ô “Mã người ủy thác” |
|
54 |
Địa chỉ của người ủy thác |
Không khai tại ô này trong trường hợp không khai tại ô “Mã người ủy thác” |
|
55 |
Luật khác |
Khai mã của các văn bản pháp luật khác có liên quan đến vận chuyển hàng hóa (nếu có). Tham khảo bảng mã văn bản pháp quy trên website: www.customs.gov.vn |
|
56 |
Số lượng |
Ô 1: Khai số lượng cụ thể Khai số lượng của hàng hóa vận chuyển tại mục này. Số lượng khai báo là số nguyên. Trường hợp hàng hóa không có số lượng cụ thể, nhập số “1” vào mục này. Ô 2: Khai mã đơn vị tính (mã loại đóng gói) tương ứng với phần số lượng đã khai báo tại ô 1. Tham khảo bảng Mã đơn vị tính trên website: www.customs.gov.vn |
|
57 |
Tổng trọng lượng |
Ô 1: Khai tổng trọng lượng của hàng hóa vận chuyển tại mục này tương ứng với số lượng và đơn vị tính đã khai báo tại chỉ tiêu “Số lượng”. Tổng trọng lượng khai báo tối đa có 6 chữ số nguyên và 3 chữ số thập phân. Ô 2: Khai mã đơn vị trọng lượng tại mục này tương ứng với tổng trọng lượng đã khai báo tại ô 1 (ví dụ: KGM cho kilogram, TNE cho tấn, LBR cho pao…) Tham khảo bảng Mã đơn vị tính trên website: www.customs.gov.vn |
|
58 |
Thể tích |
Ô 1: Khai thể tích của hàng hóa vận chuyển tại mục này tương ứng với số lượng đã khai báo tại ô “Số lượng” nêu trên. Thể tích khai báo tối đa có 6 chữ số nguyên và 3 chữ số thập phân. Ô 2: Khai mã đơn vị thể tích tại mục này tương ứng với thể tích đã khai báo tại chỉ tiêu số 61 nêu trên (ví dụ: MTQ cho mét khối, FTQ cho phút khối…) Tham khảo bảng Mã đơn vị tính trên website: www.customs.gov.vn |
|
59 |
Giá tiền |
Ô 1: Khai trị giá của hàng hóa vận chuyển tại mục này, ngoại trừ hàng hóa vận chuyển có loại hình khai báo là "KS". Trường hợp đơn vị tiền tệ khai báo là “VND”, người khai chỉ có thể khai được trị giá theo số nguyên. Đối với các đơn vị tiền tệ khai báo khác, người khai có thể khai trị giá tối đa đến 4 chữ số thập phân. Ô 2: Khai mã loại tiền tệ của trị giá hàng hóa đã khai báo tại chỉ tiêu số 63 nêu trên tại mục này Tham khảo bảng Mã đơn vị trên website: www.customs.gov.vn |
|
60 |
Mã đánh dấu hàng hóa tại điểm khởi hành |
Trường hợp hàng hóa vận chuyển cần có lưu ý riêng, ví dụ như hàng dễ vỡ, hàng chất lỏng… thì khai vào mục này. Khai tối đa 05 mã đánh dấu hàng hóa cho mỗi mặt hàng khai báo. Tham khảo bảng Mã đánh dấu hàng hóa tại điểm khởi hành trên website: www.customs.gov.vn |
|
61 |
Số giấy phép |
Trường hợp vận chuyển hàng hóa phải có giấy phép hoặc thuộc đối tượng kiểm tra chuyên ngành, khai số của giấy phép hoặc số văn bản thông báo kết quả kiểm tra chuyên ngành tại ô này. |
|
62 |
Ngày cấp phép |
Khai ngày bắt đầu có hiệu lực của giấy phép hoặc văn bản thông báo kết quả kiểm tra chuyên ngành đã khai tại ô “Số giấy phép”. Ngày khai báo có định dạng DDMMYYYY. |
|
63 |
Ngày hết hạn của giấy phép |
Khai ngày hết hạn (ngày hết hiệu lực) của giấy phép hoặc văn bản thông báo kết quả kiểm tra chuyên ngành đã khai tại ô “Số giấy phép”. Ngày khai báo có định dạng DDMMYYYY. |
|
64 |
Ghi chú 2 |
Khai các nội dung khác cần lưu ý đối với từng loại hàng hóa vận chuyển tại mục này. |
|
65 |
Số tờ khai xuất khẩu |
Khai số hiệu tờ khai xuất khẩu hoặc nhập khẩu (nếu có) của hàng hóa vận chuyển tại mục này. Số lượng tờ khai xuất khẩu hoặc nhập khẩu tối đa có thể khai là 50 tờ khai. |
|
|
Đối với các mục khai báo từ 66 đến 68 dưới đây, người khai có thể khai báo 100 lần cho mỗi mục |
|
|
66 |
Số hiệu container/số hiệu toa/số hiệu kiện |
- Trường hợp vận chuyển hàng hóa bằng đường biển, khai số hiệu container - Trường hợp vận chuyển hàng hóa bằng đường hàng không, khai số hiệu kiện hàng, ví dụ số pallét, ULD, thùng… - Trường hợp vận chuyển hàng hóa bằng đường sắt, khai số hiệu toa tàu. - Trường hợp hàng hóa là hàng rời, hàng lẻ vận chuyển bằng ô tô, không phải khai tại ô này. |
|
67 |
Số dòng hàng trên tờ khai |
Khai số cột của vận đơn (B/L) tương ứng với số hiệu container/số hiệu toa/số hiệu kiện đã khai báo nêu trên tại mục này. Trường hợp có nhiều vận đơn tương ứng với số hiệu container/số hiệu toa/số hiệu kiện đã khai báo, người khai khai báo số của các cột của vận đơn theo thứ tự tăng dần, ví dụ "1 ", "12 ", "123 " trong đó "_" là khoảng trống. Số dòng hàng khai báo tối đa có 5 ký tự không dấu. |
|
68 |
Số seal |
Ô 1: Khai số niêm phong, kẹp chì (nếu có) của hàng hóa vận chuyển tại mục này. Số niêm phong, kẹp chì khai báo có tối đa 15 ký tự không dấu. Ô 2: Sau khi nhận được thông tin về số hiệu niêm phong, số chì do cơ quan hải quan cung cấp, khai số niêm phong hải quan tương ứng với từng số container, số niêm phong, kẹp chì hãng tàu, |
|
PHỤ LỤC III
MẪU CHỨNG TỪ IN
(Ban hành kèm Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính)
STT |
Tên chứng từ |
|
Tờ khai hàng hóa nhập khẩu (thông báo kết quả phân luồng) |
|
Tờ khai hàng hóa nhập khẩu (thông quan) |
|
Tờ khai hàng hóa nhập khẩu (giải phóng hàng) |
|
Tờ khai hàng hóa xuất khẩu (thông báo kết quả phân luồng) |
|
Tờ khai hàng hóa xuất khẩu (thông quan) |
|
Tờ khai bổ sung sau thông quan (chưa đăng ký) |
|
Tờ khai bổ sung sau thông quan (được chấp nhận) |
|
Tờ khai danh mục miễn thuế nhập khẩu |
|
Bản chỉ thị sửa đổi của Hải quan - xuất khẩu |
|
Bản chỉ thị sửa đổi của Hải quan - nhập khẩu |
|
Chứng từ ghi số thuế phải thu |
|
Thông báo về việc ấn định thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu |
|
Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển |
|
Thông báo phê duyệt lại khai báo vận chuyển |
Phụ lục IV
MẪU TỜ KHAI HẢI QUAN, PHỤ LỤC TỜ KHAI HẢI QUAN GIẤY VÀ HƯỚNG DẪN CÁCH GHI CÁC CHỈ TIÊU THÔNG TIN TRÊN CÁC BIỂU MẪU
(Ban hành kèm Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính)
I. CÁC BIỂU MẪU:
1. Mẫu tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gồm:
a) Tờ khai hàng hóa xuất khẩu(mẫu HQ/2015/XK);
b) Tờ khai hàng hóa nhập khẩu(mẫu HQ/2015/NK);
2. Mẫu Phụ lục tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gồm:
a) Phụ lục tờ khai hàng hoá xuất khẩu (mẫu HQ/2015-PLXK);
b) Phụ lục tờ khai hàng hoá nhập khẩu (mẫu HQ/2015-PLNK);
Các mẫu biểu nêu trên được in mực đen, trên giấy trắng khổ A4; người sử dụng có thể tự in trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan Hải quan.
II. HƯỚNG DẪN CÁCH GHI CÁC TIÊU THỨC TRÊN TỜ KHAI HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU
1. Hướng dẫn cách ghi các tiêu thức trên tờ khai hàng hóa nhập khẩu;
2. Hướng dẫn cách ghi các tiêu thức trên tờ khai hàng hoá xuất khẩu;
3. Hướng dẫn cách ghi các tiêu thức trên phụ lục tờ khai hàng hoá nhập khẩu ;
4. Hướng dẫn cách ghi các tiêu thức trên phụ lục tờ khai hàng hoá xuất khẩu;
HƯỚNG DẪN CÁCH GHI CÁC TIÊU THỨC TRÊN TỜ KHAI HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU
Tiêu thức |
Nội dung hướng dẫn cụ thể |
Góc trên bên trái tờ khai |
Người khai hải quan ghi tên Chi cục Hải quan đăng ký tờ khai, Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập khẩu. |
Phần giữa tờ khai |
* Số tờ khai, ngày giờ đăng ký: là số thứ tự của số đăng ký tờ khai hàng ngày theo từng loại hình nhập khẩu tại từng Chi cục Hải quan theo trật tự: Số tờ khai/NK/loại hình/đơn vị đăng ký tờ khai và số lượng phụ lục tờ khai. * Số lượng phụ lục tờ khai: là số các phụ lục tờ khai (trong trường hợp lô hàng có từ 2 mặt hàng trở lên) |
Góc trên bên phải tờ khai |
Công chức hải quan tiếp nhận đăng ký tờ khai hàng hoá nhập khẩu ký tên, đóng dấu công chức. |
A- Phần dành cho người khai hải quan kê khai và tính thuế |
|
Ô số 1 |
Người xuất khẩu: Người khai hải quan ghi tên đầy đủ, địa chỉ, số điện thoại, số Fax và mã số (nếu có) của người bán hàng ở nước ngoài bán hàng cho thương nhân Việt Nam (thể hiện trên hợp đồng mua bán hàng hoá) |
Ô số 2 |
Người nhập khẩu: Người khai hải quan ghi tên đầy đủ, địa chỉ, số điện thoại, số Fax và mã số thuế của thương nhân nhập khẩu; chứng minh thư hoặc hộ chiếu (nếu là cá nhân). |
Ô số 3 |
Người uỷ thác/người được uỷ quyền: Người khai hải quan ghi tên đầy đủ, địa chỉ, số điện thoại, số fax và mã số thuế của thương nhân uỷ thác cho người nhập khẩu hoặc tên đầy đủ, địa chỉ, số điện thoại, số Fax và mã số thuế của người được uỷ quyền khai hải quan; chứng minh thư hoặc hộ chiếu (nếu người được ủy quyền là cá nhân). |
Ô số 4 |
Đại lý Hải quan: Người khai hải quan ghi tên đầy đủ, địa chỉ, số điện thoại, số Fax và mã số thuế của Đại lý hải quan; số, ngày hợp đồng đại lý hải quan. Trường hợp gửi kho ngoại quan thì khai tên kho ngoại quan. |
Ô số 5 |
Loại hình: Người khai hải quan ghi rõ loại hình nhập khẩu tương ứng. |
Ô số 6 |
Hoá đơn thương mại: Người khai hải quan ghi số, ngày, tháng, năm của hoá đơn thương mại (nếu có). |
Ô số 7 |
Giấy phép/ngày/ngày hết hạn: Người khai hải quan ghi số, ngày, tháng, năm giấy phép của cơ quan quản lý chuyên ngành đối với hàng hóa nhập khẩu và ngày, tháng, năm hết hạn của giấy phép (nếu có). |
Ô số 8 |
Hợp đồng/ngày/ngày hết hạn: Người khai hải quan ghi số ngày, tháng, năm ký hợp đồng và ngày, tháng, năm hết hạn (nếu có) của hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng (nếu có). |
Ô số 9 |
Vận đơn: Người khai hải quan ghi số, ngày, tháng, năm của vận đơn hoặc chứng từ vận tải có giá trị do người vận tải cấp thay thế vận đơn (nếu có). |
Ô số 10 |
Cảng xếp hàng: Người khai hải quan ghi tên cảng, địa điểm (được thoả thuận trong hợp đồng thương mại hoặc ghi trên vận đơn) nơi từ đó hàng hoá được xếp lên phương tiện vận tải để chuyển đến Việt Nam. |
Ô số 11 |
Cảng dỡ hàng: Người khai hải quan ghi tên cảng/cửa khẩu nơi hàng hóa được dỡ từ phương tiện vận tải xuống (được ghi trên vận đơn hoặc các chứng từ vận tải khác). Trường hợp cảng/cửa khẩu dỡ hàng khác với địa điểm hàng hóa được giao cho người khai hải quan thì ghi cảng dỡ hàng/ địa điểm giao hàng. Ví dụ: Hàng nhập khẩu được dỡ tại cảng Hải Phòng và giao hàng cho người nhận hàng tại ICD Gia Thụy, người khai ghi Hải Phòng/Gia Thụy |
Ô số 12 |
Phương tiện vận tải: Người khai hải quan ghi tên tàu biển, số chuyến bay, số chuyến tàu hoả, số hiệu và ngày đến của phương tiện vận tải chở hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài vào Việt Nam theo các loại hình vận chuyển đường biển, đường hàng không, đường sắt, đường bộ. |
Ô số 13 |
Nước xuất khẩu: Người khai hải quan ghi tên nước, vùng lãnh thổ nơi mà từ đó hàng hoá được chuyển đến Việt Nam (nơi hàng hoá được xuất bán cuối cùng đến Việt Nam). Áp dụng mã nước cấp ISO 3166. (không ghi tên nước, vùng lãnh thổ mà hàng hoá trung chuyển qua đó). |
Ô số 14 |
Điều kiện giao hàng: Người khai hải quan ghi rõ điều kiện giao hàng mà hai bên mua và bán thoả thuận trong hợp đồng thương mại. |
Ô số 15 |
Phương thức thanh toán: Người khai hải quan ghi rõ phương thức thanh toán đã thoả thuận trong hợp đồng thương mại (ví dụ: L/C, DA, DP, TTR hoặc hàng đổi hàng …). (nếu có). |
Ô số 16 |
Đồng tiền thanh toán: Người khai hải quan ghi mã của loại tiền tệ dùng để thanh toán (nguyên tệ) được thoả thuận trong hợp đồng thương mại. Áp dụng mã tiền tệ phù hợp với ISO 4217 (ví dụ: đồng dollar Mỹ là USD). (nếu có). |
Ô số 17 |
Tỷ giá tính thuế: Người khai hải quan ghi tỷ giá giữa đơn vị nguyên tệ với tiền Việt Nam áp dụng để tính thuế (theo quy định hiện hành tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan) bằng đồng Việt Nam. (nếu có). |
Ô số 18 |
Mô tả hàng hóa: Người khai hải quan ghi rõ tên hàng, quy cách phẩm chất hàng hoá theo hợp đồng thương mại hoặc các chứng từ khác liên quan đến lô hàng. * Trong trường hợp lô hàng có từ 2 mặt hàng trở lên thì cách ghi vào tiêu thức này như sau: - Trên tờ khai hải quan ghi: “theo phụ lục tờ khai”. - Trên phụ lục tờ khai: ghi rõ tên, quy cách phẩm chất từng mặt hàng. * Đối với lô hàng được áp vào 1 mã số nhưng trong lô hàng có nhiều chi tiết, nhiều mặt hàng (ví dụ: thiết bị toàn bộ, thiết bị đồng bộ) thì doanh nghiệp ghi tên gọi chung của lô hàng trên tờ khai, được phép lập bản kê chi tiết (không phải khai vào phụ lục). |
Ô số 19 |
Mã số hàng hoá: Người khai hải quan ghi mã số phân loại theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành. * Trong trường hợp lô hàng có từ 2 mặt hàng trở lên thì cách ghi vào tiêu thức này như sau: - Trên tờ khai hải quan: không ghi gì. - Trên phụ lục tờ khai: ghi rõ mã số từng mặt hàng. |
Ô số 20 |
Xuất xứ: Người khai hải quan ghi tên nước, vùng lãnh thổ nơi hàng hoá được chế tạo (sản xuất) ra (căn cứ vào giấy chứng nhận xuất xứ hoặc các tài liệu khác có liên quan đến lô hàng). Áp dụng mã nước quy định trong ISO 3166. * Trường hợp lô hàng có từ 2 mặt hàng trở lên thì cách ghi tương tự tại ô số 19. |
Ô số 21 |
Chế độ ưu đãi: Ghi tên mẫu C/O được cấp cho lô hàng thuộc các Hiệp định Thương mại tự do mà Việt Nam là thành viên. |
Ô số 22 |
Lượng hàng: Người khai hải quan ghi số lượng, khối lượng hoặc trọng lượng từng mặt hàng trong lô hàng thuộc tờ khai hải quan đang khai báo phù hợp với đơn vị tính tại ô số 23. * Trong trường hợp lô hàng có từ 2 mặt hàng trở lên thì cách ghi tương tự tại ô số 19. |
Ô số 23 |
Đơn vị tính: Người khai hải quan ghi tên đơn vị tính của từng mặt hàng (ví dụ: mét, kg…) theo quy định tại Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành hoặc thực tế giao dịch. * Trong trường hợp lô hàng có từ 2 mặt hàng trở lên thì cách ghi tương tự tại ô số 19. |
Ô số 24 |
Đơn giá nguyên tệ: Người khai hải quan ghi giá của một đơn vị hàng hoá (theo đơn vị ở ô số 23) bằng loại tiền tệ đã ghi ở ô số 16, căn cứ vào thoả thuận trong hợp đồng thương mại, hoá đơn, L/C hoặc tài liệu khác liên quan đến lô hàng. Hợp đồng thương mại theo phương thức trả tiền chậm và giá mua, giá bán ghi trên hợp đồng gồm cả lãi suất phải trả thì đơn giá được xác định bằng giá mua, giá bán trừ (-) lãi suất phải trả theo hợp đồng thương mại. * Trong trường hợp lô hàng có từ 2 mặt hàng trở lên thì cách ghi tương tự tại ô số 20. |
Ô số 25 |
Trị giá nguyên tệ: Người khai hải quan ghi trị giá nguyên tệ của từng mặt hàng nhập khẩu, là kết quả của phép nhân (x) giữa “Lượng hàng (ô số 22) và “Đơn giá nguyên tệ (ô số 24)”. * Trong trường hợp lô hàng có từ 2 mặt hàng trở lên thì cách ghi vào ô này như sau: - Trên tờ khai hải quan: ghi tổng trị giá nguyên tệ của các mặt hàng khai báo trên phụ lục tờ khai. - Trên phụ lục tờ khai: Ghi trị giá nguyên tệ cho từng mặt hàng. |
Ô số 26 |
Thuế nhập khẩu, người khai hải quan ghi: a. Trị giá tính thuế: Ghi trị giá tính thuế của từng mặt hàng bằng đồng Việt Nam. b. Thuế suất (%): Ghi mức thuế suất tương ứng với mã số đã xác định tại ô số 19 theo Biểu thuế áp dụng (Biểu thuế ưu đãi, Biểu thuế ưu đãi đặc biệt…) có hiệu lực tại thời điểm đăng ký tờ khai c. Ghi số thuế nhập khẩu phải nộp của từng mặt hàng. * Trường hợp lô hàng có từ 2 mặt hàng trở lên thì cách ghi vào ô này như sau: - Trên tờ khai hải quan ghi tổng số thuế nhập khẩu phải nộp tại ô “tiền thuế” tương ứng. - Trên phụ lục tờ khai ghi rõ trị giá tính thuế, thuế suất, số thuế nhập khẩu phải nộp cho từng mặt hàng2 |
Ô số 27 |
Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB), người khai hải quan ghi: a. Trị giá tính thuế của thuế TTĐB là tổng của trị giá tính thuế nhập khẩu và thuế nhập khẩu phải nộp của từng mặt hàng b. Thuế suất %: Ghi mức thuế suất thuế TTĐB tương ứng với mã số hàng hoá được xác định mã số hàng hoá tại ô số 19 theo Biểu thuế TTĐB. c. Tiền thuế: Ghi số thuế TTĐB phải nộp của từng mặt hàng * Trường hợp lô hàng có từ 2 mặt hàng trở lên thì cách ghi tương tự ô số 26. |
Ô số 28 |
Thuế bảo vệ môi trường (BVMT), người khai hải quan ghi: a. Số lượng chịu thuế BVMT của hàng hóa nhập khẩu là số lượng hàng hóa theo đơn vị quy định tại biểu mức thuế Bảo vệ môi trường. b. Mức thuế BVMT của hàng hóa nhập khẩu theo quy định tại biểu mức thuế Bảo vệ môi trường. c. Tiền thuế: Ghi số tiền thuế BVMT phải nộp của từng mặt hàng. * Trường hợp lô hàng có từ 2 mặt hàng trở lên thì cách ghi tương tự ô số 26. |
Ô số 29 |
Thuế giá trị gia tăng (GTGT), người khai hải quan ghi: a. Trị giá tính thuế của thuế GTGT là giá thuế nhập khẩu tại cửa khẩu cộng với thuế nhập khẩu (nếu có) cộng với thuế TTĐB (nếu có) cộng thuế BVMT (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu. b. Thuế suất %: Ghi mức thuế suất thuế GTGT tương ứng với mã số hàng hoá được xác định mã số hàng hoá tại ô số 19 theo Biểu thuế GTGT. c. Tiền thuế: Ghi số tiền thuế GTGT phải nộp của từng mặt hàng * Trường hợp lô hàng có từ 2 mặt hàng trở lên thì cách ghi tương tự ô 26. |
Ô số 30 |
Tổng số tiền thuế (ô 26 + 27 + 28 + 29), người khai hải quan ghi: tổng số tiền thuế nhập khẩu, TTĐB, BVMT và GTGT; bằng chữ. |
Ô số 31 |
Lượng hàng, số hiệu container: Người khai hải quan khai khi vận chuyển hàng hóa nhập khẩu bằng container ghi như sau: - Số hiệu container: Ghi số hiệu từng container; - Số lượng kiện trong container: Ghi số lượng kiện có trong từng container; - Trọng lượng hàng trong container: Ghi trọng lượng hàng chứa trong từng container tương ứng và cuối cùng cộng tổng trọng lượng của lô hàng; * Trường hợp có từ 4 container trở lên thì người ghi cụ thể thông tin trên phụ lục tờ khai hải quan không ghi trên tờ khai. |
Ô số 32 |
Chứng từ đi kèm: Người khai hải quan liệt kê các chứng từ đi kèm của tờ khai hàng hoá nhập khẩu. |
Ô số 33 |
Người khai hải quan ghi ngày/ tháng/ năm khai báo, ký xác nhận, ghi rõ họ tên, chức danh và đóng dấu trên tờ khai. |
B. Phần dành cho cơ quan hải quan |
|
Ô số 34 |
Lãnh đạo Chi cục nơi đăng ký tờ khai hải quan ghi kết quả phân luồng lên tờ khai hàng hoá nhập khẩu. |
Ô số 35 |
Ghi chép khác: Dành cho công chức hải quan ở các khâu nghiệp vụ ghi chép những nội dung cần thiết mà không ghi ở nơi khác được như số biên bản, số quyết định xử phạt, xử lý …. |
Ô số 36 |
Xác nhận của hải quan giám sát: Phần ghi chép của công chức hải quan giám sát hàng hoá nhập khẩu. |
Ô số 37 |
Xác nhận giải phóng hàng/đưa hàng về bảo quản/chuyển cửa khẩu: Công chức Hải quan ghi tóm tắt nội dung quyết định của cơ quan Hải quan về việc giải phóng hàng/đưa hàng về bảo quản hay hàng chuyển cửa khẩu. |
Ô số 38 |
Xác nhận đã thông quan: Công chức được phân công xác nhận trên hệ thống/trên tờ khai do doanh nghiệp in. |
C. Các trường hợp không phải khai tại các ô tương ứng quy định trên tờ khai |
|
Các ô số: 6, 8, 13, 14, 15 |
1. Hàng hóa là tài sản di chuyển 2. Hành lý ký gửi của người xuất nhập cảnh. 3. Hàng hóa là phương tiện chứa hàng hóa theo phương thức quay vòng tạm nhập, tái xuất 4. Hàng hóa tạm nhập – tái xuất, tạm xuất – tái nhập để phục vụ công việc trong thời hạn nhất định. 5. Hàng hóa tạm nhập – tái xuất, tạm xuất – tái nhập để bảo hành sửa chữa 6. Hàng hóa là quà biếu tặng của tổ chức cá nhân nước ngoài biếu, tặng tổ chức, cá nhân Việt Nam. 7. Hàng hóa của cơ quan đại diện ngoại giao, tổ chức quốc tế tại Việt Nam và những người làm việc tại các cơ quan, tổ chức này. 8. Hàng mẫu không thanh toán. |
Ô số 9, số 10, số 11 |
1. Hành lý vượt quá định mức miễn thuế quy định tại Điều 61 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP mang theo người xuất cảnh, nhập cảnh. 2. Hàng hóa tạm nhập – tái xuất, tạm xuất – tái nhập để phục vụ công việc trong thời hạn nhất định quy định tại Điều 55 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP mang theo người xuất cảnh, nhập cảnh. 3. Hàng hóa khác mang theo người xuất cảnh, nhập cảnh.
|
Ô số 15, 16, 17, 21, 26, 27, 28, 29, 30 |
Hàng hóa gửi kho ngoại quan |
HƯỚNG DẪN CÁCH GHI CÁC CHỈ TIÊU THÔNG TIN TRÊN TỜ KHAI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU
Chỉ tiêu thông tin |
Nội dung hướng dẫn cụ thể |
Góc trên bên trái TK |
Người khai hải quan ghi tên Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai, Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất khẩu; |
Phần giữa tờ khai |
* Số tờ khai, ngày giờ đăng đăng ký: là số thứ tự của số đăng ký tờ khai hàng ngày theo từng loại hình xuất khẩu tại từng Chi cục Hải quan theo trật tự: Số tờ khai/XK/loại hình/đơn vị đăng ký tờ khai và số lượng phụ lục tờ khai. * Số lượng phụ lục tờ khai: là số các phụ lục tờ khai (trong trường hợp lô hàng có từ 4 mặt hàng trở lên) |
Góc trên bên phải tờ khai |
Công chức hải quan tiếp nhận đăng ký tờ khai hàng hoá xuất khẩu ký tên, đóng dấu công chức. |
A- Phần dành cho người khai hải quan kê khai và tính thuế |
|
Ô số 1 |
Người xuất khẩu: Người khai hải quan ghi tên đầy đủ, địa chỉ, số điện thoại, số Fax và mã số thuế của thương nhân Việt Nam bán hàng cho người mua hàng ở nước ngoài (thể hiện trên hợp đồng mua bán hàng hoá); chứng minh thư hoặc hộ chiếu (nếu là cá nhân). |
Ô số 2 |
Người nhập khẩu: Người khai hải quan ghi tên đầy đủ, địa chỉ, số điện thoại, số Fax và mã số (nếu có) của thương nhân nhập khẩu. |
Ô số 3 |
Người uỷ thác/ người được uỷ quyền: Người khai hải quan ghi tên đầy đủ, địa chỉ, số điện thoại, số fax và mã số thuế của thương nhân uỷ thác cho người xuất khẩu hoặc tên đầy đủ, địa chỉ, số điện thoại, số fax và mã số thuế của người được uỷ quyền khai hải quan; chứng minh thư hoặc hộ chiếu (nếu người được ủy quyền là cá nhân). |
Ô số 4 |
Đại lý hải quan: Người khai hải quan ghi tên đầy đủ, địa chỉ, số điện thoại, số fax và mã số thuế của Đại lý hải quan; Số, ngày hợp đồng đại lý hải quan. |
Ô số 5 |
Loại hình: Người khai hải quan ghi rõ loại hình xuất khẩu tương ứng. |
Ô số 6 |
Giấy phép/ngày/ngày hết hạn: Người khai hải quan ghi số, ngày, tháng, năm của giấy phép của các cơ quan quản lý chuyên ngành đối với hàng hóa xuất khẩu và ngày, tháng, năm hết hạn của giấy phép (nếu có). |
Ô số 7 |
Hợp đồng/ngày/ngày hết hạn: Người khai hải quan ghi số ngày, tháng, năm ký hợp đồng và ngày, tháng, năm hết hạn (nếu có) của hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng (nếu có). |
Ô số 8 |
Hoá đơn thương mại: Người khai hải quan ghi số, ngày, tháng, năm của hoá đơn thương mại (nếu có). |
Ô số 9 |
Cửa khẩu xuất hàng: Ghi tên cảng, địa điểm (được thoả thuận trong hợp đồng thương mại) nơi từ đó hàng hoá được xếp lên phương tiện vận tải để xuất khẩu. |
Ô số 10 |
Nước nhập khẩu: Người khai hải quan ghi tên nước, vùng lãnh thổ đến cuối cùng được xác định tại thời điểm hàng hóa xuất khẩu, không tính nước, vùng lãnh thổ mà hàng hóa đó quá cảnh. Áp dụng mã nước, vùng lãnh thổ cấp ISO 3166. |
Ô số 11 |
Điều kiện giao hàng: Người khai hải quan ghi rõ điều kiện giao hàng mà hai bên mua và bán thoả thuận trong hợp đồng thương mại |
Ô số 12 |
Phương thức thanh toán: Người khai hải quan ghi rõ phương thức thanh toán đã thoả thuận trong hợp đồng thương mại (ví dụ: L/C, DA, DP, TTR hoặc hàng đổi hàng …) (nếu có). |
Ô số 13 |
Đồng tiền thanh toán: Người khai hải quan ghi mã của loại tiền tệ dùng để thanh toán (nguyên tệ) được thoả thuận trong hợp đồng thương mại. Áp dụng mã tiền tệ phù hợp với ISO 4217 (ví dụ: đồng dollar Mỹ là USD). (nếu có). |
Ô số 14 |
Tỷ giá tính thuế: Người khai hải quan ghi tỷ giá giữa đơn vị nguyên tệ với tiền Việt Nam áp dụng để tính thuế (theo quy định hiện hành tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan) bằng đồng Việt Nam. (nếu có). |
Ô số 15 |
Mô tả hàng hóa: Người khai hải quan ghi rõ tên hàng, quy cách phẩm chất hàng hoá theo hợp đồng thương mại và tài liệu khác liên quan đến lô hàng. * Trong trường hợp lô hàng có từ 4 mặt hàng trở lên thì cách ghi vào tiêu thức này như sau: - Trên tờ khai hải quan ghi: “theo phụ lục tờ khai”. - Trên phụ lục tờ khai: ghi rõ tên, quy cách phẩm chất từng mặt hàng. * Đối với lô hàng được áp vào một mã số nhưng trong lô hàng có nhiều chi tiết, nhiều mặt hàng (ví dụ: thiết bị toàn bộ, thiết bị đồng bộ) thì doanh nghiệp ghi tên gọi chung của lô hàng trên tờ khai, được phép lập bản kê chi tiết (không phải khai vào phụ lục). |
Ô số 16 |
Mã số hàng hoá: Người khai hải quan ghi mã số phân loại theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành. * Trong trường hợp lô hàng có từ 4 mặt hàng trở lên thì cách ghi vào ô này như sau: - Trên tờ khai hải quan: không ghi gì. - Trên phụ lục tờ khai: ghi rõ mã số từng mặt hàng. |
Ô số 17 |
Xuất xứ: Người khai hải quan ghi tên nước, vùng lãnh thổ nơi hàng hoá được chế tạo (sản xuất) ra (căn cứ vào chứng từ chứng nhận xuất xứ hoặc các tài liệu khác có liên quan đến lô hàng). Áp dụng mã nước quy định trong ISO. * Trường hợp lô hàng có từ 4 mặt hàng trở lên thì cách ghi tương tự tại ô số 16. |
Ô số 18 |
Lượng hàng: Người khai hải quan ghi số lượng, khối lượng hoặc trọng lượng từng mặt hàng trong lô hàng thuộc tờ khai hải quan đang khai báo phù hợp với đơn vị tính tại ô số 19. * Trong trường hợp lô hàng có từ 4 mặt hàng trở lên thì cách ghi tương tự tại ô số 16. |
Ô số 19 |
Đơn vị tính: Người khai hải quan ghi tên đơn vị tính của từng mặt hàng (ví dụ: mét, kg…) theo quy định của Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành hoặc theo thực tế giao dịch. * Trong trường hợp lô hàng có từ 4 mặt hàng trở lên thì cách ghi tương tự tại ô số 16. |
Ô số 20 |
Đơn giá nguyên tệ: Người khai hải quan ghi giá của một đơn vị hàng hoá bằng loại tiền tệ đã ghi ở ô số 13, căn cứ vào thoả thuận trong hợp đồng thương mại, hoá đơn, L/C hoặc tài liệu khác liên quan đến lô hàng. * Trong trường hợp lô hàng có từ 4 mặt hàng trở lên thì cách ghi tương tự tại ô số 16. |
Ô số 21 |
Trị giá nguyên tệ: Người khai hải quan ghi trị giá nguyên tệ của từng mặt hàng xuất khẩu, là kết quả của phép nhân (X) giữa “Lượng hàng (ô số 18) và “Đơn giá (ô số 20)”. * Trong trường hợp lô hàng có từ 4 mặt hàng trở lên thì cách ghi vào ô này như sau: - Trên tờ khai hải quan: ghi tổng trị giá nguyên tệ của các mặt hàng khai báo trên phụ lục tờ khai. - Trên phụ lục tờ khai: Ghi trị giá nguyên tệ cho từng mặt hàng. |
Ô số 22 |
Thuế xuất khẩu, người khai hải quan ghi: a. Trị giá tính thuế: Ghi trị giá tính thuế của từng mặt hàng bằng đơn vị tiền Việt Nam. b. Thuế suất (%): Ghi mức thuế suất tương ứng với mã số đã xác định tại ô số 16 theo Biểu thuế xuất khẩu. c. Ghi số thuế xuất khẩu phải nộp của từng mặt hàng. * Trường hợp lô hàng có từ 4 mặt hàng trở lên thì cách ghi vào tiêu thức này như sau: - Trên tờ khai hải quan ghi tổng số thuế xuất khẩu phải nộp tại ô “cộng” - Trên phụ lục tờ khai ghi rõ trị giá tính thuế, thuế suất, số thuế xuất khẩu phải nộp cho từng mặt hàng. |
Ô số 23 |
Thu khác, người khai hải quan ghi : - Trị giá tính thu khác: Ghi số tiền phải tính thu khác. - Tỷ lệ % : Ghi tỷ lệ các khoản thu khác theo quy định - Số tiền: Ghi số tiền phải nộp * Trong trường hợp lô hàng có từ 4 mặt hàng trở lên thì cách ghi tương tự tại ô số 22. |
Ô số 24 |
Tổng số tiền thuế và thu khác (ô 22 + 23), người khai hải quan ghi: tổng số tiền thuế xuất khẩu, thu khác, bằng số và bằng chữ. |
Ô số 25 |
Lượng hàng, số hiệu container: Người khai hải quan khai khi vận chuyển hàng hóa xuất khẩu bằng container ghi như sau: - Số hiệu container: Ghi số hiệu từng container; - Số lượng kiện trong container: Ghi số lượng kiện có trong từng container; - Trọng lượng hàng trong container: Ghi trọng lượng hàng chứa trong từng container và cuối cùng cộng tổng trọng lượng của lô hàng; - Địa điểm đóng hàng: Ghi nơi đóng hàng hóa xuất khẩu vào container; * Trường hợp có từ 4 container trở lên thì người ghi cụ thể thông tin trên phụ lục tờ khai hải quan không ghi trên tờ khai. |
Ô số 26 |
Chứng từ đi kèm: Người khai hải quan liệt kê các chứng từ đi kèm của tờ khai hàng hoá xuất khẩu. |
Ô số 27 |
Người khai hải quan ghi ngày/ tháng/ năm khai báo, ký xác nhận, ghi rõ họ tên, chức danh và đóng dấu trên tờ khai. |
B. Phần dành cho cơ quan Hải quan |
|
Ô số 28 |
Lãnh đạo Chi cục nơi đăng ký tờ khai hải quan ghi kết quả phân luồng lên tờ khai hàng hoá xuất khẩu. |
Ô số 29 |
Ghi chép khác: Dành cho công chức hải quan ở các khâu nghiệp vụ ghi chép những nội dung cần thiết mà không ghi ở nơi khác được như số biên bản, số quyết định xử phạt, xử lý …. |
Ô số 30 |
Xác nhận đã thông quan: Công chức được phân công xác nhận trên hệ thống/trên tờ khai do doanh nghiệp in. |
Ô số 31 |
Xác nhận của hải quan giám sát: Phần ghi chép của công chức hải quan giám sát hàng hoá xuất khẩu. |
C. Các trường hợp không phải khai tại các ô tương ứng quy định trên tờ khai |
|
Các ô số: 7, 8, 9 , 10, 11, 12 |
1. Hàng hóa là tài sản di chuyển. 2. Hành lý ký gửi của người xuất cảnh, nhập cảnh. 3. Hàng hóa là phương tiện chứa hàng hóa theo phương thức quay vòng tạm nhập, tái xuất. 4. Hàng hóa tạm nhập – tái xuất, tạm xuất – tái nhập để phục vụ công việc trong thời hạn nhất định. 5. Hàng hóa tạm nhập – tái xuất, tạm xuất – tái nhập để bảo hành sửa chữa. 6. Hàng hóa là quà biếu tặng của tổ chức, cá nhân Việt Nam biếu, tặng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài. |
HƯỚNG DẪN CÁCH GHI CÁC CHỈ TIÊU THÔNG TIN TRÊN PHỤ LỤC TỜ KHAI HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU
Chỉ tiêu thông tin |
Nội dung hướng dẫn cụ thể |
Góc trên bên trái TK |
Người khai hải quan ghi tên Chi cục Hải quan đăng ký tờ khai, Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập khẩu. |
Phần giữa tờ khai |
Phụ lục số: là số thứ tự của phụ lục tờ khai đăng ký do người khai hải quan ghi. |
Góc trên bên phải tờ khai |
* Số tờ khai: là số thứ tự của số đăng ký tờ khai hàng ngày theo từng loại hình nhập khẩu tại từng Chi cục Hải quan do công chức Hải quan ghi bao gồm: số tờ khai, ký hiệu loại hình nhập khẩu, ký hiệu Chi cục Hải quan đăng ký theo trật tự: Số tờ khai/NK/loại hình/đơn vị đăng ký tờ khai. * Loại hình: Người khai hải quan khai loại hình như trên tờ khai nhập khẩu. |
Ô số 18 |
Mô tả hàng hóa: Người khai hải quan ghi rõ tên hàng, quy cách phẩm chất hàng hoá theo hợp đồng thương mại hoặc các chứng từ khác liên quan đến lô hàng. Trường hợp phân loại theo thông báo kết quả phân tích, phân loại thì ghi số văn bản thông báo. |
Ô số 19 |
Mã số hàng hoá: Người khai hải quan ghi mã số phân loại theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành. |
Ô số 20 |
Xuất xứ: Người khai hải quan ghi tên nước nơi hàng hoá được chế tạo (sản xuất) ra (căn cứ vào chứng từ chứng nhận xuất xứ hoặc các tài liệu khác có liên quan đến lô hàng). |
Ô số 21 |
Chế độ ưu đãi: Ghi tên mẫu C/O hoặc chứng từ tự chứng nhận xuất xứ được cấp cho lô hàng thuộc các Hiệp định Thương mại tự do mà Việt Nam là thành viên. * Trường hợp tự chứng nhận xuất xứ thì cách ghi như sau: TCN+Tên viết tắt của Hiệp định (ví dụ: chứng từ tự chứng nhận xuất xứ theo Hiệp định thương mại tự do giữa các nước thành viên ASEAN thì ghi “TCNATIGA”. |
Ô số 22 |
Lượng hàng: Người khai hải quan ghi số lượng, khối lượng hoặc trọng lượng từng mặt hàng trong lô hàng thuộc tờ khai hải quan đang khai báo phù hợp với đơn vị tính tại ô số 23. |
Ô số 23 |
Đơn vị tính: Người khai hải quan ghi tên đơn vị tính của từng mặt hàng (ví dụ: mét, kg…) theo quy định tại Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành hoặc theo thực tế giao dịch. |
Ô số 24 |
Đơn giá nguyên tệ: Người khai hải quan ghi giá của một đơn vị hàng hoá (theo đơn vị ở ô số 23) bằng loại tiền tệ đã ghi ở mục 16, căn cứ vào thoả thuận trong hợp đồng thương mại, hoá đơn, L/C hoặc tài liệu khác liên quan đến lô hàng. |
Ô số 25 |
Trị giá nguyên tệ: Người khai hải quan ghi trị giá nguyên tệ của từng mặt hàng nhập khẩu, là kết quả của phép nhân (X) giữa “Lượng hàng (ô số 22) và “Đơn giá (ô số 24)”. |
Ô số 26 |
Thuế nhập khẩu, người khai hải quan ghi: a. Trị giá tính thuế: Ghi trị giá tính thuế của từng mặt hàng bằng đơn vị tiền Việt Nam. b. Thuế suất (%): Ghi mức thuế suất tương ứng với mã số đã xác định tại ô số 19 theo Biểu thuế áp dụng (Biểu thuế ưu đãi, Biểu thuế ưu đãi đặc biệt…) có hiệu lực tại thời điểm đăng ký tờ khai c. Ghi số thuế nhập khẩu phải nộp của từng mặt hàng. |
Ô số 27 |
Thuế TTĐB, người khai hải quan ghi: a. Trị giá tính thuế của thuế TTĐB là tổng của trị giá tính thuế nhập khẩu và thuế nhập khẩu phải nộp của từng mặt hàng b. Thuế suất %: Ghi mức thuế suất thuế TTĐB tương ứng với mã số hàng hoá được xác định mã số hàng hoá tại ô số 19 theo Biểu thuế TTĐB. c. Tiền thuế: Ghi số thuế TTĐB phải nộp của từng mặt hàng |
Ô số 28 |
Thuế BVMT, người khai hải quan ghi: a. Số lượng chịu thuế BVMT của hàng hóa nhập khẩu là số lượng hàng hóa theo đơn vị quy định tại biểu mức thuế Bảo vệ môi trường. b. Mức thuế BVMT của hàng hóa nhập khẩu theo quy định tại biểu mức thuế Bảo vệ môi trường. c. Tiền thuế: Ghi số tiền thuế BVMT phải nộp của từng mặt hàng |
Ô số 29 |
Thuế GTGT, người khai hải quan ghi: a. Trị giá tính thuế của thuế GTGT là giá nhập khẩu tại cửa khẩu cộng với thuế nhập khẩu (nếu có) cộng với thuế TTĐB (nếu có) cộng thuế BVMT (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu. b. Thuế suất %: Ghi mức thuế suất thuế GTGT tương ứng với mã số hàng hoá được xác định mã số hàng hoá tại ô số 19 theo Biểu thuế GTGT. c. Tiền thuế: Ghi số thuế GTGT phải nộp của từng mặt hàng |
Ô số 31 |
Lượng hàng, số hiệu container: Người khai hải quan khai khi vận chuyên hàng hóa nhập khẩu bằng container ghi như sau: - Số hiệu container: Ghi số hiệu từng container; - Số lượng kiện trong container: Ghi số lượng kiện có trong từng container; - Trọng lượng hàng trong container: Ghi trọng lượng hàng chứa trong từng container tương ứng và cuối cùng cộng tổng trọng lượng của lô hàng. |
Ô số 33 |
Người khai hải quan ghi ngày/ tháng/ năm khai báo, ký xác nhận, ghi rõ họ tên, chức danh và đóng dấu trên tờ khai. |
HƯỚNG DẪN CÁCH GHI CÁC CHỈ TIÊU THÔNG TIN TRÊN PHỤ LỤC TỜ KHAI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU
Chỉ tiêu thông tin |
Nội dung hướng dẫn cụ thể |
Góc trên bên trái TK |
Người khai hải quan ghi tên Chi cục Hải quan đăng ký tờ khai, Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất khẩu. |
Phần giữa tờ khai |
Phụ lục số: là số thứ tự của phụ lục tờ khai đăng ký do người khai hải quan ghi. |
Góc trên bên phải tờ khai |
Số tờ khai: là số thứ tự của số đăng ký tờ khai hàng ngày theo từng loại hình xuất khẩu tại từng Chi cục Hải quan do công chức Hải quan ghi bao gồm: số tờ khai, ký hiệu loại hình xuất khẩu, ký hiệu Chi cục Hải quan đăng ký theo trật tự: Số tờ khai/XK/loại hình/đơn vị đăng ký tờ khai. Loại hình: Người khai hải quan khai loại hình như trên tờ khai xuất khẩu. |
Ô số 15 |
Mô tả hàng hóa: Người khai hải quan ghi rõ tên hàng, quy cách phẩm chất hàng hoá theo hợp đồng thương mại và tài liệu khác liên quan đến lô hàng. |
Ô số 16 |
Mã số hàng hoá: Người khai hải quan ghi mã số phân loại theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành. |
Ô số 17 |
Xuất xứ: Người khai hải quan ghi tên nước, vùng lãnh thổ nơi hàng hoá được chế tạo (sản xuất) ra (căn cứ vào giấy chứng nhận xuất xứ hoặc các tài liệu khác có liên quan đến lô hàng). Áp dụng mã nước quy định trong ISO 3166. |
Ô số 18 |
Lượng hàng: Người khai hải quan ghi số lượng, khối lượng hoặc trọng lượng từng mặt hàng trong lô hàng thuộc tờ khai hải quan đang khai báo phù hợp với đơn vị tính tại ô số 19. |
Ô số 19 |
Đơn vị tính: Người khai hải quan ghi tên đơn vị tính của từng mặt hàng (ví dụ: mét, kg…) theo quy định tại Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành hoặc theo thực tế giao dịch. |
Ô số 20 |
Đơn giá nguyên tệ: Người khai hải quan ghi giá của một đơn vị hàng hoá bằng loại tiền tệ đã ghi ở ô số 13, căn cứ vào thoả thuận trong hợp đồng thương mại, hoá đơn, L/C hoặc tài liệu khác liên quan đến lô hàng. |
Ô số 21 |
Trị giá nguyên tệ: Người khai hải quan ghi trị giá nguyên tệ của từng mặt hàng xuất khẩu, là kết quả của phép nhân (X) giữa “Lượng hàng (ô số 18) và “Đơn giá (ô số 20)”. |
Ô số 22 |
Thuế xuất khẩu, người khai hải quan ghi: a. Trị giá tính thuế: Ghi trị giá tính thuế của từng mặt hàng bằng đơn vị tiền Việt Nam. b. Thuế suất (%): Ghi mức thuế suất thuế xuất khẩu tương ứng với mã số đã xác định tại ô số 16 theo Biểu thuế xuất khẩu. c. Ghi số thuế xuất khẩu phải nộp của từng mặt hàng. |
Ô số 23 |
Thu khác, người khai hải quan ghi : - Trị giá tính thu khác: Ghi số tiền phải tính thu khác. - Tỷ lệ % : Ghi tỷ lệ các khoản thu khác theo quy định - Số tiền: Ghi số tiền phải nộp |
Ô số 25 |
Lượng hàng, số hiệu container: Người khai hải quan khai khi vận chuyển hàng hóa bằng container ghi như sau: - Số hiệu container: Ghi số hiệu từng container; - Số lượng kiện trong container: Ghi số lượng kiện có trong từng container; - Trọng lượng hàng trong container: Ghi trọng lượng hàng chứa trong từng container và cuối cùng cộng tổng trọng lượng của lô hàng; - Địa điểm đóng hàng: Ghi nơi đóng hàng hóa xuất khẩu vào container; |
Ô số 27 |
Người khai hải quan ghi ngày/ tháng/ năm khai báo, ký xác nhận, ghi rõ họ tên, chức danh và đóng dấu trên tờ khai. |
Ô số 4 |
Công chức Hải quan kiểm tra thực tế hàng hoá (qua máy soi/cân/thiết bị khác) ký tên, đóng dấu công chức |
Công chức Hải quan kiểm tra thực tế hàng hoá ký tên, đóng dấu công chức |
Ô số 5 |
Lãnh đạo Chi cục ghi ý kiến chỉ đạo (nếu có) và ký tên, đóng dấu công chức. |
Lãnh đạo Chi cục ghi ý kiến chỉ đạo (nếu có) và ký tên, đóng dấu công chức. |
Phụ lục V
BIỂU MẪU VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN; KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN
(Ban hành kèm Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính)
TT |
Tên Biểu mẫu |
Số hiệu |
|
Đơn đề nghị xác định trước xuất xứ hàng hoá nhập khẩu |
01/XĐTXX/GSQL |
|
Bảng kê hóa đơn thương mại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu |
02/BKHĐ/GSQL |
|
Văn bản đề nghị khai bổ sung |
03/KBS/GSQL |
|
Công văn đề nghị hủy tờ khai |
04/HTK/GSQL |
|
Phiếu theo dõi trừ lùi |
05/TDTL/GSQL |
|
Phiếu ghi kết quả kiểm tra |
06/PGKQKT/GSQL |
|
Phiếu đề nghị kiểm tra thực tế hàng hóa |
07/PĐNKT/GSQL |
|
Biên bản lấy mẫu hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu |
08/BBLM/GSQL |
|
Đơn đề nghị đưa hàng về bảo quản |
09/BQHH/GSQL |
|
Biên bản bàn giao hàng hóa XNK |
10/BBBG/GSQL |
|
Quyết định tạm dừng đưa hàng hóa qua khu vực giám sát hải quan |
11/QĐTDGS/GSQL |
|
Thông báo cơ sở sản xuất, nơi lưu giữ nguyên liệu, vật tư, máy móc thiết bị, sản phẩm xuất khẩu |
12/TB-CSSX/GSQL |
|
Quyết định kiểm tra kiểm tra cơ sở gia công, sản xuất, năng lực gia công, sản xuất |
13/KTCSSX/GSQL |
|
Biên bản kiểm tra cơ sở sản xuất |
14/BBKT-CSSX/GSQL |
|
Báo cáo quyết toán nguyên liệu, vật tư, hàng hóa được sản xuất từ nguồn nhập khẩu |
15/BCQT-NVL/GSQL |
|
Báo cáo quyết toán sử dụng máy móc thiết bị theo từng hợp đồng gia công |
16/BCQT-MMTB/GSQL |
|
Công văn đề nghị xử lý nguyên liệu, vật tư dư thừa; máy móc, thiết bị thuê, mượn; phế liệu, phế phẩm |
17/XL-HĐGC/GSQL |
|
Báo cáo hàng hóa nhập khẩu theo hợp đồng xây dựng |
18/NTXD-DNCX/GSQL |
|
Báo cáo hàng hóa gửi kho thuê bên ngoài DNCX |
19/NXTK-DNCX/GSQL |
|
Thông báo làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ |
20/TKXNTC/GSQL |
|
Thông báo hàng hoá trung chuyển |
21/BKTrC/GSQL |
|
Đơn đề nghị chuyển khẩu hàng hóa |
22/CKHH/GSQL |
|
Bản kê số thuế phải nộp |
23/NLNK-PTQ/GSQL |
|
Thông báovề thực trạng hàng hóa trong kho và tình hình hoạt động của kho ngoại quan |
24/BC-KNQ/GSQL |
|
Danh mục hàng hóa đóng ghép chung container xuất khẩu |
25/DMXK-CFS/GSQL |
|
Thông báo tình hình hàng hóa nhập, xuất, tồn kho (CFS) |
26/NXT-CFS/GSQL |
|
Bảng tổng hợp các chứng từ chứng nhận việc giao nhận hàng hóa |
27/THCT-KML/GSQL |
|
Sổ theo dõi quản lý hàng hóa XNK đăng ký tờ khai một lần |
28/STD/GSQL |
|
Danh sách container đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan |
29/DSCT/GSQL |
|
Danh sách hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan |
30/DSHH/GSQL |
|
Bảng kê số hiệu container xuất khẩu |
31/BKCT/GSQL |
Phụ lục VI
BIỂU MẪU VỀ THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU VÀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
(Ban hành kèm Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính)
TT |
Tên Biểu mẫu |
Số hiệu |
|
Đơn đề nghị xác định trước mã số |
01/XĐTMS/TXNK |
|
Đơn đề nghị xác định trước trị giá hải quan |
02/XĐTTG/TXNK |
|
Thông báo về việc nghi vấn trị giá hải quan |
02A/TBNVTG/TXNK |
|
Thông báo về việc xác định trị giá |
02B/TBXĐTG/TXNK |
|
Quyết định điều chỉnh thuế |
03/QĐĐC/TXNK |
|
Mẫu kê khai đủ điều kiện được áp dụng thời hạn nộp thuế 275 ngày |
04/DKNT-SXXK/TXNK |
|
Thư bảo lãnh riêng |
05/TBLR/TXNK |
|
Đơn đề nghị bảo lãnh chung |
06A/ĐĐNBLC/TXNK |
|
Thư bảo lãnh chung |
06/TBLC/TXNK |
|
Hợp đồng ủy nhiệm thu lệ phí hải quan |
07/UNTH/TXNK |
|
Báo cáo thu nộp lệ phí hải quan theo hợp đồng ủy nhiệm thu |
08/BCT/TXNK |
|
Quyết định ấn định thuế |
09/QĐAĐT/TXNK |
|
Quyết định huỷ quyết định ấn định |
10/HQĐAĐT/TXNK |
|
Quyết định hoàn thuế |
11/QĐHT/TXNK |
|
Quyết định không thu thuế |
12/QĐKTT/TXNK |
|
Danh mục hàng hoá XK, NK miễn thuế |
13/ĐKDMMT/TXNK |
|
Công văn đề nghị đăng ký Danh mục hàng hoá XK, NK miễn thuế |
14/CVĐKDMMT/TXNK |
|
Phiếu theo dõi trừ lùi |
15/PTDTL/TXNK |
|
Báo cáo các trường hợp đã đăng ký Danh mục hàng hoá miễn thuế |
16/BCTHDMMT/TXNK |
|
Báo cáo, kiểm tra việc sử dụng hàng hóa miễn thuế nhập khẩu |
17/BCKT-NKMT/TXNK |
|
Mẫu dấu hoàn thuế |
18/MDHT/TXNK |
|
Mẫu thông báo tiền nợ + chậm nộp của cá nhân |
19/TB-TTN-TCN1/TXNK |
|
Mẫu thông báo tiền nợ + chậm nộp của tổ chức |
20/TB-TTN-TCN2/TXNK |
Mẫu số 14/CVĐKDMMT/TXNK
TÊN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
Số ………/…… V/v Đăng ký danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế nhập khẩu |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
…………, ngày ... tháng ... năm … |
Kính gửi: Cơ quan hải quan ………… (2)
Tên tổ chức/cá nhân: (1) …………………..
Mã số thuế:…………………….
Địa chỉ: …………………………
Số điện thoại:……………………….; số Fax:……………………..
Lĩnh vực hoạt động:…….............................
Lý do miễn thuế: (ghi cụ thể đối tượng miễn thuế, cơ sở xác định đối tượng miễn thuế)............................................
Nay, (1)......................................................... đăng ký danh mục xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được miễn thuế của:
Dự án đầu tư …………………………………………
- Lĩnh vực, địa bàn đầu tư ………………………………
- Hạng mục công trình ………………………………
- ………………………
(Nếu nhập khẩu hàng hóa cho toàn bộ dự án thì không cần ghi chi tiết hạng mục công trình)
Theo Giấy chứng nhận đầu tư số…………., ngày………, hoặc …………được cấp bởi cơ quan…………………................................
Thời gian dự kiến xuất khẩu, nhập khẩu từ………… đến ………......................
Cơ sở xác định hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế là:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Các giấy tờ kèm theo công văn này gồm:
- 02 danh mục hàng hóa đăng ký nhập khẩu; 01 phiếu theo dõi, trừ lùi.
- ...........
Tổ chức/cá nhân cam kết sử dụng hàng hóa nhập khẩu đúng mục đích đã được miễn thuế. Tổ chức/cá nhân sẽ thực hiện đúng quy định hiện hành về xuất nhập khẩu hàng hóa và chịu trách nhiệm trước pháp luật về cam kết này.
Tổ chức/cá nhân kính đề nghị Cơ quan hải quan … cấp danh mục hàng hoá miễn thuế xuất khẩu, nhập khẩu cho Tổ chức/cá nhân theo quy định hiện hành./.
Nơi nhận- Như trên - Lưu |
NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA DOANH NGHIỆP/THỦ TRƯỞNG CỦA TỔ CHỨC (hoặc người được ủy quyền)/CÁ NHÂN |
|
( Ký tên, đóng dấu) |
|
|
………………………………………………………………………………………………………
Ghi chú:
- : Ghi tên tổ chức/ cá nhân đăng ký danh mục;
- : Ghi tên cơ quan hải quan nơi đăng ký danh mục
- : Ghi cụ thể số hiệu, ngày tháng của văn bản làm cơ sở xác định hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế.
Phụ lục VII
CHỨNG TỪ THANH TOÁN QUA NGÂN HÀNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 38/2015/TT-BTC
ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Bộ Tài chính)
1. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng để xem xét hoàn thuế (hoặc không thu thuế) được thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục này.
2. Thanh toán qua ngân hàng là việc chuyển tiền từ ngân hàng của bên nhập khẩu sang ngân hàng của bên xuất khẩu để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ cho bên xuất khẩu theo các hình thức thanh toán phù hợp với thoả thuận trong hợp đồng và quy định của ngân hàng.
Chứng từ thanh toán là chứng từ của ngân hàng phục vụ người xuất khẩu báo cho người xuất khẩu đã nhận được tiền hàng xuất khẩu. Trường hợp thanh toán trả chậm, phải có thoả thuận ghi trong hợp đồng xuất khẩu, đến thời hạn thanh toán, người xuất khẩu phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Trường hợp uỷ thác xuất khẩu thì bên nhận uỷ thác xuất khẩu phải được phía nước ngoài thanh toán qua ngân hàng.
3. Đồng tiền thanh toán đối với xăng dầu xuất khẩu và tạm nhập tái xuất phải là ngoại tệ tự do chuyển đổi qua ngân hàng phù hợp với quy định hiện hành về quản lý ngoại hối, trừ các trường hợp thương nhân Việt Nam bán xăng dầu cho thương nhân thuộc các khu vực hải quan riêng nằm trên lãnh thổ Việt Nam như khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, khu bảo thuế, khu thương mại-công nghiệp và các khu vực kinh tế khác được thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ trong đó quy định quan hệ mua bán trao đổi hàng hoá giữa các khu vực này với nội địa là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu và các hãng hàng không Việt Nam có máy bay bay tuyến quốc tế, thương nhân Việt Nam có tầu biển chạy tuyến quốc tế được thực hiện thanh toán bằng đồng Việt Nam.
4. Các trường hợp thanh toán sau cũng được coi là thanh toán qua ngân hàng:
4.1. Trường hợp hàng hoá xuất khẩu được thanh toán cấn trừ vào khoản tiền vay nợ nước ngoài, người xuất khẩu phải có đủ điều kiện, thủ tục hồ sơ như sau:
a) Hợp đồng vay nợ (đối với những khoản vay tài chính có thời hạn dưới 01 năm); hoặc giấy xác nhận đăng ký khoản vay của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (đối với những khoản vay trên một năm);
b) Chứng từ chuyển tiền của phía nước ngoài vào Việt Nam qua ngân hàng;
Phương thức thanh toán hàng hoá xuất khẩu cấn trừ vào khoản nợ vay nước ngoài phải được quy định trong hợp đồng xuất khẩu.
c) Bản xác nhận của phía nước ngoài về việc cấn trừ khoản nợ vay;
d) Trường hợp sau khi cấn trừ giá trị hàng hoá xuất khẩu vào khoản nợ vay của nước ngoài có chênh lệch, thì số tiền chênh lệch phải thực hiện thanh toán qua ngân hàng. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục này.
4.2. Trường hợp người xuất khẩu hàng hoá được thanh toán tiền hàng hoá xuất khẩu qua ngân hàng nhưng phía nước ngoài uỷ quyền cho bên thứ ba là tổ chức, cá nhân ở nước ngoài thực hiện thanh toán, ngoài việc cung cấp chứng từ thanh toán thì việc thanh toán theo uỷ quyền phải được thể hiện bằng văn bản (trong hợp đồng xuất khẩu; phụ lục hợp đồng hoặc văn bản điều chỉnh thanh toán).
4.3. Trường hợp phía nước ngoài thanh toán từ tài khoản tiền gửi vãng lai tại Việt Nam thì việc thanh toán phải thực hiện thanh toán qua ngân hàng. Chứng từ thanh toán là chứng từ của ngân hàng phục vụ người xuất khẩu báo cho người xuất khẩu đã nhận được tiền hàng xuất khẩu từ tài khoản vãng lai của người mua hoặc người được phía nước ngoài uỷ quyền thanh toán.
4.4. Trường hợp người xuất khẩu hàng hoá để bán tại hội chợ, triển lãm ở nước ngoài, nếu thu và chuyển về nước bằng tiền mặt ngoại tệ của nước tổ chức hội chợ, triển lãm, người xuất khẩu phải có chứng từ kê khai với cơ quan hải quan về số ngoại tệ tiền mặt thu được do bán hàng hoá chuyển về nước và chứng từ nộp tiền vào ngân hàng tại Việt Nam.
4.5. Trường hợp xuất khẩu hàng hoá để trả nợ nước ngoài cho Chính phủ thì phải có xác nhận của ngân hàng ngoại thương về số hàng hoá xuất khẩu đó được phía nước ngoài chấp nhận trừ nợ hoặc xác nhận bộ chứng từ đó được gửi cho phía nước ngoài để trừ nợ.
4.6. Trường hợp việc thanh toán giữa người xuất khẩu của Việt Nam và phía nước ngoài thực hiện bằng hình thức bù trừ giữa giá trị hàng hoá xuất khẩu hoặc tiền công gia công hàng hoá xuất khẩu với giá trị hàng hoá, dịch vụ mua của phía nước ngoài thì người xuất khẩu phải đáp ứng các điều kiện, thủ tục hồ sơ sau:
a) Hàng hoá mua bán giữa người xuất khẩu với bên nước ngoài phải ghi rõ phương thức thanh toán trong hợp đồng xuất khẩu;
b) Văn bản xác nhận của phía nước ngoài về số tiền thanh toán bù trừ giữa hàng hoá xuất khẩu với hàng hoá nhập khẩu, dịch vụ mua của phía nước ngoài;
c) Trường hợp sau khi thanh toán bù trừ giữa trị giá hàng hoá xuất khẩu và trị giá hàng hoá, dịch vụ nhập khẩu có chênh lệch, số tiền chênh lệch còn lại phải được thực hiện thanh toán qua ngân hàng. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng theo hướng dẫn tại Phụ lục này.
4.7. Trường hợp số tiền thanh toán trên chứng từ thanh toán không phù hợp với số tiền phải thanh toán như đã thoả thuận trong hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng nhưng đứng tên tổ chức, cá nhân phải thanh toán thì xử lý như sau:
a) Nếu số tiền thanh toán trên chứng từ thanh toán có trị giá nhỏ hơn số tiền phải thanh toán như đã thoả thuận trong hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng, thì người xuất khẩu phải giải trình rõ lý do như: phí chuyển tiền của ngân hàng, điều chỉnh giảm giá do hàng kém chất lượng hoặc thiếu hụt (đối với trường hợp này phải có văn bản thoả thuận giảm giá giữa bên mua và bán)...;
b) Nếu số tiền thanh toán trên chứng từ thanh toán có giá trị lớn hơn số tiền phải thanh toán như đã thoả thuận trong hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng, thì người xuất khẩu phải giải trình rõ lý do như: thanh toán một lần cho nhiều hợp đồng, ứng trước tiền hàng... và cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự khai báo này.
4.8. Trường hợp phương thức thanh toán thay đổi so với phương thức đã được thoả thuận trên hợp đồng xuất khẩu, người xuất khẩu phải cung cấp văn bản thông báo thay đổi hình thức thanh toán của người mua nước ngoài.
4.9. Trường hợp chứng từ thanh toán không đúng tên ngân hàng phải thanh toán đã thoả thuận trên hợp đồng nhưng nội dung chứng từ thể hiện rõ tên người thanh toán, tên người thụ hưởng, số hợp đồng xuất khẩu, giá trị thanh toán phù hợp với hợp đồng xuất khẩu đã được ký kết thì được chấp nhận là chứng từ thanh toán hợp lệ.
4.10. Các trường hợp người mua không thanh toán được tiền hàng do phá sản, bỏ trốn... nên người xuất khẩu không cung cấp được chứng từ thanh toán cho cơ quan hải quan thì người xuất khẩu có văn bản giải trình rõ lý do kèm theo văn bản chứng minh sự việc đã giải trình và phải cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về giải trình trên.
4.11. Các trường hợp thanh toán tiền hàng xuất khẩu bằng ngoại tệ tiền mặt, người xuất khẩu phải xuất trình giấy phép của Ngân hàng Nhà nước về việc cho thu ngoại tệ tiền mặt từ xuất khẩu: ở Trung ương do Vụ Quản lý ngoại hối - Ngân hàng Nhà nước cấp, ở địa phương do Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh biên giới cấp. Việc thu nộp ngoại tệ phải được thực hiện đúng thời hạn qui định trên giấy phép của Ngân hàng Nhà nước. Giấy phép thu ngoại tệ tiền mặt từ xuất khẩu của Ngân hàng Nhà nước cùng xác nhận của ngân hàng nơi mở tài khoản về việc nộp ngoại tệ tiền mặt thu được từ xuất khẩu được coi là chứng từ thanh toán hợp lệ cho hợp đồng xuất khẩu.
4.12. Trường hợp hàng hoá bán cho thương nhân nước ngoài nhưng giao hàng cho các cơ sở kinh doanh khác tại Việt Nam theo chỉ định của thương nhân nước ngoài để làm nguyên liệu sản xuất, gia công hàng xuất khẩu thì việc thanh toán của thương nhân nước ngoài phải thực hiện qua ngân hàng bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi.
Phụ lục VIII
BIỂU MẪU VỀ KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN
(Ban hành kèm Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính)
1. Mẫu Quyết định về việc kiểm tra sau thông quan (số 01/2015-KTSTQ).
2. Mẫu Thông báo thu thập thông tin tại doanh nghiệp (số 02/2015-KTSTQ).
3. Mẫu Quyết định sửa đổi, bổ sung quyết định kiểm tra sau thông quan (số 03/2015-KTSTQ).
4. Mẫu Quyết định gia hạn thời gian kiểm tra sau thông quan (số 04/2015-KTSTQ).
5. Mẫu Kết luận kiểm tra sau thông quan tại trụ sở người khai hải quan (số 05/2015-KTSTQ).
6. Mẫu Thông báo kết quả kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan (số 06/2015-KTSTQ)
7. Mẫu Quyết định hủy Quyết định kiểm tra sau thông quan (số 07/2015-KTSTQ)
8. Mẫu Biên bản kiểm tra (số 08/2015-KTSTQ).
9. Mẫu biên bản công bố quyết định kiểm tra (số 09/2015-KTSTQ)
Mẫu số: 01/2015-KTSTQ
TÊN CƠ QUAN QUẢN LÝ CẤP TRÊN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /QĐ-Cơ quan ban hành VB |
…, ngày … tháng … năm … |
QUYẾT ĐỊNH
Về việc kiểm tra sau thông quan tại …….
TỔNG CỤC TRƯỞNG TCHQ/CỤC TRƯỞNG CỤC KTSTQ
CỤC TRƯỞNG CỤC HQ …/CHI CỤC TRƯỞNG CHI CỤC ……
Căn cứ Luật ...........................................................................................................
Căn cứ Nghị định ..................................................................................................
Căn cứ Thông tư.....................................................................................................
Xét đề nghị tại ............ ngày ............ của ............ về kiểm tra sau thông quan tại........................................................................................................,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Kiểm tra sau thông quan đối với ............... (1)..........................................
Mã số thuế: ............................................................................................................
Địa chỉ: ...................................................................................................................
Địa điểm kiểm tra: ..................................................................................................
Thời hạn kiểm tra:............. ngày làm việc, kể từ ngày ...........................................
Điều 2. Thành lập đoàn/nhóm(4) kiểm tra gồm các ông (bà) có tên sau đây:
1. Ông/bà......chức vụ/ngạch công chức (nếu có).....trưởng đoàn/trưởng nhóm (4);
2. Ông/bà............................. (như trên) .............................phó đoàn (nếu có);
3. Ông/bà............................. (như trên) .............................thành viên;
.................................................................................................................................
Điều 3. Phạm vi, nội dung kiểm tra gồm:
- Phạm vi kiểm tra: .................................................................................................
- Nội dung kiểm tra: ...............................................................................................
.................................................................................................................................
Điều 4. Đoàn/nhóm(4) kiểm tra có quyền và nghĩa vụ theo quy định tại.............................; Người khai hải quan(1)........................ có quyền và nghĩa vụ theo quy định tại......................, có trách nhiệm cử đại diện theo pháp luật hoặc đại diện được ủy quyền làm việc với cơ quan hải quan và chuẩn bị hồ sơ, chứng từ, tài liệu có liên quan (2).
Điều 5. Đoàn/nhóm(4) kiểm tra, Thủ trưởng đơn vị triển khai thực hiện kiểm tra (3) và .....(1)………… có trách nhiệm thực hiện Quyết định này./.
Nơi nhận: - VT, Tên cơ quan; |
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ (ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu) |
Ghi chú:
(1) Tên người khai hải quan- Tên chủ hàng hóa, đại lý làm thủ tục hải quan, tên tổ chức, cá nhân được chủ hàng hóa ủy quyền thực hiện thủ tục hải quan.
(2) Trường hợp kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan, phải nêu cụ thể hồ sơ, chứng từ tài liệu cần cung cấp theo Điều 79, Luật Hải quan số 54/2014/QH13) tại phần nội dung kiểm tra.
(3) Cục trưởng Cục KTSTQ hoặc Chi cục trưởng Chi cục KTSTQ (trong trường hợp quyết định kiểm tra tại trụ sở người khai hải quan do Tổng cục trưởng TCHQ hoặc Cục trưởng cục HQ ban hành)
(4) Đoàn kiểm tra trong trường hợp kiểm tra tại trụ sở người khai hải quan, nhóm kiểm tra trong trường hợp kiểm tra tại trụ sở cơ quan hải quan.
Mẫu số: 02/2015-KTSTQ
TÊN CƠ QUAN QUẢN LÝ CẤP TRÊN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /TB-Cơ quan ban hành VB |
…, ngày … tháng … năm … |
THÔNG BÁO
Về việc thu thập thông tin tại trụ sở người khai hải quan
1. Căn cứ pháp lý:
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
2. Đối tượng thu thập thông tin:
................................................................(1)..............................................................
................................................................................................................................ Mã số thuế: .......................Địa chỉ: .....................................;
3. Mục đích yêu cầu: (Làm rõ mục đích, yêu cầu của việc thu thập thông tin)
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
4. Nội dung thu thập thông tin: (Xác định cụ thể nội dung: cần thu thập thông tin, tài liệu gì)
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
5. Thời kỳ thu thập thông tin: (Thu thập thông tin từ thời gian ...... đến thời gian ...........): ....................................................................................................
6. Nhân sự, thời gian thu thập thông tin:
6.1 Nhân sự: (Số người, thành viên tham gia): .......................................... ...........
6.2 Thời gian thực hiện (tối đa không quá 3 ngày làm việc thực tế tại trụ sở người khai hải quan): ....................................................................................
7. Nội dung khác (Nếu có)
Nơi nhận: - ….. |
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ (Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu) |
Ghi chú:
(1) Tên người khai hải quan- Tên chủ hàng hóa, đại lý làm thủ tục hải quan, tên tổ chức, cá nhân được chủ hàng hóa ủy quyền thực hiện thủ tục hải quan.
Mẫu số: 03/2015-KTSTQ
TÊN CƠ QUAN QUẢN LÝ CẤP TRÊN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /QĐ-Cơ quan ban hành VB |
…, ngày … tháng … năm … |
QUYẾT ĐỊNH
Về việc sửa đổi, bổ sung quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan/người khai hải quan
TỔNG CỤC TRƯỞNG TCHQ/CỤC TRƯỞNG CỤC KTSTQ/
CỤC TRƯỞNG CỤC HQ …/ CHI CỤC TRƯỞNG CHI CỤC ……
Căn cứ Luật ...........................................................................................................
Căn cứ Nghị định ......................................................................................
Căn cứ Thông tư.....................................................................................................
Xét đề nghị tại .......ngày.......của ....... về kiểm tra sau thông quan, tại trụ sở.......................................(1)..........................................................................,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi bổ sung một số nội dung nêu tại Điều .............Quyết định số .... ngày........ của ............................................. như sau:
Nội dung sửa đổi bổ sung:....................................................................................... .................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Điều 2. Giữ nguyên các nội dung khác của điều ...........................và các điều khác tại Quyết định số ...... ngày ......của .........................................................
Điều 3. Đoàn kiểm tra, Thủ trưởng đơn vị triển khai thực hiện kiểm tra (2) và ...(3) ..................có trách nhiệm thực hiện Quyết định này./.
Nơi nhận: |
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ (Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu) |
Ghi chú:
(1): Trường hợp KTSTQ tại trụ sở cơ quan hải quan: Ghi rõ tên cơ quan hải quan; Trường hợp KTSTQ tại trụ sở người khai hải quan: Ghi rõ tên người khai hải quan – Tên chủ hàng hóa, đại lý làm thủ tục hải quan, tên tổ chức, cá nhân được chủ hàng hóa ủy quyền thực hiện thủ tục hải quan.
(2) Cục trưởng Cục KTSTQ hoặc Chi cục trưởng Chi cục KTSTQ (trong trường hợp quyết định kiểm tra tại trụ sở người khai hải quan do Tổng cục trưởng TCHQ hoặc Cục trưởng cục HQ ban hành).
(3) Tên người khai hải quan – Tên chủ hàng hóa, đại lý làm thủ tục hải quan, tên tổ chức, cá nhân được chủ hàng hóa ủy quyền thực hiện thủ tục hải quan.
Mẫu số: 04/2015-KTSTQ
TÊN CƠ QUAN QUẢN LÝ CẤP TRÊN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /QĐ-Cơ quan ban hành VB |
…, ngày … tháng … năm … |
QUYẾT ĐỊNH
Về việc gia hạn thời gian kiểm tra sau thông quan
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN/CỤC TRƯỞNG CỤC KTSTQ/ CỤC TRƯỞNG CỤC HẢI QUAN …/CHI CỤC TRƯỞNG CHI CỤC ……
Căn cứ Luật……………………………………………………………………………………………………………………………
Căn cứ Nghị định ………………………………………………………………………………………………………………
Căn cứ Thông tư ……………………………………………………………………………………………………………………
Xét đề nghị tại ... ....ngày .......... của ...........về việc gia hạn thời gian kiểm tra sau thông quan tại trụ sở …………………………(1)………………………………………….....……;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Gia hạn thời gian kiểm tra nêu tại Điều................................Quyết định số..........ngày.................................của.......................................................................như sau:
Thời gian gia hạn kiểm tra là................................ (bằng chữ) ngày làm việc, kể từ ngày.....................................................................................................................
Điều 2. Giữ nguyên các nội dung khác của điều … và các điều khác tại Quyết định số ...........ngày ...........của ………………………………………….......
Điều 3. Đoàn kiểm tra, Thủ trưởng đơn vị triển khai thực hiện kiểm tra(2) và...... (3) ................................ .…………………có trách nhiệm thực hiện Quyết định này./.
Nơi nhận: |
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ (Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu) |
Ghi chú:
(1): Trường hợp KTSTQ tại trụ sở cơ quan hải quan: Ghi rõ tên cơ quan hải quan; Trường hợp KTSTQ tại trụ sở người khai hải quan: Ghi rõ tên người khai hải quan – Tên chủ hàng hóa, đại lý làm thủ tục hải quan, tên tổ chức, cá nhân được chủ hàng hóa ủy quyền thực hiện thủ tục hải quan.
(2) Cục trưởng Cục KTSTQ hoặc Chi cục trưởng Chi cục KTSTQ (trong trường hợp quyết định kiểm tra tại trụ sở người khai hải quan do Tổng cục trưởng TCHQ hoặc Cục trưởng cục HQ ban hành).
(3) Tên người khai hải quan – Tên chủ hàng hóa, đại lý làm thủ tục hải quan, tên tổ chức, cá nhân được chủ hàng hóa ủy quyền thực hiện thủ tục hải quan.
Mẫu số: 05/2015-KTSTQ
TÊN CƠ QUAN QUẢN LÝ CẤP TRÊN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
…, ngày … tháng … năm … |
BẢN KẾT LUẬN KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN
TẠI TRỤ SỞ NGƯỜI KHAI HẢI QUAN
1. Phần mở đầu:
Căn cứ pháp lý:
Thực hiện Quyết định số........ngày..........của......................về việc kiểm tra sau thông quan tại trụ sở.....................(1).....................mã số thuế: .....................................................
Địa chỉ:...............................................................................................................................
Từ ngày …/…/… đến ngày …/…/.....................................................................................
Người ban hành quyết định kiểm tra.........(2) ......lập bản kết luận kết quả kiểm tra sau thông quan như sau:
2. Phạm vi kiểm tra: (3)
3. Nội dung kiểm tra: (4)
4. Ý kiến của người khai hải quan được kiểm tra: (5)
5. Kết luận:
- Kết luận về từng nội dung đã tiến hành kiểm tra;
- Kết luận về từng vi phạm, mức độ vi phạm của người khai hải quan (nếu có);
- Các biện pháp xử lý theo thẩm quyền đã được áp dụng;
- Kiến nghị của đoàn kiểm tra về biện pháp xử lý.
Hồ sơ, tài liệu kèm kết luận này gồm:
1)....................................................................................................................................
2)...................................................................................................................................
Nơi nhận: - Lưu; VT, KTSTQ. |
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ (Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu) |
Ghi chú:
(1): Ghi rõ tên người khai hải quan – Tên chủ hàng hóa, đại lý làm thủ tục hải quan, tên tổ chức, cá nhân được chủ hàng hóa ủy quyền thực hiện thủ tục hải quan.
(2) Người ban hành quyết định kiểm tra: Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục KTSTQ, Cục trưởng Cục Hải quan, Chi cục trưởng Chi cục KTSTQ (trong trường hợp được ủy quyền).
(3) Ghi phạm vi về lĩnh vực kiểm tra (ví dụ: Kiểm tra về trị giá…); phạm vi về thời gian kiểm tra (ví dụ: Hồ sơ làm thủ tục hải quan từ ngày … tháng … năm … đến ngày … tháng … năm …); phạm vi đối tượng kiểm tra.
(4) Ghi những nội dung đã kiểm tra và kết quả kiểm tra.
(5) Ghi những ý kiến người khai hải quan đã thống nhất và những ý kiến người khai hải quan chưa thống nhất với đoàn kiểm tra (nêu rõ lý do, căn cứ pháp luật mà công ty chưa thống nhất).
Mẫu số: 06/2015-KTSTQ
TÊN CƠ QUAN QUẢN LÝ CẤP TRÊN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …/TB-Cơ quan ban hành VB |
…, ngày … tháng … năm … |
THÔNG BÁO
Về Kết quả kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan
1. Căn cứ pháp lý:
Thực hiện Quyết định số .......... ngày .................của......................... về việc kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan Hải quan đối với………(1).........................................................................................................
Mã số thuế: …………Địa chỉ..............................................................................
(Người ký quyết định kiểm tra)………thông báo kết quả kiểm tra sau thông quan, như sau:
2. Phạm vi kiểm tra: (2)
3. Nội dung kiểm tra: (3)
4. Ý kiến của người khai hải quan được kiểm tra:(4)
5. Kết quả kiểm tra:
- Kết quả về từng nội dung đã tiến hành kiểm tra;
- Kết quả về từng vi phạm, mức độ vi phạm của người khai hải quan (nếu có);
- Các biện pháp xử lý theo thẩm quyền đã được áp dụng;
- Kiến nghị về biện pháp xử lý.
Hồ sơ, tài liệu kèm Thông báo này gồm:
1) ..............................................................................................................................
2) ..............................................................................................................................
…......(1).............. có trách nhiệm rà soát các sai phạm tương tự trong thời gian …..và đối chiếu với kết quả kiểm tra…… để nộp đủ thuế vào ngân sách Nhà nước.
Nơi nhận: - Lưu: VT, KTSTQ.
|
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ (Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu) |
Ghi chú:
(1) Tên người khai hải quan- Tên chủ hàng hóa, đại lý làm thủ tục hải quan, tên tổ chức, cá nhân được chủ hàng hóa ủy quyền thực hiện thủ tục hải quan.
(2) Ghi phạm vi về lĩnh vực kiểm tra (ví dụ: Kiểm tra về trị giá…); phạm vi về thời gian kiểm tra (ví dụ: Hồ sơ hải quan từ ngày … tháng … năm … đến ngày … tháng … năm …)…
(3) Ghi những nội dung đã kiểm tra và kết quả kiểm tra.
(4) Ghi những ý kiến người khai hải quan đã thống nhất và những ý kiến người khai hải quan chưa thống nhất với (Tên đơn vị kiểm tra) nêu rõ lý do, căn cứ pháp luật mà người khai hải quan chưa thống nhất).
Mẫu số: 07/2015-KTSTQ
TÊN CƠ QUAN QUẢN LÝ CẤP TRÊN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …/QĐ-Cơ quan ban hành VB |
…, ngày … tháng … năm … |
QUYẾT ĐỊNH
Về việc hủy Quyết định kiểm tra sau thông quan
TỔNG CỤC TRƯỞNG TCHQ/CỤC TRƯỞNG CỤC KTSTQ
CỤC TRƯỞNG CỤC HQ …/ CHI CỤC TRƯỞNG CHI CỤC ……
Căn cứ Luật ...........................................................................................................
Căn cứ Nghị định ......................................................................................
Căn cứ Thông tư.....................................................................................................
Xét đề nghị tại .............ngày .............của ..............về việc hủy Quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở ....................(1)........................................,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Hủy Quyết định số.......ngày ....... tháng .......năm .......của ....... về việc kiểm tra sau thông quan tại trụ sở ......................... ...........(1).......................
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Đoàn kiểm tra theo Quyết định số ....... và ....(3)......, thủ trưởng đơn vị triển khai thực hiện kiểm tra (2) có trách nhiệm thực hiện Quyết định này./.
Nơi nhận: |
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ (Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu) |
Ghi chú:
(1): Trường hợp KTSTQ tại trụ sở cơ quan hải quan: Ghi rõ tên cơ quan hải quan; Trường hợp KTSTQ tại trụ sở người khai hải quan: Ghi rõ tên người khai hải quan – Tên chủ hàng hóa, đại lý làm thủ tục hải quan, tên tổ chức, cá nhân được chủ hàng hóa ủy quyền thực hiện thủ tục hải quan.
(2) Cục trưởng Cục KTSTQ hoặc Chi cục trưởng Chi cục KTSTQ (trong trường hợp quyết định kiểm tra tại trụ sở người khai hải quan do Tổng cục trưởng TCHQ hoặc Cục trưởng cục HQ ban hành).
(3) Tên người khai hải quan – Tên chủ hàng hóa, đại lý làm thủ tục hải quan, tên tổ chức, cá nhân được chủ hàng hóa ủy quyền thực hiện thủ tục hải quan.
Mẫu số: 08/2015-KTSTQ
CƠ QUAN CHỦ QUẢN CẤP TRÊN CƠ QUAN LẬP BIÊN BẢN (1)
Số: ........................../BB-HC |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
BIÊN BẢN KIỂM TRA
Hôm nay, hồi ......giờ..........phút.......ngày.........tháng......năm.....................................
Chúng tôi gồm:
1/ Ông (bà): ....................Chức vụ:.................Đơn vị..................................................
2/ Ông (bà): ....................Chức vụ:.................Đơn vị..................................................
.....................................................................................................................................
Đã làm việc với:
1/Ông(bà): ........ Năm sinh.......................Quốc tịch....................................................
Chức danh:....................................... Công ty .............................................................
Địa chỉ: .................................... ....................................................... ..........................
Giấy CMND/Hộ chiếu số: ......................Ngày cấp: ..........Nơi cấp:...........................
2/..................................................................................................................................
Nội dung kiểm tra:
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
Biên bản kết thúc vào hồi ...........................................................................................
Biên bản được lập thành......bản, mỗi bản gồm.........tờ, có nội dung và giá trị như nhau, đã giao cho ..............................................01 bản.
Sau khi đọc biên bản, những người có mặt đồng ý về nội dung biên bản và cùng ký vào biên bản.
Ý kiến bổ sung khác (nếu có) (2):
......................................................................................................................................
NGƯỜI THAM GIA LÀM VIỆC(3) (Ký, ghi rõ họ tên) |
NGƯỜI THAM GIA KIỂM TRA(4) (Ký, ghi rõ họ tên) |
(2) Những người có ý kiến khác về nội dung biên bản phải nêu ý kiến của mình, lý do có ý kiến khác, ký và ghi rõ họ tên.
(3 ) Thành phần tham gia là danh sách cá nhân đã được cử làm việc với đoàn kiểm tra tại biên bản công bố quyết định kiểm tra. Trường hợp đại diện có thẩm quyền ký biên bản phải ký ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu của người khai hải quan.
(4 ) Thành phần tham gia là thành viên đoàn kiểm tra tại quyết định kiểm tra. Trường hợp trưởng đoàn kiểm tra ký trên biên bản ghi rõ chức danh trưởng đoàn.
Mẫu số 09/2015-KTSTQ
CƠ QUAN CHỦ QUẢN CẤP TRÊN CƠ QUAN LẬP BIÊN BẢN (1)
Số: ........................../BB-HC |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
BIÊN BẢN CÔNG BỐ QUYẾT ĐỊNH KIỂM TRA
Hôm nay vào hồi .... ngày....... tháng năm ......., tại.....................:
I. Đại diện cơ quan hải quan có các ông (bà):
1. Ông (bà)...........................Chức vụ:......................, Trưởng đoàn kiểm tra
2. Ông (bà)...........................Chúc vụ:.............., Phó trưởng Đoàn (nếu có)
- Ông (bà) ......................................................, thành viên.
- ……………………………………………………………………..
II. Tên đơn vị được kiểm tra .................
- Ông (bà) .................................. Chức vụ:……………………… ,
- Ông (bà) .................................. Chức vụ:……………………… ,
Nội dung như sau:
1. Trưởng Đoàn kiểm tra công bố Quyết định kiểm tra:
- Công bố toàn văn Quyết định KTSTQ; giới thiệu thành viên trong Đoàn; Quán triệt mục đích, yêu cầu cuộc kiểm tra; Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng đoàn, thành viên đoàn; Quyền và nghĩa vụ của đối tượng kiểm tra;
- Các yêu cầu của Đoàn kiểm tra.
2. Hai bên thống nhất phương pháp, cách thức làm việc.
3. Danh sách cá nhân được người khai hải quan cử tham gia cung cấp hồ sơ, tài liệu, làm việc và ký biên bản với Đoàn kiểm tra (ghi rõ họ và tên, chức danh, số chứng minh thư).
Người khai hải quan đã kiểm tra kỹ toàn bộ nội dung của quyết định kiểm tra và công nhận là đúng và đồng ý tiếp nhận quyết định kiểm tra.
Biên bản kết thúc vào hồi .... giờ cùng ngày.
Biên bản được lập thành......bản, mỗi bản gồm.........tờ, có nội dung và giá trị như nhau, đã giao cho ..............................................01 bản.
Sau khi đọc biên bản, những người có mặt đồng ý về nội dung biên bản và cùng ký vào biên bản.
ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA NGƯỜI KHAI HẢI QUAN (2) (Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu) |
ĐẠI DIỆN CƠ QUAN HẢI QUAN (Ký, ghi rõ họ tên) |
Phụ lục IX
BIỂU MẪU BAN HÀNH THEO QUY ĐỊNH TẠI LUẬT HẢI QUAN NĂM 2014 VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 08/2015/NĐ-CP
(Ban hành kèm Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính)
TT |
Tên Biểu mẫu |
Số hiệu |
1 |
Bản kê hàng hóa quá cảnh không qua lãnh thổ đất liền. |
Mẫu số 01 |
2 |
Bảng kê tạm nhập hoặc tạm xuất container/bồn mềm rỗng. |
Mẫu số 02 |
3 |
Đơn đề nghị thành lập địa điểm (kho ngoại quan, địa điểm thu gom hàng lẻ, địa điểm làm thủ tục hải quan tại cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa, kho hàng không kéo dài, địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu, địa điểm kiểm tra tập trung). |
Mẫu số 03 |
4 |
Báo cáo tình hình sử dụng nguyên liệu đưa vào, đưa ra kho bảo thuế theo quý. |
Mẫu số 04 |
5 |
Báo cáo tình hình sử dụng đưa vào, đưa ra kho bảo thuế theo năm. |
Mẫu số 05 |
Mẫu số 01
BẢN KÊ HÀNG HÓA QUÁ CẢNH
(Bản lưu cơ quan hải quan)
1. Đơn vị kinh doanh dịch vụ quá cảnh:
2. Phương tiện vận tải: - Tên phương tiện: …………………….số hiệu/chuyến ………………………..
- Ngày nhập cảnh: ……/…..…/……….
- Cảng dỡ hàng…………………………..………………………………………………………………
- Địa điểm, thời gian lưu kho: ….……………………………………………………………………….
3. Giấy phép quá cảnh (nếu có): - Số, ngày giấy phép, ngày hiệu lực.……..………………………………………………………
I- PHẦN KÊ KHAI HÀNG NHẬP CẢNH |
II- PHẦN KÊ KHAI HÀNG XUẤT CẢNH |
||||||||||||
Số TT |
Số vận đơn |
Tổng số cont |
Loại cont |
Số cont, số seal hãng tàu |
Trọng lượng (kgs) |
Tên hàng |
Tên, địa chỉ chủ hàng |
Tên PTVT |
Ngày xuất cảnh |
Nước xuất cảnh |
Ghi chú (tình trạng hàng hóa) |
||
20’ |
40’ |
khác |
|||||||||||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
(9) |
(10) |
(11) |
(12) |
||
|
….. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
….. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng : |
……. |
…. |
…. |
…. |
|
…… |
|
|
|||||
Ngày ….. tháng ….. năm ….. (ký tên, đóng dấu)
|
Ngày ….. tháng ….. năm ….. (ký tên, đóng dấu)
|
||||||||||||
III- XÁC NHẬN CỦA HẢI QUAN CỬA KHẨU NHẬP Ngày ….tháng…..năm….. (ký tên, đóng dấu công chức)
|
IV- THANH KHOẢN CỦA HẢI QUAN CỬA KHẨU NHẬP Ngày ….tháng…..năm….. (ký tên, đóng dấu công chức)
|
Ghi chú:
- Cột (7): Ghi loại hàng hóa chung nhất, ví dụ: hàng văn phòng phẩm, tạp hóa, mỹ phẩm, dược phẩm,…
- Cột (12): Ghi một số lưu ý về cont hàng hóa như: hàng đã được gia cố, đóng gói lại,…(nếu có)
Mẫu số 01
BẢN KÊ HÀNG HÓA QUÁ CẢNH
(Bản lưu người khai hải quan)
1. Đơn vị kinh doanh dịch vụ quá cảnh:
2. Phương tiện vận tải: - Tên phương tiện: …………………….số hiệu/chuyến ………………………..
- Ngày nhập cảnh: ……/…..…/……….
- Cảng dỡ hàng…………………………..………………………………………………………………
- Địa điểm, thời gian lưu kho: ….……………………………………………………………………….
3. Giấy phép quá cảnh (nếu có): - Số, ngày giấy phép, ngày hiệu lực.……..………………………………………………………
I- PHẦN KÊ KHAI HÀNG NHẬP CẢNH |
II- PHẦN KÊ KHAI HÀNG XUẤT CẢNH |
||||||||||||
Số TT |
Số vận đơn |
Tổng số cont |
Loại cont |
Số cont, số seal hãng tàu |
Trọng lượng (kgs) |
Tên hàng |
Tên, địa chỉ chủ hàng |
Tên PTVT |
Ngày xuất cảnh |
Nước xuất cảnh |
Ghi chú (tình trạng hàng hóa) |
||
20’ |
40’ |
khác |
|||||||||||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
(9) |
(10) |
(11) |
(12) |
||
|
….. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
….. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng : |
……. |
…. |
…. |
…. |
|
…… |
|
|
|||||
Ngày ….. tháng ….. năm ….. (ký tên, đóng dấu doanh nghiệp)
|
Ngày ….. tháng ….. năm ….. (ký tên, đóng dấu doanh nghiệp)
|
||||||||||||
III- XÁC NHẬN CỦA HẢI QUAN CỬA KHẨU NHẬP Ngày ….tháng…..năm….. (ký tên, đóng dấu công chức)
|
IV- THANH KHOẢN CỦA HẢI QUAN CỬA KHẨU NHẬP Ngày ….tháng…..năm….. (ký tên, đóng dấu công chức)
|
Ghi chú:
- Cột (7): Ghi loại hàng hóa chung nhất, ví dụ: hàng văn phòng phẩm, tạp hóa, mỹ phẩm, dược phẩm,…
- Cột (12): Ghi một số lưu ý về cont hàng hóa như: hàng đã được gia cố, đóng gói lại,…(nếu có)
Mẫu số 02
BẢNG KÊ TẠM NHẬP HOẶC TẠM XUẤT CONTAINER/BỒN MỀM RỖNG
(Bản Hải quan lưu)
- Người khai hải quan (ghi tên, địa chỉ, mã số thuế): ......................................................................................................................;
- Hợp đồng (nếu có) số:....................................................................................................................................................................;
- Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập hoặc tạm xuất: ..........................................................................................................;
- Thời hạn đăng ký: ngày tạm nhập: ......./......../.......... ngày tái xuất ......./......../..........
- Thời hạn đăng ký: ngày tạm xuất: ......./......../........... ngày tái nhập ......./......../.........
Số luợng container / bồn mềm tạm nhập hoặc tạm xuât |
Container / bồn mềm tái xuất hoặc tái nhập |
Số luợng container / bồn mềm chưa tái xuât hoặc tái nhập |
Người khai hải quan (ký, ghi rõ họ tên) |
Công chức hải quan (ký, đóng dấu công chức) |
|||||||||
20 feet |
40 feet |
loại khác |
20 feet |
40 feet |
loại khác |
20 feet |
40 feet |
loại khác |
|||||
Ngày |
Số lượng |
Ngày |
Số lượng |
Ngày |
Số lượng |
||||||||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
(9) |
(10) |
(11) |
(12) |
(13) |
(14) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày ...... tháng ........ năm ........... (16) HQ XÁC NHẬN THANH KHOẢN (ký tên, đóng dấu công chức) |
Ngày ....... tháng ......... năm ........... (15) NGƯỜI KHAI HẢI QUAN (ký tên, đóng dấu)
|
Hướng dẫn sử dụng:
- Bảng kê này dùng chung cho tạm nhập hoặc tạm xuất, khi khai tạm nhập thì gạch bỏ chữ tạm xuất và ngược lại;
- Cột (1), (2), (3): Người khai hải quan ghi tổng số container / bồn mềm từng loại khi tạm nhập hoặc tạm xuất, ký vào mục (15);
- Các cột (4), (5), (6), (7), (8) và (9): Người khai hải quan khai số lượng container / bồn mềm tái xuất hoặc tái nhập từng lần; số lượng còn lại cột (10), (11), (12) và ký vào cột (13);
- Cột (14) công chức hải quan ký xác nhận từng lần theo nội dung khai của người khai hải quan từ cột (4) đến cột (12);
- Khi số lượng container / bồn mềm tạm nhập-tái xuất hết hoặc tạm xuất-tái nhập hết thì công chức hải quan ký xác nhận tại mục (16).
Mẫu số 02
BẢNG KÊ TẠM NHẬP HOẶC TẠM XUẤT CONTAINER/BỒN MỀM RỖNG
(Bản người khai hải quan lưu)
- Người khai hải quan (ghi tên, địa chỉ, mã số thuế): ......................................................................................................................;
- Hợp đồng (nếu có) số:....................................................................................................................................................................;
- Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập hoặc tạm xuất: ..........................................................................................................;
- Thời hạn đăng ký: ngày tạm nhập: ......./......../.......... ngày tái xuất ......./......../..........
- Thời hạn đăng ký: ngày tạm xuất: ......./......../........... ngày tái nhập ......./......../.........
Số luợng container / bồn mềm tạm nhập hoặc tạm xuât |
Container / bồn mềm tái xuất hoặc tái nhập |
Số luợng container / bồn mềm chưa tái xuât hoặc tái nhập |
Người khai hải quan (ký, ghi rõ họ tên) |
Công chức hải quan (ký, đóng dấu công chức) |
|||||||||
20 feet |
40 feet |
loại khác |
20 feet |
40 feet |
loại khác |
20 feet |
40 feet |
loại khác |
|||||
Ngày |
Số lượng |
Ngày |
Số lượng |
Ngày |
Số lượng |
||||||||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
(9) |
(10) |
(11) |
(12) |
(13) |
(14) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày ...... tháng ........ năm ........... (16) HQ XÁC NHẬN THANH KHOẢN (ký, đóng dấu công chức) |
Ngày ....... tháng ......... năm ........... (15) NGƯỜI KHAI HẢI QUAN (ký tên, đóng dấu)
|
Hướng dẫn sử dụng:
- Bảng kê này dùng chung cho tạm nhập hoặc tạm xuất, khi khai tạm nhập thì gạch bỏ chữ tạm xuất và ngược lại;
- Cột (1), (2), (3): Người khai hải quan ghi tổng số container / bồn mềm từng loại khi tạm nhập hoặc tạm xuất, ký vào mục (15);
- Các cột (4), (5), (6), (7), (8) và (9): Người khai hải quan khai số lượng container / bồn mềm tái xuất hoặc tái nhập từng lần; số lượng còn lại cột (10), (11), (12) và ký vào cột (13);
- Cột (14) công chức hải quan ký xác nhận từng lần theo nội dung khai của người khai hải quan từ cột (4) đến cột (12);
- Khi số lượng container / bồn mềm tạm nhập-tái xuất hết hoặc tạm xuất-tái nhập hết thì công chức hải quan ký xác nhận tại mục (16).
TÊN DOANH NGHIỆP
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập-Tự do-Hạnh phúc
…….., ngày … tháng … năm …. |
ĐƠN XIN THÀNH LẬP ……………… (1)
Kính gửi:
- Tổng cục Hải quan;
- Cục Hải quan tỉnh, TP....
1. Doanh nghiệp xin thành lập:
- Tên doanh nghiệp : ............................ Mã số thuế :...................................
- Trụ sở chính tại : ...............................................
- Số điện thoại : ............................. Số fax : ...........................................
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số :..... ngày...... tháng..... năm........;
Cơ quan cấp : ......................................................
Ngành nghề kinh doanh :..... (chỉ kê ngành nghề kinh doanh liên quan đến điều kiện thành lập địa điểm) .
2. Xin thành lập (1) …… tại .................................................................
3. Khu vực thành lập địa điểm có diện tích : ......... m2 .
Tổng diện tích: ………………….m2, trong đó:
- Diện tích nhà kho: …………m2;
- Diện tích bãi : ........... m 2 .
- Diện tích kho chứa tang vật (nếu có): …………m2;
- Văn phòng làm việc của Hải quan kho : .............m2;
- Các công trình phụ trợ (nếu có) …………… m2
4. Hồ sơ kèm theo đơn :
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh : 01 bản chụp;
- Chứng từ hợp pháp về quyền sử dụng kho, bãi : 01 bản chụp;
- Sơ đồ thiết kế khu vực kho, bãi: 01 bản chụp;
- …..
Cam đoan các nội dung trên là đúng. Cam kết chấp hành và thực hiện đúng các quy định pháp luật về hoạt động của …..(1).
GIÁM ĐỐC DOANH NGHIỆP
(ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
Ghi chú: (1) Ghi tên địa điểm đề nghị thành lập (địa điểm làm thủ tục hải quan, địa điểm kiểm tra hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ở nội địa, kho ngoại quan, kho hàng không kéo dài)
THE MINISTRY OF FINANCE No. 38/2015/TT-BTC |
THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM Hanoi, March 25, 2015 |
CIRCULAR
Providing regulations on customs procedures; customs inspection and supervision, import and export duties, and tax administration applicable to exported goods and imported goods
Pursuant to the Customs Law No. 54/2014/QH13 dated June 23, 2014;
Pursuant to the Law on Import Tax and Export Tax No. 45/2005/QH11 dated June 14, 2005;
Pursuant to the Law on Tax Administration No. 78/2006/QH11 dated November 29, 2006; the Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on Tax Administration No. 21/2012/QH13 dated November 20, 2012; the Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Laws on Taxes No. 71/2014/QH13 dated November 26, 2014s;
Pursuant to the Commercial Law No. 36/2005/QH11 dated June 14, 2005;
Pursuant to the Law on E-Transactions No. 51/2005/QH11 dated November 29, 2005;
Pursuant to the Law on Value-added tax No. 13/2008/QH12 dated June 03, 2008; Law No. 31/2013/QH13 Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on Value-added tax No. 13/2008/QH12 dated June 19, 2013;
Pursuant to the Law on Excise Tax No. 27/2008/QH12 dated November 14, 2008;
Pursuant to the Law on Environmental Protection Tax No. 57/2010/QH12 dated November 15, 2010;
Pursuant to the Government's Decree No. 08/2015/ND-CP dated January 21, 2015, detailing, and providing measures to implement the Customs Law regarding customs procedures and customs inspection, supervision and control;
Pursuant to the Government's Decree No. 12/2015/ND-CP dated February 12, 2015, detailing the implementation of the Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Tax Laws and amending and supplementing a number of articles of Decrees on taxes;
Pursuant to the Government's Decree No. 87/2010/ND-CP dated August 13, 2010, detailing a number of articles of the Law on Import Duty and Export Duty;
Pursuant to the Government's Decree No. 83/2013/ND-CP dated July 22, 2013, detailing a number of articles of the Law on Tax Administration and the Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on Tax Administration;
Pursuant to the Government's Decree No. 187/2013/ND-CP dated November 20, 2013, regarding international goods sale and purchase and goods sale, purchase, processing and transit agency activities with foreign countries;
Pursuant to the Government's Decree No. 209/2013/ND-CP dated December 18, 2013, detailing and guiding a number of articles of the Law on Value-added tax;
Pursuant to the Government's Decree No. 26/2009/ND-CP dated March 16, 2009, detailing a number of articles of the Law on Excise Tax and the Government's Decree No. 113/2011/ND-CP dated December 08, 2011, amending and supplementing a number of articles of the Government’s Decree No. 26/2009/ND-CP of March 16, 2009, detailing a number of articles of the Law on Excise Tax;
Pursuant to the Government's Decree No. 67/2011/ND-CP dated August 08, 2011, detailing and guiding the implementation of a number of articles of Law on Environmental Protection Tax and the Government's Decree No. 69/2012/ND-CP dated September 14, 2012, amending and supplementing Clause 3, Article 2 of Decree No. 67/2011/ND-CP of August 8, 2011, detailing and guiding a number of articles of the Law on Environmental Protection Tax;
Pursuant to the Government's Decree No. 23/2007/ND-CP dated February 12, 2007, detailing the commercial law regarding goods purchase and sale activities or goods purchase and sale related activities of foreign-invested enterprises in Vietnam;
Pursuant to the Government's Decree No. 29/2008/ND-CP dated March 14, 2008, providing for industrial parks, export processing zones, and economic zones;
Pursuant to the Government's Decree No. 164/2013/ND-CP dated November 13, 2013 on amendments to Decree No. 29/2008/ND-CP dated March 14, 2008 on industrial parks, export-processing zones, and economic zones;
Pursuant to the Government's Decree No. 215/2013/ND-CP dated December 23, 2013, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;
At the proposal of the Director General of Customs,
The Minister of Finance hereby promulgates Circular providing regulations on customs procedures; customs inspection and supervision, import and export duties, and tax administration applicable to exported goods and imported goods.
Chapter I
GENERAL PROVISIONS
Article 1. Scope of regulation
1. This Circular stipulates customs procedures, customs inspection and supervision, import and export duties, and tax administration applicable to exported goods and imported goods.
2. Customs procedures, customs inspection and supervision applicable to the following types of exported goods and imported goods shall comply with the Ministry of Transport’s separate guidance:
a) Exported goods and imported goods that are sold at duty-free shops;
b) Postal packages that are exported or imported via postal network; exported goods or imported goods that are sent by express mail;
c) Petrol, oil; materials of petrol, oil that are exported, imported, or temporarily imported for re-export;
d) Gases and liquefied oil and gas gas that are exported, imported, temporarily imported for re-export, or transited; materials that are imported for production and preparation of gases and liquefied oil and gas gas; materials that are imported for processing gases and liquefied oil and gas gas for export.
3. Exported goods or imported goods of enterprises that are eligible for state management priority in terms of customs shall be prioritized when carrying out customs procedures; customs supervision and inspection, tax management in accordance with this Circular.
Article 2. Rights and obligations of declarants, taxpayers; responsibilities and powers of customs offices and customs officers
1. In addition to the rights and obligations specified in Article 18 of the Customs Law; Articles 6, 7, and 30 of the Law on Tax Administration No. 78/2006/QH11, which was amended and supplemented under Clauses 3 and 4 Article 1 of the Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on Tax Administration No. 21/2012/QH13; Article 5 of Decree No. 83/2013/ND-CP, customs declarants and taxpayers shall be responsible for making customs declarations, additional declarations, and using goods according to the declaration purpose as follows:
a) Honestly declaring sufficient and accurate criteria on the customs declaration and documents to be submitted or presented in accordance with law provisions, grounds used as a basis relating to tax calculation or exemption, consideration for tax exemption, reduction, refund, cancellation of import and export duties, excise tax, value-added tax, environmental protection tax (except for declaration of tax rates and payable taxes of on goods not liable to duty);
b) Self-declaring and taking responsibility before the law for declaration of payable tax amount; exempted tax amount, tax amount considered for exemption, reduction, refund or not subject to collection of import and export duties, excise tax, value-added tax, environmental protection tax in accordance with the law; declaring tax payable on the payment slip in accordance with the Ministry of Finance’s regulations on collection, payment of taxes and other revenues of exported goods or imported goods;
c) Regarding exported goods or imported goods not subject to import and export duties, excise tax, value-added tax, environmental protection tax, or eligible for consideration of exemption from import and export duties, or eligible for preferential tariff, tax rates within tariff-rate quota, which have been settled according to their declarations, but then there are changes to the subjects not liable to duty or the purposes to be exempted from tax, considered for tax exemption, imposition of preferential tariff, special preferential duty rates or tax rates within tariff-rate quota; and goods that are raw materials, supplies imported in service of manufacture of goods to be exported, goods temporarily imported for re-export that are transferred for domestic consumption, the taxpayers must make customs declarations for the goods with use purposes changed, or transferred for domestic consumption as specified in Article 21 of this Circular;
d) Appointing representatives to carry out customs procedures and other administrative procedures with the customs offices.
2. The inheritance of rights and fulfillment of tax liabilities of enterprises formed after reorganization in accordance with Article 55 of the Law on Tax Administration. To be specific:
a) The converting enterprises shall be responsible for inheriting tax obligations and benefits; incentives on customs procedures and tax payment procedures for imported goods of old enterprises;
b) Enterprises that are consolidated, merged, divided, or separated shall ve entitled to apply the 275-day tax payment deadline for goods that are raw materials and supplies imported to produce exported goods according to the provisions of Article 38 of Decree No. 83/2013/ND-CP and Clause 1, Article 42 of this Circular in the following cases:
b.1) Both the consolidating companies/acquired companies and the consolidated companies/acquirers satisfy conditions;
b.2) The new enterprise is formed from a divided enterprise, or the separated enterprise that fully satisfies conditions.
c) Enterprises that are consolidated, merged, divided, or separated in other cases: Director of the Provincial-level Customs Department, inter-province, or centrally-run city (hereinafter referred to as the Customs Department) where the enterprise is headquartered shall, based on the reality, consider deciding on the application of the 275-day tax payment deadline as prescribed in Article 38 of Decree No. 83/2013/ND-CP and Clause 1, Article 42 of this Circular.
3. Customs offices and customs officers shall perform the duties and powers specified in Article 19 of the Customs Law, Articles 8 and 9 of the Law on Tax Administration, which was amended under Clauses 5 and 6 Article 1 of the Law Amending and Supplementing a Number of Article of the Law on Tax Administration No. 21/2012/QH13.
Article 3. Regulations on submission, certification, and use of documents in the customs dossiers, tax dossiers
1. The customs declarants, taxpayers are not required to submit the customs declarations of exported goods or imported goods (hereinafter referred to as customs declarations) when requesting the customs offices to carry out the procedures for consideration for tax exemption, tax reduction, tax refund, non-collection of tax, handling of overpaid tax, late-payment interest or fine, tax payment extension, tax payment in instalments, certification of fulfillment of tax liabilities, elimination of tax debt, late-payment interest, and fines, except in cases of customs declaration on paper customs declarations.
2. Documents in the customs dossiers, additional declaration dossiers, dossiers of registration for list of duty-free goods, reports on use of duty-free goods, dossiers for consideration for tax exemption, tax reduction, tax refund, non-collection of tax, dossier requesting handling of overpaid tax, late-payment interest, fines, dossier requesting extension of tax payment, dossier for gradual payment of tax debt, dossier confirming completion of tax payment obligation, dossier requesting elimination of tax debt, late-payment interest, and fines paid to customs offices through the Electronic Customs Data Processing System or submit paper copies according to regulations of the Director General of Customs. In cases where the original must be submitted according to regulations, the customs declarant must submit it directly or by post to the customs office.
When examining the dossiers, the customs office shall use documents in the electronic customs dossiers and information on the System for examination, comparison and storage.
3. In case of making paper customs declaration or the customs dossier is a copy, the customs declarant or taxpayer may submit the original or copy. In case of copies or documents issued by foreigners in electronic form, fax, telex or documents issued by customs declarants or taxpayers, the customs declarant or taxpayer must confirm, sign, stamp and be responsible before the law for the accuracy, truthfulness and legality of those documents. In case the photocopy has many pages, the customs declarant or taxpayer shall confirm, sign, stamp the first page and stamp the entire document.
4. If the language of the dossiers specified in Clause 1, Clause 2, and Clause 3 of this Article is not Vietnamese or English, the customs declarant or taxpayer must translate them into Vietnamese and take responsibility for such translations.
5. The customs declarant shall retain dossiers specified in Clause 2 of this Article and books, accounting documents for a period of time as prescribed by the law on accounting. Besides, the customs declarant must retain other documents relating to exported goods or imported goods for 05 years, including transport documents of exported goods, packing lists, technical documents, receipts and documents relating to actual norms for processing and manufacturing export products.
The customs declarant must keep originals of the above-mentioned documents (unless they have been submitted to the customs office). Electronic documents shall be kept in the electronic form or converted into paper documents as prescribed by the law on e-transactions.
Article 4. Regulations on carrying out customs procedures overtime, on days off and public holidays
1. The customs office shall carry out customs procedure on days off, public holidays, and overtime to ensure timely loading or unloading of exported goods or imported goods, timely handling the entry and exit of people and vehicles, or according to declarants’ prior notices made via the System or in writing (fax permitted) as specified in Clause 4 Article 23 of the Customs Law. Such notice must be sent to the customs office during working hours as prescribed. After receiving the notice, the customs office shall immediately send feedback to the customs declarant via the System or in writing of the carrying out of customs procedure overtime, on days off, or public holidays.
2. If working hours are over while the customs office is checking dossiers or carrying out physical inspection of goods, the inspection shall continue to be carried out until completion without requesting the customs declarant to make a written request. Time limit for inspection shall comply with Clause 2 Article 23 of the Customs Law.
3. At land border border-gates, customs procedures shall be carried out overtime in a suitable manner with the opening and closing time of the border gates in accordance with law provisions and treaties between Vietnam and bordering countries.
Article 5. Use of digital signatures when carrying out electronic customs procedures
1. Digital signatures used for carrying out electronic customs procedures must satisfy the following conditions:
a) The digital signature is corresponding with the digital certificate provided by a recognized public or foreign digital signature authentication provider as prescribed in Decree 170/2013/ND-CP;
b) The digital signature authentication provider specified at Point a Clause 1 of this Article must be named on the list of organizations providing digital signature authentication services that are certified by customs offices to compatible with the System and posted customs portal (www.customs.gov.vn).
2. Before a digital signature is used for carrying out electronic customs procedures, the customs declarant must register it with the customs office.
In case the customs declarant carries out electronic customs procedures via a customs brokerage agent or entrusts the export, import, the customs brokerage agent or the trustee must use the account and digital signature of the customs brokerage agent or the trustee.
3. The customs declarant must register the modification and supplementation of information about the digital signature with the customs office in the following cases: the registered information is changed, the digital certificate is renewed, the key is changed, or the digital certificate is suspended.
4. The registration, modification, supplementation or cancellation of information about the digital signature registered with the customs office shall comply with guidance provided in Appendix I to this Circular.
5. The registered digital signature of the customs declarant shall be used when following electronic customs procedures nationwide.
Article 6. Electronic Customs Data Processing System
1. Customs offices shall be responsible for development, management, operation, and use of the Electronic Customs Data Processing System (hereinafter referred to as the System).
2. Other agencies, organizations and individuals shall, within the ambit of competence, be responsible for providing, exchanging information about export and import of goods with customs offices via the System in accordance with the applicable laws.
3. Subjects permitted to access and exchange information with the System:
a) Customs officers;
b) Customs declarants;
c) Organizations providing value-added services that have been recognized by customs offices;
d) State management agencies related to licensing, specialized management of exported goods or imported goods; issuance of Certificates of origin (CO);
dd) The agencies monitoring tax management and price management of exported goods or imported goods;
e) Credit institutions that have signed agreements on collection and payment of taxes, charges, and other state budget revenues related to the export and import with the General Department of Customs; credit institutions or other organizations operating in accordance with the Law on credit institutions that provide guarantee for customs declarants’ tax payment;
g) The port and warehouse operation enterprises;
h) Other organizations and individuals as prescribed by the General Department of Customs.
4. Grant of accounts to assess the System:
a) Subjects specified in Clause 3 of this Article shall be provided with accounts to access the System as prescribed by customs offices;
b) The access to the System must ensure State secrets and confidentiality of information of the persons who carry out customs procedures in accordance with law provisions.
5. Organizations and individuals making customs declarations via the System must satisfy the following conditions:
a) Registering for connection with the System for grant of an account and information for connection. When there is any change or cancellation of the validity of registration information, organizations or individuals must promptly notify to the customs office. The registration, change or cancellation of registration information shall comply with guidelines provided in Appendix I to this Circular.
b) Being fully equipped with technical infrastructure in electronic transaction, ensuring the transmission, receipt, storage of information when accessing and exchanging information with the System; using electronic customs declaration software provided by the customs office (if any) or electronic customs declaration software inspected and certified as conformity with professional requirements of customs office and compatible with the System by the General Department of Customs. The General Department of Customs shall issue Decisions recognizing electronic customs declaration software and post it on e-portals of customs sectors.
Article 7. Dossier for pre-determination of HS codes, origin and customs value
1. A dossier for pre-determination of HS codes must comprise:
a) The written request for pre-determination, made according to Form No. 01/XDTMS/TXNK provided in Appendix VI to this Circular: 01 original;
b) Samples of goods expected to be exported or imported.
In case there are no samples, the organization or individual must provide technical documents (such as composition analysis, catalogue, goods pictures), detailed description of the composition, characteristics, structure, functions, and operation methods of goods: 01 original.
2. A dossier for pre-determination of origin must comprise:
a) A written request for pre-determination, made according to Form No. 01/XDTXX/GSQL provided in Appendix V to this Circular: 01 original;
b) A list of raw materials used for manufacture of goods, including the following information: names, codes of goods, origins of raw materials, CIF prices or equivalent prices of raw materials provided by the manufacturer or exporter: 01 original;
c) A description of the entire manufacturing process or Certificate of analysis provided by the manufacturer: 01 photocopy;
d) The catalogue or pictures of goods: 01 photocopy.
3. A dossier for pre-determination of customs value must comprise:
a) A written request, made according to form No. 02/XDTTG/TXNK provided in Appendix VI to this Circular: 01 original;
b) A goods purchase contract directly performed by the organization or individual (if any): 01 photocopy;
c) Technical documents, pictures, or catalogue of goods: 01 photocopy;
d) Vouchers and documents relating to the transaction proposed for pre-determination (if any): 01 photocopy;
dd) Relevant documents in case the invoice value must be converted to actual selling prices at the border-gate of exportation: 01 photocopy.
If there are no actual transactions yet, the organization or individual that does not have the documents specified at Points b, d, dd of this Clause shall request the customs office to provide guidance on principles and conditions for applying the method of determining the customs value.
4. A dossier for pre-determination of prices must comprise:
a) A written request made according to Form No. 02/XDTTG/TXNK provided in Appendix VI to this Circular: 01 original;
b) A purchase contract or documents of equivalent value to contracts directly performed by an organization or individual: 01 photocopy;
c) Payment document via bank: 01 photocopy;
d) The bill of lading or transport documents of equivalent value in accordance with law provisions (except for goods imported through a land border-gate, goods traded between a non-tariff zone and the domestic market): 01 photocopy;
dd) Technical documents, pictures, or catalogue of goods: 01 photocopy;
e) Documents and vouchers related to the transaction requested for price determination (if any): 01 photocopy.
If the customs declarant fails to have the documents specified at Points b, c, d of this Clause, he/she shall request the customs office to provide guidance on principles and conditions for applying the method of determining customs value.
Chapter II
CUSTOMS PROCEDURES; CUSTOMS INSPECTION AND SUPERVISION; IMPORT AND EXPORT DUTIES, AND TAX ADMINISTRATION OF EXPORTED GOODS AND IMPORTED GOODS
Section 1. RISK MANAGEMENT IN CUSTOMS INSPECTION AND SUPERVISION
Article 8. Assessment of law compliance by exporting and importing enterprises
1. Customs offices shall assess and classify the customs and tax law compliance by importing and exporting enterprises, including:
a) Priority enterprises;
b) Compliance enterprises;
c) Noncompliance enterprises;
2. Criteria for assessment of law compliance by enterprises shall be based on the Information criteria system specified in Clause 1 Article 14 of the Government's Decree No. 08/2015/ND-CP dated January 21, 2015.
3. Customs offices shall provide information relating to the assessment of law compliance specified in Clause 2 of this Article; assist enterprises to improve their capacity of law compliance.
Article 9. Applying measures of goods inspection during the process of goods loading and unloading, storing at warehouses, depots, ports, or border-gate areas
1. The physical inspection of exported goods or imported goods during the process of goods loading and unloading, storing at warehouses, depots, ports, or border-gate areas shall be decided based on the application of risk management under the following criteria:
a) The goods owner, deliverer, consignee, and relevant subjects;
b) Characteristics and nature of goods; transport route, vehicles used for transport, and relevant factors of exported goods or imported goods;
c) Randomly select up to 01% of the total of exported goods or imported goods that are gathered, loaded, unloaded at the border-gate area.
2. Based on the criteria specified in Clause 1 of this Article, the Director General of Customs shall decide the inspection of goods using container scanners or other devices via the System. Directors of Customs Branches managing the warehouses, depots, ports, or border-gates shall carry out the inspections.
Article 10. Applying the measure of customs inspection during the process of carrying out customs procedures for exported goods or imported goods
1. General principles:
a) The determination of goods subject to physical inspection shall depend on risk management via classification of the System: the Director of Customs Branch shall decide the inspection according to the classification notification of the System and carry out random inspections to assess the declarants’ compliance according to regulations and guidance of the Director General of Customs, thereby carry out physical inspection of goods under Article 29 of this Circular.
b) Inspection of goods subject to specialized management shall comply with specialized laws; in case of showing the sign of violations of the customs law, the whole shipment shall be subject to physical inspection.
2. The customs inspection of exported, imported, transited goods of priority enterprises shall follow separate The Ministry of Finance’s Circular.
3. Customs inspection of exported, imported, and transited goods of compliance enterprises shall be carried out as follows:
a) Direct examination of dossiers in the following cases:
a.1) Showing signs of violations against regulations of Customs Law;
a.2) Selecting no more than 5% of goods on the total customs declarations of imported or exported goods on the basis of risk analysis and assessment;
a.3) Direct inspection of dossiers must be carried out as prescribed by specialized laws.
b) Physical inspection of goods in the following cases:
b.1) Showing signs of violations of customs laws;
b.2) Selecting not more than 1% of goods on the total of customs declarations of imported or exported goods on the basis of risk analysis and assessment;
b.3) Physical inspection of goods must be carried out as prescribed by specialized laws.
c) Customs office shall assess the enterprises’ compliance as specified in Clause 2 Article 11 of this Circular.
4. Customs inspection of exported, imported, and transited goods of noncompliance enterprises shall be carried out as follows:
a) Direct inspection of dossiers in the following cases:
a.1) Showing signs of violations against regulations of Customs Law;
a.2) Goods subject to direct inspection as prescribed by specialized laws;
a.3) Selecting to directly inspect not more than 50% dossiers on the total customs declarations of exported or imported goods on the basis of risk analysis and assessment.
b) Physical inspection of goods in the following cases:
b.1) The cases specified at Points b.1 and b.3 Clause 3 of this Article;
b.2) Selecting to physically inspect not more than 20% of total amount of goods on the total customs declaration of exported or imported goods on the basis of risk analysis and assessment.
Article 11. Applying risk management in post-customs clearance inspection
1. Post-customs clearance inspection based on risk management specified in Clauses 1 and 2 Article 78 of the Customs Law is carried out according to the following criteria:
a) The customs declarant shows signs of violating regulations on customs or tax in export and import activities;
b) The customs declarant shows signs of risk in complying with customs laws and tax laws in export and import activities;
c) The customs declarant exported goods or imported goods on the list of risk goods without inspection while carrying out customs procedures.
2. Not more than 5% of the total compliance enterprises shall be subject to inspection of law compliance as specified in Clause 3 Article 78 of the Customs Law, based on the following criteria:
a) Level of compliance, scale, business lines, type of business, and operating duration of the exporting or importing enterprise;
b) Frequency and time of inspections while carrying out the customs procedures, post-customs clearance inspection, customs inspection of exporting and importing enterprises;
c) Policies on goods management and tax applicable to exported goods or imported goods;
d) Characteristics, origins of exported goods or imported goods;
d) Other factors related to export and import activities.
Article 12. Applying risk management in customs supervision of exported, imported, and transited goods
1. Customs supervision method applicable to imported, exported or transited goods shall be selected according to the following criteria:
a) Goods management and tax policies applicable to exported, imported, and transited goods;
b) Business lines, type of business, operating duration, routes, locality, vehicles and storage of exported, imported, and transited goods;
c) Characteristics, origins, frequency, and level of violations related to exported, imported, and transit goods;
d) Other regulations relating to the management of exported, imported, and transit goods.
2. The selection of key subjects for customs supervision is based on the criteria in Clause 1 of this Article and the level of compliance of goods owners, carriers and other relevant subjects.
Article 13. Applying risk management to luggage of persons on entry, exit, and transit
Key subjects of inspection shall be selected according to the following criteria:
1. Frequency and seriousness of violations committed by the persons on entry, exit, and transit.
2. The background, history of entry, exit, transit, locations, time, routes, vehicles, tickets, personal papers, and other factors relating to the entry, export, or transit.
3. Gestures, actions, words, attitude, and psychological manifestation during the process of entry, exit, or transit.
4. Characteristics of packaging, weight, value, location, time, route, vehicles, and other factors related to the transport of the luggage of persons on entry, exit, or transit.
Article 14. Risk management applicable to enterprises that are dissolved, bankrupt, shut down, suspended, missing, or enterprises having enterprise registration certificates revoked
1. The customs office shall not accept the registration of customs declarations of exported, imported, and transit goods of enterprises that have been dissolved, bankrupt, shut down, suspended, missing, or enterprises having enterprise registration certificates revoked as certified by the tax office, unless otherwise prescribed by law.
If an enterprise has been suspended or missing as certified by the tax office, it is required to have the tax office’s certification that the enterprise has registered for resumption of operation and fully complied with regulations of the tax and accounting laws in order to have the registration of customs declarations accepted.
2. The General Department of Customs shall cooperate with General Department of Taxation in collecting information, making and managing lists of enterprises that are dissolved, bankrupt, shut down, suspended, missing, or having enterprise registration certificates revoked to serve risk management prescribed in this Article.
Article 15. Responsibilities of the Director General of Customs in implementation of application of risk management
The Director General of Customs shall be responsible for promulgating and organizing the uniform implementation of:
1. Indexes under the criteria specified in Clause 2 Article 8, Article 9, Article 10, Article 11, Clause 1 Article 12, Article 13, and Article 14 of this Circular, and other regulations and decentralized the Ministry of Finance’s guidance in order to satisfy requirements of customs management and tax administration.
2. Risk management measures and techniques in customs operation.
3. Process, regulations and guidelines for application of risk management in customs operation.
Section 2. CUSTOMS DECLARATION
Article 16. Customs dossiers
1. A customs dossier of exported goods must comprise:
a) A declaration of exported goods with information specified in Appendix II to this Circular.
In case of making paper declaration in accordance with Clause 2 Article 25 of Decree No. 08/2015/ND-CP, the customs declarant shall make and submit 02 originals of the declaration of exported goods according to form HQ/2015/XK provided in Appendix IV to this Circular;
b) Export license for goods requiring export licenses: 01 original in case of single shipment, or 01 photocopy attached to a reconciliation monitoring sheet in case of partial shipments;
c) An inspection exemption notice or inspection result issued by a specialized agency in accordance with law provisions: 01 original.
In case of applying the single-window mechanism to the documents specified at Points b and c of this Clause, the specialized state management agency shall send the export license, the inspection result notice or inspection exemption notice in electronic form to the Vietnam National Single Window. The customs declarant is not required to submit such documents when carrying out customs procedures.
2. A customs dossier of imported goods must comprise:
a) A declaration of imported goods containing the information specified in Appendix II to this Circular.
In case of making paper declarations in accordance with Clause 2 Article 25 of Decree No. 08/2015/ND-CP, the customs declarant shall make and submit 02 originals of the declaration of imported goods according to HQ/2015/NK in Appendix IV to this Circular;
b) Commercial invoices in case the buyer has to pay the seller: 01 photocopy.
If the goods owner buys goods from a seller in Vietnam and is instructed by the seller to receive goods from other countries, the customs office shall accept the invoice issued by the seller in Vietnam to the goods owner.
The customs declarant is not required to submit the commercial invoice in the following cases:
b.1) The customs declarant is a priority enterprise;
b.2) In case goods are imported to execute a processing contract with a foreign trader, the customs declarant shall declare the provisional price in box “customs value” on the customs declaration;
b.3) In case goods are imported without invoices and the buyer is not required to pay the seller, the customs declarant shall declare the customs value in accordance with the Ministry of Finance’s guidance on determination of customs value.
c) The bill of lading or transport documents of equivalent value if goods are transported by sea, air, railroad, or multi-modal transport in accordance with law provisions (unless goods are imported through a land border-gate, goods traded between a non-tariff zone and the domestic market, imported goods carried in the luggage of the person on entry): 01 photocopy;
Regarding imported goods in service of oil and gas exploration and extraction transported on service ships (other than commercial ships), the cargo manifest shall be submitted instead of the bill of lading;
d) Import license in case of requiring import licenses; import license under tariff-rate quota: 01 original in case of single shipment, or 01 photocopy attached to the reconciliation monitoring sheet in case of partial shipments;
dd) An inspection exemption notice or inspection result issued by a specialized inspection agency in accordance with law provisions: 01 original.
For documents specified at Points d and dd of this Clause, in case where the single window mechanism is applied, the specialized state management agency shall send the import license, the inspection result notice or specialized inspection exemption notice in electronic form to the Vietnam National Single Window. The customs declarant is not required to submit such documents when carrying out customs procedures.
e) Value declaration: the customs declarant shall make the value declaration according to the prescribed form and send the electronic form to the System or submit 02 originals to the customs office (in case of paper declaration). The cases in which the value declaration is required and the value declaration form are provided in the Ministry of Finance’s Circular on customs valuation of exported goods and imported goods;
g) Documents certifying origins of goods (Certificate of origin or self-certification of origin): 01 original or electronic copy in the following cases:
g.1) Goods originating in a country or group of countries that enter agreements in application of preferential tariff with Vietnam under Vietnamese law and treaties to which Vietnam is the contracting party, if the importer wishes to enjoy such preferential treatment;
g.2) Goods that are notified by Vietnam or international organizations are at a time when there is a risk of harming social safety, community health or environmental sanitation that needs to be controlled;
g.3) Goods imported from countries subject to Vietnam's notification that they are in the period of application of anti-dumping tax, anti-subsidy tax, anti-discrimination tax, self-defense tax, tax rates applied under tariff-rate quota;
g.4) Imported goods must comply with regulations on import management of Vietnamese law or the treaties to which Vietnam is the contracting party.
In case an agreement on application of preferential tariff with Vietnam or a treaty to which Vietnam is a contracting party requires the submission of the electronic C/Os or self-certificates of origin of the manufacturer/exporter/importer, the customs office shall accept such documents.
3. Customs dossiers of exported goods or imported goods that are exempted from export or import duty:
a) If goods are exempted from export duty, in addition to the documents specified in Clause 1 of this Article, the customs declarant shall submit 01 photocopy and present the original of the list of duty-free goods together with the reconciliation monitoring sheet registered with the customs office (if registration is required as specified in Clause 1 Article 104 of this Circular).
If the list of duty-free goods is registered on the System, the customs declarant is not required to submit the list and the reconciliation monitoring sheet. However, the information specified in Appendix II to this Circular must be fully declared;
b) If goods are exempted from import duty as specified in Article 103 of this Circular, the customs declarant shall submit or present the following documents in addition to the documents specified in Clause 2 of this Article:
b.1) The list of duty-free goods attached to the reconciliation monitoring sheet registered with the customs office (if registration is required as specified in Clause 1 Article 104 of this Circular): submit 01 photocopy and present the original for comparison.
If the list of duty-free imported goods is registered on the System, the customs declarant is not required to submit the list and the reconciliation monitoring sheet. However, the information specified in Appendix II to this Circular must be fully declared;
b.2) Documents about transfer of goods eligible for tax exemption in case the goods of the subject eligible for tax exemption are transferred to another entity who is also eligible for tax exemption: submit 01 photocopy.
4. Customs dossiers of exported goods and imported goods not liable to duty:
If exported goods and imported goods are not liable to duty, the customs declarant shall submit or present the following documents in addition to the documents specified in Clause 1 and Clause 2 of this Article:
a) A declaration of non-refundable aid of a finance agency as prescribed by the Ministry of Finance (if non-refundable aid is goods that are not subject to import duty, excise tax, and value-added tax): submit 01 original.
If the investor or main contractor of a non-refundable ODA project with a exports or imports goods that are not subject to import and export duties, value-added tax, excise tax as prescribed by regulations of tax law, it is required to have the goods supply contract which specifies the successful bids or prices for goods supply exclusive of import duty, value-added tax, and excise tax (if the successful bidder is an individual or institutional importer); or the import entrustment contract which specifies the prices for goods supply exclusive of import duty, value-added tax, excise tax (in case of import entrustment): submit 01 photocopy;
b) The sale contract or goods supply contract which specifies the successful bids or prices for goods supply exclusive of import duty, excise tax, value-added tax on goods that are not subject to import duty, excise tax, and value-added tax (if any): submit 01 photocopy and present the original upon the first import at the Customs Branch where import procedures are carried out for comparison;
c) The contract to sell goods to export-processing enterprises (EPEs) according to the bidding result or the goods supply contract which specifies the successful bids or prices for goods supply exclusive of import duty, excise tax, value-added tax on goods that are not subject to import duty, excise tax, and value-added tax (if any) imported by contractors to serve the construction of workshops and office buildings of the EPEs;
d) Regarding goods not subject to value-added tax that are machinery, equipment, supplies that cannot be domestically manufactured and need to be imported to serve scientific research, technological development; machinery, equipment, spare parts, specialized vehicles, and supplies that cannot be manufactured in Vietnam and need to be imported to serve oil and gas exploration and development; airplanes, oil rigs, vessels that cannot be domestically manufactured and need to be imported as fixed assets of enterprises or leased from foreign parties to use for manufacturing, trading, or for lease, the following documents must be provided:
d.1) The contract to sell goods to enterprises according to the bidding result or the goods supply contract or service contract (specifying that the amount payable are exclusive of value-added tax) if goods not subject to value-added tax are imported by the successful bidder, selected contractor (through direct contracting) or service provider: submit 01 photocopy, present the original upon the first import at the Customs Branch where import procedures are carried out for comparison;
d.2) The import entrustment contract which specifies that the prices under the entrustment contract are exclusive of value-added tax (in case of import entrustment): submit 01 photocopy;
d.3) Documents issued by competent agencies to assign various organizations to execute research and development programs, projects or contracts: submit 01 original.
d.4) Contracts with foreign parties for lease of airplanes, oil rigs, vessels that cannot be domestically manufactured and are used for manufacturing, trading, or for lease: submit 01 photocopy.
dd) The certification that goods are imported to directly serve national defense by the Ministry of National Defence or security purposes by the Ministry of Public Security (for goods being weapons and equipment directly serving national defense and security and not subject to value-added tax): submit 01 original.
5. In order to apply 5% tax to equipment and instruments serving teaching, research, and scientific experiments, the customs declarant must submit the contract to sell goods to schools, research institutes, or the goods supply contract or service contract: submit 01 photocopy, present the original upon the first import at the Customs Branch where import procedures are carried out for comparison.
Article 17. Checking, sampling goods before making customs declaration
Goods shall be checked before making customs declaration in accordance with Point c Clause 1 Article 18 of the Customs Law; goods shall be sampled in service of customs declaration as follows:
1. After the goods deliverer or keeper (shipping company, airline, railroad company, express mail company, provider of postal services, bonded warehouse owner, etc.) accepts, the goods owner shall notify the Customs Branch where goods are kept and the port and warehouse operation enterprise to work in cooperation.
2. Before checking goods, the Customs Branch shall prepare a certification record confirmed by the goods owner. The certification record shall be made into 02 copies, each of which is kept by a party.
3. Where the customs declarant wishes to take samples to serve customs declaration, Article 31 of this Circular shall prevail.
4. After checking goods and taking samples, the customs officer shall seal the shipment. If goods cannot be sealed, the certification record specified in Clause 2 of this Article must reflects the condition of goods and specify the goods keeper shall be responsible for preserving the status quo of goods. When making customs declaration, the goods owner must write the result of checking and sampling on the customs declaration.
Article 18. Customs declaration
1. Customs declaration principles
a) The customs declarant must provide sufficient information on the customs declaration in accordance with Appendix II to this Circular. In case of paper declaration, guidance in Appendix IV to this Circular shall be complied with;
b) Goods that are exported, imported in different manner shall be enumerated on separate declarations according to their corresponding methods;
c) A customs declaration shall be used for a shipment with one invoice. In case of declaring a shipment with multiple invoices on the same customs declaration as specified in Clause 7 Article 25 of Decree No. 08/2015/ND-CP, the customs declarant must make a list of commercial invoices for exported goods or imported goods according to form No. 02/BKHD/GSQL provided in Appendix V to this Circular and send it together with the customs declaration to the System.
In case of paper declaration, the customs declarant must specify the numbers, dates of invoices, and total quantity of goods on the customs declaration. If all invoices cannot be declared on the customs declaration, a detailed list shall be compiled and attached to the customs declaration.
d) When declaring exported goods or imported goods that are eligible for tax exemption or not liable to duty, information about the tax exemption must be declared in accordance with Appendix II to this Circular.
dd) If exported goods or imported goods are eligible for tax reduction, the tax rate before reduction, and the rate of reduction, and the document regulating this reduction must be specified on the paper customs declaration;
e) If exported goods or imported goods are sea, river, air, railroad vehicles, the declaration and export procedures must be completed before initiate exit procedures unless goods are sold after the vehicle has exited; declaration and import procedures must be completed before initiate entry procedures. If the imported goods are road vehicles or other kinds of vehicles are transported by another vehicle through the border-gate, it is only required to make declaration and carry out export or import procedures, not entry or exit procedures;
g) The customs declarant may use the assessment or analysis results of functional organizations as prescribed by law to declare information related to the names, codes, quality, categories, quantity of goods, and other information about the shipment.
The customs declarant may use the result of analysis and classification of the previously cleared shipment to declare the names, codes of next shipments that have the same names of goods, composition, physical and chemical properties, functions, and are imported from the same manufacturers within 03 years from the date the result of analysis and classification is given, unless the the law used as basis for giving the analysis; classification of exported goods or imported goods are amended, supplemented or replaced.
h) In case of paper declaration of temporary import or export of goods, re-exported or re-imported goods must also be declared on a paper declaration.
2. A customs declaration must comprise up to 50 lines of goods. If he/she declares more than 50 lines, multiple customs declarations shall be used. If a shipment must comprise multiple types of goods serving manufacturing, inward processing, or manufacturing of domestic exported goods, the customs declarant may group the goods with the same codes (Appendix II of this Circular), origins, or tax rates.
When grouping HS codes on the customs declaration, the invoice value, dutiable values, quantity of lines of grouped HS codes is the total invoice value, dutiable values, and quantity of group lines; invoices of lines of grouped HS codes shall not be declared.
3. If the amount of tax on a type of goods exceeds the number of digits on the declaration, the customs declarant may divide the goods into more lines on the customs declaration. In case of unable to divide into many lines, the paper customs declaration shall be used.
If the total amount of tax on a type of goods exceeds the number of digits of on the declaration, the customs declarant may use more than one customs declaration.
4. If a shipment must be declared on multiple declarations or imported goods serve multiple purposes, have the same bill of lading and invoice, declared on multiple invoices by purpose at the same Customs Branch, the customs declarant shall only submit 01 customs dossier (if paper documents are submitted) and write “in the same set with declaration No. …. Dated …..” on the next declarations.
In the cases specified in Clauses 2, 3, and 4 of this Article, the customs declarant shall submit, present, keep one customs dossier that contains customs declarations of the same shipment.
5. The customs declarant shall round up the number if the quantity of goods has more than two digits after the decimal points, the invoice value has more than 04 digits after the decimal points, or invoice unit price has more than 06 digits after the decimal points. The practical quantity, value of invoices and cost prices of invoices shall be declared at item “Goods description”.
6. Provision of advance information about exported goods and imported goods:
a) The customs declarant must provide advance information about exported goods or imported goods according to Point 2 of Appendix II to this Circular;
b) Advance information is effective and kept on the System for up to 07 days from the time of registration or last adjustment;
c) If advance information is accepted, the System will provide the customs declaration number. If not, the System will provide explanation and necessary adjustment or addition;
d) The customs declarant may adjust, supplement information declared on the System.
7. After declaring advance information about exported goods or imported goods, the customs declarant shall use the information given by the System to make the official customs declaration.
If the System notifies that the customs declarant is ineligible to register the customs declaration, the customs declarant shall contact the Customs Branch where the declaration is registered and send documents proving the normal operation of the customs declarant’s enterprise, which are issued by a competent agency.
The customs declarant shall check information given by the System and take legal responsibility for the use of such information to carry out customs procedures.
8. Deadlines for submitting the customs declaration
a) The customs declaration of exported goods or imported goods shall be submitted after goods are gathered at the location informed by the customs declarant and at least 04 hours before the departure of the vehicles. Regarding exported goods sent by express mail, the declaration must be submitted at least 02 hours before the departure of the vehicles;
b) Regarding imported goods, the customs declaration must be submitted before goods arrive at the border-gate or within 30 days from the date the goods arrive at the border-gate.
If the vehicles make electronic customs declarations, the date of arrival of goods at the border-gate is the date of arrival of the vehicles at the border-gate as notified by the shipping company on the System.
In case the vehicles carry out manual customs procedures for entry, the date of arrival of goods at the border-gate is the date the customs office appends the seal on the declaration of imported goods at the port of discharge which is attached to documents about the vehicles (by sea, by air, or by rail) or the date written on the declaration of vehicles crossing the border-gate or the logbook of vehicles (by river or by road)
Article 19. Registration of customs declarations
1. Location of customs declaration registration
a) The customs declaration of exported goods shall be registered at the Customs Branch of the place where the headquarter or manufacturing facility of the enterprise is located, or the Customs Branch of the place where exported goods are gathered, or the Customs Branch of the border-gate of exportation;
b) The declaration of imported goods shall be registered at the Customs Branch at the border-gate in charge of the goods storage place or port of destination written on the bill of lading, transport contract, or the Customs Branch outside the border-gate area of the place where the enterprise’s headquarter is located or the place to which goods is delivered;
c) Declarations of exported goods or imported goods for certain purposes shall be registered at corresponding locations specified in Decree No. 08/2015/ND-CP and this Circular.
2. Checking conditions for customs declaration registration.
Information on the customs declaration shall be automatically checked by the System to make sure conditions for customs declaration registration are satisfied. Conditions include:
a) Conditions for implementation of coercive measures and deadlines for tax payment, except for the following cases:
a.1) Exported goods are eligible for tax exemption or not liable to duty or eligible for the tax rate of 0%;
a.2) Goods are certified serving national defense and security by the Ministry of Public Security and the Ministry of National Defence, eligible for conditional exemption of import duty and not subject to value-added tax;
a.3) Goods certified in service of disaster control, prevention of epidemics, emergency assistance by relevant Ministries and competent agencies; humanitarian aid, non-refundable aid.
b) The cases specified in Clause 1 Article 14 of this Circular;
c) Adequacy and conformity of information on the customs declaration;
d) Information about policies on goods management and tax applicable to exported goods or imported goods on the customs declaration.
In case of paper declaration, the customs officer shall check the conditions for registration of customs declaration as prescribed in this Clause and documents attached to the customs dossier.
3. Pursuant to the decision on customs inspection automatically notified by the System, the customs officer shall:
a) Accept information on the customs declaration and customs clearance decision; carry out customs clearance procedures specified in Article 34 of this Circular;
b) Examine relevant documents attached to the customs dossier submitted or presented by the customs declarant, or relevant documents on the Vietnam National Single Window to decide whether to grant customs clearance of goods; or carry out physical inspection of goods to decide whether to grant customs clearance.
The Director General of Customs shall provide specific guidance on classifying customs declarations and use of classification result in the course of customs inspection.
4. In case of paper declaration, the customs declarant shall submit or present the customs dossier when registering the customs declaration.
Article 20. Additional declaration of customs dossiers
1. Cases of additional declaration:
a) The customs declarant may make additional declaration of the customs dossier after the System classifies the declaration, provided that it is complete before the customs office directly examines the customs dossier;
b) If the customs declarant or taxpayer finds errors in customs declaration before the customs office shall decide to carry out a post-customs clearance inspection, the customs dossier may be additionally declared within 60 days from the customs clearance date;
c) If the customs declarant or taxpayer finds errors in customs declaration after the customs office examines the customs dossier or carries out physical inspection of goods and prior to the time of customs clearance, such declarant or taxpayer shall make additional declaration and shall be handled in accordance with regulations of tax law and the law on handling of administrative violations;
d) If the customs declarant of taxpayer finds errors in customs declaration after 60 days from the customs clearance date or after the customs office carries out a post-customs clearance inspection, such declarant or tax payer shall make additional declaration and shall be handled in accordance with regulations of tax law and the law on handling of administrative violations;
dd) The customs declarant shall make additional declaration at the request of the customs office during examination of the customs dossier or physical inspection of goods, and shall be handled in accordance with regulations of tax law and the law on handling of administrative violations.
Additional declaration specified at Points b and d of this Clause shall only be made if exported goods and imported goods are not on the List of exported goods and imported goods under the management of a specialized management agency, List of exported goods and imported goods under licenses, List of goods banned from export and/or import, List of goods banned from export and/or import.
2. Contents of additional declaration:
a) Additional declaration of information on electronic customs declarations, except for the information that must not be adjusted in accordance with Point 3 of Appendix II to this Circular. Regarding the information of which additional declaration is not supported by the System, additional declaration shall be made in accordance with Point 4 Appendix II to this Circular;
b) In case of paper declaration, the customs declarant may make additional declaration of information on the customs declaration, except for the information that must not be adjusted in accordance with Point 3 of Appendix II to this Circular.
3. Procedures for making additional declaration of the customs dossier
a) Responsibilities of the customs declarant:
a.1) In case of additional declaration of the customs declaration specified at Points a and dd Clause 1 of this Article, the customs declarant shall declare additional information on the System and submit relevant documents via the System or directly in paper (01 photocopy).
Regarding information of which additional declaration is not supported by the System as specified at Point 4 of Appendix II to this Circular, the customs declarant shall submit 02 originals of the request for additional declaration (according to form No. 03/KBS/GSQL in Appendix V to this Circular) and 01 photocopy of documents about the additional declaration.
In the course of inspection of documents or physical inspection of goods, if the customs office finds that contents of the customs declaration and customs dossier are inconsistent, the customs declarant must make an additional declaration within 05 days from the date the customs office’s request is received and incur administrative penalties in accordance with law provisions;
a.2) In the cases of additional declaration of the customs dossier specified at Point b. Point c, and Point d Clause 1 of this Article:
a.2.1) Regarding information of which additional declaration after customs clearance is supported by the System as specified at Point 5 of Appendix II to this Circular, the customs declarant shall make additional declaration on the System and submit relevant documents via the System or directly in paper (01 photocopy);
a.2.2) Regarding other information, the customs declarant shall submit the request for additional declaration (according to form No. 03/KBS/GSQL in Appendix V to this Circular) and 01 photocopy of documents about the additional declaration.
a.3) If goods are not granted customs clearance because of change of the port of loading, border-gate of exportation, or vehicles, the customs declarant shall make additional declaration as instructed in this Article. If the change of the port or loading, border-gate of exportation, or vehicles leads to changes of the transport modal, the customs declaration must be cancelled as specified in Article 22 of this Circular;
a.4) Regarding exported goods that are granted customs clearance and brought into the customs-controlled area at the border-gate, if the port of loading, border-gate of exportation, or vehicles is changed, the customs declarant shall submit a written notice of such change (by fax, email, etc.) to the customs office at the border-gate where goods are gathered to serve supervision of goods loaded onto the vehicles. If goods are exported through other locations permitted by a competent agency in accordance with law provisions, a written notice of the change of the border-gate of exportation shall be submitted to the customs office. Within 03 days after goods are brought into the customs-controlled area, the customs declarant shall make and send a written request for adjustment (according to form No 03/KBS/GSQL in Appendix V to this Circular) to the Customs Branch where the declaration is registered in order to update the change on the System.
Regarding exported goods that are granted customs clearance but are yet to be brought into the customs-controlled area at the border-gate, if the port of loading or border-gate of exportation is changed within the same province, the customs declarant shall submit a written notice of such change to the customs office at the border-gate of exportation serve supervision of goods. Within 03 days from the date the goods are brought into the customs-controlled area, the customs declarant shall make and send a written request for adjustment to the Customs Branch where the declaration is registered in order to update the change on the System.
Regarding exported goods that are granted customs clearance but are yet to be brought into the customs-controlled area at the border-gate, if the change of the port of loading or border-gate of exportation leads to the change of the Customs Department in charge of the port of loading or border-gate of exportation, the customs declarant shall submit a written notice of the change of the port of loading or border-gate of exportation to the customs office where the declaration is registered in order to change the customs-controlled area and update the change on the System;
a.5) If container numbers are not available or container numbers are changed when carrying out customs procedures for exporting goods, the customs declarant shall submit a list of container numbers (according to form No. 31/BKCT/GSQL provided in Appendix V to this Circular) to the customs officer in charge at the border-gate of exportation. The customs officer shall check and update the container numbers on the System in order to print the list of containers.
Regarding imported goods passing through customs-controlled area, if the container numbers are inconsistent with the numbers on the customs declaration, the customs declarant shall present the delivery note the customs office at the border-gate of importation. The customs officer shall check and update the container numbers on the System in order to print the list of containers.
The customs declarant shall make additional declaration within 03 days from the date the goods are brought into the customs-controlled area;
a.6) In case of paper declaration, the customs declarant shall make a written request for additional declaration (according to form No. 03/KBS/GSQL in Appendix V): submit 02 originals and documents proving the additional declaration.
b) Responsibilities of the customs office:
b.1) Receive additional declarations;
b.2) Inspect the adequacy and accuracy of the additional declaration, notify the customs declarant of the inspection result;
b.3) Retain documents submitted by the customs declarant;
b.4) Issue decisions on imposition of tax and sanctions for administrative violations (if any) in accordance with law provisions;
b.5) Notify result of inspection of additional declaration by the following deadline:
b.5.1) 02 working hours after receiving sufficient information or documents (if any) in the case specified at Points a and b Clause 1 of this Article;
b.5.2) 08 working hours after receiving sufficient information or documents (if any) in the case specified at Point cs and d Clause 1 of this Article.
b.6) Update additionally declared information on the System if the customs office accepts the additional declaration of the information of which additional declaration is not supported by the System;
b.7) If the customs declarant fails to comply with the customs office’s request for additional declaration given in the course of inspection of documents or physical inspection of goods within 05 days after receiving such request, the customs office shall:
b.7.1) Issue a decision on imposition of tax and sanctions for administrative violations relating to customs if the additional declaration affects the amount of tax payable and there is sufficient ground to determine that the declaration made by the customs declarant is not conformable (except for the case specified at Point b.7.2 of this Clause);
b.7.2) Grant customs clearance as declared and carry out an inspection afterwards as prescribed if there are there is sufficient ground for rejecting the declared value specified at Point a Clause 2 Article 25 of this Circular;
b.7.3) Return documents to the customs declarant and provide explanation is writing if the amount of tax payable is not affected.
b.8) In case of paper declaration, in addition to the tasks specified at Point b of this Clause, the customs officer must specify the time and date of receiving the additional declaration; check the adequacy and accuracy of the additional declaration, specify the inspection result on the additional declaration, and give 01 copy of the additional declaration to the customs declarant.
Article 21. Declaration of repurposed goods or goods sold domestically instead of being re-exported
1. Principles:
a) Exported goods or imported goods that are sold domestically instead of being re-exported or repurposed must comply with Clause 5 Article 25 of Decree No. 08/2015/ND-CP;
b) Goods that have undergone export or import procedures may only be repurposed or sold domestically instead of being re-exported after the customs declarant completes customs procedures of the customs declaration;
c) If license for export or import is required during export or import procedures, the domestic sale or repurposing of goods must be approved in writing by the licensing agency;
d) The taxpayer must fully declare, pay taxes and fines (if any) when goods are sold domestically or repurposed.
2. Responsibilities of the customs declarant:
a) Submit a customs dossier that must comprise:
a.1) The customs declaration specified in Article 16 of this Circular;
a.2) A license to repurpose or export or import goods issued by a Ministry or specialized state management agency (if such license is required): 01 original;
a.3) A written agreement with the foreign party to repurpose goods or commercial invoices in case of transfer of ownership of processed goods, leased goods, lent goods of a foreign entity, or contract to sell duty-free goods, goods not liable to duty, goods temporarily imported or temporarily exported: 01 photocopy.
b) Fully declare and pay tax according to the new customs declaration, write the old customs declaration number, the new purpose or domestic sale of goods instead of re-export in “Notes” section of the electronic customs declaration or paper customs declaration.
If goods are re-exported or transferred to the subject that is exempted from tax or not liable to duty, the taxpayer must declare as prescribed and shall not pay tax.
If the customs office or another competent agency finds that goods are repurposed or sold domestically repurposed but the taxpayer fails to voluntarily declare and pay tax, the taxpayer shall incur tax according to the initial customs declaration of imported goods and incur penalties according to applicable regulations. The taxpayer shall be responsible for fully paying tax arrears, late payment interest, and fines (if any) according to the customs office’s decision.
3. Responsibilities of the customs office:
Carry out appropriate customs procedures and adjust tax on the old customs declaration to the quantity of goods being repurposed or sold domestically instead of being re-exported according to the new customs declaration as follows:
a) If taxpayer has not paid tax on the old customs declaration: after tax on the new declaration is paid, the customs office shall issue a Decision to reduce tax on the old declaration;
b) If taxpayer has paid tax on the old customs declaration: the customs office shall issue a Decision to reduce tax on the old declaration, refund and offset tax on the old customs declaration and that on the new declaration is paid (as if overpaid tax). If tax on the old customs declaration is lower than that on the new customs declaration, the taxpayer shall pay the arrears before completing the procedures for selling goods domestically instead of being re-exported. If tax on the old declaration is higher than that on the new declaration, the overpaid amount shall be refunded by the customs office as prescribed. The procedures for offsetting or refund shall comply with Article 132 of this Circular.
The Decision to adjust tax shall be made according to form No. 03/QDDC/TXNK provided in Appendix VI to this Circular.
The time limits for refunding and offsetting tax between the old customs declaration and the new customs declaration shall comply with Clause 3 Article 49 of this Circular. While the customs office is processing tax refund and offsetting, late payment interest shall not be charged.
Article 22. Cancellation of customs declaration
1. Cases in which the customs declaration is cancelled:
a) Exported goods are not brought into the customs-controlled area at the border-gate of exportation or imported goods do not arrive at the border-gate of importation within 15 days from the date the declaration is registered and goods are exempted from physical inspection;
b) The customs declarant fails to present the customs dossier within 15 days from the date the declaration is registered (if the customs dossier is required);
c) The customs declarant fails to present the exported goods or imported goods to be undergo physical inspection to the customs office within 15 days from the date the declaration is registered (if the customs dossier is required);
d) Cases in which the customs declaration is cancelled at the request of the customs declarant:
d.1) The customs declaration has been registered but customs clearance is not granted because of an error of the System;
d.2) There are multiple declarations for the same shipment of exported goods or imported goods (duplicated information);
d.3) Goods on the declaration of exported goods have been brought into the customs-controlled area but are not actually exported;
d.4) The declaration of imported goods has been registered but in fact, goods are not imported or goods have not passed through the customs-controlled area;
d.5) Information that is not permitted to be changed is incorrectly provided as specified at Point 3 of Appendix II to this Circular.
2. Procedures for canceling a declaration
a) Responsibilities of the customs declarant:
The customs declarant that wishes to cancel the declaration shall make and send a written request for cancellation (according to form No.04/HTK/GSQL provided in Appendix V to this Circular) to the Customs Branch where the declaration is registered and submit documents proving that goods are actually not exported or imported in the cases specified at Points d.3 and d.4 Clause 1 of this Article.
Regarding exported goods that have been brought into the customs-controlled area but in fact are not exported, if the taxpayer wishes to cancel the declaration and bring the goods back into the domestic market, the customs declarant must make a commitment that tax on the declared shipment is not refunded or cancelled at any domestic tax office or customs office, and take responsibility for the declared information. If the customs office or tax office finds tax has been refunded, the customs declarant shall be handled in accordance with law provisions;
b) Responsibilities of the customs office:
b.1) For electronic customs declaration:
b.1.1) Within 08 working hours after receiving the request for cancellation from the customs declarant, the customs officer shall verify the reasons, conditions, and information on the request on the System, request the Director of the Customs Branch to consider approving the cancellation, and cancel the declaration on the System, settle tax payable on the canceled declaration, and make an update on the risk management system to evaluate the enterprise’s conformity with law;
b.1.2) Within 10 days from the expiration date of the customs declaration specified at Point a Clause 1 of this Article, if the customs declarant fails to submit a written request for cancellation of the declaration, the customs office shall carry out an inspection. If imported goods do not arrive at the border-gate of importation or exported goods are not brought into the customs-controlled area at the border-gate of exportation, the declaration will be cancelled on the System.
b.1.3) In case of cancellation of the declaration specified at Point b or Point c Clause 1 of this Article, the customs office shall check and cancel the declaration on the System;
b.1.4) If the cancellation of the customs declaration of temporarily imported/export goods affect information for management of quantity of goods temporarily imported/export on the System, the customs office must update information about goods quantity on the System after the customs declaration is cancelled;
b.1.5) The cancellation shall be notified to the Provincial-level Tax Department if the exported goods are domestic goods, or the Customs Branch if exported goods were imported previously (if the Customs Branch where the declaration of exported goods is registered is different from the Customs Branch where the declaration of imported goods is registered) to ensure that tax on the cancelled declaration is not refunded or cancelled.
b.2) In case of paper declaration:
b.2.1) The cancelled declaration shall be crossed out with a pen and bear the official’s signature and seal;
b.2.2) Cancelled customs declarations shall be retained and sorted by registration number.
3. The Directors of Customs Branches where the declarations are registered shall consider the cancellation of customs declarations registered by customs offices
Section 3. DETAILED INSPECTION OF CUSTOMS DOSSIERS, PHYSICAL INSPECTION OF GOODS; TRANSPORT OF GOODS TO STORAGE, RELEASE OF GOODS, CUSTOMS CLEARANCE OF GOODS
Article 23. Inspection principles
1. According to the result of classification of customs declarations on the System, the decision of the Director of the Customs Branch where the declaration is registered or the Customs Branch where physical inspection of goods is carried out, information on the customs declaration, risk management information on the System, the customs officer shall notify the customs declarant via the System of the submission or presentation of one or all documents attached to the customs dossier, and carry out detailed inspection of the customs dossier and physical inspection of goods. In case of physical inspection of goods, the customs officer must write the inspection result on the result note, update on the System in accordance with this Circular and the General Department of Customs’ guidance, decide customs clearance, release, or storage of goods.
2. While the inspection, of customs offenses or tax offenses are suspected, the customs officer shall request the Director of Customs Branch to change the form or level of inspection.
3. In the course of inspection, if analysis by a professional agency is necessary for the inspection, the analysis cost shall be incurred by the customs office.
Article 24. Checking goods names, codes, and tax rates
1. Checking goods names, codes, and tax rates upon inspection of the customs dossier.
a) Inspection contents:
Compare the declared information and accuracy of goods names, codes, and tax rates on the customs declaration with information on documents in the customs dossier;
b) Further actions after inspection result is given:
b.1) If the goods names, codes, and tax rates are clearly and fully declared by the customs declarant, the goods names are consistent with other information on documents in the customs dossier, the customs office shall accept the goods names, codes, and tax rates declared by the customs declarant;
b.2) If there are ample evidence that goods names, codes, and tax rates are not correctly declared, the customs declarant shall be instructed and requested to make additional declaration as specified in Article 20 of this Circular and incur penalties in accordance with law provisions. If the customs declarant fails to make additional declaration, the customs office shall re-determine the codes of goods, tax rates, impose tax and penalties, update the inspection results on the database, and grant customs clearance after the customs declarant has fully paid tax and fines (if any) as prescribed;
b.3) If declared information about goods names, goods descriptions are inconsistent with that on documents attached to the customs dossier and information on the customs declaration but the basis for determining the goods names, codes, and tax rates is insufficient, the customs declarant shall be requested to submit additional technical documents of sale contract or composition analysis sheet.
By examining additional documents, if the customs office has sufficient ground for determining that the goods names, codes, tax rates are incorrectly declared, the customs declarant shall be instructed to make additional declaration as specified at Point b.2 of this Clause. If the customs declarant fails to submit additional documents at the request of the customs office or the customs office does not have sufficient ground for determining the goods names, codes, tax rates by examining the documents, samples shall be taken and analyzed in accordance with the Minister of Finance’s regulations on classification of goods, analysis serving classification of goods, quality inspection, food safety inspection of exported goods or imported goods, or request the Director of the Customs Branch to decide physical inspection of goods according to Clause 2 of this Article.
2. Checking goods names, codes, and tax rates upon physical inspection of goods
a) Inspection contents:
Compare the declared information and accuracy of goods names, codes, and tax rates on the customs declaration with actual goods.
In the course of physical inspection of goods, the customs officer must determine names and codes of goods according to the List of Vietnam’s imported and exported goods and corresponding tax schedules;
b) Handling inspection result:
b.1) If the names and codes of goods on the customs declaration are consistent with actual goods, the tax rates are conformable with applicable tax schedules at the time of inspection, the customs office shall accept the goods names, codes, and tax rates declared by the customs declarant;
b.2) If there are ample evidence that goods names, codes, and tax rates are not correctly declared, the customs declarant shall be instructed and requested to make additional declaration as specified in Article 20 of this Circular and incur penalties in accordance with law provisions. If the customs declarant fails to make additional declaration, the customs office shall re-determine the codes of goods, tax rates, impose tax and fines, update the inspection results on the database, and grant customs clearance after the customs declarant has fully paid tax and fines (if any) as prescribed;
b.3) If names and codes of goods cannot be accurately determined according to the List of Vietnam’s imported and exported goods and corresponding tax schedules, the Customs Branch and the customs declarant shall take samples for analysis in accordance with the Minister of Finance’s regulations on classification of goods, analysis serving classification of goods, quality inspection, food safety inspection of exported goods or imported goods.
3. If the shipment has been granted customs clearance on the basis of the analysis result, the customs office may use such analysis result to carry out customs procedures for next shipments of the same declarant that have goods with the same names, origins, codes, and imported from the same manufacturer (for imported goods).
Article 25. Inspection of customs value
1. The customs office shall inspect the customs value declared by the customs declarant on the customs declaration (hereinafter referred to as “declared value”) to identify the cases in which the declared value is rejected or suspicious:
a) The declared value of exported goods or imported goods shall be rejected in one of the following cases:
a.1) The customs declarant fails to make declaration or declares incorrectly, insufficiently information related to customs value on the declaration of exported goods, imported goods, or the declaration of value (if any);
a.2) Information such as value, delivery terms on the commercial invoice is inconsistent with that on the bill of lading (if any) or transport documents of equivalent value in accordance with law provisions.
b) The declared value of exported goods or imported goods is suspicious but there is insufficient ground for rejecting it, which means the declared value is smaller than that according to pricing database of the General Department of Customs.
2. Handling inspection result:
a) If there is sufficient ground for rejecting the declared value, the customs office shall notify the customs declarant of the basis for rejection and:
a.1) request the customs declarant to make additional declaration within 05 days from the notification date, impose administrative sanctions, and grant customs clearance of goods as prescribed if the customs declarant agrees with the basis for rejecting the declared value.
Additional declaration shall be made in accordance with Clause 3 Article 20 of this Circular;
a.2) grant customs clearance according to the declared value and use the basis for rejecting the declared value for post-customs clearance inspection if the customs declarant does not agree with the basis for rejection or fails to make additional declaration within 05 days from the notification date.
b) If the declared value is suspicious but there is no sufficient ground for rejecting if, the customs office shall notify declarant of the suspicious case via the System or use the form No. 02A/TBNVTG/TXNK provided in Appendix VI hereof (In case of paper declaration), request the customs declarant to provide additional documents related to the method for determination of the declared value as prescribed in the Minister of Finance’s Circular on customs values of exported goods or imported goods (01 photocopy):
b.1) Within 05 days from the notification date, the customs declarant shall submit additional documents and request consultation (with specific time), the customs office shall release goods as specified in Article 33 of this Circular and hold the consultation as specified in Clause 3 of this Article;
b.5) If the customs declarant fails to submit additional documents or does not request a consultation within 05 days from the notification date, the customs office shall grant customs clearance according to the declared value and use the suspicions for post-customs clearance inspection as prescribed.
3. Consultation
a) The power to hold the consultation:
a.1) The Director of the provincial-level Department of Customs shall hold the consultation and take responsibility for the effectiveness of the consultation;
a.2) The Director of the provincial-level Department of Customs may delegate the Director of a Customs Branch to carry out the consultation if appropriate.
b) One-time consultation:
b.1) The customs declarant may request one consultation if the following conditions are satisfied:
b.1.1) The goods are exported under the same sale contract and divided into multiple shipments;
b.1.2) Information serving inspection and determination of customs value remains unchanged;
b.1.3) The customs declarant makes a written request for one-time consultation, committing to use the consultation result for the next export or import.
b.2) The consultation result may be used for the next export or import if the customs value is still consistent with the information serving inspection and determination of customs value after the consultation.
c) Responsibilities:
c.1) The customs office shall:
c.1.1) Hold the consultation at the request of the customs declarant, check the documents submitted by the customs declarant to clarify the suspicions;
c.1.2) Make a consultation record which specifies the full discussion during the consultation; additional documents submitted by the customs declarant; whether or not the customs declarant agrees with the basis for rejection in case the customs office has sufficient ground for rejecting the declared value; and the verdict of the consultation: “Basis for rejecting declared value insufficient” “Basis for rejecting declared value sufficient” (specifying the basis) or “Basis for rejecting declared value sufficient but denied by declarant”.
c.2) The customs declarant shall submit relevant documents related to the method for determination of the declared value according to the Ministry of Finance’s regulations on customs values of exported goods or imported goods; appoint a representative to decide the issues related to determination of taxable values or participate in the entire consultation at appropriate time.
c.3) The consultation record must be signed by all parties.
d) Method of consultation: direct consultation;
dd) Maximum duration of the consultation: 30 days from the registration date of the declaration;
e) Time limit for carrying out the consultation: 05 working days;
b) Processing consultation result:
According to the consultation record and additional documents submitted by the customs declarant, the customs office shall:
g.1) Request the customs declarant to make additional declaration as specified in Article 20 of this Circular within 05 days from the end of the consultation if the customs declarant agrees with the basis for rejecting the declared value in one of the following cases (Nevertheless, additional declaration must be made within 03 days from the date the declaration is registered):
g.1.1) One of the cases specified at Point a Clause 1 of this Article;
g.1.2) The customs declarant incorrectly applies the procedures, conditions, and methods for customs valuation.
g.2) Grant customs clearance according to the declared value and use the basis for rejecting the declared value for post-customs clearance inspection in the following cases:
g.2.1) The customs declarant fails to make additional declaration as specified at Point g.1 of this Clause within 03 days from the end of the consultation or within 30 days from the date the declaration is registered;
g.2.2) The customs declarant does not agree with the basis for rejecting the declared value.
g.3) Grant customs clearance according to the declared value if the basis for rejecting the declared value is insufficient.
Article 26. Inspection, determination of origins of exported goods or imported goods
1. Regarding goods
Origins of exported goods shall be determined according to the declaration made by the customs declarant, documents attached to the customs dossier, and actual goods.
If there is a suspicion that the origins of exported goods are fraudulent or there is a warning of illegal transport, the Customs Branch where the declaration is registered shall request the customs declarant to provide documents proving the origins of exported goods; if the customs declarant fails to do so, an inspection at the facility where goods are manufactured for export shall be carried out (hereinafter referred to as “on-site inspection”). Exported goods shall be granted customs clearance pending the inspection result.
2. Regarding imported goods
a) The customs declarant shall submit documents certifying origins of imported goods to the customs office as specified at Point g Clause 2 Article 16 of this Circular when submitting the customs dossier or by the deadlines prescribed in treaties to which Vietnam is the contracting party.
If such documents are not submitted upon customs declaration, the customs declarant shall declare the preferential rates of import duty applicable to Most Favored Nation (hereinafter referred to as “MFN rates”) or ordinary rates. If additional documents proving goods origins are submitted by the deadline, the customs declarant shall make additional declaration at corresponding preferential rates, and have the overpaid tax refunded; if the shipment is eligible for exemption of document inspection upon customs declaration, the customs declarant shall submit the customs dossier as specified in Clause 2 Article 16 when submitting additional documents proving goods origin.
b) The customs office check goods origins according to documents proving goods origins, the customs dossier, the actual gods, information related the goods, Article 15 of the Government's Decree No. 19/2006/ND-CP dated February 20, 2006, the Ministry of Industry and Trade’s Circular on guidelines for preferential and non-preferential rules of origins, and their guiding documents;
c) The customs office shall accept the documents certifying goods origins if there are minor differences that do not affect their legitimacy and the origins of imported goods, including:
c.1) Grammatical errors or typos;
c.2) Difference in the symbols on the C/O: printed or hand-written, “x” and “√”, mistaken symbols;
c.3) Minor difference between the signature on the C/O and the model signature;
c.4) Difference in measurement units on the C/O and other documents (invoice, bill of lading, etc.);
c.5) Difference in paper size of the C/O submitted and the model C/O;
c.6) Difference in ink color (black or blue) of information on the C/O;
c.7) Minor difference goods description on documents certifying goods origins and other documents;
c.8) Difference between the codes on the C/O and those on the declaration of imported goods which does not change the goods origin.
If the customs declarant submits documents certifying goods origins of the whole shipment but only part of the shipment is imported, the customs office shall accept such documents for the practical amount of imported goods;
d) If the quantity or weight of imported goods exceeds that written on the documents certifying goods origins, the excessive amount shall not be given incentives under the treaties to which Vietnam is the contracting party;
e) The customs declarant must not change the C/O contents without permission, unless the changes are made by the C/O-issuing agency in accordance with law provisions;
g) If information on documents certifying goods origins is not conformable with the customs dossier and regulations on inspection of origins of imported goods, or the signatures, seals on documents certifying goods origins are inconsistent with the specimen signature or seal at the customs office, the customs office shall request the customs declarant to provide explanation and additional documents to prove the goods origins, except for the cases specified at Point c of this Clause. If the explanation and documents are appropriate, the documents certifying goods origins shall be accepted.
In case where there is sufficient ground for the customs office to determine that the documents certifying goods origins are not conformable, MFN rates or ordinary rates shall apply instead of preferential rates.
While customs procedures are being followed, if the legitimacy of documents certifying goods origins is suspicious but the basis for rejection is insufficient, the customs office shall calculate tax at MFN rates or ordinary rates and carry out verification as specified in Clause 3 of this Article.
During post-customs clearance inspection, if the legitimacy of documents certifying goods origins is suspicious but the basis for rejection is insufficient, the customs office shall carry out verification and decide whether to apply preferential rates according to the verification result.
3. Verification of origins of imported goods
a) The General Department of Customs shall verify origins of imported goods with the competent C/O-issuing agency, the entities that certifies good origins themselves, or at the manufacturing facility of goods for export;
b) Time limit for verification
Verification must be done as soon as possible and within 150 days from submission of the customs dossier or from the beginning of the verification, unless otherwise prescribed by the treaties to which Vietnam is the contracting party.
If the competent C/O-issuing agency of the exporting country responses regarding the verification result after the said deadline, the customs office shall make a decision according to the verification result as specified at Point d of this Clause;
c) Verification procedures
The verification shall be carried out in accordance with regulations of the Minister of Industry and Trade on implementation of rules of origins in treaties to which Vietnam is the contracting party:
c.1) The customs office shall send a document (diplomatic note, email, fax, etc.) to the competent C/O-issuing agency or the entity that certifies goods origins themselves;
c.2) If necessary, the customs office shall carry out a verification of goods origins in the exporting country.
d) Processing verification result:
d.1) If the verification result is satisfactory and confirms the legitimacy of documents certifying goods origins:
d.1.1) Within 15 working days from the date the verification result is received, the customs office shall request the customs declarant to make additional declaration at preferential rates of import duty. The additional declaration shall be made in accordance Article 20 of this Circular. No administrative sanctions shall be imposed;
d.1.2) The customs office shall refund the difference between the amount of tax that was temporarily paid at MFN rates or ordinary rates and tax paid at preferential rates to the importer.
d.2) If the verification result is not satisfactory or proves that the documents certifying goods origins are not legitimate, the customs office shall apply MFN rates or ordinary rates and notify the customs declarant.
Article 27. Inspection of implementation of tax policies, inspection of application of notification of pre-determination result
1. Inspect the conditions for implementation of coercive measures or tax payment deadline as prescribed.
2. Inspect the basis for determining goods not liable to duty if the customs declarant declares that goods are not subject to import and export duties, value-added tax, excise tax, or environmental protection tax.
3. Inspect the basis for determining goods eligible for conditional tax exemption or tax reduction if so declared.
4. Inspect the basis for determination of tax payable if exported goods or imported goods are dutiable according to the inspection results as prescribed in Section 3 Chapter II of this Circular.
5. Compare information on the notification of pre-determination result with documents and practical shipment of exported goods or imported goods if goods must undergo document inspection, physical inspection. If the exported goods or imported goods are inconsistent with the notification of pre-determination result, their codes, origins, and customs values shall be verified and the General Department of Customs shall be requested to annul the notification of pre-determination result as specified in Clause 6 Article 24 of Decree No. 08/2015/ND-CP.
Article 28. Inspection of export license, import license, result of inspection by a specialized agency
1. The customs office shall compare information about the export license, import license; inspection result or inspection exemption notice sent by a specialized agency or directly submitted to the customs office by the customs declarant with information on the customs declaration and:
a) Accept the declared information if it is conformable;
b) Request the customs declarant to present the dossier for the customs office to inspect if the declared information is not conformable.
If the inspection result or inspection exemption notice by a specialized agency is not available when the customs declaration is registered, the customs office shall check and add information about the inspection results to the System or write the number of the notice on the paper customs declaration within 02 working hours after receiving the inspection result, which is submitted by the customs declarant or the inspecting authority.
2. If a license is used for multiple times of export or import of goods, the Customs Branch where the first declaration is registered shall make a monitoring sheet (according to form No. 05/TDTL/GSQL provided in Appendix V to this Circular), monitor and deduct the licensed quantity of goods after each export or import, and give it to the customs declarant to complete customs procedures for the next export or import. The Customs Branch where the customs declaration is registered shall monitor the quantity of goods on the reconciliation monitoring sheet and make a certification when the quantity of goods on the license is completed exported or imported.
Article 29. Physical inspection of goods
1. Imported goods shall be inspected while they are being unloaded from the vehicles to the warehouse, depot, port, or within the area of the border-gate; exported goods shall be inspected after they are granted customs clearance and gathered within the area of the border-gate of exportation:
a) Inspection of goods shall be carried out with scanners or other devices. If an inspection prescribed at Point c Clause 2 Article 34 of the Customs Law must be carried out, the Customs Branch at the border-gate shall conduct the physical inspection with the presence of representatives of the specialized state management agency of the seaport, international airport, or the Border Guard;
b) Responsibilities of the Customs Branch at the border-gate:
b.1) Notify the deliverer and the port and warehouse operation enterprise of the list of shipments to be inspected;
b.2) Carry out inspections as specified at Point a of this Clause;
b.3) Pay the costs related to the inspection of goods.
c) Responsibilities of the deliverer, port and warehouse operation enterprise:
c.1) Complete necessary procedures in order to bring goods to the inspection location of the customs office;
c.2) Facilitate the transport of goods to the inspection location as requested by the customs office;
c.3) The port and warehouse operation enterprise shall provide separate depot area or employ electronic port management system to determine the locations of goods that need to undergo physical inspection during customs procedures.
d) Handling of results of inspection of imported goods while they are being unloaded from the vehicles to the warehouse, depot, port, or border-gate of importation:
d.1) If there is no violation in the course of inspection, the unit assigned to inspect goods using scanners shall update the inspection result on the System.
The Customs Branch where the customs declaration of imported goods is registered shall use the inspection result to complete customs procedures as prescribed;
d.2) If there are violations in the course of inspection, the unit assigned to inspect goods using scanners shall update the inspection result on the System; cooperate with the port and warehouse operation enterprise in arranging a separate storage for the shipment; cooperate with the Customs Branch where the customs declaration is registered in carrying out physical inspection of goods while the customs declarant is carrying out customs procedures.
dd) Handling results of inspection of exported goods that are granted customs clearance and gathered within the border-gate of exportation
dd.1) If there is no violation in the course of inspection, the Customs Branch at the border-gate shall update the inspection result on the System and monitor exported goods as prescribed;
dd.2) If there are violations, the Customs Branch at the border-gate shall cooperate with the port and warehouse operation enterprise in arranging a separate storage for the shipment; update the inspection result on the System, request the customs declarant to open the shipment for physical inspection and take appropriate actions as prescribed.
Pursuant to regulations of Customs Law, in consideration of requirements for management of each warehouse, depot, port, and border-gate, availability of scanners and other devices, the Director General of Customs shall organize the inspection of imported goods while they are being unloaded from the vehicles to the warehouse, depot, port, and border-gate of importation, inspection of exported goods that are granted customs clearance and gathered within the border-gate of exportation.
2. Physical inspection of exported goods or imported goods while carrying out customs procedures at the Customs Branch at the border-gate:
a) Regarding shipments of imported goods required to undergo physical inspection and have undergone inspection as specified in Clause 1 of this Article, the customs officer may use the scanning result to complete customs procedures.
If there are violations when scanning, the shipment shall be opened for physical inspection;
b) Regarding shipments of imported goods required to undergo physical inspection but have not undergone inspection as specified in Clause 1 of this Article:
b.1) If the Customs Branch has a container scanner, it shall be used for physical inspection, unless the container scanner is not working, goods are not suitable for scanning, goods must be directly inspected by customs officers as instructed by the General Department of Customs, or the quantity of goods to be scanned exceeds the capacity of the scanner or the handling capacity of the port/warehouse/depot where the scanner is located.
The customs officer shall check the image, information on the customs declaration, and other information obtained at the time of inspection to analyze, assess the image, and give a conclusion. All of the images shall be stored in the scanner system as prescribed; scanned images shall be printed from the System and attached to the customs dossier if the paper customs dossier is submitted.
If the scanning result indicates that goods are inconsistent with the customs declaration, a physical inspection shall be carried out by the customs officer. The customs officer that operates the scanner shall make a request for physical inspection.
b.2) If the Customs Branch does not have a container scanner, physical inspection of goods shall be carried out by customs officers.
3. The Customs Branch at the border-gate shall carry out physical inspection of goods of the shipments of exported goods and imported goods at the request of other Customs Branches in accordance with Clause 11 of this Article.
4. Physical inspection of goods at the Customs Branch to which imported goods are transported (hereinafter referred to as “receiving customs office”):
a) If there is no violation after the shipment is scanned as specified in Clause 1 of this Article, the result may be used for deciding customs clearance of goods as prescribed;
1) If there are violations after scanning as specified in Clause 1 of this Article, the Customs Branch at the border-gate shall seal the goods and request the customs declarant to transport them to the Customs Branch where the customs declaration is registered for inspection;
c) If goods have not been scanned as specified in Clause 1 of this Article, the inspection shall be carried out in accordance with Point b Clause 2 of this Article.
5. Inspection of goods quantity
According to the customs declaration, result of physical inspection of goods or analysis result provided by the customs declarant (if any), the customs office shall determine the weight of exported goods or imported goods.
If the customs officer who carries out the physical inspection of goods is unable to verify the accuracy of the declared weight of goods, a provider of analysis services shall be requested to run analysis. The customs office shall decide the customs clearance according to the conclusion of the provider of analysis services.
6. Inspection of goods quality
In the course of physical inspection of goods, the customs officer must determine the quality of exported goods or imported goods, which is the basis for application of tax policies and policies on management of exported goods or imported goods, except for quality inspection prescribed by specialized laws.
If the customs officer who carries out the physical inspection of goods is unable to determine the quality of goods, the goods shall be analyzed by a provider of analysis services in accordance with law provisions. The customs office shall decide the customs clearance according to the conclusion of the provider of analysis services.
7. Physical inspection to determine goods names, codes, customs value, origins shall comply with Articles 24, 25, and 26 of this Circular.
8. Regarding goods with special storage requirements that cannot undergo on-site physical inspection, the Director of Customs Branch shall decide to move such goods to another location that satisfy their special storage requirements to conduct the physical inspection, or decide the customs clearance according to the analysis result.
9. Regarding a vehicle that has completed exit procedures, if its owner signs a sale contract with a foreign party (which states that the port of destination is overseas), the declaration of exported goods shall be registered at the Customs Branch where exit procedures are completed. Documents proving that the vehicle has completed exit procedures shall be sent to the Customs Branch. In this case, physical inspection of goods is exempt.
10. Regarding temporarily imported goods that cannot be sealed by the customs, goods temporarily imported or temporarily exported with other time limits or not subject to customs sealing, the customs officer shall describe the goods names, quantity, categories, symbols, origins (if any), or take pictures of goods and enclosed them with the customs dossier when conducting inspection. While carrying out procedures for re-export or re-import, if goods must undergo document inspection or physical inspection, the customs officer shall compare the goods with description in the customs dossier kept by the customs office in order to determine whether the re-exported or re-imported goods are the same as those temporarily imported or temporarily exported.
11. Physical inspection of goods at request of the Customs Branch where the customs declaration is registered:
a) After receiving the request from the Customs Branch where the customs declaration is registered through the System, the Customs Branch where goods are stored shall conduct the physical inspection. If the two Customs Branches are not connected to the System, the Customs Branch where the customs declaration is registered shall:
a.1) Make 02 copies of the inspection result sheet (according to form No. 06/PGKQKT/GSQL provided in Appendix V); 02 copies of the Request for physical inspection of goods (according to form No. 07/PDNKT/GSQL provided in Appendix V) and enclose 01 customs declaration (original), in case of paper declaration;
a.2) Seal the documents specified at Point a.1 of this Clause and request the customs declarant to submit them to the Customs Branch where goods are stored.
b) The customs declarant shall register the time, location of inspection with the Customs Branch where physical inspection of goods is carried out;
c) If exported goods or imported goods are eligible for tax exemption, not liable to duty, or incurring zero tax, or tax payment is deferred for 275 days (for goods imported for manufacturing of domestic exported goods), the customs declarant may take goods through the customs-controlled area before the Customs Branch where the customs declaration is registered updates the inspection result on the System to decide the customs clearance or release of goods or putting goods to storage.
Article 30. Handling customs inspection result
1. If the result of document inspection or physical inspection of goods is appropriate for the customs declaration contents:
a) In case the goods must be put into storage: Apply Article 32 of this Circular;
b) In case the goods must be released: Apply Article 33 of this Circular;
c) In case the goods must be granted clearance: Apply Article 34 of this Circular.
2. If the customs declaration contents are not appropriate, the customs office shall request the customs declarant to make additional declaration as specified in Clause 3 Article 20 of this Circular.
In case of violations against the law on management of exported goods or imported goods, the customs declarant is not permitted to make additional declaration and shall be handled by the customs office in accordance with law provisions.
Article 31. Taking, storing samples of exported goods or imported goods
1. Exported goods or imported goods shall be sampled in the following cases:
a) Samples are taken to serve customs declaration at the request of the customs declarant or specialized agency;
b) Samples are taken for analysis at the request of the customs office.
2. The sampling shall be decided by the head of the customs office.
3. Procedures for sampling exported goods or imported goods
a) If samples are taken for analysis by a professional analysis organization at the request of the customs declarant or customs office, the representatives of the goods owner and the customs office must be presence when samples are taken and a sampling record must be made (according to form No. 08/BBLM/GSQL provided in Appendix V to this Circular).
If samples are taken for analysis by a professional analysis organization at the request of the customs office, the samples must be seal and bear the signatures of the representatives of the goods owner and the customs office. A delivery note which bears signatures of all parties must be made when the samples are delivered to the analysis organization;
b) If samples are taken for analysis and classification, the Minister of Finance’s regulations on classification of goods, analysis serving classification of goods; analysis serving inspection of quality, food safety of exported goods or imported goods shall apply;
c) If samples are taken at the request of a specialized agency, sampling procedures shall comply with specialized laws.
d) When samples are taken by the customs office or specialized agency, the customs declarant shall present the goods and cooperate with them during the sampling process.
4. If samples are taken for analysis, sampling techniques shall comply with the General Department of Customs’ guidance.
If samples are taken to serve inspection by a specialized agency, sampling techniques shall comply with specialized laws.
5. The customs office shall retain the samples taken for analysis for 120 days from the date the customs declaration is registered.
6. Samples shall be returned and destroyed in accordance with the Minister of Finance’s regulations on classification of goods, analysis serving classification of goods; analysis serving inspection of quality, food safety of exported goods or imported goods.
Article 32. Taking goods to warehouses
1. Goods of priority enterprises shall be put in storage as specified in Clause 3 Article 9 of Decree No. 08/2015/ND-CP and the Ministry of Finance’s Circular on priority enterprises.
2. Goods subject to quarantine
Quarantine shall be carried out at the border-gate. In case the quarantine authority permits goods to be moved to inland quarantine locations in accordance with law provisions:
a) The customs office shall consider permitting the goods owner to move goods to the quarantine location according to the confirmation of the quarantine authority on the Certificate of Quarantine Registration or the Note of Provisional Plant Quarantine Result (for plant-derived goods) or Goods Transport Note (for aquaculture products) or other documents issued by the quarantine authority;
b) The customs declarant is legally responsible for the transport and preservation of goods at the quarantine location and only use or sell goods after there is a conclusion that the goods satisfy import requirements;
c) The quarantine authority shall monitor transport, quarantine, and preservation of goods pending quarantine result as prescribed by the Ministry of Health and the Ministry of Agriculture and Rural Development.
3. Goods subject to quality inspection and food safety inspection
Inspections shall be carried out at the border-gate; if goods are moved to another location for inspection as requested by the specialized agency or the customs declarant wishes to put their goods into storage, the customs declarant shall make a written request (according to form 09/BQHH/GSQL provided in Appendix V to this Circular). Director of Customs Branch where the customs declaration is registered shall consider permitting goods to be put into storage at an inland clearance depot (ICD), bonded warehouse, tax-suspension warehouse, concentrated inspection places for exported goods or imported goods under the supervision of customs offices; specialized inspection places, or the customs declarant's warehouse/depot.
The customs declarant is legally responsible for the transport and preservation of status quo of goods until the customs office concludes that goods satisfy import requirements and grants customs clearance.
4. Regarding imported goods subject to both quarantine and food safety inspection, both quarantine and quality inspection, procedures for putting goods into storage are similar as those for imported goods subject to quarantine specified in Clause 2 of this Article.
5. Handling result of inspection by a specialized agency:
a) If the inspection result indicates that goods satisfy import requirements, the Customs Branch shall decide customs clearance of goods as specified in Article 34 of this Circular;
b) If goods do not satisfy import requirements:
According to the conclusion given by the specialized agency, which permits the customs declarant whether to recycle, destroy, or re-export goods, the Customs Branch where the customs declaration is registered shall take appropriate actions.
6. Actions against delayed submission of inspection results and violations against regulations on storage of goods:
a) If the specialized agency has not connected with Vietnam National Single Window, the customs declarant shall submit the inspection result to the Customs Branch where the customs declaration is registered within 30 days from the day on which goods are put into storage, except for prolonged inspection confirmed by the specialized agency;
b) If the customs office does not receive the inspection result by the deadline specified at Point a of this Clause, or the customs office is informed that the shipment of imported goods is not preserved properly in accordance with law provisions, the Customs Branch where the customs declaration is registered shall carry out an inspection or cooperate with the customs office in charge of the place of storage in inspecting the preservation of the customs declarant’s goods and take appropriate actions.
Procedures for inspection of goods preservation shall comply with Clause 7 of this Article;
c) If violations against regulations on storage of goods are committed, in addition to administrative penalties, the customs declarant shall not be permitted to put their goods into storage:
c.1) For 01 years from the penalty imposition date if the customs declarant breaks the seal without permission; swap goods; sell or use goods without permission; preserve goods at a location other than that registered with the customs office;
c.2) For 06 months from the penalty imposition date if the customs declarant fails to submit inspection result punctually as specified at Point a of this Clause.
Points c.1 and c.2 submit a dossier the violations from the date on which this Circular comes into force.
d) Each Customs Branch where the customs declaration is registered shall compile a list of enterprises that are not permitted to put goods into storage and send it to Customs Department for applying nationwide.
7. Procedures for inspection of goods preservation:
a) The Customs Branch where the customs declaration is registered shall inspect goods preservation or request Customs Department to carry out the inspection.
If the goods preservation location is not under the management of the Customs Department which permits the goods to be put into storage, the Customs Department in charge of the goods preservation location shall carry out the inspection at the request of the former;
b) The customs declarant shall present goods being preserved for the customs office to inspect;
c) The customs declarant that fails to protect the status quo of goods shall be handled in accordance with law provisions.
Article 33. Release of goods
Goods shall be released in accordance with Article 36 of the Customs Law, Clause 1 Article 32 of Decree No. 08/2015/ND-CP, and the following guidance:
1. Release of goods pending customs valuation:
a) If exported goods or imported goods do not have official prices when the declaration is registered and the customs declarant requests a consultation:
a.1) Responsibilities of the customs declarant:
a.1.1) Request release of goods on the customs declaration in accordance with Appendix II to this Circular. In case of paper declaration, the text “Goods release requested” shall be written in box “Notes” on the declaration;
a.1.2) Pay tax or get guarantee for the tax calculated by the customs declarant;
a.1.3) Carry out procedures for customs valuation of exported goods or imported goods that do not have official prices when the declaration is registered in accordance with the Ministry of Finance’s Circular on customs valuation of exported goods and imported goods or regulations on consultation in Article 25 of this Circular;
a.1.4) Declare customs values on the customs declaration (or the post-clearance declaration according to form No. 03/KBS/GSQL provided in Appendix V to this Circular in case of paper declaration) within 30 days from the date of goods release; determine the official tax payable and pay tax fully in order to obtain customs clearance of goods as prescribed.
a.2) Responsibilities of the customs office:
a.2.1) The Director of the Customs Branch shall decide the release of goods as specified in Article 32 of Decree No. 08/2015/ND-CP;
a.2.2) Carry out procedures for customs valuation of exported goods or imported goods that do not have official prices when the declaration is registered in accordance with the Ministry of Finance’s Circular on customs valuation of exported goods and imported goods or hold a consultation as specified in Clause 3 Article 25 of this Circular.
b) In case the customs declarant has not had sufficient information and documents to determine customs values of exported goods or imported goods when the customs declaration is registered:
b.1) Responsibilities of the customs declarant:
b.1.1) Request release of goods on the customs declaration in accordance with Appendix II to this Circular (specify the case of goods release);
b.1.2) Declare and calculate tax according to the customs values determined by the customs office:
b.1.2.1) Write the text “Goods release requested” in box “Notes” on the declaration if the values determined by the customs office are not concurred with (in case of paper declaration); pay tax or get guarantee for according to the values determined by the customs office in order to obtain goods release. Declare the customs values on the customs declaration (or the post-clearance declaration according to form No. 03/KBS/GSQL provided in Appendix V to this Circular in case of manual customs procedures) within 30 days from the date of goods release; determine the official tax payable and pay tax fully in order to obtain customs clearance of goods as prescribed;
b.1.2.2) Declare the customs values determined by the customs office on the customs declaration, pay tax or get guarantee for tax if such customs values are concurred with in order for the customs office to decide customs clearance as prescribed.
b.2) Responsibilities of the customs office:
b.2.1) The Director of the Customs Branch shall determine customs values according to the value database, rules and methods for determination of customs value in the Ministry of Finance’s Circular on customs valuation of exported goods and imported goods, notify the customs declarant (via the System or using the form No. 02B/TBXDTG/TXNK provided in Appendix VI to this Circular in case of paper declaration) as the basis for tax calculation; decide release or customs clearance of goods as specified in Article 32 of Decree No. 08/2015/ND-CP;
b.2.2) If the customs declarant fails to declare the customs values within 30 days from the date of goods release, the customs office shall grant customs clearance of goods as specified in Article 34 of this Circular if the customs declarant has fully paid tax at the customs values determined by the customs office according to Point b.2.1 of this Clause.
2. Release of goods pending result of analysis and classification:
a) Responsibilities of the customs declarant:
a.1) Request release of goods on the customs declaration in accordance with Appendix II to this Circular. In case of paper declaration, the text “Goods release requested” shall be written in box “Notes” on the declaration;
a.2) Pay tax or get guarantee for the tax calculated by the customs declarant;
a.3) Make additional declaration as specified in Article 20 of this Circular.
b) Responsibilities of the customs office:
b.1) The customs office shall inspect fulfillment of conditions for goods release and answer the customs declarant;
b.2) According to the result of analysis and classification, the Customs Branch where the customs declaration is registered shall request the customs declarant to make additional declaration (if required);
b.3) If the customs declarant fails to make additional declaration as requested, the customs office shall follow guidance specified at Point b.7 Clause 3 Article 20 of this Circular;
b.4) The Director of the customs office shall decide goods release according to the customs declarant’s request and customs dossier.
Article 34. Customs clearance of goods
Customs clearance of goods shall be granted in accordance with Article 37 of the Customs Law, Clause 2 Article 32 of Decree No. 08/2015/ND-CP, and the following guidance:
1. Goods shall be granted customs clearance in the following cases:
a) Customs procedures are completed:
b) Exported goods or imported goods are in the following cases:
b.1) Goods are eligible for applying the time limit for paying tax specified in Clause 11 Article 1 of the Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on Tax Administration and Article 42 of this Circular;
b.2) Tax must be paid before customs clearance; however, tax is not paid or not fully paid but guaranteed by a credit institution.
c) One of the documents of the customs dossier is missing but the Director of Customs Branch extends the deadline for submission of the original as specified in Clause 3 Article 27 of Decree No. 08/2015/ND-CP;
d) Goods subject to inspection by a specialized agency shall be granted customs clearance when tax liabilities are fulfilled and one of the following documents is available:
d.1) A inspection exemption notice;
d.2) Inspection result which indicates fulfillment of requirements applicable to imported goods;
d.3) A conclusion of the specialized agency or a decision issued by a competent agency regarding the permitted shipment of imported goods.
dd) Tax on exported goods or imported goods is yet to be paid while pending procedures for tax exemption or tax cancellation shall be granted customs clearance in the following cases:
dd.1) Goods directly serving national defense and security on which excise tax, environmental protection tax, and other taxes (if any) have been fully paid;
dd.2) Goods serving disaster control, prevention of epidemics, emergency assistance; humanitarian aid, non-refundable aid on which relevant taxes (if any) have been fully paid;
dd.3) Tax on goods that are paid by state budget is yet to be paid by state budget as confirmed by a competent agency.
2. Customs clearance decision of goods
a) If the inspection result is satisfactory, the System shall automatically check the fulfillment of tax liabilities and decide whether to grant customs clearance;
b) If the System fails to perform such check, the customs declarant shall submit documents proving fulfillment of tax liabilities (receipt for payment to state budget, guarantee documents, etc.) for the customs officer to check and confirm fulfillment of tax liabilities: submit photocopies and present original for comparison;
c) In case of paper declaration:
c.1) The customs officer who grants registration to the customs declaration shall decide customs clearance of goods exempt from physical inspection;
c.2) In case the shipment on the customs declaration must undergo physical inspection:
c.2.1) The customs officer who carries out physical inspection shall decide customs clearance of goods that must undergo physical inspection;
c.2.2) If the shipment is inspected by another Customs Branch at the Customs Branch where the customs declaration is registered, the latter shall decide customs clearance of goods according to the inspection result sent by the former.
Section 4. TIME, EXCHANGE RATE, BASIS, METHODS FOR CALCULATION OF IMPORT AND EXPORT DUTIES, SAFEGUARD DUTY, ANTI-DUMPING DUTY, AND COUNTERVAILING DUTY
Article 35. Time, exchange rate for calculating taxes on exported goods or imported goods
1. The time for calculating import and export duties, safeguard duty, anti-dumping duty, and countervailing duty (within the effective period of the Minister of Industry and Trade’s Decision) is the registration date of the customs declaration. Import and export duties shall be calculated according to the tax rates, dutiable values, and exchange rates at that time.
If the taxpayer declares, calculates tax on the paper customs declaration before the registration date with different exchange rate from the exchange rate applicable on the registration date, the customs office shall recalculate the tax payable according to the exchange rate applicable on the registration date.
2. Exchange rates for tax calculation shall comply with Decree No. 08/2015/ND-CP.
a) The General Department of Customs shall cooperate with Vietcombank to update buying rates in the form of wire transfer announced by the headquarter at the end of Thursdays (or the day before if Thursday is a public holiday), announce the rate on the website of the General Department of Customs, and update it on the System in order to apply to customs declarations registered in the succeeding weeks;
b) Regarding the foreign currencies that are not announced by the headquarter of Vietcombank, the General Department of Customs shall update the exchange rates announced by the State bank of Vietnam posted on its website, announce it on the website of the General Department of Customs, and update it on the System in order to determine exchange rates for calculating taxes on exported goods or imported goods.
Article 36. Time for calculating taxes on exported goods and imported goods on all-inclusive customs declaration
1. In case an all-inclusive customs declaration is used for partial shipments of exported goods and imported goods, taxes shall be calculated by whenever an export or import is made at the time of carrying out customs procedures. Export duty or import duty shall be calculated according to the exchange rates, dutiable values, and exchange rates applicable on that day according to the practical exported or imported quantity of each article.
2. If the all-inclusive declaration is registered after delivery, Article 93 of this Circular shall apply.
Article 37. Basis and method for tax calculation at certain rates
1. Basis for tax calculation:
a) Quantity of each article of export or imported goods written on the customs declaration;
b) Customs values as prescribed in the Customs Law, the Law on Tax Administration, the Law on Export and Import Duty, Decree No. 08/2015/ND-CP, the Ministry of Finance’s Circular on customs valuation of exported goods and imported goods;
c) Tax rates
c.1) Rates of export duty on exported goods are specified in the export duty schedule issued by the Minister of Finance;
c.2) Rates of import duty on imported goods vary from article to article, including preferential tax rates, ordinary tax rates, and special preferential tax rates:
c.2.1) Preferential tax rates applied on goods imported from countries, groups of countries or territories granted “most-favored nation” status by Vietnam. The list of countries, groups of countries or territories granted “most-favored nation” status by Vietnam shall be announced by the Ministry of Industry and Trade.
Preferential rates of tax on particular articles are specified on the preferential import tariff schedule issued by the Minister of Finance.
The taxpayer shall declare and take legal responsibility for goods origin, which is the basis for determination of preferential rates of import duty;
c.2.2) Ordinary tax rates shall comply with the Law on Export and import duty and regulations of the Government on implementation of the Law on Export and import duty;
c.2.3) Special preferential import duty rates are applicable to particular articles that satisfy requirements for application of special preferential import duty rates prescribed in the Minister of Finance’s Circulars on preferential import tariff schedules for implementation of Free Trade Agreements.
If goods are imported from a non-tariff zone (including processed goods) into the domestic market, the following conditions must be satisfied to apply special preferential tax rates imposed by the Minister of Finance:
c.2.3.1) The goods are on the list of special preferential import tariff schedule issued by the Ministry of Finance;
c.2.3.2) Goods have documents certifying goods origins as prescribed by the Ministry of Industry and Trade.
c.2.4) If MFN rate on an article on preferential import tariff schedule is lower than the special preferential tax rate in the special preferential import tariff schedule, the MFN rate shall apply.
d) In addition to the taxes specified at Point c.2.1, c.2.2, or c.2.3 of this Clause, if goods are imported into Vietnam beyond the limits, there are subsidies, dumping, or discrimination against goods exported by Vietnam, countervailing duty, anti-dumping tax, anti-discrimination tax, and safeguard duty shall be imposed.
2. Tax calculation methods:
a) According practical quantity of each article on the customs declaration, their dutiable values, and tax rates, the amount of import and export duties payable shall be calculated as follows:
Import and export duties payable |
= |
Quantity of each article written on the customs declaration |
x |
Dutiable value of a unit of goods |
x |
Tax rate on each article |
Import duty on crude oil or natural gases shall be calculated in accordance with the Ministry of Finance’s guidance on taxes incurred by entities engaged in oil and gas exploration and extraction as prescribed by the Law on Oil and Gas;
b) If the practical quantity of exported goods or imported goods is different from the commercial invoice because of their nature and such difference is conformable with the delivery terms and payment terms of the sale contract, the import and export duties payable shall be calculated according to the practical payment for the goods and tax rate on each article.
Example: An enterprise imported goods 1,000 tones of threaded tobacco under a contract at USD 100 per ton ± 2% water. The payment on the commercial invoice is 1,000 tones x USD 100 = USD 100,000. Upon importation, if the weight determined by the customs office is 1020 tones or 980 tones, the taxable value is still USD 100,000.
Article 38. Ground and method for calculating fixed tax and mixed tax
1. Basis for tax calculation:
a) Basis for calculating fixed tax:
a.1) Practical quantity of each article written on the customs declaration that applies fixed tax;
a.2) The fixed amount of tax on a unit of goods;
a.3) Exchange rates:
b) Ground for calculating mixed tax:
b.1) Practical quantity of each article written on the customs declaration that applies mixed tax;
b.2) Tax rate and dutiable values of goods that apply mixed tax according to Points b and c Clause 1 Article 37 of this Circular;
b.3) Fixed tax on goods that apply mixed tax specified at Point a Clause 1 of this Article;
b.4) Exchange rates for tax calculation:
2. Method for tax calculation:
a) Determination of import and export duties payable at absolute rate:
Fixed import and export duties payable |
= |
Practical quantity of each article written on the customs declaration that apply fixed tax |
x |
Fixed tax on a unit of goods |
x |
Exchange rate for tax calculation |
b) Determination of import and export duties payable that apply mixed tax:
Import and export duties payable on goods that apply mixed tax |
= |
Tax calculated as specified in Clause 2 Article 37 of this Circular |
+ |
Fixed tax payable calculated as specified at Point a Clause 2 of this Article |
Article 39. Safeguard duty, anti-dumping duty, countervailing duty
1. Importers of goods subject to safeguard duty, anti-dumping duty, or countervailing duty according to the Minister of Industry and Trade’s Decisions are the taxpayers.
2. Basis for tax calculation:
a) Practical quantity of each article written on the customs declaration that applies safeguard duty, anti-dumping duty, or countervailing duty;
b) Dutiable values of each article that applies safeguard duty, anti-dumping duty, countervailing duty;
c) Rate of tax on each article as specified at Point d Clause 1 Article 37 of this Circular.
3. Method for tax calculation:
Safeguard duty, anti-dumping duty, or countervailing duty |
= |
Practical quantity of each article written on the customs declaration that applies safeguard duty, anti-dumping duty, or countervailing duty |
x |
Taxable price |
x |
Rate of safeguard duty, anti-dumping duty, or countervailing duty |
||||
Total amount of tax payable on goods that apply safeguard duty, anti-dumping duty, or countervailing duty |
= |
Tax payable calculated as specified in Clause 2 Article 37 or Clause 2 Article 38 of this Circular |
+ |
Amount of safeguard duty, anti-dumping duty, or countervailing duty |
||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4. Time for tax calculation, deadline for paying tax
a) The time for tax calculation shall comply with Article 35 of this Circular;
b) The deadline for tax payment shall comply with Clause 6 Article 42 of this Circular.
5. Tax collection and tax refund:
a) Tax collection:
a.1) Safeguard duty, anti-dumping duty, and countervailing duty shall be paid to the same account of state budget to which import duty is paid;
a.2) In case of materials and supplies imported for manufacturing of domestic exported goods; temporarily imported goods on which import duty is paid to a deposit account of the customs office, safeguard duty, anti-dumping duty, and countervailing duty shall be paid to the same deposit account of the customs office as if import duty.
b) Tax refund:
The amount of safeguard duty, anti-dumping duty, or countervailing duty paid under a provisional decision on imposition of safeguard duty, anti-dumping duty, or countervailing duty issued by the Ministry of Industry and Trade that is more than the amount payable under the official decision shall be refunded to the taxpayer.
The procedures for refunding overpaid tax are specified in Articles 49 and 132 of this Circular.
6. Separate the Ministry of Finance’s guidance submit a dossier collection, refund, and other tax policies.
Article 40. Applying basis for tax calculation in some special cases
1. Regarding goods that have been repurposed and thus no longer eligible for conditional tax exemption, preferential tax rates, or tax rates within tariff-rate quota, the basis for tax calculation is the dutiable values, tax rates, and exchange rates at the time or registering the new declaration. Where:
a) Customs values of imported goods shall comply with the Customs Law, Decree No. 08/2015/ND-CP, and the Ministry of Finance’s Circular on customs values of exported goods and imported goods;
b) The rate of import duty shall be the rate at the time of registering the new declaration. Separate regulations of the Ministry of Finance submit a dossier automobiles and motorbikes being belongings of Vietnamese citizens residing overseas that have been granted registration of permanent residences in Vietnam, automobiles and motorbikes of entities provided with diplomatic immunity and privileges in Vietnam that are repurposed.
If the customs office or another competent agency finds that goods are repurposed or sold domestically instead of being re-exported but the taxpayer fails to voluntarily declare and pay tax, the taxpayer shall pay an amount of tax imposed by the customs office and incur penalties as specified in Article 21 of this Circular.
2. If goods are manufactured, processed, recycled, assembled in a non-tariff zone where materials and components are imported from abroad as specified in Clause 16 Article 103 of this Circular, tax shall be calculated according to the Prime Minister’s regulations on financial policies applicable to economic zones at border-gates and guiding documents of the Ministry of Finance.
3. Regarding imported goods that also incur safeguard duty/anti-dumping duty/countervailing duty/anti-discrimination tax, the amount of safeguard duty/anti-dumping duty/countervailing duty/anti-discrimination tax shall be added to the price for calculating excise tax, value-added tax.
Section 5. PAYMENT OF TAXES AND FEES
Article 41. Tax payment currencies
1. Taxes on exported goods or imported goods shall be paid in VND. If taxes are paid in foreign currencies, only convertible foreign currencies are permitted. Exchange rates between foreign currencies and VND shall comply with Clause 2 Article 35 of this Circular.
2. If taxes must be paid in foreign currencies but official prices are not available when the declaration is registered:
a) The taxpayer may pay a provisional amount of tax in a foreign currency before customs clearance or release of goods. After official prices are available and the taxpayer is paid in foreign currency by the foreign client, the difference (if any) shall be paid in foreign currency; or
b) The taxpayer may pay a provisional amount of tax in VND before customs clearance or release of goods. After official prices are available and the taxpayer is paid in foreign currency by the foreign client, the difference (if any) shall be paid in foreign currency; or exchange rates between foreign currencies and VND shall comply with Clause 2 Article 35 of this Circular.
Article 42. Deadline for paying tax
Deadlines for paying taxes on exported goods or imported goods are specified in Clause 3 Article 42 of the Law on Tax Administration, which is amended in Clauses 5 and 6 Article 1 of the Law No. 21/2012/QH13. Specific guidance is provided below:
1. Regarding materials and supplies imported for manufacturing of domestic exported goods:
a) In order to apply the 275-day time limit, the taxpayer must satisfy the conditions belows:
a.1) The taxpayer has an establishment in Vietnam’s territory for manufacturing of domestic exported goods, has the lawful right to use the premises, facilities (including those associated with land); has the right to own or right to use machinery and equipment at the manufacturing establishment that Article suitable for materials and supplies imported for in Vietnam’s territory;
a.2) The taxpayer has engaged in export or import for at least 02 years prior to the registration date of the customs declaration of the shipment of materials and supplies imported for in Vietnam’s territory, and the customs office determines that throughout that 2-year period:
a.2.1) The taxpayer is not penalized for smuggling or illegal transport of goods across the border;
a.2.2) The taxpayer is not penalized for tax evasion or trade fraud;
a.3) The taxpayer does not owe overdue taxes, late payment interest, fines on exported goods or imported goods when the declaration is registered;
a.4) The taxpayer does not incur any penalty for accounting offenses for 02 consecutive years from the registration date of the customs declaration;
a.5) The taxpayer makes payment for goods imported for manufacturing of domestic exported goods via a bank. The cases in which payments are considered made via a bank are specified in Clause 4 of Appendix VII to this Circular.
The taxpayer shall make declaration and take responsibility for the declaration of fulfillment of conditions for applying 275-day time limit according to form No. 04/DKNT-SXXK/TXNK provided in Appendix VI to this Circular.
b) In case of import entrustment, the entrusting party must satisfy all conditions specified at Point a and have the import entrustment contract; the trustee must satisfy all conditions specified at Points a.2, a.3, a.4, a.5 of this Clause;
c) In case a parent company imported goods to supply its associate companies, an associate company imported goods to supply other associate companies; an associate company imported goods to supply its affiliated units:
c.1) In case goods are imported by a parent company to supply associate companies, then the associate companies must satisfy all conditions specified at Points a.1, a.2, a.3, a.4 and the parent company must satisfy all conditions specified at Points a.2, a.3, a.4, a.5 of this Clause;
c.2) In case goods are imported by an associate company to supply other associate companies, then the other associate companies must satisfy all conditions specified at Points a.1, a.2, a.3, a.4 and the importing company must satisfy all conditions specified at Points a.2, a.3, a.4, a.5 of this Clause;
c.3) In case goods are imported by an associate company to supply its affiliated unit:
c.3.1) If goods are manufactured and exported by the affiliated unit, but the associate company has the right to own the manufacturing facilities, the associate company has the right to own or use the machinery and equipment, then the affiliated unit must satisfy all conditions specified at Points a.2, a.3, a.4 and the associate company must satisfy all conditions specified at Point a of this Clause;
c.3.2) If goods are manufactured and exported by the affiliated unit, the manufacturing facilities are under the ownership of the affiliated unit, the machinery and equipment are under the ownership or enjoyment of the affiliated unit, then the affiliated unit must satisfy all conditions specified at Points a.1, a.2, a.3, a.4; and the associate company must satisfy all conditions specified at Points a.2, a.3, a.4, a.5 of this Clause.
When carrying out procedures for importing materials and supplies, the parent company or the associate company which imported goods materials and supplies must provide the customs office with the list of associate companies or affiliated units as declared with the tax office in order to obtain the taxpayer ID number (TIN) as prescribed in the Ministry of Finance’s Circular No. 80/2012/TT-BTC dated May 22, 2012.
d) If any of the conditions specified at Point a of this Clause is not satisfied but the tax is guaranteed by a credit institution, the guarantee shall comply with Article 43 of this Circular. Time limit for paying tax is the same as the guarantee duration. Nevertheless, the time limit must not exceed 275 days from the customs declaration registration date. Late payment interest shall not be charged during the guarantee period.
dd) In case materials and supplies imported for manufacturing of products for export that are eligible for 275-day time limit are in fact not used for manufacturing of domestic exported goods or any of the conditions specified at Point a of this Clause is not satisfied, or products are exported after the deadline for paying tax:
dd.1) If goods are sold domestically instead of being re-exported: The taxpayer must pay all taxes payable in accordance with law provisions before completing procedures for domestic sale of goods instead of re-export; procedures for declaring domestic sale of goods instead of re-export, registration of the new declaration and tax calculation shall comply with Articles 21 and 40 of this Circular;
dd.2) If products are exported after the 275-day time limit for paying tax though the taxpayer satisfies all conditions because the manufacture or reserve cycle is longer than 275 days, the client terminates the contract, the time of delivery is delayed, tax payment shall be extended as specified in Article 135 of this Circular;
dd.3) If any of the conditions specified at Point a of this Clause is not satisfied (and no guarantee is provided): the taxpayer must pay all taxes and late payment interest incurred over the period from the registration date of the declaration of imported goods to the tax payment date, and also incurs penalties as prescribed.
2. Regarding temporarily imported goods
a) The taxpayer must pay import duty and other taxes prescribed by law (if any) before completing procedures for temporary import of goods. If taxes have not been paid and are guaranteed by a credit institution, the guarantee shall comply with Article 43 of this Circular. Time limit for paying tax is the same as the guarantee duration. Nevertheless, the time limit must not exceed 15 days from the expiration of the temporary import period (unless this period is extended). Late payment interest shall not be charged during the guarantee period;
b) If goods are re-exported after the expiration of the guarantee period, late payment interest shall be charged for the period from the expiration of the guarantee period to the practical re-export date or tax payment date (whichever comes first);
c) If permission for paying tax by the end of the guarantee period is granted but goods are sold domestically instead of being re-exported, all taxes must be paid before completing procedures for domestic sale of goods. Procedures for declaration of domestic sale of goods instead of re-exported, registration of the new declaration, and tax calculation shall comply with Articles 21 and 40 of this Circular.
3. Regarding exported goods or imported goods specified at Point c Clause 3 Article 42 of the Law on Tax Administration, which is amended in Clause 11 Article 1 of the Law No. 21/2012/QH13, the taxpayer must pay tax before goods are released or granted customs clearance.
If taxes are guaranteed by a credit institution, the guarantee shall comply with Article 43 of this Circular. The time limit for paying tax is the same as the guarantee duration and must not exceed 30 days from customs declaration registration date. However, late payment interest will still be charged for the period from the date of customs clearance or release of goods to the practical tax payment date. Late payment interest is specified in Article 106 of the Law No. 21/2012/QH13 Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on Tax Administration, amended in the law No. 71/2014/QH13, and instructed in Article 133 of this Circular.
4. Time limits for paying taxes in special cases (except for the case in which outstanding tax may be paid in instalments specified in Clause 25 Article 1 of the Law No. 21/2012/QH13 Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on Tax Administration):
a) Regarding partial shipments of exported goods and imported goods on an all-inclusive customs declaration specified in Articles 36 and 93 of this Circular, the time limit for paying tax varies from case to case as prescribed in this Article, and are applicable to each shipment;
b) Regarding exported goods or imported goods that are still under the supervision of the customs office but impound by a competent agency for investigation, the time limit for paying tax shall begin on the day such goods are released;
c) Regarding goods that are imported to directly serve national defense and security, granted customs clearance or released, and awaiting decision on conditional tax exemption, if it is determined that such goods are ineligible for conditional tax exemption, taxes shall be fully paid, the time limit for paying tax and late payment interest shall be recalculated according to the period from the date of customs clearance or release of goods to the practical tax payment date, and sanctions shall be imposed (if any);
d) Regarding goods that are imported to directly serve scientific research, education, training, and eligible for conditional tax exemption, the taxpayer must implement the latest decision on tax payable issued by the customs office pending a decision on conditional tax exemption. If it is determined that such goods are ineligible for conditional tax exemption, taxes shall be fully paid, the time limit for paying tax and late payment interest shall be recalculated according to the period from the date of customs clearance or release of goods to the practical tax payment date, and sanctions shall be imposed (if any);
dd) If payment for goods covered by state budget yet to be made, taxes shall be paid within 05 working days after receiving money paid by the state budget.
Late payment interest shall be charged as specified in Article 133 of this Circular if the taxpayer fails to pay taxes by the said deadline.
The taxpayer must present documents issued by State Treasury about the amount paid by state budget in order to pay tax to the customs office where the customs declaration is registered: 01 photocopy;
e) In case of additional declaration to pay tax arrears, the time limit for paying tax arrears shall be the same as the time limit for paying tax on the declaration.
5. Time limit for paying imposed tax
a) Regarding customs declarations registered from July 01, 2013, the time limit for paying tax imposed by the customs office is the same as the time limit written on such declarations;
b) Regarding declarations registered before July 01, 2013, if the customs office imposes tax from the date on which this Circular comes into force, the deadline for paying tax is the issuance date of the decision on tax imposition.
6. Time limit for paying tax on exported crude oil, goods subject to safeguard duty, anti-dumping duty, countervailing duty (except for materials and supplies imported for manufacturing of domestic exported goods, temporarily imported goods, which apply the time limits for paying tax specified at Points a, dd Clause 1, Point a Clause 2 of this Article) shall comply with Point c Clause 3 Article 42 of the Law on Tax Administration, which is amended under Clause 11 of the Law No. 21/2012/QH13. Accordingly, the time limit for paying tax shall comply with Clause 3 of this Article.
7. If official prices are not available when goods are released or granted customs clearance and the taxpayer must pay tax according to the declared prices, the time limit for paying tax shall comply with Clause 3 of this Article.
If the tax temporarily paid or guaranteed before goods are released or granted customs clearance is lower than tax payable when official prices are available, the taxpayer must pay the difference. Late payment interest shall not be charged on such difference. The time of fixing official prices shall be determined in accordance with law provisions.
If the tax temporarily paid or guaranteed before goods are released or granted customs clearance is higher than tax payable when official prices are available, the excess shall be settled in accordance with Articles 49 and 132 of this Circular.
8. The deadline for paying taxes on copyright pay, license pay, and the amount paid by the importer from the amount collected after selling, disposing of, using imported goods that were not determined when the declaration is registered (because it depends on the revenue from sale of imported goods or because of other reasons specified in the sale contract or agreement on payment of copyright pay, license pay) is the registration date of the post-clearance additional declaration.
9. Time limits for paying value-added tax on machinery, equipment, vehicles that are part of a technological line, building materials that cannot be domestically manufactured and need importing to form fixed assets; materials for manufacture of animal feeds and imported pesticides shall comply with Point c Clause 3 Article 42 of the Law on Tax Administration, which is amended in Clause 1 Article 1 of the Law No. 21/2012/QH13, Clause 1 Article 3 of the Law No. 71/2014/QH13, which adds Clause 3a to Article 5 of the Law on Value-added Tax, guidance in Article 43 of this Circular, and other guiding Circulars promulgated by the Minister of Finance.
Article 43. Tax guarantee
1. Tax guarantee shall be provided in the form of separate guarantee or joint guarantee.
a) Separate guarantee means guarantee provided by a credit institution operating under the Law on credit institutions (hereinafter referred to as “lawful credit institution”) for fulfillment of tax liability of a particular customs declaration. If the taxpayer fails to pay tax and late payment interest (if any) by expiration of the guarantee period, the organization that provides guarantee (hereinafter referred to as “guarantor”) shall pay tax and late payment interest fully on behalf of the taxpayer as specified in Clause 11 Article 1 of the Law No. 21/2012/QH13 Amending and Supplementing a Numbers of Articles of the Law on Tax Administration; Clause 2 Article 114 of the Law on Tax Administration;
b) Joint guarantee means guarantee provided by a lawful credit institution for fulfillment of tax liability of more than one customs declaration at one or some Customs Branches. Joint guarantee shall be gradually deducted and restored in proportion with the amount of tax payable.
If the taxpayer fails to pay tax and late payment interest (if any) by expiration of the guarantee period, the guarantor shall pay tax and late payment interest fully on behalf of the taxpayer as specified in Clause 11 Article 1 of the Law No. 21/2012/QH13 Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on Tax Administration; Clause 2 Article 114 of the Law on Tax Administration.
2. The customs office shall accept tax guarantee if the following conditions are satisfied:
a) Conditions for taxpayer to get guarantee:
a.1) The taxpayer has engaged in export or import for at least 365 days prior to the registration date of the customs declaration, and throughout that 365-day period:
a.1.1) The taxpayer is not on any customs office’s list of entities that incur penalties for smuggling or illegal transport of goods across the border;
a.1.2) The taxpayer is not on any customs office’s list of entities that incur penalties for tax evasion, tax fraud;
a.1.3) The taxpayer has incurred not more than two penalties for other customs offences (including understatement of tax payable or overstatement of exempted, reduced, refunded, or cancelled tax), the fine for which exceeds the competence of the Director of the Customs Branch as prescribed by the Law on Handling of Administrative Violations.
a.2) The taxpayer is not on the list of entities that owe overdue taxes, late payment interest, fines when the declaration is registered.
b) There is a letter of guarantee provided by a lawful credit institution which specifies the guaranteed tax, guarantee period, and commitment of ability and responsibility to fully pay tax and late payment interest on behalf of the taxpayer if the taxpayer fails to pay tax by expiration of the guarantee period.
3. Procedures for provision of separate guarantee
a) If tax guarantee is provided, the taxpayer shall submit the letter of guarantee written by the guarantor to the customs office while following procedures for export or import of a shipment;
b) The contents of the letter of separate guarantee must comply with the form No. 05/TBLR/TXNK provided in Appendix VI to this Circular;
c) The customs office shall inspect the fulfillment of conditions for guarantee specified in Clause 2 of this Article, the contents of the letter of guarantee, and:
c.1) Determine a deadline for paying tax according to the guarantee period, which is not later than the deadline specified in Clause 3 Article 42 of the Law on Tax Administration, which is amended in Clause 11 Article 1 of the Law No. 21/2012/QH13 Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on Tax Administration;
c.2) If the guaranteed tax is smaller than the amount of tax payable, the Director of Customs Branch shall grant customs clearance to the quantity of goods corresponding to the guaranteed tax and take legal responsibility for this action. If the taxpayer wishes to obtain customs clearance for the whole shipment, the taxpayer must pay the unguaranteed tax before receiving goods.
If the imported goods are bulk cargo or liquefied gases, and the guarantee amount is smaller than the amount of tax payable, the Director of Customs Branch shall grant customs clearance to a quantity of goods which does not exceed the corresponding amount of tax guaranteed;
c.3) If any of the guarantee conditions is not satisfied, the customs office shall notify the taxpayer of the refusal of tax guarantee. The guarantor shall be requested to certify if the truthfulness of the letter of guarantee is suspicious.
d) Monitoring and settlement of guarantee:
d.1) If the taxpayer fails to pay up the guaranteed tax by expiration of the guarantee period, the guarantor shall fully pay tax and late payment interest on behalf of the taxpayer;
d.2) The customs office shall monitor, urge the taxpayer and the guarantor to fully pay tax and late payment interest to state budget as prescribed.
Any customs office that finds that the guarantor fails to adhere to the commitment shall make a notification in writing or on the electronic data system (if any) for other customs units nationwide to reject letters of guarantee written by such guarantor;
d.3) If the taxpayer and the guarantor pay tax and late payment interest (if any) at the same time, the overpaid amount shall be refunded to the guarantor.
4. Procedures for provision of joint guarantee
a) Before initiating procedures for export or import, the taxpayer shall send a written request for permission for joint guarantee of imported goods (according to form No. 06A/DDNBLC/TXNK provided in Appendix VI to this Circular) to the Customs Branch where the customs declaration is registered;
b) The contents of the letter of joint guarantee must comply with the form No. 06/TBLC/TXNK in Appendix VI to this Circular;
c) The customs office where the customs declaration is registered shall check the fulfillment of guarantee conditions specified in Clause 2 of this Article. If all conditions are satisfied, the customs office shall accept the joint guarantee for multiple declarations of imported/exported goods which are registered during the guarantee period written on the letter of guarantee, and determine the deadline for paying tax on each shipment according to the guarantee period.
If any of the guarantee conditions is not satisfied, the customs office shall notify the taxpayer of the refusal of tax guarantee.
The customs office shall send an enquiry about the truthfulness of the letter of guarantee to the guarantor if it is suspicious;
d) Point c.2 Clause 3 of this Article shall apply if the remaining guarantee amount is lower than the amount of tax payable.
dd) Guarantee shall be monitored and settled as specified at Point d Clause 3 of this Article to ensure that the guaranteed amount each time is never higher than the total guarantee value; the guarantee quota shall be restored according to the amount of tax paid. The remaining quota of the letter of guarantee equals (=) the initial quota minus (-) guaranteed tax plus (+) paid tax on the declarations under joint guarantee;
e) If the guarantor makes a written request for revocation of joint guarantee, the customs office shall immediately terminate the application of joint guarantee on the System, and notify the guarantor of such termination as soon as the guarantor’s request is received, provided taxes, late payment interest, fines (if any) of the declarations under joint guarantee have been fully paid.
5. In case of electronic guarantees provided via commercial banks that have entered into agreements on tax collection with the General Department of Customs: Upon receipt of information about the guarantee amount at a commercial bank via the Electronic Payment System on the Electronic Payment Portal of the General Department of Customs, the customs office shall update it on the database of the General Department of Customs and grant customs clearance of goods. Guarantees shall be monitored and settled in accordance with Point d Clause 3 and Point dd Clause 4 of this Article.
Article 44. Locations and methods of tax payment
Locations and methods of tax payment shall comply with the Ministry of Finance’s Circular No. 126/2014/TT-BTC dated August 28, 2014, on some procedures for declaration, payment, collection of taxes, late payment interest, fines, and other receivables on exported goods or imported goods.
Article 45. Payment and collection of customs fees
1. Payers, rates, collection methods, management and use of customs fees shall comply with Circular No. 172/2010/TT-BTC dated November 02, 2010.
If a declaration that has more than 50 lines must be divided, or an article on which tax exceeds the number of digits on the declaration, or the total tax on a declaration exceeds the number of digits on the declaration, only customs fee for the first declaration is collected.
2. Payment method:
The customs declarant shall pay customs fees by monthly wire transfer or in cash. The Director General of Customs shall organize the collection of electronic customs fees via commercial banks or organizations authorized to collect by customs offices (hereinafter referred to as “authorized collectors”).
3. Payment locations:
Payers of customs fees shall transfer or pay money at State Treasuries, credit institutions, authorized collectors, or customs offices.
4. Procedures for payment:
a) If customs fees are paid monthly:
a.1) Within the first 10 days of the next month, the customs declarant shall fully pay the customs fees of the previous month to the account of the customs office where the customs declaration is registered. The accounting system of the customs office shall automatically deduct the paid amount from the outstanding amount in chronological order;
a.2) The customs office where the customs declaration is registered shall compare the list of customs declarations that incur customs fees, record the receivable, paid, and outstanding customs fees according to applicable regulations;
a.3) If a declarant pays customs fees via an authorized collector, the customs office shall provide the lists of declarations that incur customs fees of such declarant for the authorized collector via the customs electronic payment portal on the 5th of every month;
a.4) According to the list sent by the customs office, the authorized collector shall collect customs fees and transfer it to the deposit account of the customs office at a State Treasury;
a.5) On the 10th of every month, the authorized collector shall make and submit a statement of the amounts of receivable, paid, and outstanding customs fees of every declarant to the customs office.
b) Any declarant that does not pay customs fees monthly or does not regularly carry out customs procedures at a Customs Branch shall pay customs fee every time it is incurred according to the notice of customs fees on the System;
c) If a declarant pays customs fees in cash, the collecting customs officer shall write a receipt and record the collected amount as prescribed.
5. The customs office shall not enforce payment if declarant has outstanding customs fees. The customs declarant has the responsibility to fully pay customs fees by the deadline prescribed in this Article.
6. Management, monitoring of customs fees (if any) on the Concentrated Accounting System:
a) When receiving the statement from the authorized collector, the Customs Branch where customs procedures are followed must carefully check the amounts of customs fees collected and transferred to its deposit account at a State Treasury, compare them with the practical payment confirmed by the State Treasury. In case of any difference between the statement sent by the authorized collector and the amount confirmed by the State Treasury, a record must be made to determine the reasons and accountability;
b) According to the amount of customs fees collected and transferred to the customs office by the authorized collector, receipts of payment to state budget, and confirmation of payment made by the State Treasury, the customs office shall record the amount of customs fees collected and receivable to take appropriate actions.
7. Procedures, responsibilities, and funding for authorizing customs fee collection:
a) The authorization of customs fee collection shall be made into a contract (according to form No. 07/UNTH/TXNK provided in Appendix VI to this Circular) between the Director General of Customs and the head of the organization authorized to collect customs fees.
b) Responsibilities of the authorized collector:
b.1) Develop an information technology system connected with the customs electronic payment portal to execute the concluded collection authorization contract.
The authorized collector must not authorize any third party to execute the collection authorization contract with the customs office;
b.2) Receive information about collection of customs fees from customs offices; fully, promptly collect and transfer customs fees to the deposit account of the customs office at a State Treasury. The amount of customs fees transferred to the customs office’s deposit account is the total collected amount on the receipts for customs fee collection:
b.3) Issue receipts for customs fee collection to the fee payer upon collection.
Make a list of receipts by payer and an order of payment to State Treasury;
b.4) Not later than the 10th of the next month, the authorized collector must make and send a report on the amount collected and transferred in the previous month (according to form No 08/BCT/TXNK provided in Appendix VI to this Circular) to the customs office. The report must reflect the amount receivable, collected, outstanding amount, reasons, and proposed solutions;
b.5) Make and submit statements of collected customs fees to the customs office.
c) Responsibilities of the authorizing customs office:
c.1) Announce the authorized collector;
c.2) Issue notices of customs fees payable in the month requesting the authorized collector to collect the fees by the 5th of the next month via customs electronic payment portal;
c.3) Instruct the authorized collector to collect customs fees as prescribed;
c.4) Provide funding for collection of customs fees for the authorized collector under the concluded contract;
c.5) Inspect the collection and transfer of customs fees by the authorized collector.
d) Responsibilities of the State Treasury:
Send receipts for the amount collected and transferred by the authorized collector to the customs office for monitoring;
dd) Funding for collection authorization
The funding is extracted from the amount of customs fees collected by the customs office. The amount paid to the authorized collector must comply with the agreement between the General Department of Customs and the authorized collector and suit the practical situation.
Funding for collection authorization must be provided for the right consignees by wire transfer to the authorized collector’s account at a credit institution or State Treasury. The funding must not be provided in cash. The customs office shall provide funding in full for the authorized collector based on the customs fees transferred to the customs office’s deposit account at a State Treasury.
8. Sanctions for violations against regulations on customs fees:
Every act of the authorized collector that delays the transfer of collected customs fees to the customs office’s deposit account at a State Treasury shall be considered appropriation of customs fees, and the authorized collector shall be handled according to applicable the law.
Article 46. Payment of taxes of goods subject to analysis
The taxpayer must comply with Clause 2 Article 33 and Article 42 of this Circular to accurately determine tax on goods subject to analysis.
If the analysis result contravenes the taxpayer’s declaration and thus changes the amount of tax payable, then the taxpayer must make additional declaration on the System and pay taxes as soon as the customs office’s notification of the analysis result is available. Late payment interest shall not be charged for the period pending analysis result, or paid tax (if any) shall be refunded.
If the taxpayer fails to make additional declaration, the customs office shall impose tax. The taxpayer shall pay tax arrears, late payment interest, and fines (if any) as prescribed.
Article 47. Procedures for paying taxes, late payment interest, and fines
1. Outstanding taxes are unpaid taxes on goods that have been released or granted customs clearance.
2. Due taxes, late payment interest, and fines shall be paid in the order specified in Article 45 of the Law on Tax Administration, which is amended in Clause 12 Article 1 of the Law No. 21/2012/QH13 Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on Tax Administration, where:
a) Outstanding taxes and late payment interest that are more than 90 days overdue shall be enforced;
b) Outstanding taxes and late payment interest that are less than 90 days overdue shall not be enforced;
3. State Treasuries and customs office shall exchange information about collection of taxes, late payment interest, and fines to determine the order and collect them properly. To be specific:
a) The customs office shall monitor tax debts of taxpayers, instruct taxpayers to pay tax in the correct order, development a database system for taxpayers to check and pay taxes as prescribed;
b) According to the receipts for payment of taxes, late payment interest, and fines of taxpayers, State Treasuries shall record payments to state budget, send documents and information about the payments to customs offices;
c) In case a taxpayer fails to pay taxes, late payment interest, fines in the correct order, the customs office shall send a request for adjustment of the amount of tax collected to the State Treasury, notify the taxpayer of such adjustment, or request the taxpayer to pay other outstanding amounts in the correct order. Exported goods or imported goods on a new customs declaration shall only be granted customs clearance when the taxpayer does not owe overdue taxes, late payment interest, or fines.
d) If the taxpayer does not specify the amount of each type of tax, late payment interest, and fine on the tax payment document, the customs office shall record the collected amount of tax, late payment interest, and fine and the correct order, notify the State Treasury and the taxpayer.
Article 48. Tax imposition
1. Tax imposition prescribed in this Circular means the customs office’s exercising its right to determine the factors, basis for tax calculation, calculate tax, and request the taxpayer to pay the tax determined by the customs office in the cases specified in Clause 2 of this Article.
2. The customs office shall impose tax in the cases specified in Clause 3 Article 33 of Decree No. 83/2013/ND-CP.
3. Tax imposition must comply with principles in Article 36 of the Law on Tax Administration.
4. The basis for tax imposition is the quantities, dutiable values, origins of goods, rates of import and export duties, excise tax, value-added tax, environmental protection tax, safeguard duty, anti-dumping duty, countervailing duty on practical exported goods or imported goods; exchange rates, tax calculation method, other information and database specified in Clause 2 Article 30 of the Law on Tax Administration, Article 35 of Decree No. 83/2013/ND-CP, and Section 5 Chapter II of this Circular.
5. The power to impose tax is specified in Article 33 of Decree No. 08/2015/ND-CP.
6. Procedures for tax imposition
a) Taxes on exported goods or imported goods shall be imposed while customs procedures are being followed or after goods are released or granted customs clearance;
b) When imposing tax, the customs office must determine the amount of tax payable or relevant factors (goods quantity, dutiable values, codes, tax rates, origins, exchange rates, quotas, etc.) which are the basis for determination of the total amount of tax payable, exempted, reduced, refunded (cancelled) of each article and customs declaration as specified in Article 34 of Decree No. 83/2013/ND-CP.
When imposing relevant factors, the customs office shall calculate the corresponding amount of tax payable and notify the taxpayer of both the factors and amount of tax payable;
c) Specific procedures:
c.1) Determine goods dutiable imposition as specified in Clause 2 of this Article;
c.2) Determine the method of tax imposition as specified in Article 34 of Decree No. 83/2013/ND-CP and:
c.2.1) In case of imposition of tax payable:
c.2.1.1) Check, determine the basis for tax calculation (quantities, values, exchange rates, origins, codes, tax rates of goods) in accordance with regulations of tax law and relevant laws;
c.2.1.2) Calculate the total amount of tax payable, the difference between the tax payable and the amount declared, paid by the taxpayer (if any);
c.2.1.3) Issue a decision on tax imposition and a decision on penalties for administrative violations (if any).
c.2.2) In case of imposition of relevant factors:
c.2.2.1) Check, determine the relevant factors in an accurate and legitimate manner;
c.2.2.2) Determine the time of tax calculation and/or basis for tax calculation (quantities, values, tax rates, etc.) according to the relevant factors imposed, regulations of tax law, and relevant laws. If the time of tax calculation and/or basis for tax calculation cannot be determined and/or the basis for calculation of taxes on the same type of goods on various customs declarations that are repurposed, the imposed tax shall be the average tax according to applicable the law on the registration date of the customs declaration;
c.2.2.3) Calculate the total amount of tax payable, the difference between the tax payable and the amount declared, paid by the taxpayer (if any); determine late payment interest as specified in Article 133 of this Circular;
c.2.2.4) Issue a decision on tax imposition and a decision on penalties for administrative violations (if any).
7. Responsibilities of the customs office
a) The customs office shall issue the decision on tax imposition (according to form No. 09/QDADT/TXNK provided in Appendix VI to this Circular) when imposing tax and send it to the taxpayer within 08 working hours since the decision in signed;
b) If the tax imposed by the customs office is higher than the amount payable, the excess must be refunded by the customs office;
c) If the customs office has good reasons to determine that the decision on tax imposition is incorrect, a decision on cancellation of tax imposition shall be issued (according to form No. 10/HQDADT/TXNK provided in Appendix VI to this Circular).
8. Responsibilities of the taxpayer
a) The taxpayer must fully pay tax arrears to the customs office as imposed in accordance with Articles 107, 108, and 110 of the Law on Tax Administration, which is amended in Clauses 33, 34, and 35 Article 1 of the Law No. 21/2012/QH13 Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on Tax Administration.
The taxpayer shall incur penalties if committing violations against tax laws. The time limit for sanctioning violations against tax laws is specified in Article 110 of the Law on Tax Administration, which is amended in Clause 35 Article 1 of the Law No. 21/2012/QH13 Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on Tax Administration and the Government’s regulations on handling of administrative violations and enforcement of administrative decisions in the customs sector;
b) If the decision on tax imposition issued by the customs office is not concurred with, the taxpayer must pay such tax and shall request the customs office to provide explanation, file a complaint or lawsuit against the tax imposition in accordance with the law on complaints and lawsuits.
Article 49. Settlement of overpaid tax, late payment interest, and fines
1. Tax, late payment interest, and fines are considered overpaid in the following cases:
a) If the amount of tax, late payment interest, fines paid by the taxpayer is higher than the amount payable (including value-added tax on imported goods that have been re-exported to the foreign goods owner, re-exported to a third country or to a non-tariff zone; goods that have been exported but then imported back into Vietnam; goods imported for manufacturing of domestic exported goods on which value-added tax has been paid and then exported) within 10 years from the day on which such amount is paid to state budget, the overpaid amount shall be offset against the outstanding amount (taxes may be offset against each other) or offset against the amount payable next time; the overpaid amount shall be refunded if the taxpayer no longer owes tax, late payment interest, or fine, unless the taxpayer is not exempt from penalties because the decision on penalties for tax offenses issued by a tax office or a competent agency specified in Clause 2 Article 111 of the Law on Tax Administration has been implemented;
b) The taxpayer has a refundable tax according to the law on import and export duties, excise tax, value-added tax, environmental protection tax, safeguard duty, anti-dumping duty, and countervailing duty.
2. Documents and procedures for settlement of refundable tax specified at Point b Clause 1 of this Article shall comply with guidance in Section 4 Chapter VI of this Circular.
3. Overpaid tax, late payment interest, and fines specified at Point a Clause 1 of this Article shall be settled as follows:
a) Documents include:
a.1) 01 original of the written request for settlement of overpaid tax, late payment interest, and fines, specifying: numbers of tax payment receipts, amount of late payment interest, amount of tax, late payment interest, and fines that have been paid, the amount of tax, late payment interest, and fines payable, the overpaid amount; reasons for overpayment, and suggested solution;
a.2) 01 photocopy of any document proving the overpayment of tax, late payment interest, or fine (unless such document is attached to the customs dossier, which is already submitted when registering the customs declaration);
a.3) 01 photocopy of the fine payment receipt.
b) The customs office that collects the overpaid amount shall receive, examine documents submitted by the taxpayer, compare them to the original customs dossier, inspect the accuracy and legitimacy of the documents, and take appropriate actions as follows:
b.1) If it is determined that the amount of paid tax, late payment interest, or fine is actually higher than the amount payable, and the taxpayer’s declaration is accurate, the customs office shall issue a decision to refund the overpaid tax, late payment interest, or fine (according to form No. 11/QDHT/TXNK provided in Appendix VI to this Circular);
b.2) If it is determined that the amount of paid tax, late payment interest, or fine is actually higher than the amount payable, but the taxpayer’s declaration is not accurate, the customs office shall send a written notification to the taxpayer and refund the correct overpaid amount as prescribed;
b.3) If it is determined that the amount of paid tax, late payment interest, or fine is not higher than the amount payable, the customs office shall send a written notification, which provides specific explanation, to the taxpayer.
c) The customs office shall process documents specified at Point b of this Clause within 05 working days from the day on which sufficient docs are received;
d) According to the decision on refund, the customs office that collects the overpaid amount shall settle it and update information about the overpaid amount on the System.
4. The customs office that collects overpaid tax, late payment interest, fine has the power to decide refund of overpaid tax, late payment interest, fine to the taxpayer.
5. Overpaid value-added tax shall be settled together with refund of import duty (if any) in accordance with guidance in Article 132 of this Circular.
Section 6. CUSTOMS PROCEDURES; CUSTOMS INSPECTION AND SUPERVISION OF GOODS UNDER CUSTOMS SUPERVISION AND OTHER EXPORTED GOODS OR IMPORTED GOODS
Article 50. Transport of goods under customs supervision
1. Goods are under customs supervision in the following cases:
a) Goods are transited through the territorial mainland of Vietnam;
b) Goods are moved to another custom post outside the border-gate area or vice versa, including:
b.1) Goods on a customs declaration registered at a Customs Branch outside the border-gate area that are transported from the customs place outside the border-gate area to the border-gate of exportation, a bonded warehouse, CFS, ICD;
b.2) Goods on a customs declaration registered at a Customs Branch outside the border-gate area that are transported from the border-gate of importation to a customs place outside the border-gate area or a non-tariff zone;
b.3) Exported goods that are transported from an ICD, a bonded warehouse, container freight station (CFS), or off-airport cargo terminals to the border-gate of exportation;
b.4) Imported goods that are transported from the border-gate of importation to the port of destination written on the bill of lading, off-airport cargo terminal, CFS, or another border-gate;
b.5) Imported goods that are transported from the border-gate of importation to a bonded warehouse;
b.6) Goods that are transported from a non-tariff zone to a border-gate of exportation or bonded warehouse, CFS, ICD; a customs place outside border-gate area, or another non-tariff zone;
b.7) Exported goods or imported goods that are transport from one customs place to another.
2. The customs declarant shall be responsible for protecting the status quo of goods and the customs seal, unless goods cannot be sealed by nature while goods are being transported to the destination; sticking to the transport route and time registered with the customs office.
If the status quo of goods or the customs seal cannot be protected, or it is not possible to stick to the registered route or time because of a force majeure event, the customs declarant, after taking necessary measures for minimizing and preventing damage, must promptly notify the nearest customs office and the customs office to which goods is transported until goods arrive at the registered destination. If it is not possible to promptly notify the customs office, the taxpayer may inform the local police authority, the border guard, or the coastguard for confirmation.
Article 51. Customs procedures applicable to goods under customs supervision
1. Customs procedures applicable to goods transported independently:
a) Procedures customs for independent transport shall be applicable to goods transited through Vietnam’s territorial mainland and the goods specified at Point b.3 and Point b.4 Clause 1 Article 50 of this Circular, and shall be carried out at the Customs Branch from which goods are transported;
b) Customs dossier:
b.1) A declaration of independent transport which contains the information specified in Section 6 of Appendix II to this Circular;
b.2) 01 photocopy of the bill of lading, unless goods are transported by road across the border without a bill of lading;
b.3) A photocopy of the license for transit if such license is required.
Regarding the documents specified at Point b.3 of this Clause, if the single window mechanism is applied, the specialized state management agency shall send the electronic license for transit through the integrated communication system. In this case, the customs declarant is not required to submit the original license when carrying out customs procedures.
In case goods are transported from a bonded warehouse, CFS, or ICD to a border-gate of exportation, the documents specified at Point b.2 and Point b.3 of this Clause are not required.
c) Procedures:
c.1) Responsibilities of the customs declarant:
Complete the declaration of goods transport in accordance with Section 6 in Appendix II to this Circular; receive information from the System and follow the guidance below:
c.1.1) If the declaration is sorted into channel 1 and approved by the System, the customs declarant shall print the notice of approval and present it to the customs office from which goods are transported (hereinafter referred to as “dispatching customs office”) in order to seal and certify the goods being transported;
c.1.2) If the declaration is sorted into channel 2, the customs declarant shall present the documents specified at Point b of this Clause to the dispatching customs office for inspection, provide additional information about the customs seal number notified by the customs office, and present goods for the customs office to seal and certify;
c.1.3) If the shipment is suspected of violations of law, the customs declarant shall present the goods to the dispatching customs office for physical inspection;
c.1.4) Additional declaration of transport shall be made at the request of the customs office.
c.2) Responsibility of the port and warehouse operation enterprise
If the port and warehouse operation enterprise is connected to the customs office for exchange of electronic customs data, the port and warehouse operation enterprise shall update information about departure of exported goods or confirm arrival of imported goods on the System;
c.3) Responsibilities of the dispatching customs office:
c.3.1) Examine the documents if required by the System and instruct the customs declarant to provide additional information about the customs seal number and other information on the declaration of goods transport (if any).
Physical inspection shall be carried out as specified in Article 29 of this Circular if violations of law is suspected. The result of physical inspection shall be written on the inspection result sheet (according to form No. 06/PGKQKT/GSQL provided in Appendix V to this Circular) and sent to the Customs Branch to which goods are transported (hereinafter referred to as “receiving customs office”) where procedures are carried on.
c.3.2) Approve the declaration of goods transport on the System;
c.1.2) Seal the goods according to additional information provided by the customs declarant about the customs seal number;
c.3.4) Update information about the dispatched goods on the System if the port and warehouse operation enterprise is connected to the customs office for exchange of electronic customs data;
c.3.5) Monitor the transport of goods under customs supervision;
c.3.6) Carry out search for the shipment if no feedbacks from the receiving customs office are received after the expected transport period.
c.4) Responsibilities of the receiving customs office:
c.4.1) Check and compare the customs seal (if any);
c.4.2) Update information about the arrival of goods on the System if the port and warehouse operation enterprise is connected to the customs office for exchange of electronic customs data;
c.4.3) Physical inspection shall be carried out as specified in Article 29 of this Circular if violations of law are suspected. The result of physical inspection shall be written on the inspection result sheet (according to form No. 06/PGKQKT/GSQL provided in Appendix V to this Circular).
d) Additional declaration, cancellation of declaration of independent transport:
d.1) Additional declaration or cancellation of the declaration of goods transport shall be made before information about arrival of goods at the destination is update on the System;
d.2) The customs declarant may make additional declaration and cancel information about the transport found by the customs declarant or according to guidance sent by the customs office via the System;
d.3) The Director of the receiving customs office shall decide additional declaration or cancellation of the transport declaration.
2. Customs procedures applicable to multi-modal transport:
a) Procedures customs for multi-modal transport shall be applicable to goods specified at Points b.1, b.2, b.5, b.6 Clause 1 Article 50 of this Circular;
b) Documents and customs procedures for multi-modal transport shall be followed concurrently with customs procedures for exported goods or imported goods in a corresponding manner; information about multi-modal transport shall be provided in accordance with Appendix II to this Circular. If the System does not support declaration of information about multi-modal transport, the customs declarant shall request a transport of goods under customs supervision on the declaration (with specific time, route, source, and destination). The customs declarant shall present goods for the customs office to seal them in the cases specified in Clause 3 Article 52 of this Circular in order for the receiving customs office to carry on the procedures;
c) Regarding exported goods
c.1) Regarding exported goods that have undergone physical inspection at the Customs Branch where the customs declaration is registered and must be sealed by the customs
c.1.1) Responsibilities of the dispatching customs office:
c.1.1.1) Seal the goods, update information about transfer of goods under supervision on the System.
If goods are bulk cargo, oversized/overweight goods that cannot be sealed, the customs officer shall specify the names, quantities, categories, codes, origins (if any) of goods, or take pictures of goods, and update them on the System or enclosed them with the transfer note;
c.1.1.2) Give goods to the customs declarant for transport to the border-gate of exportation;
c.1.1.3) Monitor the transport of goods under customs supervision;
c.1.1.4) Carry out search for the shipment if goods do not arrive at the border-gate of exportation after the expected transport period.
c.1.2) Responsibilities of the receiving customs office:
c.1.2.1) Receive goods presented by the customs declarant;
c.1.2.2) Check the customs seal and compare with information about the dispatch of goods on the System;
c.1.2.3) Update information about the arrival of goods on the System;
c.1.2.4) Cooperate with the dispatching customs office in tracking down the goods if they do not arrive at the destination after the expected transport period.
c.2) Regarding exported goods exempt from customs sealing:
The customs declarant shall be responsible for transporting goods to the border-gate of exportation.
d) Regarding imported goods:
d.1) Regarding imported goods being inspected outside the border-gate area and goods that must be sealed by the customs:
d.1.1) Responsibilities of the Customs Branch where the customs declaration is registered:
d.1.1.1) Update information on the System for the Customs Branch where goods are stored to seal and transfer goods to the customs declarant for transport to the inspection place;
d.1.1.2) Receive goods transported by the customs declarant, check the customs seal and compare with information about dispatch of goods on the System;
d.1.1.3) Update information about the arrival of goods on the System;
d.1.1.4) Monitor information about transported goods; cooperate with the Customs Branch where goods are stored in tracking down the goods if they do not arrive at the inspection place after the expected transport period.
d.1.2) Responsibilities of the Customs Branch where goods are stored:
d.1.2.1) Seal the goods, update information about dispatch of goods on the System, and give goods to the customs declarant for transporting to the inspection place;
d.1.2.2) Monitor information about transported goods; take charge of tracking down the goods if they do not arrive at the inspection place after the expected transport period.
d.2) Regarding imported goods exempt from customs sealing:
The customs declarant shall carry out customs procedures as prescribed and take goods through the customs-controlled area at the border-gate after permission is granted by the customs office.
e) Additional declaration, cancellation of the declaration of multi-modal transport is similar as those of declaration of exported goods and declaration of imported goods prescribed in this Circular.
3. Regarding goods specified in Clause 1, Points c.1 and d.2 Clause 2 of this Article, if the dispatching customs office and the receiving customs office has not exchanged information about the transport of goods via the System or the System is not working as specified in Clause 2 Article 25 of Decree No. 08/2015/ND-CP and thus declaration of transport of goods under customs supervision cannot be made via the System, the dispatching customs office shall use the form No. 10/BBBG/GSQL provided in Appendix V to this Circular) to transfer goods to the receiving customs office for carrying on the procedures. After receiving the transfer note and goods, the receiving customs office shall confirm and notify the dispatching customs office.
4. The General Department of Customs shall provide guidance on declaration of transport of goods under customs supervision in the cases specified at Point b.7 Clause 1 Article 50 of this Circular.
Article 52. Customs supervision of exported goods or imported goods
1. Regarding exported goods:
a) Responsibilities of the customs declarant or deliverer:
a.1) Regarding exported goods that are exempted from physical inspection and released or granted customs clearance, goods approved for independent transport, after goods are gathered inside the customs-controlled area, the customs declarant or deliverer shall provide information about the container list and declaration number according to form No. 29/DSCT/GSQL provided in Appendix V (if goods are transported in containers) or list of goods according to form No. 30/DSHH/GSQL provided in Appendix V (for other goods) or the notice of approved transport declaration for the port and warehouse operation enterprise (in the seaport, airport, off-airport cargo terminal) or for the customs office of the border-gate by road, river, inland waterways, or international railway station;
The customs declarant shall print the list of containers, list of goods from www.customs.gov.vn or on the declaration system of the customs declarant. If the list of containers or list of goods is changed after goods have entered the customs-controlled area, the customs declarant shall print or request a customs officer at the Customs Branch at the border-gate to print the list of containers, list of goods from the System.
In case of paper declaration, the customs declarant shall present the declaration, on which customs clearance or release of goods is certified by the Customs Branch where the customs declaration is registered.
a.2) Regarding exported goods subject to physical inspection that have been released or granted customs clearance at the Customs Branch outside the border-gate area, the customs declarant shall be responsible for protecting the status quo of goods and the customs seal throughout the transportation. After the customs office checks and certifies, the customs declarant shall perform the tasks specified at Point a.1 of this Clause;
a.3) Regarding exported goods of which physical inspection is carried out by the Customs Branch at the border-gate, the customs declarant shall follow Point a.1 of this Clause as soon as goods are released or granted customs clearance;
a.4) If the port and warehouse operation enterprise does not have an IT system that meet standards for management, supervision of exported goods or imported goods moved in or out of the port or depot area, the customs declarant or deliverer shall provide information about the number of declarations, list of containers, and list of goods for the customs office;
a.5) If the declaration of exported goods has been released or granted customs clearance, goods have been moved into customs-controlled area at the border-gate of exportation, but the deliverer is only able to load part of the shipment onto the vehicles, and the remaining amount is loaded onto another vehicles, then the deliverer shall send a written request to the Customs Branch where goods are stored for continued monitoring the remaining goods until all of them are exported.
b) Responsibilities of the port and warehouse operation enterprise at seaports, international airports, off-airport cargo terminals:
b.1) According to the list of numbers of declarations, list of containers and list of goods provided by the customs declarant or the deliverer, the port and warehouse operation enterprise shall check the list of containers, list of goods, and compare information about the customs declaration on the System to decide the loading of goods granted customs clearance onto the vehicles;
b.2) After goods are moved into the port or depot area for loading onto the vehicles, the port and warehouse operation enterprise shall confirm goods passing through the customs-controlled area or update information about arrival of goods on the System of the customs office;
b.3) If the System is not working, the customs office must be promptly informed to take appropriate actions to avoid congestion of exported goods and departing vehicles.
c) Responsibilities of the customs office:
c.1) Comply with the regulations in Clause 3 Article 34 of Decree No. 08/2015/ND-CP;
c.2) Regarding goods exported through a border-gate by road, river, inland waterway, international railway, and the case specified at Point a.4 of this Clause, the Customs Branch at the border-gate of exportation shall compare information provided by the customs declarant or deliverer as specified at Point a.1 of this Clause with information on the System to supervise exported goods; confirm goods passing through the customs-controlled area, or update information about goods on the System.
Regarding goods exported through a border-gate by road, river, inland waterway, international railway, the confirmation of goods passing through the customs-controlled area or update of information about goods on the System shall be made after goods have been transported through the border-gate of exportation to the importing country;
Regarding the case specified at Point a.4 of this Clause in which goods are exported through a border-gate by sea, by air, or by off-airport cargo terminal, after confirming goods passing through the customs-controlled area on the System, the customs officer shall make a confirmation on the list of container or list of goods and give it to the customs declarant. The customs declarant shall give it to the port and warehouse operation enterprise to load exported goods on to the vehicles. In case of declaration of independent transport, according to the notice of approved transport declaration provided by the customs declarant, the customs officer shall confirm goods passing through the customs-controlled area on the System, append his/her signature and seal on the first page of the notice, give it to the customs declarant. The customs declarant shall give it to the port and warehouse operation enterprise in order to load exported goods onto the vehicles;
c.3) Regarding the case specified at Point a.5 of this Clause and goods are exported through a border-gate other than the border-gate where goods are stored, relevant Customs Branches shall cooperate in monitoring goods until they are actually exported as prescribed; additional declaration is not required;
c.4) Regarding goods being crude oil exported at offshore extraction sites or in overlapping areas and the goods specified in Clause 1 Article 93 of this Circular, the Customs Branch where the customs declaration is registered shall confirm goods passing through customs-controlled area after the customs declaration of exported goods are granted customs clearance (direct supervision is not carried out).
Regarding aviation fuel for outbound airplanes, the Customs Branch where the airplane departs shall monitor every time goods are delivered.
2. Regarding imported goods:
a) Responsibilities of the customs declarant:
a.1) Regarding imported goods that have been released or granted customs clearance or moved to storage or an inspection place, goods approved for independent transport, imported goods eligible for tax exemption or not liable to duty, incurring zero tax, or eligible for 275-day time limit that undergo physical inspection by the Customs Branch at the border-gate at the request of the Customs Branch where the customs declaration is registered: Information about number of customs declaration, list of containers according to form No. 29/DSCT/GSQL provided in Appendix V (for goods transported in containers) or list of goods according to form No. 30/DSHH/GSQL provided in Appendix V (for other goods) or notice of approved transport declaration shall be provided for the port and warehouse operation enterprise at the border-gate, seaport, international airport, off-airport cargo terminal, or the customs office at the border-gate (by road, river, inland waterways, or international railway).
The customs declarant shall print the list of containers, list of goods from www.customs.gov.vn or on the declaration system of the customs declarant. If the list of containers or list of goods is changed when the customs declarant receives goods at the border-gate of importation, the customs declarant shall print or request a customs officer at the Customs Branch at the border-gate to print the list of containers or list of goods from the System;
a.2) Regarding imported goods moved outside the port or border-gate area and must be sealed by the customs as specified in Clause 3 of this Article:
a.2.1) Present the goods for the customs office to seal;
a.2.2) Transfer the goods to the Customs Branch to which goods are transported to carry on customs procedures as prescribed;
a.2.3) Preserve the status quo of the goods and the customs seal according to applicable regulations.
a.3) If the port and warehouse operation enterprise does not have an IT system that meet standards for management, supervision of exported goods or imported goods moved in or out of the port or depot area, the customs declarant shall provide information about the number of declarations, list of containers, list of goods for the customs office.
b) Responsibilities of the port and warehouse operation enterprise:
b.1) Check information about the customs declaration on the System according to information provided by the customs declarant specified at Point a.1 of this Clause. Only allow goods to be moved from the customs-controlled area when:
b.1.1) The customs office has granted customs clearance or release of goods, or permitted goods to be taken to inspection place or through the customs-controlled area regarding imported goods eligible for tax exemption or not liable to duty, incurring zero tax, or eligible for 275-day time limit that undergo physical inspection by the Customs Branch at the border-gate at the request of the Customs Branch where the customs declaration is registered.
b.1.2) The quantity of containers, container numbers or amount of bulk cargo, liquid cargo removed from the customs-controlled area that matches information on the customs declaration.
b.2) Notify the Customs Branch at the port or depot or the Customs Branch where the customs declaration is registered if goods are not those specified at Point b.1 of this Clause;
b.3) Certify goods passing through customs-controlled area on the System;
b.4) Cooperate with a customs office in inspecting, supervising goods at the gate of the port and where goods are located outside the customs-controlled area.
c) Responsibilities of the customs office:
c.1) Comply with the regulations in Clause 3 Article 34 of Decree No. 08/2015/ND-CP;
c.2) Regarding imported goods being removed from the customs-controlled area at a border-gate by road, river, inland waterway, international railway, and the case specified at Point a.3 of this Clause, the Customs Branch at the border-gate of exportation shall compare information provided by the customs declarant or deliverer as specified at Point a.1 of this Clause with information on the System to supervise imported goods being removed from the customs-controlled area; confirm goods passing through the customs-controlled area on the System.
In the case specified at Point a.3 of this Clause in which goods are imported through a border-gate by sea, by air, or by off-airport cargo terminal, after confirming goods passing through the customs-controlled area on the System, the customs officer shall make a confirmation on the list of containers or list of goods and give it to the customs declarant. The customs declarant shall give it to the port and warehouse operation enterprise to allow goods to pass through the customs-controlled area. In case of declaration of independent transport, according to the notice of approved transport declaration provided by the customs declarant, the customs officer shall confirm goods passing through the customs-controlled area on the System, append his/her signature and seal on the first page of the notice, give it to the customs declarant. The customs declarant shall give it to the port and warehouse operation enterprise in order to allow goods to pass through the customs-controlled area;
c.3) In case of customs sealing specified in Clause 3 of this Article:
c.3.1) Check the outer condition of goods, compare numbers of containers and seals of the deliverer with information about the customs declaration on the System;
c.3.2) Make and send a transfer note the Customs Branch to which goods are transported for carrying on customs procedures as prescribed;
c.3.3) If goods are bulk cargo, oversized/overweight goods that cannot be sealed, the customs officer shall specify the names, quantities, categories, codes, origins (if any) of goods on the transfer note or take pictures of actual goods and send them together with the transfer note.
d) In case goods are moved out of the customs-controlled area without registering the customs declaration:
d.1) If a competent agency (police authority, court, etc.) issues a decision to use goods serving urgent needs, goods serving national defense and security, the Customs Branch at the border-gate shall supervise goods being moved out of the customs-controlled area according to relevant documents issued by the competent agency;
d.2) Transshipped goods: the customs officer shall issue a Notice of transshipped goods (according to form No. 21/BKTrC/GSQL provided in Appendix V to this Circular) to supervise goods being moved out of the customs-controlled area;
d.3) Imported goods that have been moved into the customs-controlled area and must be re-exported such as wrong goods, lost goods, imported refused goods by the goods owner:
d.3.1) The deliverer of goods owners shall send a written request for re-export to the Customs Branch at the border-gate where goods are stored specifying the reasons. The request must contain the number of the bill of lading, intended export time, border-gate of exportation, vehicles, etc.
d.3.2) according to the written request made by the deliverer or goods owners, the Customs Branch where goods are stored shall:
d.3.2.1) Receive the shipment documents;
d.3.2.2) Conduct a physical inspection of customs offenses are suspected.
If the inspection result shows that goods are consistent with the bill of lading, the customs office shall consider permitting the re-export of the shipment. If the inspection result reveals that goods are inconsistent with the bill of lading or there is information about violations, appropriate actions shall be taken.
3. Customs sealing:
a) Cases of customs sealing:
a.1) Goods are transited through Vietnam’s territory, except for the case specified at Point b.1 of this Clause;
a.2) Exported goods subject to physical inspection are transported from a customs place outside the border-gate area, an inland goods inspection place, or off-airport cargo terminal to the border-gate of exportation, bonded warehouse, CFS, ICD;
a.3) Imported goods are transported from the border-gate of importation to a customs place outside the border-gate area or an inland goods inspection place for physical inspection;
a.4) Imported goods that arrive at the border-gate of importation are transported by the deliverer to the port of destination written on the bill of lading or off-airport cargo terminal, except for the case specified at Point b.2 of this Clause;
a.5) Goods from abroad are transported from the border-gate of importation to a bonded warehouse, non-tariff zone in a border-gate economic zone, CFA warehouse, duty-free shop, and vice versa;
a.6) Point d Clause 1 Article 83 of this Circular submit a dossier temporary import of goods for re-export.
If customs sealing is mandatory, the customs declarant shall present goods to the customs office in charge of the storage so that goods are sealed before passing through customs-controlled area.
b) Cases in which customs sealing is not required:
b.1) Goods are transited through Vietnam’s territory without changing the vehicles by sea, by air, by river from the first border-gate of importation to the border-gate of exportation;
b.2) Imported goods that arrive at the border-gate of importation at a seaport, river port, airport are transported by the deliverer to the port of destination written on the bill of lading using another vehicles of the same modal or without changing the vehicles from the border-gate of importation to the port of destination;
b.3) Various exported goods or imported goods are transported by means of multimodal transport and exempt from physical inspection when carrying out customs procedures;
b.4) Goods are bulk cargo, oversize/overweight load that cannot be sealed.
4. Suspension of goods passing through customs-controlled area
a) During the process of customs supervision and patrol, if customs offenses are suspected, the Director of Customs Branch where the customs declaration is registered or where goods are stored shall issue a decision to suspend goods from passing through the customs-controlled area (according to form No. 11/QDTDGS/GSQL provided in Appendix V to this Circular), assign personnel to inspect, supervise, and control goods locally, and inform relevant units for cooperation;
b) Inspection shall be carried out according to the information on the decision to suspend goods from passing through customs-controlled area in the presence of relevant units;
c) A record shall be made when the inspection is done; any customs offenses found shall be handled in accordance with law provisions. The result must be notified to relevant units.
5. Customs supervision of exported goods of which the port of loading, border-gate of exportation, or vehicles is changed:
a) If goods have entered the customs-controlled area:
According to the customs declarant’s notification, the Customs Branch where goods are stored shall make and send a transfer note to the Customs Branch of the border-gate of exportation to supervise exported goods;
b) If goods have not entered the customs-controlled area:
The Customs Branch of the border-gate of exportation shall follow Clause 1 of this Article;
c) Additional declaration of exported goods of which the port of loading, border-gate of exportation, or vehicles is changed shall comply with Clause 3 Article 20 of this Circular.
6. In case goods have been moved into the customs-controlled area but the customs declarant requests cancellation of the declaration as specified in Article 22 of this Circular and bring them back to inland:
According to the customs declarant’s request for removing goods from the customs-controlled area and information about cancellation of the declaration of exported goods on the System (or a written confirmation of the cancellation made by the Customs Branch where the customs declaration is registered in case of paper declaration), the Customs Branch where goods are stored pending export shall supervise goods being moved from the storage.
7. In case goods have been moved into the customs-controlled area but the customs declarant wishes to bring them back to inland for repair, recycle, or suspend the export and does not cancel the customs declaration:
a) The customs declarant shall:
a.1) Send a document to the Customs Branch where the customs declaration is registered specifying the (specifying the declaration number, container numbers, goods storage location, whether procedures for tax refund or tax cancellation are completed, and the reasons for bringing goods back to inland, and intended time of export);
a.2) Return the tax refund to the customs office or the inland tax office if tax on exported goods that were imported previously or exported goods domestically manufactured has been refunded.
b) The Customs Branch where the customs declaration is registered shall:
b.1) Notify the Customs Branch where goods are store of the goods being brought back to domestic market for recycling, report or suspended from export. If goods are brought back to inland for repair or recycling, the time limit for repair or recycling shall not exceed 30 days from the day on which goods are removed from the customs-controlled area;
b.2) Receive goods, break the seal for the customs declarant to carry out repair or recycling, and update information on the System.
When the repair or recycling is completed as notified by the customs declarant, the Customs Branch where the customs declaration is registered shall carry out a physical inspection, seal the goods, update information about the dispatch of godson the System, and transfer goods to the customs declarant for transport to the border-gate of exportation;
b.3) In case of suspension from export: The declaration shall be cancelled in accordance with Article 22 of this Circular;
b.4) The Customs Branch where goods are stored shall be requested to move goods from the customs-controlled area.
c) The Customs Branch where goods are stored shall supervise goods being removed from the customs-controlled area, seal and transfer goods to the Customs Branch where the customs declaration is registered;
d) If the Customs Branch where the customs declaration is registered and the Customs Branch where goods are stored have not exchanged information about goods via the System, the transfer note form No. 10/BBBG/GSQL provided in Appendix V to this Circular shall be used to transfer goods. After receiving the transfer note and the goods, the Customs Branch shall confirm, respond, and enclose it with the customs dossier.
8. When goods are removed from the customs-controlled area, if the customs office finds that the container numbers do not match the declaration, the customs office shall request the customs declarant to present delivery documents provided by the deliverer in order to compare information about the consignee’s name, number of the bill of lading, name of the vehicles, container numbers, quantity of packages on the delivery documents with the customs declaration on the System. If information is consistent, the customs officer shall update the container numbers on the System and allow goods to be removed from the customs-controlled area. If information is inconsistent or violations of law are suspected, the customs officer shall request the Director of the Customs Branch where goods are stored to cooperate with the Customs Branch where the customs declaration is registered to carry out an inspection and take appropriate actions.
Article 53. Basis for determining exported goods
1. If goods are exported by sea, air, railway, inland waterways, transshipment port, transshipment area; goods supplied for outbound ships or airplanes; exported goods transported together with the deliverer through air border-gate; exported goods sent to bonded warehouses; exported goods sent to CFS warehouse, the basis for determination of exported goods is the declaration of exported goods granted customs clearance certified that goods have passed through the customs-controlled area on the System.
2. Regarding goods exported through a border-gate by road or by river, the basis is the declaration of exported goods that have been granted customs clearance and certified by a customs officer that goods have passed through the customs-controlled area on the System when goods are transported across the border to the importing country.
3. Regarding indirect export (indirect export means a situation in which goods are manufactured by a local manufacturer in Vietnam under a contract with a foreign partner and then delivered to a local importer in Vietnam for further processing at the request of the foreign party), goods sold from the domestic market into a non-tariff zone, a border economic zone, an export-processing zone, or an EPE, the basis is the export or import declaration that has been granted customs clearance.
4. In case of paper declaration:
a) Regarding goods specified in Clauses 1 and 2 of this Article, the basis is the declaration of exported goods that have been granted customs clearance and certified by a customs officer of the border-gate of exportation that goods have passed through the customs-controlled area on. The declaration must contain the date, the official’s signature, and seal). Regarding goods exported through a border-gate by road or by river, the basis is the declaration of exported goods that have been granted customs clearance and certified that goods have been exported in reality;
b) Regarding goods specified in Clause 3 of this Article, the basis is the declaration of exported goods that have been granted customs clearance.
Chapter III
CUSTOMS PROCEDURES, CUSTOMS INSPECTION AND SUPERVISION OF GOODS PROCESSED UNDER CONTRACTS WITH FOREIGN TRADERS, MATERIALS AND SUPPLIES IMPORTED FOR MANUFACTURING OF DOMESTIC EXPORTED GOODS; EXPORTED GOODS AND IMPORTED GOODS OF EXPORT PROCESSING ENTERPRISES
Section 1. GENERAL PROVISIONS
Article 54. Imported raw materials or supplies
Raw materials or supplies imported for inward processing or manufacturing of domestic exported goods include:
1. Materials, semi-finished products, components, knock-down kits directly used for inward processing operations or manufacturing operations and are converted into the exported goods.
2. Raw materials or supplies that are directly used for inward processing or manufacturing operations but are not converted into the products of part of the products.
3. Imported finished products attached to exported products, packed together with exported products that are made of imported raw materials or supplies, or packed together with products that are made of raw materials or supplies bought inland or self-supplied by the exporter to create full packs to be exported.
4. Packages or supplies used as packages of exported products.
5. Raw materials or supplies imported for repair, recycling of exported products.
6. Samples imported for inward processing or manufacturing of domestic exported goods.
Article 55. Consumption rates for inward processing, manufacturing of domestic exported goods
1. Consumption rates for inward processing, manufacturing of domestic exported goods include:
a) Material consumption rate means the practical number of materials necessary for manufacturing a unit of product;
b) Supplies consumption rate means the practical number of supplies necessary for manufacturing a unit of product;
c) Rate of loss means ratio of loss of materials or supplies, including natural loss, loss due to formation of waste, rejects to the manufacturing norm or material/supply consumption norm. If the amount of waste or rejects is already included in the material or supplies consumption norm, it shall not be included in the rate of loss.
The material/supplies consumption rate and rate of loss shall be kept by the enterprise and presented when customs office carries out an inspection or request explanation for the calculation of the materials consumption norm, supplies consumption norm, and rate of loss.
2. Rate of derivation of materials from preliminary material means the amount of a material used for manufacturing of domestic exported goods that is derived from a preliminary material.
3. Before manufacturing, the taxpayer must estimate the consumption rate and rate of loss of every product code. If changes are made during the manufacturing process, such norms and rates must be adjusted and documents about such changes must be retained.
4. The legal representative of the taxpayer shall be responsible for the accuracy of the consumption rates and rates of loss applied and apply such norms and rates for purposes of inward processing or manufacturing of domestic exported goods only. Every violation shall be handled in accordance with law.
5. The taxpayer shall determine the amount of refundable tax or cancelled tax pursuant to regulations of this Circular and according to the practical rate of consumption of imported materials and supplies serving manufacturing of domestic exported goods.
1. Responsibilities of the trader:
a) Inform the Customs Branch where import procedures are to be carried out of the facility where exported goods are processed/manufactured (hereinafter referred to as “processing/manufacturing facility”) as specified in Article 58 of this Circular (hereinafter referred to as “supervisory Customs Branch”) via the System according to form No. 12/TB-CSSX/GSQL provided in Appendix V to this Circular. EPEs are not required to make such notification.
If there is a request for tax refund as specified at Point c.2 and Point c.5 Clause 5 Article 114 of this Circular, the manufacturer of goods to be exported must notify the manufacturing facility before submitting the dossier of request for tax refund and the statement as prescribed in this Circular;
b) If raw materials or supplies, exported goods must be stored outside the said manufacturing facility, the storage location must be notified to the supervisory Customs Branch (according to form No. 12/TB-CSSX/GSQL in Appendix V to this Circular;
c) Take legal responsibility for info provided in the notification of the processing/manufacturing facility, or the location where raw materials or supplies, machinery, equipment, or exported products are stored (hereinafter referred to as “storage location”);
d) Adjust information on the System according to responses of the customs office.
2. Responsibilities of the customs office:
a) Receive notification of the processing/manufacturing facility and the storage location;
b) Check the information within 02 working hours after receiving the notification; post the necessary adjustments on the System if the information provided is insufficient.
c) Carry out an inspection at the processing/manufacturing facility if required as specified in Article 39 of Decree No. 08/2015/ND-CP and Article 57 of this Circular;
d) Carry out an inspection at the storage location outside the manufacturing facility if it is suspected that the raw materials or supplies and exported products are not stored at the location notified to the customs office.
Article 57 Inspection at the processing/manufacturing facility, inspection of processing/manufacturing capacity
1. Cases of inspection at the processing/manufacturing facility, inspection of processing/manufacturing capacity:
a) The entity executes the first processing contract;
b) The entity is permitted to apply the 275-day period for the first time to goods imported for manufacturing of domestic exported goods;
c) The cases specified at Point b Clause 1 Article 39 of Decree No. 08/2015/ND-CP.
2. Inspection procedures
a) The inspection decision form No. 13/KTCSSX/GSQL provided in Appendix V to this Circular shall be sent directly, by registered mail, or fax to the customs declarant within 03 working days from the day on which it is signed and at least 05 working days before the inspection date;
b) The inspection shall be carried out after 05 working days from the issuance date of the inspection decision. The inspection duration shall not exceed 05 working days.
3. Inspection contents
a) Check the address of the processing/manufacturing facility on written on the notification or on the Enterprise Registration Certificate;
b) Inspect the workshops, machinery and equipment:
b.1) Examine documents proving the legal right to use the workshops, premises, storage of raw materials or supplies, machinery and equipment;
b.2) Inspect the right to ownership of or right to use machinery and equipment, the quantity of machinery and equipment, manufacturing lines at the processing/manufacturing facility; inspect the condition, capacity of machinery and equipment.
In the course of inspection, the customs office shall examine declaration of imported goods (in case of import) invoices, receipts for purchase of machinery and equipment, or compare with the accounting records (in case of domestic purchase); finance lease contract (in case of finance lease); asset, workshop lease contracts (in case of lease). The effective period of the finance lease contract, asset/workshop lease contract must not be equal to or longer than the export contract;
c) Inspect the personnel participating in the manufacturing line according to the employment contracts or the payroll;
d) Inspect the accounting records or software program for management of inventory of goods, raw materials or supplies, machinery, and equipment.
4. Inspection record:
At the end of the inspection, the customs officer shall inspect record (according to form No. 14/BBKT-CSSX/GSQL provided in Appendix V to this Circular). The record shall contain the inspection result which truthfully reflects the reality and specify that:
a) Whether the inspected entity has the lawful right to use the premises;
b) Whether the inspected entity has the lawful right to own or use machinery, equipment and manufacturing lines at the facility, whether they are suitable for the raw materials or supplies imported for inward processing or manufacturing of domestic exported goods (if such machinery, equipment, manufacturing lines are invested by the entity);
c) The quantity of machinery, equipment, and workers.
The inspection record must bear signatures of the inspecting official and the legal representative of the inspected entity.
5. The inspection result shall be handled in accordance with Clause 3 Article 39 of Decree No. 08/2015/ND-CP and updated on the System.
Article 58. Customs places
1. Customs places for import:
a) Regarding raw materials or supplies, machinery, and equipment imported for inward processing; materials and supplies imported for manufacturing of domestic exported goods, the importer may choose to follow import procedures at one of the following Customs Branches:
a.1) The Customs Branch in the same district with the importer’s headquarter, branch, or manufacturing facility;
a.2) The Customs Branch at the border-gate or the Customs Branch at the ICD;
a.3) The Customs Branch in charge of goods processed and manufactured for export affiliated to the Customs Departments in the same province with the manufacturing facility or the border-gate of importation.
b) Regarding EPEs:
b.1) Imported goods of EPEs; machinery and equipment temporarily imported to serve manufacturing, construction of workshops (even if they are directly imported by the contractor); goods under warranty or repair shall carry out customs procedures at the supervisory Customs Branches of the EPEs;
b.2) In case an EPE exercises its rights to import goods as prescribed in Decree No. 23/2007/ND-CP and the Ministry of Industry and Trade’s other regulations, the customs declaration shall be registered at the location specified in Article 22 of the Customs Law, Article 4 of Decree No. 08/2015/ND-CP, and Clause 1 Article 19 of this Circular.
2. Customs places for export:
a) Regarding processed/manufactured goods for export, the exporter may choose to follow import procedures at the most convenient Customs Branches;
b) Regarding EPEs:
b.1) Exported goods of EPEs; machinery and equipment re-exported after being temporarily imported to serve manufacturing, construction of workshops (even if they are directly imported by the contractor) shall carry out customs procedures at the moist convenient Customs Branch of the EPEs;
b.2) In case an EPE exercises its rights to export goods as prescribed in Decree No. 23/2007/ND-CP and the Ministry of Industry and Trade’s other regulations, the customs declaration shall be registered at the location specified in Article 22 of the Customs Law, Article 4 of Decree No. 08/2015/ND-CP, and Clause 1 Article 19 of this Circular.
Article 59. Inspection of the use and inventory of raw materials or supplies, machinery, equipment, and exported goods
1. Cases of inspection
a) A high-risk entity has imported materials, machinery and equipment that has not had exported products after the manufacturing cycle;
b) There is an unusual increase or decrease in import of raw materials or supplies, machinery, equipment or export of products by the subject compared to such entity’s manufacturing capacity;
c) The subject is suspected of selling raw materials or supplies, machinery, equipment or products to the domestic market without making customs declaration;
d) The subject is found declaring exported products inaccurately and against the regulations.
2. Inspection contents
a) Inspect the customs dossier, dossier of request for tax refund or tax cancellation, statement, accounting records, accounting books, logbooks of raw materials or supplies, machinery, and equipment, and other documents that must be retained by the customs declarant as specified in Clause 5 Article 3 of this Circular;
b) Inspect the norm of exported products and documents related to the establishment of such norms
c) Inspect the correspondence of exported products and imported raw materials or supplies;
d) If the customs office is unable to give a conclusion after performing the inspection tasks specified at Points a, b, and c of this Clause, the customs office shall:
d.1) Inspect raw materials or supplies, machinery, and equipment on the manufacturing line;
d.2) Inspect the inventory;
d.3) Inspect the quantity of finished products that are yet to be exported.
3. Competence to inspection
The Director of the Customs Department shall issue the decision on inspection. The Director of Customs Branch shall organize the inspection.
4. Inspection time
The site inspection shall not last longer than 05 working days. In complicated cases, the duration may be extended for up to 05 more working days.
5. Inspection procedures
a) Inspection of the use of raw materials or supplies, or inventory at the customs declarant’s premises shall be carried out in accordance with the decision of Director of Customs Department; the supervisory Customs Branch shall notify the customs declarant within 03 working days from the date the decision is signed and carry out the inspection within 05 days from the date the decision is sent;
b) If the customs declarant has multiple manufacturing facilities or subcontracts processing to one or some manufacturers (subcontractors), the site-inspection shall be carried out at each and every of them to determine the quantity of goods in the inventory;
c) The inspection must be carried out properly and on schedule without affecting the customs declarant’s business operation;
d) The inspection shall be recorded in writing by the representatives of the customs declarant and the inspectorate.
6. Time limits for giving inspection result
a) Within 05 working days from the end of the site inspection, the Customs Branch shall send a draft conclusion to the customs declarant (by fax or registered mail);
b) Within 05 working days after receiving the draft conclusion, the customs declarant must provide explanation in writing;
c) If the customs declarant fails to provide explanation within 05 working days from the deadline or the customs office accepts the explanation, the Director of the Customs Department shall issue the official conclusion;
d) If the basis for giving conclusion is insufficient, the Director of Customs Department may consult with a competent agency. Within 15 days after receiving opinions from the competent agency, the Director of Customs Department shall issue the official conclusion.
7. Handling inspection result
a) If the inspection result shows that the use of imported raw materials or supplies, machinery, and equipment corresponds with domestic exported goods, matches the notification of manufacturing facility and capacity; information, documents, and quantity of goods in inventory (in storage, on the manufacturing lines, semi-finished products, incomplete products, etc.) are consistent with accounting records, documents about exported goods or imported goods, the figures provided shall be accept, a conclusion shall be given, and the inspection result shall be updated on the System;
b) If the inspection result reveals that the use of imported raw materials or supplies, machinery, and equipment does not correspond with domestic exported goods, matches the notification of manufacturing facility and capacity; information, documents, and quantity of goods in inventory (in storage, on the manufacturing lines, semi-finished products, incomplete products, etc.) are inconsistent with accounting records, documents about exported goods or imported goods, the declaration shall be requested to provide explanation.
b.1) If the customs office accepts the explanation, Point a of this Clause shall be followed;
b.2) If the customs office does not accept the explanation or the customs declarant does not provide explanation, the customs office shall make decisions on tax settlement, impose administrative penalties in accordance with regulations of tax law, customs, and existing documents, or request a competent person to take actions in accordance with law provisions.
8. Updating inspection information
The decision on inspection, conclusion about the inspection of use, inventory of raw materials or supplies, machinery, equipment, and exported goods shall be update on the System within 01 day from the date the decision on inspection or the conclusion is signed.
Article 60. Finalization Statement
1. Deadline for submitting the statement
Every year, the customs declarant shall submit the statement of the use of raw materials or supplies, machinery, equipment, and exported goods to the customs office within 90 days from the end of the fiscal year.
2. The statement shall be submitted at the Customs Branch where import procedures are carried out as specified in Article 58 of this Circular or the supervisory Customs Branch of the EPE.
3. Responsibilities of the customs declarant:
a) Submitting the statement
a.1) Regarding entities that import materials for manufacturing of domestic exported goods:
The statement shall contain the total value of purchase, sold, and inventory of raw materials or supplies, semi-finished products, and finished products (according to form No. 15/BCQT-NVL/GSQL provided in Appendix V to this Circular) and be submitted to the customs office via the System. The statement must match the customs declarant’s accounting records.
In case the subject imported goods raw materials or supplies for manufacturing and sells the products to another entity for inward processing or manufacturing of domestic exported goods, both of them must submit the statements as prescribed in this Article;
a.2) Regarding inward processors:
The entity that monitor imported raw materials or supplies provided by the hiring party, hired machinery and equipment for performing the processing contract, semi-finished products, and finished products at off-balance accounts or on its internal control system, the statement of raw materials or supplies shall be made according to form No. 15/BCQT-NVL/GSQL in Appendix V to this Circular, and the statement of machinery and equipment shall be made according to form No. 16/BCQT-MMTB/GSQL in Appendix V to this Circular. If the internal control system does not monitor quantity of goods by value, the result given by such system may be used for making the statement of the quantity of goods that are not monitored by value;
a.3) EPEs shall make statements in accordance with Points a.1 and a.2 depending on whether materials are imported for inward processing or manufacturing of domestic exported goods.
b) Making and retaining records of imported raw materials or supplies according to the Ministry of Finance’s regulations on accounting, audit, which specify the numbers of declarations of imported raw materials or supplies;
c) Making and retaining records of exported products according to the Ministry of Finance’s regulations on accounting, audit, which specify the contract and order numbers;
d) Making and retaining documents about the treatment of waste and rejects;
dd) Presenting all accounting documents about the imported raw materials or supplies, machinery, and equipment and exported products when the customs office carries out in inspection at the enterprise’s premises.
5. Responsibilities of the customs office:
a) Receive statements of use of imported raw materials or supplies, machinery, and equipment submitted by the customs declarant;
b) Examine the statements:
b.1) Cases in which the statement is examine:
b.1.1) The entity submits the first statement;
b.1.2) The figures on the statement are abnormally different from the System;
b.1.3) An inspection is carried out at the taxpayer’s premises after the decision on tax refund or tax cancellation;
b.1.4) The statement is examined based on risk management, assessment of law compliance of the taxpayer.
Statements of priority enterprises shall be examined in accordance with the Ministry of Finance’s regulations on application of preferential policies to export and import procedures.
b.2) If an inspection is carried out at the taxpayer’ premises before a decision on tax refund or tax cancellation is issued, the Director of Customs Department shall examine both the statement and the eligibility for tax refund or tax cancellation;
b.3) The inspection results shall be handled following the procedures for inspecting the use of raw materials or supplies, machinery, and equipment at the customs declarant’s premises in Clauses 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Article 59 of this Circular.
If the statement examination is combined with examination of the dossier of request for tax refund or tax cancellation for raw materials or supplies imported for manufacturing of domestic exported goods at the customs declarant’s premises, in addition to the procedures specified in Article 59 of this Circular, the customs office must examine the accuracy and truthfulness of the dossier of request for tax refund or tax cancellation and the customs declarant’s fulfillment of the conditions for tax refund or tax cancellation.
Section 2. CUSTOMS PROCEDURES APPLICABLE TO GOODS PROCESSED IN VIETNAM UNDER CONTRACTS WITH FOREIGN TRADERS
Article 61. Procedures for importing raw materials or supplies, machinery, equipment, and exporting products
1. Procedures for importing raw materials or supplies
a) The customs dossier, customs procedures applicable to imported raw materials or supplies (including finished products provided by the hiring party that are attached on or packed with the processed products as full packs; raw materials or supplies imported by the processor) are similar as customs procedures for importing goods prescribed in Chapter II of this Circular;
b) Customs procedures applicable to raw materials or supplies provided by the Vietnamese entity as requested by the foreign party in the form of indirect export shall comply with Article 86 of this Circular;
c) The customs declarant is not required to carry out customs procedures for raw materials or supplies manufactured or purchased by the processor in Vietnam (unless they are bought from an EPE or an enterprise in a non-tariff zone). If raw materials or supplies are subject to export duty, the processor shall declare, calculate export duty and other taxes on the declaration of export of processed products according to the tax rates, values of the raw materials or supplies that are converted into the products;
d) If raw materials or supplies are imported for inward processing before the processing contract is signed:
The processor may use raw materials or supplies imported in such manner to perform the processing contract. Tax policies, procedures for tax refund are similar as import of materials for manufacturing of domestic exported goods specified in Article 114 of this Circular if the period from the registration date of the import declaration to the registration date of the declaration of exported goods made of such raw materials or supplies does not exceed 02 years.
If the manufacturing cycle of domestic exported goods is longer than 02 years, the customs declarant must provide documents proving the manufacturing cycle for the Customs Branch where the processing contract is finalized and obtain permission.
2. Procedures for importing hired/borrowed machinery and equipment for performing processing contracts
Customs procedures for import of hired/borrowed machinery and equipment serving performance of the processing contract are the same as procedures for temporary import and re-export specified in Article 50 of Decree No. 08/2015/ND-CP.
3. Procedures for exporting processed products
Customs dossiers and customs procedures are the same as those of exported goods prescribed in Chapter II of this Circular.
Article 62. Customs procedures for subcontracting processing
1. If the Vietnamese subject that signs a processing contract with a foreign trader hires another entity to process goods (the latter is referred to as “subcontractor”) according to Point b Clause 2 Article 32 of Decree No. 187/2013/ND-CP, the entity that signs the contract with the foreign trader shall carry out customs procedures, finalize the processing contract with the customs office, and take responsibility for the performance of such contract. The entity that signs the processing contract with the foreign trader shall submit a written notification of the name, address of the headquarter and address of the manufacturing facility of itself and the subcontractor, the time for delivering raw materials or supplies to the subcontractor to the customs office. The notification shall be submitted before the raw materials or supplies are delivered.
2. Goods delivered between Vietnamese subjects are exempted from customs procedures.
3. If an EPE is hired or subcontracts processing to another subject (subcontractor), regulations in Article 76 of this Circular shall be complied with.
Article 63. Procedures for delivering and receiving goods forwarded for further processing
1. Goods forwarded for further processing specified in Article 33 of Decree No. 187/2013/ND-CP must carry out customs procedures for indirect export specified in Article 86 of this Circular.
2. The legal representatives of the deliverer and the consignee shall make sure the products are made of the raw materials or supplies under the processing contract and are used for processing purpose only.
3. If the processing contract to forward products for further processing and the contract to process forwarded products are executed by the same processor, such processor shall perform the tasks of both the deliverer and the consignee.
Article 64. Procedures for disposal of excess raw materials or supplies, waste, rejects, hired/borrowed machinery and equipment
1. Deadline for disposal of raw materials or supplies, machinery, and equipment when the processing contract is completed or expired
a) Within 15 days from the completion date or expiration date of the processing contract, the customs declarant shall send a written notification to the Customs Branch where the contract is finalized of the solution for disposal of excess raw materials or supplies, hired/borrowed machinery and equipment, waste and rejects (according to form 17/XL-HDGC/GSQL provided in Appendix V to this Circular);
b) Within 15 days from the notification date, the customs declarant must complete the customs procedures for disposal of such excess raw materials or supplies, hired/borrowed machinery and equipment, waste and rejects (if any).
2. Disposal solutions
Pursuant to Vietnamese law and terms of the processing contract, excess raw materials or supplies, hired/borrowed machinery and equipment, waste and rejects shall be:
a) Sold in Vietnam;
b) Re-exported to abroad;
c) Used for another processing contract in Vietnam;
d) Donated or given away in Vietnam; or
dd) Destroyed in Vietnam.
3. Customs procedures
a) Customs procedures for selling giving excess raw materials or supplies, waste, rejects, hired/borrowed machinery and equipment above the norm in Vietnam:
a.1) If the buyer or the recipient is the processor, the procedures for repurposing in Article 21 of this Circular shall be followed;
a.2) If the buyer or the recipient is another entity in Vietnam, the procedures for indirect export specified in Article 86 of this Circular shall be followed.
b) Procedures for re-exporting raw materials or supplies, machinery, and equipment that are temporarily imported to abroad while performing the processing contract or after the processing contract is completed or expires are the same as procedures for re-exporting goods to abroad specified in Clause 2 and Clause 3 Article 50 of Decree No. 08/2015/ND-CP;
c) Procedures for using raw materials or supplies, machinery, and equipment for another processing contract with the same or another hiring entity while performing the processing contract or when the processing contract is completed or expires are the same as procedures for indirect export specified in Article 86 of this Circular;
d) Destruction of raw materials or supplies, waste and rejects in Vietnam:
d.1) The customs declarant shall send a notification of the solution for destruction of raw materials or supplies, waste, and rejects specifying the method and location of destruction to the Customs Branch where imported raw materials or supplies are declared. The customs declarant shall be responsible for the destruction as prescribed by the law on environmental protection;
d.2) The customs office shall supervise the destruction of raw materials or supplies, waste, and rejects under risk management rules based on assessment of the customs declarant’s conformity with law.
The customs declarant that is a prioritized enterprise shall assume the sole responsibility for the destruction without supervision by the customs office.
dd) Regarding excess raw materials or supplies imported by a trader for inward processing purpose, when the processing contract is completed or expired:
dd.1) if the hiring entity has paid for the raw materials or supplies, regulations of Clause 1 and Clause 2 of this Article shall be complied with;
dd.2) if the hiring entity has not paid for the raw materials or supplies, a new declaration shall be registered and the procedures in Chapter II of this Circular shall be followed.
4. Regarding processing contracts with the same hiring entity and processors, materials of the same type, specifications, and quality may be offset against each other.
5. If the amount of excess raw materials or supplies imported for inward processing does not exceed 3% of the total amount of raw materials or supplies imported, customs procedures for repurposing are exempted when such excess raw materials or supplies are sold onto the domestic market. However, taxes must be declared and paid to inland tax offices in accordance with regulations of tax law.
Article 65. Actions against late submission of the statement of use of raw materials or supplies, machinery, and equipment, late initiation of customs procedures for excess raw materials or supplies, hired/borrowed machinery and equipment upon completion or expiration of the processing contract
1. Actions against late submission of statements of use of imported raw materials or supplies, machinery, and equipment:
a) Within 30 days from the deadline for submitting the statement, the Customs Branch to which the statement is supposed to be submitted shall:
a.1) Send an invitation to the customs office to the customs declarant for making an offence notice;
a.2) If the customs declarant does not go to the customs office within 15 days from the date the invitation is sent, the customs office shall carry out an investigation at the business premises;
a.3) Inspect the documents and goods of the next export or import shipment of the customs declarant;
a.4) Cooperate with a competent agency in investigating, verifying, and tracking down the entity that is suspected of making a getaway.
b) Measures to be taken after urging, investigation, verification, and tracking down:
b.1) If the customs declarant fails to report the use of raw materials or supplies, machinery, and equipment but still operates and the customs office has taken the measures specified at Points a.1, a.2, a.3 Clause 1 of this Article without result, a site inspection of the use of raw materials or supplies, machinery, and equipment shall be carried out;
b.2) If the customs declarant is missing or has made a getaway, the customs dossier shall be completed and transferred to a competent agency for investigation into smuggling and tax evasion as prescribed by Criminal Code;
2. If customs procedures for excess raw materials or supplies, hired/borrowed machinery and equipment are not initiated on schedule, the Customs Branch to which the statement is submitted shall:
a) Make an offence notice;
b) Request the Director of the Customs Department to conduct a site inspection of the use of imported raw materials or supplies, machinery, and equipment.
Article 66. Actions against the hiring party that abandons excess raw materials or supplies, hired/borrowed machinery and equipment, or processed products
1. The processor shall pay taxes in order to sell such excess raw materials or supplies, hired/borrowed machinery and equipment, or processed products which are abandoned by the hiring entity on the domestic market, except for the case in Clause 5 Article 64 of this Circular. Customs procedures and tax policies shall be determine at the time of repurposing specified in Article 25 of Decree No. 08/2015/ND-CP and Article 21 of this Circular.
2. In case of destruction, Point d Clause 3 Article 64 of this Circular shall be complied with.
Section 3. Customs procedures applicable to outward processing
Article 67. Procedures for export of raw materials or supplies for processing and import of processed products
1. Procedures for exporting raw materials or supplies:
a) Customs procedures shall be followed at the most convenient Customs Branch;
b) The customs dossier is similar as that of exported goods prescribed in Chapter II of this Circular. If the exported raw materials or supplies are on the list of exported goods subject to licensing by the Ministry of Industry and Trade or a specialized state management agency, the license must also be presented;
b) Customs procedures are the same as export procedures prescribed in Chapter II of this Circular;
c) In case if indirect outward processing, the hiring entity in Vietnam is not required to carry out procedures for indirect outward processing at the customs office.
2. Procedures for importing processed products
a) Customs procedures shall be followed at the Customs Branch where export procedures were carried out;
b) The customs dossier and customs procedures shall comply with Chapter II this Circular;
c) Tax policies on processed imported goods shall comply with Clause 4 Article103 of this Circular.
The quantity of raw materials or supplies exported from Vietnam that are converted into the processed imported goods shall be determined by the customs declarant according to the material consumption rate.
Article 68. Procedures for temporarily exporting processed products for recycling, then re-importing them into Vietnam.
1. Customs procedures shall be followed at the most convenient Customs Branch;
2. Procedures for temporary export of processed products for recycling:
a) The customs dossier must comprise the documents specified in Clause 1 Article 16 of this Circular and documents for receipt of goods for recycling made by the foreign party: 01 original;
b) Customs procedures are the same as export procedures prescribed in Chapter II of this Circular;
c) The time limit for recycling shall be registered with the customs office, which must not exceed 275 days from the date of temporary export.
3. Procedures for re-import of recycled processed products shall comply with Chapter II of this Circular (except for import license, tax declaration, tax verification).
In case recycled processed products are sold overseas, the customs declarant shall register a declaration of exported goods and carry out customs procedures in Chapter II of this Circular (except for physical inspection of goods).
Article 69. Customs procedures for disposal of excess raw materials or supplies, rejects, wastes; machinery and equipment temporarily exported to serve outward processing
1. Disposal methods:
Based on the processing contract and pursuant to Vietnamese law, excess raw materials or supplies, hired/borrowed machinery and equipment, waste and rejects shall be:
a) Sold, donated/given out, or destructed overseas;
b) Imported into Vietnam;
c) Used for another processing contract overseas.
2. Customs procedures:
a) The overseas sale, donation, destruction of excess raw materials or supplies, machinery and equipment, waste and rejects serving the performance of the processing contract shall comply with regulations of the country in which goods are processed. For excess raw materials or supplies, machinery, equipment, the customs declarant shall register a new customs declaration and carry out customs procedures prescribed in Chapter II of this Circular;
b) Customs procedures for import into Vietnam:
b.1) If excess raw materials or supplies, machinery, equipment are exported from Vietnam; waste and rejects are derived from raw materials or supplies exported from Vietnam, procedures for re-import shall be followed.
b.2) If excess raw materials or supplies, machinery, equipment are purchased overseas; waste and rejects are derived from raw materials or supplies purchased overseas, customs procedures are the same as those for commercial import of goods;
b.3) Regarding shipments of machinery and equipment subject to physical inspection, the customs officer shall compare the categories, numbers, symbols of machinery and equipment on the declaration of temporary export with the re-imported machinery and equipment
c) Procedures for using excess raw materials or supplies, hired/borrowed machinery and equipment for another processing contract:
The customs declarant shall send a written notification to the Customs Branch where the statement is submitted of the names, specifications, quality of raw materials or supplies; amount of excess raw materials or supplies, hired/borrowed machinery and equipment under the process contract No. (or its appendices) which are used for the processing contract No. … with …. (specify the overseas processor).
Section 4. customs procedures, customs inspection and supervision of materials and supplies imported for manufacturing of domestic exported goods
Article 70. Procedures for importing raw materials or supplies and exporting products
1. Procedures for importing raw materials or supplies
a) The customs dossier and customs procedures shall comply with Chapter II this Circular;
b) Determination of manufacturing facility under the ownership of the taxpayer for application of 275-day time limit:
b.1) The taxpayer must have the lawful right to use the premises and workshops (including workshops associated with land). If the workshop or manufacturing facility is leased from another entity, the lessee might be eligible for 275-day time limit if the land lease contract is legitimate and has a longer effective period than the manufacturing contract;
b.2) The taxpayer must have the lawful right to own or use machinery and equipment at the manufacturing facility that is suitable for the imported raw materials or supplies according to the commitment.
2. Procedures for exporting products
a) Domestic exported goods include:
a.1) Products entirely made of raw materials or supplies for manufacturing of domestic exported goods;
a.2) Products that are combination of:
a.2.1) Raw materials or supplies imported for manufacture of domestic exported goods;
a.2.2) Raw materials or supplies imported for sale;
a.2.3) Raw materials or supplies that are obtained domestically.
a.3) Products entirely made of raw materials or supplies imported for sale on condition that the period from the registration date of the declaration of imported raw materials or supplies to the registration date of the declaration of exported products made of such raw materials or supplies does not exceed 02 years;
a.4) Products made of imported raw materials or supplies that are directly exported by the importer of such raw materials or supplies or that are sold to another exporter.
b) The customs dossier and customs procedures shall comply with Chapter II this Circular;
c) Tax policies shall comply with section 4 Chapter VII of this Circular.
Article 71. Procedures for handling waste and rejects sold domestically
1. When rejects and waste within the norm for manufacture of goods for export (such as peanut shells) are sold domestically, customs procedures are exempt. However, taxes must be declared and paid to inland tax offices in accordance with regulations of tax law.
2. Article 21 of this Circular shall be followed when waste and rejects above norm for manufacture of goods for export are sold domestically.
Article 72. Procedures for destruction of raw materials or supplies, waste, rejects
1. Procedures for destruction are the same as procedures for destruction of excess raw materials or supplies, waste, rejects of from processing operations specified at Point d Clause 3 Article 64 of this Circular.
2. The customs declarant shall be responsible for the destruction in accordance with law provisions.
Article 73. Customs procedures for selling products to another exporter
1. The entity that imported goods raw materials or supplies for manufacturing of domestic exported goods shall follow import procedures, establish norms, and report the use of imported raw materials or supplies as prescribed by this Circular.
2. The entity that directly exported goods products shall follow export procedures prescribed by this Circular. The declaration of exported goods must specify that goods are made of materials imported for manufacturing of domestic exported goods and the seller’s name.
Section 5. Customs procedures, customs supervision of exported goods and imported goods of EPEs
Article 74. General principles
1. Goods imported for manufacturing of domestic exported goods of an export processing enterprise (EPE) must carry out customs procedures and be used for manufacturing only, except for the following cases in which the EPE may choose whether to carry out customs procedures:
a) Goods are traded among EPEs;
b) Goods are building materials, stationery, food, consumables bought from the domestic market to build, serve the operation of the EPE and life of the EPE’s employees;
c) Goods circulated within an EPE or among EPEs in the same export-processing zone;
d) Goods of EPEs of the same corporation or group of companies in Vietnam;
dd) Goods received and dispatched by the EPE for repair, classification, packaging, or repackaging.
If customs procedures are not followed, the EPE shall keep a log of goods received and dispatched in accordance with the Ministry of Finance’s regulations on goods trading, accounting, audit; Purposes and sources of supply of goods must also be specified.
2. Goods purchased by the EPE from the domestic market or imported goods from above on which taxes have been fully paid and regulations on management of exported goods or imported goods are adhered to when goods are sold on the domestic markets are exempted from customs procedures.
3. The supervisory customs office of the export-processing zone and EPEs only supervises at the gate of the export-processing zone, and only supervises an EPE if requested by the Director of the Customs Department.
Article 75. Customs procedures applicable to exported goods and imported goods of EPEs
1. Regarding raw materials or supplies imported to form fixed assets; imported consumables
Customs procedures shall comply with Chapter II this Circular. The customs declarant must provide sufficient information on the customs declaration on the System, except for the tax rate and tax amount.
2. Regarding goods imported from abroad to serve manufacture of workshop, office building, and installation of equipment of EPEs:
Customs procedures shall comply with Chapter II this Circular.
If the importer imported goods to serve manufacture of workshops, office buildings, installation of equipment for an EPE, the quantity of imported goods must be reported to the supervisory customs office of the EPE (according to form No. 18/NTXD-DNCX/GSQL in Appendix V to this Circular) after the work is transferred to the EPE.
3. Regarding goods traded between an EPE and a domestic enterprise:
The EPE and the domestic enterprise shall follow the corresponding customs procedures for indirect export as specified in Article 86 of this Circular.
4. If customs procedures for trading goods between two EPEs are followed, they shall carry out procedures for indirect export specified in Article 86 of this Circular.
5. Regarding waste and rejects that may be sold domestically
Customs procedures shall comply with Chapter II of this Circular, according to which the EPE shall follow export procedures and the domestic enterprise shall opens a corresponding declaration of imported goods.
6. Goods that were exported by an EPE and must be re-imported for repair and then re-exported shall carry out customs procedures for exported goods that are returned specified in Article 47 of Decree No. 08/2015/ND-CP.
Article 76. Customs procedures for an EPE hiring a domestic processor, a domestic enterprise hiring an EPE as a processor, an EPE hiring another EPE as a processor
1. Goods processed by a domestic enterprise hired by an EPE:
a) The domestic enterprise shall carry out customs procedures in accordance with regulations on inward processing prescribed in Section 2 of this Chapter;
b) The EPE is not required to carry out customs procedures when dispatching raw materials or supplies to inland for processing and when receiving processed products from inland.
In case goods are dispatched by the EPE to the domestic enterprise for inward processing or repair but are not received back, a new declaration shall be register for repurposing as prescribed in Chapter II of this Circular.
2. Goods processed by an EPE hired by an inland enterprise:
a) The domestic enterprise shall carry out customs procedures for hiring overseas processors;
b) The EPE is not required to carry out customs procedures when receiving raw materials or supplies from the domestic enterprise for processing and when dispatching processed products to the domestic enterprise.
3. Regarding goods processed by an EPE hired by another EPE:
Both the hiring EPE and the hired EPE are not required to carry out customs procedures when dispatching, receiving materials and supplies to perform the processing contract.
Article 77. Customs procedures for exported goods or imported goods by the right to export, right to import, and right to distribute of EPEs
1. EPEs that are permitted to engage in goods trading and activities directly related to goods trading in Vietnam as prescribed in the Government's Decree No. 23/2007/ND-CP dated February 12, 2007 must record them separately from manufacturing; a separate area must be provided for storing exported goods or imported goods by the right to import, right to export, and right to distribute.
2. The EPE shall fulfill its tax liability and other financial obligations to goods trading and relevant activities in accordance with law provisions. Investment incentives, tax incentives, and other financial incentives applicable to manufacturing of domestic exported goods shall not apply to goods trading and relevant activities of the EPE.
3. Customs procedures shall comply with Chapter II this Circular. The Ministry of Finance provides additional guidance on exercising the EPE’s right to export and right to import as follows:
a) The EPE must write on the electronic customs declaration the number of the written permission for goods trading and relevant activities issued by a competent agency to a foreign-invested company which has registered the right to export, right to import;
b) Goods have been imported by the right to import of the EPE:
b.1) Customs procedures are exempted when goods are sold to domestic enterprises;
b.2) When goods are sold to another EPE or an enterprise in a non-tariff zone, customs procedures for indirect export specified in Article 86 of this Circular shall be applied.
c) Customs procedures for goods of the EPE exercising its right to export:
c.1) Customs procedures are exempted when purchasing goods from a domestic enterprise. However, customs procedures for exporting goods for sale shall be followed when such goods are exported;
c.2) Procedures applicable to domestic enterprises buying goods from an EPE shall be followed when goods are purchased from another EPE for export; Procedures for goods export shall be followed when such goods are exported; tax shall be declared (if any).
Article 78. Handling imported assets, goods when an EPE is converted to a non-EPE and vice versa
1. When an EPE is converted into another type of business and vice versa:
a) The EPE shall determine the imported assets and goods in inventory and propose a solution to the customs office;
b) The customs office and the EPE shall follow corresponding customs procedures;
c) Imported assets and goods shall be identified and liquidated before the conversion is permitted by a competent agency.
2. When converting a non-EPE into an EPE:
a) The enterprise shall report the quantity of raw materials or supplies in inventory; the customs office shall carry out an inspection and deal with tax issues;
b) Before converting, all outstanding taxes and fines must be paid to the customs office. The customs office shall only apply preferential tax and customs policies on EPEs to the enterprise after all tax and customs liabilities are fulfilled.
Article 79. Liquidation of machinery, equipment, and vehicles that form fixed assets
1. The methods of liquidation, goods subject to liquidation, conditions for liquidation, and documents about liquidation of imported goods of EPEs are specified in Circular No. 04/2007/TT-BTM dated April 04, 007 of the Ministry of Trade (now the Ministry of Industry and Trade).
2. Liquidation procedures shall be followed at the supervisory Customs Branch of the EPE.
3. Liquidation procedures:
a) The EPE shall send its supervisory Customs Branch a written notification of the reasons for liquidation, method of liquidation, names and quantity of goods to be liquidated, numbers and dates of customs declarations;
b) If goods are liquidated in the form of export, the enterprise shall open a declaration of exported goods;
c) If goods are liquidated by selling, giving, or donating within Vietnam, the EPE shall follow the procedures for liquidation and repurposing as follows:
c.1) The EPE shall registers a new customs declaration, tax policies, imported goods management policies applicable at the time of registration of the declaration of repurposing (unless all import management policies were fulfilled at the time of import); the basis for tax calculation is the dutiable values, tax rates, and exchange rates at the time of registering the declaration of repurposing;
c.2) After repurposing, customs procedures are not required when goods are sold, given, or donated within Vietnam.
d) In case of destruction, Point d Clause 3 Article 64 of this Circular shall be complied with.
Article 80. Procedures for hiring a warehouse outside an EPE (hereinafter referred to as “external warehouse”) to store materials and products of the EPE; customs management of external warehouse inventory
The EPE may lease an external warehouse in a industrial park, export-processing zone, hi-tech zone, economic zone within the scope of its supervisory Customs Branch to store raw materials or supplies and finished products serving its primary manufacturing operation. Manufacturing process must not take place at the leased warehouse.
1. Procedures for warehouse leasing:
a) The warehouse must:
a.1) Have sturdy surround walls that separate the warehouse from the outside;
a.2) Have surveillance cameras that work constantly at the gates which can be accessed by the customs office where necessary.
b) Responsibilities of the EPE:
The EPE shall send a written notification of the location, area, infrastructure, mechanism for warehouse inventory management, and lease duration to its supervisory Customs Branch;
c) Responsibilities of the supervisory Customs Branch:
At the request of the EPE, the supervisory Customs Branch of the EPE shall inspect the condition of the warehouse, compare with the conditions specified at Point a of this Clause in order to consider permitting the EPE to lease an external warehouse.
2. Entitlement to permit lease of external warehouse lease:
a) The supervisory Customs Branch of the EPE is entitled decide the lease of external warehouse if the leased warehouse under the management of the Customs Branch;
b) The Customs Department is entitled to the lease of external warehouse if the leased warehouse is under the management of the Customs Department;
c) The General Department of Customs is entitled to the lease of external warehouse if the leased warehouse is under the management of two Customs Departments or more;
3. Management of goods sent to the external warehouse:
a) The EPE shall manage and monitor goods received and dispatched from the warehouse on the accounting record system and submit a report on the 15th of the first month of the next quarter via the inventory system to its supervisory Customs Branch. If this function is not supported by the System, form No. 19/NXTK-DNCX/GSQL in Appendix V to this Circular shall be used;
b) The supervisory Customs Branch of the EPE shall carry out extraordinary inspections of goods in the warehouse if it is suspected that goods are sent to the warehouse improperly or goods in the warehouse are sold domestically.
Chapter IV
CUSTOMS PROCEDURES, CUSTOMS INSPECTION AND SUPERVISION OF SOME TYPES OF EXPORT AND IMPORT
Section 1. Customs procedures, customs supervision of temporarily imported goods and temporarily exported goods
Article 81. Certification of export, import or temporary import of goods
1. Any trader that wishes to obtain a temporary import number as specified in Article 13 of Circular No. 05/2014/TT-BCT shall submit a dossier for certification of export, import, or temporary import of goods to the General Department of Customs, whether directly or by post. The application must comprise:
a) A written request for certification of export, import or temporary import of goods: 01 original;
b) An Enterprise Registration Certificate or Enterprise Registration Certificate: 01 photocopy.
2. Within 05 working days after receiving the application, the General Department of Customs shall check information on the System and issue a certification or respond the enterprise if conditions for certification are not fulfilled.
Article 82. Customs procedures for temporary import of goods
Customs procedures for temporary import of goods are the same as those for export, import of goods prescribed in Chapter III of Decree No. 08/2015/ND-CP. Additional guidance:
1. Customs procedures for temporary import
a) Customs procedures for temporary import of goods shall be followed at the Customs Branch at the border-gate where temporarily imported goods are stored;
b) In addition to the documents specified in Clause 2 Article 16 of this Circular, The customs dossier of temporarily imported goods must also contain:
b.1) A contract for sale of imported goods: 01 photocopy;
b.2) Regarding temporarily imported goods subject to conditions prescribed by the Government:
b.2.1) A certificate of temporary import number issued by the Ministry of Industry and Trade: 01 photocopy;
b.2.2) A license for temporary import of goods issued by the Ministry of Industry and Trade (if the temporary import of goods is subject to licensing by the Ministry of Industry and Trade): 01 original.
2. Customs procedures for re-export
a) Procedures for re-export shall be followed at the Customs Branch at the border-gate of at which goods are temporarily imported (hereinafter referred to as “ border-gate of temporary import”) or the Customs Branch at the border-gate where goods are re-exported (hereinafter referred to as “ border-gate of re-export”). Regarding temporarily imported goods subject to conditions prescribed by the Government, customs procedures for re-export shall be carried out at the Customs Branch at the border-gate temporary import;
b) Customs dossier or re-exported goods shall comply with Clause 1 Article 16 of this Circular.
If customs declaration form No. HQ/2015/NK in Appendix V hereof is used when carrying out customs procedures for temporary import of goods, the same form shall also be used when carrying out customs procedures for re-export;
c) While following procedures for re-export, the trader must provide information about the number of the declaration of temporarily imported goods, ordinal number of corresponding lines on the declaration of temporarily imported goods and the declaration of re-exported goods on the System; the System shall deduct a corresponding quantity of goods from the declaration of temporarily imported goods.
A declaration of temporarily imported goods may be used for partial shipments of re-export. A declaration of re-exported goods is made according to only one corresponding declaration of temporarily imported goods. The Customs Branch where the declaration of re-exported goods is registered shall check information about the declaration of temporarily imported goods on the System to carry out procedures for re-export.
In case of paper declaration, the customs declarant shall specify the number of the declaration of re-exported goods on the export declaration (according to form No. HQ/2015/XK in Appendix IV to this Circular).
3. border-gate of temporary import and border-gate of re-export
a) Goods temporarily imported for re-export must be temporarily imported and re-exported through the border-gates and customs clearance points specified in Clause 8 Article 11 of the Government's Decree No. 187/2013/ND-CP dated November 20, 2013 and guidance of the Ministry of Industry and Trade;
b) If the border-gate of re-export on the declaration of exported goods is changed but the transport modal remains unchanged, the customs declarant shall send a written request to the Customs Branch where the customs declaration is registered. If approved, the customs officer shall change the supervision point on the System. The Customs Branch at the border-gate where goods are stored shall make a transfer note, seal the goods, and send them to the Customs Branch at the border-gate of exportation.
If the border-gate or re-export on the declaration of exported goods is changed and customs clearance is yet to be granted, the customs declarant shall make additional declaration as specified in Article 20 of this Circular. If the change of the border-gate of re-export results in the change of the transport modal, the customs declarant shall change the border-gate of exportation and destination on the declaration of exported goods;
c) If temporarily imported goods are re-exported to a non-tariff zone, bonded warehouse, or export-processing zone, the border-gate of exportation shall be such non-tariff zone, bonded warehouse, or export-processing zone.
4. Retention period
a) The period of retention of goods temporarily imported for re-export in Vietnam shall comply with Clause 4 Article 11 of Decree No. 187/2013/ND-CP;
b) The trader that wishes to extend the retention period in Vietnam shall send a written request to the Customs Branch at the border-gate where procedures for temporary import were followed. The Director of the Customs Branch shall consider granting the request and return it to the trader for following procedures for re-export of goods; 01 photocopy shall be kept together with the customs dossier. A shipment shall be granted not more than 02 extensions, each of which shall not exceed 30 days;
c) Temporarily imported goods subject to conditions of the Government or goods restricted from import prescribed by the Ministry of Industry and Trade must be re-exported through the border-gate of temporary import within 15 days from the expiration of the retention period (goods must not be re-exported to border-gates other than the border-gate of temporary import). Goods that are not re-exported shall be confiscated and handled as prescribed. If goods must be destroyed, the trader shall incur the destruction cost. The Customs Branch at the border-gate of temporary import shall take charge and cooperate with the Customs Branch at the border-gate of re-export in transferring, managing, supervising, and handling goods that are retained in Vietnam after the deadline for retention expires.
5. Retention location
Goods temporarily imported for re-export (including those that have completed procedures for temporary import or re-export pending export) shall be kept at one of the following location:
a) An area under customs supervision at the border-gate;
b) An ICD or bonded warehouse at the border-gate of importation or border-gate of exportation;
c) Warehouse/depot of the traders within a customs area issued with temporary import number by the Ministry of Industry and Trade.
6. Supervision of goods transported from the border-gate of temporary import to the border-gate of re-export
When temporarily imported goods are transported from the border-gate of temporary import to the border-gate of re-export, the customs declarant/deliverer must declare the transport on the System in the following cases:
a) Goods are temporarily imported at a border-gate and re-exported at another;
b) Goods are temporarily imported at a border-gate and transported to a storage location, then re-exported at another border-gate.
Customs procedures for transporting goods shall comply with regulations on transport of goods under customs supervision in Article 51 of this Circular.
7. Customs procedures for selling goods domestically instead of being re-exported shall comply with Clause 5 Article 21 of this Circular.
Article 83. Management of goods temporarily imported for re-export
1. Management of goods temporarily imported for re-export
a) Container must not be divided throughout the transport of goods from the border-gate of temporary import to the customs-controlled area, the re-export location at the border-gate, or the customs clearance post.
If the container must be changed or divided, the trader shall submit a written request specifying the reasons, time of beginning and finishing changing or dividing the container for re-export; the Director of Customs Branch in charge of the storage place shall grant permission if the following conditions are satisfied:
a.1) Goods are being kept at one of the locations specified in Clause 5 Article 82 of this Circular or customs clearance posts; goods gathering and inspection places at the border-gate;
a.2) The container or the vehicles is qualified for customs sealing. Otherwise, appropriate customs supervision measures shall be taken by Customs Branch at the border-gate of re-export to ensure tightness and conformity with law.
b) Goods being moved to another vehicles or container shall be put under supervision;
c) Temporarily imported goods that have been grated customs procedures must be gathered at goods inspection places, bonded warehouse at the border-gate of temporary import or border-gate of re-export, and be exported through the border-gate within 08 working hours since goods arrives at the border-gate of exportation. If goods cannot be exported or not completely exported, the Director of Customs Branch at the border-gate of exportation shall consider extending the deadline if the trader submits a written request, provided they are completely exported within the time limit for retention in Vietnam. While awaiting the next re-export, goods must be kept at the places specified in Clause 5 Article 82 of this Circular;
d) If the border-gate of re-export is different from the border-gate of temporary import, the Customs Branch at the border-gate of temporary import shall seal the goods and request the customs declarant to move them to the border-gate of re-export.
2. Customs management of temporarily imported goods sent to bonded warehouses and ICDs
a) If procedures for temporary import have been completed and procedures for re-export have not, goods may only be sent to a bonded warehouse or ICD under the management of the Customs Branch at the border-gate of importation. Physical inspection shall be carried out at the bonded warehouse or ICD under the management of the Customs Branch at the border-gate; If procedures for re-export have been completed, goods must be sent to a bonded warehouse or ICD at the border-gate of exportation;
b) Customs management of temporarily imported goods sent to bonded warehouses and ICDs.
b.1) Responsibilities of the trader:
b.1.1) After customs procedures for temporary import or re-export have been completed, if the time limit for goods retention in Vietnam has not expired, the trader send the Customs Branch where temporary import procedures were followed a written request for permission to send goods to a bonded warehouse or ICD pending re-export, specifying the number of the declaration of temporary import or declaration of re-export;
b.1.2) Preserve the status quo of goods while goods are stored at the bonded warehouse or ICD;
b.1.3) Submit 01 photocopy and present the original or the declaration of temporary import or re-export for which customs procedures have been completed to the supervisory Customs Branch of the bonded warehouse or ICD in case of paper declaration;
b.1.4) If goods have been sent to a bonded warehouse or ICD pending re-export, the trader must complete procedures for re-export before goods are moved from the bonded warehouse or ICD to the border-gate of exportation.
b.2) The Directors of the Customs Branches where procedures for temporary import and re-export were followed shall make a certification on the written request and give it to the enterprise for sending goods to the bonded warehouse or ICD. It shall also be photocopied and attached to the customs dossier;
b.3) The supervisory Customs Branch of the bonded warehouse shall carry customs procedures for goods for which procedures for temporary import have been completed similarly to goods sent to the bonded warehouse from the domestic market as instructed in Article 91 of this Circular;
b.4) Supervision of goods for which procedures for temporary import have been completed that are moved from the border-gate of importation to the bonded warehouse or ICD pending re-export and vice versa is similar as imported goods under customs supervision prescribed in this Circular;
b.5) Refund and cancellation of taxes on goods temporarily imported for re-export shall be only be made after goods have been re-exported in reality.
Article 84. Management, monitoring of declarations of temporarily imported goods and temporarily exported goods
1. Temporarily imported goods
a) The Customs Branch where procedures for temporary import are followed shall monitor the quantity of temporarily imported goods on the System.
In case of paper declaration, the quantity of temporarily imported goods shall be monitored on the paper declaration.
b) After re-export, the trader shall carry out procedures for refund or cancellation of import duty on the declaration of temporarily imported goods as prescribed in section 4 Chapter VII of this Circular at the Customs Branch where procedures for temporary import are followed.
2. Temporarily imported goods, temporarily exported goods specified in Article 49, Article 50, Article 51, Article 52, Article 53, Article 54, Article 55 of Decree No. 08/2015/ND-CP:
a) The Customs Branch where procedures for temporary import or temporary export are followed shall monitor the quantity of temporarily imported goods and temporarily exported goods on the System. If procedures for re-export or re-import are not followed by expiration of the period of temporary import or temporary export that was registered with the customs office, or such period is not extended, the customs office shall take appropriate actions in accordance with law provisions and impose tax (if any).
In case of paper declaration (including declaration on the Statement of temporarily imported or temporarily exported empty containers/flex tanks of the circulating vehicles specified at Point a and Point b Clause 1 Article 49 of Decree No. 08/2015/ND-CP) the procedures for re-export, re-import and monitoring of quantity of temporarily imported/exported goods shall be carried out using the paper declaration;
b) Regarding temporarily imported goods, temporarily exported goods subject to import duty, export duty, the customs declarant shall carry out procedures for tax refund or tax cancellation as prescribed in section 4 Chapter VII of this Circular after goods are re-exported or re-imported;
c) If temporarily imported goods, temporarily exported goods are repurposed or sold domestically instead of being re-exported, the procedures specified in Article 21 of this Circular shall be followed.
3. In case of paper declaration, after goods are re-exported or re-imported:
a) If goods are eligible for tax exemption or not subject to import duty, export duty, or subject to 0% import duty, export duty:
a.1) The customs declarant shall submit a set of documents to the Customs Branch where procedures for temporary import or export were followed, which must comprise:
a.1.1) A written request for finalization of the declaration of temporarily imported/exported goods, numbers of the declaration of temporarily imported/export goods and the declaration of re-import/re-export: 01 original;
a.1.2) The declaration of re-export/re-import: 01 photocopy;
a.1.3) Payment documents for goods temporarily imported for re-export: 01 photocopy.
a.2) Responsibilities of the customs office:
Within 02 working days after receiving sufficient documents, the customs officer shall examine and compare the documents submitted by the customs declarant and the documents at the customs office in order to finalize and make certification on the declaration of temporarily imported/exported goods at the customs office.
b) Regarding temporarily imported goods, temporarily exported goods subject to import duty, export duty, the customs declarant shall carry out procedures for tax refund or tax cancellation as prescribed in section 4 Chapter VII of this Circular at the Customs Branch where procedures for temporary import or export were followed after goods are re-exported or re-imported.
Section 2. Customs procedures, customs inspection and supervision of goods exported, imported for other purposes
Article 85. Customs procedures for import of duty-free goods serving project execution
1. Imported duty-free goods serving project execution include goods imported as fixed assets; raw materials or supplies, components, semi-finished products serving manufacturing of the preferential projects.
2. Customs procedures
a) Customs places:
Customs procedures for import shall be carried out at the most Customs Branch affiliated to the Customs Departments where the list of duty-free goods or supervisory Customs Branch of the border-gate where goods are stored, the port of destination written on the bill of lading, transport contract, or the Customs Branch in charge of project goods affiliated to the Customs Department where goods are imported.
Regarding imported goods serving oil and gas activities that are eligible for tax exemption as specified in Clause 11 Article 103 of this Circular, the customs declarant shall select the most Customs Branch to carry out customs procedures;
b) Customs procedures for import of duty-free goods serving project execution are similar as those applicable to imported goods. Besides, the customs declarant must provide information about the List of duty-free goods on the on the declaration of imported goods.
The System will automatically deduct the quantity of imported goods corresponding to the quantity of goods on the List of duty-free goods. In case of paper list of duty-free goods, the customs office shall make a monitoring sheet and deduct goods quantity as specified in Clause 4 Article 104 of this Circular.
3. Liquidation, repurposing of duty-free imported goods
a) The methods of liquidating, purposing goods, conditions, documents for liquidating duty-free imported goods of foreign-invested projects shall comply with guidance in Circular No. 04/2007/TT-BTM dated April 04, 2007 of the Ministry of Commerce (now the Ministry of Industry and Trade) on export, import, processing, liquidation of imported goods, and sale of goods of foreign-invested companies.
If duty-free goods are imported to serve execution of a domestic project, a new declaration shall be used for declaring tax as specified in Article 21 of this Circular when goods are repurposed;
b) Procedures for liquidating, repurposing goods shall be followed at the customs office where the list of duty-free imported goods or the declaration of imported goods is registered (if registration of the list of duty-free imported goods is not required);
c) Procedures for liquidation and repurposing:
c.1) The enterprise or Liquidation Board shall send the customs office where the declaration of duty-free imported goods was registered the reasons for liquidation or repurposing, names, codes, symbols, quantity, and exempt tax of goods, the number and date of the corresponding declaration;
c.2) In case of export, the enterprise shall open a declaration of exported goods that suits the purpose;
c.3) If goods sold in Vietnam, given, donated, or destructed, tax shall be calculated on a new customs declaration as specified in Article 21 of this Circular. The enterprise shall follow import procedures according to the import purpose, tax policies, policies on management of imported goods applicable at the time of registration of the import declaration, unless all import management policies were fulfilled while following import procedures.
If goods are sold to an enterprise eligible for exemption of import duty, the quantity of duty-free goods must be deducted from the reconciliation monitoring sheet of duty-free goods issued to the transferee enterprise;
c.4) In case of destruction, the enterprise shall take responsibility as prescribed by the environment authority.
Article 86. Customs procedures applicable to indirect export
1. Indirect exported goods include:
a) Processed products: hired/borrowed machinery and equipment; excess materials; waste, rejects under processing contracts specified in Clause 3 Article 32 of Decree No. 187/2013/ND-CP;
b) Goods traded between an inland enterprise and an EPE or an enterprise in a non-tariff zone;
c) Goods traded between a Vietnamese company and a foreign entity without a representative in Vietnam and are requested to be delivered to another enterprise in Vietnam by the foreign entity.
2. Customs procedures for indirect export shall be followed at the most convenient Customs Branch selected by the customs declarant that suit the purpose.
3. Customs dossier
The customs dossier of indirect exported goods shall comply with Article 16 of this Circular.
If goods are traded between an inland enterprise and an EPE or an enterprise in a non-tariff zone, the customs declarant may use VALUE-ADDED TAX invoices or sale invoices as prescribed by the Ministry of Finance instead of commercial invoices.
4. Time limit for completing customs procedures
Within 15 working days from the day on which exported goods are granted customs clearance and delivered, the local importer shall complete customs procedures.
5. Customs procedures
a) The exporter shall:
a.1) Complete the declaration of exported goods and multimodal transport, specifying the destination code of the Customs Branch where import procedures are carried out and the enterprise identification number in accordance with Appendix II to this Circular;
a.2) Carry out procedures for exporting goods as prescribed;
a.3) Deliver goods to the imported after they are granted customs clearance.
b) The importer shall:
b.1) Complete the declaration of imported goods by the deadline, specifying the number of the declaration of indirect export in accordance with Appendix II hereof;
b.2) Carry out procedures for importing goods as prescribed;
b.3) Only sell or use imported goods for manufacturing after they are granted customs clearance.
c) The customs office where export procedures are followed shall carry out export procedures as prescribed in Chapter II of this Circular;
d) The customs office where import procedures are carried out shall:
d.1) Monitor declarations of indirect exported goods for which customs procedures have been completed in order to initiate import procedures;-CP.
d.2) Carry out inspection according to the classification result given by the System. If physical inspection of goods is required and goods have undergone physical inspection at the Customs Branch of export, the Customs Branch of import shall not carry out physical inspection;
d.3) Compile monthly lists of indirect exported goods that have been granted customs clearance (according to form No. 20/TKXNTC/GSQL in Appendix V to this Circular) and send them to the supervisory tax office.
6. In case a prioritized enterprise and its partners, or a conformable enterprise and its partners that are also compliance enterprises who have indirect exported goods that are delivered many times over a certain period of time under a contract/order with the same buyer or seller, goods may be delivered before customs declaration. Customs declaration shall be made within 30 days from the delivery date. The customs declarant may register the declaration of indirect exported goods at the most convenient Customs Branch; tax policies and policies on management of exported goods or imported goods shall be implemented when the customs declaration is registered. The customs office only examines documents related to the delivery of goods instead of carrying out a physical inspection. The exporter and the importer must keep documents proving each delivery (such as commercial invoice, VALUE-ADDED TAX invoice, sale invoice, goods dispatch invoice, etc.) and present them to the customs office on request.
Article 87. Customs procedures applicable to exported goods or imported goods of foreign traders who exercise the right to export or import, foreign-invested companies (except for EPEs exercising the right to export or import specified in Article 77 of this Circular)
1. Customs dossier:
In addition to the documents specified in Article 16 of this Circular, the customs declarant must submit the following documents:
a) Regarding exported goods or imported goods of foreign traders who exercise the right to export or import without representative entities in Vietnam:
a.1) Certificate or registration or right to export or import issued to the foreign trader by the Ministry of Industry and Trade: 01 photocopy;
a.2) A contract with a customs brokerage agent: 01 photocopy.
b) The Certificate of investment in goods trading and relevant activities of the foreign-invested trader who registers the right to export or import goods of a foreign-invested company: 01 photocopy;
c) If customs procedures are followed at the same Customs Branch, the customs declarant shall only submit the documents specified at Point a and Point b when carrying out customs procedures for the first time.
2. Customs procedures:
Customs procedures applicable to exported goods or imported goods of foreign traders who exercise the right to export or import and foreign-invested companies without representative entities in Vietnam shall comply with Chapter II of this Circular; the customs declarant shall specify the documents specified at Point. A.1 and Point b Clause 1 of this Article on the electronic customs declaration (box “License number”).
Article 88. Customs procedures for goods received and dispatched from transshipment ports
1. The enterprise operating the transshipment port shall make 02 originals of the notice of goods transshipment (according to form No. 21/BKTrC/GSQL in Appendix V to this Circular)
2. Goods received and dispatched from the transshipment port is exempted from inspection. If violations of law are suspected, the customs office shall check the quantity of containers, compare the numbers and symbols of containers with the statement, and carry out physical inspection of goods as prescribed.
3. Quarterly within 15 days after the end of the reporting period, the transshipment enterprise must send a report to eh supervisory customs office of the transshipment port on the quantity of goods received, dispatched from, and remain in the transshipment port.
4. Goods that remain in the transshipment port shall be handled in accordance with Article 58 of the Customs Law and the corresponding The Ministry of Finance’s Circular.
Article 89. Customs procedures applicable to transited goods
1. Transited goods that are transported directly from the exporting country to the importing country without passing through any Vietnam’s border-gate are exempted from customs procedures.
2. Customs procedures applicable to transited goods that are that are taken to a depot of a Vietnam's seaport (not bonded warehouse or transshipment area) while being transported from the exporting country to the importing country:
a) The trader shall:
Submit a set of documents to the Customs Branch where goods are imported which must comprise:
a.1) A written request for permission for goods transit (according to form No. 22/CKHH/GSQL in Appendix V to this Circular);
a.2) A bill of lading of the imported goods: 01 photocopy.
b) The Customs Branch at the border-gate shall:
b.1) Receive and examine the documents;
b.2) Certify the import, append the official’s seal and signature on the enterprise’s request;
b.3) Monitor the transited shipment until it is exported from Vietnam;
b.4) Certify that goods have passed through the customs-controlled area on the written request for permission for goods transit after goods are loaded onto the vehicles;
b.5) In case transited goods are exported through a border-gate other than the border-gate of importation but still in the same seaport system under the supervision of Customs Department, the customs officer shall certify that goods have passed through the customs-controlled area on the request after goods are taken to the customs-controlled area at the border-gate of exportation; Goods received and dispatched from customs-controlled areas at border-gates shall be supervised in accordance with Article 52 of this Circular;
b.6) If the transited shipment is suspected of violations, the Director of the Customs Branch at the border-gate shall decide a physical inspection and take appropriate actions as prescribed.
c) Transited goods must be exported from Vietnam within 30 days from the date they are received and inspected by the Customs Branch at the border-gate.
3. Goods that pass through a Vietnam’s border-gate and taken to a bonded warehouse or transshipment area at a Vietnam’s port while being transported from the exporting country to the importing country shall undergo customs procedures applicable to goods received and dispatched from bonded warehouses and transshipment areas of Vietnam’s ports.
4. Transited goods shall be removed from Vietnam through the border-gate of importation.
5. Transited goods are exempted from inspection. Physical inspection shall be carried out as specified in Article 29 of this Circular if violations of law are suspected.
Article 90. Customs procedures for goods received and dispatched from non-tariff zones within border economic zones
1. Principles:
Goods received and dispatched from non-tariff zones within border economic zones must undergo customs procedures, except for the following cases:
a) Cases in which customs procedures are exempt:
a.1) Goods on the list of goods exempt from customs procedures are exported from other sectors of a border economic zone or from inland to a non-tariff zone which is not separated from the outside by hard fences as prescribed in Section I of Appendix I of Circular No. 109/2014/TT-BTC dated August 15, 2014 of the Ministry of Finance;
a.2) Goods that were previously imported on the List of goods dutiable according to section II of Appendix II attached to Circular No. 109/2014/TT-BTC of the Ministry of Finance are taken from a non-tariff zone within a border economic zone to inland;
a.3) Goods derived from inland products specified at Point a.1 of this Clause are taken from a non-tariff zone within a border economic zone to inland.
b) Cases in which customs procedures are optional:
Goods are stationery, food, consumables used by bought by enterprises in a non-tariff zone from inland to serve their operation and life of their employees, except for the case specified at Point a.1 of this Clause.
2. Customs places
a) The entities in the non-tariff zone within a border economic zone must carry out customs procedures at the supervisory Customs Branch of the non-tariff zone when exporting and importing goods;
b) Inland entities that enter into export, import contracts with entities in the non-tariff zone within a border economic zone may carry out customs procedures at the most convenient Customs Branch.
3. Goods taken to a non-tariff zone within a border economic zone from abroad must undergo customs procedures and apply tax and finance polices that are applicable to such border economic zone.
Where the subject imported goods as fixed assets of a project of investment in a non-tariff zone within a border economic zone, such goods must be suitable for the field of investment, scale, and purposes of the project, and must be used for such purposes only.
In case the subject imported goods raw materials or supplies to serve manufacturing, processing, recycling, assembly in a non-tariff zone within a border economic zone, the raw materials or supplies shall be managed and accounted for in accordance with regulations applicable to EPEs specified in Article 60 of this Circular.
4. When taking goods specified in Clause 1 of this Article to a non-tariff zone within a border economic zone from other sectors or from in land and goods traded among non-tariff zones, customs procedures are similar as indirect exported goods specified in Article 86 of this Circular.
5. Goods exported to abroad from a non-tariff zone
a) Goods exported from a non-tariff zone to abroad shall follow corresponding customs procedures that suit the export purpose;
b) Where goods are imported from abroad or inland and then exported at is to abroad, the number and date of the declaration of imported goods or VALUE-ADDED TAX invoice or sale invoice must be written on the declaration of exported goods.
6. Goods exported to inland from a non-tariff zone within a border economic zone:
a) Goods exported to inland from a non-tariff zone must carry out customs procedures, except for goods on the list of goods dutiable upon import from abroad to non-tariff zones within border economic zones as prescribed by the Ministry of Finance;
b) Customs procedures shall comply with Chapter II this Circular. In order for the inland entity to calculate tax payable when following import procedure, the entity in the non-tariff zone shall follow the guidance below:
b.1) In case of goods manufactured, processed, recycled, or assembled in a non-tariff zone without using raw materials or supplies imported from abroad, the declaration of exported goods must specify that goods are manufactured from domestic raw materials or supplies;
b.2) In case of goods manufactured, processed, recycled, or assembled in a non-tariff zone using raw materials or supplies imported from abroad, the entity in the non-tariff zone must calculate and amount of imported materials that are converted into the products being exported to inland (according to form 23/NLNK-PTQ/GSQL in Appendix V to this Circular) and specify that goods are made of imported raw materials or supplies on the declaration of exported goods;
b.3) If customs procedures for taking goods to the non-tariff zone have been completed and then goods are exported at ease to inland, customs procedures are similar as those for indirect exported goods specified in Article 86 of this Circular. The declaration of exported goods must specify that goods are exported at is, the number and date of the corresponding customs declaration;
b.4) The entity in the non-tariff zone must provide the inland enterprise with sufficient documents and data for the inland enterprise to calculate tax payable.
7. Goods processing between entities in non-tariff zones and inland entities
Customs procedures are similar as those applicable to goods processing between EPEs and inland entities specified in Article 76 of this Circular. The inland entities shall carry out customs procedures at the supervisory Customs Branch of non-tariff zones.
8. Customs supervision of goods received and dispatched from non-tariff zones
a) The non-tariff zone must be separated from the outside (except for Lao Bao Special Economic Zone in Quang Tri province and Cau Treo Border Economic Zone in Ha Tinh province to which regulations of the Prime Minister apply) and have customs control gates in order to monitor goods received and dispatched from non-tariff zones;
b) Goods received and dispatched from non-tariff zones, goods transported imported to inland or exported to abroad through non-tariff zones must go through customs control gates and supervised by the customs;
c) When going through a non-tariff zone, goods imported from abroad to inland or goods exported from inland to abroad must stick to the route provided by the supervisory customs office and management board of the non-tariff zone when passing.
9. Separate the Ministry of Finance’s guidance submit a dossier the sale of duty-free goods to tourists that visit non-tariff zones within border economic zones.
Article 91. Customs management of goods entering and dispatched from bonded warehouses
1. Customs procedures for sending goods to a bonded warehouse from abroad
a) The customs declarant shall:
a.1) Complete the declaration of imported goods according to Appendix II and the declaration of multimodal transport as specified at Point a Clause 2 Article 51 of this Circular.
In case of paper declaration as specified in Clause 2 Article 25 of Decree No. 08/2015/ND-CP, the customs declarant shall complete and submit 02 originals of the declaration of imported goods (according to form HQ/2015/NK in Appendix IV to this Circular);
a.2) Submit 01 photocopy of the bill of lading or an equivalent transport document in accordance with law provisions (except for goods imported through a land border-gate)
a.3) Submit 01 photocopy of the certificate of temporary import number issued by the Ministry of Industry and Trade for goods temporarily imported for re-export subject to conditions prescribed by the Ministry of Industry and Trade when they are sent to the bonded warehouse from abroad before exporting to another country;
a.4) Submit 01 original of the inspection exemption notice or the notice of inspection result issued by an specialized agency in accordance with law provisions.
Where single window mechanism is applied, the inspection result notice or inspection exemption notice by a specialized agency shall be sent electronically via the Vietnam National Single Window. The customs declarant is not required to submit it while carrying out customs procedures;
a.5) Update information about goods sent to the bonded warehouse on the goods inventory software on the bonded warehouse owner and send it to the supervisory Customs Branch of the bonded warehouse.
b) The supervisory Customs Branch of the bonded warehouse shall carry out customs procedures prescribed in section 3 Chapter II of this Circular and perform the tasks specified at Point d.1.1 Clause 2 Article 51 of this Circular;
c) The day on which goods are delivered to the bonded warehouse is the date the information about arrival of imported goods is updated by the customs office on the System;
d) Goods that are sent to the bonded warehouse before being exported to another country where the certificate of temporary import number issued by the Ministry of Industry and Trade is required may only be sent to the bonded warehouse in the province where the border-gate of importation or border-gate of exportation is located;
dd) Goods sent to the bonded warehouse from abroad may only be imported through the border-gates prescribed by the Prime Minister and the Ministry of Industry and Trade.
2. Customs procedures for sending goods to a bonded warehouse from a non-tariff zone or inland
a) The customs declarant shall:
a.1) Perform the tasks specified at Point a Clause 1 Article 52 of this Circular when registering the declaration of goods exported from inland or a non-tariff zone;
a.2) Update information about goods sent to the bonded warehouse on the goods inventory software on the bonded warehouse owner and send it to the supervisory Customs Branch of the bonded warehouse.
b) The supervisory Customs Branch shall:
b.1) Access and print information about the declaration of exported goods granted customs clearance on the System in order to monitor goods delivered to the bonded warehouse and kept therein;
b.2) Perform the tasks specified at Point c.1.2 Clause 2 Article 51 of this Circular.
c) The day on which goods are sent to the bonded warehouse is the date the customs office confirms on the System that goods have passed through the customs-controlled area.
3. Customs procedures for exporting goods from a bonded warehouse:
a) The customs declarant shall:
a.1) Submit 01 photocopy of the goods dispatch note as prescribed by the law on accounting specifying the numbers of corresponding declarations of received goods;
a.2) Update information about goods removed from the bonded warehouse on the goods inventory software on the bonded warehouse owner and send it to the supervisory Customs Branch of the bonded warehouse.
a.3) Make a declaration of independent transport of goods under customs supervision as specified in Clause 1 Article 51 of this Circular.
b) The supervisory Customs Branch shall:
b.1) Compare information about goods dispatched from the bonded warehouse on the dispatch note and information in the inventory software;
b.2) Perform the tasks specified at Point c.3 Clause 1 Article 51 of this Circular and receive replies from the Customs Branch at the border-gate of exportation.
c) Goods exported to abroad from the bonded warehouse may only be exported through the border-gates prescribed by the Prime Minister and the Ministry of Industry and Trade;
d) After goods are taken in the customs-controlled area at the border-gate of exportation from a bonded warehouse, the Customs Branch at the border-gate of exportation shall monitor goods until they are exported from Vietnam’s territory. If goods are not exported by 15 days from the day on which goods arrive at the border-gate of exportation or the border-gate of exportation is changed, the Customs Branch at the border-gate of exportation must notify the supervisory Customs Branch of the bonded warehouse for monitoring in cooperation. Goods exported through border-gate by road or by river shall be confirmed that they have passed through the customs-controlled area at the border-gate of exportation.
4. Customs procedures for importing goods to inland or a non-tariff zone from the bonded warehouse:
a) The customs declarant shall:
a.1) Update information about goods dispatched from the bonded warehouse on the goods inventory software on the bonded warehouse owner and send it to the supervisory Customs Branch of the bonded warehouse;
a.2) Perform the tasks specified at Point a Clause 2 Article 52 of this Circular at the supervisory Customs Branch of the bonded warehouse.
b) The supervisory Customs Branch shall:
b.1) Compare information about goods dispatched from the bonded warehouse on the declaration of goods imported to inland or non-tariff zone on the System with information in the inventory software; print and keep documents together with documents about goods delivered to the bonded warehouse;
b.2) Perform the tasks specified at Point d.1.2 Clause 2 Article 51 of this Circular.
c) The following goods must not be imported to inland from a bonded warehouse:
c.1) Goods that are required to follow import procedures at a border-gate;
c.2) Goods on the list of imported goods that must not be moved to another custom post outside the border-gate area or vice versa prescribed by the Prime Minister, except for raw materials or supplies, machinery, and equipment imported to serve manufacturing, processing of goods, and goods manufactured or processed in Vietnam.
5. Customs procedures for sending goods from a bonded warehouse to another:
a) Goods that are removed from the old bonded warehouse shall carry out customs procedures specified in Clause 4 of this Article;
b) Goods that are delivered to the new bonded warehouse shall carry out customs procedures specified in Clause 1 of this Article;
c) The period of goods retention in the bonded warehouse begins from the day on which goods are delivered to the old bonded warehouse.
6. Regarding goods transported from a border-gate, from a bonded warehouse to another, from another location to a bonded warehouse and vice versa that are under the management of the same Customs Branch, the monitoring of goods being delivered between such locations shall be decided by the provincial-levle Customs Department.
7. If violations of law are suspected, the Director of the supervisory Customs Branch of the bonded warehouse shall decide whether to carry out a physical inspection before goods are delivered to or dispatched from the bonded warehouse. The inspection result shall be written on the notice of inspection result (according to form No. 06/PGKQKT/GSQL in Appendix V to this Circular.
8. The transfer of ownership of goods in bonded warehouse shall be carried out by goods owner upon sale of goods as specified in Clause 8 Article 3 of the Commercial Law. The owner of the bonded warehouse shall send the supervisory Customs Branch a notification of the transfer of ownership of goods in the bonded warehouse. Procedures for delivering, dispatching goods are not required. The period of goods retention in the bonded warehouse begins from the day on which goods are delivered to the bonded warehouse according to the bonded warehouse lease contract between the owner of the bonded warehouse and the former goods owner.
9. Reporting bonded warehouse inventory:
a) The bonded warehouse owner shall monitor and finalize bonded warehouse lease contracts with goods owners. Every 15th of the first month of the next quarter, the bonded warehouse owner shall send the supervisory Customs Branch a written notification of goods condition and operation of the bonded warehouse (according to form 24/BC-KNQ/GSQL in Appendix V to this Circular); the Customs Branch shall send a summary report to Customs Department on the 25th of the first month of the quarter;
b) The supervisory Customs Branch of the bonded warehouse shall be responsible for monitoring the warehouse inventory based on customs declarations of goods sent to the bonded warehouse and the inventory software of the bonded warehouse owner; time limit for retention of goods in the bonded warehouse, compare with the notification of goods condition and operation of the bonded warehouse. If the quantity of goods in inventory is suspected, the Director of the Customs Branch shall decide a site inspection, compare with information on the inventory software of the bonded warehouse owner.
10. Every year, the Provincial-level Customs Department shall inspect the operation of bonded warehouses and the adherence to law of bonded warehouse owners, then submit the inspection result to the General Department of Customs. Customs Departments shall carry out surprise inspections if violations of law are suspected.
Article 92. Customs supervisions applicable to goods delivered to, dispatched from CFS, and services therein
1. Exported goods sent to a CFS
According to information about the export shipment sent by the Customs Branch where the customs declaration is registered, the supervisory Customs Branch of the CFS shall receive the shipment, compare with information on the System to send goods to the CFS.
At the request of the Customs Branch where the customs declaration is registered, the customs officer in charge of the CFS shall carry out physical inspection of goods as specified in Clause 11 Article 29 of this Circular.
2. Imported goods sent to a CFS
According to information on the declaration of transport of goods under customs supervision approved by the Customs Branch at the border-gate and the bill of lading presented by the CFS operator, the customs officer shall monitor goods being delivered to the CFS and perform the tasks specified at Point c.4 Clause 1 Article 51 of this Circular.
3. Supervision of services provided in the CFS
Services provided in the CFS must be supervised by the customs. When consolidating export shipments into one container, the provider of LCL consolidation services must compile of list of consolidated cargo (according to form No. 25/DMXK-CFS/GSQL in Appendix V to this Circular). When the consolidation is completed, the customs officer shall make a confirmation on the list, return 01 copy of it to the provider of LCL consolidation services, and keep 01 copy at the customs office.
4. Management of goods sent to the CFS
a) After the quantity goods on the Master Bill are completed imported to inland or completely exported to another country, the provider of LCL consolidation services shall monitor goods according to each Master Bill;
b) Regarding exported goods sent to the CFS, according to the list of consolidated cargo, the provider of LCL consolidation services shall monitor the list of overdue goods in the CFS as specified in Clause 3 Article 61 of the Customs Law.
5. Reporting CFS inventory:
On the 5th of the first month of the next quarter, the provider of LCL consolidation services shall send the supervisory Customs Branch of the CFS a written notification of goods condition and operation of the CFS (according to form No. 26/NXT-CFS/GSQL in Appendix V to this Circular). If the provider of LCL consolidation services uses inventory software which relates to the customs, the supervisory Customs Branch of the CFS shall access the inventory report on the software.
Article 93. Customs procedures applicable to exported goods and imported goods on an all-inclusive declaration
1. Customs procedures for exported goods and imported goods that are delivered before the customs declaration is registered:
a) Cases of application:
a.1) Exported, importer electricity;
a.2) Goods sold in international area at international airports (except duty-free goods);
a.3) Goods provided for passengers on international flights;
a.4) Aviation fuel for outbound aircraft;
a.5) Indirect exported goods that are delivered many times in a day, or a month as specified in Clause 6 Article 86 of this Circular.
b) The customs declarant shall:
b.1) Complete the customs declaration according to Appendix II to this Circular;
b.2) Submit a customs dossier as specified in Article 16 of this Circular which contains documents certifying every delivery of goods (sale invoice, commercial invoice, goods dispatch invoice, etc.); compile a list of documents certifying deliveries of goods (according to form No. 27/THCT-KML/GSQL in Appendix V to this Circular) and submit them to the customs office while carrying out customs procedures. Regarding exported or imported electricity, the customs declarant shall submit documents proving electricity consumption in the month on the first day of the next month; customs procedures for provision of aviation fuel for outbound aircraft shall be completed within 30 days.
c) After the customs declarant submits the customs dossier by the deadline advertisement specified at Point b of this Clause, the customs office shall carry out customs procedures according to section 3 Chapter II of this Circular and shall not carry out physical inspection of goods.
2. Customs procedures for exported goods and imported goods that are delivered after the customs declaration is registered:
a) Goods that are delivered after the customs declaration is registered must satisfy the conditions in Clause 8 Article 25 of Decree No. 08/2015/ND-CP.
b) The customs declarant shall:
b.1) Make the customs declaration and submit the customs dossier specified in Article 16 of this Circular; submit 01 photocopy of the contract, export or import license issued by a competent agency (if such licensed is required by law) and present the original for comparison and issuance of the reconciliation monitoring sheet;
b.2) The previous customs declaration that was grated customs clearance may be used to obtain customs clearance for each shipment;
b.3) Make additional declaration if accurate information about the shipment is received after the shipment is completely delivered.
c) The customs office shall:
c.1) Receive, register the customs dossier;
c.2) Make a logbook of exported/import goods (according to form No. 28/STD/GSQL in Appendix V to this Circular);
c.3) Carry out customs procedures for each shipment of export or import of goods and write the quantity of each shipment in the logbook;
c.4) Compare the logbook with additional declaration after the shipment is completely exported or imported to confirm the total quantity of exported goods and imported goods.
3. Customs procedures for exported/import goods on an all-inclusive declaration shall be followed at one Customs Branch.
Article 94. Customs procedures for trading, exchange of goods of border residents
1. Any citizen who has a permanent residence in the bordering area of Vietnam and China, Laos, or Cambodia may trade in and/or exchange goods on the list of goods manufactured in bordering countries that are imported/exported in the form of trading or exchanging by border residents issued by the Ministry of Industry and Trade.
If the goods traded/exchanged are not on the list of the quantity of goods or exceeds the allowance prescribed by relevant laws, the owners of goods must carry out customs procedures for import of goods as prescribed in this Circular.
2. The Prime Minister’s Decision on management of border trading with bordering countries and its guiding documents submit a dossier the trading, exchange of goods of border residents, and policies thereon. The Ministry of Finance shall specify customs procedures for these activities.
Chapter V
HANDLING REFUSAL OF GOODS
Article 95. Refusal of goods
1. The consignee written on the bill of lading may refuse to receive goods in the following cases:
a) Goods are not conformable with the sale contract as specified in Article 39 of the Commercial Law;
b) Goods are not conformable with the bonded warehouse lease contract, or the consignor does not adhere to the terms of the bonded warehouse lease contract.
2. The customs office shall not impose penalties if the consignee refuses to receive goods before the customs declaration classification result is given. The consignee that refuses to receive goods after the result is given shall incur penalties in accordance with law provisions.
Article 96. Handling refused goods
1. If the consignee refuses to receive goods because the consignor fails to adhere to the sale contract or bonded warehouse lease contract, the consignee shall submit a set of documents to customs office which must comprise:
a) A written notification of refusal of goods, specifying the reasons and solutions (re-export, destruction, confiscation, or selling at auction);
b) Documents proving that the consignor fails to adhere to the sale contract or bonded warehouse lease contract;
c) The notification and request for settlement of the consignor (if any).
If goods are sent to a wrong address, the consignee shall send the customs office a written notification of refusal of goods.
2. Places for notifying refusal of goods:
a) If goods are under customs supervision at a border-gate, the consignee shall notify the Customs Branch at the border-gate;
b) If goods are already transported to a bonded warehouse, CFS, or a customs place outside the border-gate area, the consignee shall notify the Customs Branch where the customs declaration is registered.
3. Based on documents the submitted by the consignee, the Customs Branch where goods are supervised shall cooperate with the customs control team in carrying out a physical inspection of the entire shipment to classify and handle it as specified in Clause 4 of this Article.
4. Classification and handling
Goods refused by the consignee written on the bill of lading shall be classified and handled in accordance with the Minister of Finance’s Circular on handling of unclaimed goods in customs-controlled areas. Additional guidance:
a) In case refused goods are re-exported: Based on the documents submitted by the consignee, the Customs Branch where goods are supervised shall supervise re-export of goods from Vietnam’s territory right at the border-gate of importation;
b) In case refused goods are destroyed: The destruction shall be carried out by the Provincial-level Customs Department. The destruction cost shall be deducted from deposit paid by the consignee’s or the incurred by the bonded warehouse owner;
c) If refused goods are confiscated and liquidated: The Provincial-level Customs Department shall issue the decision on confiscation and liquidation. The revenues for liquidation after deducting costs shall be paid to state budget.
Chapter VI
PROCEDURES FOR ESTABLISHMENT, RELOCATION, EXPANSION, CONTRACTION, SHUTDOWN OF CUSTOMS PLACES, INLAND GOODS INSPECTION PLACES; OFF-AIRPORT CARGO TERMINAL
Article 97. Customs place at an ICD
1. Conditions for establishment:
a) The customs place is on the master plan for ICD system announced by the Prime Minister;
b) The area is 10 hectares or more;
c) The working conditions of the customs are satisfactory, such as the office building, goods inspection site, equipment serving customs inspection and supervision, exhibit storage;
d) The depot area must be separated from surrounding areas by sturdy fences, have a camera system, electronic scales, and other equipment serving customs clearance of goods. Goods entering, leaving the depot area must be monitored by a computer system connected with the customs.
2. Dossier of request for establishment:
a) A written request made according to form No. 03 in Appendix IX to this Circular: 01 original;
b) A written approval for establishment of the ICD granted by the Ministry of Transport (unless the ICD has been included in the master plan by the Ministry of Transport): 01 original;
c) An Enterprise Registration Certificate that covers storage services: 01 photocopy.
3. Establishment procedures:
a) The application shall be sent to the Provincial-level Customs Department in which the customs place is located;
b) Within 01 working days from the day on which valid and sufficient documents are received, the Customs Department shall:
b.1) Examine the documents:
b.2) Conduct a site inspection of the depot area;
b.3) Assess fulfillment of the conditions specified in Clause 1 of this Article; send a proposal and report together with the application to the General Department of Customs.
c) Within 10 working days from the date the report and application are received, the General Department of Customs must complete appraising, reporting, and requesting the Minister of Finance to issue a decision on establishment of the customs place. If any of the condition is not fulfilled, the General Department of Customs shall notify the Customs Department and the applicant in writing.
4. Shutdown of a customs place at an ICD.
a) Cases of shutdown:
a.1) The shutdown is requested by the Provincial-level Customs Department because the conditions for customs inspection and supervision and other conditions for establishment in Clause 1 of this Article are not satisfied;
a.2) The shutdown is requested in writing by the enterprise;
a.3) The customs place is not put into operation within 06 months from the issuance of the decision on establishment without satisfactory explanation;
a.4) The enterprise commits 03 customs offenses related to management, supervision of goods at the customs place within 01 year which result in fines that are beyond the competence to impose of the Director of the Customs Branch.
b) The customs declaration shall request the Ministry of Finance to issue a decision to shut down the customs place based on the report and proposal of the Customs Department or the written request of the enterprise.
5. Any enterprise that wishes to contract, expand, or relocate the customs place at the ICD submit a dossier the Provincial-level Customs Department if the conditions specified in Clause 1 of this Article are satisfied. The application must comprise:
a) A written request for approval for relocation, expansion, or contraction: 01 original;
b) The diagram of the depot area after relocation, expansion, or contraction: 01 photocopy;
c) Documents proving the right to use the expanded depot area or the new depot area (in case of relocation).
Procedures for relocation, expansion, contraction are similar as procedures for establishment of a customs place at the ICD specified in Clause 3 of this Article. The expansion, contract of area of the customs place shall be decided by the General Department of Customs.
6. If the name of the owner of the customs place is changed according to the Enterprise Registration Certificate, the enterprise shall send a written notification to the supervisory Customs Branch of the customs place.
7. If the ownership of the customs place is transfer, the old customs place shall be shut down and the new customs place shall be established in accordance with this Article.
Article 98. Customs place outside border-gate area
1. Conditions for establishment:
a) The customs place is in the master plan of the Ministry of Finance for the network of customs places outside border-gate area;
b) The area is 01 hectare or more;
c) The working conditions of the customs such as the office building, goods inspection site, equipment (electronic scales, scanners, etc.), exhibit storage are satisfactory;
d) The depot area must be separated from surrounding areas by sturdy fences, have a camera system, electronic scales, and other equipment serving quick customs clearance of goods. Goods entering, leaving the depot area must be monitored by a computer system connected with the customs.
2. Dossier of request for establishment:
a) A written request made according to form No. 03 in Appendix IX to this Circular: 01 original;
a) A written approval issued by the People’s Committee of the province in which the customs place is located: 01 original;
c) An Enterprise Registration Certificate that covers storage services: 01 photocopy.
3. The establishment, shutdown, relocation, expansion, contraction, transfer, or change of name of owner of a customs place outside border-gate area are similar as those of the customs place at an ICD specified in Clauses 3, 4, 5, 6, 7, Article 97 of this Circular.
Article 99. Off-airport cargo terminal
1. Conditions for establishment:
a) Off-airport cargo terminals shall be established in:
a.1) Areas adjacent to civil international airports;
a.2) Industrial parks, hi-tech zones, export-processing zones.
The distance from the said areas to a civil international airport shall not exceed 50 km.
b) The minimum area is 2,000 m2 (including depot area and auxiliary works);
c) The off-airport cargo terminal owner is an enterprise established under the law which has a system of storage for exported goods or imported goods in a civil international airport that is not longer than 50 km from the off-airport cargo terminal;
d) The working conditions of the customs such as the office building, goods inspection site, equipment (electronic scales, scanners, etc.), exhibit storage are satisfactory;
dd) The depot area is separated from surrounding areas by study fences; exported goods and imported goods are stored in separate places;
e) The owner has a system of accounting records and IT applications to manage the inventory. The warehouse must have a surveillance camera system that meet standards for supervision of goods inventory of the customs.
2. Dossier of request for establishment:
a) A written request made according to form No. 03 in Appendix IX to this Circular: 01 original;
b) A written approval for establishment of the off-airport cargo terminal granted by the Ministry of Transport: 01 original;
c) A written approval for location where the off-airport cargo terminal is built granted by the People’s Committee of the province: 01 original;
d) An Enterprise Registration Certificate that covers storage services: 01 photocopy;
dd) Documents proving the legal land use right: 01 photocopy.
3. The establishment, shutdown, relocation, expansion, contraction, transfer, or change of name of owner of an off-airport cargo terminal are similar as those of the customs place at an ICD specified in Clauses 3, 4, 5, 6, 7, Article 97 of this Circular.
Article 100. Concentrated goods inspection sites
1. Conditions for establishment:
Every concentrated goods inspection site invested by a customs office or depot operator must satisfy the conditions below:
a) The inspection site that belongs to a particular Customs Branch must be adjacent to the Customs Branch (hereinafter referred to as “separate inspection site”); The good inspection site shared by multiple Customs Branches must not be longer than 20 km away from any Customs Branch;
b) The minimum area of a separate inspection site is 5,000 m2, shared inspection site 10,000 m2;
c) Facilities and equipment:
c.1) The working conditions of the customs such as the office building, goods inspection site, equipment (electronic scales, scanners, etc.), exhibit storage are satisfactory;
c.2) The depot area must be separated from surrounding areas by sturdy fences and have surveillance cameras;
c.3) Goods entering, leaving the depot area must be monitored by a computer system connected with the customs.
2. Dossier of request for establishment:
a) If the concentrated inspection site is invested by the customs office:
a.1) A written request made according to form No. 03 in Appendix IX to this Circular: 01 original;
a.2) A certificate of land use right (LUR): 01 photocopy.
b) If the concentrated inspection site is invested by an enterprise:
b.1) A written request made according to form No. 03 in Appendix IX to this Circular: 01 original;
b.2) Documents proving the LUR: 01 photocopy;
b.3) An Enterprise Registration Certificate that covers storage services: 01 photocopy;
3. Establishment procedures:
a) The application shall be sent to the Provincial-level Customs Department in which the concentrated inspection site is located;
b) Within 01 working days from the day on which valid and sufficient documents are received, the Customs Department shall:
b.1) Examine the documents:
b.2) Conduct a site inspection of the depot area;
b.3) Assess fulfillment of the conditions specified in Clause 1 of this Article; send a proposal and report together with the application to the General Department of Customs.
c) Within 05 working days from the date the report and application are received, the General Department of Customs shall consider issuing a decision on establishment of the concentrated inspection site. If any of the condition is not fulfilled, the General Department of Customs shall notify the Customs Department and the applicant in writing.
4. Shutdown of a concentrated inspection site
a) Cases of shutdown:
a.1) The shutdown is requested by the Provincial-level Customs Department because the conditions for customs inspection and supervision and other conditions for establishment in Clause 1 of this Article are not satisfied;
a.2) The shutdown is requested in writing by the enterprise;
a.3) The inspection site is not put into operation within 06 months from the issuance of the decision on establishment without satisfactory explanation;
a.4) The enterprise commits 03 customs offenses related to management, supervision of goods at the concentrated inspection site within 01 year which result in fines that are beyond the competence to impose of the Director of the Customs Branch.
b) The General Department of Customs shall decide shutdown of the concentrated inspection site based on the report and proposal of the Customs Department or the written request of the enterprise.
5. Any enterprise that wishes to contract, expand, relocate, or transfer the ownership of the concentrated inspection site, submit a dossier the Provincial-level Customs Department if the conditions specified in Clause 1 of this Article are satisfied. The application must comprise:
a) A written request for approval for relocation, expansion, or contraction: 01 original;
b) The diagram of the depot area after relocation, expansion, or contraction: 01 photocopy;
c) Documents proving the right to use the expanded depot area or the new depot area (in case of relocation).
Procedures for relocation, expansion, contraction are similar as procedures for establishment of a concentrated inspection site specified in Clause 3 of this Article. The expansion, contract of area of the inspection site shall be decided by the Provincial-level Customs Department.
6. If the name of the owner of the concentrated inspection site which was permitted to be established by the General Department of Customs is changed according to the Enterprise Registration Certificate, the enterprise shall send a written notification to the supervisory Customs Branch of the inspection site.
7. In case a concentrated inspection site is relocated, the old site shall be shut down and the new site shall be established as prescribed in this Article.
Article 101. Places for gathering, inspecting exported goods, or imported goods at the border (hereinafter referred to as “border gathering site”)
1. Conditions for establishment:
a) The place is located within a border economic zones or border-gate area under the management of the customs;
b) The minimum area is 5.000 m2;
c) The working conditions of the customs such as the office building, goods inspection site, equipment (electronic scales, scanners, etc.), exhibit storage are satisfactory;
d) The depot area must be separated from surrounding areas by sturdy fences and have surveillance cameras;
dd) Goods entering, leaving the depot area must be monitored by a computer system connected with the customs.
2. Dossier of request for establishment:
a) A written request made according to form No. 03 in Appendix IX to this Circular: 01 original;
b) Documents proving the LUR: 01 photocopy;
c) An Enterprise Registration Certificate that covers storage services: 01 photocopy.
3. The establishment, shutdown, relocation, expansion, contraction, transfer or change of name of owner of a gathering site are similar as those of the inspection sites specified in Clauses 3, 4, 5, 6, 7, Article 100 of this Circular.
Article 102. On-site goods inspection area
1. The on-site inspection shall be carried out where machinery, equipment, materials, components, supplies imported for construction of the factory, building, for execution of a project, serving manufacturing of goods or exported goods are gathered.
2. Establishment procedures:
a) The enterprise shall send the Provincial-level Customs Department in which the construction or factory is located a dossier of request for recognition of an on-site inspection area which is attached to the diagram of area;
b) Within 05 working days from the day on which sufficient documents are received, the Customs Department shall examine the documents, conduct a site inspection, and issue a decision on recognition which is effective for 02 years from its issuance date. If the enterprise wishes to extend this period upon expiration, Customs Department shall consider extending it for not more than 02 years.
If the proposed location does not satisfy customs inspection requirements, the enterprise must be notified in writing.
3. The enterprise shall prepare the site and inspection equipment at the construction site/factory, and only use goods for manufacturing or construction after they are granted customs clearance by the customs.
4. After the construction, installation is completed or the factory no longer needs the customs office to carry out physical inspection of goods at such area, the enterprise must send the Provincial-level Customs Department a written request for shutdown of the inspection area.
Chapter VII
TAX EXEMPTION, CONSIDERATION OF TAX EXEMPTION, TAX REFUND, AND OTHER REGULATIONS ON TAXES ON EXPORTED GOODS OR IMPORTED GOODS
Section 1. CASES OF TAX EXEMPTION, PROCEDURES FOR TAX EXEMPTION
Article 103. Cases of tax exemption
1. Goods temporarily imported or temporarily exported to participate in fairs, exhibitions, product introduction; machinery, equipment, professional instruments temporarily imported or temporarily exported serving conventions, seminars, feasibility study, sports competition, art performances, medical examination and treatment; components and spare parts for replacement, repair of sea-going vessels, foreign aircraft; machinery and equipment temporarily imported to serve research and development of products; temporarily imported machinery, equipment, professional instruments that are eligible for tax exemption according to Clause 17 of this Article or might be eligible for tax refund according to Clause 9 Article 114 of this Circular shall be exempted from import duty upon temporary import and exempt from export duty upon re-export, or exempt from export duty upon temporary export and exempt from import duty upon re-import.
Tax shall be charged if goods are not re-exported or re-imported by the deadline prescribed in Decree No. 08/2015/ND-CP.
2. Belongings of Vietnamese entities or foreign entities brought into Vietnam or to abroad within the duty-free allowance upon their entry/exit, including:
a) Belongings carried along by foreign entities when they are permitted to reside or work in Vietnam at the invitation of competent agencies or when they leave Vietnam at the end of the period of residence/work in Vietnam;
b) Belongings of Vietnamese entities that are permitted to take them abroad for business and work, and are imported back in Vietnam at the end of the period;
c) Belongings carried along by Vietnamese families/individuals who are residing overseas and permitted to reside in Vietnam or Vietnamese families/individuals permitted to reside overseas; belongings carried along by foreigners when they are permitted to reside in Vietnam or when they are permitted to reside overseas.
Among the cars, motorbikes carried along by families/individuals when they are permitted to reside in Vietnam, tax exemption is only granted to one piece of a type.
Belongings shall be identified in accordance with Clause 5 Article 5 of the Law on Export and import duty and its guiding documents.
3. Exported goods or imported goods of foreign entities provided with diplomatic immunity and privileges in Vietnam shall comply with the Ordinance on diplomatic immunity and privileges of diplomatic missions, consular offices, representative agencies of international organizations, and its guiding documents.
4. Goods exported or imported for processing under contracts are exempted from import and export duties as specified in Clause 4 Article 12 of Decree No. 87/2010/ND-CP, including:
a) Goods exempt from tax under processing contracts include:
a.1) Raw materials or supplies imported, exported for processing;
a.2) Imported, exported supplies that are used during the manufacturing or processing (paper, chalk, pen, marker, pins, printing ink, glue brush, printing frame, polishing oil, etc.);
a.3) Goods imported, exported as samples serving processing operations;
a.4) Machinery and equipment imported, exported serving processing operations as agreed in the processing contract. They must be re-exported or re-imported upon the expiration of the processing contract. Otherwise, tax must be declared and tax as prescribed. If they are retained as gifts, export duty or import duty shall be exempted as instructed in Clause 4 Article 107 of this Circular;
a.5) Processed products that are re-exported (if export duty is incurred);
a.6) Finished products imported to be attached on processed products or packed with processed products as full packs to be exported; components, parts imported serving repair of processed exported goods are eligible for tax exemption as if raw materials or supplies imported for inward processing if the conditions below are fully satisfied:
a.6.1) They are specified in the processing contract or its Appendices;
a.6.2) They are managed as if raw materials or supplies imported for inward processing.
a.7) Goods imported for inward processing and permitted to be destroyed in Vietnam in accordance with law provisions, provided procedures prescribed in this Circular are completed.
b) Regarding raw materials or supplies that are manufactured or purchased in Vietnam by the processor and subject to export duty, the customs declarant shall declare, calculate export duty on such raw materials or supplies on the declaration of processed goods to be exported (including exported products in the form of indirect export).
c) Goods exported to abroad for outward processing shall be exempted from export duty. When they are re-imported to Vietnam, import duty on processed imported goods must be paid (tax shall not be imposed on the value of raw materials or supplies exported under the processing contract). Import duty is imposed according to the quantity of processed products that are imported, their origins which are determined according to the Ministry of Industry and Trade’s regulations on origins;
d) Import duty on raw materials or supplies, machinery, and equipment and processed products used as payment for processing by the foreign party shall be charged upon their import.
dd) Import duty on waste and rejects within the consumption rate and rate of loss that satisfy requirements in Article 30 of Decree No. 187/2013/ND-CP and are agreed in the processing contract is similar as waste, rejects imported as raw materials or supplies for manufacturing of domestic exported goods specified in Article 71 of this Circular.
5. Exported goods or imported goods within the duty-free allowance of individuals entering, exiting Vietnam; goods within duty-free allowance sent by expressed mail as prescribed by the Government and the Prime Minister.
a) Exported goods or imported goods within the duty-free allowance for luggage of individuals entering, exiting Vietnam:
a.1) For exiting individuals: Except for the goods on the list of goods banned from export of goods subject to conditions for export, duty-free allowance is not imposed upon other items in the luggage of an individual exiting Vietnam;
a.2) Individuals entering Vietnam:
a.2.1) Duty-free allowance shall comply with regulations of the Prime Minister on duty-free allowance imposed upon gifts and luggage of individuals entering, exiting Vietnam;
a.2.2) In case where goods imported in excess to the duty-free allowance shall incur import duty. If the total tax payable is smaller than VND 100,000, it will be exempt. The entering individual may select certain items in the luggage on which tax will be paid;
b) Goods sent by express mail:
Tax shall be exempted if the value of goods sent by express mail is within the duty-free allowance according to regulations of the Prime Minister on value of duty-free allowance for imported goods sent by express mail. If imported goods exceed the duty-free allowance, tax on the whole shipment shall be paid. If tax payable on the whole shipment is smaller than VND 50,000, it will be exempt.
6. Goods traded, exchanged by border residents are exempted from export duty and import duty if they do not exceed the duty-free allowance. Otherwise, the quantity of goods that exceeds the allowance shall incur tax.
The Prime Minister shall issue regulations on border residents and duty-free allowance for goods traded/exchanged by border residents.
7. Goods imported as fixed assets of projects of investment in the fields eligible for preferential import duty prescribed in Appendix I of the Government's Decree No. 87/2010/ND-CP or administrative divisions eligible for preferential import duty prescribed in Decree No. 218/2013/ND-CP, Decree No. 91/2014/ND-CP, and Decree No. 53/2010/ND-CP; projects of investment funded by ODA exempt from import duty include:
a) Machinery and equipment that:
a.1) suit the field, target, and scale of the project; and
a.2) comply with regulations on fixed assets in the Ministry of Finance’s Circular No. 45/2013/TT-BTC dated April 25, 2013;
b) Vehicles in a technological line that cannot be domestically manufactured; worker shuttle vehicles including passenger vehicles with 24 seats or more and watercraft:
b.1) The list of dedicated vehicles specified in this Point shall be compiled by the Ministry of Planning and Investment;
b.2) The list or criteria for identification of vehicles in technological lines specified in this Point shall be compiled by the Ministry of Science and Technology.
c) Components, parts, detachable parts, fittings, molds, accessories that are used for assembly of complete machinery, equipment, and vehicles eligible for tax exemption specified at Point a Decree Point b of this Clause shall be eligible for tax exemption in case:
c.1) They are components, parts of machinery, equipment, and vehicles imported as complete knockdown kits;
c.2) They are components, parts, detachable parts, fittings, molds, accessories used for assembling, connecting machinery and equipment together to ensure the normal operation of the System of machinery and equipment.
d) Raw materials or supplies that cannot be domestically manufactured used for manufacturing of machinery and equipment in technological lines or components, parts, detachable parts, fittings, molds, accessories specified at Point c of this Clause that are used for assembly of complete machinery and equipment specified at Point a of this Clause.
The list of raw materials or supplies that can be domestically manufactured which is the basis for granting tax exemption shall be compiled in accordance with the Ministry of Planning and Investment’s regulations;
e) Building materials that cannot be domestically manufactured.
The list of building materials that can be domestically manufactured which is the basis for granting tax exemption shall be compiled in accordance with the Ministry of Planning and Investment’s regulations.
8. Permissible imported plant varieties, animal breeds serving execution of projects of investment in agriculture, forestry, aquaculture.
The list of permissible imported plant varieties and animal breeds which is the basis for granting tax exemption shall be compiled in accordance with regulations of the Ministry of Agriculture and Rural Development.
9. Tax exemption for imported goods specified in Clause 7 and Clause 8 of this Article also applies to project expansion, change or innovation of technology.
10. The first import of goods specified in Appendix II attached to Decree No. 87/2010/ND-CP shall be exempted from tax if they are imported as fixed assets of projects eligible for preferential import duty, ODA-funded projects in construction of hotels, office buildings, apartments for lease, housing, shopping malls, technical services, supermarkets, golf courses, tourist resorts, sports centers, entertainments centers, medical facilities, training institutions, cultural centers, finance, banking, insurance audit, consultancy establishments.
The projects of which imported goods are exempted from tax exemption for the first time as prescribed in this Clause shall not be granted the tax exemption specified in other Clauses of this Article.
11. Imported goods serving oil and gas activities, including:
a) Machinery and equipment that satisfy the conditions specified at Point a Clause 7 of this Article; dedicated vehicles serving oil and gas activities; worker shuttles including passenger automobiles with 24 seats or more and watercraft; components, parts, detachable parts, fittings, molds, accessories that are installed to or used together with the aforesaid machinery, equipment, and dedicated vehicles that satisfy conditions specified at Point c Clause 7 of this Article.
The list or criteria for identification of dedicated vehicles serving oil and gas activities specified in this Point shall be compiled by the Ministry of Science and Technology;
b) Supplies serving oil and gas activities that cannot be domestically manufactured.
The list of supplies serving oil and gas activities that can be domestically manufactured which is the basis for granting tax exemption shall be compiled in accordance with the Ministry of Planning and Investment’s regulations;
c) Medical equipment and emergency medicines on oil rigs and floating works confirmed by the Ministry of Health;
d) Office equipment serving oil and gas activities;
dd) Other temporarily imported goods serving oil and gas activities.
In case the goods specified in this Clause are imported by a sub-contractor or another entity, including those imported directly, via entrustment, bidding, via lease and sublease to supply for entities engaged in oil and gas exploration and extraction under an oil and gas service contract or goods supply contract, they are also exempt from import duty.
12. With regards to goods of shipyards, exported sea-going vessels shall be exempted from export duty. Import duty on the following articles is exempt:
a) Machinery and equipment imported as fixed assets that satisfy the conditions specified at Point a Clause 7 of this Article;
b) Vehicles in the technological lines as fixed assets.
The list or criteria for identification of vehicles in technological lines specified in this Point, which is the basis for granting tax exemption, shall be compiled by the Ministry of Science and Technology;
c) Raw materials or supplies, semi-finished products serving ship building that cannot be domestically manufactured.
The list of raw materials or supplies and semi-finished products serving ship building that can be domestically manufactured, which is the basis for granting tax exemption, shall be compiled in accordance with the Ministry of Planning and Investment’s regulations.
13. Import duty on raw materials or supplies that cannot be domestically manufactured and are imported to directly serve production of software programs.
The list of raw materials or supplies directly serving production of software programs that can be domestically manufactured, which is the basis for granting tax exemption, shall be compiled in accordance with the Ministry of Planning and Investment’s regulations.
14. The following goods imported for R&D shall be exempted from import duty: machinery, equipment, spare parts, supplies, vehicles that cannot be domestically manufactured, technologies unavailable in Vietnam; documents, books, newspapers, academic journals, and digital sources of information about science and technology.
The list of machinery, equipment, spare parts, supplies, vehicles directly serving R&D that can be domestically manufactured, which is the basis for granting tax exemption, shall be compiled in accordance with the Ministry of Planning and Investment’s regulations.
15. Import duty on raw materials or supplies and components that cannot be domestically manufactured and are imported to serve the manufacturing of projects of investment in the following fields and areas shall be exempted for 05 years from commencement date of manufacturing:
a) The fields in which investment is encouraged prescribed in Appendix I attached to Decree No. 87/2010/ND-CP (except for projects of manufacturing/assembly of cars, motorbikes, air conditioners, heaters, refrigerators, washing machines, electric fans, dish washing machines, disc players, sound systems, electric irons, water heaters, hair dryers, hand dryers, alcohols, beer, tobacco, and other articles on which import duty is not exempt according to the Prime Minister’s decisions);
b) Extremely disadvantaged areas on the List of areas eligible for preferential corporate income tax attached to Decree No. 218/2013/ND-CP, Decree No. 91/2014/ND-CP , and Decree No. 53/2010/ND-CP (except for projects of manufacturing/assembly or cars, motorbikes, air conditioners, heaters, refrigerators, washing machines, electric fans, dish washing machines, disc players, sound systems, electric irons, water heaters, hair dryers, hand dryers, alcohols, beer, tobacco, and other articles on which import duty is not exempt according to the Prime Minister’s decisions).
The 5-year tax exemption period begins on the date the manufacturing is commenced, which is confirmed by the management board of the industrial park, export-processing zone, hi-tech zone, economic zone, etc. where the enterprise is operating, or confirmed by the Department of Industry and Trade of the province in which project is located (if the project is not located within the aforementioned zones).
The list of raw materials or supplies and components that can be domestically manufactured, which is the basis for granting tax exemption, shall be compiled in accordance with the Ministry of Planning and Investment’s regulations.
The taxpayer must pay tax on the quantity of imported raw materials or supplies and components that exceed the manufacturing demand after the 5-year tax exemption period expires.
16. Goods manufactured, processed, recycled, assembled within a non-tariff zone without using imported materials or components shall be exempted from import duty when they are imported to inland. If imported materials or components are used, import duty shall be paid when such goods are imported to inland. The basis and calculation method of import duty are instructed in Clause 2 Article 40 of this Circular.
17. Machinery, equipment, vehicles temporarily imported to Vietnam by a foreign contractor to serve an ODA project in Vietnam shall be exempted from import duty upon temporary import and exempt from export duty upon re-export. At the expiration of the time limit for project execution, the foreign contractor must re-export the goods. Liquidation or transfer of goods in Vietnam instead of re-export is subject to permission by competent agencies. In this case import duty shall be paid as prescribed.
Passenger automobiles with fewer than 24 seats and automobiles designed for transporting both passengers and cargo that are equivalent to passenger automobiles with fewer than 24 seats must not be temporarily imported for re-export. Any foreign contractor that wishes to import them to Vietnam must pay import duty. When the construction is completed, the foreign contractor must re-export the vehicles that were imported and receive a refund of the import duty that was paid. The refund level is specified in Clause 9 Article 114 of this Circular.
18. Raw materials or supplies and components that cannot be domestically manufactured and imported to serve the manufacturing of projects in border economic zones shall be exempted from tax as prescribed by the Prime Minister on financial policies on border economic zones.
19. Goods imported for sale in duty-free shops under the Prime Minister’s decisions shall comply with the Ministry of Finance’s guidance.
If complimentary goods, sample goods are provided free of charge by the foreign party for a duty-free shop to sell together with goods therein, such complimentary goods and sample goods are exempted from import duty. Both complimentary goods and sample goods must be supervised by the customs office as if goods imported for sale in duty-free shops.
20. Tax exemption is special cases specified in Clause 20 Article 12 of Decree No. 87/2010/ND-CP.
21. Goods exempt from import duty under international agreements
22. Additional guidance:
a) In case the subject eligible for exemption of tax on goods imported as fixed assets as prescribed in this Article does not import goods but instead receives goods exempt from import duty from another entity in Vietnam, then the transferee is still eligible for exemption of import duty and the transferor is not required to pay tax arrears as long as the transfer price is exclusive of import duty;
b) The entrusted importer or successful bidder for goods import (the price for goods supply under the entrustment contract or the successful bid is exclusive of import duty) that supplies imported goods for entities eligible for exemption of import duty specified in Clauses 7 thru 18 of this Article is also eligible for exemption of import duty on the goods imported;
c) Goods, equipment imported as fixed assets of a preferential project and transferred to another entity (change of project investor) are still eligible for exemption of impart tax if the conditions below are fully satisfied:
c.1) At the time of transfer, the project is still eligible for investment incentives according to the Law on Export and import duty and its guiding documents;
c.2) Transfer prices for machinery and equipment as fixed assets are exclusive of import duty;
c.3) The transferee (new investor) is the investor in the transferred project according to the adjusted certificate of investment.
Within 10 days from the transfer date, the transferor and the transferee must declare the transfer at the customs office where the list of duty-free goods is registered.
d) Any finance lease company that imported goods machinery, equipment, and vehicles and leases them out to the subject eligible for exemption of import duty specified in Clause 7, Clause 9, Clause 11, Clause 12, and Clause 14 of this Article is also eligible for exemption of import duty as if goods are directly imported by the project investor if the conditions below are fully satisfied:
d.1) The rent under the finance lease contract is exclusive of import duty;
d.2) Imported goods that are exempted from tax are deducted from the list of duty-free goods and monitoring sheet for duty-free goods of preferential projects made by its investor.
When the finance lease contract expires, if leased goods that are exempted from tax are not used for the preferential project as intended, the finance lease contract shall pay tax as instructed in Article 21 of this Circular. Other imported goods must not be used for the preferential project instead of the leased goods on which import is exempt.
dd) Regarding promoted project issued with an investment license and certificate of investment incentives before Decree No. 87/2010/ND-CP comes into force, if the export or import duty incentives on such investment license and certificate of investment incentives are more beneficial than those prescribed in Decree No. 87/2010/ND-CP, the more beneficial incentives shall apply if the conditions below are fully satisfied:
dd.1) The Investment license and certificate of investment incentives are unexpired, and the investment incentive terms are unchanged.
The incentives on the investment license, certificate of investment incentives is conformable with law at the time of their issuance;
dd.2) The list of duty-free goods is registered as prescribed.
If the import or export duty incentives on the investment license or certificate of investment incentives are less beneficial than those prescribed in Decree No. 87/2010/ND-CP, the latter may be applied for the remaining incentive period of the project.
Article 104. Registration of list of imported goods exempt from tax (hereinafter referred to as “duty-free goods”)
1. Cases in which the List of duty-free goods must be registered:
The goods specified in Clause 1, Clause 4, and Clause 5 Article 12 of Decision No. 72/2013/QD-TTg, Clause 7, Clause 8, Clause 9, Clause 10, Clause 11, Clause 12, Clause 13, Clause 14, Clause 15, Clause 16, Clause 18, and Clause 21 Article 103 of this Circular.
2. The list of duty-free goods must suit the business lines, targets, scale, capacity of the project, and shall be compiled once for the entire project execution process or for each stage, each item of the project (if the certificate of investment, economic – technical argument, documents of the project show that the project is divided into various stages or items), or each compound, technological line if goods are compounds or technological lines.
If the list for the entire project execution process or each state, item, compound, line of the project is incorrect or must be changed, the customs declarant may adjust it as long as documents proving such adjustment is appropriate are submitted to the customs office before goods are imported.
3. Goods users (project investor, shipyard owner, etc.) shall register the list of duty-free goods (according to form No. 13/DKDMMT/TXNK in Appendix VI to this Circular if a paper list is registered). If the general contractor or sub-contractor or a finance lease company imported goods instead of the project investor, the contractor or finance lease company shall use the list of duty-free goods registered with the tax office by the investor.
4. Places to registering the list
The Provincial-level Customs Department where the project is executed (if identifiable) or the Provincial-level Customs Department in which the headquarter is located (if the Provincial-level Customs Department where the project is executed is not identifiable) or the Customs Department of the nearest province (if there is no customs office in the province) the Director of Customs Department shall appoint a capable unit to grant registration the list of duty-free goods.
If a Customs Department is in charge of multiple provinces, its Director may also appoint the Customs Branch in charge of the province to grant registration of the List of duty-free goods to the projects located therein.
5. Registration dossier
When registering the list of duty-free goods with the customs office, the taxpayer that registers the list shall submit a dossier to the customs office, which must comprise:
a) A registration made according to form No. 14/CVDKDMMT/TXNK in Appendix VI attached to specifying the quantity of goods, reasons for tax exemption: 01 original;
b) A list of duty-free goods if it is not registered on the System: 02 original attached to 01 monitoring sheet (according to form No. 15/PTDTL/TXNK in Appendix VI to this Circular).
6. The basis for the customs declarant to register the list of duty-free goods with the customs office:
a) The fields or administrative division eligible for import duty incentives as prescribed by relevant laws;
b) The list of goods issued by a competent agency in the following cases:
b.1) The list of machinery, equipment, spare parts, dedicated vehicles, raw materials or supplies, semi-finished products that can be domestically manufactured according to the Ministry of Planning and Investment’s regulations;
b.2) The list or criteria for identification of dedicated vehicles in technological lines compiled by the Ministry of Science and Technology;
b.3) The list of permissible imported plant varieties and animal breeds compiled by the Ministry of Agriculture and Rural Development;
b.4) The list of equipment, the first import of which is exempted from import duty according to Appendix II and Article 12 of Decree No. 87/2010/ND-CP;
b.5) The list or criteria for identification of dedicated vehicles serving oil and gas activities compiled by the Ministry of Science and Technology;
b.6) The list of medical equipment and emergency medicines on oil rigs and floating works confirmed by the Ministry of Health;
b.7) The list or criteria for identification of dedicated vehicles in technological lines that are fixed assets of shipyards issued by the Ministry of Science and Technology;
b.8) The list of machinery, equipment, spare parts, supplies, vehicles directly serving R&D that can be domestically manufactured issued by the Ministry of Planning and Investment.
7. The registration must be applied for before the first declaration of exported goods and imported goods of the project, item, or stage, or expanded project is registered.
8. The taxpayer shall:
a) Register, adjust the list of duty-free goods vie the System as follows (unless registration of the list via the System is not available):
a.1) Provide information about the list of duty-free goods according to standard format and criteria on the System;
a.2) Submit documents attached to the registration dossier or adjustment of the list of duty-free goods prescribed in this Article;
a.3) Receive feedbacks from the customs office via the System;
a.4) Retain documents that are the basis for identification of duty-free goods and present them to the customs office or a competent agency in the course of inspection.
b) Determine the need for duty-free goods and compile the list of duty-free goods (hereinafter referred to as “duty-free list”) as prescribed;
c) Take legal responsibility for the accuracy and truthfulness of the duty-free goods on the list and using them for appropriate purposes.
9. Responsibilities of the customs office:
a) The customs office shall receive and process the application within 10 working days from the day on which it is received as follows:
a.1) If goods are ineligible for tax exemption, the customs office shall notify the applicant in writing of the refusal to grant the registration.
If the field or location of the project is eligible for investment incentives but goods on the list of duty-free goods are not suitable for the target, scale of the project, the customs office shall instruct the applicant to adjust the list;
a.2) If the basis for identification of duty-free goods specified at Point a.1 is insufficient, the tax office shall accept the information provided by the applicant, record it to the logbook, append the seal on 02 copies of the list of duty-free goods and 01 copy of the reconciliation monitoring sheet in case of registration of a paper list; (01 copy of the list of duty-free goods and 01 copy of the reconciliation monitoring sheet shall be given to the taxpayer; 01 copy of the list of duty-free goods shall be retained by the customs office);
a.3) If the basis for identification of goods that satisfy the conditions specified at Point a and Point c Clause 7 of Article 103 is not ample at the time of registration of the list of duty-free goods, the customs office where the list is registered shall write a note on the list and the reconciliation monitoring sheet for comparison upon import or for post-customs clearance inspection;
a.4) Write a note of the document inspection result on the list of duty-free goods for the Customs Branch where export or import procedures are followed to carry out inspection and comparison upon import of goods or for post-customs clearance inspection.
b) If the list of duty-free goods is registered via the System, the customs office shall:
b.1) Receive and process the application in accordance with regulations of this Article;
b.2) Issue an identification number, enter information about the result on the System;
b.3) Give feedbacks to the customs declarant via the System;
c) Reporting:
Every 03 months, not later than the 10th of the first month of the next quarter, the Customs Department where the list of duty-free goods is registered shall make a list of duty-free goods registered therein and send a report to the General Department of Customs (according to form No. 16/BCTHDMMT/TXNK in Appendix VI to this Circular);
d) The Director of the Customs Department shall cooperate with competent agencies to collect information serving the inspection of applications for lists of duty-free goods as specified at Point a of this Clause, carry out post-customs clearance inspection to determine whether the duty-free goods are used for appropriate purposes, and impose penalties for violations.
The customs office shall inspect all the cases of goods imported under international agreements within 03 years from the time of registration of the list of duty-free goods or the time of import of duty-free goods.
10. After the customs office confirms the registration of the list of duty-free goods and the reconciliation monitoring sheet, if the list is found incorrect (such as the quantity of goods exceeds the scale of the project; categories of goods are not appropriate for the target and purposes, etc.), the customs office where the list is registered shall:
a) Request the applicant to adjust the list;
b) Inspect the adjustment and update the result;
c) Collect tax on the excess quantity of goods compared to the adjusted goods.
11. In case the certificate of investment of a project is revoked:
a) The customs office where the list of duty-free goods (hereinafter referred to as “duty-free list”) is registered shall:
a.1) Remove the list of duty-free goods from the System after checking and making a backup outside the System as instructed by the General Department of Customs.
If a physical duty-free list has been registered, it shall be revoked;
a.2) Notify and request customs offices nationwide to stop granting tax exemption to goods on the duty-free list.
b) The customs offices that granted tax exemption to the project shall collect tax as prescribed.
12. In case of registration of a paper list, if the list and the reconciliation monitoring sheet is lost, according to the confirmation of Customs Departments of other provinces of the loss of the list and the reconciliation monitoring sheet, the customs office where the list is registered shall check and reissue the list of duty-free goods and monitoring sheet for the goods pending export or import of the project.
The list of duty-free goods and monitoring sheet shall be reissued as follows:
a) A dossier of request for reissuance must comprise:
a.1) A written request for reissuance of the list of duty-free goods and monitoring sheet specifying the reasons for losing the list and the reconciliation monitoring sheet;
a.2) The list of duty-free goods and the reconciliation monitoring sheet issued by the customs office where the last shipment was processed before the loss (01 photocopy certified by the customs office where goods are imported).
b.2) In case the reconciliation monitoring sheet is lost:
b.2.1) According to the notification and the request for reissuance of the reconciliation monitoring sheet, the customs office shall:
b.2.1.1) Notify the Customs Departments of other provinces of the cancellation of the lost monitoring sheet, request them to confirm the quantity of duty-free goods exported or imported (the numbers and dates of the list and monitoring sheet must be specified);
b.2.1.2) Within 10 days after receiving the notification, the Customs Departments of other provinces shall check customs dossier; export and import data system, determine the quantity of duty-free goods exported, imported according to the list of duty-free goods and monitoring sheet, send a written confirmation to the notifying customs office; suspend processing tax on the next shipment of goods on the list of duty-free goods and monitoring sheet that are lost until new ones are reissued.
b.2.2) After receiving the confirmations of quantity of exported goods and imported goods from other Customs Departments, the customs office shall:
b.2.2.1) Calculate the total quantity of exported goods and imported goods according to the list of duty-free goods and the reconciliation monitoring sheet that were issued;
b.2.2.2) Verify the quantity of duty-free goods of the project and the use of them before reissuing the reconciliation monitoring sheet;
b.2.2.3) Reissue the reconciliation monitoring sheet for the remaining quantity of goods pending export or import;
b.2.2.4) Write “1st reissuance” on the reissued monitoring sheet;
b.2.2.5) Impose penalties for violations against according to retention of documents.
The time limit is 05 working days from the day on which confirmations are received from other Customs Departments.
Within 01 years from the reissuance of the list and monitoring sheet, the customs office shall carry out a post-customs clearance inspection of the project.
Article 105. Dossiers and procedures for tax exemption
1. The customs dossier specified in this Circular shall be tax exemption documents.
In case the taxpayer faces objective difficulties and other cases in which import and export duties is exempted prescribed by the Government, import duty is exempted, it is required to have written confirmation of the difficulties provided by a competent agencies.
2. Procedures for granting tax exemption:
a) If registration of a duty-free list is not required:
a.1) The taxpayer shall calculate and declare the amount of exempt tax on each article (except for goods imported for processing). The customs declaration is similar as the case in which tax must be paid. The customs office shall compare the tax exemption documents and the amount of tax to be exempted with applicable regulations to carry out procedures for granting exemption to each of the customs declaration as prescribed.
If the customs office determines that exported goods or imported goods are ineligible for tax exemption as declared, tax shall be collected, and penalties shall be imposed (if any);
a.2) In case the taxpayer faces objective difficulties and other cases in which import and export duties is exempted prescribed by the Government:
a.2.1) The taxpayer shall determine the amount of exempt tax and submit a written request (attached to relevant documents) to the General Department of Customs (the General Department of Customs shall send a report to the Ministry of Finance, and the Ministry of Finance shall request the Prime Minister to consider granting tax exemption);
a.2.2) The General Department of Customs shall check all documents. If documents are not satisfactory or the reasons for tax exemption must be clarified, the taxpayer shall be notified in writing. After the basis is ample, the General Department of Customs shall send a draft report to the Ministry of Finance, which is then submitted to the Prime Minister;
a.2.3) According to the directive of the Prime Minister, the Ministry of Finance shall send a notification to taxpayer and relevant customs office;
a.2.4) The customs office where procedures for export or import of goods are followed shall grant exemption of export duty or import duty on the corresponding quantity of goods or collect tax in full as directed by the Prime Minister.
b) If registration of a duty-free list is required:
b.1) The taxpayer and customs office shall follow the guidance specified at Point a.1 Clause 2 of this Article;
b.2) The System shall automatically deduct the corresponding quantity exported goods or imported goods according to the list of duty-free goods.
In case of registration of a paper list, in addition to the customs procedures specified at Point a.1 Clause 2 of this Article, the customs office shall update the quantity, deduct the quantity of duty-free goods that are exported/import on the original monitoring sheet, and append signatures. 01 photocopy of the duty-free list and monitoring sheet on which the names, quantity of duty-free goods that are exported or imported are specified shall be kept together with the customs dossier (even if the duty-free goods are transferred to another entity that is also eligible for tax exemption).
If tax exemption is granted to a compound or machinery line that must be divided into multiple shipments to be assembled into a complete compound or machinery line, thus goods quantity cannot be deducted importation, then the deduction shall be carried out after the compound or machinery line is completely imported. To be specific:
The taxpayer shall import the shipments at 01 Customs Branch and estimate the time of completion of the import.
At the time of import, the taxpayer must declare the specific quantity, names of goods to be imported, and specify which articles are on the registered list of duty-free goods.
Within 15 days from import the last shipment of each compound or machinery line, the taxpayer shall aggregate the import declarations in order for the customs office to monitor and deduct the quantity of goods on the reconciliation monitoring sheet.
The Director of Customs Department shall decide the cases in which goods quantity cannot be deducted at the time of importation and carry out post-customs clearance inspection in order to determine whether declared duty-free goods are appropriately used for the project according to applicable regulations, and impose penalties for any violation that is committed;
b.3) The customs office shall only grant tax exemption if the customs declaration is registered after the list of duty-free goods is registered. The Director of the Customs Department where export or import procedures are followed shall cooperate with the Customs Department where the list of duty-free goods is registered in considering the cases in which the customs declaration that is registered before the registration date of the list;
b.4) Within 30 days from the day on which exported/import goods are completed deducted by the System, the customs office where the list of duty-free goods is registered shall remove the list from the System after it is checked and backed up as instructed by the General Department of Customs.
In case of registration of a paper list, after the quantity of imported goods on the reconciliation monitoring sheet is completely deducted, the customs office that processes the last shipment shall make a confirmation on the reconciliation monitoring sheet, keep 01 photocopy, give 01 photocopy to the customs declarant, and send the original to the customs office which issued the reconciliation monitoring sheet.
If the customs office where the list is registered also processes the last shipment, after the quantity of imported goods on the reconciliation monitoring sheet is completely deducted, the customs office shall keep the original for inspection of the import, use of duty-free goods, and give 01 photocopy to the customs declarant.
3. Exemption of tax on exported goods or imported goods sent by express mail shall comply with the Ministry of Finance’s Circular on customs procedures applicable to exported goods and imported goods sent by express mail.
Article 106. Reporting, inspecting the use of imported duty-free goods
1. Reporting time:
Every year, within 90 days from the end of the fiscal year, the taxpayer that registered the list of duty-free goods shall submit a report on the use of imported duty-free goods during the fiscal year to the customs office where the list is registered.
2. The report shall specify:
a) The use of imported duty-free goods:
a.1) The quantity of imported goods used for duty-free purposes;
a.2) The quantity of imported goods used for other purposes;
a.3) The quantity of imported goods that are unused;
a.4) The imported duty-free goods recorded as fixed assets according to the Ministry of Finance’s Circular No. 45/2013/TT-BTC dated April 25, 2013.
b) The list of deduction of imported duty-free goods shall be monitored by the taxpayer.
The report contents must comply with form No. 17/BCKT-NKMT/TXNK in Appendix VI to this Circular.
3. Late submission of the report shall result in administrative penalties in accordance with law provisions. If the taxpayer fails to submit the report within 30 days from the deadline for submitting the report, the customs office shall update information about the taxpayer’s conformity with law on the risk management system and carry out a post-customs clearance inspection at the taxpayer’s premises.
4. The customs office where the list of duty-free goods is registered shall:
a) Receive, review, analyze, and retain reports on use of duty-free goods;
b) Carry out inspection at taxpayers’ premises according to decisions of the Director of the Customs Department. Inspections shall be carried out in accordance with Chapter VIII of this Circular;
c) Collect tax fully and impose penalties in the following cases:
c.1) Duty-free goods are used for inappropriate purposes;
c.2) Goods that are ineligible for tax exemption are declared as duty-free goods and granted customs clearance according to the taxpayer’s declaration
c.3) The total quantity of imported raw materials or supplies exceeds the demand for duty-free goods for 05 years according to Clause 15 and Clause 18 Article 103 of this Circular.
Section 2. CASES OF CONDITIONAL TAX EXEMPTION, PROCEDURES FOR GRANTING CONDITIONAL TAX EXEMPTION
Article 107. Cases of conditional tax exemption
Exported goods and imported goods in the following cases shall be eligible for conditional tax exemption:
1. Imported goods are particularly used for national defense and security under specific plans approved by the competent Ministry, which have been registered and concurred with by the Ministry of Finance (they must be classified into goods funded by central budget and goods funded by local budget).
Imported goods are particularly used for national defense and national security that are funded by local budget are only eligible for conditional tax exemption if they cannot be domestically manufactured. The basis for identifying goods that cannot be domestically manufactured is the list of goods that can be domestically manufactured compiled by the Ministry of Planning and Investment.
2. Imported goods are particularly used for scientific research (except for the case in Clause 13 Article 12 of Decree No. 87/2010/ND-CP) according to the list approved by the competent Ministry.
3. Imported goods are particularly used for education and training according to the list approved by the competent Ministry.
4. Goods permitted to be exported, imported as gifts, samples from a foreign entity to a Vietnamese entity and vice versa are eligible for conditional tax exemption according to regulations of the Prime Minister.
If the value of gifts or samples whose exceeds the duty-free allowance, tax on the excess value shall be imposed. The whole value of the shipment is eligible for conditional tax exemption in the following cases:
a) The recipient of gifts is a public administration unit, socio-political organization, socio-political-professional organization, socio-professional organization, economic organization, social organization. Conditional tax exemption shall be considered on a case-by-case basis;
b) Goods are humanitarian or charitable gifts.
5. In case the materials, machinery and equipment imported for inward processing or manufacturing of domestic exported goods under the contract are totally damaged and unusable because of a natural disaster, conflagration, accident, import duty shall be exempted and value-added tax shall be cancelled when goods are imported if conditions below are fully satisfied (unless the damage is caused by violations of law in the HD981 standoff event, to which other the Ministry of Finance’s guidance appliess):
a) Goods are granted customs clearance, a competent agency determines that the damage is caused by a natural disaster, conflagration, or accident, and all of the goods are damaged and unusable;
b) The customs have examined accounting records and relevant documents and concluded that the materials, machinery and equipment have been imported but lost because of the natural disaster, conflagration, or accident, and thus cannot be sold in Vietnam or exported abroad.
In case the lost materials, machinery and equipment are insured, and the insurer has provided indemnity against the damage, including VALUE-ADDED TAX, import duty and value-added tax shall not be exempted or cancelled.
Article 108. Dossier of request for conditional tax exemption
1. In the cases specified in Clause 1, Clause 2, Clause 3, Clause 4 Article 107, the dossier of request for conditional tax exemption must comprise:
a) A written request for tax exemption submitted by the user of exported goods or imported goods (except for Point c.1 of this Clause) which specifies the value, tax, reasons for conditional tax exemption, customs declaration number(s): 01 original
b) A sale contract (if any): 01 photocopy;
c) Other documents on a case-by-case basis as follows:
c.1) A written request for conditional tax exemption made by the Ministry of National Defence, the Ministry of Public Security or a unit authorized by the Ministry of National Defence or the Ministry of Public Security specifying that goods are imported to serve national defense and security and funded by central/local budget; quantity, categories, value of imported goods; tax amount, customs declaration number(s) (and a monitoring sheet in case of partial shipments);
c.2) The import entrustment contract (in case of entrustment) or notice of successful bidder attached to the goods supply contract (if goods are imported through bidding), which specifies that the prices are exclusive of import duty: 01 photocopy;
c.3) A decision to approve the research and list of necessary goods to be imported made by the competent Ministry if goods are imported to serve scientific research: 01 photocopy of the decision, 01 photocopy of the list of necessary goods attached to the originals for comparison (a monitoring sheet must be enclosed in case of partial shipments);
c.3) A decision to approve the project of investment in equipment and the list of equipment to be imported made by the competent Ministry if goods are imported to serve education and training: 01 photocopy of the decision (a monitoring sheet must be enclosed in case of partial shipments);
c.5) If goods are gifts or samples:
c.5.1) A notice or decision or agreement of giving goods; a notice or agreement on shipment of samples: 01 photocopy;
c.5.2) If temporarily imported goods are kept as gifts for Vietnamese entities instead of being re-exported, it is required to have a license issued by a competent agency and the quantity must not exceed the allowance prescribed by the Government;
c.5.3) A confirmation made by a superior agency of the permission to receive duty-free goods that are used as gifts whose value exceed the duty-free allowance for a public administration unit, socio-political organization, socio-political-professional organization, socio-professional organization, economic organization, social organization which is funded by state budget beyond the allowance for conditional tax exemption.
2. In case of damaged materials, machinery and equipment that are imported for inward processing or manufacturing of domestic exported goods specified in Clause 5 Article 107 of this Circular, the dossier of request for conditional tax exemption of import duty or cancellation of value-added tax when goods are imported must comprise:
a) A written request for exemption of import duty or cancellation of value-added tax on the imported materials, machinery and equipment that are totally damaged and unusable. The request must specifies the reason for damage, ratio of damage, customs declaration number, amount of tax to be exempt, and the commitment to take legal responsibility for the declaration: 01 original;
b) A written confirmation of the conflagration made by the local fire department; a written confirmation of the commune-level People’s Committee where the natural disaster or accident occurs: 01 original;
The aforementioned documents must be made right after the natural disaster, conflagration, or accident occurs.
c) A certification made by a professional analysis service provider of the quantity of imported materials, machinery and equipment that are damaged, the damage ratio of imported goods, or the fact that goods are no longer usable: 01 photocopy;
d) A insurance contracts, notice of indemnity payment made by the insurer (if any): 01 photocopy;
dd) The insurer’s confirmation that the insurance contract does not cover loss of tax: 01 photocopy.
If the damaged shipment is not insured, the taxpayer must have specify that goods are not insured on the written request specified at Point a of this Clause.
3. In case of paper declaration, the paper declaration must be submitted in addition to the documents specified in Clause 1 and Clause 2 of this Article.
Article 109. Procedures for considering tax exemption
1. Submission and receipt of the dossier of request for conditional tax exemption
a) The taxpayer submits the application to the customs office competent to consider tax exemption as specified in Article 110 of this Circular. If the case must be considered by the Ministry of Finance, the taxpayer shall submit the application to the General Department of Customs.
If imported goods are eligible for conditional tax exemption, the application must be submitted within 30 working days from the day on which goods are granted customs clearance or released.
In case materials, machinery and equipment that are imported for inward processing or manufacturing of domestic exported goods are damaged because of a natural disaster, conflagration, or accident, the application must be submitted within 30 working days from the date the damage is confirmed by a competent agency;
b) If the application is submitted directly at a customs office, the customs officer shall receive it and append a seal on the application, write the receipt time and documents in the application;
c) If the application is sent by post, the Customs Branch shall write the receipt date on the logbook of the customs office;
d) If the application is submitted electronically, it shall be received, checked, and accepted via the System.
2. The customs office shall be responsible for examining the application submitted by the taxpayer and performs the following tasks:
a) If the application is not satisfactory, the tax office shall notify the taxpayer within 03 working days from the day on which it is received;
b) The customs office shall check the consistency between the declaration on the System and the application.
If goods are imported to serve national defense and security, the customs office shall compare the application with the lists of goods serving national defense and security compiled by the Ministry of National Defence and the Ministry of Public Security;
c) Within 15 days from the date the satisfactory dossier is received, the customs office shall issue a decision on tax exemption, or notify the taxpayer of the reasons for rejection and the amount of tax payable if the application is rejected. If site inspection is necessary, the said time limit may be extended up to 40 days from the date the satisfactory dossier is received.
If the taxpayer has submitted a satisfactory application while carrying out customs procedures, the customs office shall examine the application, conditions for conditional tax exemption, and grant tax exemption within the time limit for completion of customs procedures specified in Article 23 of the Customs Law;
d) In case materials, machinery and equipment imported for inward processing or manufacturing of domestic exported goods are damaged, the customs office shall examine accounting records and inventory documents related to the damaged shipment; compare the transactions of the taxpayer to determine the level of damage and make sure damage is caused by a natural disaster, conflagration, or accident; all of the imported goods are totally damaged, unusable, cannot be sold on the domestic market or exported.
The inspection must be completed within 40 days from the date the satisfactory dossier is received.
If the inspection result shows that the imported materials, machinery and equipment are eligible for tax exemption or tax cancellation, the Customs Department where import procedures are carried out shall issue a decision on exemption of import duty or cancellation of VALUE-ADDED TAX on damaged goods, which is the basis for tax refund (if any).
3. On the basis of the decision on tax exemption, the customs office where the customs declaration is registered shall record the amount of exempt tax on the System.
Article 110. Competence to consider tax exemption
1. The Ministry of Finance shall consider exemption of tax on goods that are gifts whose value exceeds the duty-free allowance specified in Clause 4 Article 107 of this Circular.
2. The General Department of Customs shall decide exemption of tax on imported goods serving national defense and security.
3. Customs Department where import procedures are carried out shall consider granting exemption of tax on:
a) Dedicated goods serving scientific research, education and training;
g) Materials, machinery and equipment imported for inward processing or manufacturing of domestic exported goods that are damaged.
4. The Customs Branch where import procedures are carried out shall grant tax exemption for goods that gifts whose value does not exceed the duty-free allowance prescribed by the Prime Minister.
Section 3. Cases of conditional tax reduction, procedures for granting conditional tax reduction
Article 111. Cases of conditional tax reduction
1. If exported goods or imported goods under supervision of the customs are lost or damaged, a tax reduction that is corresponding to the damage to the goods shall be considered if such damage is confirmed by a competent analysis organization.
2. Materials, machinery and equipment imported for inward processing or manufacturing of domestic exported goods are partially damaged because of a natural disaster, conflagration, accident, but are still usable shall be granted a reduction in import duty and VALUE-ADDED TAX upon importation which is corresponding to the damage ratio if the conditions below are fully satisfied: (unless the damage is caused by violations of law in the HD981 standoff event, to which other the Ministry of Finance’s guidance applies):
a) Goods have been granted customs clearance, and a competent agency determines the damage ratio and that the damage is caused by a natural disaster, conflagration, or accident;
b) The customs have examined accounting records and relevant documents and concluded that the goods are not sold within Vietnam or exported to abroad.
In case the damaged materials, machinery and equipment are insured and the insurer has provided indemnity against the damage, including import duty and VALUE-ADDED TAX, then import duty and VALUE-ADDED TAX shall not be reduced.
Article 112. Dossier of request for conditional tax reduction
1. The taxpayer shall submit the following documents:
a) A written request for tax reduction which specifies the types of goods, quantity, value, tax amount, reasons for reduction, customs declaration number(s); a commitment to provide accurate information: 01 original.
In case materials, machinery and equipment imported for inward processing or manufacturing of domestic exported goods are damaged as specified in Clause 2 Article 111 of this Circular, the written request for reduction of import duty and VALUE-ADDED TAX must specify the reasons and damage ratio, the level of reduction, and a commitment to take legal responsibility for the declaration;
b) A written confirmation of the conflagration made by the local fire department; a written confirmation of the commune-level People’s Committee where the natural disaster or accident occurs: 01 original (in the case specified in Clause 2 Article 111 of this Circular);
c) A certification made by a professional analysis service provider of the quantity of imported materials, machinery and equipment that are damaged or damage ratio: 01 original;
d) A insurance contracts, notice of indemnity payment made by the insurer (if any): 01 photocopy;
dd) A contract/agreement for compensation made by the shipping company if the damage is caused by the shipping company: 01 photocopy.
If the exported goods or imported goods specified in Article 111 of this Circular are not insured, the application shall not include the documents specified at Point d and Point dd of this Clause, and the taxpayer must make a commitment that insurance is not bought in the written request specified at Point a of this Clause; if the insurance contract does not cover tax loss, it must be certified by the insurer: 01 original.
2. In case of paper declaration, the customs declarant shall submit the original declaration in addition to the documents specified in Clause 1.
Article 113. Procedures and competence to consider tax reduction
1. Procedures for considering tax reduction are similar as procedures for considering tax exemption.
2. The Director of the Customs Branch where customs procedures are followed is entitled to consider tax reduction.
Section 4. TAX REFUND, TAX CANCELLATION; PROCEDURES FOR TAX REFUND, TAX CANCELLATION
Article 114. Cases of tax refund
1. Goods that are still stored at the border-gate after import duty has been paid and being supervised by the customs, and then re-exported abroad.
2. Goods on which export or import duty has been paid but are not actually exported or imported.
3. Goods on which export or import duty has been paid but a smaller quantity is exported or imported.
4. Imported goods to be delivered/sold to abroad via agents in Vietnam; imported goods to be sold to vehicles of foreign companies on international routes through Vietnam’s ports and Vietnamese vehicles on international routes as prescribed by the Government.
5. Imported goods on which import duty has been paid that are used for manufacturing products that are exported to abroad or a non-tariff zone shall receive a tax refund in proportion to the quantity of exported goods. Export duty on exported goods is exempted if there is ample basis to determine that such goods are made entirely of imported raw materials or supplies. To be specific:
a) If exported products are entirely made of imported raw materials or supplies, export duty is exempt. In case where exported products are made of both imported and domestic materials, export duty shall be imposed on the quantity of domestic raw materials or supplies used for manufacturing of such products at corresponding rate of export duty on such products;
b) Raw materials or supplies on which import duty is refunded include:
b.1) Imported raw materials or supplies (including components, semi-finished products, packages) that are converted into the exported goods;
b.2) Raw materials or supplies that are directly used for the manufacturing of exported products but are not converted into the products such as paper, chalk, pens, markers, pins, printing ink, glue brushes, printing frames, erasers, polishing oil, etc.;
b.3) Imported finished products that are assembled into exported products (or packed with exported products made of imported raw materials or supplies, or packed with exported products made of domestic raw materials or supplies) to create full packs for export;
b.4) Imported components and spare parts serving repair of exported products;
b.5) Goods imported as samples for manufacturing of domestic exported goods that are returned to the foreign client after the contract is completed.
c) Tax refund shall be considered in the following cases:
c.1) The subject imported goods raw materials or supplies for manufacturing of domestic exported goods or hires domestic processors (including those in non-tariff zones), overseas processors, or cooperate in manufacturing goods to be exported and receive products for export;
c.2) The subject imported goods raw materials or supplies to manufacture goods for sale in Vietnam, but then uses them to manufacture goods to be exported which are then actually exported (the time limit is 02 years from the registration date of the customs declaration of imported raw materials or supplies to the registration date of the customs declaration of exported goods made of such raw materials or supplies)
c.3) In case the subject actively imported goods raw materials or supplies (other than finished products) to perform a processing contract without being required by the foreign entity, when goods are exported, refund of import duty shall be considered similarly to the case in which raw materials or supplies imported for manufacturing goods to be exported;
c.4) The subject imported goods raw materials or supplies to manufacture certain products and then uses such products to process goods for export under a processing contract with a foreign party;
c.5) The subject imported goods raw materials or supplies to manufacture certain products, then sell such products (whether finished products or unfinished products) to another entity for further processing. After the latter has exported products to abroad, the importer of raw materials or supplies shall receive a refund of import duty in proportion to the quantity of raw materials or supplies used for manufacturing of exported products provided the following conditions are satisfied: the seller and the buyer pay value-added tax using credit-invoice method; the importer has obtained a TIN and has a sale invoice for the trading of goods;
c.5) In case the subject imported goods raw materials or supplies to manufacture certain products, then sell such products (whether finished products or unfinished products) to another entity for exporting as knock-down kits, a refund of import duty that is in proportion to the ratio of exported products shall be considered if the conditions specified at Point c.5 of this Clause and the following conditions are satisfied:
c.6.1) The products made of imported raw materials or supplies are parts, components of exported knock-down kits;
c.6.2) Products are bought to be combined with the components, parts manufactured by the buyer to create the knock-down kits for export.
c.7) The subject imported goods raw materials or supplies to manufacture certain products, then sell such products (whether finished products or unfinished products) to another entity for direct export to abroad. After products are exported by the buyer, the importer shall receive a refund of import duty in proportion to the quantity of exported goods if the conditions specified at Point c.5 of this Clause are satisfied;
c.8) In case the subject imported goods raw materials or supplies to manufacture products that are sold to a foreign trader who requires that goods be delivered to another entity in Vietnam, the import duty on raw materials or supplies used for manufacturing of domestic exported goods shall be refunded:
c.8.1. Conditions for refund of tax on imported raw materials or supplies:
c.8.1.1) The goods received by the local importer must be used for further manufacturing or inward processing under a processing contract with a foreign party (the customs office shall keep monitoring the domestic importer);
c.8.1.2) The purpose written on the declaration shall be manufacturing of domestic exported goods or inward processing if the local importer uses the products for further manufacturing or inward processing.
c.8.2) If the customs has collected import duty from the initial importer when raw materials or supplies are imported from abroad to Vietnam and also import duty on locally imported products from the local importer, the initial importer shall receive a refund of import duty on the imported raw materials or supplies after the local importer of goods has paid import duty for the locally imported goods (except for the case specified at Point c.8.1.1 of this Clause).
c.9) Raw materials or supplies imported for manufacturing of domestic exported goods specified at Points c.1 thru c.7 have been exported to abroad but are not actually sold to overseas customers and are still kept at the exporter’s overseas warehouse or in an overseas bonded warehouse or transshipment port;
c.10) In case raw materials or supplies imported for manufacturing goods for export specified at Points c.1 thru c.7 are eventually exported to a non-tariff zone and used therein or exported from the non-tariff zone to abroad, the paid import duty on the quantity of goods used in the non-tariff zone or exported from the non-tariff zone to abroad shall be refunded;
d) If multiple types of products are obtained from a type of imported raw materials or supplies but only one of them is exported, the tax on the quantity of raw materials or supplies that are not exported must be declared and paid.
The amount of tax to be refunded is calculated as follows:
Import duty to be refunded (proportional to quantity of exported products) |
= |
Value of exported products |
x |
Total import duty on imported raw materials or supplies |
Total value of products obtained |
Where:
d.1) Value of exported products equals (=) the quantity of exported products multiplied by (x) their dutiable value;
d.2) Total value of products obtain is the total value of exported products and the revenue from domestic sale of products (inclusive of waste, rejects above the norms and exclusive of output value-added tax).
In case multiple types of products are obtained from one type of imported raw materials or supplies (e.g. wheat is imported to produce wheat flour, wheat mash, and wheat husk) and one or some of the types of products are used for manufacturing of domestic exported goods, the other are used for domestic sale (e.g. wheat mash and wheat husk are used for domestic sale; wheat flour is used for manufacturing exported instant noodles), then:
d.2.1) When calculating the value of the exported goods and total value of products obtained, the amount of raw materials or supplies bought inland must be removed (e.g. in addition to wheat flour, other raw materials or supplies such as flavorings, seasonings, packages, etc. are bought inland);
d.2.2) The manufacturer must establish the norms of domestic raw materials or supplies used in an exported product as the basis for removing domestic raw materials or supplies from exported products. If the norm is suspected, the tax-refunding authority may request a specialized agency in charge of the commodities to cooperate with the local tax office (which issues the TIN to the exporter) in carrying out an inspection at the manufacturer’s premises.
dd) In case raw materials or supplies are imported for manufacturing of domestic exported goods and such products are exported by the deadline for paying tax, import duty on the quantity of raw materials or supplies proportional to the quantity of exported products shall not be paid.
6. In case temporarily imported goods, temporarily exported goods, goods imported under an entrustment contract with a foreign party and then re-exported, including imported goods that are re-exported to a non-tariff zone (and used therein or exported from the non-tariff zone to abroad, except for special economic zones, trade – industry zones, and other economic zones to which separate the Ministry of Finance’s guidance applies), import duty/export duty that has been paid shall be refunded and import or export duty shall be exempted when he products are re-imported/re-exported (unless tax exemption is granted as specified in Clause 1 Article 103 of this Circular).
In case temporarily imported/exported goods have been re-exported or re-imported by the deadline for paying tax, import duty/export duty on the quantity of re-exported or re-imported goods shall be cancelled.
7. If exported goods must be imported back to Vietnam, export duty that was paid shall be refunded and import duty shall be cancelled.
a) Refund of export duty and cancellation of import duty is only granted if goods have not been used for manufacturing, processing, repair overseas, or used overseas;
b) If exported goods that are processed by a Vietnamese processor under a contract with a foreign party who is exempted from import duty on raw materials or supplies must be imported back to Vietnam for repair, recycling, and then re-exported to abroad, the customs office in charge of the initial processing contract must keep monitoring until recycled goods are completely exported.
Where recycled goods are not exported:
b.1) Tax shall be declared and paid if goods are sold domestically;
b.2) If goods have to and are permitted to be destroyed in Vietnam, and the destruction is supervised by a customs office, they are exempted from tax as if destructed waste and rejects.
c) In case of imported goods made of imported raw materials or supplies; goods temporarily imported for re-export (which are eligible for tax refund upon exportation) that must be imported back to Vietnam but are not recycled and re-exported:
c.1) Tax on the quantity of imported materials used for manufacturing the quantity of exported or re-exported goods that must be imported back to Vietnam refunded or cancelled (in case tax is yet to be paid);
c.2) If tax has been refunded or cancelled by the customs office, the taxpayer must return or pay such amount of tax to the customs office.
d) If exported goods are imported back to Vietnam by the deadline for paying export duty, export duty on the quantity of imported goods shall be cancelled.
8. In case imported goods must be re-exported to the foreign owners or re-exported to a third country or re-exported to a non-tariff zone (to be used therein or exported from the non-tariff zone to abroad, except for special economic zones, trade – industry zones, and other economic zones to which separate the Ministry of Finance’s guidance applies), import duty on the quantity of goods that are actually re-exported shall be refunded and export duty shall be cancelled.
a) Conditions for refund of import duty that has been paid and cancellation of export duty:
a.1) Goods have not been used for manufacturing, processing, repair in Vietnam, or used in Vietnam;
a.2) If imported goods are inconsistent with the contract, it is required to have a notice of goods analysis result provided by a competent agency or a written agreement to receive goods of the foreign goods owner. The taxpayer must declare and pay import duty on the quantity of goods sent by the foreign party to replace the quantity of goods re-exported;
a.3) Goods exported to a non-tariff zone (except for special economic zones, trade – industry zones, and other economic zones to which separate the Ministry of Finance’s guidance applies) are used within the non-tariff zone or have been exported from the non-tariff zone to abroad.
b) Regarding imported alcohol, beer, tobacco, timber that are then re-exported, the customs office shall inspect the entire shipment upon exportation to check the equivalence of exported goods and imported goods;
c) If imported goods are re-exported by deadline for paying import duty, then import duty on the quantity of re-exported goods shall be cancelled.
9. Regarding machinery, equipment, instruments, vehicles that are permitted to be temporarily imported for re-export (in case of leasing) to execute projects of construction, installation, manufacturing, import duty that was paid shall be refunded when they are re-exported from Vietnam or to a non-tariff zone (for use within the non-tariff zone or export from the non-tariff zone to abroad.
The amount of refunded import duty shall be determined based on the remaining use value of machinery, equipment, instruments, vehicles when they are re-exported according to the period over which they are used and kept in Vietnam (from the registration date of the temporary import declaration to the registration date of the re-export declaration). Tax shall not be refunded if they are no longer usable. The taxpayer shall declare and take responsibility for the depreciation ratio of goods over the aforesaid period Vietnam as prescribed by relevant laws, which is the basis for calculating the remaining use value of goods, when requesting the customs office to grant tax refund. The ratio of import duty refunded shall be proportional to the remaining use value of goods.
Example: Company X temporary import the brand-new machine Y for construction and has paid VND 100 millions of import duty. The machine is re-exported from Vietnam after it is used for 03 years. Company X declares the depreciation ratio of 40% for 03 years, the corresponding import duty refunded is 60% of the paid import duty: 60% x VND 100 million = VND 60 million.
In case the imported machinery, equipment, instruments are not re-exported upon expiration of the temporary import period and are transferred to another entity in Vietnam, the transfer shall not be considered export, thus export duty shall not be refund and the buyer shall not pay import duty. When such goods are exported from Vietnam, the initial importer shall receive a refund of import duty as instructed in this Clause.
10. Regarding exported, imported goods sent by an overseas entity to another entity in Vietnam by post or international express mail and vice versa, if tax has been paid by the service provider but goods cannot be delivered to the consignee and must be re-exported, re-imported, confiscated, or destroyed, then the paid tax shall be refunded in accordance with law provisions.
11. In case the subject whose goods are under the management of the customs commits customs offences and such goods are confiscated by a competent agency as exhibits, the paid export duty or import duty shall be refunded.
12. If import and export duties on certain goods has been paid and then tax exemption or tax refund is granted by a competent agency, paid tax shall be refunded.
13. In case exported goods or imported goods must be destroyed after the customs declaration is registered because of some violation discovered by the customs, the customs office shall issue a decision of cancellation of export duty or import duty (if any). Sanctions for improper export, import of goods that lead to destructions of goods shall comply with applicable the law. The customs office where the customs declaration is registered must retain documents about destroyed goods, cooperate with relevant agencies in supervising the destruction in accordance with applicable the law.
14. If the tax refund of an application is smaller than VND 50,000, the customs office shall reject it and does not make the refund.
Article 115. Dossier of request for refund of paid import duty on goods that are still stored at the border-gate, being supervised by the customs, and then re-exported to abroad
1. 01 original of the written request for refund of import duty shall be submitted, which specifies:
a) The number of the declaration of imported goods on which tax is to be refunded; goods names, line numbers, quantity of goods on the customs declaration (in case of refund of part of the tax on the customs declaration); number of the declaration of exported goods for which customs procedures have been completed;
b) The amount of import duty paid; the amount of import duty to be refunded;
c) Number of payment document if made via a bank;
d) Information about exported goods as specified in Article 53 of this Circular.
2. In case of paper declaration, the customs declarant must submit the original declaration of exported goods or imported goods that are granted customs clearance as specified in Clause 1 Article 3 of this Circular.
Article 116. Dossier of request for refund of paid import or export duty on goods that are not actually exported or imported at all
1. 01 original of the written request for refund of paid import or export duty on goods that are not actually exported or imported, which specifies:
a) The number of the declaration of exported/import goods on which tax is to be refunded;
b) The amount of import or export duty paid; the amount of import or export duty to be refunded;
c) Number of payment document if payment is made via a bank;
d) Information about goods that are not exported or imported ad prescribed in this Circular.
2. In case of paper declaration, the customs declarant must submit the original declaration of exported goods or imported goods as specified in Clause 1 Article 3 of this Circular.
Article 117. Dossier of request for refund of paid import or export duty on goods that are not completely exported or imported
1. 01 original of the written request for refund of paid import or export duty on goods that are not completely exported or imported, which specifies:
a) The number of the declaration of exported/import goods on which tax is to be refunded; the additional declaration after customs clearance (if any) or the number of the decision on tax imposition (if any);
b) The amount of import or export duty paid; the amount of import or export duty to be refunded;
c) Payment document if payment is made via a bank;
d) Information about exported goods specified in Article 53 of this Circular.
2. In case of paper declaration, the customs declarant must submit the original declaration of exported goods or imported goods that are granted customs clearance as specified in Clause 1 Article 3 of this Circular.
Article 118. Dossier of request for refund of tax on imported goods to be delivered/sold to abroad via agents in Vietnam; imported goods to be sold to vehicles of foreign companies on international routes through Vietnam’s ports and Vietnamese vehicles on international routes as prescribed by the Government
1. In common cases, necessary documents include:
a) 01 original of the request for import duty refund, which specifies:
a.1) The number of the declaration of imported goods on which tax is to be refunded; goods names, line numbers, quantity of goods on the customs declaration (in case of refund of part of the tax on the customs declaration); number of the declaration of exported goods (if any); number of the contract related to the imported goods on which tax is to be refunded;
a.2) The amount of import duty paid; the amount of import duty to be refunded;
a.3) Numbers of payment document if payment is made via a bank;
a.4) Information about exported goods specified in Article 53 of this Circular.
b) 01 photocopy of the value-added tax invoice;
c) In case of paper declaration, the customs declarant must submit the original declaration of exported goods or imported goods that are granted customs clearance as specified in Clause 1 Article 3 of this Circular.
2. Regarding imported goods being drinks served on international flights, necessary documents include:
a) The documents specified at Points a and c Clause 1 of this Article;
b) A note of delivery of drinks to the international flight bearing the confirmation of the customs at the airport: 01 photocopy.
3. Regarding goods imported via a major trader of oil, gas, etc. that may be sold to shipping companies for sale to foreign sea-going vessels, paid import duty shall be refunded after such goods are sold to the foreign ships. Necessary documents include:
a) The documents specified in Clause 1 of this Article;
b) A confirmation of the quantity, value of goods bought from the major importer that are supplied for foreign ships made by the shipping company, attached to a list of payment documents: 01 original. The shipping company is legally responsible for such confirmation.
Article 119. Dossier of request for refund of import duty on goods imported for manufacturing products meant to be exported to abroad or to a non-tariff zone and have been actually used in the non-tariff zone or exported to abroad
1. In case the subject imported goods raw materials or supplies for manufacturing of domestic exported goods or hires domestic processors (including those in non-tariff zones), overseas processors, or cooperate in manufacturing of domestic exported goods and receive products for export, necessary documents include:
a) 01 original of the written request for refund of tax on raw materials or supplies imported for manufacturing of domestic exported goods, which specifies:
a.1) The number of the declaration of imported goods on which tax is to be refunded; goods names, line numbers, quantity of goods on the customs declaration (in case of refund of part of the tax on the customs declaration); number of the declaration of exported goods (if any); number of the contract related to the imported or exported goods on which tax is to be refunded;
a.2) The amount of import duty paid; the amount of import duty to be refunded;
a.3) Number of payment document if payment is made via a bank;
a.4) Information about exported goods specified in Article 53 of this Circular.
b) In case of paper declaration, the customs declarant must submit the original declaration of exported goods or imported goods that are granted customs clearance as specified in Clause 1 Article 3 of this Circular.
2. In case the subject imported goods raw materials or supplies to manufacture goods for sale in Vietnam, but then uses them to manufacture products for export which are then actually exported within 02 years from the registration date of the customs declaration of imported raw materials or supplies:
The dossier of request for tax refund is similar as that specified in Clause 1 of this Article.
3. In case the processor imported goods raw materials or supplies (other than finished products) itself to perform a processing contract with a foreign entity without being required by such foreign entity:
The dossier of request for tax refund is similar as that specified in Clause 1 of this Article.
4. In case the subject imported goods raw materials or supplies for manufacturing certain products and then uses such products to process goods for export under a processing contract with a foreign party, necessary documents include:
a) 01 original of the written request for refund of tax on raw materials or supplies imported for manufacturing of domestic exported goods, which specifies:
a.1) The number of the declaration of imported goods on which tax is to be refunded; goods names, line numbers, quantity of goods on the customs declaration (in case of refund of part of the tax on the customs declaration); number of the declaration of exported goods (if any); number of the contract related to the imported or exported goods on which tax is to be refunded;
a.2) The amount of import duty paid; the amount of import duty to be refunded;
a.3) The practical quantity of products that are manufactured and used by the importer to process products;
a.4) Number of payment document if payment is made via a bank;
a.5) Information about exported goods specified in Article 53 of this Circular.
b) In case of paper declaration, the customs declarant must submit the original declaration of exported goods or imported goods that are granted customs clearance as specified in Clause 1 Article 3 of this Circular.
5. In case the subject imported goods raw materials or supplies to manufacture products that are sold to another entity for manufacturing, processing products for export and such products have been exported, necessary documents include:
a) 01 original of the written request for refund of tax on raw materials or supplies imported for manufacturing of domestic exported goods, which specifies:
a.1) The number of the declaration of imported goods on which tax is to be refunded; goods names, line numbers, quantity of goods on the customs declaration (in case of refund of part of the tax on the customs declaration); number of the declaration of exported goods (if any); number of the contract related to the imported or exported goods on which tax is to be refunded;
a.2) The amount of import duty paid; the amount of import duty to be refunded;
a.3) Quantity of goods sold;
a.4) Number of payment document if payment is made via a bank;
a.5) Information about exported goods specified in Article 53 of this Circular.
b) 01 photocopy of the value-added tax invoice between two entities;
c) In case of paper declaration, the customs declarant must submit the original declaration of exported goods or imported goods that are granted customs clearance as specified in Clause 1 Article 3 of this Circular.
6. In case the subject imported goods raw materials or supplies to manufacture products that are sold to another entity for export, and such products have been exported to abroad by the latter (the exporter), necessary documents include:
a) 01 original of the written request for refund of tax on raw materials or supplies imported for manufacturing of domestic exported goods, which specifies:
a.1) The number of the declaration of imported goods on which tax is to be refunded; goods names, line numbers, quantity of goods on the customs declaration (in case of refund of part of the tax on the customs declaration); number of the declaration of exported goods (if any); number of the contract related to the imported or exported goods on which tax is to be refunded;
a.2) The amount of import duty paid; the amount of import duty to be refunded;
a.3) Quantity of goods sold to the exporter;
a.4) Number of payment document if payment is made via a bank;
a.5) Information about exported goods specified in Article 53 of this Circular.
b) 01 photocopy of the value-added tax invoice issued by the manufacturer to the exporter;
c) In case of paper declaration, the customs declarant must submit the original declaration of exported goods or imported goods that are granted customs clearance as specified in Clause 1 Article 3 of this Circular.
7. In case the subject imported goods raw materials or supplies to manufacture products that are sold to a foreign trader who requires that goods be delivered to another entity in Vietnam for manufacturing, processing products for export, necessary documents include:
a) 01 original of the written request for refund of tax on raw materials or supplies imported for manufacturing of domestic exported goods, which specifies:
a.1) The number of declaration of imported goods used for manufacture goods that are sold to the foreign trader which is consistent with the categories and quantity of exported goods on the declaration of goods exported to the entity in Vietnam; goods names, line numbers, quantity on the customs declaration (in case of refund of part of the tax on the customs declaration); number of the customs declaration of goods exported to the entity in Vietnam; number of the contract related to the exported goods or imported goods on which tax is to be refunded;
a.2) The amount of import duty paid; the amount of import duty to be refunded;
a.3) Number of payment document if payment is made via a bank;
b) The commercial invoice issued by the exporter;
c) In case of paper declaration, the customs declarant must submit the original declaration of exported goods or imported goods that are granted customs clearance as specified in Clause 1 Article 3 of this Circular.
8. In case raw materials or supplies are imported for manufacturing goods for export and such goods have been exported to abroad but are kept at the exporter’s overseas warehouse or in an overseas bonded warehouse or overseas transshipment port, necessary documents include:
a) 01 original of the written request for refund of tax on raw materials or supplies imported for manufacturing of domestic exported goods, which specifies:
a.1) The number of the declaration of imported goods on which tax is to be refunded; goods names, line numbers, quantity of goods on the customs declaration (in case of refund of part of the tax on the customs declaration); number of the declaration of exported goods (if any); number of the contract related to the imported or exported goods on which tax is to be refunded;
a.2) The amount of import duty paid; the amount of import duty to be refunded;
a.3) Information about exported goods specified in Article 53 of this Circular.
b) The declaration of imported goods issued by the customs of the importing country which shows that the importer is the overseas warehouse of the exporter or goods are sent to an overseas bonded warehouse or overseas transshipment port: 01 photocopy;
c) A note of goods dispatch or documents proving goods are transshipped: 01 photocopy attached to the original for comparison;
d) In case of paper declaration, the customs declarant must submit the original declaration of exported goods or imported goods that are granted customs clearance as specified in Clause 1 Article 3 of this Circular.
9. Regarding raw materials or supplies imported to manufacture goods for export to non-tariff zones:
The dossier of request for tax refund or tax cancellation shall comply with the guidance in Clauses 1, 2, 3, 4, 5, 6, of this Article. The written request for tax refund must specify that goods are actually used in the non-tariff zone or have been exported from the non-tariff zone to abroad.
Article 120. Dossier of request for refund of tax in goods temporarily imported, goods temporarily exported, goods temporarily imported under an entrustment contract with the foreign party and then re-exported (except for goods temporarily imported or temporarily exported to participate in a fair, exhibition, product introduction; machinery, equipment, instruments temporarily imported or temporarily exported to serve a convention, seminar, scientific research, sports competition, art performance, medical examination and treatment, etc. that are eligible for tax exemption)
1. 01 original of the written request for refund of import or export duty on goods temporarily imported for re-export, goods temporarily exported for re-import, or goods temporarily imported under an entrustment contract with a foreign party and then re-exported, which specifies:
a) The number of the declaration of imported goods on which tax is to be refunded; goods names, line numbers, quantity of goods on the customs declaration (in case of refund of part of the tax on the customs declaration); number of the contract related to the imported or exported goods on which tax is to be refunded;
b) The amount of import or export duty paid; the amount of import or export duty to be refunded;
c) Number of payment document if payment is made via a bank;
d) Information about exported tax specified in Article 53 of this Circular.
2. In case of paper declaration, the customs declarant must submit the original declaration of exported goods or imported goods that are granted customs clearance as specified in Clause 1 Article 3 of this Circular.
Article 121. Dossier of request for refund of tax on exported goods that must be imported back to Vietnam
1. 01 original of the written request for refund of tax on exported goods that must be re-imported to Vietnam, which specifies:
a) The reasons for tax refund.
a.1) If goods must be re-imported because the foreign client refuses to receive goods or there is no recipient as informed by the shipping company, it is required to have the foreign client’s notification of or agreement on the return of goods or the shipping company’s notification that there is no recipient, which specifies the reasons, quantity, categories, etc. of goods being returned (if goods are returned by the client) as specified in Article 47 of Decree No. 08/2015/ND-CP: 01 photocopy;
a.2) In case of a force majeure event or the taxpayer finds that goods are incorrect and re-imported goods them, the aforesaid document is not required. However, the reasons for re-import must be specified.
b) The number of the declaration of exported goods on which tax is to be refunded; goods names, line numbers, quantity of goods on the customs declaration (in case of refund of part of the tax on the customs declaration); number of the declaration of imported goods (if any); number of the contract related to the imported or exported goods on which tax is to be refunded;
c) The amount of export duty paid; the amount of export duty to be refunded;
d) Documents proving that goods have not been used for manufacturing, processing, repair, or use overseas;
dd) Number of payment document if payment is made via a bank;
e) Information about exported goods specified in Article 53 of this Circular.
2. In case of paper declaration, the customs declarant must submit the original declaration of exported goods or imported goods that are granted customs clearance as specified in Clause 1 Article 3 of this Circular.
Article 122. Dossier of request for refund of import duty on imported goods that must be re-exported to the foreign goods owners, re-exported to a third country, or re-exported to a non-tariff zone
1. 01 original of the written request for refund of import duty on imported goods that must be re-exported to the foreign goods owners, re-exported to a third country, or re-exported to a non-tariff zone, which specifies:
a) The reasons for tax refund;
b) The number of the declaration of imported goods on which tax is to be refunded; goods names, line numbers, quantity of goods on the customs declaration (in case of refund of part of the tax on the customs declaration); number of the declaration of exported goods (if any); number of the contract related to the imported or exported goods on which tax is to be refunded;
c) The amount of import duty paid; the amount of import duty to be refunded;
d) Number of payment document if payment is made via a bank;
dd) Information about exported goods specified in Article 53 of this Circular.
2. 01 photocopy of the value-added tax invoice or sale invoice (in case goods are exported to a non-tariff zone); documents proving that export goods were previously imported (if the importer is different from the exporter);
3. In case of paper declaration, the customs declarant must submit the original declaration of exported goods or imported goods that are granted customs clearance as specified in Clause 1 Article 3 of this Circular.
Article 123. Dossier of request for refund of tax on machinery, equipment, instruments, vehicles that are permitted to be temporarily imported for re-export to execute projects of construction, installation, manufacturing
1. 01 original of the request for tax refund, which specifies:
a) The number of the declaration of imported goods on which tax is to be refunded; goods names, line numbers, quantity of goods on the customs declaration (in case of refund of part of the tax on the customs declaration); number of the declaration of exported goods (if any); number of the contract related to the imported or exported goods on which tax is to be refunded;
b) Paid import duty; import duty to be refunded;
c) The period over which goods are used and kept in Vietnam; ratio of depreciation and value distribution;
d) Goods are not leased or lent;
dd) Number of payment document if payment is made via a bank;
e) Information about exported goods specified in Article 53 of this Circular.
2. In case of paper declaration, the customs declarant must submit the original declaration of exported goods or imported goods that are granted customs clearance as specified in Clause 1 Article 3 of this Circular.
Article 124. Dossier of request for refund of tax on temporarily imported machinery, equipment, instruments that are not re-exported upon expiration of the temporary import period and instead transferred to another entity in Vietnam (the transferee), then exported from Vietnam by the transferee
1. The documents specified in Clause 1 Article 123 of this Circular.
2. 01 photocopy of value-added tax invoices or sale invoices of notes of goods dispatch given by the importer to the transferee.
3. In case of paper declaration, 01 original of the declaration of exported goods or imported goods that are granted customs clearance as specified in Clause 1 Article 3 of this Circular must be submitted.
Article 125. Dossier of request for refund of tax on exported, imported goods sent by an overseas entity to another entity in Vietnam by post or international express mail and vice versa where tax has been paid by the service provider, but goods cannot be delivered to the consignee and must be re-exported, re-imported, confiscated, or destroyed
1. 01 original of the request for tax refund, which specifies:
a) The number of the declaration of imported, exported goods on which tax is to be refunded; goods names, line numbers, quantity of goods on the customs declaration (in case of refund of part of the tax on the customs declaration);
b) The amount of import, export duty paid; the amount of import export duty to be refunded;
2. 01 photocopy of the document proving goods cannot be delivered to the consignee.
3. 01 photocopy of the decision on confiscation or destruction of goods issued by a competent agency.
4. In case of paper declaration, 01 original of the declaration of exported goods or imported goods that are granted customs clearance as specified in Clause 1 Article 3 of this Circular shall be submitted.
Article 126. Dossier of request for refund of import duty, export duty, and other taxes (if any) on exported goods or imported goods being supervised by the customs and are expropriated by a competent agency because of customs offenses
1. 01 original of the request for tax refund, which specifies:
a) The number of the declaration of imported, exported goods on which tax is to be refunded; goods names, line numbers, quantity of goods on the customs declaration (in case of refund of part of the tax on the customs declaration);
b) The amount of import or export duty paid; the amount of import or export duty to be refunded;
c) Number of payment documents if payment is made via a bank;
2. 01 photocopy of the violation record.
3. 01 photocopy of the decision on expropriation of goods issued by a competent agency.
4. In case of paper declaration, the customs declarant must submit the original declaration of exported goods or imported goods that are granted customs clearance as specified in Clause 1 Article 3 of this Circular.
Article 127. Dossier of request for refund of tax on goods that are granted tax exemption under a decision of a competent agency
1. 01 original of the written request for refund of tax on goods that are granted tax exemption under a decision of a competent agency, which specifies:
a) The number of the declaration of imported, exported goods on which tax is to be refunded; goods names, line numbers, quantity of goods on the customs declaration (in case of refund of part of the tax on the customs declaration);
b) The amount of import or export duty paid; the amount of import or export duty to be refunded;
c) Number of payment document if payment is made via a bank;
2. 01 photocopy of the decision on tax exemption issued by a competent agency.
3. In case of paper declaration, the customs declarant must submit the original declaration of exported goods or imported goods that are granted customs clearance as specified in Clause 1 Article 3 of this Circular.
Article 128. Dossier of request for tax cancellation
1. If goods are eligible for tax refund and exported or imported by the deadline for paying tax and/or tax is yet to be paid, the dossier of request for tax cancellation in each case is similar as the dossier of request for tax refund.
2. If goods is eligible for cancellation of export duty or import duty, the dossier of request for tax cancellation of export duty or import duty is similar as the dossier of request for refund of export duty or import duty.
3. If it is determined that goods are made entirely of imported materials which are not subject to export duty, the dossier of request for cancellation of export duty must comprise:
a) 01 original of the written request for cancellation of export duty if goods are made entirely of imported materials, which specifies:
a.1) The number of the declaration of exported goods on which tax is to be cancelled; goods names, line numbers, quantity of goods on the customs declaration (in case of cancellation of part of the tax on the customs declaration); number of the declaration of imported goods (if any); number of the contract related to the exported goods on which tax is to be cancelled;
a.2) Quantity of imported raw materials or supplies used for manufacturing, processing goods for export;
a.3) The amount of export duty to be cancelled;
a.4) Number of payment document if payment is made via a bank.
b) 01 photocopy of description of the manufacturing process which shows that goods are made entirely of imported materials:
c) 01 photocopy of the value-added tax invoice, proof of payment between the importer and exporter (in case the importer sells goods for another enterprise to export instead of exporting goods itself);
d) In case of paper declaration, the customs declarant must submit the original declaration of exported goods or imported goods that are granted customs clearance as specified in Clause 1 Article 3 of this Circular.
Article 129. Procedures for submitting, receiving, and processing applications for tax refund and applications for tax cancellation
1. Applications for tax refund and applications for tax cancellation shall be submitted and received in accordance with Article 59 of the Law on Tax Administration.
2. Time limit for submitting applications for tax refund and applications for tax cancellation (including the cases in which import and export duties is 0%):
a) The taxpayer shall decide the time for submitting the dossier of request for tax refund if taxes have been fully paid;
b) Time limit for submitting applications for tax cancellation:
b.1) Dossier of request for import duty cancellation:
b.1.1) Regarding goods imported for manufacturing of domestic exported goods: Within 90 days from the end of the fiscal year, the taxpayer must submit the dossier of request for import duty cancellation for the declarations of exported goods made during the fiscal year to the customs office.
The taxpayer may decide whether to submit several applications for import duty cancellation or only one dossier of request for import duty cancellation together with the statement specified in Article 60 of this Circular as long as they are submitted by the said deadline;
b.1.2) In other cases: The dossier of request for import duty cancellation must be submitted within 60 days from the registration date of the latest declaration of exported goods.
b.2) Dossier of request for export duty cancellation:
The dossier of request for export duty cancellation must be submitted within 60 days from the registration date of the latest declaration of imported goods.
c) Any entity that fails to submit the dossier of request for tax cancellation is not submitted by the said deadline. The collection of tax, late payment interest, and tax enforcement shall comply with regulations of tax law;
d) Tax settlement in case goods are not exported by deadline for paying tax:
d.1) The taxpayer may delay declaring and paying value-added tax on the quantity of raw materials or supplies in imported for manufacturing of domestic exported goods that are in stock, unused, or products derived therefrom are yet to be exported based on the inspection result specified in Article 59 of this Circular.
If value-added tax is paid before the effective date of this Circular, the taxpayer shall receive a refund of value-added tax as instructed in Article 49 of this Circular when goods derived from imported raw materials or supplies are exported;
d.2) Regarding goods temporarily imported for re-export: the taxpayer must declare all taxes and late payment interest (if any) from the deadline for paying tax.
If goods are repurposed or sold domestically instead of being re-exported, tax shall be declared and paid in accordance with Article 21 of this Circular.
dd) Regarding raw materials or supplies imported for manufacturing of domestic exported goods, goods temporarily imported for re-export, the 275-day time limit shall be applied, tax enforcement shall be delayed if the dossier of request for tax cancellation has been submitted and conditions below are fully satisfied:
dd.1) Regarding raw materials or supplies imported for manufacturing of domestic exported goods:
dd.1.1) All of the imported raw materials or supplies are used for manufacture of goods for export, such products are already exported by or after the end of the 275 day period (in case of permitted tax payment extension) materials, and import duty on excess raw materials or supplies (if any) has been fully paid by or after the end of the 275 day period (in case of permitted tax payment extension).
dd.1.2) The taxpayer only owes tax on raw materials or supplies imported for manufacture of goods for export pending issuance of a decision on tax cancellation by the customs office.
dd.2) Regarding goods temporarily imported for re-export:
dd.2.1) Goods have been partially or completely exported and tax on the quantity of goods that are not re-exported by deadline for paying tax has been fully paid;
dd.2.2) The taxpayer only owes tax on re-exported goods pending issuance of a decision on tax cancellation by the customs office.
dd.3) The taxpayer has submitted a satisfactory dossier of request for tax cancellation by the deadline specified at Point b Clause 2 of this Article to the customs office.
3. The Customs Branch shall receive, process applications for tax cancellation, and impose administrative penalties (if any).
4. Applications for tax refund/tax cancellation are classified into applications subject to inspection before tax refund/tax cancellation and applications eligible for tax refund/tax cancellation before inspection.
5. An application is eligible for tax refund/tax cancellation before inspection if the taxpayer fully satisfies the following conditions:
a) The taxpayer has engaged in export and import for at least 365 days up to the registration date of the customs declaration. Over the last 365 days from the registration date of the customs declaration, the customs office determines that:
a.1) The taxpayer has not incurred penalties imposed by the customs for smuggling or illegal transport of goods across the border;
a.2) The taxpayer has not incurred penalties imposed by the customs for tax evasion or tax fraud;
a.3) The taxpayer does not incur more than two penalties for other customs offenses (including understatement of tax payable or overstatement of tax exemption, refund, reduction, cancellation) that result in a fine beyond the competence of the Director of the Customs Branch according to the Law on Handling of Administrative Violations;
b) The taxpayer does not owe overdue tax, late payment interest, or fine when the customs declaration is registered;
c) Payment is made via a bank (the name of the bank and account must be specified in the request for tax refund).
d) Not in the following cases:
d.1) The dossier of request for tax refund is subject to inspection before refund according to the law on tax administration;
d.2) Imported goods subject to excise tax according to the Law on excise tax;
d.3) Exported goods or imported goods are eligible for tax refund in Clauses 4, 5, 6, 7, 8, 9 Article 114 of this Circular;
d.4) The importer that submits the dossier of request for refund/cancellation is not the exporter;
d.5) The dossier of request for refund/cancellation is submitted by an enterprise that has been established within the last 25 months from the submission date;
d.6) A dossier of request for refund of interest on late payment of value-added tax specified at Point d.1 Clause 2 of this Article.
6. An application is subject to inspection before tax refund/tax cancellation if the taxpayer is not in the cases of tax refund/tax cancellation before inspection specified in Clause 5 of this Article.
Inspections shall be carried out at the taxpayer’s premises as specified in Article 130 of this Circular.
If the inspection result shows that the taxpayer’s declaration is accurate, the customs office shall issue a decision on tax refund/tax cancellation within 30 days from the date the satisfactory dossier is received.
7. When processing dossier of request for tax refund and applications for tax cancellation eligible for tax refund/tax cancellation before inspection, the customs office shall:
a) Delay carrying out an inspection at the taxpayer’s premises;
b) Examine the application, check the consistency and legitimacy of the documents, the amount of tax to be refunded and tax on the corresponding declaration on the tax accounting system of the customs, check the customs dossier and information about actual export, import of goods according to this Circular, and perform the following tasks:
b.1) If the taxpayer’s declaration is accurate, the customs office shall issue a decision on tax refund (according to form No. 11/QDHT/TXNK in Appendix VI to this Circular) or a decision on tax cancellation (according to form No. 12/QDKTT/TXNK in Appendix VI to this Circular) within 6 working days from the date the satisfactory dossier is received;
b.2) If the application is ineligible for tax refund/tax cancellation, the customs office shall provide explanation for the taxpayer within 05 working days from the date the satisfactory dossier is received;
b.3) If there is sufficient ground for determining that the taxpayer’s declaration is not accurate or the basis for tax refund is not ample, the customs office shall notify the taxpayer of the application being subject to inspection before tax refund/tax cancellation within 06 working days from the date the dossier is received;
b.4) After a decision on tax refund or tax cancellation is issued, the customs office shall settle the overpaid tax, late payment interest, and fines in accordance with Article 132 of this Circular. If the inspection carried out after tax refund/tax cancellation reveals that the taxpayer is ineligible for tax refund/tax cancellation, the customs office shall revoke the decision on tax refund/tax cancellation, impose tax, and take appropriate actions.
If the document inspection reveals that temporarily imported goods are not re-exported or imported raw materials or supplies are not used for manufacturing, regulations in Article 21 of this Circular shall apply.
8. The time limit for inspection after tax refund/tax cancellation shall comply with the risk management principles in section 1 Chapter II of this Circular within 10 years from the date the decision on tax refund/tax cancellation is issued.
Inspection after tax refund shall be carried out at the taxpayer’s premises as specified in Article 130 of this Circular.
9. When processing a dossier of request for tax refund, in addition to the regulations in Clauses 4, 5, 6, 7, 8 of this Article, the customs office shall compare the customs dossier and the dossier of request for tax refund with information about actual export, import of goods on the System as prescribed in this Circular.
10. After the said deadline, if the late issuance of the decision on tax refund/tax cancellation if on account of the customs office, the customs office shall pay an interest on the period from the intended issuance date of the decision on tax refund to the actual issuance date of the decision on tax refund in addition to the refund of tax.
11. Regarding goods eligible for tax refund according to Article 114 of this Circular or exempt from import duty on goods serving execution of a processing contract, if the original of the customs declaration which is kept by the customs declarant is not submitted while following tax refund/tax cancellation procedures and the taxpayer is permitted by the customs office to use a certified true copy of the declaration kept by the customs office, the following procedures shall be followed:
a) Regarding goods imported and exported at the same Customs Branch (except for those eligible for tax refund specified in Clause 5, Clause 7, Clause 8 Article 114 of this Circular and Point b of this Clause):
a.1) The taxpayer shall make a report on the loss of the declaration and a request for permission for the use of a certified true copy of the declaration kept by the customs office. The report must be attached to documents proving the loss of the declaration;
a.2) In consideration of the taxpayer’ request, the Customs Branch where customs procedures are followed shall perform the tasks below:
a.2.1) Within 05 working days after receiving the taxpayer’s request, the customs office shall:
a.2.1.1) Examine the submitted documents;
a.2.1.2) Make a certified true copy of the declaration kept by the customs office if the report is determined to be true. Only 01 certified true copy shall be made for a declaration, and a note must be written on the original of the declaration kept by the customs office to avoid making multiple copies. The note is “01 certified true copy made on …”.
a.2.1.3) Notify every Customs Department of the loss of the declaration kept by the taxpayer and the use for certified true copy of the declaration; that the original declaration kept by the taxpayer is no longer valid nationwide;
a.2.2) According to the dossier of request for tax refund or tax cancellation, the certified true copy of the declaration kept by the customs office, the tax-refunding customs office shall compare with data on the accounting system of the customs and other information sources (if any), carry out an inspection, and then grant tax refund/tax cancellation if the inspection result shows that goods have been actually exported and tax refund/tax cancellation has not been granted to the said declaration;
a.2.3) Take actions against violations committed.
b) In other cases:
b.1) The taxpayer shall make a report on the loss of the declaration and request permission for the use of a certified true copy of the declaration kept by the customs office. The report must be attached to documents proving the loss of the declaration;
b.2) In consideration of the taxpayer’ request, the customs office shall:
b.2.1) Request Customs Departments to send confirmation that tax refund/tax cancellation has not been granted for the declaration that is lost and request them not to grant tax refund/tax cancellation to the original of the declaration that is lost.
The Customs Departments shall check the tax accounting system of the customs and other information sources within 05 working days after receiving the request. If the result shows that tax refund/tax cancellation has not been granted to the lost declaration, the Customs Department shall send a confirmation to the customs office where customs procedures are followed and take responsibility for such confirmation, and shall not grant tax refund/tax cancellation to the lost declaration;
b.2.2) After receiving all confirmations from Customs Departments, the customs office shall:
b.2.2.1) Examine the submitted documents;
b.2.2.2) Make a certified true copy of the declaration kept by the customs office if the report is determined to be true. Only 01 certified true copy shall be made for a declaration, and a note must be written on the original of the declaration kept by the customs office to avoid making multiple copies. The note is “01 certified true copy made on …”.
b.2.2.3) Notify every Customs Department of the loss of the declaration kept by the taxpayer and the use for certified true copy of the declaration;
b.2.3) According to the request for use of certified true copy of the declaration, the customs office that considers granting tax refund/tax cancellation shall compare information on the dossier of request for tax refund/tax cancellation and certified true copy of the declaration with information on the tax accounting system and other information sources; carryout an inspection, and grant tax refund/tax cancellation if the inspection result shows that goods have been exported and tax refund/tax cancellation has not been granted to the said declaration.
b.2.4) Take actions against violations committed.
12. The customs office shall issue a decision on cancellation of import duty on re-imported goods that were previously exported, cancellation of export duty on goods re-exported or exported to a third country or a non-tariff zone that were previously imported if the customs declarant has submitted a satisfactory dossier of request for tax cancellation as instructed in Article 121 or Article 122 of this Circular (in case of cancellation of export duty on goods re-exported or exported to a third country or to a non-tariff zone, the customs office shall not require the taxpayer to provide documents, information about exported goods as specified in Article 53 of this Circular) and there is sufficient ground for the customs office to determine that imported goods were previously exported or exported goods were previously imported.
The customs office shall consider granting tax cancellation within the time limit for customs procedures specified in Article 23 of the Customs Law.
13. The Director of the Customs Branch where the customs declaration is registered shall decide the grant of tax refund/tax cancellation in accordance with this Circular.
Article 130. Inspecting the dossier of request for tax refund/tax cancellation at the taxpayer’s premises
1. Clauses 2, 3, 4, 5, 6, Article 59 and Clause 5 Article 60 of this Circular submit a dossier goods imported for manufacture of goods for export.
2. In other cases:
a) Procedures are similar as those in Clauses 3, 4, 5, 6 Article 59 of this Circular;
b) Inspection contents:
b.1) The customs dossier, dossier of request for tax refund/tax cancellation, accounting records, accounting books; inventory logbooks, and other documents related to the exported goods or imported goods shall be inspected;
b.2) If there is insufficient ground for the customs office to decide tax refund/tax cancellation after inspecting the documents specified at Point b.1 of this Clause, the customs office shall:
b.2.1) Inspect the inventory;
b.2.2) Inspect the quantity of products that are yet to be exported.
Article 131. Update of information about tax refund and tax cancellation
1. According to the decision on tax refund/tax cancellation, the customs office shall provide the refund and update information about the tax refund on the System. In case of paper declaration, in addition to updating tax refund information on the System, the customs office must provide the refund and append a seal on the customs declaration submitted by the taxpayer saying “VND … refunded under Decision No. … dated … of …”. The seal template is provided in form No. 18/MDHT/TXNK in Appendix VI to this Circular and return the original customs declaration to the taxpayer.
The General Department of Customs shall develop a database system for management of information about refund and cancellation of tax on exported goods or imported goods.
2. In case a paper declaration must be attached to the dossier of request for tax refund and is used for multiple times of tax refund/tax cancellation, the customs office shall:
a) Keep a log of tax refund/tax cancellation, take note on the customs declaration;
b) When granting tax refund/tax cancellation, the customs office must specify the amount of tax refunded/cancelled each time and append the “tax refunded/tax cancelled” seal on the log;
c) Append the “tax refunded/tax cancelled” seal on the customs declaration kept by the taxpayer at the last time of tax refund/cancellation;
d) Make a copy of the declaration on which tax has been refunded or cancelled, enclose it with the dossier of request for tax refund/tax cancellation, and return the customs declaration to the taxpayer;
dd) The total of import duty, exported refunded/cancelled must correspond to the quantity of goods actually exported or imported.
Article 132. Settlement of excess tax, late payment interest, or fine after a decision on refund of overpaid tax, late payment interest, or fine is issued
1. If refund of overpaid tax, late payment interest, fines is extracted from a deposit account, the customs office must check the Concentrated Accounting System and follow the steps below:
a) If the taxpayer no longer owes tax, late payment interest, or fine, the overpaid amount shall be refunded to the taxpayer as prescribed;
b) If the taxpayer has to enclose a paper declaration with the dossier of request for tax refund, when offsetting the overpaid amount against the tax, late payment interest, fines incurred by the taxpayer afterwards, the customs office must specify the amount of offset tax, number and date of the refund decision and the offsetting decision, numbers and dates of the corresponding customs declarations on the original of the decision on tax refund and originals of customs declarations that are kept by the taxpayer and the customs office (according to form No. 18/MDHT/TXNK in Appendix VI to this Circular);
c) If the taxpayer still owes outstanding tax, late payment interest, fine of shipments with the same import purpose which must be paid to the deposit account, the customs office shall offset the overpaid amount against the outstanding amount;
d) If the taxpayer still owes outstanding tax, late payment interest, fine of shipments with different import purposes, the customs office shall make a notice of payment to state budget or to the deposit account in order to pay the outstanding amounts on behalf of the taxpayer;
dd) If the overpaid amount is not completely offset, the customs office shall return the remaining amount after offsetting to the taxpayer;
e) If the taxpayer wishes to offset such remaining amount against the tax on the next export or import instead of receiving it, the customs office shall offset the amounts in accordance with guidance specified at Point c and Point d of this Clause;
g) When refunding or offsetting the remaining amount against the tax, late payment interest, fine incurred afterwards, the customs office shall update the decision on tax refund, corresponding customs declarations, proof of tax payment on the Concentrated Accounting System
2. In case the refund of overpaid tax, late payment interest, fines is covered by state budget:
a) If the taxpayer does not owe outstanding tax, late payment interest, or fines and does not wish to offset the overpaid amount against the amount payable afterwards, the customs office shall send a refund order together with the decision on tax refund to the State Treasury. If the customs office has offset part of the same tax or among the taxes in the same administrative division, the refund order must specify the remaining amount to be refunded. According to the decision on tax refund issued by the customs office, the State Treasury shall provide the refund to the taxpayer;
b) If the taxpayer still owes outstanding tax, late payment interest, fines of other shipments and wishes to offset the amount refunded against the amount payable, the taxpayer must complete form No. C1-05/NS attached to the Ministry of Finance’s Circular No. 08/2013/TT-BTC dated January 10, 2013, on guidelines for Treasury and Budget Management Information System, specify the amount being offset against, and send it to the customs office for consideration. After the customs office has carried out an inspection and determined that the amounts offset are of the same tax or of different taxes incurred in the same administrative division, the customs office shall send a refund order together with the decision on refund of overpaid tax, late payment interest, fine, and form No. C1-05/NS to the State Treasury or the commercial bank where tax is refunded.
3. If the customs office finds that the taxpayer still owes other outstanding tax, late payment interest, or fines but does not wish to offset the amount to be refunded against the amount payable, the customs office shall suspend the refund and request the taxpayer to fulfill their liabilities or to make a request for offsetting. If the taxpayer fails to fulfill their liabilities (or fails to make a request for offsetting) by the deadline notified by the customs office, the customs office shall complete and send form No. C1-05/NS attached to Circular No. 08/2013/TT-BTC to the State Treasury and notify the taxpayer.
4. In case of overpayment or incorrect payment:
a) In case the taxpayer makes incorrect payments during the fiscal year before the deadline for adjusting the state budget statement and has not made a declaration with the tax office (in case of overpayment or incorrect payment of value-added tax), if the taxpayer still owes outstanding tax, late payment interest and wishes to offset the amount to be refunded against the amount payable, the taxpayer shall complete form No. C1-07/NS attached to the Ministry of Finance’s Decision 759/QD-BTC dated April 16, 2013ß;
b) If the taxpayer no longer owes tax and/or late payment interest and wishes to receive a refund of the overpaid or incorrectly paid amount:
b.1) The customs office shall issue a decision on refund of overpaid tax, late payment interest, fines (according to form No. 11/QDHT/TXNK in Appendix VI to this Circular, complete form No. C1-04/NS attached to the Ministry of Finance’s Decision No. 759/QD-BTC (including the copies sent to relevant entities as prescribed in Circular No. 128/2008/TT-BTC and 01 copy sent to the tax office after the State Treasury certifies the tax refund), and send it to the State Treasury that collected the amount. State Treasury shall make the refund and certify that tax has been refunded on form no. C1-04/NS.
b.2) The customs office that issues the decision on settlement of overpaid or incorrectly paid value-added tax upon importation shall send 01 copy of the decision on tax refund; the State Treasury shall send 01 copy of form No. C1-04/NS which certifies the refund of overpaid or incorrectly paid value-added tax on imported goods to the supervisory Department of Tax in order to recover the amount of value-added tax that was offset or refunded (if any);
b.3) The taxpayer shall adjust the value-added tax refunded by the customs office but then offset or refunded by the tax office.
5. The refund shall be made as follows:
a) In case of tax offsetting, the customs office shall check the Concentrated Accounting System and follow the steps below:
a.1) If the taxpayer no longer owes tax, late payment interest, or fine, the overpaid amount shall be refunded to the taxpayer as prescribed;
a.2) When offsetting the overpaid amount against the tax, late payment interest, fine incurred by the taxpayer afterwards, the customs office shall update the declaration on the Concentrated Accounting System.
b) If the State Treasury that makes the refund tax also the State Treasury that collected tax, the refund shall be made in accordance with Point a Clause 2 of this Article. State budget revenues shall be accounted for according to the order of the customs office; the excess tax, late payment interest, fine that remains shall be returned to the taxpayer;
c) If the State Treasury that makes the refund is different from the State Treasury that collected tax, the refunding State Treasury shall record the refund of tax in accordance with Clause 1 of this Article and transfer the refunded amount together with the collection order to the State Treasury that collected tax.
After tax is refunded, the State Treasury shall send a copy of the tax refund document to the customs office that issued the decision on refund.
Section 5. LATE PAYMENT INTEREST, TAX PAYMENT IN INSTALMENTS, TAX PAYMENT EXTENSION; CANCELLATION OF TAX AND FINES
Article 133. Late payment interest
1. Late payment interest shall be charged in the following cases:
a) Tax is paid behind the initial deadline, extended deadline, deadline written in the notification, decision on penalties for tax offenses issued by the customs office, and tax decision issued by a competent agency (hereinafter referred to as “deadline for paying tax”);
b) Tax is underpaid because of incorrect statement of tax payable, exemption, reduction, refund of tax;
c) Tax is paid by instalments as specified in Article 134 of this Circular;
d) Goods are declared to be eligible for tax exemption, preferential tax rates, tax rates within tariff-rate quota, but the inspection result reveals that they are not.
2. The organization that collects tax (hereinafter referred to as “tax collector”) fails to transfer the collected tax to state budget on schedule shall pay late payment interest for the period from the deadline for transferring money to state budget to the day preceding the day on which money is transferred.
3. The guarantor shall pay late payment interest if the taxpayer fails to fully pay tax to state budget by the end of the guarantee period.
4. Determination of late payment interest rate:
a) The late payment interest rate is 0.05% per day on the amount payable;
b) The late payment period begins from the day succeeding the deadline for paying tax and ends on the day succeeding the day on which tax is paid by the taxpayer, tax collector, or guarantor to state budget;
c) If the tax arrears are found from January 01, 2015, whether by inspectors or taxpayers themselves, late payment interest rate shall be 0.05% per day.
5. The taxpayer or tax collector shall determine the late payment interest according to Clause 4 of this Article and pay it to state budget.
If the taxpayer, tax collector, or guarantor fails to determine the interest or fails to determine the correct interest, the customs office to which tax is paid, the tax collector, or the guarantor shall determine the late payment interest and notify the taxpayer, tax collector, or guarantor.
6. If the taxpayer, tax collector, or guarantor fails to pay tax and late payment interest within 30 days from the deadline for paying tax, the customs office shall notify the taxpayer, tax collector, or guarantor of the amount of tax and late payment interest (according to form No. 19/TB-TTN-TCN1/TXNK and 20/TB-TTN-TCN2/TXNK in Appendix VI to this Circular)
7. The taxpayer is not required to late payment interest in case imported raw materials or supplies that are meant to manufacture goods for export are re-exported; late payment interest shall not be charged on tax arrears over the tax payment extension period.
8. In the case of late payment of tax specified in Clause 4 Article 5 of the Law No. 71/2014/QH13 and Clause 7 Article 5 of Decree No. 12/2015/ND-CP, tax shall not be enforced, and late payment interest shall not be charged for the period over which payment is delayed by state budget. The tax arrears exempt from late payment interest must not exceed the amount that is yet to be paid by state budget.
Article 134. Paying tax debt in instalments
1. If the conditions in Clause 1 and Clause 2 Article 39 of Decree No. 83/2013/ND-CP are fully satisfied, tax debt may be paid in instalments for up to 12 months from the beginning date of the tax enforcement period. The taxpayer shall register and make a commitment to pay debt tax by instalments as follows:
a) Tax debt that is exceeding VND 500 million but not exceeding VND 1 billion shall be paid within 03 months;
b) Tax debt that is exceeding VND 1 billion but not exceeding VND 2 billion shall be paid within 06 months;
c) Tax debt that is exceeding VND 2 billion shall be paid within 12 months. The taxpayer that fails to pay tax debt as committed is no longer permitted to pay tax debt in instalments. In this case, the guarantor shall pay tax debt and late payment interest on behalf of the taxpayer as specified in Article 39 of Decree No. 83/2013/ND-CP, which is amended under Clause 9 Article 5 of Decree No. 12/2015/ND-CP.
2. Application includes:
a) A written request for permission to pay tax debt in instalments sent by the taxpayer to a competent customs office, which provides explanation for not paying tax in a lump sum and is attached to a registration form: 01 original;
b) The customs declaration that has the tax debt; the customs office’s notification of the tax debt (if any): 01 photocopy.
In case of electronic customs procedures or paying tax debts in instalment at the Customs Branch where the customs declaration is registered, this document may be omitted;
c) A letter of guarantee by a credit institution for the tax debt being paid in instalments as specified in Article 43 of this Circular: 01 original.
3. Competence to permit payment of tax debt by instalments:
a) If the tax debt to be paid in instalments is incurred at one Customs Branch, the case shall be decided by its Director;
b) If the tax debt to be paid in instalments is incurred at multiple Customs Branch under the management of the same Customs Department, the case shall be decided by the Director of such Customs Department;
c) If the tax debt to be paid in instalments is incurred at multiple Customs Departments, the case shall be decided by the Director General of Customs.
4. Time limit:
a) If the dossier is satisfactory, within 05 working days, the customs office shall issue a decision to whether permit or not permit the payment of tax debt in instalments;
b) If the application is not satisfactory, within 03 working days from its receipt, the customs office shall request the taxpayer in writing to complete the application.
If the taxpayer fails to complete the application within 05 working days after receiving the request from the customs office, the application shall be rejected.
Article 135. Extension of deadline for paying tax, late payment interest, fines
1. The extension of the deadline for paying tax, late payment interest, fines (hereinafter referred to as tax payment extension) shall be considered in the cases specified in Clause 1 Article 31 of Decree No. 83/2013/ND-CP, which is amended in Clause 8 Article 5 of Decree No. 12/2015/ND-CP.
2. The dossier of request for tax payment extension is specified in Clause 2 Article 51 of the Law on Tax Administration, which must comprise:
a) A written request for tax payment extension which specifies the reasons for deferral, the amount that needs deferring, and deferral period. If the tax, late payment interest, fines that need deferring are of different customs declarations, they must be enumerated. A commitment to provide accurate information; a plan and commitment to fully pay tax, late payment interest, and fines: 01 original;
b) The customs declaration of the tax, late payment interest, fines that need deferring (except for electronic customs procedures or deferral procedures at the Customs Branch where the customs declaration is registered); the sale contract: 01 photocopy (if the case in within the competence of the Director of the Customs Branch); the tax declaration of the tax, late payment interest, fines that need deferring: 02 photocopy (if the case is beyond the competence of the Director of the Customs Branch); a report on the amount of tax, late payment interest, fines incurred at the time of occurrence of the causes: 01 original;
c) In the case specified at Point a Clause 1 Article 31 of Decree No. 83/2013/ND-CP, which is amended in Clause 8 Article 5 of Decree No. 12/2015/ND-CP, the following documents are required:
c.1) A record on determination of damage issued by a competent agency;
c.2) A written confirmation of the conflagration made by the local fire department; a written confirmation of the commune-level People’s Committee where the natural disaster or accident occurs: 01 original;
The aforementioned documents shall be made right after the natural disaster, conflagration, or accident occurs.
d) In the case specified at Point b Clause 1 Article 31 of Decree No. 83/2013/ND-CP, which is amended in Clause 8 Article 5 of Decree No. 12/2015/ND-CP, the following documents are required:
d.1) A decision to withdraw the old business premises issued by a competent agency: 01 photocopy;
d.2) A written certification by the commune-level People’s Committee that the enterprise has to suspend its business operation because of relocation: 01 original;
d.3) Documents proving the direct damage caused by relocation of the business premises. The damage is determined according to the documents and the law, including: remaining value of facilities and equipment in which investment cannot be recovered after dismantlement (cost minus depreciation), cost of dismantlement, cost of relocation and installation at the new premises (after deduction of withdrawal cost), payment to employees for work suspension (if any), other complicated cases related to other fields that need opinions from professional agencies: 01 original;
dd) Regarding raw materials or supplies imported for manufacture of goods for export that satisfy the conditions in Clause 1 Article 42 of this Circular and Point c Clause 1 Article 31 of Decree No. 83/2013/ND-CP, which is amended in Clause 8 Article 5 of Decree No. 12/2015/ND-CP: In the written request for deferring tax longer than 275 days, the taxpayer must explain the reserve of raw materials or supplies, describe the manufacturing process and time that suit that reserve of raw materials or supplies: 01 original; documents proving that the foreign client terminates the contract and the tax payment extension is the result of deferred delivery date on the export contract: 01 photocopy;
e) If the taxpayer faces other special difficulties specified at Point d Clause 1 Article 31 of Decree No. 83/2013/ND-CP, which is amended in Clause 8 Article 5 of Decree No. 12/2015/ND-CP, it is required to have documents proving the inability to pay tax on schedule because of such special difficulties.
3. The amount of tax, late payment interest, fines that are deferred shall comply with Clause 2 Article 31 of Decree No. 83/2013/ND-CP, which is amended in Clause 8 Article 5 of Decree No. 12/2015/ND-CP.
4. The deferral period shall comply with Clause 3 Article 31 of Decree No. 83/2013/ND-CP, which is amended in Clause 8 Article 5 of Decree No. 12/2015/ND-CP.
5. Procedures for deferral:
a) The taxpayer eligible for tax payment extension as specified at Point a, Point b, Point c Clause 1 Article 31 of Decree No. 83/2013/ND-CP, which is amended in Clause 8 Article 5 of Decree No. 12/2015/ND-CP shall make and send a dossier of request for tax payment extension to the customs office to which outstanding tax, late payment interest, fines are owed;
b) The taxpayer facing special difficulties that are considered by the Prime Minister at the request of the Minister of Finance shall make and send the dossier of request for tax payment extension to the General Department of Customs;
c) The customs office shall receive, verify information, and process the application in accordance with Article 52 of the Law on Tax Administration.
Regarding imported raw materials or supplies for manufacture of goods for export specified at Point c Clause 1 Article 31 of Decree No. 83/2013/ND-CP, which is amended in Clause 8 Article 5 of Decree No. 12/2015/ND-CP, the Customs Branch where the customs declaration is registered shall receive, check the application, and perform the following tasks:
c.1) Notify the taxpayer if the application is not satisfactory within 03 working days from the date the dossier is received;
c.2) Request the Customs Department to consider approving the tax payment extension longer than 275 days within 10 working days from the date the dossier is received if the dossier is satisfactory;
c.3) Conduct a site inspection is it is necessary to verify the manufacturing cycle, reserve of raw materials or supplies. The inspection and decision on tax payment extension must be done within 30 working days from the date the dossier is received if the dossier is satisfactory. It is required to make a record on the inspection which specifies the cycle of manufacturing products from the raw materials or supplies on which tax needs deferring. After the inspection result is given:
c.3.1) If the conditions for extending tax payment extension period beyond 275 days are not satisfied, the Customs Department must send a written notification to the taxpayer within 03 working days from the date the inspection result is given;
c.3.2) If conditions are satisfied, the Customs Department shall issue an approval for tax payment extension longer than 275 days within 03 working days from the date the inspection result is given.
d) The General Department of Customs shall receive applications for tax payment extension in cases of special difficulties specified at Point d Clause 1 Article 31 of Decree No. 83/2013/ND-CP, which is amended in Clause 8 Article 5 of Decree No. 12/2015/ND-CP, send reports to the Minister of Finance and the Prime Minister to consider on a case-by-case basis.
6. Competence to grant tax payment extension
a) The Director of the Customs Branch is entitled to grant tax payment extension in the cases specified at Point a and Point b Clause 1 Article 31 of Decree No. 83/2013/ND-CP, which is amended in Clause 8 Article 5 of Decree No. 12/2015/ND-CP in which the tax, late payment interest, fines that need deferring are only incurred at one Customs Branch;
b) The Director of the Customs Department is entitled to grant tax payment extension in the cases specified at Point a and Point b Clause 1 Article 31 of Decree No. 83/2013/ND-CP, which is amended in Clause 8 Article 5 of Decree No. 12/2015/ND-CP in which the tax, late payment interest, fines that need deferring are incurred at multiple Customs Branches under the management of that same Customs Department; and the case in which raw materials or supplies are imported for manufacture of goods for export specified at Point c Clause 1 Article 31 of Decree No. 83/2013/ND-CP, which is amended in Clause 8 Article 5 of Decree No. 12/2015/ND-CP;
c) The Director General of Customs is entitled to grant tax payment extension in the cases specified at Point a and Point b Clause 1 Article 31 of Decree No. 83/2013/ND-CP, which is amended in Clause 8 Article 5 of Decree No. 12/2015/ND-CP in which the tax, late payment interest, fines that need deferring are incurred at multiple Customs Departments;
d) The Prime Minister shall decide the case of special difficulties specified at Point d Clause 1 Article 31 of Decree No. 83/2013/ND-CP, which is amended in Clause 8 Article 5 of Decree No. 12/2015/ND-CP, at the request of the Minister of Finance.
7. Customs Departments and Customs Branches shall make summary reports on the deferred tax, late payment interest, and fines as instructed by the General Department of Customs.
Article 136. Cancellation of outstanding tax, late payment interest, fines
1. The entities specified in Clauses 1, 2, 3 Article 65 of the Law on Tax Administration, which are amended in Clause 20 Article 1 of the Law No. 21/2012/QH13, are eligible for cancellation of outstanding tax, late payment interest, and fines (hereinafter referred to as “debt cancellation”).
2. Conditions for debt cancellation in the case specified in Clause 3 Article 65 of the Law on Tax Administration shall comply with Point Clause 1 Article 32 of Decree No. 83/2013/ND-CP.
3. A dossier of request for debt cancellation:
a) 01 original of the written request for debt cancellation of the Customs Department to which the taxpayer owes tax, late payment interest and fines who is eligible for debt cancellation. The request must specify the reasons and amount of tax, late payment interest, and fines to be cancelled;
b) The customs dossier of the amount of tax, late payment interest, fines to be cancelled: 01 photocopy (unless it is already submitted when registering the customs declaration);
c) Other documents related to the request for debt cancellation on a case-by-case basis. To be specific:
c.1) In the case specified in Clause 1 Article 65 of the Law on Tax Administration:
01 photocopy of the decision of a competent agency on the enterprise’s declaration of bankruptcy;
c.2) In the case specified in Clause 2 Article 65 of the Law on Tax Administration:
A death certificate or a court’s declaration of missing person; a court’s decision that a person is incapable of civil acts, or documents proving that a person is dead, missing, incapable of civil acts: 01 photocopy;
c.3) In the case in Clause 3 Article 65 of the Law on Tax Administration, which is amended in Clause 20 Article 1 of the Law No. 21/2012/QH13:
Documents attached to the tax enforcement dossier showing that all coercive measures have been taken (including the ultimate measure: revocation of the Enterprise Registration Certificate or Enterprise Registration Certificate or certificate of investment. If the Enterprise Registration Certificate or Enterprise Registration Certificate or certificate of investment cannot be revoked, it is required to have a written certification of a competent agencies: 01 set of photocopies.
4. Procedures and time for debt cancellation:
a) The entitlement to debt cancellation is specified in Article 67 of the Law on Tax Administration, which is amended under Clause 22 Article 1 of the Law No. 21/2012/QH13;
b) Procedures:
b.1) The Director of the Customs Department shall verify the documents and requests for debt cancellation, and send them to a competent agency as prescribed;
b.2) The Director General of Customs shall consider debt cancellation in the cases within his/her competence or receive, verify the documents and requests for debt cancellation, and send them to the Ministry of Finance in the cases within the competence of the Ministry of Finance, or request the Ministry of Finance to send them to the Prime Minister in the cases within the competence of the Prime Minister;
b.3) Presidents of the People’s Committee of the same province with the Customs Department to which the enterprise owes tax debt shall consider debt cancellation in the case within his/her competence.
c) The time limit for processing applications for debt cancellation is specified in Article 68 of the Law on Tax Administration.
Section 6. FULFILLMENT OF TAX LIABILITY
Article 137. Fulfillment of tax liability upon exit
1. Any Vietnamese citizen that exits to residents overseas, Vietnamese citizen that resides overseas, foreigner that owes tax, late payment interest, fines on exported goods or imported goods must fulfill his/her tax liability before exiting from Vietnam.
2. The customs shall send written or electronic notification to the immigration authority of the tax liability of individuals that still owe tax, late payment interest, fines on exported goods or imported goods. The notification shall contain names of the persons that have not fulfilled their tax liability, their dates of birth, nationalities, ID/passport numbers, and their supervisory customs offices.
3. The immigration authority shall suspend every person who has not fulfilled his/her tax liability as specified in Clause 1 of this Article from exit in accordance with Article 53 of the Law on Tax Administration and Clause 3 Article 40 of Decree No. 83/2013/ND-CP, which is amended in Clause 10 Article 5 of Decree No. 12/2015/ND-CP.
Article 138. Fulfillment of tax liability upon dissolution, bankruptcy, and shutdown
1. The fulfillment of tax liability upon dissolution, bankruptcy, and shutdown shall comply with Article 54 of the Law on Tax Administration, the law on enterprises, cooperatives, and bankruptcy. Responsibility to fulfill tax liability upon dissolution, bankruptcy, and shutdown:
a) Owners of private companies, owners of single-member limited liability companies, Chairpersons of the Board of members, members of the Board of members, legal representatives of multi-member limited liability company; the Boards of Directors joint-stock companies or enterprise liquidation organizations shall be responsible for fulfillment of tax liability of enterprises upon their dissolution;
b) The cooperative dissolution council shall be responsible for fulfillment of tax liability of the cooperatives upon its dissolution;
c) The asset management and liquidation council shall be responsible for fulfillment of the enterprise’s tax liability in case of bankruptcy.
2. Responsibility to fulfill tax liability in case an enterprise is shut down without following procedures for dissolution or bankruptcy:
a) When an enterprise whose tax liability is unfulfilled is shut down without following procedures for dissolution or bankruptcy, its owner (if the enterprise is a private company), the President of the Member assembly or owner (if the enterprise is a limited liability company), the President of the Board of Directors (if the enterprise is a joint-stock company), or the head of management board (if the enterprise is a cooperative) shall be responsible for paying the outstanding tax;
b) When a household or sole trader whose tax liability is unfulfilled shuts down the business, the owner of the household or the sole trader shall be responsible for paying the outstanding tax;
c) When an artel whose tax liability is unfulfilled is shut down, the head of the artel shall be responsible for paying the outstanding tax.
Article 139. Fulfillment of tax liability in case of restructuring
1. Before restructuring, the enterprise must fulfill its liability to pay tax on exported goods or imported goods.
2. If an enterprise whose tax liability is unfulfilled is restructured, it is required to have a document identifying the tax liability of each enterprise established after the restructuring and every enterprise established after the restructuring must make a written commitment with the customs office to fulfill such tax liability left by the restructured enterprise.
3. The tax office must not issue TINs to enterprises established after restructuring if there is no certification by customs offices that such enterprises have fulfilled their liability as specified in Clause 2 of this Article.
Article 140. Certification of fulfillment of tax liability
1. Any taxpayer or competent agency that wishes to have fulfillment of tax liability certified (including amounts of tax, late payment interest, fines, other paid amounts, and/or the amount paid to state budget) shall make a written request for certification of fulfillment of tax liability to the General Department of Customs, which specifies:
a) The taxpayer’s name and TINs;
b) The contents that need certifying;
c) Documents proving the said contents (photocopies).
If the taxpayer wishes to have his/her fulfillment of tax liability certified, the written request must bear the signature and seal of the taxpayer’s representative.
2. The customs office shall inspect and certify the fulfillment of tax liability when receiving the request.
If certification is rejected, explanation must be provided in writing.
If information about fulfillment of tax liability must be verified before certification, the customs office shall send a notification to the taxpayer of the reasons.
The result must be given to the taxpayer within 05 working days from the day on which sufficient documents are received.
3. Within 15 days from the date the General Department of Customs issues a certification of tax debt, the Customs Department shall inspect the enterprise’s tax debt according to accounting records of export duty and import duty. If it is determined that the enterprise still owes outstanding tax related to import and export activities, including the amount on the tax accounting system and the amount that is not shown on the System, the General Department of Customs must be promptly notified to confirm the enterprise’s tax status. If Customs Department fails to send a notification to the General Department of Customs by the said deadline, the Customs Department shall be responsible for the enterprise’s debts.
4. In case an enterprise requests certification of fulfillment of its tax liability serving the process of dissolution, shutdown, TIN closing, the enterprise must fully pay tax and other amounts payable to state budget related to export and import activities before receiving goods from the date the General Department of Customs issues the certification of tax debt if the enterprise registers to carry out customs procedures at a Customs Department.
5. The certification of tax debt issued by the General Department of Customs is effective for 30 days from the day on which it is signed. The enterprise must make a commitment that there is no outstanding tax or amounts payable to state budget related to export and import activities up to the date the document is signed, and take legal responsibility for such commitment.
Chapter VIII
POST-CUSTOMS CLEARANCE INSPECTION
Article 141. Collection of information and verification serving post-customs clearance inspection
1. Collection of information
The customs office is entitled to request declarants, state authorities, and entities related to exported goods or imported goods to provide information serving post-customs clearance inspection as specified in Article 95 and Article 96 of the Customs Law, Article 107 and Article 108 of Decree No. 08/2015/ND-CP.
2. Verification serving post-customs clearance inspection
a) Where necessary, the Director General of Customs, the Director of Post-customs clearance inspection Department, the Director of Customs Department, or the Director of Branch of post-customs clearance inspection, the Director of Customs Branch may carry out verification at state authorities and relevant entities to clarify the suspected, irrational issues, or signs of violations of law found in the customs dossiers;
b) In the course of inspection at the customs declarant’s premises, if verification is urgent, the chief of the inspectorate may carry out verification as specified at Point a of this Clause;
c) A written request for verification may be sent or a person may be appointed to do the verification under a letter of introduction. The verification result shall be recorded in writing.
Article 142. Post-customs clearance inspection at customs offices
1. Subjects and scope of inspection
The subjects and scope of post-customs clearance inspection at the customs office are specified Article 79 of the Customs Law.
2. Competence to decide inspection
a) The Director of the Customs Branch is entitled to issue a decision on inspection of customs dossiers that have been granted customs clearance within 60 days from the customs clearance date as specified in Clause 1 Article 78 of the Customs Law (except for the shipments that underwent physical inspection before customs clearance) and the cases specified at Point a.2 and Point b.2 Clause 2 Article 25 of this Circular;
b) The Director of the Customs Department is entitled to issue a decision on inspection of customs dossiers specified in Clause 1 and Clause 2 Article 78 of the Customs Law (except for the dossiers that have been inspected as specified at Point a of this Clause), including the cases specified at Point g.2 Clause 3 Article 25 of this Circular on the basis of risk management;
c) The decision on post-customs clearance inspection at the customs office shall be made according to form No. 01/2015-KTSTQ in Appendix VIII to this Circular.
3. Inspection contents
a) The customs declarant must present the sale contract or an equivalent document, commercial invoice, transport documents, insurance documents, C/Os, payment documents, documents, technical documents of exported goods or imported goods related to the inspected dossier, and provide explanation for relevant contents; appoint an authorized representative to work with the customs office under the inspection decision;
b) The inspection shall be recorded in writing. The inspection record shall be kept together with the supporting documents provided by the customs declarant.
4. Handling inspection result
a) If the information, documents, explanation provided by the customs declarant prove that the declaration is legitimate, the customs office shall accept the declaration;
b) In any of the following cases, the customs office shall not accept the customs declarant’s declaration, issue a tax decision, and impose penalties for administrative violations (if any):
b.1) The customs declarant does not provide sufficient information or documents as specified in Clause 3 of this Article or fails to explain or prove that the declaration is true;
b.2) The declaration is untrue, insufficient, or inaccurate in terms of information on the customs declaration, the declaration of value, the factors related to determination of tax payable, policies on management of exported goods and imported goods, the factors that affect the value determination methods, adjustments, special relationships, conditions and procedures for applying value determination methods;
b.3) The documents provided by the customs declarant for the customs office are not legitimate;
b.4) There is consistency among the documents in the customs dossier or between documents in the customs dossier and documents provided for the customs office.
c) If the customs declarant does not go to the customs office or does not provide documents as specified in Clause 3 of this Article at the request of the customs office, the customs office shall take actions according to the result of inspection of existing documents and data, update information on the database system of the General Department of Customs in order to take inspect the next shipments and customs dossiers of the customs declarant.
If there is no sufficient ground for concluding the accuracy and legitimacy of customs dossier, a competent customs office shall be requested to carry out a post-customs clearance inspection at the customs declarant’s premises as specified in Article 143 of this Circular based on risk management principles within 45 days from the inspection date written on the decision on inspection at the customs office.
If the basis for concluding is sufficient, the Director of the Customs Branch, the Director of the Branch of post-customs clearance inspection, the Director of the Customs Department shall issue decisions on tax imposition and administrative penalties (if any).
5. Notification of inspection result:
Based on documents, data, information, explanation provided by the customs declarant and the inspection result, within 05 working days from the end of the inspection according to the decision on inspection, the person who signs the decision on inspection shall issue a notification of inspection result (according to form No. 06/2015-KTSTQ in Appendix VIII to this Circular) and send it to the customs declarant.
The decision on inspection and notification of inspection result shall be updated on the information system serving post-customs clearance inspection within 01 day from the date they are signed.
Article 143. Post-customs clearance inspection at the customs declarant’s premises
1. The cases of inspection are specified in Article 78 of the Customs Law.
2. The Director General of Customs shall issue annual post-customs clearance inspection plans.
3. Inspection procedures
a) In the cases of inspection specified in Clause 2 and Clause 3 Article 78 of the Customs Law, an inspection decision (according to form No. 01/2015-KTSTQ in Appendix VIII to this Circular) shall be sent directly, by registered mail, or fax to the customs declarant within 03 working days from the day on which it is signed and at least 05 working days before the inspection date;
In case of inspection because of suspected violations specified in Clause 1 Article 78 of the Customs Law, the inspection shall be carried out as soon as the decision on inspection is given to declarant during working hours) instead of prior notice;
In case of collection of info serving post-customs clearance inspection, the customs office shall request the customs declarant to provide information according to form No. 02/2015-KTSTQ in Appendix VIII to this Circular.
In case the decision on post-customs clearance inspection is adjusted, form No. 03/2015-KTSTQ in Appendix VIII to this Circular shall be used.
In case the extension of post-customs clearance inspection duration, form No. 04/2015-KTSTQ in Appendix VIII to this Circular shall be used.
In case of cancellation of the decision on post-customs clearance inspection, form No. 07/2015-KTSTQ in Appendix VIII to this Circular shall be used.
b) The customs office shall carry out the inspection on the date written on the decision on post-customs clearance inspection, except for force majeure events.
The customs declarant must comply with the decision on post-customs clearance inspection, appoint competent persons to work with the customs office. The failure to comply with the decision on post-customs clearance inspection is considered a customs offense.
b.1) Announcement of the decision on post-customs clearance inspection:
The contents are specified in form No. 09/2015-KTSTQ in Appendix VIII to this Circular;
b.2) Scope of inspection, the inspectorate shall carry out the inspection within the scope written on the decision on post-customs clearance inspection. If the scope of inspection must be expanded, a competent agency shall be requested to make decision;
b.3) Inspection contents:
The customs declarant shall provide, present documents and exported goods or imported goods as specified at Point b Clause 3 Article 80 of the Customs Law, appoint competent persons to directly work with the inspectorate according to the decision on post-customs clearance inspection and at the request of the chief of the inspectorate.
The inspectorate shall carry out the inspection in accordance with the decision on post-customs clearance inspection, the demands of each inspection (such as inspecting the customs dossier, compare the declaration with accounting records, other documents, data related to the goods, carrying out physical inspection of goods if necessary and possible).
The inspection shall be recorded according to form no. 08/2015-KTSTQ in Appendix VIII of this Circular, which is attached to supporting documents provided by the customs declarant.
4. Handling inspection result:
a) If the information, documents, explanation provided by the customs declarant prove that the declaration is legitimate, the customs office shall accept the customs dossier;
b) In any of the following cases, the customs office shall not accept the customs declarant’s declaration, issue a tax decision and impose penalties for administrative violations (if any):
b.1) The customs declarant does not provide sufficient documents at the request of the customs office or inspectorate, or fails to explain or prove that the declaration is true, or fails to explain the irrationalities in the declaration that is found by the customs office;
b.2) The declaration is untrue, insufficient, or inaccurate in terms of information on the customs declaration, the declaration of value, the factors that affect the value determination methods, special relationships, conditions and procedures for applying value determination methods, the factors related to determination of tax payable, policies on management of exported goods and imported goods, adjustments;
b.3) The documents provided by the customs declarant for the customs office are not legitimate;
b.4) There is consistency among the documents in the customs dossier, between the customs dossier submitted to the customs office and the documents retained by the customs declarant, between the customs dossier and accounting records; between the customs dossier, accounting records and relevant documents.
c) If the customs declarant fails to comply with the decision on post-customs clearance inspection, fails to provide documents or explanation at the request of the customs office, the customs office shall consider issuing a tax decision and imposing administrative penalties in accordance with law provisions; update information on the risk management system in order to take appropriate measures to inspect the customs dossiers of the next shipments of the customs declarant;
d) Inspection conclusion:
d.1) The draft conclusion must be sent within 05 working days from the end of the inspection according the decision on post-customs clearance inspection. The conclusion shall be given based the contents, scope, and result of inspection written on the inspection record. The issuer of the decision on post-customs clearance inspection shall draft and send the conclusion to the customs declarant (by email, by tax, by post, or directly)
d.2) The customs declarant must provide explanation (whether in writing or directly) regarding the draft contract for the person that signs the decision on post-customs clearance inspection within 05 working days from the deadline for sending the draft conclusion;
d.3) Within 05 working days from the deadline for providing explanation, the issuer of the decision on inspection shall:
d.3.1) Consider the customs declarant’s explanation and/or the result of discussion with the customs declarant’ representative to clarify the issue and sign the conclusion;
d.3.2) Sign the conclusion:
the Director General of Customs, the Director of Post-customs clearance inspection Department, the Director of Customs Department, or the Director of Branch of Post-customs clearance inspection shall sign the inspection conclusion (according to form No. 05/2015-KTSTQ in Appendix VIII to this Circular), specifying the legal basis, the inspection scope, inspection contents, inspection result, and proposed solutions (if any).
dd) If professional opinions are necessary for making the conclusion, the conclusion shall be signed within 15 days from the day on which opinions are provided by competent agencies. Professional opinions must be provided in writing within 30 days after receiving the request from the customs office;
e) Updating inspection information:
The decision on inspection and notification of inspection result shall be updated on the information system serving post-customs clearance inspection within 01 day from the date they are signed. The violations and assessments of declarants shall be updated on the System to take appropriate risk management measures.
Article 144. Organizing a post-customs clearance inspection
1. The Director General of Customs shall direct the organization of post-customs clearance inspections nationwide, sign decisions on post-customs clearance inspection, and handle inspection results in the cases specified in Clause 2 Article 98 of Decree No. 08/2015/ND-CP:
a) Inspection of priority enterprises recognized by the Director General of Customs;
b) Inspection of enterprises executing projects of national importance;
c) The corporations, general companies that have facilities for manufacturing goods for export or multiple export, import branches in multiple provinces.
2. The Director of the Post-customs Clearance Inspection Department has responsibilities to:
a) Provide consultancy on organization of post-customs clearance inspection, provide training for post-customs clearance inspection techniques nationwide; organize post-customs clearance inspection, instruct and manage inspectorates;
b) Sign decisions on post-customs clearance inspection and organize implementation of such decisions, handle inspection results, sign decisions on tax imposition as specified in Clause 1 and Clause 2 Article 78 of the Customs Law and in case of inspection according to a plan approved by the Director General of Customs, except for the cases specified in Clause 1 of this Article;
c) Sign decisions on post-customs clearance inspection and organize inspection thereof as authorized; handle inspection results in accordance with Article 100 of Decree No. 08/2015/ND-CP, send reports to the Director General of Customs of cases of tax imposition and the cases specified in Clause 1 of this Article as authorized by the Director General of Customs;
d) Impose administrative penalties for customs offenses as prescribed by the law on penalties for administrative violations.
3. Directors of Customs Departments shall organize and manage post-customs clearance inspections within their provinces; organize post-customs clearance inspections or assign Directors of Branches of Post-customs clearance inspection to do so; organize and manage inspectorates.
Send reports to the Director General of Customs of the cases in which post-customs clearance inspection is carried out at the customs declarant’s premises outside their province.
4. The Director of Branch of Post-customs clearance inspection has the responsibilities to:
a) Sign decisions on post-customs clearance inspection and organize inspection thereof; handle inspection results in accordance with Article 100 of Decree No. 08/2015/ND-CP as authorized by the Director of the Customs Department;
b) Impose administrative penalties for customs offenses as prescribed by the law on penalties for administrative violations;
c) Provide consultancy and guidance on post-customs clearance inspection within the province. Update information and receive reports on post-customs clearance inspections carried out by Customs Branches, and send reports to the Director of the Customs Department of the Post-customs clearance inspection Department in order to ensure uniformity, effectiveness, and avoid repetition;
d) Update information, documents about post-customs clearance inspection, results thereof, and request such results as prescribed by the General Department of Customs.
5. The Director of Customs Branch has the responsibilities to:
a) Sign decisions on post-customs clearance inspection and handle results thereof in the cases specified at Point a Clause 2 Article 142 of this Circular;
Organize post-customs clearance inspections as assigned by the Director of the Customs Department;
b) Impose administrative penalties for customs offenses as prescribed by the law on penalties for administrative violations;
c) Update information, documents, results post-customs clearance inspection, and report such results as prescribed by the General Department of Customs.
Article 145. Responsibility to settle complaints about post-customs clearance inspection
1. The person in charge of complaint settlement must ensure objectivity and must not assign the unit that issued the decision being complained to settle the complaint.
2. Responsibilities of complaint settlement units:
a) The Director of the Branch of Post-customs clearance inspection, the Director of the Customs Branch shall carry out the first settlement of complaints against administrative decisions issued by the Director of the Branch of Post-customs clearance inspection or the Director of the Customs Branch.
b) The Director of the Customs Department shall:
b.1) Carry out the first settlement of the complaints against administrative decisions issued by the Director of the Customs Department;
b.2) Carry out the second settlement of the complaints against administrative decisions issued by the Director of the Branch of Post-customs clearance inspection or the Director of the Customs Branch.
c) The Director of the Post-customs clearance inspection Department shall carry out the first settlement of complaints against administrative decisions issued by the Director of the Post-customs clearance inspection Department.
d) The Director General of Customs:
d.1) Carry out the first settlement of the complaints against administrative decisions issued by the Director General of Customs. The inspection unit of the General Department of Customs shall advise the Director General of Customs settling complaints;
d.2) Carry out the second settlement of the complaints against administrative decisions issued by the Director of the Customs Department. The Director of the Post-customs Clearance Inspection Department shall advise the Director General of Customs settling complaints;
d.3) Carry out the second settlement of complaints against administrative decisions issued by the Director of the Post-customs clearance inspection Department. The inspection unit of the General Department of Customs shall advise the Director General of Customs settling complaints.
e) The Minister of Finance shall carry out the second settlement of complaints against administrative decisions issued by the Director General of Customs. The inspectorate of the Ministry of Finance shall advise the Minister of Finance settling complaints.
Chapter IX
IMPLEMENTATION PROVISIONS
Article 146. Set forms provided in the Customs Law and Decree No. 08/2015/ND-CP
The following forms are provided by the Ministry of Finance in Appendix IX in accordance with the Customs Law and Decree No. 08/2015/ND-CP:
1. Form No. 01: List of goods transited without passing the mainland territory.
2. Form No. 02: List of temporarily imported/export containers/flex tanks.
3. Form No. 03: Dossier of request for establishment of a bonded warehouse, container freight station, ICD, off-airport cargo terminal, customs place outside the border-gate area, or concentrated inspection site.
4. Form no. 04: Quarterly report on use of materials received and dispatched from the tax-suspension warehouse.
5. Form no. 05: Annual report on use of materials received and dispatched from the tax-suspension warehouse.
Article 147. Transitional provisions
1. Regarding processing contracts that have been notified to the customs office and customs declarations of goods imported for manufacturing of products for export registered before the effective date of this Circular, but statements are yet to be made, the statements shall be made in accordance with this Circular.
Regarding EPEs required to submit quarterly reports, the report of the first quarter of 2015 may be skipped. Statements shall be made and submitted in accordance with this Circular.
2. Regarding goods sent to bonded warehouses and CFS before the effective dates of the Customs Law No. 54/2014/QH13, Decree No. 08/2015/ND-CP, and this Circular, the time limit, procedures for dispatching goods from bonded warehouses and CFS shall comply with the said documents.
Article 148. Responsibility for implementation
1. The Director General of Customs shall instruct customs offices to uniformly implement this Circular to facilitate export, import, and customs control.
2. Customs offices shall carry out customs procedures; customs inspection and supervision, import and export duties, and tax administration of exported goods or imported goods in accordance with this Circular. Customs offices, declarants, and taxpayers must report every difficulty that arise during the implementation of this Circular to the Ministry of Finance (General Department of Customs) for guidance on a case-by-case basis.
Article 149. Effect
1. This Circular takes effect from April 01, 2015.
Particularly provisions of Point dd.2 Clause 1, Point dd Clause 4 Article 42, Clause 4, Clause 7, and Clause 8 Article 133, and Article 135 of this Circular shall come into force from the effective date of Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Laws on Taxes No. 71/2014/QH13 (January 01, 2015).
Methods for determination of late payment interest on customs declarations registered before January 01, 2015, but the taxpayers make late payments from January 01, 2015, shall comply with Article 133 of this Circular.
2. The following documents are annulled:
a) Circular No. 94/2014/TT-BTC dated July 17, 2014, on customs procedures, customs inspection and supervision of some types of goods temporarily imported for re-export, goods transited, and goods sent to bonded warehouses; settlement of refused shipments;
b) Circular No. 22/2014/TT-BTC dated February 14, 2014, of the Ministry of Finance on electronic customs procedures applicable to commercial exported goods and imported goods;
c) Circular No. 128/2013/TT-BTC dated September 10, 2013, of the Ministry of Finance on customs procedures; customs inspection and supervision; import and export duties, and tax administration of exported goods or imported goods;
d) Circular No. 196/2012/TT-BTC dated November 15, 2012, of the Ministry of Finance on electronic customs procedures on commercial exported goods and imported goods;
dd) Circular No. 186/2012/TT-BTC dated November 02, 2012, providing templates of declarations of transited goods and appendices thereof; printing, management, use of declarations of transited goods and appendices;
e) Circular No. 183/2012/TT-BTC dated October 25, 2012, of the Ministry of Finance providing templates of declarations of goods received and dispatched from bonded warehouses and appendices thereof;
g) Circular No. 15/2012/TT-BTC dated February 08, 2012, of the Ministry of Finance providing templates of declarations of exported goods or imported goods;
h) Circular No. 190/2011/TT-BTC dated December 20, 2011, of the Ministry of Finance providing templates of declarations of non-trading exported goods and imported goods, appendices thereof; printing, management, use of declarations of non-trading exported goods and imported goods and appendices thereof;
i) Circular No. 45/2011/TT-BTC dated May 19, 2011, of customs procedures applied international multimodal transport of goods;
k) Circular No. 45/2007/TT-BTC dated May 07, 2007, of the Ministry of Finance providing guidance on special preferential import duty;
l) Circular No. 13/2014/TT-BTC dated January 14, 2014, of the Ministry of Finance on customs procedures applicable to goods processed under contracts with foreign parties;
m) Circular No. 175/2013/TT-BTC dated November 29, 2013, of the Ministry of Finance on application of risk management to customs activities;
n) Circular No. 237/2009/TT-BTC dated December 18, 2009, of the Ministry of Finance providing guidelines for import duty and value-added tax on materials and machinery imported under processing contracts or for manufacturing of domestic exported goods that are damaged or loss because of force majeure events such as natural disasters, conflagration, accidents;
And guidelines for customs procedures, customs inspection, and supervision, import and export duties, and tax administration of exported goods or imported goods provided by the Ministry of Finance that contravene this Circular.
3. In the course of implementation, any documents cited in this Circular are amended, supplemented or replaced, the newest one shall prevail./.
For the Minister
The Deputy Minister
Do Hoanh Anh Tuan
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây