Nghị định 136/2006/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo

thuộc tính Nghị định 136/2006/NĐ-CP

Nghị định 136/2006/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo
Cơ quan ban hành: Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:136/2006/NĐ-CP
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Nghị định
Người ký:Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành:14/11/2006
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Khiếu nại-Tố cáo

TÓM TẮT VĂN BẢN

* Hướng dẫn thi hành Luật Khiếu nại tố cáo - Ngày 14/11/2006, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 136/2006/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo. Theo đó, Thủ trưởng cơ quan nhà nước có trách nhiệm định kỳ tiếp công dân, lịch tiếp phải được thông báo công khai. Đối với những vụ việc rõ ràng, cụ thể, có cơ sở giải quyết phải trả lời ngay cho công dân biết, nếu vụ việc phức tạp cần nghiên cứu, xem xét thì phải nói rõ thời hạn giải quyết, người cần liên hệ tiếp để biết kết quả giải quyết... Chậm nhất trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày ký quyết định giải quyết khiếu nại, người giải quyết phải công khai quyết định đó qua các hình thức sau: niêm yết tại trụ sở làm việc hoặc nơi tiếp công dân của cơ quan đã ban hành quyết định, thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng... Sẽ không xem xét, giải quyết những tố cáo giấu tên, mạo tên, không rõ địa chỉ, không có chữ ký trực tiếp mà sao chụp chữ ký... Trong trường hợp hành vi bị tố cáo gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhà nước, của tập thể, tính mạng, tài sản của công dân thì cơ quan nhận được đơn phải thông báo ngay cho cơ quan chức năng để có biện pháp ngăn chặn... Đồng thời, đối với những người đến khiếu nại, tố cáo có hành vi gây rối, làm ảnh hưởng đến an ninh, trật tự công cộng cần yêu cầu cơ quan Công an có biện pháp xử lý. Trong trường hợp cần thiết, thì áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền đối với những người lợi dụng việc khiếu nại, tố cáo có hành vi vi phạm pháp luật tại nơi tiếp công dân... Thủ trưởng cơ quan nhà nước nếu thiếu trách nhiệm, nhiều lần để xảy ra vi phạm pháp luật về khiếu nại, tố cáo trong cơ quan do mình quản lý thì bị xử lý kỷ luật, nếu gây hậu quả nghiêm trọng thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự... Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đằn Công báo.

Xem chi tiết Nghị định136/2006/NĐ-CP tại đây

tải Nghị định 136/2006/NĐ-CP

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 136/2006/NĐ-CP NGÀY 14 THÁNG 11 NĂM 2006

QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU

CỦA LUẬT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ CÁC LUẬT SỬA ĐỔI,

BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO

 

 

CHÍNH PHỦ

 

Căn cứ  Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ  Luật Khiếu nại, tố cáo ngày 02 tháng 12 năm 1998;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo ngày 15 tháng 6 năm 2004;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo ngày 29  tháng 11 năm 2005;

Xét đề nghị của Tổng Thanh tra,

 

NGHỊ ĐỊNH :

 

Chương I. KHIẾU NẠI, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH, HÀNH VI  HÀNH CHÍNH

 

Mục 1. KHIẾU NẠI VÀ VIỆC XỬ LÝ ĐƠN KHIẾU NẠI

 

Điều 1.

1. Công dân thực hiện quyền khiếu nại thông qua các hình thức sau đây:

a) Tự mình thực hiện quyền khiếu nại;

b) Trong trường hợp người khiếu nại là người chưa thành niên, người bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình thì cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột có năng lực hành vi dân sự đầy đủ hoặc người giám hộ là người đại diện để thực hiện việc khiếu nại; nếu không có người đại diện thì Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú cử người đại diện để thực hiện việc khiếu nại;

Khi thực hiện việc khiếu nại, người đại diện phải có giấy tờ hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người khiếu nại cư trú để chứng minh với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc đại diện hợp pháp của mình;

Trong trường hợp Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn cử người đại diện để khiếu nại thì phải có văn bản nêu rõ lý do, trách nhiệm của người đại diện;

Người đại diện có các quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2005.

c) Trường hợp người khiếu nại ốm đau, già yếu, có nhược điểm về thể chất hoặc vì lý do khách quan khác mà không thể tự mình khiếu nại thì được uỷ quyền cho cha, mẹ, vợ, chồng, con đã thành niên, anh, chị, em ruột hoặc người khác có năng lực hành vi dân sự đầy đủ để thực hiện việc khiếu nại. Người được ủy quyền chỉ thực hiện việc khiếu nại theo đúng nội dung được uỷ quyền.

Việc uỷ quyền phải bằng văn bản và phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người uỷ quyền cư trú.

2. Cơ quan thực hiện quyền khiếu nại thông qua người đại diện là Thủ trưởng cơ quan. Thủ trưởng cơ quan có thể ủy quyền cho người đại diện theo quy định của pháp luật để thực hiện quyền khiếu nại.

3. Tổ chức thực hiện quyền khiếu nại thông qua người đại diện là người đứng đầu tổ chức được quy định trong quyết định thành lập tổ chức hoặc trong Điều lệ của tổ chức. Người đứng đầu tổ chức có thể ủy quyền cho người đại diện theo quy định của pháp luật để thực hiện quyền khiếu nại.

Điều 2. Cơ quan nhà nước thụ lý khiếu nại để giải quyết khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Người khiếu nại phải là người có quyền, lợi ích hợp pháp chịu tác động trực tiếp bởi quyết định hành chính, hành vi hành chính mà mình khiếu nại.

2. Người khiếu nại phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật; trong trường hợp thông qua người đại diện để thực hiện việc khiếu nại thì người đại diện phải theo quy định tại Điều 1 Nghị định này.

3. Người khiếu nại phải làm đơn khiếu nại và gửi đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết trong thời hiệu, thời hạn theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo.

4. Việc khiếu nại chưa có quyết định giải quyết lần hai.

5. Việc khiếu nại chưa được toà án thụ lý để giải quyết.

Điều 3.

1. Khi giúp đỡ người khiếu nại về pháp luật, luật sư có những quyền sau đây:

a) Giúp người khiếu nại viết đơn khiếu nại; cùng với người khiếu nại liên hệ với cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến việc khiếu nại để thu thập tài liệu, bằng chứng; đưa ra bằng chứng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khiếu nại;

b) Tham gia cùng người khiếu nại gặp gỡ, đối thoại với người giải quyết khiếu nại, người bị khiếu nại và những người khác liên quan;

c) Tham gia các giai đoạn khác trong quá trình giải quyết khiếu nại;

d) Giúp người khiếu nại thực hiện các quyền của người khiếu nại theo quy định của pháp luật để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ.

2. Khi giúp đỡ người khiếu nại về pháp luật, luật sư có nghĩa vụ thực hiện theo đúng nội dung yêu cầu giúp đỡ của người khiếu nại phù hợp với quy định của pháp luật; không được kích động, cưỡng ép, mua chuộc, dụ dỗ người khiếu nại khiếu nại sai sự thật hoặc lợi dụng quyền khiếu nại để xuyên tạc, vu khống, xâm phạm trật tự công cộng, gây thiệt hại đến lợi ích của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

3. Khi tham gia quá trình giải quyết khiếu nại để giúp đỡ người khiếu nại về pháp luật, luật sư phải xuất trình các giấy tờ sau đây:

a) Thẻ luật sư;

b) Giấy yêu cầu giúp đỡ về pháp luật của người khiếu nại;

c) Giấy giới thiệu của tổ chức hành nghề luật sư đối với trường hợp luật sư hành nghề trong tổ chức hành nghề luật sư hoặc giấy giới thiệu của Đoàn luật sư nơi luật sư đó là thành viên đối với trường hợp luật sư hành nghề với tư cách cá nhân.

4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi để luật sư giúp đỡ người khiếu nại về pháp luật trong quá trình giải quyết khiếu nại.

Điều 4. Trong trường hợp người khiếu nại không thực hiện được việc khiếu nại theo đúng thời hiệu vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác thì thời gian có trở ngại không tính vào thời hiệu khiếu nại; người khiếu nại phải xuất trình giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ sở y tế hoặc cơ quan, tổ chức nơi người khiếu nại làm việc về trở ngại khách quan với cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại.

Điều 5. Trong quá trình thực hiện việc khiếu nại, người khiếu nại vẫn phải chấp hành quyết định hành chính, hành vi hành chính mà mình khiếu nại, trừ trường hợp quyết định, hành vi đó bị tạm đình chỉ thi hành theo quy định tại Điều 35 của Luật Khiếu nại, tố cáo và khoản 15 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2005.

Điều 6. Cơ quan nhà nước khi nhận được đơn khiếu nại thì xử lý như sau:

1. Đối với đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết và có đủ các điều kiện quy định tại Điều 2 Nghị định này thì phải thụ lý để giải quyết; trong trường hợp đơn khiếu nại có chữ ký của nhiều người thì có trách nhiệm hướng dẫn người khiếu nại viết thành đơn riêng để thực hiện việc khiếu nại.

2. Đối với đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết nhưng không đủ các điều kiện để thụ lý giải quyết theo quy định tại Điều 2 Nghị định này thì có văn bản trả lời cho người khiếu nại biết rõ lý do không thụ lý.

3. Đối với đơn vừa có nội dung khiếu nại, vừa có nội dung tố cáo thì cơ quan nhận được có trách nhiệm xử lý nội dung khiếu nại theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 5 Điều này, còn nội dung tố cáo thì xử lý theo quy định tại Điều 38 Nghị định này.

4. Đối với đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp dưới nhưng quá thời hạn quy định mà chưa được giải quyết thì Thủ trưởng cơ quan nhà nước cấp trên yêu cầu cấp dưới giải quyết, đồng thời có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc giải quyết của cấp dưới và áp dụng biện pháp theo thẩm quyền để xử lý đối với người thiếu trách nhiệm hoặc cố tình trì hoãn việc giải quyết khiếu nại đó. Trong trường hợp cần áp dụng biện pháp vượt quá thẩm quyền của mình thì kiến nghị cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền để xử lý.

5. Đối với đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết, đơn khiếu nại về vụ việc đã có quyết định giải quyết khiếu nại lần hai thì cơ quan nhận được đơn không có trách nhiệm thụ lý nhưng có văn bản chỉ dẫn, trả lời người khiếu nại. Việc chỉ dẫn, trả lời chỉ thực hiện một lần đối với một vụ việc khiếu nại; trong trường hợp người khiếu nại gửi kèm các giấy tờ, tài liệu là bản gốc liên quan đến vụ việc khiếu nại thì cơ quan nhận được trả lại các giấy tờ, tài liệu đó cho người khiếu nại.

Điều 7. Cơ quan nhà nước nhận được đơn khiếu nại do đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận hoặc các cơ quan báo chí chuyển đến, nếu thuộc thẩm quyền giải quyết thì thụ lý giải quyết và thông báo bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân đã chuyển đơn đến biết; nếu đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết thì gửi trả lại và thông báo bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân đã chuyển đơn biết.         

Điều 8. Các cơ quan Thanh tra Nhà nước khi nhận được đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước cùng cấp có trách nhiệm xem xét và báo cáo để Thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước cùng cấp quyết định việc thụ lý giải quyết khiếu nại đó.

 

Mục 2. TRÁCH NHIỆM CỦA THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI

 

Điều 9.

1. Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần đầu người giải quyết khiếu nại phải trực tiếp gặp gỡ, đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền, lợi ích liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại và hướng giải quyết khiếu nại; việc gặp gỡ, đối thoại phải tiến hành công khai, dân chủ; nếu thấy cần thiết có thể mời đại diện tổ chức chính trị - xã hội tham dự.

Đối với việc giải quyết khiếu nại lần hai, việc gặp gỡ, đối thoại trực tiếp chỉ thực hiện khi thấy cần thiết. Trong trường hợp khiếu nại là vụ việc phức tạp, thì người giải quyết khiếu nại lần hai phải gặp gỡ, đối thoại trực tiếp với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và lợi ích liên quan. Việc gặp gỡ, đối thoại được tiến hành như lần đầu.

2. Người giải quyết khiếu nại có trách nhiệm thông báo bằng văn bản với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền, lợi ích liên quan, đại diện tổ chức chính trị - xã hội biết thời gian, địa điểm, nội dung việc gặp gỡ, đối thoại; người được thông báo có trách nhiệm đến đúng thời gian, địa điểm, thành phần như trong thông báo.

3. Khi gặp gỡ, đối thoại, người giải quyết khiếu nại phải nêu rõ nội dung cần đối thoại, kết quả việc xác minh nội dung vụ việc khiếu nại; người tham gia đối thoại có quyền phát biểu ý kiến, đưa ra những bằng chứng liên quan đến vụ việc khiếu nại và yêu cầu của mình.

4. Việc gặp gỡ, đối thoại phải được lập thành biên bản; biên bản phải ghi rõ ý kiến của những người tham gia, tóm tắt kết quả về các nội dung đã đối thoại, có chữ ký của người tham gia; trường hợp người tham gia đối thoại không ký xác nhận thì phải ghi rõ lý do; biên bản này được lưu vào hồ sơ vụ việc khiếu nại.

5. Kết quả việc gặp gỡ, đối thoại là một trong các căn cứ làm cơ sở cho việc giải quyết khiếu nại.

Điều 10.

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền theo trình tự, thủ tục quy định tại Luật Khiếu nại, tố cáo và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2005.

2. Căn cứ quy định của pháp luật, kết quả gặp gỡ, đối thoại, kết quả thẩm tra xác minh, kết luận và kiến nghị việc giải quyết khiếu nại, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành quyết định giải quyết khiếu nại trong thời hạn quy định tại Luật Khiếu nại, tố cáo.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền, lợi ích liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện.

4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thi hành, tổ chức thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật trong phạm vi trách nhiệm của mình.

Điều 11. Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, Thủ trưởng cơ quan thuộc Sở, Thủ trưởng cơ quan thuộc Bộ, thuộc cơ quan ngang Bộ, thuộc cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền. Việc giải quyết theo trình tự, thủ tục quy định tại Luật Khiếu nại, tố cáo, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2005 và Điều 10 Nghị định này.

Điều 12.

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền theo trình tự, thủ tục quy định tại Luật Khiếu nại, tố cáo và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2005.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ nội dung, tính chất vụ việc khiếu nại để giao Chánh Thanh tra huyện hoặc Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc giao Chánh thanh tra chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng cơ quan chuyên môn tiến hành xác minh, kết luận và kiến nghị việc giải quyết.

  2. Căn cứ  quy định của pháp luật, kết quả gặp gỡ, đối thoại, kết quả thẩm tra xác minh, kết luận và kiến nghị việc giải quyết khiếu nại, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định giải quyết khiếu nại trong thời hạn quy định tại Luật Khiếu nại, tố cáo.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền, lợi ích liên quan, nếu là quyết định giải quyết lần đầu thì phải gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thi hành, tổ chức thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật trong phạm vi trách nhiệm của mình; kiểm tra, đôn đốc cơ quan, đơn vị cấp dưới trong việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật.

Điều 13.

1. Giám đốc Sở và cấp tương đương thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (gọi chung là Giám đốc Sở) có trách nhiệm giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền theo trình tự, thủ tục quy định tại Luật Khiếu nại, tố cáo và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2005.

Giám đốc Sở căn cứ nội dung, tính chất vụ việc khiếu nại để giao Chánh Thanh tra Sở hoặc Thủ trưởng phòng, ban chuyên môn trực thuộc hoặc giao Chánh thanh tra chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng phòng, ban chuyên môn tiến hành xác minh, kết luận và kiến nghị việc giải quyết.

2. Căn cứ quy định của pháp luật, kết quả gặp gỡ, đối thoại, kết quả thẩm tra xác minh, kết luận và kiến nghị việc giải quyết khiếu nại, Giám đốc Sở ban hành quyết định giải quyết trong thời hạn quy định tại Luật Khiếu nại, tố cáo.

3. Giám đốc Sở có trách nhiệm gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền, lợi ích liên quan và người có thẩm quyền giải quyết lần hai.

4. Giám đốc Sở có trách nhiệm thi hành, tổ chức thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật trong phạm vi trách nhiệm của mình; kiểm tra, đôn đốc cơ quan, đơn vị cấp dưới trong việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật.

Điều 14.

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền theo trình tự, thủ tục quy định tại Luật Khiếu nại, tố cáo và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2005.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ nội dung, tính chất vụ việc khiếu nại để giao Chánh Thanh tra cấp tỉnh hoặc Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc giao Chánh Thanh tra chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng cơ quan chuyên môn tiến hành xác minh, kết luận và kiến nghị việc giải quyết.

2. Căn cứ quy định của pháp luật, kết quả gặp gỡ, đối thoại, kết quả thẩm tra xác minh, kết luận và kiến nghị việc giải quyết khiếu nại, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định giải quyết khiếu nại theo thời hạn quy định tại Luật Khiếu nại, tố cáo.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền, lợi ích liên quan; Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ có thẩm quyền giải quyết lần hai đối với vụ việc khiếu nại đó.

4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm thi hành, tổ chức thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật trong phạm vi trách nhiệm của mình; kiểm tra, đôn đốc cơ quan, đơn vị cấp dưới trong việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật.

Điều 15.

1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền theo trình tự, thủ tục quy định tại Luật Khiếu nại, tố cáo và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2005.

 Bộ trưởng,Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ căn cứ nội dung, tính chất vụ việc khiếu nại để giao Chánh Thanh tra Bộ  hoặc Thủ trưởng Cục, Vụ, đơn vị trực thuộc hoặc giao Chánh Thanh tra chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng Cục, Vụ, đơn vị trực thuộc tiến hành xác minh, kết luận và kiến nghị việc giải quyết.

2. Căn cứ quy định của pháp luật, kết quả gặp gỡ, đối thoại, kết quả thẩm tra xác minh, kết luận và kiến nghị việc giải quyết khiếu nại, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ ban hành quyết định giải quyết trong thời hạn quy định tại Luật Khiếu nại, tố cáo.

3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền, lợi ích liên quan.

4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm thi hành, tổ chức thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật trong phạm vi trách nhiệm của mình; kiểm tra, đôn đốc cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý trong việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật.

Điều 16. Tổng Thanh tra có thẩm quyền:

1. Giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền theo trình tự, thủ tục quy định tại Luật Khiếu nại, tố cáo và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2005.

2. Giúp Thủ tướng Chính phủ theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, thi hành quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật.

Trong trường hợp phát hiện có vi phạm pháp luật gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức thì kiến nghị Thủ tướng Chính phủ hoặc kiến nghị người có thẩm quyền áp dụng biện pháp cần thiết để chấm dứt vi phạm, xem xét trách nhiệm, xử lý đối với người vi phạm.

Nếu sau 30 ngày, kể từ ngày nhận được kiến nghị mà người có thẩm quyền không thực hiện kiến nghị đó thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

Điều 17. Người giải quyết khiếu nại phải ban hành quyết định giải quyết khiếu nại theo các nội dung quy định tại khoản 11, khoản 18 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật khiếu nại, tố cáo năm 2005; không dùng thông báo, biên bản cuộc họp hoặc các hình thức văn bản khác để thay thế quyết định giải quyết khiếu nại.

Điều 18.

1. Chậm nhất trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày ký quyết định giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại phải công khai quyết định đó.

2. Căn cứ vào mục đích, yêu cầu của việc công khai quyết định giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lựa chọn một hoặc một số hình thức dưới đây để thực hiện việc công khai:

a) Niêm yết tại trụ sở làm việc hoặc nơi tiếp công dân của cơ quan đã ban hành quyết định giải quyết khiếu nại;

b) Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng;

c) Đưa lên trang thông tin điện tử;

d) Tổ chức công bố công khai quyết định giải quyết khiếu nại;

đ) Phát hành ấn phẩm.

 

Mục 3. VIỆC THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI

 

Điều 19. Quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật phải được cá nhân, cơ quan, tổ chức nghiêm chỉnh chấp hành; người đã ban hành quyết định giải quyết khiếu nại có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra, áp dụng các biện pháp cần thiết theo thẩm quyền hoặc yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng các biện pháp cần thiết để quyết định giải quyết khiếu nại được thi hành nghiêm chỉnh. Trong trường hợp cần thiết, người đã ban hành quyết định giải quyết khiếu nại yêu cầu các cơ quan chức năng phối hợp để tổ chức thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.        

Điều 20. Căn cứ vào nội dung quyết định giải quyết khiếu nại của người có thẩm quyền, Thủ trưởng cơ quan nhà nước có quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại có trách nhiệm:

1. Ban hành quyết định hành chính để thay thế hoặc sửa đổi quyết định hành chính bị khiếu nại và tổ chức thực hiện quyết định đó, chấm dứt hành vi hành chính bị khiếu nại trong trường hợp nội dung khiếu nại là đúng; bồi thường thiệt hại, khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp cho người bị thiệt hại theo quy định của pháp luật.

2. Giải thích, yêu cầu người khiếu nại chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại, nếu nội dung khiếu nại không đúng; trong trường hợp cần thiết yêu cầu các cơ quan chức năng thực hiện các biện pháp theo thẩm quyền để bảo đảm việc thi hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.

Điều 21. Thủ trưởng cơ quan nhà nước cấp trên có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc Thủ trưởng cơ quan nhà nước cấp dưới đã có quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại thực hiện trách nhiệm quy định tại Điều 20 Nghị định này; trong trường hợp người có trách nhiệm không chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại thì áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền buộc họ phải chấp hành; xử lý hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý đối với người không thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.

Điều 22. Thủ trưởng các cơ quan nhà nước hữu quan phải thực hiện đúng nội dung quyết định giải quyết khiếu nại liên quan đến trách nhiệm của mình; phối hợp với Thủ trưởng cơ quan nhà nước quy định tại  Điều 20, Điều 21 Nghị định này để tổ chức thi hành quyết định giải quyết khiếu nại.

 

Chương II. KHIẾU NẠI, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI QUYẾT ĐỊNH KỶ LUẬT CÁN BỘ, CÔNG CHỨCTRONG CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC

 

Mục 1. THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI QUYẾT ĐỊNH KỶ LUẬT

 

Điều 23. Khiếu nại đối với quyết định kỷ luật của Thủ trưởng cơ quan nào thì Thủ trưởng cơ quan đó có trách nhiệm giải quyết; trong trường hợp còn khiếu nại tiếp thì Thủ trưởng cơ quan cấp trên trực tiếp có trách nhiệm giải quyết.

Điều 24.

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc Sở có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định kỷ luật do mình ban hành.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền:

a) Giải quyết khiếu nại đối với quyết định kỷ luật do mình ban hành;

b) Giải quyết khiếu nại đối với quyết định kỷ luật mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc Sở đã giải quyết nhưng còn có khiếu nại. Quyết định này là quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực thi hành.

Điều 25. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ có thẩm quyền:

1. Giải quyết khiếu nại đối với quyết định kỷ luật do mình ban hành.

2. Giải quyết khiếu nại đối với quyết định kỷ luật mà Thủ trưởng cơ quan thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ đã giải quyết lần đầu nhưng còn có khiếu nại. Quyết định này là quyết định giải quyết khiếu nại  có hiệu lực thi hành.

Điều 26. Bộ trưởng Bộ Nội vụ có thẩm quyền:

1. Giải quyết khiếu nại đối với quyết định kỷ luật do mình ban hành.

2. Giải quyết khiếu nại đối với quyết định kỷ luật mà Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã giải quyết lần đầu nhưng còn có khiếu nại.

3. Giải quyết khiếu nại đối với quyết định kỷ luật mà người giữ các chức vụ lãnh đạo trong các đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm đã giải quyết nhưng còn có khiếu nại.

4. Quyết định giải quyết khiếu nại được quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này là quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực thi hành.

Điều 27. Thủ trưởng cơ quan nhà nước có trách nhiệm giải quyết khiếu nại đối với quyết định kỷ luật thuộc thẩm quyền; trong trường hợp cần thiết thì giao cho cơ quan, bộ phận quản lý nhân sự hoặc cơ quan thanh tra cùng cấp tiến hành xác minh, kết luận và kiến nghị việc giải quyết.

 

Mục 2. THỦ TỤC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI QUYẾT ĐỊNH KỶ LUẬT

 

Điều 28. Người đã ban hành quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi nhận được đơn khiếu nại đối với quyết định kỷ luật đó thì phải xem xét và ra quyết định giải quyết bằng văn bản theo thủ tục quy định tại Luật Khiếu nại, tố cáo và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2005.

Điều 29. Trong trường hợp cán bộ, công chức bị kỷ luật không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu và tiếp tục khiếu nại thì người có thẩm quyền giải quyết tiếp phải xem xét và ra quyết định giải quyết khiếu nại bằng văn bản theo quy định tại Điều 53 của Luật Khiếu nại, tố cáo.

Điều 30. Công chức giữ chức vụ từ Vụ trưởng hoặc tương đương trở xuống bị kỷ luật buộc thôi việc, sau khi khiếu nại mà người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu vẫn giữ nguyên hình thức kỷ luật đó thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại có quyền khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết tiếp theo hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án theo quy định của pháp luật.

Điều 31. Bộ trưởng Bộ Nội vụ căn cứ quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo, các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo, Nghị định này và quy định của pháp luật về cán bộ, công chức hướng dẫn chi tiết việc giải quyết khiếu nại đối với quyết định kỷ luật công chức trong các cơ quan hành chính nhà nước.

 

 

Chương III. TỐ CÁO VÀ GIẢI QUYẾT TỐ CÁO

 

Mục 1. THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT TỐ CÁO

 

Điều 32. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật mà người bị tố cáo thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan nào thì cơ quan đó có trách nhiệm giải quyết.

Tố cáo hành vi vi phạm quy định về nhiệm vụ, công vụ của người thuộc cơ quan nào thì người đứng đầu cơ quan đó có trách nhiệm giải quyết.

Tố cáo hành vi vi phạm quy định về nhiệm vụ, công vụ của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan nào thì người đứng đầu cơ quan cấp trên trực tiếp của cơ quan đó có trách nhiệm giải quyết.

Điều 33. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật mà nội dung liên quan đến chức năng quản lý nhà nước của cơ quan nào thì cơ quan đó có trách nhiệm giải quyết. Tố cáo hành vi phạm tội do các cơ quan tiến hành tố tụng giải quyết theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự.

Điều 34.

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của người do mình quản lý trực tiếp.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng, Trưởng ban, Phó Trưởng ban thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và những người khác do mình bổ nhiệm và quản lý trực tiếp.

3. Giám đốc Sở có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng thuộc Sở và những người khác do mình bổ nhiệm và quản lý trực tiếp.

4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc, Phó Giám đốc Sở và những người khác do mình bổ nhiệm và quản lý trực tiếp.

5. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, thuộc cơ quan ngang Bộ, thuộc cơ quan thuộc Chính phủ và những người khác do mình bổ nhiệm và quản lý trực tiếp.

6. Thủ tướng Chính phủ có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của Bộ trưởng, Thứ trưởng, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và những người khác do mình bổ nhiệm và quản lý trực tiếp.

Điều 35.

1. Chánh thanh tra cấp huyện có thẩm quyền:

a) Xác minh, kết luận nội dung tố cáo, kiến nghị biện pháp xử lý tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện khi được giao;

b) Xem xét, kết luận nội dung tố cáo mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đã giải quyết nhưng có vi phạm pháp luật; trong trường hợp kết luận việc giải quyết có vi phạm pháp luật thì kiến nghị người đã giải quyết xem xét, giải quyết lại.

2. Chánh thanh tra Sở có thẩm quyền:

a) Xác minh, kết luận nội dung tố cáo, kiến nghị biện pháp xử lý tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Giám đốc Sở khi được giao;

b) Xem xét, kết luận nội dung tố cáo mà Thủ trưởng cơ quan thuộc Sở đã giải quyết nhưng có vi phạm pháp luật; trong trường hợp kết luận việc giải quyết có vi phạm pháp luật thì kiến nghị người đã giải quyết xem xét, giải quyết lại.

3. Chánh thanh tra cấp tỉnh có thẩm quyền:

a) Xác minh, kết luận nội dung tố cáo, kiến nghị biện pháp xử lý tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khi được giao;

b) Xem xét, kết luận nội dung tố cáo mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc Sở đã giải quyết nhưng có vi phạm pháp luật;  trong trường hợp kết luận việc giải quyết có vi phạm pháp luật thì kiến nghị người đã giải quyết xem xét, giải quyết lại.

4. Chánh Thanh tra Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có                     thẩm quyền:

a) Xem xét, kết luận nội dung tố cáo, kiến nghị biện pháp xử lý tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ khi được giao;

b) Xem xét, kết luận nội dung tố cáo mà Thủ trưởng cơ quan thuộc Bộ, thuộc cơ quan ngang Bộ, thuộc cơ quan thuộc Chính phủ đã giải quyết nhưng có vi phạm pháp luật; trong trường hợp kết luận việc giải quyết có vi phạm pháp luật thì kiến nghị người đã giải quyết xem xét, giải quyết lại.

Điều 36. Tổng thanh tra có thẩm quyền:

1. Xác minh, kết luận nội dung tố cáo, kiến nghị biện pháp xử lý tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ tướng Chính phủ khi được giao.

2. Xem xét, kết luận nội dung tố cáo mà Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã giải quyết nhưng có vi phạm pháp luật; trong trường hợp kết luận việc giải quyết có vi phạm pháp luật thì kiến nghị người đã giải quyết xem xét, giải quyết lại.

Điều 37. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được kiến nghị của cơ quan Thanh tra theo quy định tại điểm b của các khoản 1, 2, 3, 4 Điều 35 và khoản 2  Điều 36 Nghị định này, Thủ trưởng cơ quan nhà nước đã giải quyết tố cáo có trách nhiệm thực hiện và thông báo kết quả cho cơ quan Thanh tra đã có kiến nghị đó.

 

Mục 2. THỦ TỤC GIẢI QUYẾT TỐ CÁO

 

Điều 38.

1. Cơ quan nhà nước nhận được đơn tố cáo có trách nhiệm phân loại và xử lý như sau:

a) Nếu tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì phải thụ lý để giải quyết theo đúng trình tự, thủ tục quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo và Nghị định này;

b) Nếu tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì chậm nhất trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được phải chuyển đơn tố cáo hoặc bản ghi lời tố cáo và các tài liệu, chứng cứ liên quan (nếu có) cho người có thẩm quyền giải quyết;

c) Không xem xét, giải quyết những tố cáo giấu tên, mạo tên, không rõ địa chỉ, không có chữ ký trực tiếp mà sao chụp chữ ký hoặc những tố cáo đã được cấp có thẩm quyền giải quyết nay tố cáo lại nhưng không có bằng chứng mới;

d) Nếu tố cáo hành vi phạm tội thì chuyển cho cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát xử lý theo quy định tại Điều 71 của Luật Khiếu nại, tố cáo.

2. Trong trường hợp hành vi bị tố cáo gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhà nước, của tập thể, tính mạng, tài sản của công dân thì cơ quan nhận được đơn phải thông báo ngay cho cơ quan chức năng để có biện pháp ngăn chặn.

3. Trong trường hợp Thủ trưởng cơ quan nhà nước các cấp, các ngành nhận được thông tin người tố cáo bị đe dọa, trù dập, trả thù thì phải có trách nhiệm chỉ đạo hoặc phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan làm rõ, có biện pháp bảo vệ người tố cáo, ngăn chặn và đề nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật người có hành vi đe dọa, trù dập, trả thù người tố cáo.

Điều 39. Trong trường hợp người tố cáo trình bày trực tiếp thì người tiếp nhận phải ghi rõ nội dung tố cáo, họ tên, địa chỉ người tố cáo; khi cần thiết thì ghi âm lời tố cáo. Bản ghi nội dung tố cáo phải cho người tố cáo đọc lại, nghe lại và ký xác nhận. Việc xử lý tố cáo trực tiếp được thực hiện như xử lý đơn tố cáo quy định tại Điều 38 Nghị định này.

Điều 40. Khi tiếp nhận thông tin, tài liệu do người tố cáo, người bị tố cáo, cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thì người giải quyết tố cáo phải làm giấy biên nhận, có chữ ký của người tiếp nhận và người cung cấp.

Điều 41. Người có thẩm quyền giải quyết tố cáo hoặc Thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ xác minh phải ra quyết định về việc tiến hành kiểm tra, xác minh nội dung tố cáo; trong quyết định phải ghi rõ người được giao nhiệm vụ xác minh, nội dung cần xác minh, thời gian tiến hành xác minh, quyền hạn và trách nhiệm của người được giao nhiệm vụ xác minh.

Điều 42. Trong quá trình giải quyết tố cáo, người được giao nhiệm vụ xác minh phải tạo điều kiện để người bị tố cáo giải trình, đưa ra các bằng chứng để chứng minh tính đúng, sai của nội dung tố cáo.

Điều 43. Việc thu thập tài liệu, chứng cứ trong quá trình xác minh, giải quyết tố cáo phải được ghi chép thành văn bản và lưu vào hồ sơ giải quyết tố cáo.

Sau khi kết thúc việc xác minh, người được giao nhiệm vụ xác minh phải có văn bản kết luận về nội dung tố cáo và phải có những chứng cứ để chứng minh cho kết luận của mình.

Điều 44. Căn cứ vào kết quả xác minh, kết luận về nội dung tố cáo, người giải quyết tố cáo tiến hành xử lý như sau:

1. Trong trường hợp người bị tố cáo không vi phạm pháp luật, không vi phạm các quy định về nhiệm vụ, công vụ thì phải có kết luận rõ và thông báo bằng văn bản cho người bị tố cáo, cơ quan quản lý người bị tố cáo biết, đồng thời xử lý hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý người cố tình tố cáo sai sự thật.

2. Trong trường hợp người bị tố cáo có vi phạm pháp luật, vi phạm các quy định về nhiệm vụ, công vụ phải xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính thì xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý, đồng thời áp dụng các biện pháp theo quy định của pháp luật để quyết định, kiến nghị xử lý được chấp hành nghiêm chỉnh.

3. Trong trường hợp hành vi bị tố cáo có dấu hiệu tội phạm thì chuyển hồ sơ vụ việc cho cơ quan điều tra hoặc Viện Kiểm sát để giải quyết theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự.

Điều 45. Người giải quyết tố cáo phải gửi văn bản kết luận vụ việc tố cáo, quyết định xử lý tố cáo cho cơ quan Thanh tra, cơ quan nhà nước cấp trên trực tiếp; thông báo cho người tố cáo kết quả giải quyết nếu họ có yêu cầu, trừ những nội dung thuộc danh mục bí mật Nhà nước.

 

Chương IV. TIẾP CÔNG DÂN

 

Điều 46. Việc tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, đưa đơn khiếu nại, tố cáo được tiến hành tại nơi tiếp công dân.

Thủ trưởng cơ quan nhà nước phải tổ chức và quản lý nơi tiếp công dân của cơ quan mình; ban hành nội quy tiếp công dân; bố trí nơi tiếp công dân tại địa điểm thuận tiện; bảo đảm các điều kiện vật chất cần thiết để công dân đến trình bày khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.

Tại nơi tiếp công dân phải niêm yết lịch tiếp công dân và nội quy tiếp công dân. Lịch tiếp công dân phải được ghi cụ thể thời gian, chức vụ người tiếp công dân. Nội quy tiếp công dân phải ghi rõ trách nhiệm của người tiếp công dân, quyền và nghĩa vụ của người đến khiếu nại, tố cáo.

Điều 47.

1. Thủ trưởng cơ quan nhà nước có trách nhiệm định kỳ tiếp công dân theo quy định tại Điều 76 của Luật Khiếu nại, tố cáo; lịch tiếp công dân phải được thông báo công khai cho công dân biết.

2. Ngoài việc tiếp công dân theo định kỳ, Thủ trưởng cơ quan nhà nước phải tiếp công dân khi có yêu cầu khẩn thiết.

3. Đối với những khiếu nại thuộc thẩm quyền mà vụ việc rõ ràng, cụ thể, có cơ sở giải quyết thì khi tiếp công dân, Thủ trưởng cơ quan nhà nước phải trả lời ngay cho công dân biết; nếu vụ việc phức tạp cần nghiên cứu, xem xét thì phải nói rõ thời hạn giải quyết, người cần liên hệ tiếp để biết kết quả giải quyết.

4. Việc tiếp công dân của Thủ trưởng cơ quan nhà nước phải được ghi vào sổ tiếp công dân và được lưu giữ tại nơi tiếp công dân.

Điều 48. Người tiếp công dân phải có sổ để ghi chép, theo dõi việc tiếp công dân; yêu cầu công dân đến khiếu nại, tố cáo xuất trình giấy tờ tùy thân, trình bày trung thực sự việc, cung cấp tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại, tố cáo; trong trường hợp có nhiều người đến khiếu nại, tố cáo về cùng một nội dung thì yêu cầu họ cử đại diện trực tiếp trình bày nội dung sự việc.

Điều 49. Việc xử lý khiếu nại, tố cáo tại nơi tiếp công dân được tiến hành như sau:

1. Đối với đơn khiếu nại thì xử lý theo quy định tại Điều 6 Nghị định này; trong trường hợp công dân đến khiếu nại trực tiếp mà vụ việc khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan mình thì người tiếp công dân hướng dẫn họ viết thành đơn hoặc ghi lại nội dung khiếu nại và yêu cầu công dân ký tên hoặc điểm chỉ; nếu vụ việc khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan mình thì hướng dẫn công dân khiếu nại đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết.

2. Đối với tố cáo thì người tiếp công dân phải tiếp nhận, phân loại và xử lý theo quy định tại các Điều 38, 39 và Điều 40 Nghị định này.

Điều 50. Các cơ quan Thanh tra Nhà nước, các cơ quan: Công an, Quốc phòng, Thương mại, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội, Nội vụ, Giao thông vận tải, Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường ở cấp Trung ương và cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức tiếp công dân thường xuyên.

Các cơ quan khác của Nhà nước căn cứ vào quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo, các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo, Nghị định này và tình hình khiếu nại, tố cáo liên quan đến ngành, lĩnh vực của mình quản lý để bố trí thời gian tiếp công dân.

Điều 51.

1. Việc tổ chức tiếp công dân của Trung ương Đảng và Nhà nước tại trụ sở tiếp công dân ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh thực hiện theo Quy chế tổ chức tiếp công dân ban hành kèm theo Nghị định số 89/CP ngày 07 tháng 8 năm 1997 của Chính phủ.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bố trí địa điểm chung để Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại diện tổ chức chính trị tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo; cử một công chức có chức vụ Phó Văn phòng hoặc cấp tương đương phụ trách nơi tiếp công dân để tổ chức thực hiện chế độ tiếp dân thường xuyên. 

Điều 52. Đối với những người đến khiếu nại, tố cáo có hành vi gây rối, làm ảnh hưởng đến an ninh, trật tự công cộng, ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của cơ quan nhà nước, của cá nhân có trách nhiệm hoặc có hành vi khác vi phạm pháp luật khiếu nại, tố cáo thì Thủ trưởng cơ quan nhà nước, người phụ trách trụ sở tiếp công dân yêu cầu cơ quan Công an phụ trách địa bàn có biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 53. Thủ trưởng cơ quan nhà nước có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Thủ trưởng cơ quan Công an trong việc bảo đảm trật tự, an toàn nơi tiếp công dân.

Ủy ban nhân dân cấp xã, Công an tại các địa phương có trách nhiệm bảo vệ an toàn trụ sở tiếp công dân của các cơ quan trên địa bàn mình quản lý; trong trường hợp cần thiết thì áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền để xử lý đối với những người lợi dụng việc khiếu nại, tố cáo có hành vi vi phạm pháp luật tại nơi tiếp công dân.

Bộ trưởng Bộ Công an chỉ đạo lực lượng công an có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan nhà nước trong việc bảo vệ trật tự, an toàn cho trụ sở tiếp công dân, xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật ở nơi tiếp công dân.

 

Chương V. QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO

 

Điều 54. Thanh tra Chính phủ chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trong phạm vi thẩm quyền của Chính phủ. Nội dung quản lý công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo bao gồm:

1. Soạn thảo để Chính phủ trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành các văn bản pháp luật về khiếu nại, tố cáo; trình Chính phủ ban hành các văn bản hướng dẫn thi hành pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

2. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

3. Ban hành theo thẩm quyền các văn bản hướng dẫn các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, cơ quan Thanh tra Nhà nước các cấp, các ngành về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo.

4. Thanh tra, kiểm tra các cấp, các ngành trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

5. Thực hiện việc giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền.

6. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo.

7. Tổng hợp tình hình khiếu nại, tố cáo, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và báo cáo Chính phủ theo định kỳ hoặc đột xuất.

8. Tổng kết kinh nghiệm về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo.

Điều 55. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trong phạm vi quản lý của mình; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, tổ chức do mình quản lý trong việc thực hiện pháp luật về khiếu nại, tố cáo; định kỳ báo cáo về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo quy định tại Điều 54  Nghị định này.

Điều 56. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Viện Kiểm sát nhân dân, Toà án nhân dân địa phương trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo; tạo điều kiện để các cơ quan của Quốc hội, Hội đồng nhân dân, đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận, tổ chức thanh tra nhân dân giám sát việc thi hành pháp luật về khiếu nại, tố cáo tại địa phương; định kỳ báo cáo công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo với Hội đồng nhân dân cùng cấp, cơ quan hành chính nhà nước và cơ quan thanh tra nhà nước cấp trên, đồng thời thông báo đến Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp.

Điều 57.

1. Định kỳ 3 tháng một lần, chậm nhất là ngày 15 của tháng cuối quý, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo Thủ tướng Chính phủ qua Tổng Thanh tra về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc phạm vi quản lý của Bộ, ngành, địa phương mình.

2. Tổng Thanh tra tổng hợp tình hình giải quyết khiếu nại, tố cáo trong phạm vi quản lý của Chính phủ và báo cáo định kỳ tại các phiên họp thường kỳ của Chính phủ vào tháng đầu mỗi quý hoặc báo cáo đột xuất khi Thủ tướng Chính phủ có yêu cầu; định kỳ thông báo đến Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo.

3. Trong trường hợp cần thiết, Tổng thanh tra đề nghị Thủ tướng Chính phủ triệu tập lãnh đạo các cơ quan ở Trung ương, địa phương họp đề xuất các biện pháp để Thủ tướng Chính phủ xem xét, chỉ đạo xử lý đối với các vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp.

Điều 58. Thanh tra Nhà nước các cấp, các ngành có trách nhiệm:

1. Hướng dẫn cơ quan, tổ chức, đơn vị cùng cấp trong việc tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, giải quyết khiếu nại, tố cáo, thi hành quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo.

2. Kiểm tra, thanh tra trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp dưới của Thủ trưởng cùng cấp trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; trong trường hợp cần thiết, đề nghị Thủ trưởng cùng cấp triệu tập Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp dưới họp để đề xuất biện pháp tổ chức chỉ đạo, xử lý đối với các vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp.

3. Khi phát hiện có vi phạm pháp luật về khiếu nại, tố cáo thì xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý.

4. Kiến nghị các biện pháp nhằm chấn chỉnh công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc phạm vi quản lý của Thủ trưởng cùng cấp.

5. Tổng hợp tình hình khiếu nại, tố cáo và việc giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc trách nhiệm của Thủ trưởng cùng cấp; thực hiện chế độ báo cáo hàng tháng theo quy định của Tổng Thanh tra.

 

Chương VI. XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO

 

Điều 59. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, người tố cáo có công trong việc ngăn ngừa thiệt hại cho Nhà nước, tổ chức, cá nhân thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật.

Điều 60. Thủ trưởng cơ quan nhà nước trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:

1. Ra quyết định tạm đình chỉ thi hành quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo của Thủ trưởng cơ quan cấp dưới khi phát hiện việc giải quyết có vi phạm pháp luật.

2. Ra quyết định tạm đình chỉ công tác đối với công chức thuộc quyền quản lý cố tình cản trở hoặc không chấp hành quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo hoặc không chấp hành yêu cầu của các cơ quan Thanh tra Nhà nước, của cơ quan nhà nước cấp trên trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo; áp dụng các biện pháp xử lý khác đối với người có một trong các hành vi quy định tại các Điều 96, 97 và Điều 100 của Luật Khiếu nại, tố cáo.

Điều 61.

1. Cán bộ, công chức có một trong các hành vi quy định tại các Điều 96, 97, 98, 99 và Điều 100 của Luật Khiếu nại, tố cáo nếu gây hậu quả nghiêm trọng thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý bằng một trong các hình thức kỷ luật sau:

a) Khiển trách;

b) Cảnh cáo;

c) Hạ bậc lương;

d) Hạ ngạch;

đ) Cách chức;

e) Buộc thôi việc.

2. Trong thời hạn quy định tại điểm 2 khoản 9, khoản 16 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2005 mà người giải quyết khiếu nại không giải quyết thì Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người đó phải tiến hành kiểm tra, xác định rõ trách nhiệm của người giải quyết khiếu nại. Trường hợp người giải quyết khiếu nại thiếu trách nhiệm hoặc cố tình trì hoãn việc giải quyết hoặc gây phiền hà, sách nhiễu, cản trở việc thực hiện quyền khiếu nại thì Thủ trưởng cơ quan cấp trên áp dụng các hình thức kỷ luật theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức để xử lý.

Điều 62. Cán bộ, công chức đã gây ra thiệt hại do hành vi vi phạm pháp luật về khiếu nại, tố cáo thì phải bồi thường; việc bồi thường thực hiện theo quy định của pháp luật về bồi thường thiệt hại.

Điều 63.

1. Thủ trưởng cơ quan nhà nước nếu thiếu trách nhiệm, nhiều lần để xảy ra vi phạm pháp luật về khiếu nại, tố cáo trong cơ quan do mình quản lý thì bị xử lý kỷ luật; nếu gây hậu quả nghiêm trọng thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

2. Thủ trưởng cơ quan nhà nước nếu thiếu trách nhiệm, không áp dụng các biện pháp cần thiết để thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo thì bị xử lý kỷ luật; nếu gây hậu quả nghiêm trọng thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Điều 64. Người nào có một trong các hành vi quy định tại Điều 100 của Luật Khiếu nại, tố cáo, nếu chưa đến mức độ phạm tội thì bị cảnh cáo hoặc bị phạt tiền hay bị xử lý bằng hình thức khác theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

Người tiếp công dân, người giải quyết khiếu nại, tố cáo có quyền lập biên bản, yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xử phạt hành chính đối với người có hành vi vi phạm pháp luật khiếu nại, tố cáo. Chủ tịch Ủy ban nhân dân và cơ quan Công an địa phương căn cứ vào biên bản và yêu cầu của người tiếp công dân, người giải quyết khiếu nại, tố cáo phải xử lý theo thẩm quyền và thông báo kết quả xử lý cho người có yêu cầu trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu.

 

Chương VII. ĐIỀU KHOẢN THI  HÀNH

 

Điều 65. Việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại của cá nhân, cơ quan, tổ chức nước ngoài, việc tố cáo và giải quyết tố cáo của cá nhân nước ngoài đang sinh sống, học tập, làm việc tại Việt Nam được áp dụng theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2004; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2005 và Nghị định này.

Điều 66. Khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính trong hoạt động chỉ đạo, điều hành của cấp trên đối với cấp dưới theo thứ bậc hành chính không giải quyết theo quy định của Nghị định này.

Điều 67. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Nghị định số 53/2005/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khiếu nại, tố cáo và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật khiếu nại, tố cáo.

Những quy định trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ.

Điều 68. Tổng Thanh tra chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị định này.

Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an căn cứ vào các quy định của Nghị định này sau khi thống nhất với Tổng Thanh tra hướng dẫn chi tiết việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quân đội và công an./.

 

TM. CHÍNH PHỦ

                                                                                                       THỦ TƯỚNG

Nguyễn Tấn Dũng

 

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE GOVERNMENT
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------

No: 136/2006/ND-CP

Hanoi, November 14, 2006

 

DECREE

DETAILING AND GUIDING THE IMPLEMENTATION OF A NUMBER OF ARTICLES OF THE LAW ON COMPLAINTS AND DENUNCIATIONS AND THE LAWS AMENDING AND SUPPLEMENTING A NUMBER OF ARTICLES OF THE LAW ON COMPLAINTS AND DENUNCIATIONS

THE GOVERNMENT

Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;

Pursuant o the December 2, 1998 Law on Complaints and Denunciations;

Pursuant to the June 15, 2004 Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on Complaints and Denunciations;

Pursuant to the November 29, 2005 Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on Complaints and Denunciations;

At the proposal of the Inspector General,

DECREES:

Chapter I

COMPLAINTS AND SETTLEMENT OF COMPLAINTS ABOUT ADMINISTRATIVE DECISIONS, ADMINISTRATIVE ACTS

Section 1. COMPLAINTS AND HANDLING OF WRITTEN COMPLAINTS

Article 1.-

1. Citizens shall exercise their right to complain in the following forms:

a/ Self-exercise of the right to complain;

b/ If complainants are minors, persons suffering mental or other diseases which render them unable to be aware of or control their acts, their fathers, mothers, spouses, offspring or siblings who have full civil act capacity or their guardians shall act as their representatives to lodge complaints; in case of the absence of such representatives, the Vietnam Fatherland Front Committees of communes, wards or district towns where those people reside shall appoint representatives to make complaints;

When lodging complaints, representatives must possess papers or certifications of People's Committees of communes, wards or district towns where the complainants resides to prove to competent state bodies their lawful representation;

If the Vietnam Fatherland Front Committees of communes, wards or district towns appoint representatives to lodge complaints, documents clearly stating the reasons and responsibilities of the representatives are required;

Representatives have the rights and obligations of complainants specified in the Law on Complaints and Denunciations and the 2005 Law Amending and Supplementing a Number of Article of the Law on Complaints and Denunciations.

c/ If complainants are sick, old and weak or physically handicapped or for other objective reasons, thus being unable to lodge complaints by themselves, they may authorize their fathers, mothers, spouses, adult offspring, siblings or others who have full civil act capacity to lodge their complaints. The authorized persons must make complaints in strict accordance with the contents of authorization.

The authorization must be made in writing and certified by People's Committees of communes, wards or district towns where the authorizers reside.

2. Agencies shall exercise the right to complain through representatives being their heads. The agency heads may authorize their representatives according to law to exercise the right to complain.

3. Organizations shall exercise the right to complain through representatives being their heads specified in decisions on establishment of the organizations or in their charters. The organization heads may authorize representatives according to law to exercise the right to complain.

Article 2.- State agencies shall accept complaints for settlement when the following conditions are fully met:

1. The complainants must be those who have their lawful rights or interests directly affected by the administrative decisions or administrative acts they complain about.

2. The complainants must have full civil act capacity under the provisions of law; if complaints are made through representatives, the representatives must be those specified in Article 1 of this Decree.

3. The complainants must file their written complaints with proper agencies competent to settle them within the statute of limitations or time limit prescribed by the Law on Complaints and Denunciations.

4. The complaints have not yet been given decisions on second-time settlement.

5. The complaints have not yet been accepted by a court for settlement.

Article 3.-

1. When providing legal assistance to complainants, lawyers have the following rights:

a/ To assist complainants in writing complaints; to join complainants in contacting agencies, organizations or individuals involved in the complaints in order to gather documents and evidence; to produce evidence to protect the legitimate rights and interests of complainants;

b/ To join complainants in meeting with and talking to the complaint settlers, the complained persons and other relevant people;

c/ To participate in other stages of the complaint-settling process;

d/ To assist complainants in exercising their rights in accordance with law in order to protect their legitimate rights and interests.

2. When providing legal assistance to complainants, lawyers are obliged to strictly realize the contents of assistance requested by the complainants in accordance with law; not to incite, coerce, buy off, induce complainants to make untruthful complaints nor abuse the right to complain to distort, slander, break public order or harm the interests of agencies, organizations or individuals.

3. When participating in the process of settling complaints to provide legal assistance to complainants, lawyers must produce the following papers:

a/ The lawyer's card;

b/ The complainant's written request for legal assistance;

c/ The introduction paper of the law-practicing organization, for lawyers practicing their profession in law-practicing organizations, or the introduction paper of the bar association of which the lawyers are members, for lawyers practicing their profession independently.

4. Relevant agencies, organizations and individuals shall create favorable conditions for lawyers to provide legal assistance to complainants in the course of settling complaints.

Article 4.- When complainants cannot lodge their complaints within the prescribed statute of limitations due to their ailments, natural calamities, enemy sabotage, their far-away missions or study or other objective obstacles, the duration when such obstacles exist are not counted in the statute of limitations for complaints; the complainants must produce the written certifications of such objective obstacles by commune-level People's Committees, medical establishments or agencies, organizations where the complainants work to agencies competent to settle the complaints.

Article 5.- In the course of lodging their complaints, complainants must still abide by the administrative decisions or administrative acts they complain about, unless those decisions or acts are suspended under Article 35 of the Law on Complaints and Denunciations and Clause 15, Article 1 of the 2005 Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on Complaints and Denunciations.

Article 6.- When receiving written complaints, state agencies shall handle them as follows:

1. For written complaints which fall under their respective settling competence and fully meet the conditions specified in Article 2 of this Decree, they must accept them for settlement; if a written complaint is signed by many persons, they shall guide the complainants to write their separate applications to lodge the complaint.

2. For written complaints which fall under their respective settling competence but fail to meet all the conditions specified in Article 2 of this Decree, they shall reply the complainants in writing, clearly stating the reasons for not accepting them.

3. For a written application containing both the complaint and denunciation, the receiving agency shall handle the complaint in accordance with Clauses 1, 2 and 5 of this Article while handling the denunciation under the provisions of Article 38 of this Decree.

4. For written complaints which fall under the settling competence of subordinate authorities but have not yet been settled within the prescribed time limit, the heads of the superior state agencies shall request the subordinate authorities to settle them and at the same time shall direct, inspect and urge the settlement by the subordinate authorities and apply measures according to their competence to handle persons who show irresponsibility in settling, or deliberately delay the settlement of, those complaints. When it is necessary to apply measures beyond their jurisdiction, they shall propose competent state bodies or authorities to handle them.

5. For written complaints which do not fall under their settling competence or written complaints about matters already settled under second time-settlement decisions, the agencies receiving the written complaints shall not handle them but provide the complainants with written guidance and reply. The guidance and reply shall be made only once for a complained matter; if complainants send original papers and documents relating to the complained matters, the receiving agencies may return such papers and documents to the complainants.

Article 7.- State agencies which receive written complaints transferred by National Assembly deputies, People's Council deputies, Vietnam Fatherland Front Committees or the Front's member organizations or press agencies shall accept them for settlement if they fall under their respective competence and notify such to the agencies, organizations or individuals that have transferred them; or return the written complaints if they do not fall under their competence and notify such to the agencies, organizations or individuals that have transferred them.

Article 8.- When receiving written complaints which fall under the competence of the heads of the administrative agencies of the same level, the state inspectorates shall consider and report them to the heads of the administrative agencies of the same level for decision on the acceptance of such complaints for settlement.

Section 2. RESPONSIBILITIES OF HEADS OF STATE ADMINISTRATIVE AGENCIES IN THE SETTLEMENT OF COMPLAINTS

Article 9.-

1. In the course of first-time settlement of complaints, the complaint settlers shall personally meet with, and talk to, the complainants, the complained persons, the persons with related rights and interests in order to clarify the complaint contents and requests of the complainants and the orientations for settling the complaints; such meetings and talks must be conducted in a public and democratic manner; when necessary, they may invite representatives of socio-political organizations to attend.

For the second time-settlement of complaints, the direct meetings and talks are only conducted when necessary. If complaints are complicated cases or matters, the second time- complaint settlers shall meet with and directly talk to the complainants, the complained persons and the persons with related rights and interests. The meetings and talks are conducted as in the first time.

2. The complaint settlers shall notify in writing the complainants, the complained persons, the persons with related rights and interests and representatives of socio-political organizations of the time, venues and contents of such meetings or talks; the notified persons shall come on time to the right places.

3. In such meetings or talks, the complaint settlers must clearly state the contents to be talked about, the results of verification of the complaint contents; persons participating in the talks may present their opinions and show evidence relating to the complained matters and their requests.

4. The meetings and talks must be recorded in writing; the records must contain the opinions of the participants, the summarized results of the contents talked about, and be signed by the participants; if a participant refuses to sign the records, the reasons therefor must be indicated. These records shall be kept in the dossiers of complaint cases.

5. The results of meetings and talks shall serve as a basis for the settlement of complaints.

Article 10.-

1. Commune-level People's Committee presidents shall settle complaints falling under their respective competence according to the order and procedures prescribed in the Law on Complaints and Denunciations and the 2005 Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on Complaints and Denunciations.

2. Pursuant to the provisions of law, the results of meetings and talks, the verification results, conclusions and proposals on settlement of complaints, commune-level People's Committee presidents shall issue decisions on settlement of complaints within the time limits prescribed by the Law on Complaints and Denunciations.

3. Commune-level People's Committee presidents shall send the complaint settlement decisions to the complainants, the complained persons, persons with related rights and interests and district-level People's Committees.

4. Commune-level People's Committee presidents shall execute, or organize the execution of, legally effective complaint settlement decisions within the scope of their responsibility.

Article 11.- Heads of the agencies attached to district-level People's Committees, heads of the agencies attached to provincial/municipal Services and heads of agencies attached to ministries, ministerial-level agencies or government-attached agencies shall settle complaints falling under their respective competence. The complaint settlement shall comply with the order and procedures prescribed by the Law on Complaints and Denunciations, the 2005 Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on Complaints and Denunciations and Article 10 of this Decree.

Article 12.-

1. District-level People's Committee presidents shall settle complaints falling under their respective competence according to the order and procedures prescribed by the Law on Complaints and Denunciations and the 2005 Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on Complaints and Denunciations.

District-level People's Committee presidents shall base themselves on the contents and nature of the complaints to assign district chief inspectors or heads of their specialized agencies to conduct verification, make conclusions and propose solutions or to assign the chief inspectors to assume the prime responsibility for, and coordinate with the heads of the specialized agencies in, conducting the verification, making conclusions and proposing solutions.

2. Pursuant to the provisions of law, the results of meetings and talks, the results of verification, conclusions and the proposal on solution of complaints, district-level People's Committee presidents shall issue decisions to settle the complaints within the time limit prescribed by the Law on Complaints and Denunciations.

3. District-level People's Committee presidents shall send the complaint settlement decisions to the complainants, the complained persons and the persons with related rights and interests; if they are the first-time settlement decisions, they must also be sent to provincial-level People's Committees.

4. District-level People's Committee presidents shall implement, or organize the implementation of, legally effective decisions on settlement of complaints within the scope of their responsibilities; examine and urge their subordinate agencies and units in the implementation of legally effective decisions on settlement of complaints.

Article 13.-

1. Directors of provincial/municipal Services and people holding equivalent positions under the provincial-level People's Committees (collectively referred to as Service Directors) shall settle complaints falling under their respective competence according to the order and procedures prescribed by the Law on Complaints and Denunciations and the 2005 Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on Complaints and Denunciations.

The Service Directors shall base on the contents and nature of complaints to assign the Services' chief inspectors or heads of their specialized sections or boards to conduct verification, make conclusions and propose the solution thereof or to assign the Services' chief inspectors to assume the prime responsibility for, and coordinate with heads of their specialized sections or boards in, conducting verification, making conclusions and proposing solutions.

2. Pursuant to the provisions of law, the results of meetings and talks, the verification results, conclusions and proposed solutions of complaints, the Service Directors shall issue the settling decisions within the time limits prescribed in the Law on Complaints and Denunciations.

3. The Service Directors shall send complaint settlement decisions to the complainants, the complained persons, the persons with related rights and interests and the persons with the second-time settlement competence.

4. The Service Directors shall implement, or organize the implementation of, legally effective decisions on settlement of complaints within the scope of their respective responsibilities; examine and urge their subordinate agencies and units in the implementation of legally effective decisions on settlement of complaints.

Article 14.-

1. Provincial-level People's Committee presidents shall settle complaints falling under their respective competence according to the order and procedures prescribed in the Law on Complaints and Denunciations and the 2005 Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on Complaints and Denunciations.

Provincial-level People's Committee presidents shall base on the contents and nature of the complaints to assign the provincial-level chief inspectors or heads of their specialized agencies to conduct the verification, make conclusions and propose solutions or to assign the chief inspectors to assume the prime responsibility for, and coordinate with the heads of specialized agencies in, conducting the verification, making conclusions and proposing solutions.

2. Pursuant to provisions of law, the results of meetings and talks, the verification results, conclusions and proposed solutions of complaints, provincial-level People's Committee presidents shall issue complaint settlement decisions within the time limit prescribed in the Law on Complaints and Denunciations.

3. Provincial-level People's Committee presidents shall send the complaint settlement decisions to the complainants, the complained persons, the persons with related rights and interests; ministers, heads of ministerial-level agencies are competent for the second-time settlement of such complaints.

4. Provincial-level People's Committee presidents shall implement, or organize the implementation of, legally effective decisions on settlement of complaints within the scope of their respective competence; examine and urge their subordinate agencies and units in the implementation of legally effective decisions on settlement of complaints.

Article 15.-

1. Ministers, heads of ministerial-level agencies or heads of government-attached agencies shall settle complaints falling under their respective competence according to the order and procedures prescribed by the Law on Complaints and Denunciations and the 2005 Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on Complaints and Denunciations.

Ministers, heads of ministerial-level agencies or heads of government-attached agencies shall base on the contents and nature of complaints to assign the ministerial chief inspectors or heads of their attached departments or units to conduct verification, make conclusions and propose settlement solutions or to assign the ministerial chief inspectors to assume the prime responsibility for, and coordinate with heads of their attached departments or units in, conducting verification, making conclusions and proposing settlement solutions.

2. Pursuant to the provisions of law, the results of meetings and talks, the verification results, conclusions and proposed settlement solutions of complaints, ministers, heads of ministerial-level agencies or heads of government-attached agencies issue settling decisions within the time limits prescribed by the Law on Complaints and Denunciations.

3. Ministers, heads of ministerial-level agencies or heads of government-attached agencies shall send complaint settlement decisions to the complainants, the complained persons and the persons with related rights and interests.

4. Ministers, heads of ministerial-level agencies or heads of government-attached agencies shall implement, or organize the implementation of, legally effective decisions on settlement of complaints within the scope of their respective competence; examine and urge their agencies and units in the implementation of legally effective decisions on settlement of complaints.

Article 16.- Inspector General has the competence:

1. To settle complaints falling under his/her competence according to the order and procedures prescribed by the Law on Complaints and Denunciations and the 2005 Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on Complaints and Denunciations.

2. To assist the Prime Minister in monitoring, inspecting and urging the ministries, ministerial-level agencies, government-attached agencies and the People's Committees of all levels in the reception of citizens, settlement of complaints and implementation of legally effective decisions on settlement of complaints.

Upon detection of law violations causing damage to the interests of the State or the legitimate rights and interests of citizens, agencies or organizations, to propose the Prime Minister or competent persons to apply necessary measures to stop the violations, to examine the liabilities of, and handle the violators.

If, 30 days after the receipt of proposals, the competent persons fail to realize such proposals, to report such to the Prime Minister for consideration and decision.

Article 17.- Complaint settlers must issue decisions on settlement of complaints according to the contents specified in Clauses 11 and 18 of Article 1 of the 2005 Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on Complaints and Denunciations; may not use notices, minutes of meetings or other documents in replacement of complaint settlement decisions.

Article 18.-

1. Within 5 days after signing the complaint settlement decisions, the complaint settlers must publicize those decisions.

2. Based on the purposes and requirements of the publicity of complaint settlement decisions, the complaint settlers shall select one or a number of the following forms to realize the publicity:

a/ Posting up at the working offices or citizen reception places of the agencies which have issued the complaint settlement decisions;

b/ Announcement on the mass media;

c/ Loading on websites;

d/ Organization of the publicity of complaint settlement decisions;

e/ Distribution of publications.

Section 3. EXECUTION OF COMPLAINT SETTLEMENT DECISIONS

Article 19.- Legally effective decisions on settlement of complaints must be strictly implemented by individuals, agencies or organizations; the complaint-settlement decision issuers shall urge, examine, apply necessary measures according to their competence or request competent state bodies to apply necessary measures to ensure the strict implementation of the complaint settlement decisions. If necessary, the complaint-settlement decision issuers request functional bodies to coordinate in organizing the execution of legally effective decisions on settlement of complaints.

Article 20.- Based on the contents of the complaint settlement decisions of competent persons, heads of the state agencies having their administrative decisions or administrative acts complained about have the responsibility:

1. To issue substitute administrative decisions or to amend the complained administrative decision and organize the execution of those decisions, stop their complained administrative acts if the complaints are correct; to pay damages, restore the legitimate rights and interests for the victims in accordance with law.

2. To explain and request the complainants to strictly abide by the complaint settlement decisions, if the complaints are incorrect; if it is necessary to request functional bodies to apply measures according to their competence to ensure strict implementation of legally effective decisions on settlement of complaints.

Article 21.- Heads of superior state agencies shall examine and urge heads of subordinate state bodies whose administrative decisions or administrative acts are complained about to fulfill their responsibilities specified in Article 20 of this Decree; if responsible persons fail to strictly implement the complaint settlement decisions, they may apply measures according to their competence to compel them to implement; handle or propose competent bodies to handle persons who fail to implement legally effective decisions on settlement of complaints.

Article 22.- Heads of concerned state bodies shall strictly implement the contents of complaint settlement decisions concerning their responsibilities; and coordinate with the heads of the state agencies specified in Articles 20 and 21 of this Decree in organizing the implementation of complaint settlement decisions.

Chapter II

COMPLAINTS, SETTLEMENT OF COMPLAINTS ABOUT DECISIONS ON DISCIPLINING OF CADRES, CIVIL SERVANTS IN STATE ADMINISTRATIVE AGENCIES

Section 1. COMPETENCE TO SETTLE COMPLAINTS ABOUT DISCIPLINARY DECISIONS

Article 23.- Complaints about disciplinary decisions of heads of any agencies shall be settled by the heads of those agencies; if the complaints are further lodged, heads of the immediate superior agencies shall settle them.

Article 24.-

1. District-level People's Committee presidents and Service Directors are competent to settle complaints about the disciplinary decisions they have issued.

2. Provincial-level People's Committee presidents are competent:

a/ To settle complaints about their own disciplinary decisions;

b/ To settle complaints about disciplinary decisions which have been settled by district-level People's Committee presidents or Service Directors but are further lodged. These decisions are effective decisions on settlement of complaints.

Article 25.- Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies are competent:

1. To settle complaints about disciplinary decisions they have issued.

2. To settle complaints about disciplinary decisions which have been settled for the first time by heads of agencies under ministries, ministerial-level agencies or government-attached agencies but are further lodged. Those decisions are effective decisions on settlement of complaints.

Article 26.- The Home Affairs Minister is competent:

1. To settle complaints about disciplinary decisions he/she has issued.

2. To settle complaints about disciplinary decisions which have been settled for the first time by ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies or provincial-level People's Committee presidents but are further lodged.

3. To settle complaints about disciplinary decisions which have been settled by persons who hold leading positions in non-business units, state enterprises and have been appointed by the Prime Minister but are further lodged.

4. The complaint settlement decisions defined in Clauses 2 and 3 of this Article are effective decisions on settlement of complaints.

Article 27.- Heads of state agencies shall settle complaints about disciplinary decisions falling under their respective competence; if necessary, they shall assign the personnel management agencies or sections or the inspectorates of the same level to conduct the verification, make conclusions and propose settlement solutions.

Section 2. PROCEDURES FOR SETTLEMENT OF COMPLAINTS ABOUT DISCIPLINARY DECISIONS

Article 28.- Upon receipt of complaints about decisions to discipline cadres or civil servants, the persons who have issued those decisions shall examine and issue written decisions on settlement thereof according to the procedures prescribed in the Law on Complaints and Denunciations and the 2005 Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on Complaints and Denunciations.

Article 29.- If the disciplined cadres or civil servants disagree with decisions on the first-time complaint settlement and further lodge their complaints, the persons competent to further settle them shall consider and issue written decisions on settlement of the complaints according to the provisions of Article 53 of the Law on Complaints and Denunciations.

Article 30.- Civil servants who hold the position of department head or equivalent or lower positions and are disciplined in the form of sacking, after lodging their complaints but the competent persons who have settled the first-time complaints still retain that disciplinary form, may, within 30 days after the receipt of the complaint settlement decisions, further complain with the persons competent to further settle the complaints or institute the administrative cases at courts in accordance with law.

Article 31.- The Home Affairs Minister shall base on the provisions of the Law on Complaints and Denunciations, the Laws Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on Complaints and Denunciations, this Decree and the provisions of law on cadres and civil servants to guide in detail the settlement of complaints about decisions on discipline of civil servants in state administrative agencies.

Chapter III

DENUNCIATIONS AND SETTLEMENT OF DENUNCIATIONS

Section 1. COMPETENCE TO SETTLE DENUNCIATIONS

Article 32.- Denunciations of law violations shall be settled by heads of the agencies employing the denounced persons.

Denunciations of violations of the regulations on tasks and official duties by people of any agencies shall be settled by the heads of those agencies.

Denunciations of violations of the regulations on tasks and official duties by heads or deputy-heads of agencies shall be settled by the heads of their immediate superior agencies.

Article 33.- Denunciations of law violations with contents relating to the state management functions of any agencies shall be settled by those agencies. Denunciations of crimes shall be settled by procedural agencies according to the provisions of law on criminal procedures.

Article 34.-

1. Commune-level People's Committee presidents are competent to settle denunciations of law violations committed by persons under their respective direct management.

2. District-level People's Committee presidents are competent to settle denunciations of law violations committed by commune-level People's Committee presidents or vice-presidents, by heads or deputy-heads of sections or boards of district-level People's Committees or other persons they have appointed and directly managed.

3. Service Directors are competent to settle denunciations of law violations by heads or deputy-heads of sections under their respective Services and other persons they have appointed and directly managed.

4. Provincial-level People's Committee presidents are competent to settle denunciations of law violations committed by district-level People's Committee presidents or vice-presidents, Service Directors or deputy directors and other persons they have appointed and directly managed.

5. Ministers, heads of ministerial-level agencies and heads of government-attached agencies are competent to settle denunciations of law violations committed by heads or deputy-heads of their respective agencies or units and other persons they have appointed and directly managed.

6. The Prime Minister is competent to settle denunciations of law violations committed by ministers, vice-ministers, heads or deputy-heads of ministerial-level agencies, heads or deputy-heads of government-attached agencies, presidents or vice-presidents of provincial-level People's Committees or other persons he/she has appointed and directly managed.

Article 35.-

1. District-level chief inspectors are competent:

a/ To verify, make conclusions on denunciations, to propose measures to handle denunciations falling under the settling competence of district-level People's Committee presidents when assigned to do so;

b/ To examine and make conclusions on denunciations which have been settled by commune-level People's Committee presidents but in violation of law; if concluding that the settlement has violated the law, to request the persons who have settled them to examine and re-settle them.

2. Chief inspectors of provincial/municipal Services are competent:

a/ To verify, make conclusions on denunciations, propose measures to handle denunciations which fall under the settling competence of Service Directors, when so assigned;

b/ To examine and make conclusions on denunciations which have been settled by heads of agencies under the Services but in violation of law; if concluding that the settlement has violated the law, to request the persons who have settled them to examine and re-settle them.

3. Provincial-level chief inspectors are competent:

a/ To verify and make conclusions on denunciations and propose measures to handle denunciations falling under the settling competence of provincial-level People's Committee presidents when so assigned.

b/ To examine, make conclusions on denunciations which have been settled by district-level People's Committee presidents or Service Directors but in violation of law; if concluding that the settlement has violated the law, to request the persons who have settled them to examine and re-settle them.

4. Chief inspectors of ministries, ministerial-level agencies or government-attached agencies are competent:

a/ To examine, make conclusions on denunciations, propose measures to handle denunciations falling under the settling competence of ministers, heads of ministerial-level agencies or heads of government-attached agencies, when so assigned;

b/ To examine, make conclusions on denunciations which have been settled by heads of ministries, heads of ministerial-level agencies or heads of government-attached agencies but in violation of law; if concluding that the settlement has violated the law, to request the persons who have settled them to examine and re-settle them.

Article 36.- The Inspector General is competent:

1. To verify, make conclusions on denunciations and propose measures to handle denunciations falling under the settling competence of the Prime Minister, when so assigned.

2. To examine, make conclusions on denunciations which have been settled by ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies or provincial-level People's Committee presidents but in violation of law; if concluding that the settlement has violated the law, to request the persons who have settled them to examine and re-settle them.

Article 37.- Within 30 days after the receipt of requests of inspectorates as provided for at Point b of Clauses 1, 2, 3 and 4 of Article 35 and Clause 2 of Article 36 of this Decree, the heads of the agencies who have settled the denunciations shall realize the requests and notify the results to the inspectorates which have made those requests.

Section 2. PROCEDURES FOR SETTLEMENT OF DENUNCIATIONS

Article 38.-

1. State agencies which receive written denunciations shall classify and handle them as follows:

a/ If denunciations fall under their respective settling competence, they shall accept them for settlement in strict accordance with the order and procedures prescribed by the Law on Complaints and Denunciations and this Decree;

b/ If denunciations do not fall under their settling competence, they shall, within 10 days after the receipt of the denunciations, transfer those written denunciations or the written records of the denunciations and relevant documents and vouchers (if any) to competent persons for settlement;

c/ They shall not settle denunciations without names of denouncers, with pseudo-names or unclear addresses, without direct signatures but only copies thereof or denunciations which have been settled by competent authorities and are now repeated but without new evidence;

d/ If denunciations are about crimes, they shall transfer them to investigating bodies or procuracies for handling according to the provisions of Article 71 of the Law on Complaints and Denunciations.

2. If the denounced acts cause serious damage or threaten to cause serious damage to the interests of the State or collectives, the lives or properties of citizens, the denunciation-receiving agencies shall immediately notify the functional bodies thereof for application of preventive measures.

3. If heads of state agencies at all levels or branches receive information that denouncers are intimidated, repressed or retaliated, they must direct or coordinate with the concerned functional bodies in verifying the information and take measures to protect the denouncers, prevent such acts and request competent authorities to handle according to the provisions of law the persons who have committed acts of intimidating, repressing or retaliating the denouncers.

Article 39.- If denouncers make oral presentation, the recipients shall record clearly the contents of denunciations, the full names and addresses of the denouncers; and record the oral denunciations when necessary. The recorded contents of denunciations shall be read to the denouncers who listen to them and sign for certification. The oral denunciations are handled like written denunciations as provided for in Article 38 of this Decree.

Article 40.- Upon receipt of information, documents supplied by denouncers, denounced persons, agencies, organizations or individuals, the denunciation settlers shall issue receipts containing the signatures of the recipients and the issuers.

Article 41.- Persons competent to settle denunciations or heads of agencies assigned to make verifications must issue decisions on examination and verification of the denunciations; such decisions must clearly state the persons tasked to make verifications, the contents to be verified, the verification duration, the powers and responsibilities of the persons tasked to make verifications.

Article 42.- In the course of settling denunciations, the persons tasked to make verifications must create conditions for denounced persons to explain and produce evidence to prove the right and the wrong of the denunciations.

Article 43.- The collection of materials and evidences in the course of verification and settlement of denunciations must be recorded in documents which are kept in the dossiers of denunciation settlement.

After the verification is concluded, the persons tasked to make verification must make written conclusions on the denunciation contents and have evidence to prove their conclusions.

Article 44.- Based on the verification results, the conclusions on denunciation contents, the denunciation settlers shall handle them as follows:

1. If the denounced persons do not violate the law and the regulations on tasks and official duties, they must make clear conclusions thereon and notify such in writing to the denounced persons, the agencies managing the denounced persons and at the same time handle or request competent state agencies to handle the persons who deliberately make untruthful denunciations.

2. If the denounced persons violate the law or the regulations on tasks and official duties and must be disciplined or administratively sanctioned, they shall handle them according to their competence or request competent state agencies to handle and at the same time apply measures according to the provisions of law so that the handling decisions or proposals are strictly implemented.

3. When the denounced acts show signs of crime, they shall transfer the case files to investigating bodies or procuracies for settlement according to provisions of law on criminal procedures.

Article 45.- Denunciation settlers must send written conclusions on denounced cases or matters, the denunciation handling decisions to investigating bodies, the immediate superior state agencies; and notify the denouncers of the settlement results if they so request, except the contents on the list of state secrets.

Chapter IV

RECEPTION OF CITIZENS

Article 46.- The reception of citizens who come to make complaints or denunciations or to hand written complaints or denunciations is conducted at citizen-receiving places.

Heads of state agencies must organize and manage citizen reception places of their agencies; issue internal regulations on citizen reception; arrange citizen reception places at convenient locations; ensure necessary material conditions for citizens to come to present their complaints, denunciations, petitions or reports.

At a citizen reception place, the citizen reception timetable and internal regulations must be posted up. The citizen reception timetable must show the specific time and positions of the citizen recipients. The citizen reception regulations must clearly state the responsibility of citizen recipients and the rights and obligations of persons who come to make complaints or denunciations.

Article 47.-

1. Heads of state agencies shall periodically receive citizens according to the provisions of Article 76 of the Law on Complaints and Denunciations; citizen reception timetables must be made public to citizens.

2. Apart from the periodical reception of citizens, heads of state agencies must receive citizens in case of urgent requirements.

3. For complaints falling under their competence, which cover clear and specific cases or matters and have grounds for settlement, heads of state agencies, when receiving citizens, must immediately reply the citizens; if the cases or matters are complicated and require further study and examination, they must clearly state the time limits for settlement and the persons to reply on the settlement results.

4. The reception of citizens by heads of state agencies must be recorded in citizen reception books, which are kept at the citizen reception places.

Article 48.- Citizen recipients shall open books to record and monitor the citizen reception; request citizens who come to lodge complaints or denunciations to produce personal identification papers, honestly present the matters and supply documents related to contents of complaints or denunciations. When many persons come to lodge complaints or denunciations about the same matter, they shall request them to nominate a representative to directly present the matters.

Article 49.- Complaints and denunciations at citizen reception places shall be handled as follows:

1. Written complaints shall be handled according to the provisions of Article 6 of this Decree; if citizens come to complain orally in person and the complaining contents fall under the settling competence of their agencies, citizen recipients shall guide them to present their complaints in writing or record the complaining contents and request them to sign or press their fingerprints; if the complaints do not fall under the settling competence of their agencies, the citizen recipients shall guide them to complain with the proper agencies competent to settle their complaints.

2. For denunciations, citizen recipients shall accept, classify and handle them according to the provisions of Articles 38, 39 and 40 of this Decree.

Article 50.- State inspectorates, police, defense, trade, planning and investment, construction, finance, labor-war invalids and social affairs, home affairs, communication and transport, health, education and training, agriculture and rural development, natural resources and environment agencies at the central and provincial levels shall regularly receive citizens.

Other state agencies shall base on the provisions of the Law on Complaints and Denunciations, the Laws Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on Complaints and Denunciations, this Decree and the situation of complaints and denunciations relating to branches or domains under their respective management to arrange time for citizen reception.

Article 51.-

1. The organization of citizen reception by the Party Central Committee and the State at their respective citizen reception offices in Hanoi and Ho Chi Minh City shall comply with the Citizen Reception Regulation promulgated together with the Government's Decree No. 89/CP of August 7, 1997.

2. A provincial-level People's Committee president shall arrange a common place for the People's Council, the People's Committee, the National Assembly deputies' delegation and representatives of political organizations to receive citizens who come to lodge their complaints or denunciations; appoints a civil servant holding the position of deputy-director of the office or equivalent to take charge of the citizen reception place in order to organize regular reception of citizens.

Article 52.- For those who come to lodge their complaints or denunciations but cause disturbances, thus affecting security and public order, affecting normal activities of state bodies and responsible persons or commit other acts in violation of the law on complaints and denunciations, the heads of the state agencies or the persons in charge of the citizen reception places shall request local police offices to take measures to handle them according to the provisions of law.

Article 53.- Heads of state agencies shall closely coordinate with heads of police offices in maintaining order and safety at citizen reception places.

Commune-level People's Committees and local police offices shall ensure safety for citizen reception offices of agencies located in geographical areas under their management, and, if necessary, apply measures according to their competence to handle persons who abuse complaint and denunciation to commit law violations at citizen reception places.

The Minister of Public Security shall direct the police forces to coordinate with state agencies in maintaining order and safety for citizen reception offices and handle persons who commit law violations at citizen reception places.

Chapter V

MANAGEMENT OF THE SETTLEMENT OF COMPLAINTS AND DENUNCIATIONS

Article 54.- The Government Inspectorate is answerable to the Government for performing the management of complaint and denunciation settlement within the Government's jurisdiction. The contents of management of complaint and denunciation settlement include:

1. Drafting legal documents on complaints and denunciations for the Government to submit them to the National Assembly or the National Assembly Standing Committee for promulgation; submit to the Government for promulgation documents guiding the implementation of the law on complaints and denunciations.

2. Propagating and disseminating the law on complaints and denunciations.

3. Promulgating according to its competence documents guiding ministries, ministerial-level agencies and state inspectorates at all levels and branches on the settlement of complaints and denunciations.

4. Inspecting, examining authorities at all levels and branches in the implementation of the legal provisions on complaints and denunciations.

5. Settling complaints and denunciations according to its competence.

6. Training and retraining cadres and civil servants who perform the work of citizen reception and complaint and denunciation settlement.

7. Reviewing the situation on complaints and denunciations and the settlement of complaints and denunciations and report it to the Government periodically or extraordinarily.

8. Reviewing experience in complaint and denunciation settlement.

Article 55.- Ministries, ministerial-level agencies, government-attached agencies and People's Committees at all levels shall perform the management of complaint and denunciation settlement within the scope of their respective management; guide, urge and inspect agencies and organizations under their respective management in the implementation of the law on complaints and denunciations; and periodically report on the settlement of complaints and denunciations as provided for in Article 54 of this Decree.

Article 56.- Presidents of People's Committees at all levels shall, within the ambit of their respective functions, tasks and powers, coordinate with local People's Procuracies and People's Courts in the settlement of complaints and denunciations; create conditions for National Assembly agencies, People's Councils, National Assembly deputies, delegations of National Assembly deputies, People's Council deputies, Vietnam Fatherland Front Committees, the Front's member organizations and people's inspection organizations to supervise the implementation of the law on complaints and denunciations in their respective localities; periodically report on the settlement of complaints and denunciations to the People's Councils of the same level, state administrative agencies and the superior state inspectorates and, at the same time, shall notify the Fatherland Front Committees of the same level thereof.

Article 57.-

1. Once on the 15th of the last month of every quarter, ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies and provincial/municipal People's Committee presidents shall report to the Prime Minister via the Inspector General on the settlement of complaints and denunciations within the scope of management of their respective ministries, branches and localities.

2. The Inspector General shall review the situation on settlement of complaints and denunciations within the management scope of the Government and periodically report thereon at regular meetings of the Government in the first month of every quarter or extraordinarily report thereon when so requested by the Prime Minister; and periodically notify the Vietnam Fatherland Front Central Committee of the settlement of complaints and denunciations.

3. When necessary, the Inspector General shall propose the Prime Minister to convene meetings of leaders of central and local agencies to propose measures for the Prime Minister to consider and direct the handling of complicated cases of complaint or denunciation.

Article 58.- State inspectorates of all levels, all branches have the responsibilities:

1. To guide agencies, organizations and units of the same level in the reception of citizens, the handling of written complaints and denunciations, the settlement of complaints and denunciations, and the execution of decisions on settlement of complaints, decisions on handling of denunciations.

2. To examine and inspect the responsibilities of heads of subordinate agencies, organizations and units of the heads of the same level in the reception of citizens and the settlement of complaints and denunciations; and, if necessary, request the heads of the same level to summon the heads of subordinate agencies, organizations or units to a meeting to suggest measures for organizing the direction and handling of complicated cases of complaint or denunciation.

3. Upon detection of violations of the law on complaints and denunciations, to handle according to their competence or propose competent agencies to handle them.

4. To propose measures aiming to reorganize the settlement of complaints and denunciations falling under the scope of management by heads of the same level.

5. To review the situation of complaints and denunciations and the settlement of complaints and denunciations falling under the responsibility of the heads of the same level; to observe the regime of monthly reporting under the Inspector General's regulations.

Chapter VI

HANDLING OF VIOLATIONS OF THE LAW ON COMPLAINTS AND DENUNCIATIONS

Article 59.- Agencies, organizations and individuals that record achievements in the settlement of complaints and denunciations and denouncers who record achievements in warding off damage to the State, organizations or individuals shall be commended and rewarded according to the provisions of law.

Article 60.- Heads of state agencies, within the scope of their functions, tasks and powers, have the responsibilities:

1. To issue decisions on suspension of the implementation of complaint settlement decisions or denunciation handling decisions of heads of their subordinate agencies upon the detection of law violations in the settlement.

2. To issue decisions on suspension from work of civil servants under their respective management who deliberately obstruct or refuse to execute the complaint settlement decisions or denunciation handling decisions or fail to abide by the requests of state inspectorates or superior state agencies in the settlement of complaints and denunciations; to apply other handling measures against persons who commit one of the acts specified in Articles 96, 97 and 100 of the Law on Complaints and Denunciations.

Article 61.-

1. Cadres and civil servants who commit one of the acts specified in Articles 96, 97, 98, 99 and 100 of the Law on Complaints and Denunciations, thus causing serious consequences, shall be examined for penal liability; if their violations are not serious enough for penal liability examination, depending on the nature and severity of their violations, they shall be handled in one of the following disciplinary form:

a/ Reprimand;

b/ Caution;

c/ Salary grade demotion;

d/ Salary rank demotion;

e/ Removal from position;

f/ Dismissal from work.

2. Within the time limit prescribed at Point 2, Clause 9, Clause 16, Article 1 of the 2005 Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on Complaints and Denunciations, if the complaint settlers fail to settle the complaints, the immediate superiors of those persons shall inspect and determine clearly the liability of the complaint settlers. If the complaint settlers show irresponsibility or deliberately delay the settlement or cause troubles, harass for bribes, hinder the exercise of the right to complain, heads of their superior agencies shall apply disciplinary forms according to the provisions of law on cadres and civil servants to handle them.

Article 62.- Cadres and civil servants who have caused damage due to their violations of the law on complaints and denunciations shall pay compensations therefor; the compensation payment shall comply with the provisions of law on compensation payment.

Article 63.-

1. Heads of state agencies who, due to their irresponsibility, let the repeated violations of the law on complaints and denunciations occur in their agencies shall be disciplined; if causing serious damage, they shall be examined for penal liability.

2. Heads of state agencies who, due to their irresponsibility, fail to apply necessary measures to execute complaint settlement decisions or denunciation handling decisions shall be disciplined; if causing serious damage, they shall be examined for penal liability.

Article 64.- Those who commit one of the acts specified in Article 100 of the Law on Complaints and Denunciations, if not to the extent of a crime, shall be cautioned or fined or handled in other forms according to the law on handling of administrative violations.

Citizen recipients and complaint and denunciation settlers are entitled to make records and request competent agencies to administratively sanction violators of the law on complaints and denunciations. People's Committee presidents and local police offices shall base on the records and requests of the citizen recipients or complaint and denunciation settlers to handle their requests according to competence and notify the handling results to the requesters within 15 days after the receipt of requests.

Chapter VII

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 65.- The complaints and settlement of complaints of foreign individuals, agencies or organizations, the denunciations and settlement of denunciations of foreign individuals living, studying or working in Vietnam shall comply with the provisions of the Law on Complaints and Denunciations; the 2004 Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on Complaints and Denunciations, the 2005 Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on Complaints and Denunciations, and this Decree.

Article 66.- Complaints about administrative decisions and administrative acts in the direction and administration of subordinate authorities by superior authorities according to the administrative hierarchy are not settled under the provisions of this Decree.

Article 67.- This Decree takes effect 15 days after its publication in "CONG BAO" and replaces the Government's Decree No. 53/2005/ND-CP of April 19, 2005, detailing and guiding the implementation of the Law on Complaints and Denunciations and the Laws Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on Complaints and Denunciations.

All previous provisions contrary to this Decree are hereby annulled.

Article 68.- The Inspector General shall guide the implementation of this Decree. Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies and presidents of provincial/municipal People's Committees shall organize the implementation of this Decree.

The Defense Minister and the Public Security Minister shall base on the provisions of this Decree, after reaching agreement with the Inspector General, to guide in detail the settlement of complaints and denunciations in the army and the police.

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decree 136/2006/ND-CP DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Thông tư 03/2006/TT-BBCVT của Bộ Bưu chính, Viễn thông về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Thông tư 05/2004/TT-BBCVT ngày 16/12/2004 về hướng dẫn thực hiện một số điều về xử lý vi phạm hành chính và khiếu nại, tố cáo quy định tại Chương IV Nghị định số 55/2001/NĐ-CP ngày 23/8/2001 của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet

Vi phạm hành chính, Khiếu nại-Tố cáo

văn bản mới nhất