Thông tư 09/2003/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Quyết định số 187/2002/QĐ-TTg ngày 30/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ tiền lương và phụ cấp đối với cán bộ, viên chức Ngân hàng chính sách xã hội
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Thông tư 09/2003/TT-BLĐTBXH
Cơ quan ban hành: | Bộ Lao động Thương binh và Xã hội |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 09/2003/TT-BLĐTBXH |
Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư |
Người ký: | Nguyễn Thị Hằng |
Ngày ban hành: | 15/04/2003 |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Lao động-Tiền lương |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Xem chi tiết Thông tư09/2003/TT-BLĐTBXH tại đây
tải Thông tư 09/2003/TT-BLĐTBXH
THÔNG TƯ
BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI SỐ 09/2003/TT-BLĐTBXH NGÀY 15 THÁNG 4 NĂM 2003 VỀ VIỆC HUỚNG DẪN THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 187/2002/QĐ-TTG NGÀY 30/12/2002 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ CHẾ ĐỘ TIỀN LƯƠNG VÀ PHỤ CẤP ĐỐI VỚI CÁN BỘ, VIÊN CHỨC NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
Thi hành Quyết định số 187/2002/QĐ-TTg ngày 30/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ, căn cứ các quy định hiện hành về tiền lương của Nhà nước, sau khi có ý kiến của Bộ Tài chính tại Công văn số 2008 TC/TCNH ngày 05/3/2003, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tại Công văn số 195/NHNN-TCCB ngày 03/3/2003, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ tiền lương và phụ cấp đối với cán bộ, viên chức ngân hàng Chính sách xã hội như sau:
Đối tượng áp dụng chế độ tiền lương và phụ cấp theo Quyết định số 187/2002/QĐ-TTg nêu trên là cán bộ, viên chức làm việc tại Ngân hàng Chính sách xã hội, bao gồm: Hội đồng quản trị; Cơ quan điều hành ở Trung ương; Sở giao dịch, phòng giao dịch tại chi nhánh các cấp (gọi tắt là Chi nhánh).
Riêng Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng quản trị việc xếp lương và hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo như Chủ tịch Hội đồng quản trị doanh nghiệp hạng đặc biệt.
Việc xếp hạng các Chi nhánh về việc chuyển xếp lương đối với viên chức quản lý Chi nhánh (Giám đốc, Phó Giám đốc) được thực hiện theo Thông tư số 17/1998/TTLT-LĐTBXH-BTC ngày 31/12/1998 và Thông tư số 10/2000/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 04/04/2000 của Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Tài chính hướng dẫn việc xếp hạng doanh nghiệp nhà nước.
Trong khi chờ ban hành tiêu chuẩn xếp hạng đối với các Chi nhánh, đề nghị Ngân hàng Chính sách xã hội khẩn trương báo cáo nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh và quy mô hoạt động của các Chi nhánh để Liên bộ có căn cứ thoả thuận tạm thời xếp hạng trong 2 năm từ 2003 đến 2004.
Trường hợp viên chức quản lý ở các đơn vị khác được điều động, bổ nhiệm giữ chức vụ quản lý chi nhánh thì khi chuyển xếp lương, nếu có hệ số mức lương ngạch, bậc cộng phụ cấp chức vụ cao hơn hệ số mức lương bậc cao nhất của hạng tạm xếp thì vẫn xếp vào bậc cao nhất của hạng mới và hưởng hệ số chênh lệch bảo lưu theo quy định tại Thông tư số 28/LB-TT ngày 02/12/1993 và Thông tư số 17/1998/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 31/12/1998 của Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Tài chính.
Ví dụ 1: Ông Nguyễn Văn C là Giám đốc Sở Tài chính - Vật giá tỉnh B, hiện đang xếp lương bậc 7, ngạch chuyên viên chính, hệ số mức lương là 5,03 và hưởng phụ cấp chức vụ là 0,7; tổng hệ số lương hiện hưởng là 5,03 + 0,7 = 5,73. Ông C hiện nay được bổ nhiệm làm Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội được tạm xếp doanh nghiệp hạng II thì được xếp vào bậc 2 (bậc cao nhất) có hệ số mức lương 5,26 và hưởng hệ số chênh lệch bảo lưu 0,47 (5,73 - 5,26).
- Trường hợp hệ số mức lương của bậc hiện hưởng bằng hệ số mức lương của bậc mới tương ứng thì đang ở bậc lương nào xếp vào bậc lương đó. Thời gian xét nâng bậc lần sau tính từ khi xếp bậc lương cũ.
- Trường hợp hệ số mức lương của bậc hiện hưởng lớn hơn hệ số mức lương của bậc mới tương ứng thì:
+ Nếu thời gian giữ bậc lương cũ từ 2 năm (tròn 24 tháng) trở lên (đối với ngạch có thời hạn nâng bậc lương 3 năm) hoặc 1 năm (tròn 12 tháng) trở lên (đối với ngạch có thời hạn nâng bậc lương 2 năm) thì xếp vào bậc trên liền kề, thời gian xét nâng bậc lần sau tính từ khi có quyết định xếp bậc lương mới;
+ Nếu thời gian giữ bậc cũ dưới 2 năm (đối với ngạch có thời hạn nâng bậc lương 3 năm) hoặc dưới 1 năm (đối với ngạch có thời hạn nâng bậc lương 2 năm) thì xếp vào bậc mới tương ứng, đến khi đủ 2 năm hoặc đủ 1 năm như trường hợp nêu trên thì được điều chỉnh lên bậc trên liền kề, thời gian xét nâng bậc lần sau tính từ khi được điều chỉnh lên bậc trên liền kề.
+ Nếu hệ số mức lương của bậc hiện hưởng cao hơn hệ số mức lương bậc cao nhất của ngạch mới tương ứng thì xếp vào bậc cao nhất của ngạch đó và hưởng hệ số chênh lệch bảo lưu.
Ví dụ 2: Bà Trần Thị B, đang xếp lương bậc 4, hệ số 4,19, ngạch chuyên viên chính, bảng lương hành chính (01) ban hành kèm theo Nghị định số 25/CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ, thời gian giữ bậc cũ (bậc 4, hệ số 4,19) là 2 năm, nay chuyển sang làm việc tại Ngân hàng Chính sách xã hội, việc chuyển xếp lương như sau:
Bậc 4, bảng lương hành chính (01) có hệ số là 4,19, trong khi đó bậc 4, ngạch chuyên viên chính, bảng lương viên chức chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ trong doanh nghiệp ban hành kèm theo Nghị định số 26/CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ có hệ số là 4,10 (4,19 > 4,10), bà B đã có thời gian giữ bậc cũ (bậc 4, hệ số 4,19) được 2 năm, do đó được chuyển xếp vào bậc 5, hệ số 4,38, ngạch chuyên viên chính. Thời gian xét nâng bậc lần sau tính từ khi có quyết định xếp bậc lương mới, hệ số 4,38.
Ví dụ 3: Ông Nguyễn Văn A đang xếp lương bậc 9, hệ số 3,81 ngạch chuyên viên, bảng lương hành chính (01) ban hành kèm theo Nghị định số 25/CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ, nay chuyển sang làm việc lại Ngân hàng Chính sách xã hội, việc chuyển xếp lương như sau:
Chuyển xếp vào ngạch chuyên viên, bậc 8 (bậc cao nhất), hệ số 3,48, bảng lương viên chức chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ ở doanh nghiệp và ông A được hưởng hệ số chênh lệch bảo lưu là: 0,33 (3,81 - 3,48 = 0,33).
Khi áp dụng hệ số điều chỉnh tăng thêm mức lương tối thiểu để tính đơn giá tiền lương, Ngân hàng Chính sách xã hội phải bảo đảm các điều kiện:
- Bảo đảm an toàn về vốn do Nhà nước cấp;
- Hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch được giao;
- Không làm tăng thêm mức phí quản lý quy định tại Quy chế quản lý tài chính của Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Tốc độ tăng tiền lương bình quân phải thấp hơn tốc độ tăng năng suất lao động bình quân.
Cán bộ, viên chức làm việc tại Ngân hàng Chính sách xã hội được áp dụng chế độ ăn giữa ca theo quy định tại Thông tư số 15/1999/TT-BLĐTBXH ngày 22/6/1999 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ ăn giữa ca đối với công nhân, viên chức làm việc trong các doanh nghiệp nhà nước.
Căn cứ vào các nội dung hướng dẫn tại Thông tư này và các văn bản quy định của Nhà nước, Ngân hàng Chính sách xã hội có trách nhiệm:
Trong quá trình thực hiện, nếu có gì vướng mắc, đề nghị Ngân hàng Chính sách xã hội phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét, giải quyết.
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây