Nghị định 32/2011/NĐ-CP sửa Nghị định về chế độ với cán bộ Kiểm toán Nhà nước

thuộc tính Nghị định 32/2011/NĐ-CP

Nghị định 32/2011/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 162/2006/NĐ-CP ngày 28/12/2006 của Chính phủ về chế độ lương, chế độ trang phục đối với cán bộ, công chức, viên chức Kiểm toán Nhà nước và chế độ ưu tiên đối với kiểm toán viên nhà nước
Cơ quan ban hành: Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu: 32/2011/NĐ-CP
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Nghị định
Người ký:Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành:16/05/2011
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Lao động-Tiền lương, Kế toán-Kiểm toán

TÓM TẮT VĂN BẢN

Thưởng cán bộ Kiểm toán Nhà nước tối đa 0,8 lần lương và phụ cấp

Chính phủ đã ban hành Nghị định số 32/2011/NĐ-CP ngày 16/05/2011, sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 162/2006/NĐ-CP ngày 28/12/2006 về chế độ tiền lương, chế độ trang phục đối với cán bộ, công chức, viên chức Kiểm toán nhà nước và chế độ ưu tiên đối với kiểm toán viên nhà nước. 
Theo đó, hàng năm, căn cứ vào kết quả thực hiện kiến nghị kiểm toán; Kiểm toán Nhà nước được trích 2% số tiền do Kiểm toán Nhà nước phát hiện và kiến nghị, bao gồm: Các khoản tăng thu ngân sách nhà nước về thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác đã nộp vào ngân sách nhà nước; Các khoản chi ngân sách sai chế độ đã nộp lại ngân sách nhà nước; Các khoản chi ngân sách sai chế độ đã xử lý giảm chi, giảm thanh toán vào ngân sách năm sau. 
Số kinh phí 2% được sử dụng để chi khuyến khích, thưởng cho cán bộ, công chức và người lao động thuộc Kiểm toán Nhà nước không vượt quá 0,8 lần lương chức vụ hoặc mức lương chuyên môn, nghiệp vụ cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp ưu đãi theo nghề, phụ cấp thâm niên nghề và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có). 
Số kinh phí còn lại sau khi chi khuyến khích, thưởng cho cán bộ, công chức và người lao động thuộc Kiểm toán Nhà nước, được sử dụng để đầu tư cơ sở vật chất và tăng cường năng lực hoạt động của ngành. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn thực hiện trích lập và sử dụng kinh phí 2% số tiền do Kiểm toán Nhà nước phát hiện và kiến nghị… 
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2011, các chế độ ưu tiên đối với cán bộ, công chức và người lao động thuộc Kiểm toán Nhà nước được thực hiện kể từ ngày 01/07/2009.  

Xem chi tiết Nghị định 32/2011/NĐ-CP tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

 

CHÍNH PHỦ
--------------------
Số: 32/2011/NĐ-CP
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Hà Nội, ngày 16 tháng 05 năm 2011
 
 
NGHỊ ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 162/2006/NĐ-CP NGÀY 28 THÁNG 12 NĂM 2006 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CHẾ ĐỘ TIỀN LƯƠNG, CHẾ ĐỘ TRANG PHỤC ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC VÀ CHẾ ĐỘ ƯU TIÊN ĐỐI VỚI KIỂM TOÁN VIÊN NHÀ NƯỚC
-----------------------
CHÍNH PHỦ
 
 
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị quyết số 1003/2006/NQ-UBTVQH11 ngày 03 tháng 3 năm 2006 của Ủy ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn bảng lương và phụ cấp chức vụ đối với cán bộ lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước; bảng lương, phụ cấp, trang phục đối với cán bộ, công chức Kiểm toán Nhà nước; chế độ ưu tiên đối với kiểm toán viên nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 794/2009/NQ-UBTVQH12 ngày 22 tháng 6 năm 2009 của Ủy ban thường vụ Quốc hội sửa đổi, bổ sung chế độ ưu tiên đối với cán bộ, công chức và người lao động của Kiểm toán Nhà nước ban hành kèm theo Nghị quyết số 1003/2006/NQ-UBTVQH11 ngày 03 tháng 3 năm 2006 của Ủy ban thường vụ Quốc hội;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Bộ trưởng Bộ Tài chính,
 
 
NGHỊ ĐỊNH:
 
 
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 162/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về chế độ tiền lương, chế độ trang phục đối với cán bộ, công chức, viên chức Kiểm toán Nhà nước và chế độ ưu tiên đối với kiểm toán viên nhà nước như sau:
1. Điều 1 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 1. Nghị định này quy định về chế độ tiền lương, chế độ trang phục đối với cán bộ, công chức, viên chức Kiểm toán Nhà nước và chế độ ưu tiên đối với cán bộ, công chức và người lao động thuộc Kiểm toán Nhà nước”.
2. Điều 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 2. Nghị định này áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc Kiểm toán Nhà nước, gồm:
1. Các chức danh lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước và các chức danh chuyên môn, nghiệp vụ ngành Kiểm toán Nhà nước quy định tại Nghị quyết số 1003/2006/NQ-UBTVQH11 ngày 03 tháng 3 năm 2006 của Ủy ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn bảng lương và phụ cấp chức vụ đối với cán bộ lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước; bảng lương, phụ cấp, trang phục đối với cán bộ, công chức Kiểm toán Nhà nước; chế độ ưu tiên đối với kiểm toán viên nhà nước (sau đây viết tắt là Nghị quyết số 1003/2006/NQ-UBTVQH11).
2. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động không thuộc quy định tại Khoản 1 Điều này.”
3. Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 5. Chế độ ưu tiên đối với cán bộ, công chức và người lao động thuộc Kiểm toán Nhà nước
1. Hàng năm, căn cứ vào kết quả thực hiện kiến nghị kiểm toán, Kiểm toán Nhà nước được trích 2% số tiền do Kiểm toán Nhà nước phát hiện và kiến nghị, bao gồm:
a) Các khoản tăng thu ngân sách nhà nước về thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác đã nộp vào ngân sách nhà nước;
b) Các khoản chi ngân sách sai chế độ đã nộp lại ngân sách nhà nước;
c) Các khoản chi ngân sách sai chế độ đã xử lý giảm chi, giảm thanh toán vào ngân sách năm sau.
2. Số kinh phí 2% được sử dụng cho các nội dung sau đây:
a) Chi khuyến khích, thưởng cho cán bộ, công chức và người lao động thuộc Kiểm toán Nhà nước không vượt quá 0,8 lần mức lương chức vụ hoặc mức lương chuyên môn, nghiệp vụ cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp ưu đãi theo nghề, phụ cấp thâm niên nghề và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).
b) Số kinh phí còn lại sau khi chi khuyến khích, thưởng cho cán bộ, công chức và người lao động thuộc Kiểm toán Nhà nước, được sử dụng để đầu tư cơ sở vật chất và tăng cường năng lực hoạt động của ngành.”
Điều 2. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2011.
2. Các chế độ ưu tiên đối với cán bộ, công chức và người lao động thuộc Kiểm toán Nhà nước được thực hiện kể từ ngày Nghị quyết số 794/2009/NQ-UBTVQH12 ngày 22 tháng 6 năm 2009 của Ủy ban thường vụ Quốc hội có hiệu lực thi hành.
3. Việc xác định căn cứ để trích 2% kinh phí của Kiểm toán Nhà nước đối với việc thực hiện kết quả kiểm toán từ năm 2007 đến năm 2010 theo quyết định của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn thực hiện trích lập và sử dụng nguồn kinh phí 2% số tiền do Kiểm toán Nhà nước phát hiện và kiến nghị.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Tổng Kiểm toán Nhà nước chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
 

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KGVX (5b)
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng
 
 

Để được hỗ trợ dịch thuật văn bản này, Quý khách vui lòng nhấp vào nút dưới đây:

*Lưu ý: Chỉ hỗ trợ dịch thuật cho tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Thông tư 12/2024/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung 10 Thông tư hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, Quỹ Đầu tư phát triển địa phương, Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước, Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia, Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã và hướng dẫn quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Mua bán nợ Việt Nam

Lao động-Tiền lương, Doanh nghiệp

văn bản mới nhất