Thông tư 20/2021/TT-BLĐTBXH Hệ thống cơ sở dữ liệu về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng

thuộc tính Thông tư 20/2021/TT-BLĐTBXH

Thông tư 20/2021/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội quy định về Hệ thống cơ sở dữ liệu về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
Cơ quan ban hành: Bộ Lao động Thương binh và Xã hội
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:20/2021/TT-BLĐTBXH
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Nguyễn Bá Hoan
Ngày ban hành:15/12/2021
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Lao động-Tiền lương

TÓM TẮT VĂN BẢN

4 chức năng của Hệ thống cơ sở dữ liệu lao động VN làm việc ở nước ngoài

Ngày 15/12/2021, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư 20/2021/TT-BLĐTBXH quy định về Hệ thống cơ sở dữ liệu về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (hệ thống cơ sở dữ liệu).

Theo đó, hệ thống cơ sở dữ liệu có các chức năng: cập nhật, lưu trữ, khai thác, chia sẻ cơ sở dữ liệu về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (người lao động); thực hiện trực tuyến các nghiệp vụ trong hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; quản lý người lao động bằng mã số lao động; tổng hợp dữ liệu phục vụ xây dựng kế hoạch về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

Các cơ quan, đơn vị được cấp tài khoản truy cập Hệ thống cơ sở dữ liệu gồm: Cục Quản lý lao động ngoài nước, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội; cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.

Bên cạnh đó, doanh nghiệp đăng nhập tài khoản trên Hệ thống cơ sở dữ liệu, truy cập vào mục “Cấp Giấy phép” và khai thông tin theo mẫu, đăng tải các tài liệu quy định lên Hệ thống cơ sở dữ liệu, ký số và gửi hồ sơ trực tuyến để được cấp Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

Thông tư có hiệu lực từ ngày 01/02/2022.

Xem chi tiết Thông tư20/2021/TT-BLĐTBXH tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
_______

Số: 20/2021/TT-BLĐTBXH

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
_______________________

Hà Nội, ngày 15 tháng 12 năm 2021

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VỀ HỆ THỐNG CƠ SỞ DỮ LIỆU VỀ NGƯỜI LAO ĐỘNG VIỆT NAM ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI THEO HỢP ĐỒNG

Căn cứ Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng số 69/2020/QH14 ngày 13 tháng 11 năm 2020 (Luật số 69/2020/QH14);

Căn cứ Nghị định số 14/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;

Căn cứ Nghị định số 112/2021/NĐ-CP ngày 10 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý lao động ngoài nước;

Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư quy định về Hệ thống cơ sở dữ liệu về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về việc quản lý, vận hành, khai thác Hệ thống cơ sở dữ liệu về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (sau đây viết tắt là Hệ thống cơ sở dữ liệu); cập nhật thông tin trên Hệ thống cơ sở dữ liệu; kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
2. Doanh nghiệp Việt Nam đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
3. Đơn vị sự nghiệp được giao nhiệm vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Nghiệp vụ trên Hệ thống cơ sở dữ là các thao tác được thực hiện trực tuyến trên Hệ thống cơ sở dữ liệu về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
2. Thông tin về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (sau đây viết tắt là thông tin về người lao động) là thông tin cơ bản (họ, tên, ngày sinh, giới tính, mã số định danh cá nhân/chứng minh nhân dân/hộ chiếu, trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề, nơi ở hiện tại, số điện thoại) và thông tin về quá trình làm việc ở nước ngoài (thông tin xuất/nhập cảnh, bên tiếp nhận lao động, địa chỉ làm việc, ngành nghề, mức lương, thời hạn hợp đồng, tình trạng làm việc ở nước ngoài).
3. Mã số của người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (sau đây viết tắt là mã số lao động) là mã số định danh cá nhân hoặc số chứng minh nhân dân của người lao động.
Điều 4. Cấu trúc và chức năng của Hệ thống cơ sở dữ liệu
1. Hệ thống cơ sở dữ liệu là tập hợp số liệu, thông tin về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý, vận hành và chia sẻ qua Nền tảng chia sẻ, tích hợp cấp bộ, địa phương (LGSP - Local Government Service Platform).
2. Hệ thống cơ sở dữ liệu có chức năng:
a) Cập nhật, lưu trữ, khai thác, chia sẻ cơ sở dữ liệu về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
b) Thực hiện trực tuyến các nghiệp vụ trong hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
c) Quản lý người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng bằng mã số lao động;
d) Tích hợp, phân tích, tổng hợp dữ liệu để cơ quan quản lý nhà nước đánh giá, định hướng và xây dựng kế hoạch về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
Điều 5. Nguyên tắc vận hành, quản lý, khai thác, chia sẻ và thực hiện các nghiệp vụ trên Hệ thống cơ sở dữ liệu
1. Việc vận hành, quản lý Hệ thống cơ sở dữ liệu phải tuân thủ các quy định của pháp luật về giao dịch điện tử, lưu trữ điện tử, an ninh, an toàn, bảo vệ dữ liệu, bảo mật thông tin và các quy định khác có liên quan; thông tin, dữ liệu trao đổi trên Hệ thống cơ sở dữ liệu được mã hoá và ký số, bảo đảm tính toàn vẹn, xác thực.
2. Việc khai thác dữ liệu được thực hiện theo quy định của Luật Tiếp cận thông tin và các quy định của pháp luật hiện hành.
3. Việc chia sẻ thông tin, dữ liệu trên Hệ thống cơ sở dữ liệu nhằm phục vụ người lao động, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp; tuân thủ quy định của pháp luật trong việc tạo lập, quản lý và sử dụng dữ liệu; đảm bảo không làm ảnh hưởng tới quyền lợi và trách nhiệm của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân liên quan; không được xâm phạm quyền về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình, bí mật kinh doanh trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 6. Cấp, đăng ký tài khoản trên Hệ thống cơ sở dữ liệu
1. Cơ quan, đơn vị được cấp tài khoản truy cập Hệ thống cơ sở dữ liệu bao gồm:
a) Cục Quản lý lao động ngoài nước, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
b) Cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.
2. Doanh nghiệp; đơn vị sự nghiệp; tổ chức, cá nhân đầu tư ra nước ngoài và công dân Việt Nam giao kết hợp đồng lao động sau khi xuất cảnh đăng ký tài khoản trên Hệ thống cơ sở dữ liệu tại địa chỉ http://molisa.gov.vn
3. Tài khoản đã được cấp theo quy định tại Thông tư số 35/2017/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2017 quy định việc quản lý, vận hành và khai thác cơ sở dữ liệu về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (sau đây viết tắt là Thông tư số 35/2017/TT-BLĐTBXH) được tiếp tục sử dụng và quản lý theo quy định của Thông tư này.
Chương II
SỬ DỤNG, KHAI THÁC HỆ THỐNG CƠ SỞ DỮ LIỆU
Điều 7. Cấp Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
1. Doanh nghiệp đề nghị cấp Giấy phép theo Điều 12 Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thao tác như sau:
a) Đăng nhập tài khoản, truy cập vào mục “Cấp Giấy phép” và khai thông tin theo mẫu đề nghị cấp Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;
b) Đăng tải các tài liệu theo quy định lên Hệ thống cơ sở dữ liệu;
c) Ký số và gửi hồ sơ trực tuyến.
2. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ trên Hệ thống cơ sở dữ liệu, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cấp Giấy phép cho doanh nghiệp, bản gốc Giấy phép được trả trực tiếp tại bộ phận một cửa hoặc qua dịch vụ bưu chính; trường hợp không cấp Giấy phép phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Trạng thái xử lý hồ sơ được hiển thị trên Hệ thống cơ sở dữ liệu.
Điều 8. Điều chỉnh thông tin Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
1. Doanh nghiệp đề nghị điều chỉnh thông tin Giấy phép theo Điều 13 Luật số 69/2020/QH14 thao tác như sau:
a) Đăng nhập tài khoản, truy cập vào mục “Điều chỉnh thông tin Giấy phép” và khai thông tin điều chỉnh Giấy phép của doanh nghiệp;
b) Đăng tải các tài liệu liên quan đến thông tin thay đổi so với nội dung ghi trong Giấy phép đã được cấp lên Hệ thống cơ sở dữ liệu;
c) Ký số và gửi hồ sơ trực tuyến.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ trên Hệ thống cơ sở dữ liệu, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội điều chỉnh thông tin Giấy phép cho doanh nghiệp. Bản gốc Giấy phép được trả trực tiếp tại bộ phận một cửa hoặc qua dịch vụ bưu chính. Trạng thái xử lý hồ sơ được hiển thị trên Hệ thống cơ sở dữ liệu.
Điều 9. Các nghiệp vụ khác
1. Doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư ra nước ngoài, người lao động thực hiện đăng ký chuẩn bị nguồn lao động; đăng ký hợp đồng cung ứng lao động; đề nghị xác nhận danh sách lao động dự kiến xuất cảnh; đăng ký hợp đồng nhận lao động thực tập; đăng ký hợp đồng lao động trực tiếp giao kết sau khi xuất cảnh; báo cáo phương án đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam trúng thầu, nhận thầu công trình dự án ở nước ngoài; báo cáo phương án đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài của tổ chức, cá nhân đầu tư ra nước ngoài và các nghiệp vụ khác thao tác như sau:
a) Đăng nhập tài khoản, truy cập vào nghiệp vụ cần thực hiện và khai thông tin theo hướng dẫn của Hệ thống cơ sở dữ liệu;
b) Đăng tải các tài liệu theo quy định lên Hệ thống cơ sở dữ liệu;
c) Ký số và gửi hồ sơ trực tuyến.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ trên Hệ thống cơ sở dữ liệu, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trả lời bằng văn bản về việc chấp thuận; trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do. Trạng thái xử lý hồ sơ được hiển thị trên Hệ thống cơ sở dữ liệu.
Điều 10. Cập nhật thông tin về chi nhánh doanh nghiệp
Doanh nghiệp Việt Nam hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (sau đây viết tắt là doanh nghiệp dịch vụ) đăng nhập vào tài khoản, truy cập vào mục “chi nhánh doanh nghiệp” và thực hiện cập nhật thông tin chi nhánh trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày giao nhiệm vụ, chấm dứt giao nhiệm vụ hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng cho chi nhánh hoặc chi nhánh chấm dứt hoạt động.
Điều 11. Cập nhật thông tin về người lao động bằng mã số lao động
Doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, cơ quan chuyên môn về lao động, tổ chức, cá nhân Việt Nam đầu tư ra nước ngoài, công dân Việt Nam đăng nhập vào tài khoản, truy cập vào mục “thông tin về người lao động” và thực hiện cập nhật thông tin như sau:
1. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày người lao động xuất cảnh và trước ngày 20 hằng tháng khi có sự thay đổi, phát sinh trong thời gian làm việc ở nước ngoài, doanh nghiệp dịch vụ, đơn vị sự nghiệp cập nhật thông tin về người lao động cho đến khi thanh lý hợp đồng.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày người lao động xuất cảnh, doanh nghiệp Việt Nam trúng thầu, nhận thầu công trình, dự án ở nước ngoài; tổ chức, cá nhân Việt Nam đầu tư ra nước ngoài; doanh nghiệp Việt Nam đưa người lao động đi đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước ngoài cập nhật thông tin về người lao động.
3. Cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cập nhật thông tin về người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức hợp đồng lao động trực tiếp giao kết đã được xác nhận theo quy định tại Điều 53 Luật số 69/2020/QH14.
4. Công dân Việt Nam giao kết hợp đồng lao động sau khi xuất cảnh đã thực hiện đăng ký trực tuyến hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 54 Luật số 69/2020/QH14 cập nhật thông tin khi có sự thay đổi, phát sinh trong thời gian làm việc ở nước ngoài cho đến khi chấm dứt hợp đồng.
Chương III
KẾT NỐI, CHIA SẺ CƠ SỞ DỮ LIỆU VỀ NGƯỜI LAO ĐỘNG VIỆT NAM ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI THEO HỢP ĐỒNG
Điều 12. Kết nối, chia sẻ cơ sở dữ liệu với Cổng Thông tin điện tử của Cục Quản lý lao động ngoài nước, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Các thông tin, dữ liệu được tự động cập nhật, chia sẻ từ Hệ thống cơ sở dữ liệu lên Cổng thông tin điện tử của Cục Quản lý lao động ngoài nước bao gồm:
1. Thông tin Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài; thông tin xử lý vi phạm hành chính đối với doanh nghiệp dịch vụ trong lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài.
2. Thông tin về chuẩn bị nguồn lao động, đăng ký hợp đồng cung ứng lao động, đăng ký hợp đồng nhận lao động thực tập; về việc đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam trúng thầu, nhận thầu công trình dự án ở nước ngoài và việc đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài của tổ chức, cá nhân, đầu tư ra nước ngoài.
3. Thông tin khác về hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
Điều 13. Kết nối, chia sẻ cơ sở dữ liệu với các hệ thống thông tin khác
1. Hệ thống cơ sở dữ liệu được kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu với Cơ sở dữ liệu về giáo dục nghề nghiệp và Cơ sở dữ liệu thị trường lao động để người sử dụng lao động, người lao động tiếp cận, khai thác, sử dụng thông tin và tìm kiếm việc làm phù hợp.
2. Hệ thống cơ sở dữ liệu kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu với Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu khác theo quy định của pháp luật.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân
1. Quản lý, bảo mật thông tin tài khoản được cấp.
2. Chịu trách nhiệm về tính chính xác, toàn vẹn đối với những thông tin, dữ liệu được đăng tải, cập nhật trên Hệ thống cơ sở dữ liệu.
3. Chia sẻ dữ liệu, thông tin đúng thẩm quyền. Không tạo ra hoặc phát tán các chương trình, phần mềm với mục đích phá hoại Hệ thống cơ sở dữ liệu.
Điều 15. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Cục Quản lý lao động ngoài nước, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm:
a) Quản lý người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng bằng mã số, tích hợp trên Hệ thống cơ sở dữ liệu;
b) Vận hành, quản lý, khai thác Hệ thống cơ sở dữ liệu hiệu quả, an toàn; kịp thời phản ánh và phối hợp khắc phục các sự cố phát sinh;
c) Tổ chức tập huấn, hướng dẫn sử dụng Hệ thống cơ sở dữ liệu;
d) Thường xuyên rà soát, đánh giá hiệu quả và đề xuất giải pháp trong việc quản lý, vận hành Hệ thống cơ sở dữ liệu;
đ) Hằng năm lập dự toán kinh phí phục vụ việc cập nhật, nâng cấp Hệ thống cơ sở dữ liệu.
2. Trung tâm thông tin, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm:
a) Quản trị hệ thống hạ tầng, trang thiết bị công nghệ thông tin tại Trung tâm Tích hợp dữ liệu của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đảm bảo hoạt động thông suốt, an toàn và bảo mật cho Hệ thống cơ sở dữ liệu;
b) Rà soát, đề xuất kế hoạch và phương án bảo đảm duy trì hoạt động liên tục của Hệ thống cơ sở dữ liệu;
c) Hằng năm lập dự toán kinh phí phục vụ cho việc duy trì, vận hành Hệ thống cơ sở dữ liệu tại Trung tâm Tích hợp dữ liệu.
Điều 16. Trách nhiệm của cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Cập nhật thông tin về người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại khoản 3 Điều 11 Thông tư này.
2. Khai thác, sử dụng Hệ thống cơ sở dữ liệu theo quy định tại Điều 14 Thông tư này.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17. Quy định chuyển tiếp
Thông tin, dữ liệu của cơ sở dữ liệu theo quy định tại Thông tư số 35/2017/TT-BLĐTBXH được tiếp tục khai thác, sử dụng theo quy định của Thông tư này.
Điều 18. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2022.
2. Thông tư số 35/2017/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2017 hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
3. Doanh nghiệp; đơn vị sự nghiệp; tổ chức, cá nhân đầu tư ra nước ngoài và công dân Việt Nam giao kết hợp đồng lao động sau khi xuất cảnh thực hiện:
a) Trực tuyến trên Hệ thống cơ sở dữ liệu theo quy định của Thông tư này đối với các nghiệp vụ: đăng ký hợp đồng lao động trực tiếp giao kết sau khi xuất cảnh, cập nhật thông tin về chi nhánh doanh nghiệp dịch vụ, cập nhật thông tin về người lao động;
b) Lựa chọn hình thức trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật hoặc trực tuyến trên Hệ thống cơ sở dữ liệu theo quy định của Thông tư này đối với các nghiệp vụ: đề nghị cấp giấy phép, đề nghị điều chỉnh thông tin giấy phép và các nghiệp vụ khác nêu tại Điều 9 của Thông tư này, trừ nghiệp vụ đăng ký hợp đồng lao động trực tiếp giao kết sau khi xuất cảnh.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội để hướng dẫn, bổ sung kịp thời./.

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Sở LĐTBXH các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Trung tâm Thông tin (để đăng tải);
- Các đơn vị có liên quan thuộc Bộ LĐTBXH;
- Lưu: VT, QLLĐNN (30 bản).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Nguyễn Bá Hoan

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF LABOR, INVALIDS AND SOCIAL AFFAIRS
_______

No. 20/2021/TT-BLDTBXH

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness

_______________________

Hanoi, December 15, 2021

 

CIRCULAR

On the Database system of Vietnamese guest workers

 

Pursuant to the Law No.69/2020/QH14 dated November 13, 2020 on Vietnamese Guest Workers (Law No.69/2020/QH14);

Pursuant to the Government’s Decree No. 14/2017/ND-CP dated February 17, 2017, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Labor, Invalids and Social Affairs;

Pursuant to the Government’s Decree No. 112/2021/ND-CP dated December 10, 2021, detailing a number of articles and measures to implement the Law on Vietnamese Guest Workers;

At the request of the Director of the Department of Overseas Labor;

The Minister of Labor, Invalids and Social Affairs promulgates a Circular on the Database system of Vietnamese guest workers.

 

Chapter II

GENERAL PROVISIONS

 

Article 1. Scope of regulation

This Circular prescribes the management, operation and utilization of the database system of Vietnamese guest workers (hereinafter referred to as the Database system); updating information onto the Database system; connection, sharing of information and data on Vietnamese guest workers.

Article 2. Subjects of application

1. Vietnamese guest workers.

2. Enterprises sending Vietnamese workers abroad as guest workers.

3. Non-business units which are assigned the task of sending Vietnamese workers abroad as guest workers.

4. Agencies, organizations and individuals involved in the field of Vietnamese guest workers.

Article 3. Interpretation of terms

1. Operations on the Database system are operations performed online on the Database system on Vietnamese guest workers.

2. Information on Vietnamese guest workers (hereinafter referred to as worker information) are basic information (full name, date of birth, gender, personal identification number/identity card/passport, professional qualifications, job skills, current place of residence, phone number) and information on the process of working abroad (exit/entry information, labor-receiving party, working address, industry, salary, contract duration, abroad working status).

3. Code numbers of Vietnamese guest workers (hereinafter referred to as worker numbers) are personal identification numbers or citizen’s identity card numbers of the workers.

Article 4. Structure and functions of the Database system

1. The Database system is the collection of data and information on Vietnamese guest workers which is managed, operated and shared by the Ministry of Labor, Invalids and Social Affairs through the Local Government Service Platform (LGSP).

2. Functions of the Database system include:

a) Updating, storing, exploiting and sharing database on Vietnamese guest workers;

b) Performing online the operations on sending of Vietnamese workers abroad as guest workers.

c) Managing Vietnamese guest workers by worker number;

d) Integrating, analyzing and synthesizing data for State management agencies to evaluate, orient and develop plans on Vietnamese guest workers.

Article 5. Principles of operating, managing, exploiting, sharing and performing operations on the Database System

1. The operation and management of the Database System must comply with law provisions on electronic transactions, electronic storage, security, safety, protection of data, information security and other relevant regulations; information and data exchanged on the database system are encrypted and digitally signed, ensuring integrity and authenticity.

2. The data mining is carried out in accordance with the Law on Access to Information and current law provisions.

3. The sharing of information and data on the database system is to serve workers, businesses and non-business units; to comply with law provisions in the creation, management and use of data; ensure not to affect the rights and responsibilities of involved enterprises, organizations and individuals; must not infringe upon the rights on private life, personal secrets, family secrets or business secrets, unless otherwise provided by law.

Article 6. Grant and register account on the Database system

1. Agencies and units which are granted accounts to access the Database system include:

a) Department of Overseas Labor affiliated to the Ministry of Labor, Invalids and Social Affairs;

b) The specialized labor agencies under the of the provincial People’s Committees;

c) Overseas Vietnamese representative missions.

2. Enterprises; non-business units; organizations and individuals engaged in offshore investment and Vietnamese citizens concluded to the labor contracts after exiting the country shall register an account on the Database system at http://molisa.gov.vn

3. Accounts which have been granted as prescribed in the Circular No. 35/2017/TT-BLDTBXH dated December 29, 2017, on management, operation and utilization of the database of guest worker program (hereinafter referred to as the Circular No. 35/2017/TT-BLDTBXH) shall continue to be used and managed in accordance with this Circular.

 

Chapter II

USE AND MANAGEMENT OF THE DATABASE SYSTEM

 

Article 7. Grant of licenses for provision of the services of sending Vietnamese workers abroad as guest workers

1. The enterprises applying for licenses as prescribed in Article 12 of the Law on Vietnamese Guest Workers shall operate as follows:

a) Log in to the account, access the section of “License register” and fill in the information according to the application form for the license for the provision of the services of sending Vietnamese workers abroad as guest workers;

b) Upload documents as specified on the Database system;

c) Sign by digital signature and submit the dossiers online.

2. Within the time limit of 20 days from the date of receipt of valid dossiers on the Database system, the Ministry of Labor, Invalids and Social Affairs shall issue the License to the enterprise, the original License shall be provided directly at the single-window section or by postal service; in case of refusal to grant the License, a written reply must be given, clearly stating the reason. The processing status of the dossier shall be displayed on the Database system.

Article 8. Information adjustment of the Licenses for provision of the services of sending Vietnamese workers abroad as guest workers

1. Enterprises requesting to adjust license information as specified in Article 13 of the Law No. 69/2020/QH14 shall:

a) Log in to the account, access the “License information adjustment” section and declare the information to adjust the license of the enterprise;

b) Upload documents related to information that needs to be changed which were stated in the issued License onto the database system;

c) Sign by digital signature and submit the dossiers online.

2. Within the time limit of 05 days from the date of receipt of valid dossiers on the Database system, the Ministry of Labor, Invalids and Social Affairs shall adjust information of the License to the enterprise, the original License shall be provided directly at the single-window section or by postal service. The processing status of the dossiers shall be displayed on the Database system.

Article 9. Other operations

1. Enterprises, non-business units, organizations and individuals who are investing abroad, workers register to prepare labor resources; register for labor supply contract; request to confirm the list of workers expected to leave the country; register for internship contract; register for labor contracts directly concluded after exiting the country; report on the plan to send Vietnamese workers to work abroad of the Vietnamese enterprises which win the bidding or receive the contract for the oversea project; report on the plan to send Vietnamese workers to work abroad of the organizations or individuals investing abroad and other operations shall be implemented as follows:

a) Log in to the account, access the operations that need to be performed and declare information according to the instructions of the Database system;

b) Upload documents as specified on to the Database system;

c) Sign by digital signature and submit the dossiers online.

2. Within the time limit of 05 days from the date of receipt of valid dossiers on the database system, the Ministry of Labor, Invalids and Social Affairs shall reply in writing on acceptance; in case of refusal, the reason must be clearly specified. The processing status of the dossiers shall be displayed on the Database system.

Article 10. Updating information about enterprises’ branches

Vietnamese enterprises providing the service of sending Vietnamese workers abroad as guest workers (hereinafter referred to as service enterprises) shall log in to the account, access the “Enterprise’s branches” section and update the information of the branches within the time limit of 05 working days after assigning or stopping the assignment on providing the service of sending Vietnamese workers abroad as guest workers to the branches or the branches have stopped their operation.

Article 11. Updating worker information by worker number

Enterprises, non-business units, specialized labor agencies, Vietnamese organizations and individuals engaged in offshore investment, Vietnamese citizens shall log in to their accounts and access the section of “Worker's information” and update the information as follows:

1. Within the time limit of 05 days after the workers leave the country and before the 20th day every month when there are changes and/or arising incidents during the period of working abroad, enterprises shall update information about the worker until the termination of the contract.

2. Within the time limit of 05 working days after the workers left the country, the Vietnamese enterprises who win the bid or receive overseas works, projects; organizations, individuals conducting offshore investment; Vietnamese enterprises sending workers abroad for training, improving qualifications, working skills shall update information about the workers.

3. The specialized labor agencies under the provincial People’s Committees shall update information about Vietnamese guest workers under the confirmed contracts which are directly concluded as specified in Article 53 of the Law No. 69/2020/QH14.

4. Vietnamese citizens who signed contracts after exiting the country have registered online for labor contracts as specified in Article 54 of the Law No. 69/2020/QH14 shall update the information when there are changes or arising incidents during the period of working abroad until the termination of the contracts.

 

Chapter III

CONNECTION AND SHARING OF THE DATABASE ON VIETNAMESE GUEST WORKERS

 

Article 12. Connection and sharing of the database with the e-portal of the Department of Overseas Labor, the Ministry of Labor, Invalids and Social Affairs

Information and data are automatically updated and shared from the Database system onto the e-portal of the Department of Overseas Labor, including:

1. Information on the Licenses for provision of the services of sending Vietnamese workers abroad; information on the handling of administrative violations for service enterprises in the field of sending Vietnamese workers working abroad.

2. Information on preparation of labor resources; registration for the labor supply contracts, registration for internship contracts; registration for labor contracts directly concluded after exiting the country; the sending of Vietnamese workers to work abroad of the Vietnamese enterprises which win the bid or receive the contract for the oversea works, projects; the sending of Vietnamese workers to work abroad of the organizations or individuals investing abroad.

3. Other information about the sending of Vietnamese workers abroad as guest workers.

Article 13. Connection and sharing of the database with other information systems

1. The Database system shall be connected and have its information and data shared with the Vocational Education Database and the Labor Market Database for employers and employees to access and exploit, use the information and find suitable occupations.

2. The Database system shall be connected and have its information and data shared with the National Public Service Portal, the Public Service Portal of the Ministry of Labor, Invalids and Social Affairs and other information systems and databases in accordance with law provisions.

 

Chapter IV

IMPLEMENTATION ORGANIZATION

 

Article 14. Responsibilities of organizations and individuals

1. To manage and secure information of the granted accounts.

2. To be responsible for the accuracy and integrity of the information and data posted and updated on the Database system.

3. To share data and information within their authority. Not to create or distribute programs and software with the purpose of ruining the Database system.

Article 15. Responsibilities of the Ministry of Labor, Invalids and Social Affairs

1. The Department of Overseas Labor affiliated to the Ministry of Labor, Invalids and Social Affairs shall be responsible for;

a) Managing workers sent to work abroad as guest workers by worker number which is integrated on the Database system;

b) Operating, managing and exploiting the Database system effectively and safely; promptly report and coordinate to solve arising problems;

c) Organizing training and guide to use the Database system;

d) Reviewing and evaluating regularly the effectiveness and proposing solutions in the management and operation of the Database system;

dd) Making annual budget estimates for updating and upgrading the Database system.

2. The Information Center affiliated to the Ministry of Labor, Invalids and Social Affairs shall be responsible for;

a) Administering information technology infrastructure and equipment at the Data Integration Center of the Ministry of Labor, Invalids and Social Affairs to ensure smooth, safe and secure operation of the Database system.

b) Reviewing and proposing schedules and plans to ensure the continuous operation of the Database system;

c) Making annual budget estimates for the maintenance and operation of the Database system at the Data Integration Center.

Article 16. Responsibilities of the specialized labor agencies under the of the provincial People’s Committees;

1. To update information on Vietnamese guest workers as prescribed in Clause 3 Article 11 this Circular.

2. To exploit and use the Database system as prescribed in Article 14 of this Circular.

 

Chapter V

IMPLEMENTATION ORGANIZATION

 

Article 17. Transitional provisions

Information and data of the database as prescribed in the Circular No. 35/2017/TT-BLDTBXH shall continue to be exploited and used in accordance with this Circular.

Article 18. Effect

1. This Circular takes effect on February 01, 2022.

2. The Circular No. 35/2017/TT-BLDTBXH dated December 29, 2017 shall cease to be effective from the effective date of this Circular.

3. Enterprises; non-business units; organizations and individuals engaged in offshore investment and Vietnamese citizens concluded to the labor contracts after exiting the country shall:

a) Operate online on the Database system as prescribed in this Circular for the following operations: registration for labor contracts directly concluded after exiting the country, update of information on service enterprises’ branches software, update of information on workers;

b) Select the form of direct or via postal service to the competent authorities as prescribed by law or online on the Database system in accordance with this Circular for the following operations: application for licensing, request for adjustment of license information and other operations as specified in Article 9 of this Circular, except for registration of labor contracts directly concluded after exiting the country.

Any difficulties arising in the course of implementation of this Circular should be reported to the Ministry of Labor, Invalids and Social Affairs for prompt instruction and amendment./.

 

For the Minister

The Deputy Minister

Nguyen Ba Hoan 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch LuatVietnam
Circular 20/2021/TT-BLDTBXH DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Circular 20/2021/TT-BLDTBXH PDF
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Thông tư 12/2024/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung 10 Thông tư hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, Quỹ Đầu tư phát triển địa phương, Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước, Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia, Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã và hướng dẫn quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Mua bán nợ Việt Nam

Lao động-Tiền lương, Doanh nghiệp

văn bản mới nhất