Quyết định 1558/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử

thuộc tính Quyết định 1558/QĐ-TTg

Quyết định 1558/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án "Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử"
Cơ quan ban hành: Thủ tướng Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:1558/QĐ-TTg
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Quyết định
Người ký:Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành:18/08/2010
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Lao động-Tiền lương, Công nghiệp

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------------

Số: 1558/QĐ-TTg

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
------------------

Hà Nội, ngày 18 tháng 08 năm 2010

 

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRONG LĨNH VỰC

NĂNG LƯỢNG NGUYÊN TỬ”

-------------------

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

 

 

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005;

Căn cứ Luật Năng lượng nguyên tử ngày 03 tháng 6 năm 2008;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo,

 

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

 

Điều 1. Phê duyệt Đề án “Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử” với những nội dung chủ yếu sau đây:

I. QUAN ĐIỂM

- Phát triển nguồn nhân lực phải đi trước một bước, Nhà nước có chương trình đào tạo, xây dựng nguồn nhân lực đặc biệt là chuyên gia có trình độ cao đáp ứng yêu cầu của chương trình phát triển điện hạt nhân và yêu cầu nghiên cứu, phát triển, ứng dụng và đảm bảo an toàn, an ninh trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử.

- Tạo bước chuyển mạnh về phát triển nguồn nhân lực, trọng tâm là xây dựng các cơ sở giáo dục và đào tạo, các tổ chức nghiên cứu và triển khai về khoa học và công nghệ hạt nhân, đồng thời chú trọng đào tạo cán bộ quản lý, hoạch định chính sách và luật pháp trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử;

- Khai thác hiệu quả nguồn lực sẵn có, phát huy khả năng của các chuyên gia trong nước và thu hút các chuyên gia giỏi người Việt Nam ở nước ngoài, đồng thời đẩy mạnh và tranh thủ hợp tác quốc tế để xây dựng và phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Đào tạo nguồn nhân lực trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử bảo đảm về số lượng và chất lượng, đáp ứng nhu cầu chương trình phát triển điện hạt nhân, yêu cầu phát triển, ứng dụng an toàn, an ninh năng lượng nguyên tử trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội và tăng cường tiềm lực khoa học và công nghệ của đất nước.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Đến năm 2015

- Quy hoạch, đầu tư nâng cấp hệ thống cơ sở giáo dục đại học, trung tâm đào tạo chuyên ngành phục vụ nhu cầu phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử, trong thời gian đầu tập trung cho 5 trường đại học: Đại học Khoa học tự nhiên (Đại học Quốc gia Hà Nội), Đại học Khoa học tự nhiên (Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh), Đại học Bách Khoa Hà Nội, Đại học Đà Lạt, Đại học Điện lực và Trung tâm đào tạo hạt nhân tại Viện Năng lượng nguyên tử Việt Nam (Bộ Khoa học và Công nghệ);

- Đổi mới, hoàn thiện chương trình, giáo trình giảng dạy, đào tạo các chuyên ngành trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử theo hướng tiên tiến, hiện đại, gắn lý thuyết với thực nghiệm, gắn nhà trường với nghiên cứu, ứng dụng;

- Hoàn thành việc đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức, nâng cao năng lực quản lý, hoạch định chính sách và luật pháp, đánh giá, thẩm định an toàn đối với các cơ quan quản lý dự án nhà máy điện hạt nhân và pháp quy hạt nhân;

- Hoàn thiện cơ chế, chính sách đối với sinh viên tốt nghiệp loại giỏi và người học các chuyên ngành trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử nhằm nâng cao chất lượng tuyển sinh. Đảm bảo chỉ tiêu tuyển sinh đầu vào các ngành thuộc lĩnh vực năng lượng nguyên tử tại các trường đại học trong toàn quốc đạt tối thiểu 250 sinh viên mỗi năm.

b) Đến năm 2020

Đào tạo được nguồn nhân lực đủ về số lượng và chất lượng để phục vụ quản lý, ứng dụng và bảo đảm an toàn, an ninh trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử đảm bảo khả năng tiếp nhận chuyển giao công nghệ, vận hành, duy tu, bảo dưỡng, quản lý nhà máy điện hạt nhân, tiến tới từng bước nội địa hóa, tự chủ về công nghệ, cụ thể như sau:

- Nhân lực phục vụ nhà máy điện hạt nhân: mỗi năm đào tạo 240 kỹ sư, cử nhân; 35 thạc sĩ, tiến sĩ (trong đó đào tạo tại nước ngoài 20 kỹ sư, cử nhân; 15 thạc sĩ, tiến sĩ). Đến năm 2020 đào tạo được 2.400 kỹ sư, 350 thạc sĩ và tiến sĩ các chuyên ngành điện hạt nhân (trong đó 200 kỹ sư, 150 thạc sĩ và tiến sĩ đào tạo tại nước ngoài);

- Nhân lực phục vụ nghiên cứu, ứng dụng và bảo đảm an toàn an ninh trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử: mỗi năm đào tạo 65 kỹ sư, cử nhân; 35 thạc sĩ, tiến sĩ (trong đó đào tạo tại nước ngoài 30 kỹ sư, cử nhân; 17 thạc sĩ, tiến sĩ). Đến năm 2020 đào tạo được 650 kỹ sư, 250 thạc sĩ và tiến sĩ các chuyên ngành quản lý, ứng dụng và bảo đảm an toàn an ninh trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử (trong đó, 150 kỹ sư, 100 thạc sĩ và tiến sĩ đào tạo ở nước ngoài).

- Nhân lực phục vụ đào tạo, giảng dạy: đào tạo mới 100 thạc sĩ và tiến sĩ làm công tác giảng dạy trong các cơ sở đào tạo;   

- Cử 500 lượt các nhà quản lý, khoa học đi khảo sát, học tập kinh nghiệm và tham gia các khóa bồi dưỡng, thực tập ngắn hạn về nâng cao trình độ chuyên môn và nghiệp vụ tại các nước phát triển về năng lượng nguyên tử.

III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với các Bộ, ngành, Tập đoàn Điện lực Việt Nam, trường đại học và viện nghiên cứu có đào tạo trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử xây dựng các dự án chi tiết, tổ chức thực hiện các giải pháp:

1. Kiện toàn và nâng cao hiệu quả hệ thống tổ chức, quản lý

a) Thành lập Ban Chỉ đạo Quốc gia do Phó Thủ tướng làm Trưởng ban, tập trung chỉ đạo thống nhất về đào tạo nguồn nhân lực trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử;

b) Các ngành, các cấp, các cơ sở giáo dục triển khai lập kế hoạch dài hạn và kế hoạch hàng năm đào tạo nguồn nhân lực, tổ chức triển khai thực hiện, tiến hành kiểm tra, đánh giá. Mỗi cấp quản lý, mỗi cơ sở giáo dục đều có cán bộ lãnh đạo chịu trách nhiệm, có bộ phận chức năng làm đầu mối quản lý về lĩnh vực đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử.

2. Hoàn thiện cơ chế chính sách

a) Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích người dạy, người học, người làm việc trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử;

b) Tuyên truyền, nâng cao nhận thức của các ngành, các cấp, các cơ sở giáo dục về nhiệm vụ đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử.

3. Đầu tư, tăng cường cơ sở vật chất giáo dục, đào tạo

Tập trung đầu tư có trọng điểm cho các trường đại học, các trung tâm được lựa chọn đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử để xây dựng các phòng thí nghiệm, hệ mô phỏng lò phản ứng hạt nhân và hệ thống điều khiển, các trang thiết bị phục vụ đào tạo, nghiên cứu, thực hành.

4. Đột phá về nhân lực, xây dựng đội ngũ chuyên gia, cán bộ đầu đàn

a) Tổ chức cho cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý, các nhà khoa học đầu ngành về hạt nhân đi tham quan, khảo sát kinh nghiệm đào tạo nguồn nhân lực trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử tại các nước có ngành năng lượng nguyên tử phát triển;

b) Xây dựng kế hoạch đào tạo lại, thực tập ngắn hạn trong nước và tại các nước có ngành năng lượng nguyên tử phát triển cho các kỹ sư, cử nhân, nhà khoa học, nhà quản lý đang làm việc tại các cơ sở hạt nhân trong nước để họ trở thành lực lượng đạt chuẩn quốc tế làm nòng cốt trong kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực thuộc lĩnh vực năng lượng nguyên tử ở trong nước;

c) Xây dựng đội ngũ giảng viên trong các cơ sở giáo dục đạt trình độ quốc tế, có kiến thức chuyên môn, có năng lực sư phạm.

5. Hoàn thiện nội dung, chương trình đào tạo

a) Đổi mới nội dung, chương trình đào tạo theo chuẩn quốc tế, sử dụng các chương trình tiên tiến của nước ngoài;

b) Xây dựng và hoàn thiện giáo trình đào tạo các chuyên ngành trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử; chương trình đào tạo, bồi dưỡng về hạt nhân cho nguồn nhân lực các chuyên ngành liên quan như xây dựng, giao thông, điện, cơ khí, môi trường, luật, kinh tế… phục vụ các giai đoạn xây dựng nhà máy điện hạt nhân và nghiên cứu, quản lý, ứng dụng, bảo đảm an toàn, an ninh trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử.

6. Hợp tác quốc tế

Tăng cường hợp tác quốc tế về đào tạo, nghiên cứu, quản lý, ứng dụng trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử. Triển khai các chương trình liên kết đào tạo trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử với các trường đại học nước ngoài. Sử dụng có hiệu quả các nguồn viện trợ quốc tế, vốn vay quốc tế phục vụ cho đào tạo phục vụ nghiên cứu, quản lý, ứng dụng và bảo đảm an toàn, an ninh trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử.

IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Nguyên tắc

a) Kinh phí để thực hiện Đề án được huy động từ các nguồn thuộc ngân sách nhà nước, các nguồn khác nhau của các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân trong nước và quốc tế;

b) Kinh phí đào tạo, phát triển nhân lực cho dự án điện hạt nhân, ngoài phần ngân sách nhà nước từ Đề án, do chủ đầu tư Tập đoàn Điện lực Việt Nam phối hợp cùng các nhà cung cấp, nhà tài trợ chịu trách nhiệm;

c) Ưu tiên hỗ trợ ngân sách nhà nước hàng năm để đầu tư phòng thí nghiệm, cơ sở vật chất, tài liệu giảng dạy, giảng viên đi đào tạo ở nước ngoài, tham gia các lớp bồi dưỡng nâng cao kiến thức về nghiên cứu, quản lý, ứng dụng và bảo đảm an toàn, an ninh trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử, đào tạo sinh viên học lĩnh vực năng lượng nguyên tử trong nước và ngoài nước;

d) Cơ cấu kinh phí Đề án

- Giai đoạn từ 2010 đến 2015 sử dụng 75% ngân sách nhà nước và 25% ngân sách từ các nguồn tài chính hợp pháp khác để triển khai Đề án;

- Giai đoạn từ 2016 đến 2020 sử dụng 50% kinh phí từ ngân sách nhà nước và 50% từ các nguồn tài chính hợp pháp khác.

2. Kinh phí thực hiện Đề án

Tổng kinh phí thực hiện Đề án: 3.000 tỷ đồng (trong đó sử dụng từ ngân sách nhà nước là 2.000 tỷ đồng).

a) Giai đoạn từ 2010 đến 2015: kinh phí thực hiện Đề án là 2.000 tỷ đồng cho các hoạt động sau:

- Xây dựng văn bản về cơ chế, chính sách ưu tiên đối với giảng viên, sinh viên, những người làm việc trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử;

- Tham quan, khảo sát kinh nghiệm đào tạo nhân lực trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử ở nước ngoài;

- Đầu tư cơ sở vật chất, phòng thí nghiệm chuyên ngành thuộc lĩnh vực năng lượng nguyên tử, các thiết bị đo đạc hạt nhân, vật tư thiết bị phục vụ chế tạo mẫu, hệ thống mạng phục vụ nghiên cứu và đào tạo, xây dựng mới và nâng cấp phòng thí nghiệm, hệ thống che chắn an toàn phóng xạ, hệ mô phỏng lò phản ứng;

- Xây dựng nội dung, chương trình đào tạo theo chuẩn quốc tế; tổ chức biên soạn giáo trình, bài giảng; tổ chức đào tạo và nghiên cứu khoa học tại 6 cơ sở đào tạo nguồn nhân lực trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử;

- Mời chuyên gia nước ngoài và chuyên gia người Việt Nam ở nước ngoài về tham gia đào tạo các chuyên ngành trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử ở trong nước;

- Tổ chức đào tạo, nâng cao trình độ đội ngũ giảng viên của 6 cơ sở đào tạo nguồn nhân lực trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử;

- Tổ chức đào tạo lại, đào tạo chương trình ngắn hạn cho các kỹ sư, cử nhân chuyên ngành hạt nhân và các chuyên ngành liên quan phục vụ nhà máy điện hạt nhân;

- Gửi đi đào tạo trình độ đại học, thạc sĩ, tiến sĩ ở một số nước có lĩnh vực năng lượng nguyên tử phát triển;

- Tổ chức các khóa bồi dưỡng ngắn hạn về nâng cao nghiệp vụ cho các nhà lãnh đạo, các nhà quản lý, các nhà khoa học tại các nước có lĩnh vực năng lượng nguyên tử phát triển;

- Xây dựng hệ thống tiêu chí kiểm định và tổ chức kiểm định chất lượng đào tạo định kỳ các chuyên ngành trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử.

b) Giai đoạn từ 2016 đến 2020: kinh phí thực hiện Đề án là 1.000 tỷ đồng cho các hoạt động sau:

- Tiếp tục triển khai hoạt động đào tạo và bổ sung trang thiết bị cơ sở vật chất;

- Tổ chức đánh giá định kỳ quá trình thực hiện Đề án.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Thành lập Ban Chỉ đạo Quốc gia về đào tạo nguồn nhân lực trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử do Phó Thủ tướng là Trưởng ban, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo là Phó Trưởng ban thường trực, đại diện lãnh đạo Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Công thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Y tế, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nội vụ là thành viên. Ban Chỉ đạo có trách nhiệm điều phối thống nhất tất cả các hoạt động liên quan đến đào tạo nguồn nhân lực trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử của các Bộ, ngành, các doanh nghiệp, các cơ sở đào tạo.

2. Bộ Giáo dục và Đào tạo là cơ quan đầu mối có trách nhiệm

a) Chỉ đạo và tổ chức thực hiện Đề án; hướng dẫn, kiểm tra giám sát, tổng hợp tình hình thực hiện và định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Tổ chức sơ kết việc thực hiện Đề án vào năm 2015 và tổng kết vào năm 2020;

b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính và các Bộ, ngành có liên quan xây dựng và cụ thể hóa các văn bản về cơ chế, chính sách đối với giảng viên, sinh viên, người làm việc trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử;

c) Chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Công thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Y tế, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng kế hoạch, chỉ tiêu đào tạo hàng năm; xây dựng kế hoạch đầu tư cơ sở vật chất, phòng thí nghiệm, trang thiết bị cho các cơ sở đào tạo các chuyên ngành trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử;

d) Chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Khoa học và Công nghệ xây dựng ngân hàng dữ liệu về người nước ngoài và người Việt Nam ở nước ngoài có trình độ cao trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử để mời về nước tham gia giảng dạy.

3. Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm:

a) Xây dựng, tổ chức hoạt động trung tâm đào tạo chuyên ngành, huấn luyện đào tạo cán bộ khoa học công nghệ và chuyên gia có trình độ cao phục vụ nghiên cứu, triển khai, ứng dụng và dịch vụ trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử;

b) Quy hoạch cán bộ, tổ chức huấn luyện, đào tạo nguồn nhân lực quản lý, đảm bảo an toàn, an ninh và pháp quy hạt nhân đáp ứng yêu cầu phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử và xây dựng nhà máy điện hạt nhân tại Việt Nam;

c) Chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên quan xây dựng các chương trình nghiên cứu, quản lý, ứng dụng và bảo đảm an toàn, an ninh trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử.

4. Bộ Công thương, Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm

a) Chủ trì, phối hợp các Bộ, ngành liên quan nghiên cứu nhu cầu cần thiết cho việc triển khai Dự án nhà máy điện hạt nhân đầu tiên tại Việt Nam, xây dựng kế hoạch phù hợp và tổ chức đào tạo dựa trên nhu cầu nhân lực trong từng giai đoạn triển khai dự án;

b) Chủ trì, phối hợp với Bộ ngành và địa phương liên quan xây dựng các cơ sở đào tạo nhân lực điện hạt nhân trên cơ sở hệ thống trường đại học, cao đẳng, dạy nghề trong ngành và tại địa bàn xây dựng nhà máy điện hạt nhân;

c) Hợp tác, liên kết đối tác nước ngoài tham gia dự án nhà máy điện hạt nhân, tổ chức huấn luyện đào tạo nhân lực phục vụ thiết kế, xây dựng, vận hành, duy tu bảo dưỡng công trình nhà máy điện hạt nhân.

5. Các Bộ: Khoa học và Công nghệ, Công thương, Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo đề xuất nhu cầu và tổ chức đào tạo, phát triển nguồn nhân lực trên cơ sở quy hoạch chi tiết phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử của ngành mình.

6. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Công thương, Bộ Giáo dục và Đào tạo và các Bộ, ngành liên quan cân đối, phân bổ nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, đảm bảo kinh phí triển khai thực hiện Đề án.

7. Các trường đại học, viện nghiên cứu được lựa chọn đào tạo và Tập đoàn Điện lực Việt Nam xây dựng các dự án đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử có nội dung phù hợp với mục tiêu của Đề án và điều kiện cụ thể trình Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt dự án để thực hiện.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.


 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy Ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KGVX (5b).

THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

 

 

 

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE PRIME MINISTER
-------

No. 1558/QD-TTg

SOCIALISTREPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
---------

Hanoi, August 18, 2010

 

DECISION

APPROVING THE SCHEME ON TRAINING AND DEVELOPMENT OF HUMAN RESOURCES IN THE FIELD OF ATOMIC ENERGY

THE PRIME MINISTER

 

Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;

Pursuant to the June 14, 2005 Law on Education;

Pursuant to the June 3, 2008 Law on Atomic Energy;

At the proposal of the Minister of Education and Training,

 

DECIDES:

Article 1.To approve the Scheme on training and development of human resources in the field of atomic energy with the following principal contents:

I. VIEWPOINTS

Human resources must be developed one step ahead physical foundations and the State shall adopt a program on training and building of human resources, especially highly qualified experts, to meet requirements of the nuclear power development program and requirements of research, development, application and assurance of security and safety of atomic energy;

- To make drastic progress in the development of human resources, focusing on the building of educational and training establishments and institutions for research and development of nuclear science and technologies, and concurrently attaching importance to training managerial, policy- and regulation-making personnel in the field of atomic energy;

- To effectively tap available resources, bringing into full play the capability of domestic experts and attracting outstanding overseas Vietnamese experts, and concurrently promote and take advantage of international cooperation in the field of atomic energy in order to build and develop human resources in the field.

II. OBJECTIVES

1. General objectives

To train human resources in the field of atomic energy up to the prescribed quantitative and qualitative requirements, meeting needs of the nuclear power development program and requirements of development, safe application and security of atomic energy in socio-economic sectors, and promoting the country s scientific and technological potential.

2. Specific objectives a/By 2015

- To plan and invest in upgrading the system of tertiary education establishments and specialized training centers to meet the need for human resources in the field of atomic energy, focusing in the first phase on the following five universities: the University of Science (the Hanoi National University), the University of Science (the Ho Chi Minh City National University), the Hanoi Polytechnic University, the Da Lat University, the Electric Power University and the Nuclear Training ("enter at the Vietnam Atomic Energy Commission (the Ministry of Science and Technology):

- To renovate and perfect teaching and training curricula and courses for specialties in atomic energy up to advanced and modern standards, combining theories with experiments and lecturing with research and application;

- To complete the training, retraining, update of knowledge and raising of the capability of staff of authorities managing nuclear power plant projects and nuclear regulation authorities to manage, elaborate policies and regulations on, and assess and evaluate nuclear safety;

- To perfect mechanisms and policies toward university graduates with distinction and students studying specialties in atomic energy in order to raise the quality of enrolled students. The total number of students annually enrolled for disciplines in atomic energy at universities nationwide must be at least 250.

b/ By 2020

To train quantitatively and qualitatively sufficient human resources for management, application and assurance of safety and security in the field of atomic energy, who will be able to receive transferred technologies for operating maintaining, regularly repairing and managing nuclear power plants, proceeding to localize and master these technologies, specifically as follows:

- Human resources for nuclear power plants: Annually, to train 240 engineers and bachelors. 35 masters and doctors (including 20 engineers and bachelors and 15 master and doctors trained abroad). By 2020. to train a total of 2.400 engineers, 350 masters and doctors in nuclear power specialties (including 200 engineers. 150 masters and doctors trained abroad):

- Human resources for research, application and assurance of safety and security in the field of atomic energy: Annually, to train 65 engineers and bachelors, 35 masters and doctors (including 30 engineers and bachelors and 17 masters and doctors trained abroad). By 2020. to train a total of 650 engineers and 250 masters and doctors in the management, application and assurance of safety and security in the field of atomic energy (including 150 engineers and 100 masters and doctors trained abroad):

- Human resources for training and teaching: To train 100 new masters and doctors to work as lecturers in training establishments:

- To send 500 turns of managers and scientists on survey and experience study tours or to join short-term refresher courses or practice trips for professional skill improvement in countries with a developed atomic energy industry.

III. IMPLEMENTATION SOLUTIONS

The Ministry of Education and Training shall coordinate with ministries, sectors. Electricity of Vietnam, universities and research institutes which provide training in atomic energy in formulating detailed projects and implementing the following solutions:

1. Strengthening, and improving the effectiveness of. the organizational and managerial system

a/ To establish the National Steering Committee headed by a Deputy Prime Minister to uniformly direct the training of human resources in the field of atomic energy;

b/ Sectors, administrations at all levels and educational establishments shall work out long-term and annual plans on training of human resources in the field of atomic energy, organize the implementation of these plans, and inspect and evaluate the implementation. Each management authority or educational establishment shall appoint a leading official or a functional section to manage training and development of human resources in the field of atomic energy.

2. Perfecting mechanisms and policies

a/ To formulate incentive mechanisms and policies for lecturers, students and employees in the field of atomic energy:

b/ To conduct public information work to raise the awareness of sectors, administrations at all levels and educational establishments about the task of development and training of human resources in the field of atomic energy.

3. Investing in and consolidating physical foundations for education and training

To make intensive and selective investment in universities and centers selected for training and development of human resources in the field of atomic energy for building laboratories and nuclear reactor simulation systems and control systems, and equipment for training, research and practice.

4. Making a manpower breakthrough and building a contingent of leading experts and personnel

a/ To send leading and managerial officials and top scientists in the field of nuclear power on survey and study tours in countries with a developed atomic energy industry to learn their experience in training human resources in the field of atomic energy;

b/To work out plans on retraining and short-term probation at home or in countries with a developed atomic energy industry for engineers, bachelors, scientists and managers working in domestic nuclear facilities so that they can attain international standards and become the core for implementing plans on domestic training of human resources in the field of atomic energy;

c/ To build a pool of professionally knowledgeable and pedagogically capable lecturers of educational establishments up to the international level.

5. Improving training curricula and programs

a/ To renovate training curricula and programs to conform with international standards and use advanced programs of foreign countries;

b/ To develop and perfect course books for atomic energy specialties; formulate programs on nuclear power training and retraining for human resources in such related sectors as construction, transport, electricity, mechanical engineering, environmental protection, law and economics to serve different stages of building nuclear power plants and to conduct research, management, application and assurance of safety and security in the field of atomic energy.

6. International cooperation

To step up international cooperation in training, research, management and application in the field of atomic energy. To implement programs on cooperation with foreign universities in atomic energy training. To efficiently use international aid and loans for training of human resources for research, management, application and assurance of safety and security in the field of atomic energy.

IV. IMPLEMENTATION FUNDS

1. Principles

a/ Funds for the implementation of the Scheme shall be raised from the state budget and various sources of enterprises, organizations and individuals at home and abroad;

b/ Funds for training and development of human resources for nuclear power projects other than state budget funds for the Scheme shall be raised by the investor being Electricity of Vietnam in coordination with suppliers and donors.

c/ To provide annual state budget supports for investment in laboratories, physical foundations, teaching materials, sending of lecturers for overseas training or refresher courses for improving their knowledge about research, management, application and assurance of safety and security in the field of atomic energy, and domestic or overseas training of students in atomic energy;

d/ Scheme funding structure

- During 2010-15: To use 75% of the total funding from the state budget and 25% from other lawful financial sources for the implementation of the Scheme;

- During 2016-20: To use 50% of the total funding from the state budget and 50% from other lawful financial sources.

2. Funds for the implementation of the Scheme

The total fund for the Scheme will be VND 3 trillion (including VND 2 trillion from the state budget).

a/ During 2010-15: The total fund for the Scheme will be VND 2 trillion and used for the following activities:

- Elaboration of legal documents on incentive mechanisms and policies for lecturers, students and employees in the field of atomic energy;

- Organization of survey and study tours to learn foreign countries experience in human resource training in the field of atomic energy;

- Investment in physical foundations and specialized laboratories in the field of atomic energy, nuclear measuring devices, supplies and equipment for manufacturing specimens, research and training networks, building or upgrading of laboratories, radioactivity-shielding systems and reactor simulation systems;

- Development of training curricula and programs up to international standards; compilation of course books and lectures; organization of scientific training and research at 6 human resource training establishments in the field of atomic energy;

- Invitation of foreign and overseas Vietnamese experts to provide domestic training in atomic energy specialties;

- Training courses for raising qualifications of lecturers of 6 human resource training establishments in the field of atomic energy;

- Retraining or short-term training for engineers and bachelors in nuclear power specialty and related specialties to serve nuclear power plants;

- Sending of atomic energy personnel for graduate and postgraduate training in some countries with a developed atomic energy industry;

- Short-term refresher courses for improving professional skills of leading and managerial officials and scientists in countries with a developed atomic energy industry;

- Development of a system of criteria for accreditation and organization of periodical accreditation of the quality of training in atomic energy specialties.

b/ During 2016-20: The total fund for the Scheme will be VND 1 trillion and used for the following activities:

- Continued training activities and addition of equipment and physical foundations;

- Periodical evaluation of the implementation of the Scheme.

V. ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION

1. To establish the National Steering Committee in charge of training human resources in the field of atomic energy with a Deputy Prime Minister acting as its head, the Minister of Education and Training as its standing deputy head, and representatives of leaderships of the Ministry of Science and Technology, the Ministry of Industry and Trade, the Ministry of Agriculture and Rural Development, the Ministry of Health, the Ministry of Finance, the Ministry of Planning and Investment and the Ministry of Home Affairs as its members. The Steering Committee shall uniformly coordinate all activities related to human resource training in the field of atomic energy of concerned ministries, sectors, enterprises and training establishments.

2. The Ministry of Education and Training as the focal point shall:

a/ Direct and organize the implementation of the Scheme; guide, inspect, supervise and review the implementation and periodically report it to the Prime Minister. Organize a preliminary review of the implementation of the Scheme by 2015 and the final review by 2020;

b/Assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Home Affairs, the Ministry of Finance and concerned ministries and sectors in. elaborating and specifying legal documents on mechanisms and policies for lecturers, students and employees in the field of atomic energy;

c/ Assume the prime responsibility for. and coordinate with the Ministry of Science and Technology, the Ministry of Industry and Trade. the Ministry of Agriculture and Rural Development, the Ministry of Health, the Ministry of Planning and Investment in. making annual training plans and enrolment quotas: working out plans on investment in physical foundations, laboratories and equipment for atomic energy training establishments:

d/ Assume the prime responsibility for. and coordinate with the Ministry of Foreign Affairs and the Ministry of Science and Technology in. developing a databank on foreign and overseas Vietnamese atomic energy experts and inviting them to participate in teaching and lecturing activities in the country.

3. The Ministry of Science and Technology shall:

a/ Build and operate specialized training centers, train scientific and technological personnel and experts of high qualifications for research, development, application and provision of services in the field of atomic energy:

b/ Conduct personnel planning, train human resources in the management and assurance of nuclear safety and security and elaboration of nuclear regulations to meet requirements of development and application of atomic energy and building of nuclear power plants in Vietnam;

c/ Assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Education and Training, the Ministry of Planning and Investment, the Ministry of Finance and concerned ministries and sectors in, formulating programs on research, management, application and assurance of safety and security in the field of atomic energy.

4. The Ministry of Industry and Trade and the Electricity of Vietnam shall;

a/ Assume the prime responsibility for, and coordinate with concerned ministries and sectors in, studying the need for the first nuclear power plant project in Vietnam, and working out appropriate plans and organizing human resource training in response to the demand there for in each phase of project implementation:

b/ Assume the prime responsibility for and coordinate with the concerned ministries, sectors and local administrations in. building establishments for training nuclear power human resources on the basis of the system of universities, colleges and vocational schools in their sectors or localities in which nuclear power plants arc to be built;

c/ Cooperate or associate with foreign partners in nuclear power plant projects, and organize human resource training in the designing. building, operation and maintenance of nuclear power plants.

5. The Ministry of Science and Technology, the Ministry of Industry and Trade, the Ministry of Health, the Ministry of Agriculture and Rural Development and the Ministry of Natural Resources and Environment shall coordinate with the Ministry of Education and Training in proposing needs for and organizing the training and development of human resources in line with their sectors detailed plans on atomic energy development and application.

6. The Ministry of Finance shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Planning and Investment, the Ministry of Science and Technology, the Ministry of Industry and Trade, the Ministry of Education and Training and concerned ministries and sectors in, proportioning and allocating funds from the state budget for the implementation of the Scheme.

7. The selected universities and research institutes and Electricity of Vietnam shall formulate projects on training and development of human resources in the field of atomic energy suitable to the Scheme s objectives and practical conditions, and submit them to the Ministry of Education and Training for approval before implementing them.

Article 2.This Decision takes effect on the date of its signing.

Article 3.Ministers, heads of ministerial-level agencies and government-attached agencies, and chairpersons of provincial-level People s Committees shall implement this Decision.-

 

 

PRIME MINISTER




Nguyen Tan Dung

 

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decision 1558/QD-TTg DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Thông tư 12/2024/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung 10 Thông tư hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, Quỹ Đầu tư phát triển địa phương, Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước, Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia, Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã và hướng dẫn quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Mua bán nợ Việt Nam

Lao động-Tiền lương, Doanh nghiệp

văn bản mới nhất