Thông tư 151/TCCP-TC của Ban Tổ chức-Cán bộ Chính phủ về việc hướng dẫn về công tác tổ chức và tiền lương của Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Thông tư 151/TCCP-TC
Cơ quan ban hành: | Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 151/TCCP-TC |
Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư |
Người ký: | Đỗ Quang Trung |
Ngày ban hành: | 04/08/1997 |
Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Lao động-Tiền lương, Cơ cấu tổ chức |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Từ ngày 15/11/2019, Thông tư này bị hết hiệu lực bởi Thông tư 11/2019/TT-BNV.
Xem chi tiết Thông tư151/TCCP-TC tại đây
tải Thông tư 151/TCCP-TC
THÔNG TƯ
CỦA BAN TỔ CHỨC - CÁN BỘ CHÍNH PHỦ SỐ 151/TCCP-TC NGÀY 4 THÁNG 8 NĂM 1997 HƯỚNG DẪN VỀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC VÀ
TIỀN LƯƠNG CỦA BAN QUẢN LÝ KHU CÔNG NGHIỆP,
KHU CHẾ XUẤT, KHU CÔNG NGHỆ CAO.
Căn cứ Nghị định 181/CP ngày 9/11/1994 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ.
Căn cứ Nghị định 36/CP ngày 24/4/1997 của Chính phủ về ban hành quy chế khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao.
Căn cứ Chỉ thị số 264/TTg ngày 24/4/1997 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện Nghị định 36/CP ngày 24/4/1997 về quy chế khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao. Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ hướng dẫn thực hiện công tác tổ chức và tiền lương của Ban quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao như sau:
Các Ban quản lý quy định tại khoản a, b, c mục 1 phần I được gọi chung trong Thông tư này là Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh.
Uỷ ban nhân dân tỉnh nơi có khu công nghiệp, khu chế xuất lập hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban quản lý quy định tại khoản a, b, c mục 1 phần I.
Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường lập hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ về thành lập Ban quản lý khu công nghệ cao.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất hoạt động trên địa bàn liên tỉnh.
Hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ gồm có:
- Tờ trình Thủ tướng Chính phủ.
- Đề án thành lập Ban quản lý.
- Các văn bản phê duyệt của Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ về quy hoạch và thành lập các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao.
- Văn bản đề nghị Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm các chức danh lãnh đạo của Ban quản lý theo quy định tại Điều 28 Quy chế 36/CP (theo hướng dẫn tại phần III của Thông tư này).
Hồ sơ lập thành 3 bộ gửi: Thủ tướng Chính phủ, Ban quản lý các khu công nghiệp Việt Nam, Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ mỗi nơi 1 bộ. Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ chủ trì và phối hợp với các cơ quan có liên quan thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định.
Ban Quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh, khu công nghiệp liên tỉnh, khu công nghệ cao là cơ quan trực tiếp quản lý các khu công nghiệp; khu chế xuất; khu công nghệ cao. Ban quản lý có Trưởng ban phụ trách, một số Phó Trưởng ban, một số uỷ viên và bộ máy giúp việc; được sử dụng con dấu hình quốc huy và là đơn vị dự toán ngân sách Nhà nước. Các khoản thu ngân sách trên địa bàn khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao phải nộp vào ngân sách Nhà nước. Các khoản chi theo chế độ cho hoạt động của ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao do ngân sách Nhà nước đài thọ.
Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh hoặc ban quản lý khu công nghiệp liên tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 27 Quy chế 36/CP.
Đối với Ban quản lý khu công nghệ cao ngoài việc thực hiện nhiệm vụ quyền hạn quy định tại Điều 27 Quy chế 36/CP còn được bổ sung thêm một số nhiệm vụ, quyền hạn đề phù hợp với tính chất hoạt động và yêu cầu quản lý của khu công nghệ cao, do Ban Tổ chức - cán bộ Chính phủ phối hợp với Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường và Ban quản lý các khu công nghiệp Việt Nam trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Việc tổ chức số lượng phòng trực thuộc Ban quản lý phải tuân thủ các quy định sau:
- Đảm bảo thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ của Ban, mà nhiệm vụ của các phòng không chồng chéo lẫn nhau; thuận lợi cho Ban trong điều hành công việc.
- Khối lượng công việc của mỗi phòng phải đủ để bố trí ít nhất 4 biên chế làm việc thường xuyên. Phòng có biên chế từ 4-5 người được bố trí 1 Trưởng phòng; phòng có biến chế từ 6 người trở lên được bố trí Trưởng phòng và một Phó phòng.
- Số lượng phòng phù hợp với sự phát triển về quy mô và khối lượng công việc của Ban quản lý ở từng thời kỳ; không nhất thiết các Ban quản lý đều có số lượng phòng giống nhau.
Căn cứ vào các quy định tổ chức phòng tại khoản a, mục 2 phần II và mô hình chung nói trên, từng Ban quản lý xây dựng mô hình bộ máy cụ thể của Ban mình cho phù hợp với điều kiện thực tế nhưng tối đa số phòng không quá số lượng của mô hình chung và có thể gộp một số phòng thành 1 phòng chung giúp Trưởng ban quản lý một số lĩnh vực. Bộ máy của Ban quản lý khu công nghệ cao được vận dụng mô hình trên và tuỳ theo nhiệm vụ cụ thể của Ban quản lý, Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường, Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ có hướng dẫn điều chỉnh riêng.
Bộ máy của Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo đề nghị của Trưởng ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh.
Bộ máy của Ban Quản lý Khu công nghiệp trên địa bàn liên tỉnh do Trưởng ban quản lý quyết định, sau khi có sự thoả thuận của Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ bằng văn bản.
Bộ máy của Ban quản lý khu công nghệ cao do Bộ trưởng Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường quyết định theo đề nghị của Trưởng ban quản lý khu công nghệ cao.
Việc thành lập Trung tâm dịch vụ việc làm trực thuộc Ban quản lý do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo Điều 17 Quy chế 36/CP và theo hướng dẫn của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội; trường hợp khu công nghiệp nằm trên địa bàn liên tỉnh thì do Uỷ ban nhân dân tỉnh nơi Ban quản lý khu công nghiệp liên tỉnh đặt trụ sở chính quyết định.
Các tổ chức sự nghiệp thuộc Ban quản lý khu công nghệ cao do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường, Ban quản lý các khu công nghiệp Việt Nam và ý kiến thẩm định của Bộ trưởng, Trưởng ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ. 4. Tổ chức các cơ quan chuyên ngành đặt tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao:
Tuỳ theo tính chất và khối lượng công việc từng thời kỳ của các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao; Ban quản lý đề nghị các cơ quan chuyên ngành thương mại, tài chính, Hải quan, công an... cử đại diện có thẩm quyền làm uỷ viên kiêm nhiệm của Ban hoặc đặt cơ quan đại diện để giải quyết trực tiếp công việc cho từng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao.
Việc tổ chức và cơ chế hoạt động, biên chế, kinh phí hoạt động của các cơ quan đại diện này do các cơ quan chuyên ngành cấp trên quy định và bố trí.
Trưởng ban quản lý các khu công nghiệp Việt Nam có ý kiến bằng văn bản về đề nghị của Uỷ ban nhân dân tỉnh và gửi Bộ trưởng, Trưởng ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ.
Bộ trưởng, Trưởng ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định.
Bộ trưởng Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường làm văn bản đề nghị Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm Trưởng ban, các Phó Trưởng ban, các Uỷ viên Ban quản lý khu công nghệ cao (kèm theo sơ yếu lý lịch của những người được đề nghị bổ nhiệm, có dán ảnh cỡ 4 x6).
Trưởng ban quản lý các khu công nghiệp Việt Nam cho ý kiến bằng văn bản về đề nghị của Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường và gửi Bộ trưởng, Trưởng ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ.
Bộ trưởng, Trưởng ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Bộ trưởng, Trưởng ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ thẩm định và làm văn bản trình Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm Trưởng ban, các Phó Trưởng ban, các uỷ viên Ban quản lý khu công nghiệp liên tỉnh theo đề nghị của Trưởng ban quản lý các khu công nghiệp Việt Nam.
Thẩm quyền bổ nhiệm chức danh lãnh đạo các tổ chức trực thuộc Ban quản lý do Trưởng ban quản lý quyết định, trừ các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Ban quản lý khu công nghệ cao có quy định riêng.
- Bộ trưởng Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường quyết định cử Trưởng ban, Phó trưởng ban, Uỷ viên Ban quản lý khu công nghệ cao đi học tập nghiên cứu, tham quan, công tác ở nước ngoài theo đề nghị của Trưởng ban quản lý khu công nghệ cao, đồng thời Ban quản lý báo cáo cho Bộ trưởng, Trưởng ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ và Trưởng ban quản lý các khu công nghiệp Việt Nam biết.
- Bộ trưởng, Trưởng ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ quyết định cử Trưởng ban, Phó Trưởng ban, Uỷ viên Ban quản lý khu công nghiệp liên tỉnh đi học tập nghiên cứu, tham quan, công tác nước ngoài theo đề nghị của Trưởng ban quản lý khu công nghiệp liên tỉnh, đồng thời Ban quản lý báo cáo cho Trưởng ban quản lý các khu công nghiệp Việt Nam biết.
- Trưởng ban quản lý các khu công nghiệp cấp tỉnh, Trưởng ban quản lý khu công nghệ cao, Trưởng ban quản lý khu công nghiệp liên tỉnh quyết định cử công chức, viên chức thuộc quyền quản lý của mình đi học tập nghiên cứu, tham quan, công tác ở nước ngoài (trừ các đối tượng đã nói ở trên) và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Công chức, viên chức làm việc trong các Ban quản lý quy định tại phần I Thông tư này thuộc phạm vi đối tượng thực hiện Thông tư liên Bộ số 31/TT-LB ngày 6/2/1995 của Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ, Bộ Tài chính về việc hướng dẫn tạm thời thực hiện chế độ quản lý thống nhất về biên chế và tiền lương thuộc khu vực ngân sách Nhà nước cấp. Một số quy định cụ thể:
- Công chức tuyển mới vào biên chế phải đảm bảo đủ tiêu chuẩn của ngạch công chức được bổ nhiệm và thực hiện chế độ thi tuyển dụng quy định tại Thông tư số 32/TCCP-BCTL ngày 20/1/1996 của Bộ trưởng, Trưởng ban Tổ chức - cán bộ Chính phủ.
- Bộ trưởng, Trưởng ban Tổ chức - cán bộ Chính phủ quyết định nâng bậc lương đối với các chức danh công chức, viên chức ngạch chuyên viên cao cấp trên cơ sở đề nghị của Trưởng ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh, khu công nghiệp liên tỉnh và khu công nghệ cao; Quyết định nâng bậc lương đối với Trưởng ban quản lý theo đề nghị của Ban quản lý và ý kiến của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh (đối với khu công nghiệp cấp tỉnh); ý kiến của Bộ trưởng Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường (đối với khu công nghệ cao); quyết định nâng bậc lương các Phó trưởng ban và Uỷ viên Ban quản lý khu công nghiệp liên tỉnh theo đề nghị của Trưởng ban quản lý khu công nghiệp liên tỉnh.
- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định nâng bậc lương đối với các Phó trưởng ban, Uỷ viên Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh theo đề nghị của Trưởng ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh (trừ Phó trưởng ban, Uỷ viên Ban quản lý thuộc ngạch chuyên viên cấp cao và tương đương).
- Bộ trưởng Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường quyết định nâng bậc lương đối với các Phó trưởng ban, Uỷ viên Ban quản lý khu công nghệ cao theo đề nghị của Trưởng ban quản lý khu công nghệ cao (trừ Phó trưởng ban, Uỷ viên Ban quản lý thuộc ngạch chuyên viên cấp cao và tương đương)
- Trưởng ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh, khu công nghiệp liên tỉnh và khu công nghệ cao được quyết định nâng lương đối với các chức danh chuyên viên, chuyên viên chính và các chức danh công chức, viên chức khác theo quy định của Nhà nước.
Ban quản lý các khu công nghiệp Việt Nam là đầu mối tổ chức và quản lý việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ và công chức của các Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh, khu công nghiệp liên tỉnh và khu công nghệ cao. Bao gồm các nội dung:
Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề gì vướng mắc các Ban quản lý phản ánh kịp thời về Ban Tổ chức - Cán bộ chính phủ để nghiên cứu bổ sung sửa đổi.
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây