Nghị định 25/1999/NĐ-CP của Chính phủ về phương thức trả nhà ở, giá cho thuê nhà ở khi chưa trả lại nhà và thủ tục xác lập quyền sở hữu nhà ở được quy định tại Nghị quyết số 58/1998/NQ-UBTVQH10 ngày 20/8/1998 của UBTVQH về giao dịch dân sự về nhà ở được xác lập trước ngày 1/7/1991
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Nghị định 25/1999/NĐ-CP
Cơ quan ban hành: | Chính phủ |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 25/1999/NĐ-CP |
Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Nghị định |
Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 19/04/1999 |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Đất đai-Nhà ở |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Nghị định 25/1999/NĐ-CP
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 25/1999/NĐ-CP NGÀY 19 THÁNG 4 NĂM 1999
VỀ PHƯƠNG THỨC TRẢ NHÀ Ở, GIÁ CHO THUÊ NHÀ Ở KHI
CHƯA TRẢ LẠI NHÀ VÀ THỦ TỤC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở ĐƯỢC QUY ĐỊNH TẠI NGHỊ QUYẾT SỐ 58/1998/NQ-UBTVQH10
NGÀY 20 THÁNG 8 NĂM 1998 CỦA ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
VỀ GIAO DỊCH DÂN SỰ VỀ NHÀ Ở ĐƯỢC XÁC LẬP TRƯỚC
NGÀY 01 THÁNG 7 NĂM 1991
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Nghị quyết số 58/1998/NQ-UBTVQH10 ngày 20 tháng 8 năm 1998 của ủy ban Thường vụ Quốc hội về giao dịch dân sự về nhà ở được xác lập trước ngày 01 tháng 7 năm 1991;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng và Bộ trưởng Bộ Tài chính,
NGHỊ ĐỊNH:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Các loại nhà sau cũng thuộc phạm vi áp dụng của Nghị quyết số 58/1998 và Nghị định này: nhà hiện đang sử dụng vào mục đích không phải để ở nhưng tại thời điểm xác lập giao dịch dân sự trước ngày 01 tháng 7 năm 1991 là nhà ở; nhà hiện đang sử dụng vào mục đích để ở, nhưng hiện nay không xác định được tại thời điểm xác lập giao dịch dân sự trước ngày 01 tháng 7 năm 1991 nhà đó sử dụng vào mục đích gì.
PHƯƠNG THỨC TRẢ NHÀ Ở GIỮA CƠ QUAN, TỔ CHỨC
VỚI CÁ NHÂN
Tuỳ từng trường hợp và điều kiện cụ thể của địa phương, việc trả nhà có thể thực hiện bằng một trong 3 phương thức quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này hoặc kết hợp đồng thời 3 phương thức nhưng tổng giá trị (tính bằng tiền) nhà đất trả cho bên cho thuê, bên cho mượn không lớn hơn giá trị nhà đất (tính bằng tiền) cho thuê, cho mượn.
Trong trường hợp cơ quan, tổ chức trả nhà ở đang thuê, mượn cho bên cho thuê, bên cho mượn mà nhà cho thuê, cho mượn đã được đầu tư, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, làm thêm diện tích, xây dựng nhà ở mới, thì giải quyết như sau:
Trong trường hợp có chênh lệch giá trị giữa nhà ở, đất ở cho thuê, cho mượn với nhà ở, đất ở trả lại, thì các bên phải thanh toán cho nhau phần chênh lệch đó bằng tiền.
- Trong trường hợp nhà thuê, nhà mượn vẫn còn, thì giá trị còn lại của nhà được xác định bằng tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của nhà ở tại thời điểm trả nhà nhân (x) với diện tích nhà (m2) nhân (x) với giá nhà ở xây dựng mới (đ/m2) tương ứng với cấp, hạng nhà cho thuê, cho mượn.
Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của nhà ở được xác định theo quy định của pháp luật.
Giá nhà ở xây dựng mới được xác định theo bảng giá do ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo khung giá của Chính phủ;
- Trong trường hợp nhà thuê, nhà mượn đã bị phá dỡ để xây dựng nhà khác thay thế, thì giá trị còn lại của nhà ở bằng giá nhà ở xây dựng mới tương ứng với cấp, hạng nhà cho thuê, cho mượn.
Trong trường hợp cơ quan, tổ chức trả bằng tiền cho bên cho thuê, bên cho mượn thì số tiền mà cơ quan, tổ chức phải trả không được vượt quá giá trị nhà ở, đất ở đang thuê, đang mượn.
Việc xác định giá trị nhà ở, đất ở được áp dụng theo khoản 2 Điều 5 của Nghị định này.
- Đại diện Sở Tài chính - Vật giá, Chủ tịch Hội đồng;
- Đại diện Sở Xây dựng, ủy viên;
- Đại diện Sở Địa chính - Nhà đất, ủy viên;
- Đại diện Sở Tư pháp, ủy viên;
- Đại diện ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có nhà ở phải trả lại, ủy viên;
Hội đồng mời bên cho thuê, bên cho mượn nhà ở và các chuyên gia của các ngành có liên quan tham dự và phát biểu ý kiến trước khi Hội đồng quyết định về giá trị của nhà ở, đất ở.
GIÁ CHO THUÊ NHÀ Ở KHI CHƯA TRẢ LẠI NHÀ
THỦ TỤC CHUYỂN QUYỀN SỞ HỮU TRONG CÁC TRƯỜNG HỢP MUA BÁN NHÀ Ở, TẶNG CHO NHÀ Ở, ĐỔI NHÀ Ở
Hồ sơ xin chuyển quyền sở hữu nhà ở bao gồm:
Hồ sơ xin chuyển quyền sở hữu nhà ở bao gồm:
Trong trường hợp không có tranh chấp về hợp đồng tặng cho nhà ở và thủ tục chuyển quyền sở hữu chưa hoàn tất theo quy định tại khoản 1 Điều 7 của Nghị quyết số 58/1998 hoặc có tranh chấp về hợp đồng tặng cho nhà ở và thủ tục chuyển quyền sở hữu chưa hoàn tất, nhưng bên được tặng cho nhà ở đã nhận nhà ở theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 7 của Nghị quyết số 58/1998, thì bên được tặng cho nhà ở có quyền làm thủ tục chuyển quyền sở hữu nhà ở mà không cần sự có mặt của bên tặng cho.
Hồ sơ xin chuyển quyền sở hữu nhà ở bao gồm:
Đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 7 của Nghị quyết số 58/1998 thì phải có trích lục bản án hoặc quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật;
Hồ sơ xin chuyển quyền sở hữu nhà ở bao gồm:
Hồ sơ xin chuyển quyền sở hữu nhà ở bao gồm:
THỦ TỤC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU ĐỐI VỚI NHÀ Ở DO
THỪA KẾ VÀ NHÀ Ở VẮNG CHỦ DO CÁ NHÂN
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
Những người được công nhận có quyền thừa kế quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại Điều 9 của Nghị quyết số 58/1998 thì phải làm thủ tục xác lập quyền sở hữu.
Hồ sơ xin xác lập quyền sở hữu nhà ở bao gồm:
Những người được công nhận có quyền thừa kế quyền sở hữu đối với nhà ở vắng chủ theo quy định tại điểm a khoản 2 và khoản 4 Điều 10 của Nghị quyết số 58/1998 phải làm thủ tục để được xác lập quyền sở hữu.
Hồ sơ xin xác lập quyền sở hữu nhà ở bao gồm:
Đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 10 của Nghị quyết số 58/1998 thì phải có giấy uỷ quyền quản lý nhà ở vắng chủ (bản chính).
Bố, mẹ, vợ, chồng, con (theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình) của chủ sở hữu nhà ở vắng chủ được công nhận có quyền sở hữu đối với nhà vắng chủ theo quy định tại điểm b khoản 2 và khoản 3 Điều 10 của Nghị quyết số 58/1998 phải làm thủ tục để được xác lập quyền sở hữu.
Hồ sơ xin xác lập quyền sở hữu nhà ở bao gồm:
Đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 10 của Nghị quyết số 58/1998 thì phải có giấy uỷ quyền quản lý nhà ở đó (bản chính).
Người đang quản lý, sử dụng liên tục nhà ở vắng chủ từ 30 năm trở lên được công nhận có quyền sở hữu đối với nhà ở vắng chủ đó theo quy định tại điểm c khoản 2, khoản 3 và 4 Điều 10 của Nghị quyết số 58/1998 phải làm thủ tục để được xác lập quyền sở hữu đối với nhà ở vắng chủ đó.
Hồ sơ xin xác lập quyền sở hữu nhà ở bao gồm:
Trong các trường hợp nhà ở vắng chủ thuộc Nhà nước theo quy định tại điểm c khoản 2, khoản 3 và 4 Điều 10 của Nghị quyết số 58/1998, thì nhà ở đó phải được giao cho cơ quan nhà đất địa phương quản lý. Người đang quản lý, sử dụng nhà ở vắng chủ thuộc Nhà nước phải ký hợp đồng thuê hoặc được quyền ưu tiên mua theo quy định của pháp luật.
THỦ TỤC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU ĐỐI VỚI NHÀ Ở DO
CƠ QUAN, TỔ CHỨC THUÊ, MƯỢN CỦA CÁ NHÂN
Trong trường hợp cơ quan, tổ chức trả bằng nhà ở khác cho bên cho thuê, bên cho mượn theo quy định tại khoản 2 Điều 14 của Nghị quyết số 58/1998, thì nhà ở đó thuộc quyền sở hữu của bên cho thuê, bên cho mượn. Cơ quan tổ chức phải làm thủ tục để xác lập quyền sở hữu nhà ở đó cho bên cho thuê, bên cho mượn.
Hồ sơ xin xác lập quyền sở hữu nhà ở bao gồm:
Trong trường hợp cơ quan, tổ chức thuê, mượn nhà của cá nhân nhưng chủ sở hữu đã được lấy lại nhà bằng nhà khác, bằng tiền hoặc được Nhà nước giao đất ở theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 14 của Nghị quyết số 58/1998, thì việc xác lập quyền sở hữu đối với nhà ở mà cơ quan, tổ chức đang thuê, mượn được thực hiện như sau:
Hồ sơ xin xác lập quyền sở hữu nhà ở bao gồm:
Trong trường hợp nhà thuê, mượn đã bị phá dỡ và cơ quan, tổ chức đã xây dựng nhà mới thay thế, thì phải kèm theo hồ sơ thiết kế kỹ thuật nhà xây dựng mới.
Thủ tục Xác lập quyền sở hữu đối với
diện tích làm thêm, nhà ở xây dựng mới
Diện tích làm thêm, nhà ở xây dựng mới là phần diện tích nhà ở mà bên thuê, bên mượn, bên ở nhờ, người quản lý, sử dụng nhà ở vắng chủ đã xây dựng trong khuôn viên nhà thuê, mượn, ở nhờ.
Diện tích làm thêm, nhà ở xây dựng mới được xem là có thể sử dụng để ở một cách riêng biệt với nhà cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, nhà vắng chủ nếu diện tích làm thêm, nhà ở mới đó được xây dựng liền kề hoặc độc lập với nhà cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, nhà vắng chủ có chiếm diện tích trong khuôn viên và không làm ảnh hưởng đến sinh hoạt của bên cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ hoặc bên được công nhận có quyền sở hữu đối với nhà vắng chủ.
Người được công nhận có quyền sở hữu đối với diện tích làm thêm, nhà ở xây dựng mới theo quy định tại Điều 11 và Điều 16 của Nghị quyết số 58/1998 phải làm thủ tục để được xác lập quyền sở hữu.
Hồ sơ xin xác lập quyền sở hữu nhà ở bao gồm:
CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày người được công nhận có quyền sở hữu nhà ở nộp đủ hồ sơ và thực hiện xong các nghĩa vụ tài chính theo quy định tại Nghị định này, ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 24 của Nghị định này cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở cho đương sự. Trong trường hợp kéo dài thời hạn nêu trên thì phải thông báo bằng văn bản cho đương sự biết lý do và thời hạn kéo dài không được quá 30 ngày.
Người được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước và đối với các bên có liên quan theo quy định của pháp luật.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Những quy định trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ.
Giá cho thuê nhà ở áp dụng giữa cá nhân với cá nhân và giữa cá nhân với cơ quan, tổ chức không thụ hưởng
ngân sách Nhà nước
(Ban hành kèm theo Nghị định số 25/1999/NĐ-CP
ngày 19 tháng 4 năm 1999 của Chính phủ)
ĐVT: đ/m2 sử dụng/tháng Biệt thự (hạng)
|
Nhà ở (cấp)
|
||||||
I
|
II
|
III
|
IV
|
I
|
II
|
III
|
IV
|
4.900
|
5.500
|
6.800
|
7.800
|
3.600
|
3.300
|
2.800
|
2.100
|
4
a) Hệ số cấp đô thị (K1):
Cấp đô thị Hệ số
|
I
|
II
|
III
|
IV
|
V
|
Trị số K1
|
+ 0,20
|
+ 0,10
|
0,00
|
- 0,10
|
- 0,15
|
b) Hệ số vị trí xét theo các khu vực (K2):
Khu vực Hệ số
|
Trung tâm
|
Cận trung tâm
|
Ven nội
|
Trị số K2
|
0,00
|
- 0,10
|
- 0,20
|
c) Hệ số tầng cao (K3):
Tầng nhà Hệ số
|
I
|
II
|
III
|
IV
|
V
|
VI trở lên
|
Trị số K3
|
+ 0,25
|
+ 0,05
|
0,00
|
- 0,10
|
- 0,20
|
- 0,3
|
d) Hệ số điều kiện giao thông (K4):
Hệ số |
Có đường xe thô sơ đến tận ngôi nhà |
Có đường ô tô đến tận ngôi nhà |
Trị số K4 |
0,00 |
+ 0,20 |
CHÍNH PHỦ
|
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
PHỤ LỤC SỐ 2
Giá cho thuê nhà ở áp dụng giữa cá nhân với cơ quan,
tổ chức được thụ hưởng ngân sách Nhà nước
(Ban hành kèm theo Nghị định số 25/1999/NĐ-CP
ngày 19 tháng 4 năm 1999 của Chính phủ)
ĐVT: đ/m2 sử dụng/tháng Biệt thự (hạng)
|
Nhà ở (cấp)
|
||||||
I
|
II
|
III
|
IV
|
I
|
II
|
III
|
IV
|
2.500
|
3.000
|
3.500
|
5.500
|
1.500
|
1.400
|
1.350
|
900
|
4
a) Hệ số cấp đô thị (K1):
Cấp đô thị Hệ số |
I |
II |
III |
IV |
V |
Trị số K1 |
0,00 |
- 0,05 |
- 0,10 |
- 0,15 |
- 0,20 |
b) Hệ số vị trí xét theo các khu vực (K2):
Khu vực Hệ số |
Trung tâm |
Cận trung tâm |
Ven nội |
Trị số K2 |
0,00 |
- 0,10 |
- 0,20 |
|
|
|
|
c) Hệ số tầng cao (K3):
Tầng nhà Hệ số |
I |
II |
III |
IV |
V |
VI trở lên |
Trị số K3 |
+ 0,15 |
+ 0,05 |
0,00 |
- 0,10 |
- 0,20 |
- 0,30 |
d) Hệ số điều kiện giao thông (K4):
d) Hệ số điều kiện giao thông (K4): Điều kiện giao thông Hệ số |
Có đường xe thô sơ đến tận ngôi nhà |
Có đường ô tô đến tận ngôi nhà |
Trị số K4 |
0,00 |
+ 0,10 |
THE GOVERNMENT
------- |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness ---------- |
No: 25/1999/ND-CP
|
Hanoi, April 19, 1999
|
|
THE GOVERNMENT
Phan Van Khai |
(Issued together with Decree No. 25/1999/ND-CP of April 19, 1999 of the Government)
Villa (grade)
|
Residential house (grade)
|
||||||
I
|
II
|
III
|
IV
|
I
|
II
|
III
|
IV
|
4,900
|
5,500
|
6,800
|
7,800
|
3,600
|
3,300
|
2,800
|
2,100
|
Urban grade
Coefficient
|
I
|
II
|
III
|
IV
|
V
|
Value K1
|
+ 0.20
|
+ 0.10
|
0.00
|
- 0.10
|
- 0.15
|
Region
Coefficient
|
Center
|
Center vicinity
|
Outskirts
|
Value K2
|
0.00
|
- 0.10
|
- 0.20
|
Storeys
Coefficient
|
I
|
II
|
III
|
IV
|
V
|
VI
|
Value K3
|
+ 0.25
|
+ 0.05
|
0.00
|
- 0.10
|
- 0.20
|
- 0.3
|
Traffic conditions
Coefficient
|
With roads for rudimentary
means of transport to every house
|
With motor roads
accessible to every house
|
Value K4
|
0.00
|
+ 0.20
|
(Issued together with Decree No. 25/1999/ND-CP of April 19, 1999 of the Government)
Villa (grade)
|
Residential house (grade)
|
|||||||
I
|
II
|
III
|
IV
|
I
|
II
|
III
|
IV
|
|
2,500
|
3,000
|
3,500
|
5,500
|
1,500
|
1,400
|
1,350
|
900
|
Urban-grade
Coefficient
|
I
|
II
|
III
|
IV
|
V
|
Value K1
|
0.00
|
- 0.05
|
- 0.10
|
- 0.15
|
- 0.20
|
Regions
Coefficient
Center
|
Center vicinity
|
Outskirts
|
|
Value K2
|
0.00
|
- 0.10
|
- 0.20
|
House storeys
Coefficient
|
I
|
II
|
III
|
IV
|
V
|
VI
|
Value K3
|
+ 0.15
|
+ 0.05
|
0.00
|
- 0.10
|
- 0.20
|
- 0.30
|
Coefficient
Coefficient
|
With roads for rudimentary means of transport to every house
|
With motor roads accessible to every house
|
Value K4
|
0.00
|
+ 0.10
|
|
THE GOVERNMENT
Phan Van Khai |
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây