Thông tư hướng dẫn chế độ trợ cấp cho những người đã hết tuổi lao động tại thời điểm ngừng hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Thông tư liên tịch 21/2000/TTLT-BLĐTBXH-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Lao động Thương binh và Xã hội; Bộ Tài chính |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 21/2000/TTLT-BLĐTBXH-BTC |
Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch |
Người ký: | Lê Duy Đồng; Nguyễn Thị Hằng |
Ngày ban hành: | 25/09/2000 |
Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Lao động-Tiền lương |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư liên tịch 21/2000/TTLT-BLĐTBXH-BTC
THÔNG TƯ
LIÊN TỊCH BỘ LAO ĐỘNG -THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI - BỘ TÀI CHÍNH SỐ 21/2000/TTLT- BLĐTBXH -BTC NGÀY 25 THÁNG 9 NĂM 2000 HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP CHO NHỮNG NGƯỜI ĐÃ HẾT TUỔI LAO ĐỘNG TẠI THỜI ĐIỂM NGỪNG HƯỞNG TRỢ CẤP MẤT SỨC LAO ĐỘNG HÀNG THÁNG
Không thực hiện trợ cấp quy định tại Thông tư này đối với những người thuộc diện được tiếp tục hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng quy định tại Điều 2 Quyết định 60/HĐBT ngày 1 tháng 3 năm 1990 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ).
Ngoài mức trợ cấp 100.000 đồng/tháng, người hưởng trợ cấp còn được hưởng chế độ bảo hiểm y tế quy định tại Nghị định 58/1998/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 1998 của Chính phủ. Mức đóng bảo hiểm y tế cho mỗi người hưởng trợ cấp bằng 3% mức tiền lương tối thiểu và do ngân sách Nhà nước đảm bảo thông qua cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Khi người hưởng trợ cấp chết thì người lo mai táng được nhận mai táng phí bằng 8 tháng tiền lương tối thiểu, quy định tại Điều 31 Điều lệ Bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo Nghị định 12/CP ngày 26 tháng 1 năm 1995 của Chính phủ.
- Tại thời điểm ngừng hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng nam đủ 60 tuổi trở lên, nữ đủ 55 tuổi trở lên.
- Có thời gian công tác thực tế đủ 15 năm trở lên (tính theo lịch).
Thời điểm bắt đầu hưởng trợ cấp với mức 100.000 đồng/tháng, được tính từ tháng ngừng hưởng trợ cấp mất sức lao động theo quy định tại Quyết định 60/HĐBT ngày 1 tháng 3 năm 1990 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) .
Ví dụ 1: Bà Nguyễn Thị A sinh tháng 9 năm 1945, có 15 năm công tác thực tế (được tính thêm 2 năm quy đổi theo hệ số, thành 17 năm) . Bà A nghỉ việc hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng từ tháng 3 năm 1992 với thời gian được hưởng trợ cấp là 8 năm 6 tháng, tháng 8 năm 2000 bà hưởng tháng trợ cấp mất sức lao động cuối cùng với mức 190.000 đồng. Theo quy định tại Quyết định 60/HĐBT ngày 1 tháng 3 năm 1990 thì tháng 9 năm 2000 bà A ngừng hưởng trợ cấp mất sức lao động, nhưng vì tại thời điểm ngừng hưởng trợ cấp mất sức lao động bà A đã đủ 55 tuổi, cho nên bà A được hưởng trợ với mức 100.000 đồng/tháng từ tháng 9 năm 2000.
Ví dụ 2: Ông Trần Văn B sinh tháng 4 năm 1942, có 16 năm công tác thực tế (được tính thêm 2 năm 6 tháng quy đổi theo hệ số thành 18 năm 6 tháng). Ông B nghỉ việc hưởng trợ cấp mất sức lao động tháng 6 năm 1991 với thời gian được hưởng trợ cấp là 9 năm 3 tháng, tháng 8 năm 2000 ông B hưởng tháng trợ cấp cuối cùng, tại thời điểm tháng 9 năm 2000 là thời điểm ngừng trợ cấp, ông B chưa hết tuổi lao động (58 tuổi), vì vậy ông B không được hưởng trợ cấp 100.000 đồng/tháng.
Ví dụ 3: Ông Nguyễn Văn C sinh tháng 7 năm 1940, có 15 năm công tác thực tế (không có thời gian được quy đổi). Ông B nghỉ việc hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng từ tháng 2 năm 1993, với thời gian được hưởng trợ cấp là 7 năm 6 tháng, tháng 7 năm 2000 ông C hưởng tháng trợ cấp mất sức lao động cuối cùng với mức 240.000 đồng/tháng, tháng 8 năm 2000 tại thời điểm ngừng hưởng trợ cấp ông B đã hết tuổi lao động (đủ 60 tuổi), vì vậy ông C được hưởng trợ cấp với mức 100.000 đồng/tháng kể từ tháng 8 năm 2000.
Ví dụ 4: Bà Bùi Thị N sinh tháng 4 năm 1944, có 14 năm công tác thực tế (được tính thêm 1 năm 8 tháng quy đổi theo hệ số thành 15 năm 8 tháng). Bà N nghỉ việc hưởng trợ cấp mất sức lao động từ tháng 6 năm 1993 với thời gian được hưởng trợ cấp là 7 năm 10 tháng, tháng 3 năm 2001 bà N hưởng tháng trợ cấp cuối cùng, tại thời điểm tháng 4 năm 2001 là thời điểm ngừng hưởng trợ cấp, bà N đã hết tuổi lao động, nhưng vì chưa đủ 15 năm công tác thực tế cho nên bà N không được hưởng trợ cấp 100.000 đồng/tháng .
Ví dụ 1: Ông Nguyễn Văn D sinh tháng 5 năm 1934, có 15 năm công tác thực tế (được tính thêm 3 năm quy đổi, thành 18 năm). Ông D nghỉ việc hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng từ tháng 5 năm 1986, tháng 4 năm 1994 ông hưởng tháng trợ cấp mất sức lao động cuối cùng với mức 170.000 đồng, tháng 5 năm 1994 khi thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động thì ông D đã hết tuổi lao động (đủ 60 tuổi). Đến ngày 1 tháng 7 năm 2000 ông D còn sống.
Trường hợp ông D đủ điều kiện để hưởng trợ cấp với mức 100.000 đồng/tháng kể từ ngày 1 tháng 7 năm 2000.
Ví dụ 2: Bà Phan Thanh H sinh tháng 9 năm 1940, có 15 năm công tác thực tế (được tính thêm 2 năm quy đổi theo hệ số, thành 17 năm). Bà H nghỉ việc hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng từ tháng 3 năm 1986 với thời gian được hưởng trợ cấp là 8 năm 6 tháng trợ cấp, tháng 8 năm 1994 bà H hưởng tháng trợ cấp cuối cùng với mức 190.000 đồng, tháng 9 năm 1994 tại thời điểm ngừng hưởng trợ cấp mất sức lao động bà H chưa hết tuổi lao động (54 tuổi). Đến ngày 1 tháng 7 năm 2000 bà H còn sống.
Trường hợp bà H, tuy có đủ 15 năm công tác thực tế nhưng tại thời điểm ngừng hưởng trợ cấp mất sức lao động bà H chưa hết tuổi lao động. Bà H không đủ điều kiện để hưởng trợ cấp quy định tại điểm 1 mục này .
Ví dụ 3: Ông Nguyễn Văn K sinh tháng 4 năm 1936, có 13 năm 6 tháng công tác thực tế (được tính thêm 1 năm 10 tháng quy đổi theo hệ số, thành 15 năm 4 tháng). Ông K nghỉ việc hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng từ tháng 8 năm 1989 với thời gian được hưởng trợ cấp là 7 năm 2 tháng, tháng 9 năm 1996 ông hưởng tháng trợ cấp mất sức lao động cuối cùng, tại thời điểm tháng 10 năm 1996 là thời điểm ngừng trợ cấp mất sức lao động ông K đã hết tuổi lao động (đủ 60 tuổi). Đến ngày 1 tháng 7 năm 2000 ông K còn sống.
Trường hợp ông K, tuy hết tuổi lao động tại thời điểm ngừng hưởng trợ cấp mất sức lao động nhưng thời gian công tác chưa đủ 15 năm thực tế, nên ông K không đủ điều kiện để hưởng trợ cấp quy định tại điểm 1 nêu trên.
- Đơn xin hưởng trợ cấp có xác nhận của chính quyền địa phương nơi cư trú (đối với người đã ngừng hưởng trợ cấp mất sức lao động từ ngày 1 tháng 7 năm 1990 đến trước ngày 1 tháng 7 năm 2000).
- Hồ sơ hưởng trợ cấp mất sức lao động .
- Quyết định thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động
- Quyết định của Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về trợ cấp đối với người hết tuổi lao động tại thời điểm ngừng hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng.
- Đối với người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng, Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố có trách nhiệm rà soát hồ sơ đang quản lý, lập danh sách những người đủ điều kiện hưởng trợ cấp quy định tại mục I Thông tư này. Giám đốc bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thẩm định và ra quyết định điều chỉnh từ mức trợ cấp mất sức lao động đang hưởng sang mức trợ cấp 100.000 đồng/tháng .
- Đối với người đã ngừng hưởng trợ cấp mất sức lao động trong khoảng từ ngày 1 tháng 7 năm 1990 đến trước ngày 1 tháng 7 năm 2000, Bảo hiểm xã hội quận, huyện, thị xã căn cứ quyết định thôi hưởng trợ cấp, lập danh sách những người đến ngày 1 tháng 7 năm 2000 đang còn sống và rà soát, đối chiếu với hồ sơ mất sức lao động do cơ quan Bảo hiểm xã hội đang quản lý để xác định đúng những người được hưởng trợ cấp. Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thẩm định, ra quyết định hưởng trợ cấp với mức 100.000 đồng/tháng cho những người này và chịu trách nhiệm về các quyết định đó.
Kinh phí thực hiện trợ cấp cho các đối tượng quy định tại mục I Thông tư này do Ngân sách trung ương đảm bảo chi trả qua cơ quan Bảo hiểm xã hội .
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính để giải quyết.
Bảo hiểm xã hội Tỉnh, TP................. |
Bảng tổng hợp đối tượng hưởng trợ cấp mất sức lao động theo Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg ngày 4/8/2000 (Đối tượng ngừng hưởng trợ cấp MSLĐ từ 1/7/1990 đến trước 1/7/2000) |
Số TT
|
Họ và tên
|
Ngày, tháng, năm sinh
|
Số sổ hoặc giấy chứng nhận trợ cấp mất sức lao động
|
Thời gian công tác thực tế (năm, tháng)
|
Thời gian công tác quy đổi (năm, tháng)
|
Tháng, năm bắt đầu hưởng trợ cấp MSLĐ
|
Tháng, năm ngừng hưởng trợ cấp theo Quyết định 60/HĐBT
|
Mức trợ cấp được hưởng từ 1/7/2000
|
|
|
|
Nam
|
Nữ
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số
|
|
|
|
|
|
|
|
|
GIÁM ĐỐC BẢO HIỂM XÃ HỘI (Tỉnh, TP.............................)
Bảo hiểm xã hội Tỉnh, TP................
|
Bảng tổng hợp đối tượng hưởng trợ cấp mất sức lao động quý......./2000 theo Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg ngày 4/8/2000 (Đối tượng ngừng hưởng trợ cấp MSLĐ từ 1/7/2000 trở đi)
|
Số TT
|
Họ và tên
|
Ngày, tháng, năm sinh
|
Số sổ hoặc giấy chứng nhận trợ cấp mất sức lao động
|
Thời gian công tác thực tế
|
Thời gian công tác quy đổi (năm, tháng)
|
Tháng, năm bắt đầu hưởng trợ cấp
|
Tháng, năm ngừng hưởng trợ cấp theo Quyết định 60/HĐBT
|
Mức trợ cấp theo QĐ số 91/2000/QĐ-TTg
|
|
|
|
Nam
|
Nữ
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số
|
|
|
|
|
|
|
|
|
GIÁM ĐỐC BẢO HIỂM XÃ HỘI (Tỉnh, TP...........................)
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây