Thông tư 38/2015/TT-BTC về thủ tục hải quan, quản lý thuế đối với hàng xuất, nhập khẩu

thuộc tính Thông tư 38/2015/TT-BTC

Thông tư 38/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:38/2015/TT-BTC
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Đỗ Hoàng Anh Tuấn
Ngày ban hành:25/03/2015
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí, Xuất nhập khẩu

TÓM TẮT VĂN BẢN

Hàng có thông báo trước sẽ được làm thủ tục hải quan vào ngày nghỉ

Đây là nội dung quy định tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Cụ thể, cơ quan hải quan sẽ thực hiện thủ tục hải quan vào ngày nghỉ, ngày lễ và ngoài giờ làm việc để đảm bảo kịp thời việc xếp dỡ hàng hóa xuất, nhập khẩu, việc xuất, nhập cảnh của người, phương tiện vận tải hoặc trên cơ sở thông báo trước qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan hoặc bằng văn bản (có thể bằng bản fax) của người khai hải quan; trong đó, thông báo phải được gửi đến cơ quan hải quan trong giờ làm việc theo đúng quy định. Đặc biệt, khi đang kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa mà hết giờ làm việc, cơ quan hải quan phải thực hiện kiểm tra tiếp cho đến khi hoàn thành mà không được yêu cầu người khai hải quan làm văn bản đề nghị.
Về khai bổ sung hồ sơ hải quan, Thông tư quy định, người khai hải quan được khai bổ sung hồ sơ hải quan sau khi Hệ thống phân luồng tờ khai nhưng phải trước thời điểm cơ quan hải quan thực hiện việc kiểm tra trực tiếp hồ sơ hải quan. Đồng thời, người khai hải quan, người nộp thuế cũng được khai bổ sung trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày thông quan, trước thời điểm kiểm tra sau thông quan, thanh tra. Quá thời hạn 60 ngày từ ngày thông quan hoặc sau khi cơ quan hải quan quyết định kiểm tra sau thông quan, thanh tra, người khai hải quan, người nộp thuế mới phát hiện sai sót trong việc khai hải quan, sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật về thuế và xử lý vi phạm hành chính.
Cũng theo Thông tư này, khi quá thời hạn 15 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai, hàng hóa được miễn kiểm tra thực tế nhưng không có hàng đến cửa khẩu nhập hoặc khu vực giám sát hải quan tại cửa xuất khẩu; quá thời hạn 15 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai mà người khai hải quan không xuất trình hồ sơ hải quan (trường hợp phải xuất trình để kiểm tra) hoặc quá 15 ngày từ ngày đăng ký tờ khai mà người khai hải quan chưa xuất trình hàng hóa xuất, nhập khẩu để kiểm tra thực tế..., tờ khai hải quan sẽ bị hủy.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2015.

Từ ngày 01/01/2020, Thông tư này bị hết hiệu lực một phần bởi Thông tư 81/2019/TT-BTC.

Xem chi tiết Thông tư38/2015/TT-BTC tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
--------

Số: 38/2015/TT-BTC

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Hà Nội, ngày 25 tháng 3 năm 2015

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN; KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN; THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU VÀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU.

Căn cứ Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11 ngày 14 tháng 06 năm 2005;

Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH10 ngày 29 tháng 11 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Luật Thương mại số 36/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005;

Căn cứ Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008; Luật số 31/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2013 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 3 tháng 6 năm 2008;

Căn cứ Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12 ngày 14 tháng 11 năm 2008;

Căn cứ Luật Thuế bảo vệ môi trường số 57/2010/QH12 ngày 15 tháng 11 năm 2010;

Căn cứ Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan;

Căn cứ Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số Điều của các Nghị định về thuế;

Căn cứ Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;

Căn cứ Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế;

Căn cứ Nghị định 187/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài;

Căn cứ Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng;

Căn cứ Nghị định số 26/2009/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Nghị định số 113/2011/NĐ-CP ngày 8 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2009/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2009 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt;

Căn cứ Nghị định số 67/2011/NĐ-CP ngày 08 tháng 08 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế bảo vệ môi trường và Nghị định số 69/2012/NĐ-CP ngày 14 tháng 09 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 2 Nghị định số 67/2011/NĐ-CP ngày 08 tháng 08 năm 2011 của Chính phủ;

Căn cứ Nghị định số 23/2007/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hoá và các hoạt động có liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hoá của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;

Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;

Căn cứ Nghị định số 164/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;

Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan,

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.

Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan đối với một số loại hình hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu sau đây thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính:
a) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bán tại cửa hàng miễn thuế;
b) Bưu gửi xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua mạng bưu chính và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh;
c) Xăng, dầu; nguyên liệu xăng, dầu xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất;
d) Khí và khí dầu mỏ hóa lỏng xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu; nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất và pha chế khí và khí dầu mỏ hóa lỏng; nguyên liệu nhập khẩu để gia công xuất khẩu khí và khí dầu mỏ hóa lỏng.
3. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp được áp dụng chế độ ưu tiên trong lĩnh vực quản lý nhà nước về hải quan, khi thực hiện thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan và quản lý thuế theo quy định tại Thông tư này được áp dụng chế độ ưu tiên theo quy định riêng của Bộ Tài chính.
Điều 2. Quyền và nghĩa vụ của người khai hải quan, người nộp thuế; trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan hải quan, công chức hải quan
1. Ngoài các quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 18 Luật Hải quan; Điều 6, Điều 7, Điều 30 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3, khoản 4 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13; Điều 5 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP, người khai hải quan, người nộp thuế có trách nhiệm trong việc khai hải quan, khai bổ sung và sử dụng hàng hóa theo mục đích kê khai như sau:
a) Tự kê khai đầy đủ, chính xác, trung thực các tiêu chí trên tờ khai hải quan và các chứng từ phải nộp, phải xuất trình theo quy định của pháp luật, các yếu tố làm căn cứ, liên quan đến tính thuế hoặc miễn thuế, xét miễn thuế, xét giảm thuế, xét hoàn thuế, không thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng, thuế bảo vệ môi trường (trừ việc kê khai thuế suất, số tiền thuế phải nộp đối với hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế);
b) Tự xác định, chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc kê khai số tiền thuế phải nộp; số tiền thuế được miễn thuế, xét miễn thuế, xét giảm thuế, hoàn thuế hoặc không thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng, thuế bảo vệ môi trường theo đúng quy định của pháp luật; kê khai số tiền thuế phải nộp trên giấy nộp tiền theo quy định của Bộ Tài chính về thu, nộp thuế và các khoản thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
c) Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu kê khai thuộc đối tượng không chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng, thuế bảo vệ môi trường hoặc miễn thuế, xét miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hoặc áp dụng thuế suất ưu đãi, ưu đãi đặc biệt, mức thuế theo hạn ngạch thuế quan và đã được xử lý theo kê khai nhưng sau đó có thay đổi về đối tượng không chịu thuế hoặc mục đích được miễn thuế, xét miễn thuế, áp dụng thuế suất ưu đãi, ưu đãi đặc biệt, mức thuế theo hạn ngạch thuế quan; hàng hóa là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu và hàng hóa tạm nhập - tái xuất chuyển tiêu thụ nội địa thì người nộp thuế phải thực hiện khai hải quan đối với hàng hóa thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa theo quy định tại Điều 21 Thông tư này;
d) Cử người đại diện khi làm thủ tục hải quan và các thủ tục hành chính khác với cơ quan hải quan.
2. Việc kế thừa các quyền và hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp hình thành sau khi tổ chức lại thực hiện theo quy định tại Điều 55 Luật Quản lý thuế, cụ thể như sau:
a) Doanh nghiệp chuyển đổi có trách nhiệm kế thừa nghĩa vụ, quyền lợi về thuế; các ưu đãi về thủ tục hải quan và thủ tục nộp thuế hàng nhập khẩu của doanh nghiệp cũ;
b) Doanh nghiệp hợp nhất, sáp nhập, bị chia, bị tách được áp dụng thời hạn nộp thuế 275 ngày đối với hàng hóa là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu theo quy định tại Điều 38 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP và khoản 1 Điều 42 Thông tư này trong trường hợp:
b.1) Doanh nghiệp đáp ứng đủ điều kiện mà hợp nhất, sáp nhập với doanh nghiệp cũng đáp ứng đủ điều kiện;
b.2) Doanh nghiệp mới được hình thành từ doanh nghiệp bị chia, doanh nghiệp bị tách mà doanh nghiệp bị chia, bị tách đáp ứng đủ điều kiện.
c) Doanh nghiệp hợp nhất, sáp nhập, bị chia, bị tách thuộc các trường hợp khác: Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Cục Hải quan) nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính xem xét thực tế để quyết định việc cho áp dụng thời hạn nộp thuế 275 ngày theo quy định tại Điều 38 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP và khoản 1 Điều 42 Thông tư này.
3. Cơ quan hải quan, công chức hải quan thực hiện trách nhiệm và quyền hạn quy định tại Điều 19 Luật Hải quan, Điều 8, Điều 9 Luật Quản lý thuế được sửa đổi, bổ sung tại khoản 5, khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13.
Điều 3. Quy định về nộp, xác nhận và sử dụng các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan, hồ sơ thuế
1. Người khai hải quan, người nộp thuế không phải nộp tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (sau đây gọi tắt là tờ khai hải quan) khi đề nghị cơ quan hải quan thực hiện các thủ tục xét miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế, xử lý tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa, gia hạn nộp thuế, nộp dần tiền thuế nợ, xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế, xoá nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, trừ trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy.
2. Các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan, hồ sơ khai bổ sung, hồ sơ đăng ký Danh mục hàng hoá miễn thuế, hồ sơ báo cáo sử dụng hàng hóa miễn thuế, hồ sơ xét miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế, hồ sơ đề nghị xử lý tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa, hồ sơ đề nghị gia hạn nộp thuế, hồ sơ nộp dần tiền thuế nợ, hồ sơ xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế, hồ sơ đề nghị xoá nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp cho cơ quan hải quan thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan hoặc nộp bản giấy theo quy định của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan. Trường hợp theo quy định phải nộp bản chính thì người khai hải quan phải nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu chính cho cơ quan hải quan.
Khi kiểm tra hồ sơ, cơ quan hải quan sử dụng các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan điện tử và các thông tin trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan để kiểm tra, đối chiếu và lưu trữ.
3. Trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy, hồ sơ hải quan theo quy định là bản chụp thì người khai hải quan, người nộp thuế có thể nộp bản chính hoặc bản chụp. Trường hợp bản chụp hoặc các chứng từ do người nước ngoài phát hành bằng hình thức điện tử, fax, telex hoặc các chứng từ, tài liệu do người khai hải quan, người nộp thuế phát hành thì người khai hải quan, người nộp thuế phải xác nhận, ký tên, đóng dấu và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực và hợp pháp của các chứng từ đó. Trường hợp bản chụp có nhiều trang thì người khai hải quan, người nộp thuế xác nhận, ký tên, đóng dấu lên trang đầu và đóng dấu giáp lai toàn bộ văn bản.
4. Các chứng từ thuộc hồ sơ nêu tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này nếu không phải bản tiếng Việt hoặc tiếng Anh thì người khai hải quan, người nộp thuế phải dịch ra tiếng Việt và chịu trách nhiệm về nội dung bản dịch.
5. Người khai hải quan có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này, sổ sách, chứng từ kế toán trong thời hạn theo quy định của pháp luật về kế toán. Ngoài ra, người khai hải quan phải lưu trữ các chứng từ khác liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong thời hạn 5 năm, bao gồm chứng từ vận tải đối với hàng hóa xuất khẩu, phiếu đóng gói, tài liệu kỹ thuật, chứng từ, tài liệu liên quan đến định mức thực tế để gia công, sản xuất sản phẩm xuất khẩu.
Người khai hải quan phải lưu trữ bản chính các chứng từ nêu trên (trừ trường hợp đã nộp bản chính cho cơ quan hải quan), trường hợp các chứng từ điện tử thì lưu giữ dưới dạng điện tử hoặc chuyển đổi ra chứng từ giấy theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
Điều 4. Quy định về thực hiện thủ tục hải quan ngoài giờ làm việc, ngày nghỉ, ngày lễ
1. Cơ quan hải quan thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa vào ngày nghỉ, ngày lễ và ngoài giờ làm việc để đảm bảo kịp thời việc xếp dỡ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, việc xuất cảnh, nhập cảnh của người, phương tiện vận tải hoặc trên cơ sở thông báo trước qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan hoặc bằng văn bản (chấp nhận cả bản fax) của người khai hải quan theo quy định tại khoản 4 Điều 23 Luật Hải quan. Thông báo phải được gửi đến cơ quan hải quan trong giờ làm việc theo quy định. Ngay sau khi nhận được thông báo, cơ quan hải quan có trách nhiệm phản hồi cho người khai hải quan qua Hệ thống hoặc bằng văn bản về việc bố trí làm thủ tục hải quan vào ngày nghỉ, ngày lễ và ngoài giờ làm việc.
2. Trường hợp cơ quan hải quan đang kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa mà hết giờ làm việc thì thực hiện kiểm tra tiếp cho đến khi hoàn thành việc kiểm tra và không yêu cầu người khai hải quan phải có văn bản đề nghị. Thời hạn kiểm tra thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 23 Luật Hải quan.
3. Đối với các cửa khẩu biên giới đất liền, việc thực hiện thủ tục hải quan vào ngày nghỉ, ngày lễ và ngoài giờ làm việc phải phù hợp với thời gian đóng, mở cửa khẩu theo quy định của pháp luật và Điều ước quốc tế giữa Việt Nam và các nước có chung đường biên giới.
Điều 5. Sử dụng chữ ký số trong thực hiện thủ tục hải quan điện tử
1. Chữ ký số sử dụng trong thủ tục hải quan điện tử của người khai hải quan phải thỏa mãn các điều kiện sau:
a) Là chữ ký số tương ứng với chứng thư số được tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số nước ngoài được công nhận theo quy định tại Nghị định số 170/2013/NĐ-CP cung cấp;
b) Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số nêu tại điểm a khoản 1 Điều này phải thuộc danh sách tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số đã được cơ quan hải quan xác nhận tương thích với Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan và đăng tải trên Cổng thông tin điện tử hải quan (địa chỉ: http://www.customs.gov.vn).
2. Trước khi sử dụng chữ ký số để thực hiện thủ tục hải quan điện tử, người khai hải quan phải đăng ký chữ ký số với cơ quan hải quan.
Trường hợp người khai hải quan thực hiện thủ tục hải quan điện tử thông qua đại lý làm thủ tục hải quan hoặc ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu thì đại lý làm thủ tục hải quan hoặc người nhận ủy thác phải sử dụng tài khoản đăng nhập và chữ ký số của đại lý làm thủ tục hải quan hoặc người nhận ủy thác.
3. Người khai hải quan phải đăng ký sửa đổi, bổ sung thông tin chữ ký số với cơ quan hải quan trong các trường hợp sau: các thông tin đã đăng ký có sự thay đổi, gia hạn chứng thư số, thay đổi cặp khóa, tạm dừng chứng thư số.
4. Việc đăng ký, sửa đổi, bổ sung hoặc hủy thông tin chữ ký số đã đăng ký với cơ quan hải quan thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
5. Chữ ký số đã đăng ký của người khai hải quan được sử dụng để thực hiện thủ tục hải quan điện tử trên phạm vi toàn quốc.
Điều 6. Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan
1. Cơ quan hải quan chịu trách nhiệm tổ chức xây dựng, quản lý, vận hành và khai thác sử dụng Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan (sau đây gọi tắt là Hệ thống).
2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi thẩm quyền có trách nhiệm cung cấp, trao đổi thông tin liên quan đến xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa với cơ quan hải quan thông qua Hệ thống theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Các đối tượng được truy cập và trao đổi thông tin với Hệ thống:
a) Công chức hải quan;
b) Người khai hải quan;
c) Tổ chức cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng đã được cơ quan hải quan công nhận;
d) Các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan đến cấp phép, quản lý chuyên ngành hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa;
đ) Các cơ quan theo dõi quản lý thuế, quản lý giá đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
e) Tổ chức tín dụng đã ký thỏa thuận thu nộp thuế, lệ phí và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu với Tổng cục Hải quan; các tổ chức tín dụng hoặc các tổ chức khác hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng thực hiện việc bảo lãnh số tiền thuế phải nộp cho người khai hải quan;
g) Các doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi;
h) Các tổ chức, cá nhân khác theo quy định của Tổng cục Hải quan.
4. Cấp tài khoản truy cập Hệ thống:
a) Các đối tượng quy định tại khoản 3 Điều này được cấp tài khoản truy cập Hệ thống theo quy định của cơ quan hải quan;
b) Việc truy cập Hệ thống phải đảm bảo bí mật nhà nước, bí mật thông tin của đối tượng làm thủ tục hải quan theo quy định của pháp luật.
5. Tổ chức, cá nhân tham gia khai hải quan qua Hệ thống phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Đăng ký tham gia kết nối với Hệ thống để được cấp tài khoản truy cập và các thông tin kết nối. Khi có thay đổi, bổ sung hoặc hủy hiệu lực thông tin đăng ký, tổ chức, cá nhân phải thông báo ngay cho cơ quan hải quan. Việc đăng ký, sửa đổi, bổ sung hoặc hủy thông tin đăng ký thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Trang bị đầy đủ về hạ tầng kỹ thuật trong hoạt động giao dịch điện tử đảm bảo cho việc khai báo, truyền, nhận, lưu trữ thông tin khi truy cập và trao đổi thông tin với Hệ thống; sử dụng phần mềm khai hải quan điện tử do cơ quan hải quan cung cấp (nếu có) hoặc phần mềm khai hải quan điện tử đã được Tổng cục Hải quan kiểm tra và xác nhận phù hợp yêu cầu nghiệp vụ của cơ quan hải quan và tương thích với Hệ thống. Tổng cục Hải quan ban hành Quyết định công nhận phần mềm khai hải quan điện tử và công bố trên Cổng thông tin điện tử của ngành Hải quan.
Điều 7. Hồ sơ xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan
1. Hồ sơ xác định trước mã số:
a) Đơn đề nghị xác định trước theo mẫu số 01/XĐTMS/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này: 01 bản chính;
b) Mẫu hàng hóa dự kiến xuất khẩu, nhập khẩu.
Trường hợp không có mẫu hàng, tổ chức, cá nhân phải cung cấp tài liệu kỹ thuật (như bản phân tích thành phần, catalogue, hình ảnh hàng hóa), mô tả chi tiết thành phần, tính chất, cấu tạo, công dụng, phương thức vận hành của hàng hóa: 01 bản chính.
2. Hồ sơ xác định trước xuất xứ:
a) Đơn đề nghị xác định trước xuất xứ hàng hoá nhập khẩu theo mẫu số 01/XĐTXX/GSQL ban hành kèm Phụ lục V Thông tư này: 01 bản chính;
b) Bản kê các nguyên vật liệu dùng để sản xuất ra hàng hoá gồm các thông tin như: tên hàng, mã số hàng hóa, xuất xứ nguyên vật liệu cấu thành sản phẩm, giá CIF hoặc giá tương đương của nguyên vật liệu do nhà sản xuất hoặc nhà xuất khẩu cung cấp: 01 bản chính;
c) Bản mô tả sơ bộ quy trình sản xuất ra hàng hoá hoặc Giấy chứng nhận phân tích thành phần do nhà sản xuất cấp: 01 bản chụp;
d) Catalogue hoặc hình ảnh hàng hóa: 01 bản chụp.
3. Hồ sơ xác định trước phương pháp xác định trị giá hải quan:
a) Đơn đề nghị (theo mẫu số 02/XĐTTG/TXNK Phụ lục VI Thông tư này): 01 bản chính;
b) Hợp đồng mua bán hàng hóa do tổ chức, cá nhân trực tiếp thực hiện giao dịch (nếu có): 01 bản chụp;
c) Tài liệu kỹ thuật, hình ảnh hoặc catalogue hàng hóa: 01 bản chụp;
d) Các chứng từ, tài liệu có liên quan đến giao dịch dự kiến đề nghị xác định trước (nếu có): 01 bản chụp;
đ) Các chứng từ có liên quan trong trường hợp phải quy đổi từ trị giá hóa đơn về giá bán thực tế tại cửa khẩu xuất đối với hàng hóa xuất khẩu: 01 bản chụp.
Trường hợp chưa có giao dịch thực tế, tổ chức cá nhân chưa có các chứng từ nêu tại điểm b, d, đ khoản này thì đề nghị cơ quan hải quan hướng dẫn nguyên tắc, điều kiện áp dụng phương pháp xác định trị giá hải quan.
4. Hồ sơ xác định trước mức giá:
a) Đơn đề nghị (theo mẫu số 02/XĐTTG/TXNK Phụ lục VI Thông tư này): 01 bản chính;
b) Hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc chứng từ có giá trị tương đương hợp đồng do tổ chức, cá nhân trực tiếp thực hiện giao dịch: 01 bản chụp;
c) Chứng từ thanh toán qua ngân hàng: 01 bản chụp;
d) Vận tải đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương theo quy định của pháp luật (trừ hàng hóa nhập khẩu qua cửa khẩu biên giới đường bộ, hàng hóa mua bán giữa khu phi thuế quan và nội địa): 01 bản chụp;
đ) Tài liệu kỹ thuật, hình ảnh hoặc catalogue hàng hóa: 01 bản chụp;
e) Chứng từ, tài liệu có liên quan đến giao dịch đề nghị xác định mức giá (nếu có): 01 bản chụp.
Trường hợp người khai hải quan chưa có các chứng từ theo quy định tại điểm b, c, d khoản này thì đề nghị cơ quan hải quan hướng dẫn nguyên tắc, điều kiện áp dụng phương pháp xác định trị giá hải quan.
Chương II
THỦ TỤC HẢI QUAN; KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN; THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU VÀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
Mục 1. Quản lý rủi ro trong hoạt động kiểm tra, giám sát hải quan
nhayCác quy định tại Điều 8, 9, 11, 12, 13 và 15 Mục I chương II Thông tư 38/2015/TT-BTC có hiệu lực đến ngày 01 tháng 01 năm 2021 theo quy định tại Khoản 2 Điều 34 Thông tư 81/2019/TT-BTC.nhay
Điều 8. Đánh giá tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu
1. Cơ quan hải quan đánh giá, phân loại tuân thủ pháp luật hải quan, pháp luật thuế của doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, bao gồm:
a) Doanh nghiệp ưu tiên;
b) Doanh nghiệp tuân thủ;
c) Doanh nghiệp không tuân thủ.
2. Tiêu chí đánh giá tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp được dựa trên Hệ thống các các chỉ tiêu thông tin theo khoản 1 Điều 14 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ.
3. Cơ quan hải quan cung cấp thông tin liên quan đến việc đánh giá tuân thủ pháp luật tại khoản 2 Điều này; hỗ trợ, hướng dẫn doanh nghiệp nâng cao năng lực tuân thủ pháp luật.
Điều 9. Áp dụng biện pháp kiểm tra hàng hóa trong quá trình xếp, dỡ, vận chuyển, lưu giữ tại kho, bãi, cảng, khu vực cửa khẩu
1. Việc quyết định kiểm tra thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong quá trình xếp, dỡ, vận chuyển, lưu giữ tại kho, bãi, cảng, khu vực cửa khẩu được dựa trên áp dụng quản lý rủi ro theo các tiêu chí sau:
a) Chủ hàng, người giao hàng, người nhận hàng và các đối tượng khác liên quan;
b) Đặc điểm, tính chất hàng hóa; tuyến đường vận chuyển, phương tiện vận chuyển và các yếu tố khác liên quan của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
c) Lựa chọn ngẫu nhiên không quá 01% tổng số hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tập kết, xếp, dỡ tại khu vực cửa khẩu.
2. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan căn cứ tiêu chí quy định tại khoản 1 Điều này quyết định việc kiểm tra hàng hóa bằng máy soi container hoặc phương tiện kỹ thuật khác thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan. Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quản lý kho, bãi, cảng, cửa khẩu tổ chức thực hiện việc kiểm tra.
Điều 10. Áp dụng biện pháp kiểm tra hải quan trong quá trình làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
1. Nguyên tắc chung:
a) Việc xác định hàng hóa phải kiểm tra thực tế được dựa trên quản lý rủi ro thông qua phân luồng của Hệ thống; Chi cục trưởng Chi cục Hải quan thực hiện quyết định kiểm tra theo thông báo phân luồng của Hệ thống và kiểm tra ngẫu nhiên đánh giá sự tuân thủ của người khai hải quan theo quy định, hướng dẫn của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan; trên cơ sở đó thực hiện việc kiểm tra thực tế hàng hóa theo quy định tại Điều 29 Thông tư này.
b) Việc kiểm tra hàng hóa thuộc diện quản lý chuyên ngành được thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành; thực hiện kiểm tra thực tế toàn bộ lô hàng đối với trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật về hải quan.
2. Việc kiểm tra hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh của doanh nghiệp ưu tiên được thực hiện theo Thông tư riêng của Bộ Tài chính.
3. Việc kiểm tra hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh của doanh nghiệp tuân thủ được thực hiện như sau:
a) Kiểm tra trực tiếp hồ sơ trong các trường hợp:
a.1) Có dấu hiệu vi phạm pháp luật về hải quan;
a.2) Lựa chọn không quá 5% trên tổng tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trên cơ sở phân tích, đánh giá rủi ro;
a.3) Hàng hóa theo quy định của pháp luật chuyên ngành phải kiểm tra trực tiếp hồ sơ.
b) Kiểm tra thực tế hàng hóa trong các trường hợp:
b.1) Có dấu hiệu vi phạm pháp luật về hải quan;
b.2) Lựa chọn không quá 1% trên tổng tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trên cơ sở phân tích, đánh giá rủi ro;
b.3) Theo quy định của pháp luật chuyên ngành phải kiểm tra thực tế hàng hóa.
c) Cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra đánh giá tuân thủ đối với doanh nghiệp tuân thủ theo khoản 2 Điều 11 Thông tư này.
4. Việc kiểm tra hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh của doanh nghiệp không tuân thủ được thực hiện như sau:
a) Kiểm tra trực tiếp hồ sơ trong các trường hợp:
a.1) Có dấu hiệu vi phạm pháp luật về hải quan;
a.2) Hàng hóa theo quy định của pháp luật chuyên ngành phải kiểm tra trực tiếp hồ sơ;
a.3) Lựa chọn kiểm tra trực tiếp hồ sơ không quá 50% trên tổng tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trên cơ sở kết quả phân tích, đánh giá rủi ro.
b) Kiểm tra thực tế hàng hóa trong các trường hợp:
b.1) Quy định tại điểm b.1, b.3 khoản 3 Điều này;
b.2) Lựa chọn kiểm tra thực tế hàng hóa tối thiểu 20% trên tổng tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trên cơ sở kết quả phân tích, đánh giá rủi ro.
Điều 11. Áp dụng quản lý rủi ro trong kiểm tra sau thông quan
1. Việc lựa chọn kiểm tra sau thông quan dựa trên quản lý rủi ro theo khoản 1, khoản 2 Điều 78 Luật Hải quan được dựa trên các tiêu chí sau đây:
a) Người khai hải quan có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan, pháp luật thuế trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu;
b) Người khai hải quan có dấu hiệu rủi ro tuân thủ pháp luật hải quan, pháp luật thuế trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu;
c) Người khai hải quan xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thuộc danh mục rủi ro nhưng chưa được kiểm tra khi thực hiện thủ tục hải quan.
2. Việc kiểm tra đánh giá tuân thủ pháp luật của người khai hải quan, theo khoản 3 Điều 78 Luật hải quan được thực hiện không quá 5% trên tổng số doanh nghiệp tuân thủ, trên cơ sở các tiêu chí sau:
a) Mức độ tuân thủ, quy mô, lĩnh vực, loại hình, thời gian hoạt động của doanh nghiệp xuất khẩu, nhập khẩu;
b) Tần suất, thời gian thực hiện kiểm tra trong khi làm thủ tục hải quan, kiểm tra sau thông quan, thanh tra hải quan đối với doanh nghiệp xuất khẩu, nhập khẩu;
c) Chính sách quản lý hàng hóa, chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
d) Đặc điểm, tính chất, xuất xứ của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
đ) Các yếu tố khác có liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu.
Điều 12. Áp dụng quản lý rủi ro trong giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh
1. Việc lựa chọn phương thức giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh được dựa trên các tiêu chí sau:
a) Chính sách quản lý hàng hóa, chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh;
b) Lĩnh vực, loại hình, thời gian hoạt động, tuyến đường, địa bàn, phương tiện vận chuyển, lưu giữ đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh;
c) Đặc điểm, tính chất, xuất xứ, tần suất, mức độ vi phạm liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh;
d) Các quy định khác liên quan đến quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh.
2. Việc lựa chọn đối tượng trọng điểm giám sát hải quan được dựa trên các tiêu chí tại khoản 1 Điều này và mức độ tuân thủ của chủ hàng, người vận chuyển và các đối tượng khác có liên quan.
Điều 13. Áp dụng quản lý rủi ro đối với hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
Việc lựa chọn đối tượng trọng điểm giám sát, kiểm tra đối với hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh được dựa trên các tiêu chí sau:
1. Tần suất, mức độ vi phạm của người xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
2. Đặc điểm nhân thân, lịch sử xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, địa điểm, thời gian, tuyến đường, phương tiện vận chuyển, vé, giấy tờ tùy thân và các yếu tố liên quan đến việc thực hiện xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
3. Cử chỉ, hành động, lời nói, thái độ, các biểu hiện tâm lý trong quá trình xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
4. Đặc điểm bao bì đóng gói, trọng lượng, trị giá, địa điểm, thời gian, tuyến đường, phương tiện vận chuyển và các yếu tố khác liên quan đến việc vận chuyển hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
Điều 14. Quản lý rủi ro đối với doanh nghiệp giải thể, phá sản, bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, ngừng hoạt động, tạm ngừng hoạt động, mất tích
1. Cơ quan hải quan không chấp nhận đăng ký tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh của doanh nghiệp đã giải thể, phá sản, đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, ngừng hoạt động, tạm ngừng hoạt động, mất tích theo xác nhận của cơ quan thuế, trừ các trường hợp pháp luật có quy định khác.
Các trường hợp doanh nghiệp đã tạm ngừng hoạt động hoặc mất tích theo xác nhận của cơ quan thuế, để được chấp nhận đăng ký tờ khai làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh phải có xác nhận của cơ quan thuế về việc doanh nghiệp đã đăng ký hoạt động trở lại và đã thực hiện đầy đủ quy định của pháp luật thuế và kế toán.
2. Tổng cục Hải quan phối hợp với Tổng cục Thuế thu thập thông tin, xây dựng, quản lý danh sách doanh nghiệp giải thể, phá sản, bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, ngừng hoạt động, tạm ngừng hoạt động, mất tích để phục vụ quản lý rủi ro theo nội dung quy định tại Điều này.
Điều 15. Trách nhiệm của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan trong việc thực hiện, áp dụng quản lý rủi ro
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có trách nhiệm ban hành và tổ chức thực hiện thống nhất:
1. Các chỉ số theo các tiêu chí quy định tại khoản 2 Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11, khoản 1 Điều 12, Điều 13, Điều 14 Thông tư này và các quy định, hướng dẫn phân cấp khác của Bộ Tài chính, để đáp ứng yêu cầu quản lý hải quan, quản lý thuế trong từng thời kỳ.
2. Các biện pháp, kỹ thuật nghiệp vụ quản lý rủi ro trong các hoạt động nghiệp vụ hải quan.
3. Quy trình, quy định, hướng dẫn thực hiện, áp dụng quản lý rủi ro trong các hoạt động nghiệp vụ hải quan.
Mục 2. Khai hải quan
Điều 16. Hồ sơ hải quan
1. Hồ sơ hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu bao gồm:
a) Tờ khai hàng hóa xuất khẩu theo các chỉ tiêu thông tin tại Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này.
Trường hợp thực hiện trên tờ khai hải quan giấy theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP, người khai hải quan khai và nộp 02 bản chính tờ khai hàng hóa xuất khẩu theo mẫu HQ/2015/XK Phụ lục IV ban hành kèm Thông tư này;
b) Giấy phép xuất khẩu đối với hàng hóa phải có giấy phép xuất khẩu: 01 bản chính nếu xuất khẩu một lần hoặc 01 bản chụp kèm theo Phiếu theo dõi trừ lùi nếu xuất khẩu nhiều lần;
c) Giấy thông báo miễn kiểm tra hoặc giấy thông báo kết quả kiểm tra của cơ quan kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật: 01 bản chính.
Đối với chứng từ quy định tại điểm b, điểm c khoản này, nếu áp dụng cơ chế một cửa quốc gia, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành gửi giấy phép xuất khẩu, văn bản thông báo kết quả kiểm tra, miễn kiểm tra chuyên ngành dưới dạng điện tử thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia, người khai hải quan không phải nộp khi làm thủ tục hải quan.
2. Hồ sơ hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu bao gồm:
a) Tờ khai hàng hóa nhập khẩu theo các chỉ tiêu thông tin tại Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này.
Trường hợp thực hiện trên tờ khai hải quan giấy theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP, người khai hải quan khai và nộp 02 bản chính tờ khai hàng hóa nhập khẩu theo mẫu HQ/2015/NK Phụ lục IV ban hành kèm Thông tư này;
b) Hóa đơn thương mại trong trường hợp người mua phải thanh toán cho người bán: 01 bản chụp.
Trường hợp chủ hàng mua hàng từ người bán tại Việt Nam nhưng được người bán chỉ định nhận hàng từ nước ngoài thì cơ quan hải quan chấp nhận hóa đơn do người bán tại Việt Nam phát hành cho chủ hàng.
Người khai hải quan không phải nộp hóa đơn thương mại trong các trường hợp sau:
b.1) Người khai hải quan là doanh nghiệp ưu tiên;
b.2) Hàng hóa nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia công cho thương nhân nước ngoài, người khai hải quan khai giá tạm tính tại ô “Trị giá hải quan” trên tờ khai hải quan;
b.3) Hàng hóa nhập khẩu không có hóa đơn và người mua không phải thanh toán cho người bán, người khai hải quan khai trị giá hải quan theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về xác định trị giá hải quan.
c) Vận tải đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương đối với trường hợp hàng hóa vận chuyển bằng đường biển, đường hàng không, đường sắt, vận tải đa phương thức theo quy định của pháp luật (trừ hàng hoá nhập khẩu qua cửa khẩu biên giới đường bộ, hàng hoá mua bán giữa khu phi thuế quan và nội địa, hàng hóa nhập khẩu do người nhập cảnh mang theo đường hành lý): 01 bản chụp.
Đối với hàng hóa nhập khẩu phục vụ cho hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí được vận chuyển trên các tàu dịch vụ (không phải là tàu thương mại) thì nộp bản khai hàng hoá (cargo manifest) thay cho vận tải đơn;
d) Giấy phép nhập khẩu đối với hàng hóa phải có giấy phép nhập khẩu; Giấy phép nhập khẩu theo hạn ngạch thuế quan: 01 bản chính nếu nhập khẩu một lần hoặc 01 bản chụp kèm theo Phiếu theo dõi trừ lùi nếu nhập khẩu nhiều lần;
đ) Giấy thông báo miễn kiểm tra hoặc Giấy thông báo kết quả kiểm tra của cơ quan kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật: 01 bản chính.
Đối với chứng từ quy định tại điểm d, điểm đ khoản này, nếu áp dụng cơ chế một cửa quốc gia, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành gửi giấy phép nhập khẩu, văn bản thông báo kết quả kiểm tra, miễn kiểm tra chuyên ngành dưới dạng điện tử thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia, người khai hải quan không phải nộp khi làm thủ tục hải quan;
e) Tờ khai trị giá: Người khai hải quan khai tờ khai trị giá theo mẫu, gửi đến Hệ thống dưới dạng dữ liệu điện tử hoặc nộp cho cơ quan hải quan 02 bản chính (đối với trường hợp khai trên tờ khai hải quan giấy). Các trường hợp phải khai tờ khai trị giá và mẫu tờ khai trị giá thực hiện theo Thông tư của Bộ Tài chính quy định về việc xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
g) Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa (Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa hoặc Chứng từ tự chứng nhận xuất xứ): 01 bản chính hoặc chứng từ dưới dạng dữ liệu điện tử trong các trường hợp sau:
g.1) Hàng hoá có xuất xứ từ nước hoặc nhóm nước có thoả thuận về áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt với Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam và theo các Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia, nếu người nhập khẩu muốn được hưởng các chế độ ưu đãi đó;
g.2) Hàng hoá thuộc diện do Việt Nam hoặc các tổ chức quốc tế thông báo đang ở trong thời điểm có nguy cơ gây hại đến an toàn xã hội, sức khoẻ của cộng đồng hoặc vệ sinh môi trường cần được kiểm soát;
g.3) Hàng hoá nhập khẩu từ các nước thuộc diện Việt Nam thông báo đang ở trong thời điểm áp dụng thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế chống phân biệt đối xử, thuế tự vệ, thuế suất áp dụng theo hạn ngạch thuế quan;
g.4) Hàng hoá nhập khẩu phải tuân thủ các chế độ quản lý nhập khẩu theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Trường hợp theo thoả thuận về áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt với Việt Nam hoặc theo các Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định về việc nộp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa nhập khẩu là chứng từ điện tử hoặc Chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa của người sản xuất/người xuất khẩu/người nhập khẩu thì cơ quan hải quan chấp nhận các chứng từ này.
3. Hồ sơ hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
a) Trường hợp hàng hoá thuộc đối tượng được miễn thuế xuất khẩu, ngoài các chứng từ nêu tại khoản 1 Điều này, người khai hải quan nộp 01 bản chụp, xuất trình bản chính Danh mục hàng hóa miễn thuế kèm theo Phiếu theo dõi trừ lùi đã được đăng ký tại cơ quan hải quan đối với các trường hợp phải đăng ký danh mục theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 104 Thông tư này.
Trường hợp đăng ký danh mục hàng hóa miễn thuế trên Hệ thống, người khai hải quan không phải nộp danh mục, phiếu theo dõi trừ lùi, nhưng phải khai đầy đủ các chỉ tiêu thông tin theo Phụ lục II Thông tư này;
b) Trường hợp hàng hoá thuộc đối tượng được miễn thuế nhập khẩu nêu tại Điều 103 Thông tư này thì ngoài các chứng từ quy định tại khoản 2 Điều này, người khai hải quan nộp, xuất trình thêm các chứng từ sau:
b.1) Danh mục hàng hóa miễn thuế kèm theo Phiếu theo dõi trừ lùi đã được đăng ký tại cơ quan hải quan đối với các trường hợp phải đăng ký danh mục theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 104 Thông tư này: nộp 01 bản chụp, xuất trình bản chính để đối chiếu và trừ lùi.
Trường hợp đăng ký danh mục hàng hóa nhập khẩu miễn thuế trên Hệ thống, người khai hải quan không phải nộp danh mục, phiếu theo dõi trừ lùi, nhưng phải khai đầy đủ các chỉ tiêu thông tin theo Phụ lục II Thông tư này;
b.2) Chứng từ chuyển nhượng hàng hoá thuộc đối tượng miễn thuế đối với trường hợp hàng hoá của đối tượng miễn thuế chuyển nhượng cho đối tượng miễn thuế khác: nộp 01 bản chụp.
4. Hồ sơ hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế:
Trường hợp hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế, ngoài các chứng từ nêu tại khoản 1, khoản 2 Điều này, người khai hải quan nộp, xuất trình thêm các chứng từ sau:
a) Tờ khai xác nhận viện trợ không hoàn lại của cơ quan tài chính theo quy định của Bộ Tài chính đối với hàng hóa viện trợ không hoàn lại thuộc đối tượng không chịu thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng: nộp 01 bản chính.
Trường hợp chủ dự án ODA không hoàn lại, nhà thầu chính thực hiện dự án ODA không hoàn lại xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của pháp luật về thuế thì phải có thêm hợp đồng cung cấp hàng hoá, trong đó quy định giá trúng thầu hoặc giá cung cấp hàng hoá không bao gồm thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt (đối với trường hợp tổ chức, cá nhân trúng thầu nhập khẩu); hợp đồng uỷ thác nhập khẩu hàng hoá, trong đó quy định giá cung cấp theo hợp đồng uỷ thác không bao gồm thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt (đối với trường hợp uỷ thác nhập khẩu): nộp 01 bản chụp;
b) Hợp đồng bán hàng hoặc Hợp đồng cung cấp hàng hóa, trong đó, quy định giá trúng thầu hoặc giá cung cấp hàng hóa không bao gồm thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng (nếu có): nộp 01 bản chụp, xuất trình bản chính trong lần nhập khẩu đầu tiên tại Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu để đối chiếu;
c) Hợp đồng bán hàng cho các doanh nghiệp chế xuất theo kết quả đấu thầu hoặc Hợp đồng cung cấp hàng hóa, trong đó, quy định giá trúng thầu hoặc giá cung cấp hàng hóa không bao gồm thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng (nếu có) để phục vụ xây dựng nhà xưởng, văn phòng làm việc của doanh nghiệp chế xuất do các nhà thầu nhập khẩu;
d) Hàng hoá thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng là máy móc, thiết bị, vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để sử dụng trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ; máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng và vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu, khí đốt; tàu bay, giàn khoan, tàu thuỷ thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu tạo tài sản cố định của doanh nghiệp, thuê của nước ngoài sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và để cho thuê, phải có:
d.1) Hợp đồng bán hàng cho các doanh nghiệp theo kết quả đấu thầu hoặc hợp đồng cung cấp hàng hoá hoặc hợp đồng cung cấp dịch vụ (ghi rõ giá hàng hoá phải thanh toán không bao gồm thuế giá trị gia tăng) đối với hàng hoá thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng do cơ sở trúng thầu hoặc được chỉ định thầu hoặc đơn vị cung cấp dịch vụ nhập khẩu: nộp 01 bản chụp, xuất trình bản chính trong lần nhập khẩu đầu tiên tại Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu để đối chiếu;
d.2) Hợp đồng uỷ thác nhập khẩu hàng hoá, trong đó ghi rõ giá cung cấp theo hợp đồng uỷ thác không bao gồm thuế giá trị gia tăng (đối với trường hợp nhập khẩu uỷ thác): nộp 01 bản chụp;
d.3) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền giao nhiệm vụ cho các tổ chức thực hiện các chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ hoặc hợp đồng khoa học và công nghệ giữa bên đặt hàng với bên nhận đặt hàng thực hiện hợp đồng khoa học và công nghệ: nộp 01 bản chính;
d.4) Hợp đồng thuê ký với nước ngoài đối với trường hợp thuê tàu bay, giàn khoan, tàu thuỷ; loại trong nước chưa sản xuất được của nước ngoài dùng cho sản xuất, kinh doanh và để cho thuê: nộp 01 bản chụp.
đ) Giấy xác nhận hàng hóa nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho quốc phòng của Bộ Quốc phòng hoặc phục vụ trực tiếp cho an ninh của Bộ Công an đối với hàng hoá nhập khẩu là vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị giá tăng: nộp 01 bản chính.
5. Đối với thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho giảng dạy, nghiên cứu, thí nghiệm khoa học, để được áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng, người khai hải quan phải nộp hợp đồng bán hàng cho các trường học, các viện nghiên cứu hoặc hợp đồng cung cấp hàng hóa hoặc hợp đồng cung cấp dịch vụ: nộp 01 bản chụp, xuất trình bản chính trong lần nhập khẩu đầu tiên tại Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu để đối chiếu.
Bổ sung
Điều 17. Xem hàng hoá, lấy mẫu hàng hóa trước khi khai hải quan
Việc xem hàng hoá trước khi khai hải quan quy định tại điểm c khoản 1 Điều 18 Luật Hải quan và lấy mẫu hàng hóa để phục vụ khai hải quan được thực hiện như sau:
1. Sau khi được người vận chuyển hàng hóa hoặc người lưu giữ hàng hóa (hãng tàu, hãng hàng không, đường sắt, doanh nghiệp chuyển phát nhanh, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bưu chính, chủ kho ngoại quan,…) chấp thuận, chủ hàng thông báo cho Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa để giám sát theo quy định, đồng thời thông báo cho doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi để phối hợp.
2. Khi xem trước hàng hóa, Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa phải lập biên bản chứng nhận, có xác nhận của chủ hàng. Biên bản được lập thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản.
3. Trường hợp người khai hải quan đề nghị lấy mẫu để phục vụ việc khai hải quan thì thực hiện theo quy định tại Điều 31 Thông tư này.
4. Sau khi xem trước hàng, lấy mẫu, công chức hải quan thực hiện niêm phong lô hàng. Trường hợp hàng hoá không thể niêm phong được thì trong biên bản chứng nhận nêu tại khoản 2 Điều này phải thể hiện được tình trạng hàng hoá và ghi rõ người đang giữ hàng hoá chịu trách nhiệm giữ nguyên trạng hàng hoá. Khi khai hải quan, chủ hàng ghi rõ kết quả xem trước, lấy mẫu hàng hóa trên tờ khai hải quan.
Điều 18. Khai hải quan
1. Nguyên tắc khai hải quan
a) Người khai hải quan phải khai đầy đủ các thông tin trên tờ khai hải quan theo hướng dẫn tại Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này. Trường hợp khai trên tờ khai hải quan giấy thì thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục IV ban hành kèm Thông tư này;
b) Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo các loại hình khác nhau thì phải khai trên tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu khác nhau theo từng loại hình tương ứng;
c) Một tờ khai hải quan được khai báo cho lô hàng có một hóa đơn. Trường hợp khai hải quan đối với lô hàng có nhiều hóa đơn trên một tờ khai hải quan theo quy định tại khoản 7 Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP, người khai hải quan lập Bảng kê hóa đơn thương mại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo mẫu số 02/BKHĐ/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này, gửi kèm tờ khai hải quan đến Hệ thống.
Trường hợp khai tờ khai hải quan giấy, người khai hải quan phải khai đầy đủ số, ngày, tháng, năm của hóa đơn và tổng lượng hàng trên tờ khai hải quan, nếu không thể khai hết các hóa đơn trên tờ khai hải quan thì lập bản kê chi tiết kèm theo tờ khai hải quan;
d) Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế theo quy định thì khi khai hải quan phải khai các chỉ tiêu thông tin liên quan đến không chịu thuế, miễn thuế, theo hướng dẫn tại Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này;
đ) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện được giảm mức thuế so với quy định thì khi khai mức thuế trên tờ khai hải quan giấy phải khai cả mức thuế trước khi giảm, tỷ lệ phần trăm số thuế được giảm và văn bản quy định về việc này;
e) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là phương tiện vận tải đường biển, đường sông, đường hàng không, đường sắt thì phải khai và hoàn thành thủ tục hải quan xuất khẩu trước khi làm thủ tục xuất cảnh, trừ trường hợp bán hàng sau khi phương tiện vận tải đã xuất cảnh; khai và làm thủ tục hải quan nhập khẩu trước khi làm thủ tục nhập cảnh; trường hợp là phương tiện vận tải đường bộ hoặc phương tiện được các phương tiện khác vận chuyển qua cửa khẩu thì chỉ phải khai và làm thủ tục hải quan xuất khẩu, nhập khẩu, không phải làm thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh;
g) Người khai hải quan được sử dụng kết quả giám định, phân tích của các tổ chức có chức năng theo quy định của pháp luật để khai các nội dung có liên quan đến tên hàng, mã số, chất lượng, chủng loại, số lượng và các thông tin khác liên quan đến lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu.
Người khai hải quan được sử dụng kết quả phân tích, phân loại của lô hàng đã được thông quan trước đó để khai tên hàng, mã số cho các lô hàng tiếp theo có cùng tên hàng, thành phần, tính chất lý hóa, tính năng, công dụng, nhập khẩu từ cùng một nhà sản xuất trong thời hạn 03 năm kể từ ngày có kết quả phân tích, phân loại; trừ trường hợp quy định của pháp luật làm căn cứ ban hành thông báo kết quả phân tích, phân loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được sửa đổi, bổ sung, thay thế;
h) Trường hợp việc khai hải quan tạm nhập, tạm xuất thực hiện trên tờ khai hải quan giấy thì việc khai hải quan đối với hàng hóa tái xuất, tái nhập thực hiện trên tờ khai hải quan giấy.
Bổ sung
Bổ sung
Bổ sung
Bổ sung
Bổ sung
Bổ sung
Bổ sung
2. Một tờ khai hải quan được khai tối đa 50 dòng hàng, nếu quá 50 dòng hàng thì người khai hải quan khai trên nhiều tờ khai hải quan. Trường hợp một lô hàng có nhiều mặt hàng thuộc các loại hình xuất khẩu, nhập khẩu để sản xuất, chế xuất, sản xuất xuất khẩu, gia công hàng hóa cho thương nhân nước ngoài thì người khai hải quan được khai gộp các mặt hàng có cùng mã số hàng hóa theo hướng dẫn tại Phụ lục II Thông tư này, cùng xuất xứ, cùng thuế suất.
Khi khai gộp mã HS trên tờ khai hải quan, trị giá hóa đơn, trị giá tính thuế, số lượng của dòng hàng gộp mã HS là tổng trị giá hóa đơn, trị giá tính thuế, số lượng các dòng hàng đã gộp; không khai đơn giá hóa đơn của dòng hàng gộp mã HS.
3. Trường hợp một mặt hàng có số tiền thuế vượt số ký tự của ô số tiền thuế trên tờ khai thì người khai hải quan được tách thành nhiều dòng hàng để khai trên tờ khai hải quan; trường hợp không thể tách được thành nhiều dòng hàng thì thực hiện khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy.
Trường hợp tổng số tiền thuế của tờ khai hải quan vượt số ký tự của ô tổng số tiền thuế trên tờ khai thì người khai hải quan được tách thành nhiều tờ khai hải quan.
4. Trường hợp một lô hàng phải khai trên nhiều tờ khai hoặc hàng hóa nhập khẩu thuộc nhiều loại hình, có chung vận tải đơn, hóa đơn, khai trên nhiều tờ khai theo từng loại hình hàng hóa nhập khẩu tại một Chi cục Hải quan thì người khai hải quan chỉ phải nộp 01 bộ hồ sơ hải quan (trong trường hợp nộp hồ sơ giấy cho cơ quan hải quan); các tờ khai sau ghi rõ “chung chứng từ với tờ khai số … ngày …” vào ô “Phần ghi chú”.
Đối với các trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều này, người khai hải quan chỉ phải nộp, xuất trình, lưu một bộ hồ sơ hải quan của các tờ khai hải quan thuộc cùng một lô hàng.
5. Trường hợp số lượng thực tế của hàng hóa có số ký tự vượt quá 02 số sau dấu thập phân; trị giá hóa đơn có số ký tự vượt quá 04 số sau dấu thập phân; đơn giá hóa đơn có số ký tự vượt quá 06 số sau dấu thập phân, người khai hải quan thực hiện làm tròn số theo quy định để thực hiện khai báo. Số lượng, trị giá hóa đơn và đơn giá hóa đơn thực tế khai báo tại tiêu chí “Mô tả hàng hóa”.
6. Khai trước thông tin hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
a) Người khai hải quan phải khai trước các thông tin liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại điểm 2 Phụ lục II kèm theo Thông tư này;
b) Thông tin khai trước có giá trị sử dụng và được lưu giữ trên Hệ thống tối đa là 07 ngày kể từ thời điểm đăng ký trước hoặc thời điểm có sửa chữa cuối cùng;
c) Trường hợp chấp nhận thông tin khai trước, Hệ thống sẽ thông báo số tờ khai hải quan; trường hợp không chấp nhận, Hệ thống thông báo cụ thể lý do không chấp nhận và nội dung yêu cầu sửa đổi, bổ sung để người khai hải quan thực hiện sửa đổi, bổ sung nội dung khai;
d) Người khai hải quan được sửa đổi, bổ sung các thông tin đã khai trước trên Hệ thống.
7. Sau khi khai trước thông tin hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, người khai hải quan tiếp nhận thông tin phản hồi từ Hệ thống để thực hiện khai chính thức tờ khai hải quan.
Trường hợp Hệ thống thông báo người khai hải quan không đủ điều kiện đăng ký tờ khai hải quan, người khai hải quan liên hệ với Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai và gửi kèm chứng từ chứng minh doanh nghiệp đang hoạt động bình thường do cơ quan có thẩm quyền cấp.
Người khai hải quan tự kiểm tra nội dung thông tin phản hồi từ Hệ thống và chịu trách nhiệm trước pháp luật khi sử dụng thông tin phản hồi từ Hệ thống để làm thủ tục hải quan.
8. Thời hạn nộp tờ khai hải quan
a) Đối với hàng hóa xuất khẩu, việc nộp tờ khai hải quan được thực hiện sau khi đã tập kết hàng hóa tại địa điểm do người khai hải quan thông báo và chậm nhất 04 giờ trước khi phương tiện vận tải xuất cảnh; đối với hàng hóa xuất khẩu gửi bằng dịch vụ chuyển phát nhanh thì chậm nhất là 02 giờ trước khi phương tiện vận tải xuất cảnh;
b) Đối với hàng hóa nhập khẩu, việc nộp tờ khai hải quan được thực hiện trước ngày hàng hóa đến cửa khẩu hoặc trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hàng hóa đến cửa khẩu.
Trường hợp phương tiện vận tải nhập cảnh khai hải quan điện tử, ngày hàng hóa đến cửa khẩu là ngày phương tiện vận tải đến cửa khẩu theo thông báo của hãng vận tải trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
Trường hợp phương tiện vận tải làm thủ tục hải quan nhập cảnh theo phương thức thủ công, ngày hàng hóa đến cửa khẩu là ngày cơ quan hải quan đóng dấu lên bản khai hàng hóa nhập khẩu tại cảng dỡ hàng trong hồ sơ phương tiện vận tải nhập cảnh (đường biển, đường hàng không, đường sắt) hoặc ngày ghi trên tờ khai phương tiện vận tải qua cửa khẩu hoặc sổ theo dõi phương tiện vận tải (đường sông, đường bộ).
Điều 19. Đăng ký tờ khai hải quan
1. Địa điểm đăng ký tờ khai hải quan
a) Hàng hóa xuất khẩu được đăng ký tờ khai hải quan tại Chi cục Hải quan nơi doanh nghiệp có trụ sở hoặc nơi có cơ sở sản xuất hoặc Chi cục Hải quan nơi tập kết hàng hóa xuất khẩu hoặc Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất hàng;
b) Hàng hóa nhập khẩu được đăng ký tờ khai tại trụ sở Chi cục Hải quan cửa khẩu nơi quản lý địa điểm lưu giữ hàng hóa, cảng đích ghi trên vận tải đơn, hợp đồng vận chuyển hoặc Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu nơi doanh nghiệp có trụ sở hoặc nơi hàng hóa được chuyển đến;
c) Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo các loại hình một số loại hình cụ thể thì địa điểm đăng ký tờ khai thực hiện theo từng loại hình tương ứng quy định tại Nghị định số 08/2015/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này.
2. Kiểm tra điều kiện đăng ký tờ khai hải quan
Thông tin trên tờ khai hải quan được Hệ thống tự động kiểm tra để đánh giá các điều kiện được chấp nhận đăng ký tờ khai hải quan. Nội dung kiểm tra bao gồm:
a) Điều kiện để áp dụng biện pháp cưỡng chế, thời hạn nộp thuế theo quy định, trừ các trường hợp sau đây:
a.1) Hàng hóa xuất khẩu thuộc đối tượng được miễn thuế hoặc không chịu thuế hoặc thuế suất thuế xuất khẩu 0%;
a.2) Hàng hóa được Bộ Công an, Bộ Quốc phòng xác nhận hàng hóa nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho an ninh, quốc phòng, thuộc đối tượng được xét miễn thuế nhập khẩu, không thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng;
a.3) Hàng hóa được Bộ, cơ quan có thẩm quyền xác nhận là hàng hóa phòng chống thiên tai, dịch bệnh, cứu trợ khẩn cấp; hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại.
b) Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư này;
c) Tính đầy đủ, phù hợp của các thông tin trên tờ khai hải quan;
d) Các thông tin về chính sách quản lý, chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trên tờ khai hải quan.
Trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy, công chức hải quan thực hiện kiểm tra điều kiện đăng ký tờ khai quy định tại khoản này và các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan.
3. Căn cứ quyết định kiểm tra hải quan được Hệ thống tự động thông báo, việc xử lý được thực hiện như sau:
a) Chấp nhận thông tin khai Tờ khai hải quan và quyết định thông quan hàng hóa. Thủ tục thông quan hàng hoá theo quy định tại Điều 34 Thông tư này;
b) Kiểm tra các chứng từ liên quan thuộc hồ sơ hải quan do người khai hải quan nộp, xuất trình hoặc các chứng từ có liên quan trên cổng thông tin một cửa quốc gia để quyết định việc thông quan hàng hóa hoặc kiểm tra thực tế hàng hóa để quyết định thông quan.
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan hướng dẫn cụ thể việc phân luồng tờ khai hải quan và sử dụng kết quả phân luồng trong kiểm tra hải quan.
4. Trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy, người khai hải quan nộp hoặc xuất trình hồ sơ hải quan khi đăng ký tờ khai hải quan.
Điều 20. Khai bổ sung hồ sơ hải quan
1. Các trường hợp khai bổ sung:
a) Người khai hải quan được khai bổ sung hồ sơ hải quan sau khi Hệ thống phân luồng tờ khai nhưng trước thời điểm cơ quan hải quan thực hiện việc kiểm tra trực tiếp hồ sơ hải quan;
b) Người khai hải quan, người nộp thuế xác định có sai sót trong việc khai hải quan thì được khai bổ sung hồ sơ hải quan trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày thông quan nhưng trước thời điểm cơ quan hải quan quyết định kiểm tra sau thông quan, thanh tra;
c) Người khai hải quan, người nộp thuế phát hiện sai sót trong việc khai hải quan sau thời điểm cơ quan hải quan kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa nhưng trước khi thông quan thì thực hiện khai bổ sung và bị xử lý theo quy định của pháp luật về thuế, pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
d) Quá thời hạn 60 ngày kể từ ngày thông quan hoặc sau khi cơ quan hải quan quyết định kiểm tra sau thông quan, thanh tra, người khai hải quan, người nộp thuế mới phát hiện sai sót trong việc khai hải quan thì thực hiện khai bổ sung và bị xử lý theo quy định của pháp luật về thuế, pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
đ) Người khai hải quan thực hiện khai bổ sung theo yêu cầu của cơ quan hải quan khi kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa và bị xử lý theo quy định của pháp luật về thuế, pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Việc khai bổ sung theo quy định tại điểm b, điểm d khoản này chỉ được thực hiện đối với hàng hóa xuất nhập khẩu không thuộc Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng quản lý chuyên ngành, Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép, Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, Danh mục hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu.
2. Nội dung khai bổ sung bao gồm:
a) Khai bổ sung các chỉ tiêu thông tin của tờ khai hải quan điện tử, trừ các chỉ tiêu thông tin không được khai bổ sung quy định tại điểm 3 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này; đối với các chỉ tiêu trên tờ khai hải quan mà Hệ thống không hỗ trợ khai bổ sung thì việc khai bổ sung thực hiện theo hướng dẫn tại điểm 4 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Trường hợp khai tờ khai hải quan giấy thì người khai hải quan được khai bổ sung thông tin trên tờ khai hải quan, trừ các chỉ tiêu thông tin không được khai bổ sung quy định tại điểm 3 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Thủ tục khai bổ sung hồ sơ hải quan
a) Trách nhiệm người khai hải quan:
a.1) Trường hợp khai bổ sung tờ khai hải quan theo quy định tại điểm a, điểm đ khoản 1 Điều này thì người khai hải quan khai bổ sung trên Hệ thống và nộp các chứng từ liên quan đến việc khai bổ sung qua Hệ thống hoặc bằng giấy (01 bản chụp).
Đối với các chỉ tiêu thông tin Hệ thống không hỗ trợ khai bổ sung quy định tại điểm 4 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này, người khai hải quan nộp 02 bản chính văn bản đề nghị khai bổ sung theo mẫu số 03/KBS/GSQL ban hành kèm Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này và 01 bản chụp các chứng từ liên quan đến việc khai bổ sung.
Trong quá trình kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa, nếu cơ quan hải quan kiểm tra phát hiện nội dung khai hải quan và hồ sơ hải quan không phù hợp, người khai hải quan phải thực hiện việc khai bổ sung trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ quan hải quan và bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật;
a.2) Trường hợp khai bổ sung hồ sơ hải quan theo quy định tại điểm b, điểm c, điểm d khoản 1 Điều này:
a.2.1) Đối với những chỉ tiêu thông tin Hệ thống hỗ trợ khai bổ sung sau thông quan quy định tại điểm 5 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này, người khai hải quan khai nội dung thông tin khai bổ sung trên Hệ thống và nộp các chứng từ liên quan đến việc khai bổ sung qua Hệ thống hoặc bằng giấy (01 bản chụp);
a.2.2) Đối với những chỉ tiêu thông tin khác, người khai hải quan nộp văn bản đề nghị khai bổ sung theo mẫu số 03/KBS/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này và 01 bản chụp các chứng từ liên quan đến việc khai bổ sung.
a.3) Trường hợp hàng hóa chưa được thông quan nếu thay đổi cảng xếp hàng, cửa khẩu xuất, phương tiện vận chuyển thì người khai hải quan thực hiện khai bổ sung theo hướng dẫn tại Điều này. Nếu thay đổi cảng xếp hàng, cửa khẩu xuất, phương tiện vận chuyển làm thay đổi phương thức vận chuyển hàng hóa thì phải hủy tờ khai hải quan theo quy định tại Điều 22 Thông tư này;
a.4) Trường hợp tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu đã được thông quan, hàng hóa đã đưa vào khu vực giám sát hải quan tại cửa khẩu, nếu thay đổi cảng xếp hàng, cửa khẩu xuất, thay đổi phương tiện vận chuyển, người khai hải quan nộp văn bản thông báo thay đổi cảng xếp hàng, cửa khẩu xuất, phương tiện vận chuyển của hãng vận chuyển (fax, thư điện tử, …) cho cơ quan hải quan tại cửa khẩu nơi tập kết hàng hóa để thực hiện việc giám sát hàng hóa xếp lên phương tiện vận tải để xuất khẩu. Trường hợp hàng hóa xuất khẩu qua các địa điểm khác do cơ quan có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật thì nộp cho cơ quan hải quan văn bản về việc thay đổi cửa khẩu xuất. Trong thời hạn 03 ngày sau khi hàng hóa đưa vào khu vực giám sát, người khai hải quan phải có văn bản đề nghị sửa đổi, bổ sung theo mẫu số 03/KBS/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này gửi Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai để ghi nhận việc sửa đổi trên Hệ thống.
Trường hợp tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu đã được thông quan nhưng hàng hóa chưa đưa vào khu vực giám sát hải quan tại cửa khẩu, nếu thay đổi cảng xếp hàng, cửa khẩu xuất nhưng cùng địa bàn quản lý của một Cục Hải quan thì người khai hải quan nộp văn bản thông báo thay đổi cảng xếp hàng, cửa khẩu xuất cho Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất để thực hiện việc giám sát hàng hóa. Trong thời hạn 03 ngày sau khi hàng hóa đưa vào khu vực giám sát, người khai hải quan phải có văn bản đề nghị sửa đổi gửi Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai để ghi nhận việc sửa đổi trên Hệ thống.
Trường hợp tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu đã được thông quan nhưng hàng hóa chưa đưa vào khu vực giám sát hải quan tại cửa khẩu, nếu thay đổi cảng xếp hàng, cửa khẩu xuất dẫn đến thay đổi Cục Hải quan quản lý cảng xếp hàng, cửa khẩu xuất thì người khai hải quan nộp văn bản thông báo thay đổi cảng xếp hàng, cửa khẩu xuất cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai để thực hiện chuyển địa điểm giám sát và ghi nhận việc sửa đổi trên Hệ thống;
a.5) Trường hợp khi làm thủ tục hải quan xuất khẩu chưa có số hiệu container hoặc số hiệu container có thay đổi so với khi đăng ký tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu thì người khai hải quan phải nộp Bản kê số hiệu container theo mẫu số 31/BKCT/GSQL Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này cho công chức hải quan giám sát tại cửa khẩu xuất. Công chức hải quan kiểm tra và cập nhập số container vào Hệ thống để in danh sách container.
Đối với hàng nhập khẩu, khi đưa hàng qua khu vực giám sát, nếu có sự không chính xác về số hiệu container so với khai báo trên tờ khai hải quan thì người khai hải quan xuất trình chứng từ giao nhận hàng cho cơ quan hải quan tại cửa khẩu nhập. Công chức hải quan kiểm tra và cập nhập số container vào Hệ thống để in danh sách container.
Người khai hải quan có trách nhiệm khai bổ sung trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày hàng hóa đưa vào khu vực giám sát hải quan;
a.6) Trường hợp khai tờ khai hải quan giấy, người khai hải quan có văn bản đề nghị khai bổ sung theo mẫu số 03/KBS/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này: 02 bản chính và nộp các chứng từ chứng minh việc khai bổ sung.
b) Trách nhiệm cơ quan hải quan:
b.1) Tiếp nhận hồ sơ khai bổ sung;
b.2) Kiểm tra tính đầy đủ, chính xác của hồ sơ khai bổ sung và thông báo kết quả kiểm tra đến người khai hải quan;
b.3) Lưu các chứng từ người khai hải quan nộp;
b.4) Ra quyết định ấn định thuế và xử phạt vi phạm hành chính về hải quan (nếu có) theo quy định của pháp luật;
b.5) Thông báo kết quả kiểm tra hồ sơ khai bổ sung trong thời hạn sau đây:
b.5.1) Trong thời hạn 02 giờ làm việc kể từ khi tiếp nhận đủ thông tin hoặc hồ sơ (nếu có) đối với trường hợp quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này;
b.5.2) Trong thời hạn 08 giờ làm việc kể từ khi tiếp nhận đủ thông tin hoặc hồ sơ (nếu có) đối với trường hợp quy định tại điểm c, điểm d khoản 1 Điều này.
b.6) Cập nhật nội dung khai bổ sung vào Hệ thống đối với trường hợp cơ quan hải quan chấp thuận khai bổ sung các chỉ tiêu thông tin Hệ thống không hỗ trợ khai bổ sung;
b.7) Trường hợp cơ quan hải quan yêu cầu người khai hải quan khai bổ sung trong quá trình kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa nhưng quá thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ quan hải quan người khai hải quan không thực hiện thì xử lý như sau:
b.7.1) Đối với nội dung yêu cầu khai bổ sung có ảnh hưởng đến số thuế phải nộp, nếu có đủ cơ sở xác định nội dung khai của người khai hải quan không phù hợp (trừ trường hợp quy định tại điểm b.7.2 khoản này) thì cơ quan hải quan ra quyết định ấn định thuế và xử lý vi phạm hành chính về hải quan theo quy định;
b.7.2) Đối với trường hợp đủ cơ sở bác bỏ trị giá khai báo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 25 Thông tư này, cơ quan hải quan thông quan theo khai báo và thực hiện kiểm tra sau khi hàng hóa đã thông quan theo quy định;
b.7.3) Đối với trường hợp không ảnh hưởng đến số thuế phải nộp thì trả lại hồ sơ cho người khai hải quan và có văn bản thông báo nêu rõ lý do.
b.8) Trường hợp khai tờ khai hải quan giấy, ngoài việc thực hiện các công việc tại điểm b khoản này, công chức hải quan phải ghi rõ ngày, giờ tiếp nhận hồ sơ khai bổ sung; kiểm tra tính đầy đủ, chính xác của hồ sơ khai bổ sung và thông báo kết quả kiểm tra trên văn bản khai bổ sung; trả cho người khai hải quan 01 bản tờ khai bổ sung.
Điều 21. Khai thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa
1. Nguyên tắc thực hiện:
a) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chuyển tiêu thụ nội địa hoặc thay đổi mục đích sử dụng thực hiện đúng quy định tại khoản 5 Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP;
b) Việc chuyển tiêu thụ nội địa hoặc thay đổi mục đích sử dụng hàng hóa đã làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu chỉ được thực hiện sau khi người khai hải quan hoàn thành thủ tục hải quan đối với tờ khai hải quan mới;
c) Hàng hóa khi làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện phải có giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu, khi chuyển tiêu thụ nội địa hoặc thay đổi mục đích sử dụng cũng phải được cơ quan cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu đồng ý bằng văn bản;
d) Hàng hóa thay đổi mục đích sử dụng hoặc chuyển tiêu thụ nội địa, người nộp thuế phải kê khai, nộp đủ tiền thuế, tiền phạt (nếu có) theo quy định.
2. Trách nhiệm của người khai hải quan:
a) Nộp bộ hồ sơ làm thủ tục hải quan gồm:
a.1) Tờ khai hải quan theo quy định tại Điều 16 Thông tư này;
a.2) Giấy phép của Bộ, ngành cho phép thay đổi mục đích sử dụng hoặc xuất khẩu, nhập khẩu đối với hàng hóa theo quy định phải có giấy phép: 01 bản chính;
a.3) Văn bản thỏa thuận với phía nước ngoài về việc thay đổi mục đích sử dụng của hàng hóa hoặc hóa đơn thương mại đối với trường hợp chuyển nhượng quyền sở hữu hàng hóa đối với hàng hóa gia công, thuê mượn của tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc hợp đồng mua, bán hàng hóa miễn thuế, không chịu thuế, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập: 01 bản chụp.
b) Kê khai, nộp đủ thuế theo quy định trên tờ khai hải quan mới và ghi rõ số tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu cũ, hình thức thay đổi mục đích sử dụng hoặc chuyển tiêu thụ nội địa vào ô “Phần ghi chú” của tờ khai hải quan điện tử hoặc ô “Ghi chép khác” trên tờ khai hải quan giấy.
Trường hợp thay đổi mục đích sử dụng bằng hình thức tái xuất hoặc chuyển nhượng cho đối tượng thuộc diện không chịu thuế, miễn thuế, người nộp thuế phải kê khai theo quy định nêu trên, nhưng không phải nộp thuế.
Trường hợp người nộp thuế thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa nhưng không tự giác kê khai, nộp thuế với cơ quan hải quan, nếu cơ quan hải quan hoặc cơ quan chức năng khác kiểm tra, phát hiện thì người nộp thuế bị ấn định số tiền thuế phải nộp theo tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu ban đầu và bị xử phạt theo quy định hiện hành. Người nộp thuế có trách nhiệm nộp đủ số tiền thuế còn thiếu, tiền chậm nộp và tiền phạt (nếu có) theo quyết định của cơ quan hải quan.
3. Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
Thực hiện thủ tục hải quan theo loại hình xuất khẩu, nhập khẩu tương ứng và thực hiện điều chỉnh tiền thuế của tờ khai hải quan cũ tương ứng với số hàng hóa thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa đã được kê khai trên tờ khai hải quan mới như sau:
a) Trường hợp người nộp thuế chưa nộp thuế của tờ khai hải quan cũ: Sau khi số tiền thuế của tờ khai mới đã được nộp, cơ quan hải quan ban hành Quyết định điều chỉnh giảm tiền thuế của tờ khai cũ;
b) Trường hợp người nộp thuế đã nộp thuế của tờ khai hải quan cũ: Cơ quan hải quan ban hành Quyết định điều chỉnh giảm tiền thuế của tờ khai hải quan cũ, sau đó thực hiện hoàn thuế kiêm bù trừ giữa số tiền thuế của tờ khai hải quan cũ và số thuế của tờ khai hải quan mới (thực hiện xử lý tương tự như tiền thuế nộp thừa). Nếu số tiền thuế của tờ khai hải quan cũ ít hơn so với số tiền thuế phải nộp của tờ khai hải quan mới, người nộp thuế phải nộp bổ sung số tiền còn thiếu trước khi hoàn thành thủ tục chuyển tiêu thụ nội địa, nếu thừa thì cơ quan hải quan sẽ hoàn trả theo đúng quy định. Trình tự thực hiện bù trừ hoặc hoàn trả thực hiện theo Điều 132 Thông tư này.
Quyết định điều chỉnh thuế thực hiện theo mẫu số 03/QĐĐC/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này.
Thời hạn hoàn thuế kiêm bù trừ giữa số thuế của tờ khai hải quan cũ và số thuế của tờ khai hải quan mới thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 49 Thông tư này. Trong thời gian cơ quan hải quan xử lý hoàn thuế kiêm bù trừ giữa số thuế đã nộp của tờ khai hải quan cũ với số thuế của tờ khai hải quan mới người nộp thuế không bị tính chậm nộp tiền thuế.
Điều 22. Hủy tờ khai hải quan
1. Các trường hợp hủy tờ khai:
a) Quá thời hạn 15 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai, hàng hóa được miễn kiểm tra thực tế nhưng không có hàng nhập khẩu đến cửa khẩu nhập hoặc hàng xuất khẩu chưa đưa vào khu vực giám sát hải quan tại cửa khẩu xuất;
b) Quá thời hạn 15 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai mà người khai hải quan không xuất trình hồ sơ hải quan trong trường hợp phải xuất trình hồ sơ hải quan để cơ quan hải quan kiểm tra;
c) Quá thời hạn 15 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai mà người khai hải quan chưa xuất trình hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải kiểm tra thực tế để cơ quan hải quan kiểm tra;
d) Các trường hợp hủy tờ khai theo yêu cầu của người khai hải quan:
d.1) Tờ khai hải quan đã được đăng ký nhưng chưa được thông quan do Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan có sự cố;
d.2) Khai nhiều tờ khai cho cùng một lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu (khai trùng thông tin tờ khai);
d.3) Tờ khai hàng hóa xuất khẩu đã có hàng hóa đưa vào khu vực giám sát hải quan nhưng thực tế không xuất khẩu;
d.4) Tờ khai hàng hóa nhập khẩu đã được đăng ký, nhưng thực tế hàng hóa không nhập khẩu hoặc hàng hóa chưa đưa qua khu vực giám sát;
d.5) Khai sai các chỉ tiêu thông tin không được khai bổ sung quy định tại điểm 3 Phụ lục II Thông tư này.
2. Thủ tục hủy tờ khai
a) Trách nhiệm người khai hải quan:
Khi có yêu cầu hủy tờ khai thì người khai hải quan phải có văn bản đề nghị huỷ theo mẫu số 04/HTK/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này gửi cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai và nộp chứng từ chứng minh thực tế hàng hóa không xuất khẩu, nhập khẩu đối với các trường hợp quy định tại điểm d.3, d.4 khoản 1 Điều này.
Trường hợp hàng hóa xuất khẩu đã đưa vào khu vực giám sát hải quan nhưng thực tế không xuất khẩu, nếu hủy tờ khai để đưa trở lại nội địa, người khai hải quan phải cam kết trong văn bản đề nghị về việc chưa thực hiện việc hoàn thuế, không thu thuế cho lô hàng thuộc tờ khai hàng hóa xuất khẩu tại cơ quan thuế nội địa hoặc tại cơ quan hải quan và chịu trách nhiệm về nội dung đã khai báo. Nếu cơ quan hải quan hoặc cơ quan thuế kiểm tra phát hiện người khai hải quan đã hoàn thuế thì người khai hải quan bị xử lý theo quy định của pháp luật;
b) Trách nhiệm cơ quan hải quan:
b.1) Đối với tờ khai hải quan điện tử:
b.1.1) Trong 08 (tám) giờ làm việc kể từ khi nhận văn bản đề nghị hủy của người khai hải quan, công chức hải quan kiểm tra lý do, điều kiện và thông tin tờ khai đề nghị hủy trên Hệ thống, đề xuất Chi cục trưởng phê duyệt và thực hiện việc hủy tờ khai trên Hệ thống, thanh khoản tiền thuế phải thu của tờ khai được hủy (nếu có) và cập nhật vào Hệ thống quản lý rủi ro để đánh giá tiêu chí chấp hành pháp luật đối với doanh nghiệp;
b.1.2) Chậm nhất 10 ngày kể từ ngày hết hạn tờ khai hải quan đối với tờ khai quy định tại điểm a khoản 1 Điều này mà người người khai hải quan không có văn bản đề nghị hủy tờ khai thì cơ quan hải quan tiến hành kiểm tra, xác minh, nếu không có hàng nhập khẩu đến cửa khẩu nhập hoặc hàng xuất khẩu chưa đưa vào khu vực giám sát hải quan tại cửa khẩu xuất thì thực hiện việc hủy tờ khai trên Hệ thống;
b.1.3) Trường hợp hủy tờ khai quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều này thì cơ quan hải quan thực hiện rà soát và hủy tờ khai trên Hệ thống;
b.1.4) Trường hợp hủy tờ khai hải quan tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập có ảnh hưởng đến thông tin quản lý lượng hàng tạm nhập, tạm xuất trên Hệ thống sau khi hủy tờ khai hải quan, cơ quan hải quan có trách nhiệm cập nhật thông tin về lượng hàng vào Hệ thống;
b.1.5) Thông báo cho Cục Thuế nội địa đối với hàng hóa xuất khẩu có nguồn gốc từ trong nước hoặc tại Chi cục Hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu có nguồn gốc nhập khẩu (nếu Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hàng hóa xuất khẩu khác Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai nhập khẩu) để theo dõi, không xử lý hoàn thuế, không thu thuế đối với tờ khai xuất khẩu đã hủy.
b.2) Đối với tờ khai hải quan giấy:
b.2.1) Thực hiện việc huỷ tờ khai hải quan: gạch chéo bằng bút mực, ký tên, đóng dấu công chức lên tờ khai hải quan được huỷ;
b.2.2) Lưu tờ khai hải quan được huỷ theo thứ tự số đăng ký tờ khai.
3. Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai xem xét quyết định việc hủy tờ khai hải quan đã được cơ quan hải quan đăng ký.
Mục 3. Kiểm tra chi tiết hồ sơ hải quan, kiểm tra thực tế hàng hóa; đưa hàng về bảo quản, giải phóng hàng, thông quan hàng hóa
Điều 23. Nguyên tắc kiểm tra
1. Căn cứ thông báo kết quả phân luồng tờ khai hải quan của Hệ thống, quyết định của Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hoặc Chi cục Hải quan nơi kiểm tra thực tế hàng hóa, thông tin khai hải quan, thông tin chỉ dẫn rủi ro trên Hệ thống, công chức hải quan thông báo cho người khai hải quan thông qua Hệ thống về việc nộp, xuất trình một đến toàn bộ chứng từ thuộc hồ sơ hải quan và thực hiện kiểm tra chi tiết hồ sơ hải quan, kiểm tra thực tế hàng hóa. Trường hợp kiểm tra thực tế hàng hóa, công chức phải ghi kết quả kiểm tra trên Phiếu ghi kết quả kiểm tra, cập nhật vào Hệ thống theo quy định tại Thông tư này và hướng dẫn của Tổng cục Hải quan, quyết định thông quan, giải phóng hàng hoặc đưa hàng về bảo quản.
2. Trong quá trình kiểm tra hải quan, nếu phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan, pháp luật thuế, công chức hải quan có trách nhiệm báo cáo, đề xuất Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định thay đổi hình thức, mức độ kiểm tra phù hợp.
3. Trong quá trình kiểm tra hải quan, nếu phải trưng cầu giám định phục vụ công tác kiểm tra hải quan, cơ quan hải quan chịu trách nhiệm chi trả chi phí.
Điều 24. Kiểm tra tên hàng, mã số hàng hóa, mức thuế
1. Kiểm tra tên hàng, mã số hàng hóa, mức thuế khi kiểm tra hồ sơ hải quan.
a) Nội dung kiểm tra:
Kiểm tra nội dung khai và kiểm tra tính chính xác về tên hàng, mã số hàng hóa, mức thuế khai trên tờ khai hải quan với các thông tin ghi trên các chứng từ trong hồ sơ hải quan;
b) Xử lý kết quả kiểm tra:
b.1) Trường hợp xác định người khai hải quan khai báo tên hàng, mã số hàng hóa, mức thuế rõ ràng, đầy đủ, không có sự sai lệch về tên hàng với các thông tin ghi trên các chứng từ trong bộ hồ sơ hải quan thì cơ quan hải quan chấp nhận nội dung khai về tên hàng, mã số hàng hóa và mức thuế của người khai hải quan;
b.2) Trường hợp đủ căn cứ để xác định người khai hải quan khai không đúng tên hàng, mã số hàng hóa, mức thuế thì hướng dẫn và yêu cầu người khai hải quan khai bổ sung theo quy định tại Điều 20 Thông tư này và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật. Trường hợp người khai hải quan không thực hiện khai bổ sung thì cơ quan hải quan xác định lại mã số hàng hóa, mức thuế và thực hiện ấn định thuế, đồng thời, tùy theo mức độ vi phạm thì xử lý theo quy định của pháp luật và thực hiện cập nhật kết quả kiểm tra vào cơ sở dữ liệu, thông quan hàng hóa sau khi người khai hải quan nộp đủ tiền thuế, tiền phạt (nếu có) theo quy định;
b.3) Trường hợp phát hiện thông tin khai báo về tên hàng, mô tả hàng hóa chưa phù hợp với mã số hàng hóa, hoặc sai lệch giữa các thông tin trên chứng từ thuộc bộ hồ sơ hải quan và thông tin khai trên tờ khai hải quan nhưng chưa đủ căn cứ để xác định tên hàng, mã số hàng hóa, mức thuế thì yêu cầu người khai hải quan nộp bổ sung tài liệu kỹ thuật hoặc hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc bản phân tích thành phần sản phẩm.
Qua kiểm tra các chứng từ nộp bổ sung, nếu cơ quan hải quan có đủ cơ sở xác định người khai hải quan khai không đúng tên hàng, mã số hàng hóa, mức thuế thì hướng dẫn người khai hải quan khai bổ sung như quy định tại điểm b.2 khoản này. Trường hợp người khai hải quan không nộp được chứng từ theo yêu cầu của cơ quan hải quan hoặc qua kiểm tra các chứng từ, cơ quan hải quan chưa đủ cơ sở để xác định tên hàng, mã số hàng hóa, mức thuế thì thực hiện lấy mẫu phân tích, giám định theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính về phân loại hàng hóa, phân tích để phân loại hàng hóa, phân tích để kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu hoặc báo cáo Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định kiểm tra thực tế hàng hóa theo khoản 2 Điều này.
2. Kiểm tra tên hàng, mã số hàng hóa, mức thuế khi kiểm tra thực tế
a) Nội dung kiểm tra:
Kiểm tra nội dung khai và kiểm tra tính chính xác về tên hàng, mã số hàng hóa trên tờ khai hải quan với thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Khi kiểm tra thực tế hàng hóa, công chức hải quan phải xác định tên hàng, mã số hàng hóa theo các tiêu chí nêu trong Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam, Biểu thuế áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
b) Xử lý kết quả kiểm tra:
b.1) Trường hợp xác định không có sự sai lệch về tên hàng, mã số hàng hóa khai trên tờ khai hải quan so với hàng hóa thực tế xuất khẩu, nhập khẩu; không có sự sai lệch về mức thuế với các Biểu thuế áp dụng có hiệu lực tại thời điểm kiểm tra, cơ quan hải quan chấp nhận nội dung khai về tên hàng, mã số hàng hóa và mức thuế của người khai hải quan;
b.2) Trường hợp đủ căn cứ để xác định người khai hải quan khai không đúng tên hàng, mã số hàng hóa, mức thuế thì hướng dẫn và yêu cầu người khai hải quan khai bổ sung theo quy định tại Điều 20 Thông tư này và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật. Trường hợp người khai hải quan không thực hiện khai bổ sung thì cơ quan hải quan xác định lại mã số hàng hóa, mức thuế và thực hiện ấn định thuế, đồng thời, tùy theo mức độ vi phạm giữa nội dung khai hải quan và thực tế kiểm tra để thực hiện xử lý theo quy định của pháp luật và cập nhật kết quả kiểm tra vào cơ sở dữ liệu, thông quan hàng hóa sau khi người khai hải quan nộp đủ tiền thuế, tiền phạt (nếu có) theo quy định;
b.3) Trường hợp không thể xác định được chính xác tên hàng, mã số hàng hóa theo các tiêu chí trong Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam, Biểu thuế áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, công chức hải quan cùng người khai hải quan lấy mẫu để thực hiện phân tích, giám định theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính về phân loại hàng hóa, phân tích để phân loại hàng hóa, phân tích để kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
3. Trường hợp lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan trên cơ sở kết quả phân tích, giám định để xác định tên hàng, mã số hàng hóa thì cơ quan hải quan có thể sử dụng kết quả phân tích, giám định của lô hàng này để thực hiện thủ tục hải quan cho các lô hàng tiếp theo của chính người khai hải quan có cùng tên hàng, xuất xứ, mã số hàng hóa khai báo, nhập khẩu từ cùng một nhà sản xuất (đối với hàng hóa nhập khẩu).
Điều 25. Kiểm tra trị giá hải quan
1. Kiểm tra trị giá hải quan: Cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra trị giá hải quan do người khai hải quan khai trên tờ khai hải quan (sau đây gọi là trị giá khai báo) để xác định các trường hợp có đủ cơ sở bác bỏ trị giá khai báo và các trường hợp có nghi vấn về trị giá khai báo nhưng chưa đủ cơ sở bác bỏ:
a) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có đủ cơ sở bác bỏ trị giá khai báo nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a.1) Người khai hải quan không kê khai hoặc kê khai không đúng, không đủ các chỉ tiêu liên quan đến trị giá hải quan trên tờ khai hàng hóa xuất khẩu; tờ khai hàng hóa nhập khẩu hoặc tờ khai trị giá (nếu có);
a.2) Các nội dung về trị giá, điều kiện giao hàng trên hóa đơn thương mại không phù hợp với các nội dung tương ứng (nếu có) trên vận tải đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương theo quy định của pháp luật.
b) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có nghi vấn về trị giá khai báo nhưng chưa đủ cơ sở bác bỏ là trường hợp trị giá khai báo thấp hơn thông tin rủi ro về trị giá tại cơ sở dữ liệu giá theo quy định của Tổng cục Hải quan.
2. Xử lý kết quả kiểm tra:
a) Trường hợp có đủ cơ sở bác bỏ trị giá khai báo: Cơ quan hải quan thông báo cơ sở bác bỏ trị giá khai báo và xử lý như sau:
a.1) Nếu người khai hải quan đồng ý với cơ sở bác bỏ trị giá khai báo của cơ quan hải quan thì thực hiện khai bổ sung trong thời hạn tối đa 05 ngày kể từ ngày cơ quan hải quan thông báo, cơ quan hải quan thực hiện xử phạt vi phạm hành chính và thông quan hàng hóa theo quy định.
Việc khai bổ sung thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 20 Thông tư này;
a.2) Nếu người khai hải quan không đồng ý với cơ sở bác bỏ trị giá khai báo hoặc quá thời hạn 05 ngày kể từ ngày cơ quan hải quan thông báo mà không khai bổ sung thì cơ quan hải quan thông quan theo trị giá khai báo và chuyển các cơ sở bác bỏ trị giá khai báo để thực hiện kiểm tra sau thông quan.
b) Trường hợp có nghi vấn về trị giá khai báo nhưng chưa đủ cơ sở bác bỏ, cơ quan hải quan thông báo nghi vấn thông qua Hệ thống hoặc theo mẫu số 02A/TBNVTG/TXNK phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này đối với trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy, đồng thời yêu cầu người khai hải quan nộp bổ sung các chứng từ, tài liệu có liên quan phù hợp với phương pháp xác định trị giá khai báo theo quy định tại Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (01 bản chụp):
b.1) Trong thời hạn tối đa 05 ngày kể từ ngày cơ quan hải quan thông báo, người khai hải quan nộp bổ sung chứng từ, tài liệu theo yêu cầu và đề nghị tham vấn (nêu rõ thời gian tham vấn), cơ quan hải quan giải phóng hàng hóa theo quy định tại Điều 33 Thông tư này, tổ chức tham vấn theo quy định tại khoản 3 Điều này;
b.2) Quá thời gian 05 ngày kể từ ngày cơ quan hải quan thông báo, người khai hải quan không nộp bổ sung hồ sơ, chứng từ theo yêu cầu hoặc không đề nghị tham vấn, cơ quan hải quan thông quan theo trị giá khai báo, chuyển các nghi vấn để thực hiện kiểm tra sau thông quan theo quy định.
3. Tham vấn
a) Thẩm quyền tham vấn:
a.1) Cục trưởng Cục Hải quan tổ chức thực hiện việc tham vấn và chịu trách nhiệm toàn diện về hiệu quả công tác tham vấn tại đơn vị;
a.2) Căn cứ tình hình thực tế, đặc điểm địa bàn, Cục trưởng Cục Hải quan có thể phân cấp cho Chi cục trưởng Chi cục Hải quan thực hiện việc tham vấn đối với các mặt hàng thuộc diện phải tham vấn.
b) Tham vấn một lần:
b.1) Người khai hải quan được yêu cầu tham vấn một lần nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
b.1.1) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu cùng hợp đồng mua bán, được xuất khẩu hoặc nhập khẩu theo nhiều chuyến khác nhau;
b.1.2) Thông tin, dữ liệu để kiểm tra, xác định trị giá hải quan không thay đổi;
b.1.3) Người khai hải quan có văn bản đề nghị tham vấn một lần, trong đó nêu rõ cam kết sử dụng kết quả tham vấn cho các lần xuất khẩu hoặc nhập khẩu tiếp theo.
b.2) Kết quả tham vấn một lần được sử dụng cho các lần xuất khẩu hoặc nhập khẩu tiếp theo nếu trị giá hải quan sau khi tham vấn phù hợp với thông tin, dữ liệu để kiểm tra, xác định trị giá hải quan hàng hóa đang xác định trị giá.
c) Trách nhiệm thực hiện:
c.1) Cơ quan hải quan:
c.1.1) Tổ chức tham vấn theo đề nghị của người khai hải quan, kiểm tra hồ sơ, chứng từ, tài liệu do người khai hải quan nộp để làm rõ các dấu hiệu nghi vấn trị giá khai báo;
c.1.2) Lập biên bản tham vấn, trong đó, ghi chép đầy đủ, trung thực các nội dung hỏi đáp trong quá trình tham vấn; các chứng từ, tài liệu người khai hải quan đã nộp bổ sung; làm rõ người khai hải quan có hay không đồng ý với cơ sở bác bỏ trong trường hợp cơ quan hải quan có đủ cơ sở bác bỏ trị giá khai báo; kết thúc tham vấn phải ghi rõ kết luận vào biên bản tham vấn theo một trong các trường hợp “không đủ cơ sở bác bỏ trị giá khai báo”, hoặc “đủ cơ sở bác bỏ trị giá khai báo” (nêu rõ cơ sở bác bỏ trị giá khai báo), hoặc “đủ cơ sở bác bỏ trị giá khai báo nhưng người khai hải quan không chấp nhận” (nêu rõ cơ sở bác bỏ trị giá khai báo).
c.2) Người khai hải quan: Nộp các chứng từ, tài liệu có liên quan phù hợp với phương pháp xác định trị giá khai báo theo quy định của Bộ Tài chính về trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, cử đại diện có thẩm quyền quyết định các nội dung liên quan đến việc xác định trị giá tính thuế hoặc người được ủy quyền toàn bộ tham gia tham vấn đúng thời gian đề nghị tham vấn;
c.3) Các bên tham gia tham vấn phải cùng ký vào biên bản tham vấn.
d) Hình thức tham vấn: Tham vấn trực tiếp;
đ) Thời gian hoàn thành tham vấn: Tối đa là 30 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai;
e) Thời gian thực hiện tham vấn: Tối đa 05 ngày làm việc;
g) Xử lý kết quả tham vấn
Căn cứ biên bản tham vấn, các chứng từ tài liệu do người khai hải quan bổ sung, cơ quan hải quan xử lý như sau:
g.1) Yêu cầu người khai hải quan khai bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 20 Thông tư này trong thời hạn tối đa 05 ngày kể từ ngày kết thúc tham vấn nhưng không quá 30 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai trong trường hợp người khai hải quan đồng ý với cơ sở bác bỏ trị giá khai báo thuộc một trong các trường hợp sau đây:
g.1.1) Một trong các trường hợp thuộc điểm a khoản 1 Điều này;
g.1.2) Người khai hải quan áp dụng không đúng trình tự, điều kiện, nội dung phương pháp xác định trị giá hải quan.
g.2) Thông quan theo trị giá khai báo và chuyển các cơ sở bác bỏ trị giá khai báo để thực hiện kiểm tra sau thông quan theo quy định trong các trường hợp sau:
g.2.1) Quá thời hạn 05 ngày kể từ ngày kết thúc tham vấn hoặc quá 30 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai, người khai hải quan không khai bổ sung theo quy định tại điểm g.1 khoản này;
g.2.2) Người khai hải quan không đồng ý với cơ sở bác bỏ trị giá khai báo của cơ quan hải quan.
g.3) Thông quan theo trị giá khai báo đối với các trường hợp không có đủ cơ sở bác bỏ trị giá khai báo.
Điều 26. Kiểm tra, xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
1. Đối với hàng hóa xuất khẩu
Xuất xứ hàng hóa xuất khẩu được xác định dựa trên nội dung khai của người khai hải quan, chứng từ thuộc hồ sơ hải quan và thực tế hàng hoá.
Khi có dấu hiệu gian lận xuất xứ hàng hóa xuất khẩu hoặc trên cơ sở thông tin cảnh báo về chuyển tải bất hợp pháp, Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai yêu cầu người khai hải quan cung cấp chứng từ chứng minh xuất xứ hàng xuất khẩu; trường hợp người khai hải quan không xuất trình thì tiến hành xác minh tại cơ sở sản xuất hàng hóa xuất khẩu. Trong khi chờ kết quả kiểm tra, xác minh xuất xứ hàng hóa, hàng hóa xuất khẩu được thông quan theo quy định.
2. Đối với hàng hóa nhập khẩu
a) Người khai hải quan nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa nhập khẩu cho cơ quan hải quan theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 16 Thông tư này tại thời điểm nộp bộ hồ sơ hải quan hoặc trong thời hạn theo quy định tại các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Trường hợp chưa nộp được chứng từ chứng nhận xuất xứ tại thời điểm khai hải quan, người khai hải quan khai theo mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi tối huệ quốc (sau đây gọi tắt là thuế suất MFN) hoặc thông thường. Khi nộp bổ sung chứng từ chứng nhận xuất xứ trong thời hạn theo quy định, người khai hải quan khai bổ sung theo mức thuế suất ưu đãi đặc biệt tương ứng, được hoàn trả số tiền thuế chênh lệch đã nộp; trường hợp lô hàng thuộc diện miễn kiểm tra hồ sơ khi khai hải quan, người khai hải quan phải nộp bổ sung bộ hồ sơ hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này khi nộp bổ sung chứng từ chứng nhận xuất xứ;
b) Khi kiểm tra xuất xứ hàng hoá, cơ quan hải quan căn cứ vào chứng từ chứng nhận xuất xứ, hồ sơ hải quan, thực tế hàng hoá, những thông tin có liên quan đến hàng hoá và quy định tại Điều 15 Nghị định số 19/2006/NĐ-CP ngày 20/02/2006 của Chính phủ, Thông tư hướng dẫn thực hiện quy tắc xuất xứ ưu đãi và không ưu đãi của Bộ Công Thương và các văn bản hướng dẫn có liên quan;
c) Cơ quan hải quan chấp nhận chứng từ chứng nhận xuất xứ trong trường hợp có khác biệt nhỏ, không ảnh hưởng đến tính hợp lệ của chứng từ chứng nhận xuất xứ và bản chất xuất xứ của hàng hóa nhập khẩu, bao gồm:
c.1) Lỗi chính tả hoặc đánh máy;
c.2) Khác biệt trong cách đánh dấu tại các ô trên C/O: đánh dấu bằng máy hoặc bằng tay, đánh dấu bằng “x” hay “√”, nhầm lẫn trong việc đánh dấu;
c.3) Khác biệt nhỏ giữa chữ ký trên C/O và chữ ký mẫu;
c.4) Khác biệt về đơn vị đo lường trên C/O và các chứng từ khác (hóa đơn, vận tải đơn,…);
c.5) Sự khác biệt giữa khổ giấy của C/O nộp cho cơ quan hải quan với mẫu C/O theo quy định;
c.6) Sự khác biệt về màu mực (đen hoặc xanh) của các nội dung khai báo trên C/O;
c.7) Sự khác biệt nhỏ trong mô tả hàng hóa trên chứng từ chứng nhận xuất xứ và chứng từ khác;
c.8) Sự khác biệt mã số trên C/O với mã số trên tờ khai hàng hóa nhập khẩu nhưng không làm thay đổi bản chất xuất xứ hàng hóa.
d) Trường hợp người khai hải quan nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ cấp cho cả lô hàng nhưng chỉ nhập khẩu một phần của lô hàng thì cơ quan hải quan chấp nhận chứng từ chứng nhận xuất xứ đó đối với phần hàng hoá thực nhập;
đ) Trường hợp số lượng hoặc trọng lượng thực tế hàng nhập khẩu vượt quá số lượng hoặc trọng lượng hàng ghi trên chứng từ chứng nhận xuất xứ thì lượng hàng hóa vượt quá không được hưởng ưu đãi theo các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên;
e) Người khai hải quan không được tự ý sửa chữa các nội dung trên C/O, trừ trường hợp việc sửa chữa do chính cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp thực hiện theo quy định của pháp luật;
g) Trường hợp nội dung thông tin trên chứng từ chứng nhận xuất xứ không phù hợp với bộ hồ sơ hải quan và các quy định về kiểm tra xuất xứ hàng nhập khẩu hoặc chữ ký, dấu trên chứng từ chứng nhận xuất xứ không phù hợp với mẫu chữ ký, mẫu dấu lưu tại cơ quan hải quan, trừ các trường hợp quy định tại điểm c khoản này, cơ quan hải quan yêu cầu người khai hải quan giải trình, cung cấp thêm tài liệu để chứng minh xuất xứ hàng hoá. Nếu nội dung giải trình và tài liệu cung cấp phù hợp thì chấp nhận chứng từ chứng nhận xuất xứ.
Trường hợp cơ quan hải quan đủ cơ sở để xác định chứng từ chứng nhận xuất xứ không phù hợp thì đình chỉ việc áp dụng mức thuế suất ưu đãi đặc biệt và tính thuế theo mức thuế suất MFN hoặc thuế suất thông thường.
Khi làm thủ tục hải quan, nếu có nghi vấn về tính hợp lệ của chứng từ chứng nhận xuất xứ nhưng chưa đủ cơ sở để từ chối thì cơ quan hải quan tạm tính thuế theo mức thuế suất MFN hoặc thuế suất thông thường và tiến hành xác minh theo quy định tại khoản 3 Điều này.
Trong quá trình kiểm tra sau thông quan, thanh tra, nếu có nghi vấn về tính hợp lệ của chứng từ chứng nhận xuất xứ nhưng chưa đủ cơ sở để từ chối thì cơ quan hải quan tiến hành xác minh và căn cứ vào kết quả xác minh để quyết định việc áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt.
3. Xác minh xuất xứ hàng hóa nhập khẩu
a) Tổng cục Hải quan thực hiện việc xác minh xuất xứ hàng hóa nhập khẩu với cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa; tổ chức, cá nhân tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa hoặc tại cơ sở sản xuất hàng hóa xuất khẩu;
b) Thời hạn xác minh
Việc xác minh phải được hoàn thành trong thời gian sớm nhất nhưng không quá 150 ngày kể từ thời điểm người khai hải quan nộp bộ hồ sơ hải quan hoặc kể từ thời điểm cơ quan thực hiện việc xác minh đối với các nghi vấn phát hiện trong quá trình kiểm tra sau thông quan, thanh tra, trừ trường hợp các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác về thời hạn xác minh.
Trường hợp cơ quan có thẩm quyền cấp chứng từ chứng nhận xuất xứ của nước xuất khẩu trả lời kết quả xác minh quá thời hạn nêu trên, cơ quan hải quan căn cứ kết quả xác minh để xử lý theo quy định tại điểm d khoản này;
c) Thủ tục xác minh
Thủ tục xác minh được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công Thương về thực hiện quy tắc xuất xứ trong các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên:
c.1) Cơ quan hải quan có văn bản (công hàm, thư điện tử, fax,…) gửi cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa hoặc tổ chức, cá nhân tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa;
c.2) Trường hợp cần thiết, cơ quan hải quan tiến hành kiểm tra, xác minh tại nước xuất khẩu để xác định xuất xứ hàng hóa.
d) Xử lý kết quả xác minh
d.1) Trường hợp kết quả xác minh đáp ứng yêu cầu xác minh của cơ quan hải quan và khẳng định tính hợp lệ của chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa:
d.1.1) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả xác minh, cơ quan hải quan có trách nhiệm thông báo cho người khai hải quan để thực hiện khai bổ sung theo mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt. Việc khai bổ sung thực hiện theo quy định tại Điều 20 Thông tư này và không bị xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan;
d.1.2) Cơ quan hải quan tiến hành các thủ tục hoàn trả lại cho người nhập khẩu khoản chênh lệch giữa số tiền thuế tạm thu theo mức thuế suất MFN hoặc thuế suất thông thường và số tiền thuế tính theo mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt.
d.2) Trường hợp kết quả xác minh không đáp ứng yêu cầu xác minh của cơ quan hải quan hoặc kết quả xác minh cho thấy chứng từ chứng nhận xuất xứ không hợp lệ, cơ quan hải quan áp dụng mức thuế MFN hoặc thông thường và thông báo cho người khai hải quan.
Điều 27. Kiểm tra việc thực hiện chính sách thuế, kiểm tra việc áp dụng văn bản thông báo kết quả xác định trước
1. Kiểm tra điều kiện để áp dụng biện pháp cưỡng chế, thời hạn nộp thuế theo quy định.
2. Kiểm tra các căn cứ để xác định hàng hoá không thuộc đối tượng chịu thuế trong trường hợp người khai hải quan khai hàng hoá không thuộc đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường.
3. Kiểm tra các căn cứ để xác định hàng hoá thuộc đối tượng miễn thuế, xét miễn thuế, giảm thuế trong trường hợp người khai hải quan khai hàng hoá thuộc đối tượng miễn thuế, xét miễn thuế, giảm thuế.
4. Kiểm tra các căn cứ tính thuế để xác định số tiền thuế phải nộp, việc tính toán số tiền thuế phải nộp trong trường hợp hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế trên cơ sở kết quả kiểm tra theo quy định tại mục 3 Chương II Thông tư này.
5. Kiểm tra, đối chiếu thông tin trên thông báo kết quả xác định trước với hồ sơ và thực tế lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu đối với trường hợp hàng hóa phải kiểm tra hồ sơ hoặc kiểm tra thực tế hàng hóa; nếu hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu không đúng với thông báo kết quả xác định trước thì tiến hành kiểm tra, xác định mã số, xuất xứ, trị giá hải quan theo quy định tại Thông tư này và báo cáo Tổng cục Hải quan ra văn bản hủy bỏ giá trị thực hiện của thông báo kết quả xác định trước theo quy định tại khoản 6 Điều 24 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP.
Bổ sung
Điều 28. Kiểm tra giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu, kết quả kiểm tra chuyên ngành
1. Cơ quan hải quan kiểm tra, đối chiếu thông tin về giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu; kết quả kiểm tra hoặc thông báo miễn kiểm tra chuyên ngành do cơ quan kiểm tra chuyên ngành gửi đến hoặc do người khai hải quan nộp trực tiếp cho cơ quan hải quan với thông tin khai trên tờ khai hải quan và xử lý như sau:
a) Nếu thông tin khai báo phù hợp thì chấp nhận thông tin khai báo;
b) Nếu thông tin khai báo không phù hợp thì yêu cầu người khai hải quan xuất trình hồ sơ để cơ quan hải quan kiểm tra.
Trường hợp tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan chưa có kết quả kiểm tra hoặc thông báo miễn kiểm tra chuyên ngành, khi nhận được kết quả kiểm tra chuyên ngành do người khai hải quan nộp hoặc cơ quan kiểm tra chuyên ngành gửi đến, trong thời hạn 02 giờ làm việc kể từ khi nhận được kết quả kiểm tra, cơ quan hải quan kiểm tra và bổ sung thông tin kết quả kiểm tra chuyên ngành vào Hệ thống hoặc ghi số văn bản thông báo kết quả kiểm tra chuyên ngành trên tờ khai hải quan giấy để quyết định việc thông quan hàng hóa.
2. Trường hợp giấy phép sử dụng cho nhiều lần xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thì Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu lần đầu lập Phiếu theo dõi trừ lùi theo mẫu số 05/TDTL/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này, thực hiện việc trừ lùi đối với lô hàng đã được cấp số tờ khai và giao cho người khai hải quan để làm thủ tục hải quan cho các lần xuất khẩu, nhập khẩu tiếp theo. Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan theo dõi, trừ lùi trên phiếu và xác nhận khi người khai hải quan xuất khẩu, nhập khẩu hết số hàng trên giấy phép.
Điều 29. Kiểm tra thực tế hàng hóa
1. Kiểm tra hàng hóa nhập khẩu trong quá trình xếp, dỡ từ phương tiện vận tải nhập cảnh xuống kho, bãi, cảng, khu vực cửa khẩu nhập và hàng hóa xuất khẩu sau đã thông quan được tập kết tại các địa điểm trong khu vực cửa khẩu xuất:
a) Việc kiểm tra hàng hóa được thực hiện bằng máy soi hoặc các phương tiện kỹ thuật khác. Trường hợp phải kiểm tra theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 34 Luật Hải quan thì Chi cục Hải quan cửa khẩu thực hiện việc kiểm tra thực tế với sự chứng kiến của đại diện cơ quan Cảng vụ tại cảng biển, cảng hàng không quốc tế hoặc Bộ đội Biên phòng;
b) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan cửa khẩu:
b.1) Thông báo cho người vận chuyển, doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng danh sách lô hàng phải tiến hành kiểm tra;
b.2) Tiến hành kiểm tra theo quy định tại điểm a khoản này;
b.3) Chi trả các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc kiểm tra hàng hóa.
c) Trách nhiệm của người vận chuyển, doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng:
c.1) Thực hiện các thủ tục cần thiết để đưa hàng hóa đến địa điểm kiểm tra của cơ quan hải quan;
c.2) Tạo điều kiện thuận lợi trong việc vận chuyển hàng hóa đến khu vực kiểm tra theo yêu cầu cơ quan hải quan;
c.3) Doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi bố trí khu vực lưu giữ riêng hoặc sử dụng hệ thống quản lý cảng điện tử để xác định vị trí hàng hóa cần kiểm tra thực tế trong quá trình làm thủ tục hải quan.
d) Xử lý kết quả kiểm tra đối với hàng hóa nhập khẩu trong quá trình xếp, dỡ từ phương tiện vận tải nhập cảnh xuống kho, bãi, cảng, khu vực cửa khẩu nhập:
d.1) Trường hợp kiểm tra không phát hiện dấu hiệu vi phạm thì đơn vị được giao nhiệm vụ kiểm tra hàng hóa qua máy soi cập nhật thông tin kết quả kiểm tra qua máy soi trên Hệ thống.
Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu sử dụng kết quả kiểm tra qua máy soi trên để làm thủ tục hải quan theo quy định;
d.2) Trường hợp kiểm tra phát hiện dấu hiệu vi phạm, đơn vị được giao nhiệm vụ kiểm tra hàng hóa qua máy soi cập nhật kết quả kiểm tra trên Hệ thống; phối hợp với doanh nghiệp kinh doanh, kho, bãi, cảng bố trí địa điểm lưu giữ riêng đối với lô hàng; phối hợp với Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai để thực hiện việc kiểm tra trực tiếp hàng hóa khi người khai hải quan đến làm thủ tục hải quan.
đ) Xử lý kết quả kiểm tra đối với hàng hóa xuất khẩu đã thông quan được tập kết tại các địa điểm trong khu vực cửa khẩu xuất
đ.1) Trường hợp kiểm tra không phát hiện dấu hiệu vi phạm thì Chi cục Hải quan cửa khẩu cập nhật thông tin trên Hệ thống và giám sát hàng hóa xuất khẩu theo quy định;
đ.2) Trường hợp kiểm tra phát hiện dấu hiệu vi phạm, Chi cục Hải quan cửa khẩu phối hợp với doanh nghiệp kinh doanh, kho, bãi, cảng bố trí địa điểm lưu giữ riêng đối với lô hàng, cập nhật kết quả kiểm tra trên Hệ thống; thông báo cho người khai hải quan mở hàng hóa để kiểm tra trực tiếp và xử lý theo quy định.
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan căn cứ quy định của pháp luật về hải quan, yêu cầu quản lý tại từng khu vực kho, bãi, cảng, cửa khẩu và điều kiện thực tế về trang bị máy soi hoặc các phương tiện kỹ thuật khác để tổ chức triển khai việc kiểm tra hàng hóa nhập khẩu trong quá trình xếp, dỡ từ phương tiện vận tải nhập cảnh xuống kho, bãi, cảng, khu vực cửa khẩu nhập và hàng hóa xuất khẩu sau đã thông quan được tập kết tại các địa điểm trong khu vực cửa khẩu xuất phù hợp với quy định của pháp luật, cơ sở hạ tầng, máy móc, trang thiết bị và điều kiện thực tế tại từng khu vực kho, bãi, cảng, cửa khẩu.
2. Kiểm tra thực tế hàng hóa đối với những lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu khi làm thủ tục tại Chi cục Hải quan cửa khẩu:
a) Đối với những lô hàng nhập khẩu phải kiểm tra thực tế hàng hóa thuộc diện đã tiến hành kiểm tra theo quy định tại khoản 1 Điều này thì công chức hải quan được sử dụng kết quả kiểm tra qua máy soi để làm thủ tục hải quan.
Trường hợp khi kiểm tra qua máy soi phát hiện dấu hiệu vi phạm thì thực hiện việc mở kiểm tra trực tiếp hàng hóa;
b) Đối với những lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu phải kiểm tra thực tế hàng hóa nhưng chưa kiểm tra theo quy định tại khoản 1 Điều này:
b.1) Đối với các Chi cục Hải quan được trang bị máy soi container, việc kiểm tra thực tế hàng hóa được thực hiện qua máy soi container, trừ trường hợp máy soi container gặp sự cố, hàng hóa không phù hợp với việc kiểm tra qua máy soi, hàng hóa bắt buộc phải kiểm tra trực tiếp bởi công chức hải quan theo hướng dẫn của Tổng cục Hải quan, lượng hàng hóa phải kiểm tra thực tế vượt quá công suất của máy soi container hoặc năng lực xếp dỡ của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi nơi lắp đặt máy soi.
Công chức hải quan căn cứ hình ảnh kiểm tra qua máy soi, thông tin trên tờ khai hải quan và các thông tin khác có được tại thời điểm kiểm tra để phân tích, đánh giá và kết luận về hình ảnh kiểm tra qua máy soi. Toàn bộ dữ liệu hình ảnh kiểm tra được lưu trữ trong Hệ thống máy soi theo quy định; hình ảnh kiểm tra qua máy soi được in từ Hệ thống và lưu kèm hồ sơ hải quan trong trường hợp người khai hải quan nộp hồ sơ hải quan giấy.
Trường hợp kết quả kiểm tra qua máy soi cho thấy có dấu hiệu không đúng nội dung khai hải quan cần phải kiểm tra trực tiếp bởi công chức hải quan, công chức hải quan thực hiện kiểm tra qua máy soi báo cáo, đề nghị kiểm tra thực tế hàng hóa bằng phương pháp thủ công trực tiếp;
b.2) Đối với Chi cục Hải quan chưa được trang bị máy soi container, việc kiểm tra thực tế hàng hóa được thực hiện bởi công chức hải quan.
3. Chi cục Hải quan cửa khẩu kiểm tra thực tế hàng hóa đối với những lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu theo đề nghị của Chi cục Hải quan khác thực hiện theo quy định tại khoản 11 Điều này.
4. Kiểm tra thực tế hàng hóa tại Chi cục Hải quan nơi hàng hóa nhập khẩu chuyển đến:
a) Trường hợp lô hàng kiểm tra qua máy soi theo quy định tại khoản 1 Điều này không phát hiện dấu hiệu vi phạm thì được sử dụng kết quả kiểm tra này để quyết định việc thông quan hàng hóa theo quy định;
b) Trường hợp kiểm tra qua máy soi phát hiện có dấu hiệu vi phạm theo quy định tại khoản 1 Điều này thì Chi cục Hải quan cửa khẩu niêm phong hàng hóa và giao cho người khai hải quan vận chuyển về Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan để kiểm tra;
c) Trường hợp hàng hóa chưa được kiểm tra qua máy soi theo quy định tại khoản 1 Điều này thì việc kiểm tra thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
5. Kiểm tra về lượng hàng hóa
Cơ quan hải quan căn cứ vào nội dung khai hải quan, kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa hoặc kết quả giám định do người khai hải quan cung cấp (nếu có) để xác định khối lượng, trọng lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Trường hợp bằng phương pháp thủ công hoặc sử dụng máy móc, thiết bị kỹ thuật hiện có tại Chi cục Hải quan, địa điểm kiểm tra hải quan, công chức hải quan kiểm tra thực tế hàng hóa không đủ cơ sở để xác định tính chính xác đối với nội dung khai của người khai hải quan về khối lượng, trọng lượng hàng hóa thì tiến hành trưng cầu giám định tại tổ chức kinh doanh dịch vụ giám định theo quy định của pháp luật. Cơ quan hải quan căn cứ vào kết luận của tổ chức kinh doanh dịch vụ giám định để quyết định việc thông quan.
6. Kiểm tra chất lượng hàng hóa
Khi kiểm tra thực tế hàng hóa, công chức hải quan phải xác định chất lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để làm cơ sở áp dụng chính sách thuế và chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, trừ việc kiểm tra chất lượng theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
Trường hợp bằng phương pháp thủ công hoặc sử dụng máy móc, thiết bị kỹ thuật hiện có tại Chi cục Hải quan, địa điểm kiểm tra hải quan, công chức hải quan kiểm tra thực tế hàng hóa không đủ cơ sở để xác định chất lượng hàng hóa để thực hiện quản lý xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thì tiến hành trưng cầu giám định tại tổ chức kinh doanh dịch vụ giám định theo quy định của pháp luật. Cơ quan hải quan căn cứ vào kết luận của tổ chức kinh doanh dịch vụ giám định để quyết định việc thông quan.
7. Việc kiểm tra thực tế để xác định tên hàng, mã số hàng hóa, trị giá hải quan, xuất xứ thực hiện theo quy định tại các Điều 24, 25, 26 Thông tư này.
8. Đối với hàng hóa có yêu cầu bảo quản đặc biệt, không thể thực hiện kiểm tra thực tế tại các địa điểm kiểm tra của cơ quan hải quan thì Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định đưa hàng về các địa điểm đáp ứng yêu cầu bảo quản đặc biệt để kiểm tra thực tế hoặc căn cứ kết quả giám định để quyết định thông quan.
9. Trường hợp phương tiện vận tải đã làm thủ tục xuất cảnh, nếu chủ phương tiện vận tải ký hợp đồng bán cho đối tác nước ngoài (hợp đồng có quy định cảng giao nhận là cảng ở nước ngoài) thì đăng ký tờ khai hàng hóa xuất khẩu tại Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục xuất cảnh cho phương tiện vận tải, gửi kèm các chứng từ chứng minh phương tiện vận tải đã làm thủ tục xuất cảnh cho Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục xuất cảnh cho phương tiện vận tải và được miễn kiểm tra thực tế hàng hóa.
10. Đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập - tái xuất không thể niêm phong hải quan hoặc hàng hóa tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập có thời hạn khác, không thuộc diện niêm phong hải quan, khi kiểm tra hải quan, công chức hải quan mô tả cụ thể tên hàng, số lượng, chủng loại, ký mã hiệu, xuất xứ (nếu có) hoặc chụp ảnh nguyên trạng hàng hóa lưu cùng hồ sơ hải quan. Khi làm thủ tục tái xuất, tái nhập, nếu hàng hóa thuộc diện phải kiểm tra hồ sơ hải quan hoặc kiểm tra thực tế hàng hóa, công chức hải quan kiểm tra, đối chiếu với mô tả hàng hóa trên bộ hồ sơ hải quan tạm nhập, tạm xuất lưu tại cơ quan hải quan để xác định hàng hóa tái xuất, tái nhập đúng với hàng hóa đã tạm nhập, tạm xuất.
11. Kiểm tra thực tế hàng hóa theo đề nghị của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan:
a) Sau khi nhận được đề nghị của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai gửi qua Hệ thống, Chi cục Hải quan nơi kiểm tra thực tế hàng hóa thực hiện việc kiểm tra thực tế hàng hóa. Trường hợp hai Chi cục Hải quan chưa có kết nối Hệ thống thì Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan thực hiện như sau:
a.1) Lập 02 Phiếu ghi kết quả kiểm tra theo mẫu số 06/PGKQKT/GSQL Phụ lục V; 02 Phiếu đề nghị kiểm tra thực tế hàng hóa theo mẫu số 07/PĐNKT/GSQL ban hành kèm Phụ lục V Thông tư này và gửi kèm 01 tờ khai hải quan (bản chính) trong trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy;
a.2) Niêm phong các chứng từ quy định tại điểm a.1 khoản này và giao người khai hải quan chuyển đến Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa để thực hiện việc kiểm tra thực tế.
b) Người khai hải quan thực hiện đăng ký thời gian, địa điểm kiểm tra thực tế với Chi cục Hải quan nơi kiểm tra thực tế hàng hóa;
c) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện miễn thuế, không chịu thuế hoặc có số tiền thuế phải nộp bằng không hoặc được ân hạn thuế 275 ngày đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu, người khai hải quan được vận chuyển hàng hóa qua khu vực giám sát hải quan trước khi Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai cập nhật kết quả kiểm tra vào Hệ thống để quyết định thông quan hoặc giải phóng hàng hoặc đưa hàng về bảo quản.
Điều 30. Xử lý kết quả kiểm tra hải quan
1. Kết quả kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa phù hợp với nội dung khai hải quan:
a) Đối với lô hàng thuộc diện được đưa hàng về bảo quản: Thực hiện theo quy định tại Điều 32 Thông tư này;
b) Đối với lô hàng thuộc diện được giải phóng hàng: thực hiện theo quy định tại Điều 33 Thông tư này;
c) Đối với lô hàng thuộc diện được thông quan: thực hiện theo quy định tại Điều 34 Thông tư này.
2. Nếu nội dung khai hải quan không phù hợp thì cơ quan hải quan đề nghị người khai hải quan thực hiện việc khai bổ sung hồ sơ hải quan theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 20 Thông tư này.
Trường hợp vi phạm về chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thì người khai hải quan không được khai bổ sung và cơ quan hải quan xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 31. Lấy mẫu, lưu mẫu hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
1. Việc lấy mẫu hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu lấy mẫu để phục vụ việc khai hải quan theo yêu cầu của người khai hải quan hoặc cơ quan kiểm tra chuyên ngành;
b) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải lấy mẫu để phục vụ phân tích hoặc giám định theo yêu cầu của cơ quan hải quan.
2. Việc lấy mẫu do Thủ trưởng cơ quan hải quan nơi có yêu cầu quyết định.
3. Thủ tục lấy mẫu hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
a) Trường hợp lấy mẫu theo yêu cầu của người khai hải quan hoặc cơ quan hải quan có yêu cầu lấy mẫu để trưng cầu giám định thì khi lấy mẫu phải có đại diện chủ hàng, đại diện cơ quan hải quan và phải lập Biên bản lấy mẫu hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu (mẫu số 08/BBLM/GSQL Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này).
Trường hợp lấy mẫu để trưng cầu giám định theo yêu cầu của cơ quan hải quan thì mẫu phải được niêm phong và có chữ ký của đại diện chủ hàng, cơ quan hải quan. Khi bàn giao mẫu cho tổ chức giám định phải có biên bản bàn giao và ký xác nhận của các bên;
b) Trường hợp lấy mẫu để phân tích, phân loại thì thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính về phân loại hàng hóa; phân tích để phân loại hàng hóa; phân tích để kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
c) Trường hợp lấy mẫu theo yêu cầu của cơ quan kiểm tra chuyên ngành thì thủ tục lấy mẫu thực hiện theo quy định của pháp luật quản lý chuyên ngành;
d) Khi cơ quan hải quan, cơ quan kiểm tra chuyên ngành lấy mẫu, người khai hải quan có trách nhiệm xuất trình hàng hóa và phối hợp trong quá trình lấy mẫu.
4. Kỹ thuật lấy mẫu đối với trường hợp lấy mẫu để phân tích, giám định thực hiện theo hướng dẫn của Tổng cục Hải quan.
Kỹ thuật lấy mẫu để phục vụ kiểm tra chuyên ngành thực hiện theo quy định của pháp luật quản lý chuyên ngành.
5. Cơ quan hải quan thực hiện việc lưu mẫu đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu lấy mẫu để trưng cầu giám định trong thời hạn 120 ngày đăng ký tờ khai hải quan.
6. Việc trả lại mẫu, hủy mẫu thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính về phân loại hàng hóa; phân tích để phân loại hàng hóa; phân tích để kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Điều 32. Đưa hàng về bảo quản
1. Hàng hóa của doanh nghiệp ưu tiên được đưa về bảo quản theo quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định 08/2015/NĐ-CP và Thông tư của Bộ Tài chính về doanh nghiệp ưu tiên.
2. Hàng hóa phải kiểm dịch
Việc kiểm dịch được thực hiện tại cửa khẩu. Trường hợp cơ quan kiểm dịch cho phép đưa về các địa điểm kiểm dịch trong nội địa theo quy định của pháp luật để kiểm dịch thì thực hiện việc quản lý, giám sát hải quan như sau:
a) Cơ quan hải quan căn cứ xác nhận của cơ quan kiểm dịch tại Giấy đăng ký kiểm dịch hoặc Giấy tạm cấp kết quả kiểm dịch thực vật (đối với hàng có nguồn gốc thực vật) hoặc Giấy vận chuyển hàng hóa (đối với thủy sản, sản phẩm thủy sản) hoặc chứng từ khác của cơ quan kiểm dịch để giải quyết cho chủ hàng đưa hàng về địa điểm kiểm dịch;
b) Người khai hải quan tự chịu trách nhiệm trước pháp luật trong việc vận chuyển, bảo quản hàng hóa tại địa điểm kiểm dịch đến khi có kết luận hàng hóa đáp ứng yêu cầu nhập khẩu mới được đưa hàng hóa ra lưu thông, sử dụng;
c) Cơ quan kiểm dịch có trách nhiệm theo dõi, giám sát hàng hóa trong quá trình vận chuyển, kiểm dịch và bảo quản chờ kết quả kiểm dịch theo quy định của Bộ Y tế và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Hàng hóa phải kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm
Việc kiểm tra được thực hiện tại cửa khẩu; trường hợp đưa hàng về địa điểm khác để kiểm tra theo đề nghị của cơ quan kiểm tra chuyên ngành hoặc người khai hải quan có yêu cầu đưa hàng về bảo quản, người khai hải quan có văn bản đề nghị theo mẫu số 09/BQHH/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này. Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai xem xét quyết định cho đưa hàng về bảo quản tại cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa; kho ngoại quan, kho bảo thuế, địa điểm kiểm tra tập trung hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chịu sự giám sát của cơ quan hải quan; địa điểm kiểm tra chuyên ngành hoặc kho, bãi của người khai hải quan.
Người khai hải quan tự chịu trách nhiệm trước pháp luật trong việc vận chuyển, bảo quản nguyên trạng hàng hóa đến khi có kết luận kiểm tra hàng hóa đáp ứng yêu cầu nhập khẩu và cơ quan hải quan quyết định thông quan.
4. Đối với hàng hóa nhập khẩu vừa phải kiểm dịch, vừa phải kiểm tra an toàn thực phẩm; vừa phải kiểm dịch vừa phải kiểm tra chất lượng thì thực hiện thủ tục đưa hàng về bảo quản như đối với hàng hóa nhập khẩu phải kiểm dịch quy định tại khoản 2 Điều này.
5. Xử lý kết quả kiểm tra chuyên ngành:
a) Trường hợp kết quả kiểm tra chuyên ngành kết luận hàng hóa đủ điều kiện nhập khẩu thì công chức hải quan nơi đăng ký tờ khai quyết định thông quan hàng hóa theo quy định tại Điều 34 Thông tư này;
b) Trường hợp hàng hóa không đủ điều kiện nhập khẩu:
Căn cứ kết kết luận của cơ quan quản lý chuyên ngành cho phép người khai hải quan được tái chế hàng hóa hoặc buộc tiêu hủy, buộc tái xuất, Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai xử lý theo quy định của pháp luật.
6. Xử lý chậm nộp kết quả kiểm tra và vi phạm đưa hàng về bảo quản:
a) Trường hợp cơ quan kiểm tra chuyên ngành chưa thực hiện kết nối với Cổng thông tin một cửa quốc gia, người khai hải quan có trách nhiệm nộp kết quả kiểm tra chuyên ngành cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày đưa hàng về bảo quản trừ trường hợp việc kiểm tra kéo dài theo xác nhận của cơ quan kiểm tra chuyên ngành;
b) Quá thời hạn nêu tại điểm a khoản này cơ quan hải quan chưa nhận được kết quả kiểm tra chuyên ngành hoặc cơ quan hải quan có thông tin về việc lô hàng nhập khẩu không được bảo quản theo đúng quy định của pháp luật thì Chi cục hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan chủ trì việc kiểm tra hoặc phối hợp với cơ quan hải quan nơi có địa điểm bảo quản kiểm tra việc bảo quản hàng hóa của người khai hải quan và xử lý theo quy định.
Trình tự, thủ tục kiểm tra việc bảo quản hàng hóa thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều này;
c) Nếu vi phạm quy định đưa hàng về bảo quản, ngoài việc bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật, người khai hải quan không được mang hàng về bảo quản:
c.1) Trong thời gian 01 năm kể từ ngày bị xử phạt về hành vi tự ý phá dỡ niêm phong; tráo đổi hàng hóa, tự ý đưa hàng hóa ra lưu thông, sử dụng; bảo quản hàng hóa không đúng địa điểm đăng ký với cơ quan hải quan;
c.2) Trong thời gian 06 tháng kể từ ngày bị xử phạt về hành vi vi phạm bị lập biên bản nếu vi phạm quy định về thời hạn nộp kết quả kiểm tra chuyên ngành nêu tại điểm a khoản này.
Quy định tại điểm c.1, c.2 khoản này được áp dụng đối với các hành vi vi phạm bị xử phạt kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
d) Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai có trách nhiệm lập danh sách doanh nghiệp vi phạm không được mang hàng về bảo quản gửi về Cục Hải quan để thông báo áp dụng chung trên toàn quốc.
7. Trình tự, thủ tục kiểm tra việc bảo quản hàng hóa:
a) Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai thực hiện kiểm tra việc bảo quản hàng hóa hoặc báo cáo Cục Hải quan để thực hiện việc kiểm tra.
Trường hợp địa điểm bảo quản hàng hóa không thuộc địa bàn của Cục Hải quan nơi cho phép đưa hàng về bảo quản, Cục Hải quan nơi có địa điểm bảo quản hàng hóa có trách nhiệm thực hiện việc kiểm tra theo đề nghị của Cục Hải quan nơi cho phép đưa hàng về bảo quản;
b) Người khai hải quan có trách nhiệm xuất trình hàng hóa đang bảo quản để cơ quan hải quan kiểm tra;
c) Trường hợp người khai hải quan không đảm bảo nguyên trạng hàng hóa đưa về bảo quản thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 33. Giải phóng hàng
Giải phóng hàng hóa được thực hiện theo quy định tại Điều 36 Luật Hải quan, khoản 1 Điều 32 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP của Chính phủ và được hướng dẫn cụ thể như sau:
1. Trường hợp giải phóng hàng hóa chờ xác định trị giá hải quan:
a) Trường hợp hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chưa có giá chính thức tại thời điểm đăng ký tờ khai và trường hợp người khai hải quan yêu cầu tham vấn:
a.1) Trách nhiệm của người khai hải quan:
a.1.1) Khai thông tin đề nghị giải phóng hàng trên tờ khai hải quan theo hướng dẫn khai báo tại phụ lục II kèm Thông tư này; Trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy thì ghi “Đề nghị giải phóng hàng” tại ô “Ghi chép khác” trên tờ khai hải quan;
a.1.2) Thực hiện nộp thuế hoặc thực hiện bảo lãnh đối với số tiền thuế tự kê khai;
a.1.3) Thực hiện các thủ tục về trị giá đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chưa có giá chính thức tại thời điểm đăng ký tờ khai quy định tại Thông tư của Bộ Tài chính về việc xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu hoặc tham vấn theo quy định tại Điều 25 Thông tư này;
a.1.4) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày giải phóng hàng hóa, thực hiện khai báo trị giá hải quan trên tờ khai hải quan hoặc trên tờ khai bổ sung sau thông quan theo mẫu số 03/KBS/GSQL Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này đối với trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy, xác định số thuế chính thức phải nộp và nộp đủ thuế để thông quan hàng hóa theo quy định.
a.2) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
a.2.1) Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định việc giải phóng hàng hóa theo quy định tại Điều 32 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP;
a.2.2) Thực hiện các thủ tục về trị giá đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chưa có giá chính thức tại thời điểm đăng ký tờ khai quy định tại Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu hoặc tổ chức tham vấn theo quy định tại khoản 3 Điều 25 Thông tư này.
b) Trường hợp tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan, người khai hải quan chưa có đủ thông tin, tài liệu để xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu:
b.1) Trách nhiệm của người khai hải quan:
b.1.1) Khai thông tin đề nghị giải phóng hàng trên tờ khai hải quan theo hướng dẫn khai báo tại Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này (khai rõ trường hợp giải phóng hàng);
b.1.2) Thực hiện kê khai, tính thuế theo trị giá hải quan do cơ quan hải quan xác định:
b.1.2.1) Trường hợp không chấp nhận trị giá do cơ quan hải quan xác định, ghi rõ “đề nghị giải phóng hàng” tại ô “ghi chép khác” trên tờ khai hải quan đối với trường hợp khai hải quan trên tờ khai giấy; thực hiện nộp thuế hoặc bảo lãnh đối với số tiền thuế theo trị giá do cơ quan hải quan xác định để giải phóng hàng hóa. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày giải phóng hàng hóa, thực hiện khai báo trị giá hải quan trên tờ khai hải quan hoặc trên tờ khai bổ sung sau thông quan theo mẫu số 03/KBS/GSQL Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này đối với trường hợp thực hiện thủ tục hải quan thủ công, xác định số thuế chính thức phải nộp và nộp đủ thuế để thông quan hàng hóa theo quy định;
b.1.2.2) Trường hợp chấp nhận trị giá do cơ quan hải quan xác định thì thực hiện khai báo trị giá hải quan trên tờ khai hải quan, nộp thuế hoặc bảo lãnh đối với số tiền thuế phải nộp để cơ quan hải quan quyết định thông quan theo quy định.
b.2) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
b.2.1) Chi cục trưởng Chi cục Hải quan căn cứ cơ sở dữ liệu trị giá, nguyên tắc và các phương pháp xác định trị giá hải quan quy định tại Thông tư của Bộ Tài chính về việc xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để xác định trị giá, thông báo cho người khai hải quan (qua Hệ thống hoặc theo mẫu số 02B/TBXĐTG/TXNK phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này đối với trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy) để làm cơ sở tính thuế; quyết định việc giải phóng hàng hóa hoặc thông quan theo quy định tại Điều 32 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP;
b.2.2) Quá thời hạn 30 ngày kể từ ngày giải phóng hàng hóa nếu người khai hải quan không thực hiện khai báo trị giá hải quan, cơ quan hải quan thông quan hàng hóa theo quy định tại Điều 34 Thông tư này trên cơ sở người khai hải quan nộp đủ số tiền thuế theo trị giá hải quan do cơ quan hải quan xác định theo quy định tại điểm b.2.1 khoản này.
2. Đối với trường hợp giải phóng hàng chờ kết quả giám định, phân loại hàng hóa:
a) Trách nhiệm của người khai hải quan
a.1) Khai thông tin đề nghị giải phóng hàng trên Tờ khai hải quan theo hướng dẫn khai báo tại phụ lục II kèm Thông tư này; Trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy thì ghi “Đề nghị giải phóng hàng” tại ô “Ghi chép khác” trên tờ khai hải quan;
a.2) Thực hiện nộp thuế hoặc bảo lãnh đối với số tiền thuế tự kê khai, tự tính thuế;
a.3) Thực hiện khai bổ sung theo quy định tại Điều 20 Thông tư này.
b) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
b.1) Cơ quan hải quan kiểm tra các điều kiện giải phóng hàng và phản hồi cho người khai hải quan;
b.2) Căn cứ kết quả giám định, phân loại, Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai thông báo cho người khai hải quan để khai bổ sung (nếu có);
b.3) Trường hợp phải khai bổ sung mà người khai hải quan không thực hiện việc khai bổ sung thì cơ quan hải quan xử lý theo quy định tại điểm b.7 khoản 3 Điều 20 Thông tư này;
b.4) Chi cục trưởng Chi cục Hải quan căn cứ đề nghị của người khai hải quan, hồ sơ hải quan để quyết định việc giải phóng hàng.
Điều 34. Thông quan hàng hóa
Thông quan hàng hóa được thực hiện theo quy định tại Điều 37 Luật Hải quan, khoản 2 Điều 32 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP và được hướng dẫn cụ thể như sau:
1. Hàng hóa được thông quan trong các trường hợp sau đây:
a) Hàng hóa được thông quan sau khi đã hoàn thành thủ tục hải quan;
b) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được thông quan khi được xác định:
b.1) Được áp dụng thời hạn nộp thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn tại Điều 42 Thông tư này; hoặc
b.2) Thuộc diện phải nộp thuế trước khi thông quan mà chưa nộp, hoặc nộp chưa đủ số tiền thuế phải nộp nhưng được tổ chức tín dụng bảo lãnh số tiền thuế phải nộp.
c) Thiếu một số chứng từ thuộc hồ sơ hải quan nhưng được Chi cục trưởng Chi cục Hải quan đồng ý cho gia hạn thời gian nộp bản chính theo quy định tại khoản 3 Điều 27 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP;
d) Hàng hóa phải kiểm tra chuyên ngành được thông quan khi hoàn thành nghĩa vụ về thuế theo quy định và có một trong các chứng từ dưới đây:
d.1) Giấy thông báo miễn kiểm tra;
d.2) Kết quả kiểm tra chuyên ngành đáp ứng yêu cầu quản lý đối với hàng hóa nhập khẩu của cơ quan kiểm tra chuyên ngành;
d.3) Kết luận của cơ quan quản lý chuyên ngành hoặc quyết định xử lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với lô hàng được phép nhập khẩu.
đ) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chưa nộp thuế, trong thời gian chờ làm thủ tục xét miễn, miễn thuế, không thu thuế được thông quan trong trường hợp sau:
đ.1) Hàng hóa phục vụ trực tiếp an ninh, quốc phòng, nộp đủ tiền thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường và các loại thuế khác theo quy định của pháp luật (nếu có);
đ.2) Hàng hóa phòng chống thiên tai, dịch bệnh, cứu trợ khẩn cấp; hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại nộp đủ các loại thuế có liên quan theo quy định của pháp luật đối với trường hợp thuộc đối tượng chịu thuế;
đ.3) Hàng hóa được thanh toán bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về số tiền thuế chưa được thanh toán từ ngân sách nhà nước.
2. Quyết định thông quan hàng hóa
a) Nếu kết quả kiểm tra phù hợp, Hệ thống tự động kiểm tra việc hoàn thành nghĩa vụ về thuế và quyết định thông quan;
b) Trường hợp Hệ thống không tự động kiểm tra việc hoàn thành nghĩa vụ về thuế, người khai hải quan nộp chứng từ chứng minh việc hoàn thành nghĩa vụ về thuế (giấy nộp tiền vào ngân sách Nhà nước, chứng từ bảo lãnh,…) để công chức hải quan kiểm tra và xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế: nộp bản chụp, xuất trình bản chính để đối chiếu;
c) Đối với khai tờ khai hải quan giấy:
c.1) Công chức hải quan đăng ký tờ khai hải quan quyết định thông quan đối với hàng hóa được miễn kiểm tra thực tế hàng hóa;
c.2) Trường hợp lô hàng thuộc tờ khai hải quan phải kiểm tra thực tế:
c.2.1) Công chức hải quan kiểm tra thực tế hàng hóa quyết định thông quan đối với trường hợp hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải kiểm tra thực tế;
c.2.2) Trường hợp lô hàng do Chi cục Hải quan khác kiểm tra thực tế theo đề nghị của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai, căn cứ kết quả kiểm tra thực tế do Chi cục Hải quan nơi kiểm tra thực tế hàng hóa gửi đến, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai quyết định thông quan hàng hóa.
Mục 4. Thời điểm tính thuế, tỷ giá tính thuế; căn cứ tính thuế, phương pháp tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp
Điều 35. Thời điểm tính thuế, tỷ giá tính thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
1. Thời điểm tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp (trong thời hạn hiệu lực của Quyết định áp dụng của Bộ trưởng Bộ Công Thương) là ngày đăng ký tờ khai hải quan. Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được tính theo mức thuế, trị giá tính thuế và tỷ giá tính thuế tại thời điểm tính thuế.
Trường hợp người nộp thuế kê khai, tính thuế trên tờ khai hải quan giấy trước ngày đăng ký tờ khai hải quan nhưng có tỷ giá khác với tỷ giá áp dụng tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan thì cơ quan hải quan thực hiện tính lại số thuế phải nộp theo tỷ giá được áp dụng tại thời điểm đăng ký tờ khai.
2. Tỷ giá tính thuế thực hiện theo quy định tại Nghị định 08/2015/NĐ-CP.
a) Tổng cục Hải quan phối hợp với Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam để cập nhật tỷ giá ngoại tệ mua vào theo hình thức chuyển khoản của Hội sở chính tại thời điểm cuối ngày của ngày thứ năm hoặc tỷ giá cuối ngày của ngày làm việc liền kề trước ngày thứ năm trong trường hợp ngày thứ năm là ngày lễ, ngày nghỉ; công bố tỷ giá này trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Hải quan và cập nhật vào Hệ thống dữ liệu hải quan điện tử để áp dụng xác định tỷ giá tính thuế cho các tờ khai hải quan đăng ký trong tuần sau liền kề;
b) Đối với các ngoại tệ không được Hội sở chính Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam công bố, Tổng cục Hải quan cập nhật tỷ giá do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố được đưa tin mới nhất trên trang điện tử của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để công bố trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Hải quan và cập nhật vào Hệ thống dữ liệu hải quan điện tử để áp dụng xác định tỷ giá tính thuế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Điều 36. Thời điểm tính thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký tờ khai hải quan một lần
1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký tờ khai hải quan một lần để xuất khẩu, nhập khẩu nhiều lần thì việc khai thuế, tính thuế thực hiện theo từng lần thực tế xuất khẩu, nhập khẩu tại thời điểm làm thủ tục hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được tính theo mức thuế, trị giá tính thuế và tỷ giá tính thuế áp dụng theo ngày làm thủ tục hải quan có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trên cơ sở số lượng từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Trường hợp hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký tờ khai một lần thực hiện giao nhận trước, đăng ký tờ khai hải quan sau thực hiện theo quy định tại Điều 93 Thông tư này.
Điều 37. Căn cứ và phương pháp tính thuế đối với hàng hoá áp dụng thuế suất theo tỷ lệ phần trăm
1. Căn cứ tính thuế:
a) Số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan;
b) Trị giá hải quan thực hiện theo quy định tại Luật Hải quan, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Nghị định số 08/2015/NĐ-CP; Thông tư của Bộ Tài chính quy định về việc xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
c) Thuế suất
c.1) Thuế suất thuế xuất khẩu đối với hàng hoá xuất khẩu được quy định cụ thể cho một số mặt hàng tại Biểu thuế xuất khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành;
c.2) Thuế suất thuế nhập khẩu đối với hàng hoá nhập khẩu được quy định cụ thể cho từng mặt hàng, bao gồm thuế suất ưu đãi, thuế suất thông thường và thuế suất ưu đãi đặc biệt:
c.2.1) Thuế suất ưu đãi áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam. Danh sách nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc với Việt Nam do Bộ Công Thương công bố.
Thuế suất ưu đãi được quy định cụ thể cho từng mặt hàng tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.
Người nộp thuế tự khai và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về xuất xứ hàng hóa để làm cơ sở xác định mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi;
c.2.2) Thuế suất thông thường thực hiện theo quy định tại Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quy định của Chính phủ về thi hành Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
c.2.3) Thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt được quy định cụ thể cho từng mặt hàng và đáp ứng các điều kiện áp dụng thuế suất nhập khẩu ưu đãi đặc biệt quy định tại các Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt để thực hiện Hiệp định thương mại tự do.
Trường hợp hàng hóa từ khu phi thuế quan (kể cả hàng gia công) nhập khẩu vào thị trường trong nước được áp dụng mức thuế suất ưu đãi đặc biệt do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành phải thỏa mãn các điều kiện:
c.2.3.1) Thuộc Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt tương ứng do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành;
c.2.3.2) Được xác nhận bằng chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hoá theo quy định của Bộ Công Thương.
c.2.4) Trường hợp mức thuế suất MFN của một mặt hàng quy định tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi thấp hơn so với mức thuế suất ưu đãi đặc biệt quy định tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt để thực hiện Hiệp định thương mại tự do thì mức thuế suất thuế nhập khẩu áp dụng cho mặt hàng này sẽ là mức thuế suất MFN.
d) Ngoài việc chịu thuế theo hướng dẫn tại điểm c.2.1, c.2.2 hoặc c.2.3 khoản này, nếu hàng hóa nhập khẩu quá mức vào Việt Nam, có sự trợ cấp, được bán phá giá hoặc có sự phân biệt đối xử đối với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam thì bị áp dụng thuế chống trợ cấp, thuế chống bán phá giá, thuế chống phân biệt đối xử, thuế tự vệ.
2. Phương pháp tính thuế:
a) Việc xác định số tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp đối với hàng hoá áp dụng thuế suất theo tỷ lệ phần trăm được căn cứ vào số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan, trị giá tính thuế, thuế suất từng mặt hàng và được thực hiện theo công thức sau:

Số tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp

=

Số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan

x

Trị giá tính thuế tính trên một đơn vị hàng hóa

x

Thuế suất của từng mặt hàng

Trường hợp hàng hoá là dầu thô, dầu khí thiên nhiên, việc xác định thuế xuất khẩu phải nộp được thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính về thuế đối với tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí theo quy định của Luật Dầu khí;
b) Trường hợp số lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực tế có chênh lệch so với hoá đơn thương mại do tính chất của hàng hoá, phù hợp với điều kiện giao hàng và điều kiện thanh toán trong hợp đồng mua bán hàng hoá thì số tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp được xác định trên cơ sở trị giá thực thanh toán cho hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và thuế suất từng mặt hàng.
Ví dụ: Doanh nghiệp nhập khẩu sợi thuốc lá theo hợp đồng, số lượng 1000 tấn, đơn giá 100USD/tấn, thuỷ phần ± 2%. Hoá đơn thương mại ghi = 1000 tấn x 100 USD, trị giá thanh toán là 100.000 USD. Khi nhập khẩu cơ quan hải quan kiểm tra qua cân lượng là 1020 tấn hoặc 980 tấn thì trị giá thanh toán để tính thuế là 100.000 USD.
Điều 38. Căn cứ và phương pháp tính thuế đối với hàng hóa áp dụng thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp
1. Căn cứ tính thuế:
a) Căn cứ tính thuế đối với hàng hoá áp dụng thuế tuyệt đối là:
a.1) Số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan áp dụng thuế tuyệt đối;
a.2) Mức thuế tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hoá;
a.3) Tỷ giá tính thuế.
b) Căn cứ tính thuế đối với hàng hóa áp dụng thuế hỗn hợp là:
b.1) Số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan áp dụng thuế hỗn hợp;
b.2) Thuế suất theo tỷ lệ phần trăm và trị giá tính thuế của hàng hóa áp dụng thuế hỗn hợp theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 37 Thông tư này;
b.3) Mức thuế tuyệt đối của hàng hóa áp dụng thuế hỗn hợp theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b.4) Tỷ giá tính thuế.
2. Phương pháp tính thuế:
a) Việc xác định số tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp theo mức thuế tuyệt đối thực hiện theo công thức sau:

Số tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp theo mức thuế tuyệt đối

=

Số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan áp dụng thuế tuyệt đối

x

Mức thuế tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hoá

x

Tỷ giá tính thuế

b) Việc xác định số tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp đối với hàng hóa áp dụng thuế hỗn hợp thực hiện theo công thức sau:

Số tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp đối với hàng hóa áp dụng thuế hỗn hợp

=

Số tiền thuế tính theo quy định tại khoản 2 Điều 37 Thông tư này

+

Số tiền thuế tuyệt đối phải nộp tính theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này

Điều 39. Thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp
1. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hoá thuộc đối tượng áp dụng thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá hoặc thuế chống trợ cấp theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Công Thương là người nộp thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp.
2. Căn cứ tính thuế:
a) Số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan áp dụng thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp;
b) Trị giá tính thuế nhập khẩu của từng mặt hàng nhập khẩu áp dụng thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp;
c) Mức thuế từng mặt hàng theo quy định tại điểm d khoản 1 Ðiều 37 Thông tư này.
3. Phương pháp tính thuế:

Số tiền thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá hoặc thuế chống trợ cấp phải nộp

=

Số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan áp dụng thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá hoặc thuế chống trợ cấp

x

Giá tính thuế nhập khẩu

x

Thuế suất thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá hoặc thuế chống trợ cấp

Tổng số tiền thuế nhập khẩu phải nộp cho hàng hóa áp dụng thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá hoặc thuế chống trợ cấp

=

Số tiền thuế phải nộp tính theo quy định tại khoản 2 Điều 37 hoặc khoản 2 Điều 38 Thông tư này

+

Số tiền thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá hoặc thuế chống trợ cấp phải nộp

4. Thời điểm tính thuế, thời hạn nộp thuế:
a) Thời điểm tính thuế thực hiện theo quy định tại Điều 35 Thông tư này;
b) Thời hạn nộp thuế thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 42 Thông tư này.
5. Thu nộp, hoàn trả:
a) Thu nộp:
a.1) Trường hợp thuế nhập khẩu thuộc loại chuyên thu thì thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp được nộp cùng vào tài khoản thu ngân sách tương ứng;
a.2) Trường hợp nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu; hàng hóa tạm nhập - tái xuất, thuế nhập khẩu được nộp vào tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan thì thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp được nộp vào tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan như thuế nhập khẩu.
b) Hoàn trả:
Số tiền thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp đã nộp theo Quyết định áp dụng thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp tạm thời của Bộ trưởng Bộ Công Thương lớn hơn số tiền thuế phải nộp sau khi có Quyết định áp dụng thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp chính thức của Bộ trưởng Bộ Công Thương được hoàn trả cho đối tượng nộp thuế.
Thủ tục hoàn trả tiền thuế nộp thừa thực hiện theo quy định tại Điều 49 và Điều 132 Thông tư này.
6. Thu nộp thuế, hoàn thuế và các chính sách thuế, quản lý thuế khác thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.
Điều 40. Áp dụng căn cứ tính thuế đối với một số trường hợp đặc biệt
1. Ðối với hàng hoá thay đổi mục đích sử dụng so với mục đích đã được xác định thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế hoặc đã được áp dụng thuế suất ưu đãi, ưu đãi đặc biệt, mức thuế theo hạn ngạch thuế quan thì căn cứ để tính thuế là trị giá tính thuế, thuế suất và tỷ giá tại thời điểm đăng ký tờ khai mới. Trong đó:
a) Trị giá hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu thực hiện theo quy định tại Luật Hải quan, Nghị định số 08/2015/NĐ-CP và Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
b) Thuế suất để tính thuế nhập khẩu áp dụng theo mức thuế tại thời điểm đăng ký tờ khai mới; riêng đối với ô tô, xe gắn máy là tài sản di chuyển của công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài đã được giải quyết đăng ký thường trú tại Việt Nam và ô tô, xe gắn máy của đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ tại Việt Nam thay đổi mục đích sử dụng thực hiện theo quy định riêng của Bộ Tài chính.
Trường hợp người nộp thuế thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa nhưng không tự giác kê khai, nộp thuế với cơ quan hải quan, nếu cơ quan hải quan hoặc cơ quan chức năng khác kiểm tra phát hiện thì bị ấn định số tiền thuế phải nộp và bị xử phạt theo quy định tại Ðiều 21 Thông tư này.
2. Đối với hàng hoá sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan có sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài nêu tại khoản 16 Điều 103 Thông tư này thì thực hiện tính thuế theo quy định của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành cơ chế, chính sách tài chính đối với khu kinh tế cửa khẩu và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.
3. Ðối với hàng hoá nhập khẩu phải chịu thêm một trong các biện pháp về thuế nhập khẩu (thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế chống phân biệt đối xử) thì giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt, giá tính thuế giá trị gia tăng phải cộng thêm thuế tự vệ/chống bán phá giá/chống trợ cấp/chống phân biệt đối xử.
Mục 5. Quy định về nộp thuế, lệ phí
Điều 41. Đồng tiền nộp thuế
1. Thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu được nộp bằng đồng tiền Việt Nam. Trường hợp nộp thuế bằng ngoại tệ thì người nộp thuế phải nộp bằng loại ngoại tệ tự do chuyển đổi theo quy định. Tỷ giá quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 35 Thông tư này.
2. Trường hợp phải nộp thuế bằng ngoại tệ nhưng chưa có giá chính thức tại thời điểm đăng ký tờ khai:
a) Người nộp thuế được tạm nộp thuế bằng ngoại tệ trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng, sau khi có giá chính thức người nộp thuế nhận được tiền ngoại tệ thanh toán từ khách hàng nước ngoài thì nộp tiền thuế chênh lệch (nếu có) bằng ngoại tệ; hoặc
b) Người nộp thuế được tạm nộp thuế bằng đồng Việt Nam trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng, sau khi có giá chính thức, người nộp thuế nhận được tiền ngoại tệ thanh toán từ khách hàng nước ngoài thì nộp tiền thuế chênh lệch (nếu có) bằng ngoại tệ. Tỷ giá quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 35 Thông tư này.
Điều 42. Thời hạn nộp thuế
Thời hạn nộp thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 42 Luật Quản lý thuế được sửa đổi, bổ sung tại khoản 11 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13 và được hướng dẫn cụ thể như sau:
1. Đối với hàng hóa nhập khẩu là nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng xuất khẩu:
a) Để được áp dụng thời hạn nộp thuế 275 ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan, người nộp thuế phải đáp ứng đủ các điều kiện:
a.1) Phải có cơ sở sản xuất hàng xuất khẩu trên lãnh thổ Việt Nam: Có quyền sử dụng hợp pháp mặt bằng sản xuất, nhà xưởng (bao gồm cả nhà xưởng gắn liền trên đất đai); có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp đối với máy móc, thiết bị tại cơ sở sản xuất phù hợp với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu;
a.2) Có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu trong thời gian ít nhất 02 năm liên tục tính đến ngày đăng ký tờ khai hải quan cho lô hàng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu và trong 02 năm đó được cơ quan hải quan xác định là:
a.2.1) Không bị xử lý về hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới;
a.2.2) Không bị xử lý về hành vi trốn thuế, gian lận thương mại;
a.3) Không nợ tiền thuế quá hạn, tiền chậm nộp, tiền phạt đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại thời điểm đăng ký tờ khai;
a.4) Không bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xử phạt vi phạm trong lĩnh vực kế toán trong 02 năm liên tục tính từ ngày đăng ký tờ khai hải quan trở về trước;
a.5) Phải thực hiện thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu. Các trường hợp thanh toán được coi như thanh toán qua ngân hàng xử lý theo quy định tại khoản 4 Phụ lục VII ban hành kèm Thông tư này.
Người nộp thuế tự kê khai và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc kê khai đủ điều kiện được áp dụng thời hạn nộp thuế 275 ngày theo mẫu số 04/DKNT-SXXK/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Trường hợp ủy thác nhập khẩu: người ủy thác phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện tại điểm a và có hợp đồng ủy thác nhập khẩu; người nhận ủy thác nhập khẩu phải đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm a.2, a.3, a.4, a.5 khoản này;
c) Trường hợp công ty mẹ nhập khẩu cung ứng cho các công ty thành viên trực thuộc; công ty thành viên nhập khẩu cung ứng cho công ty thành viên khác; công ty thành viên nhập khẩu để cung ứng cho đơn vị trực thuộc công ty thành viên:
c.1) Công ty mẹ nhập khẩu, cung ứng cho các công ty thành viên trực thuộc, thì các công ty thành viên trực thuộc phải đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm a.1, a.2, a.3, a.4; công ty mẹ phải đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm a.2, a.3, a.4, a.5 khoản này;
c.2) Công ty thành viên nhập khẩu cung ứng cho công ty thành viên khác, thì công ty thành viên khác phải đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm a.1, a.2, a.3, a.4; công ty thành viên nhập khẩu phải đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm a.2, a.3, a.4, a.5 khoản này;
c.3) Công ty thành viên nhập khẩu để cung ứng cho đơn vị trực thuộc công ty thành viên:
c.3.1) Đơn vị trực thuộc sản xuất và xuất khẩu sản phẩm nhưng cơ sở sản xuất thuộc quyền sử dụng, máy móc thiết bị thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng của công ty thành viên, thì đơn vị trực thuộc phải đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm a.2, a.3, a.4; công ty thành viên phải đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm a khoản này;
c.3.2) Đơn vị trực thuộc sản xuất và xuất khẩu sản phẩm và cơ sở sản xuất thuộc quyền sử dụng, máy móc thiết bị thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng của đơn vị trực thuộc thì đơn vị trực thuộc phải đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm a.1, a.2, a.3, a.4; công ty thành viên phải đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm a.2, a.3, a.4, a.5 khoản này.
Công ty mẹ, công ty thành viên nhập khẩu cung ứng nguyên liệu, vật tư khi đăng ký làm thủ tục nhập khẩu nguyên liệu, vật tư phải cung cấp cho cơ quan hải quan nơi làm thủ tục danh sách đơn vị thành viên, đơn vị trực thuộc đã kê khai với cơ quan thuế để được cấp mã số thuế theo quy định tại Thông tư 80/2012/TT-BTC ngày 22/05/2012 của Bộ Tài chính.
d) Trường hợp không đáp ứng đủ các điều kiện nêu tại điểm a khoản này, nhưng được tổ chức tín dụng bảo lãnh số thuế phải nộp thì việc bảo lãnh thực hiện theo quy định tại Điều 43 Thông tư này. Thời hạn nộp thuế theo thời hạn bảo lãnh nhưng tối đa không quá 275 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan và không phải nộp tiền chậm nộp trong thời hạn bảo lãnh;
đ) Hàng hóa là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu đã được áp dụng thời hạn nộp thuế 275 ngày nhưng không sản xuất hàng xuất khẩu hoặc kiểm tra, phát hiện không đáp ứng đủ một trong các điều kiện quy định tại điểm a khoản này hoặc xuất khẩu sản phẩm ngoài thời hạn nộp thuế thì xử lý như sau:
đ.1) Chuyển tiêu thụ nội địa: Người nộp thuế phải nộp đủ các loại thuế phải nộp theo quy định của pháp luật trước khi hoàn thành thủ tục chuyển tiêu thụ nội địa; thủ tục khai báo chuyển tiêu thụ nội địa, đăng ký tờ khai mới và tính thuế thực hiện theo quy định tại Điều 21, Điều 40 Thông tư này;
đ.2) Xuất khẩu sản phẩm ngoài thời hạn nộp thuế 275 ngày: Người nộp thuế đáp ứng đủ các điều kiện được áp dụng thời hạn nộp thuế 275 ngày nhưng xuất khẩu sản phẩm ngoài thời hạn quy định do chu kỳ sản xuất, dự trữ dài hơn 275 ngày hoặc do phía khách hàng hủy hợp đồng hoặc kéo dài thời gian giao hàng được gia hạn thời hạn nộp thuế theo quy định tại Điều 135 Thông tư này;
đ.3) Trường hợp không đáp ứng đủ một trong các điều kiện quy định tại điểm a khoản này (và không có bảo lãnh): người nộp thuế phải nộp đủ các loại thuế và tiền chậm nộp kể từ ngày đăng ký tờ khai hàng hóa nhập khẩu đến ngày thực nộp thuế và bị xử phạt vi phạm theo quy định.
2. Đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập-tái xuất
a) Người nộp thuế phải nộp thuế nhập khẩu, các loại thuế khác theo quy định của pháp luật (nếu có) trước khi hoàn thành thủ tục hải quan hàng tạm nhập. Trường hợp chưa nộp thuế, nếu được tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh số tiền thuế phải nộp thì việc bảo lãnh thực hiện theo quy định tại Điều 43 Thông tư này. Thời hạn nộp thuế theo thời hạn bảo lãnh nhưng tối đa không quá 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm nhập-tái xuất (không áp dụng cho thời gian gia hạn thời hạn tạm nhập-tái xuất) và không phải nộp tiền chậm nộp trong thời hạn bảo lãnh;
b) Trường hợp tái xuất ngoài thời hạn bảo lãnh thì phải nộp tiền chậm nộp kể từ ngày hết thời hạn bảo lãnh đến ngày tái xuất hoặc đến ngày thực nộp thuế (nếu ngày thực nộp thuế trước ngày thực tái xuất);
c) Trường hợp đã được áp dụng thời hạn nộp thuế theo thời hạn bảo lãnh nhưng chuyển tiêu thụ nội địa thì phải nộp đủ các loại thuế theo quy định của pháp luật trước khi hoàn thành thủ tục chuyển tiêu thụ nội địa. Thủ tục khai báo chuyển tiêu thụ nội địa, đăng ký tờ khai mới và tính thuế thực hiện theo quy định tại Điều 21, Điều 40 Thông tư này.
3. Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 42 Luật Quản lý thuế được sửa đổi, bổ sung tại khoản 11 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13 người nộp thuế phải nộp thuế trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng.
Trường hợp được tổ chức tín dụng bảo lãnh số thuế phải nộp thì việc bảo lãnh thực hiện theo quy định tại Điều 43 Thông tư này. Thời hạn nộp thuế là thời hạn bảo lãnh tối đa là 30 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan nhưng trong thời gian bảo lãnh phải nộp tiền chậm nộp kể từ ngày thông quan hoặc giải phóng hàng đến ngày thực nộp thuế. Tiền chậm nộp thực hiện theo quy định tại Điều 106 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 và được sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 và hướng dẫn tại Điều 133 Thông tư này.
4. Thời hạn nộp thuế đối với một số trường hợp đặc thù, trừ trường hợp được nộp dần tiền thuế nợ quy định tại khoản 25 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13:
a) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký tờ khai hải quan một lần để xuất khẩu, nhập khẩu nhiều lần quy định tại Điều 36, Điều 93 Thông tư này thì thời hạn nộp thuế thực hiện theo loại hình tương ứng quy định tại Điều này và áp dụng đối với từng lần thực tế xuất khẩu, nhập khẩu;
b) Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu còn trong sự giám sát của cơ quan hải quan, nhưng bị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tạm giữ để điều tra, chờ xử lý thì thời hạn nộp thuế đối với từng trường hợp thực hiện theo quy định được tính từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền có văn bản cho phép giải toả hàng hoá đã tạm giữ;
c) Hàng hoá nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho an ninh, quốc phòng đã được thông quan hoặc giải phóng hàng, trong thời gian chờ xét miễn thuế nếu kiểm tra, xác định hàng hóa không thuộc đối tượng được xét miễn thuế thì phải nộp đủ các loại thuế, tính lại thời hạn nộp thuế và tiền chậm nộp kể từ ngày thông quan hoặc giải phóng hàng đến ngày thực nộp thuế và bị xử phạt vi phạm theo quy định (nếu có);
d) Hàng hoá nhập khẩu phục vụ trực tiếp nghiên cứu khoa học, giáo dục, đào tạo thuộc đối tượng được xét miễn thuế, trong thời gian chờ xét miễn thuế, người nộp thuế phải thực hiện quyết định cuối cùng của cơ quan hải quan về số tiền thuế phải nộp. Trường hợp kiểm tra, xác định hàng hóa không thuộc đối tượng được xét miễn thuế thì phải nộp đủ các loại thuế, tính lại thời hạn nộp thuế và tiền chậm nộp kể từ ngày thông quan hoặc giải phóng hàng đến ngày thực nộp thuế và bị xử phạt vi phạm theo quy định (nếu có);
đ) Hàng hóa được thanh toán bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, nhưng chưa được thanh toán, thì thời hạn nộp thuế trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được tiền từ ngân sách nhà nước thanh toán để nộp thuế.
Quá thời hạn nêu trên, người nộp thuế chưa nộp tiền thuế vào Ngân sách nhà nước thì phải nộp tiền chậm nộp theo quy định tại Điều 133 Thông tư này.
Người nộp thuế có trách nhiệm xuất trình văn bản, chứng từ của Kho bạc Nhà nước về số tiền được thanh toán từ ngân sách nhà nước để nộp thuế với cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai: 01 bản chụp;
e) Trường hợp khai báo nộp bổ sung tiền thuế thiếu thì thời hạn nộp số tiền thuế thiếu được áp dụng theo thời hạn nộp thuế của tờ khai đó.
5. Thời hạn nộp thuế đối với số tiền thuế ấn định
a) Các tờ khai hải quan đăng ký kể từ ngày 01/7/2013, cơ quan hải quan ấn định số tiền thuế phải nộp thì thời hạn nộp tiền thuế ấn định được áp dụng theo thời hạn nộp thuế của tờ khai đó;
b) Các tờ khai hải quan đăng ký trước ngày 01/7/2013, nhưng cơ quan hải quan ban hành quyết định ấn định thuế từ ngày Thông tư này có hiệu lực thì thời hạn nộp thuế đối với số tiền thuế ấn định là ngày cơ quan hải quan ban hành quyết định ấn định thuế.
6. Thời hạn nộp thuế đối với dầu thô xuất khẩu; hàng hóa áp dụng thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp (trừ thời hạn nộp thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp đối với hàng hóa là nguyên liệu vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu, hàng kinh doanh tạm nhập - tái xuất thực hiện như thời hạn nộp thuế quy định tại điểm a, đ khoản 1, điểm a khoản 2 Điều này) thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 42 Luật quản lý thuế được sửa đổi, bổ sung tại khoản 11 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13. Theo đó, thời hạn nộp thuế thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này.
7. Thời hạn nộp thuế đối với trường hợp chưa có giá chính thức tại thời điểm thông quan hoặc giải phóng hàng hóa, người nộp thuế phải tạm nộp thuế theo giá khai báo. Thời hạn nộp thuế thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này.
Trường hợp số tiền thuế tạm nộp hoặc số tiền thuế được bảo lãnh trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng nhỏ hơn số tiền thuế phải nộp khi có giá chính thức thì người nộp thuế phải nộp số tiền thuế chênh lệch giữa tiền thuế phải nộp khi có giá chính thức với giá tạm tính (nếu có) tại thời điểm chốt giá chính thức, không phải nộp tiền chậm nộp trên số tiền thuế chênh lệch phải nộp. Thời điểm chốt giá chính thức thực hiện theo quy định của pháp luật.
Trường hợp số tiền thuế tạm nộp hoặc số tiền thuế được bảo lãnh trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng lớn hơn số tiền thuế phải nộp khi có giá chính thức thì việc xử lý tiền thuế nộp thừa thực hiện theo quy định tại Điều 49 và Điều 132 Thông tư này.
8. Thời hạn nộp tiền thuế của phí bản quyền, phí giấy phép và khoản tiền do người nhập khẩu phải trả từ số tiền thu được sau khi bán lại, định đoạt, sử dụng hàng nhập khẩu không xác định được tại thời điểm đăng ký tờ khai (do phụ thuộc vào doanh thu bán hàng sau nhập khẩu hay lý do khác được quy định cụ thể tại hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc văn bản thỏa thuận riêng về việc trả phí bản quyền, phí giấy phép) là ngày đăng ký tờ khai bổ sung sau thông quan.
9. Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng đối với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ và vật tư xây dựng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tạo tài sản cố định; nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi và thuốc trừ sâu nhập khẩu thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 42 Luật quản lý thuế được sửa đổi, bổ sung tại khoản 11 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13; khoản 1 Điều 3 Luật số 71/2014/QH13 bổ sung khoản 3a Điều 5 Luật Thuế GTGT; và hướng dẫn tại Điều 43 Thông tư này và các Thông tư hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Điều 43. Bảo lãnh số tiền thuế phải nộp
1. Việc bảo lãnh số tiền thuế phải nộp được thực hiện theo một trong hai hình thức: bảo lãnh riêng hoặc bảo lãnh chung.
a) Bảo lãnh riêng là việc tổ chức tín dụng hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng cam kết bảo lãnh thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp số tiền thuế cho một tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. Trường hợp đã được tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh nhưng hết thời hạn bảo lãnh mà người nộp thuế chưa nộp tiền thuế và tiền chậm nộp (nếu có) thì tổ chức nhận bảo lãnh có trách nhiệm nộp đủ tiền thuế, tiền chậm nộp thay người nộp thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13; khoản 2 Điều 114 Luật Quản lý thuế;
b) Bảo lãnh chung là việc tổ chức tín dụng hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng cam kết bảo lãnh thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp số tiền thuế cho hai tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trở lên tại một hoặc nhiều Chi cục Hải quan. Bảo lãnh chung được trừ lùi, được khôi phục mức bảo lãnh tương ứng với số tiền thuế đã nộp.
Trường hợp đã được tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh nhưng hết thời hạn bảo lãnh đối với từng tờ khai mà người nộp thuế chưa nộp thuế và tiền chậm nộp (nếu có), thì tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh có trách nhiệm nộp đủ tiền thuế, tiền chậm nộp thay người nộp thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13; khoản 2 Điều 114 Luật Quản lý thuế.
2. Cơ quan hải quan chấp nhận áp dụng bảo lãnh nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
a) Điều kiện người nộp thuế được áp dụng bảo lãnh:
a.1) Người nộp thuế có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu tối thiểu 365 ngày tính đến ngày đăng ký tờ khai hải quan cho lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu. Trong thời gian 365 ngày trở về trước kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan cho lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu được cơ quan hải quan xác định là:
a.1.1) Không có trong danh sách đã bị xử lý về hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới của cơ quan hải quan;
a.1.2) Không có trong danh sách đã bị xử lý về hành vi trốn thuế, gian lận thuế của cơ quan hải quan;
a.1.3) Không quá hai lần bị xử lý về các hành vi vi phạm khác về hải quan (bao gồm cả hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu) với mức phạt tiền vượt thẩm quyền của Chi cục trưởng Chi cục Hải quan theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
a.2) Không có trong danh sách còn nợ tiền thuế quá hạn, tiền chậm nộp, tiền phạt tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.
b) Có Thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng ghi rõ số tiền thuế thực hiện bảo lãnh, thời hạn bảo lãnh, cam kết với cơ quan hải quan liên quan về việc bảo đảm khả năng thực hiện và chịu trách nhiệm nộp đủ tiền thuế và tiền chậm nộp thay cho người nộp thuế khi hết thời hạn bảo lãnh nhưng người nộp thuế chưa nộp thuế.
3. Thủ tục đối với hình thức bảo lãnh riêng
a) Khi làm thủ tục cho lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu, nếu thực hiện bảo lãnh người nộp thuế nộp Thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh cho cơ quan hải quan;
b) Nội dung Thư bảo lãnh riêng thực hiện theo mẫu số 05/TBLR/TXNK phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này;
c) Cơ quan hải quan kiểm tra các điều kiện bảo lãnh theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều này, nội dung thư bảo lãnh theo mẫu và xử lý việc bảo lãnh như sau:
c.1) Xác định thời hạn nộp thuế theo thời hạn bảo lãnh nhưng không được quá thời hạn quy định tại khoản 3 Điều 42 Luật Quản lý thuế được sửa đổi, bổ sung tại khoản 11 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13;
c.2) Trường hợp số tiền thuế bảo lãnh nhỏ hơn số tiền thuế phải nộp, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định thông quan số lượng hàng hóa tương ứng với số tiền thuế được bảo lãnh và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc xử lý này. Trường hợp người nộp thuế muốn thông quan cho toàn bộ lô hàng, người nộp thuế phải nộp số tiền thuế chênh lệch chưa được bảo lãnh trước khi nhận hàng.
Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được bảo lãnh là hàng rời, hàng khí hóa lỏng có số tiền bảo lãnh ít hơn số tiền thuế phải nộp, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định thông quan số lượng hàng hóa tối đa không quá số lượng tương ứng với số tiền được bảo lãnh;
c.3) Trường hợp không đáp ứng đầy đủ các điều kiện bảo lãnh, cơ quan hải quan có văn bản thông báo từ chối áp dụng bảo lãnh cho người nộp thuế biết. Trường hợp nghi ngờ tính trung thực của Thư bảo lãnh thì có văn bản trao đổi với tổ chức tín dụng bảo lãnh để xác minh.
d) Theo dõi, xử lý việc bảo lãnh:
d.1) Hết thời hạn nộp thuế nhưng người nộp thuế chưa nộp hết số tiền thuế được bảo lãnh thì tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh có trách nhiệm nộp đủ số tiền thuế và tiền chậm nộp (nếu có) thay cho người nộp thuế;
d.2) Cơ quan hải quan có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc nhắc nhở người nộp thuế, tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh thực hiện nộp đủ tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước theo đúng quy định.
Cơ quan hải quan nơi phát hiện tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh không thực hiện đúng cam kết có trách nhiệm thông báo bằng văn bản hoặc trên Hệ thống dữ liệu điện tử (nếu đã có Hệ thống dữ liệu điện tử) cho các đơn vị hải quan trên phạm vi toàn quốc để không chấp nhận Thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng đó;
d.3) Trường hợp người nộp thuế và tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh cùng đồng thời nộp thuế, tiền chậm nộp (nếu có) thì tiền thuế, tiền chậm nộp, nộp thừa được hoàn trả cho tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh.
4. Thủ tục đối với hình thức bảo lãnh chung
a) Trước khi làm thủ tục cho hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, người nộp thuế có văn bản gửi Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai đề nghị được bảo lãnh chung cho hàng hoá nhập khẩu theo mẫu số 06A/ĐĐNBLC/TXNK phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này;
b) Nội dung Thư bảo lãnh chung thực hiện theo mẫu số 06/TBLC/TXNK phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này;
c) Cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai kiểm tra các điều kiện bảo lãnh hướng dẫn tại khoản 2 Điều này. Trường hợp đáp ứng đủ các điều kiện bảo lãnh thì chấp nhận bảo lãnh chung cho các tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của người nộp thuế đăng ký trong khoảng thời gian người nộp thuế đề nghị được bảo lãnh ghi trên Thư bảo lãnh, xác định thời hạn nộp thuế theo thời hạn bảo lãnh đối với từng lô hàng theo qui định.
Trường hợp không đáp ứng các điều kiện bảo lãnh, cơ quan hải quan có văn bản từ chối áp dụng bảo lãnh và thông báo cho người nộp thuế biết.
Trường hợp nghi ngờ tính trung thực của Thư bảo lãnh, cơ quan hải quan có văn bản trao đổi với tổ chức tín dụng bảo lãnh để xác minh, xử lý theo quy định;
d) Trường hợp số tiền bảo lãnh còn lại nhỏ hơn số tiền thuế phải nộp được xử lý tương tự như quy định tại điểm c.2 khoản 3 Điều này;
đ) Việc theo dõi, xử lý bảo lãnh thực hiện tương tự như điểm d khoản 3 Điều này và phải theo dõi trừ lùi, đảm bảo số tiền thuế mỗi lần bảo lãnh phải nhỏ hơn hoặc bằng số dư của bảo lãnh chung và được khôi phục hạn mức bảo lãnh tương ứng với số thuế đã nộp của tờ khai sử dụng bảo lãnh. Hạn mức còn lại của thư bảo lãnh được căn cứ trên hạn mức ban đầu của thư bảo lãnh trừ (-) số tiền thuế đã thực hiện bảo lãnh cộng (+) số tiền thuế đã nộp vào Ngân sách Nhà nước cho các tờ khai đã thực hiện bảo lãnh chung;
e) Trường hợp tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh có văn bản đề nghị dừng sử dụng bảo lãnh chung (hủy ngang): Cơ quan hải quan khi nhận được văn bản đề nghị dừng bảo lãnh chung của tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh thì thực hiện dừng ngay việc sử dụng bảo lãnh chung đó trên Hệ thống, có văn bản thông báo cho tổ chức tín dụng việc chấp thuận dừng bảo lãnh chung với điều kiện tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt (nếu có) của các tờ khai đã sử dụng bảo lãnh chung đó đã được nộp đủ vào ngân sách Nhà nước.
5. Trường hợp bảo lãnh thuế bằng phương thức điện tử của các ngân hàng thương mại đã ký kết, thỏa thuận phối hợp thu với Tổng cục Hải quan: Khi nhận được thông tin số tiền bảo lãnh thuế tại ngân hàng thương mại qua Hệ thống thanh toán điện tử trên cổng thanh toán điện tử của Tổng cục Hải quan, cơ quan hải quan cập nhật vào cơ sở dữ liệu của Tổng cục Hải quan và chấp nhận thông quan hàng hóa. Việc theo dõi, xử lý bảo lãnh thực hiện tương tự như điểm d khoản 3 và điểm đ khoản 4 Điều này.
Điều 44. Địa điểm, hình thức nộp thuế
Địa điểm, hình thức nộp thuế thực hiện theo quy định tại Thông tư số 126/2014/TT-BTC ngày 28/8/2014 của Bộ Tài chính quy định một số thủ tục về kê khai, thu nộp thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và các khoản thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Điều 45. Thu nộp lệ phí hải quan
1. Đối tượng, mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng lệ phí hải quan thực hiện theo Thông tư số 172/2010/TT-BTC ngày 02/11/2010 hướng dẫn mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí trong lĩnh vực hải quan.
Trường hợp phải tách tờ khai do tờ khai hải quan quá 50 dòng hàng hoặc một mặt hàng có số tiền thuế vượt số ký tự của ô số tiền thuế trên tờ khai hoặc tổng số tiền thuế của tờ khai hải quan vượt số ký tự của ô tổng số tiền thuế trên tờ khai thì chỉ thu lệ phí hải quan của tờ khai hải quan đầu tiên.
2. Hình thức nộp:
Người khai hải quan nộp tiền lệ phí hải quan bằng chuyển khoản theo tháng bằng phương thức điện tử hoặc bằng tiền mặt. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan tổ chức thực hiện việc thu lệ phí hải quan điện tử qua ngân hàng thương mại hoặc tổ chức được cơ quan hải quan ủy nhiệm thu.
3. Địa điểm nộp:
Người nộp lệ phí hải quan thực hiện chuyển tiền, nộp tiền tại Kho bạc Nhà nước, tổ chức tín dụng, tổ chức được cơ quan hải quan ủy nhiệm thu, hoặc tại cơ quan hải quan.
4. Thủ tục nộp:
a) Trường hợp nộp lệ phí theo tháng:
a.1) Chậm nhất trong thời gian 10 ngày đầu của tháng tiếp theo, người khai hải quan phải nộp đủ số tiền lệ phí hải quan phải nộp của tháng trước vào tài khoản thu lệ phí hải quan của cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai. Hệ thống kế toán tập trung của cơ quan hải quan tự động trừ lùi số tiền lệ phí người khai hải quan còn nợ theo trật tự nợ lệ phí của tờ khai có thời gian đăng ký trước trừ trước, tờ khai hải quan đăng ký sau trừ sau;
a.2) Cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan kiểm tra, đối chiếu danh mục các tờ khai hải quan thuộc đối tượng phải nộp lệ phí hải quan, hạch toán kế toán số tiền lệ phí hải quan phải thu, đã thu, còn nợ theo quy định hiện hành;
a.3) Trường hợp người khai hải quan nộp lệ phí hải quan qua tổ chức được cơ quan hải quan ủy nhiệm thu, định kỳ vào ngày 5 hàng tháng, cơ quan hải quan cung cấp toàn bộ danh sách các tờ khai phải nộp lệ phí hải quan của người khai hải quan cho các tổ chức được ủy nhiệm thu qua Cổng thanh toán điện tử hải quan;
a.4) Căn cứ danh sách các tờ khai phải nộp lệ phí hải quan do cơ quan hải quan thông báo, tổ chức được cơ quan hải quan ủy nhiệm thu lệ phí hải quan thực hiện thu tiền của người khai hải quan và nộp tiền vào tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan tại Kho bạc Nhà nước;
a.5) Định kỳ, ngày 10 hàng tháng, tổ chức được cơ quan hải quan ủy nhiệm thu có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu, thanh khoản số tiền lệ phí hải quan phải thu, số tiền lệ phí hải quan đã thu, số tiền lệ phí hải quan còn nợ của từng người khai hải quan với cơ quan hải quan.
b) Trường hợp người khai hải quan không nộp lệ phí theo tháng hoặc không làm thủ tục hải quan thường xuyên tại một Chi cục Hải quan thì người khai hải quan căn cứ thông báo lệ phí hải quan trên hệ thống để nộp theo từng lần phát sinh;
c) Trường hợp người khai hải quan nộp lệ phí hải quan bằng tiền mặt cho cơ quan hải quan thì công chức hải quan ghi chứng từ thu lệ phí hải quan và hạch toán thanh khoản lệ phí hải quan theo quy định.
5. Cơ quan hải quan không áp dụng biện pháp cưỡng chế trong trường hợp người khai hải quan còn thiếu lệ phí hải quan. Người khai hải quan có trách nhiệm nộp đủ lệ phí hải quan trong thời hạn quy định tại Điều này.
6. Việc quản lý, theo dõi nợ lệ phí hải quan (nếu phát sinh) được thực hiện trên Hệ thống kế toán tập trung:
a) Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục hải quan, khi nhận được báo cáo thu nộp của tổ chức được ủy nhiệm thu lệ phí hải quan phải kiểm tra cụ thể chi tiết số tiền lệ phí hải quan đã thu, số tiền lệ phí hải quan đã nộp vào tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan mở tại Kho bạc Nhà nước, đối chiếu với số tiền lệ phí hải quan đã thực nộp có xác nhận của Kho bạc Nhà nước. Trường hợp có chênh lệch giữa báo cáo thu nộp số tiền lệ phí hải quan của tổ chức được ủy nhiệm thu đã nộp vào tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan với số tiền lệ phí hải quan có xác nhận của Kho bạc Nhà nước thì phải lập biên bản xác định rõ nguyên nhân để qui trách nhiệm cụ thể;
b) Căn cứ số tiền lệ phí hải quan tổ chức được ủy nhiệm thu đã thu và thanh toán với cơ quan hải quan, giấy nộp tiền vào ngân sách đã phát hành, và xác nhận đã nộp tiền của Kho bạc nhà nước, cơ quan hải quan thực hiện hạch toán kế toán số tiền lệ phí hải quan đã thu và số tiền lệ phí hải quan còn phải thu để có biện pháp quản lý thích hợp.
7. Thủ tục, trách nhiệm và kinh phí uỷ nhiệm thu lệ phí hải quan:
a) Việc ủy nhiệm thu lệ phí hải quan được thực hiện thông qua hợp đồng giữa Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan với thủ trưởng của tổ chức được ủy nhiệm thu lệ phí hải quan theo mẫu số 07/UNTH/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Trách nhiệm của tổ chức được ủy nhiệm thu:
b.1) Xây dựng cơ sở Hệ thống công nghệ thông tin kết nối với Cổng thanh toán điện tử hải quan để thực hiện hợp đồng ủy nhiệm thu đã ký.
Tổ chức được ủy nhiệm thu không được ủy nhiệm lại cho bất cứ bên thứ ba nào thực hiện hợp đồng ủy nhiệm thu đã ký với cơ quan hải quan;
b.2) Tiếp nhận thông tin về việc thu lệ phí hải quan từ cơ quan hải quan; tổ chức việc thu và nộp đầy đủ, kịp thời tiền lệ phí hải quan đã thu vào tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan tại Kho bạc Nhà nước. Số tiền lệ phí hải quan phải nộp vào tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan tại Kho bạc Nhà nước là tổng số tiền đã ghi thu trên các chứng từ thu lệ phí hải quan;
b.3) Cấp chứng từ thu lệ phí hải quan cho người nộp lệ phí hải quan khi thu lệ phí hải quan theo đúng quy định.
Lập Bảng kê chi tiết chứng từ thu chi tiết theo từng đối tượng nộp tiền và lập giấy nộp tiền vào Kho bạc Nhà nước;
b.4) Chậm nhất ngày 10 của tháng sau, tổ chức được ủy nhiệm thu lệ phí hải quan phải lập báo cáo số đã thu, đã nộp của tháng trước gửi cơ quan hải quan theo mẫu số 08/BCT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này. Báo cáo thu nộp phải phản ánh được số phải thu, số đã thu, số còn tồn đọng, nguyên nhân tồn đọng và kiến nghị các giải pháp đôn đốc thu nộp tiếp;
b.5) Quyết toán số tiền lệ phí hải quan đã thu được với cơ quan hải quan.
c) Trách nhiệm của Cơ quan hải quan ủy nhiệm thu
c.1) Thông báo công khai tổ chức được cơ quan hải quan ủy nhiệm thu lệ phí hải quan để người khai hải quan biết và thực hiện;
c.2) Phát hành thông báo số phải nộp lệ phí hải quan trong tháng, giao cho tổ chức được ủy nhiệm thu lệ phí trước ngày 5 của tháng sau qua Cổng thanh toán điện tử hải quan;
c.3) Hướng dẫn tổ chức được ủy nhiệm thu lệ phí hải quan thực hiện thu lệ phí hải quan theo đúng quy định;
c.4) Chi trả kinh phí ủy nhiệm thu cho tổ chức được ủy nhiệm thu lệ phí hải quan theo hợp đồng ủy nhiệm thu đã ký;
c.5) Kiểm tra tình hình thu nộp tiền lệ phí hải quan của tổ chức được ủy nhiệm thu lệ phí hải quan.
d) Trách nhiệm của Kho bạc Nhà nước:
Chuyển chứng từ cho cơ quan hải quan về số tiền tổ chức ủy nhiệm thu đã nộp để cơ quan hải quan theo dõi và quản lý;
đ) Kinh phí ủy nhiệm thu
Kinh phí ủy nhiệm thu được trích từ nguồn thu lệ phí hải quan của cơ quan hải quan. Mức phí trả cho bên ủy nhiệm thu theo thỏa thuận giữa Tổng cục Hải quan và bên được ủy nhiệm thu phù hợp với điều kiện cụ thể theo từng thời kỳ.
Việc chi trả kinh phí ủy nhiệm thu phải được thực hiện đúng đối tượng, thanh toán bằng chuyển khoản thông qua tài khoản của bên được ủy nhiệm thu tại tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước. Không thực hiện thanh toán kinh phí ủy nhiệm thu bằng tiền mặt. Cơ quan hải quan phải trả toàn bộ kinh phí cho bên được ủy nhiệm thu trên cơ sở số tiền lệ phí đã thực nộp vào tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan tại Kho bạc Nhà nước.
8. Xử phạt hành vi vi phạm tiền lệ phí hải quan:
Mọi hành vi của bên được ủy nhiệm thu làm chậm nộp tiền lệ phí hải quan đã thu vào tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan tại Kho bạc Nhà nước đều coi là hành vi chiếm dụng tiền lệ phí hải quan, bên được ủy nhiệm thu lệ phí hải quan sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 46. Nộp thuế đối với hàng hóa phải phân tích, giám định
Đối với hàng hóa phải phân tích, giám định để đảm bảo xác định chính xác số thuế phải nộp thì người nộp thuế thực hiện nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 33 và Điều 42 Thông tư này.
Nếu kết quả phân tích, giám định hàng hóa khác so với nội dung khai của người nộp thuế dẫn đến có thay đổi về số tiền thuế phải nộp thì sau khi có thông báo của cơ quan hải quan về kết quả phân tích, giám định, người nộp thuế thực hiện khai bổ sung thông tin trên Hệ thống, nộp thuế, không phải tính tiền chậm nộp trong thời gian chờ kết quả phân tích, giám định hoặc được hoàn trả số tiền thuế đã nộp (nếu có) theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người nộp thuế không khai bổ sung thì cơ quan hải quan thực hiện ấn định thuế. Người nộp thuế có trách nhiệm nộp đủ số tiền thuế còn thiếu, tiền chậm nộp và tiền phạt (nếu có) theo quy định.
Điều 47. Thứ tự thanh toán tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt
1. Tiền thuế chưa nộp của hàng hóa đã được thông quan hoặc giải phóng hàng là tiền thuế nợ.
2. Tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã đến hạn nộp phải thanh toán theo thứ tự quy định tại Điều 45 Luật Quản lý thuế được sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13, trong đó:
a) Tiền thuế nợ, tiền chậm nộp quá hạn thuộc đối tượng áp dụng các biện pháp cưỡng chế là khoản nợ quá hạn quá 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế;
b) Tiền thuế nợ, tiền chậm nộp quá hạn chưa thuộc đối tượng áp dụng các biện pháp cưỡng chế là khoản nợ quá hạn chưa quá 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế.
3. Kho bạc Nhà nước, cơ quan hải quan phối hợp trao đổi thông tin về thu tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt để xác định thứ tự và thu theo đúng thứ tự quy định, cụ thể như sau:
a) Cơ quan hải quan theo dõi tình hình nợ thuế của người nộp thuế, hướng dẫn người nộp thuế nộp theo đúng thứ tự, xây dựng Hệ thống tra cứu dữ liệu để người nộp thuế tự tra cứu và chấp hành nộp thuế theo đúng thứ tự quy định;
b) Căn cứ chứng từ nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của người nộp thuế, Kho bạc Nhà nước hạch toán thu ngân sách Nhà nước và luân chuyển chứng từ, thông tin chi tiết các khoản nộp cho cơ quan hải quan biết để theo dõi và quản lý;
c) Trường hợp người nộp thuế nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt không đúng thứ tự, cơ quan hải quan lập lệnh điều chỉnh số tiền thuế đã thu, gửi Kho bạc Nhà nước để điều chỉnh, đồng thời thông báo cho người nộp thuế biết về số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt được điều chỉnh; hoặc yêu cầu người nộp thuế nộp các khoản tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ khác theo đúng thứ tự thanh toán. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của tờ khai hải quan mới phát sinh chỉ được thông quan khi người nộp thuế không còn nợ quá hạn tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt;
d) Trường hợp người nộp thuế không ghi cụ thể số tiền nộp cho từng loại tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt trên chứng từ nộp thuế, cơ quan hải quan hạch toán số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã thu theo thứ tự, đồng thời thông báo cho Kho bạc Nhà nước biết để hạch toán thu ngân sách Nhà nước và thông báo cho người nộp thuế biết.
Điều 48. Ấn định thuế
1. Ấn định thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này là việc cơ quan hải quan thực hiện quyền hạn xác định các yếu tố, căn cứ tính thuế và tính thuế, thông báo, yêu cầu người nộp thuế phải nộp số tiền thuế do cơ quan hải quan xác định thuộc các trường hợp nêu tại khoản 2 Điều này.
2. Cơ quan hải quan thực hiện ấn định thuế trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 33 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP.
3. Việc ấn định thuế phải theo đúng các nguyên tắc quy định tại Điều 36 Luật Quản lý thuế.
4. Căn cứ để cơ quan hải quan ấn định thuế là số lượng, trị giá tính thuế, xuất xứ hàng hoá, mức thuế suất thuế xuất khẩu, nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng, thuế bảo vệ môi trường, thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp của hàng hóa thực tế xuất khẩu, nhập khẩu; tỷ giá tính thuế; phương pháp tính thuế theo quy định và các thông tin, cơ sở dữ liệu khác quy định tại khoản 2 Điều 39 Luật Quản lý thuế, Điều 35 Nghị định 83/2013/NĐ-CP và quy định tại mục 5 Chương II Thông tư này.
5. Thẩm quyền ấn định thuế thực hiện theo quy định tại Điều 33 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP.
6. Thủ tục, trình tự ấn định thuế
a) Ấn định thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được thực hiện trong quá trình làm thủ tục hải quan hoặc sau khi hàng hóa đã được thông quan hoặc giải phóng hàng;
b) Khi thực hiện ấn định thuế, cơ quan hải quan phải ấn định số tiền thuế phải nộp hoặc ấn định từng yếu tố liên quan (lượng hàng, trị giá tính thuế, mã số, mức thuế, xuất xứ, tỷ giá, định mức…) làm cơ sở xác định tổng số tiền thuế phải nộp, được miễn, giảm, hoàn (không thu) của từng mặt hàng, tờ khai hải quan theo quy định tại Điều 34 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP.
Trường hợp ấn định từng yếu tố liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp, cơ quan hải quan phải tính số tiền thuế phải nộp tương ứng với yếu tố ấn định và thông báo cho người nộp thuế biết cùng với kết quả ấn định yếu tố liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp;
c) Thủ tục, trình tự cụ thể:
c.1) Xác định hàng hoá thuộc đối tượng phải ấn định thuế theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều này;
c.2) Xác định cách thức ấn định thuế theo quy định tại Điều 34 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP và thực hiện tiếp như sau:
c.2.1) Trường hợp ấn định tổng số tiền thuế phải nộp:
c.2.1.1) Kiểm tra, xác định các căn cứ tính thuế (lượng hàng, trị giá, tỷ giá, xuất xứ, mã số, mức thuế) theo quy định của pháp luật về thuế và pháp luật khác có liên quan;
c.2.1.2) Tính tổng số tiền thuế phải nộp; số tiền thuế chênh lệch giữa số tiền thuế phải nộp với số tiền thuế do người khai thuế đã khai, đã tính và đã nộp (nếu đã nộp);
c.2.1.3) Ban hành quyết định ấn định thuế, ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính (nếu có).
c.2.2) Trường hợp ấn định từng yếu tố liên quan làm cơ sở xác định tổng số tiền thuế phải nộp:
c.2.2.1) Kiểm tra, xác định yếu tố liên quan đảm bảo chính xác, hợp pháp;
c.2.2.2) Xác định thời điểm tính thuế và/hoặc các căn cứ tính thuế (lượng hàng, trị giá, mức thuế…) trên cơ sở yếu tố liên quan được ấn định và quy định của pháp luật về thuế, pháp luật khác có liên quan. Trường hợp không xác định được thời điểm tính thuế và/hoặc các căn cứ tính thuế cho hàng hóa cùng loại chuyển đổi mục đích sử dụng thuộc nhiều tờ khai hải quan khác nhau, thì số tiền thuế ấn định là số tiền thuế trung bình tính theo quy định của các văn bản pháp luật có hiệu lực tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan;
c.2.2.3) Tính số tiền thuế phải nộp; số tiền thuế chênh lệch giữa số tiền thuế phải nộp với số tiền thuế do người khai thuế đã khai, đã tính và đã nộp (nếu đã nộp); xác định số tiền chậm nộp theo quy định tại Điều 133 Thông tư này;
c.2.2.4) Ban hành quyết định ấn định thuế, ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính (nếu có).
7. Trách nhiệm của cơ quan hải quan
a) Khi ấn định thuế cơ quan hải quan phải ban hành quyết định ấn định thuế theo mẫu số 09/QĐAĐT/TXNK phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này, đồng thời gửi cho người nộp thuế biết trong thời hạn 08 giờ làm việc kể từ khi ký quyết định ấn định thuế;
b) Trường hợp số tiền thuế do cơ quan hải quan ấn định lớn hơn số tiền thuế thực tế phải nộp theo quy định, cơ quan hải quan phải hoàn trả lại số tiền nộp thừa;
c) Trường hợp cơ quan hải quan có cơ sở xác định quyết định ấn định không đúng thì ban hành quyết định huỷ quyết định ấn định theo mẫu số 10/HQĐAĐT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này.
8. Trách nhiệm của người nộp thuế
a) Người nộp thuế có trách nhiệm nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận do cơ quan hải quan ấn định, theo đúng quy định tại Điều 107, 108 và 110 Luật Quản lý thuế được sửa đổi, bổ sung tại khoản 33, 34, 35 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13.
Người nộp thuế có hành vi vi phạm pháp luật về thuế thì bị xử phạt theo quy định. Thời hiệu xử phạt vi phạm pháp luật về thuế thực hiện theo quy định tại Điều 110 Luật quản lý thuế được sửa đổi, bổ sung tại khoản 35 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13 và quy định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan;
b) Trường hợp không đồng ý với quyết định ấn định thuế của cơ quan hải quan, người nộp thuế vẫn phải nộp số tiền thuế đó, đồng thời có quyền yêu cầu cơ quan hải quan giải thích, khiếu nại, hoặc khởi kiện về việc ấn định thuế theo quy định của pháp luật về khiếu nại, khởi kiện.
Điều 49. Xử lý tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa
1. Tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là nộp thừa trong các trường hợp:
a) Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp (bao gồm cả thuế giá trị gia tăng đã nộp đối với hàng hóa đã nhập khẩu nhưng tái xuất trả lại chủ hàng nước ngoài hoặc tái xuất sang nước thứ ba hoặc tái xuất vào khu phi thuế quan; hàng hóa đã xuất khẩu nhưng nhập khẩu trở lại Việt Nam; hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu đã nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định, sau đó đã thực tế xuất khẩu sản phẩm) đối với từng loại thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày nộp tiền vào ngân sách nhà nước thì được bù trừ số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ, kể cả việc bù trừ giữa các loại thuế với nhau; hoặc trừ vào số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo; hoặc hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa khi người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt; trừ trường hợp không được miễn xử phạt do đã thực hiện quyết định xử phạt vi phạm pháp luật về thuế của cơ quan quản lý thuế hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 111 Luật Quản lý thuế;
b) Người nộp thuế có số tiền thuế được hoàn theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường, thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp.
2. Hồ sơ, thủ tục xử lý đối với số tiền thuế được hoàn quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thực hiện theo hướng dẫn tại mục 4 chương VI Thông tư này.
3. Việc xử lý đối với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được hướng dẫn như sau:
a) Hồ sơ bao gồm:
a.1) Công văn đề nghị xử lý tiền thuế nộp thừa, tiền chậm nộp, tiền phạt: 01 bản chính, trong đó nêu rõ:
Số tờ khai hải quan; số chứng từ nộp thuế, tiền chậm nộp; số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp; số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp; số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa; lý do nộp thừa, hướng xử lý;
a.2) Các chứng từ, tài liệu chứng minh số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa: 01 bản chụp (trừ trường hợp khi đăng ký tờ khai hải quan, người nộp thuế đã nộp chứng từ này trong hồ sơ hải quan);
a.3) Biên lai nộp phạt: nộp 01 bản chụp.
b) Cơ quan hải quan nơi người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ do người nộp thuế nộp, đối chiếu với hồ sơ hải quan gốc lưu tại đơn vị, tính chính xác, đúng quy định của hồ sơ và xử lý như sau:
b.1) Trường hợp xác định thực tế số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp; kê khai của người nộp thuế là chính xác thì ban hành quyết định hoàn tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo mẫu số 11/QĐHT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này;
b.2) Trường hợp xác định thực tế số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp nhưng kê khai của người nộp thuế về số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa chưa chính xác thì thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế biết và ban hành quyết định hoàn tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa phù hợp với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa đúng theo quy định;
b.3) Trường hợp xác định thực tế không có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp; cơ quan hải quan thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế biết, nêu rõ cơ sở xác định không có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa.
c) Thời hạn cơ quan hải quan xử lý hồ sơ nêu tại điểm b khoản này là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ đề nghị trả lại tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa;
d) Trên cơ sở quyết định hoàn tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa; cơ quan hải quan nơi người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa phải thanh khoản số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa và cập nhật các thông tin số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa trên Hệ thống của cơ quan hải quan.
4. Thẩm quyền quyết định hoàn tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa: Cơ quan hải quan nơi có phát sinh tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa quyết định hoàn tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa cho người nộp thuế theo quy định.
5. Số tiền thuế giá trị gia tăng nộp thừa được xử lý đồng thời với hoàn thuế nhập khẩu (nếu có) và thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 132 Thông tư này.
Mục 6. Thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa vận chuyển đang chịu sự giám sát hải quan và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu khác
Điều 50. Quy định về vận chuyển hàng hóa chịu sự giám sát hải quan
1. Trường hợp áp dụng:
a) Hàng hóa quá cảnh đi qua lãnh thổ đất liền Việt Nam;
b) Hàng hóa chuyển cửa khẩu bao gồm:
b.1) Hàng hoá xuất khẩu đã đăng ký tờ khai hải quan tại Chi cục hải quan ngoài cửa khẩu được vận chuyển từ địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu đến cửa khẩu xuất; kho ngoại quan; địa điểm thu gom hàng lẻ; cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa;
b.2) Hàng hoá nhập khẩu đã đăng ký tờ khai hải quan tại Chi cục hải quan ngoài cửa khẩu được vận chuyển từ cửa khẩu nhập đến địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu, khu phi thuế quan;
b.3) Hàng hóa xuất khẩu vận chuyển từ cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa; kho ngoại quan; địa điểm thu gom hàng lẻ; kho hàng không kéo dài đến cửa khẩu xuất;
b.4) Hàng hóa nhập khẩu vận chuyển từ cửa khẩu nhập đến cảng đích ghi trên vận tải đơn hoặc kho hàng không kéo dài hoặc địa điểm thu gom hàng lẻ hoặc đến cửa khẩu khác;
b.5) Hàng hóa nhập khẩu vận chuyển từ cửa khẩu nhập đến kho ngoại quan;
b.6) Hàng hóa vận chuyển từ khu phi thuế quan đến cửa khẩu xuất, kho ngoại quan; địa điểm thu gom hàng lẻ; cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa; địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu hoặc đến các khu phi thuế quan khác;
b.7) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu vận chuyển từ địa điểm làm thủ tục hải quan này đến địa điểm làm thủ tục hải quan khác.
2. Người khai hải quan chịu trách nhiệm bảo quản nguyên trạng hàng hóa, niêm phong hải quan, trừ trường hợp do đặc điểm hàng hóa không thể niêm phong theo quy định trong quá trình vận chuyển hàng hóa từ nơi hàng hóa khởi hành đến địa điểm đến; vận chuyển hàng hóa theo đúng tuyến đường, thời gian đã đăng ký với cơ quan hải quan.
Trường hợp bất khả kháng không thể đảm bảo nguyên trạng hàng hóa, niêm phong hải quan hoặc không vận chuyển hàng hóa theo đúng tuyến đường, lộ trình, thời gian thì sau khi áp dụng các biện pháp cần thiết để hạn chế và ngăn ngừa tổn thất xảy ra thì người khai hải quan phải thông báo ngay cho cơ quan hải quan nơi gần nhất để xử lý và thông báo cho cơ quan hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đến khi hàng hóa được vận chuyển đến điểm đích đã đăng ký; Trường hợp không thể thông báo ngay với cơ quan hải quan thì tùy theo địa bàn thích hợp thông báo với cơ quan công an, bộ đội biên phòng, cảnh sát biển để xác nhận.
Điều 51. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa vận chuyển chịu sự giám sát hải quan
1. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa vận chuyển độc lập:
a) Thủ tục hải quan vận chuyển độc lập được áp dụng đối với hàng hóa quá cảnh đi qua lãnh thổ đất liền Việt Nam và hàng hóa quy định tại điểm b.3, b.4 khoản 1 Điều 50 Thông tư này và được thực hiện tại Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đi;
b) Hồ sơ hải quan:
b.1) Tờ khai vận chuyển độc lập theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại mục 6 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này;
b.2) Vận tải đơn, trừ trường hợp hàng hóa vận chuyển qua biên giới đường bộ không có vận tải đơn: 01 bản chụp;
b.3) Giấy phép quá cảnh đối với trường hợp hàng quá cảnh phải có giấy phép: 01 bản chính.
Đối với chứng từ quy định tại điểm b.3 khoản này, nếu áp dụng cơ chế một cửa quốc gia, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành gửi giấy phép quá cảnh dưới dạng điện tử thông qua Hệ thống thông tin tích hợp, người khai hải quan không phải nộp bản chính giấy phép khi làm thủ tục hải quan.
Trường hợp hàng hóa vận chuyển từ kho ngoại quan, địa điểm thu gom hàng lẻ, cảng xuất khẩu, nhập khẩu được thành lập ở nội địa đến cửa khẩu xuất để xuất đi nước ngoài thì không phải nộp các chứng từ quy định tại điểm b.2, b.3 khoản này.
c) Trình tự thực hiện:
c.1) Trách nhiệm của người khai hải quan
Khai thông tin tờ khai vận chuyển hàng hóa theo các chỉ tiêu thông tin tại mục 6 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này; tiếp nhận thông tin phản hồi từ Hệ thống và thực hiện:
c.1.1) Trường hợp tờ khai thuộc luồng 1 và được Hệ thống phê duyệt vận chuyển, người khai hải quan in Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển và xuất trình hàng hóa cho cơ quan hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đi để niêm phong, xác nhận hàng hóa vận chuyển đi;
c.1.2) Trường hợp tờ khai thuộc luồng 2, người khai hải quan xuất trình hồ sơ theo quy định tại điểm b khoản này cho cơ quan hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đi để kiểm tra; căn cứ vào thông báo của cơ quan hải quan, khai bổ sung số hiệu niêm phong hải quan, số chì hải quan và xuất trình hàng hóa để cơ quan hải quan niêm phong, xác nhận hàng hóa vận chuyển đi;
c.1.3) Xuất trình hàng hóa cho cơ quan hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đi để cơ quan hải quan kiểm tra thực tế theo yêu cầu của cơ quan hải quan trong trường hợp lô hàng có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
c.1.4) Khai bổ sung tờ khai vận chuyển theo thông báo của cơ quan hải quan.
c.2) Trách nhiệm của tổ chức kinh doanh dịch vụ kho, bãi
Trường hợp tổ chức kinh doanh dịch vụ kho bãi có kết nối trao đổi dữ liệu hải quan điện tử với cơ quan hải quan thì tổ chức kinh doanh dịch vụ kho, bãi chịu trách nhiệm cập nhật vào Hệ thống thông tin khởi hành đối với hàng hóa xuất khẩu hoặc xác nhận hàng đến đối với hàng hóa nhập khẩu;
c.3) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đi:
c.3.1) Kiểm tra hồ sơ trong trường hợp Hệ thống yêu cầu kiểm tra hồ sơ và hướng dẫn người khai hải quan khai bổ sung thông tin về số hiệu niêm phong hải quan, số chì hải quan và các thông tin khác trên tờ khai vận chuyển hàng hóa (nếu có).
Trường hợp hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa theo quy định tại Điều 29 Thông tư này. Kết quả kiểm tra thực tế được ghi trên Phiếu ghi kết quả kiểm tra theo mẫu 06/PGKQKT/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này và được gửi cho Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đến để theo dõi và làm tiếp thủ tục theo quy định;
c.3.2) Phê duyệt tờ khai vận chuyển hàng hóa trên Hệ thống;
c.3.3) Căn cứ thông tin khai bổ sung của người khai hải quan về số hiệu niêm phong hải quan, số chì hải quan, cơ quan hải quan thực hiện niêm phong hàng hóa;
c.3.4) Cập nhật thông tin hàng hóa vận chuyển đi vào Hệ thống trong trường hợp tổ chức kinh doanh dịch vụ kho, bãi không kết nối trao đổi dữ liệu hải quan điện tử với cơ quan hải quan;
c.3.5) Theo dõi về thông tin lô hàng vận chuyển chịu sự giám sát hải quan;
c.3.6) Tổ chức truy tìm lô hàng trong trường hợp quá thời hạn vận chuyển nhưng chưa nhận được phản hồi của Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đến.
c.4) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đến:
c.4.1) Kiểm tra, đối chiếu tình trạng niêm phong hải quan (nếu có);
c.4.2) Cập nhật thông tin hàng đến vào Hệ thống trong trường hợp tổ chức kinh doanh dịch vụ kho bãi không kết nối trao đổi dữ liệu hải quan điện tử với cơ quan hải quan;
c.4.3) Trường hợp hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa theo quy định tại Điều 29 Thông tư này. Kết quả kiểm tra thực tế được ghi trên Phiếu ghi kết quả kiểm tra theo mẫu 06/PGKQKT/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này.
d) Khai bổ sung, hủy khai vận chuyển độc lập:
d.1) Việc khai bổ sung, hủy tờ khai vận chuyển hàng hóa được thực hiện trước thời điểm cập nhật thông tin hàng hóa vận chuyển đến đích vào Hệ thống;
d.2) Người khai hải quan được khai bổ sung và hủy các thông tin vận chuyển do người khai hải quan tự phát hiện hoặc theo thông báo hướng dẫn khai báo vận chuyển của cơ quan hải quan gửi đến qua Hệ thống;
d.3) Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đi quyết định việc khai bổ sung, hủy tờ khai vận chuyển.
2. Thủ tục hải quan hàng hóa vận chuyển kết hợp:
a) Thủ tục hải quan vận chuyển kết hợp được áp dụng đối với hàng hóa quy định tại điểm b.1, b.2, b.5, b.6 khoản 1 Điều 50 Thông tư này;
b) Địa điểm, hồ sơ và thủ tục hải quan đối với hàng hóa vận chuyển kết hợp thực hiện đồng thời với việc làm thủ tục hải quan đối với lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu theo loại hình tương ứng; các thông tin vận chuyển kết hợp được kê khai theo các chỉ tiêu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này; Trường hợp Hệ thống không hỗ trợ khai báo thông tin vận chuyển kết hợp, người khai hải quan đề nghị hàng hóa được vận chuyển chịu sự giám sát hải quan tại tiêu chí “Phần ghi chú” trên tờ khai hàng hóa (ghi rõ thời gian, tuyến đường, địa điểm nơi hàng hóa được vận chuyển đi và địa điểm nơi hàng hóa được vận chuyển đến); Người khai hải quan có trách nhiệm xuất trình hàng hóa để cơ quan hải quan thực hiện việc niêm phong đối với các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 52 Thông tư này để bàn giao cho Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đến để làm tiếp thủ tục;
c) Đối với hàng hóa xuất khẩu
c.1) Đối với hàng hóa xuất khẩu đã kiểm tra thực tế tại Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai, thuộc diện niêm phong hải quan
c.1.1) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đi:
c.1.1.1) Niêm phong hàng hóa; cập nhật thông tin bàn giao hàng hóa vận chuyển đi chịu sự giám sát trên Hệ thống.
Trường hợp nếu là hàng rời, hàng cồng kềnh, hàng siêu trường, siêu trọng không thể niêm phong được, công chức hải quan ghi rõ tên hàng, số lượng, chủng loại, ký mã hiệu, xuất xứ (nếu có) hoặc chụp ảnh nguyên trạng hàng hóa, cập nhật trên Hệ thống hoặc gửi kèm biên bản bàn giao;
c.1.1.2) Bàn giao hàng hóa cho người khai hải quan để vận chuyển ra cửa khẩu xuất;
c.1.1.3) Theo dõi về thông tin lô hàng vận chuyển chịu sự giám sát hải quan;
c.1.1.4) Quá thời hạn vận chuyển hàng hóa mà hàng hóa chưa đến cửa khẩu xuất, có trách nhiệm chủ trì tổ chức truy tìm hàng hóa.
c.1.2) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi hàng hoá vận chuyển đến:
c.1.2.1) Tiếp nhận hàng hóa do người khai hải quan xuất trình;
c.1.2.2) Kiểm tra tình trạng niêm phong hải quan và đối chiếu với thông tin hàng hóa vận chuyển đi trên Hệ thống;
c.1.2.3) Cập nhật thông tin hàng hóa vận chuyển đến trên Hệ thống;
c.1.2.4) Phối hợp với Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi thực hiện truy tìm hàng hóa trong trường hợp quá thời hạn vận chuyển mà chưa đến địa điểm đến.
c.2) Đối với hàng hóa xuất khẩu không thuộc diện phải niêm phong hải quan:
Người khai hải quan chịu trách nhiệm vận chuyển hàng hóa đến cửa khẩu xuất.
d) Đối với hàng hóa nhập khẩu:
d.1) Đối với hàng hóa nhập khẩu được đưa về kiểm tra tại địa điểm kiểm tra ngoài cửa khẩu, hàng hóa thuộc diện phải niêm phong hải quan:
d.1.1) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai :
d.1.1.1) Cập nhật thông tin trên hệ thống để đề nghị Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa niêm phong, bàn giao cho người khai hải quan vận chuyển về địa điểm kiểm tra;
d.1.1.2) Tiếp nhận hàng hóa do người khai hải quan vận chuyển đến, kiểm tra tình trạng niêm phong hàng hóa và đối chiếu với thông tin hàng hóa vận chuyển đi trên Hệ thống;
d.1.1.3) Cập nhật thông tin hàng đến trên Hệ thống;
d.1.1.4) Theo dõi thông tin hàng hóa vận chuyển, phối hợp với Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa để truy tìm trong trường hợp quá thời hạn vận chuyển nhưng hàng hóa chưa đến địa điểm kiểm tra.
d.1.2) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa
d.1.2.1) Căn cứ đề nghị của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai, thực hiện niêm phong, cập nhật thông tin hàng hóa vận chuyển đi vào hệ thống; bàn giao hàng hóa cho người khai hải quan vận chuyển về địa điểm kiểm tra;
d.1.2.2) Theo dõi thông tin hàng hóa vận chuyển đi, chủ trì truy tìm trong trường hợp quá thời hạn vận chuyển nhưng hàng hóa chưa đến địa điểm kiểm tra.
d.2) Đối với hàng hóa nhập khẩu không thuộc diện phải niêm phong hải quan:
Người khai hải quan thực hiện thủ tục hải quan theo quy định và đưa hàng qua khu vực giám sát tại cửa khẩu sau khi được cơ quan hải quan cho phép.
e) Việc khai bổ sung, hủy khai vận chuyển kết hợp được thực hiện như đối với tờ khai hàng hóa xuất khẩu, tờ khai hàng hóa nhập khẩu quy định tại Thông tư này.
3. Đối với hàng hóa quy định tại khoản 1, điểm c.1, d.1 khoản 2 Điều này, trường hợp giữa Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi và Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đến chưa thực hiện việc trao đổi thông tin hàng hóa vận chuyển qua hệ thống hoặc trường hợp Hệ thống gặp sự cố theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP, không thể thực hiện được việc khai vận chuyển hàng hóa đang chịu sự giám sát hải quan qua Hệ thống thì Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đi sử dụng Biên bản bàn giao theo mẫu 10/BBBG/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này để bàn giao hàng hóa cho Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đến để làm tiếp thủ tục theo quy định. Sau khi nhận được Biên bản bàn giao và hàng hóa, Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đến xác nhận, hồi báo cho Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đi để biết và lưu kèm hồ sơ hải quan.
4. Tổng cục Hải quan hướng dẫn việc khai hàng hóa vận chuyển chịu sự giám sát hải quan đối với trường hợp quy định tại điểm b.7 khoản 1 Điều 50 Thông tư này.
Bổ sung
Bổ sung
Bổ sung
Điều 52. Giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
1. Đối với hàng hoá xuất khẩu:
a) Trách nhiệm của người khai hải quan hoặc người vận chuyển:
a.1) Đối với hàng hóa xuất khẩu miễn kiểm tra thực tế đã thông quan, giải phóng hàng, hàng hóa đã được phê duyệt vận chuyển độc lập, sau khi tập kết hàng hóa trong khu vực giám sát hải quan, người khai hải quan hoặc người vận chuyển cung cấp thông tin số tờ khai, danh sách container theo mẫu số 29/DSCT/GSQL Phụ lục V (đối với hàng hóa vận chuyển bằng container) hoặc danh sách hàng hóa theo mẫu số 30/DSHH/GSQL Phụ lục V (đối với hàng hóa khác) hoặc Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển cho doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi (đối với khu vực cảng biển, cảng hàng không, kho hàng không kéo dài) hoặc cơ quan hải quan tại cửa khẩu đường bộ, đường sông, đường thủy nội địa, ga đường sắt liên vận quốc tế;
Người khai hải quan thực hiện in danh sách container, danh sách hàng hóa trên Cổng thông tin điện tử hải quan (địa chỉ: http://www.customs.gov.vn) hoặc hệ thống khai của người khai hải quan. Trường hợp có sự thay đổi danh sách container, danh sách hàng hóa so với nội dung khai trên tờ khai hải quan khi hàng hóa đã vào khu vực giám sát, người khai hải quan in hoặc đề nghị công chức hải quan tại Chi cục Hải quan cửa khẩu in danh sách container, danh sách hàng hóa từ Hệ thống.
Trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy, người khai hải quan xuất trình tờ khai hải quan giấy được Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai xác nhận thông quan, giải phóng hàng.
a.2) Đối với hàng hóa xuất khẩu phải kiểm tra thực tế đã thông quan, giải phóng hàng tại Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu, người khai hải quan chịu trách nhiệm bảo quản nguyên trạng hàng hóa, niêm phong hải quan trong quá trình vận chuyển để xuất trình cho hải quan cửa khẩu xuất. Sau khi cơ quan hải quan kiểm tra xác nhận, người khai hải quan thực hiện công việc theo quy định tại điểm a.1 khoản này;
a.3) Đối với hàng hóa xuất khẩu do Chi cục Hải quan cửa khẩu thực hiện việc kiểm tra thực tế hàng hóa thì sau khi hàng hóa được thông quan, giải phóng hàng, người khai hải quan thực hiện theo điểm a.1 khoản này;
a.4) Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng chưa có Hệ thống công nghệ thông tin đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định để quản lý, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đưa vào lưu giữ, đưa ra khỏi khu vực cảng, kho, bãi thì người khai hải quan hoặc người vận chuyển cung cấp thông tin số tờ khai, danh sách container, danh sách hàng hóa cho cơ quan hải quan;
a.5) Trường hợp tờ khai hàng hóa xuất khẩu đã được thông quan, giải phóng hàng, hàng hóa đã đưa vào khu vực giám sát hải quan tại cửa khẩu xuất, nhưng người vận chuyển chỉ xếp được một phần lô hàng lên phương tiện vận tải xuất cảnh, phần còn lại sẽ được thực xuất lên phương tiện vận tải khác thì người vận chuyển có văn bản đề nghị gửi Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa để tiếp tục giám sát số hàng còn lại đến khi thực xuất hết.
b) Trách nhiệm doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi tại khu vực cửa khẩu cảng biển, cảng hàng không quốc tế, kho hàng không kéo dài:
b.1) Trên cơ sở danh sách thông tin số tờ khai, danh sách container, danh sách hàng hóa do người khai hải quan hoặc người vận chuyển cung cấp, doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi chịu trách nhiệm kiểm tra danh sách container, danh sách hàng hóa, đối chiếu với thông tin tờ khai hải quan trên Hệ thống để quyết định việc xếp hàng lên phương tiện vận tải đối với hàng hóa đã được thông quan;
b.2) Sau khi hàng hóa đưa vào khu vực kho, bãi, cảng để xếp lên phương tiện vận tải, doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi xác nhận hàng qua khu vực giám sát hoặc cập nhật thông tin hàng đến trên Hệ thống của cơ quan hải quan;
b.3) Khi Hệ thống gặp sự cố, phải thông báo ngay cho cơ quan hải quan để phối hợp xử lý đảm bảo không gây ách tắc cho hoạt động xuất khẩu hàng hóa, xuất cảnh của phương tiện vận tải.
c) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
c.1) Thực hiện các quy định tại khoản 3 Điều 34 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP;
c.2) Đối với hàng hóa xuất khẩu qua cửa khẩu đường bộ, đường sông, đường thủy nội địa, đường sắt liên vận quốc tế và trường hợp quy định tại điểm a.4 khoản này: Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất có trách nhiệm kiểm tra thông tin do người khai hải quan hoặc người vận chuyển cung cấp nêu tại điểm a.1 khoản này và thông tin trên Hệ thống để giám sát hàng hóa xuất khẩu; xác nhận hàng qua khu vực giám sát hoặc cập nhật thông tin hàng đến trên Hệ thống.
Riêng đối với hàng hóa xuất khẩu qua cửa khẩu đường bộ, đường sông, đường thủy nội địa, đường sắt liên vận quốc tế việc xác nhận hàng qua khu vực giám sát hoặc cập nhật thông tin hàng đến trên Hệ thống được thực hiện sau khi hàng hóa đã được vận chuyển qua khu vực cửa khẩu xuất sang nước nhập khẩu;
Đối với trường hợp quy định tại điểm a.4 khoản này xuất khẩu qua cửa khẩu đường biển, đường hàng không, kho hàng không kéo dài, sau khi xác nhận hàng qua khu vực giám sát trên hệ thống, công chức hải quan xác nhận trên danh sách container hoặc danh sách hàng hóa và giao người khai hải quan chuyển cho doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng xếp hàng lên phương tiện vận tải xuất khẩu. Trường hợp sử dụng tờ khai vận chuyển độc lập, trên cơ sở thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển do người khai hải quan cung cấp, công chức hải quan xác nhận hàng qua khu vực giám sát trên hệ thống, ký tên, đóng dấu công chức trên trang đầu của thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển và giao người khai hải quan chuyển cho doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng xếp hàng lên phương tiện vận tải xuất khẩu;
c.3) Đối với trường hợp nêu tại điểm a.5 khoản này và hàng hóa được xuất khẩu qua cửa khẩu khác cửa khẩu lưu giữ hàng hóa thì các Chi cục Hải quan có liên quan có trách nhiệm phối hợp giám sát hàng hóa đến khi thực xuất khẩu theo quy định, không yêu cầu khai bổ sung;
c.4) Đối với hàng hóa là dầu thô xuất khẩu tại các địa điểm khai thác ngoài khơi hoặc tại các vùng chồng lấn và hàng hóa quy định tại khoản 1 Điều 93 Thông tư này, Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai thực hiện xác nhận hàng qua khu vực giám sát sau khi tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu được thông quan (không thực hiện việc giám sát trực tiếp).
Riêng xăng dầu cung ứng cho tàu bay xuất cảnh, Chi cục Hải quan nơi tàu bay xuất cảnh thực hiện việc giám sát từng lần giao hàng.
2. Đối với hàng hoá nhập khẩu
a) Trách nhiệm của người khai hải quan:
a.1) Đối với hàng hóa nhập khẩu đã được thông quan hoặc giải phóng hàng hoặc đưa hàng về bảo quản hoặc đưa hàng về địa điểm kiểm tra hoặc hoặc hàng hóa đã được phê duyệt vận chuyển độc lập hoặc hàng hóa nhập khẩu được miễn thuế, không chịu thuế, có số tiền thuế phải nộp bằng không hoặc được ân hạn thuế 275 ngày do Chi cục Hải quan cửa khẩu kiểm tra thực tế (kiểm hóa hộ) theo đề nghị của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai: Cung cấp thông tin số tờ khai hải quan, danh sách container theo mẫu số 29/DSCT/GSQL Phụ lục V (đối với hàng hóa vận chuyển bằng container) hoặc danh sách hàng hóa theo mẫu số 30/DSHH/GSQL Phụ lục V (đối với hàng hóa khác) hoặc Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển cho doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi tại khu vực cửa khẩu, cảng biển, cảng hàng không quốc tế, kho hàng không kéo dài hoặc cho cơ quan hải quan tại khu vực cửa khẩu đường bộ, đường sông, đường thủy nội địa, ga đường sắt liên vận quốc tế.
Người khai hải quan thực hiện in danh sách container, danh sách hàng hóa trên Cổng thông tin điện tử hải quan (địa chỉ: http://www.customs.gov.vn) hoặc hệ thống khai của người khai hải quan. Trường hợp có sự thay đổi danh sách container, danh sách hàng hóa so với nội dung khai trên tờ khai hải quan khi người khai hải quan nhận hàng hóa tại cửa khẩu nhập, người khai hải quan in hoặc đề nghị công chức hải quan tại Chi cục Hải quan cửa khẩu in danh sách container, danh sách hàng hóa từ Hệ thống;
a.2) Đối với hàng hóa nhập khẩu đưa ra khỏi khu vực cảng, cửa khẩu thuộc diện phải niêm phong hải quan theo quy định tại khoản 3 Điều này:
a.2.1) Xuất trình hàng hóa cho cơ quan hải quan thực hiện niêm phong;
a.2.2) Bàn giao hàng hóa cho Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đến để làm tiếp thủ tục hải quan theo quy định;
a.2.3) Bảo quản nguyên trạng hàng hóa và niêm phong hải quan theo quy định hiện hành.
a.3) Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng chưa có Hệ thống công nghệ thông tin đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định để quản lý, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đưa vào lưu giữ, đưa ra khỏi khu vực cảng, kho, bãi thì người khai hải quan cung cấp thông tin số tờ khai, danh sách container, danh sách hàng hóa cho cơ quan hải quan.
b) Trách nhiệm doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi:
b.1) Kiểm tra thông tin trạng thái tờ khai hải quan trên Hệ thống trên cơ sở thông tin do người khai hải quan cung cấp quy định tại điểm a.1 khoản này. Chỉ cho phép đưa hàng hóa ra khỏi khu vực giám sát khi:
b.1.1) Hàng hóa đã được cơ quan hải quan quyết định thông quan hoặc giải phóng hàng hoặc đưa về bảo quản hoặc đưa về địa điểm kiểm tra hàng hóa hoặc cơ quan hải quan cho phép đưa hàng qua khu vực giám sát đối với hàng hóa nhập khẩu được miễn thuế, không chịu thuế, có số tiền thuế phải nộp bằng không hoặc được ân hạn thuế 275 ngày do Chi cục Hải quan cửa khẩu kiểm tra thực tế (kiểm hóa hộ) theo đề nghị của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai;
b.1.2) Số lượng container, số hiệu container hoặc lượng hàng rời, hàng lỏng đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan phù hợp với thông tin trên tờ khai hải quan.
b.2) Trường hợp hàng hóa không thuộc điểm b.1 khoản này thì thông báo ngay cho Chi cục Hải quan nơi quản lý cảng, kho, bãi hoặc Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan để xử lý;
b.3) Xác nhận hàng đã qua khu vực giám sát hải quan trên Hệ thống;
b.4) Phối hợp với cơ quan hải quan kiểm tra, giám sát hàng hóa tại cổng cảng và nơi hàng hóa đưa ra khỏi khu vực giám sát.
c) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
c.1) Thực hiện các quy định tại khoản 3 Điều 34 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP;
c.2) Đối với hàng hóa nhập khẩu đưa ra khỏi khu vực giám sát tại cửa khẩu đường bộ, đường sông, đường thủy nội địa, đường sắt liên vận quốc tế và trường hợp quy định tại điểm a.3 khoản này: Chi cục Hải quan cửa khẩu có trách nhiệm kiểm tra thông tin do người khai hải quan hoặc người vận chuyển cung cấp nêu tại điểm a.1 khoản này và thông tin trên Hệ thống để giám sát hàng hóa nhập khẩu đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan; xác nhận hàng qua khu vực giám sát trên Hệ thống.
Đối với trường hợp quy định tại điểm a.3 khoản này, nhập khẩu qua cửa khẩu đường biển, đường hàng không, kho hàng không kéo dài, sau khi xác nhận hàng qua khu vực giám sát trên hệ thống, công chức hải quan xác nhận trên danh sách container hoặc danh sách hàng hóa và giao người khai hải quan chuyển cho doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng để cho phép hàng hóa qua khu vực giám sát. Trường hợp sử dụng tờ khai vận chuyển độc lập, trên cơ sở thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển do người khai hải quan cung cấp, công chức hải quan xác nhận hàng qua khu vực giám sát trên hệ thống, ký tên, đóng dấu công chức trên trang đầu của thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển và giao người khai hải quan chuyển cho doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng để cho phép hàng hóa qua khu vực giám sát;
c.3) Đối với các trường hợp phải niêm phong hải quan theo quy định tại khoản 3 Điều này:
c.3.1) Kiểm tra tình trạng bên ngoài của hàng hóa, đối chiếu số hiệu container, niêm phong của người vận chuyển với thông tin tờ khai hải quan trên Hệ thống để thực hiện niêm phong hải quan;
c.3.2) Lập biên bản bàn giao gửi Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đến để làm tiếp thủ tục hải quan theo quy định;
c.3.3) Trường hợp nếu là hàng rời, hàng cồng kềnh, hàng siêu trường, siêu trọng không thể niêm phong được, công chức hải quan ghi rõ tên hàng, số lượng, chủng loại, ký mã hiệu, xuất xứ (nếu có) trên biên bản bàn giao hoặc chụp ảnh nguyên trạng hàng hóa gửi kèm biên bản bàn giao.
d) Trường hợp hàng hóa đưa ra khu vực giám sát hải quan không đăng ký tờ khai hải quan:
d.1) Hàng hóa có quyết định sai áp của cơ quan có thẩm quyền (cơ quan Công an, Tòa án …), hàng hóa phục vụ yêu cầu khẩn cấp, hàng hóa an ninh, quốc phòng: Chi cục Hải quan cửa khẩu căn cứ chứng từ có liên quan do cơ quan có thẩm quyền ban hành để giám sát hàng hóa đưa ra khu vực giám sát hải quan;
d.2) Hàng hóa trung chuyển: công chức hải quan giám sát căn cứ Thông báo hàng hóa trung chuyển theo mẫu số 21/BKTrC/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này để giám sát hàng hóa đưa ra khu vực giám sát hải quan;
d.3) Hàng hóa nhập khẩu đã đưa vào khu vực giám sát hải quan phải tái xuất như hàng gửi nhầm lẫn, hàng thất lạc, hàng nhập khẩu nhưng chủ hàng có văn bản không nhận hàng, đề nghị được tái xuất:
d.3.1) Trách nhiệm của người vận tải hoặc chủ hàng: Có văn bản gửi Chi cục Hải quan cửa khẩu nơi lưu giữ hàng hóa, nêu lý do nhầm lẫn, thất lạc hoặc lý do không nhận hàng, đề nghị được tái xuất. Trong văn bản nêu rõ số vận tải đơn, dự kiến thời gian xuất, cửa khẩu xuất, phương tiện vận tải xuất…
d.3.2) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan cửa khẩu nơi lưu giữ hàng hóa:
Trên cơ sở văn bản đề nghị của người vận tải/chủ hàng, Chi cục Hải quan cửa khẩu thực hiện:
d.3.2.1) Tiếp nhận hồ sơ lô hàng;
d.3.2.2) Trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan thì kiểm tra thực tế toàn bộ lô hàng.
Nếu kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa phù hợp với nội dung trên vận tải đơn và không có thông tin khác thì xem xét chấp thuận đề nghị tái xuất lô hàng. Nếu kết quả kiểm tra không đúng với nội dung trên vận tải đơn, hoặc có thông tin khẳng định lô hàng có vi phạm thì xử lý theo quy định.
3. Niêm phong hải quan:
a) Các trường hợp phải niêm phong:
a.1) Hàng hóa quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam, trừ trường hợp quy định tại điểm b.1 khoản này;
a.2) Hàng hoá xuất khẩu phải kiểm tra thực tế được vận chuyển từ địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu, địa điểm kiểm tra hàng hóa ở nội địa hoặc kho hàng không kéo dài đến cửa khẩu xuất, kho ngoại quan, kho CFS, cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa;
a.3) Hàng hoá nhập khẩu được vận chuyển từ cửa khẩu nhập đến địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu, địa điểm kiểm tra hàng hóa ở nội địa để kiểm tra thực tế hàng hóa;
a.4) Hàng hóa từ nước ngoài nhập khẩu vào Việt Nam đến cửa khẩu nhập, nhưng được người vận tải tiếp tục vận chuyển đến cảng đích ghi trên vận tải đơn hoặc kho hàng không kéo dài, trừ trường hợp quy định tại điểm b.2 khoản này;
a.5) Hàng hóa từ nước ngoài được vận chuyển từ cửa khẩu nhập về kho ngoại quan, khu phi thuế quan trong khu kinh tế cửa khẩu, kho CFS, cửa hàng miễn thuế và ngược lại;
a.6) Hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất: thực hiện theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 83 Thông tư này.
Đối với các trường hợp phải niêm phong hải quan, người khai hải quan có trách nhiệm xuất trình hàng hóa cho cơ quan hải quan nơi quản lý địa điểm lưu giữ hàng hóa để thực hiện việc niêm phong trước khi đưa hàng qua khu vực giám sát.
b) Các trường hợp không phải niêm phong:
b.1) Hàng hóa quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam nhưng không thay đổi phương tiện vận chuyển đường biển, đường hàng không, đường sông từ cửa khẩu nhập đầu tiên đến cửa khẩu xuất;
b.2) Hàng hóa từ nước ngoài nhập khẩu vào Việt Nam đến cửa khẩu nhập tại cảng biển, cảng sông, cảng hàng không, nhưng được người vận tải tiếp tục vận chuyển đến cảng đích ghi trên vận tải đơn nhưng được chuyển sang phương tiện vận tải khác cùng loại hình vận chuyển để vận chuyển đến cảng đích hoặc không thay đổi phương tiện vận chuyển từ cửa khẩu nhập đến cảng đích;
b.3) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu khai vận chuyển kết hợp và được miễn kiểm tra thực tế hàng hóa khi làm thủ tục hải quan xuất khẩu, nhập khẩu;
b.4) Hàng hóa là hàng rời, hàng hóa siêu trường, siêu trọng, hàng cồng kềnh không thể niêm phong hải quan.
4. Tạm dừng đưa hàng qua khu vực giám sát
a) Trong quá trình thực hiện hoạt động giám sát hải quan, tuần tra tại địa bàn hoạt động hải quan, nếu phát hiện hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan thì Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hoặc nơi lưu giữ hàng hóa ban hành Quyết định tạm dừng đưa hàng hóa qua khu vực giám sát hải quan theo mẫu số 11/QĐTDGS/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này, đồng thời bố trí lượng lực kiểm tra, giám sát, kiểm soát nếu hàng hóa thuộc địa bàn do đơn vị quản lý và thông báo cho các đơn vị liên quan để phối hợp thực hiện;
b) Thực hiện kiểm tra trên cơ sở các thông tin thu thập được ghi trên Quyết định tạm dừng đưa hàng hóa qua khu vực giám sát hải quan dưới sự chứng kiến của các đơn vị liên quan;
c) Kết thúc quá trình kiểm tra phải lập biên bản ghi nhận, nếu phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật hải quan thì xử lý theo quy định của pháp luật. Kết quả xử lý phải được thông báo cho các đơn vị liên quan.
5. Giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu thay đổi cảng xếp hàng, cửa khẩu xuất, phương tiện vận chuyển:
a) Trường hợp hàng hóa đã vào khu vực giám sát:
Trên cơ sở thông báo của người khai hải quan, Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa lập biên bản bàn giao để chuyển đến Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất để giám sát hàng hóa xuất khẩu;
b) Trường hợp hàng hóa chưa vào khu vực giám sát:
Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này;
c) Việc khai bổ sung hồ sơ hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu thay đổi cảng xếp hàng, cửa khẩu xuất, phương tiện vận chuyển thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 20 Thông tư này.
6. Trường hợp hàng hóa đã đưa vào khu vực giám sát hải quan, nhưng người khai hải quan đề nghị hủy tờ khai theo quy định tại Điều 22 Thông tư này để đưa trở lại nội địa:
Trên cơ sở công văn đề nghị đưa hàng hóa ra khỏi khu vực giám sát hải quan của người khai hải quan và thông tin hủy tờ khai hàng hóa xuất khẩu trên Hệ thống hoặc văn bản xác nhận việc hủy tờ khai hải quan để đưa trở lại nội địa của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai đối với trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy, Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa chờ xuất khẩu giám sát hàng hóa đưa ra khỏi địa điểm lưu giữ.
7. Trường hợp hàng hóa đã đưa vào khu vực giám sát hải quan, nhưng người khai hải quan đề nghị đưa trở lại nội địa để sửa chữa, tái chế hoặc dừng việc xuất khẩu và không hủy tờ khai hải quan:
a) Trách nhiệm của người khai hải quan:
a.1) Có văn bản gửi Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan (trong đó nêu rõ số tờ khai, số hiệu container, địa điểm lưu giữ hàng hóa, tờ khai đã được làm thủ tục hoàn thuế, không thu thuế hay chưa và lý do đề nghị đưa trở lại nội địa, thời gian dự kiến xuất khẩu);
a.2) Nộp lại số tiền thuế đã hoàn cho cơ quan hải quan hoặc cơ quan thuế nội địa trong trường hợp đã thực hiện việc hoàn thuế đối với hàng hóa xuất khẩu có nguồn gốc nhập khẩu hoặc hàng hóa xuất khẩu sản xuất từ trong nước.
b) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai:
b.1) Thông báo cho Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa về việc đưa hàng về nội địa để tái chế, sửa chữa hoặc dừng xuất khẩu. Trường hợp đưa trở lại nội địa để sửa chữa, tái chế, thời hạn sửa chữa, tái chế không quá 30 ngày kể từ ngày đưa hàng ra khỏi khu vực giám sát hải quan;
b.2) Tiếp nhận hàng hóa, mở niêm phong để người khai hải quan thực hiện việc sửa chữa, tái chế và cập nhật thông tin vào hệ thống.
Sau khi kết thúc việc sửa chữa, tái chế theo thông báo của người khai hải quan, Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai để kiểm tra thực tế, niêm phong hải quan, cập nhật thông tin hàng đi trên hệ thống và bàn giao cho người khai hải quan vận chuyển đến cửa khẩu xuất để thực xuất khẩu;
b.3) Trường hợp dừng xuất khẩu: Thực hiện việc hủy tờ khai theo quy định tại Điều 22 Thông tư này;
b.3) Thông báo và đề nghị Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa giám sát hàng hóa đưa ra khu vực giám sát.
c) Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa giám sát hàng hóa đưa ra khỏi khu vực giám sát, niêm phong và bàn giao hàng hóa cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan;
d) Trường hợp giữa Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan và Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa chưa thực hiện việc trao đổi thông tin hàng hóa qua hệ thống thì sử dụng Biên bản bàn giao theo mẫu 10/BBBG/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này để bàn giao hàng hóa. Sau khi nhận được Biên bản bàn giao và hàng hóa, Chi cục Hải quan xác nhận, hồi báo và lưu kèm hồ sơ hải quan.
8. Trường hợp hàng hóa đưa ra khu vực giám sát hải quan, cơ quan hải quan kiểm tra phát hiện số hiệu container không phù hợp với nội dung khai hải quan thì yêu cầu người khai hải quan xuất trình chứng từ giao hàng do người vận chuyển cung cấp kiểm tra đối chiếu các thông tin về tên người nhận hàng, số vận tải đơn, tên phương tiện vận chuyển, số hiệu container, số lượng kiện hàng trên chứng từ giao hàng với nội dung khai hải quan trên Hệ thống, nếu phù hợp thì công chức hải quan cập nhật lại số hiệu container vào Hệ thống và cho hàng hóa được vận chuyển qua khu vực giám sát; nếu thông tin không phù hợp hoặc lô hàng dấu hiệu vi phạm pháp luật thì báo cáo Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa để phối hợp với Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan kiểm tra, xử lý theo quy định.
Bổ sung
Bổ sung
Bổ sung
Bổ sung
Bổ sung
Điều 53. Cơ sở để xác định hàng hoá xuất khẩu
1. Đối với hàng hóa xuất khẩu qua cửa khẩu đường biển, đường hàng không, đường sắt, đường thủy nội địa, cảng chuyển tải, khu chuyển tải; hàng hóa cung ứng cho tàu biển, tàu bay xuất cảnh; hàng hóa xuất khẩu được vận chuyển cùng với người xuất cảnh qua cửa khẩu hàng không; hàng hóa xuất khẩu đưa vào kho ngoại quan; hàng hóa xuất khẩu đưa vào kho CFS là tờ khai hàng hóa xuất khẩu đã được thông quan và được xác nhận hàng đã qua khu vực giám sát trên Hệ thống.
2. Đối với hàng hóa xuất khẩu qua cửa khẩu đường bộ, đường sông là tờ khai hàng hóa xuất khẩu đã được thông quan và được công chức hải quan xác nhận hàng hóa đã qua khu vực giám sát trên Hệ thống khi hàng hóa vận chuyển qua biên giới sang nước nhập khẩu.
3. Đối với hàng hóa xuất khẩu tại chỗ, hàng hóa từ nội địa bán vào khu phi thuế quan trong khu kinh tế cửa khẩu hoặc khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất là tờ khai hàng hóa xuất khẩu, tờ khai hàng hóa nhập khẩu đã được thông quan.
4. Trường hợp khai trên tờ khai hải quan giấy:
a) Đối với hàng hóa quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này là tờ khai hàng hóa xuất khẩu đã được thông quan và có xác nhận hàng đã qua khu vực giám sát (ghi ngày tháng năm, ký tên, đóng dấu công chức) của công chức hải quan cửa khẩu xuất. Riêng hàng hóa xuất khẩu qua cửa khẩu đường bộ, đường sông là tờ khai hàng hóa xuất khẩu đã được thông quan và được xác nhận hàng hóa đã thực xuất khẩu;
b) Đối với hàng hóa quy định tại khoản 3 Điều này là tờ khai hàng hóa xuất khẩu đã được thông quan.
Chương III
THỦ TỤC HẢI QUAN; KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA GIA CÔNG CHO THƯƠNG NHÂN NƯỚC NGOÀI; HÀNG HÓA LÀ NGUYÊN LIỆU, VẬT TƯ NHẬP KHẨU ĐỂ SẢN XUẤT HÀNG XUẤT KHẨU; HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP CHẾ XUẤT
Mục 1. Quy định chung
Điều 54. Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu
Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu, hàng chế xuất gồm:
1. Nguyên liệu, bán thành phẩm, linh kiện, cụm linh kiện trực tiếp tham gia vào quá trình gia công, sản xuất để cấu thành sản phẩm xuất khẩu.
2. Nguyên liệu, vật tư trực tiếp tham gia vào quá trình gia công, sản xuất sản phẩm xuất khẩu nhưng không trực tiếp chuyển hoá thành sản phẩm hoặc không cấu thành thực thể sản phẩm.
3. Sản phẩm hoàn chỉnh do tổ chức, cá nhân nhập khẩu để gắn vào sản phẩm xuất khẩu, để đóng chung với sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu hoặc để đóng chung với sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư mua trong nước, nguyên liệu, vật tư tự cung ứng thành mặt hàng đồng bộ để xuất khẩu ra nước ngoài.
4. Vật tư làm bao bì hoặc bao bì để đóng gói sản phẩm xuất khẩu.
5. Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để bảo hành, sửa chữa, tái chế sản phẩm xuất khẩu.
6. Hàng mẫu nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu.
Điều 55. Định mức thực tế để gia công, sản xuất sản phẩm xuất khẩu
1. Định mức thực tế để gia công, sản xuất sản phẩm xuất khẩu, gồm:
a) Định mức sử dụng nguyên liệu là lượng nguyên liệu cần thiết, thực tế sử dụng để sản xuất một đơn vị sản phẩm;
b) Định mức vật tư tiêu hao là lượng vật tư tiêu hao thực tế để sản xuất một đơn vị sản phẩm;
c) Tỷ lệ hao hụt nguyên liệu hoặc vật tư là lượng nguyên liệu hoặc vật tư thực tế hao hụt bao gồm hao hụt tự nhiên, hao hụt do tạo thành phế liệu, phế phẩm tính theo tỷ lệ % so với định mức thực tế sản xuất hoặc so với định mức sử dụng nguyên liệu hoặc định mức vật tư tiêu hao. Trường hợp lượng phế liệu, phế phẩm đã tính vào định mức sử dụng hoặc định mức vật tư tiêu hao thì không tính vào tỷ lệ hao hụt nguyên liệu hoặc vật tư.
Định mức sử dụng nguyên liệu, định mức vật tư tiêu hao và tỷ lệ hao hụt nguyên liệu, vật tư được lưu tại doanh nghiệp và xuất trình khi cơ quan hải quan kiểm tra hoặc có yêu cầu giải trình cách tính định mức, tỷ lệ hao hụt nguyên liệu, vật tư.
2. Định mức tách nguyên liệu thành phần từ nguyên liệu ban đầu là lượng nguyên liệu thành phần sử dụng để sản xuất sản phẩm xuất khẩu được tách ra từ một nguyên liệu ban đầu.
3. Trước khi thực hiện sản xuất, tổ chức, cá nhân phải xây dựng định mức sử dụng và tỷ lệ hao hụt dự kiến đối với từng mã sản phẩm. Trong quá trình sản xuất nếu có thay đổi thì phải xây dựng lại định mức thực tế, lưu giữ các chứng từ, tài liệu liên quan đến việc thay đổi định mức.
4. Người đại diện theo pháp luật của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về tính chính xác của định mức sử dụng, định mức tiêu hao, tỷ lệ hao hụt và sử dụng định mức vào đúng mục đích gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu; trường hợp vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
5. Khi xác định số tiền thuế được hoàn hoặc không thu, tổ chức, cá nhân quan căn cứ vào quy định tại Thông tư này và định mức thực tế sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất sản phẩm xuất khẩu.
Điều 56. Thông báo cơ sở gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu; nơi lưu giữ nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị và sản phẩm xuất khẩu
1. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân
a) Thông báo cơ sở gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu cho Chi cục Hải quan nơi dự kiến làm thủ tục nhập khẩu theo quy định tại Điều 58 Thông tư này (dưới đây viết tắt là Chi cục Hải quan quản lý) thông qua Hệ thống theo mẫu số 12/TB-CSSX/GSQL Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này. Riêng đối với doanh nghiệp chế xuất không phải thực hiện thông báo này.
Đối với trường hợp có yêu cầu hoàn thuế nêu tại điểm c.2, c.5 khoản 5 Điều 114 Thông tư này thì tổ chức, cá nhân sản xuất hàng xuất khẩu phải thực hiện việc thông báo cơ sở sản xuất trước khi nộp hồ sơ hoàn thuế, báo cáo quyết toán quy định tại Thông tư này;
b) Trường hợp phát sinh việc lưu trữ nguyên liệu, vật tư, hàng hóa xuất khẩu ngoài cơ sở sản xuất đã thông báo thì phải thông báo bổ sung thông tin địa điểm lưu giữ cho Chi cục Hải quan quản lý theo mẫu số 12/TB-CSSX/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này;
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung kê khai trong văn bản thông báo cơ sở gia công, sản xuất, nơi lưu giữ nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, sản phẩm xuất khẩu;
d) Tiếp nhận phản hồi của cơ quan hải quan để sửa đổi, bổ sung (nếu có) thông tin đã thông báo trên Hệ thống.
2. Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
a) Tiếp nhận thông báo cơ sở gia công, sản xuất, nơi lưu giữ nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, sản phẩm xuất khẩu;
b) Trong thời hạn 02 giờ làm việc kể từ khi tiếp nhận văn bản thông báo, kiểm tra các tiêu chí ghi trong văn bản thông báo; trường hợp tổ chức, cá nhân thể hiện chưa đầy đủ các tiêu chí thì phản hồi thông tin trên Hệ thống để tổ chức, cá nhân biết sửa đổi, bổ sung;
c) Thực hiện kiểm tra cơ sở gia công, sản xuất đối với trường hợp phải kiểm tra theo qui định tại Điều 39 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP và Điều 57 Thông tư này;
d) Thực hiện kiểm tra địa điểm lưu giữ nguyên liệu, vật tư và hàng hoá xuất khẩu ngoài cơ sở sản xuất trong trường hợp phát hiện có dấu hiệu xác định tổ chức, cá nhân không lưu giữ nguyên liệu, vật tư và sản phẩm xuất khẩu tại địa điểm đã thông báo với cơ quan hải quan.
Điều 57. Kiểm tra cơ sở gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu; năng lực gia công, sản xuất
1. Các trường hợp kiểm tra cơ sở gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu; năng lực gia công, sản xuất:
a) Tổ chức cá nhân thực hiện hợp đồng gia công lần đầu;
b) Tổ chức cá nhân lần đầu được áp dụng thời hạn nộp thuế 275 ngày đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu;
c) Trường hợp theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 39 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP.
2. Thủ tục kiểm tra
a) Quyết định kiểm tra theo mẫu số 13/KTCSSX/GSQL phụ lục V ban hành kèm Thông tư này được gửi trực tiếp hoặc bằng thư bảo đảm, fax cho người khai hải quan trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ký và chậm nhất là 05 ngày làm việc trước khi tiến hành kiểm tra;
b) Việc kiểm tra được thực hiện sau 05 ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định kiểm tra. Thời hạn kiểm tra không quá 05 ngày làm việc.
3. Nội dung kiểm tra
a) Kiểm tra địa chỉ cơ sở gia công, sản xuất: kiểm tra địa chỉ cơ sở gia công, sản xuất ghi trong văn bản thông báo cơ sở gia công, sản xuất hoặc ghi trên giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
b) Kiểm tra nhà xưởng, máy móc, thiết bị:
b.1) Kiểm tra chứng từ chứng minh quyền sử dụng hợp pháp về nhà xưởng, mặt bằng sản xuất; kho, bãi chứa nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị;
b.2) Kiểm tra quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp đối với máy móc thiết bị, số lượng máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất hiện có tại cơ sở gia công, sản xuất; kiểm tra tình trạng hoạt động, công suất của máy móc, thiết bị.
Khi tiến hành kiểm tra, cơ quan hải quan kiểm tra các tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu (trường hợp nhập khẩu); hoá đơn, chứng từ mua máy móc, thiết bị hoặc đối chiếu sổ kế toán để xác định (trường hợp mua trong nước); hợp đồng thuê tài chính (trường hợp thuê tài chính); hợp đồng thuê tài sản, nhà xưởng (trường hợp đi thuê). Đối với hợp đồng thuê tài chính, hợp đồng thuê tài sản, nhà xưởng thì thời hạn hiệu lực của hợp đồng thuê bằng hoặc kéo dài hơn thời hạn hiệu lực của hợp đồng xuất khẩu sản phẩm;
c) Kiểm tra tình trạng nhân lực tham gia dây chuyền sản xuất thông qua hợp đồng ký với người lao động hoặc bảng lương trả cho người lao động;
d) Kiểm tra thông qua Hệ thống sổ sách kế toán theo dõi kho hoặc phần mềm quản lý hàng hóa nhập, xuất, tồn kho lượng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị.
4. Lập Biên bản kiểm tra cơ sở gia công, sản xuất; năng lực gia công, sản xuất:
Kết thúc kiểm tra, công chức hải quan lập Biên bản ghi nhận kết quả kiểm tra cơ sở gia công, sản xuất theo mẫu số 14/BBKT-CSSX/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này. Nội dung Biên bản ghi nhận kết quả kiểm tra cơ sở gia công, sản xuất phản ánh đầy đủ, trung thực với thực tế kiểm tra và xác định rõ:
a) Tổ chức, cá nhân có hoặc không có quyền sử dụng hợp pháp về mặt bằng nhà xưởng, mặt bằng sản xuất;
b) Tổ chức, cá nhân có hoặc không có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp đối với máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất tại cơ sở gia công, sản xuất (máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất do tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu tư) và phù hợp với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng xuất khẩu;
c) Số lượng máy móc, thiết bị, số lượng nhân công.
Biên bản kiểm tra phải có đầy đủ chữ ký của công chức hải quan thực hiện kiểm tra và người đại diện theo pháp luật của tổ chức, cá nhân được kiểm tra.
5. Xử lý kết quả kiểm tra cơ sở gia công, sản xuất; năng lực gia công, sản xuất thực hiện theo qui định tại khoản 3 điều 39 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP. Kết quả kiểm tra cơ sở gia công, sản xuất; năng lực gia công, sản xuất được cập nhật vào Hệ thống.
Điều 58. Địa điểm làm thủ tục làm thủ tục hải quan
1. Địa điểm làm thủ tục nhập khẩu:
a) Đối với hàng hóa là nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị nhập khẩu để gia công; nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu: Tổ chức, cá nhân được lựa chọn làm thủ tục nhập khẩu tại 01 Chi cục Hải quan sau đây:
a.1) Chi cục Hải quan nơi tổ chức, cá nhân có trụ sở chính hoặc trụ sở chi nhánh hoặc cơ sở sản xuất;
a.2) Chi cục Hải quan cửa khẩu hoặc Chi cục Hải quan cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa;
a.3) Chi cục Hải quan quản lý hàng gia công, sản xuất xuất khẩu thuộc Cục Hải quan nơi có cơ sở sản xuất hoặc nơi có cửa khẩu nhập.
b) Đối với doanh nghiệp chế xuất (DNCX):
b.1) Hàng hóa nhập khẩu của DNCX; hàng hóa là máy móc, thiết bị tạm nhập để phục vụ sản xuất, xây dựng nhà xưởng (kể cả trường hợp nhà thầu trực tiếp nhập khẩu); hàng hóa bảo hành, sửa chữa làm thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan quản lý DNCX;
b.2) Trường hợp DNCX nhập khẩu hàng hóa theo quyền nhập khẩu quy định tại Nghị định số 23/2007/NĐ-CP và các quy định của Bộ Công Thương thì địa điểm đăng ký tờ khai hải quan thực hiện theo quy định tại Điều 22 Luật Hải quan, Điều 4 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ và khoản 1 Điều 19 Thông tư này.
2. Địa điểm làm thủ tục xuất khẩu:
a) Đối với hàng hóa là sản phẩm gia công, sản xuất xuất khẩu: Tổ chức, cá nhân được lựa chọn làm thủ tục tại Chi cục Hải quan thuận tiện;
b) Đối với DNCX:
b.1) Hàng hóa là sản phẩm xuất khẩu của DNCX; hàng hóa là máy móc, thiết bị tái xuất sau khi đã tạm nhập để phục vụ sản xuất, xây dựng nhà xưởng (kể cả trường hợp nhà thầu trực tiếp xuất khẩu) DNCX được làm thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan thuận tiện; trừ trường hợp hàng hóa bảo hành, sửa chữa làm thủ tục tại Chi cục Hải quan quản lý DNCX;
b.2) Trường hợp DNCX xuất khẩu hàng hóa theo quyền xuất khẩu quy định tại Nghị định số 23/2007/NĐ-CP và các quy định của Bộ Công Thương thì địa điểm đăng ký tờ khai hải quan thực hiện theo quy định tại Điều 22 Luật Hải quan, Điều 4 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ và khoản 1 Điều 19 Thông tư này.
Điều 59. Kiểm tra tình hình sử dụng, tồn kho nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị và hàng hoá xuất khẩu
1. Các trường hợp kiểm tra
a) Khi xác định tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng có dấu hiệu rủi ro đã nhập khẩu máy móc, thiết bị, nguyên liệu nhưng quá chu kỳ sản xuất không có sản phẩm xuất khẩu;
b) Khi có dấu hiệu xác định tổ chức, cá nhân nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị hoặc xuất khẩu sản phẩm tăng, giảm bất thường so với năng lực sản xuất;
c) Khi có dấu hiệu xác định tổ chức, cá nhân bán nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, sản phẩm vào nội địa nhưng không khai hải quan;
d) Khi phát hiện tổ chức, cá nhân kê khai sản phẩm xuất khẩu không đúng quy định và không đúng thực tế.
2. Nội dung kiểm tra
a) Kiểm tra hồ sơ hải quan, hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế (đối với trường hợp kết hợp kiểm tra hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế), báo cáo quyết toán, chứng từ kế toán, sổ kế toán, chứng từ theo dõi nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị nhập kho, xuất kho và các chứng từ khác người khai hải quan phải lưu theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Thông tư này;
b) Kiểm tra định mức thực tế sản phẩm xuất khẩu và các chứng từ liên quan đến việc xây dựng định mức;
c) Kiểm tra tính phù hợp của sản phẩm xuất khẩu với nguyên liệu, vật tư đã nhập khẩu;
d) Trường hợp qua kiểm tra các nội dung quy định tại điểm a, b, c khoản này mà cơ quan hải quan phát hiện có dấu hiệu vi phạm nhưng chưa đủ cơ sở kết luận thì thực hiện:
d.1) Kiểm tra nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị trên dây chuyền sản xuất;
d.2) Kiểm tra số lượng hàng hóa còn tồn trong kho;
d.3) Kiểm tra số lượng thành phẩm chưa xuất khẩu.
3. Thẩm quyền quyết định kiểm tra
Cục trưởng Cục Hải quan ban hành quyết định kiểm tra. Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quản lý tổ chức thực hiện việc kiểm tra.
4. Thời gian kiểm tra
Việc kiểm tra được thực hiện không quá 05 ngày làm việc tại cơ sở sản xuất, trụ sở của tổ chức, cá nhân. Đối với trường hợp phức tạp, Cục trưởng Cục Hải quan ban hành quyết định gia hạn thời hạn kiểm tra nhưng không quá 05 ngày làm việc.
5. Trình tự, thủ tục kiểm tra
a) Việc kiểm tra tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư hoặc kiểm tra tồn kho nguyên liệu, vật tư tại trụ sở người khai hải quan thực hiện theo Quyết định của Cục trưởng Cục Hải quan giao Chi cục Hải quan quản lý kiểm tra và gửi cho tổ chức, cá nhân biết trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ký và thực hiện kiểm tra chậm nhất trước 05 ngày làm việc kể từ ngày gửi quyết định;
b) Trường hợp tổ chức, cá nhân có nhiều cơ sở sản xuất hoặc thuê gia công lại tại một hoặc nhiều cơ sở sản xuất thì thực hiện kiểm tra tình hình sử dụng, tồn kho nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị và hàng hoá xuất khẩu tại tất cả các cơ sở sản xuất để xác định số lượng hàng hóa tồn kho;
c) Việc kiểm tra được thực hiện đúng đối tượng, đúng thời gian theo qui định, không làm ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh của tổ chức, cá nhân;
d) Các nội dung kiểm tra được ghi nhận bằng các biên bản kiểm tra giữa đại diện có thẩm quyền của tổ chức, cá nhân và đoàn kiểm tra.
6. Thời hạn ban hành kết quả kiểm tra tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị và hàng hoá xuất khẩu
a) Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra tại trụ sở của tổ chức, cá nhân, Chi cục Hải quan thực hiện kiểm tra gửi dự thảo kết luận kiểm tra cho tổ chức, cá nhân (bằng fax hoặc thư đảm bảo);
b) Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được dự thảo kết luận, tổ chức, cá nhân phải hoàn thành việc giải trình bằng văn bản;
c) Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn giải trình dự thảo kết luận nhưng tổ chức, cá nhân không thực hiện giải trình hoặc cơ quan hải quan chấp nhận giải trình, Cục trưởng cục Hải quan thực hiện ban hành kết luận kiểm tra;
d) Đối với trường hợp phức tạp chưa đủ cơ sở kết luận, Cục trưởng cục Hải quan có thể tham vấn ý kiến về chuyên môn của cơ quan có thẩm quyền. Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản ý kiến của cơ quan có thẩm quyền, Cục trưởng Cục Hải quan ban hành kết luận kiểm tra.
7. Xử lý kết quả kiểm tra
a) Trường hợp kiểm tra xác định việc sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị nhập khẩu phù hợp với sản phẩm sản xuất xuất khẩu, phù hợp với thông tin thông báo cơ sở sản xuất, năng lực sản xuất; kiểm tra xác định thông tin, chứng từ, tài liệu, số lượng hàng hóa còn tồn (trong kho, trên dây chuyền sản xuất, bán thành phẩm, thành phẩm dở dang…) phù hợp với chứng từ kế toán, sổ kế toán, phù hợp với hồ sơ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của tổ chức, cá nhân thì chấp nhận số liệu cung cấp, ban hành kết luận kiểm tra và cập nhật kết quả kiểm tra vào Hệ thống;
b) Trường hợp kiểm tra xác định việc sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị nhập khẩu không phù hợp với sản phẩm sản xuất xuất khẩu, không phù hợp với thông tin thông báo cơ sở sản xuất, năng lực sản xuất; kiểm tra xác định thông tin, chứng từ, tài liệu, số lượng hàng hóa còn tồn (trong kho, trên dây chuyền sản xuất, bán thành phẩm, thành phẩm dở dang…) không phù hợp với chứng từ kế toán, sổ kế toán, không phù hợp với hồ sơ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thì yêu cầu tổ chức, cá nhân giải trình.
b.1) Trường hợp cơ quan hải quan chấp nhận nội dung giải trình của tổ chức, cá nhân thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này;
b.2) Trường hợp cơ quan hải quan không chấp nhận nội dung giải trình của tổ chức, cá nhân hoặc trường hợp tổ chức, cá nhân không giải trình thì cơ quan căn cứ quy định pháp luật về thuế, pháp luật về hải quan và hồ sơ hiện có để quyết định xử lý về thuế và xử lý vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc kiến nghị người có thẩm quyền quyết định xử lý theo quy định pháp luật.
8. Cập nhật thông tin kiểm tra
Quyết định kiểm tra, kết luận kiểm tra tình hình sử dụng, tồn kho nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị và hàng hóa xuất khẩu được cập nhật trên Hệ thống trong thời hạn chậm nhất 01 ngày kể từ ngày ký ban hành Quyết định kiểm tra, ngày ký ban hành kết luận kiểm tra tại trụ sở người khai hải quan.
Điều 60. Báo cáo quyết toán
1. Thời hạn nộp báo cáo quyết toán
Định kỳ hàng năm, chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm tài chính, người khai hải quan nộp báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị và hàng hoá xuất khẩu trong năm tài chính cho cơ quan hải quan.
2. Địa điểm nộp báo cáo quyết toán
Tại Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu theo quy định tại Điều 58 Thông tư này hoặc Chi cục Hải quan quản lý doanh nghiệp chế xuất.
3. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân
a) Nộp báo cáo quyết toán
a.1) Đối với tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu:
Nộp báo cáo quyết toán theo nguyên tắc tổng trị giá nhập - xuất - tồn kho nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm, sản phẩm hoàn chỉnh theo mẫu số 15/BCQT-NVL/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này cho cơ quan hải quan thông qua Hệ thống. Báo cáo quyết toán phải phù hợp với chứng từ hạch toán kế toán của tổ chức, cá nhân.
Trường hợp tổ chức, cá nhân nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất ra sản phẩm sau đó bán sản phẩm cho tổ chức, cá nhân khác để sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu thì tổ chức, cá nhân nhập khẩu và tổ chức, cá nhân xuất khẩu phải báo cáo quyết toán theo quy định tại Điều này;
a.2) Đối với tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động gia công với thương nhân nước ngoài:
Trường hợp tổ chức, cá nhân theo dõi nguyên liệu, vật tư nhập khẩu do bên đặt gia công cung cấp, máy móc, thiết bị thuê mượn để thực hiện hợp đồng gia công, bán thành phẩm, sản phẩm hoàn chỉnh tại tài khoản ngoài bảng hoặc trên Hệ thống kiểm soát nội bộ của tổ chức, cá nhân thì nộp báo cáo quyết toán theo mẫu số 15/BCQT-NVL/GSQL đối với nguyên liệu, vật tư và mẫu số 16/BCQT-MMTB/GSQL đối với máy móc, thiết bị ban hành kèm theo Phụ lục V Thông tư này. Trường hợp Hệ thống kiểm soát nội bộ của tổ chức, cá nhân theo dõi chi tiết lượng hàng hóa, không theo trị giá thì được sử dụng kết quả kết xuất từ Hệ thống của tổ chức, cá nhân để lập báo cáo quyết toán đối với phần hàng hóa không quản lý theo trị giá này;
a.3) Đối với DNCX báo cáo quyết toán được lập theo nguyên tắc nêu tại điểm a.1, a.2 khoản này tương ứng với loại hình nhập nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu hoặc gia công.
b) Lập và lưu trữ sổ chi tiết nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo các quy định của Bộ Tài chính về chế độ kế toán, kiểm toán, trong đó ghi rõ số tờ khai hàng hóa nhập khẩu nguyên liệu, vật tư;
c) Lập và lưu trữ sổ chi tiết sản phẩm xuất kho để xuất khẩu theo các quy định của Bộ Tài chính về chế độ kế toán, kiểm toán, trong đó xác định rõ xuất khẩu theo số hợp đồng, đơn hàng;
d) Lập và lưu trữ chứng từ liên quan đến việc xử lý phế liệu, phế phẩm;
đ) Xuất trình toàn bộ hồ sơ, chứng từ kế toán liên quan đến nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị nhập khẩu và sản phẩm xuất khẩu khi cơ quan hải quan kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp.
5. Trách nhiệm của cơ quan hải quan
a) Tiếp nhận báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị nhập khẩu do người khai hải quan nộp;
b) Kiểm tra báo cáo quyết toán:
b.1) Các trường hợp kiểm tra báo cáo quyết toán:
b.1.1) Báo cáo quyết toán của tổ chức, cá nhân nộp lần đầu;
b.1.2) Báo cáo quyết toán có sự chênh lệch bất thường về số liệu so với Hệ thống của cơ quan hải quan;
b.1.3) Kiểm tra sau khi ra quyết định hoàn thuế, không thu thuế tại trụ sở người nộp thuế;
b.1.4) Kiểm tra báo cáo quyết toán trên cơ sở áp dụng quản lý rủi ro, đánh giá tuân thủ pháp luật của tổ chức, cá nhân.
Đối với doanh nghiệp ưu tiên, việc kiểm tra báo cáo quyết toán thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính về hướng dẫn áp dụng chế độ ưu tiên trong việc thực hiện thủ tục xuất khẩu nhập khẩu hàng hóa đối với doanh nghiệp.
b.2) Trường hợp tại thời điểm kiểm tra báo cáo quyết toán phát sinh việc kiểm tra trước khi ra quyết định hoàn thuế, không thu thuế tại trụ sở người nộp thuế, Cục trưởng Cục Hải quan quyết định kiểm tra báo cáo quyết toán kết hợp kiểm tra hoàn thuế, không thu thuế;
b.3) Thẩm quyền, trình tự, thủ tục và xử lý kết quả kiểm tra thực hiện theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục kiểm tra tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị tại trụ sở người khai hải quan quy định tại khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 59 Thông tư này.
Trường hợp kiểm tra báo cáo quyết toán kết hợp việc kiểm tra hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu tại trụ sở người khai hải quan, ngoài trình tự, thủ tục kiểm tra theo quy định tại Điều 59 Thông tư này, cơ quan hải quan phải thực hiện kiểm tra và kết luận về tính chính xác, trung thực của hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế và việc đáp ứng các điều kiện quy định về các trường hợp được hoàn thuế, không thu thuế của tổ chức, cá nhân.
Mục 2. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhận gia công tại Việt Nam cho thương nhân nước ngoài
Điều 61. Thủ tục nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị và xuất khẩu sản phẩm
1. Thủ tục nhập khẩu nguyên liệu, vật tư
a) Hồ sơ hải quan, thủ tục hải quan đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu (bao gồm cả sản phẩm hoàn chỉnh do bên đặt gia công cung cấp để gắn hoặc đóng chung với sản phẩm gia công thành mặt hàng đồng bộ; nguyên liệu, vật tư do bên nhận gia công tự cung ứng nhập khẩu từ nước ngoài) thực hiện theo thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu qui định tại Chương II Thông tư này;
b) Thủ tục hải quan đối với nguyên liệu, vật tư do tổ chức, cá nhân tại Việt Nam cung cấp theo chỉ định của thương nhân nước ngoài thực hiện theo hình thức xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ theo quy định tại Điều 86 Thông tư này;
c) Đối với nguyên liệu, vật tư do bên nhận gia công sản xuất hoặc mua tại thị trường Việt Nam, người khai hải quan không phải làm thủ tục hải quan (trừ trường hợp mua từ doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp khu phi thuế quan); trường hợp nguyên liệu, vật tư thuộc đối tượng chịu thuế xuất khẩu, khi làm thủ tục xuất khẩu sản phẩm gia công, bên nhận gia công kê khai, tính thuế xuất khẩu, các loại thuế khác (nếu có) trên tờ khai hàng hóa xuất khẩu sản phẩm gia công theo thuế suất, trị giá của nguyên liệu, vật tư tự cung ứng cấu thành sản phẩm;
d) Đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo loại hình nhập sản xuất xuất khẩu trước khi ký kết hợp đồng gia công:
Bên nhận gia công được sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo loại hình nhập sản xuất xuất khẩu để cung ứng cho hợp đồng gia công; chính sách thuế, thủ tục hoàn thuế thực hiện theo loại hình nhập nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu quy định tại Điều 114 Thông tư này nếu thời gian nhập khẩu không quá 02 năm kể từ khi đăng ký tờ khai hàng hóa nhập khẩu đến khi đăng ký tờ khai hàng hóa xuất khẩu có sử dụng nguyên liệu, vật tư cung ứng.
Đối với sản phẩm sản xuất xuất khẩu có chu kỳ sản xuất trên 02 năm thì thực hiện theo từng sản phẩm xuất khẩu. Tổ chức, cá nhân phải có văn bản giải trình, xuất trình chứng từ chứng minh chu kỳ sản xuất sản phẩm cho Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục quyết toán hợp đồng gia công và được chấp thuận.
2. Thủ tục nhập khẩu máy móc, thiết bị thuê, mượn để thực hiện hợp đồng gia công
Thủ tục hải quan đối với máy móc, thiết bị thuê, mượn để trực tiếp phục vụ hợp đồng gia công thì thực hiện theo loại hình tạm nhập-tái xuất quy định tại Điều 50 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP.
3. Thủ tục xuất khẩu sản phẩm gia công
Hồ sơ hải quan, thủ tục hải quan thực hiện theo thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu qui định tại Chương II Thông tư này.
Điều 62. Thủ tục hải quan đối với trường hợp thuê gia công lại
1. Trường hợp tổ chức, cá nhân Việt Nam ký kết hợp đồng gia công với thương nhân nước ngoài nhưng không trực tiếp gia công mà thuê tổ chức, cá nhân khác gia công (thuê gia công lại) theo quy định tại điểm b, khoản 2 Điều 32 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP thì tổ chức, cá nhân ký kết hợp đồng gia công với thương nhân nước ngoài là người làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu, báo cáo quyết toán hợp đồng gia công với cơ quan hải quan và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện hợp đồng gia công này. Tổ chức, cá nhân ký kết hợp đồng gia công với thương nhân nước ngoài có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về tên, địa chỉ trụ sở, địa chỉ cơ sở sản xuất của chính tổ chức, cá nhân và của tổ chức, cá nhân nhận gia công lại; thời gian đưa nguyên liệu, vật tư đi gia công để cơ quan hải quan kiểm tra khi cần thiết. Thời hạn nộp văn bản thông báo là trước thời điểm đưa nguyên liệu, vật tư đi gia công lại.
2. Hàng hóa giao, nhận giữa các tổ chức, cá nhân Việt Nam với nhau không phải làm thủ tục hải quan.
3. Trường hợp thuê doanh nghiệp chế xuất gia công hoặc nhận gia công cho doanh nghiệp chế xuất thực hiện theo quy định tại Điều 76 Thông tư này.
Điều 63. Thủ tục giao, nhận sản phẩm gia công chuyển tiếp
1. Hàng hóa gia công chuyển tiếp theo qui định tại Điều 33 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP phải làm thủ tục hải quan như thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ quy định tại Điều 86 Thông tư này.
2. Người đại diện theo pháp luật của tổ chức, cá nhân Bên giao, Bên nhận chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc sản phẩm gia công chuyển tiếp được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư của hợp đồng gia công và được sử dụng đúng mục đích gia công.
3. Trường hợp hợp đồng gia công có sản phẩm gia công chuyển tiếp (hợp đồng gia công giao) và hợp đồng gia công sử dụng sản phẩm gia công chuyển tiếp làm nguyên liệu gia công (hợp đồng gia công nhận) cùng một tổ chức, cá nhân nhận gia công thì tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ của cả Bên giao và Bên nhận.
Điều 64. Thủ tục hải quan xử lý nguyên liệu, vật tư dư thừa; phế liệu, phế phẩm; máy móc, thiết bị thuê, mượn
1. Thời hạn xử lý nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị khi hợp đồng gia công kết thúc hoặc hết hiệu lực
a) Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày hợp đồng gia công kết thúc hoặc hết hiệu lực thực hiện, tổ chức, cá nhân có văn bản thông báo cho Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục quyết toán phương án giải quyết nguyên liệu, vật tư dư thừa; máy móc, thiết bị thuê, mượn; phế liệu, phế phẩm theo mẫu số 17/XL-HĐGC/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này;
b) Chậm nhất 30 ngày kể từ ngày thông báo phương án giải quyết nguyên liệu, vật tư dư thừa, máy móc, thiết bị thuê, mượn, phế liệu, phế phẩm, tổ chức, cá nhân phải thực hiện xong thủ tục hải quan để giải quyết nguyên liệu, vật tư dư thừa, máy móc, thiết bị thuê, mượn, phế liệu, phế phẩm (nếu có).
2. Các hình thức xử lý
Căn cứ quy định của pháp luật Việt Nam và nội dung thoả thuận trong hợp đồng gia công, việc xử lý nguyên liệu, vật tư dư thừa, phế liệu, phế phẩm, máy móc, thiết bị thuê, mượn để gia công được thực hiện như sau:
a) Bán tại thị trường Việt Nam;
b) Xuất khẩu trả ra nước ngoài;
c) Chuyển sang thực hiện hợp đồng gia công khác tại Việt Nam;
d) Biếu, tặng tại Việt Nam;
đ) Tiêu huỷ tại Việt Nam.
3. Thủ tục hải quan
a) Thủ tục hải quan bán, biếu tặng nguyên liệu, vật tư dư thừa ngoài định mức, máy móc, thiết bị thuê, mượn tại thị trường Việt Nam:
a.1) Trường hợp người mua, người được biếu tặng là bên nhận gia công thì làm thủ tục thay đổi mục đích sử dụng theo quy định tại Điều 21 Thông tư này;
a.2) Trường hợp người mua, người được biếu tặng là tổ chức, cá nhận khác tại Việt Nam thì làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ theo quy định tại Điều 86 Thông tư này.
b) Thủ tục xuất trả nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị tạm nhập gia công ra nước ngoài trong thời gian thực hiện hợp đồng gia công hoặc khi hợp đồng gia công kết thúc, hết hiệu lực thực hiện như thủ tục xuất trả ra nước ngoài theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 50 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP;
c) Thủ tục chuyển nguyên liệu, vật tư; máy móc, thiết bị thuê, mượn theo chỉ định của bên đặt gia công sang hợp đồng gia công khác cùng hoặc khác đối tác nhận, đặt gia công trong quá trình thực hiện hợp đồng gia công hoặc khi hợp đồng gia công kết thúc, hết hiệu lực, thực hiện theo thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ quy định tại Điều 86 Thông tư này;
d) Tiêu huỷ nguyên liệu, vật tư, phế liệu, phế phẩm tại Việt Nam:
d.1) Tổ chức, cá nhân có văn bản gửi Chi cục Hải quan nơi nhập khẩu nguyên liệu, vật tư phương án sơ hủy, tiêu hủy nguyên liệu, vật tư, phế liệu, phế phẩm, trong đó nêu rõ hình thức, địa điểm tiêu huỷ. Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm thực hiện việc tiêu hủy theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
d.2) Cơ quan hải quan giám sát việc tiêu hủy nguyên liệu, vật tư, phế liệu, phế phẩm theo nguyên tắc quản lý rủi ro dựa trên đánh giá tuân thủ pháp luật của tổ chức, cá nhân.
Trường hợp người khai hải quan là doanh nghiệp ưu tiên, tổ chức, cá nhân tự chịu trách nhiệm tổ chức việc tiêu hủy, cơ quan hải quan không thực hiện giám sát.
đ) Đối với nguyên liệu, vật tư dư thừa do tổ chức, cá nhân tự cung ứng bằng hình thức nhập khẩu từ nước ngoài theo loại hình gia công, sau khi kết thúc hợp đồng gia công hoặc hợp đồng gia công hết hiệu lực:
đ.1) Trường hợp bên đặt gia công đã thanh toán tiền mua nguyên liệu, vật tư thì thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này;
đ.2) Trường hợp bên đặt gia công chưa thanh toán tiền mua nguyên liệu, vật tư thì đăng ký tờ khai mới và làm thủ tục theo quy định tại Chương II Thông tư này.
4. Đối với các hợp đồng gia công có cùng đối tác đặt gia công và cùng đối tác nhận gia công, tổ chức, cá nhân được bù trừ nguyên liệu cùng chủng loại, cùng quy cách, phẩm chất.
5. Đối với nguyên liệu, vật tư dư thừa đã nhập khẩu để gia công không quá 3% tổng lượng nguyên liệu, vật tư thực nhập khẩu thì khi bán, tiêu thụ nội địa không phải làm thủ tục hải quan chuyển đổi mục đích sử dụng nhưng phải kê khai nộp thuế với cơ quan thuế nội địa theo quy định của pháp luật về thuế.
Điều 65. Xử lý quá hạn nộp báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị và quá thời hạn làm thủ tục hải quan đối với nguyên liệu, vật tư dư thừa; máy móc, thiết bị thuê, mượn khi hợp đồng gia công kết thúc hoặc hết hiệu lực thực hiện
1. Xử lý quá hạn nộp báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị:
a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hết hạn nộp báo cáo quyết toán, Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục quyết toán thực hiện các công việc sau:
a.1) Có văn bản mời tổ chức, cá nhân đến cơ quan hải quan lập biên bản vi phạm để xử lý theo quy định;
a.2) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày gửi văn bản, tổ chức, cá nhân không đến làm việc thì cơ quan hải quan thực hiện điều tra xác minh tại địa chỉ đăng ký kinh doanh;
a.3) Thực hiện kiểm tra hồ sơ, thực tế hàng hóa đối với các lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu tiếp theo của tổ chức, cá nhân;
a.4) Phối hợp với cơ quan chức năng để điều tra, xác minh, truy tìm đối với tổ chức, cá nhân có dấu hiệu bỏ trốn khỏi địa chỉ đăng ký kinh doanh.
b) Biện pháp xử lý sau khi đã thực hiện đôn đốc, điều tra, xác minh, truy tìm:
b.1) Đối với tổ chức, cá nhân không báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị nhưng vẫn còn hoạt động, cơ quan hải quan đã áp dụng các biện pháp quy định tại điểm a.1, a.2, a3 khoản 1 Điều này nhưng không có kết quả thì thực hiện kiểm tra tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị tại trụ sở người khai hải quan theo quy định;
b.2) Đối với tổ chức, cá nhân bỏ trốn, mất tích thì hoàn chỉnh và chuyển toàn bộ hồ sơ hải quan cho cơ quan có thẩm quyền để điều tra về tội buôn lậu, trốn thuế theo quy định của Bộ Luật hình sự.
2. Xử lý quá hạn thời hạn làm thủ tục hải quan đối với nguyên liệu, vật tư dư thừa và máy móc, thiết bị thuê, mượn theo qui định tại Điều 64 Thông tư này thi Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục quyết toán thực hiện:
a) Lập biên bản vi phạm để xử lý theo quy định;
b) Báo cáo Cục trưởng Cục Hải quan để quyết định kiểm tra tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị tại trụ sở tổ chức, cá nhân theo quy định.
Điều 66. Xử lý đối với trường hợp bên đặt gia công từ bỏ nguyên liệu, vật tư dư thừa; máy móc, thiết bị thuê, mượn; sản phẩm gia công
1. Tổ chức, cá nhân nhận gia công chịu trách nhiệm nộp thuế để tiêu thụ nội địa đối với nguyên liệu, vật tư dư thừa; máy móc, thiết bị thuê, mượn; sản phẩm gia công không xuất trả được do bên đặt gia công từ bỏ trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 64 Thông tư này. Thủ tục hải quan và chính sách thuế được xác định tại thời điểm chuyển đổi mục đích sử dụng theo quy định tại Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP và Điều 21 Thông tư này.
2. Trường hợp tiêu hủy thì thực hiện theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 64 Thông tư này.
Mục 3. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa đặt gia công ở nước ngoài
Điều 67. Thủ tục xuất khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng hoá đặt gia công và nhập khẩu sản phẩm gia công
1. Thủ tục xuất khẩu nguyên liệu, vật tư:
a) Thủ tục hải quan thực hiện tại 01 Chi cục Hải quan thuận tiện;
b) Hồ sơ hải quan thực hiện như hồ sơ hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu qui định tại Chương II Thông tư này; trường hợp nguyên liệu, vật tư xuất khẩu thuộc danh mục hàng hoá xuất khẩu có giấy phép của Bộ Công Thương hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành thì xuất trình thêm giấy phép của cơ quan có thẩm quyền để cơ quan hải quan trừ lùi;
b) Thủ tục hải quan thực hiện như thủ tục xuất khẩu hàng hóa qui định tại Chương II Thông tư này;
c) Trường hợp gia công chuyển tiếp ở nước ngoài thì tổ chức, cá nhân ở Việt Nam không phải làm thủ tục gia công chuyển tiếp với cơ quan hải quan.
2. Thủ tục nhập khẩu sản phẩm đặt gia công ở nước ngoài
a) Thủ tục hải quan thực hiện tại Chi cục Hải quan nơi đã làm thủ tục xuất khẩu;
b) Hồ sơ hải quan, thủ tục hải quan thực hiện theo quy định tại Chương II Thông tư này;
c) Chính sách thuế đối với sản phẩm gia công nhập khẩu thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 103 Thông tư này.
Việc xác định lượng nguyên liệu, vật tư đã xuất khẩu từ Việt Nam cấu thành trong sản phẩm gia công nhập khẩu do người khai hải quan tự xác định căn cứ định mức sản xuất sản phẩm gia công nhập khẩu.
Điều 68. Thủ tục tạm xuất sản phẩm gia công ra nước ngoài để tái chế sau đó tái nhập khẩu trở lại Việt Nam
1. Nơi làm thủ tục hải quan: Tại Chi cục Hải quan thuận tiện.
2. Thủ tục tạm xuất sản phẩm gia công để tái chế:
a) Hồ sơ hải quan gồm các chứng từ theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Thông tư này và văn bản nhận lại hàng để tái chế của đối tác nước ngoài: 01 bản chính;
b) Thủ tục hải quan thực hiện như thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu quy định tại Chương II Thông tư này;
c) Thời hạn tái chế do tổ chức, cá nhân đăng ký với cơ quan hải quan nhưng không quá 275 ngày kể từ ngày tạm xuất.
3. Thủ tục tái nhập sản phẩm gia công đã tái chế thực hiện theo quy định tại Chương II Thông tư này (trừ giấy phép nhập khẩu, khai thuế, kiểm tra tính thuế).
Trường hợp bán sản phẩm gia công tái chế tại thị trường nước ngoài thì người khai hải quan đăng ký tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu mới và thực hiện thủ tục hải quan theo quy định tại Chương II Thông tư này (trừ việc kiểm tra thực tế hàng hoá).
Điều 69. Thủ tục hải quan xử lý nguyên liệu, vật tư dư thừa; phế liệu, phế phẩm, phế thải; máy móc, thiết bị tạm xuất phục vụ gia công
1. Các hình thức xử lý:
Căn cứ theo thoả thuận trong hợp đồng gia công và quy định của pháp luật Việt Nam, nguyên liệu, vật tư dư thừa, phế liệu, phế phẩm, máy móc, thiết bị thuê, mượn để gia công được xử lý như sau:
a) Bán, biếu tặng, tiêu huỷ tại thị trường nước ngoài;
b) Nhập khẩu về Việt Nam;
c) Chuyển sang thực hiện hợp đồng gia công khác tại nước ngoài.
2. Thủ tục hải quan:
a) Việc bán, biếu tặng, tiêu huỷ nguyên liệu, vật tư dư thừa, phế liệu, phế phẩm, máy móc, thiết bị đưa ra nuớc ngoài để thực hiện hợp đồng gia công thực hiện theo quy định tại nước nhận gia công. Đối với nguyên liệu, vật tư dư thừa, máy móc thiết bị, người khai hải quan đăng ký tờ khai hải quan mới và thực hiện thủ tục hải quan theo quy định tại Chương II Thông tư này;
b) Thủ tục hải quan nhập khẩu về Việt Nam:
b.1) Trường hợp nguyên liệu, vật tư dư thừa, máy móc, thiết bị được xuất khẩu từ Việt Nam; phế liệu, phế phẩm phát sinh từ nguyên liệu, vật tư xuất khẩu từ Việt Nam thì thực hiện thủ tục tái nhập;
b.2) Trường hợp nguyên liệu, vật tư dư thừa, máy móc, thiết bị mua ở nước ngoài; phế liệu, phế phẩm phát sinh từ nguyên liệu, vật tư mua từ nước ngoài thì thủ tục hải quan thực hiện như đối với lô hàng nhập khẩu thương mại;
b.3) Đối với lô hàng máy móc, thiết bị thuộc diện phải kiểm tra thực tế hàng hóa, khi làm thủ tục hải quan, công chức hải quan thực hiện đối chiếu chủng loại, ký, mã hiệu của máy móc, thiết bị ghi trên tờ khai tạm xuất với máy móc, thiết bị tái nhập trở lại.
c) Thủ tục chuyển nguyên liệu, vật tư dư thừa, máy móc, thiết bị thuê, mượn sang hợp đồng gia công khác:
Tổ chức, cá nhân có văn bản thông báo cho Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục quyết toán, nội dung thông báo gồm: tên, quy cách, phẩm chất nguyên liệu, vật tư; lượng nguyên liệu, vật tư dư thừa; máy móc, thiết bị thuê, mượn thuộc hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công số, ngày tháng năm được chuyển sang hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công số, ngày tháng năm ký với đối tác nước ngoài (ghi rõ tên bên nhận gia công ở nước ngoài).
Mục 4. Thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu
Điều 70. Thủ tục hải quan nhập khẩu nguyên liệu, vật tư và xuất khẩu sản phẩm
1. Thủ tục nhập khẩu nguyên liệu, vật tư
a) Hồ sơ hải quan, thủ tục hải quan thực hiện theo quy định tại Chương II Thông tư này;
b) Xác định cơ sở sản xuất hàng xuất khẩu thuộc sở hữu, sử dụng của người nộp thuế để áp dụng thời hạn nộp thuế 275 ngày:
b.1) Người nộp thuế phải có quyền sử dụng hợp pháp đối với mặt bằng sản xuất, nhà xưởng (bao gồm cả nhà xưởng gắn liền trên đất đai). Trường hợp người nộp thuế đi thuê nhà xưởng, mặt bằng sản xuất của cá nhân, tổ chức khác để sản xuất sản phẩm xuất khẩu thì tổ chức, cá nhân đi thuê được xem xét áp dụng thời hạn nộp thuế 275 ngày theo qui định của pháp luật với điều kiện hợp đồng thuê đất phải phù hợp với qui định của pháp luật và kéo dài hơn thời hạn hợp đồng sản xuất sản phẩm xuất khẩu;
b.2) Người nộp thuế phải có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp đối với máy móc, thiết bị tại cơ sở sản xuất phù hợp với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu tại bản cam kết về cơ sở sản xuất.
2. Thủ tục hải quan xuất khẩu sản phẩm
a) Sản phẩm xuất khẩu được quản lý theo loại hình SXXK gồm:
a.1) Sản phẩm được sản xuất từ toàn bộ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo loại hình SXXK;
a.2) Sản phẩm được sản xuất do sự kết hợp từ các nguồn sau:
a.2.1) Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo loại hình SXXK;
a.2.2) Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo loại hình nhập khẩu kinh doanh;
a.2.3) Nguyên liệu, vật tư có nguồn gốc trong nước.
a.3) Sản phẩm được sản xuất từ toàn bộ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo loại hình nhập kinh doanh với điều kiện thời gian nhập khẩu không quá 02 năm kể từ ngày đăng ký tờ khai hàng hóa nhập khẩu nguyên liệu, vật tư đến ngày đăng ký tờ khai hàng hóa xuất khẩu sản phẩm cuối cùng có sử dụng nguyên liệu, vật tư của tờ khai hàng hóa nhập khẩu;
a.4) Sản phẩm sản xuất từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu có thể do tổ chức, cá nhân nhập khẩu nguyên liệu, vật tư sản xuất sản phẩm trực tiếp xuất khẩu hoặc bán sản phẩm cho tổ chức, cá nhân khác xuất khẩu.
b) Hồ sơ hải quan, thủ tục hải quan thực hiện theo quy định tại Chương II Thông tư này;
c) Chính sách thuế thực hiện theo quy định tại mục 4 Chương VII Thông tư này.
Điều 71. Thủ tục xử lý phế liệu, phế phẩm tiêu thụ nội địa
1. Phế liệu, phế phẩm nằm trong định mức thực tế để sản xuất hàng hóa xuất khẩu (ví dụ: vỏ lạc trong quá trình gia công lạc vỏ thành lạc nhân) khi bán, tiêu thụ nội địa không phải làm thủ tục hải quan nhưng phải kê khai nộp thuế với cơ quan thuế nội địa theo quy định của pháp luật về thuế.
2. Phế liệu, phế phẩm nằm ngoài định mức thực tế để sản xuất hàng hóa xuất khẩu khi bán, tiêu thụ nội địa thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 21 Thông tư này.
Điều 72. Thủ tục tiêu hủy nguyên liệu, vật tư, phế liệu, phế phẩm
1. Thủ tục tiêu hủy thực hiện như thủ tục tiêu hủy nguyên liệu, vật tư dư thừa, phế liệu, phế phẩm gia công quy định tại điểm d khoản 3 Điều 64 Thông tư này.
2. Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm tiêu hủy nguyên liệu, vật tư, phế liệu, phế phẩm theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 73. Thủ tục hải quan đối với trường hợp bán sản phẩm cho tổ chức, cá nhân khác để trực tiếp xuất khẩu
1. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất sản phẩm xuất khẩu thực hiện thủ tục nhập khẩu, xây dựng định mức, báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo quy định tại Thông tư này.
2. Tổ chức, cá nhân trực tiếp xuất khẩu sản phẩm làm thủ tục xuất khẩu sản phẩm theo quy định tại Thông tư này. Tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu đăng ký theo loại hình SXXK; trên tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu ghi rõ “sản phẩm được sản xuất từ nguyên vật liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu” và ghi tên tổ chức, cá nhân bán sản phẩm tại ô ghi chú.
Mục 5. Thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp chế xuất
Điều 74. Nguyên tắc chung
1. Hàng hóa nhập khẩu phục vụ hoạt động sản xuất sản phẩm xuất khẩu của doanh nghiệp chế xuất (sau đây viết tắt là DNCX) phải thực hiện thủ tục hải quan theo quy định và sử dụng đúng với mục đích sản xuất, trừ các trường hợp sau DNCX được lựa chọn thực hiện hoặc không thực hiện thủ tục hải quan:
a) Hàng hoá mua bán giữa các DNCX với nhau;
b) Hàng hoá là vật liệu xây dựng, văn phòng phẩm, lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng mua từ nội địa để xây dựng công trình, phục vụ cho điều hành bộ máy văn phòng và sinh hoạt của cán bộ, công nhân làm việc tại DNCX;
c) Hàng hóa luân chuyển trong nội bộ của một DNCX, luân chuyển giữa các DNCX trong cùng một khu chế xuất;
d) Hàng hoá của các DNCX thuộc một tập đoàn hay Hệ thống công ty tại Việt Nam, có hạch toán phụ thuộc;
đ) Hàng hoá đưa vào, đưa ra DNCX để bảo hành, sửa chữa hoặc thực hiện một số công đoạn trong hoạt động sản xuất như: phân loại, đóng gói, đóng gói lại.
Trường hợp không làm thủ tục hải quan, DNCX lập và lưu trữ chứng từ, sổ chi tiết việc theo dõi hàng hoá đưa vào, đưa ra theo các quy định của Bộ Tài chính về mua bán hàng hóa, chế độ kế toán, kiểm toán, trong đó xác định rõ mục đích, nguồn hàng hoá.
2. Hàng hóa DNCX mua từ nội địa hoặc nhập khẩu từ nước ngoài đã nộp đầy đủ các loại thuế và đã thực hiện đầy đủ chính sách quản lý hàng hoá xuất khẩu nhập khẩu theo quy định khi trao đổi, mua bán trong nội địa không phải làm thủ tục hải quan.
3. Cơ quan hải quan quản lý khu chế xuất, DNCX chỉ giám sát trực tiếp tại cổng ra, vào của khu chế xuất, DNCX khi cần thiết theo quyết định của Cục trưởng Cục Hải quan.
Điều 75. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của DNCX
1. Đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất, hàng hoá nhập khẩu tạo tài sản cố định, hàng tiêu dùng nhập khẩu
Thủ tục hải quan thực hiện theo quy định tại Chương II Thông tư này. Người khai hải quan phải khai đầy đủ thông tin tờ khai hải quan trên Hệ thống trừ thông tin về mức thuế suất và số tiền thuế.
2. Đối với hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài để xây dựng nhà xưởng, văn phòng, lắp đặt thiết bị cho DNCX:
Thủ tục hải quan thực hiện theo quy định tại Chương II Thông tư này.
Trường hợp nhà thầu nhập khẩu hàng hoá để xây dựng nhà xưởng, văn phòng, lắp đặt thiết bị cho DNCX thì sau khi bàn giao công trình cho DNCX thì báo cáo lượng hàng hoá đã nhập khẩu cho cơ quan hải quan nơi quản lý DNCX theo mẫu số 18/NTXD-DNCX/GSQL Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Đối với hàng hóa mua, bán giữa DNCX với doanh nghiệp nội địa
DNCX, doanh nghiệp nội địa làm thủ tục hải quan xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ theo loại hình tương ứng quy định tại Điều 86 Thông tư này.
4. Đối với hàng hoá mua, bán giữa hai DNCX: Trường hợp lựa chọn làm thủ tục hải quan thì thực hiện thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ quy định tại Điều 86 Thông tư này.
5. Đối với phế liệu, phế phẩm được phép bán vào thị trường nội địa
Thủ tục hải quan thực hiện theo quy định tại Chương II Thông tư này, theo đó DNCX làm thủ tục xuất khẩu và doanh nghiệp nội địa mở tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu theo loại hình tương ứng.
6. Đối với hàng hóa của DNCX đã xuất khẩu phải tạm nhập để sửa chữa, bảo hành sau đó tái xuất thực hiện như thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu nhưng bị trả lại theo quy định tại Điều 47 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 76. Thủ tục hải quan đối với trường hợp DNCX thuê doanh nghiệp nội địa gia công, DNCX nhận gia công cho doanh nghiệp nội địa, DNCX thuê DNCX khác gia công
1. Hàng hoá do DNCX thuê doanh nghiệp nội địa gia công:
a) Doanh nghiệp nội địa làm thủ tục hải quan theo quy định về gia công hàng hóa cho thương nhân nước ngoài quy định tại Mục 2 Chương này;
b) DNCX không phải làm thủ tục hải quan khi đưa nguyên liệu, vật tư vào nội địa để gia công và nhận lại sản phẩm gia công từ nội địa.
Trường hợp đưa hàng hoá từ DNCX vào thị trường nội địa để gia công, bảo hành, sửa chữa nhưng không nhận lại hàng hoá thì phải đăng ký tờ khai mới để thay đổi mục đích sử dụng theo quy định tại Chương II Thông tư này.
2. Hàng hoá do DNCX nhận gia công cho doanh nghiệp nội địa:
a) Doanh nghiệp nội địa làm thủ tục hải quan theo quy định về đặt gia công hàng hóa ở nước ngoài;
b) DNCX không phải làm tục hải quan khi nhận nguyên liệu, vật tư từ nội địa để gia công và trả lại sản phẩm gia công vào nội địa.
3. Đối với hàng hoá do DNCX thuê DNCX khác gia công:
DNCX thuê gia công và DNCX nhận gia công không phải thực hiện thủ tục hải quan khi giao, nhận nguyên liệu, vật tư phục vụ hợp đồng gia công, sản phẩm gia công.
Điều 77. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, quyền phân phối của DNCX
1. DNCX được thực hiện mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến hoạt động mua bán hàng hóa tại Việt Nam theo quy định tại Nghị định số 23/2007/NĐ-CP ngày 12/2/2007 của Chính phủ phải thực hiện hạch toán riêng, không hạch toán chung vào hoạt động sản xuất; phải bố trí khu vực riêng để lưu giữ hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu theo quyền nhập khẩu, quyền xuất khẩu, quyền phân phối.
2. DNCX chịu trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác đối với việc thực hiện hoạt động mua bán hàng hoá và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hoá theo quy định của pháp luật. Các ưu đãi đầu tư, ưu đãi về thuế và các ưu đãi tài chính khác áp dụng đối với việc sản xuất để xuất khẩu của DNCX không áp dụng đối với hoạt động mua bán hàng hoá và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hoá của DNCX.
3. Thủ tục hải quan thực hiện theo quy định tại Chương II Thông tư này. Ngoài ra, Bộ Tài chính hướng dẫn thêm việc thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu của DNCX như sau:
a) DNCX phải khai tại ô “Số giấy phép” trên tờ khai hải quan điện tử thông tin số văn bản cho phép của cơ quan có thẩm quyền về hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan đến mua bán hàng hóa của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu;
b) Hàng hóa đã nhập khẩu theo quyền nhập khẩu của DNCX:
b.1) Khi bán cho doanh nghiệp nội địa không phải làm thủ tục hải quan;
b.2) Khi bán cho DNCX khác hoặc bán cho doanh nghiệp trong khu phi thuế quan thì áp dụng thủ tục hải quan xuất nhập khẩu tại chỗ theo quy định tại Điều 86 Thông tư này.
c) Thủ tục hải quan đối với hàng hóa của DNCX thực hiện quyền xuất khẩu:
c.1) Hàng hóa mua từ nội địa để xuất khẩu, khi mua từ doanh nghiệp nội địa không phải làm thủ tục hải quan, khi xuất khẩu làm thủ tục như đối với hàng hóa xuất khẩu kinh doanh;
c.2) Hàng hóa mua từ DNCX khác để xuất khẩu, khi mua từ DNCX thực hiện thủ tục như doanh nghiệp nội địa mua hàng hóa của DNCX, khi xuất khẩu làm thủ tục như đối với hàng hóa xuất khẩu kinh doanh; thực hiện kê khai, tính thuế (nếu có).
Điều 78. Xử lý tài sản, hàng hoá có nguồn gốc nhập khẩu khi doanh nghiệp chuyển đổi loại hình từ DNCX thành doanh nghiệp không hưởng chế độ chính sách doanh nghiệp chế xuất và ngược lại
1. Trường hợp chuyển đổi loại hình từ DNCX thành doanh nghiệp không hưởng chính sách DNCX:
a) DNCX thực hiện xác định tài sản, hàng hoá có nguồn gốc nhập khẩu còn tồn kho và đề xuất biện pháp xử lý với cơ quan hải quan;
b) Cơ quan hải quan, DNCX thực hiện thủ tục hải quan theo từng biện pháp xử lý;
c) Thời điểm thanh lý và xác định tài sản, hàng hoá có nguồn gốc nhập khẩu thực hiện trước khi doanh nghiệp được cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển đổi.
2. Trường hợp chuyển đổi loại hình từ doanh nghiệp không hưởng chính sách doanh nghiệp chế xuất sang DNCX:
a) Doanh nghiệp báo cáo số lượng nguyên liệu, vật tư còn tồn kho; cơ quan hải quan kiểm tra nguyên liệu, vật tư còn tồn kho và xử lý thuế theo quy định;
b) Trước khi chuyển đổi, doanh nghiệp có trách nhiệm nộp đầy đủ các khoản nợ thuế, nợ phạt còn tồn đọng cho cơ quan hải quan. Cơ quan hải quan chỉ áp dụng chính sách thuế, hải quan đối với loại hình DNCX sau khi doanh nghiệp đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về thuế, hải quan với cơ quan hải quan.
Điều 79. Thanh lý máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển tạo tài sản cố định
1. Các hình thức thanh lý, hàng hoá thuộc diện thanh lý, điều kiện thanh lý, hồ sơ thanh lý hàng hoá nhập khẩu của DNCX thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 04/2007/TT-BTM ngày 04/04/2007 của Bộ Thương mại (nay là Bộ Công Thương).
2. Nơi làm thủ tục thanh lý: Chi cục Hải quan quản lý DNCX.
3. Thủ tục thanh lý:
a) Doanh nghiệp có văn bản nêu rõ lý do thanh lý, hình thức và biện pháp thanh lý, tên gọi, lượng hàng cần thanh lý, thuộc tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu số, ngày tháng năm gửi Chi cục Hải quan quản lý DNCX;
b) Trường hợp thanh lý theo hình thức xuất khẩu thì doanh nghiệp mở tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu;
c) Trường hợp thanh lý theo hình thức nhượng bán, cho, biếu, tặng tại thị trường Việt Nam, DNCX thực hiện thủ tục thanh lý theo quy định và thực hiện chuyển đổi mục đích sử dụng như sau:
c.1) DNCX đăng ký tờ khai hải quan mới, chính sách thuế, chính sách quản lý hàng hóa nhập khẩu áp dụng tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu chuyển mục đích sử dụng (trừ trường hợp tại thời điểm làm thủ tục nhập khẩu ban đầu đã thực hiện đầy đủ chính sách quản lý nhập khẩu); căn cứ tính thuế là trị giá tính thuế, thuế suất và tỷ giá tại thời điểm đăng ký tờ khai chuyển mục đích sử dụng;
c.2) Sau khi thực hiện chuyển đổi mục đích sử dụng thì thực hiện việc nhượng bán, cho, biếu, tặng tại thị trường Việt Nam, không phải làm thủ tục hải quan.
d) Trường hợp tiêu huỷ thực hiện theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 64 Thông tư này.
Điều 80. Thủ tục thuê kho bên ngoài DNCX để lưu giữ nguyên liệu, sản phẩm của DNCX, quản lý hải quan đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra kho
DNCX được quyền thuê kho trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế và thuộc địa bàn quản lý của Chi cục Hải quan quản lý DNCX để lưu giữ nguyên liệu, vật tư và thành phẩm phục vụ cho hoạt động sản xuất của chính DNCX, không thực hiện sản xuất tại kho thuê.
1. Thủ tục thuê kho bên ngoài để lưu giữ nguyên liệu, sản phẩm của DNCX
a) Điều kiện về kho:
a.1) Có tường rào cứng bao quanh, ngăn cách với khu vực bên ngoài;
a.2) Có camera giám sát liên tục tại cửa ra, vào và cơ quan hải quan được quyền tra cứu được hình ảnh khi cần thiết.
b) Trách nhiệm của DNCX:
DNCX gửi văn bản tới Chi cục Hải quan quản lý DNCX kèm theo thông tin về địa điểm, vị trí, diện tích, các điều kiện về cơ sở hạ tầng, cơ chế quản lý giám sát hàng hóa đưa vào, đưa ra kho, thời gian thuê kho;
c) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan quản lý DNCX:
Căn cứ đề nghị của DNCX, Chi cục Hải quan quản lý DNCX thực hiện kiểm tra hiện trạng kho, đối chiếu với điều kiện quy định tại điểm a khoản này để xem xét, quyết định cho DNCX được thuê kho bên ngoài DNCX hoặc báo cáo nếu vượt thẩm quyền.
2. Thẩm quyền xem xét, quyết định thuê kho bên ngoài DNCX:
a) Chi cục Hải quan quản lý DNCX có thẩm quyền quyết định việc thuê kho bên ngoài DNCX nếu kho DNCX thuê thuộc địa bàn quản lý của Chi cục Hải quan quản lý DNCX;
b) Cục Hải quan có thẩm quyền quyết định việc thuê kho bên ngoài DNCX nếu kho DNCX thuê thuộc địa bàn quản lý của Cục Hải quan;
c) Tổng cục Hải quan có thẩm quyền quyết định việc thuê kho bên ngoài DNCX nếu kho DNCX thuê thuộc địa bàn quản lý của hai Cục Hải quan trở lên.
3. Quản lý đối với hàng hoá gửi vào kho thuê bên ngoài DNCX:
a) DNCX chịu trách nhiệm quản lý, theo dõi hàng hóa đưa vào, đưa ra kho trên Hệ thống sổ kế toán và định kỳ vào ngày 15 của tháng đầu quý sau phải báo cáo qua Hệ thống tình trạng hàng hóa nhập, xuất, tồn kho cho Chi cục Hải quan quản lý DNCX, trường hợp Hệ thống chưa hỗ trợ thì thực hiện báo cáo theo mẫu số 19/NXTK-DNCX/GSQL Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Chi cục Hải quan quản lý DNCX thực hiện kiểm tra đột xuất tình trạng hàng hóa gửi kho khi có dấu hiệu nghi vấn hàng hóa gửi kho không đúng hoặc tự ý tiêu thụ nội địa hàng hóa gửi kho.
Chương IV
THỦ TỤC HẢI QUAN; KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI MỘT SỐ LOẠI HÌNH XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
Mục 1. Thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa tạm nhập - tái xuất, tạm xuất - tái nhập
Điều 81. Xác nhận doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hoặc tạm nhập, tái xuất hàng hóa
1. Thương nhân có nhu cầu đề nghị Bộ Công Thương cấp mã số tạm nhập, tái xuất theo quy định tại Điều 13 Thông tư số 05/2014/TT-BCT thì lập 01 bộ hồ sơ đề nghị xác nhận về hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hoặc tạm nhập, tái xuất hàng hóa gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Tổng cục Hải quan. Bộ hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị xác nhận doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hoặc tạm nhập, tái xuất hàng hóa gửi Tổng cục Hải quan: 01 bản chính;
b) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp: 01 bản chụp.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị của doanh nghiệp, Tổng cục Hải quan kiểm tra thông tin trên Hệ thống dữ liệu, có văn bản xác nhận hoặc trả lời doanh nghiệp trong trường hợp không đáp ứng đủ điều kiện để được xác nhận.
Điều 82. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá kinh doanh tạm nhập-tái xuất
Thủ tục hải quan đối với hàng hoá kinh doanh tạm nhập-tái xuất thực hiện như đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu quy định tại Mục 5 Chương III Nghị định số 08/2015/NĐ-CP. Ngoài ra, một số nội dung được hướng dẫn bổ sung như sau:
1. Thủ tục hải quan tạm nhập
a) Địa điểm làm thủ tục hải quan:
Thủ tục hải quan tạm nhập hàng hoá được thực hiện tại Chi cục Hải quan cửa khẩu nơi lưu giữ hàng hóa tạm nhập;
b) Hồ sơ hải quan tạm nhập:
Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này, ngoài ra trong hồ sơ hải quan tạm nhập phải có:
b.1) Hợp đồng mua bán hàng hóa nhập khẩu: 01 bản chụp;
b.2) Đối với hàng hóa thuộc loại hình kinh doanh tạm nhập-tái xuất có điều kiện theo quy định của Chính phủ:
b.2.1) Giấy chứng nhận mã số kinh doanh tạm nhập tái xuất do Bộ Công Thương cấp: 01 bản chụp;
b.2.2) Giấy phép tạm nhập, tái xuất do Bộ Công Thương cấp đối với mặt hàng theo quy định phải được Bộ Công Thương cấp phép: 01 bản chính.
2. Thủ tục hải quan tái xuất
a) Địa điểm làm thủ tục tái xuất:
Thực hiện tại Chi cục Hải quan cửa khẩu tạm nhập hoặc Chi cục Hải quan cửa khẩu tái xuất. Riêng hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất thuộc loại hình kinh doanh có điều kiện theo quy định của Chính phủ thì phải làm thủ tục hải quan tái xuất tại Chi cục Hải quan cửa khẩu tạm nhập;
b) Hồ sơ hải quan tái xuất:
Thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Thông tư này.
Trường hợp tại thời điểm làm thủ tục hải quan tạm nhập, người khai hải quan thực hiện trên tờ khai hải quan giấy theo mẫu HQ/2015/NK Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này thì khi làm thủ tục hải quan tái xuất, việc khai hải quan cũng được thực hiện trên tờ khai hải quan giấy theo mẫu HQ/2015/XK Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này;
c) Khi làm thủ tục tái xuất, thương nhân phải khai báo thông tin về số tờ khai tạm nhập, số thứ tự của dòng hàng trên tờ khai tạm nhập tương ứng với từng dòng hàng tái xuất để Hệ thống theo dõi trừ lùi; Hệ thống tự động thực hiện trừ lùi theo số lượng trên tờ khai tạm nhập tương ứng.
Một tờ khai tạm nhập có thể được sử dụng để làm thủ tục tái xuất nhiều lần; một tờ khai tái xuất hàng hóa chỉ được khai báo theo một tờ khai tạm nhập hàng hóa tương ứng. Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai tái xuất kiểm tra thông tin về tờ khai hải quan tạm nhập trên Hệ thống để làm thủ tục tái xuất.
Trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy thì người khai hải quan phải khai cụ thể hàng hóa tái xuất thuộc tờ khai tạm nhập nào trên ô “Chứng từ đi kèm” của tờ khai hàng hóa xuất khẩu theo mẫu HQ/2015/XK phụ lục IV ban hành kèm Thông tư này.
3. Cửa khẩu tạm nhập, tái xuất
a) Hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất được tạm nhập, tái xuất qua các cửa khẩu, điểm thông quan theo quy định tại khoản 8 Điều 11 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Công Thương;
b) Trường hợp thay đổi cửa khẩu tái xuất đã khai trên tờ khai hàng hóa xuất khẩu nhưng không thay đổi phương thức vận chuyển thì người khai hải quan có văn bản đề nghị gửi Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai, nếu được Chi cục trưởng Chi cục Hải quan phê duyệt thì công chức hải quan thực hiện chuyển địa điểm giám sát trên Hệ thống. Chi cục Hải quan cửa khẩu nơi đang lưu giữ hàng hóa lập biên bản bàn giao và niêm phong hàng hóa để chuyển đến Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất.
Trường hợp thay đổi cửa khẩu tái xuất đã khai trên tờ khai hàng hóa xuất khẩu, hàng hóa chưa thông quan thì người khai hải quan thực hiện khai bổ sung theo hướng dẫn tại Điều 20 Thông tư này. Nếu thay đổi cửa khẩu tái xuất làm thay đổi phương thức vận chuyển hàng hóa thì người khai hải quan khai bổ sung cửa khẩu xuất tại ô “Phần ghi chú”, sửa đổi thông tin “Địa điểm đích cho vận chuyển bảo thuế” trên tờ khai hàng hóa xuất khẩu;
c) Trường hợp hàng hóa kinh doanh tạm nhập nhưng tái xuất vào khu phi thuế quan, kho ngoại quan hoặc khu chế xuất thì cửa khẩu xuất hàng là khu phi thuế quan, kho ngoại quan hoặc khu chế xuất.
4. Thời hạn lưu giữ
a) Thời hạn hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất được phép lưu giữ tại Việt Nam thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 11 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuơng mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài;
b) Trường hợp thương nhân cần kéo dài thời hạn lưu lại tại Việt Nam thì có văn bản đề nghị gửi Chi cục Hải quan cửa khẩu nơi làm thủ tục tạm nhập hàng hóa, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan xem xét, chấp nhận ký, đóng dấu Chi cục trên văn bản đề nghị của thương nhân và trả lại thương nhân để làm thủ tục tái xuất hàng hóa; lưu hồ sơ hải quan 01 bản chụp. Việc gia hạn được thực hiện không quá 02 lần cho mỗi lô hàng kinh doanh tạm nhập tái xuất, mỗi lần không quá 30 ngày;
c) Đối với hàng hóa thuộc loại hình kinh doanh tạm nhập tái xuất có điều kiện theo quy định của Chính phủ hoặc hàng hóa thuộc Danh mục không khuyến khích nhập khẩu của Bộ Công Thương thì quá thời hạn được phép lưu giữ tại Việt Nam thương nhân chỉ được tái xuất qua cửa khẩu tạm nhập trong vòng 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn được phép lưu giữ tại Việt Nam (không được phép tái xuất qua cửa khẩu khác cửa khẩu tạm nhập). Trường hợp không tái xuất được thì bị tịch thu và xử lý theo quy định; Trường hợp phải tiêu hủy thì thương nhân chịu trách nhiệm thanh toán chi phí tiêu hủy. Chi cục Hải quan cửa khẩu tạm nhập chịu trách nhiệm chủ trì và phối hợp với Chi cục Hải quan cửa khẩu tái xuất trong việc bàn giao, quản lý, giám sát và xử lý hàng hóa quá thời hạn lưu giữ tại Việt Nam.
5. Địa điểm lưu giữ
Hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất (bao gồm các trường hợp đã hoàn thành thủ tục tạm nhập hoặc đã hoàn thành thủ tục tái xuất, chờ thực xuất) được lưu giữ tại một trong các địa điểm sau:
a) Khu vực chịu sự giám sát hải quan tại cửa khẩu;
b) Cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa hoặc kho ngoại quan tại cửa khẩu nhập hoặc cửa khẩu xuất;
c) Kho, bãi của thương nhân thuộc địa bàn hoạt động hải quan đã được Bộ Công Thương cấp mã số kinh doanh tạm nhập tái xuất.
Bổ sung
6. Giám sát hải quan đối với hàng hóa vận chuyển từ cửa khẩu tạm nhập đến cửa khẩu tái xuất
Hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất khi vận chuyển từ cửa khẩu tạm nhập đến cửa khẩu tái xuất, người khai hải quan/người vận chuyển phải khai báo vận chuyển qua Hệ thống trong các trường hợp sau:
a) Hàng hóa tạm nhập tại một cửa khẩu nhưng tái xuất tại cửa khẩu khác;
b) Hàng hóa tạm nhập tại một cửa khẩu nhưng đưa hàng về địa điểm lưu giữ sau đó tái xuất tại cửa khẩu khác.
Thủ tục hải quan vận chuyển hàng hóa từ nơi đi đến nơi đến thực hiện theo quy định về vận chuyển hàng hóa chịu sự giám sát hải quan tại Điều 51 Thông tư này.
7. Thủ tục hải quan chuyển tiêu thụ nội địa thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 21 Thông tư này.
Điều 83. Quản lý, giám sát hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất
1. Quản lý hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất
a) Không cho phép chia nhỏ container trong suốt quá trình vận chuyển hàng hóa từ cửa khẩu tạm nhập đến khu vực giám sát của cơ quan hải quan, địa điểm tái xuất thuộc cửa khẩu, điểm thông quan theo quy định.
Trường hợp do yêu cầu vận chuyển cần phải thay đổi hoặc chia nhỏ container để tái xuất thì thương nhân có văn bản đề nghị trong đó nêu rõ lý do, thời gian thực bắt đầu và kết thúc việc thay đổi, chia nhỏ container để tái xuất; Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi quản lý các địa điểm lưu giữ hàng hóa xem xét quyết định nếu hàng hóa, phương tiện đáp ứng các điều kiện sau đây:
a.1) Hàng hóa đang được lưu giữ tại các địa điểm quy định tại khoản 5 Điều 82 Thông tư này hoặc các điểm thông quan; địa điểm tập kết, kiểm tra hàng hóa xuất khẩu ở biên giới;
a.2) Container hoặc phương tiện vận tải hàng hóa phải đảm bảo điều kiện để niêm phong hải quan; Trường hợp không thể niêm phong hải quan thì Chi cục trưởng Chi cục Hải quan cửa khẩu tái xuất áp dụng phương thức giám sát hải quan phù hợp đảm bảo chặt chẽ, đúng quy định của pháp luật.
b) Hàng hóa trong thời gian chuyển sang container hoặc phương tiện vận tải khác phải chịu sự giám sát hải quan;
c) Hàng hoá tạm nhập, tái xuất đã làm thủ tục hải quan phải được tập kết đầy đủ tại các địa điểm kiểm tra hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; kho ngoại quan tại khu vực cửa khẩu tạm nhập hoặc cửa khẩu tái xuất và tái xuất qua cửa khẩu trong thời hạn 08 giờ làm việc kể từ khi hàng đến cửa khẩu xuất; trường hợp chưa thể xuất được hoặc chưa xuất hết, nếu thương nhân có văn bản đề nghị thì Chi cục trưởng Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất xem xét, gia hạn để xuất khẩu hết trong các ngày kế tiếp, nhưng phải trong thời hạn lưu giữ tại Việt Nam. Trong thời gian chờ tái xuất tiếp, hàng hóa phải được lưu giữ tại các địa điểm quy định tại khoản 5 Điều 82 Thông tư này;
d) Trường hợp cửa khẩu tái xuất khác cửa khẩu tạm nhập, Chi cục Hải quan cửa khẩu tạm nhập thực hiện niêm phong hàng hóa để giao cho người khai hải quan vận chuyển hàng hóa ra cửa khẩu tái xuất.
2. Quản lý hải quan đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất gửi kho ngoại quan; cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa (hoặc cảng nội địa)
a) Hàng hóa đã làm thủ tục tạm nhập, chưa làm thủ tục tái xuất chỉ được gửi kho ngoại quan hoặc cảng nội địa do Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập quản lý. Việc kiểm tra thực tế khi làm thủ tục tái xuất được thực hiện tại kho ngoại quan hoặc cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa do Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập quản lý; Hàng hóa đã làm thủ tục tái xuất được gửi kho ngoại quan hoặc cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa tại cửa khẩu xuất;
b) Quản lý hải quan đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất gửi kho ngoại quan; cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa.
b.1) Trách nhiệm của thương nhân:
b.1.1) Sau khi đã làm thủ tục hải quan tạm nhập hoặc tái xuất, nếu hàng hóa còn trong thời hạn được lưu giữ tại Việt Nam thì thương nhân có văn bản gửi Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập, tái xuất đề nghị được gửi vào kho ngoại quan hoặc cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa để chờ làm thủ tục tái xuất hoặc chờ thực xuất, trong đó nêu rõ số tờ khai tạm nhập hoặc tờ khai tái xuất;
b.1.2) Chịu trách nhiệm bảo quản nguyên trạng hàng hóa trong thời gian lưu giữ tại kho ngoại quan; cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa;
b.1.3) Nộp 01 bản chụp, xuất trình bản chính tờ khai tạm nhập hoặc tờ khai tái xuất đã hoàn thành thủ tục hải quan cho Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan hoặc cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa đối với trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy;
b.1.4) Trường hợp hàng hóa đã làm thủ tục tạm nhập gửi kho ngoại quan, cảng nội địa để chờ làm thủ tục tái xuất: Khi đưa hàng hóa từ kho ngoại quan; cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa ra cửa khẩu xuất, thương nhân phải làm thủ tục hải quan tái xuất trước khi làm thủ tục đưa hàng ra khỏi kho ngoại quan, cảng nội địa.
b.2) Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập, tái xuất xác nhận (ký tên, đóng dấu công chức) trên công văn đề nghị và trả cho doanh nghiệp để làm thủ tục đưa vào kho ngoại quan; cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa, đồng thời sao chụp lưu kèm hồ sơ hải quan;
b.3) Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa đã làm thủ tục tạm nhập thực hiện như đối với hàng hóa từ nội địa đưa vào kho ngoại quan theo hướng dẫn tại Điều 91 Thông tư này;
b.4) Việc giám sát hải quan đối với hàng hóa đã làm thủ tục hải quan tạm nhập vận chuyển từ cửa khẩu nhập đến kho ngoại quan; cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa để chờ làm thủ tục tái xuất và ngược lại thực hiện như đối với hàng hóa nhập khẩu vận chuyển đang chịu sự giám sát hải quan theo hướng dẫn tại Thông tư này;
b.5) Việc hoàn thuế, không thu thuế đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất gửi kho ngoại quan chỉ được thực hiện sau khi hàng hóa đã thực xuất khẩu ra nước ngoài.
Điều 84. Quản lý, theo dõi tờ khai hải quan tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập
1. Hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất
a) Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập theo dõi lượng hàng kinh doanh tạm nhập tái xuất trên Hệ thống.
Trường hợp việc khai hải quan tạm nhập, tái xuất thực hiện trên tờ khai hải quan giấy thì việc theo dõi lượng hàng kinh doanh tạm nhập tái xuất được thực hiện trên tờ khai hải quan giấy;
b) Sau khi tái xuất, thương nhân thực hiện thủ tục hoàn thuế, không thu thuế nhập khẩu cho tờ khai tạm nhập theo quy định tại mục 4 Chương VII Thông tư này tại Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập.
2. Hàng hóa tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập quy định tại Điều 49, Điều 50, Điều 51, Điều 52, Điều 53, Điều 54, Điều 55 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP:
a) Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập, tạm xuất theo dõi, quản lý lượng hàng tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập trên Hệ thống. Quá thời hạn tạm nhập, tạm xuất đã đăng ký với cơ quan hải quan nhưng chưa làm thủ tục tái xuất, tái nhập hoặc chưa thực hiện việc gia hạn thời gian tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập thì cơ quan hải quan xử lý theo quy định của pháp luật và thực hiện ấn định thuế (nếu có).
Trường hợp việc khai hải quan tạm nhập, tạm xuất thực hiện trên tờ khai hải quan giấy (bao gồm cả trường hợp khai trên Bảng kê tạm nhập hoặc tạm xuất container/bồn mềm rỗng đối với phương tiện quay vòng tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 49 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP) thì thủ tục tái xuất, tái nhập và theo dõi lượng hàng tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập thực hiện trên tờ khai hải quan giấy;
b) Đối với hàng hóa tạm nhập, tạm xuất thuộc đối tượng chịu thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu, sau khi tái xuất, tái nhập, người khai hải quan thực hiện thủ tục hoàn thuế, không thu thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu cho tờ khai tạm nhập, tạm xuất theo quy định tại mục 4 Chương VII Thông tư này;
c) Đối với hàng hóa tạm nhập, tạm xuất thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa thì phải làm thủ tục theo quy định tại Điều 21 Thông tư này.
3. Trường hợp thực hiện thủ tục hải quan trên tờ khai hải quan giấy, sau khi tái xuất, tái nhập hàng hóa
a) Đối với hàng hóa thuộc đối tượng miễn thuế hoặc không chịu thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu hoặc có thuế suất thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu 0%:
a.1) Người khai hải quan nộp cho Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập, tạm xuất bộ hồ sơ gồm:
a.1.1) Công văn đề nghị quyết toán tờ khai tạm nhập, tạm xuất, trong đó nêu rõ số tờ khai tạm nhập, tạm xuất, tái nhập, tái xuất: 01 bản chính;
a.1.2) Tờ khai hải quan hàng hóa tái xuất, tái nhập: 01 bản chụp;
a.1.3) Chứng từ thanh toán cho hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất: nộp 01 bản chụp.
a.2) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đầy đủ bộ hồ sơ, công chức hải quan thực hiện việc kiểm tra, đối chiếu bộ hồ sơ do người khai hải quan nộp với bộ hồ sơ lưu tại cơ quan hải quan để thực hiện việc quyết toán, xác nhận trên tờ khai hải quan tạm nhập, tạm xuất lưu tại cơ quan hải quan;
b) Đối với hàng hóa tạm nhập, tạm xuất thuộc đối tượng chịu thuế nhập khẩu, xuất khẩu, sau khi tái xuất, tái nhập, người khai hải quan thực hiện thủ tục hoàn thuế, không thu thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu cho tờ khai tạm nhập, tạm xuất theo quy định tại mục 4 Chương VII Thông tư này tại Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập, tạm xuất.
Mục 2. Thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc các loại hình khác
Điều 85. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá nhập khẩu thực hiện dự án đầu tư miễn thuế
1. Hàng hóa nhập khẩu thực hiện dự án đầu tư miễn thuế bao gồm hàng hoá nhập khẩu tạo tài sản cố định; nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bán thành phẩm phục vụ sản xuất của dự án ưu đãi đầu tư.
2. Thủ tục hải quan
a) Địa điểm làm thủ tục hải quan:
Thủ tục hải quan nhập khẩu hàng hoá thực hiện tại Chi cục Hải quan thuận tiện thuộc Cục Hải quan nơi đăng ký danh mục hàng hóa miễn thuế hoặc Chi cục Hải quan cửa khẩu nơi quản lý địa điểm lưu giữ hàng hóa, cảng đích ghi trên vận tải đơn, hợp đồng vận chuyển hoặc Chi cục Hải quan quản lý hàng đầu tư thuộc Cục Hải quan nơi hàng hóa nhập khẩu.
Đối với trường hợp hàng hóa nhập khẩu để phục vụ hoạt động dầu khí thuộc đối tượng miễn thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 103 Thông tư này, người khai hải quan lựa chọn Chi cục Hải quan thuận tiện để làm thủ tục hải quan;
b) Thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu thực hiện dự án đầu tư miễn thuế thực hiện như quy định đối với hàng hóa nhập khẩu, ngoài ra, người khai hải quan phải khai các thông tin liên quan của Danh mục hàng hóa được miễn thuế trên tờ khai hàng hóa nhập khẩu.
Hệ thống tự động trừ lùi số lượng hàng hóa nhập khẩu tương ứng với số lượng hàng hóa trong Danh mục hàng hóa miễn thuế. Trường hợp đăng ký danh mục hàng hóa miễn thuế bằng bản giấy, cơ quan hải quan lập Phiếu theo dõi và thực hiện trừ lùi theo quy định khoản 4 Điều 104 Thông tư này.
3. Thanh lý, thay đổi mục đích sử dụng hàng hoá nhập khẩu miễn thuế
a) Các hình thức thanh lý, thay đổi mục đích sử dụng hàng hoá thuộc diện thanh lý, điều kiện thanh lý, hồ sơ thanh lý hàng hoá nhập khẩu miễn thuế của dự án có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 04/2007/TT-BTM ngày 04 tháng 4 năm 2007 của Bộ Thương mại (nay là Bộ Công Thương) hướng dẫn hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, gia công, thanh lý hàng nhập khẩu và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Đối với hàng hóa nhập khẩu miễn thuế để thực hiện dự án có vốn đầu tư trong nước, khi chuyển đổi mục đích sử dụng thì thực hiện việc kê khai, tính thuế trên tờ khai hải quan mới theo hướng dẫn tại Điều 21 Thông tư này;
b) Thủ tục thanh lý, thay đổi mục đích sử dụng thực hiện tại cơ quan hải quan nơi đăng ký Danh mục hàng hóa nhập khẩu miễn thuế nhập khẩu hàng hoá miễn thuế hoặc nơi đăng ký tờ khai hàng hóa nhập khẩu đối với trường hợp không phải đăng ký danh mục hàng hóa nhập khẩu miễn thuế;
c) Thủ tục thanh lý, thay đổi mục đích sử dụng:
c.1) Doanh nghiệp hoặc Ban thanh lý có văn bản nêu rõ lý do thanh lý, thay đổi mục đích sử dụng tên gọi, ký mã hiệu, lượng hàng, số tiền thuế đã được miễn thuế tương ứng với hàng hóa cần thanh lý, thay đổi mục đích sử dụng thuộc tờ khai hàng hóa nhập khẩu số, ngày, tháng, năm gửi cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai hàng hóa nhập khẩu hàng hóa miễn thuế;
c.2) Trường hợp xuất khẩu thì doanh nghiệp mở tờ khai hàng hóa xuất khẩu theo loại hình tương ứng;
c.3) Trường hợp nhượng bán tại thị trường Việt Nam, cho, biếu, tặng, tiêu huỷ thì phải thực hiện việc kê khai, tính thuế trên tờ khai hải quan mới theo hướng dẫn tại Điều 21 Thông tư này. Doanh nghiệp làm thủ tục hải quan theo loại hình nhập khẩu tương ứng; chính sách thuế, chính sách quản lý hàng hóa nhập khẩu áp dụng tại thời điểm đăng ký tờ khai hàng hóa nhập khẩu, trừ trường hợp tại thời điểm làm thủ tục nhập khẩu miễn thuế doanh nghiệp đã thực hiện đầy đủ chính sách quản lý nhập khẩu.
Trường hợp nhượng bán cho doanh nghiệp thuộc đối tượng miễn thuế nhập khẩu thì hàng hóa miễn thuế phải được trừ vào Phiếu theo dõi trừ lùi hàng hóa miễn thuế đã được cấp của doanh nghiệp được chuyển nhượng;
c.4) Khi tiêu huỷ, doanh nghiệp chịu trách nhiệm thực hiện theo quy định của cơ quan quản lý môi trường.
Điều 86. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ
1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ gồm:
a) Sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị thuê hoặc mượn; nguyên liệu, vật tư dư thừa; phế liệu, phế phẩm thuộc hợp đồng gia công theo quy định tại khoản 3 Điều 32 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP;
b) Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan;
c) Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp Việt Nam với tổ chức, cá nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam và được thương nhân nước ngoài chỉ định giao, nhận hàng hóa với doanh nghiệp khác tại Việt Nam.
2. Thủ tục hải quan xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ thực hiện tại Chi cục Hải quan thuận tiện do người khai hải quan lựa chọn và theo quy định của từng loại hình.
3. Hồ sơ hải quan
Hồ sơ hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ thực hiện theo quy định tại Điều 16 Thông tư này.
Trường hợp hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp nội địa và doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan thì người khai hải quan sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn bán hàng theo quy định của Bộ Tài chính thay cho hóa đơn thương mại.
4. Thời hạn làm thủ tục hải quan
Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày thông quan hàng hóa xuất khẩu và sau khi hoàn thành việc giao nhận hàng hóa, người nhập khẩu tại chỗ phải làm thủ tục hải quan.
5. Thủ tục hải quan
a) Trách nhiệm của người xuất khẩu:
a.1) Khai thông tin tờ khai hàng hóa xuất khẩu và khai vận chuyển kết hợp, trong đó ghi rõ vào ô “Điểm đích cho vận chuyển bảo thuế” là mã địa điểm của Chi cục Hải quan làm thủ tục hải quan nhập khẩu và ô tiêu chí “Số quản lý nội bộ của doanh nghiệp” theo hướng dẫn tại Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này;
a.2) Thực hiện thủ tục xuất khẩu hàng hóa theo quy định;
a.3) Giao hàng hóa cho người nhập khẩu sau khi hàng hóa xuất khẩu đã được thông quan.
b) Trách nhiệm của người nhập khẩu:
b.1) Khai thông tin tờ khai hàng hóa nhập khẩu theo đúng thời hạn quy định trong đó ghi rõ số tờ khai hàng hóa xuất khẩu tại chỗ tương ứng tại ô “Số quản lý nội bộ của doanh nghiệp” trên tờ khai hàng hóa nhập khẩu theo hướng dẫn tại Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này hoặc ô “Ghi chép khác” trên tờ khai hải quan giấy;
b.2) Thực hiện thủ tục nhập khẩu hàng hóa theo quy định;
b.3) Chỉ được đưa hàng hóa vào sản xuất, tiêu thụ sau khi hàng hóa nhập khẩu đã được thông quan.
c) Trách nhiệm của cơ quan hải quan làm thủ tục xuất khẩu: Thực hiện thủ tục xuất khẩu theo quy định tại Chương II Thông tư này;
d) Trách nhiệm của cơ quan hải quan làm thủ tục nhập khẩu:
d.1) Theo dõi những tờ khai hàng hóa xuất khẩu tại chỗ đã hoàn thành thủ tục hải quan để thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu;
d.2) Tiếp nhận, kiểm tra theo kết quả phân luồng của Hệ thống. Trường hợp phải kiểm tra thực tế hàng hoá, nếu hàng hóa đã được kiểm tra thực tế tại Chi cục Hải quan xuất khẩu thì Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu không phải kiểm tra thực tế hàng hoá;
d.3) Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ theo chỉ định của thương nhân nước ngoài thì hàng tháng tổng hợp và lập danh sách các tờ khai hàng hóa nhập khẩu tại chỗ đã được thông quan theo mẫu số 20/TKXNTC/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp tổ chức, cá nhân nhập khẩu tại chỗ.
6. Trường hợp người khai hải quan là doanh nghiệp ưu tiên và các đối tác mua bán hàng hóa với doanh nghiệp ưu tiên; doanh nghiệp tuân thủ pháp luật hải quan và đối tác mua bán hàng hóa cũng là doanh nghiệp tuân thủ pháp luật hải quan có hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ được giao nhận nhiều lần trong một thời hạn nhất định theo một hợp đồng/đơn hàng với cùng người mua hoặc người bán thì được giao nhận hàng hóa trước, khai hải quan sau. Việc khai hải quan được thực hiện trong thời hạn tối đa không quá 30 ngày kể từ ngày thực hiện việc giao nhận hàng hóa. Người khai hải quan được đăng ký tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ tại 01 Chi cục Hải quan thuận tiện; chính sách thuế, chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan. Cơ quan hải quan chỉ kiểm tra các chứng từ liên quan đến việc giao nhận hàng hóa (không kiểm tra thực tế hàng hóa). Đối với mỗi lần giao nhận, người xuất khẩu và người nhập khẩu phải có chứng từ chứng minh việc giao nhận hàng hóa (như hóa đơn thương mại hoặc hóa đơn GTGT hoặc hoá đơn bán hàng, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ,…), chịu trách nhiệm lưu giữ tại doanh nghiệp và xuất trình khi cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra.
Điều 87. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của thương nhân nước ngoài thực hiện quyền xuất khẩu, nhập khẩu, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (trừ trường hợp DNCX thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu theo quy định tại Điều 77 Thông tư này)
1. Hồ sơ hải quan:
Ngoài hồ sơ hải quan theo quy định tại Điều 16 Thông tư này, người khai hải quan phải nộp thêm các chứng từ sau:
a) Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam thực hiện quyền xuất khẩu, nhập khẩu:
a.1) Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, nhập khẩu của thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam do Bộ Công Thương cấp: 01 bản chụp;
a.2) Hợp đồng thuê đại lý làm thủ tục hải quan: 01 bản chụp.
b) Giấy chứng nhận đầu tư về hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan đến mua bán hàng hóa của thương nhân có vốn đầu tư nước ngoài có đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: 01 bản chụp;
c) Trường hợp thực hiện thủ tục hải quan tại cùng một Chi cục Hải quan thì người khai hải quan chỉ phải nộp các chứng từ quy định tại điểm a và điểm b khoản này lần đầu khi làm thủ tục hải quan.
2. Thủ tục hải quan:
Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam thực hiện quyền xuất khẩu, nhập khẩu, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện theo quy định tại Chương II Thông tư này; người khai hải quan phải khai tại ô “Số giấy phép” trên tờ khai hải quan điện tử đối với các chứng từ nêu tại điểm a.1, điểm b khoản 1 Điều này.
Điều 88. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá đưa ra, đưa vào cảng trung chuyển
1. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ trung chuyển hàng hoá lập Thông báo hàng hoá trung chuyển theo mẫu số 21/BKTrC/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này (02 bản chính).
2. Hàng hoá đưa vào, đưa ra cảng trung chuyển thuộc đối tượng được miễn kiểm tra. Trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì cơ quan hải quan kiểm tra số lượng container; đối chiếu số, ký hiệu của container với nội dung Bản kê và tiến hành kiểm tra thực tế hàng hóa theo quy định.
3. Định kỳ hàng quý, chậm nhất không quá 15 ngày sau kỳ báo cáo doanh nghiệp làm dịch vụ trung chuyển phải báo cáo gửi cơ quan hải quan quản lý cảng trung chuyển về lượng hàng hoá đưa vào, đưa ra, hàng còn lưu tại cảng trung chuyển.
4. Việc xử lý hàng tồn đọng tại cảng trung chuyển thực hiện theo quy định tại Điều 58 Luật Hải quan và Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Điều 89. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá kinh doanh chuyển khẩu
1. Hàng hoá kinh doanh chuyển khẩu được vận chuyển thẳng từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu không qua cửa khẩu Việt Nam thì không phải làm thủ tục hải quan.
2. Hàng hoá kinh doanh chuyển khẩu được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu, có đưa vào khu vực kho bãi thuộc các cảng biển Việt Nam (không đưa vào kho ngoại quan, không đưa vào khu vực trung chuyển hàng hoá), thủ tục kiểm tra, giám sát hải quan thực hiện như sau:
a) Trách nhiệm của thương nhân:
Nộp cho Chi cục Hải quan nơi có hàng hóa nhập khẩu chuyển khẩu 01 bộ hồ sơ gồm:
a.1) Văn bản đề nghị chuyển khẩu hàng hóa theo mẫu số 22/CKHH/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này;
a.2) Vận tải đơn hàng nhập khẩu: 01 bản chụp.
b) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan cửa khẩu:
b.1) Tiếp nhận, kiểm tra bộ hồ sơ lô hàng nhập khẩu chuyển khẩu;
b.2) Xác nhận nhập khẩu và ký tên, đóng dấu công chức trên công văn đề nghị của doanh nghiệp;
b.3) Giám sát và theo dõi lô hàng chuyển khẩu cho đến khi xuất ra khỏi Việt Nam;
b.4) Sau khi hàng hóa xếp lên phương tiện, công chức hải quan giám sát tại cửa khẩu xác nhận hàng đã qua khu vực giám sát trên văn bản đề nghị chuyển khẩu hàng hóa;
b.5) Trường hợp hàng hóa chuyển khẩu xuất qua cửa khẩu khác với cửa khẩu nhập nhưng cùng trong hệ thống khu vực cảng biển thuộc địa bàn giám sát của Cục Hải quan thì sau khi hàng hóa đưa vào khu vực giám sát hải quan tại cửa khẩu xuất, công chức hải quan giám sát xác nhận hàng đã qua khu vực giám sát trên văn bản đề nghị chuyển khẩu hàng hóa; việc giám sát hàng hóa đưa ra, đưa vào khu vực giám sát hải quan tại cửa khẩu thực hiện theo quy định tại Điều 52 Thông tư này;
b.6) Trong quá trình kiểm tra, giám sát nếu phát hiện lô hàng chuyển khẩu có dấu hiệu vi phạm thì Chi cục trưởng Chi cục Hải quan cửa khẩu quyết định kiểm tra thực tế và xử lý theo quy định.
c) Hàng hóa kinh doanh chuyển khẩu phải được xuất ra khỏi lãnh thổ Việt Nam trong vòng 30 ngày kể từ ngày được Chi cục Hải quan cửa khẩu hoàn thành việc tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ hải quan hoặc kiểm tra thực tế hàng hóa.
3. Hàng hoá được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu có qua cửa khẩu Việt Nam và đưa vào kho ngoại quan, khu vực trung chuyển hàng hoá tại các cảng Việt Nam thì làm thủ tục hải quan theo quy định đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra kho ngoại quan, khu vực trung chuyển hàng hóa tại các cảng Việt Nam.
4. Hàng hóa kinh doanh theo phương thức chuyển khẩu phải đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam tại cửa khẩu nhập.
5. Hàng hoá kinh doanh chuyển khẩu thuộc đối tượng được miễn kiểm tra. Trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa theo quy định tại Điều 29 Thông tư này.
Điều 90. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu
1. Nguyên tắc thực hiện:
Hàng hóa đưa vào, đưa ra khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu phải làm thủ tục hải quan, trừ các trường hợp sau đây:
a) Trường hợp không phải làm thủ tục hải quan:
a.1) Hàng hóa thuộc Danh mục không thực hiện thủ tục hải quan khi xuất khẩu từ các khu chức năng khác trong khu kinh tế cửa khẩu và từ nội địa Việt Nam vào khu phi thuế quan không được ngăn cách với lãnh thổ bên ngoài bằng hàng rào cứng theo quy định tại mục I Phụ lục I ban hành kèm Thông tư số 109/2014/TT-BTC ngày 15/8/2014 của Bộ Tài chính;
a.2) Hàng hóa có nguồn gốc nhập khẩu thuộc Danh mục mặt hàng chịu thuế ngay theo quy định tại mục II Phụ lục II ban hành kèm Thông tư số 109/2014/TT-BTC ngày 15/8/2014 của Bộ Tài chính khi đưa từ khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu vào nội địa;
a.3) Hàng hóa có nguồn gốc từ nội địa theo quy định tại điểm a.1 khoản này khi đưa từ khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu vào nội địa.
b) Trường hợp được lựa chọn làm hoặc không làm thủ tục hải quan:
Hàng hoá là văn phòng phẩm, lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng do doanh nghiệp trong khu phi thuế quan mua từ nội địa Việt Nam để phục vụ cho điều hành bộ máy văn phòng và sinh hoạt của cán bộ, công nhân làm việc, trừ trường hợp quy định tại điểm a.1 khoản này.
2. Địa điểm làm thủ tục hải quan
a) Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu khi xuất khẩu, nhập khẩu phải làm thủ tục tại Chi cục Hải quan quản lý khu phi thuế quan;
b) Tổ chức, cá nhân trong nội địa có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu với tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu được lựa chọn làm thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan thuận tiện.
3. Hàng hóa đưa từ nước ngoài đưa vào khu phi thuế quan trong khu kinh tế cửa khẩu phải làm thủ tục hải quan và áp dụng chính sách thuế theo quy định về cơ chế, chính sách tài chính đối với từng khu kinh tế cửa khẩu.
Trường hợp tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa tạo tài sản cố định của dự án đầu tư trong khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu phải phù hợp với lĩnh vực đầu tư, mục tiêu, quy mô của dự án và có trách nhiệm sử dụng hàng hóa nhập khẩu này đúng mục đích.
Trường hợp tổ chức, cá nhân nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu thực hiện việc quản lý và báo cáo quyết toán nguyên liệu, vật tư theo quy định của doanh nghiệp chế xuất hướng dẫn tại Điều 60 Thông tư này.
4. Hàng hóa phải làm thủ tục hải quan quy định tại khoản 1 Điều này, khi đưa từ các khu chức năng khác hoặc từ nội địa Việt Nam vào khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu, hàng hóa mua bán giữa các khu phi thuế quan thì thực hiện thực hiện thủ tục hải quan như đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ theo quy định tại Điều 86 Thông tư này.
5. Hàng hóa từ khu phi thuế quan xuất khẩu ra nước ngoài
a) Hàng hóa từ khu phi thuế quan xuất khẩu ra nước ngoài làm thủ tục hải quan theo quy định đối với từng loại hình xuất khẩu;
b) Hàng hóa do tổ chức, cá nhân nhập khẩu từ nước ngoài hoặc từ nội địa sau đó xuất khẩu nguyên trạng ra nước ngoài khi làm thủ tục khai cụ thể trên tờ khai hàng hóa xuất khẩu tại ô ghi chú thông tin “xuất khẩu nguyên trạng hàng hóa nhập khẩu theo tờ khai hàng hóa nhập khẩu hoặc hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn mua bán số ….… ngày ……….”.
6. Hàng hóa từ khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu xuất khẩu vào nội địa:
a) Hàng hóa từ khu phi thuế quan bán vào nội địa phải thực hiện thủ tục hải quan trừ hàng hóa thuộc Danh mục mặt hàng chịu thuế ngay khi nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu theo quy định của Bộ Tài chính;
b) Thủ tục hải quan thực hiện theo quy định tại Chương II Thông tư này. Để làm cơ sở cho tổ chức, cá nhân nội địa tính toán số tiền thuế phải nộp khi làm thủ tục nhập khẩu, tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan phải thực hiện như sau:
b.1) Trường hợp hàng hóa sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan không sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu từ nước ngoài thì phải khai cụ thể trên tờ khai hàng hóa xuất khẩu tại ô ghi chú “hàng được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư trong nước”;
b.2) Trường hợp hàng hóa sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan có sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu từ nước ngoài thì tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan phải lập và tự tính lượng nguyên liệu, vật tư có nguồn gốc nhập khẩu cấu thành trong hàng hóa xuất khẩu vào nội địa theo mẫu số 23/NLNK-PTQ/GSQL Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này và khai cụ thể trên tờ khai hàng hóa xuất khẩu tại ô ghi chú “hàng được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo bản kê...”;
b.3) Hàng hóa đã làm thủ tục hải quan đưa vào đưa khu phi thuế quan quy định sau đó xuất khẩu nguyên trạng vào nội địa thì làm thủ tục hải quan như đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ theo quy định tại Điều 86 Thông tư này, khi làm thủ tục xuất khẩu phải khai cụ thể trên tờ khai hàng hóa xuất khẩu tại ô ghi chú thông tin “xuất khẩu nguyên trạng hàng hóa nhập khẩu theo tờ khai hải quan số ……………ngày ……”;
b.4) Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan phải cung cấp cho doanh nghiệp nội địa đầy đủ hồ sơ, số liệu để doanh nghiệp nội địa tính số tiền thuế phải nộp.
7. Gia công hàng hoá giữa tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan và tổ chức, cá nhân nội địa
Thực hiện thủ tục hải quan như đối với hàng hóa gia công giữa DNCX với nội địa theo quy định tại Điều 76 Thông tư này. Tổ chức, cá nhân nội địa làm thủ tục hải quan thực hiện tại Chi cục Hải quan quản lý khu phi thuế quan.
8. Giám sát hải quan đối với hàng hóa đưa vào, đưa ra, đi qua khu phi thuế quan.
a) Khu phi thuế quan phải có hàng rào ngăn cách với bên ngoài (trừ Khu Kinh tế - Thương mại đặc biệt Lao Bảo, tỉnh Quảng Trị và Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, tỉnh Hà Tĩnh thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ), có cổng kiểm soát hải quan để giám sát hàng hóa đưa ra, đưa vào khu phi thuế quan;
b) Hàng hoá đưa ra, đưa vào khu phi thuế quan, hàng hoá vận chuyển qua khu phi thuế quan để nhập khẩu vào nội địa hoặc xuất khẩu ra nước ngoài phải đi qua cổng kiểm soát hải quan, phải chịu sự giám sát của cơ quan hải quan;
c) Hàng hoá từ nước ngoài nhập khẩu vào nội địa hoặc hàng hoá từ nội địa xuất khẩu ra nước ngoài khi đi qua khu phi thuế quan phải đi đúng tuyến đường do Hải quan quản lý khu phi thuế quan phối hợp với Ban quản lý khu phi thuế quan quy định.
9. Việc bán hàng hóa miễn thuế cho khách tham quan du lịch khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.
Điều 91. Quản lý hải quan đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra kho ngoại quan
1. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa từ nước ngoài nhập kho ngoại quan
a) Trách nhiệm của người khai hải quan
a.1) Khai tờ khai hàng hóa nhập khẩu theo các chỉ tiêu thông tin tại Phụ lục II và khai vận chuyển kết hợp theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 51 Thông tư này.
Trường hợp thực hiện trên tờ khai hải quan giấy theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP, người khai hải quan khai và nộp 02 bản chính tờ khai hàng hóa nhập khẩu theo mẫu HQ/2015/NK Phụ lục IV ban hành kèm Thông tư này;
a.2) Nộp 01 bản chụp vận tải đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương theo quy định của pháp luật (trừ hàng hoá nhập khẩu qua cửa khẩu biên giới đường bộ);
a.3) Nộp 01 bản chụp giấy chứng nhận mã số tạm nhập tái xuất của Bộ Công Thương đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất có điều kiện theo quy định của Bộ Công Thương khi đưa từ nước ngoài vào kho ngoại quan để xuất đi nước khác phải được cấp Giấy chứng nhận mã số tạm nhập, tái xuất;
a.4) Nộp 01 bản chính giấy thông báo miễn kiểm tra hoặc Giấy thông báo kết quả kiểm tra của cơ quan kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật.
Trường hợp áp dụng cơ chế một cửa quốc gia, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành gửi văn bản thông báo kết quả kiểm tra, miễn kiểm tra chuyên ngành dưới dạng điện tử thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia, người khai hải quan không phải nộp khi làm thủ tục hải quan;
a.5) Cập nhật thông tin hàng hóa nhập kho ngoại quan vào phần mềm quản lý hàng hóa nhập, xuất kho ngoại quan của chủ kho ngoại quan và gửi đến Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan.
b) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan
Thực hiện thủ tục hải quan theo quy định tại mục 3 Chương II Thông tư này và các công việc theo quy định tại điểm d.1.1 khoản 2 Điều 51 Thông tư này;
c) Ngày hàng hóa nhập kho ngoại quan là ngày cơ quan hải quan cập nhật thông tin đến đích của lô hàng nhập khẩu trên Hệ thống;
d) Hàng hóa gửi kho ngoại quan để xuất đi nước khác theo quy định phải có Giấy chứng nhận mã số tạm nhập tái xuất của Bộ Công Thương thì chỉ được gửi kho ngoại quan tại tỉnh, thành phố nơi cửa khẩu nhập hoặc cửa khẩu xuất;
đ) Hàng hóa từ nước ngoài đưa vào kho ngoại quan chỉ được nhập khẩu qua các cửa khẩu theo quy định của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Công Thương.
2. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa đưa từ khu phi thuế quan hoặc từ nội địa nhập kho ngoại quan
a) Trách nhiệm của người khai hải quan:
a.1) Thực hiện các công việc quy định tại điểm a khoản 1 Điều 52 Thông tư này khi đăng ký tờ khai xuất khẩu từ nội địa hoặc từ khu phi thuế quan;
a.2) Cập nhật thông tin hàng hóa nhập kho ngoại quan vào phần mềm quản lý hàng hóa nhập, xuất kho ngoại quan của chủ kho ngoại quan và chia sẻ các thông tin trên với Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan.
b) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan:
b.1) Tra cứu và in thông tin về tờ khai hàng hóa xuất khẩu hàng hóa đã được thông quan trên Hệ thống để giám sát, quản lý hàng hóa nhập kho ngoại quan và lưu giữ trong kho;
b.2) Thực hiện các công việc quy định tại điểm c.1.2 khoản 2 Điều 51 Thông tư này.
c) Ngày hàng hóa nhập kho ngoại quan là ngày cơ quan hải quan xác nhận hàng hóa đã qua khu vực giám sát trên Hệ thống.
3. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất kho ngoại quan để xuất ra nước ngoài:
a) Trách nhiệm của người khai hải quan:
a.1) Nộp 01 bản chụp Phiếu xuất kho do doanh nghiệp lập theo quy định về pháp luật kế toán, trong đó có ghi cụ thể hàng hóa xuất kho của từng tờ khai nhập kho;
a.2) Cập nhật thông tin hàng hóa xuất kho ngoại quan vào phần mềm quản lý hàng hóa nhập, xuất kho ngoại quan của chủ kho ngoại quan và gửi đến cơ quan hải quan để quản lý, theo dõi;
a.3) Thực hiện khai vận chuyển độc lập đối với hàng hóa vận chuyển chịu sự giám sát hải quan theo quy định tại khoản 1 Điều 51 Thông tư này.
b) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan:
b.1) Kiểm tra đối chiếu thông tin hàng hóa xuất kho ngoại quan trên Phiếu xuất kho và phần mềm quản lý hàng hóa nhập, xuất kho ngoại quan;
b.2) Thực hiện các công việc của Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đi theo quy định tại điểm c.3 khoản 1 Điều 51 Thông tư này và theo dõi hồi báo của Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất.
c) Hàng hóa từ kho ngoại quan đưa ra nước ngoài chỉ được xuất qua các cửa khẩu theo quy định của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Công Thương;
d) Hàng hóa từ kho ngoại quan sau khi đưa vào khu vực giám sát hải quan tại cửa khẩu xuất, Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất chịu trách nhiệm giám sát hàng hóa đến khi thực xuất khỏi lãnh thổ Việt Nam, trường hợp quá thời hạn 15 ngày kể từ ngày hàng hóa đến cửa khẩu xuất nhưng chưa thực xuất hoặc có thay đổi cửa khẩu xuất, Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất phải thông báo cho Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan biết để phối hợp theo dõi. Riêng đối với hàng hóa từ kho ngoại quan xuất khẩu qua cửa khẩu biên giới đường bộ, đường sông, việc xác nhận hàng hóa đã qua khu vực giám sát qua khu vực cửa khẩu xuất sang nước nhập khẩu.
4. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất kho ngoại quan để nhập khẩu vào nội địa hoặc nhập khẩu vào khu phi thuế quan:
a) Trách nhiệm của người khai hải quan:
a.1) Cập nhật thông tin hàng hóa xuất kho ngoại quan vào phần mềm quản lý hàng hóa nhập, xuất kho ngoại quan của chủ kho ngoại quan và chia sẻ các thông tin trên với cơ quan hải quan để quản lý, theo dõi;
a.2) Thực hiện các công việc theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 52 Thông tư này tại Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan.
b) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan:
b.1) Kiểm tra đối chiếu thông tin hàng hóa xuất kho ngoại quan trên tờ khai hàng hóa nhập khẩu vào nội địa hoặc vào khu phi thuế quan đã có trên Hệ thống với thông tin trên phần mềm quản lý hàng hóa nhập, xuất kho ngoại quan; In và lưu trữ kèm hồ sơ hàng hóa nhập kho ngoại quan;
b.2) Thực hiện các công việc theo quy định tại điểm d.1.2 khoản 2 Điều 51 Thông tư này.
c) Các loại hàng hóa sau đây không được nhập khẩu vào nội địa từ kho ngoại quan:
c.1) Hàng hóa theo quy định phải làm thủ tục nhập khẩu tại cửa khẩu;
c.2) Hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa nhập khẩu không được chuyển cửa khẩu theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, trừ hàng hóa là nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị nhập khẩu để phục vụ sản xuất, gia công và hàng hóa được sản xuất, gia công tại Việt Nam.
5. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất kho ngoại quan để vận chuyển đến kho ngoại quan khác:
a) Hàng hóa đưa ra kho ngoại quan (cũ) được làm thủ tục hải quan theo quy định tại khoản 4 Điều này;
b) Hàng hóa đưa vào kho ngoại quan (mới) được làm thủ tục hải quan theo quy định tại khoản 1 Điều này;
c) Thời hạn hàng hóa lưu giữ trong kho ngoại quan được tính từ ngày hàng hóa đưa vào kho ngoại quan (cũ).
6. Hàng hóa vận chuyển từ cửa khẩu, từ kho ngoại quan này hoặc từ các địa điểm khác đến kho ngoại quan và ngược lại, nhưng các địa điểm này đều cùng chịu sự quản lý của một Chi cục Hải quan thì việc giám sát hàng hóa vận chuyển giữa các địa điểm này do Cục trưởng Cục Hải quan quy định.
7. Trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan quyết định việc kiểm tra thực tế hàng hóa trước khi đưa vào, đưa ra kho ngoại quan. Kết quả kiểm tra được ghi trên Phiếu ghi kết quả kiểm tra theo mẫu 06/PGKQKT/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này.
8. Việc chuyển quyền sở hữu hàng hoá gửi kho ngoại quan do chủ hàng hoá thực hiện khi có hành vi mua bán hàng hoá theo quy định tại khoản 8 Điều 3 Luật Thương mại. Chủ kho ngoại quan có văn bản thông báo cho Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan về việc chuyển quyền sở hữu hàng hóa đang gửi kho ngoại quan để quản lý theo dõi, không phải làm thủ tục nhập, xuất kho ngoại quan. Thời hạn hàng hoá gửi kho ngoại quan được tính kể từ ngày hàng hoá đưa vào kho ngoại quan theo hợp đồng thuê kho ký giữa chủ kho ngoại quan và chủ hàng cũ.
9. Báo cáo hàng hóa nhập, xuất, tồn kho ngoại quan:
a) Chủ kho ngoại quan tự chịu trách nhiệm theo dõi, thanh khoản hợp đồng thuê kho ngoại quan với chủ hàng hóa. Định kỳ vào ngày 15 của tháng đầu quý sau, chủ kho ngoại quan có văn bản thông báo cho Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan về hiện trạng hàng hóa và tình hình hoạt động của kho ngoại quan theo mẫu số 24/BC-KNQ/GSQL phụ lục V ban hành kèm Thông tư này; Chi cục Hải quan tổng hợp báo cáo Cục Hải quan để tổng hợp và gửi Tổng cục Hải quan vào ngày 25 của tháng đầu quý;
b) Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan chịu trách nhiệm theo dõi hàng hóa nhập, xuất, tồn kho trên cơ sở thông tin tờ khai hải quan nhập kho và phần mềm quản lý hàng hóa nhập, xuất kho ngoại quan của chủ kho ngoại quan; thời hạn hàng hóa lưu giữ trong kho ngoại quan, đối chiếu với thông báo về hiện trạng hàng hóa và tình hình hoạt động của kho ngoại quan, nếu có nghi ngờ về lượng hàng hóa tồn kho, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan quyết định kiểm tra thực tế lượng hàng tồn kho, đối chiếu với dữ liệu trên phần mềm quản lý hàng hóa nhập, xuất kho ngoại quan của chủ kho ngoại quan.
10. Định kỳ mỗi năm một lần, Cục Hải quan tiến hành kiểm tra tình hình hoạt động của kho ngoại quan và việc chấp hành pháp luật hải quan của chủ kho ngoại quan, báo cáo kết quả kiểm tra về Tổng cục Hải quan. Trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật, Cục Hải quan tiến hành kiểm tra đột xuất kho ngoại quan.
Điều 92. Giám sát hải quan đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra và các dịch vụ thực hiện trong địa điểm thu gom hàng lẻ (sau đây gọi tắt là kho CFS)
1. Hàng hóa xuất khẩu đưa vào kho CFS
Trên cơ sở thông tin về lô hàng xuất khẩu do Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai chuyển đến, Chi cục Hải quan quản lý kho CFS tiếp nhận lô hàng, kiểm tra đối chiếu thông tin về tờ khai trên Hệ thống để giám sát hàng hóa đưa vào kho CFS.
Trường hợp theo đề nghị của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai, công chức hải quan quản lý kho CFS thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa theo quy định tại khoản 11 Điều 29 Thông tư này.
2. Hàng hóa nhập khẩu đưa vào kho CFS
Căn cứ thông tin tờ khai vận chuyển hàng hóa đang chịu sự giám sát hải quan đã được Chi cục Hải quan cửa khẩu phê duyệt và vận tải đơn do doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kho CFS xuất trình, công chức hải quan giám sát hàng hóa đưa vào kho CFS và thực hiện các công việc theo quy định tại điểm c.4 khoản 1 Điều 51 Thông tư này.
3. Giám sát các dịch vụ được thực hiện trong kho CFS
Các dịch vụ thực hiện trong kho CFS phải chịu sự giám sát của cơ quan hải quan. Trường hợp thực hiện việc đóng ghép chung container các lô hàng xuất khẩu, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thu gom hàng lẻ phải lập Danh mục hàng hóa đóng ghép chung container các lô hàng xuất khẩu (02 bản chính) theo mẫu số 25/DMXK-CFS/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này. Kết thúc việc đóng ghép, công chức hải quan giám sát xác nhận trên Danh mục trả cho doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thu gom hàng lẻ 01 bản và 01 bản lưu tại cơ quan hải quan.
4. Quản lý hàng nhập kho CFS
a) Đối với hàng hóa nhập khẩu đưa vào CFS: Sau khi hàng hóa nhập khẩu vào nội địa hoặc xuất đi nước khác hết số hàng ghi trên vận tải đơn tổng (Master Bill), doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thu gom hàng lẻ chịu trách nhiệm theo dõi, quản lý theo từng vận tải đơn tổng (Master Bill);
b) Đối với hàng hóa xuất khẩu đưa vào kho CFS: Trên cơ sở Danh mục hàng hóa đóng ghép chung container các lô hàng xuất khẩu, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thu gom hàng lẻ chịu trách nhiệm theo dõi theo các lô hàng xuất khẩu quá thời hạn gửi kho CFS theo quy định tại khoản 3 Điều 61 Luật Hải quan.
5. Báo cáo hàng hóa nhập, xuất, tồn kho CFS
Định kỳ vào ngày 05 của tháng đầu quý tiếp theo, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thu gom hàng lẻ chịu trách nhiệm thông báo về hiện trạng hàng hóa và tình hình hoạt động của địa điểm thu gom hàng lẻ theo mẫu số 26/NXT-CFS/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này cho Chi cục Hải quan quản lý kho CFS. Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thu gom hàng lẻ sử dụng phần mềm quản lý hàng hóa nhập, xuất có kết nối với cơ quan hải quan thì Chi cục Hải quan quản lý kho CFS khai thác báo cáo về lượng hàng hóa tồn kho trên phần mềm để theo dõi.
Điều 93. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký tờ khai hải quan một lần
1. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện việc giao nhận trước, đăng ký tờ khai hải quan sau:
a) Trường hợp áp dụng:
a.1) Mặt hàng điện năng xuất khẩu, nhập khẩu;
a.2) Hàng hóa bán trong khu vực cách ly tại các sân bay quốc tế (trừ hàng bán miễn thuế);
a.3) Hàng hóa cung cấp cho hành khách trên các chuyến bay tuyến quốc tế;
a.4) Xăng dầu cung ứng cho tàu bay xuất cảnh;
a.5) Các trường hợp hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ thực hiện việc giao nhận hàng hóa nhiều lần trong ngày hoặc trong tháng theo quy định tại khoản 6 Điều 86 Thông tư này.
b) Trách nhiệm của người khai hải quan
b.1) Thực hiện việc khai hải quan trên tờ khai hải quan theo các chỉ tiêu thông tin tại Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này;
b.2) Nộp bộ hồ sơ xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định tại Điều 16 Thông tư này, trong đó mỗi lần giao nhận, người khai hải quan phải có chứng từ chứng nhận việc giao nhận hàng hóa (hóa đơn bán hàng, hóa đơn thương mại, Phiếu xuất kho…) và phải lập Bảng tổng hợp các chứng từ chứng nhận việc giao nhận hàng hóa theo mẫu số 27/THCT-KML/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này nộp cho cơ quan hải quan khi làm thủ tục hải quan. Riêng đối với mặt hàng điện năng xuất khẩu, nhập khẩu, người khai hải quan nộp chứng từ chứng nhận lượng điện năng tiêu thụ trong tháng vào ngày đầu tiên của tháng liền kề; mặt hàng xăng dầu cung ứng cho tầu bay xuất cảnh phải làm thủ tục hải quan trong thời hạn 30 ngày và trong lượng tờ khai tạm nhập.
c) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
Sau khi người khai hải quan nộp bộ hồ sơ trong thời hạn quy định tại điểm b khoản này, cơ quan hải quan làm thủ tục hải quan theo quy định tại mục 3 Chương II Thông tư này và không thực hiện việc kiểm tra thực tế hàng hóa.
2. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được đăng ký tờ khai hải quan trước, thực hiện giao nhận sau:
a) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký tờ khai hải quan trước, thực hiện giao nhận sau phải đáp ứng quy định tại khoản 8 Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP;
b) Trách nhiệm của người khai hải quan
b.1) Thực hiện việc khai hải quan và nộp bộ hồ sơ xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định tại Điều 16 Thông tư này, ngoài ra người khai hải quan nộp 01 bản hợp đồng (bản chụp), giấy phép xuất khẩu hoặc nhập khẩu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền (đối với hàng hoá phải có giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật): nộp 01 bản chụp và xuất trình bản chính để đối chiếu và cấp phiếu theo dõi, trừ lùi hoặc thực hiện trừ lùi từng lần;
b.2) Được sử dụng tờ khai hải quan khai trước đã được thông quan để thông quan từng lần lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu;
b.3) Tiến hành khai bổ sung (nếu có) thông tin chính xác về lô hàng sau khi hoàn thành việc giao nhận lô hàng.
c) Trách nhiệm của cơ quan hải quan
c.1) Tiếp nhận, đăng ký hồ sơ hải quan;
c.2) Lập Sổ theo dõi hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu: 01 quyển theo mẫu số 28/STD/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này;
c.3) Làm thủ tục khi xuất khẩu, nhập khẩu từng lần và ghi thông tin lượng hàng xuất khẩu, nhập khẩu từng lần vào sổ theo dõi;
c.4) Đối chiếu sổ theo dõi với thông tin khai bổ sung (nếu có) của người khai khi kết thúc việc xuất khẩu, nhập khẩu lô hàng để xác nhận tổng lượng đã thực xuất, thực nhập.
3. Địa điểm làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký tờ khai một lần thực hiện tại một Chi cục Hải quan.
Điều 94. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa mua, bán, trao đổi của cư dân biên giới
1. Công dân có hộ khẩu thường trú tại các khu vực biên giới của Việt Nam và các nước Trung Quốc, Lào, Campuchia được mua bán, trao đổi các mặt hàng theo Danh mục hàng hóa được sản xuất từ các nước có chung biên giới xuất khẩu, nhập khẩu dưới hình thức mua, bán, trao đổi cư dân biên giới do Bộ Công Thương ban hành.
Hàng hóa mua, bán, trao đổi ngoài Danh mục nêu trên, ngoài định mức theo quy định của pháp luật có liên quan, chủ hàng hóa phải làm thủ tục hải quan như đối với hàng hóa nhập khẩu theo quy định tại Thông tư này.
2. Việc mua bán, trao đổi và cơ chế chính sách đối với hàng hóa của cư dân biên giới thực hiện theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về quản lý hoạt động thương mại biên giới với các nước có chung biên giới và các văn bản hướng dẫn thi hành. Bộ Tài chính quy định cụ thể về thủ tục hải quan riêng đối với loại hình này.
Chương V
XỬ LÝ ĐỐI VỚI TRƯỜNG HỢP TỪ CHỐI NHẬN HÀNG
Điều 95. Từ chối nhận hàng
1. Người nhận hàng ghi trên vận tải đơn được từ chối nhận hàng trong các trường hợp sau đây:
a) Các trường hợp hàng hóa không phù hợp với hợp đồng mua bán hàng hóa theo quy định tại Điều 39 Luật Thương mại;
b) Hàng hóa không phù hợp với hợp đồng thuê kho ngoại quan hoặc người gửi hàng không thực hiện đúng các điều khoản đã được quy định trong hợp đồng thuê kho ngoại quan.
2. Cơ quan hải quan không xử phạt đối với trường hợp người nhận hàng từ chối nhận hàng trước thời điểm thông báo kết quả phân luồng tờ khai hải quan, trường hợp từ chối sau thời điểm này thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 96. Xử lý việc từ chối nhận hàng
1. Khi phát hiện người gửi hàng không thực hiện đúng các nội dung của hợp đồng mua bán hoặc hợp đồng thuê kho ngoại quan nếu người nhận hàng từ chối nhận hàng thì nộp cho cơ quan hải quan bộ hồ sơ gồm:
a) Văn bản thông báo từ chối nhận hàng, trong đó nêu rõ lý do từ chối và đề xuất phương án xử lý (tái xuất, tiêu hủy hoặc tịch thu, bán đấu giá);
b) Chứng từ chứng minh việc người gửi hàng không thực hiện đúng các nội dung của hợp đồng mua bán hoặc hợp đồng thuê kho ngoại quan;
c) Văn bản thông báo và đề nghị xử lý của người gửi hàng (nếu có).
Trường hợp người gửi hàng gửi nhầm địa chỉ thì người nhận hàng có văn bản thông báo từ chối nhận hàng gửi cơ quan hải quan.
2. Địa điểm thông báo từ chối nhận hàng:
a) Trường hợp hàng hóa đang chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan tại cửa khẩu thì người nhận hàng thông báo cho Chi cục Hải quan cửa khẩu;
b) Trường hợp hàng hóa đã vận chuyển đến kho ngoại quan, kho CFS hoặc địa điểm kiểm tra hải quan ngoài cửa khẩu thì người nhận hàng thông báo cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai.
3. Căn cứ bộ hồ sơ đề nghị của người nhận hàng, Chi cục Hải quan nơi giám sát hàng hóa phối hợp với Đội Kiểm soát Hải quan kiểm tra thực tế toàn bộ lô hàng để tiến hành phân loại, xử lý theo hướng dẫn tại khoản 4 Điều này.
4. Phân loại, xử lý
Việc phân loại, xử lý đối với hàng hóa do người nhận hàng ghi trên vận tải đơn từ chối nhận hàng thực hiện theo Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về việc xử lý hàng hóa tồn đọng trong khu vực giám sát hải quan. Ngoài ra, có một số nội dung hướng dẫn bổ sung như sau:
a) Trường hợp tái xuất: Căn cứ bộ hồ sơ đề nghị của người nhận hàng, Chi cục Hải quan nơi giám sát hàng hóa giám sát hàng hóa thực xuất ra khỏi lãnh thổ Việt Nam ngay tại cửa khẩu nhập;
b) Đối với trường hợp xử lý tiêu hủy: Cục Hải quan tổ chức tiêu hủy. Chi phí tiêu hủy được trích từ tiền ký quỹ của người nhận hàng hoặc do chủ kho ngoại quan chi trả;
c) Trường hợp tịch thu, bán thanh lý: Cục Hải quan ra quyết định tịch thu và tổ chức bán thanh lý. Toàn bộ số tiền thu được từ việc bán hàng, sau khi đã trừ đi các khoản chi phí theo quy định phải được nộp vào ngân sách nhà nước.
Chương VI
THỦ TỤC THÀNH LẬP, DI CHUYỂN, MỞ RỘNG, THU HẸP, CHẤM DỨT HOẠT ĐỘNG CỦA ĐỊA ĐIỂM LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN; ĐỊA ĐIỂM KIỂM TRA HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU Ở NỘI ĐỊA; KHO HÀNG KHÔNG KÉO DÀI
nhayĐiều 97, 98, 99, 100, 101 Thông tư 38/2015/TT-BTC được thay thế bởi Nghị định 68/2016/NĐ-CP ngày 1/7/2016 quy định Điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế, kho bãi, địa Điểm làm thủ tục hải quan, tập kết, kiểm tra, giám sát hải quan và hết hiệu lực bởi khoản 3 Điều 74 Luật Đầu tư năm 2014 theo quy định tại Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực một phần ban hành kèm theo Quyết định 1859/QĐ-BTCnhay
Điều 97. Địa điểm làm thủ tục hải quan tại cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa (cảng nội địa)
1. Điều kiện thành lập:
a) Đã được quy hoạch trong hệ thống cảng nội địa do Thủ tướng Chính phủ công bố;
b) Phải có diện tích từ 10 ha trở lên;
c) Đảm bảo điều kiện làm việc cho cơ quan hải quan như trụ sở làm việc, nơi kiểm tra hàng hoá, nơi lắp đặt trang thiết bị phục vụ việc kiểm tra, giám sát hải quan, kho chứa tang vật vi phạm;
d) Kho, bãi phải có hàng rào cứng kiên cố đảm bảo ngăn cách với khu vực xung quanh, được trang bị hệ thống camera, cân điện tử, các thiết bị khác để phục vụ thông quan hàng hoá. Hàng hoá ra vào kho, bãi phải được quản lý bằng Hệ thống máy tính và được kết nối với cơ quan hải quan.
2. Hồ sơ thành lập:
a) Đơn đề nghị thành lập (theo mẫu số 03 Phụ lục IX ban hành kèm Thông tư này): 01 bản chính;
b) Văn bản chấp thuận thành lập cảng nội địa của Bộ Giao thông vận tải (trừ trường hợp cảng nội địa đã được Bộ Giao thông vận tải công bố trong quy hoạch): 01 bản chính;
c) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có ngành nghề kinh doanh kho bãi: 01 bản chụp.
3. Trình tự thành lập:
a) Doanh nghiệp gửi hồ sơ đề nghị thành lập đến Cục Hải quan nơi đặt địa điểm làm thủ tục hải quan;
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Hải quan thực hiện:
b.1) Kiểm tra hồ sơ;
b.2) Khảo sát thực tế kho, bãi;
b.3) Đánh giá việc đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này; đề xuất ý kiến, báo cáo kèm hồ sơ gửi Tổng cục Hải quan.
c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo kèm hồ sơ, Tổng cục Hải quan hoàn thành việc thẩm định, báo cáo kết quả và trình Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định thành lập địa điểm làm thủ tục hải quan; trường hợp không đủ điều kiện thành lập thì Tổng cục Hải quan có văn bản trả lời Cục Hải quan và doanh nghiệp.
4. Chấm dứt hoạt động địa điểm làm thủ tục hải quan tại cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa.
a) Các trường hợp chấm dứt hoạt động:
a.1) Cục Hải quan có văn bản đề nghị chấm dứt hoạt động do không đáp ứng các điều kiện về kiểm tra, giám sát hải quan và các điều kiện thành lập theo quy định tại khoản 1 Điều này;
a.2) Doanh nghiệp có văn bản đề nghị chấm dứt hoạt động;
a.3) Quá thời hạn 06 tháng kể từ khi có quyết định thành lập nhưng doanh nghiệp không đưa vào hoạt động mà không có lý do chính đáng;
a.4) Trong 01 năm doanh nghiệp 03 lần vi phạm hành chính về hải quan có liên quan đến việc quản lý, giám sát hàng hóa tại địa điểm làm thủ tục hải quan tại cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa, bị xử lý vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền với mức phạt cho mỗi lần vượt thẩm quyền xử phạt của Chi cục trưởng Chi cục Hải quan.
b) Tổng cục Hải quan kiểm tra, trình Bộ Tài chính quyết định chấm dứt hoạt động đối với địa điểm làm thủ tục hải quan tại cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa trên cơ sở báo cáo, đề xuất của Cục Hải quan hoặc văn bản đề nghị của doanh nghiệp.
5. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu thu hẹp, mở rộng diện tích hoặc di chuyển từ địa điểm làm thủ tục hải quan tại cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa, nếu đáp ứng điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều này thì lập hồ sơ gửi Cục Hải quan, hồ sơ gồm:
a) Công văn đề nghị di chuyển, mở rộng, thu hẹp: 01 bản chính;
b) Sơ đồ kho, bãi khu vực di chuyển, mở rộng, thu hẹp: 01 bản chụp;
c) Chứng từ hợp pháp về quyền sử dụng kho, bãi di chuyển, mở rộng: 01 bản chụp.
Trình tự, thủ tục di chuyển, mở rộng, thu hẹp thực hiện như thủ tục thành lập địa điểm làm thủ tục hải quan tại cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa quy định tại khoản 3 Điều này. Riêng việc mở rộng, thu hẹp diện tích của địa điểm do Tổng cục Hải quan quyết định.
6. Trường hợp thay đổi tên chủ sở hữu của địa điểm làm thủ tục hải quan tại cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa do thay đổi tên ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đã được Bộ Tài chính quyết định thành lập, doanh nghiệp có văn bản thông báo cho Chi cục Hải quan quản lý địa điểm để theo dõi.
7. Trường hợp chuyển quyền sở hữu địa điểm làm thủ tục hải quan tại cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa thì thực hiện chấm dứt hoạt động của địa điểm cũ và thành lập mới địa điểm làm thủ tục hải quan tại cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa theo quy định tại Điều này.
Điều 98. Địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu
1. Điều kiện thành lập
a) Nằm trong quy hoạch của Bộ Tài chính về hệ thống các địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu;
b) Có diện tích từ 01 (một) ha trở lên;
c) Đảm bảo điều kiện làm việc cho cơ quan hải quan như trụ sở làm việc, nơi kiểm tra hàng hoá, nơi lắp đặt trang thiết bị (cân điện tử, máy soi…), kho chứa tang vật vi phạm;
d) Kho, bãi phải có hàng rào cứng kiên cố đảm bảo ngăn cách với khu vực xung quanh, được trang bị hệ thống camera, cân điện tử, các thiết bị khác để thông quan hàng hoá nhanh chóng. Hàng hoá ra vào kho, bãi phải được quản lý bằng hệ thống máy tính và được kết nối với Hệ thống giám sát của cơ quan hải quan.
2. Hồ sơ thành lập:
a) Đơn đề nghị thành lập (theo mẫu số theo mẫu số 03 Phụ lục IX ban hành kèm Thông tư này): 01 bản chính;
b) Văn bản chấp thuận của Uỷ ban nhân dân tỉnh/thành phố nơi đặt địa điểm làm thủ tục hải quan: 01 bản chính;
c) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có ngành nghề kinh doanh kho bãi: 01 bản chụp.
3. Việc thành lập, chấm dứt, di chuyển, mở rộng, thu hẹp, chuyển quyền sở hữu hoặc đổi tên chủ sở hữu địa điểm địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu thực hiện tương tự như đối với địa điểm làm thủ tục hải quan tại cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa quy định tại khoản 3, 4, 5, 6, 7 Điều 97 Thông tư này.
Điều 99. Kho hàng không kéo dài
1. Điều kiện thành lập:
a) Kho hàng không kéo dài được thành lập tại địa bàn nơi có các khu vực sau đây:
a.1) Khu vực lân cận cảng hàng không dân dụng quốc tế;
a.2) Khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu chế xuất.
Các khu vực trên cách cảng hàng không dân dụng quốc tế không quá 50km.
b) Có diện tích tối thiểu 2.000 m2 (bao gồm nhà kho, bãi và các công trình phụ trợ);
c) Chủ kho là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật, có hệ thống kho, bãi lưu giữ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong khu vực cảng hàng không quốc tế cách khu vực thành lập kho hàng không kéo dài không quá 50km;
d) Đảm bảo điều kiện làm việc cho cơ quan hải quan như trụ sở làm việc, nơi kiểm tra hàng hoá, nơi lắp đặt trang thiết bị (máy soi, cân điện tử…), kho chứa tang vật vi phạm;
đ) Kho, bãi được ngăn cách với khu vực xung quanh bằng hệ thống tường rào cứng kiên cố; có khu vực chứa hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu riêng biệt;
e) Chủ kho phải có hệ thống sổ sách kế toán, ứng dụng công nghệ thông tin để quản lý hàng hoá nhập, xuất, lưu giữ, tồn trong kho. Kho phải được lắp đặt hệ thống camera giám sát đáp ứng tiêu chuẩn giám sát hàng hoá nhập, xuất, tồn kho của cơ quan hải quan.
2. Hồ sơ thành lập:
a) Đơn đề nghị thành lập (theo mẫu số 03 Phụ lục IX ban hành kèm Thông tư này): 01 bản chính;
b) Văn bản chấp thuận thành lập kho hàng không kéo dài của Bộ Giao thông vận tải: 01 bản chính;
c) Văn bản chấp thuận về địa điểm xây dựng kho hàng không kéo dài của UBND tỉnh, thành phố: 01 bản chính;
d) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có ngành nghề kinh doanh kho bãi: 01 bản chụp;
đ) Chứng từ chứng minh quyền sử dụng đất hợp pháp: 01 bản chụp.
3. Việc thành lập, chấm dứt, di chuyển, mở rộng, thu hẹp, chuyển quyền sở hữu hoặc đổi tên chủ sở hữu kho hàng không kéo dài thực hiện tương tự như đối với địa điểm làm thủ tục hải quan tại cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa quy định tại khoản 3, 4, 5, 6, 7 Điều 97 Thông tư này.
Điều 100. Địa điểm kiểm tra tập trung
1. Điều kiện thành lập:
Địa điểm kiểm tra tập trung do cơ quan hải quan đầu tư xây dựng hoặc do doanh nghiệp kinh doanh kho bãi đầu tư xây dựng phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Vị trí: gắn liền với trụ sở Chi cục Hải quan (nếu là địa điểm kiểm tra của 01 Chi cục Hải quan); cách trụ sở Chi cục Hải quan quản lý không quá 20 km (nếu là địa điểm dùng chung cho nhiều Chi cục Hải quan);
b) Về diện tích: Địa điểm kiểm tra của một Chi cục Hải quan phải có diện tích tối thiểu là 5.000 m2; địa điểm kiểm tra dùng chung cho nhiều Chi cục Hải quan phải có diện tích tối thiểu là 10.000 m2;
c) Về cơ sở vật chất, trang thiết bị:
c.1) Đảm bảo điều kiện làm việc cho cơ quan hải quan như trụ sở làm việc, nơi kiểm tra hàng hoá, nơi lắp đặt trang thiết bị (cân điện tử, máy soi…), kho chứa tang vật vi phạm;
c.2) Kho, bãi phải có hàng rào cứng kiên cố đảm bảo ngăn cách với khu vực xung quanh, được trang bị camera giám sát;
c.3) Hàng hoá ra vào kho, bãi phải được quản lý bằng hệ thống máy tính và được kết nối với cơ quan hải quan.
2. Hồ sơ thành lập:
a) Trường hợp địa điểm kiểm tra tập trung do cơ quan hải quan làm chủ đầu tư:
a.1) Đơn đề nghị thành lập (theo mẫu số 03 Phụ lục IX ban hành kèm Thông tư này): 01 bản chính;
a.2) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: 01 bản chụp.
b) Trường hợp địa điểm kiểm tra tập trung do doanh nghiệp kinh doanh làm chủ đầu tư:
b.1) Đơn đề nghị thành lập (theo mẫu số 03 Phụ lục IX ban hành kèm Thông tư này): 01 bản chính;
b.2) Chứng từ chứng minh quyền sử dụng đất: 01 bản chụp;
b.3) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có ngành nghề kinh doanh kho bãi: 01 bản chụp;
3. Trình tự thành lập:
a) Doanh nghiệp gửi hồ sơ đề nghị thành lập đến Cục Hải quan nơi đặt địa điểm kiểm tra tập trung;
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Hải quan thực hiện:
b.1) Kiểm tra hồ sơ;
b.2) Khảo sát thực tế kho, bãi;
b.3) Đánh giá việc đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này; đề xuất ý kiến, báo cáo kèm hồ sơ gửi Tổng cục Hải quan.
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo kèm hồ sơ, Tổng cục Hải quan kiểm tra, ban hành quyết định thành lập địa điểm kiểm tra tập trung; trường hợp không đủ điều kiện thành lập thì có văn bản trả lời Cục Hải quan và doanh nghiệp.
4. Chấm dứt hoạt động địa điểm kiểm tra tập trung.
a) Các trường hợp chấm dứt hoạt động:
a.1) Cục Hải quan có văn bản đề nghị chấm dứt hoạt động do không đáp ứng các điều kiện về kiểm tra, giám sát hải quan và các điều kiện thành lập theo quy định tại khoản 1 Điều này;
a.2) Doanh nghiệp có văn bản đề nghị chấm dứt hoạt động;
a.3) Quá thời hạn 06 tháng kể từ khi có quyết định thành lập nhưng doanh nghiệp không đưa vào hoạt động mà không có lý do chính đáng;
a.4) Trong 01 năm doanh nghiệp 03 lần vi phạm hành chính về hải quan có liên quan đến việc quản lý, giám sát hàng hóa tại địa điểm kiểm tra tập trung, bị xử lý vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền với mức phạt cho mỗi lần vượt thẩm quyền xử phạt của Chi cục trưởng Chi cục Hải quan.
b) Tổng cục Hải quan quyết định chấm dứt hoạt động đối với địa điểm kiểm tra tập trung trên cơ sở báo cáo, đề xuất của Cục Hải quan hoặc văn bản đề nghị của doanh nghiệp.
5. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu thu hẹp, mở rộng diện tích, chuyển quyền sở hữu hoặc di chuyển từ địa điểm kiểm tra tập trung, nếu đáp ứng điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều này thì lập hồ sơ gửi Cục Hải quan, hồ sơ gồm:
a) Công văn đề nghị di chuyển, mở rộng, thu hẹp: 01 bản chính;
b) Sơ đồ kho, bãi khu vực di chuyển, mở rộng, thu hẹp: 01 bản chụp;
c) Chứng từ hợp pháp về quyền sử dụng kho, bãi di chuyển, mở rộng: 01 bản chụp.
Trình tự, thủ tục di chuyển, mở rộng, thu hẹp thực hiện như thủ tục thành lập địa điểm kiểm tra tập trung quy định tại khoản 3 Điều này. Riêng việc mở rộng, thu hẹp diện tích của địa điểm do Cục Hải quan quyết định.
6. Trường hợp thay đổi tên chủ sở hữu của địa điểm kiểm tra tập trung đã được Tổng cục Hải quan quyết định thành lập do thay đổi tên ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp có văn bản thông báo cho Chi cục Hải quan quản lý địa điểm để theo dõi.
7. Trường hợp chuyển quyền sở hữu địa điểm kiểm tra tập trung thì thực hiện chấm dứt hoạt động của địa điểm cũ và thành lập địa điểm mới theo quy định tại Điều này.
Điều 101. Địa điểm tập kết, kiểm tra hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu ở biên giới
1. Điều kiện thành lập:
a) Nằm trong khu kinh tế cửa khẩu hoặc khu vực cửa khẩu thuộc địa bàn kiểm soát của cơ quan hải quan;
b) Về diện tích: Phải có diện tích tối thiểu 5.000m2;
c) Đảm bảo điều kiện làm việc cho cơ quan hải quan như trụ sở làm việc, nơi kiểm tra hàng hoá, nơi lắp đặt trang thiết bị (cân điện tử, máy soi…), kho chứa tang vật vi phạm;
d) Kho, bãi phải có hàng rào cứng kiên cố đảm bảo ngăn cách với khu vực xung quanh, được trang bị hệ thống camera giám sát;
đ) Hàng hoá ra vào kho, bãi phải được quản lý bằng hệ thống máy tính và được kết nối với cơ quan hải quan.
2. Hồ sơ thành lập:
a) Đơn đề nghị thành lập (theo mẫu số 03 Phụ lục IX ban hành kèm Thông tư này): 01 bản chính;
b) Chứng từ chứng minh quyền sử dụng đất: 01 bản chụp;
c) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có ngành nghề kinh doanh kho bãi: 01 bản chụp.
3. Việc thành lập, chấm dứt, di chuyển, mở rộng, thu hẹp, chuyển quyền sở hữu hoặc đổi tên chủ sở hữu địa điểm tập kết, kiểm tra hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu ở biên giới thực hiện tương tự như đối với địa điểm kiểm tra tập trung quy định tại khoản 3, 4, 5, 6, 7 Điều 100 Thông tư này.
Điều 102. Địa điểm kiểm tra hàng hoá tại chân công trình hoặc cơ sở sản xuất, nhà máy
1. Địa điểm kiểm tra là nơi tập kết máy móc, thiết bị, nguyên liệu, linh kiện, vật tư nhập khẩu để xây dựng nhà máy, công trình, thực hiện dự án đầu tư, phục vụ sản xuất hàng hóa hoặc hàng hóa xuất khẩu.
2. Trình tự thành lập:
a) Doanh nghiệp có văn bản đề nghị công nhận địa điểm kiểm tra hàng hoá tại chân công trình, cơ sở sản xuất, nhà máy, kèm sơ đồ thiết kế khu vực kiểm tra hàng hóa gửi Cục Hải quan nơi có công trình, cơ sở sản xuất, nhà máy;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của doanh nghiệp, Cục Hải quan thực hiện: kiểm tra hồ sơ, khảo sát thực tế kho, bãi và ra quyết định công nhận; Quyết định công nhận có giá trị hiệu lực trong thời hạn 02 năm kể từ ngày ban hành; hết thời hạn này, nếu doanh nghiệp có văn bản đề nghị gia hạn thì Cục Hải quan kiểm tra, xem xét gia hạn thời hạn hiệu lực của quyết định, thời gian gia hạn không quá 02 năm kể từ ngày ban hành quyết định gia hạn.
Trường hợp địa điểm đề nghị công nhận không đáp ứng yêu cầu kiểm tra hải quan thì có văn bản trả lời doanh nghiệp.
3. Doanh nghiệp chịu trách nhiệm bố trí mặt bằng, phương tiện phục vụ việc kiểm tra tại chân công trình, nơi sản xuất và chỉ được đưa hàng hóa vào sản xuất, thi công, lắp đặt sau khi đã được cơ quan hải quan quyết định thông quan.
4. Sau khi hoàn thành việc thi công, lắp đặt hoặc cơ sở sản xuất, nhà máy không còn nhu cầu đề nghị cơ quan hải quan thực hiện việc kiểm tra thực tế hàng hóa xuất khẩu, khẩu nhập tại các địa điểm này, doanh nghiệp phải có văn bản đề nghị Cục Hải quan chấm dứt hoạt động của các địa điểm này.
Chương VII
MIỄN THUẾ, XÉT MIỄN THUẾ, GIẢM THUẾ, HOÀN THUẾ VÀ CÁC QUY ĐỊNH KHÁC VỀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
Mục 1. Các trường hợp miễn thuế, thủ tục miễn thuế
Điều 103. Các trường hợp miễn thuế
1. Hàng hoá tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để tham dự hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm; máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để phục vụ công việc như: hội nghị, hội thảo, nghiên cứu khoa học, thi đấu thể thao, biểu diễn văn hóa, biểu diễn nghệ thuật, khám chữa bệnh, linh kiện, phụ tùng tạm nhập để phục vụ thay thế, sửa chữa tàu biển, tàu bay nước ngoài, máy móc, thiết bị tạm nhập, tái xuất để phục vụ thử nghiệm, nghiên cứu phát triển sản phẩm, máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập khác trong thời hạn nhất định để phục vụ công việc (trừ máy móc, thiết bị tạm nhập, tái xuất thuộc đối tượng được miễn thuế theo quy định tại khoản 17 Điều này hoặc xét hoàn thuế hướng dẫn tại khoản 9 Điều 114 Thông tư này), thuộc đối tượng được miễn thuế nhập khẩu khi tạm nhập khẩu và thuế xuất khẩu khi tái xuất khẩu đối với hàng tạm nhập, tái xuất hoặc miễn thuế xuất khẩu khi tạm xuất khẩu và thuế nhập khẩu khi tái nhập khẩu đối với hàng tạm xuất tái nhập.
Hàng hóa thuộc đối tượng miễn thuế tại khoản này nếu quá thời hạn tạm nhập - tái xuất hoặc tạm xuất - tái nhập theo quy định tại Nghị định số 08/2015/NĐ-CP thì phải nộp thuế.
2. Hàng hóa là tài sản di chuyển của tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc nước ngoài mang vào Việt Nam hoặc mang ra nước ngoài trong mức quy định, bao gồm:
a) Hàng hóa là tài sản di chuyển của tổ chức, cá nhân người nước ngoài khi được phép vào cư trú, làm việc tại Việt Nam theo giấy mời của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc chuyển ra nước ngoài khi hết thời hạn cư trú, làm việc tại Việt Nam;
b) Hàng hóa là tài sản di chuyển của tổ chức, cá nhân Việt Nam được phép đưa ra nước ngoài để kinh doanh và làm việc, khi hết thời hạn nhập khẩu lại Việt Nam được miễn thuế đối với những tài sản đã đưa ra nước ngoài;
c) Hàng hóa là tài sản di chuyển của gia đình, cá nhân người Việt Nam đang định cư ở nước ngoài được phép về Việt Nam định cư hoặc mang ra nước ngoài khi được phép định cư ở nước ngoài; hàng hóa là tài sản di chuyển của người nước ngoài mang vào Việt Nam khi được phép định cư tại Việt Nam hoặc mang ra nước ngoài khi được phép định cư ở nước ngoài.
Riêng xe ô tô, xe mô tô đang sử dụng của gia đình, cá nhân mang vào Việt Nam khi được phép định cư tại Việt Nam chỉ được miễn thuế nhập khẩu mỗi thứ một chiếc.
Việc xác định hàng hoá là tài sản di chuyển thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 5 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
3. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao tại Việt Nam thực hiện theo quy định tại Pháp lệnh về Quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế và các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh này.
4. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để gia công theo hợp đồng được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 4 Ðiều 12 Nghị định số 87/2010/NÐ-CP, gồm:
a) Hàng hóa được miễn thuế theo hợp đồng gia công bao gồm:
a.1) Nguyên liệu nhập khẩu, xuất khẩu để gia công;
a.2) Vật tư nhập khẩu, xuất khẩu tham gia vào quá trình sản xuất, gia công (giấy, phấn, bút vẽ, bút vạch dấu, đinh ghim quần áo, mực sơn in, bàn chải quét keo, khung in luới, kết tẩy, dầu đánh bóng…);
a.3) Hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu làm mẫu phục vụ cho gia công;
a.4) Máy móc, thiết bị nhập khẩu, xuất khẩu để trực tiếp phục vụ gia công được thoả thuận trong hợp đồng gia công. Hết thời hạn thực hiện hợp đồng gia công phải tái xuất hoặc tái nhập. Nếu không tái xuất hoặc tái nhập phải kê khai nộp thuế theo quy định. Trường hợp để lại làm quà biếu, quà tặng thì xử lý miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo hướng dẫn tại khoản 4 Điều 107 Thông tư này;
a.5) Sản phẩm gia công xuất trả (nếu có thuế xuất khẩu);
a.6) Sản phẩm hoàn chỉnh nhập khẩu để gắn vào sản phẩm gia công hoặc đóng chung với sản phẩm gia công thành mặt hàng đồng bộ và xuất khẩu ra nước ngoài; linh kiện, phụ tùng nhập khẩu để bảo hành cho sản phẩm gia công xuất khẩu được miễn thuế như nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện:
a.6.1) Ðược thể hiện trong hợp đồng gia công hoặc phụ lục hợp đồng gia công;
a.6.2) Ðược quản lý như nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công.
a.7) Hàng hoá nhập khẩu để gia công được phép tiêu hủy tại Việt Nam theo quy định của pháp luật và thực hiện đầy đủ thủ tục theo qui định tại Thông tư này.
b) Đối với nguyên liệu, vật tư tự cung ứng từ nguồn do bên nhận gia công tự sản xuất hoặc mua tại thị trường Việt Nam có thuế xuất khẩu thì khi làm thủ tục xuất khẩu sản phẩm gia công (bao gồm cả sản phẩm xuất khẩu theo loại hình xuất nhập khẩu tại chỗ), người khai hải quan thực hiện khai, tính thuế xuất khẩu nguyên liệu, vật tư tự cung ứng trên tờ khai hàng hóa xuất khẩu sản phẩm gia công;
c) Hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài để gia công cho phía Việt Nam được miễn thuế xuất khẩu, khi nhập khẩu trở lại Việt Nam thì phải nộp thuế nhập khẩu đối với sản phẩm sau gia công (không tính thuế đối với phần trị giá của vật tư, nguyên liệu đã đưa đi gia công theo hợp đồng gia công đã ký; mức thuế thuế nhập khẩu tính theo sản phẩm sau gia công nhập khẩu; xuất xứ của sản phẩm xác định theo quy định về xuất xứ của Bộ Công Thương);
d) Thiết bị, máy móc, nguyên liệu, vật tư, sản phẩm gia công do phía nước ngoài thanh toán thay tiền công gia công khi nhập khẩu phải nộp thuế nhập khẩu theo quy định;
đ) Phế liệu, phế phẩm nằm trong định mức sử dụng, định mức tiêu hao và tỷ lệ hao hụt của loại hình gia công đáp ứng các qui định tại Ðiều 30 Nghị định số 187/2013/NÐ-CP, được thoả thuận trong hợp đồng gia công được xử lý về thuế nhập khẩu tương tự như phế liệu, phế phẩm của loại hình nhập nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng xuất khẩu hướng dẫn tại Điều 71 Thông tư này.
5. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế của người xuất cảnh, nhập cảnh; hàng hóa gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh trong định mức miễn thuế theo quy định của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ.
a) Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế của người xuất nhập cảnh:
a.1) Đối với người xuất cảnh: Trừ các vật phẩm trong Danh mục hàng hoá cấm xuất khẩu hoặc xuất khẩu có điều kiện, các mặt hàng khác là hành lý của người xuất cảnh thì không hạn chế định mức;
a.2) Đối với người nhập cảnh:
a.2.1) Định mức miễn thuế được thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ về định mức hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh và quà biếu, tặng nhập khẩu được miễn thuế;
a.2.2) Trường hợp hàng hoá nhập khẩu vượt tiêu chuẩn được miễn thuế thì phần vượt định mức phải nộp thuế nhập khẩu. Nếu tổng số tiền thuế phải nộp đối với phần vượt dưới 100.000 đồng thì được miễn thuế đối với cả phần vượt. Người nhập cảnh được chọn vật phẩm để nộp thuế trong trường hợp hành lý mang theo gồm nhiều vật phẩm;
b) Hàng hóa gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh:
Hàng hoá gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh có trị giá khai báo nằm trong định mức miễn thuế theo quy định của Thủ tướng Chính phủ về mức giá trị hàng hoá nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh được miễn thuế. Trường hợp hàng hoá nhập khẩu vượt tiêu chuẩn được miễn thuế thì phải nộp thuế cho toàn bộ lô hàng; nếu tổng số tiền thuế phải nộp của cả lô hàng dưới 50 (năm mươi) nghìn đồng thì được miễn thuế đối với cả lô hàng.
6. Hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu trong định mức, nếu vượt quá định mức thì phải nộp thuế đối với phần vượt định mức.
Quy định về cư dân biên giới và định mức được miễn thuế đối với hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
7. Hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án đầu tư vào lĩnh vực được ưu đãi về thuế nhập khẩu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 87/2010/NĐ-CP hoặc địa bàn được ưu đãi về thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật có liên quan quy định tại Phụ lục Danh mục địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ban hành kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014 sủa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế và Nghị định số 53/2010/NĐ-CP ngày 19/5/2010 của Chính phủ quy định về địa bàn ưu đãi đầu tư, ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với đơn vị hành chính mới thành lập do Chính phủ điều chỉnh địa giới hành chính, dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) được miễn thuế nhập khẩu, bao gồm:
a) Thiết bị, máy móc nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
a.1) Phù hợp với lĩnh vực đầu tư, mục tiêu, qui mô của dự án đầu tư;
a.2) Đáp ứng các qui định về tài sản cố định tại Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25 tháng 4 năm 2013 của Bộ Tài chính;
b) Phương tiện vận tải chuyên dùng trong dây chuyền công nghệ trong nước chưa sản xuất được; phương tiện vận chuyển đưa đón công nhân, gồm: xe ô tô từ 24 chỗ ngồi trở lên và phương tiện thủy:
b.1) Danh mục phương tiện vận tải chuyên dùng trong nước đã sản xuất được để làm căn cứ thực hiện việc miễn thuế nêu tại điểm này thực hiện theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
b.2) Danh mục hoặc tiêu chuẩn xác định phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ để làm căn cứ thực hiện việc miễn thuế nêu tại điểm này thực hiện theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ.
c) Linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm để lắp ráp đồng bộ với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải được miễn thuế nêu tại điểm a và điểm b khoản này nếu thuộc một trong hai điều kiện sau:
c.1) Là linh kiện, chi tiết, bộ phận của thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải được nhập khẩu ở dạng rời;
c.2) Là linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện nhập khẩu để lắp ráp, kết nối các máy móc, thiết bị lại với nhau để đảm bảo hệ thống máy móc, thiết bị được vận hành bình thường.
d) Nguyên liệu, vật tư trong nước chưa sản xuất được dùng để chế tạo thiết bị, máy móc nằm trong dây chuyền công nghệ hoặc để chế tạo linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm nêu tại điểm c khoản này để lắp ráp đồng bộ với thiết bị, máy móc nêu tại điểm a khoản này.
Danh mục nguyên liệu, vật tư trong nước đã sản xuất được để làm căn cứ thực hiện việc miễn thuế nêu tại điểm này thực hiện theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
e) Vật tư xây dựng trong nước chưa sản xuất được.
Danh mục vật tư xây dựng trong nước đã sản xuất được để làm căn cứ thực hiện việc miễn thuế nêu tại điểm này thực hiện theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
8. Giống cây trồng, vật nuôi được phép nhập khẩu để thực hiện dự án đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp.
Danh mục giống cây trồng, vật nuôi được phép nhập khẩu để làm cơ sở thực hiện việc miễn thuế nêu tại khoản này thực hiện theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
9. Việc miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hoá nhập khẩu nêu tại khoản 7, 8 Điều này được áp dụng cho cả trường hợp mở rộng quy mô dự án, thay thế công nghệ, đổi mới công nghệ.
10. Miễn thuế lần đầu đối với hàng hóa là trang thiết bị nhập khẩu theo danh mục quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 87/2010/NĐ-CP để tạo tài sản cố định của dự án được ưu đãi về thuế nhập khẩu, dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) đầu tư về khách sạn, văn phòng, căn hộ cho thuê, nhà ở, trung tâm thương mại, dịch vụ kỹ thuật, siêu thị, sân golf, khu du lịch, khu thể thao, khu vui chơi giải trí, cơ sở khám, chữa bệnh, đào tạo, văn hoá, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, kiểm toán, dịch vụ tư vấn.
Các dự án có hàng hóa nhập khẩu được miễn thuế lần đầu quy định tại khoản này thì không được miễn thuế theo quy định tại các khoản khác Điều này.
11. Hàng hoá nhập khẩu để phục vụ hoạt động dầu khí, bao gồm:
a) Thiết bị, máy móc đáp ứng điều kiện nêu tại điểm a khoản 7 Điều này; phương tiện vận tải chuyên dùng cần thiết cho hoạt động dầu khí; phương tiện vận chuyển để đưa đón công nhân gồm xe ôtô từ 24 chỗ ngồi trở lên và phương tiện thuỷ; kể cả linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng gá lắp, thay thế, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm để lắp ráp đồng bộ hoặc sử dụng đồng bộ với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng, phương tiện vận chuyển để đưa đón công nhân nêu trên đáp ứng điều kiện nêu tại điểm c khoản 7 Điều này.
Danh mục hoặc tiêu chuẩn xác định phương tiện vận tải chuyên dùng cần thiết cho hoạt động dầu khí để làm căn cứ thực hiện việc miễn thuế nêu tại điểm này thực hiện theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ;
b) Vật tư cần thiết cho hoạt động dầu khí mà trong nước chưa sản xuất được.
Danh mục vật tư cần thiết cho hoạt động dầu khí mà trong nước đã sản xuất được để làm căn cứ thực hiện việc miễn thuế nêu tại điểm này thực hiện theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
c) Trang thiết bị y tế và thuốc cấp cứu sử dụng trên các giàn khoan và công trình nổi được Bộ Y tế xác nhận;
d) Trang thiết bị văn phòng phục vụ cho hoạt động dầu khí;
đ) Hàng hoá tạm nhập, tái xuất khác phục vụ cho hoạt động dầu khí.
Trường hợp hàng hoá nêu tại khoản này do nhà thầu phụ và tổ chức, cá nhân khác nhập khẩu bao gồm việc nhập khẩu trực tiếp, uỷ thác, đấu thầu, đi thuê và cho thuê lại,... để cung cấp cho tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí thông qua hợp đồng dịch vụ dầu khí hoặc hợp đồng cung cấp hàng hóa thì cũng được miễn thuế nhập khẩu.
12. Hàng hoá của cơ sở đóng tàu được miễn thuế xuất khẩu đối với các sản phẩm tàu biển xuất khẩu và được miễn thuế nhập khẩu đối với:
a) Các loại máy móc, trang thiết bị để tạo tài sản cố định đáp ứng điều kiện nêu tại điểm a khoản 7 Điều này;
b) Phương tiện vận tải nằm trong dây chuyền công nghệ để tạo tài sản cố định.
Danh mục hoặc tiêu chuẩn xác định phương tiện vận tải nằm trong dây chuyền công nghệ để làm căn cứ thực hiện việc miễn thuế nêu tại điểm này thực hiện theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ;
c) Nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm phục vụ cho việc đóng tàu mà trong nước chưa sản xuất được.
Danh mục nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm phục vụ cho việc đóng tàu mà trong nước đã sản xuất được để làm căn cứ thực hiện việc miễn thuế nêu tại điểm này thực hiện theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
13. Miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm mà trong nước chưa sản xuất được.
Danh mục nguyên liệu, vật tư phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm mà trong nước đã sản xuất được để làm căn cứ thực hiện việc miễn thuế nêu tại khoản này thực hiện theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
14. Miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hoá nhập khẩu để sử dụng trực tiếp vào hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, bao gồm: máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư, phương tiện vận tải trong nước chưa sản xuất được, công nghệ trong nước chưa tạo ra được; tài liệu, sách, báo, tạp chí khoa học và các nguồn tin điện tử về khoa học và công nghệ.
Danh mục máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư, phương tiện vận tải, công nghệ sử dụng trực tiếp vào hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ mà trong nước đã sản xuất được để làm căn cứ thực hiện việc miễn thuế nêu tại khoản này thực hiện theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
15. Miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bắt đầu sản xuất đối với nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để sản xuất của các dự án đầu tư vào:
a) Lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ (trừ các dự án sản xuất lắp ráp ô tô, xe máy, điều hòa, máy sưởi, tủ lạnh, máy giặt, quạt điện, máy rửa bát đĩa, đầu đĩa, dàn âm thanh, bàn là điện, ấm đun nước, máy sấy khô tóc, làm khô tay, rượu, bia, thuốc lá và những mặt hàng theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ thì không được miễn thuế nhập khẩu);
b) Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định tại Phụ lục Danh mục địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ban hành kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014 sủa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế và Nghị định số 53/2010/NĐ-CP ngày 19/5/2010 quy định về địa bàn ưu đãi đầu tư, ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với đơn vị hành chính mới thành lập do Chính phủ điều chỉnh địa giới hành chính (trừ các dự án sản xuất lắp ráp ô tô, xe máy, điều hòa, máy sưởi, tủ lạnh, máy giặt, quạt điện, máy rửa bát đĩa, đầu đĩa, dàn âm thanh, bàn là điện, ấm đun nước, máy sấy khô tóc, làm khô tay, rượu, bia, thuốc lá và những mặt hàng theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ thì không được miễn thuế nhập khẩu).
Việc xác định ngày bắt đầu sản xuất để làm cơ sở miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 05 năm theo hướng dẫn tại khoản này là ngày tổ chức, cá nhân thực tiến hành hoạt động sản xuất và được xác nhận bởi Ban quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế... nơi doanh nghiệp đang hoạt động hoặc được xác nhận bởi Sở Công thương địa phương nơi có dự án trong trường hợp tổ chức, cá nhân không hoạt động trong các khu nêu trên.
Danh mục nguyên liệu, vật tư, linh kiện mà trong nước đã sản xuất được để làm căn cứ thực hiện việc miễn thuế nêu tại khoản này thực hiện theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Người nộp thuế phải nộp đủ thuế theo quy định đối với lượng nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu đã được miễn thuế vượt quá nhu cầu sản xuất khi hết thời hạn miễn thuế 05 năm.
16. Hàng hoá sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan không sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài khi nhập khẩu vào thị trường trong nước được miễn thuế nhập khẩu. Trường hợp có sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài thì khi nhập khẩu vào thị trường trong nước phải nộp thuế nhập khẩu, căn cứ và cách tính thuế nhập khẩu thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 40 Thông tư này.
17. Máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải do các nhà thầu nước ngoài nhập khẩu vào Việt Nam theo phương thức tạm nhập, tái xuất để thực hiện dự án ODA tại Việt Nam, được miễn thuế nhập khẩu khi tạm nhập và thuế xuất khẩu khi tái xuất. Khi kết thúc thời hạn thi công công trình, dự án; nhà thầu nước ngoài phải tái xuất hàng hoá nêu trên. Nếu không tái xuất mà thanh lý, chuyển nhượng tại Việt Nam phải được sự cho phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và phải kê khai nộp thuế nhập khẩu theo quy định.
Riêng đối với xe ô tô dưới 24 chỗ ngồi và xe ô tô có thiết kế vừa chở người, vừa chở hàng tương đương xe ô tô dưới 24 chỗ ngồi không áp dụng hình thức tạm nhập, tái xuất. Các nhà thầu nước ngoài có nhu cầu nhập khẩu vào Việt Nam để sử dụng phải nộp thuế nhập khẩu theo quy định. Khi hoàn thành việc thi công công trình các nhà thầu nước ngoài phải tái xuất ra nước ngoài số xe đã nhập và được hoàn lại thuế nhập khẩu đã nộp. Mức hoàn thuế được thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 9 Điều 114 Thông tư này.
18. Hàng hoá là nguyên liệu, vật tư và linh kiện trong nước chưa sản xuất được, nhập khẩu để phục vụ sản xuất của các dự án đầu tư trong khu kinh tế cửa khẩu được miễn thuế theo quy định của Thủ tướng Chính phủ quy định về cơ chế, chính sách tài chính đối với khu kinh tế cửa khẩu và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
19. Hàng hoá nhập khẩu để bán tại cửa hàng miễn thuế theo quy định tại Quyết định của Thủ tướng Chính phủ thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.
Trường hợp nếu có hàng hoá khuyến mãi, hàng hoá dùng thử được phía nước ngoài cung cấp miễn phí cho cửa hàng miễn thuế để bán kèm cùng với hàng hoá bán tại cửa hàng miễn thuế thì số hàng hoá khuyến mãi, hàng hoá dùng thử nêu trên không phải tính thuế nhập khẩu. Hàng hoá khuyến mãi và hàng hoá dùng thử đều chịu sự giám sát và quản lý của cơ quan hải quan như hàng hoá nhập khẩu để bán tại cửa hàng kinh doanh hàng miễn thuế.
20. Miễn thuế trong trường hợp đặc biệt theo quy định tại khoản 20 Điều 12 Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ.
21. Hàng hóa được miễn thuế nhập khẩu theo Điều ước quốc tế.
22. Một số hướng dẫn khác:
a) Trường hợp thuộc đối tượng miễn thuế nhập khẩu để tạo tài sản cố định nêu tại Điều này nhưng không nhập khẩu hàng hoá mà được phép tiếp nhận hàng hoá đã được miễn thuế nhập khẩu từ tổ chức, cá nhân khác chuyển nhượng tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân tiếp nhận được miễn thuế nhập khẩu, đồng thời không truy thu thuế nhập khẩu đối với tổ chức, cá nhân chuyển nhượng, với điều kiện giá chuyển nhượng không bao gồm thuế nhập khẩu;
b) Trường hợp tổ chức, cá nhân nhập khẩu uỷ thác hoặc trúng thầu nhập khẩu hàng hoá (giá cung cấp hàng hoá theo hợp đồng uỷ thác hoặc giá trúng thầu theo quyết định trúng thầu không bao gồm thuế nhập khẩu) để cung cấp cho các đối tượng được hưởng ưu đãi miễn thuế nhập khẩu theo quy định từ khoản 7 đến khoản 18 Điều này thì cũng được miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hoá nhập khẩu uỷ thác, trúng thầu;
c) Hàng hóa, trang thiết bị nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án ưu đãi đầu tư đã được ưu đãi về thuế nhập khẩu theo lĩnh vực, địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật liên quan nhưng chủ dự án chuyển nhượng cho tổ chức, cá nhân khác (chuyển đổi chủ sở hữu dự án) thì tiếp tục được miễn thuế nhập khẩu nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
c.1) Tại thời điểm chuyển nhượng, Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu và các văn bản hướng dẫn thi hành vẫn quy định dự án thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi đầu tư;
c.2) Giá chuyển nhượng máy móc thiết bị tạo tài sản cố định của dự án không bao gồm thuế nhập khẩu;
c.3) Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng (chủ sở hữu mới dự án) là chủ đầu tư có dự án chuyển nhượng được ghi tại Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày chuyển nhượng, chủ dự án chuyển nhượng và tổ chức cá nhân nhận chuyển nhượng phải kê khai với cơ quan hải quan nơi đăng ký Danh mục hàng hóa miễn thuế của dự án về việc chuyển nhượng.
d) Trường hợp Công ty cho thuê tài chính nhập khẩu máy móc, thiết bị, các phương tiện vận chuyển để cho đối tượng được hưởng ưu đãi miễn thuế nhập khẩu quy định tại khoản 7, khoản 9, khoản 11, khoản 12, khoản 14 Điều này thuê thì cũng được miễn thuế nhập khẩu như chủ dự án trực tiếp nhập khẩu nếu đáp ứng đủ các điều kiện:
d.1) Giá cho thuê theo hợp đồng thuê tài chính không bao gồm thuế nhập khẩu;
d.2) Hàng hóa nhập khẩu miễn thuế được trừ vào Danh mục hàng hóa miễn thuế và Phiếu theo dõi trừ lùi hàng hóa miễn thuế của dự án ưu đãi đầu tư do chủ dự án ưu đãi đầu tư lập.
Sau khi kết thúc hợp đồng thuê tài chính, nếu hàng hóa cho thuê tài chính đã được miễn thuế không được sử dụng cho dự án ưu đãi đầu tư như mục đích khi nhập khẩu thì Công ty cho thuê tài chính phải kê khai và nộp thuế theo hướng dẫn tại Điều 21 Thông tư này. Dự án ưu đãi đầu tư không được nhập khẩu hàng hóa thay thế cho hàng hóa đi thuê tài chính đã được miễn thuế nhập khẩu.
đ) Đối với dự án khuyến khích đầu tư đã được cấp giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư trước ngày Nghị định số 87/2010/NĐ-CP có hiệu lực có mức ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cao hơn mức ưu đãi hướng dẫn tại Nghị định số 87/2010/NĐ-CP thì được tiếp tục thực hiện theo mức ưu đãi đó nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
đ.1) Giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư còn hiệu lực và không có thay đổi các điều khoản ưu đãi đầu tư.
Mức ưu đãi ghi trên giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư phù hợp với qui định của pháp luật tại thời điểm cấp giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư;
đ.2) Thực hiện đăng ký Danh mục hàng hoá miễn thuế theo quy định.
Trường hợp trong giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư quy định mức ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thấp hơn mức ưu đãi tại Nghị định số 87/2010/NĐ-CP thì được hưởng mức ưu đãi tại Nghị định số 87/2010/NĐ-CP cho thời gian ưu đãi còn lại của dự án.
Điều 104. Đăng ký Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu được miễn thuế
1. Trường hợp phải đăng ký Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế:
Hàng hoá nêu tại khoản 1, khoản 4 và khoản 5 Điều 12 Quyết định số 72/2013/QĐ-TTg và các khoản 7, khoản 8, khoản 9, khoản 10, khoản 11, khoản 12, khoản 13, khoản 14, khoản 15, khoản 16 và khoản 18, khoản 21 Điều 103 Thông tư này.
2. Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế phải phù hợp với ngành nghề, lĩnh vực đầu tư, mục tiêu, quy mô, công suất của dự án được xây dựng một lần cho cả dự án, hoặc xây dựng từng giai đoạn thực hiện dự án, từng hạng mục công trình của dự án (nếu tại Giấy chứng nhận đầu tư của cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc luận chứng kinh tế kỹ thuật, các tài liệu khoa học kỹ thuật của dự án,… thể hiện dự án thực hiện theo từng giai đoạn hoặc theo từng hạng mục công trình), hoặc xây dựng theo từng tổ hợp, dây chuyền nếu hàng hoá là hệ thống tổ hợp dây chuyền thiết bị, máy móc.
Trường hợp Danh mục đã đăng ký cho cả dự án hoặc cho từng giai đoạn, cho từng hạng mục, công trình, tổ hợp, dây chuyền có sai sót hoặc cần thay đổi thì người khai hải quan được sửa đổi với điều kiện phải có chứng từ, tài liệu nộp cho cơ quan hải quan trước thời điểm nhập khẩu hàng hoá để chứng minh việc bổ sung, điều chỉnh là phù hợp với nhu cầu của dự án.
3. Người đăng ký Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế: tổ chức, cá nhân sử dụng hàng hóa (chủ dự án, chủ cơ sở đóng tàu,…) là người đăng ký Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế (theo mẫu số 13/ĐKDMMT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này đối với trường hợp đăng ký Danh mục miễn thuế bản giấy). Trường hợp chủ dự án không trực tiếp nhập khẩu hàng hoá miễn thuế mà nhà thầu chính hoặc nhà thầu phụ hoặc Công ty cho thuê tài chính nhập khẩu hàng hóa thì nhà thầu, Công ty cho thuê tài chính sử dụng danh mục miễn thuế do chủ dự án đã đăng ký với cơ quan hải quan.
4. Nơi đăng ký Danh mục
Cục Hải quan nơi thực hiện dự án đầu tư đối với dự án xác định được Cục Hải quan nơi thực hiện dự án đầu tư hoặc Cục Hải quan nơi đóng trụ sở chính đối với dự án không xác định được Cục Hải quan nơi thực hiện dự án đầu tư hoặc Cục Hải quan gần nhất đối với tỉnh, thành phố không có cơ quan hải quan. Cục trưởng Cục Hải quan lựa chọn và giao cho một đơn vị có đủ khả năng thực hiện đăng ký Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế.
Trường hợp Cục Hải quan quản lý hải quan đối với một số tỉnh thì ngoài đơn vị đăng ký Danh mục nêu trên, Cục trưởng Cục Hải quan xem xét quyết định giao Chi cục Hải quan quản lý hải quan trên địa bàn tỉnh nơi có dự án đầu tư thực hiện đăng ký Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế đối với các dự án thuộc địa bàn tỉnh đó.
5. Hồ sơ đăng ký
Khi thực hiện đăng ký Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế với cơ quan hải quan, người đăng ký Danh mục hàng hóa nộp, xuất trình cho cơ quan hải quan hồ sơ gồm :
a) Công văn đề nghị đăng ký Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế, nêu rõ số hàng hoá, lý do đề nghị miễn thuế theo ban hành kèm theo Thông tư này (mẫu số 14/CVĐKDMMT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này): nộp 01 bản chính;
b) Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu được miễn thuế đối với trường hợp không đăng ký Danh mục trên Hệ thống: nộp 02 bản chính kèm theo 01 phiếu theo dõi trừ lùi (theo mẫu số 15/PTDTL/TXNK phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này).
6. Căn cứ để người khai hải quan kê khai, đăng ký Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế với cơ quan hải quan gồm:
a) Lĩnh vực được ưu đãi về thuế nhập khẩu hoặc địa bàn được ưu đãi thuế nhập khẩu thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan;
b) Các danh mục hàng hóa do cơ quan có thẩm quyền ban hành, tùy theo từng trường hợp cụ thể sau đây:
b.1) Danh mục máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng, nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm trong nước đã sản xuất được theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
b.2) Danh mục hoặc tiêu chuẩn xác định phương tiện vận tải chuyên dùng trong dây chuyền công nghệ của Bộ Khoa học và Công nghệ;
b.3) Danh mục giống cây trồng, vật nuôi được phép nhập khẩu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
b.4) Danh mục các nhóm trang thiết bị chỉ được miễn thuế nhập khẩu lần đầu quy định tại Phụ lục II và Điều 12 Nghị định số 87/2010/NĐ-CP;
b.5) Danh mục hoặc tiêu chuẩn xác định của Bộ Khoa học và Công nghệ đối với phương tiện vận tải chuyên dùng cần thiết cho hoạt động dầu khí;
b.6) Xác nhận của Bộ Y tế đối với trang thiết bị y tế và thuốc cấp cứu sử dụng trên các giàn khoan và công trình nổi;
b.7) Danh mục hoặc tiêu chuẩn xác định của Bộ Khoa học và Công nghệ đối với hàng hoá là phương tiện vận tải chuyên dùng trong dây chuyền công nghệ để tạo tài sản cố định của cơ sở đóng tàu;
b.8) Danh mục máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư, phương tiện vận tải, công nghệ sử dụng trực tiếp vào hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong nước đã sản xuất được để làm cơ sở xác định hàng hóa phục vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành.
7. Thời điểm đăng ký Danh mục: Trước khi đăng ký tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đầu tiên của dự án, hạng mục, giai đoạn dự án hoặc dự án mở rộng.
8. Trách nhiệm của người nộp thuế:
a) Thực hiện việc đăng ký, sửa Danh mục hàng hóa được miễn thuế qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan (trừ trường hợp chưa thực hiện được việc đăng ký Danh mục qua Hệ thống):
a.1) Người nộp thuế khai báo đầy đủ thông tin Danh mục hàng hóa được miễn thuế theo các tiêu chí, định dạng chuẩn gửi đến Hệ thống;
a.2) Nộp các chứng từ thuộc hồ sơ đăng ký, sửa Danh mục miễn thuế theo quy định tại Điều này;
a.3) Tiếp nhận thông tin phản hồi của cơ quan hải quan thông qua Hệ thống;
a.4) Lưu giữ các chứng từ liên quan đến cơ sở xác định hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế và xuất trình cho cơ quan hải quan, cơ quan có thẩm quyền khi thực hiện thanh tra, kiểm tra theo quy định.
b) Tự xác định nhu cầu sử dụng và xây dựng Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế theo quy định có liên quan;
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc kê khai chính xác, trung thực các mặt hàng nhập khẩu tại Danh mục miễn thuế và việc sử dụng đúng mục đích miễn thuế đối với số hàng hoá này.
9. Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
a) Cơ quan hải quan có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và xử lý trong tối đa 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, cụ thể như sau:
a.1) Trường hợp phát hiện hàng hoá không thuộc đối tượng miễn thuế theo quy định thì không đăng ký Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế, có văn bản trả lời cho doanh nghiệp.
Trường hợp phát hiện dự án thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn ưu đãi đầu tư nhưng hàng hoá tại Danh mục đăng ký xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế không phù hợp mục tiêu, quy mô của dự án thì hướng dẫn, thông báo cho doanh nghiệp biết để điều chỉnh lại Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế;
a.2) Trường hợp chưa đủ cơ sở xác định hàng hóa không thuộc đối tượng miễn thuế theo điểm a.1 nêu trên thì chấp thuận nội dung tự kê khai của người đăng ký danh mục, thực hiện vào sổ theo dõi, đóng dấu xác nhận vào 02 bản Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế và 01 bản phiếu theo dõi trừ lùi (giao cho người nộp thuế 01 bản Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế và 01 bản phiếu theo dõi trừ lùi để xuất trình cho cơ quan hải quan thực hiện trừ lùi khi làm thủ tục hải quan cho hàng hoá thực tế xuất khẩu, nhập khẩu và cơ quan hải quan nơi cấp lưu 01 bản Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế) theo qui định trong trường hợp đăng ký Danh mục bản giấy;
a.3) Trường hợp tại thời điểm đăng ký Danh mục hàng hoá miễn thuế chưa có đủ cơ sở xác định hàng hoá đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a và điểm c khoản 7 Điều 103 thì cơ quan hải quan nơi đăng ký Danh mục ghi chú vào Danh mục và phiếu theo dõi trừ lùi để thực hiện kiểm tra, đối chiếu khi nhập khẩu hoặc thực hiện kiểm tra sau thông quan;
a.4) Nhận xét, ghi chú vào Danh mục hàng hoá miễn thuế về mức độ kết quả kiểm tra hồ sơ đăng ký danh mục để Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện kiểm tra, đối chiếu khi nhập khẩu hoặc để tổ chức thực hiện kiểm tra sau thông quan.
b) Trường hợp thực hiện việc đăng ký Danh mục hàng hóa nhập khẩu được miễn thuế qua Hệ thống xử lý dữ liệu của hải quan:
b.1) Cơ quan hải quan tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và xử lý theo quy định tại Điều này;
b.2) Cấp mã quản lý chung, nhập đầy đủ thông tin kết quả xử lý vào Hệ thống;
b.3) Phản hồi kết quả xử lý cho người khai hải quan thông qua Hệ thống.
c) Chế độ báo cáo:
Định kỳ 3 tháng một lần chậm nhất vào ngày 10 của tháng đầu quý tiếp theo Cục Hải quan nơi đăng ký Danh mục hàng hoá nhập khẩu miễn thuế, lập bảng kê các trường hợp đã đăng ký Danh mục hàng hoá miễn thuế tại đơn vị mình báo cáo Tổng cục Hải quan theo mẫu số 16/BCTHDMMT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này;
d) Cục trưởng Cục Hải quan nơi đăng ký danh mục miễn thuế tổ chức phối hợp với cơ quan có thẩm quyền để thu thập thông tin phục vụ việc kiểm tra hồ sơ đăng ký danh mục miễn thuế quy định tại điểm a khoản này, thực hiện kiểm tra sau thông quan để xác định hàng hóa do tổ chức, cá nhân kê khai miễn thuế nhập khẩu thực tế có hay không được sử dụng đúng mục đích được miễn thuế và xử lý theo quy định nếu tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm.
Cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra tất cả các trường hợp hàng hóa nhập khẩu miễn thuế theo điều ước quốc tế trong thời hạn 03 năm kể từ thời điểm đăng ký danh mục miễn thuế hoặc thời điểm nhập khẩu hàng hóa miễn thuế.
10. Trường hợp sau khi cơ quan hải quan đã xác nhận đăng ký Danh mục hàng hóa miễn thuế và Phiếu theo dõi trừ lùi nhưng phát hiện việc kê khai trên Danh mục có sai sót (số lượng hàng hóa vượt quá quy mô thực tế của dự án; chủng loại hàng hóa không phù hợp với mục tiêu, mục đích sử dụng của hàng hóa,…) thì cơ quan hải quan nơi đăng ký Danh mục có trách nhiệm:
a) Thông báo cho người đăng ký Danh mục để điều chỉnh Danh mục theo đúng quy định;
b) Thực hiện kiểm tra việc điều chỉnh và cập nhật kết quả xử lý vào Danh mục đã đăng ký theo mục tiêu, quy mô thực tế của dự án;
c) Thực hiện thu thuế đối với lượng hàng hóa nhập khẩu miễn thuế vượt số lượng, chủng loại so với Danh mục mới sau điều chỉnh.
11. Trường hợp các dự án đầu tư bị cơ quan có thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư:
a) Cơ quan hải quan nơi đăng ký Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế có trách nhiệm:
a.1) Xóa Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được miễn thuế khỏi hệ thống sau khi rà soát, kiểm tra, sao lưu ra bên ngoài hệ thống theo hướng dẫn của Tổng cục Hải quan.
Trường hợp đăng ký Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế bằng giấy thì thu hồi Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế đã cấp;
a.2) Thông báo với các cơ quan hải quan trên toàn quốc dừng làm thủ tục miễn thuế theo Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế đã được cấp.
b) Các cơ quan hải quan nơi đã thực hiện miễn thuế cho dự án theo Danh mục đã bị thu hồi thực hiện thu thuế đối với hàng hóa đã miễn thuế theo quy định.
12. Trường hợp đăng ký danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế bản giấy, tổ chức, cá nhân mất Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế và Phiếu theo dõi trừ lùi thì trên cơ sở đề nghị của tổ chức, cá nhân và xác nhận của các Cục Hải quan địa phương khác về việc tổ chức, cá nhân đã mất Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế và Phiếu theo dõi trừ lùi, cơ quan hải quan nơi tổ chức, cá nhân đăng ký Danh mục miễn thuế kiểm tra cụ thể và cấp lại Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế, Phiếu theo dõi trừ lùi cho số hàng hóa chưa xuất khẩu, nhập khẩu của dự án.
Việc kiểm tra và cấp lại Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế, Phiếu theo dõi trừ lùi thực hiện như sau:
a) Hồ sơ đề nghị cấp lại:
a.1) Công văn đề nghị cấp lại Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế và phiếu theo dõi trừ lùi của doanh nghiệp, trong đó nêu rõ lý do mất Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế và phiếu theo dõi trừ lùi;
a.2) Bản Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế và phiếu theo dõi trừ lùi của cơ quan hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu lô hàng cuối cùng trước khi thất lạc (01 bản phô tô có xác nhận của cơ quan hải quan nơi nhập khẩu).
b.2) Trường hợp mất Phiếu theo dõi trừ lùi:
b.2.1) Căn cứ vào hồ sơ khai báo bị mất Phiếu theo dõi trừ lùi và đề nghị cấp lại của tổ chức, cá nhân, cơ quan hải quan thực hiện:
b.2.1.1) Cơ quan hải quan nơi cấp lại thông báo cho Cục hải quan các tỉnh, thành phố về việc hủy Phiếu theo dõi trừ lùi đã được cấp nhưng bị mất; đồng thời trước khi xem xét cấp lại đề nghị các Cục Hải quan có văn bản xác nhận số lượng hàng hóa tổ chức, cá nhân đã xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế theo Danh mục và Phiếu theo dõi trừ lùi đã được cấp (nêu rõ số Danh mục, Phiếu theo dõi trừ lùi và ngày cấp);
b.2.1.2) Cơ quan hải quan các tỉnh, thành phố trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan hải quan nơi cấp lại có trách nhiệm: Kiểm tra, đối chiếu hồ sơ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; hệ thống số liệu xuất nhập khẩu, xác định số lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế và Phiếu theo dõi trừ lùi đã được cấp nay bị mất, gửi văn bản xác nhận cho cơ quan hải quan nơi cấp lại; tạm dừng xử lý miễn thuế cho các lô hàng tiếp theo thuộc Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế và Phiếu theo dõi trừ lùi bị mất cho đến khi được cấp lại Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế và Phiếu theo dõi trừ lùi.
b.2.2) Sau khi nhận được đầy đủ các văn bản xác nhận của các Cục Hải quan về số lượng hàng hóa tổ chức, cá nhân đã xuất khẩu, nhập khẩu theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế và Phiếu theo dõi trừ lùi đã được cấp, cơ quan hải quan nơi cấp lại thực hiện:
b.2.2.1) Tổng hợp số lượng hàng hóa tổ chức, cá nhân đã xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế và Phiếu theo dõi trừ lùi đã được cấp;
b.2.2.2) Kiểm tra xác định số hàng hóa đã được miễn thuế xuất khẩu, nhập khẩu của dự án và việc sử dụng số hàng hóa miễn thuế nhập khẩu trước khi cấp lại Phiếu theo dõi trừ lùi bị mất;
b.2.2.3) Cấp lại Phiếu theo dõi trừ lùi mới cho số lượng hàng hóa còn lại chưa xuất khẩu, nhập khẩu của Phiếu theo dõi trừ lùi bị mất;
b.2.2.4) Ghi rõ vào Phiếu theo dõi trừ lùi cấp lại: “CẤP LẠI LẦN 1”;
b.2.2.5) Xử lý vi phạm quy định về lưu hồ sơ, chứng từ.
Thời hạn giải quyết trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ văn bản xác nhận của các Cục Hải quan.
Trong thời hạn 01 năm kể từ ngày cấp lại Danh mục và Phiếu theo dõi trừ lùi, cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra sau thông quan đối với các dự án đề nghị cấp lại.
Điều 105. Hồ sơ, thủ tục miễn thuế
1. Hồ sơ miễn thuế là hồ sơ hải quan theo hướng dẫn tại Thông tư này.
Đối với trường hợp người nộp thuế gặp khó khăn do nguyên nhân khách quan và các trường hợp khác thuộc trường hợp miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quy định của Chính phủ phải có thêm văn bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về lý do khách quan đề nghị được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
2. Thủ tục miễn thuế:
a) Đối với trường hợp không phải đăng ký Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế:
a.1) Người nộp thuế phải tự tính, khai số tiền thuế được miễn cho từng mặt hàng (trừ hàng hóa xuất nhập khẩu theo loại hình gia công), tờ khai hải quan như đối với trường hợp phải nộp thuế. Cơ quan hải quan căn cứ hồ sơ miễn thuế, số tiền thuế đề nghị miễn, đối chiếu với các quy định hiện hành để làm thủ tục miễn thuế cho từng tờ khai hải quan theo qui định.
Trường hợp cơ quan hải quan kiểm tra, xác định hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu không thuộc đối tượng miễn thuế như khai báo thì thực hiện các thủ tục để thu thuế và xử phạt vi phạm (nếu có) theo quy định;
a.2) Trường hợp người nộp thuế gặp khó khăn do nguyên nhân khách quan và các trường hợp khác thuộc đối tượng miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quy định của Chính phủ:
a.2.1) Người nộp thuế tự xác định số tiền thuế đề nghị miễn và có văn bản (kèm hồ sơ liên quan) gửi Tổng cục Hải quan đề nghị báo cáo Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét miễn thuế;
a.2.2) Tổng cục Hải quan kiểm tra lại toàn bộ hồ sơ. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ hoặc cần làm rõ thêm lý do đề nghị miễn thuế, thì có văn bản yêu cầu bổ sung. Sau khi có đủ căn cứ khách quan, Tổng cục Hải quan dự thảo công văn báo cáo Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ;
a.2.3) Căn cứ ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính có văn bản thông báo gửi người nộp thuế và cơ quan hải quan có liên quan để thực hiện;
a.2.4) Cơ quan hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá thực hiện miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cho số hàng hoá đã được Thủ tướng Chính phủ cho phép miễn thuế hoặc thu đủ thuế theo đúng ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
b) Đối với trường hợp phải đăng ký Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế:
b.1) Người nộp thuế, cơ quan hải quan thực hiện theo hướng dẫn như điểm a.1 khoản 2 Điều này;
b.2) Hệ thống tự động trừ lùi số lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tương ứng với số lượng hàng hóa trong Danh mục hàng hóa miễn thuế.
Trường hợp đăng ký Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế bằng giấy, ngoài thủ tục hải quan theo hướng dẫn như điểm a.1 khoản 2 Điều này, cơ quan hải quan cập nhật số lượng, theo dõi trừ lùi hàng hoá đã xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế vào bản chính phiếu theo dõi trừ lùi của người nộp thuế và ký xác nhận theo quy định, lưu 01 bản chụp Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế và phiếu trừ lùi đã ghi rõ tên hàng, số lượng hàng hoá đã miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cùng hồ sơ xuất khẩu, nhập khẩu (bao gồm cả trường hợp hàng hoá của đối tượng miễn thuế chuyển nhượng cho đối tượng miễn thuế khác).
Trường hợp nhập khẩu miễn thuế theo tổ hợp, dây chuyền, phải nhập khẩu làm nhiều chuyến để lắp ráp thành tổ hợp thành dây chuyền hoàn chỉnh, không thể thực hiện trừ lùi theo số lượng hàng hóa tại thời điểm nhập khẩu thì thực hiện việc trừ lùi sau khi kết thúc việc nhập khẩu hàng hóa của tổ hợp, dây chuyền như sau:
Tổ chức, cá nhân thực hiện nhập khẩu các lô hàng để lắp ráp từng tổ hợp, dây chuyền máy móc thiết bị tại 01 Chi cục Hải quan và dự kiến thời gian hoàn thành nhập khẩu tổ hợp, dây chuyền.
Tại thời điểm nhập khẩu, tổ chức, cá nhân phải kê khai chi tiết số lượng, tên hàng cụ thể hàng hóa thực nhập và ghi rõ hàng hóa của tổ hợp, dây chuyền máy móc nào thuộc Danh mục hàng hóa miễn thuế đã đăng ký.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ khi kết thúc việc nhập khẩu lô hàng cuối cùng của mỗi tổ hợp, dây chuyền, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tổng hợp các tờ khai đã nhập khẩu để cơ quan hải quan kiểm tra và trừ lùi số lượng của từng tổ hợp, dây chuyền máy móc thiết bị trên Phiếu theo dõi trừ lùi.
Cục trưởng Cục Hải quan xem xét quyết định từng trường hợp cụ thể không thể thực hiện trừ lùi theo số lượng hàng hóa tại thời điểm nhập khẩu và tổ chức thực hiện kiểm tra sau thông quan để xác định hàng hóa do tổ chức, cá nhân kê khai miễn thuế nhập khẩu thực tế có hay không được sử dụng đúng mục đích phục vụ dự án theo quy định hiện hành và thực hiện xử lý theo quy định nếu tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm;
b.3) Cơ quan hải quan chỉ thực hiện miễn thuế đối với trường hợp đăng ký tờ khai hải quan sau khi đăng ký Danh mục. Trường hợp đăng ký tờ khai hải quan phát sinh trước ngày đăng ký Danh mục, Cục trưởng Cục Hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu phối hợp với Cục Hải quan có thẩm quyền đăng ký danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế xem xét giải quyết từng trường hợp cụ thể;
b.4) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Hệ thống tự động trừ lùi hết số lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tương ứng, cơ quan hải quan nơi đăng ký Danh mục hàng hóa miễn thuế có trách nhiệm xóa Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được miễn thuế khỏi hệ thống sau khi rà soát, kiểm tra, sao lưu ra bên ngoài hệ thống theo hướng dẫn của Tổng cục Hải quan.
Trường hợp đăng ký Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế bằng giấy, hết lượng hàng hóa nhập khẩu ghi trong phiếu theo dõi trừ lùi, cơ quan hải quan nơi làm thủ tục cuối cùng xác nhận lên bản chính phiếu theo dõi trừ lùi của người khai hải quan, lưu 01 bản chụp, cấp cho người khai hải quan 01 bản chụp và gửi bản chính đến cơ quan hải quan nơi cấp phiếu theo dõi trừ lùi.
Trường hợp cơ quan hải quan nơi đăng ký Danh mục đồng thời là cơ quan hải quan nơi làm thủ tục cuối cùng, sau khi đã xác nhận hết lượng hàng hóa nhập khẩu trong phiếu theo dõi trừ lùi thì lưu bản chính để thực hiện kiểm tra việc nhập khẩu, sử dụng hàng hóa miễn thuế, cấp cho người khai hải quan 01 bản chụp.
3. Việc miễn thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh thực hiện theo Thông tư của Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh.
Điều 106. Báo cáo, kiểm tra việc sử dụng hàng hóa miễn thuế nhập khẩu
1. Thời điểm báo cáo:
Định kỳ hàng năm, chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm tài chính, người đăng ký Danh mục miễn thuế có trách nhiệm báo cáo tình hình sử dụng hàng hóa nhập khẩu miễn thuế trong năm tài chính cho cơ quan hải quan nơi đăng ký Danh mục hàng hóa miễn thuế.
2. Nội dung báo cáo:
a) Việc sử dụng hàng hóa nhập khẩu đã được miễn thuế:
a.1) Số lượng hàng hóa nhập khẩu đã sử dụng vào mục đích miễn thuế;
a.2) Số lượng hàng hóa nhập khẩu đã sử dụng vào mục đích khác;
a.3) Số lượng hàng hóa nhập khẩu còn tồn kho, chưa sử dụng;
a.4) Việc hạch toán tài sản cố định đối với hàng hóa đã được miễn thuế nhập khẩu tạo tài sản cố định theo quy định tại Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25 tháng 4 năm 2013 của Bộ Tài chính.
b) Danh mục trừ lùi hàng hóa nhập khẩu miễn thuế do người đăng ký Danh mục miễn thuế tự quản lý, theo dõi.
Nội dung báo cáo theo mẫu số 17/BCKT-NKMT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này.
3. Trường hợp không nộp báo cáo đúng thời hạn thì bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật. Sau 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn phải nộp báo cáo nếu người nộp thuế chưa nộp báo cáo, cơ quan hải quan sẽ cập nhật thông tin về việc tuân thủ pháp luật của người nộp thuế vào hệ thống quản lý rủi ro, kiểm tra sau thông quan tại trụ sở người nộp thuế.
4. Cơ quan hải quan nơi đăng ký Danh mục miễn thuế thực hiện:
a) Tiếp nhận, rà soát, phân tích, lưu trữ báo cáo sử dụng hàng hóa miễn thuế;
b) Kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế theo quyết định của Cục trưởng Cục Hải quan. Việc kiểm tra được thực hiện theo quy định tại Chương VIII Thông tư này;
c) Thu đủ thuế, xử phạt (nếu có) đối với các trường hợp:
c.1) Hàng hoá đã được miễn thuế theo kê khai nhưng sử dụng sai mục đích;
c.2) Hàng hoá không đúng đối tượng miễn thuế nhưng kê khai thuộc đối tượng miễn thuế và đã được thông quan theo kê khai của người nộp thuế;
c.3) Toàn bộ số nguyên liệu, vật tư nhập khẩu vượt quá nhu cầu sản xuất còn tồn đối với số hàng hoá nhập khẩu miễn thuế trong thời gian 05 năm quy định tại khoản 15, khoản 18 Điều 103 Thông tư này.
Mục 2. Các trường hợp xét miễn thuế, thủ tục xét miễn thuế
Điều 107. Các trường hợp xét miễn thuế
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp sau đây được xét miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
1. Hàng hoá nhập khẩu là hàng chuyên dùng trực tiếp phục vụ cho an ninh, quốc phòng theo kế hoạch cụ thể do Bộ chủ quản phê duyệt đã được đăng ký và thống nhất với Bộ Tài chính (phân loại theo hai danh mục riêng: Danh mục thuộc nguồn vốn ngân sách trung ương và danh mục nguồn vốn ngân sách địa phương).
Riêng hàng hóa là hàng chuyên dùng trực tiếp phục vụ cho an ninh, quốc phòng thuộc nguồn vốn ngân sách địa phương chỉ được xét miễn thuế nếu thuộc loại trong nước chưa sản xuất được. Cơ sở để xác định hàng hóa thuộc loại trong nước chưa sản xuất được làm căn cứ xét miễn thuế là Danh mục hàng hóa trong nước đã sản xuất được theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Hàng hoá nhập khẩu là hàng chuyên dùng trực tiếp phục vụ cho nghiên cứu khoa học (trừ trường hợp quy định tại khoản 13 Điều 12 Nghị định số 87/2010/NĐ-CP) theo danh mục cụ thể do Bộ quản lý chuyên ngành duyệt.
3. Hàng hoá nhập khẩu là hàng chuyên dùng trực tiếp phục vụ cho giáo dục, đào tạo theo danh mục cụ thể do Bộ quản lý chuyên ngành duyệt.
4. Hàng hoá được phép xuất khẩu, nhập khẩu làm quà biếu, quà tặng, hàng mẫu của tổ chức, cá nhân nước ngoài cho tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc ngược lại được xét miễn thuế theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Hàng hoá là quà biếu, quà tặng, hàng mẫu có trị giá vượt quá định mức miễn thuế nêu trên thì phải nộp thuế đối với phần vượt. Trừ các trường hợp sau thì được xét miễn thuế đối với toàn bộ trị giá lô hàng:
a) Các đơn vị nhận hàng quà biếu, quà tặng là cơ quan hành chính sự nghiệp công, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, nếu được cơ quan chủ quản cấp trên cho phép tiếp nhận để sử dụng thì được xét miễn thuế trong từng trường hợp cụ thể;
b) Hàng hoá là quà biếu, quà tặng mang mục đích nhân đạo, từ thiện.
5. Nguyên liệu, máy móc, thiết bị nhập khẩu theo hợp đồng gia công, sản xuất xuất khẩu bị thiệt hại toàn bộ, không còn giá trị sử dụng do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ gây ra được miễn thuế nhập khẩu, không thu thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu (trừ trường hợp doanh nghiệp bị thiệt hại do các hành vi vi phạm pháp luật gây ra tại một số địa phương trong sự kiện giàn khoan HD981 có hướng dẫn khác của Bộ Tài chính thì thực hiện theo hướng dẫn tại văn bản đó), nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
a) Đã thông quan và được cơ quan chức năng xác định rõ việc thiệt hại có nguyên nhân do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ và tỷ lệ thiệt hại (toàn bộ), không còn giá trị sử dụng;
b) Được cơ quan hải quan kiểm tra sổ sách, chứng từ kế toán và các chứng từ liên quan, xác định nguyên liệu, máy móc, thiết bị đã nhập khẩu nhưng thực tế thiệt hại do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ gây ra không tiêu thụ tại thị trường Việt Nam hoặc xuất khẩu ra nước ngoài.
Trường hợp nguyên liệu, máy móc, thiết bị nhập khẩu bị thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ gây ra có thực hiện bảo hiểm và đã được cơ quan bảo hiểm bồi thường thiệt hại bao gồm cả tiền thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng thì không được xử lý miễn thuế nhập khẩu, không thu thuế giá trị gia tăng.
Điều 108. Hồ sơ xét miễn thuế
1. Các trường hợp xét miễn nêu tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 107, hồ sơ xét miễn gồm những chứng từ sau:
a) Công văn đề nghị xét miễn thuế của tổ chức, cá nhân sử dụng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trừ điểm c.1 khoản này, trong đó nêu rõ trị giá, số tiền thuế, lý do xét miễn thuế, số tờ khai hải quan; trường hợp có nhiều tờ khai hải quan khác nhau thì phải liệt kê các tờ khai hải quan xét miễn thuế: nộp 01 bản chính;
b) Hợp đồng mua bán hàng hóa (nếu có): 01 bản chụp;
c) Các chứng từ khác, tùy theo từng trường hợp cụ thể sau đây:
c.1) Công văn đề nghị xét miễn thuế của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hoặc đơn vị được Bộ Quốc phòng, Bộ Công an ủy quyền, phân cấp (trong đó nêu rõ: Hàng hóa nhập khẩu phục vụ an ninh, quốc phòng thuộc nguồn vốn ngân sách trung ương, địa phương; Số lượng, chủng loại, trị giá hàng hoá nhập khẩu của từng mục thuộc Danh mục do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an phê duyệt, đã được thống nhất với Bộ Tài chính; số tiền thuế, tờ khai hải quan; Trường hợp có nhiều tờ khai hải quan khác nhau thì phải liệt kê các tờ khai hải quan xét miễn thuế (trường hợp nhập khẩu nhiều lần thì phải kèm theo phiếu theo dõi trừ lùi);
c.2) Hợp đồng uỷ thác nhập khẩu (đối với trường hợp uỷ thác nhập khẩu) hoặc giấy báo trúng thầu kèm theo hợp đồng cung cấp hàng hoá (đối với trường hợp nhập khẩu thông qua đấu thầu), trong đó nêu rõ giá thanh toán không bao gồm thuế nhập khẩu: nộp 01 bản chụp;
c.3) Quyết định phê duyệt đề tài nghiên cứu khoa học và Danh mục hàng hóa cần nhập khẩu để thực hiện đề tài do Bộ quản lý chuyên ngành cấp đối với hàng hoá nhập khẩu chuyên dùng trực tiếp phục vụ cho nghiên cứu khoa học: nộp 01 bản chụp quyết định phê duyệt, 01 bản chụp Danh mục hàng hoá cần nhập khẩu để thực hiện đề tài kèm theo bản chính để đối chiếu (trường hợp nhập khẩu nhiều lần thì phải kèm theo phiếu theo dõi trừ lùi);
c.4) Quyết định phê duyệt dự án đầu tư trang thiết bị và Danh mục trang thiết bị thuộc dự án cần nhập khẩu do Bộ quản lý chuyên ngành cấp đối với hàng hoá nhập khẩu chuyên dùng trực tiếp phục vụ cho giáo dục, đào tạo: nộp 01 bản chụp (trường hợp nhập khẩu nhiều lần thì phải kèm theo phiếu theo dõi trừ lùi);
c.5) Đối với hàng hoá là quà biếu, quà tặng, hàng mẫu:
c.5.1) Thông báo hoặc quyết định hoặc thoả thuận biếu, tặng hàng hoá; thông báo hoặc thoả thuận gửi hàng mẫu: nộp 01 bản chụp;
c.5.2) Đối với hàng hóa có giấy phép khi không tái xuất hàng hóa tạm nhập để làm quà tặng, quà biếu cho các tổ chức, cá nhân Việt Nam thì phải có giấy phép của cơ quan chức năng và nằm trong định mức theo quy định của Chính phủ;
c.5.3) Xác nhận của cơ quan chủ quản cấp trên về việc cho phép tiếp nhận để sử dụng hàng hoá miễn thuế đối với trường hợp hàng hoá là quà biếu, quà tặng cho cơ quan hành chính sự nghiệp công, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội hoạt động bằng kinh phí Nhà nước cấp phát có trị giá vượt quá định mức xét miễn thuế.
2. Trường hợp nguyên liệu, máy móc, thiết bị nhập khẩu theo hợp đồng gia công, sản xuất xuất khẩu bị thiệt hại quy định tại khoản 5 Điều 107 Thông tư này, hồ sơ xét miễn thuế nhập khẩu, không thu thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu gồm những chứng từ sau:
a) Công văn đề nghị miễn thuế nhập khẩu, không thu thuế giá trị gia tăng cho nguyên liệu, máy móc, thiết bị nhập khẩu theo hợp đồng gia công, sản xuất xuất khẩu bị thiệt hại toàn bộ, không còn giá trị sử dụng, trong đó nêu rõ nguyên nhân dẫn đến thiệt hại, tỷ lệ tổn thất của nguyên liệu, máy móc, thiết bị nhập khẩu, số tờ khai hải quan, số tiền thuế đề nghị được miễn và cam đoan chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc khai báo: 01 bản chính;
b) Biên bản xác nhận vụ cháy của cơ quan cảnh sát phòng cháy chữa cháy tại địa phương nơi xảy ra vụ cháy; văn bản xác nhận của UBND cấp xã, phường, thị trấn nơi phát sinh thiên tai, tai nạn bất ngờ: nộp 01 bản chính;
Chứng từ trên được lập ngay sau khi xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ.
c) Giấy chứng nhận giám định của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định về số lượng nguyên liệu, máy móc, thiết bị nhập khẩu bị mất mát hoặc tỷ lệ tổn thất thực tế của hàng hoá nhập khẩu, về tình trạng hàng hóa không còn giá trị sử dụng: 01 bản chụp;
d) Hợp đồng bảo hiểm, Thông báo trả tiền bồi thường của tổ chức nhận bảo hiểm (nếu có): 01 bản chụp;
đ) Xác nhận của cơ quan bảo hiểm về việc hợp đồng bảo hiểm không bao gồm nội dung bồi thường về thuế: 01 bản chụp.
Trường hợp không mua bảo hiểm cho lô hàng bị thiệt hại thì người nộp thuế phải có cam kết về việc không mua bảo hiểm tại công văn đề nghị quy định tại điểm a khoản này.
3. Trường hợp khai tờ khai hải quan giấy, ngoài các chứng từ nêu tại khoản 1, khoản 2 Điều này, người nộp thuế nộp thêm tờ khai hải quan: 01 bản chụp.
Điều 109. Thủ tục, trình tự xét miễn thuế
1. Nộp và tiếp nhận hồ sơ xét miễn thuế
a) Người nộp thuế nộp hồ sơ cho cơ quan hải quan nơi có thẩm quyền xét miễn thuế theo quy định tại Điều 110 Thông tư này. Trường hợp thẩm quyền xét miễn thuế là Bộ Tài chính, người nộp thuế xác định số tiền thuế được xét miễn và nộp hồ sơ đề nghị xét miễn thuế cho Tổng cục Hải quan.
Đối với hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng xét miễn thuế, thời hạn nộp hồ sơ xét miễn thuế chậm nhất là 30 ngày làm việc kể từ ngày thông quan hoặc giải phóng hàng.
Đối với nguyên liệu, máy móc, thiết bị nhập khẩu theo hợp đồng gia công, sản xuất xuất khẩu bị thiệt hại do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ, thời hạn nộp hồ sơ xét miễn thuế chậm nhất là 30 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền xác nhận về mức độ thiệt hại;
b) Trường hợp hồ sơ xét miễn thuế được nộp trực tiếp tại cơ quan hải quan, công chức hải quan tiếp nhận và đóng dấu tiếp nhận hồ sơ, ghi thời gian nhận hồ sơ, ghi nhận số lượng tài liệu trong hồ sơ;
c) Trường hợp hồ sơ xét miễn thuế được nộp bằng đường bưu chính, công chức hải quan đóng dấu ghi ngày nhận hồ sơ và ghi vào sổ văn thư của cơ quan hải quan;
d) Trường hợp hồ sơ xét miễn thuế được nộp bằng giao dịch điện tử thì việc tiếp nhận, kiểm tra, chấp nhận hồ sơ xét miễn thuế do cơ quan hải quan thực hiện thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử.
2. Cơ quan hải quan có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ xét miễn thuế do người nộp thuế khai và xử lý như sau:
a) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì thông báo cho người nộp thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ để hoàn chỉnh hồ sơ;
b) Cơ quan hải quan có trách nhiệm kiểm tra sự phù hợp giữa tờ khai hải quan trên Hệ thống với hồ sơ đề nghị xét miễn thuế.
Trường hợp hàng hóa nhập khẩu phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng, khi kiểm tra hồ sơ xét miễn thuế, cơ quan hải quan đối chiếu với Danh mục hàng hóa chuyên dùng phục vụ an ninh, quốc phòng do Bộ Công an, Bộ Quốc phòng ban hành theo quy định của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
c) Ban hành quyết định miễn thuế theo quy định hoặc thông báo cho người nộp thuế biết lý do không thuộc đối tượng xét miễn thuế, số tiền thuế phải nộp trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tiếp nhận đầy đủ hồ sơ và xử phạt theo quy định hiện hành (nếu có); trường hợp cần kiểm tra thực tế để có đủ căn cứ giải quyết hồ sơ thì thời hạn này có thể kéo dài tối đa là 40 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
Trường hợp tại thời điểm làm thủ tục hải quan, người nộp thuế nộp đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan hải quan kiểm tra hồ sơ, kiểm tra điều kiện xét miễn thuế và thực hiện miễn thuế trên cơ sở hồ sơ hải quan do người nộp thuế nộp trong thời hạn làm thủ tục hải quan theo quy định tại Điều 23 Luật Hải quan;
d) Đối với trường hợp nguyên liệu, máy móc, thiết bị nhập khẩu theo hợp đồng gia công, sản xuất xuất khẩu bị thiệt hại, nếu hồ sơ đầy đủ thì kiểm tra sổ sách kế toán, chứng từ nhập kho, xuất kho liên quan đến lô hàng bị thiệt hại; đối chiếu các giao dịch kinh doanh của người nộp thuế để xác định thực tế và mức độ thiệt hại của nguyên liệu, máy móc, thiết bị nhập khẩu, nguyên nhân thiệt hại do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ; nguyên liệu, máy móc, thiết bị nhập khẩu bị thiệt hại toàn bộ, không còn giá trị sử dụng, không tiêu thụ tại thị trường nội địa và không xuất khẩu.
Thời gian hoàn thành việc kiểm tra không quá 40 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của người nộp thuế.
Kết quả kiểm tra nếu xác định nguyên liệu, máy móc, thiết bị nhập khẩu đủ điều kiện miễn, không thu thuế theo quy định thì Cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu ban hành quyết định miễn thuế nhập khẩu, không thu thuế giá trị gia tăng tương ứng với hàng hóa bị thiệt hại để làm cơ sở xử lý hoàn trả tiền thuế nộp thừa (nếu có) theo quy định.
3. Trên cơ sở quyết định miễn thuế, cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan thanh khoản số tiền thuế được miễn, ghi chú vào Hệ thống dữ liệu của cơ quan hải quan.
Điều 110. Thẩm quyền xét miễn thuế
1. Bộ Tài chính thực hiện xét miễn thuế đối với hàng hoá là quà biếu, quà tặng có trị giá vượt quá định mức miễn thuế quy định tại khoản 4 Điều 107 Thông tư này.
2. Tổng cục Hải quan ban hành Quyết định miễn thuế đối với hàng hoá nhập khẩu phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng.
3. Cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu thực hiện xét miễn thuế đối với các trường hợp:
a) Hàng hóa chuyên dùng phục vụ nghiên cứu khoa học, giáo dục đào tạo;
b) Hàng hóa là nguyên liệu, máy móc, thiết bị nhập khẩu theo hợp đồng gia công, sản xuất xuất khẩu bị thiệt hại.
4. Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu thực hiện miễn thuế đối với hàng hóa là quà biếu, quà tặng, hàng mẫu nằm trong định mức miễn thuế theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Mục 3. Các trường hợp xét giảm thuế, thủ tục xét giảm thuế
Điều 111. Các trường hợp xét giảm thuế
1. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đang trong quá trình giám sát của cơ quan hải quan, nếu bị hư hỏng, mất mát được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám định chứng nhận thì được xét giảm thuế tương ứng với tỷ lệ tổn thất thực tế của hàng hoá.
2. Nguyên liệu, máy móc, thiết bị nhập khẩu theo hợp đồng gia công, sản xuất xuất khẩu bị thiệt hại một phần hoặc còn giá trị sử dụng do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ, được giảm thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu tương ứng với tỷ lệ tổn thất (trừ trường hợp doanh nghiệp bị thiệt hại do các hành vi vi phạm pháp luật gây ra tại một số địa phương trong sự kiện giàn khoan HD981 có hướng dẫn khác của Bộ Tài chính thì thực hiện theo hướng dẫn tại văn bản đó), nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
a) Đã thông quan và được cơ quan chức năng xác định rõ có thiệt hại thực tế do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ và tỷ lệ thiệt hại;
b) Được cơ quan hải quan kiểm tra sổ sách, chứng từ kế toán và các chứng từ liên quan, xác định không tiêu thụ tại thị trường Việt Nam hoặc xuất khẩu ra nước ngoài.
Trường hợp nguyên liệu, máy móc, thiết bị nhập khẩu bị thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ gây ra có thực hiện bảo hiểm và đã được cơ quan bảo hiểm bồi thường thiệt hại bao gồm cả tiền thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng thì không được xử lý giảm thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng.
Điều 112. Hồ sơ xét giảm thuế
1. Người nộp thuế nộp các chứng từ sau:
a) Công văn yêu cầu xét giảm thuế của người nộp thuế trong đó nêu rõ loại hàng hoá, số lượng, trị giá, số tiền thuế, lý do xin giảm thuế, số tờ khai hải quan; trường hợp có nhiều loại hàng hoá, thuộc nhiều tờ khai hải quan khác nhau thì phải liệt kê các loại hàng hoá, các tờ khai hải quan xét giảm thuế; cam kết kê khai chính xác, cung cấp đúng hồ sơ đề nghị giảm thuế: nộp 01 bản chính.
Đối với trường hợp nguyên liệu, máy móc, thiết bị nhập khẩu theo hợp đồng gia công, sản xuất xuất khẩu bị thiệt hại quy định tại khoản 2 Điều 111 Thông tư này: tại công văn đề nghị xét giảm thuế nhập khẩu, thuế giá gia tăng phải nêu rõ nguyên nhân dẫn đến thiệt hại, tỷ lệ tổn thất của nguyên liệu, máy móc, thiết bị nhập khẩu, số tiền thuế đề nghị được giảm và cam đoan chịu mọi trách nhiệm trước pháp luật về việc khai báo;
b) Biên bản xác nhận nguyên nhân thiệt hại của cơ quan chức năng tại địa bàn nơi phát sinh thiệt hại như: Biên bản xác nhận vụ cháy của cơ quan cảnh sát phòng cháy chữa cháy của địa phương nơi xảy ra vụ cháy; văn bản xác nhận của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ gây thiệt hại cho nguyên liệu, máy móc, thiết bị nhập khẩu: 01 bản chính, đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 111 Thông tư này;
c) Giấy chứng nhận giám định của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định về số lượng hàng hóa bị mất mát hoặc tỷ lệ tổn thất thực tế của hàng hoá nhập khẩu: nộp 01 bản chính;
d) Hợp đồng bảo hiểm, thông báo trả tiền bồi thường của tổ chức nhận bảo hiểm (nếu có): nộp 01 bản chụp;
đ) Hợp đồng/biên bản thỏa thuận đền bù của hãng vận tải đối với trường hợp tổn thất do hãng vận tải gây ra (nếu có): nộp 01 bản chụp.
Trường hợp hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng được giảm thuế theo quy định tại Điều 111 Thông tư này nhưng không mua bảo hiểm thì hồ sơ xét giảm thuế không bao gồm chứng từ được nêu tại điểm d, điểm đ khoản này, người nộp thuế có cam kết về việc không mua bảo hiểm tại công văn đề nghị quy định tại điểm a khoản này; hoặc đối với trường hợp Hợp đồng bảo hiểm không bao gồm nội dung bồi thường về thuế thì phải có xác nhận của cơ quan bảo hiểm: 01 bản chính.
2. Trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy, ngoài các chứng từ nêu tại khoản 1 nêu trên, người nộp thuế nộp thêm tờ khai hải quan theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này: 01 bản chụp.
Điều 113. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền xét giảm thuế
1. Trình tự, thủ tục xét giảm thuế thực hiện như trình tự, thủ tục xét miễn thuế.
2. Thẩm quyền xét giảm thuế: Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục hải quan có thẩm quyền quyết định xét giảm thuế.
Mục 4. Hoàn thuế, không thu thuế; thủ tục hoàn thuế, không thu thuế
Điều 114. Các trường hợp hoàn thuế
1. Hàng hoá nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu nhưng còn lưu kho, lưu bãi tại cửa khẩu và đang chịu sự giám sát của cơ quan hải quan, được tái xuất ra nước ngoài.
2. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhưng thực tế không xuất khẩu, nhập khẩu.
3. Hàng hoá đã nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhưng thực tế xuất khẩu hoặc nhập khẩu ít hơn.
4. Hàng hoá nhập khẩu để giao, bán hàng cho nước ngoài thông qua các đại lý tại Việt Nam; hàng hóa nhập khẩu để bán cho các phương tiện của các hãng nước ngoài trên các tuyến đường quốc tế qua cảng Việt Nam và các phương tiện của Việt Nam trên các tuyến đường quốc tế theo quy định của Chính phủ.
5. Hàng hoá nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu ra nước ngoài hoặc xuất vào khu phi thuế quan được hoàn thuế nhập khẩu tương ứng với tỷ lệ sản phẩm thực tế xuất khẩu và không phải nộp thuế xuất khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu có đủ điều kiện xác định là được chế biến từ toàn bộ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu và được xác định cụ thể như sau:
a) Hàng hóa xuất khẩu được sản xuất từ toàn bộ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu thì không phải nộp thuế xuất khẩu. Trường hợp hàng hóa xuất khẩu được sản xuất từ hai nguồn: nguyên liệu, vật tư nhập khẩu và nguyên liệu, vật tư có nguồn gốc trong nước thì thực hiện thu thuế xuất khẩu đối với phần nguyên liệu, vật tư tương ứng được sử dụng để sản xuất sản phẩm xuất khẩu có nguồn gốc trong nước theo mức thuế suất thuế xuất khẩu quy định đối với mặt hàng xuất khẩu đó;
b) Các loại vật tư, nguyên liệu được hoàn thuế nhập khẩu, bao gồm:
b.1) Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu (kể cả linh kiện lắp ráp, bán thành phẩm, bao bì đóng gói) trực tiếp cấu thành thực thể sản phẩm xuất khẩu;
b.2) Nguyên liệu, vật tư trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất hàng hoá xuất khẩu nhưng không trực tiếp chuyển hoá thành hàng hoá hoặc không cấu thành thực thể sản phẩm, như: giấy, phấn, bút vẽ, bút vạch dấu, đinh ghim quần áo, mực sơn in, bàn chải quét keo, chổi quét keo, khung in lưới, kếp tẩy, dầu đánh bóng...;
b.3) Sản phẩm hoàn chỉnh do tổ chức, cá nhân nhập khẩu để gắn vào sản phẩm xuất khẩu (đóng chung với sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu hoặc đóng chung với sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư mua trong nước) thành mặt hàng đồng bộ và xuất khẩu ra nước ngoài;
b.4) Linh kiện, phụ tùng nhập khẩu để làm hàng hoá bảo hành cho sản phẩm xuất khẩu;
b.5) Hàng mẫu nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu sau khi hoàn thành hợp đồng đã tái xuất trả lại khách hàng nước ngoài.
c) Các trường hợp được xét hoàn thuế, bao gồm:
c.1) Tổ chức, cá nhân nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng hoá xuất khẩu hoặc tổ chức thuê gia công trong nước (kể cả thuê gia công tại khu phi thuế quan), gia công ở nước ngoài hoặc trường hợp liên kết sản xuất hàng hoá xuất khẩu và nhận sản phẩm về để xuất khẩu;
c.2) Tổ chức, cá nhân nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng hoá tiêu thụ trong nước sau đó tìm được thị trường xuất khẩu và đưa số nguyên liệu, vật tư này vào sản xuất hàng hoá xuất khẩu, đã thực xuất khẩu sản phẩm (thời hạn tối đa cho phép là 02 năm kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu nguyên liệu, vật tư đến ngày đăng ký tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu sản phẩm cuối cùng có sử dụng nguyên liệu, vật tư của tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu đề nghị hoàn thuế);
c.3) Tổ chức, cá nhân nhập khẩu nguyên liệu, vật tư (trừ sản phẩm hoàn chỉnh) để thực hiện hợp đồng gia công (không do bên nước ngoài đặt gia công cung cấp mà do tổ chức, cá nhân nhận gia công tự nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia công đã ký với khách hàng nước ngoài), khi thực xuất khẩu sản phẩm sẽ được xét hoàn thuế nhập khẩu như đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu;
c.4) Tổ chức, cá nhân nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất sản phẩm, sau đó sử dụng sản phẩm này để gia công hàng hoá xuất khẩu theo hợp đồng gia công với nước ngoài;
c.5) Tổ chức, cá nhân nhập khẩu nguyên liệu, vật tư sản xuất sản phẩm sau đó bán sản phẩm (sản phẩm hoàn chỉnh hoặc sản phẩm chưa hoàn chỉnh) cho tổ chức, cá nhân khác để trực tiếp sản xuất, gia công hàng hoá xuất khẩu thì sau khi tổ chức, cá nhân sản xuất, gia công hàng hoá xuất khẩu đã xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài; tổ chức, cá nhân nhập khẩu nguyên liệu, vật tư được hoàn thuế nhập khẩu tương ứng với phần tổ chức, cá nhân khác dùng sản xuất sản phẩm và đã thực xuất khẩu, đồng thời đáp ứng điều kiện: tổ chức, cá nhân bán hàng, tổ chức, cá nhân mua hàng thực hiện nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ; tổ chức, cá nhân đã đăng ký và được cấp mã số thuế; có hoá đơn bán hàng đối với việc mua bán hàng hoá giữa hai đơn vị;
c.6) Tổ chức, cá nhân nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất sản phẩm sau đó bán sản phẩm (sản phẩm hoàn chỉnh hoặc sản phẩm chưa hoàn chỉnh) cho các tổ chức, cá nhân khác để trực tiếp xuất khẩu theo bộ linh kiện thì được xét hoàn thuế nhập khẩu tương ứng với tỷ lệ sản phẩm (bộ linh kiện) xuất khẩu, nếu đáp ứng điều kiện nêu tại điểm c.5 khoản này và các điều kiện sau:
c.6.1) Sản phẩm sản xuất từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu của tổ chức, cá nhân là một trong những chi tiết, linh kiện của bộ linh kiện xuất khẩu;
c.6.2) Tổ chức, cá nhân mua sản phẩm để kết hợp với phần chi tiết, linh kiện do chính tổ chức, cá nhân sản xuất ra để cấu thành nên bộ linh kiện xuất khẩu.
c.7) Tổ chức, cá nhân nhập khẩu nguyên liệu, vật tư sản xuất sản phẩm sau đó bán sản phẩm (sản phẩm hoàn chỉnh hoặc sản phẩm chưa hoàn chỉnh) cho tổ chức, cá nhân khác để trực tiếp xuất khẩu ra nước ngoài. Sau khi tổ chức, cá nhân mua sản phẩm của tổ chức, cá nhân sản xuất đã xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài thì tổ chức, cá nhân nhập khẩu nguyên liệu, vật tư được hoàn thuế nhập khẩu tương ứng với số lượng sản phẩm thực xuất khẩu nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện như nêu tại điểm c.5 khoản này;
c.8) Tổ chức, cá nhân nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng hoá bán cho thương nhân nước ngoài nhưng giao hàng hoá cho tổ chức, cá nhân khác tại Việt Nam theo chỉ định của thương nhân nước ngoài thì được hoàn thuế nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng hóa xuất khẩu:
c.8.1) Điều kiện để được hoàn thuế đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu:
c.8.1.1) Hàng hoá nhập khẩu tại chỗ phải được tiếp tục sản xuất xuất khẩu hoặc gia công theo hợp đồng gia công với nước ngoài (cơ quan hải quan tiếp tục theo dõi quản lý thuế đối với tổ chức, cá nhân nhập khẩu tại chỗ);
c.8.1.2) Loại hình tờ khai khi đăng ký nhập khẩu tại chỗ là loại hình sản xuất xuất khẩu (SXXK) hoặc gia công (GC) đối với trường hợp tổ chức, cá nhân nhập khẩu tại chỗ tiếp tục sản xuất hoặc gia công hàng xuất khẩu.
c.8.2) Trường hợp cơ quan hải quan đã thu thuế nhập khẩu khi tổ chức, cá nhân nhập khẩu nguyên liệu, vật tư từ nước ngoài vào Việt Nam và thu tiếp thuế nhập khẩu sản phẩm khi xuất nhập khẩu tại chỗ đối với tổ chức, cá nhân nhập khẩu tại chỗ thì tổ chức, cá nhân nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng hóa xuất khẩu được xét hoàn lại thuế nhập khẩu nguyên liệu, vật tư đã nộp sau khi tổ chức, cá nhân nhập khẩu tại chỗ đã nộp thuế nhập khẩu cho sản phẩm nhập khẩu tại chỗ (trừ điều kiện quy định tại điểm c.8.1.1 khoản này).
c.9) Hàng hoá là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu nêu từ điểm c.1 đến điểm c.7 khoản này đã xuất khẩu ra nước ngoài nhưng chưa thực bán cho khách hàng nước ngoài, còn để ở kho của chính tổ chức, cá nhân tại nước ngoài hoặc gửi kho ngoại quan ở nước ngoài hoặc cảng trung chuyển ở nước ngoài;
c.10) Hàng hoá là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu nêu từ điểm c.1 đến điểm c.7 khoản này nhưng không xuất khẩu ra nước ngoài mà xuất khẩu vào khu phi thuế quan được sử dụng trong khu phi thuế quan hoặc đã xuất khẩu tiếp ra nước ngoài được hoàn thuế nhập khẩu đã nộp tương ứng với lượng hàng hoá thực tế đã sử dụng trong khu phi thuế quan hoặc thực tế đã xuất khẩu tiếp ra nước ngoài;
d) Đối với trường hợp một loại nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất nhưng thu được hai hoặc nhiều loại sản phẩm khác nhau (Ví dụ: nhập khẩu lạc vỏ sau khi đưa vào gia công thu được hai sản phẩm là lạc nhân loại 1 và lạc nhân loại 2) nhưng chỉ xuất khẩu một loại sản phẩm sản xuất ra thì tổ chức, cá nhân phải có trách nhiệm khai báo nộp thuế (nếu có) với cơ quan hải quan đối với phần nguyên liệu, vật tư nhập khẩu tương ứng không xuất khẩu. Số tiền thuế nhập khẩu được hoàn được xác định bằng phương pháp phân bổ theo công thức sau đây:

Số tiền thuế nhập khẩu được hoàn (tương ứng với sản phẩm thực tế xuất khẩu)

=

Trị giá sản phẩm xuất khẩu

x

Tổng số tiền thuế nhập khẩu của nguyên liệu, vật tư nhập khẩu

Tổng trị giá các sản phẩm thu được

Trong đó:
d.1) Trị giá sản phẩm xuất khẩu được xác định là số lượng sản phẩm thực xuất khẩu nhân (x) với trị giá tính thuế đối với hàng hóa xuất khẩu;
d.2) Tổng trị giá của các sản phẩm thu được, được xác định là tổng trị giá sản phẩm xuất khẩu và doanh số bán của các sản phẩm (kể cả phế liệu, phế phẩm thu hồi nằm ngoài định mức và không bao gồm thuế giá trị gia tăng đầu ra) để tiêu thụ nội địa.
Trường hợp tổ chức, cá nhân nhập khẩu một loại nguyên liệu, vật tư để sản xuất nhưng thu được hai hoặc nhiều loại sản phẩm khác nhau (ví dụ như: nhập khẩu lúa mì để sản xuất ra bột mì, cám mì và vỏ lúa mì); trong số các sản phẩm thu được có loại dùng để tiếp tục sản xuất hàng hoá xuất khẩu, có loại được tiêu dùng nội địa (ví dụ như: phần cám mì và vỏ lúa mì còn lại từ quá trình này sau đó được đem tiêu thụ nội địa; phần bột mì tiếp tục được sử dụng để sản xuất ra mặt hàng mì gói xuất khẩu), thì:
d.2.1) Khi tính “Trị giá sản phẩm xuất khẩu” và “Tổng trị giá của các sản phẩm thu được” phải loại trừ phần nguyên liệu, vật tư mua tại nội địa (ví dụ như: sản phẩm mì gói xuất khẩu ngoài thành phần là bột mì còn các thành phần khác là nguyên liệu, vật tư mua tại nội địa như hương liệu, gia vị, bao bì...);
d.2.2) Để loại trừ phần nguyên liệu, vật tư mua tại nội địa cấu thành trong sản phẩm xuất khẩu, tổ chức, cá nhân tự xây dựng định mức phần nguyên liệu, vật tư mua tại nội địa cấu thành trong một sản phẩm xuất khẩu theo quy định. Trường hợp nếu thấy có nghi vấn về định mức này, cơ quan xét hoàn thuế có thể trưng cầu giám định của cơ quan quản lý chuyên ngành về mặt hàng đó hoặc chủ trì phối hợp với cơ quan thuế địa phương (nơi cấp mã số thuế cho tổ chức, cá nhân) tổ chức kiểm tra tại tổ chức, cá nhân để xác định lại định mức làm cơ sở xem xét giải quyết hoàn thuế cho tổ chức, cá nhân.
đ) Trường hợp nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu, nếu sản phẩm thực xuất khẩu trong thời hạn nộp thuế thì không phải nộp thuế nhập khẩu nguyên liệu, vật tư tương ứng với số hàng hoá thực tế xuất khẩu.
6. Hàng hoá tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu hoặc hàng hoá tạm xuất khẩu để tái nhập khẩu và hàng hoá nhập khẩu uỷ thác cho phía nước ngoài sau đó tái xuất đã nộp thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu, bao gồm cả trường hợp hàng hóa nhập khẩu tái xuất vào khu phi thuế quan (để sử dụng trong khu phi thuế quan hoặc xuất khẩu ra nước ngoài; trừ trường hợp tái xuất vào Khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại – công nghiệp và các khu vực kinh tế khác thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính) được xét hoàn thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu và không phải nộp thuế nhập khẩu khi tái nhập, thuế xuất khẩu khi tái xuất (trừ trường hợp đã được miễn thuế quy định tại khoản 1 Điều 103 Thông tư này).
Trường hợp hàng hoá tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu hoặc hàng hoá tạm xuất khẩu để tái nhập khẩu, nếu đã thực tái xuất khẩu hoặc tái nhập khẩu trong thời hạn nộp thuế thì không phải nộp thuế nhập khẩu hoặc thuế xuất khẩu tương ứng với số hàng hoá thực tế đã tái xuất hoặc tái nhập khẩu.
7. Hàng hoá đã xuất khẩu nhưng phải nhập khẩu trở lại Việt Nam được hoàn thuế xuất khẩu đã nộp và không phải nộp thuế nhập khẩu.
a) Điều kiện để được xét hoàn thuế xuất khẩu đã nộp và không phải nộp thuế nhập khẩu là hàng hóa chưa qua quá trình sản xuất, gia công, sửa chữa hoặc sử dụng ở nước ngoài;
b) Trường hợp hàng hoá xuất khẩu là hàng hoá của các tổ chức, cá nhân Việt Nam gia công cho phía nước ngoài thuộc diện đã được miễn thuế nhập khẩu nguyên liệu, vật tư phải nhập khẩu trở lại Việt Nam để sửa chữa, tái chế sau đó xuất khẩu trở lại cho phía nước ngoài thì cơ quan hải quan quản lý, quyết toán hợp đồng gia công ban đầu phải tiếp tục việc theo dõi, quản lý cho đến khi hàng hoá tái chế được xuất khẩu hết.
Nếu hàng hoá tái chế không xuất khẩu thì xử lý thuế như sau:
b.1) Trường hợp tiêu thụ nội địa thì phải kê khai nộp thuế;
b.2) Trường hợp hàng hoá bắt buộc phải tiêu huỷ, được phép tiêu huỷ tại Việt Nam và đã thực hiện tiêu huỷ dưới sự giám sát của cơ quan hải quan thì được miễn thuế như phế liệu, phế phẩm gia công tiêu huỷ.
c) Trường hợp hàng hoá xuất khẩu là hàng hoá sản xuất từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu; hàng hoá kinh doanh tạm nhập, tái xuất (thuộc đối tượng được hoàn thuế khi xuất khẩu) phải nhập khẩu trở lại Việt Nam nhưng không tái chế, tái xuất thì xử lý như sau:
c.1) Tổ chức, cá nhân không được xét hoàn lại thuế (hoặc không được xét không thu thuế nếu chưa nộp thuế) đối với phần nguyên liệu nhập khẩu sản xuất ra số hàng hóa xuất khẩu phải nhập khẩu trở lại hoặc đối với số hàng hóa đã tái xuất nhưng nay phải nhập khẩu trở lại đó;
c.2) Trường hợp cơ quan hải quan đã hoàn lại hoặc đã ban hành quyết định không thu thuế đối với phần nguyên liệu nhập khẩu sản xuất ra số hàng hóa xuất khẩu phải nhập khẩu trở lại hoặc đối với số hàng hóa đã tái xuất nhưng nay phải nhập khẩu trở lại thì người nộp thuế phải nộp lại số tiền thuế đã được hoàn hoặc không thu đó.
d) Trường hợp hàng hoá xuất khẩu phải nhập khẩu trở lại Việt Nam còn trong thời hạn nộp thuế xuất khẩu thì không phải nộp thuế xuất khẩu tương ứng với số hàng hoá thực tế nhập khẩu trở lại.
8. Hàng hoá nhập khẩu nhưng phải tái xuất trả lại chủ hàng nước ngoài hoặc tái xuất sang nước thứ ba hoặc tái xuất vào khu phi thuế quan (để sử dụng trong khu phi thuế quan hoặc xuất khẩu ra nước ngoài; trừ trường hợp xuất vào Khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại – công nghiệp và các khu vực kinh tế khác thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính) được xét hoàn lại thuế nhập khẩu đã nộp tương ứng với số lượng hàng thực tế tái xuất và không phải nộp thuế xuất khẩu.
a) Điều kiện để được xét hoàn lại thuế nhập khẩu đã nộp và không phải nộp thuế xuất khẩu:
a.1) Hàng hoá chưa qua quá trình sản xuất, gia công, sửa chữa hoặc sử dụng tại Việt Nam;
a.2) Trường hợp hàng hoá nhập khẩu không phù hợp với hợp đồng thì phải có giấy thông báo kết quả giám định hàng hoá của cơ quan, tổ chức có chức năng, thẩm quyền giám định hàng hoá xuất nhập khẩu hoặc văn bản chấp nhận nhận lại hàng hóa của chủ hàng nước ngoài. Đối với số hàng hóa do phía nước ngoài gửi thay thế số lượng hàng hoá đã xuất trả nước ngoài thì người nộp thuế phải kê khai nộp thuế nhập khẩu theo quy định;
a.3) Hàng hoá xuất khẩu vào khu phi thuế quan (trừ trường hợp xuất vào khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại công nghiệp và các khu vực kinh tế khác thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính) được sử dụng trong khu phi thuế quan hoặc đã xuất khẩu tiếp ra nước ngoài.
b) Trường hợp các mặt hàng rượu, bia, thuốc lá, gỗ nhập khẩu sau đó tái xuất, cơ quan hải quan kiểm tra thực tế toàn bộ lô hàng khi xuất khẩu để kiểm tra sự phù hợp của hàng hóa xuất khẩu với hàng hóa đã nhập khẩu trước đây;
c) Trường hợp hàng hoá nhập khẩu phải tái xuất còn trong thời hạn nộp thuế nhập khẩu thì không phải nộp thuế nhập khẩu tương ứng với số hàng hoá thực tái xuất.
9. Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của các tổ chức, cá nhân được phép tạm nhập, tái xuất (trừ trường hợp đi thuê) để thực hiện các dự án đầu tư, thi công xây dựng, lắp đặt công trình, phục vụ sản xuất đã nộp thuế nhập khẩu, khi tái xuất ra khỏi Việt Nam hoặc tái xuất vào khu phi thuế quan (để sử dụng trong khu phi thuế quan hoặc tiếp tục xuất khẩu ra nước ngoài) sẽ được hoàn lại thuế nhập khẩu.
Số tiền thuế nhập khẩu hoàn lại được xác định trên cơ sở giá trị sử dụng còn lại của máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển khi tái xuất khẩu tính theo thời gian sử dụng và lưu lại tại Việt Nam (tính từ ngày đăng ký tờ khai tạm nhập đến ngày đăng ký tờ khai tái xuất), trường hợp thực tế đã hết giá trị sử dụng thì không được hoàn lại thuế. Người nộp thuế có trách nhiệm tự kê khai, tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về tỷ lệ mức khấu hao, phân bổ giá trị hàng hóa trong thời gian sử dụng và lưu lại tại Việt Nam theo quy định của pháp luật liên quan khi đề nghị cơ quan hải quan hoàn thuế để làm cơ sở tính tỷ lệ giá trị sử dụng còn lại của hàng hóa. Tỷ lệ thuế nhập khẩu được hoàn lại tương ứng với tỷ lệ giá trị sử dụng còn lại của hàng hóa.
Ví dụ: Công ty X tạm nhập khẩu máy móc Y, mới 100% để thi công xây dựng công trình và đã nộp 100 triệu đồng tiền thuế nhập khẩu, sau 03 năm sử dụng đã tái xuất ra khỏi Việt Nam. Công ty X đã kê khai tỷ lệ khấu hao trong 03 năm là 40%, số tiền thuế nhập khẩu được hoàn tương ứng với tỷ lệ giá trị còn lại là 60% tính trên số tiền thuế nhập khẩu đã nộp: 60% x 100 triệu đồng = 60 triệu đồng.
Trường hợp các tổ chức, cá nhân nhập khẩu máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển hết thời hạn tạm nhập, phải tái xuất nhưng chưa tái xuất và được chuyển giao cho đối tượng khác tại Việt Nam tiếp tục quản lý sử dụng thì khi chuyển giao không được coi là xuất khẩu và không được hoàn lại thuế nhập khẩu, đối tượng tiếp nhận hoặc mua lại không phải nộp thuế nhập khẩu. Đến khi thực tái xuất ra khỏi Việt Nam, đối tượng nhập khẩu ban đầu sẽ được hoàn lại thuế nhập khẩu theo hướng dẫn tại khoản này.
10. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do tổ chức, cá nhân ở nước ngoài gửi cho tổ chức, cá nhân ở Việt Nam thông qua dịch vụ bưu chính và dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế và ngược lại; tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ đã nộp thuế nhưng không giao được cho người nhận hàng hóa, phải tái xuất, tái nhập hoặc bị tịch thu, tiêu hủy theo quy định của pháp luật thì được hoàn lại số tiền thuế đã nộp theo quy định có liên quan.
11. Các tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định trong lĩnh vực hải quan, hàng hoá đang trong sự giám sát, quản lý của cơ quan hải quan là tang vật vi phạm, bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định tịch thu hàng hoá thì được hoàn lại số tiền thuế xuất khẩu hoặc thuế nhập khẩu đã nộp.
12. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã nộp thuế nhưng sau đó được miễn thuế, hoàn thuế theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì được hoàn thuế.
13. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu còn nằm trong sự giám sát, quản lý của cơ quan hải quan, nếu đã đăng ký tờ khai hải quan nhưng khi cơ quan hải quan kiểm tra cho thông quan phát hiện có vi phạm buộc phải tiêu huỷ và đã tiêu huỷ thì ra quyết định không phải nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu (nếu có). Việc xử phạt vi phạm đối với hành vi xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá không đúng quy định, buộc phải tiêu huỷ thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành. Cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu phải lưu giữ hồ sơ hàng hoá tiêu huỷ, phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan giám sát việc tiêu huỷ theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
14. Các trường hợp thuộc đối tượng được hoàn thuế xuất khẩu, nhập khẩu hướng dẫn tại Điều này mà có số tiền thuế được hoàn dưới 50 (năm mươi) nghìn đồng theo lần làm thủ tục hoàn thuế cho một hồ sơ hoàn thuế thì cơ quan hải quan không tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế và không hoàn trả số tiền thuế đó.
Điều 115. Hồ sơ hoàn thuế đối với hàng hoá nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu nhưng còn lưu kho, lưu bãi tại cửa khẩu và đang chịu sự giám sát của cơ quan hải quan được tái xuất ra nước ngoài
1. Công văn yêu cầu hoàn thuế hàng hóa nhập khẩu còn lưu kho, lưu bãi tại cửa khẩu và đang chịu sự giám sát của cơ quan hải quan được tái xuất ra nước ngoài: 01 bản chính, trong đó nêu rõ:
a) Số tờ khai hàng hóa nhập khẩu đề nghị hoàn thuế; tên hàng, số thứ tự dòng hàng, số lượng hàng hóa trên tờ khai hải quan (đối với trường hợp đề nghị hoàn thuế một phần của tờ khai hải quan); số tờ khai hàng hóa xuất khẩu đã làm thủ tục hải quan;
b) Số tiền thuế nhập khẩu đã nộp; số tiền thuế nhập khẩu yêu cầu hoàn;
c) Số chứng từ thanh toán đối với trường hợp đã thực hiện thanh toán qua ngân hàng;
d) Thông tin về hàng hóa đã xuất khẩu theo quy định tại Điều 53 Thông tư này.
2. Trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy, nộp thêm 01 bản chính tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này.
Điều 116. Hồ sơ hoàn thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhưng không xuất khẩu, nhập khẩu
1. Công văn yêu cầu hoàn thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhưng không xuất khẩu, nhập khẩu: 01 bản chính, trong đó nêu rõ:
a) Số tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đề nghị hoàn thuế;
b) Số tiền thuế xuất khẩu, nhập khẩu đã nộp; số tiền thuế xuất khẩu, nhập khẩu yêu cầu hoàn;
c) Số chứng từ thanh toán đối với trường hợp đã thực hiện thanh toán qua ngân hàng;
d) Thông tin về hàng hóa không xuất khẩu, không nhập khẩu theo quy định tại Thông tư này.
2. Trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy, nộp thêm 01 bản chính tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này.
Điều 117. Hồ sơ hoàn thuế đối với hàng hoá đã nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhưng thực tế xuất khẩu hoặc nhập khẩu ít hơn
1. Công văn yêu cầu hoàn thuế đối với hàng hoá đã nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhưng thực tế xuất khẩu hoặc nhập khẩu ít hơn: 01 bản chính, trong đó nêu rõ:
a) Số tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đề nghị hoàn thuế; số tờ khai bổ sung sau thông quan (nếu có) hoặc số quyết định ấn định thuế (nếu có);
b) Số tiền thuế xuất khẩu, nhập khẩu đã nộp; số tiền thuế xuất khẩu, nhập khẩu yêu cầu hoàn;
c) Số chứng từ thanh toán đối với trường hợp đã thực hiện thanh toán qua ngân hàng;
d) Thông tin về hàng hóa đã xuất khẩu theo quy định tại Điều 53 Thông tư này.
2. Trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy, nộp thêm 01 bản chính tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này.
Điều 118. Hồ sơ hoàn thuế đối với hàng hoá nhập khẩu để giao, bán hàng cho nước ngoài thông qua các đại lý tại Việt Nam; hàng hóa nhập khẩu để bán cho các phương tiện của các hãng nước ngoài trên các tuyến đường quốc tế qua cảng Việt Nam và các phương tiện của Việt Nam trên các tuyến đường quốc tế theo quy định của Chính phủ
1. Đối với các trường hợp chung:
a) Công văn yêu cầu hoàn thuế nhập khẩu: 01 bản chính, trong đó nêu rõ:
a.1) Số tờ khai hàng hóa nhập khẩu đề nghị hoàn thuế; tên hàng; số thứ tự dòng hàng, số lượng hàng hóa trên tờ khai hải quan (đối với trường hợp đề nghị hoàn thuế một phần của tờ khai hải quan); số tờ khai hàng hóa xuất khẩu (nếu có); số hợp đồng có liên quan đến hàng hóa nhập khẩu đề nghị hoàn thuế;
a.2) Số tiền thuế nhập khẩu đã nộp; số tiền thuế nhập khẩu yêu cầu hoàn;
a.3) Số chứng từ thanh toán đối với trường hợp đã thực hiện thanh toán qua ngân hàng;
a.4) Thông tin về hàng hóa đã xuất khẩu theo quy định tại Điều 53 Thông tư này.
b) Hóa đơn giá trị gia tăng: nộp 01 bản chụp;
c) Trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy, nộp thêm 01 bản chính tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này.
2. Đối với hàng hoá nhập khẩu là đồ uống phục vụ trên các chuyến bay quốc tế:
a) Các loại chứng từ hướng dẫn tại điểm a, c khoản 1 Điều này;
b) Phiếu giao nhận đồ uống lên chuyến bay quốc tế có xác nhận của Hải quan cửa khẩu sân bay: nộp 01 bản chụp.
3. Đối với hàng hoá nhập khẩu qua doanh nghiệp đầu mối (ví dụ: xăng, dầu...), được phép bán cho doanh nghiệp cung ứng tàu biển để bán cho các tàu biển nước ngoài đã nộp thuế nhập khẩu thì sau khi bán hàng cho tàu biển nước ngoài, được hoàn thuế nhập khẩu:
a) Các loại chứng từ hướng dẫn theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Xác nhận của doanh nghiệp cung ứng tàu biển về số lượng, trị giá hàng hoá mua của doanh nghiệp đầu mối nhập khẩu đã thực cung ứng cho tàu biển nước ngoài kèm bảng kê chứng từ thanh toán của các hãng tàu biển nước ngoài: nộp 01 bản chính. Doanh nghiệp cung ứng chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc xác nhận của mình.
Điều 119. Hồ sơ hoàn thuế đối với hàng hoá nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu ra nước ngoài hoặc xuất khẩu vào khu phi thuế quan thực tế đã sử dụng trong khu phi thuế quan hoặc đã xuất khẩu ra nước ngoài, đã nộp thuế nhập khẩu.
1. Trường hợp tổ chức, cá nhân nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng hoá xuất khẩu hoặc tổ chức thuê gia công trong nước (kể cả thuê gia công tại khu phi thuế quan), gia công ở nước ngoài; hoặc trường hợp liên kết sản xuất hàng hoá xuất khẩu và nhận sản phẩm về để xuất khẩu:
a) Công văn yêu cầu hoàn thuế đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu: 01 bản chính, trong đó nêu rõ:
a.1) Số tờ khai hàng hóa nhập khẩu đề nghị hoàn thuế; tên hàng, số thứ tự dòng hàng, số lượng hàng hóa trên tờ khai hải quan (đối với trường hợp đề nghị hoàn thuế một phần của tờ khai hải quan); số tờ khai hàng hóa xuất khẩu; số hợp đồng có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đề nghị hoàn thuế;
a.2) Số tiền thuế nhập khẩu đã nộp; số tiền thuế nhập khẩu yêu cầu hoàn;
a.3) Số chứng từ thanh toán đối với trường hợp đã thực hiện thanh toán qua ngân hàng;
a.4) Thông tin về hàng hóa đã xuất khẩu theo quy định tại Điều 53 Thông tư này.
b) Trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy, nộp thêm 01 bản chính tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này.
2. Trường hợp tổ chức, cá nhân nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng hoá tiêu thụ trong nước sau đó tìm được thị trường xuất khẩu và đưa số nguyên liệu, vật tư này vào sản xuất hàng hoá xuất khẩu, đã thực xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài trong thời gian tối đa 02 năm kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan nguyên liệu, vật tư nhập khẩu:
Hồ sơ hoàn thuế thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này.
3. Đối với nguyên liệu, vật tư (trừ sản phẩm hoàn chỉnh) nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia công không do bên nước ngoài đặt gia công cung cấp mà do tổ chức, cá nhân nhận gia công tự nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia công đã ký với bên nước ngoài:
Hồ sơ hoàn thuế thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này.
4. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất sản phẩm, sau đó sử dụng sản phẩm này để gia công hàng hoá xuất khẩu theo hợp đồng gia công với nước ngoài:
a) Công văn yêu cầu hoàn thuế đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu: 01 bản chính, trong đó nêu rõ:
a.1) Số tờ khai hàng hóa nhập khẩu đề nghị hoàn thuế; tên hàng; số thứ tự dòng hàng, số lượng hàng hóa trên tờ khai hải quan (đối với trường hợp đề nghị hoàn thuế một phần của tờ khai hải quan); số tờ khai hàng hóa xuất khẩu; số hợp đồng có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đề nghị hoàn thuế;
a.2) Số tiền thuế nhập khẩu đã nộp; số tiền thuế nhập khẩu yêu cầu hoàn;
a.3) Số lượng thực tế sản phẩm do tổ chức, cá nhân sản xuất, được sử dụng để sản xuất sản phẩm gia công;
a.4) Số chứng từ thanh toán đối với trường hợp đã thực hiện thanh toán qua ngân hàng;
a.5) Thông tin về hàng hóa đã xuất khẩu theo quy định tại Điều 53 Thông tư này.
b) Trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy, nộp thêm 01 bản chính tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này.
5. Trường hợp tổ chức, cá nhân nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất sản phẩm bán cho tổ chức, cá nhân khác trực tiếp sản xuất, gia công hàng hoá xuất khẩu và đã xuất khẩu sản phẩm
a) Công văn yêu cầu hoàn thuế, đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu: 01 bản chính, trong đó nêu rõ:
a.1) Số tờ khai hải quan hàng hoá nhập khẩu đề nghị hoàn thuế; tên hàng; số thứ tự dòng hàng, số lượng hàng hóa trên tờ khai hải quan (đối với trường hợp đề nghị hoàn thuế một phần của tờ khai hải quan); số tờ khai hàng hóa xuất khẩu; số hợp đồng có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đề nghị hoàn thuế;
a.2) Số tiền thuế nhập khẩu đã nộp; số tiền thuế nhập khẩu yêu cầu hoàn;
a.3) Số lượng hàng hóa sản xuất đã bán;
a.4) Số chứng từ thanh toán đối với trường hợp đã thực hiện thanh toán qua ngân hàng;
a.5) Thông tin về hàng hóa đã xuất khẩu theo quy định tại Điều 53 Thông tư này.
b) Hoá đơn giá trị gia tăng giữa hai tổ chức, cá nhân: nộp 01 bản chụp;
c) Trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy, nộp thêm 01 bản chính tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này.
6. Trường hợp tổ chức, cá nhân nhập khẩu nguyên liệu, vật tư sản xuất sản phẩm bán cho tổ chức, cá nhân khác để trực tiếp xuất khẩu và tổ chức, cá nhân mua sản phẩm của tổ chức, cá nhân sản xuất đã xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài
a) Công văn yêu cầu hoàn thuế đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu: 01 bản chính, trong đó nêu rõ;
a.1) Số tờ khai hàng hóa nhập khẩu đề nghị hoàn thuế; tên hàng; số thứ tự dòng hàng, số lượng hàng hóa trên tờ khai hải quan (đối với trường hợp đề nghị hoàn thuế một phần của tờ khai hải quan); số tờ khai hàng hóa xuất khẩu; số hợp đồng có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đề nghị hoàn thuế;
a.2) Số tiền thuế nhập khẩu đã nộp; số tiền thuế nhập khẩu yêu cầu hoàn;
a.3) Số lượng sản phẩm sản xuất đã bán cho tổ chức, cá nhân xuất khẩu;
a.4) Số chứng từ thanh toán đối với trường hợp đã thực hiện thanh toán qua ngân hàng;
a.5) Thông tin về hàng hóa đã xuất khẩu theo quy định tại Điều 53 Thông tư này.
b) Hoá đơn giá trị gia tăng của tổ chức, cá nhân bán sản phẩm cho tổ chức, cá nhân xuất khẩu sản phẩm: nộp 01 bản chụp;
c) Trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy, nộp thêm 01 bản chính tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này.
7. Trường hợp tổ chức, cá nhân nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng hoá bán cho thương nhân nước ngoài nhưng giao hàng hoá cho tổ chức, cá nhân khác tại Việt Nam theo chỉ định của thương nhân nước ngoài để làm nguyên liệu tiếp tục sản xuất, gia công hàng hoá xuất khẩu
a) Công văn yêu cầu hoàn thuế đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu: 01 bản chính, trong đó nêu rõ:
a.1) Số tờ khai hàng hóa nhập khẩu đã sử dụng để sản xuất ra hàng hoá bán cho khách nước ngoài phù hợp với chủng loại, số lượng mặt hàng xuất khẩu theo tờ khai hàng hóa xuất khẩu cho tổ chức, cá nhân tại Việt Nam; tên hàng; số thứ tự dòng hàng, số lượng hàng hóa trên tờ khai hải quan (đối với trường hợp đề nghị hoàn thuế một phần của tờ khai hải quan); số tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu cho tổ chức, cá nhân tại Việt Nam; số hợp đồng có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đề nghị hoàn thuế;
a.2) Số tiền thuế nhập khẩu đã nộp; số tiền thuế nhập khẩu yêu cầu hoàn;
a.3) Số chứng từ thanh toán đối với trường hợp đã thực hiện thanh toán qua ngân hàng;
b) Hoá đơn thương mại do tổ chức, cá nhân xuất khẩu lập;
c) Trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy, nộp thêm 01 bản chính tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này.
8. Các trường hợp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư sản xuất hàng hoá xuất khẩu đã xuất khẩu ra nước ngoài nhưng còn để ở kho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc gửi kho ngoại quan ở nước ngoài, hoặc cảng trung chuyển ở nước ngoài
a) Công văn yêu cầu hoàn thuế đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu: 01 bản chính, trong đó nêu rõ:
a.1) Số tờ khai hàng hóa nhập khẩu đề nghị hoàn thuế; tên hàng; số thứ tự dòng hàng, số lượng hàng hóa trên tờ khai hải quan (đối với trường hợp đề nghị hoàn thuế một phần của tờ khai hải quan); số tờ khai hàng hóa xuất khẩu; số hợp đồng có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đề nghị hoàn thuế;
a.2) Số tiền thuế nhập khẩu đã nộp; số tiền thuế nhập khẩu yêu cầu hoàn;
a.3) Thông tin về hàng hóa đã xuất khẩu theo quy định tại Điều 53 Thông tư này.
b) Tờ khai hàng hóa nhập khẩu do hải quan nước nhập khẩu cấp thể hiện tên người nhập khẩu là kho của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc gửi kho ngoại quan ở nước ngoài hoặc cảng trung chuyển ở nước ngoài: 01 bản chụp;
c) Phiếu xuất kho hàng hoá hoặc chứng từ thể hiện nội dung vận tải theo phương thức trung chuyển: 01 bản chụp kèm bản chính để đối chiếu;
d) Trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy, nộp thêm 01 bản chính tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này.
9. Hàng hóa là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu vào khu phi thuế quan.
Hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế theo hướng dẫn tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều này, ngoài ra công văn đề nghị hoàn thuế nêu rõ hàng hóa thực tế sử dụng trong khu phi thuế quan hoặc đã xuất khẩu tiếp ra nước ngoài.
Điều 120. Hồ sơ hoàn thuế đối với hàng hoá tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu hoặc hàng hoá tạm xuất khẩu để tái nhập khẩu và hàng hoá nhập khẩu uỷ thác cho phía nước ngoài sau đó tái xuất (trừ trường hợp hàng hoá tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để tham dự hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm; máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để phục vụ công việc như hội nghị, hội thảo, nghiên cứu khoa học, thi đấu thể thao, biểu diễn văn hóa, biểu diễn nghệ thuật, khám chữa bệnh... thuộc đối tượng miễn thuế)
1. Công văn yêu cầu hoàn thuế đối với hàng hoá tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu hoặc hàng hoá tạm xuất khẩu để tái nhập khẩu và hàng hoá nhập khẩu uỷ thác cho phía nước ngoài sau đó tái xuất: 01 bản chính, trong đó nêu rõ:
a) Số tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đề nghị hoàn thuế; tên hàng, số thứ tự dòng hàng, số lượng hàng hóa trên tờ khai hải quan (đối với trường hợp đề nghị hoàn thuế một phần của tờ khai hải quan); số hợp đồng có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đề nghị hoàn thuế;
b) Số tiền thuế xuất khẩu, nhập khẩu đã nộp; số tiền thuế xuất khẩu, nhập khẩu yêu cầu hoàn;
c) Số chứng từ thanh toán đối với trường hợp đã thực hiện thanh toán qua ngân hàng;
d) Thông tin về hàng hóa đã xuất khẩu theo quy định tại Điều 53 Thông tư này.
2. Trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy, nộp thêm 01 bản chính tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này.
Điều 121. Hồ sơ hoàn thuế đối với hàng hoá đã xuất khẩu nhưng phải nhập khẩu trở lại Việt Nam
1. Công văn yêu cầu hoàn thuế đối với hàng hoá đã xuất khẩu nhưng phải nhập khẩu trở lại Việt Nam: 01 bản chính, trong đó nêu rõ:
a) Lý do yêu cầu hoàn thuế.
a.1) Trường hợp phải nhập khẩu trở lại do khách hàng nước ngoài từ chối nhận hàng hoặc không có người nhận hàng theo thông báo của hãng vận tải, phải có:
Thông báo của khách hàng nước ngoài hoặc văn bản thỏa thuận với khách hàng nước ngoài về việc nhận lại hàng hoá hoặc văn bản thông báo của hãng vận tải về việc không có người nhận hàng có nêu rõ lý do, số lượng, chủng loại… hàng hoá trả lại đối với trường hợp hàng hoá do khách hàng trả lại theo quy định tại Điều 47 Nghị định 08/2015/NĐ-CP: 01 bản chụp;
a.2) Trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc người nộp thuế tự phát hiện hàng hoá có sai sót, nhập khẩu trở lại thì không phải có văn bản này nhưng phải nêu rõ lý do nhập khẩu hàng hoá trả lại.
b) Số tờ khai hàng hóa xuất khẩu đề nghị hoàn thuế; tên hàng, số thứ tự dòng hàng, số lượng hàng hóa trên tờ khai hải quan (đối với trường hợp đề nghị hoàn thuế một phần của tờ khai hải quan); số tờ khai hàng hóa nhập khẩu; số hợp đồng có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đề nghị hoàn thuế;
c) Số tiền thuế xuất khẩu đã nộp, số tiền thuế xuất khẩu yêu cầu hoàn;
d) Hàng hoá chưa qua quá trình sản xuất, gia công, sửa chữa hoặc sử dụng ở nước ngoài;
đ) Số chứng từ thanh toán đối với trường hợp đã thực hiện thanh toán qua ngân hàng;
e) Thông tin về hàng hóa đã xuất khẩu theo quy định tại Điều 53 Thông tư này.
2. Trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy, nộp thêm 01 bản chính tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này.
Điều 122. Hồ sơ hoàn thuế đối với hàng hoá nhập khẩu nhưng phải tái xuất trả lại chủ hàng nước ngoài hoặc tái xuất sang nước thứ ba hoặc tái xuất vào khu phi thuế quan
1. Công văn yêu cầu hoàn thuế đối với hàng hoá đã nhập khẩu nhưng phải tái xuất trả lại chủ hàng nước ngoài hoặc tái xuất sang nước thứ ba hoặc tái xuất vào khu phi thuế quan: 01 bản chính, trong đó nêu rõ:
a) Lý do yêu cầu hoàn thuế;
b) Số tờ khai hàng hóa nhập khẩu đề nghị hoàn thuế; tên hàng, số thứ tự dòng hàng, số lượng hàng hóa trên tờ khai hải quan (đối với trường hợp đề nghị hoàn thuế một phần của tờ khai hải quan); số tờ khai hàng hóa xuất khẩu; số hợp đồng có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đề nghị hoàn thuế;
c) Số tiền thuế nhập khẩu đã nộp; số tiền thuế nhập khẩu yêu cầu hoàn;
d) Số chứng từ thanh toán đối với trường hợp đã thực hiện thanh toán qua ngân hàng;
đ) Thông tin về hàng hóa đã xuất khẩu theo quy định tại Điều 53 Thông tư này.
2. Hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn bán hàng (trường hợp xuất khẩu vào khu phi thuế quan); chứng từ chứng minh hàng hóa xuất khẩu là hàng hóa có nguồn gốc nhập khẩu (áp dụng đối với trường hợp người nhập khẩu không phải là người xuất khẩu): nộp 01 bản chụp;
3. Trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy, nộp thêm 01 bản chính tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này.
Điều 123. Hồ sơ hoàn thuế đối với máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của các tổ chức, cá nhân được phép tạm nhập, tái xuất để thực hiện các dự án đầu tư, thi công xây dựng, lắp đặt công trình, phục vụ sản xuất.
1. Công văn yêu cầu hoàn thuế: 01 bản chính, trong đó nêu rõ:
a) Số tờ khai hàng hóa nhập khẩu đề nghị hoàn thuế; tên hàng, số thứ tự dòng hàng, số lượng hàng hóa trên tờ khai hải quan (đối với trường hợp đề nghị hoàn thuế một phần của tờ khai hải quan); số tờ khai hàng hóa xuất khẩu; số hợp đồng có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đề nghị hoàn thuế;
b) Số tiền thuế nhập khẩu đã nộp; số tiền thuế nhập khẩu yêu cầu hoàn;
c) Thời gian sử dụng và lưu lại tại Việt Nam; tỷ lệ khấu hao, phân bổ giá trị hàng hóa;
d) Không thực hiện theo hình thức thuê mượn;
đ) Số chứng từ thanh toán đối với trường hợp đã thực hiện thanh toán qua ngân hàng;
e) Thông tin về hàng hóa đã xuất khẩu theo quy định tại Điều 53 Thông tư này.
2. Trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy, nộp thêm 01 bản chính tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này.
Điều 124. Hồ sơ hoàn thuế đối với trường hợp tạm nhập máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển hết thời hạn tạm nhập, phải tái xuất nhưng chưa tái xuất mà được chuyển giao cho tổ chức, cá nhân khác tại Việt Nam tiếp tục quản lý sử dụng, sau đó tổ chức, cá nhân tiếp nhận hoặc mua lại thực tái xuất ra khỏi Việt Nam
1. Các chứng từ theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 123 Thông tư này.
2. Hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn bán hàng hoặc phiếu xuất kho của tổ chức, cá nhân nhập khẩu giao cho tổ chức, cá nhân mua hoặc tiếp nhận: nộp 01 bản chụp.
3. Trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy, nộp thêm 01 bản chính tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này.
Điều 125. Hồ sơ hoàn thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu gửi từ tổ chức, cá nhân ở nước ngoài cho tổ chức, cá nhân ở Việt Nam thông qua dịch vụ bưu chính và dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế và ngược lại; doanh nghiệp cung cấp dịch vụ đã nộp thuế nhưng không giao được cho người nhận hàng hóa, phải tái xuất, tái nhập hoặc bị tịch thu, tiêu hủy theo quy định của pháp luật
1. Công văn yêu cầu hoàn thuế: 01 bản chính, trong đó nêu rõ:
a) Số tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đề nghị hoàn thuế; tên hàng, số thứ tự dòng hàng, số lượng hàng hóa trên tờ khai hải quan (đối với trường hợp đề nghị hoàn thuế một phần của tờ khai hải quan);
b) Số tiền thuế xuất khẩu, nhập khẩu đã nộp; số tiền thuế xuất khẩu, nhập khẩu yêu cầu hoàn.
2. Chứng từ chứng minh hàng hóa không giao được cho người nhận: 01 bản chụp.
3. Quyết định tịch thu, tiêu hủy của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: nộp 01 bản chụp.
4. Trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan, nộp thêm 01 bản chính tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này.
Điều 126. Hồ sơ hoàn thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đang trong sự giám sát, quản lý của cơ quan hải quan, đã nộp thuế xuất khẩu hoặc thuế nhập khẩu và thuế khác (nếu có), bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định tịch thu sung công quỹ do vi phạm các quy định trong lĩnh vực hải quan
1. Công văn yêu cầu hoàn thuế: 01 bản chính, trong đó nêu rõ:
a) Số tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đề nghị hoàn thuế; tên hàng, số thứ tự dòng hàng, số lượng hàng hóa trên tờ khai hải quan (đối với trường hợp đề nghị hoàn thuế một phần của tờ khai hải quan);
b) Số tiền thuế xuất khẩu, nhập khẩu đã nộp; số tiền thuế xuất khẩu, nhập khẩu yêu cầu hoàn;
c) Số chứng từ thanh toán đối với trường hợp đã thực hiện thanh toán qua ngân hàng.
2. Biên bản vi phạm: nộp 01 bản chụp.
3. Quyết định tịch thu sung công quỹ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: nộp 01 bản chụp.
4. Trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy, nộp thêm 01 bản chính tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này.
Điều 127. Hồ sơ hoàn thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã nộp thuế nhưng sau đó được miễn thuế theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
1. Công văn yêu cầu hoàn thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã nộp thuế nhưng sau đó được miễn thuế theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền: 01 bản chính, trong đó nêu rõ:
a) Số tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đề nghị hoàn thuế; tên hàng, số thứ tự dòng hàng, số lượng hàng hóa trên tờ khai hải quan (đối với trường hợp đề nghị hoàn thuế một phần của tờ khai hải quan);
b) Số tiền thuế xuất khẩu, nhập khẩu đã nộp; số tiền thuế xuất khẩu, nhập khẩu yêu cầu hoàn;
c) Số chứng từ thanh toán đối với trường hợp đã thực hiện thanh toán qua ngân hàng.
2. Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép miễn thuế: nộp 01 bản chụp.
3. Trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy, nộp thêm 01 bản chính tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này.
Điều 128. Hồ sơ không thu thuế
1. Trường hợp hàng hóa thuộc đối tượng hoàn thuế, còn trong thời hạn nộp thuế và/hoặc chưa nộp thuế nhưng thực tế đã xuất khẩu hoặc nhập khẩu thì hồ sơ không thu thuế của từng trường hợp thực hiện như hồ sơ hoàn thuế.
2. Trường hợp hàng hóa thuộc đối tượng không phải nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì hồ sơ xét không thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thực hiện như hồ sơ hoàn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
3. Trường hợp hàng hóa xuất khẩu có đủ điều kiện xác định là được chế biến từ toàn bộ nguyên liệu nhập khẩu thuộc đối tượng không phải nộp thuế xuất khẩu theo quy định thì hồ sơ xét không thu thuế xuất khẩu bao gồm:
a) Công văn đề nghị không thu thuế xuất khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu được sản xuất, chế biến từ toàn bộ nguyên liệu nhập khẩu: 01 bản chính, trong đó nêu rõ:
a.1) Số tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu đã làm thủ tục hải quan đề nghị không thu thuế; tên hàng, số thứ tự dòng hàng, số lượng hàng hóa trên tờ khai hải quan (đối với trường hợp đề nghị không thu thuế một phần của tờ khai hải quan); số tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu; số hợp đồng có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu đề nghị không thu thuế;
a.2) Số lượng nguyên liệu nhập khẩu đã sử dụng để sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu;
a.3) Số tiền thuế xuất khẩu đề nghị không thu;
a.4) Số chứng từ thanh toán đối với trường hợp đã thực hiện thanh toán qua ngân hàng.
b) Tài liệu mô tả quy trình sản xuất thể hiện hàng hóa xuất khẩu được sản xuất từ toàn bộ nguyên liệu nhập khẩu: nộp 01 bản chụp;
c) Hóa đơn giá trị gia tăng, chứng từ thanh toán tiền mua hàng giữa doanh nghiệp nhập khẩu và doanh nghiệp xuất khẩu (trong trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu nhưng không trực tiếp xuất khẩu mà bán cho doanh khác trực tiếp xuất khẩu ra nước ngoài): nộp 01 bản chụp;
d) Trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy, nộp thêm 01 bản chính tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này.
Điều 129. Thủ tục nộp, tiếp nhận và xử lý hồ sơ xét hoàn thuế, không thu thuế
1. Việc nộp, tiếp nhận hồ sơ xét hoàn thuế, không thu thuế thực hiện theo quy định tại Điều 59 Luật Quản lý thuế.
2. Thời hạn nộp hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế (áp dụng đối với cả các trường hợp có mức thuế suất thuế nhập khẩu, xuất khẩu là 0%):
a) Người nộp thuế tự quyết định thời hạn nộp hồ sơ hoàn thuế đối với các trường hợp đã nộp đủ các loại thuế theo quy định;
b) Thời hạn nộp hồ sơ không thu thuế:
b.1) Đối với hồ sơ không thu thuế nhập khẩu:
b.1.1) Đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu: chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm tài chính, người nộp thuế nộp hồ sơ không thu thuế nhập khẩu tương ứng với các tờ khai hàng hóa xuất khẩu phát sinh trong năm tài chính cho cơ quan hải quan.
Người nộp thuế tự quyết định việc nộp hồ sơ không thu thuế nhập khẩu một lần cùng với báo cáo quyết toán theo quy định tại Điều 60 Thông tư này hoặc nhiều lần trong thời hạn quy định trên;
b.1.2) Đối với các trường hợp khác: Thời hạn nộp hồ sơ không thu thuế nhập khẩu chậm nhất sau 60 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hàng hoá xuất khẩu cuối cùng.
b.2) Đối với hồ sơ không thu thuế xuất khẩu:
Thời hạn nộp hồ sơ không thu thuế xuất khẩu chậm nhất sau 60 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hàng hoá nhập khẩu cuối cùng.
c) Trường hợp tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ không thu thuế quá thời hạn nêu trên thì bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định hiện hành. Việc thu nộp thuế, tiền chậm nộp và cưỡng chế thuế thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế;
d) Xử lý thuế trong trường hợp không xuất khẩu hàng hóa trong thời hạn nộp thuế:
d.1) Người nộp thuế chưa phải kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng của số lượng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu còn tồn kho, chưa đưa vào sản xuất hoặc đã sản xuất sản phẩm nhưng chưa xuất khẩu sản phẩm trên cơ sở kết quả kiểm tra theo quy định tại Điều 59 Thông tư này.
Trường hợp đã nộp thuế giá trị gia tăng trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì khi thực tế xuất khẩu sản phẩm sản xuất từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, người nộp thuế được hoàn lại tiền chậm nộp thuế giá trị gia tăng (nếu có) theo hướng dẫn tại Điều 49 Thông tư này;
d.2) Đối với hàng hóa tạm nhập tái xuất: Người nộp thuế phải kê khai nộp đủ các loại thuế theo quy định và tiền chậm nộp (nếu có) kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế.
Trường hợp hàng hóa thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa thì thực hiện kê khai, nộp thuế theo quy định tại Điều 21 Thông tư này.
đ) Hàng hóa là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu sản xuất hàng hóa xuất khẩu; hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất, đã nộp hồ sơ không thu thuế được áp dụng thời hạn nộp thuế và chưa bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế quy định tại pháp luật về quản lý thuế nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
đ.1) Đối với hàng hóa là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu sản xuất xuất khẩu:
đ.1.1) Toàn bộ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu đã được đưa vào sản xuất hàng xuất khẩu, sản phẩm đã thực xuất khẩu trong thời hạn 275 ngày hoặc dài hơn 275 ngày (đối với trường hợp được gia hạn thời hạn nộp thuế) và đã nộp đủ thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu, vật tư dôi dư (nếu có) trong thời hạn 275 ngày hoặc dài hơn 275 ngày (đối với trường hợp được gia hạn thời hạn nộp thuế);
đ.1.2) Người nộp thuế chỉ còn nợ tiền thuế của số nguyên liệu, vật tư nhập khẩu sản xuất hàng xuất khẩu chờ Quyết định không thu thuế của cơ quan hải quan.
đ.2) Đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập - tái xuất:
đ.2.1) Đã tái xuất hết hoặc đã tái xuất một phần và đã nộp đủ thuế đối với lượng hàng hóa chưa tái xuất trong thời hạn nộp thuế theo quy định;
đ.2.2) Người nộp thuế chỉ còn nợ tiền thuế của hàng hóa đã tái xuất chờ Quyết định không thu thuế của cơ quan hải quan.
đ.3) Người nộp thuế đã nộp đủ hồ sơ chờ Quyết định không thu thuế của cơ quan hải quan đúng thời hạn qui định tại điểm b khoản 2 Điều này cho cơ quan hải quan.
3. Chi cục Hải quan làm thủ tục không thu thuế thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ không thu thuế, xử lý hồ sơ không thu thuế và xử phạt vi phạm theo quy định của pháp luật (nếu có).
4. Hồ sơ xét hoàn thuế, không thu thuế được phân loại thành hai loại: hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế, không thu thuế sau và hồ sơ thuộc diện hoàn thuế, không thu thuế trước, kiểm tra sau.
5. Hồ sơ thuộc diện hoàn thuế, không thu thuế trước kiểm tra sau là hồ sơ của người nộp thuế đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
a) Người nộp thuế có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu tối thiểu 365 ngày tính đến ngày đăng ký tờ khai hải quan cho lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu. Trong thời gian 365 ngày trở về trước, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan cho lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu được cơ quan hải quan xác định là:
a.1) Không có trong danh sách đã bị xử lý về hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới của cơ quan hải quan;
a.2) Không có trong danh sách đã bị xử lý về hành vi trốn thuế, gian lận thuế của cơ quan hải quan;
a.3) Không quá hai lần bị xử lý về các hành vi vi phạm khác về hải quan (bao gồm cả hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu) với mức phạt tiền vượt thẩm quyền của Chi cục trưởng Chi cục Hải quan theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính;
b) Không có trong danh sách còn nợ tiền thuế quá hạn, tiền chậm nộp, tiền phạt tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan;
c) Thực hiện thanh toán qua ngân hàng (nêu rõ tên ngân hàng, số tài khoản giao dịch trong công văn đề nghị hoàn thuế).
d) Không thuộc các trường hợp sau:
d.1) Hồ sơ hoàn thuế thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;
d.2) Hàng hóa nhập khẩu là hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt;
d.3) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc các trường hợp hoàn thuế quy định tại khoản 4, 5, 6, 7, 8, 9 Điều 114 Thông tư này;
d.4) Hồ sơ đề nghị hoàn thuế, không thu thuế nhập khẩu trong trường hợp người nhập khẩu không phải là người xuất khẩu;
d.5) Hồ sơ đề nghị hoàn thuế, không thu thuế xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp mới được thành lập trong vòng 24 tháng tính từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế trở về trước;
d.6) Trường hợp có hồ sơ đề nghị hoàn tiền chậm nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định tại điểm d.1 khoản 2 Điều này.
6. Hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế, không thu thuế sau là hồ sơ của người nộp thuế không thuộc các trường hợp hoàn thuế, không thu thuế trước, kiểm tra sau quy định tại khoản 5 Điều này.
Việc kiểm tra thực hiện tại trụ sở người nộp thuế theo quy định tại Điều 130 Thông tư này.
Trường hợp qua kiểm tra xác định thuộc đối tượng hoàn thuế, không thu thuế, kê khai của người nộp thuế là chính xác thì cơ quan hải quan ban hành quyết định hoàn thuế, không thu thuế theo kê khai của người nộp thuế chậm nhất trong thời hạn 40 ngày, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế.
7. Khi giải quyết hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế thuộc diện hoàn thuế, không thu thuế trước kiểm tra sau, cơ quan hải quan:
a) Chưa kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế;
b) Thực hiện kiểm tra sơ bộ hồ sơ, đối chiếu tính thống nhất, hợp pháp của hồ sơ, số tiền thuế đề nghị hoàn và số thuế của tờ khai tương ứng trên hệ thống kế toán thuế của cơ quan hải quan, kiểm tra hồ sơ hải quan, thông tin về hàng hóa thực tế xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định tại Thông tư này và xử lý như sau:
b.1) Trường hợp thuộc đối tượng hoàn thuế, không thu thuế, kê khai của người nộp thuế là chính xác thì ban hành quyết định hoàn thuế theo kê khai của người nộp thuế (theo mẫu số 11/QĐHT/TXNK phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này) hoặc quyết định không thu thuế theo kê khai của người nộp thuế (theo mẫu số 12/QĐKTT/TXNK phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này) trong thời hạn 06 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hoàn thuế;
b.2) Trường hợp xác định không thuộc đối tượng được hoàn thuế, không thu thuế; căn cứ văn bản pháp luật quy định, cơ quan hải quan thông báo cho người nộp thuế biết lý do không hoàn thuế, không thu thuế trong thời hạn 06 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hoàn thuế;
b.3) Trường hợp có cơ sở xác định kê khai của người nộp thuế chưa chính xác hoặc chưa đủ căn cứ để hoàn thuế thì thông báo cho người nộp thuế biết về việc chuyển hồ sơ sang kiểm tra trước; hoàn thuế, không thu thuế sau trong thời hạn 06 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hoàn thuế;
b.4) Sau khi ban hành quyết định hoàn thuế, không thu thuế, cơ quan hải quan thực hiện xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo Điều 132 Thông tư này. Khi kiểm tra sau hoàn thuế, không thu thuế, nếu xác định không đủ điều kiện hoàn thuế hoặc không thu thuế thì cơ quan hải quan thu hồi lại quyết định hoàn thuế, không thu thuế và thực hiện ấn định thuế, xử lý theo quy định.
Trường hợp qua kiểm tra hồ sơ xác định hàng hóa tạm nhập nhưng không tái xuất hoặc nguyên liệu, vật tư nhập khẩu không đưa vào sản xuất thì thực hiện theo quy định tại Điều 21 Thông tư này.
8. Thời hạn kiểm tra sau hoàn thuế, không thu thuế đối với hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế trước, kiểm tra sau được thực hiện theo nguyên tắc quản lý rủi ro theo quy định tại mục 1 Chương II Thông tư này trong thời hạn 10 năm, kể từ ngày có quyết định hoàn thuế, không thu thuế.
Việc kiểm tra sau hoàn thuế thực hiện tại trụ sở người nộp thuế theo quy định tại Điều 130 Thông tư này.
9. Khi xử lý hoàn thuế, ngoài quy định tại khoản 4, 5, 6, 7, 8 Điều này, cơ quan hải quan kiểm tra hồ sơ hải quan, hồ sơ hoàn thuế, đối chiếu với thông tin trên Hệ thống của cơ quan hải quan về thuế và hàng hóa thực tế xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định tại Thông tư này.
10. Quá thời hạn nêu trên, nếu việc chậm ra quyết định hoàn thuế, không thu thuế do lỗi của cơ quan hải quan thì ngoài số tiền thuế phải hoàn, cơ quan hải quan còn phải trả tiền lãi tính từ ngày cơ quan hải quan phải ra quyết định hoàn thuế đến ngày cơ quan hải quan ban hành quyết định hoàn thuế.
11. Hàng hoá thuộc đối tượng hoàn thuế theo hướng dẫn tại Điều 114 Thông tư này hoặc thuộc đối tượng miễn thuế nhập khẩu hàng hóa phục vụ hợp đồng gia công, nếu khi làm thủ tục hoàn thuế (không thu thuế) không nộp được bản chính tờ khai hải quan tổ chức, cá nhân lưu (trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy) và có văn bản đề nghị với cơ quan nơi làm thủ tục hải quan được sao và được sử dụng tờ khai sao y bản chính từ bản chính tờ khai cơ quan hải quan lưu để làm cơ sở hoàn thuế, không thu thuế. Thủ tục sao tờ khai thực hiện như sau:
a) Đối với trường hợp hàng nhập khẩu, xuất khẩu tại cùng một Chi cục Hải quan (trừ trường hợp thuộc đối tượng được hoàn thuế tại khoản 5, khoản 7, khoản 8 Điều 114 Thông tư này thực hiện theo hướng dẫn tại điểm b khoản này):
a.1) Tổ chức, cá nhân có văn bản khai báo bị mất tờ khai, đề nghị được sao y và được sử dụng tờ khai sao y bản chính tờ khai bản lưu của cơ quan hải quan kèm chứng từ chứng minh việc mất tờ khai để hoàn thuế;
a.2) Căn cứ văn bản đề nghị của tổ chức, cá nhân, Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục hải quan thực hiện như sau:
a.2.1) Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của tổ chức, cá nhân, cơ quan hải quan:
a.2.1.1) Kiểm tra hồ sơ và các văn bản chứng minh việc mất tờ khai;
a.2.1.2) Trường hợp có đủ cơ sở xác định việc khai báo là phù hợp thì sao y bản chính 01 bản từ bản chính tờ khai cơ quan hải quan lưu. Mỗi tờ khai chỉ được sao y bản chính 01 lần và 01 bản, đồng thời phải ghi chú lên tờ khai bản lưu tại cơ quan hải quan (bản chính) để tránh sao y bản chính nhiều lần. Nội dung ghi trên tờ khai “tờ khai đã được sao y bản chính 01 bản ngày…tháng…năm”;
a.2.1.3) Có văn bản thông báo gửi Cục Hải quan các tỉnh, thành phố trên toàn quốc về việc tổ chức, cá nhân khai báo mất tờ khai (bản lưu người khai hải quan) và xin sao tờ khai hải quan để làm cơ sở hoàn thuế, không thu thuế; tờ khai gốc bản lưu tổ chức, cá nhân không còn giá trị sử dụng để hoàn thuế không thu thuế) nhập khẩu, xuất khẩu trên toàn quốc và dừng ngay việc thực hiện hoàn thuế, không thu thuế cho các tờ khai gốc (bản lưu người khai hải quan) tổ chức, cá nhân khai báo bị mất;
a.2.2) Căn cứ hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế; tờ khai hải quan sao y từ bản chính của tờ khai hải quan do cơ quan hải quan lưu, cơ quan hải quan nơi hoàn thuế thực hiện đối chiếu dữ liệu trên hệ thống kế toán của cơ quan hải quan, các nguồn thông tin khác (nếu có), kiểm tra trước, hoàn thuế sau theo hướng dẫn tại Điều này và thực hiện hoàn thuế, không thu thuế cho tổ chức, cá nhân nếu qua kết quả kiểm tra có cơ sở xác định hàng hóa đã thực xuất khẩu và hàng hóa thuộc tờ khai tổ chức, cá nhân đề nghị sao y bản chính chưa được giải quyết hoàn thuế, không thu thuế;
a.2.3) Xử lý vi phạm đối với trường hợp tổ chức, cá nhân có hành vi gian lận hoặc có vi phạm.
b) Đối với trường hợp khác:
b.1) Tổ chức, cá nhân có văn bản khai báo bị mất tờ khai, đề nghị được sao y và được sử dụng tờ khai sao y bản chính tờ khai bản lưu của cơ quan hải quan kèm chứng từ chứng minh việc mất tờ khai để hoàn thuế;
b.2) Căn cứ văn bản đề nghị của tổ chức, cá nhân, cơ quan hải quan thực hiện:
b.2.1) Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục cho tờ khai tổ chức, cá nhân khai báo bị mất có văn bản đề nghị các Cục Hải quan có văn bản xác nhận chưa giải quyết hoàn thuế, không thu thuế cho tờ khai tổ chức, cá nhân khai báo bị mất và đề nghị không thực hiện hoàn thuế, không thu thuế cho các tờ khai bản gốc tổ chức, cá nhân khai báo bị mất.
Các Cục Hải quan, trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của tổ chức, cá nhân có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu hệ thống kế toán thuế của cơ quan hải quan và các nguồn thông tin khác (nếu có), nếu kết quả kiểm tra xác định người nộp thuế chưa hoàn thuế, không thu thuế cho tờ khai người nộp thuế khai báo bị mất thì có văn bản xác nhận/trả lời cơ quan hải quan nơi làm thủ tục cho tờ khai tổ chức, cá nhân khai báo bị mất về việc tờ khai đó chưa hoàn thuế, không thu thuế và chịu trách nhiệm về nội dung xác nhận của mình, đồng thời không xử lý hoàn thuế, không thu thuế cho các tờ khai người nộp thuế khai báo bị mất;
b.2.2) Sau khi nhận được đầy đủ các văn bản xác nhận của các Cục Hải quan nêu rõ chưa hoàn thuế, không thu thuế cho tờ khai bị mất, cơ quan hải quan thực hiện :
b.2.2.1) Kiểm tra hồ sơ và các văn bản chứng minh việc mất tờ khai;
b.2.2.2) Trường hợp có đủ cơ sở xác định việc khai báo là phù hợp thì sao y bản chính 01 bản từ bản chính tờ khai cơ quan hải quan lưu. Mỗi tờ khai chỉ được sao y bản chính 01 lần và 01 bản, đồng thời phải ghi chú lên tờ khai bản lưu tại cơ quan hải quan (bản chính) để tránh sao y bản chính nhiều lần. Nội dung ghi trên tờ khai “tờ khai đã được sao y bản chính 01 bản ngày…tháng…năm”;
b.2.2.3) Có văn bản thông báo gửi Cục hải quan các tỉnh, thành phố trên toàn quốc về việc tổ chức, cá nhân khai báo mất tờ khai (bản lưu người khai hải quan) và xin sao tờ khai hải quan để làm cơ sở hoàn thuế, không thu thuế nhập khẩu, xuất khẩu trên toàn quốc.
b.2.3) Căn cứ văn bản đề nghị được sử dụng tờ khai sao y trong hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế của tổ chức, cá nhân, cơ quan hải quan nơi hoàn thuế, không thu thuế căn cứ hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế, tờ khai sao y bản chính cơ quan hải quan lưu, thực hiện đối chiếu dữ liệu trên hệ thống kế toán thuế và các nguồn thông tin khác (nếu có); kiểm tra trước, hoàn thuế sau theo hướng dẫn Điều này và thực hiện hoàn thuế, không thu thuế cho tổ chức, cá nhân nếu qua kết quả kiểm tra có cơ sở xác định hàng hóa đã thực xuất khẩu và hàng hoá thuộc tờ khai tổ chức, cá nhân đề nghị sao y bản chính chưa được giải quyết hoàn thuế, không thu thuế;
b.2.4) Xử lý vi phạm đối với trường hợp tổ chức, cá nhân có hành vi gian lận hoặc có vi phạm.
12. Cơ quan hải quan ra quyết định không thu thuế nhập khẩu đối với hàng hóa tái nhập là hàng đã xuất khẩu trước đây, không thu thuế xuất khẩu đối với hàng hóa tái xuất khẩu trả lại hoặc xuất khẩu sang nước thứ ba hoặc xuất khẩu vào khu phi thuế quan là hàng đã nhập khẩu trước đây, nếu tại thời điểm làm thủ tục tái nhập, tái xuất người khai hải quan nộp đủ hồ sơ không thu thuế theo hướng dẫn tại Điều 121 hoặc Điều 122 Thông tư này (trường hợp không thu thuế xuất khẩu đối với hàng hóa tái xuất khẩu trả lại hoặc xuất khẩu sang nước thứ ba hoặc xuất khẩu vào khu phi thuế quan, cơ quan hải quan không yêu cầu người nộp thuế phải có chứng từ, thông tin về hàng hóa đã xuất khẩu theo quy định tại Điều 53 Thông tư này) và cơ quan hải quan có đủ cơ sở xác định hàng hóa nhập khẩu là hàng đã xuất khẩu trước đây, hàng hóa xuất khẩu là hàng đã nhập khẩu trước đây.
Cơ quan hải quan có trách nhiệm giải quyết không thu thuế trong thời hạn làm thủ tục hải quan theo quy định tại Điều 23 Luật Hải quan.
13. Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan quyết định việc hoàn thuế, không thu thuế cho người nộp thuế theo quy định tại Thông tư này.
Điều 130. Kiểm tra hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế tại trụ sở người nộp thuế
1. Đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu: thực hiện theo quy định tại khoản 2, 3, 4, 5, 6 Điều 59 và khoản 5 Điều 60 Thông tư này.
2. Đối với các trường hợp khác:
a) Trình tự, thủ tục, thẩm quyền thực hiện theo quy định tại khoản 3, 4, 5, 6 Điều 59 Thông tư này;
b) Nội dung kiểm tra:
b.1) Kiểm tra hồ sơ hải quan; hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế; chứng từ kế toán, sổ kế toán; chứng từ theo dõi xuất kho, nhập kho của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đề nghị hoàn thuế; chứng từ khác liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đề nghị hoàn thuế;
b.2) Trường hợp kiểm tra nội dung quy định tại điểm b.1 khoản này, cơ quan hải quan chưa đủ cơ sở quyết định hoàn thuế, không thu thuế thì thực hiện:
b.2.1) Kiểm tra số lượng hàng hóa còn tồn trong kho;
b.2.2) Kiểm tra số lượng hàng hóa chưa xuất khẩu.
Điều 131. Cập nhật thông tin hoàn thuế, không thu thuế
1. Trên cơ sở quyết định hoàn thuế, không thu thuế cơ quan hải quan nơi người nộp thuế có số tiền thuế được hoàn phải thanh khoản số tiền thuế được hoàn và cập nhật các thông tin hoàn thuế trên hệ thống của cơ quan hải quan. Trường hợp người nộp thuế phải nộp tờ khai hải quan giấy trong hồ sơ hoàn thuế, ngoài việc cập nhật thông tin hoàn thuế vào hệ thống, trên cơ sở quyết định hoàn thuế, không thu thuế cơ quan hải quan nơi người nộp thuế có số tiền thuế được hoàn phải thanh khoản số tiền thuế được hoàn và đóng dấu trên tờ khai hải quan do người nộp thuế nộp: “Hoàn thuế (không thu thuế)… đồng, theo Quyết định số … ngày … tháng … năm … của …” (Mẫu dấu thực hiện theo mẫu số 18/MDHT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này), trả lại tờ khai hải quan gốc cho người nộp thuế.
Tổng cục Hải quan xây dựng Hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý thông tin hoàn, không thu thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Trường hợp người nộp thuế phải nộp tờ khai hải quan giấy trong hồ sơ hoàn thuế và được sử dụng nhiều lần để hoàn thuế, không thu thuế cơ quan hải quan xử lý như sau:
a) Lập bảng kê theo dõi mỗi lần hoàn thuế (không thu thuế), ghi rõ trên tờ khai hải quan về việc đã lập bảng kê theo dõi;
b) Cơ quan hải quan khi thực hiện hoàn thuế (không thu thuế) ghi rõ trên bảng kê số tiền của từng lần đã hoàn thuế (không thu thuế) và đóng dấu hoàn thuế (không thu thuế) của đơn vị lên bảng kê;
c) Đóng dấu hoàn thuế (không thu thuế) trên tờ khai hải quan lưu tại doanh nghiệp tại lần làm thủ tục hoàn thuế (không thu thuế) cuối cùng;
d) Sao 01 bản tờ khai đã hoàn thuế hoặc không thu thuế để lưu vào hồ sơ hoàn thuế (không thu thuế) và trả lại tờ khai hải quan cho người nộp thuế như trường hợp hoàn thuế hoặc không thu thuế một lần;
đ) Tổng số tiền thuế nhập khẩu, xuất khẩu tổ chức, cá nhân được hoàn thuế (không thu thuế) tương ứng với số hàng hóa thực tế xuất khẩu, nhập khẩu.
Điều 132. Xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa sau khi ban hành quyết định hoàn tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa
1. Trường hợp nguồn tiền hoàn tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa từ tài khoản tiền gửi (trước đây là tài khoản tạm thu), cơ quan hải quan nơi người nộp thuế có số tiền thuế được hoàn, tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa phải đối chiếu trên hệ thống kế toán tập trung và xử lý theo trình tự như sau:
a) Trường hợp người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt thì thực hiện hoàn trả tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt cho người nộp thuế theo đúng quy định;
b) Trường hợp người nộp thuế phải nộp tờ khai hải quan giấy trong hồ sơ hoàn thuế, khi bù trừ vào số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp lần sau của người nộp thuế, cơ quan hải quan đóng dấu trên tờ khai hải quan (bản gốc người khai hải quan lưu và bản gốc lưu tại đơn vị hải quan) được trừ thuế với nội dung "Số tiền thuế được trừ... đồng, theo Quyết định hoàn tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa số... ngày... tháng... năm... của... và Quyết định khấu trừ số... ngày... tháng... năm... của..."; đồng thời đóng dấu ghi rõ số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã trừ và số, ngày, tháng, năm của tờ khai hải quan được bù trừ lên bản chính quyết định hoàn thuế, các tờ khai hải quan được hoàn thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa, chứng từ nộp thuế của tờ khai hải quan được hoàn thuế để theo dõi (Mẫu dấu thực hiện theo mẫu số 18/MDHT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này);
c) Trường hợp người nộp thuế còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của các lô hàng cùng loại hình nhập khẩu phải nộp vào tài khoản tiền gửi, cơ quan hải quan thực hiện bù trừ số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa được hoàn với số tiền thuế, tiền chậm nộp hoặc tiền phạt người nộp thuế còn nợ;
d) Trường hợp người nộp thuế còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của các lô hàng không cùng loại hình nhập khẩu phải nộp ngân sách, cơ quan hải quan viết giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước hoặc giấy nộp tiền vào tài khoản để nộp thay người nộp thuế theo đúng số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt người nộp thuế còn nợ;
đ) Trường hợp sau khi đã thực hiện bù trừ như nêu trên mà còn thừa, cơ quan hải quan nơi người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt được hoàn, nộp thừa làm thủ tục hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn lại cho người nộp thuế;
e) Trường hợp người nộp thuế đề nghị không hoàn trả lại tiền thuế được hoàn hoặc tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn thừa sau khi đã thực hiện thanh toán hết các khoản nợ theo thứ tự thanh toán tiền thuế mà đề nghị cho bù trừ vào số tiền thuế phát sinh của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu lần sau, cơ quan hải quan nơi người nộp thuế có số tiền thuế được hoàn, tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa thực hiện bù trừ theo đề nghị của người nộp thuế như hướng dẫn tại điểm c, d khoản này;
g) Khi hoàn thuế, bù trừ vào số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp lần sau của người nộp thuế, cơ quan hải quan cập nhật quyết định hoàn thuế, các tờ khai hải quan được hoàn thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa, chứng từ nộp thuế của tờ khai hải quan được hoàn thuế để theo dõi trên hệ thống kế toán tập trung.
2. Trường hợp nguồn tiền hoàn tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa từ ngân sách:
a) Trường hợp người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và không yêu cầu bù trừ vào số tiền thuế phải nộp của lần tiếp theo, cơ quan hải quan gửi giấy đề nghị hoàn thuế kèm theo quyết định hoàn thuế cho Kho bạc Nhà nước nơi hoàn trả thuế. Trường hợp cơ quan hải quan đã bù trừ một phần tiền thuế có cùng sắc thuế hoặc giữa các sắc thuế với nhau tại cùng địa bàn thu ngân sách thì trong giấy đề nghị hoàn thuế gửi Kho bạc Nhà nước ghi rõ số tiền còn lại của quyết định hoàn thuế đề nghị được hoàn. Căn cứ quyết định hoàn thuế do cơ quan hải quan ban hành, Kho bạc Nhà nước thực hiện hoàn trả cho người nộp thuế;
b) Trường hợp người nộp thuế còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của các lô hàng khác, nếu có đề nghị bù trừ các khoản được hoàn trả với khoản phải nộp thì phải lập Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước (mẫu số C1-05/NS kèm theo Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện kế toán áp dụng cho Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và nghiệp vụ Kho bạc (TABMIS), trong đó ghi rõ nội dung phần đề nghị bù trừ cho khoản phải nộp, gửi cơ quan hải quan nơi hoàn trả để xem xét giải quyết. Sau khi cơ quan hải quan kiểm tra, xác định số thuế được bù trừ có cùng sắc thuế hoặc giữa các sắc thuế với nhau tại cùng địa bàn thu ngân sách thì gửi giấy đề nghị hoàn thuế kèm theo quyết định hoàn tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu ngân sách Nhà nước cho Kho bạc Nhà nước hoặc Ngân hàng thương mại nơi hoàn trả thuế để Kho bạc Nhà nước hoặc Ngân hàng thương mại hạch toán theo quy định.
3. Trường hợp cơ quan hải quan phát hiện người được hoàn thuế vẫn còn nghĩa vụ nộp các khoản thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt khác, nhưng không đề nghị bù trừ số còn phải nộp thì cơ quan hải quan tạm dừng việc hoàn trả và yêu cầu người nộp phải thực hiện nghĩa vụ nộp với ngân sách nhà nước hoặc phải có đề nghị bù trừ tiền thuế được hoàn cho số thuế còn phải nộp. Hết thời hạn quy định theo thông báo của cơ quan hải quan, nếu người nộp thuế chưa thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước (hoặc chưa lập giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước và ghi rõ nội dung đề nghị bù trừ khoản phải nộp gửi cơ quan hải quan), thì cơ quan hải quan lập Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước (mẫu số C1-05/NS kèm theo Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013 của Bộ Tài chính) gửi Kho bạc Nhà nước nơi trực tiếp hoàn trả để thực hiện bù trừ; đồng thời, cơ quan hải quan thông báo cho người nộp thuế biết.
4. Trường hợp người nộp thuế nộp nhầm, nộp thừa:
a) Trường hợp nộp thừa trong năm ngân sách, trước khi kết thúc thời hạn chỉnh lý quyết toán ngân sách nhà nước và chưa kê khai, khấu trừ với cơ quan thuế (trong trường hợp nộp nhầm, nộp thừa thuế giá trị gia tăng), nếu người nộp thuế còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp và đề nghị nộp cho số tiền còn nợ thì thực hiện điều chỉnh theo mẫu C1-07/NS ban hành kèm theo Quyết định số 759/QĐ-BTC ngày 16/4/2013 của Bộ Tài chính;
b) Trường hợp người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp và đề nghị được hoàn trả số tiền thuế tiền chậm nộp, tiền phạt nộp nhầm, nộp thừa:
b.1) Cơ quan hải quan ban hành Quyết định hoàn tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo mẫu số 11/QĐHT/TXNK phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này, lập lệnh hoàn trả khoản thu Ngân sách nhà nước (bao gồm các liên gửi các đối tượng liên quan như quy định tại Thông tư số 128/2008/TT-BTC và 01 bản gửi cho cơ quan thuế sau khi có xác nhận đã hoàn thuế của KBNN trong trường hợp hoàn trả tiền thuế giá trị gia tăng nộp nhầm, nộp thừa) (theo mẫu C1-04/NS ban hành kèm theo Quyết định số 759/QĐ-BTC ngày 16/4/2013 của Bộ Tài chính)) gửi Kho bạc Nhà nước nơi đã hạch toán thu Ngân sách nhà nước để thực hiện hoàn trả và đóng dấu xác nhận đã hoàn thuế trên Lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách Nhà nước cho người nộp thuế theo quy định;
b.2) Cơ quan hải quan nơi ban hành quyết định xử lý tiền thuế giá trị gia tăng nộp nhầm, nộp thừa khâu nhập khẩu gửi 01 bản Quyết định hoàn thuế, Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm gửi 01 Lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước có xác nhận đã hoàn trả khoản thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu nộp nhầm nộp thừa cho Cục Thuế quản lý người nộp thuế để cơ quan thuế làm cơ sở đối chiếu và thu hồi số tiền thuế giá trị gia tăng đã khấu trừ hoặc đã hoàn thuế (nếu có) của các chứng từ nộp thuế đã được cơ quan hải quan điều chỉnh hoặc hoàn thuế tại cơ quan hải quan theo quy định;
b.3) Người nộp thuế có trách nhiệm tự kê khai điều chỉnh số tiền thuế giá trị gia tăng đã được cơ quan hải quan hoàn nhưng đã kê khai, khấu trừ hoặc đã được cơ quan thuế hoàn thuế.
5. Việc hạch toán hoàn trả thực hiện như sau:
a) Trường hợp bù trừ tiền thuế, cơ quan hải quan nơi người nộp thuế có số tiền thuế được hoàn tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa phải đối chiếu trên hệ thống kế toán tập trung và xử lý theo trình tự như sau:
a.1) Nếu người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt thì thực hiện hoàn trả tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt cho người nộp thuế theo đúng quy định;
a.2) Khi bù trừ vào số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp lần sau của người nộp thuế, cơ quan hải quan cập nhật trên hệ thống kế toán tập trung theo chi tiết tờ khai.
b) Trường hợp Kho bạc Nhà nước nơi hoàn trả thuế đồng thời là Kho bạc Nhà nước nơi thu thuế thì việc hạch toán hoàn trả thực hiện theo hướng dẫn tại điểm a khoản 2 Điều này. Việc hạch toán thu ngân sách thực hiện theo lệnh thu của cơ quan hải quan, thanh toán số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn thừa (nếu có) cho người nộp thuế;
c) Trường hợp Kho bạc Nhà nước nơi hoàn trả thuế khác với Kho bạc Nhà nước nơi thu thuế thì Kho bạc Nhà nước nơi hoàn trả hạch toán hoàn trả thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này chuyển số tiền được hoàn trả cùng với lệnh thu ngân sách của cơ quan hải quan cho Kho bạc Nhà nước nơi thu thuế để hạch toán thu ngân sách Nhà nước theo đúng nội dung ghi trên lệnh thu, thanh toán số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn thừa (nếu có) cho người nộp thuế.
Kho bạc Nhà nước sau khi thực hiện hoàn trả thuế gửi một (01) bản chứng từ hoàn trả thuế cho cơ quan hải quan nơi ban hành quyết định hoàn thuế/hoàn tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa để theo dõi, quản lý.
Mục 5. Tiền chậm nộp, nộp dần tiền thuế, gia hạn nộp tiền thuế; xóa nợ tiền thuế, tiền phạt
Điều 133. Tiền chậm nộp
1. Người nộp thuế nộp tiền chậm nộp trong các trường hợp:
a) Nộp tiền thuế chậm so với thời hạn quy định, thời hạn được gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo, trong quyết định xử lý vi phạm pháp luật về thuế của cơ quan hải quan và văn bản xử lý về thuế của cơ quan có thẩm quyền;
b) Nộp thiếu tiền thuế do khai sai số thuế phải nộp, số thuế được miễn, số thuế được giảm, số thuế được hoàn;
c) Được nộp dần tiền thuế theo quy định tại Điều 134 Thông tư này;
d) Trường hợp khai báo làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa là đối tượng không chịu thuế, hàng hóa được miễn thuế, hàng hóa được áp dụng thuế suất ưu đãi, ưu đãi đặc biệt, mức thuế theo hạn ngạch thuế quan nhưng sau kiểm tra, xác định hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế, không được miễn thuế, không được ưu đãi về thuế.
2. Cơ quan, tổ chức thu tiền thuế chậm chuyển tiền thuế đã thu vào Ngân sách Nhà nước phải nộp tiền chậm nộp kể từ thời điểm hết hạn chuyển tiền vào ngân sách nhà nước đến trước ngày số tiền thuế đó được chuyển vào ngân sách nhà nước.
3. Tổ chức bảo lãnh phải nộp tiền chậm nộp đối với trường hợp hết thời hạn bảo lãnh mà người nộp thuế chưa nộp đủ tiền thuế vào Ngân sách Nhà nước.
4. Cách xác định mức tính số tiền chậm nộp:
a) Mức tính số tiền chậm nộp được xác định là 0,05% mỗi ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp đối với số ngày chậm nộp;
b) Số ngày chậm nộp tiền thuế được tính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo hoặc trong quyết định xử lý của cơ quan hải quan và văn bản xử lý về thuế của cơ quan có thẩm quyền đến ngày liền kề trước ngày người nộp thuế hoặc cơ quan, tổ chức thu tiền thuế, tổ chức bảo lãnh nộp số tiền thuế chậm nộp vào ngân sách nhà nước;
c) Số tiền thuế thiếu phát hiện qua thanh tra, kiểm tra hoặc do người nộp thuế tự phát hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2015 thì tiền chậm nộp được áp dụng theo mức 0,05%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.
5. Người nộp thuế hoặc cơ quan, tổ chức thu tiền thuế tự xác định số tiền chậm nộp theo quy định tại khoản 4 Điều này thì tự khai, tự nộp vào ngân sách nhà nước.
Trường hợp người nộp thuế hoặc cơ quan, tổ chức thu tiền thuế, tổ chức bảo lãnh không tự xác định hoặc không xác định đúng số tiền chậm nộp, cơ quan hải quan nơi người nộp thuế hoặc cơ quan, tổ chức thu tiền thuế, tổ chức bảo lãnh chậm nộp tiền thuế xác định số tiền chậm nộp và thông báo cho người nộp thuế hoặc cơ quan, tổ chức thu tiền thuế, tổ chức bảo lãnh biết.
6. Trường hợp sau 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, người nộp thuế hoặc cơ quan, tổ chức thu tiền thuế, tổ chức bảo lãnh chưa nộp tiền thuế và tiền chậm nộp, cơ quan hải quan thông báo cho người nộp thuế hoặc cơ quan, tổ chức thu tiền thuế, tổ chức bảo lãnh biết số tiền thuế và tiền chậm nộp (theo mẫu số 19/TB-TTN-TCN1/TXNK và mẫu số 20/TB-TTN-TCN2/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này).
7. Người nộp thuế không phải nộp tiền chậm nộp đối với trường hợp tái xuất nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu; không phải nộp tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế nợ trong thời gian gia hạn nộp thuế.
8. Trường hợp người nộp thuế chậm nộp thuế quy định tại khoản 4 Điều 5 Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều các Luật về thuế và khoản 7 Điều 5 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP thì không thực hiện cưỡng chế thuế và không phải nộp tiền chậm nộp trong thời gian ngân sách nhà nước chưa thanh toán. Số tiền thuế không tính chậm nộp được tính trên số tiền thuế còn nợ nhưng không vượt quá số tiền ngân sách nhà nước chưa thanh toán phát sinh trong thời gian ngân sách nhà nước chưa thanh toán.
Điều 134. Nộp dần tiền thuế nợ
1. Các trường hợp đáp ứng đủ điều kiện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 39 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ thì được nộp dần tiền thuế nợ tối đa không quá 12 tháng kể từ ngày bắt đầu của thời hạn cưỡng chế thuế. Người nộp thuế đăng ký và cam kết nộp dần tiền thuế nợ theo mức sau:
a) Tiền thuế nợ từ trên 500 triệu đồng đến một tỷ đồng, thời gian nộp dần tiền thuế tối đa không quá 3 tháng;
b) Tiền thuế nợ trên 1 tỷ đồng đến 2 tỷ đồng, thời gian nộp dần tiền thuế tối đa không quá 6 tháng;
c) Tiền thuế nợ trên 2 tỷ đồng, thời gian nộp dần tiền thuế tối đa không quá 12 tháng; Trường hợp người nộp thuế không nộp đúng số tiền thuế và thời hạn nộp (theo tháng) đã cam kết thì không được tiếp tục nộp dần tiền thuế nợ, tổ chức bảo lãnh có trách nhiệm nộp thay người nộp thuế tiền thuế nợ, tiền chậm nộp theo quy định tại Điều 39 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 9 Điều 5 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP.
2. Hồ sơ:
a) Văn bản đề nghị nộp dần tiền thuế của người nộp thuế gửi cơ quan quản Hải quan nơi có thẩm quyền, trong đó nêu rõ lý do không có khả năng nộp đủ thuế một lần, kèm theo bảng đăng ký nộp dần tiền thuế nợ: nộp 01 bản chính;
b) Tờ khai hải quan của số tiền thuế còn nợ đề nghị nộp dần tiền thuế nợ; thông báo của cơ quan hải quan về số tiền thuế nợ (nếu có): nộp 01 bản chụp.
Trường hợp thực hiện thủ tục hải quan điện tử hoặc làm thủ tục nộp dần tiền thuế tại Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai thì người nộp thuế không phải nộp chứng từ này;
c) Thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng về số tiền thuế nợ nộp dần thực hiện theo quy định tại Điều 43 Thông tư này: nộp 01 bản chính.
3. Thẩm quyền giải quyết nộp dần tiền thuế:
a) Trường hợp khoản tiền thuế nợ đề nghị nộp dần phát sinh tại một Chi cục thì Chi cục trưởng Chi cục Hải quan giải quyết đề nghị nộp dần tiền thuế nợ của người nộp thuế;
b) Trường hợp khoản tiền thuế nợ đề nghị nộp dần phát sinh tại nhiều Chi cục nhưng cùng một Cục Hải quan thì Cục trưởng Cục Hải quan giải quyết đề nghị nộp dần tiền thuế nợ của người nộp thuế;
c) Trường hợp khoản tiền thuế nợ đề nghị nộp dần phát sinh tại nhiều Cục Hải quan thì Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan giải quyết đề nghị nộp dần tiền thuế nợ của người nộp thuế.
4. Thời hạn giải quyết:
a) Trường hợp hồ sơ đầy đủ, trong thời hạn 05 ngày làm việc, cơ quan hải quan phải có văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận việc nộp dần tiền thuế nợ cho người nộp thuế biết;
b) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan hải quan phải thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế hoàn chỉnh hồ sơ.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo bổ sung hồ sơ của cơ quan hải quan; nếu người nộp thuế không hoàn chỉnh hồ sơ theo yêu cầu của cơ quan hải quan thì không được xem xét việc nộp dần tiền thuế nợ theo quy định tại Điều này.
Điều 135. Gia hạn nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt
1. Người nộp thuế được xem xét gia hạn thời hạn nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 31 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung tại khoản 8 Điều 5 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP.
2. Hồ sơ gia hạn nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 51 Luật Quản lý thuế, gồm:
a) Văn bản đề nghị gia hạn nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, trong đó nêu rõ lý do, số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, thời hạn xin gia hạn; trường hợp số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đề nghị gia hạn thuộc nhiều tờ khai hải quan khác nhau thì phải liệt kê các tờ khai hải quan đề nghị gia hạn, cam kết kê khai chính xác và cung cấp đúng hồ sơ đề nghị gia hạn; kế hoạch và cam kết nộp số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đề nghị gia hạn: nộp 01 bản chính;
b) Tờ khai hải quan của số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đề nghị gia hạn (trừ trường hợp thực hiện thủ tục hải quan điện tử hoặc làm thủ tục gia hạn tại Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai); hợp đồng mua bán hàng hoá: nộp 01 bản chụp (đối với trường hợp thuộc thẩm quyền gia hạn của Chi cục trưởng Hải quan); hồ sơ khai thuế của số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đề nghị gia hạn: nộp 01 bản chụp (đối với trường hợp không thuộc thẩm quyền gia hạn của Chi cục trưởng Hải quan); Báo cáo số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp phát sinh tại thời điểm phát sinh các nguyên nhân: 01 bản chính;
c) Đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 31 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 8 Điều 5 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP thì có thêm:
c.1) Biên bản xác định mức độ thiệt hại, giá trị thiệt hại của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c.2) Biên bản xác nhận vụ cháy của cơ quan cảnh sát phòng cháy chữa cháy tại địa phương nơi xảy ra vụ cháy; văn bản xác nhận của UBND cấp xã, phường, thị trấn nơi phát sinh thiên tai, tai nạn bất ngờ: nộp 01 bản chính;
Chứng từ trên được lập ngay sau khi xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ.
d) Đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 31 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 8 Điều 5 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP thì có thêm:
d.1) Quyết định thu hồi địa điểm sản xuất, kinh doanh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với địa điểm sản xuất cũ của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật, không phải di dời địa điểm sản xuất kinh doanh theo mục đích yêu cầu của doanh nghiệp: nộp 01 bản chụp;
d.2) Văn bản xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn về việc doanh nghiệp phải ngừng sản xuất kinh doanh do di chuyển địa điểm: nộp 01 bản chính;
d.3) Tài liệu chứng minh mức độ thiệt hại trực tiếp do phải di chuyển địa điểm kinh doanh, giá trị thiệt hại: được xác định căn cứ vào hồ sơ, chứng từ và các chế độ quy định của pháp luật có liên quan trực tiếp, gồm: giá trị còn lại của nhà, xưởng, kho, trang thiết bị bị phá dỡ không thu hồi được vốn (nguyên giá sau khi trừ chi phí đã khấu hao), chi phí tháo dỡ trang thiết bị, nhà xưởng ở cơ sở cũ, chi phí vận chuyển lắp đặt ở cơ sở mới (sau khi trừ đi chi phí thu hồi), chi phí trả lương cho người lao động do ngừng làm việc (nếu có), trường hợp phức tạp, liên quan đến chuyên ngành kinh tế kỹ thuật khác phải có văn bản xin ý kiến cơ quan chuyên môn: 01 bản chính;
đ) Đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 42 Thông tư này và quy định tại điểm c khoản 1 Điều 31 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 8 Điều 5 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP: Trong văn bản đề nghị gia hạn thời hạn nộp thuế dài hơn 275 ngày, người nộp thuế phải giải trình rõ việc dự trữ nguyên liệu, vật tư, mô tả quy trình, thời gian sản xuất phù hợp với thực tế của việc dự trữ nguyên liệu, vật tư: 01 bản chính; Giấy tờ chứng minh khách hàng nước ngoài hủy hợp đồng và việc kéo dài thời hạn giao hàng trên hợp đồng xuất khẩu sản phẩm 275 ngày có nguyên nhân do thời hạn giao hàng trên hợp đồng xuất khẩu sản phẩm phải kéo dài hơn: nộp 01 bản chụp;
e) Đối với trường hợp gặp khó khăn đặc biệt khác quy định tại điểm d khoản 1 Điều 31 Nghị định 83/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 8 Điều 5 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP phải có thêm: chứng từ, tài liệu liên quan đến nguyên nhân không có khả năng nộp thuế đúng hạn do gặp khó khăn khách quan đặc biệt.
3. Số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt được gia hạn thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 31 Nghị định 83/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 8 Điều 5 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP.
4. Thời gian gia hạn nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 31 Nghị định 83/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 8 Điều 5 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP.
5. Thủ tục gia hạn:
a) Người nộp thuế thuộc diện được gia hạn nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều 31 Nghị định 83/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 8 Điều 5 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP phải lập và gửi hồ sơ gia hạn cho cơ quan hải quan nơi có khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đề nghị gia hạn;
b) Người nộp thuế gặp khó khăn khách quan đặc biệt thuộc diện do Thủ tướng Chính phủ quyết định gia hạn theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính phải lập và gửi hồ sơ gia hạn nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt cho Tổng cục Hải quan;
c) Cơ quan hải quan nơi người nộp thuế có khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt tiếp nhận, kiểm tra, xác nhận thông tin và xử lý hồ sơ gia hạn theo quy định tại Điều 52 Luật quản lý thuế.
Đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất xuất hàng xuất khẩu được gia hạn theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 31 Nghị định 83/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 8 Điều 5 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP, Chi cục Hải quan, nơi đăng ký tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu tiếp nhận, kiểm tra sơ bộ hồ sơ và xử lý như sau:
c.1) Trường hợp hồ sơ không đầy đủ, không đúng đối tượng thì Chi cục có văn bản thông báo với người nộp thuế nêu rõ lý do. Thời hạn xử lý đối với trường hợp này trong vòng 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ;
c.2) Trường hợp hồ sơ đầy đủ, đúng đối tượng Chi cục phải báo cáo để Cục Hải quan xem xét, quyết định chấp thuận việc gia hạn thời hạn nộp thuế hơn 275 ngày. Thời hạn xử lý đối với trường hợp này trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ;
c.3) Trường hợp cần kiểm tra xác định chu kỳ sản xuất, dự trữ vật tư, nguyên liệu, Cục Hải quan thực hiện kiểm tra thực tế. việc kiểm tra và giải quyết gia hạn thời hạn nộp thuế không quá 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Việc kiểm tra phải lập thành biên bản trong đó nêu rõ chu kỳ sản xuất sản phẩm từ nguyên liệu, vật tư đề nghị gia hạn thời hạn nộp thuế. Kết quả kiểm tra xử lý như sau:
c.3.1) Trường hợp không đủ điều kiện để gia hạn thời hạn nộp thuế dài hơn 275 ngày thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày lập biên bản về kết quả kiểm tra Cục Hải quan có văn bản chính thức thông báo cho người nộp thuế biết;
c.3.2) Trường hợp đủ điều kiện thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày lập biên bản về kết quả kiểm tra, Cục Hải quan có văn bản chấp thuận việc gia hạn thời hạn nộp thuế hơn 275 ngày, phù hợp với chu kỳ sản xuất, dự trữ vật tư, nguyên liệu của người nộp thuế.
d) Tổng cục Hải quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị gia hạn nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đối với các trường hợp gặp khó khăn đặc biệt khác quy định tại điểm d khoản 1 Điều 31 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 8 Điều 5 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP, báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định từng trường hợp cụ thể.
6. Thẩm quyền gia hạn
a) Chi cục trưởng Hải quan nơi có thẩm quyền gia hạn nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đối với các trường hợp người nộp thuế không có khả năng nộp đúng hạn theo quy định tại các điểm a, điểm b khoản 1 Điều 31 Nghị định 83/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 8 Điều 5 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP nhưng số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đề nghị gia hạn chỉ phát sinh tại một Chi cục Hải quan;
b) Cục trưởng Cục Hải quan có thẩm quyền gia hạn nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đối với các trường hợp người nộp thuế không có khả năng nộp đúng hạn theo quy định tại các điểm a, điểm b khoản 1 Điều 31 Nghị định 83/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 8 Điều 5 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP nhưng số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đề nghị gia hạn phát sinh tại nhiều Chi cục Hải quan trong cùng một Cục Hải quan và gia hạn nộp tiền thuế đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất xuất hàng xuất khẩu theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 31 Nghị định 83/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 8 Điều 5 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP;
c) Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có thẩm quyền gia hạn nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đối với các trường hợp người nộp thuế không có khả năng nộp đúng hạn theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 31 Nghị định 83/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 8 Điều 5 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP nhưng số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đề nghị gia hạn phát sinh tại nhiều Cục Hải quan;
d) Các trường hợp gặp khó khăn đặc biệt khác quy định tại điểm d khoản 1 Điều 31 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 8 Điều 5 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP, Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
7. Tổng hợp báo cáo: Cục Hải quan, Chi cục Hải quan tổng hợp báo cáo số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã gia hạn theo hướng dẫn của Tổng cục Hải quan.
Điều 136. Xoá nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt
1. Các trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 65 Luật Quản lý thuế, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 20 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012 thuộc đối tượng được xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.
2. Điều kiện xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 65 Luật Quản lý thuế thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 32 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP.
3. Hồ sơ đề nghị xoá nợ gồm:
a) Văn bản đề nghị xoá nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của Cục Hải quan nơi người nộp thuế còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt thuộc đối tượng được xoá nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, trong đó nêu rõ lý do, số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đề nghị xoá nợ: nộp 01 bản chính;
b) Hồ sơ hải quan của số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đề nghị xoá nợ: nộp 01 bản chụp (trừ trường hợp tại khi đăng ký tờ khai hải quan, người nộp thuế đã nộp chứng từ này trong hồ sơ hải quan);
c) Tùy từng trường hợp, người nộp thuế nộp thêm tài liệu, chứng từ liên quan đến việc đề nghị xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, cụ thể như sau:
c.1) Đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 65 Luật Quản lý thuế:
Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về tuyên bố phá sản doanh nghiệp: nộp 01 bản sao của cơ quan ban hành quyết định hoặc cơ quan quản lý thuế;
c.2) Đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 65 Luật quản lý thuế:
Giấy chứng tử, giấy báo tử hoặc Quyết định tuyên bố mất tích của Tòa án; Quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự của Tòa án hoặc các văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền chứng minh một người là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự: nộp 01 bản sao của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc cơ quan quản lý thuế;
c.3) Đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 65 Luật quản lý thuế được bổ sung tại khoản 20 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13:
Văn bản, tài liệu kèm theo của hồ sơ cưỡng chế nợ thuế đã thực hiện đầy đủ các biện pháp cưỡng chế (đến biện pháp cuối cùng: thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư. Trường hợp không thu hồi được Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư thì phải có văn bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền): nộp 01 bộ bản chụp.
4. Thẩm quyền và trình tự, thời gian giải quyết xoá nợ:
a) Thẩm quyền xóa nợ thực hiện theo quy định tại Điều 67 Luật quản lý thuế được sửa đổi, bổ sung tại khoản 22 Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13;
b) Trình tự giải quyết:
b.1) Cục trưởng Cục Hải quan nơi có khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của người nộp thuế có trách nhiệm lập hồ sơ, kiểm tra, thẩm định tính chính xác, đầy đủ của hồ sơ và đề nghị xoá nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt gửi cấp có thẩm quyền xóa nợ theo quy định;
b.2) Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có trách nhiệm xem xét và quyết định xóa nợ đối với trường hợp thuộc thẩm quyền hoặc tiếp nhận, kiểm tra, thẩm định tính chính xác đầy đủ của hồ sơ và đề nghị xoá nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, trình Bộ trưởng Bộ Tài chính xóa nợ đối với trường hợp thuộc thẩm quyền xóa nợ của Bộ trưởng Bộ Tài chính hoặc báo cáo Bộ Tài chính xem xét trình Thủ tướng Chính phủ xóa nợ đối với trường hợp thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ;
b.3) Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có Cục Hải quan mà Doanh nghiệp đang có nợ thuế có trách nhiệm xem xét và quyết định xóa nợ đối với trường hợp thuộc thẩm quyền.
c) Thời gian giải quyết hồ sơ xóa nợ thực hiện theo Điều 68 Luật Quản lý thuế.
Mục 6. Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế
Điều 137. Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp xuất cảnh
1. Người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đối hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trước khi xuất cảnh từ Việt Nam phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
2. Cơ quan hải quan có trách nhiệm thông báo bằng văn bản hoặc thông tin điện tử cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh biết về việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của các cá nhân còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đối hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. Nội dung thông báo gồm họ và tên người chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế, ngày sinh, quốc tịch, số chứng minh nhân dân/hộ chiếu, cơ quan hải quan nơi quản lý số thuế nợ phát sinh.
3. Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh có trách nhiệm dừng việc xuất cảnh của người xuất cảnh chưa hoàn thành nghĩa vụ thuế nêu tại khoản 1 Điều này theo đúng quy định tại Điều 53 Luật Quản lý thuế và khoản 3 Điều 40 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 10 Điều 5 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP.
Điều 138. Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động
1. Việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp giải thể, phá sản thực hiện theo quy định tại Điều 54 Luật Quản lý thuế, pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về hợp tác xã và pháp luật về phá sản. Trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp giải thể, phá sản như sau:
a) Chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; chủ tịch hội đồng thành viên, thành viên hội đồng thành viên, người đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; hội đồng quản trị công ty cổ phần hoặc tổ chức thanh lý doanh nghiệp chịu trách nhiệm về việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp trong trường hợp giải thể;
b) Hội đồng giải thể hợp tác xã chịu trách nhiệm về việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của hợp tác xã trong trường hợp giải thể;
c) Tổ quản lý, thanh lý tài sản chịu trách nhiệm về việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp trong trường hợp phá sản.
2. Trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ thuế trong trường hợp người nộp thuế chấm dứt hoạt động không thực hiện thủ tục giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật:
a) Doanh nghiệp chấm dứt hoạt động không theo thủ tục giải thể, phá sản doanh nghiệp chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ tịch hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn, chủ tịch hội đồng quản trị của công ty cổ phần, trưởng ban quản trị của hợp tác xã chịu trách nhiệm nộp phần thuế nợ còn lại;
b) Hộ gia đình, cá nhân chấm dứt hoạt động kinh doanh chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì chủ hộ gia đình, cá nhân chịu trách nhiệm nộp phần thuế nợ còn lại;
c) Tổ hợp tác chấm dứt hoạt động chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì tổ trưởng tổ hợp tác chịu trách nhiệm nộp phần thuế nợ còn lại.
Điều 139. Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp tổ chức lại doanh nghiệp
1. Trước khi được tổ chức lại, doanh nghiệp có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Trường hợp doanh nghiệp bị tổ chức lại chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trước khi tổ chức lại thì phải có văn bản xác định nghĩa vụ nộp thuế của từng doanh nghiệp hình thành sau khi tổ chức lại và các doanh nghiệp hình thành sau khi tổ chức lại phải có cam kết bằng văn bản với cơ quan hải quan về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ nộp thuế do doanh nghiệp bị tổ chức lại chuyển giao.
3. Cơ quan thuế không được cấp mã số thuế cho các doanh nghiệp hình thành sau khi tổ chức lại nếu không có xác nhận bằng văn bản của cơ quan hải quan về việc doanh nghiệp đã thực hiện các quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 140. Xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế
1. Khi có nhu cầu xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế (bao gồm xác nhận số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và các khoản đã nộp khác và/hoặc số tiền thuế đã nộp ngân sách nhà nước), người nộp thuế hoặc cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phải có văn bản đề nghị xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế gửi Tổng cục Hải quan, trong đó nêu rõ các nội dung:
a) Tên người nộp thuế, mã số thuế;
b) Nội dung, mục đích, yêu cầu xác nhận;
c) Tài liệu chứng minh nội dung yêu cầu xác nhận (bản chụp).
Trường hợp người nộp thuế có yêu cầu xác nhận thực hiện nghĩa vụ nộp thuế thì văn bản đề nghị phải do người đại diện theo quy định của pháp luật ký, đóng dấu;
2. Cơ quan hải quan có trách nhiệm kiểm tra, xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế khi người nộp thuế có văn bản yêu cầu theo đúng quy định của pháp luật.
Trường hợp không xác nhận phải có văn bản thông báo cụ thể lý do không xác nhận.
Trường hợp cần kiểm tra, đối chiếu lại các thông tin về tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế trước khi xác nhận, cơ quan hải quan gửi thông báo cho người nộp thuế biết lý do chưa xác nhận.
Thời hạn phải trả kết quả cho người nộp thuế là trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ yêu cầu xác nhận của người nộp thuế.
3. Trong thời gian 15 ngày (kể từ ngày Tổng cục Hải quan phát hành văn bản xác nhận nợ thuế), Cục Hải quan trên cơ sở chứng từ, sổ sách kế toán thuế xuất nhập khẩu kiểm tra việc nợ thuế của doanh nghiệp. Trường hợp xác định doanh nghiệp còn nợ thuế bao gồm cả số liệu trên hệ thống kế toán thuế và các trường hợp không phản ánh trên hệ thống này liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu thì kịp thời báo cáo ngay về Tổng cục Hải quan để xác nhận lại tình trạng nợ thuế của doanh nghiệp. Quá thời hạn nêu trên nếu Cục Hải quan không thông báo về Tổng cục thì phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp tại đơn vị mình.
4. Trường hợp doanh nghiệp có yêu cầu xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế để giải thể, chấm dứt hoạt động, đóng mã số thuế, kể từ ngày Tổng cục Hải quan phát hành văn bản xác nhận nợ thuế, nếu doanh nghiệp đăng ký làm thủ tục xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan thì phải nộp đủ thuế và các khoản nộp ngân sách Nhà nước liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu trước khi nhận hàng.
5. Xác nhận nợ thuế của Tổng cục Hải quan có giá trị sau 30 ngày kể từ ngày ký văn bản. Doanh nghiệp phải cam kết không có các khoản nợ thuế và các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu tính đến ngày ký văn bản và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các cam kết đó.
Chương VIII
KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN
Điều 141. Thu thập thông tin và xác minh phục vụ kiểm tra sau thông quan
1. Thu thập thông tin
Cơ quan hải quan có quyền yêu cầu người khai hải quan, các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu cung cấp thông tin phục vụ hoạt động kiểm tra sau thông quan theo quy định tại Điều 95, 96 Luật Hải quan và Điều 107, 108 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP.
2. Xác minh phục vụ kiểm tra sau thông quan
a) Trong trường hợp cần thiết, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan, Cục trưởng Cục Hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan được xác minh tại các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan về các vấn đề nghi vấn, bất hợp lý hoặc các dấu hiệu vi phạm pháp luật trong hồ sơ hải quan đang được kiểm tra;
b) Trong thời gian thực hiện quyết định kiểm tra tại trụ sở người khai hải quan, trường hợp cần xác minh gấp, Trưởng đoàn kiểm tra sau thông quan được thực hiện việc xác minh theo quy định tại điểm a, khoản này;
c) Việc xác minh thực hiện bằng hình thức gửi văn bản yêu cầu và đề nghị trả lời bằng văn bản hoặc cử người làm việc trực tiếp với đối tượng xác minh theo giấy giới thiệu của người yêu cầu xác minh. Kết quả xác minh được ghi nhận bằng văn bản hoặc biên bản làm việc.
Điều 142. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan
1. Đối tượng, phạm vi kiểm tra
Đối tượng, phạm vi kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan được thực hiện theo quy định tại Điều 79 Luật Hải quan.
2. Thẩm quyền quyết định kiểm tra
a) Chi cục trưởng Chi cục Hải quan có thẩm quyền quyết định kiểm tra đối với các hồ sơ hải quan đã thông quan trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày hàng hóa được thông quan đến ngày ký ban hành Quyết định kiểm tra, thuộc diện phải kiểm tra theo quy định tại khoản 1 Điều 78 Luật Hải quan (trừ những lô hàng đã được kiểm tra thực tế hàng hóa trước khi thông quan) và các trường hợp quy định tại điểm a.2, điểm b.2 khoản 2 Điều 25 Thông tư này;
b) Cục trưởng Cục Hải quan có thẩm quyền quyết định kiểm tra đối với các hồ sơ hải quan thuộc diện phải kiểm tra theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 78 Luật Hải quan (trừ hồ sơ đã kiểm tra theo quy định tại điểm a khoản này) bao gồm cả trường hợp quy định tại điểm g.2 khoản 3 Điều 25 Thông tư này trên cơ sở áp dụng quản lý rủi ro;
c) Quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan thực hiện theo mẫu số 01/2015-KTSTQ Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Nội dung kiểm tra
a) Người khai hải quan có nghĩa vụ cung cấp xuất trình hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc các hình thức có giá trị tương đương hợp đồng, hóa đơn thương mại, chứng từ vận tải, chứng từ bảo hiểm, chứng nhận xuất xứ hàng hoá, chứng từ thanh toán, hồ sơ, tài liệu kỹ thuật của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến hồ sơ đang được kiểm tra và có trách nhiệm giải trình những nội dung liên quan; cử đại diện có thẩm quyền đến làm việc với cơ quan hải quan theo Quyết định kiểm tra;
b) Trong quá trình kiểm tra, nội dung kiểm tra được ghi nhận tại các biên bản kiểm tra, kèm các hồ sơ, chứng từ người khai hải quan giải trình, chứng minh.
4. Xử lý kết quả kiểm tra
a) Trường hợp thông tin, hồ sơ, chứng từ, tài liệu, nội dung giải trình của người khai hải quan chứng minh nội dung khai hải quan là đúng quy định pháp luật thì cơ quan hải quan chấp nhận nội dung khai báo của người khai hải quan, thông báo kết quả kiểm tra;
b) Căn cứ quy định pháp luật về thuế, pháp luật về hải quan, pháp luật liên quan đến quản lý hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu, phương pháp xác định trị giá tính thuế và thực tế hồ sơ, chứng từ kiểm tra, nếu thuộc một trong các trường hợp dưới đây cơ quan hải quan không chấp nhận nội dung khai báo của người khai hải quan, thông báo kết quả kiểm tra, quyết định xử lý về thuế, xử lý vi phạm hành chính (nếu có):
b.1) Trường hợp người khai hải quan không cung cấp đủ thông tin, hồ sơ, chứng từ, tài liệu theo quy định tại khoản 3 Điều này hoặc không giải trình, không chứng minh được nội dung khai hải quan là đúng;
b.2) Trường hợp người khai hải quan khai không đúng, không đầy đủ, không chính xác: các tiêu chí trên tờ khai hải quan; tờ khai trị giá; các yếu tố liên quan đến việc xác định số thuế phải nộp, chính sách quản lý đối với hàng hóa xuất nhập khẩu; các yếu tố có liên quan ảnh hưởng đến nội dung, phương pháp xác định trị giá như các khoản điều chỉnh, mối quan hệ đặc biệt, điều kiện, trình tự các phương pháp xác định trị giá;
b.3) Trường hợp hồ sơ, chứng từ, tài liệu người khai hải quan cung cấp cho cơ quan hải quan không hợp pháp;
b.4) Trường hợp có sự mâu thuẫn hoặc không phù hợp về nội dung giữa các chứng từ, tài liệu trong hồ sơ hải quan; giữa hồ sơ hải quan với các hồ sơ, chứng từ, tài liệu nộp, xuất trình cho cơ quan hải quan theo quy định.
c) Trường hợp người khai hải quan không đến làm việc hoặc không cung cấp hồ sơ, tài liệu theo quy định tại khoản 3 Điều này theo yêu cầu của cơ quan hải quan thì cơ quan hải quan xử lý trên cơ sở kết quả kiểm tra hồ sơ, dữ liệu của cơ quan hải quan hiện có; đồng thời cập nhật thông tin vào Hệ thống cơ sở dữ liệu của Tổng cục Hải quan để áp dụng biện pháp kiểm tra đối với hồ sơ hải quan, các lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu tiếp theo của người khai hải quan.
Trường hợp chưa đủ cơ sở để kết luận tính chính xác, hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ hải quan thì báo cáo cơ quan hải quan có thẩm quyền xem xét thực hiện kiểm tra sau thông quan tại trụ sở người khai hải quan theo quy định tại Điều 143 Thông tư này theo nguyên tắc áp dụng quản lý rủi ro trong thời hạn tối đa không quá 45 ngày kể từ ngày thực hiện kiểm tra ghi trên Quyết định kiểm tra tại trụ sở cơ quan hải quan.
Trường hợp đủ cơ sở, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan, Cục trưởng Cục Hải quan ban hành quyết định ấn định thuế, xử lý vi phạm hành chính có liên quan (nếu có).
5. Thông báo kết quả kiểm tra:
Trên cơ sở hồ sơ, dữ liệu, thông tin, nội dung giải trình của người khai hải quan và kết quả kiểm tra, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn kiểm tra theo Quyết định kiểm tra, người ký quyết định kiểm tra ký ban hành Thông báo kết quả kiểm tra gửi cho người khai hải quan theo mẫu số 06/2015-KTSTQ Phụ lục VIII ban hành kèm Thông tư này.
Quyết định kiểm tra, Thông báo kết quả kiểm tra tại trụ sở cơ quan hải quan được cập nhật trên Hệ thống thông tin phục vụ kiểm tra sau thông quan trong thời hạn chậm nhất là 01 ngày kể từ ngày ký ban hành Quyết định kiểm tra, kể từ ngày ký ban hành Thông báo kết quả kiểm tra.
Điều 143. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở người khai hải quan
1. Các trường hợp kiểm tra theo quy định tại Điều 78 Luật Hải quan.
2. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành kế hoạch kiểm tra sau thông quan hàng năm.
3. Trình tự, thủ tục, thực hiện kiểm tra:
a) Quyết định kiểm tra (theo mẫu số 01/2015-KTSTQ Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này): Đối với các trường hợp kiểm tra theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 78 Luật Hải quan, quyết định kiểm tra được gửi trực tiếp hoặc bằng thư bảo đảm, fax cho người khai hải quan trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ký và chậm nhất 05 ngày làm việc trước khi tiến hành kiểm tra.
Riêng trường hợp kiểm tra theo dấu hiệu vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 78 Luật Hải quan được thực hiện ngay sau khi công bố quyết định kiểm tra (trao trực tiếp cho người khai hải quan trong giờ làm việc) không phải thông báo trước;
Trường hợp thu thập thông tin để thực hiện kiểm tra sau thông quan, cơ quan hải quan yêu cầu người khai hải quan cung cấp thông tin theo mẫu số 02/2015-KTSTQ Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp sửa đổi, bổ sung quyết định kiểm tra sau thông quan thực hiện theo mẫu số 03/2015-KTSTQ Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp gia hạn thời gian kiểm tra sau thông quan thực hiện theo mẫu số 04/2015-KTSTQ Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp hủy quyết định kiểm tra sau thông quan thực hiện theo mẫu số 07/2015-KTSTQ Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Thực hiện kiểm tra: cơ quan hải quan tiến hành kiểm tra vào ngày ghi trên quyết định kiểm tra sau thông quan trừ trường hợp bất khả kháng.
Người khai hải quan có trách nhiệm chấp hành thời hạn quy định tại quyết định kiểm tra sau thông quan, cử người có thẩm quyền làm việc với cơ quan hải quan; việc không chấp hành quyết định kiểm tra sau thông quan được coi là không tuân thủ pháp luật về hải quan.
b.1) Công bố quyết định kiểm tra:
Nội dung công bố được ghi nhận tại Biên bản công bố theo mẫu số 09/2015-KTSTQ Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này);
b.2) Phạm vi kiểm tra: Đoàn kiểm tra thực hiện kiểm tra theo phạm vi của quyết định kiểm tra. Trường hợp cần mở rộng phạm vi kiểm tra, thực hiện báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định;
b.3) Nội dung kiểm tra:
Người khai hải quan có nghĩa vụ cung cấp, nộp, xuất trình hồ sơ, thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định tại điểm b, khoản 3 Điều 80 Luật Hải quan; cử đại diện có thẩm quyền trực tiếp làm việc với Đoàn kiểm tra theo Quyết định kiểm tra của cơ quan hải quan và theo yêu cầu của Trưởng đoàn.
Đoàn kiểm tra thực hiện kiểm tra theo các nội dung trên quyết định kiểm tra, theo yêu cầu của từng cuộc kiểm tra xem xét kiểm tra hồ sơ hải quan, đối chiếu nội dung khai báo với sổ kế toán, chứng từ kế toán, các chứng từ khác, tài liệu, dữ liệu có liên quan đến hàng hoá và kiểm tra thực tế hàng hoá trong trường hợp cần thiết và còn điều kiện.
Các nội dung kiểm tra được ghi nhận bằng các biên bản kiểm tra theo mẫu số 08/2015-KTSTQ Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này, kèm các hồ sơ, chứng từ, tài liệu do người khai hải quan cung cấp, giải trình, chứng minh để làm căn cứ xem xét kết luận kiểm tra.
4. Xử lý kết quả kiểm tra:
a) Trường hợp thông tin, hồ sơ, chứng từ, tài liệu và nội dung giải trình của người khai hải quan chứng minh được nội dung khai hải quan là đúng quy định thì hồ sơ hải quan được chấp nhận;
b) Căn cứ quy định pháp luật về thuế, pháp luật về hải quan, pháp luật liên quan đến quản lý hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu, phương pháp xác định trị giá tính thuế và thực tế hồ sơ, chứng từ kiểm tra, nếu thuộc một trong các trường hợp dưới đây cơ quan hải quan không chấp nhận nội dung khai báo của người khai hải quan, đồng thời ban hành kết luận kiểm tra, quyết định xử lý về thuế, xử lý vi phạm hành chính (nếu có):
b.1) Người khai hải quan không cung cấp đầy đủ hồ sơ, tài liệu theo yêu cầu của cơ quan hải quan, đoàn kiểm tra hoặc không giải trình, không chứng minh được nội dung khai hải quan là đúng hoặc căn cứ thông tin cơ quan hải quan thu thập được phát hiện các bất hợp lý trong nội dung khai báo nhưng người khai hải quan không giải trình được;
b.2) Trường hợp người khai hải quan khai chưa đúng, chưa đầy đủ, chưa chính xác: các tiêu chí trên tờ khai hải quan; tờ khai trị giá; các yếu tố có liên quan ảnh hưởng đến nội dung, phương pháp xác định trị giá như các khoản điều chỉnh, mối quan hệ đặc biệt, điều kiện, trình tự các phương pháp xác định trị giá; các yếu tố liên quan đến việc xác định số thuế phải nộp, chính sách quản lý đối với hàng hóa xuất nhập khẩu;
b.3) Trường hợp hồ sơ, chứng từ, tài liệu người khai hải quan cung cấp cho cơ quan hải quan không hợp pháp;
b.4) Có sự mâu thuẫn hoặc không phù hợp về nội dung giữa các chứng từ, tài liệu trong hồ sơ hải quan; giữa hồ sơ hải quan khai, nộp, xuất trình cho cơ quan hải quan với các hồ sơ, chứng từ, tài liệu của người khai hải quan lưu; giữa hồ sơ hải quan với sổ kế toán, chứng từ kế toán; giữa hồ sơ hải quan, sổ kế toán, chứng từ kế toán với các chứng từ tài liệu khác có liên quan.
c) Trường hợp người khai hải quan không chấp hành quyết định kiểm tra, không giải trình, cung cấp hồ sơ, tài liệu theo yêu cầu của cơ quan hải quan thì cơ quan hải quan xem xét quyết định xử lý về thuế, xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật; cập nhật thông tin vào Hệ thống quản lý rủi ro để áp dụng biện pháp kiểm tra của cơ quan hải quan đối với hồ sơ hải quan các lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu tiếp theo của người khai hải quan;
d) Kết luận kiểm tra:
d.1) Thời hạn gửi Dự thảo kết luận: Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn kiểm tra theo Quyết định kiểm tra trên cơ sở nội dung, phạm vi, kết quả kiểm tra đã được ghi nhận tại các biên bản kiểm tra, người ban hành quyết định kiểm tra gửi dự thảo kết luận kiểm tra cho người khai hải quan (bằng email, fax, gửi bưu điện hoặc trao trực tiếp);
d.2) Thời hạn hoàn thành giải trình: Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn gửi dự thảo kết luận, người khai hải quan phải hoàn thành việc giải trình (giải trình bằng văn bản hoặc làm việc trực tiếp) với người ký quyết định kiểm tra về các nội dung liên quan đến dự thảo kết luận;
d.3) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn giải trình của người khai hải quan, người ban hành Quyết định kiểm tra có trách nhiệm:
d.3.1) Xem xét văn bản giải trình của người khai hải quan hoặc/và xem xét kết quả làm việc với đại diện có thẩm quyền của người khai hải quan trong trường hợp còn vấn đề cần làm rõ để xem xét ký ban hành bản kết luận kiểm tra;
d.3.2) Ký ban hành bản kết luận kiểm tra:
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan, Cục trưởng Cục Hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan (trong trường hợp được Cục trưởng ủy quyền) ký kết luận kiểm tra theo mẫu số 05/2015-KTSTQ Phụ lục VIII ban hành kèm Thông tư này, trong đó ghi rõ: căn cứ quy định pháp luật, phạm vi đã thực hiện kiểm tra, nội dung đã thực hiện kiểm tra, kết quả kiểm tra, quan điểm xử lý và kiến nghị (nếu có).
đ) Đối với trường hợp kết luận kiểm tra cần có ý kiến về chuyên môn của cơ quan có thẩm quyền, cơ quan hải quan chưa đủ cơ sở kết luận thì thời hạn ký ban hành kết luận kiểm tra là 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản ý kiến của cơ quan chuyên môn có thẩm quyền. Cơ quan chuyên môn có thẩm quyền phải có ý kiến bằng văn bản trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ quan hải quan;
e) Cập nhật thông tin kiểm tra:
Quyết định kiểm tra, Kết luận kiểm tra tại trụ sở người khai hải quan được cập nhật trên Hệ thống thông tin phục vụ kiểm tra sau thông quan trong thời hạn chậm nhất 01 ngày kể từ ngày ký ban hành Quyết định kiểm tra, ngày ký ban hành Kết luận kiểm tra tại trụ sở người khai hải quan. Các nội dung về hành vi vi phạm, đánh giá liên quan đến người khai hải quan được cập nhật vào Hệ thống để áp dụng các biện pháp quản lý rủi ro phù hợp.
Điều 144. Tổ chức thực hiện kiểm tra sau thông quan
1. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan tổ chức, chỉ đạo, quản lý điều hành hoạt động kiểm tra sau thông quan trên toàn quốc; ký quyết định kiểm tra, xử lý kết quả kiểm tra đối với trường hợp kiểm tra theo khoản 2 Điều 98 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP:
a) Quyết định kiểm tra đối với trường hợp doanh nghiệp ưu tiên được công nhận theo quyết định của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan;
b) Quyết định kiểm tra đối với doanh nghiệp thực hiện các dự án trọng điểm quốc gia;
c) Các tập đoàn, tổng công ty có cơ sở sản xuất hàng hóa xuất khẩu hoặc có nhiều chi nhánh hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu tại nhiều địa bàn thuộc nhiều Cục Hải quan.
2. Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan có trách nhiệm:
a) Tham mưu chỉ đạo, quản lý, kiểm tra hoạt động kiểm tra sau thông quan, hướng dẫn nghiệp vụ kiểm tra sau thông quan trong phạm vi toàn quốc và tổ chức thực hiện các cuộc kiểm tra sau thông quan, chỉ đạo, tổ chức, quản lý các đoàn kiểm tra trong quá trình kiểm tra tại trụ sở người khai hải quan để đảm bảo việc thực hiện và xử lý kết quả kiểm tra theo quy định;
b) Ký quyết định kiểm tra, tổ chức thực hiện quyết định kiểm tra, xử lý kết quả kiểm tra, ký quyết định ấn định thuế (nếu có) đối với các trường hợp kiểm tra theo khoản 1, 2 Điều 78 Luật Hải quan trong phạm vi toàn quốc và các trường hợp kiểm tra theo kế hoạch do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan phê duyệt trừ các trường hợp nêu tại khoản 1 Điều này;
c) Thừa ủy quyền ký quyết định, tổ chức thực hiện kiểm tra sau thông quan và kết luận kiểm tra, xử lý kết quả kiểm tra sau thông quan theo Điều 100 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP, trường hợp ấn định thuế kiến nghị, báo cáo Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan trước khi quyết định ấn định thuế đối với các trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều này theo ủy quyền của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan;
d) Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan theo thẩm quyền quy định về xử phạt vi phạm hành chính.
3. Cục trưởng Cục Hải quan chịu trách nhiệm chỉ đạo, quản lý, kiểm tra hoạt động kiểm tra sau thông quan trong phạm vi địa bàn quản lý; tổ chức thực hiện các cuộc kiểm tra sau thông quan hoặc phân công Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan tổ chức, thực hiện; chỉ đạo, tổ chức, quản lý đoàn kiểm tra trong quá trình kiểm tra tại trụ sở người khai hải quan để đảm bảo việc thực hiện và xử lý kết quả kiểm tra theo quy định.
Trường hợp kiểm tra sau thông quan tại trụ sở người khai nằm ngoài địa bàn quản lý thì báo cáo Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan xem xét phân công.
4. Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan có trách nhiệm:
a) Thừa ủy quyền ký quyết định, tổ chức thực hiện kiểm tra sau thông quan và xử lý kết quả kiểm tra sau thông quan đối với các trường hợp được quy định tại Điều 100 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP theo ủy quyền của Cục trưởng Cục Hải quan;
b) Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan theo thẩm quyền quy định về xử phạt vi phạm hành chính;
c) Tham mưu, tổ chức, quản lý, hướng dẫn hoạt động kiểm tra sau thông quan trên địa bàn Cục Hải quan. Tổng hợp, theo dõi số liệu, nắm tình hình hoạt động, nhận các báo cáo về kết quả các cuộc kiểm tra sau thông quan của các Chi cục Hải quan để tham mưu đề xuất Cục trưởng Cục Hải quan, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan chỉ đạo thực hiện thống nhất, hiệu quả, tránh trùng lặp;
d) Cập nhật thông tin, hồ sơ, kết quả kiểm tra sau thông quan, báo cáo kết quả kiểm tra sau thông quan theo quy định của Tổng cục Hải quan.
5. Chi cục trưởng Chi cục Hải quan
a) Ký quyết định, tổ chức thực hiện kiểm tra sau thông quan và xử lý kết quả kiểm tra sau thông quan đối với các trường hợp được quy định tại điểm a, khoản 2 Điều 142 Thông tư này;
Tổ chức thực hiện kiểm tra sau thông quan theo phân công của Cục trưởng Cục Hải quan;
b) Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan theo thẩm quyền quy định về xử phạt vi phạm hành chính;
c) Cập nhật thông tin, hồ sơ, kết quả kiểm tra sau thông quan, báo cáo kết quả kiểm tra sau thông quan theo quy định của Tổng cục Hải quan.
Điều 145. Trách nhiệm giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực kiểm tra sau thông quan
1. Người giải quyết khiếu nại có trách nhiệm tổ chức thực hiện giải quyết khiếu nại đảm bảo nguyên tắc khách quan, không giao nhiệm vụ tham mưu giải quyết khiếu nại cho đơn vị đã tham mưu ban hành quyết định hành chính đang bị khiếu nại.
2. Trách nhiệm của các đơn vị giải quyết khiếu nại:
a) Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan thực hiện giải quyết khiếu nại lần 1 đối với các quyết định hành chính do Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan ban hành.
b) Cục trưởng Cục Hải quan:
b.1) Thực hiện giải quyết khiếu nại lần 1 đối với các quyết định hành chính do Cục trưởng Cục Hải quan ban hành;
b.2) Thực hiện giải quyết khiếu nại lần 2 đối với các quyết định hành chính do Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan ban hành.
c) Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan thực hiện giải quyết khiếu nại lần 1 đối với các quyết định hành chính do Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan ban hành.
d) Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan:
d.1) Thực hiện giải quyết khiếu nại lần 1 đối với các quyết định hành chính do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành. Đơn vị Thanh tra thuộc Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm tham mưu cho Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan giải quyết khiếu nại;
d.2) Thực hiện giải quyết khiếu nại lần 2 đối với các quyết định hành chính do Cục trưởng Cục Hải quan ban hành. Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan chịu trách nhiệm tham mưu cho Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan giải quyết khiếu nại;
d.3) Thực hiện giải quyết khiếu nại lần 2 đối với các quyết định hành chính do Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan ban hành. Đơn vị Thanh tra thuộc Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm tham mưu cho Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan giải quyết khiếu nại.
e) Bộ trưởng Bộ Tài chính giải quyết khiếu nại lần 2 đối với quyết định hành chính chính do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành. Thanh tra Bộ Tài chính tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Tài chính giải quyết khiếu nại.
Chương IX
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 146. Quy định về biểu mẫu nghiệp vụ, biểu mẫu báo cáo tại Luật Hải quan và Nghị định số 08/2015/NĐ-CP
Căn cứ thẩm quyền ban hành các biểu mẫu quy định tại Luật Hải quan và Nghị định số 08/2015/NĐ-CP, Bộ Tài chính ban hành kèm Thông tư này Phụ lục IX các biểu mẫu gồm:
1. Mẫu số 01. Bản kê hàng hóa quá cảnh không qua lãnh thổ đất liền.
2. Mẫu số 02. Bảng kê tạm nhập hoặc tạm xuất container/bồn mềm rỗng.
3. Mẫu số 03. Đơn đề nghị thành lập địa điểm (kho ngoại quan, địa điểm thu gom hàng lẻ, địa điểm làm thủ tục hải quan tại cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa, kho hàng không kéo dài, địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu, địa điểm kiểm tra tập trung).
4. Mẫu số 04. Báo cáo tình hình sử dụng nguyên liệu đưa vào, đưa ra kho bảo thuế theo quý.
5. Mẫu số 05. Báo cáo tình hình sử dụng đưa vào, đưa ra kho bảo thuế theo năm.
Điều 147. Điều khoản chuyển tiếp
1. Đối với các hợp đồng gia công đã được thông báo cho cơ quan hải quan và tờ khai hải quan nhập sản xuất xuất khẩu đã đăng ký trước ngày Thông tư này có hiệu lực nhưng chưa báo cáo quyết toán thì việc báo cáo quyết toán thực hiện theo quy định tại Thông tư này.
Đối với các doanh nghiệp chế xuất đang áp dụng quy định nộp báo cáo quyết toán theo quý thì không phải nộp báo cáo quyết toán quý I năm 2015. Việc báo cáo quyết toán thực hiện theo quy định tại Thông tư này.
2. Hàng hóa đưa vào kho ngoại quan, kho CFS trước ngày Luật Hải quan số 54/2014/QH13, Nghị định số 08/2015/NĐ-CP và Thông tư này có hiệu lực thì thời hạn gửi kho ngoại quan, kho CFS; thủ tục xuất kho ngoại quan, CFS thực hiện theo quy định tại các văn bản này.
Điều 148. Trách nhiệm thực hiện
1. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan căn cứ vào hướng dẫn tại Thông tư này hướng dẫn các đơn vị hải quan thực hiện thống nhất, bảo đảm vừa tạo điều kiện thông thoáng cho hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, vừa thực hiện tốt công tác quản lý hải quan.
2. Cơ quan hải quan nơi có thẩm quyền thực hiện thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo đúng quy định tại Thông tư này. Quá trình thực hiện có phát sinh vướng mắc, cơ quan hải quan, người khai hải quan, người nộp thuế báo cáo, phản ánh cụ thể về Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan) để được xem xét, hướng dẫn giải quyết từng trường hợp cụ thể.
Điều 149. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2015.
Riêng điểm đ.2 khoản 1, điểm đ khoản 4 Điều 42; khoản 4, khoản 7, khoản 8 Điều 133; Điều 135 Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày Luật số 71/2014/QH13 về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế có hiệu lực (từ ngày 01/01/2015).
Cách xác định tiền chậm nộp đối với các tờ khai hải quan đăng ký trước ngày 01/01/2015 nhưng người nộp thuế chậm nộp thuế và thực hiện nộp thuế từ ngày 01/01/2015 thì thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 133 Thông tư này.
2. Thông tư này bãi bỏ:
a) Thông tư số 94/2014/TT-BTC ngày 17/7/2014 quy định về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với một số loại hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu và gửi kho ngoại quan; xử lý đối với trường hợp từ chối nhận hàng;
b) Thông tư số 22/2014/TT-BTC ngày 14/2/2014 của Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại;
c) Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu;
d) Thông tư số 196/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại;
đ) Thông tư số 186/2012/TT-BTC ngày 02/11/2012 của Bộ Tài chính quy định mẫu, phụ lục tờ khai hàng hóa quá cảnh và chế độ in, phát hành, quản lý, sử dụng tờ khai, phụ lục tờ khai hàng hóa quá cảnh;
e) Thông tư số 183/2012/TT-BTC ngày 25/10/2012 của Bộ Tài chính về việc quy định mẫu tờ khai, phụ lục tờ khai hàng hóa nhập, xuất kho ngoại quan và việc sử dụng tờ khai, phụ lục tờ khai hàng hóa nhập, xuất kho ngoại quan;
g) Thông tư số 15/2012/TT-BTC ngày 08/02/2012 của Bộ Tài chính ban hành mẫu tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu;
h) Thông tư số 190/2011/TT-BTC ngày 20/12/2011 của Bộ Tài chính quy định mẫu tờ khai, phụ lục tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu phi mậu dịch và chế độ in, phát hành, quản lý, sử dụng tờ khai, phụ lục tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phi mậu dịch;
i) Thông tư số 45/2011/TT-BTC ngày 19/5/2011 của Bộ Tài chính về quy định thủ tục hải quan đối với hàng hóa vận tải đa phương thức quốc tế;
k) Thông tư số 45/2007/TT-BTC ngày 07/5/2007 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt;
l) Thông tư số 13/2014/TT-BTC ngày 14/1/2014 của Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan đối với hàng hóa gia công với thương nhân nước ngoài;
m) Thông tư số 175/2013/TT-BTC ngày 29/11/2013 của Bộ Tài chính quy định về áp dụng quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan;
n) Thông tư số 237/2009/TT-BTC ngày 18/12/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng đối với nguyên liệu, máy móc nhập khẩu theo hợp đồng gia công, sản xuất hàng xuất khẩu nhưng bị hư hỏng, tổn thất do nguyên nhân khách quan như: bị thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ;
và các nội dung hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành không phù hợp với hướng dẫn tại Thông tư này.
3. Quá trình thực hiện, nếu các văn bản liên quan đề cập tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế./.

Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ; các Phó TTCP;
- Văn phòng TW Đảng và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc Hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Tòa án Nhân dân Tối cao;
- Viện kiểm sát Nhân dân Tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Cục Hải quan các tỉnh, thành phố;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Tổng cục Hải quan;
- Lưu VT; TCHQ (10).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG



 

 



Đỗ Hoàng Anh Tuấn

Phụ lục I

ĐĂNG KÝ THAM GIA KẾT NỐI VỚI HỆ THỐNG

ĐỐI VỚI NGƯỜI KHAI HẢI QUAN
(Ban hành kèm Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015

của Bộ Tài chính)

 

          I. Thủ tục đăng ký tham gia kết nối với Hệ thống

          1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu tham gia đăng ký kết nối với Hệ thống (dưới đây gọi tắt là “người sử dụng”) truy cập cổng thông tin điện tử hải quan (địa chỉ: https://www.customs.gov.vn) để thực hiện đăng ký thông tin Chi tiết các chỉ tiêu thông tin cần đăng ký được thể hiện tại phụ lục 1A: “Chỉ tiêu đăng ký thông tin đối với tổ chức có mã số thuế” hoặc phụ lục 1B: “Chỉ tiêu đăng ký thông tin đối với cá nhân có mã số thuế” hoặc phụ lục 1C: “Chỉ tiêu đăng ký thông tin đối với người sử dụng không có mã số thuế”.

          2. Trong thời gian 01 ngày làm việc cơ quan hải quan kiểm tra nội dung đăng ký của người sử dụng và phản hồi kết quả thông qua cổng thông tin điện tử hải quan:

          a) Trường hợp thông tin cung cấp không đầy đủ, không phù hợp cơ quan hải quan sẽ gửi yêu cầu sửa đổi bổ sung thông tin tới người sử dụng;

          b) Trường hợp thông tin cung cấp đầy đủ, phù hợp cơ quan hải quan phản hồi cho người sử dụng các thông tin về tài khoản người sử dụng và thông tin kết nối tới Hệ thống;

          c) Trường hợp từ chối thông tin đăng ký của người sử dụng, cơ quan hải quan sẽ thông báo rõ lý do từ chối.

          3. Sau khi nhận được thông tin phản hồi từ cơ quan hải quan, người sử dụng thực hiện:

          a) Trường hợp cơ quan hải quan yêu cầu sửa đổi, bổ sung thông tin, người sử dụng sửa đổi, bổ sung thông tin theo yêu cầu và gửi thông tin sau khi sửa đổi tới cơ quan hải quan;

          b) Trường hợp cơ quan hải quan chấp nhận thông tin đăng ký, người sử dụng đăng nhập cổng thông tin điện tử hải quan để tra cứu kết quả đăng ký thành công và thay đổi mật khẩu truy cập.

  II. Thủ tục sửa đổi, bổ sung thông tin đăng ký sử dụng Hệ thống

          1. Khi sửa đổi, bổ sung thông tin đã đăng ký, người sử dụng đăng nhập vào cổng thông tin điện tử hải quan, thực hiện chức năng sửa thông tin đăng ký và gửi yêu cầu sửa đổi, bổ sung thông tin này đến cơ quan hải quan.

          2. Cơ quan hải quan kiểm tra nội dung sửa đổi, bổ sung của người sử dụng và phản hồi kết quả theo các trường hợp như nêu tại điểm 2 mục I Phụ lục này.

III. Thủ tục huỷ hiệu lực thông tin sử dụng Hệ thống

          1. Trường hợp huỷ hiệu lực thông tin đã đăng ký trên Hệ thống, người sử dụng đăng nhập vào cổng thông tin điện tử hải quan, thực hiện chức năng yêu cầu huỷ hiệu lực thông tin đăng ký và gửi yêu cầu huỷ hiệu lực thông tin này tới cơ quan hải quan.

          2. Cơ quan hải quan kiểm tra yêu cầu huỷ hiệu lực thông tin đã đăng ký của người sử dụng và phản hồi kết quả kiểm tra tới người sử dụng thông qua cổng thông tin điện tử hải quan.

 

 

Phụ lục 1A

CHỈ TIÊU ĐĂNG KÝ THÔNG TIN ĐỐI VỚI TỔ CHỨC CÓ MÃ SỐ THUẾ

(Ban hành kèm Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015

của Bộ Tài chính)

 

STT

Tên tiêu chí

Bắt buộc

Danh mục

Lặp lại

I

Thông tin chung

1

Tên người đại diện

x

 

 

2

Địa chỉ của tổ chức

x

 

 

3

Mã số thuế của tổ chức

x

 

 

4

Lĩnh vực hoạt động

x

x

 

5

Số lượng mã số định danh của tổ chức (User Code)

x

 

 

II

Thông tin người thực hiện khai hải quan của tổ chức

1

Đơn vị trực thuộc (User Code)

x

x

 

1

Họ tên

x

 

x

2

Số chứng minh thư (hoặc hộ chiếu)

x

 

x

3

Số chứng nhận khai hải quan

 

 

x

4

Email

x

 

x

5

Lĩnh vực hoạt động

x

x

x

III

Chữ ký số

1

Số định danh chứng thư số (Serial Number)

x

 

 

2

Tên đơn vị cung cấp dịch vụ chứng thư số

x

x

 

3

Tên người được cấp chứng thư số

x

 

 

4

Ngày hiệu lực

x

 

 

5

Ngày hết hiệu lực

x

 

 

6

Khoá công khai (Public Key)

x

 

 

Phụ lục 1B

CHỈ TIÊU ĐĂNG KÝ THÔNG TIN ĐỐI VỚI CÁ NHÂN CÓ MÃ SỐ THUẾ

(Ban hành kèm Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015

của Bộ Tài chính)

 

STT

Tên tiêu chí

Bắt buộc

Danh mục

Lặp lại

I

Thông tin người khai hải quan

1

Họ tên người khai hải quan

x

 

 

2

Địa chỉ người khai hải quan

x

 

 

3

Mã số thuế người khai hải quan

x

 

 

4

Số chứng minh thư (hoặc hộ chiếu)

x

 

 

5

Số điện thoại

x

 

 

6

Email của người khai hải quan

x

 

 

7

Ghi chú

 

 

 

II

Chữ ký số

1

Số định danh chứng thư số (Serial Number)

x

 

 

2

Tên đơn vị cung cấp dịch vụ chứng thư số

x

 

x

3

Tên người được cấp chứng thư số

x

 

 

4

Ngày hiệu lực

x

 

 

5

Ngày hết hiệu lực

x

 

 

6

Khoá công khai (Public Key)

x

 

 

Phụ lục 1C

CHỈ TIÊU ĐĂNG KÝ THÔNG TIN ĐỐI VỚI NGƯỜI SỬ DỤNG KHÔNG CÓ MÃ SỐ THUẾ

 (Ban hành kèm Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015

của Bộ Tài chính)

 

STT

Tên tiêu chí

Bắt buộc

Danh mục

Lặp lại

I

Thông tin người khai hải quan

1

Tên người khai hải quan

x

 

 

2

Địa chỉ người khai hải quan

x

 

 

3

Mã số định danh (do cơ quan hải quan cấp)­­

x

 

 

4

Số chứng minh thư ( hoặc hộ chiếu)

x

 

 

5

Số điện thoại

x

 

 

6

Email của người khai hải quan

x

 

 

7

Ghi chú

 

 

 

II

Chữ ký số

1

Số định danh chứng thư số (Serial Number)

x

 

 

2

Tên đơn vị cung cấp dịch vụ chứng thư số

x

 

x

3

Tên người được cấp chứng thư số

x

 

 

4

Ngày hiệu lực

x

 

 

5

Ngày hết hiệu lực

x

 

 

6

Khoá công khai ( Public Key)

x

 

 

(Người sử dụng không có mã số thuế được cơ quan hải quan cấp mã số định danh thay cho mã số thuế)

PHỤ LỤC II

CHỈ TIÊU THÔNG TIN LIÊN QUAN ĐẾN THỦ TỤC HẢI QUAN

ĐIỆN TỬ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU

 

(Ban hành kèm Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015

của Bộ Tài chính)

 

1. Danh sách các chứng từ khai báo

STT

Tên chứng từ

1

Tờ khai hải quan điện tử đối với hàng nhập khẩu

2

Tờ khai hải quan điện tử đối với hàng xuất khẩu

3

Bản kê hóa đơn tổng

4

Thông tin đăng ký Danh mục miễn thuế

5

Thông tin Tờ khai vận chuyển hàng hóa

6

Tờ khai bổ sung sau thông quan

7

Tờ khai đưa hàng về bảo quản

8

Tờ khai giải phóng hàng

9

Tờ khai đưa hàng về địa điểm kiểm tra

2. Chỉ tiêu thông tin khai báo

STT

Chỉ tiêu

 thông tin

Mô tả, ghi chú

Bảng mã

Mẫu số 1

Tờ khai điện tử nhập khẩu

Khi thực hiện đăng ký trước thông tin hàng hóa nhập khẩu.

 

1.1

Số tờ khai

Không phải nhập liệu, hệ thống tự động cấp số tờ khai.

Lưu ý: cơ quan Hải quan và các cơ quan khác có liên quan sử dụng 11 ký tự đầu của số tờ khai. Ký tự thứ 12 chỉ thể hiện số lần khai bổ sung.

 

1.2

Số tờ khai đầu tiên

Ô 1: Chỉ nhập liệu trong trường hợp lô hàng có nhiều hơn 50 dòng hàng hoặc các trường hợp phải tách tờ khai khác. Cách nhập như sau:

  1. Đối với tờ khai đầu tiên: nhập vào chữ  “F”;
  2. Từ tờ khai thứ 2 trở đi thì nhập số tờ khai đầu tiên

Ô 2: Nhập số thứ tự của tờ khai trên tổng số tờ khai của lô hàng.

Ô 3: Nhập tổng số tờ khai của lô hàng.

 

1.3

Số tờ khai TN-TX tương ứng

Chỉ nhập liệu ô này trong các trường hợp sau:

(1) Trường hợp tái nhập của lô hàng tạm xuất thì nhập số tờ khai tạm xuất tương ứng.

(2) Trường hợp nhập khẩu chuyển tiêu thụ nội địa của lô hàng tạm nhập thì nhập số tờ khai tạm nhập tương ứng.

(3) Người mở tờ khai tạm nhập và người mở tờ khai tái xuất phải là một.

(4) Tờ khai ban đầu phải còn hiệu lực (trong thời hạn được phép lưu giữ tại Việt Nam).

 

1.4

Mã loại hình

Người nhập khẩu theo hồ sơ, mục đích nhập khẩu của lô hàng để chọn một trong các loại hình nhập khẩu theo hướng dẫn của Tổng cục Hải quan.

Tham khảo bảng mã loại hình trên website www.customs.gov.vn

 

X

1.5

Mã phân loại hàng hóa

Nếu hàng hóa thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bắt buộc phải nhập mã tương ứng sau:

“A”: Hàng quà biếu, quà tặng

“B”: Hàng an ninh, quốc phòng

“C”: Hàng cứu trợ khẩn cấp

“D”: Hàng phòng chống thiên tai, dịch bệnh.

“E”: Hàng viện trợ nhân đạo/Hàng viên trợ không hoàn lại

“F”: Hàng bưu chính, chuyển phát nhanh

“G”: Hàng tài sản di chuyển

“H”: Hàng hóa được sử dụng cho PTVT xuất nhập cảnh

“I”: Hàng ngoại giao

“J”: Hàng khác theo quy định của Chính phủ

“K”: Hàng bảo quản đặc biệt

Lưu ý: Chỉ sử dụng mã “J” trong trường hợp Chính phủ có văn bản riêng. Hàng hóa thông thường không chọn mã này.

 

1.6

Mã hiệu phương thức vận chuyển

Căn cứ phương thức vận chuyển để lựa chọn một trong các mã sau:

“1”: Đường không

“2”: Đường biển (container)

“3”: Đường biển (hàng rời, lỏng...)

“4”: Đường bộ (xe tải)

“5”: Đường sắt

“6”: Đường sông

“9”: Khác

Lưu ý:

- Chọn mã tương ứng với phương thức vận chuyển hàng nhập khẩu từ nước ngoài về cửa khẩu nhập đối với trường hợp hàng đóng chung container vào kho CFS. Ví dụ: trường hợp hàng vận chuyển đường biển đóng chung container chọn mã “3”.

- Các trường hợp sử dụng mã “9”:

1. Vận chuyển hàng hóa nhập khẩu bằng các phương thức khác với các phương thức từ mã “1” đến mã “6”. Ví dụ: vận chuyển bằng đường ống, dây cáp,…

2. Nhập khẩu tại chỗ; hàng nhập vào kho ngoại quan.

- Trường hợp hàng hóa mang theo người nhập cảnh qua đường hàng không, nhập mã “1”; trường hợp qua đường biển, nhập mã “3”.

 

 

1.7

Phân loại cá nhân/tổ chức

Tùy theo tính chất giao dịch, chọn một trong các mã sau:

Mã “1”: Cá nhân gửi cá nhân

Mã “2”: Tổ chức/công ty gửi cá nhân

Mã “3”: Cá nhân gửi tổ chức/công ty

Mã “4”: Tổ chức/Công ty gửi tổ chức/công ty

Mã “5”: Khác

 

1.8

Cơ quan Hải quan

(1) Nhập mã Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan theo quy định của pháp luật.

Trường hợp không nhập, Hệ thống sẽ tự động xác định mã Chi cục Hải quan đăng ký tờ khai dựa trên địa điểm lưu giữ hàng chờ thông quan. (2) Tham khảo bảng “Mã Chi cục Hải quan-Đội thủ tục” trên website Hải quan: www.customs.gov.vn

 

X

1.9

Mã bộ phận xử lý tờ khai

(1) Nhập mã Đội thủ tục xử lý tờ khai.

(2) Trường hợp không nhập, Hệ thống sẽ tự động xác định mã Đội thủ tục xử lý tờ khai dựa trên mã HS.

(3) Tham khảo bảng “Mã Chi cục Hải quan-Đội thủ tục” trên website Hải quan: www.customs.gov.vn

X

1.10

Thời hạn tái xuất khẩu

Trường hợp mở tờ khai theo loại hình tạm nhập thì căn cứ quy định về thời hạn hàng tạm nhập được lưu tại Việt Nam tương ứng để nhập ngày hết hạn theo định dạng ngày/tháng/năm.

 

1.11

Ngày khai báo (dự kiến)

Nhập ngày/tháng/năm dự kiến thực hiện nghiệp vụ IDC.

Trường hợp không nhập, hệ thống sẽ tự động lấy ngày thực hiện nghiệp vụ này.

 

1.12

Mã người nhập khẩu

Nhập mã số thuế của người nhập khẩu.

Lưu ý:

- Trường hợp người nhập khẩu đã đăng ký sử dụng VNACCS và là người thực hiện IDA thì hệ thống sẽ tự động xuất ra mã người nhập khẩu.

- Trường hợp chủ hàng nước ngoài thuê kho ngoại quan thì mã người nhập khẩu là mã của chủ kho ngoại quan hoặc mã của đại lý làm thủ tục hải quan.

 

1.13

Tên người nhập khẩu

Nhập tên của người nhập khẩu.

Lưu ý:

- Trường hợp chủ hàng nước ngoài thuê kho ngoại quan thì tên người nhập khẩu là tên của chủ kho ngoại quan hoặc tên của đại lý làm thủ tục hải quan

- Trường hợp người nhập khẩu đã đăng ký sử dụng VNACCS hoặc đã nhập “mã người nhập khẩu” thì hệ thống sẽ tự động xuất ra tên người nhập khẩu.

 

1.14

Mã bưu chính

Nhập mã bưu chính của người nhập khẩu (nếu có).

 

1.15

Địa chỉ người nhập khẩu

(1) Nhập địa chỉ của người nhập khẩu, không cần nhập trong trường hợp hệ thống tự động hiển thị.

(2) Trường hợp địa chỉ của người nhập khẩu mà hệ thống hiển thị không đúng, thì nhập vào địa chỉ chính xác.

(3) Trường hợp người nhập khẩu đã đăng ký sử dụng VNACCS và là người thực hiện IDA thì không cần nhập liệu.

 

1.16

Số điện thoại người nhập khẩu

(1) Nhập số điện thoại của người nhập khẩu (không sử dụng dấu gạch ngang).

Nếu hệ thống tự động hiển thị, không cần nhập liệu.

(2) Trường hợp số điện thoại của người nhập khẩu mà hệ thống hiển thị không đúng, thì nhập vào số điện thoại chính xác.

(3) Trường hợp người nhập khẩu đã đăng ký sử dụng VNACCS và là người thực hiện IDA thì không cần nhập liệu.

 

1.17

Mã người ủy thác nhập khẩu

Nhập mã số thuế của người ủy thác nhập khẩu.

 

 

1.18

Tên người ủy thác nhập khẩu

Nhập tên người ủy thác nhập khẩu.

 

 

1.19

Mã người xuất khẩu

Nhập mã người xuất khẩu hoặc mã chủ hàng nước ngoài trong trường hợp gửi kho ngoại quan (nếu có).

 

1.20

Tên người xuất khẩu

(1) Nhập tên người xuất khẩu hoặc tên chủ hàng nước ngoài trong trường hợp gửi kho ngoại quan (nếu chưa đăng kí vào hệ thống).

(2) Trường hợp đã đăng kí, hệ thống sẽ tự động xuất ra.

Lưu ý:

- Nhập tên người xuất khẩu (người bán) theo hợp đồng mua bán hàng hóa nhập khẩu (kể cả trường hợp mua bán qua bên thứ ba);

- Trường hợp hợp đồng mua bán có điều khoản chỉ định nhận hàng tại  Việt Nam (nhập khẩu tại chỗ) thì tên người xuất khẩu là tên người mua hàng tại nước ngoài; ghi người được chỉ định giao hàng (tại Việt Nam)  tại ô tên người ủy thác xuất khẩu;

- Chấp nhận tên viết tắt hoặc tên rút gọn của người xuất khẩu.

 

 

1.21

Mã bưu chính người xuất khẩu

Nhập mã bưu chính của người xuất khẩu (nếu có)

 

 

1.22

Địa chỉ

Ô 1: Nhập tên đường và số nhà/số hòm thư bưu điện (P.O.BOX). Người khai chỉ phải nhập liệu nếu hệ thống không tự động hỗ trợ.

Nhập vào tên đường và số nhà/số hòm thư bưu điện chính xác nếu thông tin do hệ thống hiển thị không chính xác.

Ô 2: Nhập tiếp tên đường và số nhà/số hòm thư bưu điện (P.O.BOX).

Ô 3: Nhập tên thành phố. Người khai chỉ phải nhập liệu nếu hệ thống không tự động hỗ trợ.

Nhập vào tên thành phố chính xác nếu thông tin do hệ thống hiển thị không đúng.

Ô 4: Nhập tên nước. Người khai chỉ phải nhập liệu nếu hệ thống không tự động hỗ trợ.

Nhập vào tên nước chính xác nếu thông tin do hệ thống hiển thị không đúng.

 

1.23

Mã nước

(1) Nhập mã nước người xuất khẩu gồm 02 kí tự theo bảng mã UN LOCODE (tham khảo bảng “Mã nước” tại website Hải quan: www.customs.gov.vn)

 (2) Không phải nhập liệu trong trường hợp không xác định được nước xuất khẩu hoặc không có trong bảng mã UN LOCODE.

X

1.24

Tên người ủy thác xuất khẩu

Nhập tên người ủy thác xuất khẩu (nếu có).

Trường hợp nhập khẩu tại chỗ theo chỉ định của người xuất khẩu nước ngoài thì nhập tên người được chỉ định giao hàng tại Việt Nam.

 

1.25

Mã đại lý hải quan

(1) Trường hợp đại lý hải quan thực hiện nghiệp vụ IDA và các nghiệp vụ tiếp theo thì không phải nhập liệu.

(2) Trường hợp người khai thực hiện nghiệp vụ IDA khác với người khai thực hiện nghiệp vụ IDC thì nhập mã người sử dụng thực hiện nghiệp vụ IDC.

 

1.26

Số vận đơn (Số B/L, số AWB v.v.)

(1) Nhập số vận đơn bao gồm cả phần số, phần chữ và các kí tự đặc biệt (nếu có) (số B/L, AWB, vận đơn đường sắt).

Lưu ý:

- Người nhập khẩu đứng tên trên ô người nhận hàng ở vận đơn nào thì nhập số của vận đơn đó.

Khai vận đơn thể hiện người nhận hàng là người nhập khẩu.

- Đối với B/L và AWB có thể nhập đến 05 số vận đơn.

- Số AWB không được vượt quá 20 ký tự.

- Trường hợp lô hàng có nhiều hơn 05 vận đơn thì sẽ khai tiếp số vận đơn tại ô “Phần ghi chú”.

- Trường hợp hàng hóa mang theo người nhập cảnh theo đường hàng không, đường biển, nhập “KHONGVANDON”.

(2) Chỉ tiêu này không bắt buộc đối với các phương thức vận chuyển khác.

 

1.27

Số lượng

Ô 1: Nhập tổng số lượng kiện hàng hóa (căn cứ vào hóa đơn thương mại, phiếu đóng gói, vận đơn,…)

Lưu ý:

- Không nhập phần thập phân;

- Nhập là “1” đối với hàng hóa không thể thể hiện bằng đơn vị tính (kiện, thùng,…).

Ô 2: Nhập mã đơn vị tính

Ví dụ: CS: thùng, BX: hộp,….

(Tham khảo bảng “Mã loại kiện” trên website Hải quan:

 www.customs.gov.vn)

X

1.28

Tổng trọng lượng hàng (Gross)

Ô 1: Nhập tổng trọng lượng hàng (căn cứ vào phiếu đóng gói, hóa đơn thương mại hoặc chứng từ vận chuyển)

Lưu ý:

- Trường hợp tại chỉ tiêu thông tin “Mã phương thức vận chuyển” người khai chọn mã “1”: có thể nhập 08 ký tự cho phần nguyên và 01 ký tự cho phần thập phân. Nếu vượt quá 01 ký tự phần thập phân thì nhập tổng trọng lượng chính xác vào ô “Phần ghi chú”.

- Đối với các phương thức vận chuyển khác: có thể nhập 06 ký tự cho phần nguyên và 03 ký tự cho phần thập phân.

- Trường hợp mã của tổng trọng lượng hàng là “LBR” (pound), hệ thống sẽ tự động chuyển đổi sang KGM (kilogram).

- Không phải nhập ô này trong trường hợp tại chỉ tiêu thông tin “Mã phương thức vận chuyển” người khai chọn mã “9”.

Ô 2: Nhập mã đơn vị tính của tổng trọng lượng hàng theo chuẩn UN/ECE

Ví dụ:

KGM: kilogram

TNE: tấn

LBR: pound

(Tham khảo bảng “Mã đơn vị tính” trên website Hải quan: www.customs.gov.vn)

- Trường hợp nhập mã đơn vị tính khác LBR, xuất ra mã trọng lượng đơn vị tính.

- Trường hợp nhập là “LBR” (pound), xuất ra KGM.

X

1.29

Mã địa điểm lưu kho hàng chờ thông quan dự kiến

Nhập mã địa điểm nơi lưu hàng hóa khi khai báo nhập khẩu.

(Tham khảo bảng mã “Địa điểm lưu kho hàng chờ thông quan dự kiến, địa điểm trung chuyển cho vận chuyển bảo thuế, địa điểm đích cho vận chuyển bảo thuế” trên website Hải quan: www.customs.gov.vn)

Ví dụ 1: Doanh nghiệp A đăng ký tờ khai hàng hóa nhập khẩu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu Cảng Hải Phòng khu vực I (mã Chi cục Hải quan là 03CC), hàng hóa hiện đang lưu giữ tại Kho bãi Tân Cảng Hải Phòng (theo thông báo hàng đến) thì khai mã của Kho bãi Tân Cảng Hải Phòng (03CCS03).

Ví dụ 2: Doanh nghiệp B đăng ký tờ khai hàng hóa nhập khẩu tại Chi cục Hải quan Bắc Thăng Long (mã Chi cục Hải quan là 01NV), hàng hóa hiện đang lưu giữ tại Bãi hàng hóa nhập khẩu Tân Thanh Lạng Sơn (theo thông báo hàng đến) thì khai mã của Bãi hàng hóa nhập khẩu Tân Thanh (15E4G02).

X

1.30

Ký hiệu và số hiệu

Nhập ký hiệu và số hiệu của bao bì đóng gói hàng hóa (thể hiện trên kiện, thùng,…).

 

1.31

Phương tiện vận chuyển

Ô 1: Nhập hô hiệu (call sign) trong trường hợp vận chuyển bằng đường biển/sông. Nếu thông tin cơ bản của tàu chưa được đăng kí vào hệ thống thì nhập “9999”.

Ô 2: Nhập tên phương tiện vận chuyển (căn cứ vào chứng từ vận tải: B/L, AWB,…)

(1) Nhập tên tàu trong trường hợp vận chuyển bằng đường biển/sông.

(2) Nếu không nhập liệu, hệ thống sẽ tự động xuất ra tên tàu đã đăng kí trên hệ thống dựa trên hô hiệu đã nhập ở ô 1.

(3) Trường hợp vận chuyển hàng không: nhập mã hãng hàng không (02 kí tự), số chuyến bay (04 kí tự), gạch chéo (01 kí tự), ngày/tháng (ngày: 02 kí tự, tháng 03 kí tự viết tắt của các tháng bằng tiếng Anh).

Ví dụ: AB0001/01JAN

(4) Trường hợp vận chuyển đường bộ: nhập số xe tải.

(5) Trường hợp vận chuyển đường sắt: nhập số tàu.

(6) Không phải nhập trong trường hợp tại chỉ tiêu “Mã hiệu phương thức vận chuyển”, người khai chọn mã “9” và trong trường hợp hệ thống hỗ trợ tự động xuất ra tên phương tiện vận chuyển.

 

1.32

Ngày hàng đến

Nhập ngày dự kiến hàng hóa đến cửa khẩu theo chứng từ vận tải hoặc Thông báo hàng đến (Arrival notice) của người vận chuyển gửi cho người nhận hàng.

 

1.33

Địa điểm dỡ hàng

Ô 1: Nhập mã địa điểm dỡ hàng:

(1) Nhập mã cảng dỡ hàng (đường không, đường biển) theo vận đơn (B/L, AWB,…);

(2) Nhập mã ga (đường sắt);

(3) Nhập mã cửa khẩu (đường bộ, đường sông);

(4) Bắt buộc nhập liệu trừ trường hợp tại chỉ tiêu “Mã hiệu phương thức vận chuyển” người khai chọn mã “9”.

(Tham khảo các bảng mã “Cảng-ICD trong nước”, “Cửa khẩu đường bộ - Ga đường sắt” và “Sân bay trong nước” trên website Hải quan: www.customs.gov.vn)

Ô 2: Nhập tên địa điểm dỡ hàng: hệ thống hỗ trợ xuất ra tên địa điểm dỡ hàng dựa trên mã địa điểm. Trường hợp không có mã địa điểm dỡ hàng thì phải nhập tên địa điểm dỡ hàng.

Lưu ý:

- Trường hợp nhập khẩu tại chỗ: nhập tên kho hàng của công ty nhập khẩu.

- Không phải nhập trong các trường hợp hàng hóa nhập khẩu từ các khu phi thuế quan, từ kho ngoại quan.

X

1.34

Địa điểm xếp hàng

Ô 1: Nhập mã địa điểm xếp hàng theo UN LOCODE. (Tham khảo các bảng mã “Địa điểm nước ngoài”, “Sân bay nước ngoài” trên website Hải quan: www.customs.gov.vn).

Lưu ý:

- Trường hợp không có mã trong các bảng mã nêu trên: nhập “Mã nước (02 kí tự) + “ZZZ”.

- Trường hợp nhập khẩu tại chỗ: nhập “VNZZZ”. Trừ trường hợp hàng hóa từ các khu phi thuế quan gửi kho ngoại quan; hàng hóa từ kho ngoại quan nhập khẩu vào nội địa: nhập “ZZZZZ”.

Ô 2: Nhập tên địa điểm xếp hàng lên phương tiện vận tải:

Lưu ý:

- Không bắt buộc phải nhập trong trường hợp hệ thống hỗ trợ tự động.

- Trường hợp vận chuyển đường sắt, nhập tên ga.

-Trường hợp nhập khẩu tại chỗ, hàng từ nội địa vào kho ngoại quan: nhập tên kho hàng của công ty xuất khẩu.

- Trường hợp hàng từ các khu phi thuế quan gửi kho ngoại quan: nhập tên khu phi thuế quan.

- Trường hợp hàng hóa từ kho ngoại quan nhập khẩu vào nội địa: nhập tên kho ngoại quan.

X

1.35

Số lượng container

Nhập số lượng container:

(1) Hệ thống tự động xuất ra số lượng container nếu đã được đăng kí trước đó.

(2) Trường hợp vận chuyển hàng hóa bằng đường không, phương thức khác không sử dụng container, hàng nhập khẩu đóng chung container từ kho CFS  thì không phải nhập.

(3) Người khai hải quan sử dụng nghiệp vụ HYS để khai danh sách container (số hiệu, ký hiệu, số seal).

Lưu ý: danh sách container khai bằng file excel theo định dạng của cơ quan Hải quan.

 

 

1.36

Mã kết quả kiểm tra nội dung

Trường hợp người khai hải quan xem hàng trước khi đăng kí tờ khai, nhập một trong các mã sau:

“A”: không có bất thường

“B”: có bất thường

“C”: cần tham vấn ý kiến cơ quan Hải quan

Lưu ý: nhập mã “C” khi người khai hải quan có yêu cầu cơ quan hải quan tiến hành kiểm tra thực tế lô hàng.

 

1.37

Mã văn bản pháp quy khác

Nhập mã văn bản pháp luật quy định về quản lý mặt hàng nhập khẩu khai trên tờ khai như: giấy phép nhập khẩu, kết quả kiểm dịch, kiểm tra an toàn thực phẩm, kiểm tra chất lượng…

(Tham khảo mã văn bản pháp quy tại bảng “Mã văn bản pháp quy khác và phân loại giấy phép” trên website Hải quan: www.customs.gov.vn)

Lưu ý:

- Đối với hàng hóa chịu sự quản lý của các cơ quan quản lý chuyên ngành bắt buộc phải nhập ô này.

- Có thể nhập được tối đa 05 mã (tương ứng với 05 ô) nhưng không được trùng nhau.

X

1.38

Giấy phép nhập khẩu

Nhập trong các trường hợp: hàng hóa phải có giấy phép nhập khẩu, kết quả kiểm tra chuyên ngành trước khi thông quan; hàng hóa nhập khẩu thuộc Danh mục trừ lùi; Danh mục đầu tư miễn thuế đăng ký ngoài hệ thống; Danh mục thiết bị đồng bộ; Danh mục hàng hóa nhập khẩu ở dạng nguyên chiếc tháo rời phải nhập nhiều lần, nhiều chuyến; Danh mục vật tư thiết bị nhập khẩu để phục vụ đóng mới, sửa chữa, bảo dưỡng đầu máy toa xe; Danh mục vật tư thiết bị nhập khẩu phục vụ sản xuất cơ khí trọng điểm; Văn bản xác định trước trị giá, văn bản xác định trước mã và văn bản xác định xuất xứ.

Ô 1: Nhập mã phân loại giấy phép nhập khẩu.

(tham khảo thông tin mã giấy phép nhập khẩu tại bảng “Mã văn bản pháp quy khác và phân loại giấy phép” trên website Hải quan: www.customs.gov.vn)

Ô 2: Nhập số giấy phép nhập khẩu hoặc số văn bản thông báo kết quả kiểm tra chuyên ngành hoặc số Danh mục trừ lùi hoặc số văn bản xác định trước mã số/trị giá/xuất xứ (nếu có).

(nhập tối đa 05 loại giấy phép)

X

1.39

Phân loại hình thức hóa đơn

Nhập vào một trong các mã phân loại hình thức hóa đơn sau đây:

“A”: hóa đơn thương mại

“B”: Chứng từ thay thế hóa đơn thương mại hoặc không có hóa đơn thương mại

“D”: hóa đơn điện tử (trong trường hợp đăng kí hóa đơn điện tử trên VNACCS)

Lưu ý: Trong trường hợp lập bảng kê hóa đơn theo mẫu số 02/BKHĐ/GSQL Phụ lục V thì chọn mã “B”

 

1.40

Số tiếp nhận hóa đơn điện tử

(1) Nếu Phân loại hình thức hóa đơn là "D" thì bắt buộc phải nhập Số tiếp nhận hóa đơn điện tử.

(2) Nếu Phân loại hình thức hóa đơn không phải là "D" thì không thể nhập được chỉ tiêu thông tin này.

 

 

1.41

Số hóa đơn

Nhập vào số hóa đơn thương mại hoặc số của Chứng từ thay thế hóa đơn thương mại hoặc số bảng kê hóa đơn.

Trường hợp không có hóa đơn thương mại thì người khai hải quan không phải nhập liệu vào ô này.

Trường hợp hàng hóa gửi kho ngoại quan nhập vào nội địa nhiều lần thì nhập số hóa đơn thương mại do người bán nước ngoài phát hành khi nhập khẩu vào nội địa.

 

1.42

Ngày phát hành

Nhập vào ngày phát hành hóa đơn thương mại hoặc ngày lập chứng từ thay thế hóa đơn thương mại (Ngày/tháng/năm).

Trường hợp không có hóa đơn thương mại thì nhập ngày thực hiện nghiệp vụ IDA.

 

1.43

Phương thức thanh toán

Nhập vào một trong các mã phương thức thanh toán sau:

“BIENMAU”: Biên mậu

“DA”: Nhờ thu chấp nhận chứng từ

“CAD”: Trả tiền lấy chứng từ

“CANTRU”: Cấn trừ, bù trừ

“CASH”: Tiền mặt

“CHEQUE”: Séc

“DP”: Nhờ thu kèm chứng từ

“GV”: Góp vốn

“H-D-H”: Hàng đổi hàng

“H-T-N”: Hàng trả nợ

“HPH”: Hối phiếu

“KHONGTT”: Không thanh toán

“LC”: Tín dụng thư

“LDDT”: Liên doanh đầu tư

“OA”: Mở tài khoản thanh toán

“TTR”: Điện chuyển tiền (bao gồm cả “TT” và “TTr”)

“KC”: Khác

Lưu ý: trường hợp thanh toán các hình thức khác thì nhập mã “KC” đồng thời nhập phương thức thanh toán thực tế vào ô “Chi tiết khai trị giá”.

 

1.44

Tổng trị giá hóa đơn

Ô 1: Nhập mã phân loại giá hóa đơn/ chứng từ thay thế hóa đơn:

“A”: Giá hóa đơn cho hàng hóa phải trả tiền

“B”: Giá hóa đơn cho hàng hóa không phải trả tiền (F.O.C/hàng khuyến mại)

“C”: Giá hóa đơn cho hàng hóa bao gồm phải trả tiền và không phải trả tiền

“D”: Các trường hợp khác (bao gồm cả trường hợp không có hóa đơn thương mại)

Ô 2: Nhập một trong các điều kiện giao hàng theo Incoterms:

(1) CIF

(2) CIP

(3) FOB

(4) FCA

(5) FAS

(6) EXW

(7) C&F (CNF)

(8) CFR

(9) CPT

(10) DDP

(11) DAP

(12) DAT

(13) C&I

(14) DAF

(15) DDU

(16) DES

(17) DEQ

Trường hợp nhập khẩu hàng hóa theo loại hình gia công, người khai sử dụng hóa đơn bên thứ ba mà điều kiện giá hóa đơn không phù hợp với điều kiện giao hàng trên hợp đồng hoặc trường hợp không có hóa đơn thương mại thì khai ô “Điều kiện giá hóa đơn” là CIF.

Ô 3: Nhập mã đơn vị tiền tệ của hóa đơn theo chuẩn UN/LOCODE

(tham khảo bảng mã đơn vị tiền tệ trên website Hải quan: www.customs.gov.vn)

Ô 4: Tổng trị giá hóa đơn:

(1) Nhập tổng trị giá trên hóa đơn.

(2)Trường hợp lô hàng gồm nhiều hóa đơn có chung vận đơn, hồ sơ lô hàng có hóa đơn tổng của các hóa đơn đó hoặc được lập chứng từ thay thế hóa đơn theo hướng dẫn thì nhập tổng trị giá ghi trên hóa đơn tổng, đồng thời trước khi đăng ký tờ khai, khai chi tiết danh sách hóa đơn, chứng từ thay thế hóa đơn bằng nghiệp vụ HYS.

(3) Trường hợp điều kiện giao hàng là CIF, CFR, DDU, DDP, DAP, DAF.. nhưng trên hóa đơn phần tổng trị giá tách riêng theo từng mục, gồm tổng Trị giá hàng hóa theo điều kiện EXW hoặc FOB, phí vận chuyển, phí đóng gói… ; phần chi tiết từng mặt hàng ghi trị giá hóa đơn của từng mặt hàng theo điều kiện EXW hoặc FOB (chưa có phí vận chuyển, phí đóng gói…), nếu phân bổ các khoản phí vận chuyển, phí đóng gói…theo tỷ lệ về trị giá thì khai như sau:

- Ô “Điều kiện giao hàng” khai EXW hoặc FOB tương ứng với tổng trị giá hóa đơn (chưa cộng trừ các khoản điều chỉnh)

- Ô “Tổng trị giá hóa đơn” khai tổng trị giá tương ứng điều kiện EXW hoặc FOB.

- Khai phí vận chuyển vào ô “Phí vận chuyển”;

- Khai phí đóng gói, các khoản điều chỉnh khác (nếu có) vào ô các khoản điều chỉnh;

- Khai điều kiện giao hàng vào ô “chi tiết khai trị giá”;

- Ô “Tổng hệ số phân bổ trị giá” khai tổng trị giá hóa đơn tương ứng điều kiện EXW hoặc FOB (chưa cộng trừ các khoản điều chỉnh)

- Ô “Trị giá hóa đơn” của từng mặt hàng” khai trị giá của từng mặt hàng đó ghi trên hóa đơn (chưa cộng trừ các khoản điều chỉnh)

(4) Trường hợp nhập khẩu hàng hóa giữa doanh nghiệp trong khu phi thuế quan/kho ngoại quan với doanh nghiệp nội địa: Nếu điều kiện giao hàng thuộc nhóm E, F thì:

- Khai ô “Điều kiện giao hàng” là CIF;

- Khai ô “Tổng trị giá hóa đơn” như hướng dẫn tại điểm (1).

(5) Trường hợp hóa đơn bao gồm cả hàng phải trả tiền và hàng FOC/hàng khuyến mại: Nhập Tổng trị giá hóa đơn, đồng thời phần Detail nhập liệu như sau:

- Đối với hàng trả tiền: nhập các chỉ tiêu bình thường như hướng dẫn (hệ thống vẫn hỗ trợ tự động phân bổ tính toán trị giá tính thuế);

- Đối với hàng FOC/hàng khuyến mại: nhập tổng trị giá hóa đơn, đồng thời tại ô “Chi tiết khai trị giá” nêu rõ dòng hàng thứ mấy thuộc phần Detail là hàng FOC/hàng khuyến mại.

   + Ô “Trị giá hóa đơn”, ô “đơn giá hóa đơn”: để trống;

   + Ô “trị giá tính thuế”: nhập trị giá tính thuế của mặt hàng.

(6) Trường hợp toàn bộ lô hàng là hàng FOC/hàng khuyến mại hoặc hàng không có hóa đơn thương mại:

- Ô “Tổng trị giá hóa đơn” nhập tổng phí vận tải, bảo hiểm (nếu có) của lô hàng;

- Ô “Trị giá hóa đơn”, ô “Đơn giá hóa đơn”: để trống;

- Ô “Trị giá tính thuế” nhập trị giá tính thuế của mặt hàng.

Lưu ý đối với trường hợp (5) và (6): Ô “Mã biểu thuế nhập khẩu”: chọn Biểu tương ứng. Nếu là đối tượng không chịu thuế thì chọn B30, đồng thời nhập 0% tại ô “Thuế suất” và nhập mã miễn/giảm/không chịu thuế tương ứng.

(7) Có thể nhập đến 04 chữ số thập phân sau dấu phẩy nếu mã đồng tiền không phải là [VND]. Nếu mã đồng tiền là [VND] thì không thể nhập các số sau dấu phẩy thập phân.

Lưu ý:

- Trường hợp tổng trị giá hóa đơn vượt quá giới hạn hệ thống thì thực hiện khai trên tờ khai hải quan giấy.

- Trường hợp không có hóa đơn và người khai hải quan không nhập liệu vào ô “Số hóa đơn” thì không khai tiêu chí này.

X

1.45

Mã phân loại khai trị giá

Nhập một trong các mã phân loại khai trị giá sau:

 “1”: Xác định trị giá tính thuế theo phương pháp trị giá giao dịch của hàng hóa giống hệt

“2”: Xác định trị giá tính thuế theo phương pháp giá giao dịch của hàng hóa tương tự

“3”: Xác định giá tính thuế theo phương pháp khấu trừ

“4”: Xác định giá tính thuế theo phương pháp tính toán

“6”: Áp dụng phương pháp trị giá giao dịch

“7”: Áp dụng phương pháp trị giá giao dịch trong trường hợp có mối quan hệ đặc biệt nhưng không ảnh hưởng tới trị giá giao dịch

“8”: Áp dụng phương pháp trị giá giao dịch nhưng phân bổ khoản điều chỉnh tính trị giá tính thuế thủ công, nhập bằng tay vào ô trị giá tính thuế của từng dòng hàng

“9”: Xác định trị giá theo phương pháp suy luận

 “T”: Xác định trị giá trong trường hợp đặc biệt

Chú ý:

  • - Trường hợp 1 lô hàng sử dụng nhiều phương pháp xác định trị giá khác nhau, thì khai mã đại diện là mã phương pháp áp dụng nhiều nhất.
  • - Các mã “0”, “5”, “Z” là các mã liên quan đến tờ khai trị giá tổng hợp nên không áp dụng cho đến khi có hướng dẫn cụ thể.
  • - Chỉ khai mã “6”, “7” trong trường hợp lô hàng đủ điều kiện áp dụng phương pháp trị giá giao dịch.
  • - Sử dụng mã ‘T” đối với các trường hợp quy định tại Điều 17 Thông tư số 39/2015/TT-BTC và hàng hóa nhập khẩu để gia công cho thương nhân nước ngoài.

 

1.46

Số tiếp nhận tờ khai trị giá tổng hợp

Ô 1: Không nhập dữ liệu cho đến khi có hướng dẫn mới

Ô 2: Không nhập dữ liệu cho đến khi có hướng dẫn mới

Ô 3: Không nhập dữ liệu cho đến khi có hướng dẫn mới

 

1.47

Phí vận chuyển

Ô 1: Nhập một trong các mã phân loại phí vận chuyển sau:

“A”: Khai trong trường hợp chứng từ vận tải ghi Tổng số tiền cước phí chung cho tất cả hàng hóa trên chứng từ.

“B”: Khai trong trường hợp:

      - Hóa đơn lô hàng có cả hàng trả tiền và hàng FOC/hàng khuyến mại;

      - Tách riêng phí vận tải của hàng trả tiền với hàng FOC/hàng khuyến mại trên chứng từ vận tải.

Tương ứng với mã này tại ô phí vận chuyển chỉ nhập phí của hàng phải trả tiền (ô 3) để hệ thống tự động phân bổ, đối với các mặt hàng FOC/hàng khuyến mại người khai hải quan tự cộng cước phí vận tải để tính toán trị giá tính thuế rồi điền vào ô trị giá tính thuế của dòng hàng FOC/hàng khuyến mại.

“C”: Khai trong trường hợp tờ khai chỉ nhập khẩu một phần hàng hóa của lô hàng trên chứng từ vận tải.

“D”: Phân bổ cước phí vận tải theo tỷ lệ trọng lượng, dung tích. Khi khai mã này, người khai hải quan phải khai tờ khai trị giá để phân bổ các khoản điều chỉnh, tính toán trị giá tính thuế của từng mặt hàng, lấy kết quả tính toán trị giá tính thuế trên tờ khai trị giá để nhập vào ô tương ứng trên tờ khai nhập khẩu của hệ thống VNACCS.

“E”: Khai trong trường hợp trị giá hóa đơn của hàng hóa đã có phí vận tải (ví dụ: CIF, C&F, CIP) nhưng cước phí thực tế vượt quá cước phí trên hóa đơn (phát sinh thêm phí vận tải khi hàng về cảng nhập khẩu: tăng cước phí do giá nhiên liệu tăng, do biến động tiền tệ, do tắc tàu tại cảng ...).

“F”: Khai trong trường hợp có cước vượt cước và chỉ nhập khẩu 1 phần hàng hóa của lô hàng.

Ô 2: Nhập mã đơn vị tiền tệ của phí vận chuyển.

Ô 3: Nhập số tiền phí vận chuyển:

(1) Trường hợp mã đồng tiền khác "VND", có thể nhập đến 4 chữ số sau dấu thập phân.

(2) Trường hợp mã đồng tiền là "VND", không thể nhập số có dấu phẩy thập phân.

(3) Trường hợp mã điều kiện giá hóa đơn là “C&F” hoặc “CIF” và cước phí vận chuyển thực tế lớn hơn cước phí trên hóa đơn cước vận chuyển thì nhập số cước phí chênh lệch vào ô này (tương ứng với mã “E” tại ô 2).

Lưu ý:

- Trường hợp không có hóa đơn và người khai hải quan không nhập liệu vào ô “Số hóa đơn” thì không khai tiêu chí này.

 

1.48

Phí bảo hiểm

Ô 1: Nhập một trong các mã phân loại bảo hiểm sau:

“Nhập một trong các mã phân loại bảo hiểm sau:

“A”: Bảo hiểm riêng

 “D”: Không bảo hiểm

Nếu trong mục điều kiện giá Invoice đã được nhập là giá CIF, CIP hay C&I, DDU, DDP, DAP, DAF, DAT thì không thể nhập được.

Lưu ý: Mã “B” là bảo hiểm tổng hợp, chưa áp dụng cho đến khi có hướng dẫn.

Ô 2: Nhập mã đơn vị tiền tệ phí bảo hiểm trong trường hợp phân loại bảo hiểm được nhập là Bảo hiểm riêng (mã “A”).

Ô 3: Nhập số tiền phí bảo hiểm trong trường hợp phân loại bảo hiểm được nhập là “A”:

(1) Trường hợp mã đồng tiền khác "VND", có thể nhập đến 4 chữ số sau dấu thập phân.

(2) Trường hợp mã đồng tiền là "VND", không thể nhập số có dấu phẩy thập phân.

Ô 4: Không nhập cho đến khi có hướng dẫn mới

Lưu ý:

- Trường hợp không có hóa đơn và người khai hải quan không nhập liệu vào ô “Số hóa đơn” thì không khai tiêu chí này.

 

1.49

Mã, tên khoản điều chỉnh

Ô 1: Nhập các mã tương ứng với các khoản điều chỉnh như sau:

“A”: Phí hoa hồng bán hàng, phí môi giới (AD).

“B”: Chi phí bao bì được coi là đồng nhất với hàng hóa nhập khẩu (AD).

“C”: Chi phí đóng gói hàng hóa (AD).

“D”: Khoản trợ giúp (AD).

“E”: Phí bản quyền, phí giấy phép (AD).

“P”: Các khoản tiền mà người nhập khẩu phải trả từ số tiền thu được sau khi bán lại, định đoạt, sử dụng hàng hóa nhập khẩu (AD).

“Q”: Các khoản tiền người mua phải thanh toán nhưng chưa tính vào giá mua trên hóa đơn, gồm: tiền trả trước, ứng trước, tiền đặt cọc (AD).

“K”: khoản tiền người mua thanh toán cho người thứ ba theo yêu cầu của người bán (AD)

“M”: khoản tiền được thanh toán bằng cách bù trừ nợ (AD).

“U”: Chi phí cho những hoạt động phát sinh sau khi nhập khẩu hàng hóa bao gồm các chi phí về xây dựng, kiến trúc, lắp đặt, bảo dưỡng hoặc trợ giúp kỹ thuật, tư vấn kỹ thuật, chi phí giám sát và các chi phí tương tự (SB).

“V”: Phí vận tải phát sinh sau khi hàng hóa được vận chuyển đến cửa khẩu nhập đầu tiên (SB).

“H”: Phí bảo hiểm phát sinh sau khi hàng hóa được vận chuyển đến cửa khẩu nhập đầu tiên (SB).

“T”: Các khoản thuế, phí, lệ phí phải nộp ở Việt Nam đã nằm trong giá mua hàng nhập khẩu (SB).

“G”: Khoản giảm giá (SB).

S: Các chi phí do người mua chịu liên quan đến tiếp thị hàng hóa nhập khẩu (SB)

“L”: Khoản tiền lãi tương ứng với mức lãi suất theo thỏa thuận tài chính của người mua và có liên quan đến việc mua hàng hóa nhập khẩu (SB).

“N”: Khác

Lưu ý:

- Trường hợp giảm giá theo số lượng không nhập mã “G” tại ô này, nhưng tại ô “Chi tiết khai trị giá” nhập rõ hàng được giảm giá theo số lượng và trị giá được giảm hoặc tỷ lệ giảm giá. Khi hoàn thành việc nhập khẩu toàn bộ lô hàng, thực hiện xét giảm giá theo quy định tại Thông tư số 205.

Ô 2: Nhập mã phân loại điều chỉnh trị giá tương ứng với các trường  hợp sau:

“AD”: cộng thêm số tiền điều chỉnh.

“SB”: Trừ đi số tiền điều chỉnh.

“IP”: Trị giá tính thuế là trị giá hóa đơn.

“DP”: Nhập vào tổng giá tính thuế được tính bằng tay.

Ô 3: Nhập mã đơn vị tiền tệ của khoản điều chỉnh.

Ô 4: Nhập trị giá khoản điều chỉnh tương ứng với Mã tên khoản điều chỉnh và mã phân loại khoản điều chỉnh.

(1) Có thể nhập đến 04 chữ số sau dấu phẩy nếu mã đồng tiền không phải là “VND”.

(2) Nếu mã đồng tiền là “VND” thì không thể nhập các số thập phân sau dấu phẩy.

Ô 5: Nhập tổng hệ số phân bổ trị giá khoản điều chỉnh.

(1) Trường hợp khoản điều chỉnh được phân bổ cho hàng hóa của 2 tờ khai trở lên thì nhập vào tổng trị giá hóa đơn của các dòng hàng được phân bổ khoản điều chỉnh ở tất cả các tờ khai.

(2) Trường hợp khoản điều chỉnh chỉ phân bổ cho hàng hóa của một tờ khai thì không cần nhập ô này.

(3) Có thể nhập đến 04 chữ số sau dấu phẩy.

(4) Giá trị cột "Tổng hệ số phân bổ số tiền điều chỉnh" ≤ cột "Tổng hệ số phân bổ trị giá tính thuế".

Lưu ý:

- Trường hợp không có hóa đơn và người khai hải quan không nhập liệu vào ô “Số hóa đơn” thì không khai tiêu chí này.

 

1.50

Chi tiết khai trị giá

(1) Nhập ngày vận đơn theo định dạng DDMMYYYY#&.

(2) Nhập vào các chi tiết của tờ khai trị giá.

Ví dụ: khoản phí hoa hồng bằng 5% trị giá hóa đơn thì: tính ra số tiền phí hoa hồng, nhập vào ô số tiền điều chỉnh tương ứng, đồng thời ghi "phí hoa hồng bằng 5% trị giá hóa đơn" vào ô này.

(3) Nhập các lưu ý, ghi chú về việc khai báo trị giá.

(4) Nhập theo hướng dẫn tại ô “Tổng trị giá hóa đơn” và các ô có liên quan.

(5) Trường hợp người khai hải quan chưa có đủ thông tin, tài liệu xác định trị giá hải quan, người khai hải quan đề nghị cơ quan hải quan xác định trị giá làm căn cứ giải phóng hàng.

(6) Trường hợp hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chưa có giá chính thức tại thời điểm đăng ký tờ khai, người khai hải quan khai báo giá tạm tính.

(7) Khai báo khoản giảm giá (nếu có) nhưng chưa thực hiện điều chỉnh trừ

 

1.51

Tổng hệ số phân bổ trị giá tính thuế

(1) Nhập tổng trị giá hóa đơn trước khi điều chỉnh.

(2) Có thể nhập đến 04 chữ số tại phần thập phân.

(3) Trường hợp một hóa đơn - nhiều tờ khai, bắt buộc nhập vào ô này.

(4) Trường hợp không nhập, hệ thống sẽ tự động tính giá trị của ô này bằng cách cộng tất cả trị giá hóa đơn của các dòng hàng trên tờ khai.

(5) Giá trị cột "Tổng hệ số phân bổ trị giá tính thuế" ≥ cột “Tổng hệ số phân bổ số tiền điều chỉnh”.

Lưu ý:

- Trường hợp không có hóa đơn và người khai hải quan không nhập liệu vào ô “Số hóa đơn” thì không khai tiêu chí này.

 

1.52

Người nộp thuế

Nhập một trong các mã sau:

“1”: người nộp thuế là người nhập khẩu

“2”: người nộp thuế là đại lý hải quan

 

1.53

Mã lý do đề nghị BP

- Trường hợp đề nghị giải phóng hàng trên cơ sở bảo lãnh, người khai hải quan nhập một trong các mã sau:

“A”: chờ xác định mã số hàng hóa

“B”: chờ xác định trị giá tính thuế

“C”: trường hợp khác

- Trường hợp đề nghị giải phóng hàng trên cơ sở nộp thuế thì người khai hải quan khai đề nghị giải phóng hàng tại ô “Chi tiết khai trị giá”

 

1.54

Mã ngân hàng trả thuế thay

Nhập mã ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước cấp (tham khảo bảng “Mã Ngân hàng” trên website Hải quan: www.customs.gov.vn), trường hợp ký hiệu và số chứng từ hạn mức đã được đăng ký, hệ thống sẽ kiểm tra những thông tin sau:

(1) Người sử dụng hạn mức phải là người nhập khẩu hoặc hạn mức được cấp đích danh cho đại lý hải quan.

(2) Ngày tiến hành nghiệp vụ này phải thuộc thời hạn còn hiệu lực của hạn mức ngân hàng đã đăng ký.

 

1.55

Năm phát hành hạn mức

Nhập năm phát hành của chứng từ hạn mức. Là chỉ tiêu bắt buộc nếu người khai đã nhập liệu tại chỉ tiêu "Mã ngân hàng trả thuế thay".

 

 

1.56

Kí hiệu chứng từ hạn mức

Nhập ký hiệu của chứng từ hạn mức trên chứng thư hạn mức do ngân hàng cấp (tối đa 10 kí tự). Là chỉ tiêu bắt buộc nếu người khai đã nhập liệu tại chỉ tiêu "Mã ngân hàng trả thuế thay".

 

1.57

Số chứng từ hạn mức

Nhập số chứng từ hạn mức trên chứng thư hạn mức do ngân hàng cung cấp (tối đa 10 kí tự).

Là chỉ tiêu bắt buộc nếu người khai đã nhập liệu tại chỉ tiêu "Mã ngân hàng trả thuế thay".

 

1.58

Mã xác định thời hạn nộp thuế

Nhập một trong các mã tương ứng như sau:

“A”: trường hợp được áp dụng thời hạn nộp thuế do sử dụng bảo lãnh riêng.

“B”: trường hợp được áp dụng thời hạn nộp thuế do sử dụng bảo lãnh chung.

“C”: trường hợp được áp dụng thời hạn nộp thuế mà không sử dụng bảo lãnh.

“D”: trong trường hợp nộp thuế ngay.

Lưu ý: Nhập mã “D” trong trường hợp khai báo bổ sung để được cấp phép thông quan sau khi thực hiện quy trình tạm giải phóng hàng.

 

1.59

Mã ngân hàng bảo lãnh

Nhập mã ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước cấp (tham khảo bảng “Mã Ngân hàng” trên website Hải quan: www.customs.gov.vn), trường hợp ký hiệu và số chứng từ hạn mức đã được đăng ký, hệ thống sẽ kiểm tra những thông tin sau:

(1) Người sử dụng chứng từ bảo lãnh phải là người nhập khẩu hoặc là chứng từ bảo lãnh được cấp đích danh cho đại lý hải quan.

(2) Ngày tiến hành nghiệp vụ này phải thuộc thời hạn còn hiệu lực của chứng từ bảo lãnh đã đăng ký.

(3) Trường hợp sử dụng chứng từ bảo lãnh riêng, chứng từ phải được sử dụng tại Chi cục Hải quan đã đăng ký.

(4) Nếu không thuộc trường hợp (1), mã của người được phép sử dụng chứng từ bảo lãnh đã đăng ký trong cơ sở dữ liệu phải khớp với mã của người đăng nhập sử dụng nghiệp vụ này.

(5) Trường hợp đăng ký chứng từ bảo lãnh riêng trước khi có tờ khai dựa trên số vận đơn hoặc/và số hóa đơn, số vận đơn hoặc/và số hóa đơn phải tồn tại trong cơ sở dữ liệu bảo lãnh riêng.

(6) Mã loại hình đã được đăng ký trong dữ liệu chứng từ bảo lãnh riêng phải khớp với mã loại hình khai báo.

(7) Ngày khai báo dự kiến nếu đã được đăng ký trong dữ liệu chứng từ bảo lãnh riêng phải khớp với ngày đăng ký khai báo dự kiến.

(8) Trường hợp đăng ký chứng từ bảo lãnh riêng sau khi hệ thống cấp số tờ khai, số tờ khai đã đăng ký trong cơ sở dữ liệu của bảo lãnh phải khớp với số tờ khai hệ thống đã cấp.

X

1.60

Năm phát hành bảo lãnh

Nhập năm phát hành của chứng từ bảo lãnh (bao gồm 04 ký tự).

Là chỉ tiêu bắt buộc nếu người khai đã nhập liệu tại chỉ tiêu "Mã ngân hàng bảo lãnh".

 

1.61

Ký hiệu chứng từ bảo lãnh

Nhập ký hiệu của chứng từ bảo lãnh do ngân hàng cung cấp trên chứng thư bảo lãnh (tối đa 10 kí tự).

Là chỉ tiêu bắt buộc nếu người khai đã nhập liệu tại chỉ tiêu "Mã ngân hàng bảo lãnh".

 

1.62

Số chứng từ bảo lãnh

Nhập số của chứng từ bảo lãnh do ngân hàng cung cấp trên chứng thư bảo lãnh (tối đa 10 kí tự).

Là chỉ tiêu bắt buộc nếu người khai đã nhập liệu tại chỉ tiêu "Mã ngân hàng bảo lãnh".

 

1.63

Số đính kèm khai báo điện tử

Ô 1: Nhập mã phân loại đính kèm khai báo điện tử trong trường hợp sử dụng nghiệp vụ HYS.

(Tham khảo bảng “Mã phân loại khai báo đính kèm điện tử” trên website Hải quan: www.customs.gov.vn)

Ô 2: Nhập số đính kèm khai báo điện tử do hệ thống cấp tại nghiệp vụ HYS.

X

1.64

Ngày được phép nhập kho đầu tiên

Nhập ngày nhập kho; Trường hợp có nhiều ngày được phép đưa hàng vào kho thì nhập ngày đầu tiên

Trường hợp người khai hải quan sử dụng mã loại hình A41 thì nhập ngày thực hiện IDC.

 

 

1.65

Ngày khởi hành vận chuyển

Nhập ngày khởi hành vận chuyển hàng hóa chịu sự giám sát hải quan theo định dạng Ngày/tháng/năm.

Chỉ nhập ô này trong trường hợp khai vận chuyển kết hợp

 

1.66

Thông  tin trung chuyển

Ô 1: Nhập địa điểm trung chuyển cho vận chuyển bảo thuế.

(Tham khảo bảng mã “Địa điểm lưu kho hàng chờ thông quan dự kiến, địa điểm trung chuyển cho vận chuyển bảo thuế, địa điểm đích cho vận chuyển bảo thuế” trên website Hải quan: www.customs.gov.vn)

Ô 2: Nhập ngày đến địa điểm trung chuyển.

Ô 3: Nhập ngày rời khỏi địa điểm trung chuyển.

X

1.67

Địa điểm đích cho vận chuyển bảo thuế (khai báo gộp)

Ô 1: Nhập địa điểm đích cho vận chuyển bảo thuế (áp dụng khi khai báo vận chuyển kết hợp).

(Tham khảo bảng mã “Địa điểm lưu kho hàng chờ thông quan dự kiến, địa điểm trung chuyển cho vận chuyển bảo thuế, địa điểm đích cho vận chuyển bảo thuế” trên website Hải quan: www.customs.gov.vn)

Ô 2: Nhập ngày dự kiến đến địa điểm đích.

X

1.68

Phần ghi chú

(1) Trường hợp chuyển tiêu thụ nội địa hàng nhập SXXK, GC, ưu đãi đầu tư thì nhập số tờ khai nhập khẩu theo cách thức: #&số tờ khai nhập khẩu (11 ký tự đầu).

VD: #&10000567897

(2) Trường hợp lô hàng có C/O để hưởng ưu đãi đặc biệt về thuế thì nhập số C/O, ngày cấp.

(3) Trường hợp mã loại hình không hỗ trợ khai báo vận chuyển kết hợp thì khai các thông tin sau: thời gian, tuyến đường, cửa khẩu đi và đến, mã địa điểm đích cho vận chuyển bảo thuế.

(4) Nhập số và ngày hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn bán hàng đối với trường hợp mua bán hàng hóa giữa doanh nghiệp nội địa và doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan.

(5) Trường hợp chuyển mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa, người khai hải quan khai số tờ khai hải quan cũ tại ô này.

Lưu ý:

- Trường hợp vượt quá giới hạn cho phép (100 ký tự) thì các nội dung tiếp theo được ghi vào ô “Số hiệu, ký hiệu”, “Khai chi tiết trị giá”, “Mô tả hàng hóa”.

- Trường hợp vượt quá giới hạn ký tự tại các ô nêu trên thì sử dụng nghiệp vụ HYS để đính kèm các nội dung cần khai báo tiếp.

- Trường hợp có nhiều nội dung cần ghi chú tại ô này thì mỗi nội dung được ngăn cách bởi dấu “;”

 

1.69

Số quản lý của nội bộ doanh nghiệp

- Trường hợp nhập khẩu tại chỗ: khai #&số tờ khai xuất khẩu tại chỗ tương ứng (11 ký tự đầu).

Ví dụ: #&10001234567

- Đối với hàng hóa nhập khẩu khác:

+ Trường hợp tạm nhập hàng hóa của cá nhân được nhà nước Việt Nam cho miễn thuế ghi #&1;

+ Trường hợp tạm nhập hàng hóa là dụng cụ, nghề nghiệp, phương tiện làm việc có thời hạn của cơ quan, tổ chức, của người nhập cảnh ghi #&2;

+ Trường hợp tạm nhập phương tiện chứa hàng hóa theo phương thức quay vòng khác (kệ, giá, thùng, lọ…) ghi #&3;

+ Trường hợp hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở Việt Nam gửi cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài ghi #&4;

+ Trường hợp hàng hóa của cơ quan đại diện ngoại giao, tổ chức quốc tế tại Việt Nam và những người làm việc tại các cơ quan, tổ chức này #&5;

+ Trường hợp hàng hóa viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại #&6;

+ Trường hợp hàng hóa là hàng mẫu không thanh toán ghi #&7;

+ Trường hợp hàng hóa là tài sản di chuyển của tổ chức, cá nhân ghi #&8;

+ Trường hợp hàng hóa là hành lý cá nhân của người nhập cảnh gửi theo vận đơn, hàng hóa mang theo người nhập cảnh vượt tiêu chuẩn miễn thuế #&9;

 

 

1.70

Phân loại chỉ thị của Hải quan

(Phần dành cho công chức hải quan)

Nhập mã phân loại thông báo của công chức hải quan:

“A”: Hướng dẫn sửa đổi

“B”: Thay đổi khai báo nhập khẩu

 

1.71

Ngày

(Phần dành cho công chức hải quan)

Nhập ngày/tháng/năm công chức hải quan thông báo tới người khai hải quan.

 

1.72

Tên

(Phần dành cho công chức hải quan)

Nhập trích yếu nội dung thông báo.

 

1.73

Nội dung

(Phần dành cho công chức hải quan)

Nhập nội dung thông báo của công chức hải quan.

 

1.74

Mã số hàng hóa

(1) Nhập đầy đủ mã số hàng hóa quy định tại Danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu Việt Nam, Biểu thuế xuất khẩu, nhập khẩu ưu đãi và các Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt do Bộ Tài chính ban hành.

(2) Trường hợp hàng hóa thuộc Chương 98 của Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi thì nhập mã số hàng hóa của 97 Chương tương ứng tại Danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu Việt Nam và ghi mã số Chương 98 vào ô “Mô tả hàng hóa”.

 

1.75

Mã quản lý riêng

Nhập số thứ tự của mặt hàng trong Danh mục máy móc thiết bị đồng bộ thuộc chương 84, 85, 90 hoặc số thứ tự của mặt hàng trong danh mục trừ lùi khác đã được đăng ký với cơ quan Hải quan.

 

1.76

Thuế suất

Hệ thống hỗ trợ tự động xác định mức thuế suất nhập khẩu tương ứng với mã số hàng hóa và mã biểu thuế đã nhập.

Trường hợp hệ thống phản hồi lại một trong các lỗi tương ứng với các mã lỗi: E1004, E1006, E1008, E1009, thì người khai hải quan nhập thủ công mức thuế suất thuế nhập khẩu vào ô này.

Nhập “0” trong trường hợp “Mã biểu thuế nhập khẩu” nhập mã B30.

 

1.77

Mức thuế tuyệt đối

Ô 1: Nhập mức thuế tuyệt đối:

Hệ thống tự động xác định mức thuế tuyệt đối tương ứng với mã áp dụng mức thuế tuyệt đối đã nhập. Trường hợp hệ thống không tự xác định, người khai hải quan có thể nhập thủ công mức thuế tuyệt đối vào ô này. Trường hợp nhập thủ công mức thuế tuyệt đối thì không phải nhập vào ô “mã áp dụng mức thuế tuyệt đối” dưới đây.

Ô 2: Nhập mã đơn vị tính thuế tuyệt đối:

(1) Trường hợp đã nhập mức thuế tuyệt đối thì phải nhập đơn vị tính thuế tuyệt đối tương ứng quy định tại văn bản hiện hành.

(2) Mã đơn vị tính thuế tuyệt đối (tham khảo “Mã đơn vị tính” trên website Hải quan: www.customs.gov.vn)

Ô 3: Nhập mã đồng tiền của mức thuế tuyệt đối. (tham khảo bảng mã tiền tệ trên website Hải quan: www.customs.gov.vn)

X

1.78

Mô tả hàng hóa

(1) Ghi rõ tên hàng, quy cách phẩm chất, thông số kĩ thuật, thành phần cấu tạo, model, kí/mã hiệu, đặc tính, công dụng của hàng hoá theo hợp đồng thương mại và tài liệu khác liên quan đến lô hàng.

Lưu ý:

- Tên hàng hóa được khai bằng tiếng Việt hoặc tiếng Anh.

- Trường hợp khai gộp mã HS theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Thông tư này thì mô tả khái quát hàng hóa (nêu những đặc điểm khái quát cơ bản của hàng hóa, ví dụ: linh kiện ô tô các loại, vải các loại,…).

- Trường hợp hàng hóa nhập khẩu là máy móc, thiết bị được phân loại theo bộ phận chính hoặc máy thực hiện chức năng chính hoặc nhóm phù hợp với chức năng xác định của máy hoặc hàng hóa ở dạng chưa lắp ráp hoặc tháo rời được phân loại theo nguyên chiếc thì ngoài khai như quy định tại điểm (1) cần phải ghi rõ tên chi tiết từng máy móc/thiết bị… đã đăng ký trong Danh mục máy móc, thiết bị là tổ hợp, dây chuyền hoặc tên từng chi tiết, linh kiện rời đối với hàng hóa ở dạng chưa lắp ráp hoặc tháo rời tương ứng với mã số hàng hóa của máy chính hoặc của hàng hóa ở dạng nguyên chiếc. Trường hợp không thể tách được trị giá từng máy móc/bộ phận/chi tiết/linh kiện/phụ tùng thì khai kèm theo Danh mục tên, số lượng máy móc/bộ phận/chi tiết/linh kiện/phụ tùng bằng nghiệp vụ HYS.

(2) Trường hợp hàng hóa đáp ứng điều kiện áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi tại Chương 98 thì ngoài dòng mô tả hàng hóa, người khai nhập thêm mã số tại Chương 98 Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi vào ô này.

(3) Trường hợp áp dụng kết quả phân tích, phân loại của lô hàng cùng tên hàng, thành phần, tính chất lý hóa, tính năng, công dụng, nhập khẩu từ cùng một nhà sản xuất đã được thông quan trước đó thì ghi số văn bản thông báo.

 

1.79

Mã nước xuất xứ

Nhập mã nước, vùng lãnh thổ nơi hàng hoá được chế tạo (sản xuất) theo bảng mã UN/LOCODE (căn cứ vào chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa hoặc các tài liệu khác có liên quan đến lô hàng).

X

1.80

Mã Biểu thuế nhập khẩu

Nhập mã Biểu thuế tương ứng loại thuế suất thuế nhập khẩu, cụ thể nhập một trong các mã sau:

“B01”: Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi (thuế suất MFN)

“B02”: Chương 98 (1) Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi

“B03”: Biểu thuế nhập khẩu thông thường (bằng 150% thuế suất MFN)

“B04”: Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN (ATIGA)

“B05”: Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN - Trung Quốc (ACFTA)

“B06”: Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN - Hàn Quốc

“B07”: Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Khu vực Thương mại tự do ASEAN - Úc - Niu Di lân

“B08”: Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Thương mại Hàng hoá ASEAN - Ấn Độ

“B09”: Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện ASEAN - Nhật Bản

“B10”: Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định đối tác kinh tế Việt Nam - Nhật Bản

“B11”: Biểu thuế thuế nhập khẩu đối với các mặt hàng được áp dụng ưu đãi thuế suất thuế nhập khẩu Việt - Lào

“B12”: Biểu thuế thuế nhập khẩu đối với hàng hoá có xuất xứ Campuchia

“B13”: Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - Chi Lê

“B14”: Biểu thuế NK ngoài hạn ngạch

“B15”: Biểu thuế nhập khẩu tuyệt đối

“B16”: Biểu thuế nhập khẩu hỗn hợp

“B17”: Chương 98 (2) Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi

“B30”: Đối tượng không chịu thuế nhập khẩu

Lưu ý:

- Trường hợp hàng hóa đáp ứng điều kiện áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi tại Chương 98 thì đối chiếu với “Biểu thuế Chương 98 - B02 và B17” trên website Hải quan (www.customs.gov.vn) để nhập mã Biểu thuế nhập khẩu là B02 hoặc B17 tương ứng với mã số hàng hóa tại Chương 98.

X

1.81

Mã ngoài hạn ngạch

Trường hợp Doanh nghiệp nhập khẩu áp dụng thuế suất ngoài hạn ngạch thì nhập chữ “X” vào ô này.

 

1.82

Mã áp dụng mức thuế tuyệt đối

Trường hợp mặt hàng chịu thuế tuyệt đối hoặc thuế hỗn hợp thì nhập mã áp dụng mức thuế tuyệt đối của từng dòng hàng (tham khảo bảng mã áp dụng mức thuế tuyệt đối trên website Hải quan: www.customs.gov.vn)

X

1.83

Số lượng (1)

Ô 1: Nhập số lượng hàng hóa nhập khẩu của từng mặt hàng theo đơn vị tính trong Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam hoặc theo thực tế hoạt động giao dịch.

Lưu ý:

(1) Trường hợp hàng hóa chịu thuế tuyệt đối, nhập số lượng theo đơn vị tính thuế tuyệt đối theo quy định.

(2) Có thể nhập đến 02 số sau dấu thập phân.

(3) Trường hợp số lượng thực tế có phần thập phân vượt quá 02 ký tự, người khai hải quan thực hiện làm tròn số thành 02 ký tự thập phân sau dấu phẩy để khai số lượng đã làm tròn vào ô này, đồng thời khai số lượng thực tế và đơn giá hóa đơn vào ô “Mô tả hàng hóa” theo nguyên tắc sau: “mô tả hàng hóa #& số lượng” (không khai đơn giá vào ô “Đơn giá hóa đơn”).

Ô 2: Nhập mã đơn vị tính theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu hoặc theo thực tế giao dịch.

(tham khảo bảng “Mã đơn vị tính” trên website www.customs.gov.vn)

Lưu ý: Trường hợp hàng hóa chịu thuế tuyệt đối, nhập mã đơn vị tính thuế tuyệt đối theo quy định (tham khảo mã đơn vị tính tại “Bảng mã áp dụng mức thuế tuyệt đối” trên website www.customs.gov.vn).

X

1.84

Số lượng (2)

Ô 1: Nhập trọng lượng hàng hóa nhập khẩu của từng dòng hàng.

Có thể nhập đến 02 số sau dấu thập phân.

Nhập mã đơn vị tính theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu hoặc theo thực tế giao dịch.

(tham khảo bảng “Mã đơn vị tính” trên website www.customs.gov.vn)

X

1.85

Trị giá hóa đơn

Nhập trị giá hóa đơn cho từng dòng hàng.

Lưu ý:

- Có thể nhập đến 04 số sau dấu thập phân.

- Trường hợp trị giá hóa đơn của một mặt hàng vượt quá 12 ký tự phần nguyên thì được tách ra nhiều dòng hàng nếu đáp ứng nguyên tắc tổng lượng của các dòng hàng bằng tổng lượng tờ khai. Trường hợp không đáp ứng nguyên tắc này chuyển khai trên tờ khai hải quan giấy.

- Trường hợp không có hóa đơn thì không khai tiêu chí này.

 

1.86

Đơn giá hóa đơn

Ô 1: Nhập đơn giá hóa đơn.

Ô 2: Nhập mã đơn vị tiền tệ của đơn giá hóa đơn.

Ô 3: Nhập mã đơn vị tính số lượng của đơn giá hóa đơn.

Lưu ý:

- Đơn giá hóa đơn x số lượng = trị giá hóa đơn ± 1;

- Trường hợp đơn giá hóa đơn vượt quá 9 kí tự thì không khai báo tại chỉ tiêu này, mà khai báo tại ô “Mô tả hàng hóa”.

- Trường hợp không có hóa đơn thì không khai tiêu chí này.

X

1.87

Trị giá tính thuế

(1) Trường hợp hệ thống tự động phân bổ, tính toán trị giá hải quan thì không cần nhập các ô này (hệ thống sẽ tự động tính toán đối với các trường hợp tại ô "Mã phân loại khai trị giá" điền mã tương ứng là “6”, “7”);

(2) Trường hợp phân bổ, tính toán trị giá hải quan thủ công thì nhập các ô này như sau:

Ô 1: Nhập mã đơn vị tiền tệ của trị giá hải quan.

Ô 2: Nhập trị giá hải quan của dòng hàng:

- Trường hợp mã đơn vị tiền tệ không phải là “VND” thì có thể nhập đến 04 số sau dấu thập phân.

- Trường hợp mã đơn vị tiền tệ là “VND” thì không được nhập số thập phân.

(3) Các trường hợp bắt buộc nhập:

- Tại ô "Mã phân loại khai trị giá" điền một trong các mã: “1”, “2”, “3”, “4”, “8”, “9”, “T”;

- Không phân bổ các khoản điều chỉnh theo tỷ lệ trị giá.

(4) Hệ thống ưu tiên trị giá được nhập thủ công.

(5) Trường hợp trị giá hóa đơn của một mặt hàng vượt quá 12 ký tự phần nguyên thì được tách ra nhiều dòng hàng nếu đáp ứng nguyên tắc tổng lượng của các dòng hàng bằng tổng lượng tờ khai. Trường hợp không đáp ứng nguyên tắc này chuyển khai trên tờ khai hải quan giấy.

X

1.88

Số của mục khai khoản điều chỉnh

Nhập số thứ tự của khoản điều chỉnh đã khai báo tại mục “Các khoản điều chỉnh”.

 

1.89

Số thứ tự của dòng hàng trên tờ khai TN-TX tương ứng

Nhập số thứ tự của dòng hàng trên tờ khai đã tạm nhập, tạm xuất tương ứng.

Lưu ý:

- Số lượng của dòng hàng trên tờ khai phải <= số lượng còn lại trên CSDL quản lý tờ khai tạm xuất, tạm nhập tương ứng.

 

 

1.90

Số danh mục miễn thuế nhập khẩu

Nhập số Danh mục miễn thuế nhập khẩu đã được đăng ký vào hệ thống VNACCS.

Lưu ý:

(1) Danh mục miễn thuế phải trong thời hạn hiệu lực áp dụng (nếu có).

(2) Không nhập số Danh mục miễn thuế khi Danh mục này đang được sử dụng cho tờ khai khác chưa thông quan/hoàn thành thủ tục hải quan.

(3) Phải nhập đồng thời mã miễn thuế nhập khẩu vào ô "Mã miễn/giảm/không chịu thuế nhập khẩu".

(4) Người nhập khẩu phải được đăng ký trong Danh mục miễn thuế.

(5) Nếu hàng hóa nhập khẩu miễn thuế không thuộc đối tượng phải đăng ký Danh mục trên VNACCS thì không phải nhập ô này.

 

1.91

Số dòng tương ứng trong Danh mục miễn thuế nhập khẩu

Nhập số thứ tự của dòng hàng tương ứng đã được đăng kí trong Danh mục miễn thuế.

Lưu ý: Số lượng hàng hóa nhập khẩu trong tờ khai nhập khẩu ≤ số lượng hàng hóa còn lại trong Danh mục miễn thuế đã được đăng ký trong hệ thống VNACCS.

 

1.92

Mã miễn/giảm/không chịu thuế nhập khẩu

Nhập mã miễn/giảm/không chịu thuế nhập khẩu trong trường hợp hàng hóa thuộc đối tượng miễn/giảm /không chịu thuế nhập khẩu.

(Tham khảo bảng mã miễn/giảm/không chịu thuế nhập khẩu trên website Hải quan: www.customs.gov.vn)

Lưu ý:

(1) Ngày đăng kí tờ khai hàng hóa được miễn/giảm/không chịu thuế nhập khẩu là ngày còn trong thời hạn hiệu lực áp dụng.

(2) Trường hợp thuộc đối tượng phải đăng ký DMMT trên VNACCS thì phải nhập ô này và các ô tại chỉ tiêu “Số danh mục miễn thuế nhập khẩu”.

(3) Trường hợp không thuộc đối tượng phải đăng ký DMMT trên VNACCS thì không phải nhập vào các ô tại chỉ tiêu “Số danh mục miễn thuế nhập khẩu”.

X

1.93

Số tiền giảm thuế nhập khẩu

Nhập số tiền giảm thuế nhập khẩu.

 

1.94

Mã áp dụng thuế suất/mức thuế và thu khác

Nhập mã áp dụng thuế suất/mức thuế trong trường hợp hàng hoá phải chịu thuế nhập khẩu bổ sung (thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá,…), thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường, thuế GTGT.

Lưu ý:

(1) Phải nhập theo thứ tự: thuế nhập khẩu bổ sung, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường, thuế GTGT.

Trường hợp hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế thì nhập mã sắc thuế đồng thời phải nhập mã đối tượng không chịu thuế tại chỉ tiêu Mã miễn/giảm/không chịu thuế và thu khác.

Trường hợp hàng hóa không áp dụng các loại thuế và thu khác thì không phải nhập vào ô này.

(Tham khảo bảng mã áp dụng thuế suất/mức thuế và mã sắc thuế trên website Hải quan: www.customs.gov.vn)

(2) Ngày đăng kí tờ khai nhập khẩu phải trong thời hạn hiệu lực áp dụng thuế suất/mức thuế.

X

1.95

Mã miễn/giảm/không chịu thuế và thu khác

Nhập mã miễn/giảm/không chịu thuế và thu khác tương tự như nhập mã miễn/giảm/không chịu thuế nhập khẩu.

Ngày đăng kí tờ khai nhập khẩu hàng hóa được miễn/giảm/không chịu thuế là ngày còn trong thời hạn hiệu lực áp dụng.

(Tham khảo bảng mã miễn/giảm/không chịu thuế và thu khác trên website Hải quan: www.customs.gov.vn)

X

1.96

Số tiền giảm thuế và thu khác

Nhập số tiền giảm thuế và thu khác.

 

Mẫu số 2

Tờ khai điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu

Áp dụng cho trường hợp xuất khẩu

 

2.1

Số tờ khai

Không phải nhập liệu, hệ thống tự động cấp số tờ khai.

Lưu ý: cơ quan hải quan và các cơ quan khác có liên quan sử dụng 11 ký tự đầu của số tờ khai. Ký tự số 12 chỉ thể hiện số lần khai bổ sung.

 

2.2

Số tờ khai đầu tiên

Ô 1: Chỉ nhập liệu trong trường hợp lô hàng có nhiều hơn 50 dòng hàng hoặc các trường hợp phải tách tờ khai khác. Cách nhập như sau:

  1.  Đối với tờ khai đầu tiên: nhập vào chữ  “F”;
  2. Từ tờ khai thứ 2 trở đi thì nhập số của tờ khai đầu tiên

Ô 2: Nhập số thứ tự của tờ khai trên tổng số tờ khai.

Ô 3: Nhập tổng số tờ khai của lô hàng.

 

2.3

Số tờ khai tạm nhập tái xuất tương ứng

Chỉ nhập liệu ô này trong các trường hợp sau:

  1. Trường hợp tái xuất của lô hàng tạm nhập thì nhập số tờ khai tạm nhập tương ứng.
  2. Trường hợp xuất khẩu của lô hàng tạm xuất thì nhập số tờ khai tạm xuất tương ứng. Nếu không phải là xuất khẩu của lô hàng tạm xuất hoặc tái xuất sau khi tạm nhập thì không phải nhập liệu ô này.
  3. Người mở tờ khai tái xuất và người mở tờ khai tạm nhập phải là một.
  4. Hàng hóa thuộc tờ khai ban đầu phải còn trong thời hạn tạm nhập - tạm xuất.
  5. Tờ khai ban đầu phải còn hiệu lực (trong thời hạn được phép lưu giữ tại Việt Nam).

 

2.4

Mã loại hình

Người xuất khẩu theo hồ sơ, mục đích xuất khẩu của lô hàng để chọn một trong các loại hình xuất khẩu theo hướng dẫn của Tổng cục Hải quan.

Tham khảo bảng mã loại hình trên website www.customs.gov.vn

X

2.5

Mã phân loại hàng hóa

Tùy theo tính chất hàng hóa có thể chọn một trong các mã sau:

“A”: Hàng quà biếu, quà tặng

“B”: Hàng an ninh, quốc phòng

“C”: Hàng cứu trợ khẩn cấp

“D”: Hàng phòng chống thiên tai, dịch bệnh.

“E”: Hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại

“F”: Hàng bưu chính, chuyển phát nhanh

“G”: Hàng tài sản di chuyển

“H”: Hàng hóa được sử dụng cho PTVT xuất, nhập cảnh

“I”: Hàng ngoại giao

“J”: Hàng khác theo quy định của Chính phủ

“K”: Hàng bảo quản đặc biệt

Lưu ý:

- Chỉ bắt buộc nhập đối với hàng hóa thuộc một trong các trường hợp trên.

- Chỉ sử dụng mã “J” trong trường hợp Chính phủ có văn bản riêng. Hàng hóa thông thường không chọn mã này.

 

2.6

Mã hiệu phương thức vận chuyển

Căn cứ phương thức vận chuyển để lựa chọn một trong các mã sau:

“1”: Đường không

“2”: Đường biển (container)

“3”: Đường biển (hàng rời, lỏng...)

“4”: Đường bộ (xe tải)

“5”: Đường sắt

“6”: Đường sông

“9”: Khác

Lưu ý:

- Đối với hàng hóa vào kho CFS đóng chung container để xuất khẩu: Chọn mã tương ứng với phương thức vận chuyển hàng hóa xuất khẩu từ cửa khẩu xuất đến địa điểm nhập khẩu. Ví dụ: trường hợp hàng hóa xuất khẩu vào kho CFS đóng chung container để xuất khẩu bằng đường biển sang nước nhập khẩu: chọn mã “3”.

- Các trường hợp sử dụng mã “9”:

1. Vận chuyển hàng hóa xuất khẩu bằng phương thức khác với các phương thức từ mã “1” đến “6”. Ví dụ: vận chuyển bằng đường ống, dây cáp,…..

2. Xuất khẩu tại chỗ; hàng từ kho ngoại quan đưa vào các khu phi thuế quan.

- Trường hợp hàng hóa mang theo người xuất cảnh qua đường hàng không, nhập mã “1”; trường hợp qua đường biển, nhập mã “3”.

 

2.7

Thời hạn tái nhập khẩu

Trường hợp mở tờ khai theo loại hình tạm xuất thì người khai căn cứ quy định về thời hạn hàng tạm xuất để nhập ngày hết hạn theo định dạng ngày/tháng/năm.

 

2.8

Cơ quan Hải quan

(1) Nhập mã Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan theo quy định của pháp luật.

Trường hợp không nhập, Hệ thống sẽ tự động xác định mã Chi cục Hải quan đăng ký tờ khai dựa trên địa điểm lưu giữ hàng chờ thông quan.

(2) Tham khảo bảng “Mã Chi cục Hải quan-Đội thủ tục” trên website Hải quan: www.customs.gov.vn

X

2.9

Mã bộ phận xử lý tờ khai

(1) Nhập mã Đội thủ tục xử lý tờ khai.

(2) Trường hợp không nhập, Hệ thống sẽ tự động xác định mã Đội thủ tục xử lý tờ khai dựa trên mã HS.

(3) Tham khảo bảng “Mã Chi cục Hải quan-Đội thủ tục” trên website Hải quan: www.customs.gov.vn

X

2.10

Ngày khai báo (dự kiến)

Nhập ngày ngày/tháng/năm dự kiến thực hiện nghiệp vụ EDC.

Trường hợp không nhập, hệ thống sẽ tự động lấy ngày thực hiện nghiệp vụ này.

 

2.11

Mã người xuất khẩu

Nhập mã số thuế của người xuất khẩu.

Lưu ý:

- Trường hợp người xuất khẩu đã đăng ký sử dụng VNACCS và là người thực hiện EDA thì hệ thống sẽ tự động xuất ra mã người xuất khẩu.

- Trường hợp chủ hàng nước ngoài thuê kho ngoại quan, sau đó tái xuất hàng hóa ra khỏi Việt Nam thì mã người xuất khẩu là mã của chủ kho ngoại quan hoặc mã của đại lý làm thủ tục hải quan.

 

2.12

Tên người xuất khẩu

Nhập tên của người xuất khẩu.

Lưu ý:

- Trường hợp chủ hàng nước ngoài thuê kho ngoại quan, sau đó tái xuất hàng hóa ra khỏi Việt Nam thì tên người xuất khẩu là tên của chủ kho ngoại quan hoặc tên của đại lý làm thủ tục hải quan.

- Trường hợp người xuất khẩu đã đăng ký sử dụng VNACCS hoặc đã nhập “mã người xuất khẩu” thì hệ thống sẽ tự động xuất ra tên người xuất khẩu.

- Trường hợp XNK tại chỗ nhập như sau: Nhập tên người xuất khẩu/ tên của người chỉ định xuất khẩu.

 

2.13

Mã bưu chính

Nhập mã bưu chính của người xuất khẩu (nếu có).

 

2.14

Địa chỉ người xuất khẩu

(1) Nhập địa chỉ của người xuất khẩu, không cần nhập trong trường hợp hệ thống tự động hiển thị.

(2) Trường hợp địa chỉ của người xuất khẩu mà hệ thống hiển thị không đúng, thì nhập vào địa chỉ chính xác.

(3) Trường hợp người xuất khẩu đã đăng ký sử dụng VNACCS và là người thực hiện EDA thì không cần nhập liệu.

 

2.15

Số điện thoại người xuất khẩu

(1) Nhập số điện thoại của người xuất khẩu (không sử dụng dấu gạch ngang).

Nếu hệ thống tự động hiển thị, không cần nhập liệu.

(2) Trường hợp số điện thoại của người xuất khẩu mà hệ thống hiển thị không đúng, thì nhập vào số điện thoại chính xác.

(3) Trường hợp người xuất khẩu đã đăng ký sử dụng VNACCS và là người thực hiện EDA thì không cần nhập liệu.

 

2.16

Mã người ủy thác xuất khẩu

Nhập mã số thuế của người ủy thác xuất khẩu.

 

2.17

Tên người ủy thác xuất khẩu

Nhập tên người ủy thác xuất khẩu.

 

 

2.18

Mã người nhập khẩu

Nhập mã người nhập khẩu (nếu có).

 

2.19

Tên người nhập khẩu

(1) Nhập tên người nhập khẩu hoặc tên chủ hàng nước ngoài trong trường hợp gửi kho ngoại quan (nếu chưa đăng kí vào hệ thống).

(2) Trường hợp đã đăng kí, hệ thống sẽ tự động xuất ra.

Lưu ý:

- Nhập tên người nhập khẩu (người mua) theo hợp đồng mua bán hàng hóa xuất khẩu (kể cả trường hợp mua bán qua bên thứ ba);

- Trường hợp hợp đồng mua bán có điều khoản chỉ định nhận hàng tại  Việt Nam (xuất khẩu tại chỗ) thì tên người nhập khẩu là tên người mua hàng tại nước ngoài; ghi người được chỉ định nhận hàng (tại Việt Nam) tại ô tên người ủy thác nhập khẩu;

- Chấp nhận tên viết tắt hoặc rút gọn của người nhập khẩu.

 

2.20

Mã bưu chính người nhập khẩu

Nhập mã bưu chính của người nhập khẩu (nếu có).

 

2.21

Địa chỉ

Ô 1: nhập tên đường và số nhà/số hòm thư bưu điện (P.O.BOX). Người khai chỉ phải nhập liệu nếu hệ thống không tự động hỗ trợ.

Nhập vào tên đường và số nhà/số hòm thư bưu điện chính xác nếu thông tin do hệ thống hiển thị không chính xác.

Ô 2: nhập tiếp tên đường và số nhà/số hòm thư bưu điện (P.O.BOX).

Ô 3: nhập tên thành phố. Người khai chỉ phải nhập liệu nếu hệ thống không tự động hỗ trợ.

Nhập vào tên thành phố chính xác nếu thông tin do hệ thống hiển thị không đúng.

Ô 4: nhập tên nước. Người khai chỉ phải nhập liệu nếu hệ thống không tự động hỗ trợ.

Nhập vào tên nước chính xác nếu thông tin do hệ thống hiển thị không đúng.

 

2.22

Mã nước

(1) Nhập mã nước người nhập khẩu gồm 02 kí tự theo bảng mã UN LOCODE (tham khảo bảng “Mã nước” tại website Hải quan: www.customs.gov.vn)

(2) Nhập mã nước chính xác nếu hệ thống hiển thị không đúng.

(3) Không phải nhập liệu trong trường hợp không xác định được nước xuất khẩu hoặc không có trong bảng mã UN LOCODE.

X

2.23

Mã đại lý Hải quan

(1) Trường hợp đại lý hải quan thực hiện nghiệp vụ EDA và các nghiệp vụ tiếp theo thì không phải nhập liệu.

(2) Trường hợp người khai thực hiện nghiệp vụ EDA khác với người khai thực hiện nghiệp vụ EDC thì nhập mã người sử dụng thực hiện nghiệp vụ EDC.

 

2.24

Số vận đơn (Số B/L, số AWB v.v. …)

Nhập số vận đơn (số B/L, AWB, vận đơn đường sắt), bao gồm cả phần số, phần chữ và các ký tự đặc biệt (nếu có).

Lưu ý:

- Số vận đơn không được vượt quá 35 ký tự;

- Trường hợp lô hàng có nhiều hơn 05 vận đơn thì sẽ khai tiếp số vận đơn tại ô “Phần ghi chú”.

 

2.25

Số lượng

Ô 1: Nhập tổng số lượng kiện hàng hóa (căn cứ vào hóa đơn thương mại, phiếu đóng gói, vận đơn,…)

- Không nhập phần thập phân

- Nhập là “1” đối với hàng hóa không thể thể hiện bằng đơn vị tính (kiện, thùng,…)

Ô 2: Nhập mã đơn vị tính

Ví dụ: CS: thùng, BX: hộp,….

Trường hợp hàng hóa có nhiều đơn vị tính khác nhau thì nhập 01 mã đơn vị tính đại diện.

(Tham khảo bảng “Mã loại kiện”trên website Hải quan: www.customs.gov.vn)

X

2.26

Tổng trọng lượng hàng (Gross)

Ô 1: Nhập tổng trọng lượng hàng (căn cứ vào phiếu đóng gói, hóa đơn thương mại hoặc chứng từ vận chuyển)

Lưu ý:

- Trường hợp tại chỉ tiêu thông tin “Mã phương thức vận chuyển” người khai chọn mã “1”: có thể nhập 08 ký tự cho phần nguyên và 01 ký tự cho phần thập phân. Nếu vượt quá 01 ký tự phần thập phân thì nhập tổng trọng lượng chính xác vào ô “Phần ghi chú”.

- Đối với các phương thức vận chuyển khác: có thể nhập 06 ký tự cho phần nguyên và 03 ký tự cho phần thập phân.

- Trường hợp mã của tổng trọng lượng hàng là “LBR” (pound), hệ thống sẽ tự động chuyển đổi sang KGM (kilogram).

Ô 2: Nhập mã đơn vị tính của tổng trọng lượng hàng theo chuẩn UN/ECE

Ví dụ:

KGM: kilogram

TNE: tấn

LBR: pound

(Tham khảo bảng “Mã đơn vị tính” trên website Hải quan: www.customs.gov.vn)

- Trường hợp nhập mã đơn vị tính khác LBR, xuất ra mã trọng lượng đơn vị tính.

- Trường hợp nhập là “LBR” (pound), xuất ra KGM.

X

2.27

Mã địa điểm lưu kho hàng chờ thông quan dự kiến

Nhập mã địa điểm nơi lưu giữ/tập kết hàng hóa khi khai báo xuất khẩu, cụ thể như sau:

1. Trường hợp điạ điểm tập kết hàng hóa xuất khẩu đã được Tổng cục Hải quan mã hóa:

(Tham khảo bảng mã “Địa điểm tập kết hàng hóa xuất khẩu” trên website Hải quan: www.customs.gov.vn)

Lưu ý:

- Hàng hóa của Doanh nghiệp A nếu lưu giữ tại kho riêng của chính DN thì sử dụng mã kho của DN A. Nếu hàng hóa của DN A thuê kho của DN B hoặc ICD để lưu giữ thì sử dụng mã kho của DN  B hoặc mã kho ICD để khai báo.

- Nếu DN tự nguyện mang hàng đến địa điểm tập kết do Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai quản lý trước khi đăng ký tờ khai thì có thể sử dụng mã địa điểm của Chi cục (Ví dụ: đối với Chi cục Hải quan Biên Hòa là 47NBCNB).

2. Trường hợp điạ điểm tập kết hàng hóa xuất khẩu chưa được Tổng cục Hải quan mã hóa: sử dụng mã dùng chung của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai (ví dụ mã dùng chung của Chi cục Hải quan Biên Hòa là 47NBOZZ) để khai báo, đồng thời phải ghi cụ thể địa điểm tập kết hàng, thời gian dự kiến đóng container, xếp hàng lên phương tiện vận tải tại ô “Địa chỉ” tại chỉ tiêu “Địa điểm xếp hàng lên xe chở hàng”.

X

2.28

Địa điểm nhận hàng cuối cùng

Ô 1: Nhập mã địa điểm nhận hàng cuối cùng theo UN LOCODE (tham khảo bảng mã “Cảng nước ngoài” hoặc “Sân bay nước ngoài” trên website Hải quan: www.customs.gov.vn)

Lưu ý:

(1) Trường hợp mã địa điểm nhận hàng cuối cùng không có trong bảng mã UN LOCODE thì nhập “ZZZ”.

(2) Trường hợp không xác định được mã địa điểm nhận hàng cuối cùng (tương ứng với mã “UNKNOWN” trong bảng mã) thì không cần nhập.

(3) Trường hợp xuất khẩu tại chỗ: Nhập VNZZZ

(4) Trường hợp hàng hóa từ các khu phi thuế quan gửi kho ngoại quan; hàng hóa từ nội địa đưa vào kho ngoại quan: nhập “ZZZZZ”.

Ô 2: Nhập tên địa điểm nhận hàng cuối cùng (không cần nhập trong trường hợp hệ thống tự động hỗ trợ).

Lưu ý:

(1) Nếu địa điểm nhận hàng cuối cùng chưa được mã hóa thì bắt buộc phải nhập ô này.

(2) Trường hợp vận chuyển đường sắt, nhập tên ga tàu.

(3) Trường hợp xuất khẩu tại chỗ: nhập tên kho hàng của công ty nhập khẩu.

(4) Trường hợp hàng hóa từ nội địa vào kho ngoại quan, từ các khu phi thuế quan vào kho ngoại quan: nhập tên kho ngoại quan.

X

2.29

Địa điểm xếp hàng

Ô 1: Nhập mã địa điểm xếp hàng theo UN LOCODE. (Tham khảo các bảng mã “Cảng-ICD trong nước”, “Cửa khẩu đường bộ - Ga đường sắt” và “Sân bay trong nước” trên website Hải quan: www.customs.gov.vn)

Lưu ý:

(1) Nhập mã cảng xếp hàng (đường không, đường biển);

(2) Nhập mã ga (đường sắt);

(3) Nhập mã cửa khẩu (đường bộ, đường sông);

(4) Bắt buộc nhập liệu trừ trường hợp tại chỉ tiêu “Mã hiệu phương thức vận chuyển”, người khai chọn mã “9”.

Ô 2: Nhập tên địa điểm xếp hàng (Không bắt buộc trong trường hợp hệ thống hỗ trợ tự động)

Lưu ý:

(3) Trường hợp xuất khẩu tại chỗ, hàng hóa từ nội địa vào kho ngoại quan: nhập tên kho hàng của công ty xuất khẩu.

(4) Trường hợp hàng hóa từ các khu phi thuế quan vào kho ngoại quan: nhập tên khu phi thuế quan.

X

2.30

Phương tiện vận chuyển dự kiến

Ô 1: Nhập hô hiệu (call sign) trong trường hợp vận chuyển bằng đường biển/sông. Nếu thông tin cơ bản của tàu chưa được đăng kí vào hệ thống thì nhập “9999” (nếu có)

Ô 2: Nhập tên phương tiện vận chuyển (căn cứ vào chứng từ vận tải: B/L, AWB,…) (nếu có)

(1) Nhập tên tàu trong trường hợp vận chuyển bằng đường biển/sông.

(2) Nếu không nhập liệu, hệ thống sẽ tự động xuất ra tên tàu đã đăng kí trên hệ thống dựa trên hô hiệu đã nhập ở ô 1.

(3) Trường hợp vận chuyển hàng không: nhập mã hãng hàng không (02 kí tự), số chuyến bay (04 kí tự), gạch chéo (01 kí tự), ngày/tháng (ngày: 02 kí tự, tháng 03 kí tự viết tắt của các tháng bằng tiếng Anh).

Ví dụ: AB0001/01JAN

Trường hợp chưa có thông tin về chuyến bay thì nhập như sau: 000000/ngày IDC theo nguyên tắc trên.

(4) Trường hợp vận chuyển đường bộ: nhập số xe tải.

(5) Trường hợp vận chuyển đường sắt: nhập số tàu.

(6) Không phải nhập trong trường hợp tại chỉ tiêu “Mã hiệu phương thức vận chuyển”, người khai chọn mã “9” và trong trường hợp hệ thống hỗ trợ tự động xuất ra tên phương tiện vận chuyển.

 

2.31

Ngày hàng đi dự kiến

Nhập ngày hàng đi dự kiến (ngày/tháng/năm)

 

2.32

Ký hiệu và số hiệu

Nhập ký hiệu và số hiệu của bao bì đóng gói hàng hóa (thể hiện trên kiện, thùng,…).

 

2.33

Giấy phép xuất khẩu

Ô 1: Nhập mã phân loại giấy phép xuất khẩu trong trường hợp hàng hóa phải có giấy phép xuất khẩu hoặc kết quả kiểm tra chuyên ngành trước khi thông quan.

(tham khảo thông tin mã giấy phép nhập khẩu tại bảng “Mã văn bản pháp quy khác và phân loại giấy phép” trên website Hải quan: www.customs.gov.vn)

Ô 2: Nhập số giấy phép xuất khẩu hoặc số văn bản thông báo kết quả kiểm tra chuyên ngành.

(nhập tối đa 05 loại giấy phép)

X

2.34

Phân loại hình thức hóa đơn

Nhập vào một trong các mã phân loại hình thức hóa đơn sau đây:

“A”: hóa đơn thương mại

“B”: Chứng từ thay thế hóa đơn thương mại hoặc không có hóa đơn thương mại

“D”: hóa đơn điện tử (trong trường hợp đăng kí hóa đơn điện tử trên VNACCS)

 

2.35

Số tiếp nhận hóa đơn điện tử

(1) Nếu Phân loại hình thức hóa đơn là "D" thì bắt buộc phải nhập Số tiếp nhận hóa đơn điện tử.

(2) Nếu Phân loại hình thức hóa đơn không phải là "D" thì không thể nhập được chỉ tiêu thông tin này.

 

2.36

Số hóa đơn

- Nhập vào số hóa đơn thương mại hoặc số của Chứng từ thay thế hóa đơn thương mại.

- Nhập số và ngày hóa đơn giá trị gia tăng đối với trường hợp mua bán hàng hóa giữa doanh nghiệp nội địa và doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan

Lưu ý:

- Trường hợp không có hóa đơn thương mại thì người khai hải quan không nhập liệu vào ô này.

 

 

2.37

Ngày phát hành

Nhập vào ngày phát hành hóa đơn thương mại hoặc ngày lập chứng từ thay thế hóa đơn thương mại (Ngày/tháng/năm).

Lưu ý: Trường hợp không có hóa đơn thương mại thì nhập ngày thực hiện nghiệp vụ IDA.

 

2.38

Phương thức thanh toán

Nhập vào một trong các mã phương thức thanh toán sau:

“BIENMAU”: Biên mậu

“DA”: Nhờ thu chấp nhận chứng từ

“CAD”: Trả tiền lấy chứng từ

“CANTRU”: Cấn trừ, bù trừ

“CASH”: Tiền mặt

“CHEQUE”: Séc

“DP”: Nhờ thu kèm chứng từ

“GV”: Góp vốn

“H-D-H”: Hàng đổi hang

“H-T-N”: Hàng trả nợ

“HPH”: Hối phiếu

“KHONGTT”: Không thanh toán

“LC”: Tín dụng thư

“LDDT”: Liên doanh đầu tư

“OA”: Mở tài khoản thanh toán

“TTR”: Điện chuyển tiền (bao gồm cả “TT” và “TTr”

“KC”: Khác

Lưu ý: trường hợp thanh toán các hình thức khác thì nhập mã “KC” đồng thời khai phương thức thanh toán thực tế vào ô “Phần ghi chú”.

 

2.39

Trị giá hóa đơn

Ô 1: Nhập một trong các điều kiện giao hàng theo Incoterms:

1) CIF

(2) CIP

(3) FOB

(4) FCA

(5) FAS

(6) EXW

(7) C&F (CNF)

(8) CFR

(9) CPT

(10) DDP

(11) DAP

(12) DAT

(13) C&I

(14) DAF

(15) DDU

(16) DES

(17) DEQ

Lưu ý :

- Đối với trường hợp mua bán hàng hóa giữa doanh nghiệp nội địa và doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan, nhập điều kiện giao hàng DAP tại ô này.

Ô 2: Nhập mã đơn vị tiền tệ của hóa đơn theo chuẩn UN/LOCODE

(tham khảo bảng “Mã tiền tệ” trên website Hải quan: www.customs.gov.vn)

Ô 3: Nhập tổng trị giá trên hóa đơn:

(1) Có thể nhập đến 04 chữ số sau dấu phẩy nếu mã đồng tiền không phải là “VND”.

(2) Nếu mã đồng tiền là “VND” thì không thể nhập các số sau dấu phẩy thập phân.

Ô 4: Nhập mã phân loại giá hóa đơn/ chứng từ thay thế hóa đơn:

“A”: Giá hóa đơn cho hàng hóa phải trả tiền

“B”: Giá hóa đơn cho hàng hóa không phải trả tiền (F.O.C/hàng khuyến mại)

“C”: Giá hóa đơn cho hàng hóa bao gồm phải trả tiền và không phải trả tiền

“D”: Các trường hợp khác

Lưu ý :

- Trường hợp không có hóa đơn và người khai hải quan không nhập liệu vào ô “Số hóa đơn” thì không khai tiêu chí này.

X

2.40

Trị giá tính thuế

(1) Nếu Mã điều kiện giá hóa đơn là FOB, DAP, DAF thì không cần nhập các ô này.

(2) Nếu Mã điều kiện giá hóa đơn khác FOB, DAP, DAF và trường hợp không có hóa đơn thì nhập các ô này như sau:

Ô 1: Nhập mã đơn vị tiền tệ của trị giá hải quan.

Ô 2: Nhập tổng trị giá hải quan.

- Trường hợp mã đơn vị tiền tệ không phải là “VND” thì có thể nhập đến 04 số sau dấu thập phân.

- Trường hợp mã đơn vị tiền tệ là “VND” thì không được nhập số thập phân.

X

2.41

Phân loại không cần quy đổi VND

Nhập “N” nếu số tiền thuế và trị giá hải quan không cần chuyển đổi sang VND.

 

2.42

Tổng hệ số phân bổ trị giá tính thuế

(1) Nhập tổng trị giá hóa đơn trước khi điều chỉnh.

(2) Có thể nhập đến 04 chữ số tại phần thập phân.

(3) Trường hợp một hóa đơn - nhiều tờ khai, bắt buộc nhập vào ô này.

(4) Trường hợp không nhập, hệ thống sẽ tự động tính giá trị của ô này bằng cách cộng tất cả trị giá hóa đơn của các dòng hàng trên tờ khai.

Lưu ý:

- Trường hợp không có hóa đơn và người khai hải quan không nhập liệu vào ô “Số hóa đơn” thì không khai tiêu chí này.

 

2.43

Người nộp thuế

Nhập một trong các mã sau:

“1”: người nộp thuế là người nhập khẩu

“2”: người nộp thuế là đại lý hải quan

 

2.44

Mã ngân hàng trả thuế thay

Nhập mã ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước cấp (tham khảo bảng “Mã Ngân hàng” trên website Hải quan: www.customs.gov.vn), trường hợp ký hiệu và số chứng từ hạn mức đã được đăng ký, hệ thống sẽ kiểm tra những thông tin sau:

(1) Người sử dụng hạn mức phải là người xuất khẩu hoặc hạn mức được cấp đích danh cho đại lý hải quan.

(2) Ngày tiến hành nghiệp vụ này phải thuộc thời hạn còn hiệu lực của hạn mức ngân hàng đã đăng ký.

X

2.45

Năm phát hành hạn mức

Nhập năm phát hành của chứng từ hạn mức. Là chỉ tiêu bắt buộc nếu người khai đã nhập liệu tại chỉ tiêu "Mã ngân hàng trả thuế thay".

 

2.46

Kí hiệu chứng từ hạn mức

Nhập ký hiệu của chứng từ hạn mức trên chứng thư hạn mức do ngân hàng cấp (tối đa 10 kí tự). Là chỉ tiêu bắt buộc nếu người khai đã nhập liệu tại chỉ tiêu "Mã ngân hàng trả thuế thay".

 

2.47

Số chứng từ hạn mức

Nhập số chứng từ hạn mức trên chứng thư hạn mức do ngân hàng cung cấp (tối đa 10 kí tự).

Là chỉ tiêu bắt buộc nếu người khai đã nhập liệu tại chỉ tiêu "Mã ngân hàng trả thuế thay".

 

2.48

Mã xác định thời hạn nộp thuế

Nhập một trong các mã tương ứng như sau:

“A”: trường hợp được áp dụng thời hạn nộp thuế do sử dụng bảo lãnh riêng.

“B”: trường hợp được áp dụng thời hạn nộp thuế do sử dụng bảo lãnh chung.

“C”: trường hợp được áp dụng thời hạn nộp thuế mà không sử dụng bảo lãnh.

“D”: trong trường hợp nộp thuế ngay.

 

2.49

Mã ngân hàng bảo lãnh

Nhập mã ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước cấp (tham khảo bảng “Mã Ngân hàng” trên website Hải quan: www.customs.gov.vn), trường hợp ký hiệu và số chứng từ hạn mức đã được đăng ký, hệ thống sẽ kiểm tra những thông tin sau:

(1) Người sử dụng chứng từ bảo lãnh phải là người xuất khẩu hoặc là chứng từ bảo lãnh được cấp đích danh cho đại lý hải quan.

(2) Ngày tiến hành nghiệp vụ này phải thuộc thời hạn còn hiệu lực của chứng từ bảo lãnh đã đăng ký.

(3) Trường hợp sử dụng chứng từ bảo lãnh riêng, chứng từ phải được sử dụng tại Chi cục Hải quan đã đăng ký.

(4) Nếu không thuộc trường hợp (1), mã của người được phép sử dụng chứng từ bảo lãnh đã đăng ký trong cơ sở dữ liệu phải khớp với mã của người đăng nhập sử dụng nghiệp vụ này.

(5) Trường hợp đăng ký chứng từ bảo lãnh riêng trước khi có tờ khai dựa trên số vận đơn hoặc/và số hóa đơn, số vận đơn hoặc/và số hóa đơn phải tồn tại trong cơ sở dữ liệu bảo lãnh riêng.

(6) Mã loại hình đã được đăng ký trong dữ liệu chứng từ bảo lãnh riêng phải khớp với mã loại hình khai báo.

(7) Ngày khai báo dự kiến nếu đã được đăng ký trong dữ liệu chứng từ bảo lãnh riêng phải khớp với ngày đăng ký khai báo dự kiến.

(8) Trường hợp đăng ký chứng từ bảo lãnh riêng sau khi hệ thống cấp số tờ khai, số tờ khai đã đăng ký trong cơ sở dữ liệu của bảo lãnh phải khớp với số tờ khai hệ thống đã cấp.

X

2.50

Năm phát hành bảo lãnh

Nhập năm phát hành của chứng từ bảo lãnh (bao gồm 04 ký tự).

Là chỉ tiêu bắt buộc nếu người khai đã nhập liệu tại chỉ tiêu "Mã ngân hàng bảo lãnh".

 

2.51

Ký hiệu chứng từ bảo lãnh

Nhập ký hiệu của chứng từ bảo lãnh do ngân hàng cung cấp trên chứng thư bảo lãnh (tối đa 10 kí tự).

Là chỉ tiêu bắt buộc nếu người khai đã nhập liệu tại chỉ tiêu "Mã ngân hàng bảo lãnh".

 

2.52

Số chứng từ bảo lãnh

Nhập số của chứng từ bảo lãnh do ngân hàng cung cấp trên chứng thư bảo lãnh (tối đa 10 kí tự).

Là chỉ tiêu bắt buộc nếu người khai đã nhập liệu tại chỉ tiêu "Mã ngân hàng bảo lãnh".

 

2.53

Số đính kèm khai báo điện tử

Ô 1: Nhập mã phân loại đính kèm khai báo điện tử trong trường hợp sử dụng nghiệp vụ HYS.

(Tham khảo bảng “Mã phân loại khai báo đính kèm điện tử” trên website Hải quan: www.customs.gov.vn)

Ô 2: Nhập số đính kèm khai báo điện tử do hệ thống cấp tại nghiệp vụ HYS.

X

2.54

Ngày khởi hành vận chuyển

Nhập ngày khởi hành vận chuyển hàng hóa chịu sự giám sát hải quan (Ngày/tháng/năm)

Chỉ nhập ô này trong trường hợp khai vận chuyển kết hợp

 

2.55

Thông  tin trung chuyển

Ô 1: Nhập địa điểm trung chuyển (nếu có) cho vận chuyển hàng hóa đang chịu sự giám sát của Hải quan (áp dụng khi khai báo vận chuyển kết hợp).

(Tham khảo bảng mã “Địa điểm lưu kho hàng chờ thông quan dự kiến, địa điểm trung chuyển cho vận chuyển bảo thuế, địa điểm đích cho vận chuyển bảo thuế” trên website Hải quan: www.customs.gov.vn)

Ô 2: Nhập ngày đến địa điểm trung chuyển.

Ô 3: Nhập ngày rời khỏi địa điểm trung chuyển.

X

2.56

Địa điểm đích cho vận chuyển bảo thuế

Ô 1: Nhập địa điểm đích cho vận chuyển bảo thuế (áp dụng khi khai báo vận chuyển kết hợp).

(Tham khảo bảng mã “Địa điểm lưu kho hàng chờ thông quan dự kiến, địa điểm trung chuyển cho vận chuyển bảo thuế, địa điểm đích cho vận chuyển bảo thuế” trên website Hải quan: www.customs.gov.vn)

Ô 2: Nhập ngày dự kiến đến địa điểm đích.

X

2.57

Phần ghi chú

(1) Trường hợp xuất khẩu của những lô hàng thuê gia công nước ngoài thì nhập số tờ khai xuất gia công ban đầu.

(2) Trường hợp mã loại hình không hỗ trợ khai báo vận chuyển kết hợp thì khai các thông tin sau: thời gian, tuyến đường, cửa khẩu đi và đến, mã địa điểm đích cho vận chuyển bảo thuế.

(3) Trường hợp có thông báo từ phía cơ quan Hải quan thì nhập thông tin cần thiết ở đây.

Lưu ý:

- Trường hợp vượt quá giới hạn cho phép (100 ký tự) thì các nội dung tiếp theo được ghi vào ô “Số hiệu, ký hiệu”, “Khai chi tiết trị giá”, “Mô tả hàng hóa”.

- Trường hợp vượt quá giới hạn ký tự tại các ô nêu trên thì sử dụng nghiệp vụ HYS để đính kèm các nội dung cần khai báo tiếp.

- Trường hợp có nhiều nội dung cần ghi chú tại ô này thì mỗi nội dung được ngăn cách bởi dấu “;”

 

2.58

Số quản lý của nội bộ doanh nghiệp

Nhập số quản lý của nội bộ doanh nghiệp trong trường hợp doanh nghiệp sử dụng tính năng này để quản lý nội bộ.

- Đối với hàng hóa xuất khẩu khác:

+ Trường hợp xuất khẩu tại chỗ ghi #&XKTC;

+ Trường hợp tạm xuất hàng hóa của cá nhân được nhà nước Việt Nam cho miễn thuế ghi #&1;

+ Trường hợp tạm xuất hàng hóa là dụng cụ, nghề nghiệp, phương tiện làm việc có thời hạn của cơ quan, tổ chức, của người nhập cảnh ghi #&2;

+ Trường hợp tạm xuất phương tiện chứa hàng hóa theo phương thức quay vòng khác (kệ, giá, thùng, lọ…) ghi #&3;

+ Trường hợp hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở Việt Nam gửi cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài ghi #&4;

+ Trường hợp hàng hóa của cơ quan đại diện ngoại giao, tổ chức của Việt Nam tại nước ngoài và những người làm việc tại các cơ quan, tổ chức này #&5;

+ Trường hợp hàng hóa viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại #&6;

+ Trường hợp hàng hóa là hàng mẫu không thanh toán ghi #&7;

+ Trường hợp hàng hóa là tài sản di chuyển của tổ chức, cá nhân ghi #&8;

+ Trường hợp hàng hóa là hành lý cá nhân của người xuất cảnh gửi theo vận đơn, hàng hóa mang theo người xuất cảnh vượt tiêu chuẩn miễn thuế #&9.

 

2.59

Địa điểm xếp hàng lên xe chở hàng (Vanning)

Mã (05 ô): Nhập mã địa điểm xếp hàng lên xe chở hàng.

Trường hợp địa điểm xếp hàng lên xe chở hàng là khu vực giám sát hải quan thì nhập mã khu vực giám sát hải quan.

Tên: Nhập tên địa điểm xếp hàng lên xe chở hàng

(Không cần nhập trong trường hợp hệ thống tự động hỗ trợ)

Địa chỉ: Nhập địa chỉ của địa điểm xếp hàng lên xe chở hàng.

 

2.60

Số container

Nhập số container trong trường hợp hàng hóa vận chuyển bằng đường biển được đóng trong container.

 

2.61

Phân loại chỉ thị của Hải quan

(Phần dành cho công chức hải quan)

Nhập mã phân loại thông báo của công chức hải quan:

“A”: Hướng dẫn sửa đổi

“B”: Thay đổi khai báo xuất khẩu

 

2.62

Ngày chỉ thị của Hải quan

(Phần dành cho công chức hải quan)

Nhập ngày/tháng/năm công chức hải quan thông báo tới người khai hải quan.

 

2.63

Tên chỉ thị của Hải quan

(Phần dành cho công chức hải quan)

Nhập trích yếu nội dung thông báo

 

2.64

Nội dung chỉ thị của Hải quan

(Phần dành cho công chức hải quan)

Nhập nội dung thông báo tới người khai hải quan.

 

2.65

Mã số hàng hóa

Nhập đầy đủ mã số hàng hóa quy định tại Danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu Việt Nam và Biểu thuế xuất khẩu Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành.

Lưu ý:

(1) Không khai mặt hàng dầu thô cùng các mặt hàng khác trên một tờ khai.

(2) Không khai các mặt hàng có số tiền thuế và tiền phí phải nộp bằng các đơn vị tiền tệ khác nhau trên cùng một tờ khai. (Ví dụ: Thuế nộp bằng “USD”, phí nộp bằng “VND”)

 

2.66

Mã quản lý riêng

Nhập mã quản lý hàng hóa (nếu có)

 

2.67

Thuế suất

Hệ thống tự động xác định mức thuế suất thuế xuất khẩu tương ứng với mã số hàng. Trường hợp không tự động xác định được thuế suất, người khai hải quan có thể nhập thủ công mức thuế suất thuế xuất khẩu vào ô này.

 

2.68

Mức thuế tuyệt đối

Ô 1: Nhập mức thuế tuyệt đối:

Hệ thống tự động xác định mức thuế tuyệt đối tương ứng với mã số hàng hóa. Trường hợp hệ thống không tự xác định, người khai hải quan có thể nhập thủ công mức thuế tuyệt đối vào ô này.

Ô 2: Nhập mã đơn vị tính thuế tuyệt đối:

(1) Trường hợp đã nhập mức thuế tuyệt đối thì phải nhập mã đơn vị tính thuế tuyệt đối tương ứng với đơn vị tính thuế tuyệt đối quy định tại văn bản hiện hành.

(2) Mã đơn vị tính thuế tuyệt đối (tham khảo mã đơn vị tính trên website Hải quan: www.customs.gov.vn)

Ô 3: Nhập mã đồng tiền của mức thuế tuyệt đối.

X

2.69

Mô tả hàng hóa

(1) Khai rõ tên hàng, quy cách phẩm chất, thông số kĩ thuật, thành phần cấu tạo, model, kí/mã hiệu, đặc tính, công dụng của hàng hoá theo hợp đồng thương mại và tài liệu khác liên quan đến lô hàng.

(2) Khai mã nước xuất xứ của hàng hóa xuất khẩu theo quy tắc: mô tả hàng hóa#&mã nước xuất xứ.

Lưu ý:

- Tên hàng hóa được khai bằng tiếng Việt hoặc tiếng Anh;

- Trường hợp khai gộp mã HS theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Thông tư này thì mô tả khái quát hàng hóa (nêu những đặc điểm khái quát cơ bản của hàng hóa, ví dụ: linh kiện ô tô các loại, vải các loại,…).

(3) Trường hợp áp dụng kết quả phân tích, phân loại của lô hàng cùng tên hàng, thành phần, tính chất lý hóa, tính năng, công dụng, xuất khẩu từ cùng một nhà sản xuất đã được thông quan trước đó thì ghi số văn bản thông báo.

 

2.70

Mã miễn/ Giảm/ Không chịu thuế xuất khẩu

Nhập mã miễn/giảm/không chịu thuế xuất khẩu trong trường hợp hàng hóa thuộc đối tượng miễn/giảm /không chịu thuế xuất khẩu.

Lưu ý:

(1) Ngày đăng kí tờ khai hàng hóa được miễn/giảm/không chịu thuế xuất khẩu là ngày còn trong thời hạn hiệu lực áp dụng.

(2) Trường hợp thuộc đối tượng phải đăng ký DMMT trên VNACCS thì phải nhập ô này và các ô tại chỉ tiêu “Danh mục miễn thuế xuất khẩu”.

(3) Trường hợp không thuộc đối tượng phải đăng ký DMMT trên VNACCS thì không phải nhập vào các ô tại chỉ tiêu “Danh mục miễn thuế xuất khẩu”.

X

2.71

Số tiền giảm thuế xuất khẩu

Nhập số tiền giảm thuế xuất khẩu.

 

2.72

Số lượng (1)

Ô 1: Nhập số lượng hàng hóa xuất khẩu của từng dòng hàng theo đơn vị tính trong Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam.

(1) Trường hợp hàng hóa chịu thuế tuyệt đối, nhập số lượng theo đơn vị tính thuế tuyệt đối theo quy định.

(2) Có thể nhập đến 02 số sau dấu thập phân.

(3) Trường hợp hàng hóa phải nộp phí cà phê, hồ tiêu, hạt điều, bảo hiểm cà phê, nhập số lượng theo đơn vị tính phí/bảo hiểm theo quy định.

(4) Trường hợp số lượng thực tế có phần thập phân vượt quá 02 ký tự, người khai hải quan thực hiện làm tròn số thành 02 ký tự thập phân sau dấu phẩy để khai số lượng đã làm tròn vào ô này, đồng thời khai số lượng thực tế và đơn giá hóa đơn vào ô “Mô tả hàng hóa” theo nguyên tắc sau: “mô tả hàng hóa#&số lượng” (không khai đơn giá vào ô “Đơn giá hóa đơn”).

Ô 2: Nhập mã đơn vị tính theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. (tham khảo bảng mã đơn vị tính trên website Hải quan: www.customs.gov.vn)

Trường hợp hàng hóa chịu thuế tuyệt đối, nhập mã đơn vị tính thuế tuyệt đối theo quy định (tham khảo mã đơn vị tính tại Bảng mã áp dụng mức thuế tuyệt đối trên website Hải quan: www.customs.gov.vn).

X

2.73

Số lượng (2)

Ô 1: Nhập trọng lượng hàng hóa xuất khẩu của từng dòng hàng.

Có thể nhập đến 02 số sau dấu thập phân.

Ô 2: Nhập mã đơn vị tính.

(tham khảo bảng “Mã đơn vị tính” trên website Hải quan: www.customs.gov.vn)

X

2.74

Trị giá hóa đơn

Nhập trị giá hóa đơn cho từng dòng hàng.

Lưu ý:

- Có thể nhập đến 04 số sau dấu thập phân.

- Trường hợp trị giá hóa đơn của một mặt hàng vượt quá 12 ký tự phần nguyên thì được tách ra nhiều dòng hàng nếu đáp ứng nguyên tắc tổng lượng của các dòng hàng bằng tổng lượng tờ khai. Trường hợp không đáp ứng nguyên tắc này chuyển khai trên tờ khai hải quan giấy.

- Trường hợp không có hóa đơn thì không khai tiêu chí này.

 

2.75

Đơn giá hóa đơn

Ô 1: Nhập đơn giá hóa đơn.

Lưu ý: đơn giá hóa đơn x số lượng = trị giá hóa đơn ± 1

Ô 2: Nhập mã đơn vị tiền tệ của đơn giá hóa đơn.

Ô 3: Nhập mã đơn vị tính số lượng của đơn giá hóa đơn.

Lưu ý:

- Trường hợp không có hóa đơn thì không khai tiêu chí này.

 

2.76

Trị giá tính thuế

(1) Trường hợp hệ thống tự động phân bổ, tính toán trị giá hải quan thì không cần nhập các ô này.

(2) Trường hợp phân bổ, tính toán trị giá hải quan thủ công thì nhập như sau:

Ô 1: Nhập mã đơn vị tiền tệ của trị giá hải quan.

Ô 2: Nhập trị giá hải quan của dòng hàng

- Trường hợp mã đơn vị tiền tệ không phải là “VND” thì có thể nhập đến 04 số sau dấu thập phân.

- Trường hợp mã đơn vị tiền tệ là “VND” thì không được nhập số thập phân.

(3) Hệ thống ưu tiên trị giá được nhập bằng tay.

(4) Trường hợp trị giá hóa đơn của một mặt hàng vượt quá 12 ký tự phần nguyên thì được tách ra nhiều dòng hàng nếu đáp ứng nguyên tắc tổng lượng của các dòng hàng bằng tổng lượng tờ khai. Trường hợp không đáp ứng nguyên tắc này chuyển khai trên tờ khai hải quan giấy.

 

2.77

Số thứ tự của dòng hàng trên tờ khai tạm nhập tái xuất tương ứng

Nhập số thứ tự của dòng hàng trên tờ khai đã tạm nhập, tạm xuất tương ứng.

Lưu ý:

- Số lượng của dòng hàng trên tờ khai phải ≤ số lượng còn lại trên CSDL quản lý tờ khai tạm xuất, tạm nhập tương ứng.

 

2.78

Danh mục miễn thuế xuất khẩu

Nhập số Danh mục miễn thuế xuất khẩu đã được đăng ký vào hệ thống.

Lưu ý:

((2) Không nhập số Danh mục miễn thuế khi Danh mục này đang được sử dụng cho tờ khai khác chưa thông quan/hoàn thành thủ tục hải quan.

(3) Phải nhập đồng thời mã miễn thuế xuất khẩu vào ô "mã miễn/giảm/không chịu thuế xuất khẩu".

(4) Người xuất khẩu phải được đăng ký trong Danh mục miễn thuế.

(5) Nếu hàng hóa xuất khẩu miễn thuế không thuộc đối tượng phải đăng ký Danh mục trên VNACCS thì không phải nhập ô này.

 

2.79

Số dòng tương ứng trong Danh mục miễn thuế xuất khẩu

Nhập số thứ tự của dòng hàng tương ứng đã được đăng kí trong Danh mục miễn thuế.

Lưu ý: Số lượng hàng hóa xuất khẩu trong tờ khai xuất khẩu ≤ số lượng hàng hóa còn lại trong Danh mục miễn thuế đã được đăng ký trong hệ thống VNACCS.

 

2.80

 

Mã văn bản pháp luật khác

(1) Nhập mã văn bản pháp luật về quản lý xuất khẩu, kiểm tra chuyên ngành: giấy phép xuất khẩu, kiểm dịch, an toàn thực phẩm, kiểm tra chất lượng…

(Tham khảo mã văn bản pháp quy tại bảng “Mã văn bản pháp quy khác và phân loại giấy phép” trên website Hải quan: www.customs.gov.vn)

(2) Có thể nhập được tối đa 05 mã (tương ứng với 05 ô) nhưng không được trùng nhau.

Lưu ý:

- Đối với hàng hóa chịu sự quản lý của các cơ quan chuyên ngành bắt buộc phải nhập ô này.

X

3. Chỉ tiêu thông tin trên tờ khai hải quan điện tử không được khai bổ sung:

3.1. Tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu

STT

Chỉ tiêu thông tin

1

Tờ khai nhập khẩu

1.1

Mã loại hình

1.2

Mã phân loại hàng hóa

1.3

Mã hiệu phương thức vận chuyển

1.4

Cơ quan Hải quan

1.5

Mã người nhập khẩu

1.6

Mã đại lý hải quan

2

Tờ khai xuất khẩu

2.1

Mã loại hình

2.2

Mã phân loại hàng hóa

2.3

Mã hiệu phương thức vận chuyển

2.4

Cơ quan Hải quan

2.5

Mã người xuất khẩu

2.6

Mã đại lý hải quan

 

3.2. Trường hợp giải phóng hàng (BP), các chỉ tiêu sau không được khai bổ sung:

 

1

Mã loại hình

2

Mã phân loại hàng hóa

3

Mã hiệu phương thức vận chuyển

4

Cơ quan Hải quan

5

Mã người nhập khẩu

6

Mã người xuất khẩu

7

Mã đại lý hải quan

8

Số vận đơn

9

Số lượng

10

Tổng trọng lượng hàng (Gross)

11

Phương tiện vận chuyển

12

Ngày hàng đến

13

Địa điểm dỡ hàng

14

Địa điểm xếp hàng

15

Số lượng container

16

Phân loại hình thức hóa đơn

17

Số tiếp nhận hóa đơn điện tử

18

Mã lý do đề nghị BP

19

Mã ngân hàng bảo lãnh

20

Năm phát hành bảo lãnh

21

Ký hiệu chứng từ bảo lãnh

22

Số chứng từ bảo lãnh

 

4. Chỉ tiêu thông tin trên tờ khai hải quan điện tử Hệ thống không hỗ trợ khai bổ sung:

 

STT

Chỉ tiêu thông tin

Hướng dẫn sửa đổi/Ghi chú

1

Tờ khai nhập khẩu

1.1

Phân loại cá nhân/tổ chức

Người khai hải quan:

+ Trong thông quan khai bổ sung bằng nghiệp vụ IDA01, ghi chính xác nội dung khai bổ sung trên ô “Ký hiệu và số hiệu” của tờ khai hải quan.

+ Sau thông quan:

Người khai hải quan khai bổ sung bằng nghiệp vụ AMA, ghi chính xác tên người nhập khẩu trên ô “Phần ghi chú” của tờ khai sửa đổi.

Công chức hải quan căn cứ vào đề nghị sửa đổi và phê duyệt của Lãnh đạo Chi cục để thực hiện chức năng Chuyển địa điểm giám sát trên Hệ thống

1.2

Tên người nhập khẩu

1.3

Mã địa điểm lưu kho hàng chờ thông quan dự kiến

2

Tờ khai xuất khẩu

2.1

Tên người xuất khẩu

- Trong thông quan:

Người khai hải quan sửa đổi bằng nghiệp vụ EDA01, ghi chính xác tên người xuất khẩu trên ô “Ký hiệu và số hiệu” của tờ khai hải quan.

- Sau thông quan:

Người khai hải quan sửa đổi bằng nghiệp vụ AMA, ghi chính xác tên người xuất khẩu trên ô “Phần ghi chú” của tờ khai sửa đổi.

2.2

Mã địa điểm lưu kho hàng chờ thông quan dự kiến

 

3

Tờ khai nhập khẩu đề nghị giải phóng hàng

3.1

Phân loại cá nhân/tổ chức

- Trong thông quan: Người khai sửa đổi bằng cách ghi thông tin đúng vào ô “Phần ghi chú”.

- Sau thông quan: Người khai đề nghị sửa đổi bằng văn bản (mẫu 03/KBS/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư số 38/2015/TT-BTC)

3.2

Ngày khai báo (dự kiến)

Không phải sửa đổi

3.3

Mã địa điểm lưu kho hàng chờ thông quan dự kiến

Công chức hải quan căn cứ vào đề nghị sửa đổi và phê duyệt của Lãnh đạo Chi cục để thực hiện chức năng Chuyển địa điểm giám sát trên Hệ thống

 

5. Chỉ tiêu thông tin Hệ thống hỗ trợ sửa đổi sau thông quan:

 

STT

Chỉ tiêu thông tin

1

Mã tiền tệ của trị giá khai báo

2

Mô tả hàng hóa

3

Tỷ giá tiền thuế

4

Mã nước xuất xứ

5

Thuế nhập khẩu/xuất khẩu

5.1

Trị giá tính thuế

5.2

Số lượng tính thuế

5.3

Mã số hàng hóa

5.4

Thuế suất

5.5

Số tiền thuế phải nộp

6

Thuế và thu khác

6.1

Trị giá tính thuế

6.2

Số lượng tính thuế

6.3

Mã xác định thuế suất

6.4

Thuế suất

6.5

Số tiền thuế phải nộp

6. Chỉ tiêu thông tin Tờ khai vận chuyển hàng hóa

STT

Chỉ tiêu thông tin

Mô tả, ghi chú

Bảng mã

A

Thông tin khai báo chung 

 

1

Số tờ khai vận chuyển

1. Trường hợp đăng ký mới, người khai không phải nhập số tờ khai.

Lưu ý: cơ quan Hải quan và các cơ quan khác có liên quan sử dụng 11 ký tự đầu của số tờ khai. Ký tự thứ 12 chỉ thể hiện số lần khai bổ sung.

2. Trường hợp sửa tờ khai, người khai bắt buộc phải nhập số tờ khai cần sửa

 

2

Cờ báo nhập khẩu/xuất khẩu

- Trường hợp hàng hóa nhập khẩu vận chuyển từ cửa khẩu nhập đến cảng đích ghi trên vận tải đơn hoặc địa điểm thu gom hàng lẻ hoặc đến cửa khẩu khác, người khai hải quan chọn mã I.

- Trường hợp hàng hóa xuất khẩu vận chuyển từ cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa; kho ngoại quan; địa điểm thu gom hàng lẻ đến cửa khẩu xuất, người khai hải quan chọn mã E.

- Trường hợp hàng hóa quá cảnh đi qua lãnh thổ đất liền Việt Nam và khai báo tờ khai vận chuyển khác, người khai hải quan chọn mã C.

 

3

Cơ quan Hải quan

Là mã cơ quan Hải quan nơi tờ khai vận chuyển được gửi tới để xử lý (cơ quan Hải quan giám sát địa điểm lưu giữ hàng hóa). Mã này có tối đa 6 ký tự và được nhập theo 1 trong 2 cơ chế:

- Hệ thống tự động quyết định dựa trên thông tin khai báo về Mã khu vực lưu giữ hàng hóa, hoặc;

- Người khai nhập khi Mã cơ quan Hải quan nơi tiếp nhận và xử lý tờ khai vận chuyển khác với Mã do hệ thống quyết định.

 

4

Mã nhà vận chuyển

Nhập mã số thuế của người vận chuyển hàng hóa.

Người vận chuyển có thể là người xuất khẩu, người nhập khẩu, hãng vận tải, đại lý hải quan hoặc công ty logistics.

 

5

Tên nhà vận chuyển

- Trường hợp Mã nhà vận chuyển đã được đăng ký trước trên hệ thống là người xuất khẩu hoặc nhập khẩu thì không phải khai báo mục này.

- Các trường hợp khác, người khai phải khai báo mục này.

 

6

Địa chỉ của nhà vận chuyển

- Trường hợp mã nhà vận chuyển đã được đăng ký trước trên hệ thống thì không phải khai báo mục này. Khi thông tin này thay đổi so với thông tin đã đăng ký trước đó thì người khai thực hiện việc khai báo mục này.

- Các trường hợp khác, người khai phải khai báo mục này.

 

7

Số hợp đồng vận chuyển/Số của giấy tờ tương đương

- Trường hợp hàng hóa quá cảnh thì người khai phải khai báo mục này.

 

8

Ngày hợp đồng vận chuyển/Ngày của giấy tờ tương đương

- Trường hợp hàng hóa quá cảnh thì người khai phải khai báo mục này.

 

9

Ngày hết hạn hợp đồng vận chuyển/Ngày hết hạn của giấy tờ tương đương

- Trường hợp hàng hóa quá cảnh thì người khai phải khai báo mục này.

 

10

Mã phương tiện vận chuyển

Lựa chọn một trong các loại phương tiện vận chuyển hàng hóa do hệ thống đưa ra gồm:

6: Máy bay

11: Tàu thủy

16: Xà lan

25: Tàu hỏa

31: Ô tô

17: Khác

 

11

Mã mục đích vận chuyển

1. Trường hợp chọn mã I tại tiêu chí “Cờ báo nhập khẩu/xuất khẩu” thì chọn một trong các mã sau:
 

ICD: Hàng hóa nhập khẩu vận chuyển từ cửa khẩu nhập đến cảng đích ghi trên vận tải đơn.

IFS: Hàng hóa nhập khẩu được vận chuyển từ cửa khẩu nhập về địa điểm thu gom hàng lẻ;

ILS: Hàng hóa nhập khẩu vận chuyển từ cửa khẩu nhập về kho hàng không kéo dài;

ITH: Hàng hóa nhập khẩu khác

 

2. Trường hợp chọn mã E tại tiêu chí “Cờ báo nhập khẩu/xuất khẩu” thì chọn một trong các mã sau:

ECD: Hàng hóa xuất khẩu vận chuyển từ cảng xuất khẩu thành lập trong nội địa đến cửa khẩu xuất.

EFS: Hàng hóa xuất khẩu vận chuyển từ địa điểm thu gom hàng lẻ đến cửa khẩu xuất.

ELS: Hàng hóa xuất khẩu vận chuyển từ kho hàng không kéo dài đến cửa khẩu xuất.

EBD: Hàng hóa xuất khẩu vận chuyển từ kho ngoại quan đến cửa khẩu xuất.

ETH: Hàng hóa xuất khẩu khác

3. Trường hợp chọn mã C tại tiêu chí “Cờ báo nhập khẩu/xuất khẩu” thì chọn một trong các mã sau:

CTR: Hàng hóa quá cảnh

CTH: Hàng hóa khác.

 

Lưu ý:

Việc khai báo mã mục đích vận chuyển sử dụng cho vận chuyển hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu và khác phải tương ứng với việc khai Cờ báo nhập khẩu/xuất khẩu
.

 

12

Loại hình vận chuyển

NR: Vận chuyển nói chung

EA: Vận chuyển nói chung (trường hợp vận chuyển có nhiều điểm xếp/dỡ hàng)

QU: Vận chuyển hàng phải qua kiểm dịch, hàng XNK có điều kiện

KS: Vận chuyển hàng hóa có thủ tục đơn giản

CT: Vận chuyển có chuyển đổi phương tiện vận tải

 

13

Ngày dự kiến bắt đầu vận chuyển

Ngày dự kiến bắt đầu vận chuyển khai báo phải nằm trong khoảng thời gian đăng ký tính từ ngày hiện hành theo hệ thống.

 

14

Thời gian dự kiến bắt đầu vận chuyển

Khai thời gian dự kiến bắt đầu vận chuyển

VD: trường hợp thời gian dự kiến bắt đầu vận chuyển là 7 giờ tối thì khai là 19.

 

15

Ngày dự kiến kết thúc vận chuyển

Ngày dự kiến kết thúc vận chuyển khai báo phải trùng hoặc sau ngày (>=) dự kiến bắt đầu vận chuyển.

 

16

Thời gian dự kiến kết thúc vận chuyển

Khai thời gian dự kiến kết thúc vận chuyển

VD: trường hợp thời gian dự kiến kết thúc vận chuyển là 7 giờ sáng thì khai là 07.

 

17

Mã địa điểm xếp hàng (Khu vực chịu sự giám sát Hải quan)

Người khai hải quan nhập một trong các thông tin khai báo sau:

- Mã địa điểm xếp hàng (khu vực chịu sự giám sát hải quan).

- Trường hợp Mã vị trí xếp hàng (nơi chất hàng) đã được nhập thì không phải nhập Mã địa điểm xếp hàng (khu vực chịu sự giám sát hải quan).

Tham khảo bảng mã địa điểm xếp hàng và dỡ hàng (khu vực chịu sự giám sát hải quan/khai báo vận chuyển độc lập/OLA) trên website: www.customs.gov.vn

 

 

18

Mã vị trí xếp hàng (Nơi chất hàng)

Người khai hải quan khai báo một trong các thông tin sau:

- Mã vị trí xếp hàng (nơi chất hàng).

- Trường hợp mã địa điểm xếp hàng (khu vực chịu sự giám sát hải quan) đã được nhập thì không phải nhập mã vị trí xếp hàng (nơi chất hàng)

Tham khảo bảng mã vị trí xếp – dỡ hàng trên website: www.customs.gov.vn

 

19

Mã cảng/cửa khẩu/ga xếp hàng

1. Người khai hải quan phải khai chỉ tiêu thông tin này trong các trường hợp sau:

- Loại hình vận chuyển khai báo là PT, hoặc;

- Đã khai báo mã vị trí xếp hàng (nơi chất hàng)

2. Các trường hợp khác, người khai không bắt buộc phải khai báo chỉ tiêu này.

Tham khảo bảng mã cảng/ cửa khẩu/ ga xếp hàng trên website: www.customs.gov.vn

 

 

20

Tên địa điểm xếp hàng

Hệ thống tự động hỗ trợ cung cấp tên địa điểm xếp hàng trong trường hợp người khai hải quan khai thông tin tại ô “Địa điểm xếp hàng”.

Trong trường hợp Hệ thống không tự động hỗ trợ cung cấp tên địa điểm xếp hàng, người khai hải quan khai tên của địa điểm xếp hàng.

 

21

Mã địa điểm dỡ hàng (Khu vực chịu sư giám sát Hải quan)

Người khai hải quan nhập một trong các thông tin khai báo sau:

- Mã địa điểm dỡ hàng (khu vực chịu sự giám sát hải quan).

- Trường hợp mã vị trí dỡ hàng (nơi dỡ hàng) đã được nhập thì không phải nhập mã địa điểm dỡ hàng (khu vực chịu sự giám sát hải quan).

Tham khảo bảng mã địa điểm xếp hàng và dỡ hàng (khu vực chịu sự giám sát hải quan/khai báo vận chuyển độc lập/OLA) trên website: www.customs.gov.vn

 

 

22

Mã vị trí dỡ hàng (Nơi dỡ hàng)

Người khai hải quan khai báo một trong các thông tin sau:

- Mã vị trí dỡ hàng (nơi dỡ hàng).

- Trường hợp mã địa điểm dỡ hàng (khu vực chịu sự giám sát hải quan) đã được nhập thì không phải nhập mã vị trí dỡ hàng (nơi dỡ hàng)

Tham khảo bảng mã vị trí xếp – dỡ hàng trên website: www.customs.gov.vn

 

23

Mã cảng/cửa khẩu/ga dỡ hàng (Mã cảng dỡ hàng)

1. Người khai hải quan phải khai chỉ tiêu thông tin này trong trường hợp đã khai báo mã vị trí dỡ hàng (nơi dỡ hàng)

2. Các trường hợp khác, người khai không bắt buộc phải khai báo chỉ tiêu này.

Tham khảo bảng mã cảng/ cửa khẩu/ ga dỡ hàng trên website: www.customs.gov.vn

 

 

24

Tên địa điểm dỡ hàng

Hệ thống tự động hỗ trợ cung cấp tên địa điểm dỡ hàng trong trường hợp người khai hải quan khai thông tin tại ô “Địa điểm dỡ hàng”.

Trong trường hợp Hệ thống không tự động hỗ trợ cung cấp tên địa điểm dỡ hàng, người khai hải quan khai tên của địa điểm dỡ hàng.

 

25

Tuyến đường

Khai thông tin về tuyến đường vận chuyển chính của hàng hóa. Độ dài khai báo tối đa là 35 ký tự không dấu.

Ví dụ: hàng hóa vận chuyển từ Hải Phòng về Hà Nội và đi trên Quốc lộ 5 thì khai là HP-HN QL5.

 

26

Loại bảo lãnh

Trường hợp phải nộp bảo lãnh theo quy định của pháp luật thì khai như sau:

- Bảo lãnh riêng: mã A;

- Bảo lãnh chung: mã B.

X

27

Mã ngân hàng bảo lãnh

Trường hợp sử dụng bảo lãnh chung (B) thì phải nhập mã của ngân hàng bảo lãnh.

Tham khảo mã ngân hàng trên website: www.customs.gov.vn

 

28

Năm phát hành bảo lãnh

Trường hợp sử dụng bảo lãnh chung (B) thì nhập thông tin về năm phát hành bảo lãnh theo định dạng YYYY.

 

29

Kí hiệu chứng từ bảo lãnh

Trường hợp sử dụng bảo lãnh chung (B) thì nhập thông tin về ký hiệu của chứng từ bảo lãnh.

 

30

Số chứng từ bảo lãnh

Trường hợp sử dụng bảo lãnh chung (B) thì nhập thông tin về số chứng từ bảo lãnh.

 

31

Số tiền bảo lãnh

Khai số tiền bảo lãnh do người khai hải quan tự tính.

 

32

Ghi chú 1

Người khai khai báo tại mục này các thông tin khác cần làm rõ phục vụ cho mục đích khai báo.

Trường hợp loại hình vận chuyển là QU, người khai phải khai báo thông tin về địa điểm kiểm dịch tại mục này.

 

B

Thông tin khai báo chi tiết

 

33

Số hàng hóa (Số B/L, số AWB v.v. …)

Là chỉ tiêu khai báo bắt buộc mà người khai phải khai báo. Số này có độ dài tối đa 35 ký tự không dấu. Cụ thể:

- Trường hợp 1: Hàng hóa có bản lược khai hàng hóa vận chuyển bằng đường biển (sea manifest), nhập số vận đơn (số B/L)

 

- Trường hợp 2: Hàng hóa có bản lược khai hàng hóa vận chuyển bằng đường hàng không (air manifest), nhập số vận đơn (số AWB)

- Trường hợp 3: Hàng hóa có bảng lược khai hàng hóa vận chuyển bằng đường sắt (railway manifest), nhập số vận đơn (số B/L)

 

- Trường hợp khác (4) gồm:

(i) Vận chuyển hàng hóa xuất khẩu/nhập khẩu bằng ô tô hoặc

(ii) Vận chuyển hàng hóa giữa 2 kho của gia công/SXXK/DN chế xuất (nhà máy bảo thuế), người khai nhập số quản lý hàng hóa theo định dạng dưới đây:
 

+ Đối với vận chuyển hàng hóa nhập khẩu hoặc vận chuyển hàng hoá giữa 2 nhà máy bảo thuế bằng ô tô: Người khai nhập số quản lý hàng hóa theo cấu trúc AAAAAAAAAAAAA, BBBBBBBBBBBB.

Trong đó AAAAAAAAAAAAA là mã số thuế của người nhập khẩu (13 ký tự), BBBBBBBBBBBB là số ký hiệu do người khai hải quan tự lập (tối đa 12 ký tự).
 

+ Đối với vận chuyển hàng hóa xuất khẩu bằng ô tô: người khai nhập số quản lý hàng hóa theo cấu trúc CCCCCCCCCCCCC, BBBBBBBBBBBB.

Trong đó CCCCCCCCCCCCC là mã số thuế của người xuất khẩu (13 ký tự), BBBBBBBBBBBB là số ký hiệu do người khai hải quan tự lập (tối đa 12 ký tự).
 

Lưu ý: giữa mã số thuế của người xuất khẩu, nhập khẩu và số ký hiệu do người khai hải quan tự lập trong số quản lý hàng hóa được phân cách bằng dấu phẩy (,)


.

 

34

Ngày phát hành vận đơn

- Đối với vận chuyển hàng hóa có số quản lý hàng hóa khai báo theo các trường hợp 1, 2, 3 tại chỉ tiêu số 33 nêu trên người khai bắt buộc nhập ngày vận đơn.

- Đối với vận chuyển hàng hóa có số quản lý hàng hóa khai báo theo trường hợp 4 tại chỉ tiêu số 33 nêu trên, người khai khai báo ngày thực hiện nghiệp vụ OLC.

- Ngày khai báo là 08 ký tự không dấu và được nhập theo dạng DDMMYYYY.

 

35

Tên hàng

Người khai khai báo tên hàng hóa vận chuyển. Trường hợp lô hàng thuộc một vận đơn có nhiều chủng loại thì người khai khai báo tên của những hàng hóa có giá trị chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị lô hàng.

 

36

Mã HS (4 số)

Người khai khai báo mã số HS đại diện (ở mức độ 4 số) của loại hàng có giá trị chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng giá trị lô hàng.

 

37

Ký hiệu, số hiệu

Khai báo ký, số hiệu của hàng hóa.

 

38

Ngày nhập kho lần đầu, nhập kho ngoại quan

- Trường hợp hàng hóa đưa vào kho ngoại quan, người khai phải khai báo ngày đưa hàng vào kho lần đầu.

- Trường hợp hàng hóa đưa vào kho ngoại quan từ 2 lần trở lên, người khai khai báo ngày đưa hàng vào kho của lần đầu tiên.

- Các trường hợp khác không bắt buộc phải khai báo.

Khai ngày đưa hàng vào kho theo dạng DDMMYYYY.

 

39

Phân loại sản phẩm sản xuất từ hàng hóa nhập khẩu

Khai mã Y.

 

40

Mã nước sản xuất hoặc nơi sản xuất

Khai mã nước sản xuất hoặc nơi sản xuất của hàng hóa vận chuyển.

Tham khảo bảng mã nước trên website: www.customs.gov.vn

Đối với vận chuyển của hàng hóa nhập khẩu, ngoại trừ loại hình vận chuyển khai báo là KS thông tin này bắt buộc phải khai.

 

41

Mã địa điểm xuất phát

Khai mã địa điểm xuất phát của hàng hóa vận chuyển.

Tham khảo mã cảng/cửa khẩu/ga xếp hàng trên website: www.customs.gov.vn

- Đối với vận chuyển hàng hóa nhập khẩu, ngoại trừ loại hình vận chuyển khai báo là KS người khai bắt buộc phải khai báo mã địa điểm xuất phát là mã cảng, mã sân bay xếp hàng ở nước ngoài. Đối với vận chuyển hàng hóa nhập khẩu có loại hình vận chuyển khai báo là KS, người khai có thể khai báo mã này.

- Đối với vận chuyển hàng hóa xuất khẩu, ngoại trừ loại hình vận chuyển khai báo là KS, người khai phải khai báo mã địa điểm xuất phát là mã cảng, mã sân bay, mã cửa khẩu xếp hàng tại Việt Nam. Đối với vận chuyển hàng hóa xuất khẩu có loại hình vận chuyển khai báo là KS người khai có thể khai báo mã này.

- Đối với vận chuyển hàng hóa khác (vận chuyển hàng hóa giữa 2 khu vực lưu giữ hàng hóa chịu sự giám sát hải quan), người khai không phải khai báo mã này.

- Trường hợp địa điểm xuất phát không có mã UN/LOCODE, Người khai nhập mã nước (02 ký tự) + “ZZZ”

 

42

Mã địa điểm đích

Người khai khai báo mã địa điểm đích của hàng hóa vận chuyển.

Tham khảo mã cảng/cửa khẩu/ga xếp hàng trên website: www.customs.gov.vn

 

- Đối với vận chuyển hàng hóa nhập khẩu, ngoại trừ loại hình vận chuyển khai báo là KS, người khai bắt buộc phải khai báo mã địa điểm đích là mã cảng, mã sân bay, mã cửa khẩu nơi hàng đến tại Việt Nam. Đối với vận chuyển hàng hóa nhập khẩu có loại hình vận chuyển khai báo là KS hoặc PT, người khai có thể khai báo mã này.

- Đối với vận chuyển hàng hóa xuất khẩu, ngoại trừ loại hình vận chuyển khai báo là KS, người khai phải khai báo mã địa điểm đích là mã cảng, mã sân bay nơi dỡ hàng tại nước ngoài. Đối với vận chuyển hàng hóa xuất khẩu có loại hình vận chuyển khai báo là KS người khai có thể khai báo mã này.

- Đối với vận chuyển hàng hóa khác (vận chuyển hàng hóa giữa 2 khu vực lưu giữ hàng hóa chịu sự giám sát hải quan), người khai không phải khai báo mã này.

 

- Trường hợp địa điểm xuất phát không có mã UN/LOCODE, Người khai nhập mã nước (02 ký tự) + “ZZZ”

 

43

Loại manifest (hàng hóa)

- Khai mã S đối với bản lược khai hàng hóa đường biển (sea manifest), .

- Khai mã A đối với bản lược khai hàng hóa đường không (air manifest),

- Khai mã R đối với bản lược khai hàng hóa đường sắt (Railway manifest)

- Khai mã V đối với trường hợp khác.

 

44

Phương tiện vận chuyển

Ô 1: Mã phương tiện vận chuyển

- Trường hợp hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu vận chuyển bằng đường sông, đường thủy nội địa, đường biển, người khai khai báo hô hiệu của tàu (tối đa 35 ký tự)

 

- Trường hợp hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu vận chuyển bằng đường không, người khai khai báo số hiệu của chuyến bay và ngày tháng của chuyến bay theo định dạng như sau: Số hiệu chuyến bay/Ngày tháng. Trong đó:
 Số hiệu chuyến bay có 02 ký tự đầu là mã của hãng hàng không, các ký tự còn lại là số chuyến bay;
 Ngày tháng của chuyến bay được nhập theo định dạng DDMMM

Ví dụ: VN 1230/17NOV

 

- Trường hợp hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu vận chuyển bằng đường sắt có bảng lược khai hàng hóa (Railway manifest), khai báo số hiệu chuyến tàu (tối đa 10 ký tự).

- Trường hợp hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu vận chuyển bằng đường bộ, người khai khai báo biển số phương tiện theo định dạng như sau: “Mã quốc gia đăng ký phương tiện (2 ký tự)-Biển số phương tiện” (tối đa 35 ký tự)
.

Ví dụ: VN-29A1234

Ô 2: Tên tàu biển chở hàng

Hệ thống tự động xuất ra tên tàu biển chở hàng.

Trường hợp hệ thống không tự động hỗ trợ xuất ra tên tàu biển chở hàng thì khai tên của tàu.

Trường hợp hàng hóa không vận chuyển bằng đường biển thì không khai ô này.

 

45

Ngày dự kiến đến / Ngày dự kiến xuất phát

- Trường hợp vận chuyển hàng hóa nhập khẩu, người khai khai báo ngày dự kiến phương tiện vận chuyển đến cửa khẩu.

- Trường hợp vận chuyển hàng hóa xuất khẩu, người khai khai báo ngày phương tiện vận chuyển dự kiến xuất cảnh.

Ngày tháng khai báo được nhập theo định dạng DDMMYYYY

Trường hợp loại hình vận chuyển khai báo là KS, không phải khai tại ô này.

 

46

Mã người nhập khẩu

- Trường hợp vận chuyển hàng hóa nhập khẩu, ngoại trừ loại hình vận chuyển khai báo là KS và PT, người khai hải quan khai mã số thuế của người nhập khẩu.

- Đối với các trường hợp khác, người khai hải quan không bắt buộc khai mã số thuế của người nhập khẩu.

 

47

Tên người nhập khẩu

- Trường hợp đã khai mã người nhập khẩu được đăng ký trước trên hệ thống thì hệ thống tự động xuất ra tên người nhập khẩu.

- Trường hợp đã khai mã người nhập khẩu nhưng chưa được đăng ký trước trên hệ thống thì khai tên người nhập khẩu tại ô này.

- Trường hợp khác, khai tên người nhập khẩu tại ô này.

 

48

Địa chỉ của người nhập khẩu

- Trường hợp đã khai mã người nhập khẩu được đăng ký trước trên hệ thống thì hệ thống tự động xuất ra địa chỉ người nhập khẩu.

- Trường hợp đã khai mã người nhập khẩu nhưng chưa được đăng ký trước trên hệ thống thì khai địa chỉ người nhập khẩu tại ô này.

- Trường hợp khác, khai địa chỉ người nhập khẩu tại ô này

 

49

Mã người xuất khẩu

- Trường hợp vận chuyển hàng hóa xuất khẩu, ngoại trừ loại hình vận chuyển khai báo là KS và PT, người khai hải quan khai mã số thuế của người xuất khẩu.

- Đối với các trường hợp khác, người khai hải quan không bắt buộc khai mã số thuế của người xuất khẩu.

 

50

Tên người xuất khẩu

- Trường hợp đã khai mã người xuất khẩu được đăng ký trước trên hệ thống thì hệ thống tự động xuất ra tên người xuất khẩu.

- Trường hợp đã khai mã người xuất khẩu nhưng chưa được đăng ký trước trên hệ thống thì khai tên người xuất khẩu tại ô này.

- Trường hợp khác, khai tên người xuất khẩu tại ô này.

 

51

Địa chỉ của người xuất khẩu

- Trường hợp đã khai mã người xuất khẩu được đăng ký trước trên hệ thống thì hệ thống tự động xuất ra địa chỉ người xuất khẩu.

- Trường hợp đã khai mã người xuất khẩu nhưng chưa được đăng ký trước trên hệ thống thì khai địa chỉ người xuất khẩu tại ô này.

- Trường hợp khác, khai địa chỉ người xuất khẩu tại ô này

 

52

Mã người ủy thác (Trustor)

Người khai khai báo mã của người ủy thác xuất khẩu, ủy thác nhập khẩu trong trường hợp vận chuyển hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ủy thác (nếu biết).

 

53

Tên người ủy thác (Trustor)

Không khai tại ô này trong trường hợp không khai tại ô “Mã người ủy thác”

 

54

Địa chỉ của người ủy thác

Không khai tại ô này trong trường hợp không khai tại ô “Mã người ủy thác”

 

55

Luật khác

Khai mã của các văn bản pháp luật khác có liên quan đến vận chuyển hàng hóa (nếu có).

Tham khảo bảng mã văn bản pháp quy trên website: www.customs.gov.vn

 

56

Số lượng

Ô 1: Khai số lượng cụ thể

Khai số lượng của hàng hóa vận chuyển tại mục này. Số lượng khai báo là số nguyên.

Trường hợp hàng hóa không có số lượng cụ thể, nhập số “1” vào mục này.

Ô 2: Khai mã đơn vị tính (mã loại đóng gói) tương ứng với phần số lượng đã khai báo tại ô 1.

Tham khảo bảng Mã đơn vị tính trên website: www.customs.gov.vn

 

57

Tổng trọng lượng

Ô 1: Khai tổng trọng lượng của hàng hóa vận chuyển tại mục này tương ứng với số lượng và đơn vị tính đã khai báo tại chỉ tiêu “Số lượng”.
 

Tổng trọng lượng khai báo tối đa có 6 chữ số nguyên và 3 chữ số thập phân.

Ô 2: Khai mã đơn vị trọng lượng tại mục này tương ứng với tổng trọng lượng đã khai báo tại ô 1 (ví dụ: KGM cho kilogram, TNE cho tấn, LBR cho pao…)

Tham khảo bảng Mã đơn vị tính trên website: www.customs.gov.vn

 

58

Thể tích

Ô 1: Khai thể tích của hàng hóa vận chuyển tại mục này tương ứng với số lượng đã khai báo tại ô “Số lượng” nêu trên.

Thể tích khai báo tối đa có 6 chữ số nguyên và 3 chữ số thập phân.

Ô 2: Khai mã đơn vị thể tích tại mục này tương ứng với thể tích đã khai báo tại chỉ tiêu số 61 nêu trên (ví dụ: MTQ cho mét khối, FTQ cho phút khối…)

Tham khảo bảng Mã đơn vị tính trên website: www.customs.gov.vn

 

59

Giá tiền

Ô 1: Khai trị giá của hàng hóa vận chuyển tại mục này, ngoại trừ hàng hóa vận chuyển có loại hình khai báo là "KS".

Trường hợp đơn vị tiền tệ khai báo là “VND”, người khai chỉ có thể khai được trị giá theo số nguyên. Đối với các đơn vị tiền tệ khai báo khác, người khai có thể khai trị giá tối đa đến 4 chữ số thập phân.

Ô 2: Khai mã loại tiền tệ của trị giá hàng hóa đã khai báo tại chỉ tiêu số 63 nêu trên tại mục này

Tham khảo bảng Mã đơn vị trên website: www.customs.gov.vn

 

60

Mã đánh dấu hàng hóa tại điểm khởi hành

Trường hợp hàng hóa vận chuyển cần có lưu ý riêng, ví dụ như hàng dễ vỡ, hàng chất lỏng… thì khai vào mục này.

Khai tối đa 05 mã đánh dấu hàng hóa cho mỗi mặt hàng khai báo.

Tham khảo bảng Mã đánh dấu hàng hóa tại điểm khởi hành trên website: www.customs.gov.vn

 

61

Số giấy phép

Trường hợp vận chuyển hàng hóa phải có giấy phép hoặc thuộc đối tượng kiểm tra chuyên ngành, khai số của giấy phép hoặc số văn bản thông báo kết quả kiểm tra chuyên ngành tại ô này.

 

62

Ngày cấp phép

Khai ngày bắt đầu có hiệu lực của giấy phép hoặc văn bản thông báo kết quả kiểm tra chuyên ngành đã khai tại ô “Số giấy phép”. Ngày khai báo có định dạng DDMMYYYY.

 

63

Ngày hết hạn của giấy phép

Khai ngày hết hạn (ngày hết hiệu lực) của giấy phép hoặc văn bản thông báo kết quả kiểm tra chuyên ngành đã khai tại ô “Số giấy phép”.

Ngày khai báo có định dạng DDMMYYYY.

 

64

Ghi chú 2

Khai các nội dung khác cần lưu ý đối với từng loại hàng hóa vận chuyển tại mục này.

 

65

Số tờ khai xuất khẩu

Khai số hiệu tờ khai xuất khẩu hoặc nhập khẩu (nếu có) của hàng hóa vận chuyển tại mục này. Số lượng tờ khai xuất khẩu hoặc nhập khẩu tối đa có thể khai là 50 tờ khai.

 

 

Đối với các mục khai báo từ 66 đến 68 dưới đây, người khai có thể khai báo 100 lần cho mỗi mục 

 

66

Số hiệu container/số hiệu toa/số hiệu kiện

- Trường hợp vận chuyển hàng hóa bằng đường biển, khai số hiệu container

- Trường hợp vận chuyển hàng hóa bằng đường hàng không, khai số hiệu kiện hàng, ví dụ số pallét, ULD, thùng…

- Trường hợp vận chuyển hàng hóa bằng đường sắt, khai số hiệu toa tàu.

- Trường hợp hàng hóa là hàng rời, hàng lẻ vận chuyển bằng ô tô, không phải khai tại ô này.

 

67

Số dòng hàng trên tờ khai

Khai số cột của vận đơn (B/L) tương ứng với số hiệu container/số hiệu toa/số hiệu kiện đã khai báo nêu trên tại mục này.

Trường hợp có nhiều vận đơn tương ứng với số hiệu container/số hiệu toa/số hiệu kiện đã khai báo, người khai khai báo số của các cột của vận đơn theo thứ tự tăng dần, ví dụ "1 ", "12 ", "123 " trong đó "_" là khoảng trống.

Số dòng hàng khai báo tối đa có 5 ký tự không dấu.

 

68

Số seal

Ô 1: Khai số niêm phong, kẹp chì (nếu có) của hàng hóa vận chuyển tại mục này.

Số niêm phong, kẹp chì khai báo có tối đa 15 ký tự không dấu.

Ô 2: Sau khi nhận được thông tin về số hiệu niêm phong, số chì do cơ quan hải quan cung cấp, khai số niêm phong hải quan tương ứng với từng số container, số niêm phong, kẹp chì hãng tàu,

 

Bổ sung

PHỤ LỤC III

MẪU CHỨNG TỪ IN
(Ban hành kèm Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính)

 

STT

Tên chứng từ

  1.  

Tờ khai hàng hóa nhập khẩu (thông báo kết quả phân luồng)

  1.  

Tờ khai hàng hóa nhập khẩu (thông quan)

  1.  

Tờ khai hàng hóa nhập khẩu (giải phóng hàng)

  1.  

Tờ khai hàng hóa xuất khẩu (thông báo kết quả phân luồng)

  1.  

Tờ khai hàng hóa xuất khẩu (thông quan)

  1.  

Tờ khai bổ sung sau thông quan (chưa đăng ký)

  1.  

Tờ khai bổ sung sau thông quan (được chấp nhận)

  1.  

Tờ khai danh mục miễn thuế nhập khẩu

  1.  

Bản chỉ thị sửa đổi của Hải quan - xuất khẩu

  1.  

Bản chỉ thị sửa đổi của Hải quan - nhập khẩu

  1.  

Chứng từ ghi số thuế phải thu

  1.  

Thông báo về việc ấn định thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

  1.  

Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển

  1.  

Thông báo phê duyệt lại khai báo vận chuyển

Phụ lục IV

MẪU TỜ KHAI HẢI QUAN, PHỤ LỤC TỜ KHAI HẢI QUAN GIẤY VÀ HƯỚNG DẪN CÁCH GHI CÁC CHỈ TIÊU THÔNG TIN TRÊN CÁC BIỂU MẪU

(Ban hành kèm Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính)

 

I. CÁC BIỂU MẪU:

1. Mẫu tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gồm:

a) Tờ khai hàng hóa xuất khẩu(mẫu HQ/2015/XK);

b) Tờ khai hàng hóa nhập khẩu(mẫu HQ/2015/NK);

2. Mẫu Phụ lục tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gồm:

a) Phụ lục tờ khai hàng hoá xuất khẩu (mẫu HQ/2015-PLXK);

b) Phụ lục tờ khai hàng hoá nhập khẩu (mẫu HQ/2015-PLNK);

Các mẫu biểu nêu trên được in mực đen, trên giấy trắng khổ A4; người sử dụng có thể tự in trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan Hải quan.

II. HƯỚNG DẪN CÁCH GHI CÁC TIÊU THỨC TRÊN TỜ KHAI HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU

1. Hướng dẫn cách ghi các tiêu thức trên tờ khai hàng hóa nhập khẩu;

2. Hướng dẫn cách ghi các tiêu thức trên tờ khai hàng hoá xuất khẩu;

3. Hướng dẫn cách ghi các tiêu thức trên phụ lục tờ khai hàng hoá nhập khẩu ;

4. Hướng dẫn cách ghi các tiêu thức trên phụ lục tờ khai hàng hoá xuất khẩu;

 

HƯỚNG DẪN CÁCH GHI CÁC TIÊU THỨC TRÊN TỜ KHAI HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU
 

Tiêu thức

Nội dung hướng dẫn cụ thể

Góc trên bên trái tờ khai

Người khai hải quan ghi tên Chi cục Hải quan đăng ký tờ khai, Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập khẩu.

Phần giữa tờ khai

* Số tờ khai, ngày giờ đăng ký: là số thứ tự của số đăng ký tờ khai hàng ngày theo từng loại hình nhập khẩu tại từng Chi cục Hải quan theo trật tự: Số tờ khai/NK/loại hình/đơn vị đăng ký tờ khai và số lượng phụ lục tờ khai.

* Số lượng phụ lục tờ khai: là số các phụ lục tờ khai (trong trường hợp lô hàng có từ 2 mặt hàng trở lên)

Góc trên bên phải tờ khai

Công chức hải quan tiếp nhận đăng ký tờ khai hàng hoá nhập khẩu ký tên, đóng dấu công chức.

A- Phần dành cho người khai hải quan kê khai và tính thuế

Ô số 1

Người xuất khẩu: Người khai hải quan ghi tên đầy đủ, địa chỉ, số điện thoại, số Fax và mã số (nếu có) của người bán hàng ở nước ngoài bán hàng cho thương nhân Việt Nam (thể hiện trên hợp đồng mua bán hàng hoá)

Ô số 2

Người nhập khẩu: Người khai hải quan ghi tên đầy đủ, địa chỉ, số điện thoại, số Fax và mã số thuế của thương nhân nhập khẩu; chứng minh thư hoặc hộ chiếu (nếu là cá nhân).

Ô số 3

Người uỷ thác/người được uỷ quyền: Người khai hải quan ghi tên đầy đủ, địa chỉ, số điện thoại, số fax và mã số thuế của thương nhân uỷ thác cho người nhập khẩu hoặc tên đầy đủ, địa chỉ, số điện thoại, số Fax và mã số thuế của người được uỷ quyền khai hải quan; chứng minh thư hoặc hộ chiếu (nếu người được ủy quyền là cá nhân).

Ô số 4

Đại lý Hải quan: Người khai hải quan ghi tên đầy đủ, địa chỉ, số điện thoại, số Fax và mã số thuế của Đại lý hải quan; số, ngày hợp đồng đại lý hải quan. Trường hợp gửi kho ngoại quan thì khai tên kho ngoại quan.

Ô số 5

Loại hình: Người khai hải quan ghi rõ loại hình nhập khẩu tương ứng.

Ô số 6

Hoá đơn thương mại: Người khai hải quan ghi số, ngày, tháng, năm của hoá đơn thương mại (nếu có).

Ô số 7

Giấy phép/ngày/ngày hết hạn: Người khai hải quan ghi số, ngày, tháng, năm giấy phép của cơ quan quản lý chuyên ngành đối với hàng hóa nhập khẩu và ngày, tháng, năm hết hạn của giấy phép (nếu có).

Ô số 8

Hợp đồng/ngày/ngày hết hạn: Người khai hải quan ghi số ngày, tháng, năm ký hợp đồng và ngày, tháng, năm hết hạn (nếu có) của hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng (nếu có).

Ô số 9

Vận đơn: Người khai hải quan ghi số, ngày, tháng, năm của vận đơn hoặc chứng từ vận tải có giá trị do người vận tải cấp thay thế vận đơn (nếu có).

Ô số 10

Cảng xếp hàng: Người khai hải quan ghi tên cảng, địa điểm (được thoả thuận trong hợp đồng thương mại hoặc ghi trên vận đơn) nơi từ đó hàng hoá được xếp lên phương tiện vận tải để chuyển đến Việt Nam.

Ô số 11

Cảng dỡ hàng: Người khai hải quan ghi tên cảng/cửa khẩu nơi hàng hóa được dỡ từ phương tiện vận tải xuống (được ghi trên vận đơn hoặc các chứng từ vận tải khác). Trường hợp cảng/cửa khẩu dỡ hàng khác với địa điểm hàng hóa được giao cho người khai hải quan thì ghi cảng dỡ hàng/ địa điểm giao hàng.

Ví dụ: Hàng nhập khẩu được dỡ tại cảng Hải Phòng và giao hàng cho người nhận hàng tại ICD Gia Thụy, người khai ghi Hải Phòng/Gia Thụy

Ô số 12

Phương tiện vận tải: Người khai hải quan ghi tên tàu biển, số chuyến bay, số chuyến tàu hoả, số hiệu và ngày đến của phương tiện vận tải chở hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài vào Việt Nam theo các loại hình vận chuyển đường biển, đường hàng không, đường sắt, đường bộ.

Ô số 13

Nước xuất khẩu: Người khai hải quan ghi tên nước, vùng lãnh thổ nơi mà từ đó hàng hoá được chuyển đến Việt Nam (nơi hàng hoá được xuất bán cuối cùng đến Việt Nam). Áp dụng mã nước cấp ISO 3166. (không ghi tên nước, vùng lãnh thổ mà hàng hoá trung chuyển qua đó).

Ô số 14

Điều kiện giao hàng: Người khai hải quan ghi rõ điều kiện giao hàng mà hai bên mua và bán thoả thuận trong hợp đồng thương mại.

Ô số 15

Phương thức thanh toán: Người khai hải quan ghi rõ phương thức thanh toán đã thoả thuận trong hợp đồng thương mại (ví dụ: L/C, DA, DP, TTR hoặc hàng đổi hàng …). (nếu có).

Ô số 16

Đồng tiền thanh toán: Người khai hải quan ghi mã của loại tiền tệ dùng để thanh toán (nguyên tệ) được thoả thuận trong hợp đồng thương mại. Áp dụng mã tiền tệ phù hợp với ISO 4217 (ví dụ: đồng dollar Mỹ là USD). (nếu có).

Ô số 17

Tỷ giá tính thuế: Người khai hải quan ghi tỷ giá giữa đơn vị nguyên tệ với tiền Việt Nam áp dụng để tính thuế (theo quy định hiện hành tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan) bằng đồng Việt Nam. (nếu có).

Ô số 18

Mô tả hàng hóa: Người khai hải quan ghi rõ tên hàng, quy cách phẩm chất hàng hoá theo hợp đồng thương mại hoặc các chứng từ khác liên quan đến lô hàng.

* Trong trường hợp lô hàng có từ 2 mặt hàng trở lên thì cách ghi vào tiêu thức này như sau:

- Trên tờ khai hải quan ghi: “theo phụ lục tờ khai”.

- Trên phụ lục tờ khai: ghi rõ tên, quy cách phẩm chất từng mặt hàng.

* Đối với lô hàng được áp vào 1 mã số nhưng trong lô hàng có nhiều chi tiết, nhiều mặt hàng (ví dụ: thiết bị toàn bộ, thiết bị đồng bộ) thì doanh nghiệp ghi tên gọi chung của lô hàng trên tờ khai, được phép lập bản kê chi tiết (không phải khai vào phụ lục).

Ô số 19

Mã số hàng hoá: Người khai hải quan ghi mã số phân loại theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.

* Trong trường hợp lô hàng có từ 2 mặt hàng trở lên thì cách ghi vào tiêu thức này như sau:

- Trên tờ khai hải quan: không ghi gì.

- Trên phụ lục tờ khai: ghi rõ mã số từng mặt hàng.

Ô số 20

Xuất xứ: Người khai hải quan ghi tên nước, vùng lãnh thổ nơi hàng hoá được chế tạo (sản xuất) ra (căn cứ vào giấy chứng nhận xuất xứ hoặc các tài liệu khác có liên quan đến lô hàng). Áp dụng mã nước quy định trong ISO 3166.

* Trường hợp lô hàng có từ 2 mặt hàng trở lên thì cách ghi tương tự tại ô số 19.

Ô số 21

Chế độ ưu đãi: Ghi tên mẫu C/O được cấp cho lô hàng thuộc các Hiệp định Thương mại tự do mà Việt Nam là thành viên.

Ô số 22

Lượng hàng: Người khai hải quan ghi số lượng, khối lượng hoặc trọng lượng từng mặt hàng trong lô hàng thuộc tờ khai hải quan đang khai báo phù hợp với đơn vị tính tại ô số 23.

* Trong trường hợp lô hàng có từ 2 mặt hàng trở lên thì cách ghi tương tự tại ô số 19.

Ô số 23

Đơn vị tính: Người khai hải quan ghi tên đơn vị tính của từng mặt hàng (ví dụ: mét, kg…) theo quy định tại Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành hoặc thực tế giao dịch.

* Trong trường hợp lô hàng có từ 2 mặt hàng trở lên thì cách ghi tương tự tại ô số 19.

Ô số 24

Đơn giá nguyên tệ: Người khai hải quan ghi giá của một đơn vị hàng hoá (theo đơn vị ở ô số 23) bằng loại tiền tệ đã ghi ở ô số 16, căn cứ vào thoả thuận trong hợp đồng thương mại, hoá đơn, L/C hoặc tài liệu khác liên quan đến lô hàng.

 Hợp đồng thương mại theo phương thức trả tiền chậm và giá mua, giá bán ghi trên hợp đồng gồm cả lãi suất phải trả thì đơn giá được xác định bằng giá mua, giá bán trừ (-) lãi suất phải trả theo hợp đồng thương mại.

* Trong trường hợp lô hàng có từ 2 mặt hàng trở lên thì cách ghi tương tự tại ô số 20.

Ô số 25

Trị giá nguyên tệ: Người khai hải quan ghi trị giá nguyên tệ của từng mặt hàng nhập khẩu, là kết quả của phép nhân (x) giữa “Lượng hàng (ô số 22) và “Đơn giá nguyên tệ (ô số 24)”.

* Trong trường hợp lô hàng có từ 2 mặt hàng trở lên thì cách ghi vào ô này như sau:

- Trên tờ khai hải quan: ghi tổng trị giá nguyên tệ của các mặt hàng khai báo trên phụ lục tờ khai.

- Trên phụ lục tờ khai: Ghi trị giá nguyên tệ cho từng mặt hàng.

Ô số 26

Thuế nhập khẩu, người khai hải quan ghi:

a. Trị giá tính thuế: Ghi trị giá tính thuế của từng mặt hàng bằng đồng Việt Nam.

b. Thuế suất (%): Ghi mức thuế suất tương ứng với mã số đã xác định tại ô số 19 theo Biểu thuế áp dụng (Biểu thuế ưu đãi, Biểu thuế ưu đãi đặc biệt…) có hiệu lực tại thời điểm đăng ký tờ khai

c. Ghi số thuế nhập khẩu phải nộp của từng mặt hàng.

* Trường hợp lô hàng có từ 2 mặt hàng trở lên thì cách ghi vào ô này như sau:

- Trên tờ khai hải quan ghi tổng số thuế nhập khẩu phải nộp tại ô “tiền thuế” tương ứng.

- Trên phụ lục tờ khai ghi rõ trị giá tính thuế, thuế suất, số thuế nhập khẩu phải nộp cho từng mặt hàng2

Ô số 27

Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB), người khai hải quan ghi:

a. Trị giá tính thuế của thuế TTĐB là tổng của trị giá tính thuế nhập khẩu và thuế nhập khẩu phải nộp của từng mặt hàng

b. Thuế suất %: Ghi mức thuế suất thuế TTĐB tương ứng với mã số hàng hoá được xác định mã số hàng hoá tại ô số 19 theo Biểu thuế TTĐB.

c. Tiền thuế: Ghi số thuế TTĐB phải nộp của từng mặt hàng

* Trường hợp lô hàng có từ 2 mặt hàng trở lên thì cách ghi tương tự ô số 26.

Ô số 28

Thuế bảo vệ môi trường (BVMT), người khai hải quan ghi:

a. Số lượng chịu thuế BVMT của hàng hóa nhập khẩu là số lượng hàng hóa theo đơn vị quy định tại biểu mức thuế Bảo vệ môi trường.

b. Mức thuế BVMT của hàng hóa nhập khẩu theo quy định tại biểu mức thuế Bảo vệ môi trường.

c. Tiền thuế: Ghi số tiền thuế BVMT phải nộp của từng mặt hàng.

* Trường hợp lô hàng có từ 2 mặt hàng trở lên thì cách ghi tương tự ô số 26.

Ô số 29

Thuế giá trị gia tăng (GTGT), người khai hải quan ghi:

a. Trị giá tính thuế của thuế GTGT là giá thuế nhập khẩu tại cửa khẩu cộng với thuế nhập khẩu (nếu có) cộng với thuế TTĐB (nếu có) cộng thuế BVMT (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu.

b. Thuế suất %: Ghi mức thuế suất thuế GTGT tương ứng với mã số hàng hoá được xác định mã số hàng hoá tại ô số 19 theo Biểu thuế GTGT.

c. Tiền thuế: Ghi số tiền thuế GTGT phải nộp của từng mặt hàng

* Trường hợp lô hàng có từ 2 mặt hàng trở lên thì cách ghi tương tự ô 26.

Ô số 30

Tổng số tiền thuế (ô 26 + 27 + 28 + 29), người khai hải quan ghi: tổng số tiền thuế nhập khẩu, TTĐB, BVMT và GTGT; bằng chữ.

Ô số 31

Lượng hàng, số hiệu container: Người khai hải quan khai khi vận chuyển hàng hóa nhập khẩu bằng container ghi như sau:

- Số hiệu container: Ghi số hiệu từng container;

- Số lượng kiện trong container: Ghi số lượng kiện có trong từng container;

- Trọng lượng hàng trong container: Ghi trọng lượng hàng chứa trong từng container tương ứng và cuối cùng cộng tổng trọng lượng của lô hàng;

* Trường hợp có từ 4 container trở lên thì người ghi cụ thể thông tin trên phụ lục tờ khai hải quan không ghi trên tờ khai.

Ô số 32

Chứng từ đi kèm: Người khai hải quan liệt kê các chứng từ đi kèm của tờ khai hàng hoá nhập khẩu.

Ô số 33

Người khai hải quan ghi ngày/ tháng/ năm khai báo, ký xác nhận, ghi rõ họ tên, chức danh và đóng dấu trên tờ khai.

B. Phần dành cho cơ quan hải quan

Ô số 34

Lãnh đạo Chi cục nơi đăng ký tờ khai hải quan ghi kết quả phân luồng lên tờ khai hàng hoá nhập khẩu.

Ô số 35

Ghi chép khác: Dành cho công chức hải quan ở các khâu nghiệp vụ ghi chép những nội dung cần thiết mà không ghi ở nơi khác được như số biên bản, số quyết định xử phạt, xử lý ….

Ô số 36

Xác nhận của hải quan giám sát: Phần ghi chép của công chức hải quan giám sát hàng hoá nhập khẩu.

Ô số 37

Xác nhận giải phóng hàng/đưa hàng về bảo quản/chuyển cửa khẩu: Công chức Hải quan ghi tóm tắt nội dung quyết định của cơ quan Hải quan về việc giải phóng hàng/đưa hàng về bảo quản hay hàng chuyển cửa khẩu.

Ô số 38

Xác nhận đã thông quan: Công chức được phân công xác nhận trên hệ thống/trên tờ khai do doanh nghiệp in.

C. Các trường hợp không phải khai tại các ô tương ứng quy định trên tờ khai

Các ô số: 6, 8, 13, 14, 15

1. Hàng hóa là tài sản di chuyển

2. Hành lý ký gửi của người xuất nhập cảnh.

3. Hàng hóa là phương tiện chứa hàng hóa theo phương thức quay vòng tạm nhập, tái xuất

4. Hàng hóa tạm nhập – tái xuất, tạm xuất – tái nhập để phục vụ công việc trong thời hạn nhất định.

5. Hàng hóa tạm nhập – tái xuất, tạm xuất – tái nhập để bảo hành sửa chữa

6. Hàng hóa là quà biếu tặng của tổ chức cá nhân nước ngoài biếu, tặng tổ chức, cá nhân Việt Nam.

7. Hàng hóa của cơ quan đại diện ngoại giao, tổ chức quốc tế tại Việt Nam và những người làm việc tại các cơ quan, tổ chức này.

8. Hàng mẫu không thanh toán.  

Ô số 9, số 10, số 11

1. Hành lý vượt quá định mức miễn thuế quy định tại Điều 61 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP mang theo người xuất cảnh, nhập cảnh.

2. Hàng hóa tạm nhập – tái xuất, tạm xuất – tái nhập để phục vụ công việc trong thời hạn nhất định quy định tại Điều 55 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP mang theo người xuất cảnh, nhập cảnh.

3. Hàng hóa khác mang theo người xuất cảnh, nhập cảnh.

 

Ô số 15, 16, 17, 21, 26, 27, 28, 29, 30

Hàng hóa gửi kho ngoại quan

HƯỚNG DẪN CÁCH GHI CÁC CHỈ TIÊU THÔNG TIN TRÊN TỜ KHAI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU
 

Chỉ tiêu thông tin

Nội dung hướng dẫn cụ thể

Góc trên bên trái TK

Người khai hải quan ghi tên Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai, Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất khẩu;

Phần giữa tờ khai

* Số tờ khai, ngày giờ đăng đăng ký: là số thứ tự của số đăng ký tờ khai hàng ngày theo từng loại hình xuất khẩu tại từng Chi cục Hải quan theo trật tự: Số tờ khai/XK/loại hình/đơn vị đăng ký tờ khai và số lượng phụ lục tờ khai.

* Số lượng phụ lục tờ khai: là số các phụ lục tờ khai (trong trường hợp lô hàng có từ 4 mặt hàng trở lên)

Góc trên bên phải tờ khai

Công chức hải quan tiếp nhận đăng ký tờ khai hàng hoá xuất khẩu ký tên, đóng dấu công chức.

A- Phần dành cho người khai hải quan kê khai và tính thuế

Ô số 1

Người xuất khẩu: Người khai hải quan ghi tên đầy đủ, địa chỉ, số điện thoại, số Fax và mã số thuế của thương nhân Việt Nam bán hàng cho người mua hàng ở nước ngoài (thể hiện trên hợp đồng mua bán hàng hoá); chứng minh thư hoặc hộ chiếu (nếu là cá nhân).

Ô số 2

Người nhập khẩu: Người khai hải quan ghi tên đầy đủ, địa chỉ, số điện thoại, số Fax và mã số (nếu có) của thương nhân nhập khẩu.

Ô số 3

Người uỷ thác/ người được uỷ quyền: Người khai hải quan ghi tên đầy đủ, địa chỉ, số điện thoại, số fax và mã số thuế của thương nhân uỷ thác cho người xuất khẩu hoặc tên đầy đủ, địa chỉ, số điện thoại, số fax và mã số thuế của người được uỷ quyền khai hải quan; chứng minh thư hoặc hộ chiếu (nếu người được ủy quyền là cá nhân).

Ô số 4

Đại lý hải quan: Người khai hải quan ghi tên đầy đủ, địa chỉ, số điện thoại, số fax và mã số thuế của Đại lý hải quan; Số, ngày hợp đồng đại lý hải quan.

Ô số 5

Loại hình: Người khai hải quan ghi rõ loại hình xuất khẩu tương ứng.

Ô số 6

Giấy phép/ngày/ngày hết hạn: Người khai hải quan ghi số, ngày, tháng, năm của giấy phép của các cơ quan quản lý chuyên ngành đối với hàng hóa xuất khẩu và ngày, tháng, năm hết hạn của giấy phép (nếu có).

Ô số 7

Hợp đồng/ngày/ngày hết hạn: Người khai hải quan ghi số ngày, tháng, năm ký hợp đồng và ngày, tháng, năm hết hạn (nếu có) của hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng (nếu có).

Ô số 8

Hoá đơn thương mại: Người khai hải quan ghi số, ngày, tháng, năm của hoá đơn thương mại (nếu có).

Ô số 9

Cửa khẩu xuất hàng: Ghi tên cảng, địa điểm (được thoả thuận trong hợp đồng thương mại) nơi từ đó hàng hoá được xếp lên phương tiện vận tải để xuất khẩu.

Ô số 10

Nước nhập khẩu: Người khai hải quan ghi tên nước, vùng lãnh thổ đến cuối cùng được xác định tại thời điểm hàng hóa xuất khẩu, không tính nước, vùng lãnh thổ mà hàng hóa đó quá cảnh. Áp dụng mã nước, vùng lãnh thổ cấp ISO 3166.

Ô số 11

Điều kiện giao hàng: Người khai hải quan ghi rõ điều kiện giao hàng mà hai bên mua và bán thoả thuận trong hợp đồng thương mại

Ô số 12

Phương thức thanh toán: Người khai hải quan ghi rõ phương thức thanh toán đã thoả thuận trong hợp đồng thương mại (ví dụ: L/C, DA, DP, TTR hoặc hàng đổi hàng …) (nếu có).

Ô số 13

Đồng tiền thanh toán: Người khai hải quan ghi mã của loại tiền tệ dùng để thanh toán (nguyên tệ) được thoả thuận trong hợp đồng thương mại. Áp dụng mã tiền tệ phù hợp với ISO 4217 (ví dụ: đồng dollar Mỹ là USD). (nếu có).

Ô số 14

Tỷ giá tính thuế: Người khai hải quan ghi tỷ giá giữa đơn vị nguyên tệ với tiền Việt Nam áp dụng để tính thuế (theo quy định hiện hành tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan) bằng đồng Việt Nam. (nếu có).

Ô số 15

Mô tả hàng hóa: Người khai hải quan ghi rõ tên hàng, quy cách phẩm chất hàng hoá theo hợp đồng thương mại và tài liệu khác liên quan đến lô hàng.

* Trong trường hợp lô hàng có từ 4 mặt hàng trở lên thì cách ghi vào tiêu thức này như sau:

- Trên tờ khai hải quan ghi: “theo phụ lục tờ khai”.

- Trên phụ lục tờ khai: ghi rõ tên, quy cách phẩm chất từng mặt hàng.

* Đối với lô hàng được áp vào một mã số nhưng trong lô hàng có nhiều chi tiết, nhiều mặt hàng (ví dụ: thiết bị toàn bộ, thiết bị đồng bộ) thì doanh nghiệp ghi tên gọi chung của lô hàng trên tờ khai, được phép lập bản kê chi tiết (không phải khai vào phụ lục).

Ô số 16

Mã số hàng hoá: Người khai hải quan ghi mã số phân loại theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.

* Trong trường hợp lô hàng có từ 4 mặt hàng trở lên thì cách ghi vào ô này như sau:

- Trên tờ khai hải quan: không ghi gì.

- Trên phụ lục tờ khai: ghi rõ mã số từng mặt hàng.

Ô số 17

Xuất xứ: Người khai hải quan ghi tên nước, vùng lãnh thổ nơi hàng hoá được chế tạo (sản xuất) ra (căn cứ vào chứng từ chứng nhận xuất xứ hoặc các tài liệu khác có liên quan đến lô hàng). Áp dụng mã nước quy định trong ISO.

* Trường hợp lô hàng có từ 4 mặt hàng trở lên thì cách ghi tương tự tại ô số 16.

Ô số 18

Lượng hàng: Người khai hải quan ghi số lượng, khối lượng hoặc trọng lượng từng mặt hàng trong lô hàng thuộc tờ khai hải quan đang khai báo phù hợp với đơn vị tính tại ô số 19.

* Trong trường hợp lô hàng có từ 4 mặt hàng trở lên thì cách ghi tương tự tại ô số 16.

Ô số 19

Đơn vị tính: Người khai hải quan ghi tên đơn vị tính của từng mặt hàng (ví dụ: mét, kg…) theo quy định của Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành hoặc theo thực tế giao dịch.

* Trong trường hợp lô hàng có từ 4 mặt hàng trở lên thì cách ghi tương tự tại ô số 16.

Ô số 20

Đơn giá nguyên tệ: Người khai hải quan ghi giá của một đơn vị hàng hoá bằng loại tiền tệ đã ghi ở ô số 13, căn cứ vào thoả thuận trong hợp đồng thương mại, hoá đơn, L/C hoặc tài liệu khác liên quan đến lô hàng.

* Trong trường hợp lô hàng có từ 4 mặt hàng trở lên thì cách ghi tương tự tại ô số 16.

Ô số 21

Trị giá nguyên tệ: Người khai hải quan ghi trị giá nguyên tệ của từng mặt hàng xuất khẩu, là kết quả của phép nhân (X) giữa “Lượng hàng (ô số 18) và “Đơn giá (ô số 20)”.

* Trong trường hợp lô hàng có từ 4 mặt hàng trở lên thì cách ghi vào ô này như sau:

- Trên tờ khai hải quan: ghi tổng trị giá nguyên tệ của các mặt hàng khai báo trên phụ lục tờ khai.

- Trên phụ lục tờ khai: Ghi trị giá nguyên tệ cho từng mặt hàng.

Ô số 22

Thuế xuất khẩu, người khai hải quan ghi:

a. Trị giá tính thuế: Ghi trị giá tính thuế của từng mặt hàng bằng đơn vị tiền Việt Nam.

b. Thuế suất (%): Ghi mức thuế suất tương ứng với mã số đã xác định tại ô số 16 theo Biểu thuế xuất khẩu.

c. Ghi số thuế xuất khẩu phải nộp của từng mặt hàng.

* Trường hợp lô hàng có từ 4 mặt hàng trở lên thì cách ghi vào tiêu thức này như sau:

- Trên tờ khai hải quan ghi tổng số thuế xuất khẩu phải nộp tại ô “cộng”

- Trên phụ lục tờ khai ghi rõ trị giá tính thuế, thuế suất, số thuế xuất khẩu phải nộp cho từng mặt hàng.

Ô số 23

Thu khác, người khai hải quan ghi :

- Trị giá tính thu khác: Ghi số tiền phải tính thu khác.

- Tỷ lệ % : Ghi tỷ lệ các khoản thu khác theo quy định

- Số tiền: Ghi số tiền phải nộp

* Trong trường hợp lô hàng có từ 4 mặt hàng trở lên thì cách ghi tương tự tại ô số 22.

Ô số 24

Tổng số tiền thuế và thu khác (ô 22 + 23), người khai hải quan ghi: tổng số tiền thuế xuất khẩu, thu khác, bằng số và bằng chữ.

Ô số 25

Lượng hàng, số hiệu container: Người khai hải quan khai khi vận chuyển hàng hóa xuất khẩu bằng container ghi như sau:

- Số hiệu container: Ghi số hiệu từng container;

- Số lượng kiện trong container: Ghi số lượng kiện có trong từng container;

- Trọng lượng hàng trong container: Ghi trọng lượng hàng chứa trong từng container và cuối cùng cộng tổng trọng lượng của lô hàng;

- Địa điểm đóng hàng: Ghi nơi đóng hàng hóa xuất khẩu vào container;

* Trường hợp có từ 4 container trở lên thì người ghi cụ thể thông tin trên phụ lục tờ khai hải quan không ghi trên tờ khai.

Ô số 26

Chứng từ đi kèm: Người khai hải quan liệt kê các chứng từ đi kèm của tờ khai hàng hoá xuất khẩu.

Ô số 27

Người khai hải quan ghi ngày/ tháng/ năm khai báo, ký xác nhận, ghi rõ họ tên, chức danh và đóng dấu trên tờ khai.

B. Phần dành cho cơ quan Hải quan

Ô số 28

Lãnh đạo Chi cục nơi đăng ký tờ khai hải quan ghi kết quả phân luồng lên tờ khai hàng hoá xuất khẩu.

Ô số 29

Ghi chép khác: Dành cho công chức hải quan ở các khâu nghiệp vụ ghi chép những nội dung cần thiết mà không ghi ở nơi khác được như số biên bản, số quyết định xử phạt, xử lý ….

Ô số 30

Xác nhận đã thông quan: Công chức được phân công xác nhận trên hệ thống/trên tờ khai do doanh nghiệp in.

Ô số 31

Xác nhận của hải quan giám sát: Phần ghi chép của công chức hải quan giám sát hàng hoá xuất khẩu.

C. Các trường hợp không phải khai tại các ô tương ứng quy định trên tờ khai

Các ô số: 7, 8, 9 , 10, 11, 12

1. Hàng hóa là tài sản di chuyển.

2. Hành lý ký gửi của người xuất cảnh, nhập cảnh.

3. Hàng hóa là phương tiện chứa hàng hóa theo phương thức quay vòng tạm nhập, tái xuất.

4. Hàng hóa tạm nhập – tái xuất, tạm xuất – tái nhập để phục vụ công việc trong thời hạn nhất định.

5. Hàng hóa tạm nhập – tái xuất, tạm xuất – tái nhập để bảo hành sửa chữa.

6. Hàng hóa là quà biếu tặng của tổ chức, cá nhân Việt Nam biếu, tặng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.       

 

 

HƯỚNG DẪN CÁCH GHI CÁC CHỈ TIÊU THÔNG TIN TRÊN PHỤ LỤC TỜ KHAI HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU
 

Chỉ tiêu thông tin

Nội dung hướng dẫn cụ thể

Góc trên bên trái TK

Người khai hải quan ghi tên Chi cục Hải quan đăng ký tờ khai, Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập khẩu.

Phần giữa tờ khai

Phụ lục số: là số thứ tự của phụ lục tờ khai đăng ký do người khai hải quan ghi.

Góc trên bên phải tờ khai

* Số tờ khai: là số thứ tự của số đăng ký tờ khai hàng ngày theo từng loại hình nhập khẩu tại từng Chi cục Hải quan do công chức Hải quan ghi bao gồm: số tờ khai, ký hiệu loại hình nhập khẩu, ký hiệu Chi cục Hải quan đăng ký theo trật tự: Số tờ khai/NK/loại hình/đơn vị đăng ký tờ khai.

* Loại hình: Người khai hải quan khai loại hình như trên tờ khai nhập khẩu.

Ô số 18

Mô tả hàng hóa: Người khai hải quan ghi rõ tên hàng, quy cách phẩm chất hàng hoá theo hợp đồng thương mại hoặc các chứng từ khác liên quan đến lô hàng.

Trường hợp phân loại theo thông báo kết quả phân tích, phân loại thì ghi số văn bản thông báo.

Ô số 19

Mã số hàng hoá: Người khai hải quan ghi mã số phân loại theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.

Ô số 20

Xuất xứ: Người khai hải quan ghi tên nước nơi hàng hoá được chế tạo (sản xuất) ra (căn cứ vào chứng từ chứng nhận xuất xứ hoặc các tài liệu khác có liên quan đến lô hàng).

Ô số 21

Chế độ ưu đãi: Ghi tên mẫu C/O hoặc chứng từ tự chứng nhận xuất xứ được cấp cho lô hàng thuộc các Hiệp định Thương mại tự do mà Việt Nam là thành viên.

* Trường hợp tự chứng nhận xuất xứ thì cách ghi như sau: TCN+Tên viết tắt của Hiệp định (ví dụ: chứng từ tự chứng nhận xuất xứ theo Hiệp định thương mại tự do giữa các nước thành viên ASEAN thì ghi “TCNATIGA”.

Ô số 22

Lượng hàng: Người khai hải quan ghi số lượng, khối lượng hoặc trọng lượng từng mặt hàng trong lô hàng thuộc tờ khai hải quan đang khai báo phù hợp với đơn vị tính tại ô số 23.

Ô số 23

Đơn vị tính: Người khai hải quan ghi tên đơn vị tính của từng mặt hàng (ví dụ: mét, kg…) theo quy định tại Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành hoặc theo thực tế giao dịch.

Ô số 24

Đơn giá nguyên tệ: Người khai hải quan ghi giá của một đơn vị hàng hoá (theo đơn vị ở ô số 23) bằng loại tiền tệ đã ghi ở mục 16, căn cứ vào thoả thuận trong hợp đồng thương mại, hoá đơn, L/C hoặc tài liệu khác liên quan đến lô hàng.

Ô số 25

Trị giá nguyên tệ: Người khai hải quan ghi trị giá nguyên tệ của từng mặt hàng nhập khẩu, là kết quả của phép nhân (X) giữa “Lượng hàng (ô số 22) và “Đơn giá (ô số 24)”.

Ô số 26

Thuế nhập khẩu, người khai hải quan ghi:

a. Trị giá tính thuế: Ghi trị giá tính thuế của từng mặt hàng bằng đơn vị tiền Việt Nam.

b. Thuế suất (%): Ghi mức thuế suất tương ứng với mã số đã xác định tại ô số 19 theo Biểu thuế áp dụng (Biểu thuế ưu đãi, Biểu thuế ưu đãi đặc biệt…) có hiệu lực tại thời điểm đăng ký tờ khai

c. Ghi số thuế nhập khẩu phải nộp của từng mặt hàng.

Ô số 27

Thuế TTĐB, người khai hải quan ghi:

a. Trị giá tính thuế của thuế TTĐB là tổng của trị giá tính thuế nhập khẩu và thuế nhập khẩu phải nộp của từng mặt hàng

b. Thuế suất %: Ghi mức thuế suất thuế TTĐB tương ứng với mã số hàng hoá được xác định mã số hàng hoá tại ô số 19 theo Biểu thuế TTĐB.

c. Tiền thuế: Ghi số thuế TTĐB phải nộp của từng mặt hàng

Ô số 28

Thuế BVMT, người khai hải quan ghi:

a. Số lượng chịu thuế BVMT của hàng hóa nhập khẩu là số lượng hàng hóa theo đơn vị quy định tại biểu mức thuế Bảo vệ môi trường.

b. Mức thuế BVMT của hàng hóa nhập khẩu theo quy định tại biểu mức thuế Bảo vệ môi trường.

c. Tiền thuế: Ghi số tiền thuế BVMT phải nộp của từng mặt hàng

Ô số 29

Thuế GTGT, người khai hải quan ghi:

a. Trị giá tính thuế của thuế GTGT là giá nhập khẩu tại cửa khẩu cộng với thuế nhập khẩu (nếu có) cộng với thuế TTĐB (nếu có) cộng thuế BVMT (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu.

b. Thuế suất %: Ghi mức thuế suất thuế GTGT tương ứng với mã số hàng hoá được xác định mã số hàng hoá tại ô số 19 theo Biểu thuế GTGT.

c. Tiền thuế: Ghi số thuế GTGT phải nộp của từng mặt hàng

Ô số 31

Lượng hàng, số hiệu container: Người khai hải quan khai khi vận chuyên hàng hóa nhập khẩu bằng container ghi như sau:

- Số hiệu container: Ghi số hiệu từng container;

- Số lượng kiện trong container: Ghi số lượng kiện có trong từng container;

- Trọng lượng hàng trong container: Ghi trọng lượng hàng chứa trong từng container tương ứng và cuối cùng cộng tổng trọng lượng của lô hàng.

Ô số 33

Người khai hải quan ghi ngày/ tháng/ năm khai báo, ký xác nhận, ghi rõ họ tên, chức danh và đóng dấu trên tờ khai.

 

 

HƯỚNG DẪN CÁCH GHI CÁC CHỈ TIÊU THÔNG TIN TRÊN PHỤ LỤC TỜ KHAI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU
 

Chỉ tiêu thông tin

Nội dung hướng dẫn cụ thể

Góc trên bên trái TK

Người khai hải quan ghi tên Chi cục Hải quan đăng ký tờ khai, Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất khẩu.

Phần giữa tờ khai

Phụ lục số: là số thứ tự của phụ lục tờ khai đăng ký do người khai hải quan ghi.

Góc trên bên phải tờ khai

Số tờ khai: là số thứ tự của số đăng ký tờ khai hàng ngày theo từng loại hình xuất khẩu tại từng Chi cục Hải quan do công chức Hải quan ghi bao gồm: số tờ khai, ký hiệu loại hình xuất khẩu, ký hiệu Chi cục Hải quan đăng ký theo trật tự: Số tờ khai/XK/loại hình/đơn vị đăng ký tờ khai.

Loại hình: Người khai hải quan khai loại hình như trên tờ khai xuất khẩu.

Ô số 15

Mô tả hàng hóa: Người khai hải quan ghi rõ tên hàng, quy cách phẩm chất hàng hoá theo hợp đồng thương mại và tài liệu khác liên quan đến lô hàng.

Ô số 16

Mã số hàng hoá: Người khai hải quan ghi mã số phân loại theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.

Ô số 17

Xuất xứ: Người khai hải quan ghi tên nước, vùng lãnh thổ nơi hàng hoá được chế tạo (sản xuất) ra (căn cứ vào giấy chứng nhận xuất xứ hoặc các tài liệu khác có liên quan đến lô hàng). Áp dụng mã nước quy định trong ISO 3166.

Ô số 18

Lượng hàng: Người khai hải quan ghi số lượng, khối lượng hoặc trọng lượng từng mặt hàng trong lô hàng thuộc tờ khai hải quan đang khai báo phù hợp với đơn vị tính tại ô số 19.

Ô số 19

Đơn vị tính: Người khai hải quan ghi tên đơn vị tính của từng mặt hàng (ví dụ: mét, kg…) theo quy định tại Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành hoặc theo thực tế giao dịch.

Ô số 20

Đơn giá nguyên tệ: Người khai hải quan ghi giá của một đơn vị hàng hoá bằng loại tiền tệ đã ghi ở ô số 13, căn cứ vào thoả thuận trong hợp đồng thương mại, hoá đơn, L/C hoặc tài liệu khác liên quan đến lô hàng.

Ô số 21

Trị giá nguyên tệ: Người khai hải quan ghi trị giá nguyên tệ của từng mặt hàng xuất khẩu, là kết quả của phép nhân (X) giữa

 “Lượng hàng (ô số 18) và “Đơn giá (ô số 20)”.

Ô số 22

Thuế xuất khẩu, người khai hải quan ghi:

a. Trị giá tính thuế: Ghi trị giá tính thuế của từng mặt hàng bằng đơn vị tiền Việt Nam.

b. Thuế suất (%): Ghi mức thuế suất thuế xuất khẩu tương ứng với mã số đã xác định tại ô số 16 theo Biểu thuế xuất khẩu.

c. Ghi số thuế xuất khẩu phải nộp của từng mặt hàng.

Ô số 23

Thu khác, người khai hải quan ghi :

- Trị giá tính thu khác: Ghi số tiền phải tính thu khác.

- Tỷ lệ % : Ghi tỷ lệ các khoản thu khác theo quy định

- Số tiền: Ghi số tiền phải nộp

Ô số 25

Lượng hàng, số hiệu container: Người khai hải quan khai khi vận chuyển hàng hóa bằng container ghi như sau:

- Số hiệu container: Ghi số hiệu từng container;

- Số lượng kiện trong container: Ghi số lượng kiện có trong từng container;

- Trọng lượng hàng trong container: Ghi trọng lượng hàng chứa trong từng container và cuối cùng cộng tổng trọng lượng của lô hàng;

- Địa điểm đóng hàng: Ghi nơi đóng hàng hóa xuất khẩu vào container;

Ô số 27

Người khai hải quan ghi ngày/ tháng/ năm khai báo, ký xác nhận, ghi rõ họ tên, chức danh và đóng dấu trên tờ khai.

 

 

Ô số 4

Công chức Hải quan kiểm tra thực tế hàng hoá (qua máy soi/cân/thiết bị khác) ký tên, đóng dấu công chức

Công chức Hải quan kiểm tra thực tế hàng hoá ký tên, đóng dấu công chức

Ô số 5

Lãnh đạo Chi cục ghi ý kiến chỉ đạo (nếu có) và ký tên, đóng dấu công chức.

Lãnh đạo Chi cục ghi ý kiến chỉ đạo (nếu có) và ký tên, đóng dấu công chức.

 

Phụ lục V

BIỂU MẪU VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN; KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN

(Ban hành kèm Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính)

 

TT

Tên Biểu mẫu

Số hiệu

  1.  

Đơn đề nghị xác định trước xuất xứ hàng hoá nhập khẩu

01/XĐTXX/GSQL

  1.  

Bảng kê hóa đơn thương mại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

02/BKHĐ/GSQL

  1.  

Văn bản đề nghị khai bổ sung

03/KBS/GSQL

  1.  

Công văn đề nghị hủy tờ khai

04/HTK/GSQL

  1.  

Phiếu theo dõi trừ lùi

05/TDTL/GSQL

  1.  

Phiếu ghi kết quả kiểm tra

06/PGKQKT/GSQL

  1.  

Phiếu đề nghị kiểm tra thực tế hàng hóa

07/PĐNKT/GSQL

  1.  

Biên bản lấy mẫu hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu

08/BBLM/GSQL

  1.  

Đơn đề nghị đưa hàng về bảo quản

09/BQHH/GSQL

  1.  

Biên bản bàn giao hàng hóa XNK

10/BBBG/GSQL

  1.  

Quyết định tạm dừng đưa hàng hóa qua khu vực giám sát hải quan

11/QĐTDGS/GSQL

  1.  

Thông báo cơ sở sản xuất, nơi lưu giữ nguyên liệu, vật tư, máy móc thiết bị, sản phẩm xuất khẩu

12/TB-CSSX/GSQL

  1.  

Quyết định kiểm tra kiểm tra cơ sở gia công, sản xuất, năng lực gia công, sản xuất 

13/KTCSSX/GSQL

  1.  

Biên bản kiểm tra cơ sở sản xuất

14/BBKT-CSSX/GSQL

  1.  

Báo cáo quyết toán nguyên liệu, vật tư, hàng hóa được sản xuất từ nguồn nhập khẩu

15/BCQT-NVL/GSQL

  1.  

Báo cáo quyết toán sử dụng máy móc thiết bị theo từng hợp đồng gia công

16/BCQT-MMTB/GSQL

  1.  

Công văn đề nghị xử lý nguyên liệu, vật tư dư thừa; máy móc, thiết bị thuê, mượn; phế liệu, phế phẩm

17/XL-HĐGC/GSQL

  1.  

Báo cáo hàng hóa nhập khẩu theo hợp đồng xây dựng

18/NTXD-DNCX/GSQL

  1.  

Báo cáo hàng hóa gửi kho thuê bên ngoài DNCX

19/NXTK-DNCX/GSQL

  1.  

Thông báo làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ

20/TKXNTC/GSQL

  1.  

Thông báo hàng hoá trung chuyển

21/BKTrC/GSQL

  1.  

Đơn đề nghị chuyển khẩu hàng hóa

22/CKHH/GSQL

  1.  

Bản kê số thuế phải nộp

23/NLNK-PTQ/GSQL

  1.  

Thông báovề thực trạng hàng hóa trong kho và tình hình hoạt động của kho ngoại quan

24/BC-KNQ/GSQL

  1.  

Danh mục hàng hóa đóng ghép chung container xuất khẩu

25/DMXK-CFS/GSQL

  1.  

Thông báo tình hình hàng hóa nhập, xuất, tồn kho (CFS)

26/NXT-CFS/GSQL

  1.  

Bảng tổng hợp các chứng từ chứng nhận việc giao nhận hàng hóa

27/THCT-KML/GSQL

  1.  

Sổ theo dõi quản lý hàng hóa XNK đăng ký tờ khai một lần

28/STD/GSQL

  1.  

Danh sách container đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan

29/DSCT/GSQL

  1.  

Danh sách hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan

30/DSHH/GSQL

  1.  

Bảng kê số hiệu container xuất khẩu

31/BKCT/GSQL

                                                                  Mẫu 01/XĐTXX/GSQL

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

 

                                ...., ngày ....  tháng... năm....

 

ĐƠN ĐỀ NGHỊ XÁC ĐỊNH TRƯỚC XUẤT XỨ

HÀNG HÓA NHẬP KHẨU

 

Kính gửi: …………………………………………

 

A. Tổ chức, cá nhân đề nghị xác định trước xuất xứ:

1. Tên:

2. Địa chỉ:                                                                         

3. Điện thoại:

4. Fax:

5. Mã số thuế:

6. E-mail:

 

B. Tổ chức, cá nhân xuất khẩu:

1. Tên:

2. Địa chỉ:                                                                         

3. Điện thoại:

4. Website:

5. E-mail:

 

C. Cơ sở sản xuất, gia công, lắp ráp:

1. Tên:

2. Địa chỉ:                                                                          

3. Điện thoại:

4. Website:

5. E-mail:

 

D. Hàng hóa đề nghị xác định trước xuất xứ:

1. Mô tả hàng hóa:

2. Mã số HS:

3. Trị giá FOB:

4. Hành trình dự định của lô hàng từ nước sản xuất, nước xuất khẩu đến Việt Nam (cảng nước SX:…..; cảng nước XK:…….;cảng nước trung gian:………….; Việt Nam):

 

E. Tài liệu kèm theo:

1. Bản kê các nguyên vật liệu dùng để sản xuất ra hàng hoá gồm các thông tin như (tên hàng, mã số H.S, xuất xứ, giá CIF).    

2. Hoá đơn mua bán các nguyên vật liệu dùng để sản xuất ra hàng hoá.

3. Bản mô tả sơ lược quy trình sản xuất ra hàng hoá.

4. Catalogue  Có            Không 

5. Hình ảnh Có           Không 

6. Mẫu hàng    Có            Không 

7. Chứng thư giám định

           Không 

8. Giấy chứng nhận gia công lắp ráp

           Không 

9. giấy chứng nhận phân tích thành phần

           Không 

10. Tài liệu khác:

     

 

….(tên Tổ chức, cá nhân đề nghị xác định trước xuất xứ) cam đoan: chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của nội dung đơn, các chứng từ và mẫu hàng kèm theo./.

 

          TỔ CHỨC, CÁ NHÂN ĐỀ NGHỊ

                                                                                           (Ký, ghi rõ họ  tên, đóng dấu)

       

Mẫu số 02/BKHĐ/GSQL

TÊN DOANH NGHIỆP

 

 

BẢNG KÊ HÓA ĐƠN THƯƠNG MẠI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU

 

1. Người bán:...

(ghi cụ thể tên, địa chỉ và mã số thuế nếu có)

2. Người mua:....

(ghi cụ thể tên, địa chỉ và mã số thuế nếu có)

3. Danh mục hóa đơn thương mại:

 

STT

Số hóa đơn (Invoice No.)

Ngày hóa đơn

Trị giá hóa đơn (nguyên tệ)

Ghi chú

1

 

 

 

 

2

 

 

 

 

...

 

 

 

 

Tổng trị giá hóa đơn

 

 

 

ĐẠI DIỆN DOANH NGHIỆP

       (ký, ghi rõ họ  tên, đóng dấu)

 

Mẫu số 03/KBS/GSQL

 

KHAI BỔ SUNG VỀ HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU

 

A- PHẦN DÀNH CHO NGƯỜI KHAI HẢI QUAN

1. Người khai hải quan:

2. Mã số thuế:

3. Khai bổ sung cho Tờ khai hải quan số……………………, ngày…………: 

4. Các nội dung bổ sung:

 

STT

Nội dung đã khai

Nội dung bổ sung

Lý do

1

 

 

 

2

 

 

 

3

 

 

 

4

 

 

 

5

 

 

 

6

 

 

 

7

 

 

 

8

 

 

 

9

 

 

 

10

 

 

 

 

                       

5. Chứng từ kèm theo                                                                        

 

 

…, ngày…tháng… năm

NGƯỜI KHAI HẢI QUAN

(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

 

 

 

 

 

 

B- PHẦN DÀNH CHO KIỂM TRA VÀ XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN HẢI QUAN

1- Thời gian tiếp nhận hồ sơ khai bổ sung (ngày, giờ):

     Cán bộ tiếp nhận:          

2- Kết quả kiểm tra nội dung khai bổ sung:

Ý kiến đề xuất của cán bộ tiếp nhận

Ý kiến phê duyệt của Chi cục trưởng

 

 

…, ngày…tháng… năm

CÁN BỘ TIẾP NHẬN

(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

 

…, ngày…tháng… năm

CHI CỤC TRƯỞNG

(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

 

(Ghi rõ chấp nhận/không chấp nhận nội dung khai bổ sung. Ký ghi rõ họ tên, đóng dấu công chức)

--------------------------------------------------------------------------------------------------------

 Chú ý:

- Mục Nội dung đã khai và Nội dung khai bổ sung chỉ ghi những nội dung liên quan đến khai bổ sung.

- Mẫu này sử dụng cho 01 tờ khai hải quan.

 

                                                                                                                            Mẫu số 04/HTK/GSQL
 

TÊN DOANH NGHIỆP

--------------------

 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập-Tự do-Hạnh phúc

--------------------------

…….., ngày   …  tháng … năm ….

 

ĐƠN ĐỀ NGHỊ HỦY TỜ KHAI

 

Kính gửi: Chi cục Hải quan ….................

 

Tên doanh nghiệp:..........................; địa chỉ:…………….........; mã số doanh nghiệp:…………............đã đăng ký tờ khai hải quan số …..ngày …..tháng…..năm tại Chi cục Hải quan………….

          Căn cứ Điều 22 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Bộ Tài chính, Công ty đề nghị được hủy tờ khai, cụ thể như sau:

          - Số tờ khai:.............Loại hình:............ Ngày khai chính thức:…………..

          - Phân luồng: .............................................................

          - Cửa khẩu xuất/nhập:................................................       

          - Mặt hàng khai báo*:................................................       

          - Trị giá khai báo:......................................................

          Lý do hủy tờ khai:……………………………………………………….

Doanh nghiệp ..... cam kết tờ khai hải quan nêu trên chưa được sử dụng để hoàn thuế, không thu thuế.

* Hồ sơ kèm theo, gồm:

--------------------

--------------------

                                                                                    GIÁM ĐỐC DOANH NGHIỆP

(ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

CỤC HẢI QUAN TỈNH, TP…
CHI CỤC HẢI QUAN

 

Mẫu số 05/TDTL/GSQL

 

PHIẾU THEO DÕI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU

Kèm theo văn bản cho phép số …………. ngày ……. tháng …….. năm ……………

của Bộ ……………… có giá trị đến ngày ……. tháng ……………. năm ………….

Đơn vị xuất nhập khẩu: ………………………………………………………………

Đăng ký tại Cục Hải quan:  …………………………………………………………

Số đăng ký: ………………… Ngày đăng ký …………………..

XÁC NHẬN CỦA CHI CỤC HẢI QUAN

(Lãnh đạo Chi cục ký, đóng dấu Chi cục)

 

 

 

 

 

Số tờ khai

Tên hàng

Số hàng làm thủ tục

Số hàng còn lại

Hải quan nơi làm thủ tục

Lượng

Trị giá

Lượng

Trị giá

Cán bộ tiếp nhận tờ khai

Lãnh đạo Chi cục Hải quan

1

2

3

4

5

6

7

8

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Ghi chú:

Cột 7- Cán bộ tiếp nhận tờ khai ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu đăng ký tờ khai

Cột 8 – Lãnh đạo Chi cục Hải quan ký, ghi rõ họ tên

HƯỚNG DẪN CÁCH GHI CÁC CHỈ TIÊU THÔNG TIN TRÊN PHIẾU GHI KẾT QUẢ KIỂM TRA DÙNG CHO CÔNG CHỨC HẢI QUAN
 

Chỉ tiêu

Nội dung hướng dẫn cụ thể

Góc trên bên trái Phiếu

Công chức ghi tên Chi cục Hải quan đăng ký tờ khai, Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập khẩu/xuất khẩu.

Hình thức, mức độ kiểm tra hải quan: Căn cứ kết quả phân luồng của Lãnh đạo Chi cục, công chức hải quan tích vào các ô tương ứng

Phần giữa Phiếu

Số tờ khai: Công chức hải quan ghi số đăng ký tờ khai hàng hoá nhập khẩu/xuất khẩu

Góc trên bên phải Phiếu

Ngày giờ đăng ký: công chức hải quan ghi ngày giờ đăng ký tờ khai hàng hoá nhập khẩu/xuất khẩu.

PHẦN KIỂM TRA CHI TIẾT HỒ SƠ

Ô số 1

Thời gian kiểm tra: Công chức hải quan ghi rõ thời gian kiểm tra chi tiết hồ sơ.

Ô số 2

Công chức hải quan kiểm tra ký xác nhận trên hệ thống hoặc ký tên, đóng dấu công chức hải quan (nếu khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy).

Ô số 3

Công chức Hải quan ghi kết quả kiểm tra hồ sơ, nhập kết quả kiểm tra vào hệ thống.

Trường hợp qua kết quả kiểm tra chi tiết thấy cần thiết phải thay đổi hình thức, mức độ kiểm tra hải quan thì ghi ý kiến đề xuất vào ô số 4.

Ô số 4

Công chức hải quan kiểm tra chi tiết hồ sơ ghi đề xuất xử lý kết quả kiểm tra (nếu có).

Ô số 5

Lãnh đạo Chi cục ghi ý kiến chỉ đạo (nếu có) và ký xác nhận trên hệ thống hoặc ký tên, đóng dấu công chức (nếu khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy)

PHẦN KIỂM TRA THỰC TẾ HÀNG HOÁ

 

A. KIỂM TRA QUA MÁY SOI/CÂN/THIẾT BỊ KHÁC

B. KHAI HẢI QUAN TRÊN TỜ KHAI HẢI QUAN GIẤY

Ô số 1

Thời gian kiểm tra: Công chức Hải quan ghi rõ thời gian kiểm tra.

Thời gian kiểm tra: Công chức Hải quan ghi rõ thời gian kiểm tra.

Ô số 2

Công chức Hải quan ghi kết quả kiểm tra thực tế hàng hoá và nhập kết quả kiểm tra vào hệ thống.

Công chức Hải quan ghi kết quả kiểm tra thực tế hàng hoá và nhập kết quả kiểm tra vào hệ thống.

Ô số 3

Căn cứ kết quả kiểm tra thực tế hàng hoá, công chức Hải quan kiểm tra thực tế hàng hoá (qua máy soi/cân/thiết bị khác) đề xuất xử lý kết quả kiểm tra.

Căn cứ kết quả kiểm tra thực tế hàng hoá, công chức Hải quan kiểm tra thực tế hàng hoá đề xuất xử lý kết quả kiểm tra.

Mẫu số 07/PĐNKT/GSQL

 CỤC HẢI QUAN …..
CHI CỤC HẢI QUAN …….

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

Số:        /TB-KHH

 

 

PHIẾU ĐỀ NGHỊ KIỂM TRA THỰC TẾ HÀNG HÓA

Kính gửi: Chi cục Hải quan ……………….

Chi cục Hải quan ……………………………….. đề nghị Chi cục Hải quan …………………………. .. thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa cho hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu như sau:

1. Tên người khai hải quan:

2. Mã người khai hải quan:

3. Số tờ khai:                                                    Ngày tờ khai:

4. Hình thức, mức độ kiểm tra thực tế hàng hóa:

5. Hồ sơ kèm theo:

6. Một số nội dung cần lưu ý:

Trân trọng./.

  

Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: ……….

……., ngày …. tháng …. năm …
LÃNH ĐẠO CHI CỤC
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu đơn vị)

 Mẫu số 08/BBLM/GSQL

I. BIÊN BẢN LẤY MẪU HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU

 

  1. Tờ khai số/số vận đơn: ..................ngày ....... tháng........năm.....................
  2. Chi cục Hải quan đăng ký tờ khai: ........................................................
  3. Hình thức kiểm tra thực tế hàng hóa (miễn kiểm tra hoặc kiểm tra tỷ lệ hoặc kiểm tra toàn bộ) ………………………………………………………
  4. Chi cục Hải quan nơi lấy mẫu: .....................................................................
  5. Người lấy mẫu:

          + Công chức Hải quan:………………………………..

          + Đại diện chủ hàng: ………………………………..

  1. Địa điểm lấy mẫu: ……………………………………..…

      Thời gian lấy mẫu: ………. giờ… ngày …  tháng …   năm…..…

  1. Tên mẫu:......................................................................
  2. Số lượng mẫu: …………………………
  3. Chi tiết mẫu (kích thước, đặc điểm): ........................................................

............................................................................................................................

............................................................................................................................

............................................................................................................................

............................................................................................................................

  1. Niêm phong mẫu (số niêm phong hải quan):................................................       

 

Ngày... tháng... năm...

(13) NGƯỜI CHÚNG KIẾN

(Ký, ghi rõ họ tên)

Ngày... tháng... năm...

(12) NGƯỜI LẤY MẪU

(Ký, ghi rõ họ tên)

    Ngày... tháng... năm...

(11) NGƯỜI LẬP PHIẾU LẤY MẪU

(Ký, ghi rõ họ tên)

 

 

Ghi chú:

  • Phiếu lấy mẫu lập thành hai bản (1 bản lưu cùng hồ sơ lưu của Hải quan; 1 bản niêm phong cùng với mẫu hàng).
  • Mục 11: Nguời lập phiếu lấy mẫu là người yêu cầu lấy mẫu (Hải quan hoặc doanh nghiệp);
  • Mục 12: Nguời lấy mẫu là Hải quan cửa khẩu hoặc Hải quan ngoài cửa khẩu hoặc doanh nghiệp;
  • Mục 13: Người chứng kiến là: Hải quan nếu doanh nghiệp yêu cầu lấy mẫu hoặc là doanh nghiệp nếu Hải quan yêu cầu lấy mẫu;
  • Mục 11, 12, 13 nếu là công chức hải quan thì ký, đóng dấu công chức.
 

II. BÀN GIAO MẪU

 

Nội dung bàn giao (1):.....................................................................................

............................................................................................................................

............................................................................................................................

............................................................................................................................

............................................................................................................................

............................................................................................................................

............................................................................................................................

 

- Địa điểm bàn giao: ………………………………………………………

.........................................................................................................................

- Thời gian bàn giao:  …….. giờ…... ngày … tháng  … năm ….

 

 

NGƯỜI NHẬN BÀN GIAO

(Ký, ghi rõ họ tên)

NGƯỜI BÀN GIAO

(Ký tên, ghi rõ họ tên)

Ghi chú:

  • Bàn giao mẫu giữa người lấy mẫu với người lưu mẫu hoặc người giám định.
  • Nội dung bàn giao(1):
    • Giao mẫu để doanh nghiệp nhận tự bảo quản thì bàn giao nguyên trạng mẫu đã được niêm phong.
    • Giao mẫu cho cơ quan giám định thì mở niêm phong, bàn giao chi tiết mẫu.

Mẫu số 09/BQHH/GSQL

 

TÊN DOANH NGHIỆP                        CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

       _________                                          Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

                                                              

                                                                     ……., ngày ..... tháng .…. năm …….

 

VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ

Đưa hàng hóa về bảo quản

___________________

 

                   Kính gửi: Chi cục Hải quan …………..……………………

 

1. Doanh nghiệp đề nghị mang hàng về bảo quản:

- Tên doanh nghiệp: ……………………… Mã số thuế: …………………

- Trụ sở chính tại: ………………………………………………………….

- Số điện thoại: ………………………. Số fax: …………………………..

2. Đề nghị cơ quan hải quan giải quyết cho doanh nghiệp được mang hàng về bảo quản tại:

- Địa điểm kho, bãi: ………………………………………………………..

- Thuộc phường (xã) …………….......; quận (huyện) ………….………..., tỉnh (TP)…………………………………..

3. Người chịu trách nhiệm chính trước pháp luật về bảo quản hàng hóa:

- Họ và tên: ………………………………., năm sinh: ………………….

- Số CMND: ……………………, ngày cấp: …………, tại …………….

- Số điện thoại liên hệ, cố định: ……………………, di động ………….

4. Nội dung cam đoan:

Kho (bãi) bảo quản hàng hóa có tổng diện tích là:  …………….. m2; có tường rào cứng ngăn cách với khu vực bên ngoài để bảo quản an toàn hàng hóa; có giấy tờ hợp pháp sử dụng kho, bãi (hoặc hợp đồng thuê kho, bãi đến hết ngày ………………….); chịu trách nhiệm bảo quản đầy đủ hàng hóa và không tự ý sử dụng, tiêu thụ hàng hóa đến khi được cơ quan hải quan thông quan.

Chúng tôi cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung khai báo và cam đoan trên đây./.

 

                                                                                     GIÁM ĐỐC DOANH NGHIỆP

                                                                    (ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

Mẫu 10/BBBG/GSQL

TỔNG CỤC HẢI QUAN                     CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

CỤC HẢI QUAN:.....................                    Độc Lập-Tự do-Hạnh phúc

Chi cục Hải quan:.................                                                

Số:....................../HQ-BBBG.

 

BIÊN BẢN BÀN GIAO HÀNG HÓA VẬN CHUYỂN CHỊU SỰ GIÁM SÁT HẢI QUAN

 

Hồi......giờ.....phút, ngày...tháng...năm 20.., Chi cục Hải quan.......số điện  thoại...............số fax…………bàn giao cho ông (bà).....................

Đại diện của Công ty.....; Lô hàng thuộc tờ khai số:……………để chuyển đến Chi cục Hải quan................gồm:

1- Hồ sơ hải quan:

a) ……….

b) ………..

          2. Hàng hoá:

 

STT

SỐ HIỆU CONTAINER

 HOẶC BIỂN KIỂM SOÁT XE CHUYÊN DỤNG

SỐ SEAL

HÃNG VẬN TẢI

SỐ SEAL

 HẢI QUAN

SỐ LƯỢNG KIỆN ĐÃ NIÊM PHONG

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

 

 

 

 

Tình trạng xe container/xe chuyên dụng/hàng hoá......................................

.................................................................................................................................Biên bản về tình trạng container/xe chuyên dụng/hàng hoá (nếu có), số……….

Thời gian vận chuyển…………..; Tuyến đường vận chuyển: ………….…; Km…………..…

Ngày, giờ xuất phát:……………………………………………..……….      

Ngày, giờ, đến:………………………………………………………

Các vấn đề khác có liên quan đến hàng hoá và hồ sơ hải quan:..................................................................

.....................................................................................................................................................................

 

NGƯỜI KHAI HQ/

NGƯỜI VẬN CHUYỂN

(ký, ghi rõ họ tên)

CHI CỤC HẢI QUAN NƠI

HÀNG HÓA VẬN CHUYỂN ĐI

(ký, đóng dấu số hiệu công chức)

CHI CỤC HẢI QUAN NƠI

HÀNG HÓA VẬN CHUYỂN ĐẾN

(ký, đóng dấu số hiệu công chức)

 

Mẫu số 11/QĐTDGS/GSQL

CỤC HẢI QUAN …..
TÊN ĐƠN VỊ BAN HÀNH

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

 

   

 

 

Số:….…. /QĐ………….

…….…, ngày ……  tháng  … năm……

         

 

QUYẾT ĐỊNH

V/v tạm dừng đưa hàng hóa qua khu vực giám sát

-------------------------------------------

CHI CỤC TRƯỞNG CHI CỤC HẢI QUAN……………

 

Căn cứ Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23 tháng 06 năm 2014;

Căn cứ Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan;

Căn cứ Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu;

Xét đề nghị của ...........................................................................

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Tạm dừng đưa qua khu vực giám sát tại cảng/cửa khẩu ………….….đối với lô hàng ………………………… của (tên doanh nghiệp) ………, mã số thuế: …………….. xuất khẩu/nhập khẩu theo tờ khai hải quan số …… ngày …/…./20…. được đăng ký tại Chi cục Hải quan ………….. thuộc Cục Hải quan tỉnh, thành phố ……………

Lý do tạm dừng:…………………………………………………………..

Thời gian tạm dừng là …………ngày kể từ ngày ban hành quyết định này.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Các ông (bà) Đội trưởng Đội ….……………… và Giám đốc (tên doanh nghiệp) ……………….chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục trưởng Cục HQ .. (để báo cáo);

- Chi cục HQ nơi đăng ký tờ khai (để p/h);
- Lưu: ……….

CHI CỤC TRƯỞNG
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu đơn vị)

 

Mẫu số 12/TB-CSSX/GSQL

             CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM                                                   
                            Độc lập - Tự do - Hạnh phúc 
                                                                                                                                                                                                                      
… ,ngày… tháng… năm……

THÔNG BÁO CƠ SỞ SẢN XUẤT, NƠI LƯU GIỮ NL, VT, MMTB VÀ SP XUẤT KHẨU

          Kính gửi: Chi cục Hải quan……                                                        
I. Thông tin đơn vị:                                                                             
  1.Tên Tổ chức/cá nhân: ……………………..                                  

2. Mã số thuế hiện thời:…………………………………………………..

3. Mã số thuế trước khi thay đổi (nếu có):………………………………

-  Tên tổ chức/cá nhân trước khi chuyển đổi:         

-  Lý do chuyển đổi(sáp nhập, chia, tách, thay đổi mã số):        

4. Địa chỉ trụ sở chính: ……….                                                                   
- Trụ sở thuộc quyền sở hữu của DN                                                               
- Trụ sở thuê                                                                                                        
5. Chủ tịch Hội đồng quản trị (hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên):

-  Số CMND/hộ chiếu:             Ngày cấp:             Nơi cấp:               

-  Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú:                                                   

-  Số điện thoại:                                                                                

6. Tổng giám đốc (hoặc Giám đốc):                                                   

-  Số CMND/hộ chiếu:              Ngày cấp:                       Nơi cấp:     

-  Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú:                                          

-  Số điện thoại:                                                                                

7. Nước đầu tư (ghi rõ nước đầu tư, trường hợp nhiều nước thì ghi cụ thể):………                                                                                        

8. Ngành nghề sản xuất (ghi theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/giấy chứng nhận đầu tư/giấy phép đầu tư                                                   9. Lịch sử kiểm tra cơ sở sản xuất, năng lực sản xuất (nêu rõ một trong 02 trường hợp dưới đây):                                                                               

9.1. Tổ chức cá nhân chưa được cơ quan hải quan kiểm tra                

9.2. Tổ chức cá nhân đã được cơ quan hải quan kiểm tra                               Trường hợp đã được cơ quan hải quan kiểm tra trước thời điểm thông báo thì ghi đầy đủ thông tin về: số biên bản kiểm tra, số kết luận kiểm tra, ngày, tháng, năm….                                                                                                 
II. Nội dung:                                                                                             
A. Tổng số cơ sở sản xuất: ……………………………….                

1. Cơ sở sản xuất nằm trong khu vực nhà máy:………….

1.1.  Địa chỉ CSSX  1:…………………………                                 

- Cơ sở sx thuộc quyền sở hữu của DN: 0 ; Cơ sở sx thuê:         0     

- Tổng số lượng máy móc, dây chuyền trang thiết bị: ……………..              
  - (Trong đó: Sở hữu: ………...; Đi thuê: ………...; khác………)  

- Năng lực sản xuất: Nêu rõ năng lực sản xuất sản phẩm xuất khẩu tối đa trong một năm/tháng/ngày:   …………………………………                           
- Cơ sở sản xuất trên phù hợp với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu thuộc ngành hàng (tích vào ô tương ứng với ngành hàng):                                                                                      Da giày:                     0  May mặc:        0   Điện tử, điện lạnh:     0             Chế biến thực phẩm:  0 Cơ khí:            0   Gỗ:                           0             Nhựa:                        0       Nông sản:        0   loại khác:                  0            
- Chu kỳ sản xuất sản phẩm theo từng ngành nghề:……………..…             
1.2. Địa chỉ CSSX  2:……………………………………………         

Trường hợp có nhiều hơn một CSXX thì thông báo tương tự điểm 1.1 trên.                                                                                                                     
2. Số cơ sở sản xuất nằm ngoài nhà máy:……………                        

2.1  Địa chỉ CSSX  1:……………………………………                             
- Cơ sở sx thuộc quyền sở hữu của DN: 0 ; Cơ sở sx thuê:      0     

- Tổng số lượng máy móc, dây chuyền trang thiết bị: ……………..     

 (Trong đó: Sở hữu: ………...; Đi thuê: ………...; khác………)         

- Năng lực sản xuất: Nêu rõ năng lực sản xuất sản phẩm xuất khẩu tối đa trong một năm/tháng/ngày:                                                                     

- Chu kỳ sản xuất sản phẩm theo từng ngành nghề:……………..…             
- Cơ sở sản xuất trên phù hợp với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu thuộc ngành hàng (tích vào ô tương ứng với ngành hàng):                                                                                      Da giày:                     0  May mặc:        0   Điện tử, điện lạnh:     0               Chế biến thực phẩm:  0      Cơ khí:            0   Gỗ:                           0            Nhựa:                        0  Nông sản:        0   loại khác:                  0  

2.2. Trường hợp có nhiều hơn một CSXX thì thông báo tương tự điểm 2.1 trên.                                                                                                                        
B. Năng lực sản xuất (tính cho tất cả các CSSX nếu tổ chức, cá nhân có nhiều CSSX):                                                                                          
Trong 01 năm/quý/tháng/tuần/ngày, tổ chức cá nhân sản xuất được…………………… sản phẩm.                                                                   
C. Ngành hàngsản xuất chính (tích vào ô tương ứng):                             
Da giày:                    0      May mặc:        0   Điện tử, điện lạnh:     0             Chế biến thực phẩm:  0         Cơ khí:            0   Gỗ:                           0             Nhựa:                        0  Nông sản:             0   loại khác:                  0  

D. Tình hình nhân lực (tính cho tất cả các CSSX nếu tổ chức cá nhân có nhiều CSSX):                                                                                                     
- Bộ phận quản lý:……………Người;                                                             
- Số lượng công nhân:………..Người.                                                              
  E. Là Công ty mẹ nhập khẩu, cung ứng nguyên liệu, vật tư để gia công, sản xuất xuất khẩu cho các đơn vị thành viên trực thuộc……… có CSSX:   

-  Số đơn vị thành viên:…….. Cụ thể :                                                          -
  Đơn vị thành viên 1:………………….mã số thuế:………..                  

  Địa chỉ CSSX  1:………………..                                                             
  - Đơn vị thành viên 2 (tương tự)                                                            
F. Là Công ty thành viên trực thuộc Công ty mẹ nhập khẩu, cung ứng nguyên liệu, vật tư để sản xuất xuất khẩu cho các đơn vị thành viên khác trực thuộc Công ty mẹ ……… có CSSX:                                                                
Số đơn vị thành viên:…….. Cụ thể :                                                            
- Đơn vị thành viên 1:………………….mã số thuế:………..              

  Địa chỉ CSSX  1 :………………..                                                            
  - Đơn vị thành viên 2 (tương tự).                                                  

G. Là Công ty thành viên nhập khẩu, cung ứng nguyên liệu, vật tư để sản xuất xuất khẩu cho các đơn vị trực thuộc Công ty thành viên có CSSX:        Số chi nhánh:…….. Cụ thể:                                                                     
  - Chi nhánh 1:………………………..mã số thuế:………..                          
  Địa chỉ chi nhánh 1:………………..                                                       
   - Chi nhánh 2 (tương tự)                                                                             
  III. Về sự tuân thủ pháp luật:         
                                                         
Trong vòng 730 ngày, tổ chức cá nhân (tích vào ô tương ứng):                      
- Bị xử lý về hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, trốn thuế:                                                                                                        Có                                            0       Không                   0      

- Bị xử phạt về hành vi trốn thuế, gian lận thuế:                                            Có                                           0       Không                  0                          - Bị các cơ quan quản lý nhà nước xử phạt vi phạm trong lĩnh vực kế toán:  Có                                            0          Không                  0                

Tổ chức/cá nhân xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung cam kết trên. Trường hợp có thay đổi các thông tin trên, Tổ chức/cá nhân sẽ thực hiện khai và cam kết lại.                  

 

NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN

                                                                  (ký tên, đóng dấu)                                                                                                                     

Nơi nhận:                                                                                                       - ……                                                                                                                                                                                                                                                                                                                            

Mẫu số 13/KTCSSX/GSQL

TÊN CƠ QUAN CẤP TRÊN

TÊN CƠ QUAN BAN HÀNH

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Số:................../QĐ- ......

 ……,  ngày…… tháng…năm … 

 

QUYẾT ĐỊNH

Về việc kiểm tra cơ sở sản xuất, năng lực sản xuất

 

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN HẢI QUAN BAN HÀNH ……………………

 

- Căn cứ Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23 tháng 6 năm 2014;

- Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012;

- Căn cứ Luật quản lý thuế số 78/2014/QH10 ngày 29 tháng 11 năm 2006;

- Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế ngày 20 tháng 11 năm 2012;

- Căn cứ Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11 ngày 14/6/2005;

- Căn cứ Luật thuế giá trị gia tăng  ngày 3 tháng 6 năm 2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng ngày 19 tháng 6 năm 2013;

- Căn cứ Luật sửa đổi bổ sung một số điều các Luật về thuế ngày 29 tháng 11 năm 2014;

- Căn cứ Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 1 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hải quan;

- Căn cứ Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 quy định chi tiết Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung các Nghị định về thuế;

- Căn cứ Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thương mại;

- Căn cứ….

Trên cơ sở xem xét …........................

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Kiểm tra cơ sở sản xuất, năng lực sản xuất đối với...…………

Ghi rõ tên, địa chỉ cơ sở sản xuất hoặc nơi lưu trữ NVL cần kiểm tra, mã số thuế, địa chỉ của tổ chức, cá nhân

Điều 2. Thành phần kiểm tra: ….

Ghi rõ thành phần tham gia kiểm tra

Điều 3. Thời gian kiểm tra: ………..

Ghi rõ thời gian bắt đầu kiểm tra, thời gian dự kiến kết thúc kiểm tra.

Điều 4. Nội dung kiểm tra: ………

Ghi rõ nội dung kiểm tra, yêu cầu tài liệu, giới hạn kiểm tra để tổ chức, cá nhân biết, chuẩn bị và phối hợp với cơ quan thực hiện kiểm tra.

 

Nơi nhận :

- Tên tổ chức, cá nhân;

- Cục HQ.....;

- Lưu: VT, đơn vị soạn thảo (...b).

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN HẢI QUAN CÓ THẨM QUYỀN

Mẫu số 14/KT-CSSX/GSQL

Cục Hải quan .........

Chi cục Hải quan........................                                     

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: ................./BB-KTCSSX

 

 

BIÊN BẢN KIỂM TRA CƠ SỞ SẢN XUẤT

Căn cứ quy định tại Điều... Thông tư số .../20../TT-BTC ngày .../.../20.. của Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục hải quan;

Hôm nay, hồi ...........giờ.....ngày.....tháng......năm....... tại..........., Chúng tôi gồm:

I. Đại diện cơ quan Hải quan:

1. Ông(bà):........................................Chức vụ:.............................Đơn vị............................

2. Ông(bà):........................................Chức vụ:.............................Đơn vị............................

II. Đại diện theo pháp luật của tổ chức, cá nhân:

1. Ông(bà):........................................Chức vụ:.............................Đơn vị............................

2. Ông(bà):........................................Chức vụ:.............................Đơn vị............................

III. Đại diện theo pháp luật của thương nhân nhận gia công lại (nếu có):

1. Ông(bà):........................................Chức vụ:.............................Đơn vị............................

2. Ông(bà):........................................Chức vụ:.............................Đơn vị............................

IV. Người làm chứng (nếu có):

1. Ông(bà):........................................Năm sinh................Quốc tịch...................................

Địa chỉ:...............................................................................................................................

Nghề nghiệp:.....................................................................................................................

Giấy CMND/Hộ chiếu số:.............................Ngày cấp.........................Nơi cấp................

Xác nhận kết quả kiểm tra cơ sở sản xuất của Công ty ............................ như sau:

Địa chỉ: .......................................................................................................................

2. Quyền sử dụng đất đai, nhà xưởng (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng thuê đất, nhà xưởng...):

3. Quyền sở hữu, sử dụng của thương nhân đối với máy móc, thiết bị nhập khẩu:

- Tờ khai nhập khẩu:.........................................................................................................

- Thuê, mượn theo hợp đồng ............................................................................................

4. Số lượng, chủng loại máy móc, thiết bị thực tế: …………..

5. Tình trạng hoạt động của tổ chức, cá nhân (tình hình nhân lực bố trí trên dây chuyền sản xuất, số lượng lao động hiện có tại thời điểm kiểm tra, bảng lương, bảo hiểm...):

6. Kiểm tra năng lực sản xuất của thương nhân: ………

Biên bản kết thúc vào hồi............ giờ.........ngày...... tháng..........năm..............

Biên bản được lập thành......bản; mỗi bản gồm.........tờ; có nội dung và giá trị như nhau. Đã giao cho...01 bản. 

Sau khi đọc biên bản, những người có mặt đồng ý về nội dung biên bản và cùng ký vào biên bản.

7. Ý kiến bổ sung khác (nếu có).

ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN

(ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

ĐẠI DIỆN CƠ QUAN HẢI QUAN

(ký, ghi rõ họ tên)

Mẫu số 15/BCQT/GSQL

Tên tổ chức/cá nhân:…………

Mã số:

Địa chỉ:……..

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

-----------------------

 

 

 

 

BÁO CÁO QUYẾT TOÁN NGUYÊN LIỆU, VẬT TƯ, THÀNH PHẨM SẢN XUẤT TỪ NGUỒN NHẬP KHẨU

Năm:……

 

Stt

Tài khoản

Tên, quy cách nguyên vật liệu, hàng hoá

Số tiền (vnđ)

Ghi chú

Tồn đầu kỳ (1/1/2015)

Nhập trong kỳ

Xuất trong kỳ

Tồn cuối kỳ

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

1

 

Nguyên liệu, vật liệu nhập khẩu

500

200

300

400

 

2

 

Thành phẩm được sản xuất từ nguồn nhập khẩu

100

300

150

250

 

 

NGƯỜI LẬP

(Ký, ghi rõ họ tên)

Ngày…..tháng….năm….

ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN

(ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)


 

Hướng dẫn lập bảng

1. Biểu mẫu trên áp dụng cho các doanh nghiệp Gia công, NSXXK, doanh nghiệp hoạt động trong khu phi thuế quan và DNCX. Trường hợp một doanh nghiệp hoạt động nhiều loại hình thì lập báo cáo quyết toán riêng cho từng loại hình;

2. Doanh nghiệp hoạt động NSXXK, (bao gồm doanh nghiệp trong khu phi thuế quan và DNCX hoạt động NSXXK), tổng hợp số liệu về "nguyên liệu, vật tư nhập khẩu","thành phẩm"  từ các tài khoản tương ứng 152 và 155 quy định tại Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 hoặc Quyết định 48/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài chính;

3. Doanh nghiệp gia công cho thương nhân nước ngoài (bao gồm doanh nghiệp trong khu phi thuế quan và DNCX nhận gia công cho nước ngoài hoặc nhận gia công cho doanh nghiệp trong khu phi thuế quan, DNCX khác): Lập sổ chi tiết, sổ tổng hợp theo dõi nguyên vật liệu, thành phẩm tương tự các tài khoản 152 và 155 quy định tại Thông tư số 200/2014/TT-BTC và Quyết định 48/2006/QĐ-BTC.

4. Tổng trị giá xuất trong kỳ tại cột (6) bao gồm: Xuất khẩu hoặc xuất trả ra nước ngoài; xuất khẩu tại chỗ; chuyển sang hợp đồng gia công khác; nguyên liệu, vật tư tiêu huỷ hoặc bị thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ trong quá trình gia công, sản xuất hàng xuất khẩu. Trường hợp tổ chức, cá nhân tiêu huỷ nguyên liệu, vật tư hoặc bị thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ đủ điều kiện đã được miễn thuế, không thu thuế, hoàn thuế thì ghi rõ số lượng, trị giá vào ô ghi chú tại cột (8).

Mẫu số 16/BCQT-MMTB/GSQL

 

Tên tổ chức/cá nhân:……

Mã số:

Địa chỉ doanh nghiệp:…..

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

BẢNG BÁO CÁO QUYẾT TOÁN SỬ DỤNG MÁY MÓC, THIẾT BỊ THEO TỪNG HỢP ĐỒNG GIA CÔNG

 

STT

Số hợp đồng

Tên máy móc, thiết bị tạm nhập

Đơn vị tính

Số lượng tạm nhập

Số lượng tái xuất

Số lượng máy móc, thiết bị chuyển sang HĐGC khác trong khi thực hiện HĐGC

Số lượng máy móc, thiết bị còn lại chưa tái xuất

Số lượng

Số, ngày hợp đồng GC

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

(9)

1

 

 

 

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tổng cộng:

 

 

 

 

 

 

 

 

NGƯỜI LẬP

(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

 

Ngày…..tháng……năm

NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN

(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

 

  Mẫu số 17/XL-HĐGC/GSQL

TÊN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN

Số:………………

 

v/v: thông báo phương án xử lý nguyên liệu, vật tư dư thừa; máy móc, thiết bị thuê, mượn; phế liệu, phế phẩm

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

------------------

         ………, ngày….. tháng…….năm ……….

                       

Kính gửi: Chi cục Hải quan ….......  

 

Ngày …., Công ty chúng tôi, mã số thuế: ….. có địa chỉ…, điện thoại… fax… đã thực hiện hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công số….. ngày….. năm …… với đối tác nước ngoài là Công ty……. địa chỉ…..

Đến nay, Công ty chúng tôi đã thực hiện xong hợp đồng gia công số…. ngày…. tháng…. năm….. và đã tiến hành thanh lý hợp đồng với đối tác nước ngoài theo Biên bản thanh lý số….. ngày….. tháng…… năm…… (kèm theo).

Căn cứ Biên bản thanh lý hợp đồng gia công dẫn trên, chúng tôi đề nghị Chi cục Hải quan …..làm thủ tục hải quan xử lý nguyên vật liệu dư thừa, máy móc thiết bị thuê mượn như sau:

+ Về nguyên liệu vật tư dư thừa: …………(nêu rõ phương án xử lý theo quy định tại khoản … Điều… Thông tư……/2015/TT-BTC);

+ Về máy móc thiết bị thuê mượn: …………(nêu rõ phương án xử lý theo quy định tại khoản … Điều … Thông tư……/2015/TT-BTC).

+ Về sản phẩm hoàn chỉnh chưa xử lý hết: …………(nêu rõ phương án xử lý theo quy định tại khoản … Điều … Thông tư……/2015/TT-BTC).

Chúng tôi cam kết chậm nhất 30 ngày kể từ ngày được Chi cục Hải quan ….   đồng ý sẽ làm xong thủ tục xử lý nguyên vật liệu, máy móc thiết bị theo quy định của pháp luật.     

                                                                 ….…, ngày……tháng……năm……

ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN 

                                                                  (ký, ghi rõ họ tên; đóng dấu)

 

   

Ý kiến của Chi cục Hải quan nơi quyết toán hợp đồng gia công:

Trên cơ sở đề nghị của tổ chức, cá nhân, Lãnh đạo Chi cục phê duyệt ý kiến.

LÃNH ĐẠO CHI CỤC

(Ghi ngày tháng năm, ký tên, đóng dấu)

Mẫu số 18/NTXD-DNCX/GSQL

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

 

BÁO CÁO HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU THEO HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG

 

Kính gửi: Chi cục Hải quan ……………..

 

Tên nhà thầu:………….

Mã số:…………………

Địa chỉ:………………..

Tên DNCX:…………..

Mã số thuế:……………

Địa chỉ:………………..

Số, ngày hợp đồng xây dựng:……………..

Giá trúng thầu: ………………………….

 

STT

Tên hàng hoá

ĐVT

Số lượng

Trị giá ghi trên tờ khai

Số, ngày tờ khai nhập khẩu

1

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

3

 

 

 

 

Tổng cộng:

 

 

 

ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA DNCX

(ký tên, đóng dấu)

ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA NHÀ THẦU

 (ký tên, đóng dấu)

Mẫu số 19/NXTK-DNCX/GSQL

 

TÊN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN:.................

Mã số thuế:....................................

Địa chỉ kho thuê:...........................

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

-------------------

BÁO CÁO HÀNG HÓA GỬI KHO THUÊ BÊN NGOÀI DNCX

Kỳ báo cáo: Quý:............ năm:.............

 

STT

 

Tên hàng hóa

Đơn vị tính

Tồn kho đầu

kỳ

Nhập kho

trong kỳ

Xuất kho

trong kỳ

Tồn kho

Số lượng

Số chứng từ

Số lượng

Số chứng từ

 

1.

 

 

 

 

 

 

 

 

2.

 

 

 

 

 

 

 

 

3.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

............, ngày .... tháng.... năm..........  

ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN

                 (Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

 

Ghi chú:

  • Cột số chứng từ: Doanh nghiệp liệt kê số chứng từ thể hiện hàng hóa đưa từ DNCX đến kho thuê hoặc từ kho thuê đưa về DNCX như phiếu xuất kho, phiếu nhập kho hoặc các chứng từ khác tương đương.

Mẫu số 20/TBXNKTC/GSQL

 

    CỤC HẢI QUAN....................

CHI CỤC HẢI QUAN................

Số:………../TB-XNKTC

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

                                                                       ........., ngày......tháng.....năm.......

 

THÔNG BÁO

V/v làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ

Kính gửi: Cục Thuế……

Chi cục Hải quan..................................thuộc Cục Hải quan tỉnh, thành phố................................ xin thông báo tình hình làm thủ tục nhập khẩu tại chỗ của các doanh nghiệp đã làm thủ tục hải quan (từ ngày …./…./…. Đến ngày …/…/…….:

 

Số tt

Tên, địa chỉ DN

Tờ khai nhập khẩu tại chỗ

Tờ khai xuất khẩu tại chỗ

Trị giá (vnđ)

Thuế nhập khẩu (vnđ)

Ghi chú

 

1

Doanh nghiệp A

Tờ khai ... ngày… tháng… năm

Tờ khai…ngày… tháng… năm

 

 

 

Tờ khai ... ngày… tháng… năm

Tờ khai…ngày… tháng… năm

 

 

 

2

Doanh nghiệp B

Tờ khai ... ngày… tháng… năm

Tờ khai…ngày… tháng… năm

 

 

 

Tờ khai ... ngày… tháng… năm

Tờ khai…ngày… tháng… năm

 

 

 

 

 

 

Tổng cộng :

 

 

 

 

Chi cục Hải quan...................xin thông báo để Quý Cục biết, theo dõi.             

                                        

Nơi nhận:

  • Tổng cục Thuế;
  • Lưu:……..

LÃNH ĐẠO CHI CỤC HẢI QUAN

(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu Chi cục)

 

 

Mẫu số 21/BKTrC/GSQL                                                      

BẢN KÊ HÀNG HÓA ĐÓNG TRONG CONTAINER TRUNG CHUYỂN

(Bản Hải quan lưu)

1. Đơn vị kinh doanh dịch vụ trung chuyển:

2. Phương tiện vận tải:      - Tên, số hiệu, chuyến ……………………….. ………………………………………………………….

- Ngày nhập cảnh: ……/…..…/……….

- Cảng dỡ hàng…………………………..………………………………………………………………

SỐ TT

I- PHẦN KÊ KHAI HÀNG NHẬP CẢNG

III- PHẦN KÊ KHAI HÀNG XUẤT CẢNG

IV-XÁC NHẬN CỦA HẢI QUAN CK NHẬP

Số vận đơn

Tổng số cont

Số hiệu, loại cont, số seal hãng tàu

Quy cách và trọng lượng (kgs)

Chủng loại hàng

Tên, địa chỉ chủ hàng

Tên PTVT

Ngày xuất cảnh

Ký tên, đóng dấu

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(9)

(10)

(11)

(12)

 

…..

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

…..

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Ngày  ….. tháng ….. năm …..

 (ký tên, đóng dấu)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Một số lưu ý về cont hàng hóa (như: hàng đã được gia cố, đóng gói lại,…):

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

II- XÁC NHẬN CỦA HẢI QUAN CK NHẬP (8)

      Tổng số conts nhập:…………….. ...... ; trong đó:

         - Loại 20’:

         - Loại 40’:

         - Loại khác:

 

V- THANH KHOẢN CỦA HQ CK NHẬP (13)

Tổng số conts xuất:…………….. …..; trong đó:

  - Loại 20’:

  - Loại 40’:

  - Loại khác:

Ghi chú:  - Cột (6): Ghi loại hàng hóa chung nhất, ví dụ: hàng văn phòng phẩm, tạp hóa, mỹ phẩm, dược phẩm,…

  • Cột (8), (12), (13)  công chức hải quan ký tên, đóng dấu công chức;

Mẫu số 21/BKTrC/GSQL

 

BẢN KÊ HÀNG HÓA ĐÓNG TRONG CONTAINER TRUNG CHUYỂN

(Bản người khai hải quan lưu)

1. Đơn vị kinh doanh dịch vụ trung chuyển:

2. Phương tiện vận tải:      - Tên, số hiệu, chuyến ……………………….. ………………………………………………………….

- Ngày nhập cảnh: ……/…..…/……….

- Cảng dỡ hàng…………………………..………………………………………………………………

SỐ TT

I- PHẦN KÊ KHAI HÀNG NHẬP CẢNG

III- PHẦN KÊ KHAI HÀNG XUẤT CẢNG

IV-XÁC NHẬN CỦA HẢI QUAN CK NHẬP

Số vận đơn

Tổng số cont

Số hiệu, loại cont, số seal hãng tàu

Quy cách và trọng lượng (kgs)

Chủng loại hàng

Tên, địa chỉ chủ hàng

Tên PTVT

Ngày xuất cảnh

Ký tên, đóng dấu

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(9)

(10)

(11)

(12)

 

…..

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

…..

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Ngày  ….. tháng ….. năm …..

 (ký tên, đóng dấu)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Một số lưu ý về cont hàng hóa (như: hàng đã được gia cố, đóng gói lại,…):

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

II- XÁC NHẬN CỦA HẢI QUAN CK NHẬP (8)

      Tổng số conts nhập:…………….. ...... ; trong đó:

         - Loại 20’:

         - Loại 40’:

         - Loại khác:

 

V- THANH KHOẢN CỦA HQ CK NHẬP (13)

Tổng số conts xuất:…………….. …..; trong đó:

  - Loại 20’:

  - Loại 40’:

  - Loại khác:

Ghi chú:  - Cột (6): Ghi loại hàng hóa chung nhất, ví dụ: hàng văn phòng phẩm, tạp hóa, mỹ phẩm, dược phẩm,…

   -  Cột (8), (12), (13)  công chức hải quan ký tên, đóng dấu công chức;

 Mẫu số 22/CKHH/GSQL

 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

----------------------------------------

Hà Nội, ngày …..  tháng …  năm 20.

VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ CHUYỂN KHẨU HÀNG HÓA

Kính gửi: Chi cục Hải quan cửa khẩu ……..

 

Tên doanh nghiệp: ………………………………………..

Địa chỉ: ……………………………………………………..

Mã số thuế: ………………………………………………….

Công ty …………………………..…. đề nghị Chi cục Hải quan cửa khẩu ……. ……………….giải quyết thủ tục chuyển khẩu lô hàng sau đây:

TT

Tên hàng hóa

Đơn vị tính

Số lượng

Đơn giá (USD)

Trị giá (USD)

1

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

3

 

 

 

 

 

- Hợp đồng mua hàng: Số, ngày …………………….. Tên đối tác: ……………………………………………………..

- Hợp đồng bán hàng: Số, ngày …………………….. Tên đối tác: ……………………………………………………..

-  Số vận đơn: ………………. Số container/số chì (seal): ………………..

- Tên tàu: …………………ngày nhập cảnh: ……………………………..

- Thời gian dự kiến xuất hàng: …………… cửa khẩu xuất: ………………

 

HẢI QUAN

XÁC NHẬN XUẤT KHẨU

 (ký, đóng dấu công chức)

 

 

HẢI QUAN

XÁC NHẬN NHẬP KHẨU

(ký, đóng dấu công chức)

ĐẠI DIỆN

DOANH NGHIỆP

Mẫu số: 23/NLNK-PTQ/GSQL

 

TÊN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN:.................

Mã số thuế:....................................

 

BẢNG KÊ SỐ THUẾ NHẬP KHẨU PHẢI NỘP

(kèm theo tờ khai xuất khẩu số:............................ ngày....

đăng ký tại Chi cục Hải quan..................)

 

STT

Tên nguyên liệu nhập khẩu

Mã số HS

Thuế suất

Trị giá tính thuế

Số thuế phải nộp

1.

 

 

 

 

 

2.

 

 

 

 

 

3.

 

 

 

 

 

Tổng số thuế nhập khẩu phải nộp:

 

 

 

Số công văn đề nghị việc lựa chọn cách xác định thuế nhập khẩu phải nộp theo quy định tại khoản 7 Điều 13 Thông tư số 109/2014/TT-BTC ngày 15/8/2014 của Bộ Tài chính: ....... (*)

 

 

Nơi nhận:

  • Chi cục Hải quan......;
  • Lưu: VT, Tên tổ chức

ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN

(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

 


 

Ghi chú:

- (*) Doanh nghiệp có dự án đầu tư được cấp Giấy phép đầu tư, Giáy chứng nhận đầu tư sau ngày 15/01/2014  thì không phải khai nội dung này;

- Chi cục Hải quan nơi nhận là Chi cục Hải quan quản lý khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu;

- Công ty là doanh nghiệp mua hàng của tổ chức, cá nhân sản xuất trong khu phi thuế quan.

 

Mẫu số 24/BC-KNQ/GSQL

 

TÊN CHỦ KHO NGOẠI QUAN

 

 
 
 

 

 

 

 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập-Tự do-Hạnh phúc

 

 
 
 

 

 

…….., ngày   …  tháng … năm ….

BÁO CÁO

Về thực trạng hàng hóa trong kho và tình hình hoạt động của kho ngoại quan từ ngày . …/…/… đến ngày …/…/…)

 

 
 
 

 

 

Kính gửi: ……………

I- Tình hình hoạt động của kho ngoại quan:

II- Số liệu báo cáo:

1/ Số liệu hàng hóa đưa vào, đưa ra kho ngoại quan:

Loại hình

Lượng hàng

ĐVT

Trị giá (USD)

Mặt hàng  chủ yếu

Từ nước ngoài đưa vào kho

 

 

 

 

Từ nội địa đưa vào kho

 

 

 

 

Từ kho đưa ra nước ngoài

 

 

 

 

Từ kho đưa vào nội địa

 

 

 

 

Từ kho này chuyển sang kho khác

 

 

 

 

Hàng còn tồn kho

 

 

 

 

2/ Tình hình thanh lý hợp đồng thuê kho:

Chủ hàng hóa gửi kho

Số lượng hợp đồng ký mơi

Lũy kế

Đã thanh lý

Chưa thanh lý

Trong hạn

Quá hạn

Nước ngoài

 

 

 

 

 

Trong nước

 

 

 

 

 

3/ Tình hình vi phạm pháp luật hải quan:

+ Tên Đơn vị vi phạm:

+ Hành vi vi phạm:

+ Hình thức xử phạt:

III- Vướng mắc, kiến nghị:

Nơi nhận:

- Cục Hải quan …

- Chi cục Hải quan (quản lý kho)…

- Lưu: VT, Tên chủ kho ngoại quan

GIÁM ĐỐC DOANH NGHIỆP

(ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

 

 

Mẫu số 25/DMXK-CFS/GSQL

TÊN KHO CFS                                                                                                                                    CHI CỤC HẢI QUAN ……….                        

 

DANH MỤC HÀNG HÓA ĐÓNG GHÉP CHUNG CONTAINER XUẤT KHẨU

 

TT

Tên hàng

Lượng hàng

Số, ngày tờ khai xuất khẩu hoặc vận đơn hàng nhập

Chi cục hải quan đăng ký tờ khai hoặc hãng tàu

Ngày nhập kho

Tên phương tiện XC

Cửa khẩu xuất

Số hiệu cont, kiện/

chì vận tải/chì hải quan

1

 

 

 

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

3

 

 

 

 

 

4

 

 

 

 

 

5

 

 

 

 

 

6

 

 

 

 

 

7

 

 

 

 

 

8

 

 

 

 

 

9

 

 

 

 

 

10

 

 

 

 

 

 

 

Xác nhận của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kho CFS

(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

 

Xác nhận của Hải quan quản lý CFS

(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu công chức)

 

Mẫu số 26/NXT-CFS/GSQL

TÊN KHO CFS                                                                                                                                                                                

 

BÁO CÁO HÀNG HÓA NHẬP, XUẤT, TỒN KHO CFS

 

 

TT

Tên hàng

Nhập kho

Xuất kho

Tồn kho

Số lượng

Số, ngày tờ khai xuất khẩu hoặc vận đơn hàng nhập

Chi cục hải quan đăng ký tờ khai hoặc hãng tàu

Ngày xuất kho

Tên phương tiện XC

Cửa khẩu xuất

Số lượng

Số ngày tồn

1

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

 

 

 

 

3

 

 

 

 

 

 

 

 

 

4

 

 

 

 

 

 

 

 

 

5

 

 

 

 

 

 

 

 

 

6

 

 

 

 

 

 

 

 

 

7

 

 

 

 

 

 

 

 

 

8

 

 

 

 

 

 

 

 

 

9

 

 

 

 

 

 

 

 

 

10

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

DOANH NGHIỆP KINH DOANH DỊCH VỤ KHO CFS

(Ký tên, đóng dấu)

Mẫu 28/STD/GSQL

CỤC HẢI QUAN TỈNH, THÀNH PHỐ ……...................

            CHI CỤC HẢI QUAN………………

 

                                                                                        Sổ số:……

 

SỔ THEO DÕI QUẢN LÝ

HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU

ĐĂNG KÝ TỜ KHAI HẢI QUAN MỘT LẦN, XNK NHIỀU LẦN

 

                        Hợp đồng số: …………………………………

                        Hiệu lực từ: ……/……/…….   đến: ……/……/…….  

                        Phụ lục hợp đồng (nếu có): Số…………………; Hiệu lực:…….

                        Giấy phép (nếu có): Số: …………………; Thời hạn:………

 

 

                        Tên doanh nghiệp: ………………………………………..

                        Địa chỉ: ………………………………………….………..

                        Mã số doanh nghiệp: …………………………….………..

                        Điện thoại số: ………………………

 

 

Năm………..

 

TT

Tên hàng

Mã HS

Lượng hàng

ĐVT

1

 

 

 

 

 

Lần 1:

Số phiếu: 01

Ngày: …/…./…….

 

 

 

Lần 2:

Số phiếu: 02

Ngày: …/…./…….

 

 

 

Lần …

Số phiếu:……

Ngày …/…/….

 

 

 

 

Tồn:

0

 

 

 

Xác nhận của Hải quan

 

2

 

 

 

 

 

Lần 1:

Số phiếu: 01

Ngày: …/…./…….

 

 

 

 

Lần 2:

Số phiếu: 02

Ngày: …/…./…….

 

 

 

 

Tồn

 

0

 

 

 

Xác nhận của Hải quan

 

 

Mẫu số 29/DSCT/GSQL

                                                                                                                                                        Mã vạch

 

CỤC HẢI QUAN TỈNH/ TP

CHI CỤC HẢI QUAN

 

……., ngày……tháng……. năm 20…  

DANH SÁCH CONTAINER

ĐỦ ĐIỀU KIỆN QUA KHU VỰC GIÁM SÁT HẢI QUAN

 

1. Chi cục hải quan giám sát: …………………………………………...……

2. Đơn vị XNK:………………………………………………………

3. Mã số thuế:…………

4. Số tờ khai:…………………

5. Trạng thái tờ khai:……….

6. Ngày tờ khai:………………

7. Loại hình:……………………

8: Luồng:…………………

 

 

STT

SỐ HIỆU CONTAINER

(1)

SỐ SEAL CONTAINER

(nếu có)

(2)

SỐ SEAL HẢI QUAN (nếu có)

(3)

XÁC NHẬN CỦA BỘ PHẬN GIÁM SÁT HẢI QUAN

(4)

MÃ VẠCH

(5)

 

 

 

 

 

(in mã vạch)

 

 

 

 

 

 

 

Ghi chú:

- Cột số (1):

  + Đối với hàng nhập khẩu: lấy từ Danh sách container do người khai hải quan gửi đến hệ thống.

  + Đối với hàng xuất khẩu: lấy từ tiêu chí “Số container” trên tờ khai xuất.

     Trường hợp có sự thay đổi số container đã khai báo, căn cứ chứng từ do người khai hải quan nộp, xuất trình, công chức hải quan cập nhật số container vào Hệ thống để in lại danh sách container.

- Cột số (2): Đối với hàng nhập khẩu: lấy từ Danh sách container do người khai hải quan gửi đến hệ thống.
 

Mẫu số 30/DSHH/GSQL

                                                   Mã vạch

 

 

 

 

 

CỤC HẢI QUAN TỈNH/ TP

CHI CỤC HẢI QUAN

 

 

……., ngày……tháng……. năm 20…  

DANH SÁCH HÀNG HÓA

ĐỦ ĐIỀU KIỆN QUA KHU VỰC GIÁM SÁT HẢI QUAN

 

1. Chi cục hải quan giám sát: ……………………………………...

2. Đơn vị XNK:…………………………………………………………….

3. Mã số thuế:………………

4. Số tờ khai:……………………

5. Trạng thái tờ khai:………………

6. Ngày tờ khai:……………………

7. Loại hình:…………………….

8: Luồng:………………………

 

 

STT

SỐ LƯỢNG HÀNG

(1)

TỔNG TRỌNG LƯỢNG HÀNG

(2)

LƯỢNG HÀNG HÓA THỰC TẾ QUA KHU VỰC GIÁM SÁT HẢI QUAN

(3)

XÁC NHẬN CỦA CÔNG CHỨC HẢI QUAN

(4)

 

10000 tấn

10000 tấn

Lần 1: 500 tấn

 

 

 

 

Lần 2: 500 tấn

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Ghi chú:

- Cột số (1) lấy từ tiêu chí “Số lượng” trên phần “General” của tờ khai hải quan.

- Cột số (2) lấy từ tiêu chí “Tổng trọng lượng hàng” trên phần “General” của tờ khai hải quan.

- Trường hợp hàng hóa được đưa qua KVGS nhiều lần thì đối với từng lần đưa hàng qua KVGS, công chức hải quan thực hiện:

    + Cột số (3): ghi rõ lượng hàng từng lần qua KVGS.

    + Cột số (4): ghi ngày, tháng, năm; ký, đóng dấu công chức.

- Trường hợp giá trị tại cột (1):

    + khác 1 thì theo dõi lượng hàng tại cột (3) tương ứng theo cột (1);

    + bằng 1 thì theo dõi lượng hàng tại cột (3) tương ứng theo cột (2).

Mẫu số 31/BKCT/GSQL

TÊN DOANH NGHIỆP

 

BẢNG KÊ SỐ HIỆU CONTAINER XUẤT KHẨU

 

1. Tờ khai xuất khẩu số:…..

2. Bảng kê số hiệu container xuất khẩu

STT

Số container

Số seal

Ghi chú

1

 

 

 

2

 

 

 

3

 

 

 

...

 

 

 

 

ĐẠI DIỆN DOANH NGHIỆP

(ký tên, đóng dấu)

Phụ lục VI

BIỂU MẪU VỀ THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU VÀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU

(Ban hành kèm Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính)

 

TT

Tên Biểu mẫu

Số hiệu

  1.  

Đơn đề nghị xác định trước mã số

01/XĐTMS/TXNK

  1.  

Đơn đề nghị xác định trước trị giá hải quan

02/XĐTTG/TXNK

  1.  

Thông báo về việc nghi vấn trị giá hải quan

02A/TBNVTG/TXNK

  1.  

Thông báo về việc xác định trị giá

02B/TBXĐTG/TXNK

  1.  

Quyết định điều chỉnh thuế

03/QĐĐC/TXNK

  1.  

Mẫu kê khai đủ điều kiện được áp dụng thời hạn nộp thuế 275 ngày

04/DKNT-SXXK/TXNK

  1.  

Thư bảo lãnh riêng

05/TBLR/TXNK

  1.  

Đơn đề nghị bảo lãnh chung

06A/ĐĐNBLC/TXNK

  1.  

Thư bảo lãnh chung

06/TBLC/TXNK

  1.  

Hợp đồng ủy nhiệm thu lệ phí hải quan

07/UNTH/TXNK

  1.  

Báo cáo thu nộp lệ phí hải quan theo hợp đồng ủy nhiệm thu

08/BCT/TXNK

  1.  

Quyết định ấn định thuế

09/QĐAĐT/TXNK

  1.  

Quyết định huỷ quyết định ấn định

10/HQĐAĐT/TXNK

  1.  

Quyết định hoàn thuế

11/QĐHT/TXNK

  1.  

Quyết định không thu thuế

12/QĐKTT/TXNK

  1.  

Danh mục hàng hoá XK, NK miễn thuế

13/ĐKDMMT/TXNK

  1.  

Công văn đề nghị đăng ký Danh mục hàng hoá XK, NK miễn thuế

14/CVĐKDMMT/TXNK

  1.  

Phiếu theo dõi trừ lùi

15/PTDTL/TXNK

  1.  

Báo cáo các trường hợp đã đăng ký Danh mục hàng hoá miễn thuế

16/BCTHDMMT/TXNK

  1.  

Báo cáo, kiểm tra việc sử dụng hàng hóa miễn thuế nhập khẩu

17/BCKT-NKMT/TXNK

  1.  

Mẫu dấu hoàn thuế

18/MDHT/TXNK

  1.  

Mẫu thông báo tiền nợ + chậm nộp của cá nhân

19/TB-TTN-TCN1/TXNK

  1.  

Mẫu thông báo tiền nợ + chậm nộp của tổ chức

20/TB-TTN-TCN2/TXNK

                                                                                             Mẫu số 01/XĐTMS/TXNK                     

 

                CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

                Độc lập - Tự do - Hạnh phúc 

 

Số:……….

         

                                                                     ............., ngày…..tháng …năm…

 

ĐƠN ĐỀ NGHỊ XÁC ĐỊNH TRƯỚC MÃ SỐ

 

Kính gửi: Tổng cục Hải quan

 

A. Tổ chức, cá nhân đề nghị xác định trước mã số:

1. Tên:

2. Địa chỉ:                                                                         

3. Điện thoại:

4. Fax:

5. Mã số thuế:

 

B. Hàng hóa đề nghị xác định trước mã số:

6. Tên thương mại:

7. Tên gọi theo cấu tạo, công dụng:

8. Ký, mãhiệu, chủng loại:

9. Nhà sản xuất:

 

C. Mô tả chi tiết hàng hóa đề nghị xác định trước mã số:

10. Thành phần, cấu tạo, công thức hóa học:

11. Cơ chế hoạt động, cách thức sử dụng:

12. Hàm lượng tính trên trọng lượng:

13. Thông số kỹ thuật:

14. Quy trình sản xuất:

15. Công dụng theo thiết kế:

16. Các thông tin khác về hàng hóa:

 

D. Các tài liệu có liên quan đến hàng hóa đề nghị xác định trước mã số:

17. Mẫu hàng hóa:        

           Không 

18(a). Catalogue  

18(b). Hình ảnh 

19. Tài liệu kỹ thuật:

           Không 

20. Chứng thư giám định:

           Không 

21. Tài liệu có liên quan (nếu có, ghi rõ loại tài liệu)

           Không 

     

E. Ý kiến của tổ chức, cá nhân về mã số đối với hàng hóa đề nghị xác định trước

24. Mã số đề nghị (theo Danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu Việt Nam): 

25. Cơ sở đề nghị:

 

.. ………. (tên tổ chức, cá nhân đề nghị xác định trước mã số) cam đoan:

Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của các thông tin, tài liệu, mẫu hàng hóa cung cấp cho cơ quan Hải quan để thực hiện xác định trước mã số. 

 

G. Nội dung khác (nếu có):

                                

             TỔ CHỨC, CÁ NHÂN ĐỀ NGHỊ

                                                                      (Ký, ghi rõ họ  tên, đóng dấu)

Mẫu số 02 /XĐTTG/TXNK

          

                CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

                      Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

                                                

          Số:………….

                                                          ........, ngày....... tháng....... năm.......   

 

 ĐƠN ĐỀ NGHỊ XÁC ĐỊNH TRƯỚC TRỊ GIÁ              

Kính gửi: Tổng cục Hải quan.

 

Tên tổ chức (cá nhân) đề nghị:...............................................................................

Địa chỉ:……………....................................................... Số điện thoại:….............

Mã số thuế:…………...............…...

1. Điều kiện xác định trước trị giá đối với tổ chức, cá nhân (đối với trường hợp đề nghị xác định trước mức giá):

ĐIỀU KIỆN XÁC ĐỊNH TRƯỚC TRỊ GIÁ

Hàng hóa đề nghị xác định trước trị giá:

(1) Có phải là lần đầu xuất khẩu, nhập khẩu không?

 

Có        □

Không  □

(2) Có sự thay đổi lớn, bất thường so với trị giá hải quan mà tổ chức, cá nhân đang thực hiện không?

Có        □

Không  □

(3 Có phải là hàng hóa có tính chất đơn chiếc không?

Có        □

Không  □

(4) Có tính phổ biến không?

Có        □

Không  □

(5) Có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu giống hệt, tương tự trên thị trường để so sánh không?

Có        □

Không  □

2. Nội dung khai báo chi tiết:

Tên hàng hóa, đơn vị tính [1]

 

Mã số HS

 

Nội dung giao dịch [2]

Cục Hải quan (nơi dự kiến làm thủ tục hải quan):

..........................................

Thời gian dự kiến đăng ký tờ khai xuất khẩu/nhập khẩu:

                                                            Ngày... tháng... năm….

 

Đề nghị xác định trước trị giá [3]:

□ Phương pháp xác định trị giá tính thuế:……………………………………………..……

□ Mức giá: …...…………......................................................................................................

Quan điểm của tổ chức, cá nhân về đề nghị xác định trước trị giá:........................................

Tổ chức cá nhân đề nghị xác định trước về  phương pháp xác định trị giá hoặc mức giá  thì đánh dấu vào một trong 2 ô tương ứng, ghi rõ nội dung phương pháp xác định trị giá hoặc mức giá đề nghị và quan điểm về đề nghị xác định trước tương ứng.

Tổ chức cá nhân đề nghị xác định trước đồng ý công bố thông tin về xác định trước trị giá:  

      □ Công bố toàn phần     

      □ Công bố một phần (tổ chức, cá nhân liệt kê một số tiêu chí đề nghị không công bố)

     

Tôi đề nghị cơ quan hải quan xác định trước trị giá hải quan cho hàng hóa nêu trên. Tôi xin cam đoan:

1. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của các nội dung khai báo tại đơn này và của các tài liệu, chứng từ, thông tin do tôi cung cấp.

2. Đồng ý cung cấp những tài liệu, chứng từ cần thiết để cơ quan hải quan kiểm tra khi có yêu cầu.                                    

    

                                                                        TỔ CHỨC, CÁ NHÂN

                                                                          (Ký tên, đóng dấu)

 

BẢN MÔ TẢ GIAO DỊCH VÀ XÁC ĐỊNH TRỊ GIÁ TÍNH THUẾ

(Kèm theo Đơn đề nghị xác định trước trị giá)

 

1. Nội dung của giao dịch và các bên có liên quan trong giao dịch:

a) Các bên có liên quan trong giao dịch:

Số hợp đồng:           

Ngày        tháng           năm

Tên tổ chức, cá nhân xuất khẩu/nhập khẩu:

Tên đối tác nhập khẩu/ xuất khẩu:

 

 

b) Nội dung của giao dịch mua bán hàng hóa:

Mô tả cụ thể về giao dịch hàng hóa xuất khẩu/ nhập khẩu như:

Tên hàng hóa; số lượng; đơn vị tính; đơn giá; đồng tiền thanh toán; nước nhập khẩu/ xuất khẩu; thời gian dự kiến giao hàng; điều kiện giao hàng; phương tiện vận tải; phương thức thanh toán; địa điểm xếp hàng; địa điểm giao hàng; quyền và nghĩa vụ của người mua và người bán trong giao dịch: các nội dung liên quan đến trọng tài kinh tế và các nội dung khác,....

2. Phương pháp xác định trị giá tính thuế hàng nhập khẩu:

ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP TRỊ GIÁ GIAO DỊCH

1. Người mua có đầy đủ quyền quyết định, quyền sử dụng hàng hóa sau khi nhập khẩu không?

 

2. Việc bán hàng hay giá cả có phụ thuộc vào điều kiện nào dẫn đến việc không xác định được trị giá của hàng hóa nhập khẩu hay không?

 

3. Người mua có phải trả thêm khoản tiền nào từ số tiền thu được do việc định đoạt, sử dụng hàng hóa nhập khẩu không?

 

4. Người mua và người bán có mối quan hệ đặc biệt không?

 

 

Nếu có, mối quan hệ đặc biệt đó có ảnh hưởng đến trị giá giao dịch không?

Có        □

Không  □

 

 

Có        □

Không  □

 

 

Có        □

Không  □

 

 

Có        □

Không  □

 

Có        □

Không  □

PHẦN XÁC ĐỊNH TRỊ GIÁ TÍNH THUẾ

Giá thực tế đã thanh toán hay sẽ phải thanh toán:

 

a) Giá mua ghi trên hóa đơn

 

b) Khoản thanh toán gián tiếp

 

c) Khoản tiền trả trước, ứng trước, đặt cọc

___________

                             a)……………..

                             b)……………..

                             c)……………..

Các khoản phải cộng

 

a) Chi phí hoa hồng bán hàng/ phí môi giới

 

b) Chi phí bao bì gắn liền với hàng hóa

 

c) Chi phí đóng gói hàng hóa

 

d) Các khoản trợ giúp người mua cung cấp miễn phí hoặc giảm giá

    □ Nguyên vật liệu, bộ phận cấu thành, phụ tùng,…

    □ Vật liệu, nhiên liệu, năng lượng tiêu hao

    □ Công cụ, dụng cụ, khuôn dập, khuôn đúc,…..

    □ Bản vẽ thiết kế, sơ đồ, phác thảo

 

e) Tiền phí bản quyền, phí giấy phép

 

f) Tiền thu phải trả sau khi định đoạt, sử dụng hàng hóa

g) Chi phí vận tải, bốc xếp, chuyển hàng

 

h) Chi phí bảo hiểm hàng hóa

 __________

                             a)……………..                              

                             b)……………..

                             c)……………..

                             d)……………..

 

                         ............

                         ............

                         ............

                         ............

                             e)……………..

                             f)……………..

                             g)……………..

                             h)……………..

Các khoản được trừ

 

a) Phí bảo hiểm, vận tải hàng hóa trong nội địa

 

b) Chi phí phát sinh sau khi nhập khẩu

 

c) Tiền lãi phải trả do việc thanh toán tiền mua hàng

 

d) Các khoản thuế, phí, lệ phí phải trả

 

e) Khoản giảm giá

 

f) Chi phí  liên quan đến tiếp thị hàng nhập khẩu

 

 ___________

                             a)……………..

                             b)……………..

                             c)……………..

                             d)……………..

                             e)……………..

 

f)……………..

Trị giá tính thuế: Nêu rõ công thức tính toán (nếu có)

 

 

     

Ghi chú: Ghi rõ khoản tiền của từng mục (nếu có) trong Phần xác định trị giá tính thuế

 

3. Phương pháp xác định trị giá tính thuế hàng xuất khẩu:

a) Phương pháp xác định trị giá tính thuế:……................

b) Lý do áp dụng:.............................................

c) Xác định trị giá tính thuế, nêu rõ các bước và giải trình chi tiết:............................................

 

                                                                        TỔ CHỨC, CÁ NHÂN

                                                                       (Ký tên, đóng dấu)


[1] - Khai rõ tên hàng, quy cách phẩm chất, thông số kĩ thuật, thành phần cấu tạo, model, kí/mã hiệu, đặc tính, công suất, kích cỡ, công dụng của hàng hoá,….

   - Đơn vị tính: phải được định lượng rõ ràng theo đơn vị đo lường cơ bản (như m, kg, cái, chiếc,......), hoặc phải được quy đổi về đơn vị đo lường cơ bản.

[2] Tổ chức, cá nhân khai chi tiết tại mục 1 Bản mô tả giao dịch và xác định trị giá tính thuế kèm theo

[3] Tổ chức, cá nhân khai chi tiết tại mục 2, 3 Bản mô tả giao dịch và xác định trị giá tính thuế kèm theo

Mẫu số 02A/TBNVTG/TXNK

 

    CỤC HẢI QUAN....                                CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

 CHI CỤC HẢI QUAN....                                           Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

       

  Số:             /TB-CCHQ...                                                   ......., ngày … tháng …năm.....

THÔNG BÁO

Về việc nghi vấn trị giá khai báo

 

Căn cứ Thông tư số 38/2015/2015 ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu;

Chi cục Hải quan .................... đã kiểm tra trị giá khai báo của hàng hoá xuất khẩu/nhập khẩu theo tờ khai .... số……ngày…. và có nghi vấn trị giá khai báo đối với các mặt hàng như sau:

 

STT

Mã số

Tên hàng

(1)

(2)

(3)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Chi Cục ….thông báo để quý Công ty nộp bổ sung các chứng từ, tài liệu có liên quan để thực hiện quyền tham vấn hoặc nộp thuế theo trị giá khai báo. 

 

Nơi nhận:                                                                                         CHI CỤC TRƯỞNG

- Công ty …;                                                                                        (Ký tên, đóng dấu)

- Cục Hải quan…(để b/c, tổ chức tham vấn);

- Lưu: VT, đơn vị soạn thảo viết tắt (3b).

 

Ý KIẾN CỦA NGƯỜI KHAI HẢI QUAN
           
(Đại diện có thẩm quyền ký và ghi rõ họ tên)

 

*Ghi chú: Ý kiến của người khai hải quan ghi rõ “đề nghị tham vấn, thời gian tham vấn” hoặc “không tham vấn, đề nghị thông quan”

                                                                                Mẫu số 02B/TBXĐTG/TXNK

 

   CỤC HẢI QUAN....                             CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

 CHI CỤC HẢI QUAN....                                  Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

 

  Số:             /TB-CCHQ...                                             ....., ngày … tháng …năm.....

    THÔNG BÁO

Về việc xác định trị giá

 

 

Căn cứ Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu;

Chi cục Hải quan ………………...xác định trị giá của các hàng hóa xuất khẩu/nhập khẩu tại tờ khai số……… ngày………. như sau:

 

STT

Mã số

Tên hàng

ĐVT

Lượng hàng

Trị giá xác định (USD)

Cơ sở xác định trị giá

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Chi cục Hải quan …. thông báo để quý Công ty làm cơ sở tính thuế để giải phóng hàng hoá hoặc thông quan hàng hóa theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 30 Thông tư số …………….ngày…….. của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của Bộ Tài chính.

           

Nơi nhận:                                                                                       CHI CỤC TRƯỞNG

- Công ty …;                                                                                         (Ký tên, đóng dấu)

- Cục Hải quan…(để báo cáo);

- Lưu: VT, đơn vị soạn thảo viết tắt (3b).

Mẫu số 03/QĐĐCT/TXNK

 




 

TỔNG CỤC/CỤC HẢI QUAN

CỘNG HOÀ XẪ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

CỤC/ CHI CỤC …………....

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

Số:….…. /QĐ………….

           …….…, ngày ……  tháng  … năm ……

 

QUYẾT ĐỊNH

Về việc điều chỉnh thuế

 (Áp dụng cho trường hợp chuyển tiêu thụ nội địa, thay đổi mục đích sử dụng)

 

       

TÊN CƠ QUAN HẢI QUAN CÓ THẨM QUYỀN……………

 

Căn cứ Luật quản lý thuế số 78/2006/QH10 ngày 29 tháng 11 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012; Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Thông tư hướng dẫn Luật;

Căn cứ Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005; Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008; Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12 ngày 14 tháng 11 năm 2008; Luật Thuế bảo vệ môi trường số 57/2010/QH12 ngày 15 tháng 11 năm 2010; và Nghị định, Thông tư quy định chi tiết thi hành các Luật này;

Căn cứ thủ tục thẩm quyền giải quyết (1)…… quy định tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu;;

Xét hồ sơ đề nghị của (2)…… và đề xuất (3).……. về việc chuyển (1) ………..hàng hóa nhập khẩu,

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Điều chỉnh giảm tiền thuế của tờ khai số: (4) …., của người nộp thuế (2)……. mã số thuế:….., địa chỉ........ tương ứng với số hàng hóa (1)…… đã được kê khai trên tờ khai số: (5) …. ngày... tháng ...năm…, mở tại: (6)… , loại hình (7)….. ; cụ thể số thuế điều chỉnh giảm  như sau:

 

STT

Nội dung

Số tiền thuế

Đơn vị tính : đồng

1

Thuế xuất khẩu

 

2

Thuế nhập khẩu

 

3

Thuế GTGT

 

4

……

 

 

Tổng cộng:

 

 

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Ông (bà) Trưởng phòng/Đội trưởng (3) ..… và (2)….…chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

Nơi nhận:

- Như Điều 2;

- Lưu: VT, hồ sơ gốc.

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN HẢI QUAN CÓ THẨM QUYỀN

(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

 

 

 

 

Ghi chú:

 

(1) Chuyển tiêu thụ nội địa/ thay đổi mục đích sử dụng;

(2) Tổ chức, cá nhân nộp thuế đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu;

(3) Đơn vị tham mưu, nghiệp vụ liên quan thuộc cấp có thẩm quyền ra quyết định;

(4) Tờ khai hải quan cũ;

(5)Tờ khai hải quan mới;

(6)Chi cục Hải quan nơi mở tờ khai mới;

(7)Loại hình XNK theo tờ khai mới.

Mẫu số 04/DKNT-SXXK/TXNK

TÊN TỔ CHỨC/DOANH NGHIỆP

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

BẢN KÊ KHAI

VỀ ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG THỜI HẠN NỘP THUẾ 275 NGÀY

(Theo quy định tại khoản ... Điều .... Thông tư số ..../2015/TT-BTC)

           

Kính gửi:     Chi cục Hải quan…… thuộc Cục Hải quan……..

I. Thông tin đơn vị kê khai:


  1. Tên doanh nghiệp/tổ chức:……………

- Là doanh nghiệp/tổ chức nhập khẩu NLVT và SXXK       


- Là doanh nghiệp/tổ chức nhận nhập khẩu ủy thác NLVL; hoặc nhập khẩu

NLVT để cung ứng (không SXXK)


- Là doanh nghiệp/tổ chức ủy thác nhập khẩu NLVT; hoặc nhận NLVT

do công ty mẹ hoặc công ty thành viên cung ứng để SXXK

  1. Mã số thuế:……………
  2. Địa chỉ trụ sở chính: …………………
  3. Ngành nghề sản xuất (ghi theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/giấy chứng nhận đầu tư/giấy phép đầu tư):

………………………………………………………………………………….

II. Nội dung kê khai:

1. Về cơ sở sản xuất:

a) Có quyền sử dụng hợp pháp cơ sở sản xuất (CSSX) trên lãnh thổ Việt Nam phù hợp để sản xuất hàng xuất khẩu từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu như sau:



- Số lượng CSSX:……..



- Địa chỉ CSSX  1:……  có quyền sử dụng                                      Đi thuê


- Địa chỉ CSSX  2:……  có quyền sử dụng                                      Đi thuê


- Địa chỉ CSSX...:……   có quyền sử dụng                                      Đi thuê

b) Cơ sở sản xuất trên phù hợp với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu thuộc ngành hàng (tích vào ô tương ứng với ngành hàng):

  • Da giày:                                
  • May mặc:                               
  • Điện tử, điện lạnh:                
  • Chế biến thực phẩm:             
  • Cơ khí:                                   
  • Gỗ:                                         
  • Nhựa:                                     
  • Nông sản:                               
  • Loại khác:                          

c) Tình hình nhân lực:

- Bộ phận quản lý:……………Người;

- Số lượng công nhân:………..Người.

d)  Số lượng máy móc, dây chuyền trang thiết bị (đề nghị nêu cụ thể):

- ………………………………………………………………………………..

- ………………………………………………………………………………..

- ……………………………………………………………………………….

e) Năng lực sản xuất: Đề nghị cho biết năng lực sản xuất sản phẩm xuất khẩu từ nguyên liệu nhập khẩu tối đa trong 1 năm: …………………… sản phẩm/năm

2. Về tuân thủ pháp luật:

Trong vòng 730 ngày tính đến ngày cung cấp thông tin (tích vào ô tương ứng có/không):

- Bị xử lý về hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, trốn thuế:                  Có                                             Không

- Bị xử phạt về hành vi trốn thuế, gian lận thuế:

Có                                       Không

- Bị các cơ quan quản lý nhà nước xử phạt vi phạm trong lĩnh vực kế toán:

Có                                       Không


3. Về chứng từ thanh toán qua ngân hàng:


       Có                                                Không             


- Hình thức thanh toán:


+ Thanh toán ngay khi nhận hàng        

+ Thanh toán trả chậm

Tổ chức/Doanh nghiệp xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung kê khai trên. Trường hợp có thay đổi các thông tin trên, Tổ chức/Doanh nghiệp sẽ thực hiện kê khai bổ sung.

Nơi nhận:

- ……

NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA TỔ CHỨC/DOANH NGHIỆP

(Ký tên, đóng dấu)

Mẫu số: 05/TBLR/TXNK

 

TÊN TỔ CHỨC BẢO LÃNH (1)

                                                             ……..,ngày ….. tháng .... năm…...

 

THƯ BẢO LÃNH RIÊNG

Số bảo lãnh: ………… (tối đa 10 ký tự)

Ký hiệu bảo lãnh: …………………… (tối đa 10 ký tự)

………: …………. (có thể bổ sung nội dung quản lý riêng của từng NHTM)

 

 

          Kính gửi: Chi cục Hải Quan …………………….. (ghi rõ tên của bên nhận bảo lãnh); Mã hải quan:……………………………………………………………..

Chúng tôi, (1)…………………………………………………….

 

Trụ sở tại::…………………………………………………………………………

Điện thoại:……………………………….Fax:……………………………………

Mã số thuế: …………………………………

Mã ngân hàng phát hành: ………………...... (mã CIHO do NHNN cấp – 8 ký tự)

Chấp thuận bảo lãnh thuế cho (2) …………………………………………………...

Địa chỉ: ………………………………………………………………

Điện thoại:…………………………………… Fax: ………………………..

Mã số thuế: ……………………………………..

Số đăng ký kinh doanh số: …………………. do ………….., cấp ngày …………

Số Tài khoản……………………………….

Người đại diện nộp thuế (3):……………………………………………………….

Địa chỉ: ……………………………………………………………………………

Điện thoại:…………………………………… Fax: ……………………………..

Mã số thuế: ……………………………………..

Số đăng ký kinh doanh số: …………………. do ………….., cấp ngày …………

 

Số tiền bảo lãnh: ……………(Bằng chữ: ……………………………) để thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của lô hàng nhập khẩu theo hợp đồng thương mại số: …… ngày …/…./ ……. Và/hoặc hóa đơn số: ……….. ngày …./…./……..Và/hoặc vận đơn (kèm mã hãng vận tải) số: ……….. ngày …./…./……..Và/hoặc tờ khai hải quan số: ……….. ngày …./…./…. loại hình XNK:……….. tại  Chi cục Hải quan ………..

Thời hạn nộp thuế được bảo lãnh:…………….....................ngày kể từ ngày......………/…/20… đến ngày ……../…./20…

Chúng tôi cam kết không hủy ngang và khẳng định rằng:

Quá thời hạn nộp thuế được bảo lãnh, nếu (2)................./ (3)………………… không thực hiện / đại diện (2)............. không thực hiện nghĩa vụ nộp khoản thuế trên, (1) chúng tôi chịu trách nhiệm đến cùng (bao gồm cả trách nhiệm sau khi Hợp đồng cấp bảo lãnh giữa (1) ……. với (2) ………. …………………. đã hết hiệu lực) đối với số tiền thuế được bảo lãnh thuộc tờ khai (và /hoặc hợp đồng thương mại; hóa đơn; vận đơn) ghi tại Thư Bảo lãnh mà (2)......... / (3)……..............chưa thực hiện / đại diện (2).................. chưa thực hiện  thanh toán đủ tiền thuế (bao gồm cả số tiền thuế được bảo lãnh và tiền chậm nộp, tiền phạt (nếu có) cho tờ khai hải quan (và /hoặc hợp đồng thương mại; hóa đơn; vận đơn) và có trách nhiệm nộp đủ  tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt (nếu có) thay cho (2)………theo qui định của Luật quản lý thuế, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn Luật về nghĩa vụ bảo lãnh.

Bảo lãnh này có giá trị hiệu lực từ ngày ……/……/…… đến ngày…..../...…/.....…, cho đến khi số nợ tiền thuế được bảo lãnh, tiền chậm nộp, tiền phạt (nếu có) tại tờ khai (và /hoặc hợp đồng thương mại; hóa đơn; vận đơn) được ghi trong thư bảo lãnh đã nộp hết vào NSNN.

Thư bảo lãnh thuế này được chi phối và giải thích theo pháp luật Việt Nam.

Thư bảo lãnh thuế có giá trị một bản chính duy nhất và không có giá trị chuyển nhượng.

Trân trọng!

 

     TÊN TỔ CHỨC BẢO LÃNH (1)

       CHI NHÁNH …………………………

                                                           (Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

 

Ghi chú:

(1): Tên tổ chức bảo lãnh

(2): Tên người nộp thuế

      (3): Tên tổ chức, cá nhân đại diện cho người nộp thuế

(Trường hợp thực hiện bảo lãnh bằng hợp đồng thương mại thì không áp dụng bảo lãnh riêng trên Hệ thống thông quan điện tử VNACCS.

Mẫu số: 06/TBLC/TXNK

 

TÊN TỔ CHỨC BẢO LÃNH (1)

                                                    ……., ngày …. tháng …. năm….

 

THƯ BẢO LÃNH CHUNG

 

Số bảo lãnh: ………… (tối đa 10 ký tự)

Ký hiệu bảo lãnh: …………………… (tối đa 10 ký tự)

……………………: ………………………. (có thể bổ sung nội dung quản lý riêng của từng NHTM)

Kính gửi: Chi cục Hải Quan …………. (ghi rõ tên của bên nhận bảo lãnh)

 

          Chúng tôi, (1) ……………………………………………….

 

Trụ sở tại::…………………………………………………………………

Điện thoại:………………….Fax:……………………………………

Mã số thuế: …………………………………

Mã ngân hàng phát hành: ………………...... (mã CIHO do NHNN cấp – 8 ký tự)

Chấp thuận bảo lãnh thuế cho (2) ……………………………………………

Địa chỉ: ………………………………………………………………

Điện thoại:…………………………………… Fax: ……………………

Mã số thuế: ……………………………………..

Số đăng ký kinh doanh số: ………………. do ………., cấp ngày ……………….....

Số Tài khoản: …………………………………………………………

Người đại diện sử dụng bảo lãnh thuế hoặc nộp thuế (3)..………….........

Địa chỉ: ……………………………………………………………………………

Điện thoại:…………………………………… Fax: ……………………………..

Mã số thuế: ……………………………………..

Số đăng ký kinh doanh số: …………………. do ………….., cấp ngày …………

 

Số tiền bảo lãnh: ……… (Bằng chữ: …………………………………) để thực hiện nghĩa vụ nộp thuế.

Thời hạn nộp thuế được bảo lãnh:…………….ngày kể từ ngày ………/…/20… đến ngày ……../…./20…

Chúng tôi cam kết không hủy ngang và khẳng định rằng:

Quá thời hạn nộp thuế được bảo lãnh của từng tờ khai, nếu (2)……………/ (3)………………… không thực hiện / đại diện (2)……………. không thực hiện nghĩa vụ nộp thuế, (1) chúng tôi chịu trách nhiệm đến cùng (bao gồm cả trách nhiệm sau khi Hợp đồng cấp bảo lãnh giữa (1) ……. với (2) ………. …………………. đã hết hiệu lực) đối với số tiền thuế được bảo lãnh đã được sử dụng trong Thư bảo lãnh này mà (2)…………... /(3)…………….chưa thanh toán / đại diện (2)…………….. chưa thanh toán đủ tiền số tiền thuế được bảo lãnh, tiền chậm nộp, tiền phạt (nếu có) và có trách nhiệm nộp đủ  tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt (nếu có) thay cho (2)………theo qui định của Luật quản lý thuế, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn Luật về nghĩa vụ bảo lãnh.

Trường hợp có hủy ngang (dừng sử dụng bảo lãnh), sau khi được cơ quan hải quan đồng ý chúng tôi cam kết chịu trách nhiệm đến cùng cho đến khi số tiền thuế được bảo lãnh, tiền chậm nộp, tiền phạt (nếu có) của các tờ khai sử dụng bảo lãnh chung này đã nộp đủ vào NSNN.

Bảo lãnh này có giá trị hiệu lực từ ngày ……/……/…… đến ngày…./…/…, cho đến khi số tiền thuế được bảo lãnh, tiền chậm nộp, tiền phạt (nếu có) tại các tờ khai được sử dụng tại thư bảo lãnh này đã nộp hết vào NSNN.

Thư bảo lãnh thuế này được chi phối và giải thích theo pháp luật Việt Nam.

Thư bảo lãnh thuế có giá trị 01 (một) bản chính duy nhất và không có giá trị chuyển nhượng.

Trân trọng!

 

                                                               TÊN TỔ CHỨC BẢO LÃNH (1)

                                                       CHI NHÁNH ………………………………

                                                           (Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

 

Ghi chú:

(1): Tên tổ chức bảo lãnh

(2): Tên người nộp thuế

     (3): Tên tổ chức, cá nhân đại diện cho người nộp thuế. Trong trường hợp được sử dụng bảo lãnh thì phải khai báo trong hệ thống của hải quan trước khi khai báo tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu.

 

Mẫu số: 07/UNTH/TXNK

 

                 BỘ TÀI CHÍNH

TỔNG CỤC HẢI QUAN

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: .........../HĐ...............

 

 

HỢP ĐỒNG

Về việc Uỷ nhiệm thu lệ phí hải quan

           

Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012;

Căn cứ Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế;

Căn cứ Thông tư  số ....../.../TT-BTC ngày ..../...../... của Bộ Tài chính Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế, hướng dẫn thi hành Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ;

Căn cứ Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu;

Căn cứ các Luật về thuế; Pháp lệnh phí, lệ phí và các văn bản hướng dẫn thi hành;

Căn cứ vào khả năng và nhu cầu của hai bên;

Hôm nay, ngày ......... tháng ......... năm ................

Tại: ...............................................................................................................

Chúng tôi gồm:

I. BÊN ỦY NHIỆM THU LỆ PHÍ HẢI QUAN:

Cơ quan hải quan: .......................................................................................

Địa chỉ: .........................................................................................................

Điện thoại: ....................................................................................................

Số Tài khoản:................................................................................................

Đại diện là: Ông (Bà) ........................ Chức vụ: ..........................................

II. BÊN ĐƯỢC ỦY NHIỆM THU LỆ PHÍ HẢI QUAN:

Tên tổ chức: ...................................................................................

Địa chỉ: .........................................................................................................

Điện thoại: ....................................................................................................

Số Tài khoản:................................................................................................

Đại diện là: Ông (Bà) ........................ Chức vụ: ..........................................

Hai bên thống nhất ký kết Hợp đồng uỷ nhiệm thu lệ phí hải quan với những điều khoản như sau:

 

Điều 1. Phạm vi uỷ nhiệm thu lệ phí hải quan

1. ...(Tên của tổ chức uỷ nhiệm thu)........ uỷ nhiệm cho ...(Tên của bên được uỷ nhiệm thu)............ thực hiện thu lệ phí hải quan thuộc đơn vị các tổ chức hải quan.

2.. ...(Tên của tổ chức được uỷ nhiệm thu)..................... trong phạm vi được uỷ nhiệm thực hiện các công việc sau đây: (Tuỳ thuộc vào nội dung hợp đồng ký kết, ghi cụ thể các công việc bên được uỷ nhiệm thu phải thực hiện)

Điều 2. Trách nhiệm và quyền hạn của Tổng cục Hải quan trong việc thực hiện hợp đồng

1. Trách nhiệm của Tổng cục Hải quan:

- ...(Các nội dung  theo thoả thuận)…………….

2. Quyền của Tổng cục Hải quan:

- Chấm dứt hợp đồng uỷ nhiệm thu khi tổ chức uỷ nhiệm thu không thực hiện đúng những nội dung đã ký kết.

- ...(Các nội dung  theo thoả thuận)…………….

Điều 3. Trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức được uỷ nhiệm thu trong việc thực hiện hợp đồng

1. Trách nhiệm của tổ chức được uỷ nhiệm thu:

- ...(Các nội dung  theo thoả thuận)……………….

2. Quyền của tổ chức được uỷ nhiệm thu:

- Yêu cầu Tổng cục Hải quan thanh toán tiền thù lao đúng theo hợp đồng đã ký.

- Chấm dứt hợp đồng uỷ nhiệm thu khi Tổng cục Hải quan không thực hiện đúng những nội dung đã ký kết.

- ...(Các nội dung khác theo thoả thuận)…………….

Điều 4. Kinh phí uỷ nhiệm thu

1. Tỷ lệ trích kinh phí uỷ nhiệm thu: Bên được uỷ nhiệm thu được hưởng thù lao uỷ nhiệm thu trích từ kinh phí hoạt động của cơ quan hải quan theo mức:

- Bằng .... % tổng số tiền lệ phí hải quan thu được..........;

2. Thời gian chi trả kinh phí uỷ nhiệm thu: (Quy định cụ thể về thời gian chi trả như: trả định kỳ theo tháng, quý,....)

3. Hình thức chi trả kinh phí uỷ nhiệm thu: Kinh phí uỷ nhiệm thu được thanh toán bằng chuyển khoản thông qua tài khoản của bên được uỷ nhiệm thu mở tại.......................................................................................................................

Điều 5. Thời hạn uỷ nhiệm thu

Thời hạn uỷ nhiệm thu theo hợp đồng này là .............. năm, kể từ ngày....../....../......... đến hết ngày....../......./.........

Điều 6. Bổ sung, gia hạn và thanh lý hợp đồng

1. Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu phát hiện thấy còn những vấn đề cần điều chỉnh, bổ sung đều phải được lập thành văn bản có sự nhất trí của hai bên.

2. Trong quá trình thực hiện hợp đồng đến trước thời điểm kết thúc thời hạn uỷ nhiệm thu, hai bên có thể thoả thuận gia hạn hợp đồng bằng văn bản.

3. Thanh lý hợp đồng:

- Trường hợp không có thoả thuận gia hạn hợp đồng thì hợp đồng đương nhiên hết hiệu lực khi kết thúc thời hạn nêu tại Điều 5 - Hợp đồng này. Hai bên thực hiện thanh lý hợp đồng  uỷ nhiệm thu theo đúng quy định.

- Trường hợp Hợp đồng được gia hạn thêm cho các kỳ tiếp theo thì hai bên tiếp tục thực hiện hợp đồng theo thời gian đã gia hạn và tiến hành thanh lý Hợp đồng khi kết thúc thời gian đã gia hạn.

Điều 7. Xử lý tranh chấp

1. Hai bên cùng cam kết thực hiện đúng các nội dung đã ký. Trường hợp có tranh chấp, hoặc một bên vi phạm hợp đồng thì cả hai bên cùng tự thương lượng, thoả thuận để có hướng xử lý và đạt được kết quả chung trước khi chấm dứt hợp đồng theo quy định tại Điều 2 và Điều 3 của Hợp đồng này.

2. Trường hợp việc tự thương lượng và thoả thuận không đạt được kết quả thì vụ việc được đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 8. Điều khoản thi hành

1. Hai bên cam kết thực hiện mọi điều khoản đã cam kết trong hợp đồng với tinh thần hợp tác, hỗ trợ. Trường hợp phát sinh hoàn cảnh ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng hai bên sẽ thảo luận để thống nhất giải quyết.

2. Hợp đồng có hiệu lực kể từ ngày ký.

3. Hợp đồng này gồm có..... trang, được lập thành.... bản có giá trị pháp lý như nhau, mỗi bên giữ .... bản và có hiệu lực kể từ ngày........./.

 

BÊN UỶ NHIỆM THU

BÊN ĐƯỢC UỶ NHIỆM THU

(chức danh người đại diện)

(chức danh người đại diện - nếu có)

(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu - nếu có)

 

* Ghi chú: Mục C: Tùy theo đặc tính của hàng hóa đề nghị xác định trước mã số, tổ chức, cá nhân điền thông tin phù hợp vào các tiêu chí từ ô 10 đến ô 16. 

 

Mẫu số: 08/BCT/TXNK

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

.........., ngày ... tháng ... năm .......

 

BÁO CÁO

Về tình hình thu nộp lệ phí hải quan theo Hợp đồng uỷ nhiệm thu

           

Kính gửi: .........

Căn cứ Hợp đồng ủy nhiệm thu số.............................. ngày ......../........./........ giữa Tổng cục Hải quan và ...(tên của tổ chức được uỷ nhiệm thu lệ phí hải quan..............;

          ...(Tên của tổ chức được uỷ nhiệm thu lệ phí hải quan)............... tổng hợp báo cáo việc thu nộp thuế theo hợp đồng ủy nhiệm thu như sau:

1. Kết quả thu thuế theo hợp đồng uỷ nhiệm thu:

Đơn vị tiền: Đồng Việt Nam

STT

 

Loại lệ phí hải quan được uỷ nhiệm thu

Số tiền lệ phí HQ phải thu

Số tiền lệ phí hải quan đã thu

Số tiền lệ phí HQ còn phải thu

Số tiền lệ phí HQ thu được đã nộp vào KBNN cho HQ

Số tiền lệ phí HQ đã thu chưa nộp vào KBNN cho HQ

Số tiền

Số chứng từ nộp tiền

Ngày chứng từ nộp tiền

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)=(3)-(4)

(6)

(7)

(8)

(9)=(4)-(6)

1

Lệ phí Hải quan

 

 

 

 

 

 

 

...

.......

 

 

 

 

 

 

 

 

Cộng

 

 

 

 

 

 

 

- Danh sách người nộp lệ phí hải quan còn nợ tiền lệ phí hải quan được đính kèm theo.

          2. Nguyên nhân dẫn đến việc nợ đọng tiền lệ phí hải quan như trên:

.................................................................................................................................

3. Số kinh phí uỷ nhiệm thu đề nghị chi trả trên số Lệ phí Hải quan đã thu được nộp vào KBNN cho cơ quan HQ:

Đơn vị tiền: Đồng Việt Nam

STT

Loại lệ phí hải quan được uỷ nhiệm thu

Số tiền lệ phí hải quan đã thu được nộp vào KBNN cho HQ

Tỷ lệ trích thù lao kinh phí uỷ nhiệm thu

Số tiền thù lao được hưởng

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)=(3x(4)

1

Thuế...

 

 

 

...

......

 

 

 

 

Cộng

 

 

 

...(Tên của tổ chức được uỷ nhiệm thu thuế)................... thông báo để Tổng cục Hải quan biết./.

 

Nơi nhận:

BÊN ĐƯỢC UỶ NHIỆM THU

....(tên cơ quan hải quan)

(Chức danh người đại diện - nếu có)

........

(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu - nếu có)

Mẫu số 09/QĐAĐT/TXNK

 

TÊN CƠ QUAN CẤP TRÊN

TÊN CƠ QUAN BAN HÀNH

           Số:................/QĐ- ......        

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

        Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

            

                      ……,  ngày…… tháng……  năm 20…

 

QUYẾT ĐỊNH

Về việc ấn định thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu


THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN HẢI QUAN BAN HÀNH ……

          Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH10 ngày 29 tháng 11 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012; Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế;

          Căn cứ Luật hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23 tháng 6 năm 2014; Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan;

          Căn cứ Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005; Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;

          Căn cứ Luật thuế giá trị gia tăng; Luật thuế tiêu thụ đặc biệt; Luật thuế bảo vệ môi trường và Nghị định, Thông tư quy định chi tiết thi hành các Luật này;

          Căn cứ……………………………

Trên cơ sở xem xét …........................

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

          Điều 1. Ấn định thuế đối với ………………………………….(1) xuất khẩu, nhập khẩu  thuộc….…………………(2) tại …..  (3) của ...……………..……………..............(4), Mã số thuế:……………, địa chỉ......….

……………………………………………………………………

Điều 2. Lý do ấn định thuế:  (5)

Điều 3. Tổng số tiền thuế ấn định :

Sắc thuế

Chương

Tiểu mục

Số tiền thuế phải nộp

 

Số tiền thuế đã nộp

Số tiền thuế còn phải nộp

Số theo kê khai

(8)

Số ấn định

Chênh lệch sau ấn định

 

 

(9)

(1*)

(2*)

(3*)

(4*)

(5*)

(6*) = (5*)-(4*)

(7*)

(8*)=(5*)-(7*)

Thuế xuất nhập khẩu

Ghi

theo Chương của

Bộ chủ quản

1901/1902

 

 

 

 

 

Thuế tiêu thụ đặc biệt

1751/1752

 

 

 

 

 

Thuế bổ sung

(**)

 

 

 

 

 

Thuế bảo vệ môi trường

(***)

 

 

 

 

 

Thuế giá trị gia tăng

1702/1703

 

 

 

 

 

Tổng cộng

 

 

 

 

 

 

Tổng số tiền thuế còn phải nộp bằng chữ: …………………………………………………………….

 

(Chi tiết theo bảng kê đính kèm) (6)

           

Điều 4.………(4) có trách nhiệm nộp đủ số tiền thuế phải nộp nêu tại Điều 3 quyết định này và tiền chậm nộp (nếu có) theo quy định tại khoản 32 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế vào tài khoản ………………………………..…………. tại Kho bạc Nhà nước … ……………………………………….. hoặc nộp trực tiếp cho cơ quan hải quan hoặc nộp vào tài khoản chuyên thu của cơ quan hải quan tại Ngân hàng thương mại. Thời hạn nộp thuế được tính từ ngày … (7)

                                                            

   Nơi nhận :                                      

- Tên người nộp thuế;

- Cục HQ.....;

-................;

- Lưu: VT, đơn vị soạn thảo (...b).

 

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN HQ CÓ THẨM QUYỀN

(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

 

Ghi chú:

(1) Nêu rõ tên mặt hàng xuất nhập khẩu hoặc tên các lô hàng xuất nhập khẩu

(2) - Ghi rõ thuộc tờ khai số..ngày.. tháng.. năm...

     - Ghi rõ  thuộc các tờ khai phát sinh từ  ngày.... đến ngày...chi tiết tại bảng kê  đính kèm (đối vời trường hợp ấn định cho nhiều tờ khai)        

(3) Ghi rõ chi cục Hải quan nơi mở tờ khai bị ấn định.

(4) Ghi rõ tên tổ chức, cá nhân nộp thuế  (người nộp thuế)

(5) Ghi rõ nguyên nhân ấn định thuế (ví dụ doanh nghiệp khai sai mã số mặt hàng......cơ quan hải quan áp lại mã số mặt hàng...thuế suất.... ), ấn định yếu tố tính thuế hay ấn định số thuế phải nộp

(6) Trong trường hợp ấn định cho nhiều tờ khai thì số tiền thuế trên quyết định ấn định thuế là tổng số thuế ấn định của các tờ khai (kèm theo bảng kê chi tiết số thuế ấn định của từng tờ khai và được đóng dấu treo đính kèm quyết định).

(7) (i) Đối với tờ khai hải quan đăng ký trước ngày 01/07/2013: là ngày cơ quan hải quan ban hành quyết định ấn định thuế   

    (ii) Đối với tờ khai hải quan đăng ký kể từ ngày 01/07/2013 trở đi: là ngày đăng ký tờ khai hải quan đối với hàng hóa là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu; ngày hoàn thành thủ tục hải quan tạm nhập khẩu hàng hóa đối với hàng tạm nhập -  tái xuất; ngày thông quan hoặc giải phóng hàng đối với hàng hóa khác

(8) Số theo kê khai là số thuế phải nộp của tờ khai bị ấn định thuế, trước khi cơ quan hải quan ra quyết định ấn định, sử dụng đối với các tờ khai đã được thông quan sau đó thực hiện ấn định thuế. Trường hợp không sử dụng hoặc số thuế phải nộp trước khi ra quyết định ấn định bằng không thì ghi số (0).

(9) Chênh lệch sau ấn định là chệnh lệch giữa số thuế phải nộp đã được ấn định  và số thuế phải nộp trước khi ra quyết định ấn định đã được cơ quan hải quan ghi nhận sau khi đã thông quan (tăng ghi( +), giảm ghi (-)).

 (*): Nếu người nộp thuế đã nộp thiếu thuế và còn phải nộp bổ sung thuế ghi (+);  Nếu người nộp thuế đã nộp thừa thuế và được hoàn  ghi (-).

(**): Tiểu mục thu thuế bổ sung:

1903 - Thuế nhập khẩu bổ sung (thuế tự vệ);

1951 - Thuế chống bán phá giá đối với hàng hóa NK vào VN;

1952 - Thuế chống trợ cấp đối với hàng hóa NK vào VN;

1953 - Thuế chống phân biệt đối xử đối với hàng hóa NK vào VN.

(***): Tiểu mục thu thuế bảo vệ môi tr­ường:

2005 - Thu từ than đá;

2006 - Thu từ dung dịch hydro, chloro, fluoro, carbon;

2007 - Thu từ túi nilong;

2008 - Thu từ thuốc diệt cỏ;

2031 - Thu từ xăng nhập khẩu (trừ xăng nhập khẩu để bán trong nước);

2032 - Thu từ nhiên liệu bay nhập khẩu (trừ nhiên liệu bay nhập khẩu để bán trong nước);

2033 - Thu từ dầu Diezel nhập khẩu (trừ dầu Diezel nhập khẩu để bán trong nước);

2034 - Thu từ dầu hỏa nhập khẩu (trừ dầu hỏa nhập khẩu để bán trong nước);

2035 - Thu từ dầu mazut, dầu mỡ nhờn nhập khẩu (trừ dầu mazut, dầu mỡ nhờn nhập khẩu để bán trong nước);

2049 - Thu từ các sản phẩm khác, hàng hóa khác.

 

BẢNG KÊ CHI TIẾT

(Kèm theo Quyết định số……………./QĐ…………ngày …../…../……20….)

 

STT

TKHQ

Chi cục HQ mở TK

Tên hàng hoá

Số thuế phải nộp

Số thuế đã nộp

Số thuế còn phải nộp/

Số thuế được giảm (VND)

 

Số

Ngày

NK

TTĐB

GTGT

BVMT

Thuế bổ sung

NK

TTĐB

GTGT

BVMT

Thuế bổ sung

NK

TTĐB

GTGT

BVMT

Thuế bổ sung

Tổng cộng

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tổng cộng

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Ghi chú: Khi áp dụng mẫu bảng kê này cơ quan hải quan có thể bổ sung một số tiêu chí khác để tiện tính toán và dễ hiểu trong các trường hợp cụ thể./

 

                                                                                                                                  Ngày …..tháng ….năm…..

                                                                                                                                       NGƯỜI LẬP BIỂU

                                                                                                                                         (Ký, ghi rõ họ tên)

 

Mẫu 10/HQĐAĐT/TXNK

 

TÊN CƠ QUAN CẤP TRÊN

TÊN CƠ QUAN BAN HÀNH

 

 
 
 

 

 

           Số:................../QĐ- ......        

        CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

        Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

            

                      ……,  ngày…… tháng……  năm 20…

QUYẾT ĐỊNH

Về việc hủy quyết định ấn định thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

 

 
 
 

 

 

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN HẢI QUAN BAN HÀNH …………

 

          Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH10 ngày 29 tháng 11 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012; Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế.

          Căn cứ Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23/6/2014; Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan;

          Căn cứ Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005; Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;

          Căn cứ Luật thuế giá trị gia tăng …………..; Luật thuế tiêu thụ đặc biệt…………...; Luật thuế bảo vệ môi trường………………………và Nghị định, Thông tư quy định chi tiết thi hành các Luật này;        

Trên cơ sở xem xét …........................,

QUYẾT ĐỊNH:

 

          Điều 1. Hủy bỏ quyết định ấn định thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu số  ……………/QĐ-…………ngày .......tháng…….năm…….. của………..đối với lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu thuộc tờ khai hải quan số……………..ngày……/……./20…..của người bị ấn định thuế là…….

Điều 2. Lý do hủy bỏ quyết định ấn định thuế (1). 

          Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành trong thời hạn …..ngày kể từ ngày ký.                        

Nơi nhận :                             

- Tên người nộp thuế;

- Cục HQ.....;

-................;

- Lưu: VT, đơn vị soạn thảo (...b).

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN HQ

CÓ THẨM QUYỀN

(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

Ghi chú: (1)Ghi rõ nguyên nhân hủy bỏ quyết định ấn định thuế.

Mẫu số: 11/QĐHT/TXNK

 

TÊN CƠ QUAN HẢI QUAN

CÓ THẨM QUYỀN

----------

Số:…………./QĐXLTTNT

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

-------------------------------------

……. ngày…   .tháng…..năm ….

           

       

Mã số quản lý hải quan

 

         

QUYẾT ĐỊNH

Về việc hoàn tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa đối với

hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu

 

 
 
 

 

 

                                          

TÊN CƠ QUAN HẢI QUAN CÓ THẨM QUYỀN

 

Căn cứ Luật quản lý thuế số 78/2006/QH10 ngày 29 tháng 11 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012; Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, Thông tư hướng dẫn Luật;

Căn cứ Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005; Luật thuế giá trị gia tăng số  …………..; Luật thuế tiêu thụ đặc biệt…………...; Luật thuế bảo vệ môi trường………………và Nghị định, Thông tư quy định chi tiết thi hành các Luật này;

Căn cứ thủ tục thẩm quyền ra Quyết định hoàn tiền thuế (không thu thuế), tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa quy định tại ……......Thông tư số …/…./20 ngày… /…/20… của Bộ Tài chính;

Xét hồ sơ đề nghị xử lý tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa của người nộp thuế.............Mã số thuế:……Địa chỉ:..................và đề xuất tại tờ trình số....ngày....tháng....năm....của................................................................................

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp theo tờ khai/quyết định số … ngày … tháng … năm … cho người nộp thuế … Mã số thuế .........................................................................................................................................

 

Nội dung

Số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt được hoàn

- Thuế xuất khẩu

...............................................................................đồng

- Thuế nhập khẩu

...............................................................................đồng

- Thuế GTGT

...............................................................................đồng

- Thuế TV, CBPG, CTC, PBĐX*

…………………………………………………...đồng

- Thuế tiêu thụ đặc biệt

...............................................................................đồng

- Thuế bảo vệ môi trường

...............................................................................đồng

- Tiền chậm nộp thuế

…………………………………………………...đồng

- Tiền phạt vi phạm hành chính khác

...............................................................................đồng

Tổng cộng

..............................................................................đồng

Tổng số tiền viết bằng chữ:.......................................................................................

 

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Người nộp thuế..............Mã số thuế.........và trưởng các bộ phận nghiệp vụ liên quan thuộc cơ quan ra quyết định.................. chịu trách nhiệm thi hành quyết định này theo đúng quy định của pháp luật thuế.

         

 

Nơi nhận:    

- Như Điều 2;

-  …..  (**)

- Lưu: VT

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN HẢI QUAN CÓ THẨM QUYỀN

(Ký, họ tên, đóng dấu)

 

 

………………………………………………………………………………………..

Ghi chú:

(*): Thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế chống phân biệt đối xử (nếu có).

(**): Các đơn vị có liên quan (Cơ quan Thuế nội địa, Kho bạc Nhà nước….)

Mẫu số: 12/QĐKTT/TXNK

 

TÊN CƠ QUAN HẢI QUAN

CÓ THẨM QUYỀN

 

Số:…………./ ……

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

 

 
 
 

 

 

……. ngày…   .tháng…..năm ….

           

       

Mã số quản lý hải quan

 

QUYẾT ĐỊNH

Về việc không thu tiền thuế đối với

hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu

 

 
 
 

 

 

                                          

TÊN CƠ QUAN HẢI QUAN CÓ THẨM QUYỀN ………

 

Căn cứ Luật quản lý thuế số 78/2006/QH10 ngày 29 tháng 11 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012; Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, Thông tư hướng dẫn Luật;

Căn cứ Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005; Luật thuế giá trị gia tăng số  …………..; Luật thuế tiêu thụ đặc biệt…………...; Luật thuế bảo vệ môi trường………………và Nghị định, Thông tư quy định chi tiết thi hành các Luật này;

Căn cứ thủ tục thẩm quyền ra Quyết định hoàn tiền thuế (không thu thuế), tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa quy định tại ……......Thông tư số …/…./20 ngày… /…/20… của Bộ Tài chính;

Xét hồ sơ đề nghị không thu  tiền thuế của người nộp thuế.............Mã số thuế:……Địa chỉ:..................và hồ sơ thanh khoản kèm theo

Xét đề xuất tại tờ trình số....ngày....tháng....năm....của.................................

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Không thu thuế của tờ khai số … ngày … tháng … năm … cho người nộp thuế … Mã số thuế ..............................................................................................

Lý do không thu:…………………………………………………

 

Nội dung

Số tiền thuế không thu

- Thuế xuất khẩu

...............................................................................đồng

- Thuế nhập khẩu

...............................................................................đồng

- Thuế TV, CBPG, CTC, PBĐX*

…………………………………………………...đồng

- Thuế tiêu thụ đặc biệt

...............................................................................đồng

- Thuế bảo vệ môi trường

...............................................................................đồng

Tổng cộng

..............................................................................đồng

Tổng số tiền viết bằng chữ:.......................................................................................

 

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Người nộp thuế..............Mã số thuế.........và trưởng các bộ phận nghiệp vụ liên quan thuộc cơ quan ra quyết định.................. chịu trách nhiệm thi hành quyết định này theo đúng quy định của pháp luật thuế.

         

 

Nơi nhận:    

- Như Điều 2;

- Lưu: VT

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN HẢI QUAN CÓ THẨM QUYỀN

(Ký, họ tên, đóng dấu)

 

 

………………………………………………………………………………………………………..

Ghi chú:

(*): Thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế chống phân biệt đối xử (nếu có).

Mẫu số 13/ĐKDMMT/TXNK

 

DANH MỤC HÀNG HOÁ ĐƯỢC MIỄN THUẾ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU

Số………..; ngày đăng ký……………

 

1. Tên tổ chức/cá nhân:………….; Mã số tổ chức/cá nhân:……..………..

2. Địa chỉ trụ sở tổ chức/cá nhân:......………………………………….…

3- Tên dự án đầu tư…………………………………

4- Địa điểm xây dựng dự án…………………………………………

5- Giấy chứng nhận đầu tư số………….; ngày cấp………………...

6- Đăng ký tại cơ quan hải quan:………………………………

7- Thời gian dự kiến kết thúc nhập khẩu hàng hóa miễn thuế:………………

 

Số TT

Tên hàng, 

quy cách phẩm chất

Mã số HS

Đơn vị tính

Lượng

Trị giá

Trị giá dự kiến

Ghi chú

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Ngày …   tháng … năm……

 

NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA DOANH NGHIỆP/THỦ TRƯỞNG CỦA TỔ CHỨC (HOẶC NGƯỜI ĐƯỢC ỦY QUYỀN)/CÁ NHÂN

 (Ký; ghi rõ họ, tên; đóng dấu)

Ngày …  tháng … năm……

 

CƠ QUAN HẢI QUAN LÀM THỦ TỤC ĐĂNG KÝ

(Ký tên, đóng dấu)

                                                                  

Ghi chú:  

- Số, ngày đăng ký danh mục do đơn vị Hải quan làm thủ tục đăng ký danh mục ghi, phù hợp với số thứ tự, ngày đăng ký ghi trong sổ theo dõi đăng ký danh mục.

- Trị giá ghi tại cột (6): nếu tại thời điểm đăng ký, doanh nghiệp chưa biết được chính xác trị giá hàng nhập khẩu thì ghi trị giá vào cột (7).

Mẫu số 14/CVĐKDMMT/TXNK

 

TÊN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN     

  

 

Số ………/……

V/v Đăng ký danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế nhập khẩu

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

           

                …………, ngày ...  tháng ... năm …

 

Kính gửi: Cơ quan hải quan ………… (2)

         

Tên tổ chức/cá nhân: (1) …………………..

Mã số thuế:…………………….

Địa chỉ: …………………………

Số điện thoại:……………………….; số Fax:……………………..

Lĩnh vực hoạt động:…….............................

Lý do miễn thuế: (ghi cụ thể đối tượng miễn thuế, cơ sở xác định đối tượng miễn thuế)............................................

Nay, (1)......................................................... đăng ký danh mục xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được miễn thuế của:

Dự án đầu tư …………………………………………

  - Lĩnh vực, địa bàn đầu tư ………………………………

  - Hạng mục công trình ………………………………

  - ………………………

(Nếu nhập khẩu hàng hóa cho toàn bộ dự án thì không cần ghi chi tiết hạng mục công trình)

Theo Giấy chứng nhận đầu tư số…………., ngày………, hoặc …………được cấp bởi cơ quan…………………................................

Thời gian dự kiến xuất khẩu, nhập khẩu từ………… đến ………......................

Cơ sở xác định hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế là:

 

 

1. Giấy chứng nhận đầu tư: 

 

 

 

2. Giấy chứng nhận đầu tư mở rộng:                                                  

 

 

 

3. Quyết định của thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền phê duyệt chương trình dự án ODA:                                                                                               

 

 

 

4. Hợp đồng đóng tàu đối với NL, VT, BTP nhập khẩu phục vụ cho việc đóng tàu:

 

 

 

 

 
5. Dự án sản xuất phần mềm:

 

 

 

6. Đề tài, đề án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được cấp có thẩm quyền phê duyệt:

 

 

 

7. Hợp đồng bán hàng hoặc hợp đồng cung cấp hàng hoá/hợp đồng uỷ thác nhập khẩu hàng hoá, hợp đồng cung cấp dịch vụ/hợp đồng cho thuê tài chính:    

 

 

 

8. Văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xác nhận phạm vi, hàng hóa miễn thuế theo Điều ước quốc tế:

 

 

 

9. Xác nhận của cơ quan có thẩm quyền cấp Danh mục hàng hóa miễn thuế cho các dự án cấp trước ngày 01/01/2006:

 

 

 

10. Khác(3) :

 

Các giấy tờ kèm theo công văn này gồm:

- 02 danh mục hàng hóa đăng ký nhập khẩu; 01 phiếu theo dõi, trừ lùi.

- ...........

 Tổ chức/cá nhân cam kết sử dụng hàng hóa nhập khẩu đúng mục đích đã được miễn thuế. Tổ chức/cá nhân sẽ thực hiện đúng quy định hiện hành về xuất nhập khẩu hàng hóa và chịu trách nhiệm trước pháp luật về cam kết này.

Tổ chức/cá nhân kính đề nghị Cơ quan hải quan … cấp danh mục hàng hoá miễn thuế xuất khẩu, nhập khẩu cho Tổ chức/cá nhân theo quy định hiện hành./.

 

Nơi nhận

- Như trên

- Lưu

NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA DOANH NGHIỆP/THỦ TRƯỞNG CỦA TỔ CHỨC (hoặc người được ủy quyền)/CÁ NHÂN

 

( Ký tên, đóng dấu)

 

 

 

………………………………………………………………………………………………………

 

Ghi chú:

  1. : Ghi tên tổ chức/ cá nhân đăng ký danh mục;
  2. : Ghi tên cơ quan hải quan nơi đăng ký danh mục
  3.  : Ghi cụ thể số hiệu, ngày tháng của văn bản làm cơ sở xác định hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế.

Mẫu số 15/PTDTL /TXNK                                                                                                                                                  

 Số tờ…...

                                                                                                                                  

PHIẾU THEO DÕI, TRỪ LÙI HÀNG HOÁ MIỄN THUẾ NHẬP KHẨU

 

1- Danh mục hàng hoá nhập khẩu tạo tài sản cố định dự án đầu tư được miễn thuế nhập khẩu số……..ngày…….tháng…….năm……………..........

2- Tên tổ chức/cá nhân:………………....; Mã số tổ chức/cá nhân:……………...

3- Địa chỉ trụ sở tổ chức/cá nhân:........…………………..……………………......

4- Tên dự án đầu tư………………………………………………………………

 

Số TT

Số, ký hiệu, ngày tờ khai hải quan

Tên hàng, quy cách phẩm chất

Đơn vị tính

Hàng hoá nhập khẩu theo tờ khai hải quan (Số lượng)

 

Hàng hoá còn lại chưa nhập khẩu (Số lượng)

 

Công chức hải quan thống kê, trừ lùi ký tên, đóng dấu công chức

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

                                     CƠ QUAN HẢI QUAN CẤP PHIẾU THEO DÕI TRỪ LÙI

   (Ký tên; đóng dấu )

                          

…………………………………………………………………………………….

Ghi chú:

- Số tờ, tờ số và các tiêu chí tại các mục 1,2,3,4 do Hải quan nơi cấp phiếu theo dõi, trừ lùi ghi. Khi cấp phiếu theo dõi, trừ lùi, nếu 01 phiếu gồm nhiều tờ thì đơn vị Hải quan phải đóng dấu treo lên tất cả các tờ.

                - Số liệu tại các cột từ 1 đến 7 của Phiếu do Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu hàng hoá ghi.

                 Khi doanh nghiệp đã nhập khẩu hết hàng hoá theo Danh mục đã đăng ký thì Chi cục Hải quan cuối cùng xác nhận lên bản chính “đã nhập hết hàng hoá miễn thuế” và sao y bản chính 01 bản gửi Cục Hải quan nơi đăng ký Danh mục hàng hoá miễn thuế.  

Mẫu số 16/BCTHDMMT/TXNK

       TỔNG CỤC HẢI QUAN                                                                     

            CỤC HẢI QUAN …                                                                                                                             ….., ngày…. tháng … năm…                                                                   

         

BÁO CÁO TỔNG HỢP ĐĂNG KÝ DANH MỤC HÀNG HÓA

MIỄN THUẾ NHẬP KHẨU TẠO TSCĐ CỦA DỰ ÁN ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ QUÝ …/NĂM…

 

STT

Tên dự án được ưu đãi đầu tư

Giấy chứng nhận đầu tư (Số, ngày, cơ quan cấp)

Giấy chứng nhận đầu tư mở rộng (nếu có)(Số, ngày, cơ quan cấp)

Thuộc đối tượng miễn thuế

Tổng số DMMT doanh nghiệp đăng ký đã được cơ quan HQ cấp

Dự án chưa nhập khẩu hết hàng hoá theo DMMT đã đăng ký

Dự án đã  kết thúc việc nhập khẩu hết hàng hoá theo DMMT đã đăng ký

Việc thực hiện quyết toán theo quy định

Ghi chú

Theo địa bàn ưu đãi đầu tư

Theo lĩnh vực ưu đãi đầu tư

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

 

Dự án A

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Dự án B

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tổng số:

 

 

 

 

 

 

 

 

 

      

               

Nơi nhận:

- Tổng cục Hải quan;

- Lưu: ….

 

CƠ QUAN HẢI QUAN BÁO CÁO

(Ký tên, đóng dấu)

 

…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….

Ghi chú:

Tại cột 5, cột 6: Đề nghị ghi rõ miễn thuế theo lĩnh vực ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư cụ thể theo quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 149/2005/NĐ-CP, Nghị định số 108/2006/NĐ-CP, Nghị định số 124/2008/NĐ-CP, Nghị dịnh số 87/2010/NĐ-CP của Chính phủ…

Ví dụ: Dự án sản xuất, tinh chế thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản quy định tại điểm 2.1, Mục II, Phần B – Danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư, Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 87/2010/NĐ-CP

Mẫu số 18/MDHT/TXNK

 

  1. Mẫu dấu hoàn thuế, không thu thuế đóng trên tờ khai theo khoản 1 Điều 131:

Hoàn thuế (không thu thuế)… đồng, theo Quyết định số … ngày … tháng … năm … của …

  1. Mẫu dấu bù trừ tiền thuế đóng trên tờ khai theo khoản 1.b Điều 132:

Số tiền thuế được trừ ... đồng, theo Quyết định hoàn tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa số... ngày... tháng... năm ... của... và Quyết định khấu trừ số... ngày... tháng... năm... của...

  1. Mẫu dấu bù trừ tiền thuế đóng trên quyết định hoàn thuế theo khoản 1.b Điều 132:

Số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã trừ … đồng

Số TKHQ đã được bù trừ:

  • TK … ngày … tháng … năm …
  • TK … ngày … tháng … năm …

Mẫu số 19/TB-TTN-TCN1/TXNK

TÊN CQ CHỦ QUẢN CẤP TRÊN

TÊN CQ RA THÔNG BÁO (1)

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
      Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

 

Số: ……/TB-(2)……..

…….. (3), ngày … tháng … năm ……

 

THÔNG BÁO

Về tiền thuế nợ và tiền chậm nộp

 

 
 
 

 

 

Chi cục Hải quan …………………………………… thông báo:

          1/ ……………………………. (4) còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp của các tờ khai hải quan mở tại Chi cục Hải quan …………….. là ………………. đồng.

(Chi tiết theo bảng kê đính kèm)

          2/ Yêu cầu ……………… (4) nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp của các tờ khai (theo bảng kê nêu trên) vào tài khoản số ……………. mở tại Kho bạc Nhà nước…………………………

          Quá thời hạn quy định mà ………………………… (4) không thực hiện việc nộp tiền thuế, tiền chậm nộp theo thông báo này thì cơ quan hải quan sẽ áp dụng các biện pháp cưỡng chế theo quy định của pháp luật.

 

Nơi nhận:
- (4) …. (01 bản);
- …………………………………  (01 bản);
- Lưu: VT, Tên cơ quan ra thông báo (viết tắt) (… bản);

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

 

Ghi chú:

(1) Dòng trên ghi tên cơ quan chủ quản cấp trên trực tiếp, dòng dưới ghi tên cơ quan ra thông báo;

(2) Ghi chữ viết tắt tên cơ quan ra thông báo;

(3) Ghi địa danh hành chính;

(4) Ghi tên người nộp thuế còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp.

 

 

BẢNG KÊ CÁC TỜ KHAI NỢ TIỀN THUẾ, TIỀN CHẬM NỘP
(kèm theo Thông báo số …….. ngày … tháng … năm ……….)

STT

Tờ khai hải quan

Số tiền thuế còn nợ

Số tiền chậm nộp đến ngày thông báo

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Mẫu số 20/TB-TTN-TCN2/TXNK

 

TÊN CQ CHỦ QUẢN CẤP TRÊN

TÊN CQ RA THÔNG BÁO (1)

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
      Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

 

Số: ……/TB-(2)……..

…….. (3), ngày … tháng … năm ……

 

THÔNG BÁO

Về tiền thuế nợ và tiền chậm nộp

 

Chi cục Hải quan …………………………………… thông báo:

          1/ ……………………………. (4) nhận bảo lãnh số tiền thuế theo văn bản bảo lãnh số .......... ngày … tháng … năm

          Đơn vị được bảo lãnh là: (5)      

          Đến nay ………………… (5) còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp của các tờ khai hải quan mở tại Chi cục Hải quan ………………. là …………………đồng.

(Chi tiết theo bảng kê đính kèm)

2/ Yêu cầu ………………………….. (4) nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp của các tờ khai (theo bảng kê nêu trên) vào tài khoản số ………………………… mở tại Kho bạc Nhà nước …………………………….

          Quá thời hạn quy định mà ………………………… (4) không thực hiện việc nộp tiền thuế, tiền chậm nộp theo Thông báo này thì cơ quan Hải quan sẽ áp dụng các biện pháp cưỡng chế theo quy định của pháp luật.

 

Nơi nhận:
- (4) …. (01 bản);
- …………………………………  (01 bản);
- Lưu: VT, Tên cơ quan ra thông báo (viết tắt) (… bản);

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

 

Ghi chú:

(1) Dòng trên ghi tên cơ quan chủ quản cấp trên trực tiếp, dòng dưới ghi tên cơ quan ra thông báo;

(2) Ghi chữ viết tắt tên cơ quan ra thông báo;

(3) Ghi địa danh hành chính;

(4) Ghi tên tổ chức bảo lãnh;

(5) Ghi tên người xuất nhập khẩu được bảo lãnh.

 

BẢNG KÊ CÁC TỜ KHAI NỢ TIỀN THUẾ, TIỀN CHẬM NỘP
(kèm theo Thông báo số …….. ngày … tháng … năm ……….)

STT

Tờ khai hải quan

Số tiền thuế còn nợ

Số tiền chậm nộp đến ngày thông báo

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Phụ lục VII

CHỨNG TỪ THANH TOÁN QUA NGÂN HÀNG

(Ban hành kèm theo Thông tư số 38/2015/TT-BTC

ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Bộ Tài chính)

 

1. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng để xem xét hoàn thuế (hoặc không thu thuế) được thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục này.

2. Thanh toán qua ngân hàng là việc chuyển tiền từ ngân hàng của bên nhập khẩu sang ngân hàng của bên xuất khẩu để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ cho bên xuất khẩu theo các hình thức thanh toán phù hợp với thoả thuận trong hợp đồng và quy định của ngân hàng.

Chứng từ thanh toán là chứng từ của ngân hàng phục vụ người xuất khẩu báo cho người xuất khẩu đã nhận được tiền hàng xuất khẩu. Trường hợp thanh toán trả chậm, phải có thoả thuận ghi trong hợp đồng xuất khẩu, đến thời hạn thanh toán, người xuất khẩu phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Trường hợp uỷ thác xuất khẩu thì bên nhận uỷ thác xuất khẩu phải được phía nước ngoài thanh toán qua ngân hàng.

3. Đồng tiền thanh toán đối với xăng dầu xuất khẩu và tạm nhập tái xuất  phải là ngoại tệ tự do chuyển đổi qua ngân hàng phù hợp với quy định hiện hành về quản lý ngoại hối, trừ các trường hợp thương nhân Việt Nam bán xăng dầu cho thương nhân thuộc các khu vực hải quan riêng nằm trên lãnh thổ Việt Nam như khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, khu bảo thuế, khu thương mại-công nghiệp và các khu vực kinh tế khác được thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ trong đó quy định quan hệ mua bán trao đổi hàng hoá giữa các khu vực này với nội địa là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu và các hãng hàng không Việt Nam có máy bay bay tuyến quốc tế, thương nhân Việt Nam có tầu biển chạy tuyến quốc tế được thực hiện thanh toán bằng đồng Việt Nam.

4. Các trường hợp thanh toán sau cũng được coi là thanh toán qua ngân hàng:

 4.1. Trường hợp hàng hoá xuất khẩu được thanh toán cấn trừ vào khoản tiền vay nợ nước ngoài, người xuất khẩu phải có đủ điều kiện, thủ tục hồ sơ như sau:

a) Hợp đồng vay nợ (đối với những khoản vay tài chính có thời hạn dưới 01 năm); hoặc giấy xác nhận đăng ký khoản vay của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (đối với những khoản vay trên một năm);

b) Chứng từ chuyển tiền của phía nước ngoài vào Việt Nam qua ngân hàng;

Phương thức thanh toán hàng hoá xuất khẩu cấn trừ vào khoản nợ vay nước ngoài phải được quy định trong hợp đồng xuất khẩu.

c) Bản xác nhận của phía nước ngoài về việc cấn trừ khoản nợ vay;

d) Trường hợp sau khi cấn trừ giá trị hàng hoá xuất khẩu vào khoản nợ vay của nước ngoài có chênh lệch, thì số tiền chênh lệch phải thực hiện thanh toán qua ngân hàng. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục này.

4.2. Trường hợp người xuất khẩu hàng hoá được thanh toán tiền hàng hoá xuất khẩu qua ngân hàng nhưng phía nước ngoài uỷ quyền cho bên thứ ba là tổ chức, cá nhân ở nước ngoài thực hiện thanh toán, ngoài việc cung cấp chứng từ thanh toán thì việc thanh toán theo uỷ quyền phải được thể hiện bằng văn bản (trong hợp đồng xuất khẩu; phụ lục hợp đồng hoặc văn bản điều chỉnh thanh toán).

4.3. Trường hợp phía nước ngoài thanh toán từ tài khoản tiền gửi vãng lai tại Việt Nam thì việc thanh toán phải thực hiện thanh toán qua ngân hàng. Chứng từ thanh toán là chứng từ của ngân hàng phục vụ người xuất khẩu báo cho người xuất khẩu đã nhận được tiền hàng xuất khẩu từ tài khoản vãng lai của người mua hoặc người được phía nước ngoài uỷ quyền thanh toán.

4.4. Trường hợp người xuất khẩu hàng hoá để bán tại hội chợ, triển lãm ở nước ngoài, nếu thu và chuyển về nước bằng tiền mặt ngoại tệ của nước tổ chức hội chợ, triển lãm, người xuất khẩu phải có chứng từ kê khai với cơ quan hải quan về số ngoại tệ tiền mặt thu được do bán hàng hoá chuyển về nước và chứng từ nộp tiền vào ngân hàng tại Việt Nam.

4.5. Trường hợp xuất khẩu hàng hoá để trả nợ nước ngoài cho Chính phủ thì phải có xác nhận của ngân hàng ngoại thương về số hàng hoá xuất khẩu đó được phía nước ngoài chấp nhận trừ nợ hoặc xác nhận bộ chứng từ đó được gửi cho phía nước ngoài để trừ nợ.

4.6. Trường hợp việc thanh toán giữa người xuất khẩu của Việt Nam và phía nước ngoài thực hiện bằng hình thức bù trừ giữa giá trị hàng hoá xuất khẩu hoặc tiền công gia công hàng hoá xuất khẩu với giá trị hàng hoá, dịch vụ mua của phía nước ngoài thì người xuất khẩu phải đáp ứng các điều kiện, thủ tục hồ sơ sau:

a) Hàng hoá mua bán giữa người xuất khẩu với bên nước ngoài phải ghi rõ phương thức thanh toán trong hợp đồng xuất khẩu;

b) Văn bản xác nhận của phía nước ngoài về số tiền thanh toán bù trừ giữa hàng hoá xuất khẩu với hàng hoá nhập khẩu, dịch vụ mua của phía nước ngoài;

c) Trường hợp sau khi thanh toán bù trừ giữa trị giá hàng hoá xuất khẩu và trị giá hàng hoá, dịch vụ nhập khẩu có chênh lệch, số tiền chênh lệch còn lại phải được thực hiện thanh toán qua ngân hàng. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng theo hướng dẫn tại Phụ lục này.

4.7. Trường hợp số tiền thanh toán trên chứng từ thanh toán không phù hợp với số tiền phải thanh toán như đã thoả thuận trong hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng nhưng đứng tên tổ chức, cá nhân phải thanh toán thì xử lý như sau:

a) Nếu số tiền thanh toán trên chứng từ thanh toán có trị giá nhỏ hơn số tiền phải thanh toán như đã thoả thuận trong hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng, thì người xuất khẩu phải giải trình rõ lý do như: phí chuyển tiền của ngân hàng, điều chỉnh giảm giá do hàng kém chất lượng hoặc thiếu hụt (đối với trường hợp này phải có văn bản thoả thuận giảm giá giữa bên mua và bán)...;

  b) Nếu số tiền thanh toán trên chứng từ thanh toán có giá trị lớn hơn số tiền phải thanh toán như đã thoả thuận trong hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng, thì người xuất khẩu phải giải trình rõ lý do như: thanh toán một lần cho nhiều hợp đồng, ứng trước tiền hàng... và cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự khai báo này.

4.8. Trường hợp phương thức thanh toán thay đổi so với phương thức đã được thoả thuận trên hợp đồng xuất khẩu, người xuất khẩu phải cung cấp văn bản thông báo thay đổi hình thức thanh toán của người mua nước ngoài.

4.9. Trường hợp chứng từ thanh toán không đúng tên ngân hàng phải thanh toán đã thoả thuận trên hợp đồng nhưng nội dung chứng từ thể hiện rõ tên người thanh toán, tên người thụ hưởng, số hợp đồng xuất khẩu, giá trị thanh toán phù hợp với hợp đồng xuất khẩu đã được ký kết thì được chấp nhận là chứng từ thanh toán hợp lệ.

4.10. Các trường hợp người mua không thanh toán được tiền hàng do phá sản, bỏ trốn... nên người xuất khẩu không cung cấp được chứng từ thanh toán cho cơ quan hải quan thì người xuất khẩu có văn bản giải trình rõ lý do kèm theo văn bản chứng minh sự việc đã giải trình và phải cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về giải trình trên.

4.11. Các trường hợp thanh toán tiền hàng xuất khẩu bằng ngoại tệ tiền mặt, người xuất khẩu phải xuất trình giấy phép của Ngân hàng Nhà nước về việc cho thu ngoại tệ tiền mặt từ xuất khẩu: ở Trung ương do Vụ Quản lý ngoại hối - Ngân hàng Nhà nước cấp, ở địa phương do Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh biên giới cấp. Việc thu nộp ngoại tệ phải được thực hiện đúng thời hạn qui định trên giấy phép của Ngân hàng Nhà nước. Giấy phép thu ngoại tệ tiền mặt từ xuất khẩu của Ngân hàng Nhà nước cùng xác nhận của ngân hàng nơi mở tài khoản về việc nộp ngoại tệ tiền mặt thu được từ xuất khẩu được coi là chứng từ thanh toán hợp lệ cho hợp đồng xuất khẩu.

4.12. Trường hợp hàng hoá bán cho thương nhân nước ngoài nhưng giao hàng cho các cơ sở kinh doanh khác tại Việt Nam theo chỉ định của thương nhân nước ngoài để làm nguyên liệu sản xuất, gia công hàng xuất khẩu thì việc thanh toán của thương nhân nước ngoài phải thực hiện qua ngân hàng bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi.

Phụ lục VIII

BIỂU MẪU VỀ KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN

(Ban hành kèm Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính)

 

 

1. Mẫu Quyết định về việc kiểm tra sau thông quan (số 01/2015-KTSTQ).

2. Mẫu Thông báo thu thập thông tin tại doanh nghiệp (số 02/2015-KTSTQ).

3. Mẫu Quyết định sửa đổi, bổ sung quyết định kiểm tra sau thông quan (số 03/2015-KTSTQ).

4. Mẫu Quyết định gia hạn thời gian kiểm tra sau thông quan (số 04/2015-KTSTQ).

5. Mẫu Kết luận kiểm tra sau thông quan tại trụ sở người khai hải quan (số 05/2015-KTSTQ).

6. Mẫu Thông báo kết quả kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan (số 06/2015-KTSTQ)

7. Mẫu Quyết định hủy Quyết định kiểm tra sau thông quan (số 07/2015-KTSTQ)

8. Mẫu Biên bản kiểm tra (số 08/2015-KTSTQ).

9. Mẫu biên bản công bố quyết định kiểm tra (số 09/2015-KTSTQ)

                                                                                               Mẫu số: 01/2015-KTSTQ

 

TÊN CƠ QUAN QUẢN LÝ CẤP TRÊN
TÊN ĐƠN VỊ BAN HÀNH VĂN BẢN

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
                 
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

Số:    /QĐ-Cơ quan ban hành VB
 

…, ngày … tháng … năm

 

QUYẾT ĐỊNH

Về việc kiểm tra sau thông quan tại …….

 

 
 
 

 

 

TỔNG CỤC TRƯỞNG TCHQ/CỤC TRƯỞNG CỤC KTSTQ

CỤC TRƯỞNG CỤC HQ …/CHI CỤC TRƯỞNG CHI CỤC ……

 

Căn cứ Luật ...........................................................................................................

Căn cứ Nghị định ..................................................................................................

Căn cứ Thông tư.....................................................................................................

Xét đề nghị tại ............ ngày ............ của ............ về kiểm tra sau thông quan tại........................................................................................................,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Kiểm tra sau thông quan đối với ............... (1)..........................................

Mã số thuế: ............................................................................................................

Địa chỉ: ...................................................................................................................

Địa điểm kiểm tra: ..................................................................................................

Thời hạn kiểm tra:............. ngày làm việc, kể từ ngày ...........................................

Điều 2. Thành lập đoàn/nhóm(4) kiểm tra gồm các ông (bà) có tên sau đây:

1. Ông/bà......chức vụ/ngạch công chức (nếu có).....trưởng đoàn/trưởng nhóm (4);

2. Ông/bà............................. (như trên) .............................phó đoàn (nếu có);

3. Ông/bà............................. (như trên) .............................thành viên;

.................................................................................................................................

Điều 3. Phạm vi, nội dung kiểm tra gồm:

- Phạm vi kiểm tra: .................................................................................................

- Nội dung kiểm tra: ...............................................................................................

.................................................................................................................................

Điều 4. Đoàn/nhóm(4) kiểm tra có quyền và nghĩa vụ theo quy định tại.............................; Người khai hải quan(1)........................ có quyền và nghĩa vụ theo quy định tại......................, có trách nhiệm cử đại diện theo pháp luật hoặc đại diện được ủy quyền làm việc với cơ quan hải quan và chuẩn bị hồ sơ, chứng từ, tài liệu có liên quan (2).

Điều 5. Đoàn/nhóm(4) kiểm tra, Thủ trưởng đơn vị triển khai thực hiện kiểm tra (3) và .....(1)………… có trách nhiệm thực hiện Quyết định này./.

 

Nơi nhận:
- Như Điều 5;

- VT, Tên cơ quan;

 

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

(ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

 

 

Ghi chú:

(1) Tên người khai hải quan- Tên chủ hàng hóa, đại lý làm thủ tục hải quan, tên tổ chức, cá nhân được chủ hàng hóa ủy quyền thực hiện thủ tục hải quan.

(2) Trường hợp kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan, phải nêu cụ thể hồ sơ, chứng từ tài liệu cần cung cấp theo Điều 79, Luật Hải quan số 54/2014/QH13) tại phần nội dung kiểm tra.

(3) Cục trưởng Cục KTSTQ hoặc Chi cục trưởng Chi cục KTSTQ (trong trường hợp quyết định kiểm tra tại trụ sở người khai hải quan do Tổng cục trưởng TCHQ hoặc Cục trưởng cục HQ ban hành)

(4) Đoàn kiểm tra trong trường hợp kiểm tra tại trụ sở người khai hải quan, nhóm  kiểm tra trong trường hợp kiểm tra tại trụ sở cơ quan hải quan.

Mẫu số: 02/2015-KTSTQ

 

TÊN CƠ QUAN QUẢN LÝ CẤP TRÊN
TÊN ĐƠN VỊ BAN HÀNH VĂN BẢN

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
                 
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

Số:    /TB-Cơ quan ban hành VB
 

…, ngày … tháng … năm

                                    

THÔNG BÁO

Về việc thu thập thông tin tại trụ sở người khai hải quan

1. Căn cứ pháp lý:

.................................................................................................................................

.................................................................................................................................

2. Đối tượng thu thập thông tin:

................................................................(1)..............................................................

................................................................................................................................ Mã số thuế: .......................Địa chỉ: .....................................;

3. Mục đích yêu cầu: (Làm rõ mục đích, yêu cầu của việc thu thập thông tin)

.................................................................................................................................

.................................................................................................................................

4. Nội dung thu thập thông tin: (Xác định cụ thể nội dung: cần thu thập thông tin, tài liệu gì)

.................................................................................................................................

.................................................................................................................................

5. Thời kỳ thu thập thông tin: (Thu thập thông tin từ thời gian ...... đến thời gian ...........): ....................................................................................................

6. Nhân sự, thời gian thu thập thông tin:

6.1 Nhân sự: (Số người, thành viên tham gia): .......................................... ...........

6.2 Thời gian thực hiện (tối đa không quá 3 ngày làm việc thực tế tại trụ sở người khai hải quan): ....................................................................................

7. Nội dung khác (Nếu có)

Nơi nhận:
- …. ;

- …..

 

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

Ghi chú:                     

 (1) Tên người khai hải quan- Tên chủ hàng hóa, đại lý làm thủ tục hải quan, tên tổ chức, cá nhân được chủ hàng hóa ủy quyền thực hiện thủ tục hải quan.

                         

                                                                                                     Mẫu số: 03/2015-KTSTQ

TÊN CƠ QUAN QUẢN LÝ CẤP TRÊN
TÊN ĐƠN VỊ BAN HÀNH VĂN BẢN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

Số:    /QĐ-Cơ quan ban hành VB
 

…, ngày … tháng … năm …

 

QUYẾT ĐỊNH

Về việc sửa đổi, bổ sung quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan/người khai hải quan

 

 
 
 

 

 

TỔNG CỤC TRƯỞNG TCHQ/CỤC TRƯỞNG CỤC KTSTQ/

CỤC TRƯỞNG CỤC HQ …/ CHI CỤC TRƯỞNG CHI CỤC ……

 

Căn cứ Luật ...........................................................................................................

Căn cứ Nghị định ......................................................................................

Căn cứ Thông tư.....................................................................................................

Xét đề nghị tại .......ngày.......của ....... về kiểm tra sau thông quan,  tại trụ sở.......................................(1)..........................................................................,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi bổ sung một số nội dung  nêu tại Điều .............Quyết định số .... ngày........ của ............................................. như sau:

Nội dung sửa đổi bổ sung:....................................................................................... .................................................................................................................................

.................................................................................................................................

Điều 2. Giữ nguyên các nội dung khác của điều ...........................và các điều khác tại Quyết định số ...... ngày ......của    .........................................................   

Điều 3. Đoàn kiểm tra, Thủ trưởng đơn vị triển khai thực hiện kiểm tra (2) và ...(3) ..................có trách nhiệm thực hiện Quyết định này./.

 

 Nơi nhận:
- Như Điều 3 ;
- Lưu: VT, Tên đơn vị.

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

 

Ghi chú:

(1): Trường hợp KTSTQ tại trụ sở cơ quan hải quan: Ghi rõ tên cơ quan hải quan; Trường hợp KTSTQ tại trụ sở người khai hải quan: Ghi rõ tên người khai hải quan – Tên chủ hàng hóa, đại lý làm thủ tục hải quan, tên tổ chức, cá nhân được chủ hàng hóa ủy quyền thực hiện thủ tục hải quan.

(2) Cục trưởng Cục KTSTQ hoặc Chi cục trưởng Chi cục KTSTQ (trong trường hợp quyết định kiểm tra tại trụ sở người khai hải quan do Tổng cục trưởng TCHQ hoặc Cục trưởng cục HQ ban hành).

(3) Tên người khai hải quan – Tên chủ hàng hóa, đại lý làm thủ tục hải quan, tên tổ chức, cá nhân được chủ hàng hóa ủy quyền thực hiện thủ tục hải quan.

                                                                                                Mẫu số: 04/2015-KTSTQ

 

TÊN CƠ QUAN QUẢN LÝ CẤP TRÊN
TÊN ĐƠN VỊ BAN HÀNH VĂN BẢN

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

Số:  /QĐ-Cơ quan ban hành VB
 

…, ngày … tháng … năm …

 

QUYẾT ĐỊNH

Về việc gia hạn thời gian kiểm tra sau thông quan

 

 

TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN/CỤC TRƯỞNG CỤC KTSTQ/ CỤC TRƯỞNG CỤC HẢI QUAN …/CHI CỤC TRƯỞNG CHI CỤC ……

 

Căn cứ Luật……………………………………………………………………………………………………………………………

Căn cứ Nghị định ………………………………………………………………………………………………………………

Căn cứ Thông tư ……………………………………………………………………………………………………………………

Xét đề nghị tại ...    ....ngày .......... của ...........về việc gia hạn thời gian kiểm tra sau thông quan tại trụ sở …………………………(1)………………………………………….....……;

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1.  Gia hạn thời gian kiểm tra nêu tại Điều................................Quyết định số..........ngày.................................của.......................................................................như sau:

Thời gian gia hạn kiểm tra là................................ (bằng chữ) ngày làm việc, kể từ ngày.....................................................................................................................

Điều 2. Giữ nguyên các nội dung khác của điều … và các điều khác tại Quyết định số ...........ngày ...........của ………………………………………….......      

Điều 3. Đoàn kiểm tra, Thủ trưởng đơn vị triển khai thực hiện kiểm tra(2) và...... (3) ................................ .…………………có trách nhiệm thực hiện Quyết định này./.

 

 Nơi nhận:
- Như Điều 3 ;
- Lưu: VT, Tên đơn vị.

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

Ghi chú:

(1): Trường hợp KTSTQ tại trụ sở cơ quan hải quan: Ghi rõ tên cơ quan hải quan; Trường hợp KTSTQ tại trụ sở người khai hải quan: Ghi rõ tên người khai hải quan – Tên chủ hàng hóa, đại lý làm thủ tục hải quan, tên tổ chức, cá nhân được chủ hàng hóa ủy quyền thực hiện thủ tục hải quan.

 (2) Cục trưởng Cục KTSTQ hoặc Chi cục trưởng Chi cục KTSTQ (trong trường hợp quyết định kiểm tra tại trụ sở người khai hải quan do Tổng cục trưởng TCHQ hoặc Cục trưởng cục HQ ban hành).

 (3) Tên người khai hải quan – Tên chủ hàng hóa, đại lý làm thủ tục hải quan, tên tổ chức, cá nhân được chủ hàng hóa ủy quyền thực hiện thủ tục hải quan.

Mẫu số: 05/2015-KTSTQ

 

TÊN CƠ QUAN QUẢN LÝ CẤP TRÊN
TÊN ĐƠN VỊ BAN HÀNH VĂN BẢN

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

 

…, ngày … tháng … năm

 

BẢN KẾT LUẬN KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN

TẠI TRỤ SỞ NGƯỜI KHAI HẢI QUAN

1. Phần mở đầu:

Căn cứ pháp lý:

Thực hiện Quyết định số........ngày..........của......................về việc kiểm tra sau thông quan tại trụ sở.....................(1).....................mã số thuế: .....................................................

Địa chỉ:...............................................................................................................................

Từ ngày …/…/… đến ngày …/…/.....................................................................................

Người ban hành quyết định kiểm tra.........(2) ......lập bản kết luận kết quả kiểm tra sau thông quan như sau:

2. Phạm vi kiểm tra: (3)

3. Nội dung kiểm tra: (4)

4. Ý kiến của người khai hải quan được kiểm tra: (5)

5. Kết luận:

- Kết luận về từng nội dung đã tiến hành kiểm tra;

- Kết luận về từng vi phạm, mức độ vi phạm của người khai hải quan (nếu có);

- Các biện pháp xử lý theo thẩm quyền đã được áp dụng;

- Kiến nghị của đoàn kiểm tra về biện pháp xử lý.

Hồ sơ, tài liệu kèm kết luận này gồm:

1)....................................................................................................................................

2)...................................................................................................................................

 Nơi nhận:
- Người khai hải quan được kiểm tra;

- Lưu; VT, KTSTQ.

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

 

Ghi chú:

(1): Ghi rõ tên người khai hải quan – Tên chủ hàng hóa, đại lý làm thủ tục hải quan, tên tổ chức, cá nhân được chủ hàng hóa ủy quyền thực hiện thủ tục hải quan.

(2) Người ban hành quyết định kiểm tra: Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục KTSTQ, Cục trưởng Cục Hải quan, Chi cục trưởng Chi cục KTSTQ (trong trường hợp được ủy quyền).

(3) Ghi phạm vi về lĩnh vực kiểm tra (ví dụ: Kiểm tra về trị giá…); phạm vi về thời gian kiểm tra (ví dụ: Hồ sơ làm thủ tục hải quan từ ngày … tháng … năm … đến ngày … tháng … năm …); phạm vi đối tượng kiểm tra.

(4) Ghi những nội dung đã kiểm tra và kết quả kiểm tra.

(5)  Ghi những ý kiến người khai hải quan đã thống nhất và những ý kiến người khai hải quan chưa thống nhất với đoàn kiểm tra (nêu rõ lý do, căn cứ pháp luật mà công ty chưa thống nhất).

                                                                                                  Mẫu số: 06/2015-KTSTQ

 

TÊN CƠ QUAN QUẢN LÝ CẤP TRÊN
TÊN ĐƠN VỊ BAN HÀNH VĂN BẢN

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
                 
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

Số: …/TB-Cơ quan ban hành VB
 

…, ngày … tháng … năm

THÔNG BÁO

 Về Kết quả kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan

 

 

1. Căn cứ pháp lý:

Thực hiện Quyết định số .......... ngày .................của......................... về việc kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan Hải quan  đối với………(1).........................................................................................................

Mã số thuế: …………Địa chỉ..............................................................................

(Người ký quyết định kiểm tra)………thông báo kết quả kiểm tra sau thông quan, như sau:

2. Phạm vi kiểm tra: (2)

3. Nội dung kiểm tra: (3)

4. Ý kiến của người khai hải quan được kiểm tra:(4)

5. Kết quả kiểm tra:

- Kết quả về từng nội dung đã tiến hành kiểm tra;

- Kết quả về từng vi phạm, mức độ vi phạm của người khai hải quan (nếu có);

- Các biện pháp xử lý theo thẩm quyền đã được áp dụng;

- Kiến nghị về biện pháp xử lý.

Hồ sơ, tài liệu kèm Thông báo này gồm:

1) ..............................................................................................................................

2) ..............................................................................................................................

…......(1).............. có trách nhiệm rà soát các sai phạm tương tự trong thời gian …..và đối chiếu với kết quả kiểm tra…… để nộp đủ thuế vào ngân sách Nhà nước.

 Nơi nhận:
- Tên người khai hải quan được kiểm tra(1);
- Cục KTSTQ ( thay báo cáo);

- Lưu: VT, KTSTQ.

 

 

 

  

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

Ghi chú:

(1) Tên người khai hải quan- Tên chủ hàng hóa, đại lý làm thủ tục hải quan, tên tổ chức, cá nhân được chủ hàng hóa ủy quyền thực hiện thủ tục hải quan.

(2) Ghi phạm vi về lĩnh vực kiểm tra (ví dụ: Kiểm tra về trị giá…); phạm vi về thời gian kiểm tra (ví dụ: Hồ sơ hải quan từ ngày … tháng … năm … đến ngày … tháng … năm …)…

(3) Ghi những nội dung đã kiểm tra và kết quả kiểm tra.

(4) Ghi những ý kiến người khai hải quan đã thống nhất và những ý kiến người khai hải quan chưa thống nhất với (Tên đơn vị kiểm tra) nêu rõ lý do, căn cứ pháp luật mà người khai hải quan chưa thống nhất).

                                                                                           Mẫu số: 07/2015-KTSTQ

TÊN CƠ QUAN QUẢN LÝ CẤP TRÊN
TÊN ĐƠN VỊ BAN HÀNH VĂN BẢN

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

Số: …/QĐ-Cơ quan ban hành VB
 

…, ngày … tháng … năm …

 

QUYẾT ĐỊNH

Về việc hủy Quyết định kiểm tra sau thông quan

 

 
 
 

 

 

TỔNG CỤC TRƯỞNG TCHQ/CỤC TRƯỞNG CỤC KTSTQ

CỤC TRƯỞNG CỤC HQ …/ CHI CỤC TRƯỞNG CHI CỤC ……

 

Căn cứ Luật ...........................................................................................................

Căn cứ Nghị định ......................................................................................

Căn cứ Thông tư.....................................................................................................

Xét đề nghị tại .............ngày .............của ..............về việc hủy Quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở ....................(1)........................................,

 

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Hủy Quyết định số.......ngày ....... tháng .......năm .......của ....... về việc kiểm tra sau thông quan tại trụ sở ......................... ...........(1).......................

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Đoàn kiểm tra theo Quyết định số ....... và ....(3)......, thủ trưởng đơn vị triển khai thực hiện kiểm tra (2) có trách nhiệm thực hiện Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Lưu: VT, Tên đơn vị.

 

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

 

Ghi chú:

(1): Trường hợp KTSTQ tại trụ sở cơ quan hải quan: Ghi rõ tên cơ quan hải quan; Trường hợp KTSTQ tại trụ sở người khai hải quan: Ghi rõ tên người khai hải quan – Tên chủ hàng hóa, đại lý làm thủ tục hải quan, tên tổ chức, cá nhân được chủ hàng hóa ủy quyền thực hiện thủ tục hải quan.

 (2) Cục trưởng Cục KTSTQ hoặc Chi cục trưởng Chi cục KTSTQ (trong trường hợp quyết định  kiểm tra tại trụ sở người khai hải quan do Tổng cục trưởng TCHQ hoặc Cục trưởng cục HQ ban hành).

(3) Tên người khai hải quan – Tên chủ hàng hóa, đại lý làm thủ tục hải quan, tên tổ chức, cá nhân được chủ hàng hóa ủy quyền thực hiện thủ tục hải quan.

                                                                                            Mẫu số: 08/2015-KTSTQ

 

 

CƠ QUAN CHỦ QUẢN CẤP TRÊN

CƠ QUAN LẬP BIÊN BẢN (1)

 

Số: ........................../BB-HC                                                

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

 

 

                                            

BIÊN BẢN KIỂM TRA

 

Hôm nay, hồi ......giờ..........phút.......ngày.........tháng......năm.....................................        

Chúng tôi gồm:

1/ Ông (bà): ....................Chức vụ:.................Đơn vị..................................................

2/ Ông (bà): ....................Chức vụ:.................Đơn vị..................................................

.....................................................................................................................................

Đã làm việc với:

1/Ông(bà): ........ Năm sinh.......................Quốc tịch....................................................

Chức danh:....................................... Công ty .............................................................

Địa chỉ: .................................... ....................................................... ..........................

Giấy CMND/Hộ chiếu số: ......................Ngày cấp: ..........Nơi cấp:...........................

2/..................................................................................................................................

 

Nội dung kiểm tra:

.....................................................................................................................................

.....................................................................................................................................

Biên bản kết thúc vào hồi ...........................................................................................

Biên bản được lập thành......bản, mỗi bản gồm.........tờ, có nội dung và giá trị như nhau, đã giao cho ..............................................01 bản.

Sau khi đọc biên bản, những người có mặt đồng ý về nội dung biên bản và cùng ký vào biên bản.

Ý kiến bổ sung khác (nếu có) (2):      

......................................................................................................................................

                                                                            

NGƯỜI THAM GIA LÀM VIỆC(3)

(Ký, ghi rõ họ tên)

NGƯỜI THAM GIA KIỂM TRA(4)

(Ký, ghi rõ họ tên)

 


(2) Những người có ý kiến khác về nội dung biên bản phải nêu ý kiến của mình, lý do có ý kiến khác, ký và ghi rõ họ tên.

(3 ) Thành phần tham gia là danh sách cá nhân đã được cử làm việc với đoàn kiểm tra tại biên bản công bố quyết định kiểm tra. Trường hợp đại diện có thẩm quyền ký biên bản phải ký  ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu của người khai hải quan.

(4  ) Thành phần tham gia là thành viên đoàn kiểm tra tại quyết định kiểm tra. Trường hợp trưởng đoàn kiểm tra ký trên biên bản ghi rõ chức danh trưởng đoàn.

Mẫu số 09/2015-KTSTQ

 

CƠ QUAN CHỦ QUẢN CẤP TRÊN

CƠ QUAN LẬP BIÊN BẢN (1)

 

 

Số: ........................../BB-HC

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

 

 

 

 

BIÊN BẢN CÔNG BỐ QUYẾT ĐỊNH KIỂM TRA

 

 Hôm nay vào hồi ....  ngày....... tháng    năm ......., tại.....................:

I. Đại diện cơ quan hải quan có các ông (bà):

1. Ông (bà)...........................Chức vụ:......................, Trưởng đoàn kiểm tra

2. Ông (bà)...........................Chúc vụ:.............., Phó trưởng Đoàn (nếu có)

  1. Ông (bà) ......................................................, thành viên.
  2. ……………………………………………………………………..

II. Tên đơn vị được kiểm tra .................

  1.  Ông (bà) .................................. Chức vụ:……………………… ,  
  2.  Ông (bà) .................................. Chức vụ:……………………… ,  

Nội dung như sau:

1. Trưởng Đoàn kiểm tra công bố Quyết định kiểm tra:

- Công bố toàn văn Quyết định KTSTQ; giới thiệu thành viên trong Đoàn; Quán triệt mục đích, yêu cầu cuộc kiểm tra; Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng đoàn, thành viên đoàn; Quyền và nghĩa vụ của đối tượng kiểm tra;

- Các yêu cầu của Đoàn kiểm tra.

2. Hai bên thống nhất phương pháp, cách thức làm việc.

3. Danh sách cá nhân được người khai hải quan cử tham gia cung cấp hồ sơ, tài liệu, làm việc và ký biên bản với Đoàn kiểm tra (ghi rõ họ và tên, chức danh, số chứng minh thư).

Người khai hải quan đã kiểm tra kỹ toàn bộ nội dung của quyết định kiểm tra và công nhận là đúng và đồng ý tiếp nhận quyết định kiểm tra. 

Biên bản kết thúc vào hồi .... giờ cùng ngày.

Biên bản được lập thành......bản, mỗi bản gồm.........tờ, có nội dung và giá trị như nhau, đã giao cho ..............................................01 bản.

Sau khi đọc biên bản, những người có mặt đồng ý về nội dung biên bản và cùng ký vào biên bản.

 

ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA NGƯỜI KHAI HẢI QUAN (2)

          (Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

ĐẠI DIỆN CƠ QUAN HẢI QUAN

      (, ghi rõ họ tên)

 

       

Phụ lục IX

BIỂU MẪU BAN HÀNH THEO QUY ĐỊNH TẠI LUẬT HẢI QUAN NĂM 2014 VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 08/2015/NĐ-CP

(Ban hành kèm Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính)

 

TT

Tên Biểu mẫu

Số hiệu

1

Bản kê hàng hóa quá cảnh không qua lãnh thổ đất liền.

Mẫu số 01

2

Bảng kê tạm nhập hoặc tạm xuất container/bồn mềm rỗng.

Mẫu số 02

3

Đơn đề nghị thành lập địa điểm (kho ngoại quan, địa điểm thu gom hàng lẻ, địa điểm làm thủ tục hải quan tại cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa, kho hàng không kéo dài, địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu, địa điểm kiểm tra tập trung).

Mẫu số 03

4

Báo cáo tình hình sử dụng nguyên liệu đưa vào, đưa ra kho bảo thuế theo quý.

Mẫu số 04

5

Báo cáo tình hình sử dụng đưa vào, đưa ra kho bảo thuế theo năm.

Mẫu số 05

Mẫu số 01

BẢN KÊ HÀNG HÓA QUÁ CẢNH

(Bản lưu cơ quan hải quan)

1. Đơn vị kinh doanh dịch vụ quá cảnh:

2. Phương tiện vận tải:           - Tên phương tiện: …………………….số hiệu/chuyến ………………………..

- Ngày nhập cảnh: ……/…..…/……….

- Cảng dỡ hàng…………………………..………………………………………………………………

- Địa điểm, thời gian lưu kho: ….……………………………………………………………………….

3. Giấy phép quá cảnh (nếu có):        - Số, ngày giấy phép, ngày hiệu lực.……..………………………………………………………

I- PHẦN KÊ KHAI HÀNG NHẬP CẢNH

II- PHẦN KÊ KHAI HÀNG XUẤT CẢNH

Số TT

Số vận đơn

Tổng số cont

Loại cont

Số cont, số seal hãng tàu

Trọng lượng (kgs)

Tên hàng

Tên, địa chỉ chủ hàng

Tên PTVT

Ngày xuất cảnh

Nước xuất cảnh

Ghi chú

(tình trạng hàng hóa)

20’

40’

khác

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

(9)

(10)

(11)

(12)

 

…..

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

…..

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tổng cộng :

…….

….

….

….

 

……

 

 

Ngày  ….. tháng ….. năm …..

 (ký tên, đóng dấu)

 

 

Ngày  ….. tháng ….. năm …..

 (ký tên, đóng dấu)

 

III- XÁC NHẬN CỦA HẢI QUAN CỬA KHẨU NHẬP

Ngày ….tháng…..năm…..

(ký tên, đóng dấu công chức)

 

 

IV- THANH KHOẢN CỦA HẢI QUAN CỬA KHẨU NHẬP

Ngày ….tháng…..năm…..

(ký tên, đóng dấu công chức)

 

Ghi chú:

  • Cột (7): Ghi loại hàng hóa chung nhất, ví dụ: hàng văn phòng phẩm, tạp hóa, mỹ phẩm, dược phẩm,…
  • Cột (12): Ghi một số lưu ý về cont hàng hóa như: hàng đã được gia cố, đóng gói lại,…(nếu có)
 

Mẫu số 01                                                      

BẢN KÊ HÀNG HÓA QUÁ CẢNH

(Bản lưu người khai hải quan)

1. Đơn vị kinh doanh dịch vụ quá cảnh:

2. Phương tiện vận tải:           - Tên phương tiện: …………………….số hiệu/chuyến ………………………..

- Ngày nhập cảnh: ……/…..…/……….

- Cảng dỡ hàng…………………………..………………………………………………………………

- Địa điểm, thời gian lưu kho: ….……………………………………………………………………….

3. Giấy phép quá cảnh (nếu có):        - Số, ngày giấy phép, ngày hiệu lực.……..………………………………………………………

I- PHẦN KÊ KHAI HÀNG NHẬP CẢNH

II- PHẦN KÊ KHAI HÀNG XUẤT CẢNH

Số TT

Số vận đơn

Tổng số cont

Loại cont

Số cont, số seal hãng tàu

Trọng lượng (kgs)

Tên hàng

Tên, địa chỉ chủ hàng

Tên PTVT

Ngày xuất cảnh

Nước xuất cảnh

Ghi chú

(tình trạng hàng hóa)

20’

40’

khác

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

(9)

(10)

(11)

(12)

 

…..

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

…..

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tổng cộng :

…….

….

….

….

 

……

 

 

Ngày  ….. tháng ….. năm …..

 (ký tên, đóng dấu doanh nghiệp)

 

 

Ngày  ….. tháng ….. năm …..

 (ký tên, đóng dấu doanh nghiệp)

 

III- XÁC NHẬN CỦA HẢI QUAN CỬA KHẨU NHẬP

Ngày ….tháng…..năm…..

(ký tên, đóng dấu công chức)

 

 

IV- THANH KHOẢN CỦA HẢI QUAN CỬA KHẨU NHẬP

Ngày ….tháng…..năm…..

(ký tên, đóng dấu công chức)

 

Ghi chú:

  • Cột (7): Ghi loại hàng hóa chung nhất, ví dụ: hàng văn phòng phẩm, tạp hóa, mỹ phẩm, dược phẩm,…
  • Cột (12): Ghi một số lưu ý về cont hàng hóa như: hàng đã được gia cố, đóng gói lại,…(nếu có)

Mẫu số 02

BẢNG KÊ TẠM NHẬP HOẶC TẠM XUẤT CONTAINER/BỒN MỀM RỖNG

(Bản Hải quan lưu)

 

  1. Người khai hải quan (ghi tên, địa chỉ, mã số thuế): ......................................................................................................................;
  2. Hợp đồng (nếu có) số:....................................................................................................................................................................;
  3. Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập hoặc tạm xuất: ..........................................................................................................;
  4. Thời hạn đăng ký: ngày tạm nhập: ......./......../.......... ngày tái xuất ......./......../..........
  5. Thời hạn đăng ký: ngày tạm xuất: ......./......../........... ngày tái nhập ......./......../.........

 

Số luợng container / bồn mềm  tạm nhập hoặc tạm xuât

Container / bồn mềm tái xuất hoặc tái nhập

Số luợng container / bồn mềm chưa tái xuât hoặc tái nhập

Người khai hải quan

(ký, ghi rõ họ tên)

Công chức hải quan

(ký, đóng dấu công chức)

20 feet

40 feet

loại khác

20 feet

40 feet

loại khác

20 feet

40 feet

loại khác

Ngày

Số lượng

Ngày

Số lượng

Ngày

Số lượng

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

(9)

(10)

(11)

(12)

(13)

(14)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Ngày ...... tháng ........ năm ...........

(16) HQ XÁC NHẬN THANH KHOẢN

(ký tên, đóng dấu công chức)

Ngày ....... tháng ......... năm ...........

(15) NGƯỜI KHAI HẢI QUAN

(ký tên, đóng dấu)

 

 

 

Hướng dẫn sử dụng:

- Bảng kê này dùng chung cho tạm nhập hoặc tạm xuất, khi khai tạm nhập thì gạch bỏ chữ tạm xuất và ngược lại;

- Cột (1), (2), (3): Người khai hải quan ghi tổng số container / bồn mềm từng loại khi tạm nhập hoặc tạm xuất, ký vào mục (15);

- Các cột (4), (5), (6), (7), (8) và (9): Người khai hải quan khai số lượng container / bồn mềm tái xuất hoặc tái nhập từng lần; số lượng còn lại  cột (10), (11), (12) và ký vào cột (13);

- Cột (14) công chức hải quan ký xác nhận từng lần theo nội dung khai của người khai hải quan từ cột (4) đến cột (12);

- Khi số lượng container / bồn mềm tạm nhập-tái xuất hết hoặc tạm xuất-tái nhập hết thì công chức hải quan ký xác nhận tại mục (16).

 

 

Mẫu số 02

BẢNG KÊ TẠM NHẬP HOẶC TẠM XUẤT CONTAINER/BỒN MỀM RỖNG

(Bản người khai hải quan lưu)

 

  1. Người khai hải quan (ghi tên, địa chỉ, mã số thuế): ......................................................................................................................;
  2. Hợp đồng (nếu có) số:....................................................................................................................................................................;
  3. Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập hoặc tạm xuất: ..........................................................................................................;
  4. Thời hạn đăng ký: ngày tạm nhập: ......./......../.......... ngày tái xuất ......./......../..........
  5. Thời hạn đăng ký: ngày tạm xuất: ......./......../........... ngày tái nhập ......./......../.........

 

Số luợng container / bồn mềm tạm nhập hoặc tạm xuât

Container / bồn mềm tái xuất hoặc tái nhập

Số luợng container / bồn mềm chưa tái xuât hoặc tái nhập

Người khai hải quan

(ký, ghi rõ họ tên)

Công chức hải quan

(ký, đóng dấu công chức)

20 feet

40 feet

loại khác

20 feet

40 feet

loại khác

20 feet

40 feet

loại khác

Ngày

Số lượng

Ngày

Số lượng

Ngày

Số lượng

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

(9)

(10)

(11)

(12)

(13)

(14)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Ngày ...... tháng ........ năm ...........

(16) HQ XÁC NHẬN THANH KHOẢN

(ký, đóng dấu công chức)

Ngày ....... tháng ......... năm ...........

(15) NGƯỜI KHAI HẢI QUAN

(ký tên, đóng dấu)

 

 

Hướng dẫn sử dụng:

- Bảng kê này dùng chung cho tạm nhập hoặc tạm xuất, khi khai tạm nhập thì gạch bỏ chữ tạm xuất và ngược lại;

- Cột (1), (2), (3): Người khai hải quan ghi tổng số container / bồn mềm từng loại khi tạm nhập hoặc tạm xuất, ký vào mục (15);

- Các cột (4), (5), (6), (7), (8) và (9): Người khai hải quan khai số lượng container / bồn mềm tái xuất hoặc tái nhập từng lần; số lượng còn lại  cột (10), (11), (12) và ký vào cột (13);

- Cột (14) công chức hải quan ký xác nhận từng lần theo nội dung khai của người khai hải quan từ cột (4) đến cột (12);

- Khi số lượng container / bồn mềm tạm nhập-tái xuất hết hoặc tạm xuất-tái nhập hết thì công chức hải quan ký xác nhận tại mục (16).

Mẫu số 03
 

TÊN DOANH NGHIỆP

 

 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập-Tự do-Hạnh phúc

 

 

…….., ngày   …  tháng … năm ….

 

ĐƠN XIN THÀNH LẬP ……………… (1)

                                 

                                  Kính gửi:

                                                  - Tổng cục Hải quan;

                                                  - Cục Hải quan tỉnh, TP....

 

1. Doanh nghiệp xin thành lập:

  • Tên doanh nghiệp : ............................ Mã số thuế :...................................
  • Trụ sở chính tại : ...............................................
  • Số điện thoại : ............................. Số fax : ...........................................

Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số :..... ngày...... tháng..... năm........;

quan cấp : ......................................................

Ngành nghề kinh doanh :..... (chỉ kê ngành nghề kinh doanh liên quan đến điều kiện thành lập địa điểm) .

2. Xin thành lập (1) …… tại .................................................................

3. Khu vực thành lập địa điểm có diện tích : ......... m2 .

Tổng diện tích: ………………….m2, trong đó:

- Diện tích nhà kho: …………m2;

- Diện tích bãi : ........... m 2 .

- Diện tích kho chứa tang vật (nếu có): …………m2;

- Văn phòng làm việc của Hải quan kho : .............m2;

- Các công trình phụ trợ (nếu có) …………… m2

4. Hồ sơ kèm theo đơn :

  • Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh : 01 bản chụp;
  • Chứng từ hợp pháp về quyền sử dụng kho, bãi : 01 bản chụp;
  • Sơ đồ thiết kế khu vực kho, bãi: 01 bản chụp;
  • …..

Cam đoan các nội dung trên là đúng. Cam kết chấp hành và thực hiện đúng các quy định pháp luật về hoạt động của …..(1).

GIÁM ĐỐC DOANH NGHIỆP

(ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

 

Ghi chú: (1) Ghi tên địa điểm đề nghị thành lập (địa điểm làm thủ tục hải quan, địa điểm kiểm tra hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ở nội địa, kho ngoại quan, kho hàng không kéo dài)

 

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF FINANCE
--------

No. 38/2015/TT-BTC

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

Hanoi, March 25, 2015

 

CIRCULAR

Providing regulations on customs procedures; customs inspection and supervision, import and export duties, and tax administration applicable to exported goods and imported goods

 

Pursuant to the Customs Law No. 54/2014/QH13 dated June 23, 2014;

Pursuant to the Law on Import Tax and Export Tax No. 45/2005/QH11 dated June 14, 2005;

Pursuant to the Law on Tax Administration No. 78/2006/QH11 dated November 29, 2006; the Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on Tax Administration No. 21/2012/QH13 dated November 20, 2012; the Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Laws on Taxes No. 71/2014/QH13 dated November 26, 2014s;

Pursuant to the Commercial Law No. 36/2005/QH11 dated June 14, 2005;

Pursuant to the Law on E-Transactions No. 51/2005/QH11 dated November 29, 2005;

Pursuant to the Law on Value-added tax No. 13/2008/QH12 dated June 03, 2008; Law No. 31/2013/QH13 Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on Value-added tax No. 13/2008/QH12 dated June 19, 2013;

Pursuant to the Law on Excise Tax No. 27/2008/QH12 dated November 14, 2008;

Pursuant to the Law on Environmental Protection Tax No. 57/2010/QH12 dated November 15, 2010;

Pursuant to the Government's Decree No. 08/2015/ND-CP dated January 21, 2015, detailing, and providing measures to implement the Customs Law regarding customs procedures and customs inspection, supervision and control;

Pursuant to the Government's Decree No. 12/2015/ND-CP dated February 12, 2015, detailing the implementation of the Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Tax Laws and amending and supplementing a number of articles of Decrees on taxes;

Pursuant to the Government's Decree No. 87/2010/ND-CP dated August 13, 2010, detailing a number of articles of the Law on Import Duty and Export Duty;

Pursuant to the Government's Decree No. 83/2013/ND-CP dated July 22, 2013, detailing a number of articles of the Law on Tax Administration and the Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on Tax Administration;

Pursuant to the Government's Decree No. 187/2013/ND-CP dated November 20, 2013, regarding international goods sale and purchase and goods sale, purchase, processing and transit agency activities with foreign countries;

Pursuant to the Government's Decree No. 209/2013/ND-CP dated December 18, 2013, detailing and guiding a number of articles of the Law on Value-added tax;

Pursuant to the Government's Decree No. 26/2009/ND-CP dated March 16, 2009, detailing a number of articles of the Law on Excise Tax and the Government's Decree No. 113/2011/ND-CP dated December 08, 2011, amending and supplementing a number of articles of the Government’s Decree No. 26/2009/ND-CP of March 16, 2009, detailing a number of articles of the Law on Excise Tax;

Pursuant to the Government's Decree No. 67/2011/ND-CP dated August 08, 2011, detailing and guiding the implementation of a number of articles of Law on Environmental Protection Tax and the Government's Decree No. 69/2012/ND-CP dated September 14, 2012, amending and supplementing Clause 3, Article 2 of Decree No. 67/2011/ND-CP of August 8, 2011, detailing and guiding a number of articles of the Law on Environmental Protection Tax;

Pursuant to the Government's Decree No. 23/2007/ND-CP dated February 12, 2007, detailing the commercial law regarding goods purchase and sale activities or goods purchase and sale related activities of foreign-invested enterprises in Vietnam;

Pursuant to the Government's Decree No. 29/2008/ND-CP dated March 14, 2008, providing for industrial parks, export processing zones, and economic zones;

Pursuant to the Government's Decree No. 164/2013/ND-CP dated November 13, 2013 on amendments to Decree No. 29/2008/ND-CP dated March 14, 2008 on industrial parks, export-processing zones, and economic zones;

Pursuant to the Government's Decree No. 215/2013/ND-CP dated December 23, 2013, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;

At the proposal of the Director General of Customs,

The Minister of Finance hereby promulgates Circular providing regulations on customs procedures; customs inspection and supervision, import and export duties, and tax administration applicable to exported goods and imported goods.

 

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

 

Article 1. Scope of regulation

1. This Circular stipulates customs procedures, customs inspection and supervision, import and export duties, and tax administration applicable to exported goods and imported goods.

2. Customs procedures, customs inspection and supervision applicable to the following types of exported goods and imported goods shall comply with the Ministry of Transport’s separate guidance:

a) Exported goods and imported goods that are sold at duty-free shops;

b) Postal packages that are exported or imported via postal network; exported goods or imported goods that are sent by express mail;

c) Petrol, oil; materials of petrol, oil that are exported, imported, or temporarily imported for re-export;

d) Gases and liquefied oil and gas gas that are exported, imported, temporarily imported for re-export, or transited; materials that are imported for production and preparation of gases and liquefied oil and gas gas; materials that are imported for processing gases and liquefied oil and gas gas for export.

3. Exported goods or imported goods of enterprises that are eligible for state management priority in terms of customs shall be prioritized when carrying out customs procedures; customs supervision and inspection, tax management in accordance with this Circular.

Article 2. Rights and obligations of declarants, taxpayers; responsibilities and powers of customs offices and customs officers

1. In addition to the rights and obligations specified in Article 18 of the Customs Law; Articles 6, 7, and 30 of the Law on Tax Administration No. 78/2006/QH11, which was amended and supplemented under Clauses 3 and 4 Article 1 of the Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on Tax Administration No. 21/2012/QH13; Article 5 of Decree No. 83/2013/ND-CP, customs declarants and taxpayers shall be responsible for making customs declarations, additional declarations, and using goods according to the declaration purpose as follows:

a) Honestly declaring sufficient and accurate criteria on the customs declaration and documents to be submitted or presented in accordance with law provisions, grounds used as a basis relating to tax calculation or exemption, consideration for tax exemption, reduction, refund, cancellation of import and export duties, excise tax, value-added tax, environmental protection tax (except for declaration of tax rates and payable taxes of on goods not liable to duty);

b) Self-declaring and taking responsibility before the law for declaration of payable tax amount; exempted tax amount, tax amount considered for exemption, reduction, refund or not subject to collection of import and export duties, excise tax, value-added tax, environmental protection tax in accordance with the law; declaring tax payable on the payment slip in accordance with the Ministry of Finance’s regulations on collection, payment of taxes and other revenues of exported goods or imported goods;

c) Regarding exported goods or imported goods not subject to import and export duties, excise tax, value-added tax, environmental protection tax, or eligible for consideration of exemption from import and export duties, or eligible for preferential tariff, tax rates within tariff-rate quota, which have been settled according to their declarations, but then there are changes to the subjects not liable to duty or the purposes to be exempted from tax, considered for tax exemption, imposition of preferential tariff, special preferential duty rates or tax rates within tariff-rate quota; and goods that are raw materials, supplies imported in service of manufacture of goods to be exported, goods temporarily imported for re-export that are transferred for domestic consumption, the taxpayers must make customs declarations for the goods with use purposes changed, or transferred for domestic consumption as specified in Article 21 of this Circular;

d) Appointing representatives to carry out customs procedures and other administrative procedures with the customs offices.

2. The inheritance of rights and fulfillment of tax liabilities of enterprises formed after reorganization in accordance with Article 55 of the Law on Tax Administration. To be specific:

a) The converting enterprises shall be responsible for inheriting tax obligations and benefits; incentives on customs procedures and tax payment procedures for imported goods of old enterprises;

b) Enterprises that are consolidated, merged, divided, or separated shall ve entitled to apply the 275-day tax payment deadline for goods that are raw materials and supplies imported to produce exported goods according to the provisions of Article 38 of Decree No. 83/2013/ND-CP and Clause 1, Article 42 of this Circular in the following cases:

b.1) Both the consolidating companies/acquired companies and the consolidated companies/acquirers satisfy conditions;

b.2) The new enterprise is formed from a divided enterprise, or the separated enterprise that fully satisfies conditions.

c) Enterprises that are consolidated, merged, divided, or separated in other cases: Director of the Provincial-level Customs Department, inter-province, or centrally-run city (hereinafter referred to as the Customs Department) where the enterprise is headquartered shall, based on the reality, consider deciding on the application of the 275-day tax payment deadline as prescribed in Article 38 of Decree No. 83/2013/ND-CP and Clause 1, Article 42 of this Circular.

3. Customs offices and customs officers shall perform the duties and powers specified in Article 19 of the Customs Law, Articles 8 and 9 of the Law on Tax Administration, which was amended under Clauses 5 and 6 Article 1 of the Law Amending and Supplementing a Number of Article of the Law on Tax Administration No. 21/2012/QH13.

Article 3. Regulations on submission, certification, and use of documents in the customs dossiers, tax dossiers

1. The customs declarants, taxpayers are not required to submit the customs declarations of exported goods or imported goods (hereinafter referred to as customs declarations) when requesting the customs offices to carry out the procedures for consideration for tax exemption, tax reduction, tax refund, non-collection of tax, handling of overpaid tax, late-payment interest or fine, tax payment extension, tax payment in instalments, certification of fulfillment of tax liabilities, elimination of tax debt, late-payment interest, and fines, except in cases of customs declaration on paper customs declarations.

2. Documents in the customs dossiers, additional declaration dossiers, dossiers of registration for list of duty-free goods, reports on use of duty-free goods, dossiers for consideration for tax exemption, tax reduction, tax refund, non-collection of tax, dossier requesting handling of overpaid tax, late-payment interest, fines, dossier requesting extension of tax payment, dossier for gradual payment of tax debt, dossier confirming completion of tax payment obligation, dossier requesting elimination of tax debt, late-payment interest, and fines paid to customs offices through the Electronic Customs Data Processing System or submit paper copies according to regulations of the Director General of Customs. In cases where the original must be submitted according to regulations, the customs declarant must submit it directly or by post to the customs office.

When examining the dossiers, the customs office shall use documents in the electronic customs dossiers and information on the System for examination, comparison and storage.

3. In case of making paper customs declaration or the customs dossier is a copy, the customs declarant or taxpayer may submit the original or copy. In case of copies or documents issued by foreigners in electronic form, fax, telex or documents issued by customs declarants or taxpayers, the customs declarant or taxpayer must confirm, sign, stamp and be responsible before the law for the accuracy, truthfulness and legality of those documents. In case the photocopy has many pages, the customs declarant or taxpayer shall confirm, sign, stamp the first page and stamp the entire document.

4. If the language of the dossiers specified in Clause 1, Clause 2, and Clause 3 of this Article is not Vietnamese or English, the customs declarant or taxpayer must translate them into Vietnamese and take responsibility for such translations.

5. The customs declarant shall retain dossiers specified in Clause 2 of this Article and books, accounting documents for a period of time as prescribed by the law on accounting. Besides, the customs declarant must retain other documents relating to exported goods or imported goods for 05 years, including transport documents of exported goods, packing lists, technical documents, receipts and documents relating to actual norms for processing and manufacturing export products.

The customs declarant must keep originals of the above-mentioned documents (unless they have been submitted to the customs office). Electronic documents shall be kept in the electronic form or converted into paper documents as prescribed by the law on e-transactions.

Article 4. Regulations on carrying out customs procedures overtime, on days off and public holidays

1. The customs office shall carry out customs procedure on days off, public holidays, and overtime to ensure timely loading or unloading of exported goods or imported goods, timely handling the entry and exit of people and vehicles, or according to declarants’ prior notices made via the System or in writing (fax permitted) as specified in Clause 4 Article 23 of the Customs Law. Such notice must be sent to the customs office during working hours as prescribed. After receiving the notice, the customs office shall immediately send feedback to the customs declarant via the System or in writing of the carrying out of customs procedure overtime, on days off, or public holidays.

2. If working hours are over while the customs office is checking dossiers or carrying out physical inspection of goods, the inspection shall continue to be carried out until completion without requesting the customs declarant to make a written request. Time limit for inspection shall comply with Clause 2 Article 23 of the Customs Law.

3. At land border border-gates, customs procedures shall be carried out overtime in a suitable manner with the opening and closing time of the border gates in accordance with law provisions and treaties between Vietnam and bordering countries.

Article 5. Use of digital signatures when carrying out electronic customs procedures

1. Digital signatures used for carrying out electronic customs procedures must satisfy the following conditions:

a) The digital signature is corresponding with the digital certificate provided by a recognized public or foreign digital signature authentication provider as prescribed in Decree 170/2013/ND-CP;

b) The digital signature authentication provider specified at Point a Clause 1 of this Article must be named on the list of organizations providing digital signature authentication services that are certified by customs offices to compatible with the System and posted customs portal (www.customs.gov.vn).

2. Before a digital signature is used for carrying out electronic customs procedures, the customs declarant must register it with the customs office.

In case the customs declarant carries out electronic customs procedures via a customs brokerage agent or entrusts the export, import, the customs brokerage agent or the trustee must use the account and digital signature of the customs brokerage agent or the trustee.

3. The customs declarant must register the modification and supplementation of information about the digital signature with the customs office in the following cases: the registered information is changed, the digital certificate is renewed, the key is changed, or the digital certificate is suspended.

4. The registration, modification, supplementation or cancellation of information about the digital signature registered with the customs office shall comply with guidance provided in Appendix I to this Circular.

5. The registered digital signature of the customs declarant shall be used when following electronic customs procedures nationwide.

Article 6. Electronic Customs Data Processing System

1. Customs offices shall be responsible for development, management, operation, and use of the Electronic Customs Data Processing System (hereinafter referred to as the System).

2. Other agencies, organizations and individuals shall, within the ambit of competence, be responsible for providing, exchanging information about export and import of goods with customs offices via the System in accordance with the applicable laws.

3. Subjects permitted to access and exchange information with the System:

a) Customs officers;

b) Customs declarants;

c) Organizations providing value-added services that have been recognized by customs offices;

d) State management agencies related to licensing, specialized management of exported goods or imported goods; issuance of Certificates of origin (CO);

dd) The agencies monitoring tax management and price management of exported goods or imported goods;

e) Credit institutions that have signed agreements on collection and payment of taxes, charges, and other state budget revenues related to the export and import with the General Department of Customs; credit institutions or other organizations operating in accordance with the Law on credit institutions that provide guarantee for customs declarants’ tax payment;

g) The port and warehouse operation enterprises;

h) Other organizations and individuals as prescribed by the General Department of Customs.

4. Grant of accounts to assess the System:

a) Subjects specified in Clause 3 of this Article shall be provided with accounts to access the System as prescribed by customs offices;

b) The access to the System must ensure State secrets and confidentiality of information of the persons who carry out customs procedures in accordance with law provisions.

5. Organizations and individuals making customs declarations via the System must satisfy the following conditions:

a) Registering for connection with the System for grant of an account and information for connection. When there is any change or cancellation of the validity of registration information, organizations or individuals must promptly notify to the customs office. The registration, change or cancellation of registration information shall comply with guidelines provided in Appendix I to this Circular.

b) Being fully equipped with technical infrastructure in electronic transaction, ensuring the transmission, receipt, storage of information when accessing and exchanging information with the System; using electronic customs declaration software provided by the customs office (if any) or electronic customs declaration software inspected and certified as conformity with professional requirements of customs office and compatible with the System by the General Department of Customs. The General Department of Customs shall issue Decisions recognizing electronic customs declaration software and post it on e-portals of customs sectors.

Article 7. Dossier for pre-determination of HS codes, origin and customs value

1. A dossier for pre-determination of HS codes must comprise:

a) The written request for pre-determination, made according to Form No. 01/XDTMS/TXNK provided in Appendix VI to this Circular: 01 original;

b) Samples of goods expected to be exported or imported.

In case there are no samples, the organization or individual must provide technical documents (such as composition analysis, catalogue, goods pictures), detailed description of the composition, characteristics, structure, functions, and operation methods of goods: 01 original.

2. A dossier for pre-determination of origin must comprise:

a) A written request for pre-determination, made according to Form No. 01/XDTXX/GSQL provided in Appendix V to this Circular: 01 original;

b) A list of raw materials used for manufacture of goods, including the following information: names, codes of goods, origins of raw materials, CIF prices or equivalent prices of raw materials provided by the manufacturer or exporter: 01 original;

c) A description of the entire manufacturing process or Certificate of analysis provided by the manufacturer: 01 photocopy;

d) The catalogue or pictures of goods: 01 photocopy.

3. A dossier for pre-determination of customs value must comprise:

a) A written request, made according to form No. 02/XDTTG/TXNK provided in Appendix VI to this Circular: 01 original;

b) A goods purchase contract directly performed by the organization or individual (if any): 01 photocopy;

c) Technical documents, pictures, or catalogue of goods: 01 photocopy;

d) Vouchers and documents relating to the transaction proposed for pre-determination (if any): 01 photocopy;

dd) Relevant documents in case the invoice value must be converted to actual selling prices at the border-gate of exportation: 01 photocopy.

If there are no actual transactions yet, the organization or individual that does not have the documents specified at Points b, d, dd of this Clause shall request the customs office to provide guidance on principles and conditions for applying the method of determining the customs value.

4. A dossier for pre-determination of prices must comprise:

a) A written request made according to Form No. 02/XDTTG/TXNK provided in Appendix VI to this Circular: 01 original;

b) A purchase contract or documents of equivalent value to contracts directly performed by an organization or individual: 01 photocopy;

c) Payment document via bank: 01 photocopy;

d) The bill of lading or transport documents of equivalent value in accordance with law provisions (except for goods imported through a land border-gate, goods traded between a non-tariff zone and the domestic market): 01 photocopy;

dd) Technical documents, pictures, or catalogue of goods: 01 photocopy;

e) Documents and vouchers related to the transaction requested for price determination (if any): 01 photocopy.

If the customs declarant fails to have the documents specified at Points b, c, d of this Clause, he/she shall request the customs office to provide guidance on principles and conditions for applying the method of determining customs value.

 

Chapter II

CUSTOMS PROCEDURES; CUSTOMS INSPECTION AND SUPERVISION; IMPORT AND EXPORT DUTIES, AND TAX ADMINISTRATION OF EXPORTED GOODS AND IMPORTED GOODS

 

Section 1. RISK MANAGEMENT IN CUSTOMS INSPECTION AND SUPERVISION

 

Article 8. Assessment of law compliance by exporting and importing enterprises

1. Customs offices shall assess and classify the customs and tax law compliance by importing and exporting enterprises, including:

a) Priority enterprises;

b) Compliance enterprises;

c) Noncompliance enterprises;

2. Criteria for assessment of law compliance by enterprises shall be based on the Information criteria system specified in Clause 1 Article 14 of the Government's Decree No. 08/2015/ND-CP dated January 21, 2015.

3. Customs offices shall provide information relating to the assessment of law compliance specified in Clause 2 of this Article; assist enterprises to improve their capacity of law compliance.

Article 9. Applying measures of goods inspection during the process of goods loading and unloading, storing at warehouses, depots, ports, or border-gate areas

1. The physical inspection of exported goods or imported goods during the process of goods loading and unloading, storing at warehouses, depots, ports, or border-gate areas shall be decided based on the application of risk management under the following criteria:

a) The goods owner, deliverer, consignee, and relevant subjects;

b) Characteristics and nature of goods; transport route, vehicles used for transport, and relevant factors of exported goods or imported goods;

c) Randomly select up to 01% of the total of exported goods or imported goods that are gathered, loaded, unloaded at the border-gate area.

2. Based on the criteria specified in Clause 1 of this Article, the Director General of Customs shall decide the inspection of goods using container scanners or other devices via the System. Directors of Customs Branches managing the warehouses, depots, ports, or border-gates shall carry out the inspections.

Article 10. Applying the measure of customs inspection during the process of carrying out customs procedures for exported goods or imported goods

1. General principles:

a) The determination of goods subject to physical inspection shall depend on risk management via classification of the System: the Director of Customs Branch shall decide the inspection according to the classification notification of the System and carry out random inspections to assess the declarants’ compliance according to regulations and guidance of the Director General of Customs, thereby carry out physical inspection of goods under Article 29 of this Circular.

b) Inspection of goods subject to specialized management shall comply with specialized laws; in case of showing the sign of violations of the customs law, the whole shipment shall be subject to physical inspection.

2. The customs inspection of exported, imported, transited goods of priority enterprises shall follow separate The Ministry of Finance’s Circular.

3. Customs inspection of exported, imported, and transited goods of compliance enterprises shall be carried out as follows:

a) Direct examination of dossiers in the following cases:

a.1) Showing signs of violations against regulations of Customs Law;

a.2) Selecting no more than 5% of goods on the total customs declarations of imported or exported goods on the basis of risk analysis and assessment;

a.3) Direct inspection of dossiers must be carried out as prescribed by specialized laws.

b) Physical inspection of goods in the following cases:

b.1) Showing signs of violations of customs laws;

b.2) Selecting not more than 1% of goods on the total of customs declarations of imported or exported goods on the basis of risk analysis and assessment;

b.3) Physical inspection of goods must be carried out as prescribed by specialized laws.

c) Customs office shall assess the enterprises’ compliance as specified in Clause 2 Article 11 of this Circular.

4. Customs inspection of exported, imported, and transited goods of noncompliance enterprises shall be carried out as follows:

a) Direct inspection of dossiers in the following cases:

a.1) Showing signs of violations against regulations of Customs Law;

a.2) Goods subject to direct inspection as prescribed by specialized laws;

a.3) Selecting to directly inspect not more than 50% dossiers on the total customs declarations of exported or imported goods on the basis of risk analysis and assessment.

b) Physical inspection of goods in the following cases:

b.1) The cases specified at Points b.1 and b.3 Clause 3 of this Article;

b.2) Selecting to physically inspect not more than 20% of total amount of goods on the total customs declaration of exported or imported goods on the basis of risk analysis and assessment.

Article 11. Applying risk management in post-customs clearance inspection

1. Post-customs clearance inspection based on risk management specified in Clauses 1 and 2 Article 78 of the Customs Law is carried out according to the following criteria:

a) The customs declarant shows signs of violating regulations on customs or tax in export and import activities;

b) The customs declarant shows signs of risk in complying with customs laws and tax laws in export and import activities;

c) The customs declarant exported goods or imported goods on the list of risk goods without inspection while carrying out customs procedures.

2. Not more than 5% of the total compliance enterprises shall be subject to inspection of law compliance as specified in Clause 3 Article 78 of the Customs Law, based on the following criteria:

a) Level of compliance, scale, business lines, type of business, and operating duration of the exporting or importing enterprise;

b) Frequency and time of inspections while carrying out the customs procedures, post-customs clearance inspection, customs inspection of exporting and importing enterprises;

c) Policies on goods management and tax applicable to exported goods or imported goods;

d) Characteristics, origins of exported goods or imported goods;

d) Other factors related to export and import activities.

Article 12. Applying risk management in customs supervision of exported, imported, and transited goods

1. Customs supervision method applicable to imported, exported or transited goods shall be selected according to the following criteria:

a) Goods management and tax policies applicable to exported, imported, and transited goods;

b) Business lines, type of business, operating duration, routes, locality, vehicles and storage of exported, imported, and transited goods;

c) Characteristics, origins, frequency, and level of violations related to exported, imported, and transit goods;

d) Other regulations relating to the management of exported, imported, and transit goods.

2. The selection of key subjects for customs supervision is based on the criteria in Clause 1 of this Article and the level of compliance of goods owners, carriers and other relevant subjects.

Article 13. Applying risk management to luggage of persons on entry, exit, and transit

Key subjects of inspection shall be selected according to the following criteria:

1. Frequency and seriousness of violations committed by the persons on entry, exit, and transit.

2. The background, history of entry, exit, transit, locations, time, routes, vehicles, tickets, personal papers, and other factors relating to the entry, export, or transit.

3. Gestures, actions, words, attitude, and psychological manifestation during the process of entry, exit, or transit.

4. Characteristics of packaging, weight, value, location, time, route, vehicles, and other factors related to the transport of the luggage of persons on entry, exit, or transit.

Article 14. Risk management applicable to enterprises that are dissolved, bankrupt, shut down, suspended, missing, or enterprises having enterprise registration certificates revoked

1. The customs office shall not accept the registration of customs declarations of exported, imported, and transit goods of enterprises that have been dissolved, bankrupt, shut down, suspended, missing, or enterprises having enterprise registration certificates revoked as certified by the tax office, unless otherwise prescribed by law.

If an enterprise has been suspended or missing as certified by the tax office, it is required to have the tax office’s certification that the enterprise has registered for resumption of operation and fully complied with regulations of the tax and accounting laws in order to have the registration of customs declarations accepted.

2. The General Department of Customs shall cooperate with General Department of Taxation in collecting information, making and managing lists of enterprises that are dissolved, bankrupt, shut down, suspended, missing, or having enterprise registration certificates revoked to serve risk management prescribed in this Article.

Article 15. Responsibilities of the Director General of Customs in implementation of application of risk management

The Director General of Customs shall be responsible for promulgating and organizing the uniform implementation of:

1. Indexes under the criteria specified in Clause 2 Article 8, Article 9, Article 10, Article 11, Clause 1 Article 12, Article 13, and Article 14 of this Circular, and other regulations and decentralized the Ministry of Finance’s guidance in order to satisfy requirements of customs management and tax administration.

2. Risk management measures and techniques in customs operation.

3. Process, regulations and guidelines for application of risk management in customs operation.

 

Section 2. CUSTOMS DECLARATION

 

Article 16. Customs dossiers

1. A customs dossier of exported goods must comprise:

a) A declaration of exported goods with information specified in Appendix II to this Circular.

In case of making paper declaration in accordance with Clause 2 Article 25 of Decree No. 08/2015/ND-CP, the customs declarant shall make and submit 02 originals of the declaration of exported goods according to form HQ/2015/XK provided in Appendix IV to this Circular;

b) Export license for goods requiring export licenses: 01 original in case of single shipment, or 01 photocopy attached to a reconciliation monitoring sheet in case of partial shipments;

c) An inspection exemption notice or inspection result issued by a specialized agency in accordance with law provisions: 01 original.

In case of applying the single-window mechanism to the documents specified at Points b and c of this Clause, the specialized state management agency shall send the export license, the inspection result notice or inspection exemption notice in electronic form to the Vietnam National Single Window. The customs declarant is not required to submit such documents when carrying out customs procedures.

2. A customs dossier of imported goods must comprise:

a) A declaration of imported goods containing the information specified in Appendix II to this Circular.

In case of making paper declarations in accordance with Clause 2 Article 25 of Decree No. 08/2015/ND-CP, the customs declarant shall make and submit 02 originals of the declaration of imported goods according to HQ/2015/NK in Appendix IV to this Circular;

b) Commercial invoices in case the buyer has to pay the seller: 01 photocopy.

If the goods owner buys goods from a seller in Vietnam and is instructed by the seller to receive goods from other countries, the customs office shall accept the invoice issued by the seller in Vietnam to the goods owner.

The customs declarant is not required to submit the commercial invoice in the following cases:

b.1) The customs declarant is a priority enterprise;

b.2) In case goods are imported to execute a processing contract with a foreign trader, the customs declarant shall declare the provisional price in box “customs value” on the customs declaration;

b.3) In case goods are imported without invoices and the buyer is not required to pay the seller, the customs declarant shall declare the customs value in accordance with the Ministry of Finance’s guidance on determination of customs value.

c) The bill of lading or transport documents of equivalent value if goods are transported by sea, air, railroad, or multi-modal transport in accordance with law provisions (unless goods are imported through a land border-gate, goods traded between a non-tariff zone and the domestic market, imported goods carried in the luggage of the person on entry): 01 photocopy;

Regarding imported goods in service of oil and gas exploration and extraction transported on service ships (other than commercial ships), the cargo manifest shall be submitted instead of the bill of lading;

d) Import license in case of requiring import licenses; import license under tariff-rate quota: 01 original in case of single shipment, or 01 photocopy attached to the reconciliation monitoring sheet in case of partial shipments;

dd) An inspection exemption notice or inspection result issued by a specialized inspection agency in accordance with law provisions: 01 original.

For documents specified at Points d and dd of this Clause, in case where the single window mechanism is applied, the specialized state management agency shall send the import license, the inspection result notice or specialized inspection exemption notice in electronic form to the Vietnam National Single Window. The customs declarant is not required to submit such documents when carrying out customs procedures.

e) Value declaration: the customs declarant shall make the value declaration according to the prescribed form and send the electronic form to the System or submit 02 originals to the customs office (in case of paper declaration). The cases in which the value declaration is required and the value declaration form are provided in the Ministry of Finance’s Circular on customs valuation of exported goods and imported goods;

g) Documents certifying origins of goods (Certificate of origin or self-certification of origin): 01 original or electronic copy in the following cases:

g.1) Goods originating in a country or group of countries that enter agreements in application of preferential tariff with Vietnam under Vietnamese law and treaties to which Vietnam is the contracting party, if the importer wishes to enjoy such preferential treatment;

g.2) Goods that are notified by Vietnam or international organizations are at a time when there is a risk of harming social safety, community health or environmental sanitation that needs to be controlled;

g.3) Goods imported from countries subject to Vietnam's notification that they are in the period of application of anti-dumping tax, anti-subsidy tax, anti-discrimination tax, self-defense tax, tax rates applied under tariff-rate quota;

g.4) Imported goods must comply with regulations on import management of Vietnamese law or the treaties to which Vietnam is the contracting party.

In case an agreement on application of preferential tariff with Vietnam or a treaty to which Vietnam is a contracting party requires the submission of the electronic C/Os or self-certificates of origin of the manufacturer/exporter/importer, the customs office shall accept such documents.

3. Customs dossiers of exported goods or imported goods that are exempted from export or import duty:

a) If goods are exempted from export duty, in addition to the documents specified in Clause 1 of this Article, the customs declarant shall submit 01 photocopy and present the original of the list of duty-free goods together with the reconciliation monitoring sheet registered with the customs office (if registration is required as specified in Clause 1 Article 104 of this Circular).

If the list of duty-free goods is registered on the System, the customs declarant is not required to submit the list and the reconciliation monitoring sheet. However, the information specified in Appendix II to this Circular must be fully declared;

b) If goods are exempted from import duty as specified in Article 103 of this Circular, the customs declarant shall submit or present the following documents in addition to the documents specified in Clause 2 of this Article:

b.1) The list of duty-free goods attached to the reconciliation monitoring sheet registered with the customs office (if registration is required as specified in Clause 1 Article 104 of this Circular): submit 01 photocopy and present the original for comparison.

If the list of duty-free imported goods is registered on the System, the customs declarant is not required to submit the list and the reconciliation monitoring sheet. However, the information specified in Appendix II to this Circular must be fully declared;

b.2) Documents about transfer of goods eligible for tax exemption in case the goods of the subject eligible for tax exemption are transferred to another entity who is also eligible for tax exemption: submit 01 photocopy.

4. Customs dossiers of exported goods and imported goods not liable to duty:

If exported goods and imported goods are not liable to duty, the customs declarant shall submit or present the following documents in addition to the documents specified in Clause 1 and Clause 2 of this Article:

a) A declaration of non-refundable aid of a finance agency as prescribed by the Ministry of Finance (if non-refundable aid is goods that are not subject to import duty, excise tax, and value-added tax): submit 01 original.

If the investor or main contractor of a non-refundable ODA project with a exports or imports goods that are not subject to import and export duties, value-added tax, excise tax as prescribed by regulations of tax law, it is required to have the goods supply contract which specifies the successful bids or prices for goods supply exclusive of import duty, value-added tax, and excise tax (if the successful bidder is an individual or institutional importer); or the import entrustment contract which specifies the prices for goods supply exclusive of import duty, value-added tax, excise tax (in case of import entrustment): submit 01 photocopy;

b) The sale contract or goods supply contract which specifies the successful bids or prices for goods supply exclusive of import duty, excise tax, value-added tax on goods that are not subject to import duty, excise tax, and value-added tax (if any): submit 01 photocopy and present the original upon the first import at the Customs Branch where import procedures are carried out for comparison;

c) The contract to sell goods to export-processing enterprises (EPEs) according to the bidding result or the goods supply contract which specifies the successful bids or prices for goods supply exclusive of import duty, excise tax, value-added tax on goods that are not subject to import duty, excise tax, and value-added tax (if any) imported by contractors to serve the construction of workshops and office buildings of the EPEs;

d) Regarding goods not subject to value-added tax that are machinery, equipment, supplies that cannot be domestically manufactured and need to be imported to serve scientific research, technological development; machinery, equipment, spare parts, specialized vehicles, and supplies that cannot be manufactured in Vietnam and need to be imported to serve oil and gas exploration and development; airplanes, oil rigs, vessels that cannot be domestically manufactured and need to be imported as fixed assets of enterprises or leased from foreign parties to use for manufacturing, trading, or for lease, the following documents must be provided:

d.1) The contract to sell goods to enterprises according to the bidding result or the goods supply contract or service contract (specifying that the amount payable are exclusive of value-added tax) if goods not subject to value-added tax are imported by the successful bidder, selected contractor (through direct contracting) or service provider: submit 01 photocopy, present the original upon the first import at the Customs Branch where import procedures are carried out for comparison;

d.2) The import entrustment contract which specifies that the prices under the entrustment contract are exclusive of value-added tax (in case of import entrustment): submit 01 photocopy;

d.3) Documents issued by competent agencies to assign various organizations to execute research and development programs, projects or contracts: submit 01 original.

d.4) Contracts with foreign parties for lease of airplanes, oil rigs, vessels that cannot be domestically manufactured and are used for manufacturing, trading, or for lease: submit 01 photocopy.

dd) The certification that goods are imported to directly serve national defense by the Ministry of National Defence or security purposes by the Ministry of Public Security (for goods being weapons and equipment directly serving national defense and security and not subject to value-added tax): submit 01 original.

5. In order to apply 5% tax to equipment and instruments serving teaching, research, and scientific experiments, the customs declarant must submit the contract to sell goods to schools, research institutes, or the goods supply contract or service contract: submit 01 photocopy, present the original upon the first import at the Customs Branch where import procedures are carried out for comparison.

Article 17. Checking, sampling goods before making customs declaration

Goods shall be checked before making customs declaration in accordance with Point c Clause 1 Article 18 of the Customs Law; goods shall be sampled in service of customs declaration as follows:

1. After the goods deliverer or keeper (shipping company, airline, railroad company, express mail company, provider of postal services, bonded warehouse owner, etc.) accepts, the goods owner shall notify the Customs Branch where goods are kept and the port and warehouse operation enterprise to work in cooperation.

2. Before checking goods, the Customs Branch shall prepare a certification record confirmed by the goods owner. The certification record shall be made into 02 copies, each of which is kept by a party.

3. Where the customs declarant wishes to take samples to serve customs declaration, Article 31 of this Circular shall prevail.

4. After checking goods and taking samples, the customs officer shall seal the shipment. If goods cannot be sealed, the certification record specified in Clause 2 of this Article must reflects the condition of goods and specify the goods keeper shall be responsible for preserving the status quo of goods. When making customs declaration, the goods owner must write the result of checking and sampling on the customs declaration.

Article 18. Customs declaration

1. Customs declaration principles

a) The customs declarant must provide sufficient information on the customs declaration in accordance with Appendix II to this Circular. In case of paper declaration, guidance in Appendix IV to this Circular shall be complied with;

b) Goods that are exported, imported in different manner shall be enumerated on separate declarations according to their corresponding methods;

c) A customs declaration shall be used for a shipment with one invoice. In case of declaring a shipment with multiple invoices on the same customs declaration as specified in Clause 7 Article 25 of Decree No. 08/2015/ND-CP, the customs declarant must make a list of commercial invoices for exported goods or imported goods according to form No. 02/BKHD/GSQL provided in Appendix V to this Circular and send it together with the customs declaration to the System.

In case of paper declaration, the customs declarant must specify the numbers, dates of invoices, and total quantity of goods on the customs declaration. If all invoices cannot be declared on the customs declaration, a detailed list shall be compiled and attached to the customs declaration.

d) When declaring exported goods or imported goods that are eligible for tax exemption or not liable to duty, information about the tax exemption must be declared in accordance with Appendix II to this Circular.

dd) If exported goods or imported goods are eligible for tax reduction, the tax rate before reduction, and the rate of reduction, and the document regulating this reduction must be specified on the paper customs declaration;

e) If exported goods or imported goods are sea, river, air, railroad vehicles, the declaration and export procedures must be completed before initiate exit procedures unless goods are sold after the vehicle has exited; declaration and import procedures must be completed before initiate entry procedures. If the imported goods are road vehicles or other kinds of vehicles are transported by another vehicle through the border-gate, it is only required to make declaration and carry out export or import procedures, not entry or exit procedures;

g) The customs declarant may use the assessment or analysis results of functional organizations as prescribed by law to declare information related to the names, codes, quality, categories, quantity of goods, and other information about the shipment.

The customs declarant may use the result of analysis and classification of the previously cleared shipment to declare the names, codes of next shipments that have the same names of goods, composition, physical and chemical properties, functions, and are imported from the same manufacturers within 03 years from the date the result of analysis and classification is given, unless the the law used as basis for giving the analysis; classification of exported goods or imported goods are amended, supplemented or replaced.

h) In case of paper declaration of temporary import or export of goods, re-exported or re-imported goods must also be declared on a paper declaration.

2. A customs declaration must comprise up to 50 lines of goods. If he/she declares more than 50 lines, multiple customs declarations shall be used. If a shipment must comprise multiple types of goods serving manufacturing, inward processing, or manufacturing of domestic exported goods, the customs declarant may group the goods with the same codes (Appendix II of this Circular), origins, or tax rates.

When grouping HS codes on the customs declaration, the invoice value, dutiable values, quantity of lines of grouped HS codes is the total invoice value, dutiable values, and quantity of group lines; invoices of lines of grouped HS codes shall not be declared.

3. If the amount of tax on a type of goods exceeds the number of digits on the declaration, the customs declarant may divide the goods into more lines on the customs declaration. In case of unable to divide into many lines, the paper customs declaration shall be used.

If the total amount of tax on a type of goods exceeds the number of digits of on the declaration, the customs declarant may use more than one customs declaration.

4. If a shipment must be declared on multiple declarations or imported goods serve multiple purposes, have the same bill of lading and invoice, declared on multiple invoices by purpose at the same Customs Branch, the customs declarant shall only submit 01 customs dossier (if paper documents are submitted) and write “in the same set with declaration No. …. Dated …..” on the next declarations.

In the cases specified in Clauses 2, 3, and 4 of this Article, the customs declarant shall submit, present, keep one customs dossier that contains customs declarations of the same shipment.

5. The customs declarant shall round up the number if the quantity of goods has more than two digits after the decimal points, the invoice value has more than 04 digits after the decimal points, or invoice unit price has more than 06 digits after the decimal points. The practical quantity, value of invoices and cost prices of invoices shall be declared at item “Goods description”.

6. Provision of advance information about exported goods and imported goods:

a) The customs declarant must provide advance information about exported goods or imported goods according to Point 2 of Appendix II to this Circular;

b) Advance information is effective and kept on the System for up to 07 days from the time of registration or last adjustment;

c) If advance information is accepted, the System will provide the customs declaration number. If not, the System will provide explanation and necessary adjustment or addition;

d) The customs declarant may adjust, supplement information declared on the System.

7. After declaring advance information about exported goods or imported goods, the customs declarant shall use the information given by the System to make the official customs declaration.

If the System notifies that the customs declarant is ineligible to register the customs declaration, the customs declarant shall contact the Customs Branch where the declaration is registered and send documents proving the normal operation of the customs declarant’s enterprise, which are issued by a competent agency.

The customs declarant shall check information given by the System and take legal responsibility for the use of such information to carry out customs procedures.

8. Deadlines for submitting the customs declaration

a) The customs declaration of exported goods or imported goods shall be submitted after goods are gathered at the location informed by the customs declarant and at least 04 hours before the departure of the vehicles. Regarding exported goods sent by express mail, the declaration must be submitted at least 02 hours before the departure of the vehicles;

b) Regarding imported goods, the customs declaration must be submitted before goods arrive at the border-gate or within 30 days from the date the goods arrive at the border-gate.

If the vehicles make electronic customs declarations, the date of arrival of goods at the border-gate is the date of arrival of the vehicles at the border-gate as notified by the shipping company on the System.

In case the vehicles carry out manual customs procedures for entry, the date of arrival of goods at the border-gate is the date the customs office appends the seal on the declaration of imported goods at the port of discharge which is attached to documents about the vehicles (by sea, by air, or by rail) or the date written on the declaration of vehicles crossing the border-gate or the logbook of vehicles (by river or by road)

Article 19. Registration of customs declarations

1. Location of customs declaration registration

a) The customs declaration of exported goods shall be registered at the Customs Branch of the place where the headquarter or manufacturing facility of the enterprise is located, or the Customs Branch of the place where exported goods are gathered, or the Customs Branch of the border-gate of exportation;

b) The declaration of imported goods shall be registered at the Customs Branch at the border-gate in charge of the goods storage place or port of destination written on the bill of lading, transport contract, or the Customs Branch outside the border-gate area of the place where the enterprise’s headquarter is located or the place to which goods is delivered;

c) Declarations of exported goods or imported goods for certain purposes shall be registered at corresponding locations specified in Decree No. 08/2015/ND-CP and this Circular.

2. Checking conditions for customs declaration registration.

Information on the customs declaration shall be automatically checked by the System to make sure conditions for customs declaration registration are satisfied. Conditions include:

a) Conditions for implementation of coercive measures and deadlines for tax payment, except for the following cases:

a.1) Exported goods are eligible for tax exemption or not liable to duty or eligible for the tax rate of 0%;

a.2) Goods are certified serving national defense and security by the Ministry of Public Security and the Ministry of National Defence, eligible for conditional exemption of import duty and not subject to value-added tax;

a.3) Goods certified in service of disaster control, prevention of epidemics, emergency assistance by relevant Ministries and competent agencies; humanitarian aid, non-refundable aid.

b) The cases specified in Clause 1 Article 14 of this Circular;

c) Adequacy and conformity of information on the customs declaration;

d) Information about policies on goods management and tax applicable to exported goods or imported goods on the customs declaration.

In case of paper declaration, the customs officer shall check the conditions for registration of customs declaration as prescribed in this Clause and documents attached to the customs dossier.

3. Pursuant to the decision on customs inspection automatically notified by the System, the customs officer shall:

a) Accept information on the customs declaration and customs clearance decision; carry out customs clearance procedures specified in Article 34 of this Circular;

b) Examine relevant documents attached to the customs dossier submitted or presented by the customs declarant, or relevant documents on the Vietnam National Single Window to decide whether to grant customs clearance of goods; or carry out physical inspection of goods to decide whether to grant customs clearance.

The Director General of Customs shall provide specific guidance on classifying customs declarations and use of classification result in the course of customs inspection.

4. In case of paper declaration, the customs declarant shall submit or present the customs dossier when registering the customs declaration.

Article 20. Additional declaration of customs dossiers

1. Cases of additional declaration:

a) The customs declarant may make additional declaration of the customs dossier after the System classifies the declaration, provided that it is complete before the customs office directly examines the customs dossier;

b) If the customs declarant or taxpayer finds errors in customs declaration before the customs office shall decide to carry out a post-customs clearance inspection, the customs dossier may be additionally declared within 60 days from the customs clearance date;

c) If the customs declarant or taxpayer finds errors in customs declaration after the customs office examines the customs dossier or carries out physical inspection of goods and prior to the time of customs clearance, such declarant or taxpayer shall make additional declaration and shall be handled in accordance with regulations of tax law and the law on handling of administrative violations;

d) If the customs declarant of taxpayer finds errors in customs declaration after 60 days from the customs clearance date or after the customs office carries out a post-customs clearance inspection, such declarant or tax payer shall make additional declaration and shall be handled in accordance with regulations of tax law and the law on handling of administrative violations;

dd) The customs declarant shall make additional declaration at the request of the customs office during examination of the customs dossier or physical inspection of goods, and shall be handled in accordance with regulations of tax law and the law on handling of administrative violations.

Additional declaration specified at Points b and d of this Clause shall only be made if exported goods and imported goods are not on the List of exported goods and imported goods under the management of a specialized management agency, List of exported goods and imported goods under licenses, List of goods banned from export and/or import, List of goods banned from export and/or import.

2. Contents of additional declaration:

a) Additional declaration of information on electronic customs declarations, except for the information that must not be adjusted in accordance with Point 3 of Appendix II to this Circular. Regarding the information of which additional declaration is not supported by the System, additional declaration shall be made in accordance with Point 4 Appendix II to this Circular;

b) In case of paper declaration, the customs declarant may make additional declaration of information on the customs declaration, except for the information that must not be adjusted in accordance with Point 3 of Appendix II to this Circular.

3. Procedures for making additional declaration of the customs dossier

a) Responsibilities of the customs declarant:

a.1) In case of additional declaration of the customs declaration specified at Points a and dd Clause 1 of this Article, the customs declarant shall declare additional information on the System and submit relevant documents via the System or directly in paper (01 photocopy).

Regarding information of which additional declaration is not supported by the System as specified at Point 4 of Appendix II to this Circular, the customs declarant shall submit 02 originals of the request for additional declaration (according to form No. 03/KBS/GSQL in Appendix V to this Circular) and 01 photocopy of documents about the additional declaration.

In the course of inspection of documents or physical inspection of goods, if the customs office finds that contents of the customs declaration and customs dossier are inconsistent, the customs declarant must make an additional declaration within 05 days from the date the customs office’s request is received and incur administrative penalties in accordance with law provisions;

a.2) In the cases of additional declaration of the customs dossier specified at Point b. Point c, and Point d Clause 1 of this Article:

a.2.1) Regarding information of which additional declaration after customs clearance is supported by the System as specified at Point 5 of Appendix II to this Circular, the customs declarant shall make additional declaration on the System and submit relevant documents via the System or directly in paper (01 photocopy);

a.2.2) Regarding other information, the customs declarant shall submit the request for additional declaration (according to form No. 03/KBS/GSQL in Appendix V to this Circular) and 01 photocopy of documents about the additional declaration.

a.3) If goods are not granted customs clearance because of change of the port of loading, border-gate of exportation, or vehicles, the customs declarant shall make additional declaration as instructed in this Article. If the change of the port or loading, border-gate of exportation, or vehicles leads to changes of the transport modal, the customs declaration must be cancelled as specified in Article 22 of this Circular;

a.4) Regarding exported goods that are granted customs clearance and brought into the customs-controlled area at the border-gate, if the port of loading, border-gate of exportation, or vehicles is changed, the customs declarant shall submit a written notice of such change (by fax, email, etc.) to the customs office at the border-gate where goods are gathered to serve supervision of goods loaded onto the vehicles. If goods are exported through other locations permitted by a competent agency in accordance with law provisions, a written notice of the change of the border-gate of exportation shall be submitted to the customs office. Within 03 days after goods are brought into the customs-controlled area, the customs declarant shall make and send a written request for adjustment (according to form No 03/KBS/GSQL in Appendix V to this Circular) to the Customs Branch where the declaration is registered in order to update the change on the System.

Regarding exported goods that are granted customs clearance but are yet to be brought into the customs-controlled area at the border-gate, if the port of loading or border-gate of exportation is changed within the same province, the customs declarant shall submit a written notice of such change to the customs office at the border-gate of exportation serve supervision of goods. Within 03 days from the date the goods are brought into the customs-controlled area, the customs declarant shall make and send a written request for adjustment to the Customs Branch where the declaration is registered in order to update the change on the System.

Regarding exported goods that are granted customs clearance but are yet to be brought into the customs-controlled area at the border-gate, if the change of the port of loading or border-gate of exportation leads to the change of the Customs Department in charge of the port of loading or border-gate of exportation, the customs declarant shall submit a written notice of the change of the port of loading or border-gate of exportation to the customs office where the declaration is registered in order to change the customs-controlled area and update the change on the System;

a.5) If container numbers are not available or container numbers are changed when carrying out customs procedures for exporting goods, the customs declarant shall submit a list of container numbers (according to form No. 31/BKCT/GSQL provided in Appendix V to this Circular) to the customs officer in charge at the border-gate of exportation. The customs officer shall check and update the container numbers on the System in order to print the list of containers.

Regarding imported goods passing through customs-controlled area, if the container numbers are inconsistent with the numbers on the customs declaration, the customs declarant shall present the delivery note the customs office at the border-gate of importation. The customs officer shall check and update the container numbers on the System in order to print the list of containers.

The customs declarant shall make additional declaration within 03 days from the date the goods are brought into the customs-controlled area;

a.6) In case of paper declaration, the customs declarant shall make a written request for additional declaration (according to form No. 03/KBS/GSQL in Appendix V): submit 02 originals and documents proving the additional declaration.

b) Responsibilities of the customs office:

b.1) Receive additional declarations;

b.2) Inspect the adequacy and accuracy of the additional declaration, notify the customs declarant of the inspection result;

b.3) Retain documents submitted by the customs declarant;

b.4) Issue decisions on imposition of tax and sanctions for administrative violations (if any) in accordance with law provisions;

b.5) Notify result of inspection of additional declaration by the following deadline:

b.5.1) 02 working hours after receiving sufficient information or documents (if any) in the case specified at Points a and b Clause 1 of this Article;

b.5.2) 08 working hours after receiving sufficient information or documents (if any) in the case specified at Point cs and d Clause 1 of this Article.

b.6) Update additionally declared information on the System if the customs office accepts the additional declaration of the information of which additional declaration is not supported by the System;

b.7) If the customs declarant fails to comply with the customs office’s request for additional declaration given in the course of inspection of documents or physical inspection of goods within 05 days after receiving such request, the customs office shall:

b.7.1) Issue a decision on imposition of tax and sanctions for administrative violations relating to customs if the additional declaration affects the amount of tax payable and there is sufficient ground to determine that the declaration made by the customs declarant is not conformable (except for the case specified at Point b.7.2 of this Clause);

b.7.2) Grant customs clearance as declared and carry out an inspection afterwards as prescribed if there are there is sufficient ground for rejecting the declared value specified at Point a Clause 2 Article 25 of this Circular;

b.7.3) Return documents to the customs declarant and provide explanation is writing if the amount of tax payable is not affected.

b.8) In case of paper declaration, in addition to the tasks specified at Point b of this Clause, the customs officer must specify the time and date of receiving the additional declaration; check the adequacy and accuracy of the additional declaration, specify the inspection result on the additional declaration, and give 01 copy of the additional declaration to the customs declarant.

Article 21. Declaration of repurposed goods or goods sold domestically instead of being re-exported

1. Principles:

a) Exported goods or imported goods that are sold domestically instead of being re-exported or repurposed must comply with Clause 5 Article 25 of Decree No. 08/2015/ND-CP;

b) Goods that have undergone export or import procedures may only be repurposed or sold domestically instead of being re-exported after the customs declarant completes customs procedures of the customs declaration;

c) If license for export or import is required during export or import procedures, the domestic sale or repurposing of goods must be approved in writing by the licensing agency;

d) The taxpayer must fully declare, pay taxes and fines (if any) when goods are sold domestically or repurposed.

2. Responsibilities of the customs declarant:

a) Submit a customs dossier that must comprise:

a.1) The customs declaration specified in Article 16 of this Circular;

a.2) A license to repurpose or export or import goods issued by a Ministry or specialized state management agency (if such license is required): 01 original;

a.3) A written agreement with the foreign party to repurpose goods or commercial invoices in case of transfer of ownership of processed goods, leased goods, lent goods of a foreign entity, or contract to sell duty-free goods, goods not liable to duty, goods temporarily imported or temporarily exported: 01 photocopy.

b) Fully declare and pay tax according to the new customs declaration, write the old customs declaration number, the new purpose or domestic sale of goods instead of re-export in “Notes” section of the electronic customs declaration or paper customs declaration.

If goods are re-exported or transferred to the subject that is exempted from tax or not liable to duty, the taxpayer must declare as prescribed and shall not pay tax.

If the customs office or another competent agency finds that goods are repurposed or sold domestically repurposed but the taxpayer fails to voluntarily declare and pay tax, the taxpayer shall incur tax according to the initial customs declaration of imported goods and incur penalties according to applicable regulations. The taxpayer shall be responsible for fully paying tax arrears, late payment interest, and fines (if any) according to the customs office’s decision.

3. Responsibilities of the customs office:

Carry out appropriate customs procedures and adjust tax on the old customs declaration to the quantity of goods being repurposed or sold domestically instead of being re-exported according to the new customs declaration as follows:

a) If taxpayer has not paid tax on the old customs declaration: after tax on the new declaration is paid, the customs office shall issue a Decision to reduce tax on the old declaration;

b) If taxpayer has paid tax on the old customs declaration: the customs office shall issue a Decision to reduce tax on the old declaration, refund and offset tax on the old customs declaration and that on the new declaration is paid (as if overpaid tax). If tax on the old customs declaration is lower than that on the new customs declaration, the taxpayer shall pay the arrears before completing the procedures for selling goods domestically instead of being re-exported. If tax on the old declaration is higher than that on the new declaration, the overpaid amount shall be refunded by the customs office as prescribed. The procedures for offsetting or refund shall comply with Article 132 of this Circular.

The Decision to adjust tax shall be made according to form No. 03/QDDC/TXNK provided in Appendix VI to this Circular.

The time limits for refunding and offsetting tax between the old customs declaration and the new customs declaration shall comply with Clause 3 Article 49 of this Circular. While the customs office is processing tax refund and offsetting, late payment interest shall not be charged.

Article 22. Cancellation of customs declaration

1. Cases in which the customs declaration is cancelled:

a) Exported goods are not brought into the customs-controlled area at the border-gate of exportation or imported goods do not arrive at the border-gate of importation within 15 days from the date the declaration is registered and goods are exempted from physical inspection;

b) The customs declarant fails to present the customs dossier within 15 days from the date the declaration is registered (if the customs dossier is required);

c) The customs declarant fails to present the exported goods or imported goods to be undergo physical inspection to the customs office within 15 days from the date the declaration is registered (if the customs dossier is required);

d) Cases in which the customs declaration is cancelled at the request of the customs declarant:

d.1) The customs declaration has been registered but customs clearance is not granted because of an error of the System;

d.2) There are multiple declarations for the same shipment of exported goods or imported goods (duplicated information);

d.3) Goods on the declaration of exported goods have been brought into the customs-controlled area but are not actually exported;

d.4) The declaration of imported goods has been registered but in fact, goods are not imported or goods have not passed through the customs-controlled area;

d.5) Information that is not permitted to be changed is incorrectly provided as specified at Point 3 of Appendix II to this Circular.

2. Procedures for canceling a declaration

a) Responsibilities of the customs declarant:

The customs declarant that wishes to cancel the declaration shall make and send a written request for cancellation (according to form No.04/HTK/GSQL provided in Appendix V to this Circular) to the Customs Branch where the declaration is registered and submit documents proving that goods are actually not exported or imported in the cases specified at Points d.3 and d.4 Clause 1 of this Article.

Regarding exported goods that have been brought into the customs-controlled area but in fact are not exported, if the taxpayer wishes to cancel the declaration and bring the goods back into the domestic market, the customs declarant must make a commitment that tax on the declared shipment is not refunded or cancelled at any domestic tax office or customs office, and take responsibility for the declared information. If the customs office or tax office finds tax has been refunded, the customs declarant shall be handled in accordance with law provisions;

b) Responsibilities of the customs office:

b.1) For electronic customs declaration:

b.1.1) Within 08 working hours after receiving the request for cancellation from the customs declarant, the customs officer shall verify the reasons, conditions, and information on the request on the System, request the Director of the Customs Branch to consider approving the cancellation, and cancel the declaration on the System, settle tax payable on the canceled declaration, and make an update on the risk management system to evaluate the enterprise’s conformity with law;

b.1.2) Within 10 days from the expiration date of the customs declaration specified at Point a Clause 1 of this Article, if the customs declarant fails to submit a written request for cancellation of the declaration, the customs office shall carry out an inspection. If imported goods do not arrive at the border-gate of importation or exported goods are not brought into the customs-controlled area at the border-gate of exportation, the declaration will be cancelled on the System.

b.1.3) In case of cancellation of the declaration specified at Point b or Point c Clause 1 of this Article, the customs office shall check and cancel the declaration on the System;

b.1.4) If the cancellation of the customs declaration of temporarily imported/export goods affect information for management of quantity of goods temporarily imported/export on the System, the customs office must update information about goods quantity on the System after the customs declaration is cancelled;

b.1.5) The cancellation shall be notified to the Provincial-level Tax Department if the exported goods are domestic goods, or the Customs Branch if exported goods were imported previously (if the Customs Branch where the declaration of exported goods is registered is different from the Customs Branch where the declaration of imported goods is registered) to ensure that tax on the cancelled declaration is not refunded or cancelled.

b.2) In case of paper declaration:

b.2.1) The cancelled declaration shall be crossed out with a pen and bear the official’s signature and seal;

b.2.2) Cancelled customs declarations shall be retained and sorted by registration number.

3. The Directors of Customs Branches where the declarations are registered shall consider the cancellation of customs declarations registered by customs offices

 

Section 3. DETAILED INSPECTION OF CUSTOMS DOSSIERS, PHYSICAL INSPECTION OF GOODS; TRANSPORT OF GOODS TO STORAGE, RELEASE OF GOODS, CUSTOMS CLEARANCE OF GOODS

 

Article 23. Inspection principles

1. According to the result of classification of customs declarations on the System, the decision of the Director of the Customs Branch where the declaration is registered or the Customs Branch where physical inspection of goods is carried out, information on the customs declaration, risk management information on the System, the customs officer shall notify the customs declarant via the System of the submission or presentation of one or all documents attached to the customs dossier, and carry out detailed inspection of the customs dossier and physical inspection of goods. In case of physical inspection of goods, the customs officer must write the inspection result on the result note, update on the System in accordance with this Circular and the General Department of Customs’ guidance, decide customs clearance, release, or storage of goods.

2. While the inspection, of customs offenses or tax offenses are suspected, the customs officer shall request the Director of Customs Branch to change the form or level of inspection.

3. In the course of inspection, if analysis by a professional agency is necessary for the inspection, the analysis cost shall be incurred by the customs office.

Article 24. Checking goods names, codes, and tax rates

1. Checking goods names, codes, and tax rates upon inspection of the customs dossier.

a) Inspection contents:

Compare the declared information and accuracy of goods names, codes, and tax rates on the customs declaration with information on documents in the customs dossier;

b) Further actions after inspection result is given:

b.1) If the goods names, codes, and tax rates are clearly and fully declared by the customs declarant, the goods names are consistent with other information on documents in the customs dossier, the customs office shall accept the goods names, codes, and tax rates declared by the customs declarant;

b.2) If there are ample evidence that goods names, codes, and tax rates are not correctly declared, the customs declarant shall be instructed and requested to make additional declaration as specified in Article 20 of this Circular and incur penalties in accordance with law provisions. If the customs declarant fails to make additional declaration, the customs office shall re-determine the codes of goods, tax rates, impose tax and penalties, update the inspection results on the database, and grant customs clearance after the customs declarant has fully paid tax and fines (if any) as prescribed;

b.3) If declared information about goods names, goods descriptions are inconsistent with that on documents attached to the customs dossier and information on the customs declaration but the basis for determining the goods names, codes, and tax rates is insufficient, the customs declarant shall be requested to submit additional technical documents of sale contract or composition analysis sheet.

By examining additional documents, if the customs office has sufficient ground for determining that the goods names, codes, tax rates are incorrectly declared, the customs declarant shall be instructed to make additional declaration as specified at Point b.2 of this Clause. If the customs declarant fails to submit additional documents at the request of the customs office or the customs office does not have sufficient ground for determining the goods names, codes, tax rates by examining the documents, samples shall be taken and analyzed in accordance with the Minister of Finance’s regulations on classification of goods, analysis serving classification of goods, quality inspection, food safety inspection of exported goods or imported goods, or request the Director of the Customs Branch to decide physical inspection of goods according to Clause 2 of this Article.

2. Checking goods names, codes, and tax rates upon physical inspection of goods

a) Inspection contents:

Compare the declared information and accuracy of goods names, codes, and tax rates on the customs declaration with actual goods.

In the course of physical inspection of goods, the customs officer must determine names and codes of goods according to the List of Vietnam’s imported and exported goods and corresponding tax schedules;

b) Handling inspection result:

b.1) If the names and codes of goods on the customs declaration are consistent with actual goods, the tax rates are conformable with applicable tax schedules at the time of inspection, the customs office shall accept the goods names, codes, and tax rates declared by the customs declarant;

b.2) If there are ample evidence that goods names, codes, and tax rates are not correctly declared, the customs declarant shall be instructed and requested to make additional declaration as specified in Article 20 of this Circular and incur penalties in accordance with law provisions. If the customs declarant fails to make additional declaration, the customs office shall re-determine the codes of goods, tax rates, impose tax and fines, update the inspection results on the database, and grant customs clearance after the customs declarant has fully paid tax and fines (if any) as prescribed;

b.3) If names and codes of goods cannot be accurately determined according to the List of Vietnam’s imported and exported goods and corresponding tax schedules, the Customs Branch and the customs declarant shall take samples for analysis in accordance with the Minister of Finance’s regulations on classification of goods, analysis serving classification of goods, quality inspection, food safety inspection of exported goods or imported goods.

3. If the shipment has been granted customs clearance on the basis of the analysis result, the customs office may use such analysis result to carry out customs procedures for next shipments of the same declarant that have goods with the same names, origins, codes, and imported from the same manufacturer (for imported goods).

Article 25. Inspection of customs value

1. The customs office shall inspect the customs value declared by the customs declarant on the customs declaration (hereinafter referred to as “declared value”) to identify the cases in which the declared value is rejected or suspicious:

a) The declared value of exported goods or imported goods shall be rejected in one of the following cases:

a.1) The customs declarant fails to make declaration or declares incorrectly, insufficiently information related to customs value on the declaration of exported goods, imported goods, or the declaration of value (if any);

a.2) Information such as value, delivery terms on the commercial invoice is inconsistent with that on the bill of lading (if any) or transport documents of equivalent value in accordance with law provisions.

b) The declared value of exported goods or imported goods is suspicious but there is insufficient ground for rejecting it, which means the declared value is smaller than that according to pricing database of the General Department of Customs.

2. Handling inspection result:

a) If there is sufficient ground for rejecting the declared value, the customs office shall notify the customs declarant of the basis for rejection and:

a.1) request the customs declarant to make additional declaration within 05 days from the notification date, impose administrative sanctions, and grant customs clearance of goods as prescribed if the customs declarant agrees with the basis for rejecting the declared value.

Additional declaration shall be made in accordance with Clause 3 Article 20 of this Circular;

a.2) grant customs clearance according to the declared value and use the basis for rejecting the declared value for post-customs clearance inspection if the customs declarant does not agree with the basis for rejection or fails to make additional declaration within 05 days from the notification date.

b) If the declared value is suspicious but there is no sufficient ground for rejecting if, the customs office shall notify declarant of the suspicious case via the System or use the form No. 02A/TBNVTG/TXNK provided in Appendix VI hereof (In case of paper declaration), request the customs declarant to provide additional documents related to the method for determination of the declared value as prescribed in the Minister of Finance’s Circular on customs values of exported goods or imported goods (01 photocopy):

b.1) Within 05 days from the notification date, the customs declarant shall submit additional documents and request consultation (with specific time), the customs office shall release goods as specified in Article 33 of this Circular and hold the consultation as specified in Clause 3 of this Article;

b.5) If the customs declarant fails to submit additional documents or does not request a consultation within 05 days from the notification date, the customs office shall grant customs clearance according to the declared value and use the suspicions for post-customs clearance inspection as prescribed.

3. Consultation

a) The power to hold the consultation:

a.1) The Director of the provincial-level Department of Customs shall hold the consultation and take responsibility for the effectiveness of the consultation;

a.2) The Director of the provincial-level Department of Customs may delegate the Director of a Customs Branch to carry out the consultation if appropriate.

b) One-time consultation:

b.1) The customs declarant may request one consultation if the following conditions are satisfied:

b.1.1) The goods are exported under the same sale contract and divided into multiple shipments;

b.1.2) Information serving inspection and determination of customs value remains unchanged;

b.1.3) The customs declarant makes a written request for one-time consultation, committing to use the consultation result for the next export or import.

b.2) The consultation result may be used for the next export or import if the customs value is still consistent with the information serving inspection and determination of customs value after the consultation.

c) Responsibilities:

c.1) The customs office shall:

c.1.1) Hold the consultation at the request of the customs declarant, check the documents submitted by the customs declarant to clarify the suspicions;

c.1.2) Make a consultation record which specifies the full discussion during the consultation; additional documents submitted by the customs declarant; whether or not the customs declarant agrees with the basis for rejection in case the customs office has sufficient ground for rejecting the declared value; and the verdict of the consultation: “Basis for rejecting declared value insufficient” “Basis for rejecting declared value sufficient” (specifying the basis) or “Basis for rejecting declared value sufficient but denied by declarant”.

c.2) The customs declarant shall submit relevant documents related to the method for determination of the declared value according to the Ministry of Finance’s regulations on customs values of exported goods or imported goods; appoint a representative to decide the issues related to determination of taxable values or participate in the entire consultation at appropriate time.

c.3) The consultation record must be signed by all parties.

d) Method of consultation: direct consultation;

dd) Maximum duration of the consultation: 30 days from the registration date of the declaration;

e) Time limit for carrying out the consultation: 05 working days;

b) Processing consultation result:

According to the consultation record and additional documents submitted by the customs declarant, the customs office shall:

g.1) Request the customs declarant to make additional declaration as specified in Article 20 of this Circular within 05 days from the end of the consultation if the customs declarant agrees with the basis for rejecting the declared value in one of the following cases (Nevertheless, additional declaration must be made within 03 days from the date the declaration is registered):

g.1.1) One of the cases specified at Point a Clause 1 of this Article;

g.1.2) The customs declarant incorrectly applies the procedures, conditions, and methods for customs valuation.

g.2) Grant customs clearance according to the declared value and use the basis for rejecting the declared value for post-customs clearance inspection in the following cases:

g.2.1) The customs declarant fails to make additional declaration as specified at Point g.1 of this Clause within 03 days from the end of the consultation or within 30 days from the date the declaration is registered;

g.2.2) The customs declarant does not agree with the basis for rejecting the declared value.

g.3) Grant customs clearance according to the declared value if the basis for rejecting the declared value is insufficient.

Article 26. Inspection, determination of origins of exported goods or imported goods

1. Regarding goods

Origins of exported goods shall be determined according to the declaration made by the customs declarant, documents attached to the customs dossier, and actual goods.

If there is a suspicion that the origins of exported goods are fraudulent or there is a warning of illegal transport, the Customs Branch where the declaration is registered shall request the customs declarant to provide documents proving the origins of exported goods; if the customs declarant fails to do so, an inspection at the facility where goods are manufactured for export shall be carried out (hereinafter referred to as “on-site inspection”). Exported goods shall be granted customs clearance pending the inspection result.

2. Regarding imported goods

a) The customs declarant shall submit documents certifying origins of imported goods to the customs office as specified at Point g Clause 2 Article 16 of this Circular when submitting the customs dossier or by the deadlines prescribed in treaties to which Vietnam is the contracting party.

If such documents are not submitted upon customs declaration, the customs declarant shall declare the preferential rates of import duty applicable to Most Favored Nation (hereinafter referred to as “MFN rates”) or ordinary rates. If additional documents proving goods origins are submitted by the deadline, the customs declarant shall make additional declaration at corresponding preferential rates, and have the overpaid tax refunded; if the shipment is eligible for exemption of document inspection upon customs declaration, the customs declarant shall submit the customs dossier as specified in Clause 2 Article 16 when submitting additional documents proving goods origin.

b) The customs office check goods origins according to documents proving goods origins, the customs dossier, the actual gods, information related the goods, Article 15 of the Government's Decree No. 19/2006/ND-CP dated February 20, 2006, the Ministry of Industry and Trade’s Circular on guidelines for preferential and non-preferential rules of origins, and their guiding documents;

c) The customs office shall accept the documents certifying goods origins if there are minor differences that do not affect their legitimacy and the origins of imported goods, including:

c.1) Grammatical errors or typos;

c.2) Difference in the symbols on the C/O: printed or hand-written, “x” and “√”, mistaken symbols;

c.3) Minor difference between the signature on the C/O and the model signature;

c.4) Difference in measurement units on the C/O and other documents (invoice, bill of lading, etc.);

c.5) Difference in paper size of the C/O submitted and the model C/O;

c.6) Difference in ink color (black or blue) of information on the C/O;

c.7) Minor difference goods description on documents certifying goods origins and other documents;

c.8) Difference between the codes on the C/O and those on the declaration of imported goods which does not change the goods origin.

If the customs declarant submits documents certifying goods origins of the whole shipment but only part of the shipment is imported, the customs office shall accept such documents for the practical amount of imported goods;

d) If the quantity or weight of imported goods exceeds that written on the documents certifying goods origins, the excessive amount shall not be given incentives under the treaties to which Vietnam is the contracting party;

e) The customs declarant must not change the C/O contents without permission, unless the changes are made by the C/O-issuing agency in accordance with law provisions;

g) If information on documents certifying goods origins is not conformable with the customs dossier and regulations on inspection of origins of imported goods, or the signatures, seals on documents certifying goods origins are inconsistent with the specimen signature or seal at the customs office, the customs office shall request the customs declarant to provide explanation and additional documents to prove the goods origins, except for the cases specified at Point c of this Clause. If the explanation and documents are appropriate, the documents certifying goods origins shall be accepted.

In case where there is sufficient ground for the customs office to determine that the documents certifying goods origins are not conformable, MFN rates or ordinary rates shall apply instead of preferential rates.

While customs procedures are being followed, if the legitimacy of documents certifying goods origins is suspicious but the basis for rejection is insufficient, the customs office shall calculate tax at MFN rates or ordinary rates and carry out verification as specified in Clause 3 of this Article.

During post-customs clearance inspection, if the legitimacy of documents certifying goods origins is suspicious but the basis for rejection is insufficient, the customs office shall carry out verification and decide whether to apply preferential rates according to the verification result.

3. Verification of origins of imported goods

a) The General Department of Customs shall verify origins of imported goods with the competent C/O-issuing agency, the entities that certifies good origins themselves, or at the manufacturing facility of goods for export;

b) Time limit for verification

Verification must be done as soon as possible and within 150 days from submission of the customs dossier or from the beginning of the verification, unless otherwise prescribed by the treaties to which Vietnam is the contracting party.

If the competent C/O-issuing agency of the exporting country responses regarding the verification result after the said deadline, the customs office shall make a decision according to the verification result as specified at Point d of this Clause;

c) Verification procedures

The verification shall be carried out in accordance with regulations of the Minister of Industry and Trade on implementation of rules of origins in treaties to which Vietnam is the contracting party:

c.1) The customs office shall send a document (diplomatic note, email, fax, etc.) to the competent C/O-issuing agency or the entity that certifies goods origins themselves;

c.2) If necessary, the customs office shall carry out a verification of goods origins in the exporting country.

d) Processing verification result:

d.1) If the verification result is satisfactory and confirms the legitimacy of documents certifying goods origins:

d.1.1) Within 15 working days from the date the verification result is received, the customs office shall request the customs declarant to make additional declaration at preferential rates of import duty. The additional declaration shall be made in accordance Article 20 of this Circular. No administrative sanctions shall be imposed;

d.1.2) The customs office shall refund the difference between the amount of tax that was temporarily paid at MFN rates or ordinary rates and tax paid at preferential rates to the importer.

d.2) If the verification result is not satisfactory or proves that the documents certifying goods origins are not legitimate, the customs office shall apply MFN rates or ordinary rates and notify the customs declarant.

Article 27. Inspection of implementation of tax policies, inspection of application of notification of pre-determination result

1. Inspect the conditions for implementation of coercive measures or tax payment deadline as prescribed.

2. Inspect the basis for determining goods not liable to duty if the customs declarant declares that goods are not subject to import and export duties, value-added tax, excise tax, or environmental protection tax.

3. Inspect the basis for determining goods eligible for conditional tax exemption or tax reduction if so declared.

4. Inspect the basis for determination of tax payable if exported goods or imported goods are dutiable according to the inspection results as prescribed in Section 3 Chapter II of this Circular.

5. Compare information on the notification of pre-determination result with documents and practical shipment of exported goods or imported goods if goods must undergo document inspection, physical inspection. If the exported goods or imported goods are inconsistent with the notification of pre-determination result, their codes, origins, and customs values shall be verified and the General Department of Customs shall be requested to annul the notification of pre-determination result as specified in Clause 6 Article 24 of Decree No. 08/2015/ND-CP.

Article 28. Inspection of export license, import license, result of inspection by a specialized agency

1. The customs office shall compare information about the export license, import license; inspection result or inspection exemption notice sent by a specialized agency or directly submitted to the customs office by the customs declarant with information on the customs declaration and:

a) Accept the declared information if it is conformable;

b) Request the customs declarant to present the dossier for the customs office to inspect if the declared information is not conformable.

If the inspection result or inspection exemption notice by a specialized agency is not available when the customs declaration is registered, the customs office shall check and add information about the inspection results to the System or write the number of the notice on the paper customs declaration within 02 working hours after receiving the inspection result, which is submitted by the customs declarant or the inspecting authority.

2. If a license is used for multiple times of export or import of goods, the Customs Branch where the first declaration is registered shall make a monitoring sheet (according to form No. 05/TDTL/GSQL provided in Appendix V to this Circular), monitor and deduct the licensed quantity of goods after each export or import, and give it to the customs declarant to complete customs procedures for the next export or import. The Customs Branch where the customs declaration is registered shall monitor the quantity of goods on the reconciliation monitoring sheet and make a certification when the quantity of goods on the license is completed exported or imported.

Article 29. Physical inspection of goods

1. Imported goods shall be inspected while they are being unloaded from the vehicles to the warehouse, depot, port, or within the area of the border-gate; exported goods shall be inspected after they are granted customs clearance and gathered within the area of the border-gate of exportation:

a) Inspection of goods shall be carried out with scanners or other devices. If an inspection prescribed at Point c Clause 2 Article 34 of the Customs Law must be carried out, the Customs Branch at the border-gate shall conduct the physical inspection with the presence of representatives of the specialized state management agency of the seaport, international airport, or the Border Guard;

b) Responsibilities of the Customs Branch at the border-gate:

b.1) Notify the deliverer and the port and warehouse operation enterprise of the list of shipments to be inspected;

b.2) Carry out inspections as specified at Point a of this Clause;

b.3) Pay the costs related to the inspection of goods.

c) Responsibilities of the deliverer, port and warehouse operation enterprise:

c.1) Complete necessary procedures in order to bring goods to the inspection location of the customs office;

c.2) Facilitate the transport of goods to the inspection location as requested by the customs office;

c.3) The port and warehouse operation enterprise shall provide separate depot area or employ electronic port management system to determine the locations of goods that need to undergo physical inspection during customs procedures.

d) Handling of results of inspection of imported goods while they are being unloaded from the vehicles to the warehouse, depot, port, or border-gate of importation:

d.1) If there is no violation in the course of inspection, the unit assigned to inspect goods using scanners shall update the inspection result on the System.

The Customs Branch where the customs declaration of imported goods is registered shall use the inspection result to complete customs procedures as prescribed;

d.2) If there are violations in the course of inspection, the unit assigned to inspect goods using scanners shall update the inspection result on the System; cooperate with the port and warehouse operation enterprise in arranging a separate storage for the shipment; cooperate with the Customs Branch where the customs declaration is registered in carrying out physical inspection of goods while the customs declarant is carrying out customs procedures.

dd) Handling results of inspection of exported goods that are granted customs clearance and gathered within the border-gate of exportation

dd.1) If there is no violation in the course of inspection, the Customs Branch at the border-gate shall update the inspection result on the System and monitor exported goods as prescribed;

dd.2) If there are violations, the Customs Branch at the border-gate shall cooperate with the port and warehouse operation enterprise in arranging a separate storage for the shipment; update the inspection result on the System, request the customs declarant to open the shipment for physical inspection and take appropriate actions as prescribed.

Pursuant to regulations of Customs Law, in consideration of requirements for management of each warehouse, depot, port, and border-gate, availability of scanners and other devices, the Director General of Customs shall organize the inspection of imported goods while they are being unloaded from the vehicles to the warehouse, depot, port, and border-gate of importation, inspection of exported goods that are granted customs clearance and gathered within the border-gate of exportation.

2. Physical inspection of exported goods or imported goods while carrying out customs procedures at the Customs Branch at the border-gate:

a) Regarding shipments of imported goods required to undergo physical inspection and have undergone inspection as specified in Clause 1 of this Article, the customs officer may use the scanning result to complete customs procedures.

If there are violations when scanning, the shipment shall be opened for physical inspection;

b) Regarding shipments of imported goods required to undergo physical inspection but have not undergone inspection as specified in Clause 1 of this Article:

b.1) If the Customs Branch has a container scanner, it shall be used for physical inspection, unless the container scanner is not working, goods are not suitable for scanning, goods must be directly inspected by customs officers as instructed by the General Department of Customs, or the quantity of goods to be scanned exceeds the capacity of the scanner or the handling capacity of the port/warehouse/depot where the scanner is located.

The customs officer shall check the image, information on the customs declaration, and other information obtained at the time of inspection to analyze, assess the image, and give a conclusion. All of the images shall be stored in the scanner system as prescribed; scanned images shall be printed from the System and attached to the customs dossier if the paper customs dossier is submitted.

If the scanning result indicates that goods are inconsistent with the customs declaration, a physical inspection shall be carried out by the customs officer. The customs officer that operates the scanner shall make a request for physical inspection.

b.2) If the Customs Branch does not have a container scanner, physical inspection of goods shall be carried out by customs officers.

3. The Customs Branch at the border-gate shall carry out physical inspection of goods of the shipments of exported goods and imported goods at the request of other Customs Branches in accordance with Clause 11 of this Article.

4. Physical inspection of goods at the Customs Branch to which imported goods are transported (hereinafter referred to as “receiving customs office”):

a) If there is no violation after the shipment is scanned as specified in Clause 1 of this Article, the result may be used for deciding customs clearance of goods as prescribed;

1) If there are violations after scanning as specified in Clause 1 of this Article, the Customs Branch at the border-gate shall seal the goods and request the customs declarant to transport them to the Customs Branch where the customs declaration is registered for inspection;

c) If goods have not been scanned as specified in Clause 1 of this Article, the inspection shall be carried out in accordance with Point b Clause 2 of this Article.

5. Inspection of goods quantity

According to the customs declaration, result of physical inspection of goods or analysis result provided by the customs declarant (if any), the customs office shall determine the weight of exported goods or imported goods.

If the customs officer who carries out the physical inspection of goods is unable to verify the accuracy of the declared weight of goods, a provider of analysis services shall be requested to run analysis. The customs office shall decide the customs clearance according to the conclusion of the provider of analysis services.

6. Inspection of goods quality

In the course of physical inspection of goods, the customs officer must determine the quality of exported goods or imported goods, which is the basis for application of tax policies and policies on management of exported goods or imported goods, except for quality inspection prescribed by specialized laws.

If the customs officer who carries out the physical inspection of goods is unable to determine the quality of goods, the goods shall be analyzed by a provider of analysis services in accordance with law provisions. The customs office shall decide the customs clearance according to the conclusion of the provider of analysis services.

7. Physical inspection to determine goods names, codes, customs value, origins shall comply with Articles 24, 25, and 26 of this Circular.

8. Regarding goods with special storage requirements that cannot undergo on-site physical inspection, the Director of Customs Branch shall decide to move such goods to another location that satisfy their special storage requirements to conduct the physical inspection, or decide the customs clearance according to the analysis result.

9. Regarding a vehicle that has completed exit procedures, if its owner signs a sale contract with a foreign party (which states that the port of destination is overseas), the declaration of exported goods shall be registered at the Customs Branch where exit procedures are completed. Documents proving that the vehicle has completed exit procedures shall be sent to the Customs Branch. In this case, physical inspection of goods is exempt.

10. Regarding temporarily imported goods that cannot be sealed by the customs, goods temporarily imported or temporarily exported with other time limits or not subject to customs sealing, the customs officer shall describe the goods names, quantity, categories, symbols, origins (if any), or take pictures of goods and enclosed them with the customs dossier when conducting inspection. While carrying out procedures for re-export or re-import, if goods must undergo document inspection or physical inspection, the customs officer shall compare the goods with description in the customs dossier kept by the customs office in order to determine whether the re-exported or re-imported goods are the same as those temporarily imported or temporarily exported.

11. Physical inspection of goods at request of the Customs Branch where the customs declaration is registered:

a) After receiving the request from the Customs Branch where the customs declaration is registered through the System, the Customs Branch where goods are stored shall conduct the physical inspection. If the two Customs Branches are not connected to the System, the Customs Branch where the customs declaration is registered shall:

a.1) Make 02 copies of the inspection result sheet (according to form No. 06/PGKQKT/GSQL provided in Appendix V); 02 copies of the Request for physical inspection of goods (according to form No. 07/PDNKT/GSQL provided in Appendix V) and enclose 01 customs declaration (original), in case of paper declaration;

a.2) Seal the documents specified at Point a.1 of this Clause and request the customs declarant to submit them to the Customs Branch where goods are stored.

b) The customs declarant shall register the time, location of inspection with the Customs Branch where physical inspection of goods is carried out;

c) If exported goods or imported goods are eligible for tax exemption, not liable to duty, or incurring zero tax, or tax payment is deferred for 275 days (for goods imported for manufacturing of domestic exported goods), the customs declarant may take goods through the customs-controlled area before the Customs Branch where the customs declaration is registered updates the inspection result on the System to decide the customs clearance or release of goods or putting goods to storage.

Article 30. Handling customs inspection result

1. If the result of document inspection or physical inspection of goods is appropriate for the customs declaration contents:

a) In case the goods must be put into storage: Apply Article 32 of this Circular;

b) In case the goods must be released: Apply Article 33 of this Circular;

c) In case the goods must be granted clearance: Apply Article 34 of this Circular.

2. If the customs declaration contents are not appropriate, the customs office shall request the customs declarant to make additional declaration as specified in Clause 3 Article 20 of this Circular.

In case of violations against the law on management of exported goods or imported goods, the customs declarant is not permitted to make additional declaration and shall be handled by the customs office in accordance with law provisions.

Article 31. Taking, storing samples of exported goods or imported goods

1. Exported goods or imported goods shall be sampled in the following cases:

a) Samples are taken to serve customs declaration at the request of the customs declarant or specialized agency;

b) Samples are taken for analysis at the request of the customs office.

2. The sampling shall be decided by the head of the customs office.

3. Procedures for sampling exported goods or imported goods

a) If samples are taken for analysis by a professional analysis organization at the request of the customs declarant or customs office, the representatives of the goods owner and the customs office must be presence when samples are taken and a sampling record must be made (according to form No. 08/BBLM/GSQL provided in Appendix V to this Circular).

If samples are taken for analysis by a professional analysis organization at the request of the customs office, the samples must be seal and bear the signatures of the representatives of the goods owner and the customs office. A delivery note which bears signatures of all parties must be made when the samples are delivered to the analysis organization;

b) If samples are taken for analysis and classification, the Minister of Finance’s regulations on classification of goods, analysis serving classification of goods; analysis serving inspection of quality, food safety of exported goods or imported goods shall apply;

c) If samples are taken at the request of a specialized agency, sampling procedures shall comply with specialized laws.

d) When samples are taken by the customs office or specialized agency, the customs declarant shall present the goods and cooperate with them during the sampling process.

4. If samples are taken for analysis, sampling techniques shall comply with the General Department of Customs’ guidance.

If samples are taken to serve inspection by a specialized agency, sampling techniques shall comply with specialized laws.

5. The customs office shall retain the samples taken for analysis for 120 days from the date the customs declaration is registered.

6. Samples shall be returned and destroyed in accordance with the Minister of Finance’s regulations on classification of goods, analysis serving classification of goods; analysis serving inspection of quality, food safety of exported goods or imported goods.

Article 32. Taking goods to warehouses

1. Goods of priority enterprises shall be put in storage as specified in Clause 3 Article 9 of Decree No. 08/2015/ND-CP and the Ministry of Finance’s Circular on priority enterprises.

2. Goods subject to quarantine

Quarantine shall be carried out at the border-gate. In case the quarantine authority permits goods to be moved to inland quarantine locations in accordance with law provisions:

a) The customs office shall consider permitting the goods owner to move goods to the quarantine location according to the confirmation of the quarantine authority on the Certificate of Quarantine Registration or the Note of Provisional Plant Quarantine Result (for plant-derived goods) or Goods Transport Note (for aquaculture products) or other documents issued by the quarantine authority;

b) The customs declarant is legally responsible for the transport and preservation of goods at the quarantine location and only use or sell goods after there is a conclusion that the goods satisfy import requirements;

c) The quarantine authority shall monitor transport, quarantine, and preservation of goods pending quarantine result as prescribed by the Ministry of Health and the Ministry of Agriculture and Rural Development.

3. Goods subject to quality inspection and food safety inspection

Inspections shall be carried out at the border-gate; if goods are moved to another location for inspection as requested by the specialized agency or the customs declarant wishes to put their goods into storage, the customs declarant shall make a written request (according to form 09/BQHH/GSQL provided in Appendix V to this Circular). Director of Customs Branch where the customs declaration is registered shall consider permitting goods to be put into storage at an inland clearance depot (ICD), bonded warehouse, tax-suspension warehouse, concentrated inspection places for exported goods or imported goods under the supervision of customs offices; specialized inspection places, or the customs declarant's warehouse/depot.

The customs declarant is legally responsible for the transport and preservation of status quo of goods until the customs office concludes that goods satisfy import requirements and grants customs clearance.

4. Regarding imported goods subject to both quarantine and food safety inspection, both quarantine and quality inspection, procedures for putting goods into storage are similar as those for imported goods subject to quarantine specified in Clause 2 of this Article.

5. Handling result of inspection by a specialized agency:

a) If the inspection result indicates that goods satisfy import requirements, the Customs Branch shall decide customs clearance of goods as specified in Article 34 of this Circular;

b) If goods do not satisfy import requirements:

According to the conclusion given by the specialized agency, which permits the customs declarant whether to recycle, destroy, or re-export goods, the Customs Branch where the customs declaration is registered shall take appropriate actions.

6. Actions against delayed submission of inspection results and violations against regulations on storage of goods:

a) If the specialized agency has not connected with Vietnam National Single Window, the customs declarant shall submit the inspection result to the Customs Branch where the customs declaration is registered within 30 days from the day on which goods are put into storage, except for prolonged inspection confirmed by the specialized agency;

b) If the customs office does not receive the inspection result by the deadline specified at Point a of this Clause, or the customs office is informed that the shipment of imported goods is not preserved properly in accordance with law provisions, the Customs Branch where the customs declaration is registered shall carry out an inspection or cooperate with the customs office in charge of the place of storage in inspecting the preservation of the customs declarant’s goods and take appropriate actions.

Procedures for inspection of goods preservation shall comply with Clause 7 of this Article;

c) If violations against regulations on storage of goods are committed, in addition to administrative penalties, the customs declarant shall not be permitted to put their goods into storage:

c.1) For 01 years from the penalty imposition date if the customs declarant breaks the seal without permission; swap goods; sell or use goods without permission; preserve goods at a location other than that registered with the customs office;

c.2) For 06 months from the penalty imposition date if the customs declarant fails to submit inspection result punctually as specified at Point a of this Clause.

Points c.1 and c.2 submit a dossier the violations from the date on which this Circular comes into force.

d) Each Customs Branch where the customs declaration is registered shall compile a list of enterprises that are not permitted to put goods into storage and send it to Customs Department for applying nationwide.

7. Procedures for inspection of goods preservation:

a) The Customs Branch where the customs declaration is registered shall inspect goods preservation or request Customs Department to carry out the inspection.

If the goods preservation location is not under the management of the Customs Department which permits the goods to be put into storage, the Customs Department in charge of the goods preservation location shall carry out the inspection at the request of the former;

b) The customs declarant shall present goods being preserved for the customs office to inspect;

c) The customs declarant that fails to protect the status quo of goods shall be handled in accordance with law provisions.

Article 33. Release of goods

Goods shall be released in accordance with Article 36 of the Customs Law, Clause 1 Article 32 of Decree No. 08/2015/ND-CP, and the following guidance:

1. Release of goods pending customs valuation:

a) If exported goods or imported goods do not have official prices when the declaration is registered and the customs declarant requests a consultation:

a.1) Responsibilities of the customs declarant:

a.1.1) Request release of goods on the customs declaration in accordance with Appendix II to this Circular. In case of paper declaration, the text “Goods release requested” shall be written in box “Notes” on the declaration;

a.1.2) Pay tax or get guarantee for the tax calculated by the customs declarant;

a.1.3) Carry out procedures for customs valuation of exported goods or imported goods that do not have official prices when the declaration is registered in accordance with the Ministry of Finance’s Circular on customs valuation of exported goods and imported goods or regulations on consultation in Article 25 of this Circular;

a.1.4) Declare customs values on the customs declaration (or the post-clearance declaration according to form No. 03/KBS/GSQL provided in Appendix V to this Circular in case of paper declaration) within 30 days from the date of goods release; determine the official tax payable and pay tax fully in order to obtain customs clearance of goods as prescribed.

a.2) Responsibilities of the customs office:

a.2.1) The Director of the Customs Branch shall decide the release of goods as specified in Article 32 of Decree No. 08/2015/ND-CP;

a.2.2) Carry out procedures for customs valuation of exported goods or imported goods that do not have official prices when the declaration is registered in accordance with the Ministry of Finance’s Circular on customs valuation of exported goods and imported goods or hold a consultation as specified in Clause 3 Article 25 of this Circular.

b) In case the customs declarant has not had sufficient information and documents to determine customs values of exported goods or imported goods when the customs declaration is registered:

b.1) Responsibilities of the customs declarant:

b.1.1) Request release of goods on the customs declaration in accordance with Appendix II to this Circular (specify the case of goods release);

b.1.2) Declare and calculate tax according to the customs values determined by the customs office:

b.1.2.1) Write the text “Goods release requested” in box “Notes” on the declaration if the values determined by the customs office are not concurred with (in case of paper declaration); pay tax or get guarantee for according to the values determined by the customs office in order to obtain goods release. Declare the customs values on the customs declaration (or the post-clearance declaration according to form No. 03/KBS/GSQL provided in Appendix V to this Circular in case of manual customs procedures) within 30 days from the date of goods release; determine the official tax payable and pay tax fully in order to obtain customs clearance of goods as prescribed;

b.1.2.2) Declare the customs values determined by the customs office on the customs declaration, pay tax or get guarantee for tax if such customs values are concurred with in order for the customs office to decide customs clearance as prescribed.

b.2) Responsibilities of the customs office:

b.2.1) The Director of the Customs Branch shall determine customs values according to the value database, rules and methods for determination of customs value in the Ministry of Finance’s Circular on customs valuation of exported goods and imported goods, notify the customs declarant (via the System or using the form No. 02B/TBXDTG/TXNK provided in Appendix VI to this Circular in case of paper declaration) as the basis for tax calculation; decide release or customs clearance of goods as specified in Article 32 of Decree No. 08/2015/ND-CP;

b.2.2) If the customs declarant fails to declare the customs values within 30 days from the date of goods release, the customs office shall grant customs clearance of goods as specified in Article 34 of this Circular if the customs declarant has fully paid tax at the customs values determined by the customs office according to Point b.2.1 of this Clause.

2. Release of goods pending result of analysis and classification:

a) Responsibilities of the customs declarant:

a.1) Request release of goods on the customs declaration in accordance with Appendix II to this Circular. In case of paper declaration, the text “Goods release requested” shall be written in box “Notes” on the declaration;

a.2) Pay tax or get guarantee for the tax calculated by the customs declarant;

a.3) Make additional declaration as specified in Article 20 of this Circular.

b) Responsibilities of the customs office:

b.1) The customs office shall inspect fulfillment of conditions for goods release and answer the customs declarant;

b.2) According to the result of analysis and classification, the Customs Branch where the customs declaration is registered shall request the customs declarant to make additional declaration (if required);

b.3) If the customs declarant fails to make additional declaration as requested, the customs office shall follow guidance specified at Point b.7 Clause 3 Article 20 of this Circular;

b.4) The Director of the customs office shall decide goods release according to the customs declarant’s request and customs dossier.

Article 34. Customs clearance of goods

Customs clearance of goods shall be granted in accordance with Article 37 of the Customs Law, Clause 2 Article 32 of Decree No. 08/2015/ND-CP, and the following guidance:

1. Goods shall be granted customs clearance in the following cases:

a) Customs procedures are completed:

b) Exported goods or imported goods are in the following cases:

b.1) Goods are eligible for applying the time limit for paying tax specified in Clause 11 Article 1 of the Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on Tax Administration and Article 42 of this Circular;

b.2) Tax must be paid before customs clearance; however, tax is not paid or not fully paid but guaranteed by a credit institution.

c) One of the documents of the customs dossier is missing but the Director of Customs Branch extends the deadline for submission of the original as specified in Clause 3 Article 27 of Decree No. 08/2015/ND-CP;

d) Goods subject to inspection by a specialized agency shall be granted customs clearance when tax liabilities are fulfilled and one of the following documents is available:

d.1) A inspection exemption notice;

d.2) Inspection result which indicates fulfillment of requirements applicable to imported goods;

d.3) A conclusion of the specialized agency or a decision issued by a competent agency regarding the permitted shipment of imported goods.

dd) Tax on exported goods or imported goods is yet to be paid while pending procedures for tax exemption or tax cancellation shall be granted customs clearance in the following cases:

dd.1) Goods directly serving national defense and security on which excise tax, environmental protection tax, and other taxes (if any) have been fully paid;

dd.2) Goods serving disaster control, prevention of epidemics, emergency assistance; humanitarian aid, non-refundable aid on which relevant taxes (if any) have been fully paid;

dd.3) Tax on goods that are paid by state budget is yet to be paid by state budget as confirmed by a competent agency.

2. Customs clearance decision of goods

a) If the inspection result is satisfactory, the System shall automatically check the fulfillment of tax liabilities and decide whether to grant customs clearance;

b) If the System fails to perform such check, the customs declarant shall submit documents proving fulfillment of tax liabilities (receipt for payment to state budget, guarantee documents, etc.) for the customs officer to check and confirm fulfillment of tax liabilities: submit photocopies and present original for comparison;

c) In case of paper declaration:

c.1) The customs officer who grants registration to the customs declaration shall decide customs clearance of goods exempt from physical inspection;

c.2) In case the shipment on the customs declaration must undergo physical inspection:

c.2.1) The customs officer who carries out physical inspection shall decide customs clearance of goods that must undergo physical inspection;

c.2.2) If the shipment is inspected by another Customs Branch at the Customs Branch where the customs declaration is registered, the latter shall decide customs clearance of goods according to the inspection result sent by the former.

 

Section 4. TIME, EXCHANGE RATE, BASIS, METHODS FOR CALCULATION OF IMPORT AND EXPORT DUTIES, SAFEGUARD DUTY, ANTI-DUMPING DUTY, AND COUNTERVAILING DUTY

 

Article 35. Time, exchange rate for calculating taxes on exported goods or imported goods

1. The time for calculating import and export duties, safeguard duty, anti-dumping duty, and countervailing duty (within the effective period of the Minister of Industry and Trade’s Decision) is the registration date of the customs declaration. Import and export duties shall be calculated according to the tax rates, dutiable values, and exchange rates at that time.

If the taxpayer declares, calculates tax on the paper customs declaration before the registration date with different exchange rate from the exchange rate applicable on the registration date, the customs office shall recalculate the tax payable according to the exchange rate applicable on the registration date.

2. Exchange rates for tax calculation shall comply with Decree No. 08/2015/ND-CP.

a) The General Department of Customs shall cooperate with Vietcombank to update buying rates in the form of wire transfer announced by the headquarter at the end of Thursdays (or the day before if Thursday is a public holiday), announce the rate on the website of the General Department of Customs, and update it on the System in order to apply to customs declarations registered in the succeeding weeks;

b) Regarding the foreign currencies that are not announced by the headquarter of Vietcombank, the General Department of Customs shall update the exchange rates announced by the State bank of Vietnam posted on its website, announce it on the website of the General Department of Customs, and update it on the System in order to determine exchange rates for calculating taxes on exported goods or imported goods.

Article 36. Time for calculating taxes on exported goods and imported goods on all-inclusive customs declaration

1. In case an all-inclusive customs declaration is used for partial shipments of exported goods and imported goods, taxes shall be calculated by whenever an export or import is made at the time of carrying out customs procedures. Export duty or import duty shall be calculated according to the exchange rates, dutiable values, and exchange rates applicable on that day according to the practical exported or imported quantity of each article.

2. If the all-inclusive declaration is registered after delivery, Article 93 of this Circular shall apply.

Article 37. Basis and method for tax calculation at certain rates

1. Basis for tax calculation:

a) Quantity of each article of export or imported goods written on the customs declaration;

b) Customs values as prescribed in the Customs Law, the Law on Tax Administration, the Law on Export and Import Duty, Decree No. 08/2015/ND-CP, the Ministry of Finance’s Circular on customs valuation of exported goods and imported goods;

c) Tax rates

c.1) Rates of export duty on exported goods are specified in the export duty schedule issued by the Minister of Finance;

c.2) Rates of import duty on imported goods vary from article to article, including preferential tax rates, ordinary tax rates, and special preferential tax rates:

c.2.1) Preferential tax rates applied on goods imported from countries, groups of countries or territories granted “most-favored nation” status by Vietnam. The list of countries, groups of countries or territories granted “most-favored nation” status by Vietnam shall be announced by the Ministry of Industry and Trade.

Preferential rates of tax on particular articles are specified on the preferential import tariff schedule issued by the Minister of Finance.

The taxpayer shall declare and take legal responsibility for goods origin, which is the basis for determination of preferential rates of import duty;

c.2.2) Ordinary tax rates shall comply with the Law on Export and import duty and regulations of the Government on implementation of the Law on Export and import duty;

c.2.3) Special preferential import duty rates are applicable to particular articles that satisfy requirements for application of special preferential import duty rates prescribed in the Minister of Finance’s Circulars on preferential import tariff schedules for implementation of Free Trade Agreements.

If goods are imported from a non-tariff zone (including processed goods) into the domestic market, the following conditions must be satisfied to apply special preferential tax rates imposed by the Minister of Finance:

c.2.3.1) The goods are on the list of special preferential import tariff schedule issued by the Ministry of Finance;

c.2.3.2) Goods have documents certifying goods origins as prescribed by the Ministry of Industry and Trade.

c.2.4) If MFN rate on an article on preferential import tariff schedule is lower than the special preferential tax rate in the special preferential import tariff schedule, the MFN rate shall apply.

d) In addition to the taxes specified at Point c.2.1, c.2.2, or c.2.3 of this Clause, if goods are imported into Vietnam beyond the limits, there are subsidies, dumping, or discrimination against goods exported by Vietnam, countervailing duty, anti-dumping tax, anti-discrimination tax, and safeguard duty shall be imposed.

2. Tax calculation methods:

a) According practical quantity of each article on the customs declaration, their dutiable values, and tax rates, the amount of import and export duties payable shall be calculated as follows:

Import and export duties payable

=

Quantity of each article written on the customs declaration

x

Dutiable value of a unit of goods

x

Tax rate on each article

Import duty on crude oil or natural gases shall be calculated in accordance with the Ministry of Finance’s guidance on taxes incurred by entities engaged in oil and gas exploration and extraction as prescribed by the Law on Oil and Gas;

b) If the practical quantity of exported goods or imported goods is different from the commercial invoice because of their nature and such difference is conformable with the delivery terms and payment terms of the sale contract, the import and export duties payable shall be calculated according to the practical payment for the goods and tax rate on each article.

Example: An enterprise imported goods 1,000 tones of threaded tobacco under a contract at USD 100 per ton ± 2% water. The payment on the commercial invoice is 1,000 tones x USD 100 = USD 100,000. Upon importation, if the weight determined by the customs office is 1020 tones or 980 tones, the taxable value is still USD 100,000.

Article 38. Ground and method for calculating fixed tax and mixed tax

1. Basis for tax calculation:

a) Basis for calculating fixed tax:

a.1) Practical quantity of each article written on the customs declaration that applies fixed tax;

a.2) The fixed amount of tax on a unit of goods;

a.3) Exchange rates:

b) Ground for calculating mixed tax:

b.1) Practical quantity of each article written on the customs declaration that applies mixed tax;

b.2) Tax rate and dutiable values of goods that apply mixed tax according to Points b and c Clause 1 Article 37 of this Circular;

b.3) Fixed tax on goods that apply mixed tax specified at Point a Clause 1 of this Article;

b.4) Exchange rates for tax calculation:

2. Method for tax calculation:

a) Determination of import and export duties payable at absolute rate:

Fixed import and export duties payable

=

Practical quantity of each article written on the customs declaration that apply fixed tax

x

Fixed tax on a unit of goods

x

Exchange rate for tax calculation

b) Determination of import and export duties payable that apply mixed tax:

Import and export duties payable on goods that apply mixed tax

=

Tax calculated as specified in Clause 2 Article 37 of this Circular

+

Fixed tax payable calculated as specified at Point a Clause 2 of this Article

Article 39. Safeguard duty, anti-dumping duty, countervailing duty

1. Importers of goods subject to safeguard duty, anti-dumping duty, or countervailing duty according to the Minister of Industry and Trade’s Decisions are the taxpayers.

2. Basis for tax calculation:

a) Practical quantity of each article written on the customs declaration that applies safeguard duty, anti-dumping duty, or countervailing duty;

b) Dutiable values of each article that applies safeguard duty, anti-dumping duty, countervailing duty;

c) Rate of tax on each article as specified at Point d Clause 1 Article 37 of this Circular.

3. Method for tax calculation:

Safeguard duty, anti-dumping duty, or countervailing duty

=

Practical quantity of each article written on the customs declaration that applies safeguard duty, anti-dumping duty, or countervailing duty

x

Taxable price

x

Rate of safeguard duty, anti-dumping duty, or countervailing duty

Total amount of tax payable on goods that apply safeguard duty, anti-dumping duty, or countervailing duty

=

Tax payable calculated as specified in Clause 2 Article 37 or Clause 2 Article 38 of this Circular

+

Amount of safeguard duty, anti-dumping duty, or countervailing duty

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

4. Time for tax calculation, deadline for paying tax

a) The time for tax calculation shall comply with Article 35 of this Circular;

b) The deadline for tax payment shall comply with Clause 6 Article 42 of this Circular.

5. Tax collection and tax refund:

a) Tax collection:

a.1) Safeguard duty, anti-dumping duty, and countervailing duty shall be paid to the same account of state budget to which import duty is paid;

a.2) In case of materials and supplies imported for manufacturing of domestic exported goods; temporarily imported goods on which import duty is paid to a deposit account of the customs office, safeguard duty, anti-dumping duty, and countervailing duty shall be paid to the same deposit account of the customs office as if import duty.

b) Tax refund:

The amount of safeguard duty, anti-dumping duty, or countervailing duty paid under a provisional decision on imposition of safeguard duty, anti-dumping duty, or countervailing duty issued by the Ministry of Industry and Trade that is more than the amount payable under the official decision shall be refunded to the taxpayer.

The procedures for refunding overpaid tax are specified in Articles 49 and 132 of this Circular.

6. Separate the Ministry of Finance’s guidance submit a dossier collection, refund, and other tax policies.

Article 40. Applying basis for tax calculation in some special cases

1. Regarding goods that have been repurposed and thus no longer eligible for conditional tax exemption, preferential tax rates, or tax rates within tariff-rate quota, the basis for tax calculation is the dutiable values, tax rates, and exchange rates at the time or registering the new declaration. Where:

a) Customs values of imported goods shall comply with the Customs Law, Decree No. 08/2015/ND-CP, and the Ministry of Finance’s Circular on customs values of exported goods and imported goods;

b) The rate of import duty shall be the rate at the time of registering the new declaration. Separate regulations of the Ministry of Finance submit a dossier automobiles and motorbikes being belongings of Vietnamese citizens residing overseas that have been granted registration of permanent residences in Vietnam, automobiles and motorbikes of entities provided with diplomatic immunity and privileges in Vietnam that are repurposed.

If the customs office or another competent agency finds that goods are repurposed or sold domestically instead of being re-exported but the taxpayer fails to voluntarily declare and pay tax, the taxpayer shall pay an amount of tax imposed by the customs office and incur penalties as specified in Article 21 of this Circular.

2. If goods are manufactured, processed, recycled, assembled in a non-tariff zone where materials and components are imported from abroad as specified in Clause 16 Article 103 of this Circular, tax shall be calculated according to the Prime Minister’s regulations on financial policies applicable to economic zones at border-gates and guiding documents of the Ministry of Finance.

3. Regarding imported goods that also incur safeguard duty/anti-dumping duty/countervailing duty/anti-discrimination tax, the amount of safeguard duty/anti-dumping duty/countervailing duty/anti-discrimination tax shall be added to the price for calculating excise tax, value-added tax.

 

Section 5. PAYMENT OF TAXES AND FEES

 

Article 41. Tax payment currencies

1. Taxes on exported goods or imported goods shall be paid in VND. If taxes are paid in foreign currencies, only convertible foreign currencies are permitted. Exchange rates between foreign currencies and VND shall comply with Clause 2 Article 35 of this Circular.

2. If taxes must be paid in foreign currencies but official prices are not available when the declaration is registered:

a) The taxpayer may pay a provisional amount of tax in a foreign currency before customs clearance or release of goods. After official prices are available and the taxpayer is paid in foreign currency by the foreign client, the difference (if any) shall be paid in foreign currency; or

b) The taxpayer may pay a provisional amount of tax in VND before customs clearance or release of goods. After official prices are available and the taxpayer is paid in foreign currency by the foreign client, the difference (if any) shall be paid in foreign currency; or exchange rates between foreign currencies and VND shall comply with Clause 2 Article 35 of this Circular.

Article 42. Deadline for paying tax

Deadlines for paying taxes on exported goods or imported goods are specified in Clause 3 Article 42 of the Law on Tax Administration, which is amended in Clauses 5 and 6 Article 1 of the Law No. 21/2012/QH13. Specific guidance is provided below:

1. Regarding materials and supplies imported for manufacturing of domestic exported goods:

a) In order to apply the 275-day time limit, the taxpayer must satisfy the conditions belows:

a.1) The taxpayer has an establishment in Vietnam’s territory for manufacturing of domestic exported goods, has the lawful right to use the premises, facilities (including those associated with land); has the right to own or right to use machinery and equipment at the manufacturing establishment that Article suitable for materials and supplies imported for in Vietnam’s territory;

a.2) The taxpayer has engaged in export or import for at least 02 years prior to the registration date of the customs declaration of the shipment of materials and supplies imported for in Vietnam’s territory, and the customs office determines that throughout that 2-year period:

a.2.1) The taxpayer is not penalized for smuggling or illegal transport of goods across the border;

a.2.2) The taxpayer is not penalized for tax evasion or trade fraud;

a.3) The taxpayer does not owe overdue taxes, late payment interest, fines on exported goods or imported goods when the declaration is registered;

a.4) The taxpayer does not incur any penalty for accounting offenses for 02 consecutive years from the registration date of the customs declaration;

a.5) The taxpayer makes payment for goods imported for manufacturing of domestic exported goods via a bank. The cases in which payments are considered made via a bank are specified in Clause 4 of Appendix VII to this Circular.

The taxpayer shall make declaration and take responsibility for the declaration of fulfillment of conditions for applying 275-day time limit according to form No. 04/DKNT-SXXK/TXNK provided in Appendix VI to this Circular.

b) In case of import entrustment, the entrusting party must satisfy all conditions specified at Point a and have the import entrustment contract; the trustee must satisfy all conditions specified at Points a.2, a.3, a.4, a.5 of this Clause;

c) In case a parent company imported goods to supply its associate companies, an associate company imported goods to supply other associate companies; an associate company imported goods to supply its affiliated units:

c.1) In case goods are imported by a parent company to supply associate companies, then the associate companies must satisfy all conditions specified at Points a.1, a.2, a.3, a.4 and the parent company must satisfy all conditions specified at Points a.2, a.3, a.4, a.5 of this Clause;

c.2) In case goods are imported by an associate company to supply other associate companies, then the other associate companies must satisfy all conditions specified at Points a.1, a.2, a.3, a.4 and the importing company must satisfy all conditions specified at Points a.2, a.3, a.4, a.5 of this Clause;

c.3) In case goods are imported by an associate company to supply its affiliated unit:

c.3.1) If goods are manufactured and exported by the affiliated unit, but the associate company has the right to own the manufacturing facilities, the associate company has the right to own or use the machinery and equipment, then the affiliated unit must satisfy all conditions specified at Points a.2, a.3, a.4 and the associate company must satisfy all conditions specified at Point a of this Clause;

c.3.2) If goods are manufactured and exported by the affiliated unit, the manufacturing facilities are under the ownership of the affiliated unit, the machinery and equipment are under the ownership or enjoyment of the affiliated unit, then the affiliated unit must satisfy all conditions specified at Points a.1, a.2, a.3, a.4; and the associate company must satisfy all conditions specified at Points a.2, a.3, a.4, a.5 of this Clause.

When carrying out procedures for importing materials and supplies, the parent company or the associate company which imported goods materials and supplies must provide the customs office with the list of associate companies or affiliated units as declared with the tax office in order to obtain the taxpayer ID number (TIN) as prescribed in the Ministry of Finance’s Circular No. 80/2012/TT-BTC dated May 22, 2012.

d) If any of the conditions specified at Point a of this Clause is not satisfied but the tax is guaranteed by a credit institution, the guarantee shall comply with Article 43 of this Circular. Time limit for paying tax is the same as the guarantee duration. Nevertheless, the time limit must not exceed 275 days from the customs declaration registration date. Late payment interest shall not be charged during the guarantee period.

dd) In case materials and supplies imported for manufacturing of products for export that are eligible for 275-day time limit are in fact not used for manufacturing of domestic exported goods or any of the conditions specified at Point a of this Clause is not satisfied, or products are exported after the deadline for paying tax:

dd.1) If goods are sold domestically instead of being re-exported: The taxpayer must pay all taxes payable in accordance with law provisions before completing procedures for domestic sale of goods instead of re-export; procedures for declaring domestic sale of goods instead of re-export, registration of the new declaration and tax calculation shall comply with Articles 21 and 40 of this Circular;

dd.2) If products are exported after the 275-day time limit for paying tax though the taxpayer satisfies all conditions because the manufacture or reserve cycle is longer than 275 days, the client terminates the contract, the time of delivery is delayed, tax payment shall be extended as specified in Article 135 of this Circular;

dd.3) If any of the conditions specified at Point a of this Clause is not satisfied (and no guarantee is provided): the taxpayer must pay all taxes and late payment interest incurred over the period from the registration date of the declaration of imported goods to the tax payment date, and also incurs penalties as prescribed.

2. Regarding temporarily imported goods

a) The taxpayer must pay import duty and other taxes prescribed by law (if any) before completing procedures for temporary import of goods. If taxes have not been paid and are guaranteed by a credit institution, the guarantee shall comply with Article 43 of this Circular. Time limit for paying tax is the same as the guarantee duration. Nevertheless, the time limit must not exceed 15 days from the expiration of the temporary import period (unless this period is extended). Late payment interest shall not be charged during the guarantee period;

b) If goods are re-exported after the expiration of the guarantee period, late payment interest shall be charged for the period from the expiration of the guarantee period to the practical re-export date or tax payment date (whichever comes first);

c) If permission for paying tax by the end of the guarantee period is granted but goods are sold domestically instead of being re-exported, all taxes must be paid before completing procedures for domestic sale of goods. Procedures for declaration of domestic sale of goods instead of re-exported, registration of the new declaration, and tax calculation shall comply with Articles 21 and 40 of this Circular.

3. Regarding exported goods or imported goods specified at Point c Clause 3 Article 42 of the Law on Tax Administration, which is amended in Clause 11 Article 1 of the Law No. 21/2012/QH13, the taxpayer must pay tax before goods are released or granted customs clearance.

If taxes are guaranteed by a credit institution, the guarantee shall comply with Article 43 of this Circular. The time limit for paying tax is the same as the guarantee duration and must not exceed 30 days from customs declaration registration date. However, late payment interest will still be charged for the period from the date of customs clearance or release of goods to the practical tax payment date. Late payment interest is specified in Article 106 of the Law No. 21/2012/QH13 Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on Tax Administration, amended in the law No. 71/2014/QH13, and instructed in Article 133 of this Circular.

4. Time limits for paying taxes in special cases (except for the case in which outstanding tax may be paid in instalments specified in Clause 25 Article 1 of the Law No. 21/2012/QH13 Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on Tax Administration):

a) Regarding partial shipments of exported goods and imported goods on an all-inclusive customs declaration specified in Articles 36 and 93 of this Circular, the time limit for paying tax varies from case to case as prescribed in this Article, and are applicable to each shipment;

b) Regarding exported goods or imported goods that are still under the supervision of the customs office but impound by a competent agency for investigation, the time limit for paying tax shall begin on the day such goods are released;

c) Regarding goods that are imported to directly serve national defense and security, granted customs clearance or released, and awaiting decision on conditional tax exemption, if it is determined that such goods are ineligible for conditional tax exemption, taxes shall be fully paid, the time limit for paying tax and late payment interest shall be recalculated according to the period from the date of customs clearance or release of goods to the practical tax payment date, and sanctions shall be imposed (if any);

d) Regarding goods that are imported to directly serve scientific research, education, training, and eligible for conditional tax exemption, the taxpayer must implement the latest decision on tax payable issued by the customs office pending a decision on conditional tax exemption. If it is determined that such goods are ineligible for conditional tax exemption, taxes shall be fully paid, the time limit for paying tax and late payment interest shall be recalculated according to the period from the date of customs clearance or release of goods to the practical tax payment date, and sanctions shall be imposed (if any);

dd) If payment for goods covered by state budget yet to be made, taxes shall be paid within 05 working days after receiving money paid by the state budget.

Late payment interest shall be charged as specified in Article 133 of this Circular if the taxpayer fails to pay taxes by the said deadline.

The taxpayer must present documents issued by State Treasury about the amount paid by state budget in order to pay tax to the customs office where the customs declaration is registered: 01 photocopy;

e) In case of additional declaration to pay tax arrears, the time limit for paying tax arrears shall be the same as the time limit for paying tax on the declaration.

5. Time limit for paying imposed tax

a) Regarding customs declarations registered from July 01, 2013, the time limit for paying tax imposed by the customs office is the same as the time limit written on such declarations;

b) Regarding declarations registered before July 01, 2013, if the customs office imposes tax from the date on which this Circular comes into force, the deadline for paying tax is the issuance date of the decision on tax imposition.

6. Time limit for paying tax on exported crude oil, goods subject to safeguard duty, anti-dumping duty, countervailing duty (except for materials and supplies imported for manufacturing of domestic exported goods, temporarily imported goods, which apply the time limits for paying tax specified at Points a, dd Clause 1, Point a Clause 2 of this Article) shall comply with Point c Clause 3 Article 42 of the Law on Tax Administration, which is amended under Clause 11 of the Law No. 21/2012/QH13. Accordingly, the time limit for paying tax shall comply with Clause 3 of this Article.

7. If official prices are not available when goods are released or granted customs clearance and the taxpayer must pay tax according to the declared prices, the time limit for paying tax shall comply with Clause 3 of this Article.

If the tax temporarily paid or guaranteed before goods are released or granted customs clearance is lower than tax payable when official prices are available, the taxpayer must pay the difference. Late payment interest shall not be charged on such difference. The time of fixing official prices shall be determined in accordance with law provisions.

If the tax temporarily paid or guaranteed before goods are released or granted customs clearance is higher than tax payable when official prices are available, the excess shall be settled in accordance with Articles 49 and 132 of this Circular.

8. The deadline for paying taxes on copyright pay, license pay, and the amount paid by the importer from the amount collected after selling, disposing of, using imported goods that were not determined when the declaration is registered (because it depends on the revenue from sale of imported goods or because of other reasons specified in the sale contract or agreement on payment of copyright pay, license pay) is the registration date of the post-clearance additional declaration.

9. Time limits for paying value-added tax on machinery, equipment, vehicles that are part of a technological line, building materials that cannot be domestically manufactured and need importing to form fixed assets; materials for manufacture of animal feeds and imported pesticides shall comply with Point c Clause 3 Article 42 of the Law on Tax Administration, which is amended in Clause 1 Article 1 of the Law No. 21/2012/QH13, Clause 1 Article 3 of the Law No. 71/2014/QH13, which adds Clause 3a to Article 5 of the Law on Value-added Tax, guidance in Article 43 of this Circular, and other guiding Circulars promulgated by the Minister of Finance.

Article 43. Tax guarantee

1. Tax guarantee shall be provided in the form of separate guarantee or joint guarantee.

a) Separate guarantee means guarantee provided by a credit institution operating under the Law on credit institutions (hereinafter referred to as “lawful credit institution”) for fulfillment of tax liability of a particular customs declaration. If the taxpayer fails to pay tax and late payment interest (if any) by expiration of the guarantee period, the organization that provides guarantee (hereinafter referred to as “guarantor”) shall pay tax and late payment interest fully on behalf of the taxpayer as specified in Clause 11 Article 1 of the Law No. 21/2012/QH13 Amending and Supplementing a Numbers of Articles of the Law on Tax Administration; Clause 2 Article 114 of the Law on Tax Administration;

b) Joint guarantee means guarantee provided by a lawful credit institution for fulfillment of tax liability of more than one customs declaration at one or some Customs Branches. Joint guarantee shall be gradually deducted and restored in proportion with the amount of tax payable.

If the taxpayer fails to pay tax and late payment interest (if any) by expiration of the guarantee period, the guarantor shall pay tax and late payment interest fully on behalf of the taxpayer as specified in Clause 11 Article 1 of the Law No. 21/2012/QH13 Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on Tax Administration; Clause 2 Article 114 of the Law on Tax Administration.

2. The customs office shall accept tax guarantee if the following conditions are satisfied:

a) Conditions for taxpayer to get guarantee:

a.1) The taxpayer has engaged in export or import for at least 365 days prior to the registration date of the customs declaration, and throughout that 365-day period:

a.1.1) The taxpayer is not on any customs office’s list of entities that incur penalties for smuggling or illegal transport of goods across the border;

a.1.2) The taxpayer is not on any customs office’s list of entities that incur penalties for tax evasion, tax fraud;

a.1.3) The taxpayer has incurred not more than two penalties for other customs offences (including understatement of tax payable or overstatement of exempted, reduced, refunded, or cancelled tax), the fine for which exceeds the competence of the Director of the Customs Branch as prescribed by the Law on Handling of Administrative Violations.

a.2) The taxpayer is not on the list of entities that owe overdue taxes, late payment interest, fines when the declaration is registered.

b) There is a letter of guarantee provided by a lawful credit institution which specifies the guaranteed tax, guarantee period, and commitment of ability and responsibility to fully pay tax and late payment interest on behalf of the taxpayer if the taxpayer fails to pay tax by expiration of the guarantee period.

3. Procedures for provision of separate guarantee

a) If tax guarantee is provided, the taxpayer shall submit the letter of guarantee written by the guarantor to the customs office while following procedures for export or import of a shipment;

b) The contents of the letter of separate guarantee must comply with the form No. 05/TBLR/TXNK provided in Appendix VI to this Circular;

c) The customs office shall inspect the fulfillment of conditions for guarantee specified in Clause 2 of this Article, the contents of the letter of guarantee, and:

c.1) Determine a deadline for paying tax according to the guarantee period, which is not later than the deadline specified in Clause 3 Article 42 of the Law on Tax Administration, which is amended in Clause 11 Article 1 of the Law No. 21/2012/QH13 Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on Tax Administration;

c.2) If the guaranteed tax is smaller than the amount of tax payable, the Director of Customs Branch shall grant customs clearance to the quantity of goods corresponding to the guaranteed tax and take legal responsibility for this action. If the taxpayer wishes to obtain customs clearance for the whole shipment, the taxpayer must pay the unguaranteed tax before receiving goods.

If the imported goods are bulk cargo or liquefied gases, and the guarantee amount is smaller than the amount of tax payable, the Director of Customs Branch shall grant customs clearance to a quantity of goods which does not exceed the corresponding amount of tax guaranteed;

c.3) If any of the guarantee conditions is not satisfied, the customs office shall notify the taxpayer of the refusal of tax guarantee. The guarantor shall be requested to certify if the truthfulness of the letter of guarantee is suspicious.

d) Monitoring and settlement of guarantee:

d.1) If the taxpayer fails to pay up the guaranteed tax by expiration of the guarantee period, the guarantor shall fully pay tax and late payment interest on behalf of the taxpayer;

d.2) The customs office shall monitor, urge the taxpayer and the guarantor to fully pay tax and late payment interest to state budget as prescribed.

Any customs office that finds that the guarantor fails to adhere to the commitment shall make a notification in writing or on the electronic data system (if any) for other customs units nationwide to reject letters of guarantee written by such guarantor;

d.3) If the taxpayer and the guarantor pay tax and late payment interest (if any) at the same time, the overpaid amount shall be refunded to the guarantor.

4. Procedures for provision of joint guarantee

a) Before initiating procedures for export or import, the taxpayer shall send a written request for permission for joint guarantee of imported goods (according to form No. 06A/DDNBLC/TXNK provided in Appendix VI to this Circular) to the Customs Branch where the customs declaration is registered;

b) The contents of the letter of joint guarantee must comply with the form No. 06/TBLC/TXNK in Appendix VI to this Circular;

c) The customs office where the customs declaration is registered shall check the fulfillment of guarantee conditions specified in Clause 2 of this Article. If all conditions are satisfied, the customs office shall accept the joint guarantee for multiple declarations of imported/exported goods which are registered during the guarantee period written on the letter of guarantee, and determine the deadline for paying tax on each shipment according to the guarantee period.

If any of the guarantee conditions is not satisfied, the customs office shall notify the taxpayer of the refusal of tax guarantee.

The customs office shall send an enquiry about the truthfulness of the letter of guarantee to the guarantor if it is suspicious;

d) Point c.2 Clause 3 of this Article shall apply if the remaining guarantee amount is lower than the amount of tax payable.

dd) Guarantee shall be monitored and settled as specified at Point d Clause 3 of this Article to ensure that the guaranteed amount each time is never higher than the total guarantee value; the guarantee quota shall be restored according to the amount of tax paid. The remaining quota of the letter of guarantee equals (=) the initial quota minus (-) guaranteed tax plus (+) paid tax on the declarations under joint guarantee;

e) If the guarantor makes a written request for revocation of joint guarantee, the customs office shall immediately terminate the application of joint guarantee on the System, and notify the guarantor of such termination as soon as the guarantor’s request is received, provided taxes, late payment interest, fines (if any) of the declarations under joint guarantee have been fully paid.

5. In case of electronic guarantees provided via commercial banks that have entered into agreements on tax collection with the General Department of Customs: Upon receipt of information about the guarantee amount at a commercial bank via the Electronic Payment System on the Electronic Payment Portal of the General Department of Customs, the customs office shall update it on the database of the General Department of Customs and grant customs clearance of goods. Guarantees shall be monitored and settled in accordance with Point d Clause 3 and Point dd Clause 4 of this Article.

Article 44. Locations and methods of tax payment

Locations and methods of tax payment shall comply with the Ministry of Finance’s Circular No. 126/2014/TT-BTC dated August 28, 2014, on some procedures for declaration, payment, collection of taxes, late payment interest, fines, and other receivables on exported goods or imported goods.

Article 45. Payment and collection of customs fees

1. Payers, rates, collection methods, management and use of customs fees shall comply with Circular No. 172/2010/TT-BTC dated November 02, 2010.

If a declaration that has more than 50 lines must be divided, or an article on which tax exceeds the number of digits on the declaration, or the total tax on a declaration exceeds the number of digits on the declaration, only customs fee for the first declaration is collected.

2. Payment method:

The customs declarant shall pay customs fees by monthly wire transfer or in cash. The Director General of Customs shall organize the collection of electronic customs fees via commercial banks or organizations authorized to collect by customs offices (hereinafter referred to as “authorized collectors”).

3. Payment locations:

Payers of customs fees shall transfer or pay money at State Treasuries, credit institutions, authorized collectors, or customs offices.

4. Procedures for payment:

a) If customs fees are paid monthly:

a.1) Within the first 10 days of the next month, the customs declarant shall fully pay the customs fees of the previous month to the account of the customs office where the customs declaration is registered. The accounting system of the customs office shall automatically deduct the paid amount from the outstanding amount in chronological order;

a.2) The customs office where the customs declaration is registered shall compare the list of customs declarations that incur customs fees, record the receivable, paid, and outstanding customs fees according to applicable regulations;

a.3) If a declarant pays customs fees via an authorized collector, the customs office shall provide the lists of declarations that incur customs fees of such declarant for the authorized collector via the customs electronic payment portal on the 5th of every month;

a.4) According to the list sent by the customs office, the authorized collector shall collect customs fees and transfer it to the deposit account of the customs office at a State Treasury;

a.5) On the 10th of every month, the authorized collector shall make and submit a statement of the amounts of receivable, paid, and outstanding customs fees of every declarant to the customs office.

b) Any declarant that does not pay customs fees monthly or does not regularly carry out customs procedures at a Customs Branch shall pay customs fee every time it is incurred according to the notice of customs fees on the System;

c) If a declarant pays customs fees in cash, the collecting customs officer shall write a receipt and record the collected amount as prescribed.

5. The customs office shall not enforce payment if declarant has outstanding customs fees. The customs declarant has the responsibility to fully pay customs fees by the deadline prescribed in this Article.

6. Management, monitoring of customs fees (if any) on the Concentrated Accounting System:

a) When receiving the statement from the authorized collector, the Customs Branch where customs procedures are followed must carefully check the amounts of customs fees collected and transferred to its deposit account at a State Treasury, compare them with the practical payment confirmed by the State Treasury. In case of any difference between the statement sent by the authorized collector and the amount confirmed by the State Treasury, a record must be made to determine the reasons and accountability;

b) According to the amount of customs fees collected and transferred to the customs office by the authorized collector, receipts of payment to state budget, and confirmation of payment made by the State Treasury, the customs office shall record the amount of customs fees collected and receivable to take appropriate actions.

7. Procedures, responsibilities, and funding for authorizing customs fee collection:

a) The authorization of customs fee collection shall be made into a contract (according to form No. 07/UNTH/TXNK provided in Appendix VI to this Circular) between the Director General of Customs and the head of the organization authorized to collect customs fees.

b) Responsibilities of the authorized collector:

b.1) Develop an information technology system connected with the customs electronic payment portal to execute the concluded collection authorization contract.

The authorized collector must not authorize any third party to execute the collection authorization contract with the customs office;

b.2) Receive information about collection of customs fees from customs offices; fully, promptly collect and transfer customs fees to the deposit account of the customs office at a State Treasury. The amount of customs fees transferred to the customs office’s deposit account is the total collected amount on the receipts for customs fee collection:

b.3) Issue receipts for customs fee collection to the fee payer upon collection.

Make a list of receipts by payer and an order of payment to State Treasury;

b.4) Not later than the 10th of the next month, the authorized collector must make and send a report on the amount collected and transferred in the previous month (according to form No 08/BCT/TXNK provided in Appendix VI to this Circular) to the customs office. The report must reflect the amount receivable, collected, outstanding amount, reasons, and proposed solutions;

b.5) Make and submit statements of collected customs fees to the customs office.

c) Responsibilities of the authorizing customs office:

c.1) Announce the authorized collector;

c.2) Issue notices of customs fees payable in the month requesting the authorized collector to collect the fees by the 5th of the next month via customs electronic payment portal;

c.3) Instruct the authorized collector to collect customs fees as prescribed;

c.4) Provide funding for collection of customs fees for the authorized collector under the concluded contract;

c.5) Inspect the collection and transfer of customs fees by the authorized collector.

d) Responsibilities of the State Treasury:

Send receipts for the amount collected and transferred by the authorized collector to the customs office for monitoring;

dd) Funding for collection authorization

The funding is extracted from the amount of customs fees collected by the customs office. The amount paid to the authorized collector must comply with the agreement between the General Department of Customs and the authorized collector and suit the practical situation.

Funding for collection authorization must be provided for the right consignees by wire transfer to the authorized collector’s account at a credit institution or State Treasury. The funding must not be provided in cash. The customs office shall provide funding in full for the authorized collector based on the customs fees transferred to the customs office’s deposit account at a State Treasury.

8. Sanctions for violations against regulations on customs fees:

Every act of the authorized collector that delays the transfer of collected customs fees to the customs office’s deposit account at a State Treasury shall be considered appropriation of customs fees, and the authorized collector shall be handled according to applicable the law.

Article 46. Payment of taxes of goods subject to analysis

The taxpayer must comply with Clause 2 Article 33 and Article 42 of this Circular to accurately determine tax on goods subject to analysis.

If the analysis result contravenes the taxpayer’s declaration and thus changes the amount of tax payable, then the taxpayer must make additional declaration on the System and pay taxes as soon as the customs office’s notification of the analysis result is available. Late payment interest shall not be charged for the period pending analysis result, or paid tax (if any) shall be refunded.

If the taxpayer fails to make additional declaration, the customs office shall impose tax. The taxpayer shall pay tax arrears, late payment interest, and fines (if any) as prescribed.

Article 47. Procedures for paying taxes, late payment interest, and fines

1. Outstanding taxes are unpaid taxes on goods that have been released or granted customs clearance.

2. Due taxes, late payment interest, and fines shall be paid in the order specified in Article 45 of the Law on Tax Administration, which is amended in Clause 12 Article 1 of the Law No. 21/2012/QH13 Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on Tax Administration, where:

a) Outstanding taxes and late payment interest that are more than 90 days overdue shall be enforced;

b) Outstanding taxes and late payment interest that are less than 90 days overdue shall not be enforced;

3. State Treasuries and customs office shall exchange information about collection of taxes, late payment interest, and fines to determine the order and collect them properly. To be specific:

a) The customs office shall monitor tax debts of taxpayers, instruct taxpayers to pay tax in the correct order, development a database system for taxpayers to check and pay taxes as prescribed;

b) According to the receipts for payment of taxes, late payment interest, and fines of taxpayers, State Treasuries shall record payments to state budget, send documents and information about the payments to customs offices;

c) In case a taxpayer fails to pay taxes, late payment interest, fines in the correct order, the customs office shall send a request for adjustment of the amount of tax collected to the State Treasury, notify the taxpayer of such adjustment, or request the taxpayer to pay other outstanding amounts in the correct order. Exported goods or imported goods on a new customs declaration shall only be granted customs clearance when the taxpayer does not owe overdue taxes, late payment interest, or fines.

d) If the taxpayer does not specify the amount of each type of tax, late payment interest, and fine on the tax payment document, the customs office shall record the collected amount of tax, late payment interest, and fine and the correct order, notify the State Treasury and the taxpayer.

Article 48. Tax imposition

1. Tax imposition prescribed in this Circular means the customs office’s exercising its right to determine the factors, basis for tax calculation, calculate tax, and request the taxpayer to pay the tax determined by the customs office in the cases specified in Clause 2 of this Article.

2. The customs office shall impose tax in the cases specified in Clause 3 Article 33 of Decree No. 83/2013/ND-CP.

3. Tax imposition must comply with principles in Article 36 of the Law on Tax Administration.

4. The basis for tax imposition is the quantities, dutiable values, origins of goods, rates of import and export duties, excise tax, value-added tax, environmental protection tax, safeguard duty, anti-dumping duty, countervailing duty on practical exported goods or imported goods; exchange rates, tax calculation method, other information and database specified in Clause 2 Article 30 of the Law on Tax Administration, Article 35 of Decree No. 83/2013/ND-CP, and Section 5 Chapter II of this Circular.

5. The power to impose tax is specified in Article 33 of Decree No. 08/2015/ND-CP.

6. Procedures for tax imposition

a) Taxes on exported goods or imported goods shall be imposed while customs procedures are being followed or after goods are released or granted customs clearance;

b) When imposing tax, the customs office must determine the amount of tax payable or relevant factors (goods quantity, dutiable values, codes, tax rates, origins, exchange rates, quotas, etc.) which are the basis for determination of the total amount of tax payable, exempted, reduced, refunded (cancelled) of each article and customs declaration as specified in Article 34 of Decree No. 83/2013/ND-CP.

When imposing relevant factors, the customs office shall calculate the corresponding amount of tax payable and notify the taxpayer of both the factors and amount of tax payable;

c) Specific procedures:

c.1) Determine goods dutiable imposition as specified in Clause 2 of this Article;

c.2) Determine the method of tax imposition as specified in Article 34 of Decree No. 83/2013/ND-CP and:

c.2.1) In case of imposition of tax payable:

c.2.1.1) Check, determine the basis for tax calculation (quantities, values, exchange rates, origins, codes, tax rates of goods) in accordance with regulations of tax law and relevant laws;

c.2.1.2) Calculate the total amount of tax payable, the difference between the tax payable and the amount declared, paid by the taxpayer (if any);

c.2.1.3) Issue a decision on tax imposition and a decision on penalties for administrative violations (if any).

c.2.2) In case of imposition of relevant factors:

c.2.2.1) Check, determine the relevant factors in an accurate and legitimate manner;

c.2.2.2) Determine the time of tax calculation and/or basis for tax calculation (quantities, values, tax rates, etc.) according to the relevant factors imposed, regulations of tax law, and relevant laws. If the time of tax calculation and/or basis for tax calculation cannot be determined and/or the basis for calculation of taxes on the same type of goods on various customs declarations that are repurposed, the imposed tax shall be the average tax according to applicable the law on the registration date of the customs declaration;

c.2.2.3) Calculate the total amount of tax payable, the difference between the tax payable and the amount declared, paid by the taxpayer (if any); determine late payment interest as specified in Article 133 of this Circular;

c.2.2.4) Issue a decision on tax imposition and a decision on penalties for administrative violations (if any).

7. Responsibilities of the customs office

a) The customs office shall issue the decision on tax imposition (according to form No. 09/QDADT/TXNK provided in Appendix VI to this Circular) when imposing tax and send it to the taxpayer within 08 working hours since the decision in signed;

b) If the tax imposed by the customs office is higher than the amount payable, the excess must be refunded by the customs office;

c) If the customs office has good reasons to determine that the decision on tax imposition is incorrect, a decision on cancellation of tax imposition shall be issued (according to form No. 10/HQDADT/TXNK provided in Appendix VI to this Circular).

8. Responsibilities of the taxpayer

a) The taxpayer must fully pay tax arrears to the customs office as imposed in accordance with Articles 107, 108, and 110 of the Law on Tax Administration, which is amended in Clauses 33, 34, and 35 Article 1 of the Law No. 21/2012/QH13 Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on Tax Administration.

The taxpayer shall incur penalties if committing violations against tax laws. The time limit for sanctioning violations against tax laws is specified in Article 110 of the Law on Tax Administration, which is amended in Clause 35 Article 1 of the Law No. 21/2012/QH13 Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on Tax Administration and the Government’s regulations on handling of administrative violations and enforcement of administrative decisions in the customs sector;

b) If the decision on tax imposition issued by the customs office is not concurred with, the taxpayer must pay such tax and shall request the customs office to provide explanation, file a complaint or lawsuit against the tax imposition in accordance with the law on complaints and lawsuits.

Article 49. Settlement of overpaid tax, late payment interest, and fines

1. Tax, late payment interest, and fines are considered overpaid in the following cases:

a) If the amount of tax, late payment interest, fines paid by the taxpayer is higher than the amount payable (including value-added tax on imported goods that have been re-exported to the foreign goods owner, re-exported to a third country or to a non-tariff zone; goods that have been exported but then imported back into Vietnam; goods imported for manufacturing of domestic exported goods on which value-added tax has been paid and then exported) within 10 years from the day on which such amount is paid to state budget, the overpaid amount shall be offset against the outstanding amount (taxes may be offset against each other) or offset against the amount payable next time; the overpaid amount shall be refunded if the taxpayer no longer owes tax, late payment interest, or fine, unless the taxpayer is not exempt from penalties because the decision on penalties for tax offenses issued by a tax office or a competent agency specified in Clause 2 Article 111 of the Law on Tax Administration has been implemented;

b) The taxpayer has a refundable tax according to the law on import and export duties, excise tax, value-added tax, environmental protection tax, safeguard duty, anti-dumping duty, and countervailing duty.

2. Documents and procedures for settlement of refundable tax specified at Point b Clause 1 of this Article shall comply with guidance in Section 4 Chapter VI of this Circular.

3. Overpaid tax, late payment interest, and fines specified at Point a Clause 1 of this Article shall be settled as follows:

a) Documents include:

a.1) 01 original of the written request for settlement of overpaid tax, late payment interest, and fines, specifying: numbers of tax payment receipts, amount of late payment interest, amount of tax, late payment interest, and fines that have been paid, the amount of tax, late payment interest, and fines payable, the overpaid amount; reasons for overpayment, and suggested solution;

a.2) 01 photocopy of any document proving the overpayment of tax, late payment interest, or fine (unless such document is attached to the customs dossier, which is already submitted when registering the customs declaration);

a.3) 01 photocopy of the fine payment receipt.

b) The customs office that collects the overpaid amount shall receive, examine documents submitted by the taxpayer, compare them to the original customs dossier, inspect the accuracy and legitimacy of the documents, and take appropriate actions as follows:

b.1) If it is determined that the amount of paid tax, late payment interest, or fine is actually higher than the amount payable, and the taxpayer’s declaration is accurate, the customs office shall issue a decision to refund the overpaid tax, late payment interest, or fine (according to form No. 11/QDHT/TXNK provided in Appendix VI to this Circular);

b.2) If it is determined that the amount of paid tax, late payment interest, or fine is actually higher than the amount payable, but the taxpayer’s declaration is not accurate, the customs office shall send a written notification to the taxpayer and refund the correct overpaid amount as prescribed;

b.3) If it is determined that the amount of paid tax, late payment interest, or fine is not higher than the amount payable, the customs office shall send a written notification, which provides specific explanation, to the taxpayer.

c) The customs office shall process documents specified at Point b of this Clause within 05 working days from the day on which sufficient docs are received;

d) According to the decision on refund, the customs office that collects the overpaid amount shall settle it and update information about the overpaid amount on the System.

4. The customs office that collects overpaid tax, late payment interest, fine has the power to decide refund of overpaid tax, late payment interest, fine to the taxpayer.

5. Overpaid value-added tax shall be settled together with refund of import duty (if any) in accordance with guidance in Article 132 of this Circular.

 

Section 6. CUSTOMS PROCEDURES; CUSTOMS INSPECTION AND SUPERVISION OF GOODS UNDER CUSTOMS SUPERVISION AND OTHER EXPORTED GOODS OR IMPORTED GOODS

 

Article 50. Transport of goods under customs supervision

1. Goods are under customs supervision in the following cases:

a) Goods are transited through the territorial mainland of Vietnam;

b) Goods are moved to another custom post outside the border-gate area or vice versa, including:

b.1) Goods on a customs declaration registered at a Customs Branch outside the border-gate area that are transported from the customs place outside the border-gate area to the border-gate of exportation, a bonded warehouse, CFS, ICD;

b.2) Goods on a customs declaration registered at a Customs Branch outside the border-gate area that are transported from the border-gate of importation to a customs place outside the border-gate area or a non-tariff zone;

b.3) Exported goods that are transported from an ICD, a bonded warehouse, container freight station (CFS), or off-airport cargo terminals to the border-gate of exportation;

b.4) Imported goods that are transported from the border-gate of importation to the port of destination written on the bill of lading, off-airport cargo terminal, CFS, or another border-gate;

b.5) Imported goods that are transported from the border-gate of importation to a bonded warehouse;

b.6) Goods that are transported from a non-tariff zone to a border-gate of exportation or bonded warehouse, CFS, ICD; a customs place outside border-gate area, or another non-tariff zone;

b.7) Exported goods or imported goods that are transport from one customs place to another.

2. The customs declarant shall be responsible for protecting the status quo of goods and the customs seal, unless goods cannot be sealed by nature while goods are being transported to the destination; sticking to the transport route and time registered with the customs office.

If the status quo of goods or the customs seal cannot be protected, or it is not possible to stick to the registered route or time because of a force majeure event, the customs declarant, after taking necessary measures for minimizing and preventing damage, must promptly notify the nearest customs office and the customs office to which goods is transported until goods arrive at the registered destination. If it is not possible to promptly notify the customs office, the taxpayer may inform the local police authority, the border guard, or the coastguard for confirmation.

Article 51. Customs procedures applicable to goods under customs supervision

1. Customs procedures applicable to goods transported independently:

a) Procedures customs for independent transport shall be applicable to goods transited through Vietnam’s territorial mainland and the goods specified at Point b.3 and Point b.4 Clause 1 Article 50 of this Circular, and shall be carried out at the Customs Branch from which goods are transported;

b) Customs dossier:

b.1) A declaration of independent transport which contains the information specified in Section 6 of Appendix II to this Circular;

b.2) 01 photocopy of the bill of lading, unless goods are transported by road across the border without a bill of lading;

b.3) A photocopy of the license for transit if such license is required.

Regarding the documents specified at Point b.3 of this Clause, if the single window mechanism is applied, the specialized state management agency shall send the electronic license for transit through the integrated communication system. In this case, the customs declarant is not required to submit the original license when carrying out customs procedures.

In case goods are transported from a bonded warehouse, CFS, or ICD to a border-gate of exportation, the documents specified at Point b.2 and Point b.3 of this Clause are not required.

c) Procedures:

c.1) Responsibilities of the customs declarant:

Complete the declaration of goods transport in accordance with Section 6 in Appendix II to this Circular; receive information from the System and follow the guidance below:

c.1.1) If the declaration is sorted into channel 1 and approved by the System, the customs declarant shall print the notice of approval and present it to the customs office from which goods are transported (hereinafter referred to as “dispatching customs office”) in order to seal and certify the goods being transported;

c.1.2) If the declaration is sorted into channel 2, the customs declarant shall present the documents specified at Point b of this Clause to the dispatching customs office for inspection, provide additional information about the customs seal number notified by the customs office, and present goods for the customs office to seal and certify;

c.1.3) If the shipment is suspected of violations of law, the customs declarant shall present the goods to the dispatching customs office for physical inspection;

c.1.4) Additional declaration of transport shall be made at the request of the customs office.

c.2) Responsibility of the port and warehouse operation enterprise

If the port and warehouse operation enterprise is connected to the customs office for exchange of electronic customs data, the port and warehouse operation enterprise shall update information about departure of exported goods or confirm arrival of imported goods on the System;

c.3) Responsibilities of the dispatching customs office:

c.3.1) Examine the documents if required by the System and instruct the customs declarant to provide additional information about the customs seal number and other information on the declaration of goods transport (if any).

Physical inspection shall be carried out as specified in Article 29 of this Circular if violations of law is suspected. The result of physical inspection shall be written on the inspection result sheet (according to form No. 06/PGKQKT/GSQL provided in Appendix V to this Circular) and sent to the Customs Branch to which goods are transported (hereinafter referred to as “receiving customs office”) where procedures are carried on.

c.3.2) Approve the declaration of goods transport on the System;

c.1.2) Seal the goods according to additional information provided by the customs declarant about the customs seal number;

c.3.4) Update information about the dispatched goods on the System if the port and warehouse operation enterprise is connected to the customs office for exchange of electronic customs data;

c.3.5) Monitor the transport of goods under customs supervision;

c.3.6) Carry out search for the shipment if no feedbacks from the receiving customs office are received after the expected transport period.

c.4) Responsibilities of the receiving customs office:

c.4.1) Check and compare the customs seal (if any);

c.4.2) Update information about the arrival of goods on the System if the port and warehouse operation enterprise is connected to the customs office for exchange of electronic customs data;

c.4.3) Physical inspection shall be carried out as specified in Article 29 of this Circular if violations of law are suspected. The result of physical inspection shall be written on the inspection result sheet (according to form No. 06/PGKQKT/GSQL provided in Appendix V to this Circular).

d) Additional declaration, cancellation of declaration of independent transport:

d.1) Additional declaration or cancellation of the declaration of goods transport shall be made before information about arrival of goods at the destination is update on the System;

d.2) The customs declarant may make additional declaration and cancel information about the transport found by the customs declarant or according to guidance sent by the customs office via the System;

d.3) The Director of the receiving customs office shall decide additional declaration or cancellation of the transport declaration.

2. Customs procedures applicable to multi-modal transport:

a) Procedures customs for multi-modal transport shall be applicable to goods specified at Points b.1, b.2, b.5, b.6 Clause 1 Article 50 of this Circular;

b) Documents and customs procedures for multi-modal transport shall be followed concurrently with customs procedures for exported goods or imported goods in a corresponding manner; information about multi-modal transport shall be provided in accordance with Appendix II to this Circular. If the System does not support declaration of information about multi-modal transport, the customs declarant shall request a transport of goods under customs supervision on the declaration (with specific time, route, source, and destination). The customs declarant shall present goods for the customs office to seal them in the cases specified in Clause 3 Article 52 of this Circular in order for the receiving customs office to carry on the procedures;

c) Regarding exported goods

c.1) Regarding exported goods that have undergone physical inspection at the Customs Branch where the customs declaration is registered and must be sealed by the customs

c.1.1) Responsibilities of the dispatching customs office:

c.1.1.1) Seal the goods, update information about transfer of goods under supervision on the System.

If goods are bulk cargo, oversized/overweight goods that cannot be sealed, the customs officer shall specify the names, quantities, categories, codes, origins (if any) of goods, or take pictures of goods, and update them on the System or enclosed them with the transfer note;

c.1.1.2) Give goods to the customs declarant for transport to the border-gate of exportation;

c.1.1.3) Monitor the transport of goods under customs supervision;

c.1.1.4) Carry out search for the shipment if goods do not arrive at the border-gate of exportation after the expected transport period.

c.1.2) Responsibilities of the receiving customs office:

c.1.2.1) Receive goods presented by the customs declarant;

c.1.2.2) Check the customs seal and compare with information about the dispatch of goods on the System;

c.1.2.3) Update information about the arrival of goods on the System;

c.1.2.4) Cooperate with the dispatching customs office in tracking down the goods if they do not arrive at the destination after the expected transport period.

c.2) Regarding exported goods exempt from customs sealing:

The customs declarant shall be responsible for transporting goods to the border-gate of exportation.

d) Regarding imported goods:

d.1) Regarding imported goods being inspected outside the border-gate area and goods that must be sealed by the customs:

d.1.1) Responsibilities of the Customs Branch where the customs declaration is registered:

d.1.1.1) Update information on the System for the Customs Branch where goods are stored to seal and transfer goods to the customs declarant for transport to the inspection place;

d.1.1.2) Receive goods transported by the customs declarant, check the customs seal and compare with information about dispatch of goods on the System;

d.1.1.3) Update information about the arrival of goods on the System;

d.1.1.4) Monitor information about transported goods; cooperate with the Customs Branch where goods are stored in tracking down the goods if they do not arrive at the inspection place after the expected transport period.

d.1.2) Responsibilities of the Customs Branch where goods are stored:

d.1.2.1) Seal the goods, update information about dispatch of goods on the System, and give goods to the customs declarant for transporting to the inspection place;

d.1.2.2) Monitor information about transported goods; take charge of tracking down the goods if they do not arrive at the inspection place after the expected transport period.

d.2) Regarding imported goods exempt from customs sealing:

The customs declarant shall carry out customs procedures as prescribed and take goods through the customs-controlled area at the border-gate after permission is granted by the customs office.

e) Additional declaration, cancellation of the declaration of multi-modal transport is similar as those of declaration of exported goods and declaration of imported goods prescribed in this Circular.

3. Regarding goods specified in Clause 1, Points c.1 and d.2 Clause 2 of this Article, if the dispatching customs office and the receiving customs office has not exchanged information about the transport of goods via the System or the System is not working as specified in Clause 2 Article 25 of Decree No. 08/2015/ND-CP and thus declaration of transport of goods under customs supervision cannot be made via the System, the dispatching customs office shall use the form No. 10/BBBG/GSQL provided in Appendix V to this Circular) to transfer goods to the receiving customs office for carrying on the procedures. After receiving the transfer note and goods, the receiving customs office shall confirm and notify the dispatching customs office.

4. The General Department of Customs shall provide guidance on declaration of transport of goods under customs supervision in the cases specified at Point b.7 Clause 1 Article 50 of this Circular.

Article 52. Customs supervision of exported goods or imported goods

1. Regarding exported goods:

a) Responsibilities of the customs declarant or deliverer:

a.1) Regarding exported goods that are exempted from physical inspection and released or granted customs clearance, goods approved for independent transport, after goods are gathered inside the customs-controlled area, the customs declarant or deliverer shall provide information about the container list and declaration number according to form No. 29/DSCT/GSQL provided in Appendix V (if goods are transported in containers) or list of goods according to form No. 30/DSHH/GSQL provided in Appendix V (for other goods) or the notice of approved transport declaration for the port and warehouse operation enterprise (in the seaport, airport, off-airport cargo terminal) or for the customs office of the border-gate by road, river, inland waterways, or international railway station;

The customs declarant shall print the list of containers, list of goods from www.customs.gov.vn or on the declaration system of the customs declarant. If the list of containers or list of goods is changed after goods have entered the customs-controlled area, the customs declarant shall print or request a customs officer at the Customs Branch at the border-gate to print the list of containers, list of goods from the System.

In case of paper declaration, the customs declarant shall present the declaration, on which customs clearance or release of goods is certified by the Customs Branch where the customs declaration is registered.

a.2) Regarding exported goods subject to physical inspection that have been released or granted customs clearance at the Customs Branch outside the border-gate area, the customs declarant shall be responsible for protecting the status quo of goods and the customs seal throughout the transportation. After the customs office checks and certifies, the customs declarant shall perform the tasks specified at Point a.1 of this Clause;

a.3) Regarding exported goods of which physical inspection is carried out by the Customs Branch at the border-gate, the customs declarant shall follow Point a.1 of this Clause as soon as goods are released or granted customs clearance;

a.4) If the port and warehouse operation enterprise does not have an IT system that meet standards for management, supervision of exported goods or imported goods moved in or out of the port or depot area, the customs declarant or deliverer shall provide information about the number of declarations, list of containers, and list of goods for the customs office;

a.5) If the declaration of exported goods has been released or granted customs clearance, goods have been moved into customs-controlled area at the border-gate of exportation, but the deliverer is only able to load part of the shipment onto the vehicles, and the remaining amount is loaded onto another vehicles, then the deliverer shall send a written request to the Customs Branch where goods are stored for continued monitoring the remaining goods until all of them are exported.

b) Responsibilities of the port and warehouse operation enterprise at seaports, international airports, off-airport cargo terminals:

b.1) According to the list of numbers of declarations, list of containers and list of goods provided by the customs declarant or the deliverer, the port and warehouse operation enterprise shall check the list of containers, list of goods, and compare information about the customs declaration on the System to decide the loading of goods granted customs clearance onto the vehicles;

b.2) After goods are moved into the port or depot area for loading onto the vehicles, the port and warehouse operation enterprise shall confirm goods passing through the customs-controlled area or update information about arrival of goods on the System of the customs office;

b.3) If the System is not working, the customs office must be promptly informed to take appropriate actions to avoid congestion of exported goods and departing vehicles.

c) Responsibilities of the customs office:

c.1) Comply with the regulations in Clause 3 Article 34 of Decree No. 08/2015/ND-CP;

c.2) Regarding goods exported through a border-gate by road, river, inland waterway, international railway, and the case specified at Point a.4 of this Clause, the Customs Branch at the border-gate of exportation shall compare information provided by the customs declarant or deliverer as specified at Point a.1 of this Clause with information on the System to supervise exported goods; confirm goods passing through the customs-controlled area, or update information about goods on the System.

Regarding goods exported through a border-gate by road, river, inland waterway, international railway, the confirmation of goods passing through the customs-controlled area or update of information about goods on the System shall be made after goods have been transported through the border-gate of exportation to the importing country;

Regarding the case specified at Point a.4 of this Clause in which goods are exported through a border-gate by sea, by air, or by off-airport cargo terminal, after confirming goods passing through the customs-controlled area on the System, the customs officer shall make a confirmation on the list of container or list of goods and give it to the customs declarant. The customs declarant shall give it to the port and warehouse operation enterprise to load exported goods on to the vehicles. In case of declaration of independent transport, according to the notice of approved transport declaration provided by the customs declarant, the customs officer shall confirm goods passing through the customs-controlled area on the System, append his/her signature and seal on the first page of the notice, give it to the customs declarant. The customs declarant shall give it to the port and warehouse operation enterprise in order to load exported goods onto the vehicles;

c.3) Regarding the case specified at Point a.5 of this Clause and goods are exported through a border-gate other than the border-gate where goods are stored, relevant Customs Branches shall cooperate in monitoring goods until they are actually exported as prescribed; additional declaration is not required;

c.4) Regarding goods being crude oil exported at offshore extraction sites or in overlapping areas and the goods specified in Clause 1 Article 93 of this Circular, the Customs Branch where the customs declaration is registered shall confirm goods passing through customs-controlled area after the customs declaration of exported goods are granted customs clearance (direct supervision is not carried out).

Regarding aviation fuel for outbound airplanes, the Customs Branch where the airplane departs shall monitor every time goods are delivered.

2. Regarding imported goods:

a) Responsibilities of the customs declarant:

a.1) Regarding imported goods that have been released or granted customs clearance or moved to storage or an inspection place, goods approved for independent transport, imported goods eligible for tax exemption or not liable to duty, incurring zero tax, or eligible for 275-day time limit that undergo physical inspection by the Customs Branch at the border-gate at the request of the Customs Branch where the customs declaration is registered: Information about number of customs declaration, list of containers according to form No. 29/DSCT/GSQL provided in Appendix V (for goods transported in containers) or list of goods according to form No. 30/DSHH/GSQL provided in Appendix V (for other goods) or notice of approved transport declaration shall be provided for the port and warehouse operation enterprise at the border-gate, seaport, international airport, off-airport cargo terminal, or the customs office at the border-gate (by road, river, inland waterways, or international railway).

The customs declarant shall print the list of containers, list of goods from www.customs.gov.vn or on the declaration system of the customs declarant. If the list of containers or list of goods is changed when the customs declarant receives goods at the border-gate of importation, the customs declarant shall print or request a customs officer at the Customs Branch at the border-gate to print the list of containers or list of goods from the System;

a.2) Regarding imported goods moved outside the port or border-gate area and must be sealed by the customs as specified in Clause 3 of this Article:

a.2.1) Present the goods for the customs office to seal;

a.2.2) Transfer the goods to the Customs Branch to which goods are transported to carry on customs procedures as prescribed;

a.2.3) Preserve the status quo of the goods and the customs seal according to applicable regulations.

a.3) If the port and warehouse operation enterprise does not have an IT system that meet standards for management, supervision of exported goods or imported goods moved in or out of the port or depot area, the customs declarant shall provide information about the number of declarations, list of containers, list of goods for the customs office.

b) Responsibilities of the port and warehouse operation enterprise:

b.1) Check information about the customs declaration on the System according to information provided by the customs declarant specified at Point a.1 of this Clause. Only allow goods to be moved from the customs-controlled area when:

b.1.1) The customs office has granted customs clearance or release of goods, or permitted goods to be taken to inspection place or through the customs-controlled area regarding imported goods eligible for tax exemption or not liable to duty, incurring zero tax, or eligible for 275-day time limit that undergo physical inspection by the Customs Branch at the border-gate at the request of the Customs Branch where the customs declaration is registered.

b.1.2) The quantity of containers, container numbers or amount of bulk cargo, liquid cargo removed from the customs-controlled area that matches information on the customs declaration.

b.2) Notify the Customs Branch at the port or depot or the Customs Branch where the customs declaration is registered if goods are not those specified at Point b.1 of this Clause;

b.3) Certify goods passing through customs-controlled area on the System;

b.4) Cooperate with a customs office in inspecting, supervising goods at the gate of the port and where goods are located outside the customs-controlled area.

c) Responsibilities of the customs office:

c.1) Comply with the regulations in Clause 3 Article 34 of Decree No. 08/2015/ND-CP;

c.2) Regarding imported goods being removed from the customs-controlled area at a border-gate by road, river, inland waterway, international railway, and the case specified at Point a.3 of this Clause, the Customs Branch at the border-gate of exportation shall compare information provided by the customs declarant or deliverer as specified at Point a.1 of this Clause with information on the System to supervise imported goods being removed from the customs-controlled area; confirm goods passing through the customs-controlled area on the System.

In the case specified at Point a.3 of this Clause in which goods are imported through a border-gate by sea, by air, or by off-airport cargo terminal, after confirming goods passing through the customs-controlled area on the System, the customs officer shall make a confirmation on the list of containers or list of goods and give it to the customs declarant. The customs declarant shall give it to the port and warehouse operation enterprise to allow goods to pass through the customs-controlled area. In case of declaration of independent transport, according to the notice of approved transport declaration provided by the customs declarant, the customs officer shall confirm goods passing through the customs-controlled area on the System, append his/her signature and seal on the first page of the notice, give it to the customs declarant. The customs declarant shall give it to the port and warehouse operation enterprise in order to allow goods to pass through the customs-controlled area;

c.3) In case of customs sealing specified in Clause 3 of this Article:

c.3.1) Check the outer condition of goods, compare numbers of containers and seals of the deliverer with information about the customs declaration on the System;

c.3.2) Make and send a transfer note the Customs Branch to which goods are transported for carrying on customs procedures as prescribed;

c.3.3) If goods are bulk cargo, oversized/overweight goods that cannot be sealed, the customs officer shall specify the names, quantities, categories, codes, origins (if any) of goods on the transfer note or take pictures of actual goods and send them together with the transfer note.

d) In case goods are moved out of the customs-controlled area without registering the customs declaration:

d.1) If a competent agency (police authority, court, etc.) issues a decision to use goods serving urgent needs, goods serving national defense and security, the Customs Branch at the border-gate shall supervise goods being moved out of the customs-controlled area according to relevant documents issued by the competent agency;

d.2) Transshipped goods: the customs officer shall issue a Notice of transshipped goods (according to form No. 21/BKTrC/GSQL provided in Appendix V to this Circular) to supervise goods being moved out of the customs-controlled area;

d.3) Imported goods that have been moved into the customs-controlled area and must be re-exported such as wrong goods, lost goods, imported refused goods by the goods owner:

d.3.1) The deliverer of goods owners shall send a written request for re-export to the Customs Branch at the border-gate where goods are stored specifying the reasons. The request must contain the number of the bill of lading, intended export time, border-gate of exportation, vehicles, etc.

d.3.2) according to the written request made by the deliverer or goods owners, the Customs Branch where goods are stored shall:

d.3.2.1) Receive the shipment documents;

d.3.2.2) Conduct a physical inspection of customs offenses are suspected.

If the inspection result shows that goods are consistent with the bill of lading, the customs office shall consider permitting the re-export of the shipment. If the inspection result reveals that goods are inconsistent with the bill of lading or there is information about violations, appropriate actions shall be taken.

3. Customs sealing:

a) Cases of customs sealing:

a.1) Goods are transited through Vietnam’s territory, except for the case specified at Point b.1 of this Clause;

a.2) Exported goods subject to physical inspection are transported from a customs place outside the border-gate area, an inland goods inspection place, or off-airport cargo terminal to the border-gate of exportation, bonded warehouse, CFS, ICD;

a.3) Imported goods are transported from the border-gate of importation to a customs place outside the border-gate area or an inland goods inspection place for physical inspection;

a.4) Imported goods that arrive at the border-gate of importation are transported by the deliverer to the port of destination written on the bill of lading or off-airport cargo terminal, except for the case specified at Point b.2 of this Clause;

a.5) Goods from abroad are transported from the border-gate of importation to a bonded warehouse, non-tariff zone in a border-gate economic zone, CFA warehouse, duty-free shop, and vice versa;

a.6) Point d Clause 1 Article 83 of this Circular submit a dossier temporary import of goods for re-export.

If customs sealing is mandatory, the customs declarant shall present goods to the customs office in charge of the storage so that goods are sealed before passing through customs-controlled area.

b) Cases in which customs sealing is not required:

b.1) Goods are transited through Vietnam’s territory without changing the vehicles by sea, by air, by river from the first border-gate of importation to the border-gate of exportation;

b.2) Imported goods that arrive at the border-gate of importation at a seaport, river port, airport are transported by the deliverer to the port of destination written on the bill of lading using another vehicles of the same modal or without changing the vehicles from the border-gate of importation to the port of destination;

b.3) Various exported goods or imported goods are transported by means of multimodal transport and exempt from physical inspection when carrying out customs procedures;

b.4) Goods are bulk cargo, oversize/overweight load that cannot be sealed.

4. Suspension of goods passing through customs-controlled area

a) During the process of customs supervision and patrol, if customs offenses are suspected, the Director of Customs Branch where the customs declaration is registered or where goods are stored shall issue a decision to suspend goods from passing through the customs-controlled area (according to form No. 11/QDTDGS/GSQL provided in Appendix V to this Circular), assign personnel to inspect, supervise, and control goods locally, and inform relevant units for cooperation;

b) Inspection shall be carried out according to the information on the decision to suspend goods from passing through customs-controlled area in the presence of relevant units;

c) A record shall be made when the inspection is done; any customs offenses found shall be handled in accordance with law provisions. The result must be notified to relevant units.

5. Customs supervision of exported goods of which the port of loading, border-gate of exportation, or vehicles is changed:

a) If goods have entered the customs-controlled area:

According to the customs declarant’s notification, the Customs Branch where goods are stored shall make and send a transfer note to the Customs Branch of the border-gate of exportation to supervise exported goods;

b) If goods have not entered the customs-controlled area:

The Customs Branch of the border-gate of exportation shall follow Clause 1 of this Article;

c) Additional declaration of exported goods of which the port of loading, border-gate of exportation, or vehicles is changed shall comply with Clause 3 Article 20 of this Circular.

6. In case goods have been moved into the customs-controlled area but the customs declarant requests cancellation of the declaration as specified in Article 22 of this Circular and bring them back to inland:

According to the customs declarant’s request for removing goods from the customs-controlled area and information about cancellation of the declaration of exported goods on the System (or a written confirmation of the cancellation made by the Customs Branch where the customs declaration is registered in case of paper declaration), the Customs Branch where goods are stored pending export shall supervise goods being moved from the storage.

7. In case goods have been moved into the customs-controlled area but the customs declarant wishes to bring them back to inland for repair, recycle, or suspend the export and does not cancel the customs declaration:

a) The customs declarant shall:

a.1) Send a document to the Customs Branch where the customs declaration is registered specifying the (specifying the declaration number, container numbers, goods storage location, whether procedures for tax refund or tax cancellation are completed, and the reasons for bringing goods back to inland, and intended time of export);

a.2) Return the tax refund to the customs office or the inland tax office if tax on exported goods that were imported previously or exported goods domestically manufactured has been refunded.

b) The Customs Branch where the customs declaration is registered shall:

b.1) Notify the Customs Branch where goods are store of the goods being brought back to domestic market for recycling, report or suspended from export. If goods are brought back to inland for repair or recycling, the time limit for repair or recycling shall not exceed 30 days from the day on which goods are removed from the customs-controlled area;

b.2) Receive goods, break the seal for the customs declarant to carry out repair or recycling, and update information on the System.

When the repair or recycling is completed as notified by the customs declarant, the Customs Branch where the customs declaration is registered shall carry out a physical inspection, seal the goods, update information about the dispatch of godson the System, and transfer goods to the customs declarant for transport to the border-gate of exportation;

b.3) In case of suspension from export: The declaration shall be cancelled in accordance with Article 22 of this Circular;

b.4) The Customs Branch where goods are stored shall be requested to move goods from the customs-controlled area.

c) The Customs Branch where goods are stored shall supervise goods being removed from the customs-controlled area, seal and transfer goods to the Customs Branch where the customs declaration is registered;

d) If the Customs Branch where the customs declaration is registered and the Customs Branch where goods are stored have not exchanged information about goods via the System, the transfer note form No. 10/BBBG/GSQL provided in Appendix V to this Circular shall be used to transfer goods. After receiving the transfer note and the goods, the Customs Branch shall confirm, respond, and enclose it with the customs dossier.

8. When goods are removed from the customs-controlled area, if the customs office finds that the container numbers do not match the declaration, the customs office shall request the customs declarant to present delivery documents provided by the deliverer in order to compare information about the consignee’s name, number of the bill of lading, name of the vehicles, container numbers, quantity of packages on the delivery documents with the customs declaration on the System. If information is consistent, the customs officer shall update the container numbers on the System and allow goods to be removed from the customs-controlled area. If information is inconsistent or violations of law are suspected, the customs officer shall request the Director of the Customs Branch where goods are stored to cooperate with the Customs Branch where the customs declaration is registered to carry out an inspection and take appropriate actions.

Article 53. Basis for determining exported goods

1. If goods are exported by sea, air, railway, inland waterways, transshipment port, transshipment area; goods supplied for outbound ships or airplanes; exported goods transported together with the deliverer through air border-gate; exported goods sent to bonded warehouses; exported goods sent to CFS warehouse, the basis for determination of exported goods is the declaration of exported goods granted customs clearance certified that goods have passed through the customs-controlled area on the System.

2. Regarding goods exported through a border-gate by road or by river, the basis is the declaration of exported goods that have been granted customs clearance and certified by a customs officer that goods have passed through the customs-controlled area on the System when goods are transported across the border to the importing country.

3. Regarding indirect export (indirect export means a situation in which goods are manufactured by a local manufacturer in Vietnam under a contract with a foreign partner and then delivered to a local importer in Vietnam for further processing at the request of the foreign party), goods sold from the domestic market into a non-tariff zone, a border economic zone, an export-processing zone, or an EPE, the basis is the export or import declaration that has been granted customs clearance.

4. In case of paper declaration:

a) Regarding goods specified in Clauses 1 and 2 of this Article, the basis is the declaration of exported goods that have been granted customs clearance and certified by a customs officer of the border-gate of exportation that goods have passed through the customs-controlled area on. The declaration must contain the date, the official’s signature, and seal). Regarding goods exported through a border-gate by road or by river, the basis is the declaration of exported goods that have been granted customs clearance and certified that goods have been exported in reality;

b) Regarding goods specified in Clause 3 of this Article, the basis is the declaration of exported goods that have been granted customs clearance.

 

Chapter III

CUSTOMS PROCEDURES, CUSTOMS INSPECTION AND SUPERVISION OF GOODS PROCESSED UNDER CONTRACTS WITH FOREIGN TRADERS, MATERIALS AND SUPPLIES IMPORTED FOR MANUFACTURING OF DOMESTIC EXPORTED GOODS; EXPORTED GOODS AND IMPORTED GOODS OF EXPORT PROCESSING ENTERPRISES

 

Section 1. GENERAL PROVISIONS

 

Article 54. Imported raw materials or supplies

Raw materials or supplies imported for inward processing or manufacturing of domestic exported goods include:

1. Materials, semi-finished products, components, knock-down kits directly used for inward processing operations or manufacturing operations and are converted into the exported goods.

2. Raw materials or supplies that are directly used for inward processing or manufacturing operations but are not converted into the products of part of the products.

3. Imported finished products attached to exported products, packed together with exported products that are made of imported raw materials or supplies, or packed together with products that are made of raw materials or supplies bought inland or self-supplied by the exporter to create full packs to be exported.

4. Packages or supplies used as packages of exported products.

5. Raw materials or supplies imported for repair, recycling of exported products.

6. Samples imported for inward processing or manufacturing of domestic exported goods.

Article 55. Consumption rates for inward processing, manufacturing of domestic exported goods

1. Consumption rates for inward processing, manufacturing of domestic exported goods include:

a) Material consumption rate means the practical number of materials necessary for manufacturing a unit of product;

b) Supplies consumption rate means the practical number of supplies necessary for manufacturing a unit of product;

c) Rate of loss means ratio of loss of materials or supplies, including natural loss, loss due to formation of waste, rejects to the manufacturing norm or material/supply consumption norm. If the amount of waste or rejects is already included in the material or supplies consumption norm, it shall not be included in the rate of loss.

The material/supplies consumption rate and rate of loss shall be kept by the enterprise and presented when customs office carries out an inspection or request explanation for the calculation of the materials consumption norm, supplies consumption norm, and rate of loss.

2. Rate of derivation of materials from preliminary material means the amount of a material used for manufacturing of domestic exported goods that is derived from a preliminary material.

3. Before manufacturing, the taxpayer must estimate the consumption rate and rate of loss of every product code. If changes are made during the manufacturing process, such norms and rates must be adjusted and documents about such changes must be retained.

4. The legal representative of the taxpayer shall be responsible for the accuracy of the consumption rates and rates of loss applied and apply such norms and rates for purposes of inward processing or manufacturing of domestic exported goods only. Every violation shall be handled in accordance with law.

5. The taxpayer shall determine the amount of refundable tax or cancelled tax pursuant to regulations of this Circular and according to the practical rate of consumption of imported materials and supplies serving manufacturing of domestic exported goods.

1. Responsibilities of the trader:

a) Inform the Customs Branch where import procedures are to be carried out of the facility where exported goods are processed/manufactured (hereinafter referred to as “processing/manufacturing facility”) as specified in Article 58 of this Circular (hereinafter referred to as “supervisory Customs Branch”) via the System according to form No. 12/TB-CSSX/GSQL provided in Appendix V to this Circular. EPEs are not required to make such notification.

If there is a request for tax refund as specified at Point c.2 and Point c.5 Clause 5 Article 114 of this Circular, the manufacturer of goods to be exported must notify the manufacturing facility before submitting the dossier of request for tax refund and the statement as prescribed in this Circular;

b) If raw materials or supplies, exported goods must be stored outside the said manufacturing facility, the storage location must be notified to the supervisory Customs Branch (according to form No. 12/TB-CSSX/GSQL in Appendix V to this Circular;

c) Take legal responsibility for info provided in the notification of the processing/manufacturing facility, or the location where raw materials or supplies, machinery, equipment, or exported products are stored (hereinafter referred to as “storage location”);

d) Adjust information on the System according to responses of the customs office.

2. Responsibilities of the customs office:

a) Receive notification of the processing/manufacturing facility and the storage location;

b) Check the information within 02 working hours after receiving the notification; post the necessary adjustments on the System if the information provided is insufficient.

c) Carry out an inspection at the processing/manufacturing facility if required as specified in Article 39 of Decree No. 08/2015/ND-CP and Article 57 of this Circular;

d) Carry out an inspection at the storage location outside the manufacturing facility if it is suspected that the raw materials or supplies and exported products are not stored at the location notified to the customs office.

Article 57 Inspection at the processing/manufacturing facility, inspection of processing/manufacturing capacity

1. Cases of inspection at the processing/manufacturing facility, inspection of processing/manufacturing capacity:

a) The entity executes the first processing contract;

b) The entity is permitted to apply the 275-day period for the first time to goods imported for manufacturing of domestic exported goods;

c) The cases specified at Point b Clause 1 Article 39 of Decree No. 08/2015/ND-CP.

2. Inspection procedures

a) The inspection decision form No. 13/KTCSSX/GSQL provided in Appendix V to this Circular shall be sent directly, by registered mail, or fax to the customs declarant within 03 working days from the day on which it is signed and at least 05 working days before the inspection date;

b) The inspection shall be carried out after 05 working days from the issuance date of the inspection decision. The inspection duration shall not exceed 05 working days.

3. Inspection contents

a) Check the address of the processing/manufacturing facility on written on the notification or on the Enterprise Registration Certificate;

b) Inspect the workshops, machinery and equipment:

b.1) Examine documents proving the legal right to use the workshops, premises, storage of raw materials or supplies, machinery and equipment;

b.2) Inspect the right to ownership of or right to use machinery and equipment, the quantity of machinery and equipment, manufacturing lines at the processing/manufacturing facility; inspect the condition, capacity of machinery and equipment.

In the course of inspection, the customs office shall examine declaration of imported goods (in case of import) invoices, receipts for purchase of machinery and equipment, or compare with the accounting records (in case of domestic purchase); finance lease contract (in case of finance lease); asset, workshop lease contracts (in case of lease). The effective period of the finance lease contract, asset/workshop lease contract must not be equal to or longer than the export contract;

c) Inspect the personnel participating in the manufacturing line according to the employment contracts or the payroll;

d) Inspect the accounting records or software program for management of inventory of goods, raw materials or supplies, machinery, and equipment.

4. Inspection record:

At the end of the inspection, the customs officer shall inspect record (according to form No. 14/BBKT-CSSX/GSQL provided in Appendix V to this Circular). The record shall contain the inspection result which truthfully reflects the reality and specify that:

a) Whether the inspected entity has the lawful right to use the premises;

b) Whether the inspected entity has the lawful right to own or use machinery, equipment and manufacturing lines at the facility, whether they are suitable for the raw materials or supplies imported for inward processing or manufacturing of domestic exported goods (if such machinery, equipment, manufacturing lines are invested by the entity);

c) The quantity of machinery, equipment, and workers.

The inspection record must bear signatures of the inspecting official and the legal representative of the inspected entity.

5. The inspection result shall be handled in accordance with Clause 3 Article 39 of Decree No. 08/2015/ND-CP and updated on the System.

Article 58. Customs places

1. Customs places for import:

a) Regarding raw materials or supplies, machinery, and equipment imported for inward processing; materials and supplies imported for manufacturing of domestic exported goods, the importer may choose to follow import procedures at one of the following Customs Branches:

a.1) The Customs Branch in the same district with the importer’s headquarter, branch, or manufacturing facility;

a.2) The Customs Branch at the border-gate or the Customs Branch at the ICD;

a.3) The Customs Branch in charge of goods processed and manufactured for export affiliated to the Customs Departments in the same province with the manufacturing facility or the border-gate of importation.

b) Regarding EPEs:

b.1) Imported goods of EPEs; machinery and equipment temporarily imported to serve manufacturing, construction of workshops (even if they are directly imported by the contractor); goods under warranty or repair shall carry out customs procedures at the supervisory Customs Branches of the EPEs;

b.2) In case an EPE exercises its rights to import goods as prescribed in Decree No. 23/2007/ND-CP and the Ministry of Industry and Trade’s other regulations, the customs declaration shall be registered at the location specified in Article 22 of the Customs Law, Article 4 of Decree No. 08/2015/ND-CP, and Clause 1 Article 19 of this Circular.

2. Customs places for export:

a) Regarding processed/manufactured goods for export, the exporter may choose to follow import procedures at the most convenient Customs Branches;

b) Regarding EPEs:

b.1) Exported goods of EPEs; machinery and equipment re-exported after being temporarily imported to serve manufacturing, construction of workshops (even if they are directly imported by the contractor) shall carry out customs procedures at the moist convenient Customs Branch of the EPEs;

b.2) In case an EPE exercises its rights to export goods as prescribed in Decree No. 23/2007/ND-CP and the Ministry of Industry and Trade’s other regulations, the customs declaration shall be registered at the location specified in Article 22 of the Customs Law, Article 4 of Decree No. 08/2015/ND-CP, and Clause 1 Article 19 of this Circular.

Article 59. Inspection of the use and inventory of raw materials or supplies, machinery, equipment, and exported goods

1. Cases of inspection

a) A high-risk entity has imported materials, machinery and equipment that has not had exported products after the manufacturing cycle;

b) There is an unusual increase or decrease in import of raw materials or supplies, machinery, equipment or export of products by the subject compared to such entity’s manufacturing capacity;

c) The subject is suspected of selling raw materials or supplies, machinery, equipment or products to the domestic market without making customs declaration;

d) The subject is found declaring exported products inaccurately and against the regulations.

2. Inspection contents

a) Inspect the customs dossier, dossier of request for tax refund or tax cancellation, statement, accounting records, accounting books, logbooks of raw materials or supplies, machinery, and equipment, and other documents that must be retained by the customs declarant as specified in Clause 5 Article 3 of this Circular;

b) Inspect the norm of exported products and documents related to the establishment of such norms

c) Inspect the correspondence of exported products and imported raw materials or supplies;

d) If the customs office is unable to give a conclusion after performing the inspection tasks specified at Points a, b, and c of this Clause, the customs office shall:

d.1) Inspect raw materials or supplies, machinery, and equipment on the manufacturing line;

d.2) Inspect the inventory;

d.3) Inspect the quantity of finished products that are yet to be exported.

3. Competence to inspection

The Director of the Customs Department shall issue the decision on inspection. The Director of Customs Branch shall organize the inspection.

4. Inspection time

The site inspection shall not last longer than 05 working days. In complicated cases, the duration may be extended for up to 05 more working days.

5. Inspection procedures

a) Inspection of the use of raw materials or supplies, or inventory at the customs declarant’s premises shall be carried out in accordance with the decision of Director of Customs Department; the supervisory Customs Branch shall notify the customs declarant within 03 working days from the date the decision is signed and carry out the inspection within 05 days from the date the decision is sent;

b) If the customs declarant has multiple manufacturing facilities or subcontracts processing to one or some manufacturers (subcontractors), the site-inspection shall be carried out at each and every of them to determine the quantity of goods in the inventory;

c) The inspection must be carried out properly and on schedule without affecting the customs declarant’s business operation;

d) The inspection shall be recorded in writing by the representatives of the customs declarant and the inspectorate.

6. Time limits for giving inspection result

a) Within 05 working days from the end of the site inspection, the Customs Branch shall send a draft conclusion to the customs declarant (by fax or registered mail);

b) Within 05 working days after receiving the draft conclusion, the customs declarant must provide explanation in writing;

c) If the customs declarant fails to provide explanation within 05 working days from the deadline or the customs office accepts the explanation, the Director of the Customs Department shall issue the official conclusion;

d) If the basis for giving conclusion is insufficient, the Director of Customs Department may consult with a competent agency. Within 15 days after receiving opinions from the competent agency, the Director of Customs Department shall issue the official conclusion.

7. Handling inspection result

a) If the inspection result shows that the use of imported raw materials or supplies, machinery, and equipment corresponds with domestic exported goods, matches the notification of manufacturing facility and capacity; information, documents, and quantity of goods in inventory (in storage, on the manufacturing lines, semi-finished products, incomplete products, etc.) are consistent with accounting records, documents about exported goods or imported goods, the figures provided shall be accept, a conclusion shall be given, and the inspection result shall be updated on the System;

b) If the inspection result reveals that the use of imported raw materials or supplies, machinery, and equipment does not correspond with domestic exported goods, matches the notification of manufacturing facility and capacity; information, documents, and quantity of goods in inventory (in storage, on the manufacturing lines, semi-finished products, incomplete products, etc.) are inconsistent with accounting records, documents about exported goods or imported goods, the declaration shall be requested to provide explanation.

b.1) If the customs office accepts the explanation, Point a of this Clause shall be followed;

b.2) If the customs office does not accept the explanation or the customs declarant does not provide explanation, the customs office shall make decisions on tax settlement, impose administrative penalties in accordance with regulations of tax law, customs, and existing documents, or request a competent person to take actions in accordance with law provisions.

8. Updating inspection information

The decision on inspection, conclusion about the inspection of use, inventory of raw materials or supplies, machinery, equipment, and exported goods shall be update on the System within 01 day from the date the decision on inspection or the conclusion is signed.

Article 60. Finalization Statement

1. Deadline for submitting the statement

Every year, the customs declarant shall submit the statement of the use of raw materials or supplies, machinery, equipment, and exported goods to the customs office within 90 days from the end of the fiscal year.

2. The statement shall be submitted at the Customs Branch where import procedures are carried out as specified in Article 58 of this Circular or the supervisory Customs Branch of the EPE.

3. Responsibilities of the customs declarant:

a) Submitting the statement

a.1) Regarding entities that import materials for manufacturing of domestic exported goods:

The statement shall contain the total value of purchase, sold, and inventory of raw materials or supplies, semi-finished products, and finished products (according to form No. 15/BCQT-NVL/GSQL provided in Appendix V to this Circular) and be submitted to the customs office via the System. The statement must match the customs declarant’s accounting records.

In case the subject imported goods raw materials or supplies for manufacturing and sells the products to another entity for inward processing or manufacturing of domestic exported goods, both of them must submit the statements as prescribed in this Article;

a.2) Regarding inward processors:

The entity that monitor imported raw materials or supplies provided by the hiring party, hired machinery and equipment for performing the processing contract, semi-finished products, and finished products at off-balance accounts or on its internal control system, the statement of raw materials or supplies shall be made according to form No. 15/BCQT-NVL/GSQL in Appendix V to this Circular, and the statement of machinery and equipment shall be made according to form No. 16/BCQT-MMTB/GSQL in Appendix V to this Circular. If the internal control system does not monitor quantity of goods by value, the result given by such system may be used for making the statement of the quantity of goods that are not monitored by value;

a.3) EPEs shall make statements in accordance with Points a.1 and a.2 depending on whether materials are imported for inward processing or manufacturing of domestic exported goods.

b) Making and retaining records of imported raw materials or supplies according to the Ministry of Finance’s regulations on accounting, audit, which specify the numbers of declarations of imported raw materials or supplies;

c) Making and retaining records of exported products according to the Ministry of Finance’s regulations on accounting, audit, which specify the contract and order numbers;

d) Making and retaining documents about the treatment of waste and rejects;

dd) Presenting all accounting documents about the imported raw materials or supplies, machinery, and equipment and exported products when the customs office carries out in inspection at the enterprise’s premises.

5. Responsibilities of the customs office:

a) Receive statements of use of imported raw materials or supplies, machinery, and equipment submitted by the customs declarant;

b) Examine the statements:

b.1) Cases in which the statement is examine:

b.1.1) The entity submits the first statement;

b.1.2) The figures on the statement are abnormally different from the System;

b.1.3) An inspection is carried out at the taxpayer’s premises after the decision on tax refund or tax cancellation;

b.1.4) The statement is examined based on risk management, assessment of law compliance of the taxpayer.

Statements of priority enterprises shall be examined in accordance with the Ministry of Finance’s regulations on application of preferential policies to export and import procedures.

b.2) If an inspection is carried out at the taxpayer’ premises before a decision on tax refund or tax cancellation is issued, the Director of Customs Department shall examine both the statement and the eligibility for tax refund or tax cancellation;

b.3) The inspection results shall be handled following the procedures for inspecting the use of raw materials or supplies, machinery, and equipment at the customs declarant’s premises in Clauses 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Article 59 of this Circular.

If the statement examination is combined with examination of the dossier of request for tax refund or tax cancellation for raw materials or supplies imported for manufacturing of domestic exported goods at the customs declarant’s premises, in addition to the procedures specified in Article 59 of this Circular, the customs office must examine the accuracy and truthfulness of the dossier of request for tax refund or tax cancellation and the customs declarant’s fulfillment of the conditions for tax refund or tax cancellation.

 

Section 2. CUSTOMS PROCEDURES APPLICABLE TO GOODS PROCESSED IN VIETNAM UNDER CONTRACTS WITH FOREIGN TRADERS

 

Article 61. Procedures for importing raw materials or supplies, machinery, equipment, and exporting products

1. Procedures for importing raw materials or supplies

a) The customs dossier, customs procedures applicable to imported raw materials or supplies (including finished products provided by the hiring party that are attached on or packed with the processed products as full packs; raw materials or supplies imported by the processor) are similar as customs procedures for importing goods prescribed in Chapter II of this Circular;

b) Customs procedures applicable to raw materials or supplies provided by the Vietnamese entity as requested by the foreign party in the form of indirect export shall comply with Article 86 of this Circular;

c) The customs declarant is not required to carry out customs procedures for raw materials or supplies manufactured or purchased by the processor in Vietnam (unless they are bought from an EPE or an enterprise in a non-tariff zone). If raw materials or supplies are subject to export duty, the processor shall declare, calculate export duty and other taxes on the declaration of export of processed products according to the tax rates, values of the raw materials or supplies that are converted into the products;

d) If raw materials or supplies are imported for inward processing before the processing contract is signed:

The processor may use raw materials or supplies imported in such manner to perform the processing contract. Tax policies, procedures for tax refund are similar as import of materials for manufacturing of domestic exported goods specified in Article 114 of this Circular if the period from the registration date of the import declaration to the registration date of the declaration of exported goods made of such raw materials or supplies does not exceed 02 years.

If the manufacturing cycle of domestic exported goods is longer than 02 years, the customs declarant must provide documents proving the manufacturing cycle for the Customs Branch where the processing contract is finalized and obtain permission.

2. Procedures for importing hired/borrowed machinery and equipment for performing processing contracts

Customs procedures for import of hired/borrowed machinery and equipment serving performance of the processing contract are the same as procedures for temporary import and re-export specified in Article 50 of Decree No. 08/2015/ND-CP.

3. Procedures for exporting processed products

Customs dossiers and customs procedures are the same as those of exported goods prescribed in Chapter II of this Circular.

Article 62. Customs procedures for subcontracting processing

1. If the Vietnamese subject that signs a processing contract with a foreign trader hires another entity to process goods (the latter is referred to as “subcontractor”) according to Point b Clause 2 Article 32 of Decree No. 187/2013/ND-CP, the entity that signs the contract with the foreign trader shall carry out customs procedures, finalize the processing contract with the customs office, and take responsibility for the performance of such contract. The entity that signs the processing contract with the foreign trader shall submit a written notification of the name, address of the headquarter and address of the manufacturing facility of itself and the subcontractor, the time for delivering raw materials or supplies to the subcontractor to the customs office. The notification shall be submitted before the raw materials or supplies are delivered.

2. Goods delivered between Vietnamese subjects are exempted from customs procedures.

3. If an EPE is hired or subcontracts processing to another subject (subcontractor), regulations in Article 76 of this Circular shall be complied with.

Article 63. Procedures for delivering and receiving goods forwarded for further processing

1. Goods forwarded for further processing specified in Article 33 of Decree No. 187/2013/ND-CP must carry out customs procedures for indirect export specified in Article 86 of this Circular.

2. The legal representatives of the deliverer and the consignee shall make sure the products are made of the raw materials or supplies under the processing contract and are used for processing purpose only.

3. If the processing contract to forward products for further processing and the contract to process forwarded products are executed by the same processor, such processor shall perform the tasks of both the deliverer and the consignee.

Article 64. Procedures for disposal of excess raw materials or supplies, waste, rejects, hired/borrowed machinery and equipment

1. Deadline for disposal of raw materials or supplies, machinery, and equipment when the processing contract is completed or expired

a) Within 15 days from the completion date or expiration date of the processing contract, the customs declarant shall send a written notification to the Customs Branch where the contract is finalized of the solution for disposal of excess raw materials or supplies, hired/borrowed machinery and equipment, waste and rejects (according to form 17/XL-HDGC/GSQL provided in Appendix V to this Circular);

b) Within 15 days from the notification date, the customs declarant must complete the customs procedures for disposal of such excess raw materials or supplies, hired/borrowed machinery and equipment, waste and rejects (if any).

2. Disposal solutions

Pursuant to Vietnamese law and terms of the processing contract, excess raw materials or supplies, hired/borrowed machinery and equipment, waste and rejects shall be:

a) Sold in Vietnam;

b) Re-exported to abroad;

c) Used for another processing contract in Vietnam;

d) Donated or given away in Vietnam; or

dd) Destroyed in Vietnam.

3. Customs procedures

a) Customs procedures for selling giving excess raw materials or supplies, waste, rejects, hired/borrowed machinery and equipment above the norm in Vietnam:

a.1) If the buyer or the recipient is the processor, the procedures for repurposing in Article 21 of this Circular shall be followed;

a.2) If the buyer or the recipient is another entity in Vietnam, the procedures for indirect export specified in Article 86 of this Circular shall be followed.

b) Procedures for re-exporting raw materials or supplies, machinery, and equipment that are temporarily imported to abroad while performing the processing contract or after the processing contract is completed or expires are the same as procedures for re-exporting goods to abroad specified in Clause 2 and Clause 3 Article 50 of Decree No. 08/2015/ND-CP;

c) Procedures for using raw materials or supplies, machinery, and equipment for another processing contract with the same or another hiring entity while performing the processing contract or when the processing contract is completed or expires are the same as procedures for indirect export specified in Article 86 of this Circular;

d) Destruction of raw materials or supplies, waste and rejects in Vietnam:

d.1) The customs declarant shall send a notification of the solution for destruction of raw materials or supplies, waste, and rejects specifying the method and location of destruction to the Customs Branch where imported raw materials or supplies are declared. The customs declarant shall be responsible for the destruction as prescribed by the law on environmental protection;

d.2) The customs office shall supervise the destruction of raw materials or supplies, waste, and rejects under risk management rules based on assessment of the customs declarant’s conformity with law.

The customs declarant that is a prioritized enterprise shall assume the sole responsibility for the destruction without supervision by the customs office.

dd) Regarding excess raw materials or supplies imported by a trader for inward processing purpose, when the processing contract is completed or expired:

dd.1) if the hiring entity has paid for the raw materials or supplies, regulations of Clause 1 and Clause 2 of this Article shall be complied with;

dd.2) if the hiring entity has not paid for the raw materials or supplies, a new declaration shall be registered and the procedures in Chapter II of this Circular shall be followed.

4. Regarding processing contracts with the same hiring entity and processors, materials of the same type, specifications, and quality may be offset against each other.

5. If the amount of excess raw materials or supplies imported for inward processing does not exceed 3% of the total amount of raw materials or supplies imported, customs procedures for repurposing are exempted when such excess raw materials or supplies are sold onto the domestic market. However, taxes must be declared and paid to inland tax offices in accordance with regulations of tax law.

Article 65. Actions against late submission of the statement of use of raw materials or supplies, machinery, and equipment, late initiation of customs procedures for excess raw materials or supplies, hired/borrowed machinery and equipment upon completion or expiration of the processing contract

1. Actions against late submission of statements of use of imported raw materials or supplies, machinery, and equipment:

a) Within 30 days from the deadline for submitting the statement, the Customs Branch to which the statement is supposed to be submitted shall:

a.1) Send an invitation to the customs office to the customs declarant for making an offence notice;

a.2) If the customs declarant does not go to the customs office within 15 days from the date the invitation is sent, the customs office shall carry out an investigation at the business premises;

a.3) Inspect the documents and goods of the next export or import shipment of the customs declarant;

a.4) Cooperate with a competent agency in investigating, verifying, and tracking down the entity that is suspected of making a getaway.

b) Measures to be taken after urging, investigation, verification, and tracking down:

b.1) If the customs declarant fails to report the use of raw materials or supplies, machinery, and equipment but still operates and the customs office has taken the measures specified at Points a.1, a.2, a.3 Clause 1 of this Article without result, a site inspection of the use of raw materials or supplies, machinery, and equipment shall be carried out;

b.2) If the customs declarant is missing or has made a getaway, the customs dossier shall be completed and transferred to a competent agency for investigation into smuggling and tax evasion as prescribed by Criminal Code;

2. If customs procedures for excess raw materials or supplies, hired/borrowed machinery and equipment are not initiated on schedule, the Customs Branch to which the statement is submitted shall:

a) Make an offence notice;

b) Request the Director of the Customs Department to conduct a site inspection of the use of imported raw materials or supplies, machinery, and equipment.

Article 66. Actions against the hiring party that abandons excess raw materials or supplies, hired/borrowed machinery and equipment, or processed products

1. The processor shall pay taxes in order to sell such excess raw materials or supplies, hired/borrowed machinery and equipment, or processed products which are abandoned by the hiring entity on the domestic market, except for the case in Clause 5 Article 64 of this Circular. Customs procedures and tax policies shall be determine at the time of repurposing specified in Article 25 of Decree No. 08/2015/ND-CP and Article 21 of this Circular.

2. In case of destruction, Point d Clause 3 Article 64 of this Circular shall be complied with.

Section 3. Customs procedures applicable to outward processing

Article 67. Procedures for export of raw materials or supplies for processing and import of processed products

1. Procedures for exporting raw materials or supplies:

a) Customs procedures shall be followed at the most convenient Customs Branch;

b) The customs dossier is similar as that of exported goods prescribed in Chapter II of this Circular. If the exported raw materials or supplies are on the list of exported goods subject to licensing by the Ministry of Industry and Trade or a specialized state management agency, the license must also be presented;

b) Customs procedures are the same as export procedures prescribed in Chapter II of this Circular;

c) In case if indirect outward processing, the hiring entity in Vietnam is not required to carry out procedures for indirect outward processing at the customs office.

2. Procedures for importing processed products

a) Customs procedures shall be followed at the Customs Branch where export procedures were carried out;

b) The customs dossier and customs procedures shall comply with Chapter II this Circular;

c) Tax policies on processed imported goods shall comply with Clause 4 Article103 of this Circular.

The quantity of raw materials or supplies exported from Vietnam that are converted into the processed imported goods shall be determined by the customs declarant according to the material consumption rate.

Article 68. Procedures for temporarily exporting processed products for recycling, then re-importing them into Vietnam.

1. Customs procedures shall be followed at the most convenient Customs Branch;

2. Procedures for temporary export of processed products for recycling:

a) The customs dossier must comprise the documents specified in Clause 1 Article 16 of this Circular and documents for receipt of goods for recycling made by the foreign party: 01 original;

b) Customs procedures are the same as export procedures prescribed in Chapter II of this Circular;

c) The time limit for recycling shall be registered with the customs office, which must not exceed 275 days from the date of temporary export.

3. Procedures for re-import of recycled processed products shall comply with Chapter II of this Circular (except for import license, tax declaration, tax verification).

In case recycled processed products are sold overseas, the customs declarant shall register a declaration of exported goods and carry out customs procedures in Chapter II of this Circular (except for physical inspection of goods).

Article 69. Customs procedures for disposal of excess raw materials or supplies, rejects, wastes; machinery and equipment temporarily exported to serve outward processing

1. Disposal methods:

Based on the processing contract and pursuant to Vietnamese law, excess raw materials or supplies, hired/borrowed machinery and equipment, waste and rejects shall be:

a) Sold, donated/given out, or destructed overseas;

b) Imported into Vietnam;

c) Used for another processing contract overseas.

2. Customs procedures:

a) The overseas sale, donation, destruction of excess raw materials or supplies, machinery and equipment, waste and rejects serving the performance of the processing contract shall comply with regulations of the country in which goods are processed. For excess raw materials or supplies, machinery, equipment, the customs declarant shall register a new customs declaration and carry out customs procedures prescribed in Chapter II of this Circular;

b) Customs procedures for import into Vietnam:

b.1) If excess raw materials or supplies, machinery, equipment are exported from Vietnam; waste and rejects are derived from raw materials or supplies exported from Vietnam, procedures for re-import shall be followed.

b.2) If excess raw materials or supplies, machinery, equipment are purchased overseas; waste and rejects are derived from raw materials or supplies purchased overseas, customs procedures are the same as those for commercial import of goods;

b.3) Regarding shipments of machinery and equipment subject to physical inspection, the customs officer shall compare the categories, numbers, symbols of machinery and equipment on the declaration of temporary export with the re-imported machinery and equipment

c) Procedures for using excess raw materials or supplies, hired/borrowed machinery and equipment for another processing contract:

The customs declarant shall send a written notification to the Customs Branch where the statement is submitted of the names, specifications, quality of raw materials or supplies; amount of excess raw materials or supplies, hired/borrowed machinery and equipment under the process contract No. (or its appendices) which are used for the processing contract No. … with …. (specify the overseas processor).

Section 4. customs procedures, customs inspection and supervision of materials and supplies imported for manufacturing of domestic exported goods

Article 70. Procedures for importing raw materials or supplies and exporting products

1. Procedures for importing raw materials or supplies

a) The customs dossier and customs procedures shall comply with Chapter II this Circular;

b) Determination of manufacturing facility under the ownership of the taxpayer for application of 275-day time limit:

b.1) The taxpayer must have the lawful right to use the premises and workshops (including workshops associated with land). If the workshop or manufacturing facility is leased from another entity, the lessee might be eligible for 275-day time limit if the land lease contract is legitimate and has a longer effective period than the manufacturing contract;

b.2) The taxpayer must have the lawful right to own or use machinery and equipment at the manufacturing facility that is suitable for the imported raw materials or supplies according to the commitment.

2. Procedures for exporting products

a) Domestic exported goods include:

a.1) Products entirely made of raw materials or supplies for manufacturing of domestic exported goods;

a.2) Products that are combination of:

a.2.1) Raw materials or supplies imported for manufacture of domestic exported goods;

a.2.2) Raw materials or supplies imported for sale;

a.2.3) Raw materials or supplies that are obtained domestically.

a.3) Products entirely made of raw materials or supplies imported for sale on condition that the period from the registration date of the declaration of imported raw materials or supplies to the registration date of the declaration of exported products made of such raw materials or supplies does not exceed 02 years;

a.4) Products made of imported raw materials or supplies that are directly exported by the importer of such raw materials or supplies or that are sold to another exporter.

b) The customs dossier and customs procedures shall comply with Chapter II this Circular;

c) Tax policies shall comply with section 4 Chapter VII of this Circular.

Article 71. Procedures for handling waste and rejects sold domestically

1. When rejects and waste within the norm for manufacture of goods for export (such as peanut shells) are sold domestically, customs procedures are exempt. However, taxes must be declared and paid to inland tax offices in accordance with regulations of tax law.

2. Article 21 of this Circular shall be followed when waste and rejects above norm for manufacture of goods for export are sold domestically.

Article 72. Procedures for destruction of raw materials or supplies, waste, rejects

1. Procedures for destruction are the same as procedures for destruction of excess raw materials or supplies, waste, rejects of from processing operations specified at Point d Clause 3 Article 64 of this Circular.

2. The customs declarant shall be responsible for the destruction in accordance with law provisions.

Article 73. Customs procedures for selling products to another exporter

1. The entity that imported goods raw materials or supplies for manufacturing of domestic exported goods shall follow import procedures, establish norms, and report the use of imported raw materials or supplies as prescribed by this Circular.

2. The entity that directly exported goods products shall follow export procedures prescribed by this Circular. The declaration of exported goods must specify that goods are made of materials imported for manufacturing of domestic exported goods and the seller’s name.

Section 5. Customs procedures, customs supervision of exported goods and imported goods of EPEs

Article 74. General principles

1. Goods imported for manufacturing of domestic exported goods of an export processing enterprise (EPE) must carry out customs procedures and be used for manufacturing only, except for the following cases in which the EPE may choose whether to carry out customs procedures:

a) Goods are traded among EPEs;

b) Goods are building materials, stationery, food, consumables bought from the domestic market to build, serve the operation of the EPE and life of the EPE’s employees;

c) Goods circulated within an EPE or among EPEs in the same export-processing zone;

d) Goods of EPEs of the same corporation or group of companies in Vietnam;

dd) Goods received and dispatched by the EPE for repair, classification, packaging, or repackaging.

If customs procedures are not followed, the EPE shall keep a log of goods received and dispatched in accordance with the Ministry of Finance’s regulations on goods trading, accounting, audit; Purposes and sources of supply of goods must also be specified.

2. Goods purchased by the EPE from the domestic market or imported goods from above on which taxes have been fully paid and regulations on management of exported goods or imported goods are adhered to when goods are sold on the domestic markets are exempted from customs procedures.

3. The supervisory customs office of the export-processing zone and EPEs only supervises at the gate of the export-processing zone, and only supervises an EPE if requested by the Director of the Customs Department.

Article 75. Customs procedures applicable to exported goods and imported goods of EPEs

1. Regarding raw materials or supplies imported to form fixed assets; imported consumables

Customs procedures shall comply with Chapter II this Circular. The customs declarant must provide sufficient information on the customs declaration on the System, except for the tax rate and tax amount.

2. Regarding goods imported from abroad to serve manufacture of workshop, office building, and installation of equipment of EPEs:

Customs procedures shall comply with Chapter II this Circular.

If the importer imported goods to serve manufacture of workshops, office buildings, installation of equipment for an EPE, the quantity of imported goods must be reported to the supervisory customs office of the EPE (according to form No. 18/NTXD-DNCX/GSQL in Appendix V to this Circular) after the work is transferred to the EPE.

3. Regarding goods traded between an EPE and a domestic enterprise:

The EPE and the domestic enterprise shall follow the corresponding customs procedures for indirect export as specified in Article 86 of this Circular.

4. If customs procedures for trading goods between two EPEs are followed, they shall carry out procedures for indirect export specified in Article 86 of this Circular.

5. Regarding waste and rejects that may be sold domestically

Customs procedures shall comply with Chapter II of this Circular, according to which the EPE shall follow export procedures and the domestic enterprise shall opens a corresponding declaration of imported goods.

6. Goods that were exported by an EPE and must be re-imported for repair and then re-exported shall carry out customs procedures for exported goods that are returned specified in Article 47 of Decree No. 08/2015/ND-CP.

Article 76. Customs procedures for an EPE hiring a domestic processor, a domestic enterprise hiring an EPE as a processor, an EPE hiring another EPE as a processor

1. Goods processed by a domestic enterprise hired by an EPE:

a) The domestic enterprise shall carry out customs procedures in accordance with regulations on inward processing prescribed in Section 2 of this Chapter;

b) The EPE is not required to carry out customs procedures when dispatching raw materials or supplies to inland for processing and when receiving processed products from inland.

In case goods are dispatched by the EPE to the domestic enterprise for inward processing or repair but are not received back, a new declaration shall be register for repurposing as prescribed in Chapter II of this Circular.

2. Goods processed by an EPE hired by an inland enterprise:

a) The domestic enterprise shall carry out customs procedures for hiring overseas processors;

b) The EPE is not required to carry out customs procedures when receiving raw materials or supplies from the domestic enterprise for processing and when dispatching processed products to the domestic enterprise.

3. Regarding goods processed by an EPE hired by another EPE:

Both the hiring EPE and the hired EPE are not required to carry out customs procedures when dispatching, receiving materials and supplies to perform the processing contract.

Article 77. Customs procedures for exported goods or imported goods by the right to export, right to import, and right to distribute of EPEs

1. EPEs that are permitted to engage in goods trading and activities directly related to goods trading in Vietnam as prescribed in the Government's Decree No. 23/2007/ND-CP dated February 12, 2007 must record them separately from manufacturing; a separate area must be provided for storing exported goods or imported goods by the right to import, right to export, and right to distribute.

2. The EPE shall fulfill its tax liability and other financial obligations to goods trading and relevant activities in accordance with law provisions. Investment incentives, tax incentives, and other financial incentives applicable to manufacturing of domestic exported goods shall not apply to goods trading and relevant activities of the EPE.

3. Customs procedures shall comply with Chapter II this Circular. The Ministry of Finance provides additional guidance on exercising the EPE’s right to export and right to import as follows:

a) The EPE must write on the electronic customs declaration the number of the written permission for goods trading and relevant activities issued by a competent agency to a foreign-invested company which has registered the right to export, right to import;

b) Goods have been imported by the right to import of the EPE:

b.1) Customs procedures are exempted when goods are sold to domestic enterprises;

b.2) When goods are sold to another EPE or an enterprise in a non-tariff zone, customs procedures for indirect export specified in Article 86 of this Circular shall be applied.

c) Customs procedures for goods of the EPE exercising its right to export:

c.1) Customs procedures are exempted when purchasing goods from a domestic enterprise. However, customs procedures for exporting goods for sale shall be followed when such goods are exported;

c.2) Procedures applicable to domestic enterprises buying goods from an EPE shall be followed when goods are purchased from another EPE for export; Procedures for goods export shall be followed when such goods are exported; tax shall be declared (if any).

Article 78. Handling imported assets, goods when an EPE is converted to a non-EPE and vice versa

1. When an EPE is converted into another type of business and vice versa:

a) The EPE shall determine the imported assets and goods in inventory and propose a solution to the customs office;

b) The customs office and the EPE shall follow corresponding customs procedures;

c) Imported assets and goods shall be identified and liquidated before the conversion is permitted by a competent agency.

2. When converting a non-EPE into an EPE:

a) The enterprise shall report the quantity of raw materials or supplies in inventory; the customs office shall carry out an inspection and deal with tax issues;

b) Before converting, all outstanding taxes and fines must be paid to the customs office. The customs office shall only apply preferential tax and customs policies on EPEs to the enterprise after all tax and customs liabilities are fulfilled.

Article 79. Liquidation of machinery, equipment, and vehicles that form fixed assets

1. The methods of liquidation, goods subject to liquidation, conditions for liquidation, and documents about liquidation of imported goods of EPEs are specified in Circular No. 04/2007/TT-BTM dated April 04, 007 of the Ministry of Trade (now the Ministry of Industry and Trade).

2. Liquidation procedures shall be followed at the supervisory Customs Branch of the EPE.

3. Liquidation procedures:

a) The EPE shall send its supervisory Customs Branch a written notification of the reasons for liquidation, method of liquidation, names and quantity of goods to be liquidated, numbers and dates of customs declarations;

b) If goods are liquidated in the form of export, the enterprise shall open a declaration of exported goods;

c) If goods are liquidated by selling, giving, or donating within Vietnam, the EPE shall follow the procedures for liquidation and repurposing as follows:

c.1) The EPE shall registers a new customs declaration, tax policies, imported goods management policies applicable at the time of registration of the declaration of repurposing (unless all import management policies were fulfilled at the time of import); the basis for tax calculation is the dutiable values, tax rates, and exchange rates at the time of registering the declaration of repurposing;

c.2) After repurposing, customs procedures are not required when goods are sold, given, or donated within Vietnam.

d) In case of destruction, Point d Clause 3 Article 64 of this Circular shall be complied with.

Article 80. Procedures for hiring a warehouse outside an EPE (hereinafter referred to as “external warehouse”) to store materials and products of the EPE; customs management of external warehouse inventory

The EPE may lease an external warehouse in a industrial park, export-processing zone, hi-tech zone, economic zone within the scope of its supervisory Customs Branch to store raw materials or supplies and finished products serving its primary manufacturing operation. Manufacturing process must not take place at the leased warehouse.

1. Procedures for warehouse leasing:

a) The warehouse must:

a.1) Have sturdy surround walls that separate the warehouse from the outside;

a.2) Have surveillance cameras that work constantly at the gates which can be accessed by the customs office where necessary.

b) Responsibilities of the EPE:

The EPE shall send a written notification of the location, area, infrastructure, mechanism for warehouse inventory management, and lease duration to its supervisory Customs Branch;

c) Responsibilities of the supervisory Customs Branch:

At the request of the EPE, the supervisory Customs Branch of the EPE shall inspect the condition of the warehouse, compare with the conditions specified at Point a of this Clause in order to consider permitting the EPE to lease an external warehouse.

2. Entitlement to permit lease of external warehouse lease:

a) The supervisory Customs Branch of the EPE is entitled decide the lease of external warehouse if the leased warehouse under the management of the Customs Branch;

b) The Customs Department is entitled to the lease of external warehouse if the leased warehouse is under the management of the Customs Department;

c) The General Department of Customs is entitled to the lease of external warehouse if the leased warehouse is under the management of two Customs Departments or more;

3. Management of goods sent to the external warehouse:

a) The EPE shall manage and monitor goods received and dispatched from the warehouse on the accounting record system and submit a report on the 15th of the first month of the next quarter via the inventory system to its supervisory Customs Branch. If this function is not supported by the System, form No. 19/NXTK-DNCX/GSQL in Appendix V to this Circular shall be used;

b) The supervisory Customs Branch of the EPE shall carry out extraordinary inspections of goods in the warehouse if it is suspected that goods are sent to the warehouse improperly or goods in the warehouse are sold domestically.

Chapter IV

CUSTOMS PROCEDURES, CUSTOMS INSPECTION AND SUPERVISION OF SOME TYPES OF EXPORT AND IMPORT

Section 1. Customs procedures, customs supervision of temporarily imported goods and temporarily exported goods

Article 81. Certification of export, import or temporary import of goods

1. Any trader that wishes to obtain a temporary import number as specified in Article 13 of Circular No. 05/2014/TT-BCT shall submit a dossier for certification of export, import, or temporary import of goods to the General Department of Customs, whether directly or by post. The application must comprise:

a) A written request for certification of export, import or temporary import of goods: 01 original;

b) An Enterprise Registration Certificate or Enterprise Registration Certificate: 01 photocopy.

2. Within 05 working days after receiving the application, the General Department of Customs shall check information on the System and issue a certification or respond the enterprise if conditions for certification are not fulfilled.

Article 82. Customs procedures for temporary import of goods

Customs procedures for temporary import of goods are the same as those for export, import of goods prescribed in Chapter III of Decree No. 08/2015/ND-CP. Additional guidance:

1. Customs procedures for temporary import

a) Customs procedures for temporary import of goods shall be followed at the Customs Branch at the border-gate where temporarily imported goods are stored;

b) In addition to the documents specified in Clause 2 Article 16 of this Circular, The customs dossier of temporarily imported goods must also contain:

b.1) A contract for sale of imported goods: 01 photocopy;

b.2) Regarding temporarily imported goods subject to conditions prescribed by the Government:

b.2.1) A certificate of temporary import number issued by the Ministry of Industry and Trade: 01 photocopy;

b.2.2) A license for temporary import of goods issued by the Ministry of Industry and Trade (if the temporary import of goods is subject to licensing by the Ministry of Industry and Trade): 01 original.

2. Customs procedures for re-export

a) Procedures for re-export shall be followed at the Customs Branch at the border-gate of at which goods are temporarily imported (hereinafter referred to as “ border-gate of temporary import”) or the Customs Branch at the border-gate where goods are re-exported (hereinafter referred to as “ border-gate of re-export”). Regarding temporarily imported goods subject to conditions prescribed by the Government, customs procedures for re-export shall be carried out at the Customs Branch at the border-gate temporary import;

b) Customs dossier or re-exported goods shall comply with Clause 1 Article 16 of this Circular.

If customs declaration form No. HQ/2015/NK in Appendix V hereof is used when carrying out customs procedures for temporary import of goods, the same form shall also be used when carrying out customs procedures for re-export;

c) While following procedures for re-export, the trader must provide information about the number of the declaration of temporarily imported goods, ordinal number of corresponding lines on the declaration of temporarily imported goods and the declaration of re-exported goods on the System; the System shall deduct a corresponding quantity of goods from the declaration of temporarily imported goods.

A declaration of temporarily imported goods may be used for partial shipments of re-export. A declaration of re-exported goods is made according to only one corresponding declaration of temporarily imported goods. The Customs Branch where the declaration of re-exported goods is registered shall check information about the declaration of temporarily imported goods on the System to carry out procedures for re-export.

In case of paper declaration, the customs declarant shall specify the number of the declaration of re-exported goods on the export declaration (according to form No. HQ/2015/XK in Appendix IV to this Circular).

3. border-gate of temporary import and border-gate of re-export

a) Goods temporarily imported for re-export must be temporarily imported and re-exported through the border-gates and customs clearance points specified in Clause 8 Article 11 of the Government's Decree No. 187/2013/ND-CP dated November 20, 2013 and guidance of the Ministry of Industry and Trade;

b) If the border-gate of re-export on the declaration of exported goods is changed but the transport modal remains unchanged, the customs declarant shall send a written request to the Customs Branch where the customs declaration is registered. If approved, the customs officer shall change the supervision point on the System. The Customs Branch at the border-gate where goods are stored shall make a transfer note, seal the goods, and send them to the Customs Branch at the border-gate of exportation.

If the border-gate or re-export on the declaration of exported goods is changed and customs clearance is yet to be granted, the customs declarant shall make additional declaration as specified in Article 20 of this Circular. If the change of the border-gate of re-export results in the change of the transport modal, the customs declarant shall change the border-gate of exportation and destination on the declaration of exported goods;

c) If temporarily imported goods are re-exported to a non-tariff zone, bonded warehouse, or export-processing zone, the border-gate of exportation shall be such non-tariff zone, bonded warehouse, or export-processing zone.

4. Retention period

a) The period of retention of goods temporarily imported for re-export in Vietnam shall comply with Clause 4 Article 11 of Decree No. 187/2013/ND-CP;

b) The trader that wishes to extend the retention period in Vietnam shall send a written request to the Customs Branch at the border-gate where procedures for temporary import were followed. The Director of the Customs Branch shall consider granting the request and return it to the trader for following procedures for re-export of goods; 01 photocopy shall be kept together with the customs dossier. A shipment shall be granted not more than 02 extensions, each of which shall not exceed 30 days;

c) Temporarily imported goods subject to conditions of the Government or goods restricted from import prescribed by the Ministry of Industry and Trade must be re-exported through the border-gate of temporary import within 15 days from the expiration of the retention period (goods must not be re-exported to border-gates other than the border-gate of temporary import). Goods that are not re-exported shall be confiscated and handled as prescribed. If goods must be destroyed, the trader shall incur the destruction cost. The Customs Branch at the border-gate of temporary import shall take charge and cooperate with the Customs Branch at the border-gate of re-export in transferring, managing, supervising, and handling goods that are retained in Vietnam after the deadline for retention expires.

5. Retention location

Goods temporarily imported for re-export (including those that have completed procedures for temporary import or re-export pending export) shall be kept at one of the following location:

a) An area under customs supervision at the border-gate;

b) An ICD or bonded warehouse at the border-gate of importation or border-gate of exportation;

c) Warehouse/depot of the traders within a customs area issued with temporary import number by the Ministry of Industry and Trade.

6. Supervision of goods transported from the border-gate of temporary import to the border-gate of re-export

When temporarily imported goods are transported from the border-gate of temporary import to the border-gate of re-export, the customs declarant/deliverer must declare the transport on the System in the following cases:

a) Goods are temporarily imported at a border-gate and re-exported at another;

b) Goods are temporarily imported at a border-gate and transported to a storage location, then re-exported at another border-gate.

Customs procedures for transporting goods shall comply with regulations on transport of goods under customs supervision in Article 51 of this Circular.

7. Customs procedures for selling goods domestically instead of being re-exported shall comply with Clause 5 Article 21 of this Circular.

Article 83. Management of goods temporarily imported for re-export

1. Management of goods temporarily imported for re-export

a) Container must not be divided throughout the transport of goods from the border-gate of temporary import to the customs-controlled area, the re-export location at the border-gate, or the customs clearance post.

If the container must be changed or divided, the trader shall submit a written request specifying the reasons, time of beginning and finishing changing or dividing the container for re-export; the Director of Customs Branch in charge of the storage place shall grant permission if the following conditions are satisfied:

a.1) Goods are being kept at one of the locations specified in Clause 5 Article 82 of this Circular or customs clearance posts; goods gathering and inspection places at the border-gate;

a.2) The container or the vehicles is qualified for customs sealing. Otherwise, appropriate customs supervision measures shall be taken by Customs Branch at the border-gate of re-export to ensure tightness and conformity with law.

b) Goods being moved to another vehicles or container shall be put under supervision;

c) Temporarily imported goods that have been grated customs procedures must be gathered at goods inspection places, bonded warehouse at the border-gate of temporary import or border-gate of re-export, and be exported through the border-gate within 08 working hours since goods arrives at the border-gate of exportation. If goods cannot be exported or not completely exported, the Director of Customs Branch at the border-gate of exportation shall consider extending the deadline if the trader submits a written request, provided they are completely exported within the time limit for retention in Vietnam. While awaiting the next re-export, goods must be kept at the places specified in Clause 5 Article 82 of this Circular;

d) If the border-gate of re-export is different from the border-gate of temporary import, the Customs Branch at the border-gate of temporary import shall seal the goods and request the customs declarant to move them to the border-gate of re-export.

2. Customs management of temporarily imported goods sent to bonded warehouses and ICDs

a) If procedures for temporary import have been completed and procedures for re-export have not, goods may only be sent to a bonded warehouse or ICD under the management of the Customs Branch at the border-gate of importation. Physical inspection shall be carried out at the bonded warehouse or ICD under the management of the Customs Branch at the border-gate; If procedures for re-export have been completed, goods must be sent to a bonded warehouse or ICD at the border-gate of exportation;

b) Customs management of temporarily imported goods sent to bonded warehouses and ICDs.

b.1) Responsibilities of the trader:

b.1.1) After customs procedures for temporary import or re-export have been completed, if the time limit for goods retention in Vietnam has not expired, the trader send the Customs Branch where temporary import procedures were followed a written request for permission to send goods to a bonded warehouse or ICD pending re-export, specifying the number of the declaration of temporary import or declaration of re-export;

b.1.2) Preserve the status quo of goods while goods are stored at the bonded warehouse or ICD;

b.1.3) Submit 01 photocopy and present the original or the declaration of temporary import or re-export for which customs procedures have been completed to the supervisory Customs Branch of the bonded warehouse or ICD in case of paper declaration;

b.1.4) If goods have been sent to a bonded warehouse or ICD pending re-export, the trader must complete procedures for re-export before goods are moved from the bonded warehouse or ICD to the border-gate of exportation.

b.2) The Directors of the Customs Branches where procedures for temporary import and re-export were followed shall make a certification on the written request and give it to the enterprise for sending goods to the bonded warehouse or ICD. It shall also be photocopied and attached to the customs dossier;

b.3) The supervisory Customs Branch of the bonded warehouse shall carry customs procedures for goods for which procedures for temporary import have been completed similarly to goods sent to the bonded warehouse from the domestic market as instructed in Article 91 of this Circular;

b.4) Supervision of goods for which procedures for temporary import have been completed that are moved from the border-gate of importation to the bonded warehouse or ICD pending re-export and vice versa is similar as imported goods under customs supervision prescribed in this Circular;

b.5) Refund and cancellation of taxes on goods temporarily imported for re-export shall be only be made after goods have been re-exported in reality.

Article 84. Management, monitoring of declarations of temporarily imported goods and temporarily exported goods

1. Temporarily imported goods

a) The Customs Branch where procedures for temporary import are followed shall monitor the quantity of temporarily imported goods on the System.

In case of paper declaration, the quantity of temporarily imported goods shall be monitored on the paper declaration.

b) After re-export, the trader shall carry out procedures for refund or cancellation of import duty on the declaration of temporarily imported goods as prescribed in section 4 Chapter VII of this Circular at the Customs Branch where procedures for temporary import are followed.

2. Temporarily imported goods, temporarily exported goods specified in Article 49, Article 50, Article 51, Article 52, Article 53, Article 54, Article 55 of Decree No. 08/2015/ND-CP:

a) The Customs Branch where procedures for temporary import or temporary export are followed shall monitor the quantity of temporarily imported goods and temporarily exported goods on the System. If procedures for re-export or re-import are not followed by expiration of the period of temporary import or temporary export that was registered with the customs office, or such period is not extended, the customs office shall take appropriate actions in accordance with law provisions and impose tax (if any).

In case of paper declaration (including declaration on the Statement of temporarily imported or temporarily exported empty containers/flex tanks of the circulating vehicles specified at Point a and Point b Clause 1 Article 49 of Decree No. 08/2015/ND-CP) the procedures for re-export, re-import and monitoring of quantity of temporarily imported/exported goods shall be carried out using the paper declaration;

b) Regarding temporarily imported goods, temporarily exported goods subject to import duty, export duty, the customs declarant shall carry out procedures for tax refund or tax cancellation as prescribed in section 4 Chapter VII of this Circular after goods are re-exported or re-imported;

c) If temporarily imported goods, temporarily exported goods are repurposed or sold domestically instead of being re-exported, the procedures specified in Article 21 of this Circular shall be followed.

3. In case of paper declaration, after goods are re-exported or re-imported:

a) If goods are eligible for tax exemption or not subject to import duty, export duty, or subject to 0% import duty, export duty:

a.1) The customs declarant shall submit a set of documents to the Customs Branch where procedures for temporary import or export were followed, which must comprise:

a.1.1) A written request for finalization of the declaration of temporarily imported/exported goods, numbers of the declaration of temporarily imported/export goods and the declaration of re-import/re-export: 01 original;

a.1.2) The declaration of re-export/re-import: 01 photocopy;

a.1.3) Payment documents for goods temporarily imported for re-export: 01 photocopy.

a.2) Responsibilities of the customs office:

Within 02 working days after receiving sufficient documents, the customs officer shall examine and compare the documents submitted by the customs declarant and the documents at the customs office in order to finalize and make certification on the declaration of temporarily imported/exported goods at the customs office.

b) Regarding temporarily imported goods, temporarily exported goods subject to import duty, export duty, the customs declarant shall carry out procedures for tax refund or tax cancellation as prescribed in section 4 Chapter VII of this Circular at the Customs Branch where procedures for temporary import or export were followed after goods are re-exported or re-imported.

Section 2. Customs procedures, customs inspection and supervision of goods exported, imported for other purposes

Article 85. Customs procedures for import of duty-free goods serving project execution

1. Imported duty-free goods serving project execution include goods imported as fixed assets; raw materials or supplies, components, semi-finished products serving manufacturing of the preferential projects.

2. Customs procedures

a) Customs places:

Customs procedures for import shall be carried out at the most Customs Branch affiliated to the Customs Departments where the list of duty-free goods or supervisory Customs Branch of the border-gate where goods are stored, the port of destination written on the bill of lading, transport contract, or the Customs Branch in charge of project goods affiliated to the Customs Department where goods are imported.

Regarding imported goods serving oil and gas activities that are eligible for tax exemption as specified in Clause 11 Article 103 of this Circular, the customs declarant shall select the most Customs Branch to carry out customs procedures;

b) Customs procedures for import of duty-free goods serving project execution are similar as those applicable to imported goods. Besides, the customs declarant must provide information about the List of duty-free goods on the on the declaration of imported goods.

The System will automatically deduct the quantity of imported goods corresponding to the quantity of goods on the List of duty-free goods. In case of paper list of duty-free goods, the customs office shall make a monitoring sheet and deduct goods quantity as specified in Clause 4 Article 104 of this Circular.

3. Liquidation, repurposing of duty-free imported goods

a) The methods of liquidating, purposing goods, conditions, documents for liquidating duty-free imported goods of foreign-invested projects shall comply with guidance in Circular No. 04/2007/TT-BTM dated April 04, 2007 of the Ministry of Commerce (now the Ministry of Industry and Trade) on export, import, processing, liquidation of imported goods, and sale of goods of foreign-invested companies.

If duty-free goods are imported to serve execution of a domestic project, a new declaration shall be used for declaring tax as specified in Article 21 of this Circular when goods are repurposed;

b) Procedures for liquidating, repurposing goods shall be followed at the customs office where the list of duty-free imported goods or the declaration of imported goods is registered (if registration of the list of duty-free imported goods is not required);

c) Procedures for liquidation and repurposing:

c.1) The enterprise or Liquidation Board shall send the customs office where the declaration of duty-free imported goods was registered the reasons for liquidation or repurposing, names, codes, symbols, quantity, and exempt tax of goods, the number and date of the corresponding declaration;

c.2) In case of export, the enterprise shall open a declaration of exported goods that suits the purpose;

c.3) If goods sold in Vietnam, given, donated, or destructed, tax shall be calculated on a new customs declaration as specified in Article 21 of this Circular. The enterprise shall follow import procedures according to the import purpose, tax policies, policies on management of imported goods applicable at the time of registration of the import declaration, unless all import management policies were fulfilled while following import procedures.

If goods are sold to an enterprise eligible for exemption of import duty, the quantity of duty-free goods must be deducted from the reconciliation monitoring sheet of duty-free goods issued to the transferee enterprise;

c.4) In case of destruction, the enterprise shall take responsibility as prescribed by the environment authority.

Article 86. Customs procedures applicable to indirect export

1. Indirect exported goods include:

a) Processed products: hired/borrowed machinery and equipment; excess materials; waste, rejects under processing contracts specified in Clause 3 Article 32 of Decree No. 187/2013/ND-CP;

b) Goods traded between an inland enterprise and an EPE or an enterprise in a non-tariff zone;

c) Goods traded between a Vietnamese company and a foreign entity without a representative in Vietnam and are requested to be delivered to another enterprise in Vietnam by the foreign entity.

2. Customs procedures for indirect export shall be followed at the most convenient Customs Branch selected by the customs declarant that suit the purpose.

3. Customs dossier

The customs dossier of indirect exported goods shall comply with Article 16 of this Circular.

If goods are traded between an inland enterprise and an EPE or an enterprise in a non-tariff zone, the customs declarant may use VALUE-ADDED TAX invoices or sale invoices as prescribed by the Ministry of Finance instead of commercial invoices.

4. Time limit for completing customs procedures

Within 15 working days from the day on which exported goods are granted customs clearance and delivered, the local importer shall complete customs procedures.

5. Customs procedures

a) The exporter shall:

a.1) Complete the declaration of exported goods and multimodal transport, specifying the destination code of the Customs Branch where import procedures are carried out and the enterprise identification number in accordance with Appendix II to this Circular;

a.2) Carry out procedures for exporting goods as prescribed;

a.3) Deliver goods to the imported after they are granted customs clearance.

b) The importer shall:

b.1) Complete the declaration of imported goods by the deadline, specifying the number of the declaration of indirect export in accordance with Appendix II hereof;

b.2) Carry out procedures for importing goods as prescribed;

b.3) Only sell or use imported goods for manufacturing after they are granted customs clearance.

c) The customs office where export procedures are followed shall carry out export procedures as prescribed in Chapter II of this Circular;

d) The customs office where import procedures are carried out shall:

d.1) Monitor declarations of indirect exported goods for which customs procedures have been completed in order to initiate import procedures;-CP.

d.2) Carry out inspection according to the classification result given by the System. If physical inspection of goods is required and goods have undergone physical inspection at the Customs Branch of export, the Customs Branch of import shall not carry out physical inspection;

d.3) Compile monthly lists of indirect exported goods that have been granted customs clearance (according to form No. 20/TKXNTC/GSQL in Appendix V to this Circular) and send them to the supervisory tax office.

6. In case a prioritized enterprise and its partners, or a conformable enterprise and its partners that are also compliance enterprises who have indirect exported goods that are delivered many times over a certain period of time under a contract/order with the same buyer or seller, goods may be delivered before customs declaration. Customs declaration shall be made within 30 days from the delivery date. The customs declarant may register the declaration of indirect exported goods at the most convenient Customs Branch; tax policies and policies on management of exported goods or imported goods shall be implemented when the customs declaration is registered. The customs office only examines documents related to the delivery of goods instead of carrying out a physical inspection. The exporter and the importer must keep documents proving each delivery (such as commercial invoice, VALUE-ADDED TAX invoice, sale invoice, goods dispatch invoice, etc.) and present them to the customs office on request.

Article 87. Customs procedures applicable to exported goods or imported goods of foreign traders who exercise the right to export or import, foreign-invested companies (except for EPEs exercising the right to export or import specified in Article 77 of this Circular)

1. Customs dossier:

In addition to the documents specified in Article 16 of this Circular, the customs declarant must submit the following documents:

a) Regarding exported goods or imported goods of foreign traders who exercise the right to export or import without representative entities in Vietnam:

a.1) Certificate or registration or right to export or import issued to the foreign trader by the Ministry of Industry and Trade: 01 photocopy;

a.2) A contract with a customs brokerage agent: 01 photocopy.

b) The Certificate of investment in goods trading and relevant activities of the foreign-invested trader who registers the right to export or import goods of a foreign-invested company: 01 photocopy;

c) If customs procedures are followed at the same Customs Branch, the customs declarant shall only submit the documents specified at Point a and Point b when carrying out customs procedures for the first time.

2. Customs procedures:

Customs procedures applicable to exported goods or imported goods of foreign traders who exercise the right to export or import and foreign-invested companies without representative entities in Vietnam shall comply with Chapter II of this Circular; the customs declarant shall specify the documents specified at Point. A.1 and Point b Clause 1 of this Article on the electronic customs declaration (box “License number”).

Article 88. Customs procedures for goods received and dispatched from transshipment ports

1. The enterprise operating the transshipment port shall make 02 originals of the notice of goods transshipment (according to form No. 21/BKTrC/GSQL in Appendix V to this Circular)

2. Goods received and dispatched from the transshipment port is exempted from inspection. If violations of law are suspected, the customs office shall check the quantity of containers, compare the numbers and symbols of containers with the statement, and carry out physical inspection of goods as prescribed.

3. Quarterly within 15 days after the end of the reporting period, the transshipment enterprise must send a report to eh supervisory customs office of the transshipment port on the quantity of goods received, dispatched from, and remain in the transshipment port.

4. Goods that remain in the transshipment port shall be handled in accordance with Article 58 of the Customs Law and the corresponding The Ministry of Finance’s Circular.

Article 89. Customs procedures applicable to transited goods

1. Transited goods that are transported directly from the exporting country to the importing country without passing through any Vietnam’s border-gate are exempted from customs procedures.

2. Customs procedures applicable to transited goods that are that are taken to a depot of a Vietnam's seaport (not bonded warehouse or transshipment area) while being transported from the exporting country to the importing country:

a) The trader shall:

Submit a set of documents to the Customs Branch where goods are imported which must comprise:

a.1) A written request for permission for goods transit (according to form No. 22/CKHH/GSQL in Appendix V to this Circular);

a.2) A bill of lading of the imported goods: 01 photocopy.

b) The Customs Branch at the border-gate shall:

b.1) Receive and examine the documents;

b.2) Certify the import, append the official’s seal and signature on the enterprise’s request;

b.3) Monitor the transited shipment until it is exported from Vietnam;

b.4) Certify that goods have passed through the customs-controlled area on the written request for permission for goods transit after goods are loaded onto the vehicles;

b.5) In case transited goods are exported through a border-gate other than the border-gate of importation but still in the same seaport system under the supervision of Customs Department, the customs officer shall certify that goods have passed through the customs-controlled area on the request after goods are taken to the customs-controlled area at the border-gate of exportation; Goods received and dispatched from customs-controlled areas at border-gates shall be supervised in accordance with Article 52 of this Circular;

b.6) If the transited shipment is suspected of violations, the Director of the Customs Branch at the border-gate shall decide a physical inspection and take appropriate actions as prescribed.

c) Transited goods must be exported from Vietnam within 30 days from the date they are received and inspected by the Customs Branch at the border-gate.

3. Goods that pass through a Vietnam’s border-gate and taken to a bonded warehouse or transshipment area at a Vietnam’s port while being transported from the exporting country to the importing country shall undergo customs procedures applicable to goods received and dispatched from bonded warehouses and transshipment areas of Vietnam’s ports.

4. Transited goods shall be removed from Vietnam through the border-gate of importation.

5. Transited goods are exempted from inspection. Physical inspection shall be carried out as specified in Article 29 of this Circular if violations of law are suspected.

Article 90. Customs procedures for goods received and dispatched from non-tariff zones within border economic zones

1. Principles:

Goods received and dispatched from non-tariff zones within border economic zones must undergo customs procedures, except for the following cases:

a) Cases in which customs procedures are exempt:

a.1) Goods on the list of goods exempt from customs procedures are exported from other sectors of a border economic zone or from inland to a non-tariff zone which is not separated from the outside by hard fences as prescribed in Section I of Appendix I of Circular No. 109/2014/TT-BTC dated August 15, 2014 of the Ministry of Finance;

a.2) Goods that were previously imported on the List of goods dutiable according to section II of Appendix II attached to Circular No. 109/2014/TT-BTC of the Ministry of Finance are taken from a non-tariff zone within a border economic zone to inland;

a.3) Goods derived from inland products specified at Point a.1 of this Clause are taken from a non-tariff zone within a border economic zone to inland.

b) Cases in which customs procedures are optional:

Goods are stationery, food, consumables used by bought by enterprises in a non-tariff zone from inland to serve their operation and life of their employees, except for the case specified at Point a.1 of this Clause.

2. Customs places

a) The entities in the non-tariff zone within a border economic zone must carry out customs procedures at the supervisory Customs Branch of the non-tariff zone when exporting and importing goods;

b) Inland entities that enter into export, import contracts with entities in the non-tariff zone within a border economic zone may carry out customs procedures at the most convenient Customs Branch.

3. Goods taken to a non-tariff zone within a border economic zone from abroad must undergo customs procedures and apply tax and finance polices that are applicable to such border economic zone.

Where the subject imported goods as fixed assets of a project of investment in a non-tariff zone within a border economic zone, such goods must be suitable for the field of investment, scale, and purposes of the project, and must be used for such purposes only.

In case the subject imported goods raw materials or supplies to serve manufacturing, processing, recycling, assembly in a non-tariff zone within a border economic zone, the raw materials or supplies shall be managed and accounted for in accordance with regulations applicable to EPEs specified in Article 60 of this Circular.

4. When taking goods specified in Clause 1 of this Article to a non-tariff zone within a border economic zone from other sectors or from in land and goods traded among non-tariff zones, customs procedures are similar as indirect exported goods specified in Article 86 of this Circular.

5. Goods exported to abroad from a non-tariff zone

a) Goods exported from a non-tariff zone to abroad shall follow corresponding customs procedures that suit the export purpose;

b) Where goods are imported from abroad or inland and then exported at is to abroad, the number and date of the declaration of imported goods or VALUE-ADDED TAX invoice or sale invoice must be written on the declaration of exported goods.

6. Goods exported to inland from a non-tariff zone within a border economic zone:

a) Goods exported to inland from a non-tariff zone must carry out customs procedures, except for goods on the list of goods dutiable upon import from abroad to non-tariff zones within border economic zones as prescribed by the Ministry of Finance;

b) Customs procedures shall comply with Chapter II this Circular. In order for the inland entity to calculate tax payable when following import procedure, the entity in the non-tariff zone shall follow the guidance below:

b.1) In case of goods manufactured, processed, recycled, or assembled in a non-tariff zone without using raw materials or supplies imported from abroad, the declaration of exported goods must specify that goods are manufactured from domestic raw materials or supplies;

b.2) In case of goods manufactured, processed, recycled, or assembled in a non-tariff zone using raw materials or supplies imported from abroad, the entity in the non-tariff zone must calculate and amount of imported materials that are converted into the products being exported to inland (according to form 23/NLNK-PTQ/GSQL in Appendix V to this Circular) and specify that goods are made of imported raw materials or supplies on the declaration of exported goods;

b.3) If customs procedures for taking goods to the non-tariff zone have been completed and then goods are exported at ease to inland, customs procedures are similar as those for indirect exported goods specified in Article 86 of this Circular. The declaration of exported goods must specify that goods are exported at is, the number and date of the corresponding customs declaration;

b.4) The entity in the non-tariff zone must provide the inland enterprise with sufficient documents and data for the inland enterprise to calculate tax payable.

7. Goods processing between entities in non-tariff zones and inland entities

Customs procedures are similar as those applicable to goods processing between EPEs and inland entities specified in Article 76 of this Circular. The inland entities shall carry out customs procedures at the supervisory Customs Branch of non-tariff zones.

8. Customs supervision of goods received and dispatched from non-tariff zones

a) The non-tariff zone must be separated from the outside (except for Lao Bao Special Economic Zone in Quang Tri province and Cau Treo Border Economic Zone in Ha Tinh province to which regulations of the Prime Minister apply) and have customs control gates in order to monitor goods received and dispatched from non-tariff zones;

b) Goods received and dispatched from non-tariff zones, goods transported imported to inland or exported to abroad through non-tariff zones must go through customs control gates and supervised by the customs;

c) When going through a non-tariff zone, goods imported from abroad to inland or goods exported from inland to abroad must stick to the route provided by the supervisory customs office and management board of the non-tariff zone when passing.

9. Separate the Ministry of Finance’s guidance submit a dossier the sale of duty-free goods to tourists that visit non-tariff zones within border economic zones.

Article 91. Customs management of goods entering and dispatched from bonded warehouses

1. Customs procedures for sending goods to a bonded warehouse from abroad

a) The customs declarant shall:

a.1) Complete the declaration of imported goods according to Appendix II and the declaration of multimodal transport as specified at Point a Clause 2 Article 51 of this Circular.

In case of paper declaration as specified in Clause 2 Article 25 of Decree No. 08/2015/ND-CP, the customs declarant shall complete and submit 02 originals of the declaration of imported goods (according to form HQ/2015/NK in Appendix IV to this Circular);

a.2) Submit 01 photocopy of the bill of lading or an equivalent transport document in accordance with law provisions (except for goods imported through a land border-gate)

a.3) Submit 01 photocopy of the certificate of temporary import number issued by the Ministry of Industry and Trade for goods temporarily imported for re-export subject to conditions prescribed by the Ministry of Industry and Trade when they are sent to the bonded warehouse from abroad before exporting to another country;

a.4) Submit 01 original of the inspection exemption notice or the notice of inspection result issued by an specialized agency in accordance with law provisions.

Where single window mechanism is applied, the inspection result notice or inspection exemption notice by a specialized agency shall be sent electronically via the Vietnam National Single Window. The customs declarant is not required to submit it while carrying out customs procedures;

a.5) Update information about goods sent to the bonded warehouse on the goods inventory software on the bonded warehouse owner and send it to the supervisory Customs Branch of the bonded warehouse.

b) The supervisory Customs Branch of the bonded warehouse shall carry out customs procedures prescribed in section 3 Chapter II of this Circular and perform the tasks specified at Point d.1.1 Clause 2 Article 51 of this Circular;

c) The day on which goods are delivered to the bonded warehouse is the date the information about arrival of imported goods is updated by the customs office on the System;

d) Goods that are sent to the bonded warehouse before being exported to another country where the certificate of temporary import number issued by the Ministry of Industry and Trade is required may only be sent to the bonded warehouse in the province where the border-gate of importation or border-gate of exportation is located;

dd) Goods sent to the bonded warehouse from abroad may only be imported through the border-gates prescribed by the Prime Minister and the Ministry of Industry and Trade.

2. Customs procedures for sending goods to a bonded warehouse from a non-tariff zone or inland

a) The customs declarant shall:

a.1) Perform the tasks specified at Point a Clause 1 Article 52 of this Circular when registering the declaration of goods exported from inland or a non-tariff zone;

a.2) Update information about goods sent to the bonded warehouse on the goods inventory software on the bonded warehouse owner and send it to the supervisory Customs Branch of the bonded warehouse.

b) The supervisory Customs Branch shall:

b.1) Access and print information about the declaration of exported goods granted customs clearance on the System in order to monitor goods delivered to the bonded warehouse and kept therein;

b.2) Perform the tasks specified at Point c.1.2 Clause 2 Article 51 of this Circular.

c) The day on which goods are sent to the bonded warehouse is the date the customs office confirms on the System that goods have passed through the customs-controlled area.

3. Customs procedures for exporting goods from a bonded warehouse:

a) The customs declarant shall:

a.1) Submit 01 photocopy of the goods dispatch note as prescribed by the law on accounting specifying the numbers of corresponding declarations of received goods;

a.2) Update information about goods removed from the bonded warehouse on the goods inventory software on the bonded warehouse owner and send it to the supervisory Customs Branch of the bonded warehouse.

a.3) Make a declaration of independent transport of goods under customs supervision as specified in Clause 1 Article 51 of this Circular.

b) The supervisory Customs Branch shall:

b.1) Compare information about goods dispatched from the bonded warehouse on the dispatch note and information in the inventory software;

b.2) Perform the tasks specified at Point c.3 Clause 1 Article 51 of this Circular and receive replies from the Customs Branch at the border-gate of exportation.

c) Goods exported to abroad from the bonded warehouse may only be exported through the border-gates prescribed by the Prime Minister and the Ministry of Industry and Trade;

d) After goods are taken in the customs-controlled area at the border-gate of exportation from a bonded warehouse, the Customs Branch at the border-gate of exportation shall monitor goods until they are exported from Vietnam’s territory. If goods are not exported by 15 days from the day on which goods arrive at the border-gate of exportation or the border-gate of exportation is changed, the Customs Branch at the border-gate of exportation must notify the supervisory Customs Branch of the bonded warehouse for monitoring in cooperation. Goods exported through border-gate by road or by river shall be confirmed that they have passed through the customs-controlled area at the border-gate of exportation.

4. Customs procedures for importing goods to inland or a non-tariff zone from the bonded warehouse:

a) The customs declarant shall:

a.1) Update information about goods dispatched from the bonded warehouse on the goods inventory software on the bonded warehouse owner and send it to the supervisory Customs Branch of the bonded warehouse;

a.2) Perform the tasks specified at Point a Clause 2 Article 52 of this Circular at the supervisory Customs Branch of the bonded warehouse.

b) The supervisory Customs Branch shall:

b.1) Compare information about goods dispatched from the bonded warehouse on the declaration of goods imported to inland or non-tariff zone on the System with information in the inventory software; print and keep documents together with documents about goods delivered to the bonded warehouse;

b.2) Perform the tasks specified at Point d.1.2 Clause 2 Article 51 of this Circular.

c) The following goods must not be imported to inland from a bonded warehouse:

c.1) Goods that are required to follow import procedures at a border-gate;

c.2) Goods on the list of imported goods that must not be moved to another custom post outside the border-gate area or vice versa prescribed by the Prime Minister, except for raw materials or supplies, machinery, and equipment imported to serve manufacturing, processing of goods, and goods manufactured or processed in Vietnam.

5. Customs procedures for sending goods from a bonded warehouse to another:

a) Goods that are removed from the old bonded warehouse shall carry out customs procedures specified in Clause 4 of this Article;

b) Goods that are delivered to the new bonded warehouse shall carry out customs procedures specified in Clause 1 of this Article;

c) The period of goods retention in the bonded warehouse begins from the day on which goods are delivered to the old bonded warehouse.

6. Regarding goods transported from a border-gate, from a bonded warehouse to another, from another location to a bonded warehouse and vice versa that are under the management of the same Customs Branch, the monitoring of goods being delivered between such locations shall be decided by the provincial-levle Customs Department.

7. If violations of law are suspected, the Director of the supervisory Customs Branch of the bonded warehouse shall decide whether to carry out a physical inspection before goods are delivered to or dispatched from the bonded warehouse. The inspection result shall be written on the notice of inspection result (according to form No. 06/PGKQKT/GSQL in Appendix V to this Circular.

8. The transfer of ownership of goods in bonded warehouse shall be carried out by goods owner upon sale of goods as specified in Clause 8 Article 3 of the Commercial Law. The owner of the bonded warehouse shall send the supervisory Customs Branch a notification of the transfer of ownership of goods in the bonded warehouse. Procedures for delivering, dispatching goods are not required. The period of goods retention in the bonded warehouse begins from the day on which goods are delivered to the bonded warehouse according to the bonded warehouse lease contract between the owner of the bonded warehouse and the former goods owner.

9. Reporting bonded warehouse inventory:

a) The bonded warehouse owner shall monitor and finalize bonded warehouse lease contracts with goods owners. Every 15th of the first month of the next quarter, the bonded warehouse owner shall send the supervisory Customs Branch a written notification of goods condition and operation of the bonded warehouse (according to form 24/BC-KNQ/GSQL in Appendix V to this Circular); the Customs Branch shall send a summary report to Customs Department on the 25th of the first month of the quarter;

b) The supervisory Customs Branch of the bonded warehouse shall be responsible for monitoring the warehouse inventory based on customs declarations of goods sent to the bonded warehouse and the inventory software of the bonded warehouse owner; time limit for retention of goods in the bonded warehouse, compare with the notification of goods condition and operation of the bonded warehouse. If the quantity of goods in inventory is suspected, the Director of the Customs Branch shall decide a site inspection, compare with information on the inventory software of the bonded warehouse owner.

10. Every year, the Provincial-level Customs Department shall inspect the operation of bonded warehouses and the adherence to law of bonded warehouse owners, then submit the inspection result to the General Department of Customs. Customs Departments shall carry out surprise inspections if violations of law are suspected.

Article 92. Customs supervisions applicable to goods delivered to, dispatched from CFS, and services therein

1. Exported goods sent to a CFS

According to information about the export shipment sent by the Customs Branch where the customs declaration is registered, the supervisory Customs Branch of the CFS shall receive the shipment, compare with information on the System to send goods to the CFS.

At the request of the Customs Branch where the customs declaration is registered, the customs officer in charge of the CFS shall carry out physical inspection of goods as specified in Clause 11 Article 29 of this Circular.

2. Imported goods sent to a CFS

According to information on the declaration of transport of goods under customs supervision approved by the Customs Branch at the border-gate and the bill of lading presented by the CFS operator, the customs officer shall monitor goods being delivered to the CFS and perform the tasks specified at Point c.4 Clause 1 Article 51 of this Circular.

3. Supervision of services provided in the CFS

Services provided in the CFS must be supervised by the customs. When consolidating export shipments into one container, the provider of LCL consolidation services must compile of list of consolidated cargo (according to form No. 25/DMXK-CFS/GSQL in Appendix V to this Circular). When the consolidation is completed, the customs officer shall make a confirmation on the list, return 01 copy of it to the provider of LCL consolidation services, and keep 01 copy at the customs office.

4. Management of goods sent to the CFS

a) After the quantity goods on the Master Bill are completed imported to inland or completely exported to another country, the provider of LCL consolidation services shall monitor goods according to each Master Bill;

b) Regarding exported goods sent to the CFS, according to the list of consolidated cargo, the provider of LCL consolidation services shall monitor the list of overdue goods in the CFS as specified in Clause 3 Article 61 of the Customs Law.

5. Reporting CFS inventory:

On the 5th of the first month of the next quarter, the provider of LCL consolidation services shall send the supervisory Customs Branch of the CFS a written notification of goods condition and operation of the CFS (according to form No. 26/NXT-CFS/GSQL in Appendix V to this Circular). If the provider of LCL consolidation services uses inventory software which relates to the customs, the supervisory Customs Branch of the CFS shall access the inventory report on the software.

Article 93. Customs procedures applicable to exported goods and imported goods on an all-inclusive declaration

1. Customs procedures for exported goods and imported goods that are delivered before the customs declaration is registered:

a) Cases of application:

a.1) Exported, importer electricity;

a.2) Goods sold in international area at international airports (except duty-free goods);

a.3) Goods provided for passengers on international flights;

a.4) Aviation fuel for outbound aircraft;

a.5) Indirect exported goods that are delivered many times in a day, or a month as specified in Clause 6 Article 86 of this Circular.

b) The customs declarant shall:

b.1) Complete the customs declaration according to Appendix II to this Circular;

b.2) Submit a customs dossier as specified in Article 16 of this Circular which contains documents certifying every delivery of goods (sale invoice, commercial invoice, goods dispatch invoice, etc.); compile a list of documents certifying deliveries of goods (according to form No. 27/THCT-KML/GSQL in Appendix V to this Circular) and submit them to the customs office while carrying out customs procedures. Regarding exported or imported electricity, the customs declarant shall submit documents proving electricity consumption in the month on the first day of the next month; customs procedures for provision of aviation fuel for outbound aircraft shall be completed within 30 days.

c) After the customs declarant submits the customs dossier by the deadline advertisement specified at Point b of this Clause, the customs office shall carry out customs procedures according to section 3 Chapter II of this Circular and shall not carry out physical inspection of goods.

2. Customs procedures for exported goods and imported goods that are delivered after the customs declaration is registered:

a) Goods that are delivered after the customs declaration is registered must satisfy the conditions in Clause 8 Article 25 of Decree No. 08/2015/ND-CP.

b) The customs declarant shall:

b.1) Make the customs declaration and submit the customs dossier specified in Article 16 of this Circular; submit 01 photocopy of the contract, export or import license issued by a competent agency (if such licensed is required by law) and present the original for comparison and issuance of the reconciliation monitoring sheet;

b.2) The previous customs declaration that was grated customs clearance may be used to obtain customs clearance for each shipment;

b.3) Make additional declaration if accurate information about the shipment is received after the shipment is completely delivered.

c) The customs office shall:

c.1) Receive, register the customs dossier;

c.2) Make a logbook of exported/import goods (according to form No. 28/STD/GSQL in Appendix V to this Circular);

c.3) Carry out customs procedures for each shipment of export or import of goods and write the quantity of each shipment in the logbook;

c.4) Compare the logbook with additional declaration after the shipment is completely exported or imported to confirm the total quantity of exported goods and imported goods.

3. Customs procedures for exported/import goods on an all-inclusive declaration shall be followed at one Customs Branch.

Article 94. Customs procedures for trading, exchange of goods of border residents

1. Any citizen who has a permanent residence in the bordering area of Vietnam and China, Laos, or Cambodia may trade in and/or exchange goods on the list of goods manufactured in bordering countries that are imported/exported in the form of trading or exchanging by border residents issued by the Ministry of Industry and Trade.

If the goods traded/exchanged are not on the list of the quantity of goods or exceeds the allowance prescribed by relevant laws, the owners of goods must carry out customs procedures for import of goods as prescribed in this Circular.

2. The Prime Minister’s Decision on management of border trading with bordering countries and its guiding documents submit a dossier the trading, exchange of goods of border residents, and policies thereon. The Ministry of Finance shall specify customs procedures for these activities.

 

Chapter V

HANDLING REFUSAL OF GOODS

 

Article 95. Refusal of goods

1. The consignee written on the bill of lading may refuse to receive goods in the following cases:

a) Goods are not conformable with the sale contract as specified in Article 39 of the Commercial Law;

b) Goods are not conformable with the bonded warehouse lease contract, or the consignor does not adhere to the terms of the bonded warehouse lease contract.

2. The customs office shall not impose penalties if the consignee refuses to receive goods before the customs declaration classification result is given. The consignee that refuses to receive goods after the result is given shall incur penalties in accordance with law provisions.

Article 96. Handling refused goods

1. If the consignee refuses to receive goods because the consignor fails to adhere to the sale contract or bonded warehouse lease contract, the consignee shall submit a set of documents to customs office which must comprise:

a) A written notification of refusal of goods, specifying the reasons and solutions (re-export, destruction, confiscation, or selling at auction);

b) Documents proving that the consignor fails to adhere to the sale contract or bonded warehouse lease contract;

c) The notification and request for settlement of the consignor (if any).

If goods are sent to a wrong address, the consignee shall send the customs office a written notification of refusal of goods.

2. Places for notifying refusal of goods:

a) If goods are under customs supervision at a border-gate, the consignee shall notify the Customs Branch at the border-gate;

b) If goods are already transported to a bonded warehouse, CFS, or a customs place outside the border-gate area, the consignee shall notify the Customs Branch where the customs declaration is registered.

3. Based on documents the submitted by the consignee, the Customs Branch where goods are supervised shall cooperate with the customs control team in carrying out a physical inspection of the entire shipment to classify and handle it as specified in Clause 4 of this Article.

4. Classification and handling

Goods refused by the consignee written on the bill of lading shall be classified and handled in accordance with the Minister of Finance’s Circular on handling of unclaimed goods in customs-controlled areas. Additional guidance:

a) In case refused goods are re-exported: Based on the documents submitted by the consignee, the Customs Branch where goods are supervised shall supervise re-export of goods from Vietnam’s territory right at the border-gate of importation;

b) In case refused goods are destroyed: The destruction shall be carried out by the Provincial-level Customs Department. The destruction cost shall be deducted from deposit paid by the consignee’s or the incurred by the bonded warehouse owner;

c) If refused goods are confiscated and liquidated: The Provincial-level Customs Department shall issue the decision on confiscation and liquidation. The revenues for liquidation after deducting costs shall be paid to state budget.

 

Chapter VI

PROCEDURES FOR ESTABLISHMENT, RELOCATION, EXPANSION, CONTRACTION, SHUTDOWN OF CUSTOMS PLACES, INLAND GOODS INSPECTION PLACES; OFF-AIRPORT CARGO TERMINAL

 

Article 97. Customs place at an ICD

1. Conditions for establishment:

a) The customs place is on the master plan for ICD system announced by the Prime Minister;

b) The area is 10 hectares or more;

c) The working conditions of the customs are satisfactory, such as the office building, goods inspection site, equipment serving customs inspection and supervision, exhibit storage;

d) The depot area must be separated from surrounding areas by sturdy fences, have a camera system, electronic scales, and other equipment serving customs clearance of goods. Goods entering, leaving the depot area must be monitored by a computer system connected with the customs.

2. Dossier of request for establishment:

a) A written request made according to form No. 03 in Appendix IX to this Circular: 01 original;

b) A written approval for establishment of the ICD granted by the Ministry of Transport (unless the ICD has been included in the master plan by the Ministry of Transport): 01 original;

c) An Enterprise Registration Certificate that covers storage services: 01 photocopy.

3. Establishment procedures:

a) The application shall be sent to the Provincial-level Customs Department in which the customs place is located;

b) Within 01 working days from the day on which valid and sufficient documents are received, the Customs Department shall:

b.1) Examine the documents:

b.2) Conduct a site inspection of the depot area;

b.3) Assess fulfillment of the conditions specified in Clause 1 of this Article; send a proposal and report together with the application to the General Department of Customs.

c) Within 10 working days from the date the report and application are received, the General Department of Customs must complete appraising, reporting, and requesting the Minister of Finance to issue a decision on establishment of the customs place. If any of the condition is not fulfilled, the General Department of Customs shall notify the Customs Department and the applicant in writing.

4. Shutdown of a customs place at an ICD.

a) Cases of shutdown:

a.1) The shutdown is requested by the Provincial-level Customs Department because the conditions for customs inspection and supervision and other conditions for establishment in Clause 1 of this Article are not satisfied;

a.2) The shutdown is requested in writing by the enterprise;

a.3) The customs place is not put into operation within 06 months from the issuance of the decision on establishment without satisfactory explanation;

a.4) The enterprise commits 03 customs offenses related to management, supervision of goods at the customs place within 01 year which result in fines that are beyond the competence to impose of the Director of the Customs Branch.

b) The customs declaration shall request the Ministry of Finance to issue a decision to shut down the customs place based on the report and proposal of the Customs Department or the written request of the enterprise.

5. Any enterprise that wishes to contract, expand, or relocate the customs place at the ICD submit a dossier the Provincial-level Customs Department if the conditions specified in Clause 1 of this Article are satisfied. The application must comprise:

a) A written request for approval for relocation, expansion, or contraction: 01 original;

b) The diagram of the depot area after relocation, expansion, or contraction: 01 photocopy;

c) Documents proving the right to use the expanded depot area or the new depot area (in case of relocation).

Procedures for relocation, expansion, contraction are similar as procedures for establishment of a customs place at the ICD specified in Clause 3 of this Article. The expansion, contract of area of the customs place shall be decided by the General Department of Customs.

6. If the name of the owner of the customs place is changed according to the Enterprise Registration Certificate, the enterprise shall send a written notification to the supervisory Customs Branch of the customs place.

7. If the ownership of the customs place is transfer, the old customs place shall be shut down and the new customs place shall be established in accordance with this Article.

Article 98. Customs place outside border-gate area

1. Conditions for establishment:

a) The customs place is in the master plan of the Ministry of Finance for the network of customs places outside border-gate area;

b) The area is 01 hectare or more;

c) The working conditions of the customs such as the office building, goods inspection site, equipment (electronic scales, scanners, etc.), exhibit storage are satisfactory;

d) The depot area must be separated from surrounding areas by sturdy fences, have a camera system, electronic scales, and other equipment serving quick customs clearance of goods. Goods entering, leaving the depot area must be monitored by a computer system connected with the customs.

2. Dossier of request for establishment:

a) A written request made according to form No. 03 in Appendix IX to this Circular: 01 original;

a) A written approval issued by the People’s Committee of the province in which the customs place is located: 01 original;

c) An Enterprise Registration Certificate that covers storage services: 01 photocopy.

3. The establishment, shutdown, relocation, expansion, contraction, transfer, or change of name of owner of a customs place outside border-gate area are similar as those of the customs place at an ICD specified in Clauses 3, 4, 5, 6, 7, Article 97 of this Circular.

Article 99. Off-airport cargo terminal

1. Conditions for establishment:

a) Off-airport cargo terminals shall be established in:

a.1) Areas adjacent to civil international airports;

a.2) Industrial parks, hi-tech zones, export-processing zones.

The distance from the said areas to a civil international airport shall not exceed 50 km.

b) The minimum area is 2,000 m2 (including depot area and auxiliary works);

c) The off-airport cargo terminal owner is an enterprise established under the law which has a system of storage for exported goods or imported goods in a civil international airport that is not longer than 50 km from the off-airport cargo terminal;

d) The working conditions of the customs such as the office building, goods inspection site, equipment (electronic scales, scanners, etc.), exhibit storage are satisfactory;

dd) The depot area is separated from surrounding areas by study fences; exported goods and imported goods are stored in separate places;

e) The owner has a system of accounting records and IT applications to manage the inventory. The warehouse must have a surveillance camera system that meet standards for supervision of goods inventory of the customs.

2. Dossier of request for establishment:

a) A written request made according to form No. 03 in Appendix IX to this Circular: 01 original;

b) A written approval for establishment of the off-airport cargo terminal granted by the Ministry of Transport: 01 original;

c) A written approval for location where the off-airport cargo terminal is built granted by the People’s Committee of the province: 01 original;

d) An Enterprise Registration Certificate that covers storage services: 01 photocopy;

dd) Documents proving the legal land use right: 01 photocopy.

3. The establishment, shutdown, relocation, expansion, contraction, transfer, or change of name of owner of an off-airport cargo terminal are similar as those of the customs place at an ICD specified in Clauses 3, 4, 5, 6, 7, Article 97 of this Circular.

Article 100. Concentrated goods inspection sites

1. Conditions for establishment:

Every concentrated goods inspection site invested by a customs office or depot operator must satisfy the conditions below:

a) The inspection site that belongs to a particular Customs Branch must be adjacent to the Customs Branch (hereinafter referred to as “separate inspection site”); The good inspection site shared by multiple Customs Branches must not be longer than 20 km away from any Customs Branch;

b) The minimum area of a separate inspection site is 5,000 m2, shared inspection site 10,000 m2;

c) Facilities and equipment:

c.1) The working conditions of the customs such as the office building, goods inspection site, equipment (electronic scales, scanners, etc.), exhibit storage are satisfactory;

c.2) The depot area must be separated from surrounding areas by sturdy fences and have surveillance cameras;

c.3) Goods entering, leaving the depot area must be monitored by a computer system connected with the customs.

2. Dossier of request for establishment:

a) If the concentrated inspection site is invested by the customs office:

a.1) A written request made according to form No. 03 in Appendix IX to this Circular: 01 original;

a.2) A certificate of land use right (LUR): 01 photocopy.

b) If the concentrated inspection site is invested by an enterprise:

b.1) A written request made according to form No. 03 in Appendix IX to this Circular: 01 original;

b.2) Documents proving the LUR: 01 photocopy;

b.3) An Enterprise Registration Certificate that covers storage services: 01 photocopy;

3. Establishment procedures:

a) The application shall be sent to the Provincial-level Customs Department in which the concentrated inspection site is located;

b) Within 01 working days from the day on which valid and sufficient documents are received, the Customs Department shall:

b.1) Examine the documents:

b.2) Conduct a site inspection of the depot area;

b.3) Assess fulfillment of the conditions specified in Clause 1 of this Article; send a proposal and report together with the application to the General Department of Customs.

c) Within 05 working days from the date the report and application are received, the General Department of Customs shall consider issuing a decision on establishment of the concentrated inspection site. If any of the condition is not fulfilled, the General Department of Customs shall notify the Customs Department and the applicant in writing.

4. Shutdown of a concentrated inspection site

a) Cases of shutdown:

a.1) The shutdown is requested by the Provincial-level Customs Department because the conditions for customs inspection and supervision and other conditions for establishment in Clause 1 of this Article are not satisfied;

a.2) The shutdown is requested in writing by the enterprise;

a.3) The inspection site is not put into operation within 06 months from the issuance of the decision on establishment without satisfactory explanation;

a.4) The enterprise commits 03 customs offenses related to management, supervision of goods at the concentrated inspection site within 01 year which result in fines that are beyond the competence to impose of the Director of the Customs Branch.

b) The General Department of Customs shall decide shutdown of the concentrated inspection site based on the report and proposal of the Customs Department or the written request of the enterprise.

5. Any enterprise that wishes to contract, expand, relocate, or transfer the ownership of the concentrated inspection site, submit a dossier the Provincial-level Customs Department if the conditions specified in Clause 1 of this Article are satisfied. The application must comprise:

a) A written request for approval for relocation, expansion, or contraction: 01 original;

b) The diagram of the depot area after relocation, expansion, or contraction: 01 photocopy;

c) Documents proving the right to use the expanded depot area or the new depot area (in case of relocation).

Procedures for relocation, expansion, contraction are similar as procedures for establishment of a concentrated inspection site specified in Clause 3 of this Article. The expansion, contract of area of the inspection site shall be decided by the Provincial-level Customs Department.

6. If the name of the owner of the concentrated inspection site which was permitted to be established by the General Department of Customs is changed according to the Enterprise Registration Certificate, the enterprise shall send a written notification to the supervisory Customs Branch of the inspection site.

7. In case a concentrated inspection site is relocated, the old site shall be shut down and the new site shall be established as prescribed in this Article.

Article 101. Places for gathering, inspecting exported goods, or imported goods at the border (hereinafter referred to as “border gathering site”)

1. Conditions for establishment:

a) The place is located within a border economic zones or border-gate area under the management of the customs;

b) The minimum area is 5.000 m2;

c) The working conditions of the customs such as the office building, goods inspection site, equipment (electronic scales, scanners, etc.), exhibit storage are satisfactory;

d) The depot area must be separated from surrounding areas by sturdy fences and have surveillance cameras;

dd) Goods entering, leaving the depot area must be monitored by a computer system connected with the customs.

2. Dossier of request for establishment:

a) A written request made according to form No. 03 in Appendix IX to this Circular: 01 original;

b) Documents proving the LUR: 01 photocopy;

c) An Enterprise Registration Certificate that covers storage services: 01 photocopy.

3. The establishment, shutdown, relocation, expansion, contraction, transfer or change of name of owner of a gathering site are similar as those of the inspection sites specified in Clauses 3, 4, 5, 6, 7, Article 100 of this Circular.

Article 102. On-site goods inspection area

1. The on-site inspection shall be carried out where machinery, equipment, materials, components, supplies imported for construction of the factory, building, for execution of a project, serving manufacturing of goods or exported goods are gathered.

2. Establishment procedures:

a) The enterprise shall send the Provincial-level Customs Department in which the construction or factory is located a dossier of request for recognition of an on-site inspection area which is attached to the diagram of area;

b) Within 05 working days from the day on which sufficient documents are received, the Customs Department shall examine the documents, conduct a site inspection, and issue a decision on recognition which is effective for 02 years from its issuance date. If the enterprise wishes to extend this period upon expiration, Customs Department shall consider extending it for not more than 02 years.

If the proposed location does not satisfy customs inspection requirements, the enterprise must be notified in writing.

3. The enterprise shall prepare the site and inspection equipment at the construction site/factory, and only use goods for manufacturing or construction after they are granted customs clearance by the customs.

4. After the construction, installation is completed or the factory no longer needs the customs office to carry out physical inspection of goods at such area, the enterprise must send the Provincial-level Customs Department a written request for shutdown of the inspection area.

 

Chapter VII

TAX EXEMPTION, CONSIDERATION OF TAX EXEMPTION, TAX REFUND, AND OTHER REGULATIONS ON TAXES ON EXPORTED GOODS OR IMPORTED GOODS

 

Section 1. CASES OF TAX EXEMPTION, PROCEDURES FOR TAX EXEMPTION

 

Article 103. Cases of tax exemption

1. Goods temporarily imported or temporarily exported to participate in fairs, exhibitions, product introduction; machinery, equipment, professional instruments temporarily imported or temporarily exported serving conventions, seminars, feasibility study, sports competition, art performances, medical examination and treatment; components and spare parts for replacement, repair of sea-going vessels, foreign aircraft; machinery and equipment temporarily imported to serve research and development of products; temporarily imported machinery, equipment, professional instruments that are eligible for tax exemption according to Clause 17 of this Article or might be eligible for tax refund according to Clause 9 Article 114 of this Circular shall be exempted from import duty upon temporary import and exempt from export duty upon re-export, or exempt from export duty upon temporary export and exempt from import duty upon re-import.

Tax shall be charged if goods are not re-exported or re-imported by the deadline prescribed in Decree No. 08/2015/ND-CP.

2. Belongings of Vietnamese entities or foreign entities brought into Vietnam or to abroad within the duty-free allowance upon their entry/exit, including:

a) Belongings carried along by foreign entities when they are permitted to reside or work in Vietnam at the invitation of competent agencies or when they leave Vietnam at the end of the period of residence/work in Vietnam;

b) Belongings of Vietnamese entities that are permitted to take them abroad for business and work, and are imported back in Vietnam at the end of the period;

c) Belongings carried along by Vietnamese families/individuals who are residing overseas and permitted to reside in Vietnam or Vietnamese families/individuals permitted to reside overseas; belongings carried along by foreigners when they are permitted to reside in Vietnam or when they are permitted to reside overseas.

Among the cars, motorbikes carried along by families/individuals when they are permitted to reside in Vietnam, tax exemption is only granted to one piece of a type.

Belongings shall be identified in accordance with Clause 5 Article 5 of the Law on Export and import duty and its guiding documents.

3. Exported goods or imported goods of foreign entities provided with diplomatic immunity and privileges in Vietnam shall comply with the Ordinance on diplomatic immunity and privileges of diplomatic missions, consular offices, representative agencies of international organizations, and its guiding documents.

4. Goods exported or imported for processing under contracts are exempted from import and export duties as specified in Clause 4 Article 12 of Decree No. 87/2010/ND-CP, including:

a) Goods exempt from tax under processing contracts include:

a.1) Raw materials or supplies imported, exported for processing;

a.2) Imported, exported supplies that are used during the manufacturing or processing (paper, chalk, pen, marker, pins, printing ink, glue brush, printing frame, polishing oil, etc.);

a.3) Goods imported, exported as samples serving processing operations;

a.4) Machinery and equipment imported, exported serving processing operations as agreed in the processing contract. They must be re-exported or re-imported upon the expiration of the processing contract. Otherwise, tax must be declared and tax as prescribed. If they are retained as gifts, export duty or import duty shall be exempted as instructed in Clause 4 Article 107 of this Circular;

a.5) Processed products that are re-exported (if export duty is incurred);

a.6) Finished products imported to be attached on processed products or packed with processed products as full packs to be exported; components, parts imported serving repair of processed exported goods are eligible for tax exemption as if raw materials or supplies imported for inward processing if the conditions below are fully satisfied:

a.6.1) They are specified in the processing contract or its Appendices;

a.6.2) They are managed as if raw materials or supplies imported for inward processing.

a.7) Goods imported for inward processing and permitted to be destroyed in Vietnam in accordance with law provisions, provided procedures prescribed in this Circular are completed.

b) Regarding raw materials or supplies that are manufactured or purchased in Vietnam by the processor and subject to export duty, the customs declarant shall declare, calculate export duty on such raw materials or supplies on the declaration of processed goods to be exported (including exported products in the form of indirect export).

c) Goods exported to abroad for outward processing shall be exempted from export duty. When they are re-imported to Vietnam, import duty on processed imported goods must be paid (tax shall not be imposed on the value of raw materials or supplies exported under the processing contract). Import duty is imposed according to the quantity of processed products that are imported, their origins which are determined according to the Ministry of Industry and Trade’s regulations on origins;

d) Import duty on raw materials or supplies, machinery, and equipment and processed products used as payment for processing by the foreign party shall be charged upon their import.

dd) Import duty on waste and rejects within the consumption rate and rate of loss that satisfy requirements in Article 30 of Decree No. 187/2013/ND-CP and are agreed in the processing contract is similar as waste, rejects imported as raw materials or supplies for manufacturing of domestic exported goods specified in Article 71 of this Circular.

5. Exported goods or imported goods within the duty-free allowance of individuals entering, exiting Vietnam; goods within duty-free allowance sent by expressed mail as prescribed by the Government and the Prime Minister.

a) Exported goods or imported goods within the duty-free allowance for luggage of individuals entering, exiting Vietnam:

a.1) For exiting individuals: Except for the goods on the list of goods banned from export of goods subject to conditions for export, duty-free allowance is not imposed upon other items in the luggage of an individual exiting Vietnam;

a.2) Individuals entering Vietnam:

a.2.1) Duty-free allowance shall comply with regulations of the Prime Minister on duty-free allowance imposed upon gifts and luggage of individuals entering, exiting Vietnam;

a.2.2) In case where goods imported in excess to the duty-free allowance shall incur import duty. If the total tax payable is smaller than VND 100,000, it will be exempt. The entering individual may select certain items in the luggage on which tax will be paid;

b) Goods sent by express mail:

Tax shall be exempted if the value of goods sent by express mail is within the duty-free allowance according to regulations of the Prime Minister on value of duty-free allowance for imported goods sent by express mail. If imported goods exceed the duty-free allowance, tax on the whole shipment shall be paid. If tax payable on the whole shipment is smaller than VND 50,000, it will be exempt.

6. Goods traded, exchanged by border residents are exempted from export duty and import duty if they do not exceed the duty-free allowance. Otherwise, the quantity of goods that exceeds the allowance shall incur tax.

The Prime Minister shall issue regulations on border residents and duty-free allowance for goods traded/exchanged by border residents.

7. Goods imported as fixed assets of projects of investment in the fields eligible for preferential import duty prescribed in Appendix I of the Government's Decree No. 87/2010/ND-CP or administrative divisions eligible for preferential import duty prescribed in Decree No. 218/2013/ND-CP, Decree No. 91/2014/ND-CP, and Decree No. 53/2010/ND-CP; projects of investment funded by ODA exempt from import duty include:

a) Machinery and equipment that:

a.1) suit the field, target, and scale of the project; and

a.2) comply with regulations on fixed assets in the Ministry of Finance’s Circular No. 45/2013/TT-BTC dated April 25, 2013;

b) Vehicles in a technological line that cannot be domestically manufactured; worker shuttle vehicles including passenger vehicles with 24 seats or more and watercraft:

b.1) The list of dedicated vehicles specified in this Point shall be compiled by the Ministry of Planning and Investment;

b.2) The list or criteria for identification of vehicles in technological lines specified in this Point shall be compiled by the Ministry of Science and Technology.

c) Components, parts, detachable parts, fittings, molds, accessories that are used for assembly of complete machinery, equipment, and vehicles eligible for tax exemption specified at Point a Decree Point b of this Clause shall be eligible for tax exemption in case:

c.1) They are components, parts of machinery, equipment, and vehicles imported as complete knockdown kits;

c.2) They are components, parts, detachable parts, fittings, molds, accessories used for assembling, connecting machinery and equipment together to ensure the normal operation of the System of machinery and equipment.

d) Raw materials or supplies that cannot be domestically manufactured used for manufacturing of machinery and equipment in technological lines or components, parts, detachable parts, fittings, molds, accessories specified at Point c of this Clause that are used for assembly of complete machinery and equipment specified at Point a of this Clause.

The list of raw materials or supplies that can be domestically manufactured which is the basis for granting tax exemption shall be compiled in accordance with the Ministry of Planning and Investment’s regulations;

e) Building materials that cannot be domestically manufactured.

The list of building materials that can be domestically manufactured which is the basis for granting tax exemption shall be compiled in accordance with the Ministry of Planning and Investment’s regulations.

8. Permissible imported plant varieties, animal breeds serving execution of projects of investment in agriculture, forestry, aquaculture.

The list of permissible imported plant varieties and animal breeds which is the basis for granting tax exemption shall be compiled in accordance with regulations of the Ministry of Agriculture and Rural Development.

9. Tax exemption for imported goods specified in Clause 7 and Clause 8 of this Article also applies to project expansion, change or innovation of technology.

10. The first import of goods specified in Appendix II attached to Decree No. 87/2010/ND-CP shall be exempted from tax if they are imported as fixed assets of projects eligible for preferential import duty, ODA-funded projects in construction of hotels, office buildings, apartments for lease, housing, shopping malls, technical services, supermarkets, golf courses, tourist resorts, sports centers, entertainments centers, medical facilities, training institutions, cultural centers, finance, banking, insurance audit, consultancy establishments.

The projects of which imported goods are exempted from tax exemption for the first time as prescribed in this Clause shall not be granted the tax exemption specified in other Clauses of this Article.

11. Imported goods serving oil and gas activities, including:

a) Machinery and equipment that satisfy the conditions specified at Point a Clause 7 of this Article; dedicated vehicles serving oil and gas activities; worker shuttles including passenger automobiles with 24 seats or more and watercraft; components, parts, detachable parts, fittings, molds, accessories that are installed to or used together with the aforesaid machinery, equipment, and dedicated vehicles that satisfy conditions specified at Point c Clause 7 of this Article.

The list or criteria for identification of dedicated vehicles serving oil and gas activities specified in this Point shall be compiled by the Ministry of Science and Technology;

b) Supplies serving oil and gas activities that cannot be domestically manufactured.

The list of supplies serving oil and gas activities that can be domestically manufactured which is the basis for granting tax exemption shall be compiled in accordance with the Ministry of Planning and Investment’s regulations;

c) Medical equipment and emergency medicines on oil rigs and floating works confirmed by the Ministry of Health;

d) Office equipment serving oil and gas activities;

dd) Other temporarily imported goods serving oil and gas activities.

In case the goods specified in this Clause are imported by a sub-contractor or another entity, including those imported directly, via entrustment, bidding, via lease and sublease to supply for entities engaged in oil and gas exploration and extraction under an oil and gas service contract or goods supply contract, they are also exempt from import duty.

12. With regards to goods of shipyards, exported sea-going vessels shall be exempted from export duty. Import duty on the following articles is exempt:

a) Machinery and equipment imported as fixed assets that satisfy the conditions specified at Point a Clause 7 of this Article;

b) Vehicles in the technological lines as fixed assets.

The list or criteria for identification of vehicles in technological lines specified in this Point, which is the basis for granting tax exemption, shall be compiled by the Ministry of Science and Technology;

c) Raw materials or supplies, semi-finished products serving ship building that cannot be domestically manufactured.

The list of raw materials or supplies and semi-finished products serving ship building that can be domestically manufactured, which is the basis for granting tax exemption, shall be compiled in accordance with the Ministry of Planning and Investment’s regulations.

13. Import duty on raw materials or supplies that cannot be domestically manufactured and are imported to directly serve production of software programs.

The list of raw materials or supplies directly serving production of software programs that can be domestically manufactured, which is the basis for granting tax exemption, shall be compiled in accordance with the Ministry of Planning and Investment’s regulations.

14. The following goods imported for R&D shall be exempted from import duty: machinery, equipment, spare parts, supplies, vehicles that cannot be domestically manufactured, technologies unavailable in Vietnam; documents, books, newspapers, academic journals, and digital sources of information about science and technology.

The list of machinery, equipment, spare parts, supplies, vehicles directly serving R&D that can be domestically manufactured, which is the basis for granting tax exemption, shall be compiled in accordance with the Ministry of Planning and Investment’s regulations.

15. Import duty on raw materials or supplies and components that cannot be domestically manufactured and are imported to serve the manufacturing of projects of investment in the following fields and areas shall be exempted for 05 years from commencement date of manufacturing:

a) The fields in which investment is encouraged prescribed in Appendix I attached to Decree No. 87/2010/ND-CP (except for projects of manufacturing/assembly of cars, motorbikes, air conditioners, heaters, refrigerators, washing machines, electric fans, dish washing machines, disc players, sound systems, electric irons, water heaters, hair dryers, hand dryers, alcohols, beer, tobacco, and other articles on which import duty is not exempt according to the Prime Minister’s decisions);

b) Extremely disadvantaged areas on the List of areas eligible for preferential corporate income tax attached to Decree No. 218/2013/ND-CP, Decree No. 91/2014/ND-CP , and Decree No. 53/2010/ND-CP (except for projects of manufacturing/assembly or cars, motorbikes, air conditioners, heaters, refrigerators, washing machines, electric fans, dish washing machines, disc players, sound systems, electric irons, water heaters, hair dryers, hand dryers, alcohols, beer, tobacco, and other articles on which import duty is not exempt according to the Prime Minister’s decisions).

The 5-year tax exemption period begins on the date the manufacturing is commenced, which is confirmed by the management board of the industrial park, export-processing zone, hi-tech zone, economic zone, etc. where the enterprise is operating, or confirmed by the Department of Industry and Trade of the province in which project is located (if the project is not located within the aforementioned zones).

The list of raw materials or supplies and components that can be domestically manufactured, which is the basis for granting tax exemption, shall be compiled in accordance with the Ministry of Planning and Investment’s regulations.

The taxpayer must pay tax on the quantity of imported raw materials or supplies and components that exceed the manufacturing demand after the 5-year tax exemption period expires.

16. Goods manufactured, processed, recycled, assembled within a non-tariff zone without using imported materials or components shall be exempted from import duty when they are imported to inland. If imported materials or components are used, import duty shall be paid when such goods are imported to inland. The basis and calculation method of import duty are instructed in Clause 2 Article 40 of this Circular.

17. Machinery, equipment, vehicles temporarily imported to Vietnam by a foreign contractor to serve an ODA project in Vietnam shall be exempted from import duty upon temporary import and exempt from export duty upon re-export. At the expiration of the time limit for project execution, the foreign contractor must re-export the goods. Liquidation or transfer of goods in Vietnam instead of re-export is subject to permission by competent agencies. In this case import duty shall be paid as prescribed.

Passenger automobiles with fewer than 24 seats and automobiles designed for transporting both passengers and cargo that are equivalent to passenger automobiles with fewer than 24 seats must not be temporarily imported for re-export. Any foreign contractor that wishes to import them to Vietnam must pay import duty. When the construction is completed, the foreign contractor must re-export the vehicles that were imported and receive a refund of the import duty that was paid. The refund level is specified in Clause 9 Article 114 of this Circular.

18. Raw materials or supplies and components that cannot be domestically manufactured and imported to serve the manufacturing of projects in border economic zones shall be exempted from tax as prescribed by the Prime Minister on financial policies on border economic zones.

19. Goods imported for sale in duty-free shops under the Prime Minister’s decisions shall comply with the Ministry of Finance’s guidance.

If complimentary goods, sample goods are provided free of charge by the foreign party for a duty-free shop to sell together with goods therein, such complimentary goods and sample goods are exempted from import duty. Both complimentary goods and sample goods must be supervised by the customs office as if goods imported for sale in duty-free shops.

20. Tax exemption is special cases specified in Clause 20 Article 12 of Decree No. 87/2010/ND-CP.

21. Goods exempt from import duty under international agreements

22. Additional guidance:

a) In case the subject eligible for exemption of tax on goods imported as fixed assets as prescribed in this Article does not import goods but instead receives goods exempt from import duty from another entity in Vietnam, then the transferee is still eligible for exemption of import duty and the transferor is not required to pay tax arrears as long as the transfer price is exclusive of import duty;

b) The entrusted importer or successful bidder for goods import (the price for goods supply under the entrustment contract or the successful bid is exclusive of import duty) that supplies imported goods for entities eligible for exemption of import duty specified in Clauses 7 thru 18 of this Article is also eligible for exemption of import duty on the goods imported;

c) Goods, equipment imported as fixed assets of a preferential project and transferred to another entity (change of project investor) are still eligible for exemption of impart tax if the conditions below are fully satisfied:

c.1) At the time of transfer, the project is still eligible for investment incentives according to the Law on Export and import duty and its guiding documents;

c.2) Transfer prices for machinery and equipment as fixed assets are exclusive of import duty;

c.3) The transferee (new investor) is the investor in the transferred project according to the adjusted certificate of investment.

Within 10 days from the transfer date, the transferor and the transferee must declare the transfer at the customs office where the list of duty-free goods is registered.

d) Any finance lease company that imported goods machinery, equipment, and vehicles and leases them out to the subject eligible for exemption of import duty specified in Clause 7, Clause 9, Clause 11, Clause 12, and Clause 14 of this Article is also eligible for exemption of import duty as if goods are directly imported by the project investor if the conditions below are fully satisfied:

d.1) The rent under the finance lease contract is exclusive of import duty;

d.2) Imported goods that are exempted from tax are deducted from the list of duty-free goods and monitoring sheet for duty-free goods of preferential projects made by its investor.

When the finance lease contract expires, if leased goods that are exempted from tax are not used for the preferential project as intended, the finance lease contract shall pay tax as instructed in Article 21 of this Circular. Other imported goods must not be used for the preferential project instead of the leased goods on which import is exempt.

dd) Regarding promoted project issued with an investment license and certificate of investment incentives before Decree No. 87/2010/ND-CP comes into force, if the export or import duty incentives on such investment license and certificate of investment incentives are more beneficial than those prescribed in Decree No. 87/2010/ND-CP, the more beneficial incentives shall apply if the conditions below are fully satisfied:

dd.1) The Investment license and certificate of investment incentives are unexpired, and the investment incentive terms are unchanged.

The incentives on the investment license, certificate of investment incentives is conformable with law at the time of their issuance;

dd.2) The list of duty-free goods is registered as prescribed.

If the import or export duty incentives on the investment license or certificate of investment incentives are less beneficial than those prescribed in Decree No. 87/2010/ND-CP, the latter may be applied for the remaining incentive period of the project.

Article 104. Registration of list of imported goods exempt from tax (hereinafter referred to as “duty-free goods”)

1. Cases in which the List of duty-free goods must be registered:

The goods specified in Clause 1, Clause 4, and Clause 5 Article 12 of Decision No. 72/2013/QD-TTg, Clause 7, Clause 8, Clause 9, Clause 10, Clause 11, Clause 12, Clause 13, Clause 14, Clause 15, Clause 16, Clause 18, and Clause 21 Article 103 of this Circular.

2. The list of duty-free goods must suit the business lines, targets, scale, capacity of the project, and shall be compiled once for the entire project execution process or for each stage, each item of the project (if the certificate of investment, economic – technical argument, documents of the project show that the project is divided into various stages or items), or each compound, technological line if goods are compounds or technological lines.

If the list for the entire project execution process or each state, item, compound, line of the project is incorrect or must be changed, the customs declarant may adjust it as long as documents proving such adjustment is appropriate are submitted to the customs office before goods are imported.

3. Goods users (project investor, shipyard owner, etc.) shall register the list of duty-free goods (according to form No. 13/DKDMMT/TXNK in Appendix VI to this Circular if a paper list is registered). If the general contractor or sub-contractor or a finance lease company imported goods instead of the project investor, the contractor or finance lease company shall use the list of duty-free goods registered with the tax office by the investor.

4. Places to registering the list

The Provincial-level Customs Department where the project is executed (if identifiable) or the Provincial-level Customs Department in which the headquarter is located (if the Provincial-level Customs Department where the project is executed is not identifiable) or the Customs Department of the nearest province (if there is no customs office in the province) the Director of Customs Department shall appoint a capable unit to grant registration the list of duty-free goods.

If a Customs Department is in charge of multiple provinces, its Director may also appoint the Customs Branch in charge of the province to grant registration of the List of duty-free goods to the projects located therein.

5. Registration dossier

When registering the list of duty-free goods with the customs office, the taxpayer that registers the list shall submit a dossier to the customs office, which must comprise:

a) A registration made according to form No. 14/CVDKDMMT/TXNK in Appendix VI attached to specifying the quantity of goods, reasons for tax exemption: 01 original;

b) A list of duty-free goods if it is not registered on the System: 02 original attached to 01 monitoring sheet (according to form No. 15/PTDTL/TXNK in Appendix VI to this Circular).

6. The basis for the customs declarant to register the list of duty-free goods with the customs office:

a) The fields or administrative division eligible for import duty incentives as prescribed by relevant laws;

b) The list of goods issued by a competent agency in the following cases:

b.1) The list of machinery, equipment, spare parts, dedicated vehicles, raw materials or supplies, semi-finished products that can be domestically manufactured according to the Ministry of Planning and Investment’s regulations;

b.2) The list or criteria for identification of dedicated vehicles in technological lines compiled by the Ministry of Science and Technology;

b.3) The list of permissible imported plant varieties and animal breeds compiled by the Ministry of Agriculture and Rural Development;

b.4) The list of equipment, the first import of which is exempted from import duty according to Appendix II and Article 12 of Decree No. 87/2010/ND-CP;

b.5) The list or criteria for identification of dedicated vehicles serving oil and gas activities compiled by the Ministry of Science and Technology;

b.6) The list of medical equipment and emergency medicines on oil rigs and floating works confirmed by the Ministry of Health;

b.7) The list or criteria for identification of dedicated vehicles in technological lines that are fixed assets of shipyards issued by the Ministry of Science and Technology;

b.8) The list of machinery, equipment, spare parts, supplies, vehicles directly serving R&D that can be domestically manufactured issued by the Ministry of Planning and Investment.

7. The registration must be applied for before the first declaration of exported goods and imported goods of the project, item, or stage, or expanded project is registered.

8. The taxpayer shall:

a) Register, adjust the list of duty-free goods vie the System as follows (unless registration of the list via the System is not available):

a.1) Provide information about the list of duty-free goods according to standard format and criteria on the System;

a.2) Submit documents attached to the registration dossier or adjustment of the list of duty-free goods prescribed in this Article;

a.3) Receive feedbacks from the customs office via the System;

a.4) Retain documents that are the basis for identification of duty-free goods and present them to the customs office or a competent agency in the course of inspection.

b) Determine the need for duty-free goods and compile the list of duty-free goods (hereinafter referred to as “duty-free list”) as prescribed;

c) Take legal responsibility for the accuracy and truthfulness of the duty-free goods on the list and using them for appropriate purposes.

9. Responsibilities of the customs office:

a) The customs office shall receive and process the application within 10 working days from the day on which it is received as follows:

a.1) If goods are ineligible for tax exemption, the customs office shall notify the applicant in writing of the refusal to grant the registration.

If the field or location of the project is eligible for investment incentives but goods on the list of duty-free goods are not suitable for the target, scale of the project, the customs office shall instruct the applicant to adjust the list;

a.2) If the basis for identification of duty-free goods specified at Point a.1 is insufficient, the tax office shall accept the information provided by the applicant, record it to the logbook, append the seal on 02 copies of the list of duty-free goods and 01 copy of the reconciliation monitoring sheet in case of registration of a paper list; (01 copy of the list of duty-free goods and 01 copy of the reconciliation monitoring sheet shall be given to the taxpayer; 01 copy of the list of duty-free goods shall be retained by the customs office);

a.3) If the basis for identification of goods that satisfy the conditions specified at Point a and Point c Clause 7 of Article 103 is not ample at the time of registration of the list of duty-free goods, the customs office where the list is registered shall write a note on the list and the reconciliation monitoring sheet for comparison upon import or for post-customs clearance inspection;

a.4) Write a note of the document inspection result on the list of duty-free goods for the Customs Branch where export or import procedures are followed to carry out inspection and comparison upon import of goods or for post-customs clearance inspection.

b) If the list of duty-free goods is registered via the System, the customs office shall:

b.1) Receive and process the application in accordance with regulations of this Article;

b.2) Issue an identification number, enter information about the result on the System;

b.3) Give feedbacks to the customs declarant via the System;

c) Reporting:

Every 03 months, not later than the 10th of the first month of the next quarter, the Customs Department where the list of duty-free goods is registered shall make a list of duty-free goods registered therein and send a report to the General Department of Customs (according to form No. 16/BCTHDMMT/TXNK in Appendix VI to this Circular);

d) The Director of the Customs Department shall cooperate with competent agencies to collect information serving the inspection of applications for lists of duty-free goods as specified at Point a of this Clause, carry out post-customs clearance inspection to determine whether the duty-free goods are used for appropriate purposes, and impose penalties for violations.

The customs office shall inspect all the cases of goods imported under international agreements within 03 years from the time of registration of the list of duty-free goods or the time of import of duty-free goods.

10. After the customs office confirms the registration of the list of duty-free goods and the reconciliation monitoring sheet, if the list is found incorrect (such as the quantity of goods exceeds the scale of the project; categories of goods are not appropriate for the target and purposes, etc.), the customs office where the list is registered shall:

a) Request the applicant to adjust the list;

b) Inspect the adjustment and update the result;

c) Collect tax on the excess quantity of goods compared to the adjusted goods.

11. In case the certificate of investment of a project is revoked:

a) The customs office where the list of duty-free goods (hereinafter referred to as “duty-free list”) is registered shall:

a.1) Remove the list of duty-free goods from the System after checking and making a backup outside the System as instructed by the General Department of Customs.

If a physical duty-free list has been registered, it shall be revoked;

a.2) Notify and request customs offices nationwide to stop granting tax exemption to goods on the duty-free list.

b) The customs offices that granted tax exemption to the project shall collect tax as prescribed.

12. In case of registration of a paper list, if the list and the reconciliation monitoring sheet is lost, according to the confirmation of Customs Departments of other provinces of the loss of the list and the reconciliation monitoring sheet, the customs office where the list is registered shall check and reissue the list of duty-free goods and monitoring sheet for the goods pending export or import of the project.

The list of duty-free goods and monitoring sheet shall be reissued as follows:

a) A dossier of request for reissuance must comprise:

a.1) A written request for reissuance of the list of duty-free goods and monitoring sheet specifying the reasons for losing the list and the reconciliation monitoring sheet;

a.2) The list of duty-free goods and the reconciliation monitoring sheet issued by the customs office where the last shipment was processed before the loss (01 photocopy certified by the customs office where goods are imported).

b.2) In case the reconciliation monitoring sheet is lost:

b.2.1) According to the notification and the request for reissuance of the reconciliation monitoring sheet, the customs office shall:

b.2.1.1) Notify the Customs Departments of other provinces of the cancellation of the lost monitoring sheet, request them to confirm the quantity of duty-free goods exported or imported (the numbers and dates of the list and monitoring sheet must be specified);

b.2.1.2) Within 10 days after receiving the notification, the Customs Departments of other provinces shall check customs dossier; export and import data system, determine the quantity of duty-free goods exported, imported according to the list of duty-free goods and monitoring sheet, send a written confirmation to the notifying customs office; suspend processing tax on the next shipment of goods on the list of duty-free goods and monitoring sheet that are lost until new ones are reissued.

b.2.2) After receiving the confirmations of quantity of exported goods and imported goods from other Customs Departments, the customs office shall:

b.2.2.1) Calculate the total quantity of exported goods and imported goods according to the list of duty-free goods and the reconciliation monitoring sheet that were issued;

b.2.2.2) Verify the quantity of duty-free goods of the project and the use of them before reissuing the reconciliation monitoring sheet;

b.2.2.3) Reissue the reconciliation monitoring sheet for the remaining quantity of goods pending export or import;

b.2.2.4) Write “1st reissuance” on the reissued monitoring sheet;

b.2.2.5) Impose penalties for violations against according to retention of documents.

The time limit is 05 working days from the day on which confirmations are received from other Customs Departments.

Within 01 years from the reissuance of the list and monitoring sheet, the customs office shall carry out a post-customs clearance inspection of the project.

Article 105. Dossiers and procedures for tax exemption

1. The customs dossier specified in this Circular shall be tax exemption documents.

In case the taxpayer faces objective difficulties and other cases in which import and export duties is exempted prescribed by the Government, import duty is exempted, it is required to have written confirmation of the difficulties provided by a competent agencies.

2. Procedures for granting tax exemption:

a) If registration of a duty-free list is not required:

a.1) The taxpayer shall calculate and declare the amount of exempt tax on each article (except for goods imported for processing). The customs declaration is similar as the case in which tax must be paid. The customs office shall compare the tax exemption documents and the amount of tax to be exempted with applicable regulations to carry out procedures for granting exemption to each of the customs declaration as prescribed.

If the customs office determines that exported goods or imported goods are ineligible for tax exemption as declared, tax shall be collected, and penalties shall be imposed (if any);

a.2) In case the taxpayer faces objective difficulties and other cases in which import and export duties is exempted prescribed by the Government:

a.2.1) The taxpayer shall determine the amount of exempt tax and submit a written request (attached to relevant documents) to the General Department of Customs (the General Department of Customs shall send a report to the Ministry of Finance, and the Ministry of Finance shall request the Prime Minister to consider granting tax exemption);

a.2.2) The General Department of Customs shall check all documents. If documents are not satisfactory or the reasons for tax exemption must be clarified, the taxpayer shall be notified in writing. After the basis is ample, the General Department of Customs shall send a draft report to the Ministry of Finance, which is then submitted to the Prime Minister;

a.2.3) According to the directive of the Prime Minister, the Ministry of Finance shall send a notification to taxpayer and relevant customs office;

a.2.4) The customs office where procedures for export or import of goods are followed shall grant exemption of export duty or import duty on the corresponding quantity of goods or collect tax in full as directed by the Prime Minister.

b) If registration of a duty-free list is required:

b.1) The taxpayer and customs office shall follow the guidance specified at Point a.1 Clause 2 of this Article;

b.2) The System shall automatically deduct the corresponding quantity exported goods or imported goods according to the list of duty-free goods.

In case of registration of a paper list, in addition to the customs procedures specified at Point a.1 Clause 2 of this Article, the customs office shall update the quantity, deduct the quantity of duty-free goods that are exported/import on the original monitoring sheet, and append signatures. 01 photocopy of the duty-free list and monitoring sheet on which the names, quantity of duty-free goods that are exported or imported are specified shall be kept together with the customs dossier (even if the duty-free goods are transferred to another entity that is also eligible for tax exemption).

If tax exemption is granted to a compound or machinery line that must be divided into multiple shipments to be assembled into a complete compound or machinery line, thus goods quantity cannot be deducted importation, then the deduction shall be carried out after the compound or machinery line is completely imported. To be specific:

The taxpayer shall import the shipments at 01 Customs Branch and estimate the time of completion of the import.

At the time of import, the taxpayer must declare the specific quantity, names of goods to be imported, and specify which articles are on the registered list of duty-free goods.

Within 15 days from import the last shipment of each compound or machinery line, the taxpayer shall aggregate the import declarations in order for the customs office to monitor and deduct the quantity of goods on the reconciliation monitoring sheet.

The Director of Customs Department shall decide the cases in which goods quantity cannot be deducted at the time of importation and carry out post-customs clearance inspection in order to determine whether declared duty-free goods are appropriately used for the project according to applicable regulations, and impose penalties for any violation that is committed;

b.3) The customs office shall only grant tax exemption if the customs declaration is registered after the list of duty-free goods is registered. The Director of the Customs Department where export or import procedures are followed shall cooperate with the Customs Department where the list of duty-free goods is registered in considering the cases in which the customs declaration that is registered before the registration date of the list;

b.4) Within 30 days from the day on which exported/import goods are completed deducted by the System, the customs office where the list of duty-free goods is registered shall remove the list from the System after it is checked and backed up as instructed by the General Department of Customs.

In case of registration of a paper list, after the quantity of imported goods on the reconciliation monitoring sheet is completely deducted, the customs office that processes the last shipment shall make a confirmation on the reconciliation monitoring sheet, keep 01 photocopy, give 01 photocopy to the customs declarant, and send the original to the customs office which issued the reconciliation monitoring sheet.

If the customs office where the list is registered also processes the last shipment, after the quantity of imported goods on the reconciliation monitoring sheet is completely deducted, the customs office shall keep the original for inspection of the import, use of duty-free goods, and give 01 photocopy to the customs declarant.

3. Exemption of tax on exported goods or imported goods sent by express mail shall comply with the Ministry of Finance’s Circular on customs procedures applicable to exported goods and imported goods sent by express mail.

Article 106. Reporting, inspecting the use of imported duty-free goods

1. Reporting time:

Every year, within 90 days from the end of the fiscal year, the taxpayer that registered the list of duty-free goods shall submit a report on the use of imported duty-free goods during the fiscal year to the customs office where the list is registered.

2. The report shall specify:

a) The use of imported duty-free goods:

a.1) The quantity of imported goods used for duty-free purposes;

a.2) The quantity of imported goods used for other purposes;

a.3) The quantity of imported goods that are unused;

a.4) The imported duty-free goods recorded as fixed assets according to the Ministry of Finance’s Circular No. 45/2013/TT-BTC dated April 25, 2013.

b) The list of deduction of imported duty-free goods shall be monitored by the taxpayer.

The report contents must comply with form No. 17/BCKT-NKMT/TXNK in Appendix VI to this Circular.

3. Late submission of the report shall result in administrative penalties in accordance with law provisions. If the taxpayer fails to submit the report within 30 days from the deadline for submitting the report, the customs office shall update information about the taxpayer’s conformity with law on the risk management system and carry out a post-customs clearance inspection at the taxpayer’s premises.

4. The customs office where the list of duty-free goods is registered shall:

a) Receive, review, analyze, and retain reports on use of duty-free goods;

b) Carry out inspection at taxpayers’ premises according to decisions of the Director of the Customs Department. Inspections shall be carried out in accordance with Chapter VIII of this Circular;

c) Collect tax fully and impose penalties in the following cases:

c.1) Duty-free goods are used for inappropriate purposes;

c.2) Goods that are ineligible for tax exemption are declared as duty-free goods and granted customs clearance according to the taxpayer’s declaration

c.3) The total quantity of imported raw materials or supplies exceeds the demand for duty-free goods for 05 years according to Clause 15 and Clause 18 Article 103 of this Circular.

Section 2. CASES OF CONDITIONAL TAX EXEMPTION, PROCEDURES FOR GRANTING CONDITIONAL TAX EXEMPTION

 

Article 107. Cases of conditional tax exemption

Exported goods and imported goods in the following cases shall be eligible for conditional tax exemption:

1. Imported goods are particularly used for national defense and security under specific plans approved by the competent Ministry, which have been registered and concurred with by the Ministry of Finance (they must be classified into goods funded by central budget and goods funded by local budget).

Imported goods are particularly used for national defense and national security that are funded by local budget are only eligible for conditional tax exemption if they cannot be domestically manufactured. The basis for identifying goods that cannot be domestically manufactured is the list of goods that can be domestically manufactured compiled by the Ministry of Planning and Investment.

2. Imported goods are particularly used for scientific research (except for the case in Clause 13 Article 12 of Decree No. 87/2010/ND-CP) according to the list approved by the competent Ministry.

3. Imported goods are particularly used for education and training according to the list approved by the competent Ministry.

4. Goods permitted to be exported, imported as gifts, samples from a foreign entity to a Vietnamese entity and vice versa are eligible for conditional tax exemption according to regulations of the Prime Minister.

If the value of gifts or samples whose exceeds the duty-free allowance, tax on the excess value shall be imposed. The whole value of the shipment is eligible for conditional tax exemption in the following cases:

a) The recipient of gifts is a public administration unit, socio-political organization, socio-political-professional organization, socio-professional organization, economic organization, social organization. Conditional tax exemption shall be considered on a case-by-case basis;

b) Goods are humanitarian or charitable gifts.

5. In case the materials, machinery and equipment imported for inward processing or manufacturing of domestic exported goods under the contract are totally damaged and unusable because of a natural disaster, conflagration, accident, import duty shall be exempted and value-added tax shall be cancelled when goods are imported if conditions below are fully satisfied (unless the damage is caused by violations of law in the HD981 standoff event, to which other the Ministry of Finance’s guidance appliess):

a) Goods are granted customs clearance, a competent agency determines that the damage is caused by a natural disaster, conflagration, or accident, and all of the goods are damaged and unusable;

b) The customs have examined accounting records and relevant documents and concluded that the materials, machinery and equipment have been imported but lost because of the natural disaster, conflagration, or accident, and thus cannot be sold in Vietnam or exported abroad.

In case the lost materials, machinery and equipment are insured, and the insurer has provided indemnity against the damage, including VALUE-ADDED TAX, import duty and value-added tax shall not be exempted or cancelled.

Article 108. Dossier of request for conditional tax exemption

1. In the cases specified in Clause 1, Clause 2, Clause 3, Clause 4 Article 107, the dossier of request for conditional tax exemption must comprise:

a) A written request for tax exemption submitted by the user of exported goods or imported goods (except for Point c.1 of this Clause) which specifies the value, tax, reasons for conditional tax exemption, customs declaration number(s): 01 original

b) A sale contract (if any): 01 photocopy;

c) Other documents on a case-by-case basis as follows:

c.1) A written request for conditional tax exemption made by the Ministry of National Defence, the Ministry of Public Security or a unit authorized by the Ministry of National Defence or the Ministry of Public Security specifying that goods are imported to serve national defense and security and funded by central/local budget; quantity, categories, value of imported goods; tax amount, customs declaration number(s) (and a monitoring sheet in case of partial shipments);

c.2) The import entrustment contract (in case of entrustment) or notice of successful bidder attached to the goods supply contract (if goods are imported through bidding), which specifies that the prices are exclusive of import duty: 01 photocopy;

c.3) A decision to approve the research and list of necessary goods to be imported made by the competent Ministry if goods are imported to serve scientific research: 01 photocopy of the decision, 01 photocopy of the list of necessary goods attached to the originals for comparison (a monitoring sheet must be enclosed in case of partial shipments);

c.3) A decision to approve the project of investment in equipment and the list of equipment to be imported made by the competent Ministry if goods are imported to serve education and training: 01 photocopy of the decision (a monitoring sheet must be enclosed in case of partial shipments);

c.5) If goods are gifts or samples:

c.5.1) A notice or decision or agreement of giving goods; a notice or agreement on shipment of samples: 01 photocopy;

c.5.2) If temporarily imported goods are kept as gifts for Vietnamese entities instead of being re-exported, it is required to have a license issued by a competent agency and the quantity must not exceed the allowance prescribed by the Government;

c.5.3) A confirmation made by a superior agency of the permission to receive duty-free goods that are used as gifts whose value exceed the duty-free allowance for a public administration unit, socio-political organization, socio-political-professional organization, socio-professional organization, economic organization, social organization which is funded by state budget beyond the allowance for conditional tax exemption.

2. In case of damaged materials, machinery and equipment that are imported for inward processing or manufacturing of domestic exported goods specified in Clause 5 Article 107 of this Circular, the dossier of request for conditional tax exemption of import duty or cancellation of value-added tax when goods are imported must comprise:

a) A written request for exemption of import duty or cancellation of value-added tax on the imported materials, machinery and equipment that are totally damaged and unusable. The request must specifies the reason for damage, ratio of damage, customs declaration number, amount of tax to be exempt, and the commitment to take legal responsibility for the declaration: 01 original;

b) A written confirmation of the conflagration made by the local fire department; a written confirmation of the commune-level People’s Committee where the natural disaster or accident occurs: 01 original;

The aforementioned documents must be made right after the natural disaster, conflagration, or accident occurs.

c) A certification made by a professional analysis service provider of the quantity of imported materials, machinery and equipment that are damaged, the damage ratio of imported goods, or the fact that goods are no longer usable: 01 photocopy;

d) A insurance contracts, notice of indemnity payment made by the insurer (if any): 01 photocopy;

dd) The insurer’s confirmation that the insurance contract does not cover loss of tax: 01 photocopy.

If the damaged shipment is not insured, the taxpayer must have specify that goods are not insured on the written request specified at Point a of this Clause.

3. In case of paper declaration, the paper declaration must be submitted in addition to the documents specified in Clause 1 and Clause 2 of this Article.

Article 109. Procedures for considering tax exemption

1. Submission and receipt of the dossier of request for conditional tax exemption

a) The taxpayer submits the application to the customs office competent to consider tax exemption as specified in Article 110 of this Circular. If the case must be considered by the Ministry of Finance, the taxpayer shall submit the application to the General Department of Customs.

If imported goods are eligible for conditional tax exemption, the application must be submitted within 30 working days from the day on which goods are granted customs clearance or released.

In case materials, machinery and equipment that are imported for inward processing or manufacturing of domestic exported goods are damaged because of a natural disaster, conflagration, or accident, the application must be submitted within 30 working days from the date the damage is confirmed by a competent agency;

b) If the application is submitted directly at a customs office, the customs officer shall receive it and append a seal on the application, write the receipt time and documents in the application;

c) If the application is sent by post, the Customs Branch shall write the receipt date on the logbook of the customs office;

d) If the application is submitted electronically, it shall be received, checked, and accepted via the System.

2. The customs office shall be responsible for examining the application submitted by the taxpayer and performs the following tasks:

a) If the application is not satisfactory, the tax office shall notify the taxpayer within 03 working days from the day on which it is received;

b) The customs office shall check the consistency between the declaration on the System and the application.

If goods are imported to serve national defense and security, the customs office shall compare the application with the lists of goods serving national defense and security compiled by the Ministry of National Defence and the Ministry of Public Security;

c) Within 15 days from the date the satisfactory dossier is received, the customs office shall issue a decision on tax exemption, or notify the taxpayer of the reasons for rejection and the amount of tax payable if the application is rejected. If site inspection is necessary, the said time limit may be extended up to 40 days from the date the satisfactory dossier is received.

If the taxpayer has submitted a satisfactory application while carrying out customs procedures, the customs office shall examine the application, conditions for conditional tax exemption, and grant tax exemption within the time limit for completion of customs procedures specified in Article 23 of the Customs Law;

d) In case materials, machinery and equipment imported for inward processing or manufacturing of domestic exported goods are damaged, the customs office shall examine accounting records and inventory documents related to the damaged shipment; compare the transactions of the taxpayer to determine the level of damage and make sure damage is caused by a natural disaster, conflagration, or accident; all of the imported goods are totally damaged, unusable, cannot be sold on the domestic market or exported.

The inspection must be completed within 40 days from the date the satisfactory dossier is received.

If the inspection result shows that the imported materials, machinery and equipment are eligible for tax exemption or tax cancellation, the Customs Department where import procedures are carried out shall issue a decision on exemption of import duty or cancellation of VALUE-ADDED TAX on damaged goods, which is the basis for tax refund (if any).

3. On the basis of the decision on tax exemption, the customs office where the customs declaration is registered shall record the amount of exempt tax on the System.

Article 110. Competence to consider tax exemption

1. The Ministry of Finance shall consider exemption of tax on goods that are gifts whose value exceeds the duty-free allowance specified in Clause 4 Article 107 of this Circular.

2. The General Department of Customs shall decide exemption of tax on imported goods serving national defense and security.

3. Customs Department where import procedures are carried out shall consider granting exemption of tax on:

a) Dedicated goods serving scientific research, education and training;

g) Materials, machinery and equipment imported for inward processing or manufacturing of domestic exported goods that are damaged.

4. The Customs Branch where import procedures are carried out shall grant tax exemption for goods that gifts whose value does not exceed the duty-free allowance prescribed by the Prime Minister.

Section 3. Cases of conditional tax reduction, procedures for granting conditional tax reduction

Article 111. Cases of conditional tax reduction

1. If exported goods or imported goods under supervision of the customs are lost or damaged, a tax reduction that is corresponding to the damage to the goods shall be considered if such damage is confirmed by a competent analysis organization.

2. Materials, machinery and equipment imported for inward processing or manufacturing of domestic exported goods are partially damaged because of a natural disaster, conflagration, accident, but are still usable shall be granted a reduction in import duty and VALUE-ADDED TAX upon importation which is corresponding to the damage ratio if the conditions below are fully satisfied: (unless the damage is caused by violations of law in the HD981 standoff event, to which other the Ministry of Finance’s guidance applies):

a) Goods have been granted customs clearance, and a competent agency determines the damage ratio and that the damage is caused by a natural disaster, conflagration, or accident;

b) The customs have examined accounting records and relevant documents and concluded that the goods are not sold within Vietnam or exported to abroad.

In case the damaged materials, machinery and equipment are insured and the insurer has provided indemnity against the damage, including import duty and VALUE-ADDED TAX, then import duty and VALUE-ADDED TAX shall not be reduced.

Article 112. Dossier of request for conditional tax reduction

1. The taxpayer shall submit the following documents:

a) A written request for tax reduction which specifies the types of goods, quantity, value, tax amount, reasons for reduction, customs declaration number(s); a commitment to provide accurate information: 01 original.

In case materials, machinery and equipment imported for inward processing or manufacturing of domestic exported goods are damaged as specified in Clause 2 Article 111 of this Circular, the written request for reduction of import duty and VALUE-ADDED TAX must specify the reasons and damage ratio, the level of reduction, and a commitment to take legal responsibility for the declaration;

b) A written confirmation of the conflagration made by the local fire department; a written confirmation of the commune-level People’s Committee where the natural disaster or accident occurs: 01 original (in the case specified in Clause 2 Article 111 of this Circular);

c) A certification made by a professional analysis service provider of the quantity of imported materials, machinery and equipment that are damaged or damage ratio: 01 original;

d) A insurance contracts, notice of indemnity payment made by the insurer (if any): 01 photocopy;

dd) A contract/agreement for compensation made by the shipping company if the damage is caused by the shipping company: 01 photocopy.

If the exported goods or imported goods specified in Article 111 of this Circular are not insured, the application shall not include the documents specified at Point d and Point dd of this Clause, and the taxpayer must make a commitment that insurance is not bought in the written request specified at Point a of this Clause; if the insurance contract does not cover tax loss, it must be certified by the insurer: 01 original.

2. In case of paper declaration, the customs declarant shall submit the original declaration in addition to the documents specified in Clause 1.

Article 113. Procedures and competence to consider tax reduction

1. Procedures for considering tax reduction are similar as procedures for considering tax exemption.

2. The Director of the Customs Branch where customs procedures are followed is entitled to consider tax reduction.

 

Section 4. TAX REFUND, TAX CANCELLATION; PROCEDURES FOR TAX REFUND, TAX CANCELLATION

 

Article 114. Cases of tax refund

1. Goods that are still stored at the border-gate after import duty has been paid and being supervised by the customs, and then re-exported abroad.

2. Goods on which export or import duty has been paid but are not actually exported or imported.

3. Goods on which export or import duty has been paid but a smaller quantity is exported or imported.

4. Imported goods to be delivered/sold to abroad via agents in Vietnam; imported goods to be sold to vehicles of foreign companies on international routes through Vietnam’s ports and Vietnamese vehicles on international routes as prescribed by the Government.

5. Imported goods on which import duty has been paid that are used for manufacturing products that are exported to abroad or a non-tariff zone shall receive a tax refund in proportion to the quantity of exported goods. Export duty on exported goods is exempted if there is ample basis to determine that such goods are made entirely of imported raw materials or supplies. To be specific:

a) If exported products are entirely made of imported raw materials or supplies, export duty is exempt. In case where exported products are made of both imported and domestic materials, export duty shall be imposed on the quantity of domestic raw materials or supplies used for manufacturing of such products at corresponding rate of export duty on such products;

b) Raw materials or supplies on which import duty is refunded include:

b.1) Imported raw materials or supplies (including components, semi-finished products, packages) that are converted into the exported goods;

b.2) Raw materials or supplies that are directly used for the manufacturing of exported products but are not converted into the products such as paper, chalk, pens, markers, pins, printing ink, glue brushes, printing frames, erasers, polishing oil, etc.;

b.3) Imported finished products that are assembled into exported products (or packed with exported products made of imported raw materials or supplies, or packed with exported products made of domestic raw materials or supplies) to create full packs for export;

b.4) Imported components and spare parts serving repair of exported products;

b.5) Goods imported as samples for manufacturing of domestic exported goods that are returned to the foreign client after the contract is completed.

c) Tax refund shall be considered in the following cases:

c.1) The subject imported goods raw materials or supplies for manufacturing of domestic exported goods or hires domestic processors (including those in non-tariff zones), overseas processors, or cooperate in manufacturing goods to be exported and receive products for export;

c.2) The subject imported goods raw materials or supplies to manufacture goods for sale in Vietnam, but then uses them to manufacture goods to be exported which are then actually exported (the time limit is 02 years from the registration date of the customs declaration of imported raw materials or supplies to the registration date of the customs declaration of exported goods made of such raw materials or supplies)

c.3) In case the subject actively imported goods raw materials or supplies (other than finished products) to perform a processing contract without being required by the foreign entity, when goods are exported, refund of import duty shall be considered similarly to the case in which raw materials or supplies imported for manufacturing goods to be exported;

c.4) The subject imported goods raw materials or supplies to manufacture certain products and then uses such products to process goods for export under a processing contract with a foreign party;

c.5) The subject imported goods raw materials or supplies to manufacture certain products, then sell such products (whether finished products or unfinished products) to another entity for further processing. After the latter has exported products to abroad, the importer of raw materials or supplies shall receive a refund of import duty in proportion to the quantity of raw materials or supplies used for manufacturing of exported products provided the following conditions are satisfied: the seller and the buyer pay value-added tax using credit-invoice method; the importer has obtained a TIN and has a sale invoice for the trading of goods;

c.5) In case the subject imported goods raw materials or supplies to manufacture certain products, then sell such products (whether finished products or unfinished products) to another entity for exporting as knock-down kits, a refund of import duty that is in proportion to the ratio of exported products shall be considered if the conditions specified at Point c.5 of this Clause and the following conditions are satisfied:

c.6.1) The products made of imported raw materials or supplies are parts, components of exported knock-down kits;

c.6.2) Products are bought to be combined with the components, parts manufactured by the buyer to create the knock-down kits for export.

c.7) The subject imported goods raw materials or supplies to manufacture certain products, then sell such products (whether finished products or unfinished products) to another entity for direct export to abroad. After products are exported by the buyer, the importer shall receive a refund of import duty in proportion to the quantity of exported goods if the conditions specified at Point c.5 of this Clause are satisfied;

c.8) In case the subject imported goods raw materials or supplies to manufacture products that are sold to a foreign trader who requires that goods be delivered to another entity in Vietnam, the import duty on raw materials or supplies used for manufacturing of domestic exported goods shall be refunded:

c.8.1. Conditions for refund of tax on imported raw materials or supplies:

c.8.1.1) The goods received by the local importer must be used for further manufacturing or inward processing under a processing contract with a foreign party (the customs office shall keep monitoring the domestic importer);

c.8.1.2) The purpose written on the declaration shall be manufacturing of domestic exported goods or inward processing if the local importer uses the products for further manufacturing or inward processing.

c.8.2) If the customs has collected import duty from the initial importer when raw materials or supplies are imported from abroad to Vietnam and also import duty on locally imported products from the local importer, the initial importer shall receive a refund of import duty on the imported raw materials or supplies after the local importer of goods has paid import duty for the locally imported goods (except for the case specified at Point c.8.1.1 of this Clause).

c.9) Raw materials or supplies imported for manufacturing of domestic exported goods specified at Points c.1 thru c.7 have been exported to abroad but are not actually sold to overseas customers and are still kept at the exporter’s overseas warehouse or in an overseas bonded warehouse or transshipment port;

c.10) In case raw materials or supplies imported for manufacturing goods for export specified at Points c.1 thru c.7 are eventually exported to a non-tariff zone and used therein or exported from the non-tariff zone to abroad, the paid import duty on the quantity of goods used in the non-tariff zone or exported from the non-tariff zone to abroad shall be refunded;

d) If multiple types of products are obtained from a type of imported raw materials or supplies but only one of them is exported, the tax on the quantity of raw materials or supplies that are not exported must be declared and paid.

The amount of tax to be refunded is calculated as follows:

Import duty to be refunded (proportional to quantity of exported products)

=

Value of exported products

x

Total import duty on imported raw materials or supplies

Total value of products obtained

Where:

d.1) Value of exported products equals (=) the quantity of exported products multiplied by (x) their dutiable value;

d.2) Total value of products obtain is the total value of exported products and the revenue from domestic sale of products (inclusive of waste, rejects above the norms and exclusive of output value-added tax).

In case multiple types of products are obtained from one type of imported raw materials or supplies (e.g. wheat is imported to produce wheat flour, wheat mash, and wheat husk) and one or some of the types of products are used for manufacturing of domestic exported goods, the other are used for domestic sale (e.g. wheat mash and wheat husk are used for domestic sale; wheat flour is used for manufacturing exported instant noodles), then:

d.2.1) When calculating the value of the exported goods and total value of products obtained, the amount of raw materials or supplies bought inland must be removed (e.g. in addition to wheat flour, other raw materials or supplies such as flavorings, seasonings, packages, etc. are bought inland);

d.2.2) The manufacturer must establish the norms of domestic raw materials or supplies used in an exported product as the basis for removing domestic raw materials or supplies from exported products. If the norm is suspected, the tax-refunding authority may request a specialized agency in charge of the commodities to cooperate with the local tax office (which issues the TIN to the exporter) in carrying out an inspection at the manufacturer’s premises.

dd) In case raw materials or supplies are imported for manufacturing of domestic exported goods and such products are exported by the deadline for paying tax, import duty on the quantity of raw materials or supplies proportional to the quantity of exported products shall not be paid.

6. In case temporarily imported goods, temporarily exported goods, goods imported under an entrustment contract with a foreign party and then re-exported, including imported goods that are re-exported to a non-tariff zone (and used therein or exported from the non-tariff zone to abroad, except for special economic zones, trade – industry zones, and other economic zones to which separate the Ministry of Finance’s guidance applies), import duty/export duty that has been paid shall be refunded and import or export duty shall be exempted when he products are re-imported/re-exported (unless tax exemption is granted as specified in Clause 1 Article 103 of this Circular).

In case temporarily imported/exported goods have been re-exported or re-imported by the deadline for paying tax, import duty/export duty on the quantity of re-exported or re-imported goods shall be cancelled.

7. If exported goods must be imported back to Vietnam, export duty that was paid shall be refunded and import duty shall be cancelled.

a) Refund of export duty and cancellation of import duty is only granted if goods have not been used for manufacturing, processing, repair overseas, or used overseas;

b) If exported goods that are processed by a Vietnamese processor under a contract with a foreign party who is exempted from import duty on raw materials or supplies must be imported back to Vietnam for repair, recycling, and then re-exported to abroad, the customs office in charge of the initial processing contract must keep monitoring until recycled goods are completely exported.

Where recycled goods are not exported:

b.1) Tax shall be declared and paid if goods are sold domestically;

b.2) If goods have to and are permitted to be destroyed in Vietnam, and the destruction is supervised by a customs office, they are exempted from tax as if destructed waste and rejects.

c) In case of imported goods made of imported raw materials or supplies; goods temporarily imported for re-export (which are eligible for tax refund upon exportation) that must be imported back to Vietnam but are not recycled and re-exported:

c.1) Tax on the quantity of imported materials used for manufacturing the quantity of exported or re-exported goods that must be imported back to Vietnam refunded or cancelled (in case tax is yet to be paid);

c.2) If tax has been refunded or cancelled by the customs office, the taxpayer must return or pay such amount of tax to the customs office.

d) If exported goods are imported back to Vietnam by the deadline for paying export duty, export duty on the quantity of imported goods shall be cancelled.

8. In case imported goods must be re-exported to the foreign owners or re-exported to a third country or re-exported to a non-tariff zone (to be used therein or exported from the non-tariff zone to abroad, except for special economic zones, trade – industry zones, and other economic zones to which separate the Ministry of Finance’s guidance applies), import duty on the quantity of goods that are actually re-exported shall be refunded and export duty shall be cancelled.

a) Conditions for refund of import duty that has been paid and cancellation of export duty:

a.1) Goods have not been used for manufacturing, processing, repair in Vietnam, or used in Vietnam;

a.2) If imported goods are inconsistent with the contract, it is required to have a notice of goods analysis result provided by a competent agency or a written agreement to receive goods of the foreign goods owner. The taxpayer must declare and pay import duty on the quantity of goods sent by the foreign party to replace the quantity of goods re-exported;

a.3) Goods exported to a non-tariff zone (except for special economic zones, trade – industry zones, and other economic zones to which separate the Ministry of Finance’s guidance applies) are used within the non-tariff zone or have been exported from the non-tariff zone to abroad.

b) Regarding imported alcohol, beer, tobacco, timber that are then re-exported, the customs office shall inspect the entire shipment upon exportation to check the equivalence of exported goods and imported goods;

c) If imported goods are re-exported by deadline for paying import duty, then import duty on the quantity of re-exported goods shall be cancelled.

9. Regarding machinery, equipment, instruments, vehicles that are permitted to be temporarily imported for re-export (in case of leasing) to execute projects of construction, installation, manufacturing, import duty that was paid shall be refunded when they are re-exported from Vietnam or to a non-tariff zone (for use within the non-tariff zone or export from the non-tariff zone to abroad.

The amount of refunded import duty shall be determined based on the remaining use value of machinery, equipment, instruments, vehicles when they are re-exported according to the period over which they are used and kept in Vietnam (from the registration date of the temporary import declaration to the registration date of the re-export declaration). Tax shall not be refunded if they are no longer usable. The taxpayer shall declare and take responsibility for the depreciation ratio of goods over the aforesaid period Vietnam as prescribed by relevant laws, which is the basis for calculating the remaining use value of goods, when requesting the customs office to grant tax refund. The ratio of import duty refunded shall be proportional to the remaining use value of goods.

Example: Company X temporary import the brand-new machine Y for construction and has paid VND 100 millions of import duty. The machine is re-exported from Vietnam after it is used for 03 years. Company X declares the depreciation ratio of 40% for 03 years, the corresponding import duty refunded is 60% of the paid import duty: 60% x VND 100 million = VND 60 million.

In case the imported machinery, equipment, instruments are not re-exported upon expiration of the temporary import period and are transferred to another entity in Vietnam, the transfer shall not be considered export, thus export duty shall not be refund and the buyer shall not pay import duty. When such goods are exported from Vietnam, the initial importer shall receive a refund of import duty as instructed in this Clause.

10. Regarding exported, imported goods sent by an overseas entity to another entity in Vietnam by post or international express mail and vice versa, if tax has been paid by the service provider but goods cannot be delivered to the consignee and must be re-exported, re-imported, confiscated, or destroyed, then the paid tax shall be refunded in accordance with law provisions.

11. In case the subject whose goods are under the management of the customs commits customs offences and such goods are confiscated by a competent agency as exhibits, the paid export duty or import duty shall be refunded.

12. If import and export duties on certain goods has been paid and then tax exemption or tax refund is granted by a competent agency, paid tax shall be refunded.

13. In case exported goods or imported goods must be destroyed after the customs declaration is registered because of some violation discovered by the customs, the customs office shall issue a decision of cancellation of export duty or import duty (if any). Sanctions for improper export, import of goods that lead to destructions of goods shall comply with applicable the law. The customs office where the customs declaration is registered must retain documents about destroyed goods, cooperate with relevant agencies in supervising the destruction in accordance with applicable the law.

14. If the tax refund of an application is smaller than VND 50,000, the customs office shall reject it and does not make the refund.

Article 115. Dossier of request for refund of paid import duty on goods that are still stored at the border-gate, being supervised by the customs, and then re-exported to abroad

1. 01 original of the written request for refund of import duty shall be submitted, which specifies:

a) The number of the declaration of imported goods on which tax is to be refunded; goods names, line numbers, quantity of goods on the customs declaration (in case of refund of part of the tax on the customs declaration); number of the declaration of exported goods for which customs procedures have been completed;

b) The amount of import duty paid; the amount of import duty to be refunded;

c) Number of payment document if made via a bank;

d) Information about exported goods as specified in Article 53 of this Circular.

2. In case of paper declaration, the customs declarant must submit the original declaration of exported goods or imported goods that are granted customs clearance as specified in Clause 1 Article 3 of this Circular.

Article 116. Dossier of request for refund of paid import or export duty on goods that are not actually exported or imported at all

1. 01 original of the written request for refund of paid import or export duty on goods that are not actually exported or imported, which specifies:

a) The number of the declaration of exported/import goods on which tax is to be refunded;

b) The amount of import or export duty paid; the amount of import or export duty to be refunded;

c) Number of payment document if payment is made via a bank;

d) Information about goods that are not exported or imported ad prescribed in this Circular.

2. In case of paper declaration, the customs declarant must submit the original declaration of exported goods or imported goods as specified in Clause 1 Article 3 of this Circular.

Article 117. Dossier of request for refund of paid import or export duty on goods that are not completely exported or imported

1. 01 original of the written request for refund of paid import or export duty on goods that are not completely exported or imported, which specifies:

a) The number of the declaration of exported/import goods on which tax is to be refunded; the additional declaration after customs clearance (if any) or the number of the decision on tax imposition (if any);

b) The amount of import or export duty paid; the amount of import or export duty to be refunded;

c) Payment document if payment is made via a bank;

d) Information about exported goods specified in Article 53 of this Circular.

2. In case of paper declaration, the customs declarant must submit the original declaration of exported goods or imported goods that are granted customs clearance as specified in Clause 1 Article 3 of this Circular.

Article 118. Dossier of request for refund of tax on imported goods to be delivered/sold to abroad via agents in Vietnam; imported goods to be sold to vehicles of foreign companies on international routes through Vietnam’s ports and Vietnamese vehicles on international routes as prescribed by the Government

1. In common cases, necessary documents include:

a) 01 original of the request for import duty refund, which specifies:

a.1) The number of the declaration of imported goods on which tax is to be refunded; goods names, line numbers, quantity of goods on the customs declaration (in case of refund of part of the tax on the customs declaration); number of the declaration of exported goods (if any); number of the contract related to the imported goods on which tax is to be refunded;

a.2) The amount of import duty paid; the amount of import duty to be refunded;

a.3) Numbers of payment document if payment is made via a bank;

a.4) Information about exported goods specified in Article 53 of this Circular.

b) 01 photocopy of the value-added tax invoice;

c) In case of paper declaration, the customs declarant must submit the original declaration of exported goods or imported goods that are granted customs clearance as specified in Clause 1 Article 3 of this Circular.

2. Regarding imported goods being drinks served on international flights, necessary documents include:

a) The documents specified at Points a and c Clause 1 of this Article;

b) A note of delivery of drinks to the international flight bearing the confirmation of the customs at the airport: 01 photocopy.

3. Regarding goods imported via a major trader of oil, gas, etc. that may be sold to shipping companies for sale to foreign sea-going vessels, paid import duty shall be refunded after such goods are sold to the foreign ships. Necessary documents include:

a) The documents specified in Clause 1 of this Article;

b) A confirmation of the quantity, value of goods bought from the major importer that are supplied for foreign ships made by the shipping company, attached to a list of payment documents: 01 original. The shipping company is legally responsible for such confirmation.

Article 119. Dossier of request for refund of import duty on goods imported for manufacturing products meant to be exported to abroad or to a non-tariff zone and have been actually used in the non-tariff zone or exported to abroad

1. In case the subject imported goods raw materials or supplies for manufacturing of domestic exported goods or hires domestic processors (including those in non-tariff zones), overseas processors, or cooperate in manufacturing of domestic exported goods and receive products for export, necessary documents include:

a) 01 original of the written request for refund of tax on raw materials or supplies imported for manufacturing of domestic exported goods, which specifies:

a.1) The number of the declaration of imported goods on which tax is to be refunded; goods names, line numbers, quantity of goods on the customs declaration (in case of refund of part of the tax on the customs declaration); number of the declaration of exported goods (if any); number of the contract related to the imported or exported goods on which tax is to be refunded;

a.2) The amount of import duty paid; the amount of import duty to be refunded;

a.3) Number of payment document if payment is made via a bank;

a.4) Information about exported goods specified in Article 53 of this Circular.

b) In case of paper declaration, the customs declarant must submit the original declaration of exported goods or imported goods that are granted customs clearance as specified in Clause 1 Article 3 of this Circular.

2. In case the subject imported goods raw materials or supplies to manufacture goods for sale in Vietnam, but then uses them to manufacture products for export which are then actually exported within 02 years from the registration date of the customs declaration of imported raw materials or supplies:

The dossier of request for tax refund is similar as that specified in Clause 1 of this Article.

3. In case the processor imported goods raw materials or supplies (other than finished products) itself to perform a processing contract with a foreign entity without being required by such foreign entity:

The dossier of request for tax refund is similar as that specified in Clause 1 of this Article.

4. In case the subject imported goods raw materials or supplies for manufacturing certain products and then uses such products to process goods for export under a processing contract with a foreign party, necessary documents include:

a) 01 original of the written request for refund of tax on raw materials or supplies imported for manufacturing of domestic exported goods, which specifies:

a.1) The number of the declaration of imported goods on which tax is to be refunded; goods names, line numbers, quantity of goods on the customs declaration (in case of refund of part of the tax on the customs declaration); number of the declaration of exported goods (if any); number of the contract related to the imported or exported goods on which tax is to be refunded;

a.2) The amount of import duty paid; the amount of import duty to be refunded;

a.3) The practical quantity of products that are manufactured and used by the importer to process products;

a.4) Number of payment document if payment is made via a bank;

a.5) Information about exported goods specified in Article 53 of this Circular.

b) In case of paper declaration, the customs declarant must submit the original declaration of exported goods or imported goods that are granted customs clearance as specified in Clause 1 Article 3 of this Circular.

5. In case the subject imported goods raw materials or supplies to manufacture products that are sold to another entity for manufacturing, processing products for export and such products have been exported, necessary documents include:

a) 01 original of the written request for refund of tax on raw materials or supplies imported for manufacturing of domestic exported goods, which specifies:

a.1) The number of the declaration of imported goods on which tax is to be refunded; goods names, line numbers, quantity of goods on the customs declaration (in case of refund of part of the tax on the customs declaration); number of the declaration of exported goods (if any); number of the contract related to the imported or exported goods on which tax is to be refunded;

a.2) The amount of import duty paid; the amount of import duty to be refunded;

a.3) Quantity of goods sold;

a.4) Number of payment document if payment is made via a bank;

a.5) Information about exported goods specified in Article 53 of this Circular.

b) 01 photocopy of the value-added tax invoice between two entities;

c) In case of paper declaration, the customs declarant must submit the original declaration of exported goods or imported goods that are granted customs clearance as specified in Clause 1 Article 3 of this Circular.

6. In case the subject imported goods raw materials or supplies to manufacture products that are sold to another entity for export, and such products have been exported to abroad by the latter (the exporter), necessary documents include:

a) 01 original of the written request for refund of tax on raw materials or supplies imported for manufacturing of domestic exported goods, which specifies:

a.1) The number of the declaration of imported goods on which tax is to be refunded; goods names, line numbers, quantity of goods on the customs declaration (in case of refund of part of the tax on the customs declaration); number of the declaration of exported goods (if any); number of the contract related to the imported or exported goods on which tax is to be refunded;

a.2) The amount of import duty paid; the amount of import duty to be refunded;

a.3) Quantity of goods sold to the exporter;

a.4) Number of payment document if payment is made via a bank;

a.5) Information about exported goods specified in Article 53 of this Circular.

b) 01 photocopy of the value-added tax invoice issued by the manufacturer to the exporter;

c) In case of paper declaration, the customs declarant must submit the original declaration of exported goods or imported goods that are granted customs clearance as specified in Clause 1 Article 3 of this Circular.

7. In case the subject imported goods raw materials or supplies to manufacture products that are sold to a foreign trader who requires that goods be delivered to another entity in Vietnam for manufacturing, processing products for export, necessary documents include:

a) 01 original of the written request for refund of tax on raw materials or supplies imported for manufacturing of domestic exported goods, which specifies:

a.1) The number of declaration of imported goods used for manufacture goods that are sold to the foreign trader which is consistent with the categories and quantity of exported goods on the declaration of goods exported to the entity in Vietnam; goods names, line numbers, quantity on the customs declaration (in case of refund of part of the tax on the customs declaration); number of the customs declaration of goods exported to the entity in Vietnam; number of the contract related to the exported goods or imported goods on which tax is to be refunded;

a.2) The amount of import duty paid; the amount of import duty to be refunded;

a.3) Number of payment document if payment is made via a bank;

b) The commercial invoice issued by the exporter;

c) In case of paper declaration, the customs declarant must submit the original declaration of exported goods or imported goods that are granted customs clearance as specified in Clause 1 Article 3 of this Circular.

8. In case raw materials or supplies are imported for manufacturing goods for export and such goods have been exported to abroad but are kept at the exporter’s overseas warehouse or in an overseas bonded warehouse or overseas transshipment port, necessary documents include:

a) 01 original of the written request for refund of tax on raw materials or supplies imported for manufacturing of domestic exported goods, which specifies:

a.1) The number of the declaration of imported goods on which tax is to be refunded; goods names, line numbers, quantity of goods on the customs declaration (in case of refund of part of the tax on the customs declaration); number of the declaration of exported goods (if any); number of the contract related to the imported or exported goods on which tax is to be refunded;

a.2) The amount of import duty paid; the amount of import duty to be refunded;

a.3) Information about exported goods specified in Article 53 of this Circular.

b) The declaration of imported goods issued by the customs of the importing country which shows that the importer is the overseas warehouse of the exporter or goods are sent to an overseas bonded warehouse or overseas transshipment port: 01 photocopy;

c) A note of goods dispatch or documents proving goods are transshipped: 01 photocopy attached to the original for comparison;

d) In case of paper declaration, the customs declarant must submit the original declaration of exported goods or imported goods that are granted customs clearance as specified in Clause 1 Article 3 of this Circular.

9. Regarding raw materials or supplies imported to manufacture goods for export to non-tariff zones:

The dossier of request for tax refund or tax cancellation shall comply with the guidance in Clauses 1, 2, 3, 4, 5, 6, of this Article. The written request for tax refund must specify that goods are actually used in the non-tariff zone or have been exported from the non-tariff zone to abroad.

Article 120. Dossier of request for refund of tax in goods temporarily imported, goods temporarily exported, goods temporarily imported under an entrustment contract with the foreign party and then re-exported (except for goods temporarily imported or temporarily exported to participate in a fair, exhibition, product introduction; machinery, equipment, instruments temporarily imported or temporarily exported to serve a convention, seminar, scientific research, sports competition, art performance, medical examination and treatment, etc. that are eligible for tax exemption)

1. 01 original of the written request for refund of import or export duty on goods temporarily imported for re-export, goods temporarily exported for re-import, or goods temporarily imported under an entrustment contract with a foreign party and then re-exported, which specifies:

a) The number of the declaration of imported goods on which tax is to be refunded; goods names, line numbers, quantity of goods on the customs declaration (in case of refund of part of the tax on the customs declaration); number of the contract related to the imported or exported goods on which tax is to be refunded;

b) The amount of import or export duty paid; the amount of import or export duty to be refunded;

c) Number of payment document if payment is made via a bank;

d) Information about exported tax specified in Article 53 of this Circular.

2. In case of paper declaration, the customs declarant must submit the original declaration of exported goods or imported goods that are granted customs clearance as specified in Clause 1 Article 3 of this Circular.

Article 121. Dossier of request for refund of tax on exported goods that must be imported back to Vietnam

1. 01 original of the written request for refund of tax on exported goods that must be re-imported to Vietnam, which specifies:

a) The reasons for tax refund.

a.1) If goods must be re-imported because the foreign client refuses to receive goods or there is no recipient as informed by the shipping company, it is required to have the foreign client’s notification of or agreement on the return of goods or the shipping company’s notification that there is no recipient, which specifies the reasons, quantity, categories, etc. of goods being returned (if goods are returned by the client) as specified in Article 47 of Decree No. 08/2015/ND-CP: 01 photocopy;

a.2) In case of a force majeure event or the taxpayer finds that goods are incorrect and re-imported goods them, the aforesaid document is not required. However, the reasons for re-import must be specified.

b) The number of the declaration of exported goods on which tax is to be refunded; goods names, line numbers, quantity of goods on the customs declaration (in case of refund of part of the tax on the customs declaration); number of the declaration of imported goods (if any); number of the contract related to the imported or exported goods on which tax is to be refunded;

c) The amount of export duty paid; the amount of export duty to be refunded;

d) Documents proving that goods have not been used for manufacturing, processing, repair, or use overseas;

dd) Number of payment document if payment is made via a bank;

e) Information about exported goods specified in Article 53 of this Circular.

2. In case of paper declaration, the customs declarant must submit the original declaration of exported goods or imported goods that are granted customs clearance as specified in Clause 1 Article 3 of this Circular.

Article 122. Dossier of request for refund of import duty on imported goods that must be re-exported to the foreign goods owners, re-exported to a third country, or re-exported to a non-tariff zone

1. 01 original of the written request for refund of import duty on imported goods that must be re-exported to the foreign goods owners, re-exported to a third country, or re-exported to a non-tariff zone, which specifies:

a) The reasons for tax refund;

b) The number of the declaration of imported goods on which tax is to be refunded; goods names, line numbers, quantity of goods on the customs declaration (in case of refund of part of the tax on the customs declaration); number of the declaration of exported goods (if any); number of the contract related to the imported or exported goods on which tax is to be refunded;

c) The amount of import duty paid; the amount of import duty to be refunded;

d) Number of payment document if payment is made via a bank;

dd) Information about exported goods specified in Article 53 of this Circular.

2. 01 photocopy of the value-added tax invoice or sale invoice (in case goods are exported to a non-tariff zone); documents proving that export goods were previously imported (if the importer is different from the exporter);

3. In case of paper declaration, the customs declarant must submit the original declaration of exported goods or imported goods that are granted customs clearance as specified in Clause 1 Article 3 of this Circular.

Article 123. Dossier of request for refund of tax on machinery, equipment, instruments, vehicles that are permitted to be temporarily imported for re-export to execute projects of construction, installation, manufacturing

1. 01 original of the request for tax refund, which specifies:

a) The number of the declaration of imported goods on which tax is to be refunded; goods names, line numbers, quantity of goods on the customs declaration (in case of refund of part of the tax on the customs declaration); number of the declaration of exported goods (if any); number of the contract related to the imported or exported goods on which tax is to be refunded;

b) Paid import duty; import duty to be refunded;

c) The period over which goods are used and kept in Vietnam; ratio of depreciation and value distribution;

d) Goods are not leased or lent;

dd) Number of payment document if payment is made via a bank;

e) Information about exported goods specified in Article 53 of this Circular.

2. In case of paper declaration, the customs declarant must submit the original declaration of exported goods or imported goods that are granted customs clearance as specified in Clause 1 Article 3 of this Circular.

Article 124. Dossier of request for refund of tax on temporarily imported machinery, equipment, instruments that are not re-exported upon expiration of the temporary import period and instead transferred to another entity in Vietnam (the transferee), then exported from Vietnam by the transferee

1. The documents specified in Clause 1 Article 123 of this Circular.

2. 01 photocopy of value-added tax invoices or sale invoices of notes of goods dispatch given by the importer to the transferee.

3. In case of paper declaration, 01 original of the declaration of exported goods or imported goods that are granted customs clearance as specified in Clause 1 Article 3 of this Circular must be submitted.

Article 125. Dossier of request for refund of tax on exported, imported goods sent by an overseas entity to another entity in Vietnam by post or international express mail and vice versa where tax has been paid by the service provider, but goods cannot be delivered to the consignee and must be re-exported, re-imported, confiscated, or destroyed

1. 01 original of the request for tax refund, which specifies:

a) The number of the declaration of imported, exported goods on which tax is to be refunded; goods names, line numbers, quantity of goods on the customs declaration (in case of refund of part of the tax on the customs declaration);

b) The amount of import, export duty paid; the amount of import export duty to be refunded;

2. 01 photocopy of the document proving goods cannot be delivered to the consignee.

3. 01 photocopy of the decision on confiscation or destruction of goods issued by a competent agency.

4. In case of paper declaration, 01 original of the declaration of exported goods or imported goods that are granted customs clearance as specified in Clause 1 Article 3 of this Circular shall be submitted.

Article 126. Dossier of request for refund of import duty, export duty, and other taxes (if any) on exported goods or imported goods being supervised by the customs and are expropriated by a competent agency because of customs offenses

1. 01 original of the request for tax refund, which specifies:

a) The number of the declaration of imported, exported goods on which tax is to be refunded; goods names, line numbers, quantity of goods on the customs declaration (in case of refund of part of the tax on the customs declaration);

b) The amount of import or export duty paid; the amount of import or export duty to be refunded;

c) Number of payment documents if payment is made via a bank;

2. 01 photocopy of the violation record.

3. 01 photocopy of the decision on expropriation of goods issued by a competent agency.

4. In case of paper declaration, the customs declarant must submit the original declaration of exported goods or imported goods that are granted customs clearance as specified in Clause 1 Article 3 of this Circular.

Article 127. Dossier of request for refund of tax on goods that are granted tax exemption under a decision of a competent agency

1. 01 original of the written request for refund of tax on goods that are granted tax exemption under a decision of a competent agency, which specifies:

a) The number of the declaration of imported, exported goods on which tax is to be refunded; goods names, line numbers, quantity of goods on the customs declaration (in case of refund of part of the tax on the customs declaration);

b) The amount of import or export duty paid; the amount of import or export duty to be refunded;

c) Number of payment document if payment is made via a bank;

2. 01 photocopy of the decision on tax exemption issued by a competent agency.

3. In case of paper declaration, the customs declarant must submit the original declaration of exported goods or imported goods that are granted customs clearance as specified in Clause 1 Article 3 of this Circular.

Article 128. Dossier of request for tax cancellation

1. If goods are eligible for tax refund and exported or imported by the deadline for paying tax and/or tax is yet to be paid, the dossier of request for tax cancellation in each case is similar as the dossier of request for tax refund.

2. If goods is eligible for cancellation of export duty or import duty, the dossier of request for tax cancellation of export duty or import duty is similar as the dossier of request for refund of export duty or import duty.

3. If it is determined that goods are made entirely of imported materials which are not subject to export duty, the dossier of request for cancellation of export duty must comprise:

a) 01 original of the written request for cancellation of export duty if goods are made entirely of imported materials, which specifies:

a.1) The number of the declaration of exported goods on which tax is to be cancelled; goods names, line numbers, quantity of goods on the customs declaration (in case of cancellation of part of the tax on the customs declaration); number of the declaration of imported goods (if any); number of the contract related to the exported goods on which tax is to be cancelled;

a.2) Quantity of imported raw materials or supplies used for manufacturing, processing goods for export;

a.3) The amount of export duty to be cancelled;

a.4) Number of payment document if payment is made via a bank.

b) 01 photocopy of description of the manufacturing process which shows that goods are made entirely of imported materials:

c) 01 photocopy of the value-added tax invoice, proof of payment between the importer and exporter (in case the importer sells goods for another enterprise to export instead of exporting goods itself);

d) In case of paper declaration, the customs declarant must submit the original declaration of exported goods or imported goods that are granted customs clearance as specified in Clause 1 Article 3 of this Circular.

Article 129. Procedures for submitting, receiving, and processing applications for tax refund and applications for tax cancellation

1. Applications for tax refund and applications for tax cancellation shall be submitted and received in accordance with Article 59 of the Law on Tax Administration.

2. Time limit for submitting applications for tax refund and applications for tax cancellation (including the cases in which import and export duties is 0%):

a) The taxpayer shall decide the time for submitting the dossier of request for tax refund if taxes have been fully paid;

b) Time limit for submitting applications for tax cancellation:

b.1) Dossier of request for import duty cancellation:

b.1.1) Regarding goods imported for manufacturing of domestic exported goods: Within 90 days from the end of the fiscal year, the taxpayer must submit the dossier of request for import duty cancellation for the declarations of exported goods made during the fiscal year to the customs office.

The taxpayer may decide whether to submit several applications for import duty cancellation or only one dossier of request for import duty cancellation together with the statement specified in Article 60 of this Circular as long as they are submitted by the said deadline;

b.1.2) In other cases: The dossier of request for import duty cancellation must be submitted within 60 days from the registration date of the latest declaration of exported goods.

b.2) Dossier of request for export duty cancellation:

The dossier of request for export duty cancellation must be submitted within 60 days from the registration date of the latest declaration of imported goods.

c) Any entity that fails to submit the dossier of request for tax cancellation is not submitted by the said deadline. The collection of tax, late payment interest, and tax enforcement shall comply with regulations of tax law;

d) Tax settlement in case goods are not exported by deadline for paying tax:

d.1) The taxpayer may delay declaring and paying value-added tax on the quantity of raw materials or supplies in imported for manufacturing of domestic exported goods that are in stock, unused, or products derived therefrom are yet to be exported based on the inspection result specified in Article 59 of this Circular.

If value-added tax is paid before the effective date of this Circular, the taxpayer shall receive a refund of value-added tax as instructed in Article 49 of this Circular when goods derived from imported raw materials or supplies are exported;

d.2) Regarding goods temporarily imported for re-export: the taxpayer must declare all taxes and late payment interest (if any) from the deadline for paying tax.

If goods are repurposed or sold domestically instead of being re-exported, tax shall be declared and paid in accordance with Article 21 of this Circular.

dd) Regarding raw materials or supplies imported for manufacturing of domestic exported goods, goods temporarily imported for re-export, the 275-day time limit shall be applied, tax enforcement shall be delayed if the dossier of request for tax cancellation has been submitted and conditions below are fully satisfied:

dd.1) Regarding raw materials or supplies imported for manufacturing of domestic exported goods:

dd.1.1) All of the imported raw materials or supplies are used for manufacture of goods for export, such products are already exported by or after the end of the 275 day period (in case of permitted tax payment extension) materials, and import duty on excess raw materials or supplies (if any) has been fully paid by or after the end of the 275 day period (in case of permitted tax payment extension).

dd.1.2) The taxpayer only owes tax on raw materials or supplies imported for manufacture of goods for export pending issuance of a decision on tax cancellation by the customs office.

dd.2) Regarding goods temporarily imported for re-export:

dd.2.1) Goods have been partially or completely exported and tax on the quantity of goods that are not re-exported by deadline for paying tax has been fully paid;

dd.2.2) The taxpayer only owes tax on re-exported goods pending issuance of a decision on tax cancellation by the customs office.

dd.3) The taxpayer has submitted a satisfactory dossier of request for tax cancellation by the deadline specified at Point b Clause 2 of this Article to the customs office.

3. The Customs Branch shall receive, process applications for tax cancellation, and impose administrative penalties (if any).

4. Applications for tax refund/tax cancellation are classified into applications subject to inspection before tax refund/tax cancellation and applications eligible for tax refund/tax cancellation before inspection.

5. An application is eligible for tax refund/tax cancellation before inspection if the taxpayer fully satisfies the following conditions:

a) The taxpayer has engaged in export and import for at least 365 days up to the registration date of the customs declaration. Over the last 365 days from the registration date of the customs declaration, the customs office determines that:

a.1) The taxpayer has not incurred penalties imposed by the customs for smuggling or illegal transport of goods across the border;

a.2) The taxpayer has not incurred penalties imposed by the customs for tax evasion or tax fraud;

a.3) The taxpayer does not incur more than two penalties for other customs offenses (including understatement of tax payable or overstatement of tax exemption, refund, reduction, cancellation) that result in a fine beyond the competence of the Director of the Customs Branch according to the Law on Handling of Administrative Violations;

b) The taxpayer does not owe overdue tax, late payment interest, or fine when the customs declaration is registered;

c) Payment is made via a bank (the name of the bank and account must be specified in the request for tax refund).

d) Not in the following cases:

d.1) The dossier of request for tax refund is subject to inspection before refund according to the law on tax administration;

d.2) Imported goods subject to excise tax according to the Law on excise tax;

d.3) Exported goods or imported goods are eligible for tax refund in Clauses 4, 5, 6, 7, 8, 9 Article 114 of this Circular;

d.4) The importer that submits the dossier of request for refund/cancellation is not the exporter;

d.5) The dossier of request for refund/cancellation is submitted by an enterprise that has been established within the last 25 months from the submission date;

d.6) A dossier of request for refund of interest on late payment of value-added tax specified at Point d.1 Clause 2 of this Article.

6. An application is subject to inspection before tax refund/tax cancellation if the taxpayer is not in the cases of tax refund/tax cancellation before inspection specified in Clause 5 of this Article.

Inspections shall be carried out at the taxpayer’s premises as specified in Article 130 of this Circular.

If the inspection result shows that the taxpayer’s declaration is accurate, the customs office shall issue a decision on tax refund/tax cancellation within 30 days from the date the satisfactory dossier is received.

7. When processing dossier of request for tax refund and applications for tax cancellation eligible for tax refund/tax cancellation before inspection, the customs office shall:

a) Delay carrying out an inspection at the taxpayer’s premises;

b) Examine the application, check the consistency and legitimacy of the documents, the amount of tax to be refunded and tax on the corresponding declaration on the tax accounting system of the customs, check the customs dossier and information about actual export, import of goods according to this Circular, and perform the following tasks:

b.1) If the taxpayer’s declaration is accurate, the customs office shall issue a decision on tax refund (according to form No. 11/QDHT/TXNK in Appendix VI to this Circular) or a decision on tax cancellation (according to form No. 12/QDKTT/TXNK in Appendix VI to this Circular) within 6 working days from the date the satisfactory dossier is received;

b.2) If the application is ineligible for tax refund/tax cancellation, the customs office shall provide explanation for the taxpayer within 05 working days from the date the satisfactory dossier is received;

b.3) If there is sufficient ground for determining that the taxpayer’s declaration is not accurate or the basis for tax refund is not ample, the customs office shall notify the taxpayer of the application being subject to inspection before tax refund/tax cancellation within 06 working days from the date the dossier is received;

b.4) After a decision on tax refund or tax cancellation is issued, the customs office shall settle the overpaid tax, late payment interest, and fines in accordance with Article 132 of this Circular. If the inspection carried out after tax refund/tax cancellation reveals that the taxpayer is ineligible for tax refund/tax cancellation, the customs office shall revoke the decision on tax refund/tax cancellation, impose tax, and take appropriate actions.

If the document inspection reveals that temporarily imported goods are not re-exported or imported raw materials or supplies are not used for manufacturing, regulations in Article 21 of this Circular shall apply.

8. The time limit for inspection after tax refund/tax cancellation shall comply with the risk management principles in section 1 Chapter II of this Circular within 10 years from the date the decision on tax refund/tax cancellation is issued.

Inspection after tax refund shall be carried out at the taxpayer’s premises as specified in Article 130 of this Circular.

9. When processing a dossier of request for tax refund, in addition to the regulations in Clauses 4, 5, 6, 7, 8 of this Article, the customs office shall compare the customs dossier and the dossier of request for tax refund with information about actual export, import of goods on the System as prescribed in this Circular.

10. After the said deadline, if the late issuance of the decision on tax refund/tax cancellation if on account of the customs office, the customs office shall pay an interest on the period from the intended issuance date of the decision on tax refund to the actual issuance date of the decision on tax refund in addition to the refund of tax.

11. Regarding goods eligible for tax refund according to Article 114 of this Circular or exempt from import duty on goods serving execution of a processing contract, if the original of the customs declaration which is kept by the customs declarant is not submitted while following tax refund/tax cancellation procedures and the taxpayer is permitted by the customs office to use a certified true copy of the declaration kept by the customs office, the following procedures shall be followed:

a) Regarding goods imported and exported at the same Customs Branch (except for those eligible for tax refund specified in Clause 5, Clause 7, Clause 8 Article 114 of this Circular and Point b of this Clause):

a.1) The taxpayer shall make a report on the loss of the declaration and a request for permission for the use of a certified true copy of the declaration kept by the customs office. The report must be attached to documents proving the loss of the declaration;

a.2) In consideration of the taxpayer’ request, the Customs Branch where customs procedures are followed shall perform the tasks below:

a.2.1) Within 05 working days after receiving the taxpayer’s request, the customs office shall:

a.2.1.1) Examine the submitted documents;

a.2.1.2) Make a certified true copy of the declaration kept by the customs office if the report is determined to be true. Only 01 certified true copy shall be made for a declaration, and a note must be written on the original of the declaration kept by the customs office to avoid making multiple copies. The note is “01 certified true copy made on …”.

a.2.1.3) Notify every Customs Department of the loss of the declaration kept by the taxpayer and the use for certified true copy of the declaration; that the original declaration kept by the taxpayer is no longer valid nationwide;

a.2.2) According to the dossier of request for tax refund or tax cancellation, the certified true copy of the declaration kept by the customs office, the tax-refunding customs office shall compare with data on the accounting system of the customs and other information sources (if any), carry out an inspection, and then grant tax refund/tax cancellation if the inspection result shows that goods have been actually exported and tax refund/tax cancellation has not been granted to the said declaration;

a.2.3) Take actions against violations committed.

b) In other cases:

b.1) The taxpayer shall make a report on the loss of the declaration and request permission for the use of a certified true copy of the declaration kept by the customs office. The report must be attached to documents proving the loss of the declaration;

b.2) In consideration of the taxpayer’ request, the customs office shall:

b.2.1) Request Customs Departments to send confirmation that tax refund/tax cancellation has not been granted for the declaration that is lost and request them not to grant tax refund/tax cancellation to the original of the declaration that is lost.

The Customs Departments shall check the tax accounting system of the customs and other information sources within 05 working days after receiving the request. If the result shows that tax refund/tax cancellation has not been granted to the lost declaration, the Customs Department shall send a confirmation to the customs office where customs procedures are followed and take responsibility for such confirmation, and shall not grant tax refund/tax cancellation to the lost declaration;

b.2.2) After receiving all confirmations from Customs Departments, the customs office shall:

b.2.2.1) Examine the submitted documents;

b.2.2.2) Make a certified true copy of the declaration kept by the customs office if the report is determined to be true. Only 01 certified true copy shall be made for a declaration, and a note must be written on the original of the declaration kept by the customs office to avoid making multiple copies. The note is “01 certified true copy made on …”.

b.2.2.3) Notify every Customs Department of the loss of the declaration kept by the taxpayer and the use for certified true copy of the declaration;

b.2.3) According to the request for use of certified true copy of the declaration, the customs office that considers granting tax refund/tax cancellation shall compare information on the dossier of request for tax refund/tax cancellation and certified true copy of the declaration with information on the tax accounting system and other information sources; carryout an inspection, and grant tax refund/tax cancellation if the inspection result shows that goods have been exported and tax refund/tax cancellation has not been granted to the said declaration.

b.2.4) Take actions against violations committed.

12. The customs office shall issue a decision on cancellation of import duty on re-imported goods that were previously exported, cancellation of export duty on goods re-exported or exported to a third country or a non-tariff zone that were previously imported if the customs declarant has submitted a satisfactory dossier of request for tax cancellation as instructed in Article 121 or Article 122 of this Circular (in case of cancellation of export duty on goods re-exported or exported to a third country or to a non-tariff zone, the customs office shall not require the taxpayer to provide documents, information about exported goods as specified in Article 53 of this Circular) and there is sufficient ground for the customs office to determine that imported goods were previously exported or exported goods were previously imported.

The customs office shall consider granting tax cancellation within the time limit for customs procedures specified in Article 23 of the Customs Law.

13. The Director of the Customs Branch where the customs declaration is registered shall decide the grant of tax refund/tax cancellation in accordance with this Circular.

Article 130. Inspecting the dossier of request for tax refund/tax cancellation at the taxpayer’s premises

1. Clauses 2, 3, 4, 5, 6, Article 59 and Clause 5 Article 60 of this Circular submit a dossier goods imported for manufacture of goods for export.

2. In other cases:

a) Procedures are similar as those in Clauses 3, 4, 5, 6 Article 59 of this Circular;

b) Inspection contents:

b.1) The customs dossier, dossier of request for tax refund/tax cancellation, accounting records, accounting books; inventory logbooks, and other documents related to the exported goods or imported goods shall be inspected;

b.2) If there is insufficient ground for the customs office to decide tax refund/tax cancellation after inspecting the documents specified at Point b.1 of this Clause, the customs office shall:

b.2.1) Inspect the inventory;

b.2.2) Inspect the quantity of products that are yet to be exported.

Article 131. Update of information about tax refund and tax cancellation

1. According to the decision on tax refund/tax cancellation, the customs office shall provide the refund and update information about the tax refund on the System. In case of paper declaration, in addition to updating tax refund information on the System, the customs office must provide the refund and append a seal on the customs declaration submitted by the taxpayer saying “VND … refunded under Decision No. … dated … of …”. The seal template is provided in form No. 18/MDHT/TXNK in Appendix VI to this Circular and return the original customs declaration to the taxpayer.

The General Department of Customs shall develop a database system for management of information about refund and cancellation of tax on exported goods or imported goods.

2. In case a paper declaration must be attached to the dossier of request for tax refund and is used for multiple times of tax refund/tax cancellation, the customs office shall:

a) Keep a log of tax refund/tax cancellation, take note on the customs declaration;

b) When granting tax refund/tax cancellation, the customs office must specify the amount of tax refunded/cancelled each time and append the “tax refunded/tax cancelled” seal on the log;

c) Append the “tax refunded/tax cancelled” seal on the customs declaration kept by the taxpayer at the last time of tax refund/cancellation;

d) Make a copy of the declaration on which tax has been refunded or cancelled, enclose it with the dossier of request for tax refund/tax cancellation, and return the customs declaration to the taxpayer;

dd) The total of import duty, exported refunded/cancelled must correspond to the quantity of goods actually exported or imported.

Article 132. Settlement of excess tax, late payment interest, or fine after a decision on refund of overpaid tax, late payment interest, or fine is issued

1. If refund of overpaid tax, late payment interest, fines is extracted from a deposit account, the customs office must check the Concentrated Accounting System and follow the steps below:

a) If the taxpayer no longer owes tax, late payment interest, or fine, the overpaid amount shall be refunded to the taxpayer as prescribed;

b) If the taxpayer has to enclose a paper declaration with the dossier of request for tax refund, when offsetting the overpaid amount against the tax, late payment interest, fines incurred by the taxpayer afterwards, the customs office must specify the amount of offset tax, number and date of the refund decision and the offsetting decision, numbers and dates of the corresponding customs declarations on the original of the decision on tax refund and originals of customs declarations that are kept by the taxpayer and the customs office (according to form No. 18/MDHT/TXNK in Appendix VI to this Circular);

c) If the taxpayer still owes outstanding tax, late payment interest, fine of shipments with the same import purpose which must be paid to the deposit account, the customs office shall offset the overpaid amount against the outstanding amount;

d) If the taxpayer still owes outstanding tax, late payment interest, fine of shipments with different import purposes, the customs office shall make a notice of payment to state budget or to the deposit account in order to pay the outstanding amounts on behalf of the taxpayer;

dd) If the overpaid amount is not completely offset, the customs office shall return the remaining amount after offsetting to the taxpayer;

e) If the taxpayer wishes to offset such remaining amount against the tax on the next export or import instead of receiving it, the customs office shall offset the amounts in accordance with guidance specified at Point c and Point d of this Clause;

g) When refunding or offsetting the remaining amount against the tax, late payment interest, fine incurred afterwards, the customs office shall update the decision on tax refund, corresponding customs declarations, proof of tax payment on the Concentrated Accounting System

2. In case the refund of overpaid tax, late payment interest, fines is covered by state budget:

a) If the taxpayer does not owe outstanding tax, late payment interest, or fines and does not wish to offset the overpaid amount against the amount payable afterwards, the customs office shall send a refund order together with the decision on tax refund to the State Treasury. If the customs office has offset part of the same tax or among the taxes in the same administrative division, the refund order must specify the remaining amount to be refunded. According to the decision on tax refund issued by the customs office, the State Treasury shall provide the refund to the taxpayer;

b) If the taxpayer still owes outstanding tax, late payment interest, fines of other shipments and wishes to offset the amount refunded against the amount payable, the taxpayer must complete form No. C1-05/NS attached to the Ministry of Finance’s Circular No. 08/2013/TT-BTC dated January 10, 2013, on guidelines for Treasury and Budget Management Information System, specify the amount being offset against, and send it to the customs office for consideration. After the customs office has carried out an inspection and determined that the amounts offset are of the same tax or of different taxes incurred in the same administrative division, the customs office shall send a refund order together with the decision on refund of overpaid tax, late payment interest, fine, and form No. C1-05/NS to the State Treasury or the commercial bank where tax is refunded.

3. If the customs office finds that the taxpayer still owes other outstanding tax, late payment interest, or fines but does not wish to offset the amount to be refunded against the amount payable, the customs office shall suspend the refund and request the taxpayer to fulfill their liabilities or to make a request for offsetting. If the taxpayer fails to fulfill their liabilities (or fails to make a request for offsetting) by the deadline notified by the customs office, the customs office shall complete and send form No. C1-05/NS attached to Circular No. 08/2013/TT-BTC to the State Treasury and notify the taxpayer.

4. In case of overpayment or incorrect payment:

a) In case the taxpayer makes incorrect payments during the fiscal year before the deadline for adjusting the state budget statement and has not made a declaration with the tax office (in case of overpayment or incorrect payment of value-added tax), if the taxpayer still owes outstanding tax, late payment interest and wishes to offset the amount to be refunded against the amount payable, the taxpayer shall complete form No. C1-07/NS attached to the Ministry of Finance’s Decision 759/QD-BTC dated April 16, 2013ß;

b) If the taxpayer no longer owes tax and/or late payment interest and wishes to receive a refund of the overpaid or incorrectly paid amount:

b.1) The customs office shall issue a decision on refund of overpaid tax, late payment interest, fines (according to form No. 11/QDHT/TXNK in Appendix VI to this Circular, complete form No. C1-04/NS attached to the Ministry of Finance’s Decision No. 759/QD-BTC (including the copies sent to relevant entities as prescribed in Circular No. 128/2008/TT-BTC and 01 copy sent to the tax office after the State Treasury certifies the tax refund), and send it to the State Treasury that collected the amount. State Treasury shall make the refund and certify that tax has been refunded on form no. C1-04/NS.

b.2) The customs office that issues the decision on settlement of overpaid or incorrectly paid value-added tax upon importation shall send 01 copy of the decision on tax refund; the State Treasury shall send 01 copy of form No. C1-04/NS which certifies the refund of overpaid or incorrectly paid value-added tax on imported goods to the supervisory Department of Tax in order to recover the amount of value-added tax that was offset or refunded (if any);

b.3) The taxpayer shall adjust the value-added tax refunded by the customs office but then offset or refunded by the tax office.

5. The refund shall be made as follows:

a) In case of tax offsetting, the customs office shall check the Concentrated Accounting System and follow the steps below:

a.1) If the taxpayer no longer owes tax, late payment interest, or fine, the overpaid amount shall be refunded to the taxpayer as prescribed;

a.2) When offsetting the overpaid amount against the tax, late payment interest, fine incurred by the taxpayer afterwards, the customs office shall update the declaration on the Concentrated Accounting System.

b) If the State Treasury that makes the refund tax also the State Treasury that collected tax, the refund shall be made in accordance with Point a Clause 2 of this Article. State budget revenues shall be accounted for according to the order of the customs office; the excess tax, late payment interest, fine that remains shall be returned to the taxpayer;

c) If the State Treasury that makes the refund is different from the State Treasury that collected tax, the refunding State Treasury shall record the refund of tax in accordance with Clause 1 of this Article and transfer the refunded amount together with the collection order to the State Treasury that collected tax.

After tax is refunded, the State Treasury shall send a copy of the tax refund document to the customs office that issued the decision on refund.

 

Section 5. LATE PAYMENT INTEREST, TAX PAYMENT IN INSTALMENTS, TAX PAYMENT EXTENSION; CANCELLATION OF TAX AND FINES

 

Article 133. Late payment interest

1. Late payment interest shall be charged in the following cases:

a) Tax is paid behind the initial deadline, extended deadline, deadline written in the notification, decision on penalties for tax offenses issued by the customs office, and tax decision issued by a competent agency (hereinafter referred to as “deadline for paying tax”);

b) Tax is underpaid because of incorrect statement of tax payable, exemption, reduction, refund of tax;

c) Tax is paid by instalments as specified in Article 134 of this Circular;

d) Goods are declared to be eligible for tax exemption, preferential tax rates, tax rates within tariff-rate quota, but the inspection result reveals that they are not.

2. The organization that collects tax (hereinafter referred to as “tax collector”) fails to transfer the collected tax to state budget on schedule shall pay late payment interest for the period from the deadline for transferring money to state budget to the day preceding the day on which money is transferred.

3. The guarantor shall pay late payment interest if the taxpayer fails to fully pay tax to state budget by the end of the guarantee period.

4. Determination of late payment interest rate:

a) The late payment interest rate is 0.05% per day on the amount payable;

b) The late payment period begins from the day succeeding the deadline for paying tax and ends on the day succeeding the day on which tax is paid by the taxpayer, tax collector, or guarantor to state budget;

c) If the tax arrears are found from January 01, 2015, whether by inspectors or taxpayers themselves, late payment interest rate shall be 0.05% per day.

5. The taxpayer or tax collector shall determine the late payment interest according to Clause 4 of this Article and pay it to state budget.

If the taxpayer, tax collector, or guarantor fails to determine the interest or fails to determine the correct interest, the customs office to which tax is paid, the tax collector, or the guarantor shall determine the late payment interest and notify the taxpayer, tax collector, or guarantor.

6. If the taxpayer, tax collector, or guarantor fails to pay tax and late payment interest within 30 days from the deadline for paying tax, the customs office shall notify the taxpayer, tax collector, or guarantor of the amount of tax and late payment interest (according to form No. 19/TB-TTN-TCN1/TXNK and 20/TB-TTN-TCN2/TXNK in Appendix VI to this Circular)

7. The taxpayer is not required to late payment interest in case imported raw materials or supplies that are meant to manufacture goods for export are re-exported; late payment interest shall not be charged on tax arrears over the tax payment extension period.

8. In the case of late payment of tax specified in Clause 4 Article 5 of the Law No. 71/2014/QH13 and Clause 7 Article 5 of Decree No. 12/2015/ND-CP, tax shall not be enforced, and late payment interest shall not be charged for the period over which payment is delayed by state budget. The tax arrears exempt from late payment interest must not exceed the amount that is yet to be paid by state budget.

Article 134. Paying tax debt in instalments

1. If the conditions in Clause 1 and Clause 2 Article 39 of Decree No. 83/2013/ND-CP are fully satisfied, tax debt may be paid in instalments for up to 12 months from the beginning date of the tax enforcement period. The taxpayer shall register and make a commitment to pay debt tax by instalments as follows:

a) Tax debt that is exceeding VND 500 million but not exceeding VND 1 billion shall be paid within 03 months;

b) Tax debt that is exceeding VND 1 billion but not exceeding VND 2 billion shall be paid within 06 months;

c) Tax debt that is exceeding VND 2 billion shall be paid within 12 months. The taxpayer that fails to pay tax debt as committed is no longer permitted to pay tax debt in instalments. In this case, the guarantor shall pay tax debt and late payment interest on behalf of the taxpayer as specified in Article 39 of Decree No. 83/2013/ND-CP, which is amended under Clause 9 Article 5 of Decree No. 12/2015/ND-CP.

2. Application includes:

a) A written request for permission to pay tax debt in instalments sent by the taxpayer to a competent customs office, which provides explanation for not paying tax in a lump sum and is attached to a registration form: 01 original;

b) The customs declaration that has the tax debt; the customs office’s notification of the tax debt (if any): 01 photocopy.

In case of electronic customs procedures or paying tax debts in instalment at the Customs Branch where the customs declaration is registered, this document may be omitted;

c) A letter of guarantee by a credit institution for the tax debt being paid in instalments as specified in Article 43 of this Circular: 01 original.

3. Competence to permit payment of tax debt by instalments:

a) If the tax debt to be paid in instalments is incurred at one Customs Branch, the case shall be decided by its Director;

b) If the tax debt to be paid in instalments is incurred at multiple Customs Branch under the management of the same Customs Department, the case shall be decided by the Director of such Customs Department;

c) If the tax debt to be paid in instalments is incurred at multiple Customs Departments, the case shall be decided by the Director General of Customs.

4. Time limit:

a) If the dossier is satisfactory, within 05 working days, the customs office shall issue a decision to whether permit or not permit the payment of tax debt in instalments;

b) If the application is not satisfactory, within 03 working days from its receipt, the customs office shall request the taxpayer in writing to complete the application.

If the taxpayer fails to complete the application within 05 working days after receiving the request from the customs office, the application shall be rejected.

Article 135. Extension of deadline for paying tax, late payment interest, fines

1. The extension of the deadline for paying tax, late payment interest, fines (hereinafter referred to as tax payment extension) shall be considered in the cases specified in Clause 1 Article 31 of Decree No. 83/2013/ND-CP, which is amended in Clause 8 Article 5 of Decree No. 12/2015/ND-CP.

2. The dossier of request for tax payment extension is specified in Clause 2 Article 51 of the Law on Tax Administration, which must comprise:

a) A written request for tax payment extension which specifies the reasons for deferral, the amount that needs deferring, and deferral period. If the tax, late payment interest, fines that need deferring are of different customs declarations, they must be enumerated. A commitment to provide accurate information; a plan and commitment to fully pay tax, late payment interest, and fines: 01 original;

b) The customs declaration of the tax, late payment interest, fines that need deferring (except for electronic customs procedures or deferral procedures at the Customs Branch where the customs declaration is registered); the sale contract: 01 photocopy (if the case in within the competence of the Director of the Customs Branch); the tax declaration of the tax, late payment interest, fines that need deferring: 02 photocopy (if the case is beyond the competence of the Director of the Customs Branch); a report on the amount of tax, late payment interest, fines incurred at the time of occurrence of the causes: 01 original;

c) In the case specified at Point a Clause 1 Article 31 of Decree No. 83/2013/ND-CP, which is amended in Clause 8 Article 5 of Decree No. 12/2015/ND-CP, the following documents are required:

c.1) A record on determination of damage issued by a competent agency;

c.2) A written confirmation of the conflagration made by the local fire department; a written confirmation of the commune-level People’s Committee where the natural disaster or accident occurs: 01 original;

The aforementioned documents shall be made right after the natural disaster, conflagration, or accident occurs.

d) In the case specified at Point b Clause 1 Article 31 of Decree No. 83/2013/ND-CP, which is amended in Clause 8 Article 5 of Decree No. 12/2015/ND-CP, the following documents are required:

d.1) A decision to withdraw the old business premises issued by a competent agency: 01 photocopy;

d.2) A written certification by the commune-level People’s Committee that the enterprise has to suspend its business operation because of relocation: 01 original;

d.3) Documents proving the direct damage caused by relocation of the business premises. The damage is determined according to the documents and the law, including: remaining value of facilities and equipment in which investment cannot be recovered after dismantlement (cost minus depreciation), cost of dismantlement, cost of relocation and installation at the new premises (after deduction of withdrawal cost), payment to employees for work suspension (if any), other complicated cases related to other fields that need opinions from professional agencies: 01 original;

dd) Regarding raw materials or supplies imported for manufacture of goods for export that satisfy the conditions in Clause 1 Article 42 of this Circular and Point c Clause 1 Article 31 of Decree No. 83/2013/ND-CP, which is amended in Clause 8 Article 5 of Decree No. 12/2015/ND-CP: In the written request for deferring tax longer than 275 days, the taxpayer must explain the reserve of raw materials or supplies, describe the manufacturing process and time that suit that reserve of raw materials or supplies: 01 original; documents proving that the foreign client terminates the contract and the tax payment extension is the result of deferred delivery date on the export contract: 01 photocopy;

e) If the taxpayer faces other special difficulties specified at Point d Clause 1 Article 31 of Decree No. 83/2013/ND-CP, which is amended in Clause 8 Article 5 of Decree No. 12/2015/ND-CP, it is required to have documents proving the inability to pay tax on schedule because of such special difficulties.

3. The amount of tax, late payment interest, fines that are deferred shall comply with Clause 2 Article 31 of Decree No. 83/2013/ND-CP, which is amended in Clause 8 Article 5 of Decree No. 12/2015/ND-CP.

4. The deferral period shall comply with Clause 3 Article 31 of Decree No. 83/2013/ND-CP, which is amended in Clause 8 Article 5 of Decree No. 12/2015/ND-CP.

5. Procedures for deferral:

a) The taxpayer eligible for tax payment extension as specified at Point a, Point b, Point c Clause 1 Article 31 of Decree No. 83/2013/ND-CP, which is amended in Clause 8 Article 5 of Decree No. 12/2015/ND-CP shall make and send a dossier of request for tax payment extension to the customs office to which outstanding tax, late payment interest, fines are owed;

b) The taxpayer facing special difficulties that are considered by the Prime Minister at the request of the Minister of Finance shall make and send the dossier of request for tax payment extension to the General Department of Customs;

c) The customs office shall receive, verify information, and process the application in accordance with Article 52 of the Law on Tax Administration.

Regarding imported raw materials or supplies for manufacture of goods for export specified at Point c Clause 1 Article 31 of Decree No. 83/2013/ND-CP, which is amended in Clause 8 Article 5 of Decree No. 12/2015/ND-CP, the Customs Branch where the customs declaration is registered shall receive, check the application, and perform the following tasks:

c.1) Notify the taxpayer if the application is not satisfactory within 03 working days from the date the dossier is received;

c.2) Request the Customs Department to consider approving the tax payment extension longer than 275 days within 10 working days from the date the dossier is received if the dossier is satisfactory;

c.3) Conduct a site inspection is it is necessary to verify the manufacturing cycle, reserve of raw materials or supplies. The inspection and decision on tax payment extension must be done within 30 working days from the date the dossier is received if the dossier is satisfactory. It is required to make a record on the inspection which specifies the cycle of manufacturing products from the raw materials or supplies on which tax needs deferring. After the inspection result is given:

c.3.1) If the conditions for extending tax payment extension period beyond 275 days are not satisfied, the Customs Department must send a written notification to the taxpayer within 03 working days from the date the inspection result is given;

c.3.2) If conditions are satisfied, the Customs Department shall issue an approval for tax payment extension longer than 275 days within 03 working days from the date the inspection result is given.

 d) The General Department of Customs shall receive applications for tax payment extension in cases of special difficulties specified at Point d Clause 1 Article 31 of Decree No. 83/2013/ND-CP, which is amended in Clause 8 Article 5 of Decree No. 12/2015/ND-CP, send reports to the Minister of Finance and the Prime Minister to consider on a case-by-case basis.

6. Competence to grant tax payment extension

a) The Director of the Customs Branch is entitled to grant tax payment extension in the cases specified at Point a and Point b Clause 1 Article 31 of Decree No. 83/2013/ND-CP, which is amended in Clause 8 Article 5 of Decree No. 12/2015/ND-CP in which the tax, late payment interest, fines that need deferring are only incurred at one Customs Branch;

b) The Director of the Customs Department is entitled to grant tax payment extension in the cases specified at Point a and Point b Clause 1 Article 31 of Decree No. 83/2013/ND-CP, which is amended in Clause 8 Article 5 of Decree No. 12/2015/ND-CP in which the tax, late payment interest, fines that need deferring are incurred at multiple Customs Branches under the management of that same Customs Department; and the case in which raw materials or supplies are imported for manufacture of goods for export specified at Point c Clause 1 Article 31 of Decree No. 83/2013/ND-CP, which is amended in Clause 8 Article 5 of Decree No. 12/2015/ND-CP;

c) The Director General of Customs is entitled to grant tax payment extension in the cases specified at Point a and Point b Clause 1 Article 31 of Decree No. 83/2013/ND-CP, which is amended in Clause 8 Article 5 of Decree No. 12/2015/ND-CP in which the tax, late payment interest, fines that need deferring are incurred at multiple Customs Departments;

d) The Prime Minister shall decide the case of special difficulties specified at Point d Clause 1 Article 31 of Decree No. 83/2013/ND-CP, which is amended in Clause 8 Article 5 of Decree No. 12/2015/ND-CP, at the request of the Minister of Finance.

7. Customs Departments and Customs Branches shall make summary reports on the deferred tax, late payment interest, and fines as instructed by the General Department of Customs.

Article 136. Cancellation of outstanding tax, late payment interest, fines

1. The entities specified in Clauses 1, 2, 3 Article 65 of the Law on Tax Administration, which are amended in Clause 20 Article 1 of the Law No. 21/2012/QH13, are eligible for cancellation of outstanding tax, late payment interest, and fines (hereinafter referred to as “debt cancellation”).

2. Conditions for debt cancellation in the case specified in Clause 3 Article 65 of the Law on Tax Administration shall comply with Point Clause 1 Article 32 of Decree No. 83/2013/ND-CP.

3. A dossier of request for debt cancellation:

a) 01 original of the written request for debt cancellation of the Customs Department to which the taxpayer owes tax, late payment interest and fines who is eligible for debt cancellation. The request must specify the reasons and amount of tax, late payment interest, and fines to be cancelled;

b) The customs dossier of the amount of tax, late payment interest, fines to be cancelled: 01 photocopy (unless it is already submitted when registering the customs declaration);

c) Other documents related to the request for debt cancellation on a case-by-case basis. To be specific:

c.1) In the case specified in Clause 1 Article 65 of the Law on Tax Administration:

01 photocopy of the decision of a competent agency on the enterprise’s declaration of bankruptcy;

c.2) In the case specified in Clause 2 Article 65 of the Law on Tax Administration:

A death certificate or a court’s declaration of missing person; a court’s decision that a person is incapable of civil acts, or documents proving that a person is dead, missing, incapable of civil acts: 01 photocopy;

c.3) In the case in Clause 3 Article 65 of the Law on Tax Administration, which is amended in Clause 20 Article 1 of the Law No. 21/2012/QH13:

Documents attached to the tax enforcement dossier showing that all coercive measures have been taken (including the ultimate measure: revocation of the Enterprise Registration Certificate or Enterprise Registration Certificate or certificate of investment. If the Enterprise Registration Certificate or Enterprise Registration Certificate or certificate of investment cannot be revoked, it is required to have a written certification of a competent agencies: 01 set of photocopies.

4. Procedures and time for debt cancellation:

a) The entitlement to debt cancellation is specified in Article 67 of the Law on Tax Administration, which is amended under Clause 22 Article 1 of the Law No. 21/2012/QH13;

b) Procedures:

b.1) The Director of the Customs Department shall verify the documents and requests for debt cancellation, and send them to a competent agency as prescribed;

b.2) The Director General of Customs shall consider debt cancellation in the cases within his/her competence or receive, verify the documents and requests for debt cancellation, and send them to the Ministry of Finance in the cases within the competence of the Ministry of Finance, or request the Ministry of Finance to send them to the Prime Minister in the cases within the competence of the Prime Minister;

b.3) Presidents of the People’s Committee of the same province with the Customs Department to which the enterprise owes tax debt shall consider debt cancellation in the case within his/her competence.

c) The time limit for processing applications for debt cancellation is specified in Article 68 of the Law on Tax Administration.

 

Section 6. FULFILLMENT OF TAX LIABILITY

 

Article 137. Fulfillment of tax liability upon exit

1. Any Vietnamese citizen that exits to residents overseas, Vietnamese citizen that resides overseas, foreigner that owes tax, late payment interest, fines on exported goods or imported goods must fulfill his/her tax liability before exiting from Vietnam.

2. The customs shall send written or electronic notification to the immigration authority of the tax liability of individuals that still owe tax, late payment interest, fines on exported goods or imported goods. The notification shall contain names of the persons that have not fulfilled their tax liability, their dates of birth, nationalities, ID/passport numbers, and their supervisory customs offices.

3. The immigration authority shall suspend every person who has not fulfilled his/her tax liability as specified in Clause 1 of this Article from exit in accordance with Article 53 of the Law on Tax Administration and Clause 3 Article 40 of Decree No. 83/2013/ND-CP, which is amended in Clause 10 Article 5 of Decree No. 12/2015/ND-CP.

Article 138. Fulfillment of tax liability upon dissolution, bankruptcy, and shutdown

1. The fulfillment of tax liability upon dissolution, bankruptcy, and shutdown shall comply with Article 54 of the Law on Tax Administration, the law on enterprises, cooperatives, and bankruptcy. Responsibility to fulfill tax liability upon dissolution, bankruptcy, and shutdown:

a) Owners of private companies, owners of single-member limited liability companies, Chairpersons of the Board of members, members of the Board of members, legal representatives of multi-member limited liability company; the Boards of Directors joint-stock companies or enterprise liquidation organizations shall be responsible for fulfillment of tax liability of enterprises upon their dissolution;

b) The cooperative dissolution council shall be responsible for fulfillment of tax liability of the cooperatives upon its dissolution;

c) The asset management and liquidation council shall be responsible for fulfillment of the enterprise’s tax liability in case of bankruptcy.

2. Responsibility to fulfill tax liability in case an enterprise is shut down without following procedures for dissolution or bankruptcy:

a) When an enterprise whose tax liability is unfulfilled is shut down without following procedures for dissolution or bankruptcy, its owner (if the enterprise is a private company), the President of the Member assembly or owner (if the enterprise is a limited liability company), the President of the Board of Directors (if the enterprise is a joint-stock company), or the head of management board (if the enterprise is a cooperative) shall be responsible for paying the outstanding tax;

b) When a household or sole trader whose tax liability is unfulfilled shuts down the business, the owner of the household or the sole trader shall be responsible for paying the outstanding tax;

c) When an artel whose tax liability is unfulfilled is shut down, the head of the artel shall be responsible for paying the outstanding tax.

Article 139. Fulfillment of tax liability in case of restructuring

1. Before restructuring, the enterprise must fulfill its liability to pay tax on exported goods or imported goods.

2. If an enterprise whose tax liability is unfulfilled is restructured, it is required to have a document identifying the tax liability of each enterprise established after the restructuring and every enterprise established after the restructuring must make a written commitment with the customs office to fulfill such tax liability left by the restructured enterprise.

3. The tax office must not issue TINs to enterprises established after restructuring if there is no certification by customs offices that such enterprises have fulfilled their liability as specified in Clause 2 of this Article.

Article 140. Certification of fulfillment of tax liability

1. Any taxpayer or competent agency that wishes to have fulfillment of tax liability certified (including amounts of tax, late payment interest, fines, other paid amounts, and/or the amount paid to state budget) shall make a written request for certification of fulfillment of tax liability to the General Department of Customs, which specifies:

a) The taxpayer’s name and TINs;

b) The contents that need certifying;

c) Documents proving the said contents (photocopies).

If the taxpayer wishes to have his/her fulfillment of tax liability certified, the written request must bear the signature and seal of the taxpayer’s representative.

2. The customs office shall inspect and certify the fulfillment of tax liability when receiving the request.

If certification is rejected, explanation must be provided in writing.

If information about fulfillment of tax liability must be verified before certification, the customs office shall send a notification to the taxpayer of the reasons.

The result must be given to the taxpayer within 05 working days from the day on which sufficient documents are received.

3. Within 15 days from the date the General Department of Customs issues a certification of tax debt, the Customs Department shall inspect the enterprise’s tax debt according to accounting records of export duty and import duty. If it is determined that the enterprise still owes outstanding tax related to import and export activities, including the amount on the tax accounting system and the amount that is not shown on the System, the General Department of Customs must be promptly notified to confirm the enterprise’s tax status. If Customs Department fails to send a notification to the General Department of Customs by the said deadline, the Customs Department shall be responsible for the enterprise’s debts.

4. In case an enterprise requests certification of fulfillment of its tax liability serving the process of dissolution, shutdown, TIN closing, the enterprise must fully pay tax and other amounts payable to state budget related to export and import activities before receiving goods from the date the General Department of Customs issues the certification of tax debt if the enterprise registers to carry out customs procedures at a Customs Department.

5. The certification of tax debt issued by the General Department of Customs is effective for 30 days from the day on which it is signed. The enterprise must make a commitment that there is no outstanding tax or amounts payable to state budget related to export and import activities up to the date the document is signed, and take legal responsibility for such commitment.

 

Chapter VIII

POST-CUSTOMS CLEARANCE INSPECTION

 

Article 141. Collection of information and verification serving post-customs clearance inspection

1. Collection of information

The customs office is entitled to request declarants, state authorities, and entities related to exported goods or imported goods to provide information serving post-customs clearance inspection as specified in Article 95 and Article 96 of the Customs Law, Article 107 and Article 108 of Decree No. 08/2015/ND-CP.

2. Verification serving post-customs clearance inspection

a) Where necessary, the Director General of Customs, the Director of Post-customs clearance inspection Department, the Director of Customs Department, or the Director of Branch of post-customs clearance inspection, the Director of Customs Branch may carry out verification at state authorities and relevant entities to clarify the suspected, irrational issues, or signs of violations of law found in the customs dossiers;

b) In the course of inspection at the customs declarant’s premises, if verification is urgent, the chief of the inspectorate may carry out verification as specified at Point a of this Clause;

c) A written request for verification may be sent or a person may be appointed to do the verification under a letter of introduction. The verification result shall be recorded in writing.

Article 142. Post-customs clearance inspection at customs offices

1. Subjects and scope of inspection

The subjects and scope of post-customs clearance inspection at the customs office are specified Article 79 of the Customs Law.

2. Competence to decide inspection

a) The Director of the Customs Branch is entitled to issue a decision on inspection of customs dossiers that have been granted customs clearance within 60 days from the customs clearance date as specified in Clause 1 Article 78 of the Customs Law (except for the shipments that underwent physical inspection before customs clearance) and the cases specified at Point a.2 and Point b.2 Clause 2 Article 25 of this Circular;

b) The Director of the Customs Department is entitled to issue a decision on inspection of customs dossiers specified in Clause 1 and Clause 2 Article 78 of the Customs Law (except for the dossiers that have been inspected as specified at Point a of this Clause), including the cases specified at Point g.2 Clause 3 Article 25 of this Circular on the basis of risk management;

c) The decision on post-customs clearance inspection at the customs office shall be made according to form No. 01/2015-KTSTQ in Appendix VIII to this Circular.

3. Inspection contents

a) The customs declarant must present the sale contract or an equivalent document, commercial invoice, transport documents, insurance documents, C/Os, payment documents, documents, technical documents of exported goods or imported goods related to the inspected dossier, and provide explanation for relevant contents; appoint an authorized representative to work with the customs office under the inspection decision;

b) The inspection shall be recorded in writing. The inspection record shall be kept together with the supporting documents provided by the customs declarant.

4. Handling inspection result

a) If the information, documents, explanation provided by the customs declarant prove that the declaration is legitimate, the customs office shall accept the declaration;

b) In any of the following cases, the customs office shall not accept the customs declarant’s declaration, issue a tax decision, and impose penalties for administrative violations (if any):

b.1) The customs declarant does not provide sufficient information or documents as specified in Clause 3 of this Article or fails to explain or prove that the declaration is true;

b.2) The declaration is untrue, insufficient, or inaccurate in terms of information on the customs declaration, the declaration of value, the factors related to determination of tax payable, policies on management of exported goods and imported goods, the factors that affect the value determination methods, adjustments, special relationships, conditions and procedures for applying value determination methods;

b.3) The documents provided by the customs declarant for the customs office are not legitimate;

b.4) There is consistency among the documents in the customs dossier or between documents in the customs dossier and documents provided for the customs office.

c) If the customs declarant does not go to the customs office or does not provide documents as specified in Clause 3 of this Article at the request of the customs office, the customs office shall take actions according to the result of inspection of existing documents and data, update information on the database system of the General Department of Customs in order to take inspect the next shipments and customs dossiers of the customs declarant.

If there is no sufficient ground for concluding the accuracy and legitimacy of customs dossier, a competent customs office shall be requested to carry out a post-customs clearance inspection at the customs declarant’s premises as specified in Article 143 of this Circular based on risk management principles within 45 days from the inspection date written on the decision on inspection at the customs office.

If the basis for concluding is sufficient, the Director of the Customs Branch, the Director of the Branch of post-customs clearance inspection, the Director of the Customs Department shall issue decisions on tax imposition and administrative penalties (if any).

5. Notification of inspection result:

Based on documents, data, information, explanation provided by the customs declarant and the inspection result, within 05 working days from the end of the inspection according to the decision on inspection, the person who signs the decision on inspection shall issue a notification of inspection result (according to form No. 06/2015-KTSTQ in Appendix VIII to this Circular) and send it to the customs declarant.

The decision on inspection and notification of inspection result shall be updated on the information system serving post-customs clearance inspection within 01 day from the date they are signed.

Article 143. Post-customs clearance inspection at the customs declarant’s premises

1. The cases of inspection are specified in Article 78 of the Customs Law.

2. The Director General of Customs shall issue annual post-customs clearance inspection plans.

3. Inspection procedures

a) In the cases of inspection specified in Clause 2 and Clause 3 Article 78 of the Customs Law, an inspection decision (according to form No. 01/2015-KTSTQ in Appendix VIII to this Circular) shall be sent directly, by registered mail, or fax to the customs declarant within 03 working days from the day on which it is signed and at least 05 working days before the inspection date;

In case of inspection because of suspected violations specified in Clause 1 Article 78 of the Customs Law, the inspection shall be carried out as soon as the decision on inspection is given to declarant during working hours) instead of prior notice;

In case of collection of info serving post-customs clearance inspection, the customs office shall request the customs declarant to provide information according to form No. 02/2015-KTSTQ in Appendix VIII to this Circular.

In case the decision on post-customs clearance inspection is adjusted, form No. 03/2015-KTSTQ in Appendix VIII to this Circular shall be used.

In case the extension of post-customs clearance inspection duration, form No. 04/2015-KTSTQ in Appendix VIII to this Circular shall be used.

In case of cancellation of the decision on post-customs clearance inspection, form No. 07/2015-KTSTQ in Appendix VIII to this Circular shall be used.

b) The customs office shall carry out the inspection on the date written on the decision on post-customs clearance inspection, except for force majeure events.

The customs declarant must comply with the decision on post-customs clearance inspection, appoint competent persons to work with the customs office. The failure to comply with the decision on post-customs clearance inspection is considered a customs offense.

b.1) Announcement of the decision on post-customs clearance inspection:

The contents are specified in form No. 09/2015-KTSTQ in Appendix VIII to this Circular;

b.2) Scope of inspection, the inspectorate shall carry out the inspection within the scope written on the decision on post-customs clearance inspection. If the scope of inspection must be expanded, a competent agency shall be requested to make decision;

b.3) Inspection contents:

The customs declarant shall provide, present documents and exported goods or imported goods as specified at Point b Clause 3 Article 80 of the Customs Law, appoint competent persons to directly work with the inspectorate according to the decision on post-customs clearance inspection and at the request of the chief of the inspectorate.

The inspectorate shall carry out the inspection in accordance with the decision on post-customs clearance inspection, the demands of each inspection (such as inspecting the customs dossier, compare the declaration with accounting records, other documents, data related to the goods, carrying out physical inspection of goods if necessary and possible).

The inspection shall be recorded according to form no. 08/2015-KTSTQ in Appendix VIII of this Circular, which is attached to supporting documents provided by the customs declarant.

4. Handling inspection result:

a) If the information, documents, explanation provided by the customs declarant prove that the declaration is legitimate, the customs office shall accept the customs dossier;

b) In any of the following cases, the customs office shall not accept the customs declarant’s declaration, issue a tax decision and impose penalties for administrative violations (if any):

b.1) The customs declarant does not provide sufficient documents at the request of the customs office or inspectorate, or fails to explain or prove that the declaration is true, or fails to explain the irrationalities in the declaration that is found by the customs office;

b.2) The declaration is untrue, insufficient, or inaccurate in terms of information on the customs declaration, the declaration of value, the factors that affect the value determination methods, special relationships, conditions and procedures for applying value determination methods, the factors related to determination of tax payable, policies on management of exported goods and imported goods, adjustments;

b.3) The documents provided by the customs declarant for the customs office are not legitimate;

b.4) There is consistency among the documents in the customs dossier, between the customs dossier submitted to the customs office and the documents retained by the customs declarant, between the customs dossier and accounting records; between the customs dossier, accounting records and relevant documents.

c) If the customs declarant fails to comply with the decision on post-customs clearance inspection, fails to provide documents or explanation at the request of the customs office, the customs office shall consider issuing a tax decision and imposing administrative penalties in accordance with law provisions; update information on the risk management system in order to take appropriate measures to inspect the customs dossiers of the next shipments of the customs declarant;

d) Inspection conclusion:

d.1) The draft conclusion must be sent within 05 working days from the end of the inspection according the decision on post-customs clearance inspection. The conclusion shall be given based the contents, scope, and result of inspection written on the inspection record. The issuer of the decision on post-customs clearance inspection shall draft and send the conclusion to the customs declarant (by email, by tax, by post, or directly)

d.2) The customs declarant must provide explanation (whether in writing or directly) regarding the draft contract for the person that signs the decision on post-customs clearance inspection within 05 working days from the deadline for sending the draft conclusion;

d.3) Within 05 working days from the deadline for providing explanation, the issuer of the decision on inspection shall:

d.3.1) Consider the customs declarant’s explanation and/or the result of discussion with the customs declarant’ representative to clarify the issue and sign the conclusion;

d.3.2) Sign the conclusion:

the Director General of Customs, the Director of Post-customs clearance inspection Department, the Director of Customs Department, or the Director of Branch of Post-customs clearance inspection shall sign the inspection conclusion (according to form No. 05/2015-KTSTQ in Appendix VIII to this Circular), specifying the legal basis, the inspection scope, inspection contents, inspection result, and proposed solutions (if any).

dd) If professional opinions are necessary for making the conclusion, the conclusion shall be signed within 15 days from the day on which opinions are provided by competent agencies. Professional opinions must be provided in writing within 30 days after receiving the request from the customs office;

e) Updating inspection information:

The decision on inspection and notification of inspection result shall be updated on the information system serving post-customs clearance inspection within 01 day from the date they are signed. The violations and assessments of declarants shall be updated on the System to take appropriate risk management measures.

Article 144. Organizing a post-customs clearance inspection

1. The Director General of Customs shall direct the organization of post-customs clearance inspections nationwide, sign decisions on post-customs clearance inspection, and handle inspection results in the cases specified in Clause 2 Article 98 of Decree No. 08/2015/ND-CP:

a) Inspection of priority enterprises recognized by the Director General of Customs;

b) Inspection of enterprises executing projects of national importance;

c) The corporations, general companies that have facilities for manufacturing goods for export or multiple export, import branches in multiple provinces.

2. The Director of the Post-customs Clearance Inspection Department has responsibilities to:

a) Provide consultancy on organization of post-customs clearance inspection, provide training for post-customs clearance inspection techniques nationwide; organize post-customs clearance inspection, instruct and manage inspectorates;

b) Sign decisions on post-customs clearance inspection and organize implementation of such decisions, handle inspection results, sign decisions on tax imposition as specified in Clause 1 and Clause 2 Article 78 of the Customs Law and in case of inspection according to a plan approved by the Director General of Customs, except for the cases specified in Clause 1 of this Article;

c) Sign decisions on post-customs clearance inspection and organize inspection thereof as authorized; handle inspection results in accordance with Article 100 of Decree No. 08/2015/ND-CP, send reports to the Director General of Customs of cases of tax imposition and the cases specified in Clause 1 of this Article as authorized by the Director General of Customs;

d) Impose administrative penalties for customs offenses as prescribed by the law on penalties for administrative violations.

3. Directors of Customs Departments shall organize and manage post-customs clearance inspections within their provinces; organize post-customs clearance inspections or assign Directors of Branches of Post-customs clearance inspection to do so; organize and manage inspectorates.

Send reports to the Director General of Customs of the cases in which post-customs clearance inspection is carried out at the customs declarant’s premises outside their province.

4. The Director of Branch of Post-customs clearance inspection has the responsibilities to:

a) Sign decisions on post-customs clearance inspection and organize inspection thereof; handle inspection results in accordance with Article 100 of Decree No. 08/2015/ND-CP as authorized by the Director of the Customs Department;

b) Impose administrative penalties for customs offenses as prescribed by the law on penalties for administrative violations;

c) Provide consultancy and guidance on post-customs clearance inspection within the province. Update information and receive reports on post-customs clearance inspections carried out by Customs Branches, and send reports to the Director of the Customs Department of the Post-customs clearance inspection Department in order to ensure uniformity, effectiveness, and avoid repetition;

d) Update information, documents about post-customs clearance inspection, results thereof, and request such results as prescribed by the General Department of Customs.

5. The Director of Customs Branch has the responsibilities to:

a) Sign decisions on post-customs clearance inspection and handle results thereof in the cases specified at Point a Clause 2 Article 142 of this Circular;

Organize post-customs clearance inspections as assigned by the Director of the Customs Department;

b) Impose administrative penalties for customs offenses as prescribed by the law on penalties for administrative violations;

c) Update information, documents, results post-customs clearance inspection, and report such results as prescribed by the General Department of Customs.

Article 145. Responsibility to settle complaints about post-customs clearance inspection

1. The person in charge of complaint settlement must ensure objectivity and must not assign the unit that issued the decision being complained to settle the complaint.

2. Responsibilities of complaint settlement units:

a) The Director of the Branch of Post-customs clearance inspection, the Director of the Customs Branch shall carry out the first settlement of complaints against administrative decisions issued by the Director of the Branch of Post-customs clearance inspection or the Director of the Customs Branch.

b) The Director of the Customs Department shall:

b.1) Carry out the first settlement of the complaints against administrative decisions issued by the Director of the Customs Department;

b.2) Carry out the second settlement of the complaints against administrative decisions issued by the Director of the Branch of Post-customs clearance inspection or the Director of the Customs Branch.

c) The Director of the Post-customs clearance inspection Department shall carry out the first settlement of complaints against administrative decisions issued by the Director of the Post-customs clearance inspection Department.

d) The Director General of Customs:

d.1) Carry out the first settlement of the complaints against administrative decisions issued by the Director General of Customs. The inspection unit of the General Department of Customs shall advise the Director General of Customs settling complaints;

d.2) Carry out the second settlement of the complaints against administrative decisions issued by the Director of the Customs Department. The Director of the Post-customs Clearance Inspection Department shall advise the Director General of Customs settling complaints;

d.3) Carry out the second settlement of complaints against administrative decisions issued by the Director of the Post-customs clearance inspection Department. The inspection unit of the General Department of Customs shall advise the Director General of Customs settling complaints.

e) The Minister of Finance shall carry out the second settlement of complaints against administrative decisions issued by the Director General of Customs. The inspectorate of the Ministry of Finance shall advise the Minister of Finance settling complaints.

 

Chapter IX

IMPLEMENTATION PROVISIONS

 

Article 146. Set forms provided in the Customs Law and Decree No. 08/2015/ND-CP

The following forms are provided by the Ministry of Finance in Appendix IX in accordance with the Customs Law and Decree No. 08/2015/ND-CP:

1. Form No. 01: List of goods transited without passing the mainland territory.

2. Form No. 02: List of temporarily imported/export containers/flex tanks.

3. Form No. 03: Dossier of request for establishment of a bonded warehouse, container freight station, ICD, off-airport cargo terminal, customs place outside the border-gate area, or concentrated inspection site.

4. Form no. 04: Quarterly report on use of materials received and dispatched from the tax-suspension warehouse.

5. Form no. 05: Annual report on use of materials received and dispatched from the tax-suspension warehouse.

Article 147. Transitional provisions

1. Regarding processing contracts that have been notified to the customs office and customs declarations of goods imported for manufacturing of products for export registered before the effective date of this Circular, but statements are yet to be made, the statements shall be made in accordance with this Circular.

Regarding EPEs required to submit quarterly reports, the report of the first quarter of 2015 may be skipped. Statements shall be made and submitted in accordance with this Circular.

2. Regarding goods sent to bonded warehouses and CFS before the effective dates of the Customs Law No. 54/2014/QH13, Decree No. 08/2015/ND-CP, and this Circular, the time limit, procedures for dispatching goods from bonded warehouses and CFS shall comply with the said documents.

Article 148. Responsibility for implementation

1. The Director General of Customs shall instruct customs offices to uniformly implement this Circular to facilitate export, import, and customs control.

2. Customs offices shall carry out customs procedures; customs inspection and supervision, import and export duties, and tax administration of exported goods or imported goods in accordance with this Circular. Customs offices, declarants, and taxpayers must report every difficulty that arise during the implementation of this Circular to the Ministry of Finance (General Department of Customs) for guidance on a case-by-case basis.

Article 149. Effect

1. This Circular takes effect from April 01, 2015.

Particularly provisions of Point dd.2 Clause 1, Point dd Clause 4 Article 42, Clause 4, Clause 7, and Clause 8 Article 133, and Article 135 of this Circular shall come into force from the effective date of Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Laws on Taxes No. 71/2014/QH13 (January 01, 2015).

Methods for determination of late payment interest on customs declarations registered before January 01, 2015, but the taxpayers make late payments from January 01, 2015, shall comply with Article 133 of this Circular.

2. The following documents are annulled:

a) Circular No. 94/2014/TT-BTC dated July 17, 2014, on customs procedures, customs inspection and supervision of some types of goods temporarily imported for re-export, goods transited, and goods sent to bonded warehouses; settlement of refused shipments;

b) Circular No. 22/2014/TT-BTC dated February 14, 2014, of the Ministry of Finance on electronic customs procedures applicable to commercial exported goods and imported goods;

c) Circular No. 128/2013/TT-BTC dated September 10, 2013, of the Ministry of Finance on customs procedures; customs inspection and supervision; import and export duties, and tax administration of exported goods or imported goods;

d) Circular No. 196/2012/TT-BTC dated November 15, 2012, of the Ministry of Finance on electronic customs procedures on commercial exported goods and imported goods;

dd) Circular No. 186/2012/TT-BTC dated November 02, 2012, providing templates of declarations of transited goods and appendices thereof; printing, management, use of declarations of transited goods and appendices;

e) Circular No. 183/2012/TT-BTC dated October 25, 2012, of the Ministry of Finance providing templates of declarations of goods received and dispatched from bonded warehouses and appendices thereof;

g) Circular No. 15/2012/TT-BTC dated February 08, 2012, of the Ministry of Finance providing templates of declarations of exported goods or imported goods;

h) Circular No. 190/2011/TT-BTC dated December 20, 2011, of the Ministry of Finance providing templates of declarations of non-trading exported goods and imported goods, appendices thereof; printing, management, use of declarations of non-trading exported goods and imported goods and appendices thereof;

i) Circular No. 45/2011/TT-BTC dated May 19, 2011, of customs procedures applied international multimodal transport of goods;

k) Circular No. 45/2007/TT-BTC dated May 07, 2007, of the Ministry of Finance providing guidance on special preferential import duty;

l) Circular No. 13/2014/TT-BTC dated January 14, 2014, of the Ministry of Finance on customs procedures applicable to goods processed under contracts with foreign parties;

m) Circular No. 175/2013/TT-BTC dated November 29, 2013, of the Ministry of Finance on application of risk management to customs activities;

n) Circular No. 237/2009/TT-BTC dated December 18, 2009, of the Ministry of Finance providing guidelines for import duty and value-added tax on materials and machinery imported under processing contracts or for manufacturing of domestic exported goods that are damaged or loss because of force majeure events such as natural disasters, conflagration, accidents;

And guidelines for customs procedures, customs inspection, and supervision, import and export duties, and tax administration of exported goods or imported goods provided by the Ministry of Finance that contravene this Circular.

3. In the course of implementation, any documents cited in this Circular are amended, supplemented or replaced, the newest one shall prevail./.

 For the Minister

The Deputy Minister

Do Hoanh Anh Tuan

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Circular 38/2015/TT-BTC DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất