Thông tư liên tịch 01/2010/TTLT-TANDTC-BLĐTBXH-VKSNDTC của Toà án nhân dân tối cao, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Viện kiểm sát nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật trong quá trình giải quyết tranh chấp hợp đồng bảo lãnh cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng tại tòa án nhân dân
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Thông tư liên tịch 01/2010/TTLT-TANDTC-BLĐTBXH-VKSNDTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Lao động Thương binh và Xã hội; Tòa án nhân dân tối cao; Viện kiểm sát nhân dân tối cao |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 01/2010/TTLT-TANDTC-BLĐTBXH-VKSNDTC |
Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch |
Người ký: | Trần Văn Tú; Nguyễn Thanh Hòa; Nguyễn Thị Thuỷ Khiêm |
Ngày ban hành: | 18/05/2010 |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Lao động-Tiền lương, Chính sách, Tư pháp-Hộ tịch |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư liên tịch 01/2010/TTLT-TANDTC-BLĐTBXH-VKSNDTC
TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO Số: 01/2010/TTLT-TANDTC-BLĐTB&XH-VKSNDTC |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Hà Nội, ngày 18 tháng 05 năm 2010 |
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT TRONG QUÁ TRÌNH GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG BẢO LÃNH CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI THEO HỢP ĐỒNG TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN
Căn cứ Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Bộ luật tố tụng dân sự ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Bộ luật dân sự ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Để áp dụng đúng và thống nhất các quy định của pháp luật trong quá trình giải quyết tranh chấp hợp đồng bảo lãnh cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng tại Tòa án nhân dân, Toà án nhân dân tối cao, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Viện kiểm sát nhân dân tối cao thống nhất hướng dẫn như sau:
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
Thông tư liên tịch này hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật trong quá trình giải quyết tranh chấp về hợp đồng bảo lãnh cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp động (sau đây viết tắt là hợp đồng bảo lãnh) giữa doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với người bảo lãnh cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
Tranh chấp về hợp đồng bảo lãnh quy định tại Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 08/2007/TTLT-BLĐTBXH-BTP ngày 11-7-2007 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tư pháp hướng dẫn chi tiết một số vấn đề về nội dung hợp đồng bảo lãnh và việc thanh lý hợp đồng bảo lãnh cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng là một loại tranh chấp dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân quy định tại khoản 3 Điều 25 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Trong quá trình giải quyết vụ án tranh chấp về hợp đồng bảo lãnh cần có sự phối hợp giữa Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Cục Quản lý lao động ngoài nước, các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội) nơi thụ lý vụ án, và các cơ quan, tổ chức liên quan để thực hiện các việc sau đây:
THỦ TỤC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG BẢO LÃNH TẠI TOÀ ÁN NHÂN DÂN
Doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; người bảo lãnh cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 2 của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền khởi kiện vụ án dân sự về hợp đồng bảo lãnh tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện được thực hiện theo quy định tại Điều 165 của Bộ luật tố tụng dân sự và hướng dẫn tại Nghị quyết số 02/2006/NQ-HĐTP ngày 12-5-2006 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành các quy định trong Phần thứ hai "Thủ tục giải quyết vụ án tại Toà án cấp sơ thẩm" của Bộ luật tố tụng dân sự.
Trong trường hợp vì lý do khách quan mà người khởi kiện không thể nộp đầy đủ ngay các tài liệu, chứng cứ, thì họ phải nộp các tài liệu, chứng cứ ban đầu để chứng minh cho việc khởi kiện là có căn cứ và hợp pháp.
Tài liệu, chứng cứ ban đầu người khởi kiện phải nộp cho Tòa án là bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hợp pháp hợp đồng bảo lãnh, phụ lục hợp đồng bảo lãnh (nếu có). Trong quá trình giải quyết vụ án người khởi kiện phải tự mình bổ sung hoặc bổ sung theo yêu cầu của Toà án các tài liệu, chứng cứ khác để chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.
Việc xác định thời hiệu khởi kiện, thời điểm bắt đầu thời hiệu khởi kiện được thực hiện theo hướng dẫn tại mục 2 Phần IV Nghị quyết số 01/2005/NQ-HĐTP ngày 31-3-2005 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành một số quy định trong Phần thứ nhất "Những quy định chung" của Bộ luật tố tụng dân sự.
Ví dụ: doanh nghiệp A có ký kết hợp đồng bảo lãnh với người bảo lãnh B về việc đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài và đã phát sinh việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh nhưng hai bên không thỏa thuận được với nhau về thời hạn thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh. Ngày 22-9-2009, người bảo lãnh B nhận được yêu cầu của doanh nghiệp A về việc phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh trong thời hạn ba mươi ngày. Hết ngày 22-10-2009, người bảo lãnh B không thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo thông báo của doanh nghiệp A thì ngày 22-10-2009 là ngày quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp A bị xâm phạm và thời hiệu khởi kiện là 2 năm được bắt đầu tính từ ngày 23-10-2009 cho đến hết ngày 23-10-2011.
- Hợp đồng bảo lãnh; phụ lục hợp đồng bảo lãnh (nếu có); văn bản thanh lý hợp đồng bảo lãnh (nếu có); văn bản huỷ bỏ việc bảo lãnh (nếu có); văn bản thỏa thuận chấm dứt bảo lãnh (nếu có);
- Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài; phụ lục hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài (nếu có); văn bản thanh lý hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài (nếu có).
- Hợp đồng cầm cố, thế chấp tài sản hoặc ký quỹ;
- Văn bản chứng minh khả năng tài chính, năng lực, uy tín của người bảo lãnh cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
- Văn bản thông báo về nơi làm việc, tình hình việc làm, thu nhập, sức khoẻ điều kiện làm việc, điều kiện sinh hoạt của người lao động nếu người bảo lãnh cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài có yêu cầu;
- Văn bản thông báo về việc người lao động vi phạm hợp đồng hoặc bỏ trốn; văn bản chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động;
- Văn bản xử lý vi phạm đối với người lao động của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài hoặc của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam tại nước ngoài theo quy định của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (nếu có);
- Các chứng cứ chứng minh về thiệt hại do người lao động gây ra;
- Văn bản thông báo cho người bảo lãnh cho người lao động đi làm việc ở nước về việc thực hiện nghĩa vụ thay cho người lao động.
HIỆU LỰC THI HÀNH
Trong quá trình áp dụng hướng dẫn tại Thông tư liên tịch này, nếu có vướng mắc hoặc phát sinh những vấn đề mới, thì Tòa án nhân dân các cấp, các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Viện kiểm sát nhân dân các cấp cần báo cáo bằng văn bản về Toà án nhân dân tối cao, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Viện kiểm sát nhân dân tối cao để có sự giải thích hoặc hướng dẫn sửa đổi, bổ sung kịp thời./.
KT. VIỆN TRƯỞNG |
KT. BỘ TRƯỞNG THƯƠNG BINH & XÃ HỘI |
KT. CHÁNH ÁN
|
THE SUPREME PEOPLE'S COURT THE MINISTRY OF LABOR. WAR INVALIDS AND SOCIAL AFFAIRS THE SUPREME PEOPLE'S PROCURACY ------------------- | SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 01/2010/TTLT-TANDTC-BLDTBXH-VKSNDTC | Hanoi, May 18, 2010 |
JOINT CIRCULAR
GUIDING THE APPLICATION OF LEGAL PROVISIONS TO SETTLING AT PEOPLE'S COURTS DISPUTES OVER GUARANTEE CONTRACTS FOR GUEST WORKERS
Pursuant to the November 29, 2006 Law on Vietnamese Guest Workers;
Pursuant to the June 15, 2004 Civil Procedure Code;
Pursuant to the June 14, 2005 Civil Code;
In order to properly and uniformly apply legal provisions to settling at people's courts disputes over guarantee contracts for guest workers, the Supreme People's Court, the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs and the Supreme People's Procuracy jointly provide the following guidance:
Chapter I
GENERAL PROVISIONS
Article 1. Scope of regulation
This Joint Circular guides the application of legal provisions to settling disputes over guarantee contracts for guest workers (below referred to as guarantee contracts) between enterprises or non-business organizations sending guest workers and guarantors of these workers.
Article 2. Disputes over guarantee contracts
Disputes over guarantee contracts specified in the Law on Vietnamese Guest Workers and Joint Circular No. 08/2007/TTLT-BLDTBXH-BTP of July 11, 2007, of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs and the Ministry of Justice, detailing the terms of a guarantee contract and liquidation of guarantee contracts for guest workers, are civil ones to be settled by people's courts under Clause 3, ArticjLi25 of the Civil Procedure Code.
Article 3. Application of laws
1. Disputes over guarantee contracts made before January 1, 2006 (the effective date of the 2005 Civil Code), shall be settled-finder the National Assembly's Resolution N 0.^45/2005/ QH11 of June 14, 2005, on the enforcement of the 2005 Civil Code.
2. Disputes over guarantee contracts made between January 1, 2006, and before July 1,2007 (the effective date of the Law on Vietnamese Guest Workers) shall be settled under the 2005 Civil Code and guiding legal documents: the Government's Decree No. 141/2005^fD-CP of November 11, 2005, on management of Vietnamese guest workers; Joint Circular No. 06/ 2006/TTLT-BLDTBXH-BTP of July X 2006, of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs and the Ministry of Justice, guiding guarantee for guest workers; and relevant legal documents.
3. Disputes over guarantee contracts made on or after July 1, 2007, shall be settled under the Law on Vietnamese Guest Workers; Joint Circular No. 08/2007/TTLT-BLDTBXH-BTP of July 1, 2007, of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs and the Ministry of Justice, detailing the terms of a guarantee contract and liquidation of guarantee contracts for guest workers; this Joint Circular; and relevant legal documents.
Article 4. Coordination in settling cases of disputes over guarantee contracts
The settlement of disputes over guarantee contracts requires coordination between people's courts, people’s procuracies, the Department for Management of Overseas Laborers, provincial-level Departments of Labor, War Invalids and Social Affairs (or the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs) of the localities where the cases are processed, and concerned agencies and organizations in performing the following-tasks:
1. When people's courts request in writing the exchange of opinions on professional matters in sending" guest workers, the Department for Management of Overseas Laborers (the Ministry of Labor War Invalids and Social Affairs) and provincial-level Departments of Labor, War Invalids and Social Affairs shall give written replies or such matters.
2. Upon a written request of courts or procuracies competent to settle the cases, the Department for Management of Overseas Laborers (the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs) shall provide documents related to the guarantee for Vietnamese guest workers it currently keeps under law.
3. In settling the cases, courts may apply the provision of Article 93 of the Civil Procedure Code regarding entrusted collection of proofs to request Divisions for Management of Overseas Vietnamese Laborers (for localities with such Divisions) or overseas Vietnamese diplomatic
representative missions (for localities without Divisions for Management of Overseas Vietnamese Laborers) and concerned agencies, organizations and individuals to coordinate with one another in conducting verification and collecting proofs. When the requested agencies, organizations and individuals fail to provide proofs to courts, they shall issue written notices clearly stating reasons for such failure.
4. The courts that have settled the cases shall send judgments or rulings to concerned agencies, organizations and individuals upon request under law.
Chapter II
PROCEDURES FOR SETTLING AT PEOPLE'S COURTS DISPUTES OVER GUARANTEE CONTRACTS
Article 5. The right to initiate at people's courts civil cases of disputes over guarantee contracts
Enterprises or non-business units sending guest workers and guarantors of these workers defined in Clauses 1 and 3, Article 2 of the Law on Vietnamese Guest Workers and persons with related interests and obligations may initiate civil cases of guarantee contracts at competent people's courts to protect their lawful rights and interests.
Article 6. Documents and proofs enclosed with petitions
Documents and proofs enclosed with petitions comply with Article 165 of the Civil Procedure Code and Resolution No. 02/2006/ NQ-HDTP of May 12, 2006, of the Judges' Council of the Supreme People's Court, guiding the Civil Procedure Code's provisions of Part Two "Procedures for settling cases at first-instance courts".
When, for an objective reason, petitioners cannot immediately provide sufficient documents and proofs, they shall provide initial documents and proofs for evidencing that their petitions are grounded and lawful.
Initial documents and proofs to be provided by petitioners to courts may be originals or lawfully notarized or certified copies of guarantee contracts and contract annexes (if any). In the course of settling the cases, petitioners shall supplement at their own will or at the request of courts other documents and proofs for evidencing that their petitions are grounded and lawful.
Article 7. Statute of limitations for initiating lawsuits
1. The statute of limitations for initiating lawsuits to request courts to settle disputes over guarantee contracts is two years from the date lawful rights and interests of enterprises or non-business units sending guest workers and guarantors of these workers or persons with related interests and obligations are infringed upon.
The determination of the statute of limitations for initiating lawsuits and the starting time of such statute of limitations complies with Section 2, Part IV of Resolution No. 01/2005/NQ-HDTP of March 31, 2005, of the Judges' Council of the Supreme People's Court, guiding a number of provisions of Part One "General provisions" of the Civil Procedure Code.
2. For disputes over guarantee contracts in which the parties cannot agree with one another on the time limit for performing the guarantee obligation, but under Article 56 of the Law on Vietnamese Guest Workers, enterprises or non-business units sending guest workers may set an appropriate time limit for performing the guarantee obligation, upon the expiration of such time limit, if guarantors of these guest workers fail to perform or improperly perform their obligation, the date of expiration of the notified time limit is the date when lawful rights and obligations of enterprises or non-business units sending guest workers are infringed upon.
For example: Enterprise A signed with guarantor B a guarantee contract on sending guest workers. After the guarantee obligation arises the two parties could not reach agreement on the time limit for performing this obligation. On September 22. 2009, guarantor B received enterprise A's request for performing the guarantee obligation within 30 days. At the end of October «22, 2009, guarantor B still failed to perform the-guarantee obligation as requested by enterprise A. In this case, October 22, 2009, would be regained as the date when enterprise A's lawful rights and interests were infringed upon and the statute of limitations for initiating lawsuits would be 2 years starting from October 23.2009, through October 23,2011.
Article 8. Jurisdiction of people's courts to settle disputes over guarantee contracts
1. District-level people's courts have jurisdiction to process and settle disputes over guarantee contracts under Point a, Clause 1, Article 33 of the Civil Procedure Code.
2. In the following cases, provincial-level people's courts have jurisdiction to settle disputes over guarantee contracts under Clauses, Article 33 and Clause 2, Article 34, of the Civil Procedure Code, and Section 4, Part I of Resolution No. 01/ 2005/NQ-HDTP of March 31,2005, of the Judges' Council of the Supreme People's Court, guiding a number of provisions of Part One "General provisions" of the Civil Procedure Code:
a/ Disputes over guarantee contracts among guest workers, their guarantors and overseas persons with related interests and obligations as specified in Item 4.1. Section 4, Part I of Resolution No. 01/2005/NQ-HDTP of March 31, 2005, of the Judges' Council of the Supreme People's Court, guiding a number of provisions of Part One "General provisions" of the Civil Procedure Code.
b/ Disputes over guarantee contracts involving overseas assets or requiring judicial mandate to overseas Vietnamese consular offices or foreign courts specified in Items 4.2 and 4.3, Section 4, Part I of Resolution No. 01/2005/NQ-HDTP of March 31,2005, of the Judges' Council of the Supreme People's Court, guiding a number of provisions of Part One "General provisions" of the Civil Procedure Code.
c/ Disputes over guarantee contracts which district-level people's courts have jurisdiction to settle but which are picked up by provincial-level people's courts for settlement under Clause 2, Article 34 of the Civil Procedure Code.
3. If no change is made in people's courts' jurisdiction to settle disputes over guarantee contracts, such disputes shall be settled under Article 412 of the Civil Procedure Code and Item 4.4, Section 4, Part I of Resolution No. 01/2005/ NQ-HDTP of March 31, 2005, of the Judges' Council of the Supreme People's Court, guiding a number t)f provisions of Part One "General provisions" of the Civil Procedure Code.
Article 9. Collection of proofs
1. The collection of proofs in the course of settling cases complies with the Civil Procedure Code and Resolution No. 04/2005/NQ-HDTP of September 17, 2005, of the Judges' Council of the Supreme People's Court, guiding the Civil Procedure Code's provisions on evidencing and proofs.
2. Depending on the circumstances of cases of disputes over guarantee contracts, courts may request involved parties, individuals, agencies or organizations to provide the following papers and documents:
a/ Originals or lawfully notarized or certified copies of papers and documents related to guarantee contracts, including:
- Guarantee contract; contract annex (if any); document on contract liquidation (if any); document on guarantee cancellation (if any); and written agreement on guarantee termination (if any);
- Contract on sending guest workers; contract annex (if any); and document on contract liquidation (if any).
b/ Originals or lawfully notarized or certified copies of papers and documents related to security for the performance of the guarantee obligation, including:
- Asset mortgage or pledge or deposit contract;
- Document evidencing the financial capacity, ability and prestige of guarantors of guest workers.
c/ Originals or lawfully notarized or certified copies of papers and documents related to the performance of guarantee contracts, including:
- Notice of workplace, employment situation, income, health status, working and living conditions of workers, when so requested by the guarantor of guest workers;
- Notice of workers' breaching the contract or absconding from their workplace; and employer's document of termination of the labor contract;
- Document on the handling of workers' violations, issued by a competent foreign agency or organization or a competent overseas Vietnamese agency under the Law on Vietnamese Guest Workers (if any);
- Proofs of the damage caused by workers;
- Notice of the performance of obligations on behalf of workers, sent to guarantors of guest workers.
d/ Other papers and documents related to the settlement of cases.
Chapter III
EFFECT
Article 10. Effect
1. This Joint Circular takes effect 45 days from the date of its signing.
2. This Joint Circular does not apply to cases which were previously settled in accordance with law while court judgments or rulings have taken legal effect for filing protests according to cassation or re-opening procedures, unless other grounds are provided. Courts shall settle under this Joint Circular those cases which are being processed.
Article 11. Implementation responsibility
People's courts at all levels, provincial-level Departments of Labor, War Invalids and Social Affairs, and people's procuracies at all levels should report in writing problems arising in the course of implementing this Joint Circular to the Supreme People's Court, the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs and the Supreme People's Procuracy for information or timely amendment or supplementation.-
FOR THE PROSECUTOR GENERAL OF THE SUPREME PEOPLE'S PROCURACY DEPUTY PROSECUTOR GENERAL
NGUYEN THI THUY KHIEM
| FOR THE MINISTER OF LABOR, WAR INVALIDS AND SOCIAL AFFAIRS DEPUTY MINISTER
NGUYEN THANH HOA
| FOR THE PRESIDENT OF THE SUPREME PEOPLE'S COURT VICE PRESIDENT
TRAN VAN TU |
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây