Nghị định 101/2006/NĐ-CP của Chính phủ quy định việc đăng ký lại, chuyển đổi và đăng ký đổi Giấy chứng nhận đầu tư của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Nghị định 101/2006/NĐ-CP
Cơ quan ban hành: | Chính phủ |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 101/2006/NĐ-CP |
Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Nghị định |
Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 21/09/2006 |
Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Đầu tư, Doanh nghiệp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Xem chi tiết Nghị định101/2006/NĐ-CP tại đây
tải Nghị định 101/2006/NĐ-CP
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 101/2006/NĐ-CP NGÀY 21 THÁNG 9 NĂM 2006
QUY ĐỊNH VIỆC ĐĂNG KÝ LẠI, CHUYỂN ĐỔI VÀ ĐĂNG KÝ ĐỔI GIẤY
CHỨNG NHẬN ĐẦU TƯ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ
NƯỚC NGOÀI THEO QUY ĐỊNH CỦA LUẬT DOANH NGHIỆP VÀ LUẬT ĐẦU TƯ
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
NGHỊ ĐỊNH :
Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định:
1. Việc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã được cấp Giấy phép đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam đăng ký lại, chuyển đổi doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 170 của Luật Doanh nghiệp; các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh đã được cấp Giấy phép đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam đăng ký đổi Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 88 của Luật Đầu tư.
2. Quyền, nghĩa vụ của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không đăng ký lại theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư; quy định việc điều chỉnh Giấy phép đầu tư đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không đăng ký lại hoặc không đăng ký đổi Giấy chứng nhận đầu tư.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã được cấp Giấy phép đầu tư theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, bao gồm:
a) Doanh nghiệp liên doanh;
b) Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài;
c) Công ty cổ phần có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập theo Nghị định số 38/2003/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ về việc chuyển đổi một số doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sang hoạt động theo hình thức công ty cổ phần.
2. Dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh đã được cấp Giấy phép đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. "Đăng ký lại" là việc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp để thực hiện dự án đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và được cấp Giấy chứng nhận đầu tư mới mà vẫn giữ nguyên loại hình doanh nghiệp theo Giấy phép đầu tư đã được cấp; Giấy chứng nhận đầu tư đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
2. "Chuyển đổi doanh nghiệp" là việc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thay đổi loại hình doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư và được cấp Giấy chứng nhận đầu tư mới.
3. " Đăng ký đổi Giấy chứng nhận đầu tư" là việc các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh đăng ký đổi Giấy phép đầu tư thành Giấy chứng nhận đầu tư.
4. "Doanh nghiệp đăng ký lại" là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư mới theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư thay thế cho Giấy phép đầu tư được cấp theo quy định của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
5. "Doanh nghiệp chuyển đổi" là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã được thay đổi loại hình doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư và được cấp Giấy chứng nhận đầu tư mới.
6. "Doanh nghiệp không đăng ký lại" là doanh nghiệp không thực hiện việc đăng ký lại trong thời hạn 2 năm, kể từ ngày Luật Doanh nghiệp có hiệu lực thi hành.
7. "Bản sao hợp lệ" là bản sao có công chứng hoặc chứng thực của cơ quan cấp.
Điều 4. Quyền quyết định đăng ký lại, chuyển đổi doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có quyền quyết định việc đăng ký lại, chuyển đổi doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư và Nghị định này.
2. Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh có quyền quyết định việc đăng ký đổi Giấy chứng nhận đầu tư đối với dự án đầu tư đã được cấp Giấy phép đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư.
Điều 5. Giấy chứng nhận đầu tư và thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đầu tư
1. Giấy chứng nhận đầu tư được làm theo mẫu thống nhất do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành. Giấy chứng nhận đầu tư đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
2. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đầu tư và quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp đăng ký lại, chuyển đổi thực hiện theo Nghị định của Chính phủ quy định hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.
Chương II. ĐĂNG KÝ LẠI, CHUYỂN ĐỔI DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
Điều 6. Các hình thức đăng ký lại doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài có từ hai chủ sở hữu trở lên đăng ký lại thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
2. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài do một tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài đầu tư đăng ký lại thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
3. Công ty cổ phần có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập theo Nghị định số 38/2003/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ đăng ký lại thành công ty cổ phần.
Điều 7. Hồ sơ đăng ký lại doanh nghiệp
Hồ sơ đăng ký lại doanh nghiệp gồm:
1. Văn bản đề nghị đăng ký lại doanh nghiệp do đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký.
2. Dự thảo Điều lệ doanh nghiệp sửa đổi phù hợp với quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
3. Bản sao hợp lệ Giấy phép đầu tư và các Giấy phép điều chỉnh.
Trường hợp khi đăng ký lại, doanh nghiệp có yêu cầu điều chỉnh các nội dung liên quan đến đăng ký kinh doanh và dự án đầu tư, thì trong hồ sơ nói trên còn bao gồm các tài liệu mà pháp luật quy định tương ứng với nội dung điều chỉnh.
Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư không được yêu cầu doanh nghiệp nộp thêm bất kỳ giấy tờ nào khác ngoài quy định tại Điều này.
Điều 8. Trình tự, thủ tục đăng ký lại doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp đề nghị đăng ký lại nộp hồ sơ theo quy định của Nghị định này tại cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này và phải chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác về nội dung hồ sơ đăng ký lại.
2. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư xem xét và cấp Giấy chứng nhận đầu tư. Nếu từ chối hoặc có yêu cầu sửa đổi, bổ sung thì thông báo rõ lý do với doanh nghiệp bằng văn bản.
Điều 9. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp đăng ký lại
1. Doanh nghiệp đăng ký lại kế thừa toàn bộ các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ khác của doanh nghiệp trước khi đăng ký lại.
2. Doanh nghiệp đăng ký lại có các quyền sau đây:
a) Được hoạt động theo nội dung quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư;
b) Được giữ lại tên của doanh nghiệp, con dấu, tài khoản, mã số thuế đã đăng ký;
c) Có các quyền khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư.
3. Doanh nghiệp đăng ký lại có nghĩa vụ theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư.
Điều 10. Các hình thức chuyển đổi doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài có từ hai chủ sở hữu trở lên chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
2. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài do một tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài đầu tư chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
3. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là công ty trách nhiệm hữu hạn chuyển đổi thành công ty cổ phần và ngược lại.
Điều 11. Điều kiện chuyển đổi doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp chuyển đổi phải đáp ứng các điều kiện chung theo quy định của Luật Doanh nghiệp đối với từng trường hợp chuyển đổi.
2. Trường hợp doanh nghiệp chuyển đổi thành công ty cổ phần thì chủ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải là cổ đông sáng lập. Trường hợp có nhiều chủ doanh nghiệp thì ít nhất phải có một chủ doanh nghiệp là cổ đông sáng lập.
Điều 12. Hồ sơ chuyển đổi doanh nghiệp
1. Hồ sơ chuyển đổi doanh nghiệp gồm:
a) Văn bản đề nghị chuyển đổi doanh nghiệp, trong đó nêu rõ nội dung chuyển đổi do đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký;
b) Dự thảo Điều lệ của doanh nghiệp phù hợp với các quy định của pháp luật về doanh nghiệp;
c) Quyết định chuyển đổi doanh nghiệp của chủ doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, Hội đồng quản trị doanh nghiệp liên doanh hoặc Đại hội đồng cổ đông của công ty cổ phần có vốn đầu tư nước ngoài. Quyết định chuyển đổi doanh nghiệp phải có các nội dung chủ yếu về: tên, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp chuyển đổi và của doanh nghiệp sau khi chuyển đổi; thời hạn và điều kiện chuyển tài sản, phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thành tài sản, phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của doanh nghiệp chuyển đổi; phương án sử dụng lao động; thời hạn thực hiện chuyển đổi.
Quyết định chuyển đổi doanh nghiệp phải được gửi đến tất cả các chủ nợ và thông báo cho người lao động trong doanh nghiệp biết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông qua quyết định;
d) Bản sao hợp lệ Giấy phép đầu tư và các Giấy phép điều chỉnh.
2. Trường hợp chuyển đổi có bổ sung thêm thành viên mới thì trong hồ sơ nói trên còn bao gồm:
a) Đối với thành viên mới là cá nhân: bản sao Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác;
b) Đối với thành viên mới là pháp nhân: bản sao Quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc tài liệu tương đương khác của pháp nhân; Quyết định uỷ quyền, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo uỷ quyền.
Đối với thành viên mới là pháp nhân nước ngoài thì bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và Điều lệ phải có chứng thực của cơ quan nơi pháp nhân đó đã đăng ký không quá 3 tháng trước ngày nộp hồ sơ.
3. Trường hợp khi chuyển đổi doanh nghiệp có yêu cầu điều chỉnh các nội dung liên quan đến đăng ký kinh doanh và dự án đầu tư thì trong hồ sơ chuyển đổi còn bao gồm các tài liệu mà pháp luật quy định tương ứng với nội dung điều chỉnh.
Điều 13. Trình tự chuyển đổi doanh nghiệp
1. Việc chuyển đổi doanh nghiệp có thể được tiến hành sau khi doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đăng ký lại hoặc đồng thời với việc đăng ký lại.
2. Doanh nghiệp đề nghị chuyển đổi nộp hồ sơ theo quy định của Nghị định này tại cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này và phải chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác về nội dung hồ sơ chuyển đổi doanh nghiệp.
3. Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư xem xét và cấp Giấy chứng nhận đầu tư. Nếu từ chối hoặc có yêu cầu sửa đổi, bổ sung thì thông báo rõ lý do với doanh nghiệp bằng văn bản.
Điều 14. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp chuyển đổi
1. Doanh nghiệp chuyển đổi kế thừa toàn bộ các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ khác của doanh nghiệp trước khi chuyển đổi.
2. Doanh nghiệp chuyển đổi được hoạt động theo nội dung quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư; được tiếp tục hưởng các ưu đãi đầu tư ghi trong Giấy phép đầu tư đối với dự án đầu tư đã được cấp phép nếu các nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ không thấp hơn 30% vốn điều lệ; các quyền khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư.
3. Doanh nghiệp chuyển đổi có nghĩa vụ theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư.
Điều 15. Đăng ký lại, chuyển đổi doanh nghiệp trong trường hợp có cam kết chuyển giao không bồi hoàn
1. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mà nhà đầu tư nước ngoài đã cam kết chuyển giao không bồi hoàn tài sản đã đầu tư sau khi kết thúc thời hạn hoạt động cho Chính phủ Việt Nam được đăng ký lại, chuyển đổi theo quy định của Nghị định này nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Không thay đổi nội dung cam kết về chuyển giao không bồi hoàn đối với dự án đã được cấp Giấy phép đầu tư;
b) Kế thừa và tiếp tục thực hiện dự án đầu tư liên quan đến tài sản đã cam kết chuyển giao không bồi hoàn.
2. Trường hợp thay đổi các nội dung liên quan đến việc chuyển giao không bồi hoàn thì việc đăng ký lại, chuyển đổi theo quy định của Nghị định này phải được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận.
Chương III. ĐĂNG KÝ ĐỔI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐẦU TƯ
Điều 16. Các trường hợp đăng ký đổi Giấy chứng nhận đầu tư
Việc đăng ký đổi Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định tại Điều 88 của Luật Đầu tư được áp dụng đối với các dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh đã được cấp Giấy phép đầu tư trước ngày 01 tháng 7 năm 2006.
Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh có yêu cầu đăng ký lại dự án đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư thì thực hiện thủ tục đăng ký đổi Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của Nghị định này.
Điều 17. Hồ sơ đăng ký đổi Giấy chứng nhận đầu tư
Hồ sơ đăng ký đổi Giấy chứng nhận đầu tư gồm:
1. Văn bản đề nghị đổi Giấy chứng nhận đầu tư do các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh ký.
2. Bản sao hợp lệ Giấy phép đầu tư và các Giấy phép điều chỉnh.
Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh có yêu cầu điều chỉnh các nội dung liên quan đến dự án đầu tư và hợp đồng hợp tác kinh doanh thì trong hồ sơ nói trên còn bao gồm các tài liệu mà pháp luật về đầu tư quy định tương ứng với yêu cầu điều chỉnh.
Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư không được yêu cầu các bên tham gia Hợp đồng hợp tác kinh doanh nộp thêm bất kỳ giấy tờ nào khác ngoài quy định tại Điều này.
Điều 18. Trình tự, thủ tục đăng ký đổi Giấy chứng nhận đầu tư
1. Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh nộp hồ sơ theo quy định của Nghị định này tại cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này và phải chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của nội dung hồ sơ đăng ký đổi Giấy chứng nhận đầu tư.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư xem xét và cấp Giấy chứng nhận đầu tư. Nếu từ chối hoặc có yêu cầu sửa đổi, bổ sung thì thông báo rõ lý do với doanh nghiệp bằng văn bản.
Điều 19. Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh
1. Hoạt động theo Giấy chứng nhận đầu tư mới.
2. Kế thừa các quyền và nghĩa vụ quy định tại Giấy phép đầu tư và các Giấy phép điều chỉnh đã được cấp, hợp đồng hợp tác kinh doanh đã được chuẩn y và Luật Đầu tư.
Chương IV. DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI KHÔNG ĐĂNG KÝ LẠI VÀ HỢP ĐỒNG HỢP TÁC KINH DOANH KHÔNG ĐỔI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐẦU TƯ
Điều 20. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp không đăng ký lại
1. Doanh nghiệp không đăng ký lại có quyền:
a) Được tiếp tục hoạt động theo Giấy phép đầu tư đã cấp và Điều lệ doanh nghiệp; được đề nghị điều chỉnh Giấy phép đầu tư trong trường hợp cần thiết trừ việc điều chỉnh ngành, nghề kinh doanh và thời hạn hoạt động;
b) Được giữ lại tên doanh nghiệp, con dấu, tài khoản và mã số thuế đã đăng ký;
c) Có các quyền khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư.
2. Doanh nghiệp không đăng ký lại có nghĩa vụ:
a) Chỉ được hoạt động trong phạm vi ngành nghề, thời hạn hoạt động quy định tại Giấy phép đầu tư đã cấp. Giấy phép đầu tư đã cấp đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
b) Tuân thủ các quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư và pháp luật liên quan.
Điều 21. Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh không đổi Giấy chứng nhận đầu tư
1. Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh có quyền được tiếp tục hoạt động theo Giấy phép đầu tư đã cấp và hợp đồng hợp tác kinh doanh đã được chuẩn y.
2. Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh có nghĩa vụ tuân thủ các quy định của Luật Đầu tư và pháp luật liên quan.
Điều 22. Điều chỉnh Giấy phép đầu tư đối với doanh nghiệp không đăng ký lại, hợp đồng hợp tác kinh doanh không đổi Giấy chứng nhận đầu tư.
1. Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không đăng ký lại, các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh không đổi Giấy chứng nhận đầu tư, nếu có nhu cầu thì được xem xét điều chỉnh Giấy phép đầu tư trừ lĩnh vực: ngành, nghề kinh doanh và thời hạn hoạt động.
2. Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư chấp thuận đề nghị điều chỉnh Giấy phép đầu tư của doanh nghiệp không đăng ký lại, các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh dưới hình thức Giấy chứng nhận điều chỉnh Giấy phép đầu tư; Giấy chứng nhận điều chỉnh này là một bộ phận của Giấy phép đầu tư.
3. Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư ra văn bản chấp thuận mà không cần điều chỉnh Giấy phép đầu tư đối với các trường hợp điều chỉnh sau đây:
a) Mở Văn phòng giao dịch, kho hàng, cửa hàng giới thiệu sản phẩm (không mang tính sản xuất) trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính;
b) Thay đổi địa điểm trụ sở chính trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 23. Hồ sơ, trình tự và thẩm quyền điều chỉnh Giấy phép đầu tư
1. Tuỳ thuộc vào nội dung điều chỉnh Giấy phép đầu tư, doanh nghiệp không đăng ký lại, các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh không đổi Giấy chứng nhận đầu tư lập hồ sơ điều chỉnh theo quy định của Nghị định quy định hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư và gửi cho cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
2. Trình tự và thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận điều chỉnh Giấy phép đầu tư được thực hiện theo quy định phân cấp quản lý nhà nước về đầu tư tại Nghị định quy định hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.
Chương V. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 24. Điều khoản thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
2. Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư căn cứ Nghị định này ban hành mẫu hồ sơ đăng ký lại, chuyển đổi doanh nghiệp; mẫu văn bản đề nghị đổi Giấy chứng nhận đầu tư và mẫu Giấy chứng nhận điều chỉnh Giấy phép đầu tư.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
(đã ký)
Nguyễn Tấn Dũng
THE GOVERNMENT | SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 101/2006/ND-CP | Hanoi, September 21, 2006 |
DECREE
PROVIDING FOR THE RE-REGISTRATION, TRANSFORMATION, AND REGISTRATION FOR NEW INVESTMENT CERTIFICATES OF FOREIGN-INVESTED ENTERPRISES UNDER THE PROVISIONS OF THE ENTERPRISE LAW AND THE INVESTMENT LAW
THE GOVERNMENT
Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;
Pursuant to the November 29, 2005 Investment Law;
Pursuant to the November 29, 2005 Enterprise Law;
At the proposal of the Minister of Planning and Investment,
DECREES:
Chapter I
GENERAL PROVISIONS
Article 1.- Scope of regulation
This Decree provides for:
1. The re-registration and transformation stipulated in Clauses 2 and 3, Article 170 of the Enterprise Law of foreign-invested enterprises which have been granted investment licenses under the Law on Foreign Investment in Vietnam; and the registration for new investment certificates stipulated in Clause 1, Article 88 of the Investment Law by parties to business cooperation contracts which have been granted investment licenses under the Law on Foreign Investment in Vietnam.
2. Rights and obligations of foreign-invested enterprises which are not required to make re-registration under the Enterprise Law and the Investment Law; the adjustment of investment licenses of foreign-invested enterprises which are not re-registered or do not register for new investment certificates.
Article 2.- Subjects of application
1. Foreign-invested enterprises which have been granted investment licenses under the Law on Foreign Investment in Vietnam, including:
a/ Joint venture enterprises;
b/ Enterprises with 100% foreign capital;
c/ Foreign-invested joint-stock companies set up under the Government’s Decree No. 38/2003/ND-CP of April 15, 2003, on transformation of a number of foreign-invested enterprises into joint-stock companies.
2. Investment projects in the form of business cooperation contract, which have been granted investment licenses under the Law on Foreign Investment in Vietnam.
Article 3.- Interpretation of terms
1. “Re-registration” means the business registration according to the provisions of the Enterprise Law by a foreign-invested enterprise set up under the Law on Foreign Investment in Vietnam in order to execute an investment project under the Investment Law and be granted a new investment certificate but not changing the type of enterprise stated in the granted investment license; the investment certificate is concurrently the business registration certificate.
2. “Enterprise transformation” means the transformation of the type of enterprise by a foreign-invested enterprise under the Enterprise Law and the Investment Law for which a new investment certificate is granted.
3. “Registration for a new investment certificate” means the registration by the parties to a business cooperation contract to convert the investment license into an investment certificate.
4. “Re-registered enterprise” means a foreign-invested enterprise which is granted a new investment certificate under the Enterprise Law and the Investment Law in replacement of the investment license granted under the Law on Foreign Investment in Vietnam.
5. “Transformed enterprise” means a foreign-invested enterprise which changes its form under the Enterprise Law and the Investment Law and is granted a new investment certificate.
6. “Enterprise which is not re-registered” means an enterprise which does not make re-registration within 2 years after the effective date of the Enterprise Law.
7. “Valid copy” means a notarized copy or a copy authenticated by the agency granting the original.
Article 4.- Right to decide on re-registration or transformation of enterprises
1. A foreign-invested enterprise may decide on its re-registration or transformation in accordance with the provisions of the Enterprise Law, the Investment Law and this Decree.
2. The party to a business cooperation contract may decide to register for a new investment certificate, for projects which have been granted investment licenses under the Investment Law.
Article 5.- Investment certificates and the competence to grant investment certificates
1. Investment certificates shall be made according to a form set by the Ministry of Planning and Investment. The investment certificate is concurrently the business registration certificate.
2. The competence to grant investment certificates and the state management of re-registered and transformed enterprises shall be as stipulated in the Government’s Decree guiding the implementation of a number of articles of the Investment Law.
Chapter II
RE-REGISTRATION AND TRANSFORMATION OF FOREIGN-INVESTED ENTERPRISES
Article 6.- Forms of re-registration of enterprises
1. A joint-venture enterprise or an enterprise with 100% foreign capital with two or more owners shall be re-registered into a limited liability company with two or more members.
2. An enterprise with 100% foreign capital invested by a foreign organization or individual shall be re-registered into a one-member limited liability company.
3. A foreign-invested joint-stock company set up under the Government’s Decree No. 38/2003/ND-CP of April 15, 2003, shall be re-registered into a joint-stock company.
Article 7.- Dossiers of re-registration of enterprises
A dossier of re-registration of an enterprise comprises:
1. A written application for re-registration of the enterprise, signed by the representative at law of the enterprise.
2. The draft charter of the enterprise, which has been amended to comply with the provisions of enterprise law.
3. Valid copies of the investment license and modified licenses.
If, when making re-registration, the enterprise requests the modification of the contents related to business registration and the investment project, the above dossier must also comprise documents required by law for the modified contents.
The investment certificate-granting agency may not ask enterprises to submit papers other than those specified in this Article.
Article 8.- Order and procedures for re-registration of enterprises
1. The enterprise applying for re-registration shall submit a dossier specified in this Decree to the investment certificate-granting agency according to the provisions of Clause 2, Article 5 of this Decree and be accountable for the truthfulness and accuracy of the contents of the re-registration dossier.
2. Within 15 working days after receiving a complete and valid dossier, the investment certificate-granting agency shall consider and grant an investment certificate. If refusing to grant a certificate, or requesting modification of the dossier, it shall clearly notify in writing the enterprise of the reasons therefor.
Article 9.- Rights and obligations of re-registered enterprises
1. Re-registered enterprises shall take over all legitimate rights and interests, and be responsible for unpaid debts, labor contracts and other obligations of pre-reregistered enterprises.
2. A re-registered enterprise has the following rights:
a/ To operate under the investment certificate;
b/ To retain its registered name, seal, account and tax identification number.
c/ Other rights provided for in the Enterprise Law and the Investment Law.
3. A re-registered enterprise has the obligations defined in the Enterprise Law and the Investment Law.
Article 10.- Forms of transformation of enterprises
1. A joint-venture enterprise or an enterprise with 100% foreign capital with two or more owners shall be transformed into a one-member limited liability company.
2. An enterprise with 100% foreign capital invested by a foreign organization or individual shall be transformed into a limited liability company with two or more members.
3. A foreign-invested enterprise being a limited liability company shall be transformed into a joint-stock company and vice versa.
Article 11.- Conditions for transformation of enterprises
1. To be-transformed enterprises must satisfy the conditions set in the Enterprise Law applicable on a case-by-case basis.
2. When enterprises are transformed into joint-stock companies, owners of foreign-invested enterprises must be founding shareholders. When an enterprise has many owners, at least one of them must be a founding shareholder.
Article 12.- Dossiers of transformation of enterprises
1. A dossier of transformation of an enterprise comprises:
a/ A written application for transformation of the enterprise clearly stating the contents of transformation, signed by the representative at law of the enterprise;
b/ The draft charter of the enterprise, which is compliant with the enterprise law;
c/ The decision on enterprise transformation, issued by the owner of the enterprise with 100% foreign capital, the management board of the joint-venture enterprise, or the General Meeting of Shareholders of the foreign-invested joint-stock company. Such a decision must contain the following principal contents: names and addresses of the head offices of the pre-transformed enterprise and transformed enterprise; time limit and conditions for the transfer of property, contributed capital amounts, shares or bonds of the foreign-invested enterprise to the transformed enterprise; plan on employment of laborers; and time limit for transformation.
The decision on enterprise transformation must be sent to all creditors and notified to the enterprise’s laborers within 15 days after it is approved;
d/ Valid copies of the investment license and modified licenses.
2. When, upon transformation, new members are added, the above dossier must also comprise:
a/ For a new member being an individual: a copy of the identity card, passport or other lawful personal identification paper;
b/ For a new member being a legal person: a copy of the establishment decision, business registration certificate or other paper of equivalent validity of the legal person; the authorization decision, identity card, passport or other lawful personal identification paper of the authorized representative.
For a new member being a foreign legal person, the copies of the business registration certificate and charter must be authenticated by the agency where the legal person makes registration within 3 months before the date of submission of the dossier.
3. When, upon transformation, the enterprise requests modification of contents related to business registration and the investment project, the transformation dossier must also comprise documents required by law for the to be-modified contents.
Article 13.- Order of transformation of enterprises
1. The enterprise transformation may be carried out after or at the same time with the re-registration of foreign-invested enterprises.
2. The to be-transformed enterprise shall submit a dossier provided for in this Decree at the investment certificate-granting agency under the provisions of Clause 2, Article 5 of this Decree and be responsible for the truthfulness and accuracy of the contents of the enterprise transformation dossier.
3. Within 30 working days after receiving a complete and valid dossier, the investment certificate-granting agency shall consider and grant an investment certificate. If refusing to grant a certificate or requesting modification of the dossier, it shall clearly notify in writing the enterprise of the reasons therefor.
Article 14.- Rights and obligations of transformed enterprises
1. Transformed enterprises shall take over all legitimate rights and interests, and be liable for unpaid debts, labor contracts and other obligations of pre-transformed enterprises.
2. A transformed enterprise is entitled to operate under its investment certificate; to continue to enjoy investment preferences stated in the investment license, for licensed investment projects in which foreign investors hold at least 30% of the charter capital; and to other rights specified in the Enterprise Law and the Investment Law.
3. A transformed enterprise has the obligations defined in the Enterprise Law and the Investment Law.
Article 15.- Re-registration and transformation of enterprises in case of commitment to transfer assets without indemnification
1. Foreign-invested enterprises whose foreign investors have committed to transfer without indemnification the invested assets at the end of the operation duration to the Vietnamese Government may be re-registered or transformed under this Decree if satisfying the following conditions:
a/ Not changing the commitment to transfer their assets without indemnification, for licensed projects;
b/ Taking over and continuing to execute investment projects related to the assets which the foreign investors have committed to transfer without indemnification.
2. In case of changes in the contents related to the transfer without indemnification, the re-registration and transformation under the provisions of this Decree must be approved by the Prime Minister.
Chapter III
REGISTRATION FOR NEW INVESTMENT CERTIFICATES
Article 16.- Cases of registration for new investment certificates
The registration for new investment certificates under the provisions of Article 88 of the Investment Law applies to investment projects in the form of business cooperation contract which were licensed before July 1, 2006.
Parties to business cooperation contracts that request the re-registration of investment projects under the Investment Law shall carry out procedures for registration for a new investment certificate under this Decree.
Article 17.- Dossiers of registration for new investment certificates
A dossier of registration for a new investment certificate comprises:
1. A written application for a new investment certificate, signed by the parties to the business cooperation contract.
2. Valid copies of the investment license and modified licenses.
When the parties to a business cooperation contract request modification of the contents related to the investment project and business cooperation contract, the above dossier must also comprise documents required by the investment law for the to be-modified contents.
The investment certificate-granting agency may not request parties to business cooperation contracts to submit papers other than those specified in this Article.
Article 18.- Order and procedures for registration for new investment certificates
1. The parties to a business cooperation contract shall submit a dossier specified in this Decree to the investment certificate-granting agency under the provisions of Clause 2, Article 5 of this Decree and be responsible for the truthfulness and accuracy of the contents of the dossier of registration for a new investment certificate.
2. Within 7 working days after receiving a complete and valid dossier, the investment certificate-granting agency shall consider and grant an investment certificate. If refusing to grant a certificate or requesting modification of the dossier, it shall clearly notify in writing the enterprise of the reasons therefor.
Article 19.- Rights and obligations of parties to business cooperation contracts
1. To operate under new investment certificates.
2. To take over the rights and obligations specified in the granted investment licenses and modified licenses, the approved business cooperation contracts and the Investment Law.
Chapter IV
FOREIGN-INVESTED ENTERPRISES WHICH ARE NOT RE-REGISTERED AND BUSINESS COOPERATION CONTRACTS FOR WHICH INVESTMENT CERTIFICATES ARE NOT RENEWED
Article 20.- Rights and obligations of enterprises which are not re-registered
1. An enterprises which is not re-registered has the rights:
a/ To continue to operate under the granted investment license and enterprise charter; to propose the modification of the investment license when necessary, except the modification of business lines and operation duration;
b/ To retain its registered name, seal, account and tax identification number;
c/ Other rights provided for by the Enterprise Law and the Investment Law.
2. An enterprises which is not re-registered has the obligations:
a/ To operate only within the business lines and duration specified in the granted investment license. The granted investment license is concurrently the business registration certificate;
b/ To observe the provisions of the Enterprise Law, the Investment Law and relevant laws.
Article 21.- Rights and obligations of parties to business cooperation contracts for which investment certificates are not renewed
1. The parties to a business cooperation contract may continue to operate under the granted investment license and the approved business cooperation contract.
2. The parties to a business cooperation contract are obliged to observe the provisions of the Investment Law and relevant laws.
Article 22.- Modification of investment licenses of enterprises which are not re-registered and business cooperation contracts for which investment certificates are not renewed
1. If, in the course of operation, foreign-invested enterprises which are not re-registered and parties to business cooperation contracts for which investment certificates are not renewed wish to modify their investment licenses, their demand shall be considered, except the modification of business lines and operation duration.
2. The investment certificate-granting agency shall approve the proposals to modify investment licenses of enterprises which are not re-registered or parties to business cooperation contracts in the form of certificates of modification of investment licenses; such a certificate of modification constitutes part of an investment license.
3. The investment certificate-granting agency shall issue a document approving the modification without modifying the investment license in the following cases:
a/ The enterprise opens a transaction office, goods store or shop for display of products (other than a production unit) in the province or centrally run city where the enterprise is headquartered;
b/ The enterprise moves its head office within the province or centrally run city.
Article 23.- Dossiers, order and competence to modify investment licenses
1. Depending on the to be-modified contents of their investment licenses, enterprises which are not re-registered and parties to business cooperation contracts for which investment certificates are not renewed shall make dossiers of modification as stipulated in the Decree guiding the implementation of a number of articles of the Investment Law and send them to investment certificate-granting agencies.
2. The order and competence to grant certificates of modification of investment licenses shall comply with the provisions on decentralization of state management of investment in the Decree guiding the implementation of a number of articles of the Investment Law.
Chapter V
IMPLEMENTATION PROVISIONS
Article 24.- Implementation provisions
1. This Decree takes effect 15 days after its publication in “CONG BAO.”
2. The Minister of Planning and Investment shall, based on this Decree, promulgate the form of dossier of enterprise re-registration and transformation; the form of proposal for a new investment certificate; and the form of certificate of modification of an investment license.
3. Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies, and presidents of provincial/municipal People’s Committees shall implement this Decree.
| ON BEHALF OF THE GOVERNMENT |
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây