Thông tư liên tịch 149/2012/TTLT-BTC-BLĐTBXH-BVHTTDL của Bộ Tài chính, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định 32/2011/QĐ-TTg ngày 06/06/2011 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao được tập trung tập huấn và thi đấu
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Thông tư liên tịch 149/2012/TTLT-BTC-BLĐTBXH-BVHTTDL
Cơ quan ban hành: | Bộ Lao động Thương binh và Xã hội; Bộ Tài chính; Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 149/2012/TTLT-BTC-BLĐTBXH-BVHTTDL |
Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch |
Người ký: | Phạm Minh Huân; Lê Khánh Hải; Nguyễn Thị Minh |
Ngày ban hành: | 12/09/2012 |
Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Lao động-Tiền lương, Văn hóa-Thể thao-Du lịch |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Ngày 12/09/2012, Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và xã hội, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã ký Thông tư liên tịch số 149/2012/TTLT-BTC-BLĐTBXH-BVHTTDL hướng dẫn thực hiện Quyết định 32/2011/QĐ-TTg ngày 06/06/2011 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế độ đối với huấn luyện viên (HLV), vận động viên (VĐV) thể thao được tập trung tập huấn và thi đấu.
Theo hướng dẫn tại Thông tư này, trong thời gian tập trung tập huấn và thi đấu, số ngày làm việc tiêu chuẩn trong 01 tháng của HLV, VĐV hưởng lương từ ngân sách Nhà nước là 22 ngày, do đó, mức tiền lương theo ngày được xác định bằng tiền lương của tháng liền kề trước khi HLV, VĐV được triệu tập tập trung huấn luyện và thi đấu chia cho 22 ngày.
Trong trường hợp HLV, VĐV có số ngày thực tế tập huấn và thi đấu cao hơn số ngày làm việc tiêu chuẩn trong tháng hoặc mức tiền lương theo ngày của HLV, VĐV thấp hơn mức tiền công quy định tại khoản 1 Điều 1 Quyết định số 32/2011/QĐ-TTg thì cơ qua
Xem chi tiết Thông tư liên tịch149/2012/TTLT-BTC-BLĐTBXH-BVHTTDL tại đây
tải Thông tư liên tịch 149/2012/TTLT-BTC-BLĐTBXH-BVHTTDL
BỘ TÀI CHÍNH - BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI - BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH Số: 149/2012/TTLT-BTC-BLĐTBXH-BVHTTDL |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 12 tháng 09 năm 2012 |
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 32/2011/QĐ-TTG NGÀY 06 THÁNG 6 NĂM 2011
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ MỘT SỐ CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI HUẤN LUYỆN VIÊN,
VẬN ĐỘNG VIÊN THỂ THAO ĐƯỢC TẬP TRUNG TẬP HUẤN VÀ THI ĐẤU
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 186/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số 185/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Căn cứ Quyết định số 32/2011/QĐ-TTg ngày 06 tháng 6 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao được tập trung tập huấn và thi đấu;
Bộ trưởng Bộ Tài chính; Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn thực hiện Quyết định số 32/2011/QĐ-TTg ngày 06 tháng 6 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao được tập trung tập huấn và thi đấu (sau đây gọi chung là Quyết định số 32/2011/QĐ-TTg).
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Thông tư này hướng dẫn thực hiện chế độ tiền công, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, trợ cấp một lần, bồi thường tai nạn và tiền thưởng đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao được tập trung tập huấn và thi đấu quy định tại Quyết định số 32/2011/QĐ-TTg.
Một số từ ngữ sử dụng tại Thông tư này được hiểu như sau:
CHẾ ĐỘ TIỀN CÔNG
Huấn luyện viên, vận động viên không hưởng lương từ ngân sách nhà nước được cơ quan sử dụng huấn luyện viên, vận động viên trả công bằng tiền theo ngày trong thời gian tập trung tập huấn và thi đấu theo mức quy định tại khoản 1 Điều 1 Quyết định số 32/2011/QĐ-TTg.
Ví dụ 1: Huấn luyện viên A là huấn luyện viên của Trung tâm Thể dục thể thao tỉnh T, hiện xếp lương ngạch huấn luyện viên (mã số 18.181), hệ số lương là 3,66. Huấn luyện viên A được Tổng cục trưởng Tổng cục Thể dục thể thao quyết định triệu tập tập trung tập huấn cho đội tuyển quốc gia tại Trung tâm huấn luyện thể thao quốc gia Hà Nội, thời gian tập huấn 01 tháng, chế độ luyện tập 26 ngày/tháng thì huấn luyện viên A được hưởng chế độ tiền lương, tiền công trong thời gian tập trung tập huấn như sau:
a) Hưởng nguyên lương trong thời gian tập trung tập huấn do Trung tâm thể dục Thể thao tỉnh T trả (hệ số lương hiện hưởng x mức lương tối thiểu chung) là: 3,66 x 1.050.000 đồng = 3.843.000 đồng.
b) Phần chênh lệch do tiền lương theo ngày thấp hơn tiền công đối với huấn luyện viên đội tuyển quốc gia theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Quyết định số 32/2011/QĐ-TTg do Trung tâm huấn luyện thể thao quốc gia Hà Nội trả là:
200.000 đồng - (1.050.000 đồng x 3,66)/22 ngày = 25.318,18 đồng/ngày
c) Tiền công cho những ngày tập huấn vượt số ngày làm việc tiêu chuẩn trong tháng (04 ngày) do Trung tâm huấn luyện thể thao quốc gia Hà Nội trả là:
200.000 đồng x 04 ngày = 800.000 đồng
Như vậy, tổng số tiền do Trung tâm huấn luyện thể thao quốc gia Hà Nội chi trả cho Huấn luyện viên A trong một tháng tập huấn (26 ngày) là:
(25.318,18 đồng x 22 ngày) + (200.000 đồng x 4 ngày) = 1.357.000đồng.
CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI, BẢO HIỂM Y TẾ, TRỢ CẤP MỘT LẦN
Huấn luyện viên, vận động viên không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế bắt buộc trong thời gian tập trung tập huấn, thi đấu nếu bị ốm hoặc bị tai nạn phải nghỉ luyện lập, nghỉ thi đấu hoặc chết thì được cơ quan sử dụng huấn luyện viên, vận động viên giải quyết như sau:
Sau khi thương tật của huấn luyện viên, vận động viên đã được điều trị ổn định, cơ quan sử dụng huấn luyện viên, vận động viên có trách nhiệm giới thiệu huấn luyện viên, vận động viên đi giám định khả năng lao động. Trường hợp huấn luyện viên, vận động viên bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn thì được trợ cấp một lần. Mức trợ cấp một lần được quy định như sau:
Trường hợp huấn luyện viên, vận động viên chết do tai nạn trong khi tập huấn, thi đấu hoặc chết trong thời gian điều trị lần đầu do tai nạn trong khi tập huấn, thi đấu thì ngoài trợ cấp mai táng, thân nhân được hưởng trợ cấp một lần bằng ba mươi sáu tháng lương tối thiểu chung,
Huấn luyện viên, vận động viên không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội khi thôi làm huấn luyện viên, vận động viên (kết thúc sự nghiệp làm huấn luyện viên, vận động viên đỉnh cao) được trợ cấp một lần. Cứ mỗi năm (12 tháng) làm huấn luyện viên, vận động viên tập trung (nếu có thời gian ngắt quãng thì được tính cộng dồn) được hưởng 1,5 tháng (26 ngày/tháng) tiền công trước khi thôi làm huấn luyện viên, vận động viên, nhưng thấp nhất cũng bằng 2 tháng tiền công.
Khi tính cộng dồn thời gian làm huấn luyện viên, vận động viên (kể cả thời gian làm huấn luyện viên, vận động viên cấp tỉnh, ngành và cấp quốc gia) để tính hưởng trợ cấp theo quy định tại Điều này, nếu có tháng lẻ dưới 03 tháng thì không tính, nếu đủ từ 3 tháng trở lên đến đủ 06 tháng được tính là 1/2 năm, từ trên 06 tháng đến 12 tháng được tính tròn 01 năm.
Ví dụ 2: Vận động viên đội tuyển quốc gia Trần Văn E không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, có thời gian được cơ quan có thẩm quyền triệu tập tập trung tập huấn và thi đấu như sau: Ở đội tuyển cấp tỉnh 7 năm (mỗi năm được triệu tập 6 tháng); đội tuyển quốc gia 2 năm 3 tháng liên tục. Khi thôi làm vận động viên Trần Văn E được tính hưởng trợ cấp một lần như sau:
- Thời gian được hưởng tính trợ cấp một lần:
(7 năm x 6 tháng) + 27 tháng = 69 tháng
Tương: ứng với 5 năm, 9 tháng. Tính tròn là 6 năm.
- Mức tiền công tháng trước khi thôi làm vận động viên đội tuyển quốc gia là:
150.000 đồng/người/ngày x 26 ngày = 3.900.000 đồng
- Tổng số tiền trợ cấp một lần là:
3.900.000 đồng x 9 tháng = 35.100.000 đồng
CHẾ ĐỘ BỒI THƯỜNG TAI NẠN
Tiền lương làm căn cứ tính bồi thường là tiền lương bình quân (bao gồm lương chuyên môn, nghiệp vụ và phụ cấp nếu có) của 6 tháng liền kề trước khi huấn luyện viên, vận động viên được triệu tập tập trung tập huấn và thi đấu.
Tiền lương làm căn cứ tính bồi thường là tiền lương bình quân theo hợp đồng của huấn luyện viên, vận động viên với cơ quan, tổ chức quản lý huấn luyện viên, vận động viên (bao gồm lương chuyên môn, nghiệp vụ và phụ cấp nếu có) của 6 tháng liền kề trước khi huấn luyện viên, vận động viên được triệu tập tập trung tập huấn và thi đấu.
Nếu mức lương và phụ cấp (nếu có) vượt quá mức lương tháng tối đa đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội tại thời điểm xảy ra tai nạn thì lấy mức lương tháng tối đa đóng bảo hiểm xã hội quy định tại thời điểm xảy ra tai nạn làm căn cứ tính mức bồi thường.
Tiền lương làm căn cứ tính bồi thường là mức tiền công theo ngày được trả theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 Quyết định số 32/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ nhân với 26 ngày.
CHẾ ĐỘ TIỀN THƯỞNG
Vận động viên lập thành tích tại các giải thi đấu quốc tế được hưởng mức tiền thưởng theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Quyết định số 32/2011/QĐ-TTg.
Môn thể thao thuộc nhóm 1, nhóm II do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định trên cơ sở các môn thể thao được đưa vào chương trình thi đấu Đại hội Olympic Mùa hè và Mùa đông gần nhất.
Vận động viên lập thành tích tại các cuộc thi đấu của giải vô địch trẻ Đông Nam Á, Châu Á và thế giới được thưởng theo mức sau:
Số lượng huấn luyện viên của các đội được xét thưởng được quy định theo mức sau:
- Đối với các đội thuộc những môn có quy định từ 2 đến 5 vận động viên tham gia thi đấu: Mức thưởng chung tính cho 01 huấn luyện viên.
- Đối với các đội thuộc những môn có quy định từ 6 đến 12 vận động viên tham gia thi đấu: Mức thưởng chung tính cho 02 huấn luyện viên.
- Đối với các đội thuộc những môn có quy định từ 13 vận động viên trở lên: Mức thưởng chung tính cho 03 huấn luyện viên.
Đối với huấn luyện viên, vận động viên lập thành tích tại các giải thể thao học sinh, sinh viên thế giới, Châu Á, Đông Nam Á được hưởng mức thưởng bằng 30% mức quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 3 Quyết định số 32/2011/QĐ-TTg ngày 06/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ.
Mức thưởng cụ thể cho huấn luyện viên, vận động viên khi phá kỷ lục, đạt huy chương vàng, bạc, đồng tại Đại hội thể dục thể thao toàn quốc, giải vô địch quốc gia, giải trẻ quốc gia do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các Bộ, ngành quản lý vận động viên đó quyết định.
Đối với môn thể thao tập thể, Mức thưởng chung bằng số lượng người tham gia môn thể thao tập thể nhân với mức thưởng tương ứng.
Ví dụ 3: Đội tuyển bóng đá quốc gia Việt Nam gồm 18 vận động viên đăng ký thi đấu tại SEAGames 26, đạt huy chương bạc. Mức thưởng chung cho Đội tuyển bóng đá quốc gia Việt Nam là:
25.000.000 đồng x 18 người = 450.000.000 đồng.
Ví dụ 4: Đội tuyển đua thuyền Rowing gồm 4 vận động viên, đạt huy chương vàng ở nội dung đua thuyền 4 người tại giải vô địch đua thuyền Đông Nam Á. Mức thưởng chung cho đội đua thuyền này là:
40.000.000đồng x 04 người = 160.000.000 đồng.
Đối với các môn thể thao có nội dung thi đấu đồng đội (các môn thi đấu mà thành tích thi đấu của từng cá nhân và đồng đội được xác định trong cùng một lần thi), số lượng vận động viên được thưởng khi lập thành tích theo quy định của điều lệ giải. Mức thưởng chung bằng số lượng vận động viên nhân với 50% Mức thưởng tương ứng.
Ví dụ 5: 03 vận động viên: Đỗ Văn A, Nguyễn Văn B, Lê Văn C đạt huy chương vàng đồng đội ở nội dung súng trường 3 tư thế tại giải vô địch bắn súng Đông Nam Á. Mức thưởng chung cho các vận động viên này là:
40.000.000 đồng x 50% x 3 người = 60.000.000 đồng.
TRÁCH NHIỆM VÀ NGUỒN KINH PHÍ CHI TRẢ
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chi trả tiền công, tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, tiền khám, chữa bệnh, tai nạn, tiền trợ cấp và tiền bồi thường theo quy định cho huấn luyện viên, vận động viên thuộc các đội tuyển, đội tưởng trẻ quốc gia; chi tiền thưởng cho các huấn luyện viên, vận động viên đội tuyển, đội tuyển trẻ quốc gia đạt thành tích thi đấu tại các giải thể thao quốc tế theo quy định tại Thông tư này từ nguồn ngân sách thể dục thể thao được giao hàng năm của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chi tiền công, tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, tiền khám, chữa bệnh, tai nạn, tiền trợ cấp và tiền bồi thường theo quy định cho huấn luyện viên, vận động viên thuộc các đội tuyển, đội tuyển trẻ, đội tuyển năng khiếu do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý; tiền thưởng cho các huấn luyện viên và vận động viên đạt thành tích thi đấu tại các giải thi đấu quốc gia và các giải thi đấu cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định tại Thông tư này từ nguồn ngân sách sự nghiệp thể dục thể thao hàng năm của địa phương.
Các bộ, ngành ở trung ương chi tiền công, tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, tiền khám, chữa bệnh, tai nạn, tiền trợ cấp và tiền bồi thường theo quy định cho huấn luyện viên, vận động viên thuộc các đội tuyển, đội tuyển trẻ, đội tuyển năng khiếu do bộ, ngành mình quản lý; tiền thưởng cho các huấn luyện viên và vận động viên đạt thành tích thi đấu tại các giải thi đấu quốc gia và các giải thi đấu cấp ngành theo quy định tại Thông tư này.
Nguồn kinh phí thực hiện các chế độ đối với các đối tượng quy định tại Thông tư này được bố trí trong dự toán ngân sách chi sự nghiệp thể dục thể thao hàng năm theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành. Cơ quan ra quyết định triệu tập huấn luyện viên, vận động viên có trách nhiệm bố trí nguồn kinh phí thực hiện chế độ quy định tại Thông tư này đối với huấn luyện viên, vận động viên trong thời gian triệu tập.
Riêng kinh phí thực hiện chế độ quy định đối với đội tuyển, đội tuyển trẻ, đội tuyển năng khiếu thuộc các ngành sản xuất kinh doanh được cân đối từ nguồn chi phí sản xuất kinh doanh, nguồn lợi nhuận theo quy định của pháp luật và các nguồn thu hợp pháp khác để đảm bảo; ngân sách nhà nước không hỗ trợ. Căn cứ vào nguồn kinh phí hoạt động hợp pháp của đội tuyển, các ngành sản xuất kinh doanh có thể quyết định các mức chi cao hơn, hoặc thấp hơn mức chi quy định tại Thông tư này.
Công tác xây dựng, chấp hành dự toán, báo cáo quyết toán kinh phí thực hiện chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao được thực hiện theo các quy định hiện hành của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các bộ, ngành và Ủy ban Nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước cấp đúng chế độ, đúng đối tượng, đảm bảo hiệu quả.
Nhà nước khuyến khích các liên đoàn, hiệp hội thể thao, các cơ quan quản lý, sử dụng huấn luyện viên, vận động viên khai thác các nguồn thu hợp pháp để bổ sung thêm tiền công, tiền thưởng, tiền trợ cấp khám, chữa bệnh, tai nạn lao động và các chế độ, chính sách khác đối với huấn luyện viên, vận động viên.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
KT. BỘ TRƯỞNG |
KT. BỘ TRƯỞNG |
KT. BỘ TRƯỞNG |
Nơi nhận: |
|
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây