Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 124/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng quặng sắt đến năm 2010, định hướng đến năm 2020
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 124/2006/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 124/2006/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 30/05/2006 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Công nghiệp, Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Quản lý khai thác tài nguyên - Ngày 30/5/2006, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 124/2006/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng quặng sắt đến năm 2010, định hướng đến năm 2020. Theo đó, nhà nước khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư thăm dò, khai thác và chế biến quặng sắt, trên cơ sở tuân thủ các quy định của pháp luật về hoạt động khoáng sản, đảm bảo an toàn lao động và bảo vệ tài nguyên... Mục tiêu nhằm đáp ứng nhu cầu quặng sắt cho các cơ sở luyện gang, công nghiệp xi măng, xuất khẩu một phần ở các mỏ không nằm trong quy hoạch vùng nguyên liệu cho các cơ sở luyện kim và để đổi đối lưu nhập khẩu than cốc và than mỡ (dự kiến năm 2006 là 1,5 triệu tấn, năm 2010: 9 triệu tấn, năm 2015: 15 triệu tấn và năm 2020: 16 triệu tấn)... Vốn đầu tư cho công tác thăm dò (khoảng 60 tỷ đồng), chủ yếu từ nguồn vốn của chủ đầu tư. Vốn đầu tư cho khai thác và tuyển quặng sắt (khoảng 6.900 tỷ đồng) do chủ đầu tư thu xếp từ các nguồn vốn tự có, vốn vay và các hình thức huy động vốn hợp pháp khác... Xây dựng cơ chế và chính sách ưu đãi về tài chính, thuế, đất đai đối với dự án đầu tư khai thác quặng sắt làm nguyên liệu cho sản xuất phôi thép trong nước. Khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư vào lĩnh vực thăm dò, khai thác và chế biến quặng sắt theo quy hoạch phục vụ nhu cầu sản xuất trong nước. Tạo nguồn vốn ngân sách và tín dụng nhà nước để hỗ trợ cho công tác thăm dò và đầu tư khai thác một số mỏ quặng sắt... Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 124/2006/QĐ-TTg tại đây
tải Quyết định 124/2006/QĐ-TTg
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
SỐ 124/2006/QĐ-TTg NGÀY 30 THÁNG 5 NĂM 2006
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH THĂM DÒ, KHAI THÁC,
CHẾ BIẾN
VÀ SỬ DỤNG QUẶNG SẮT
ĐẾN NĂM 2010, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN
NĂM 2020
THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
Căn cứ
Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Xét đề nghị của Bộ Công
nghiệp tại các văn bản số 4469/TTr-KH ngày 19
tháng 8 năm 2005;
số 387/BCN-KH ngày 18 tháng 01 năm 2006 và ý kiến của
các Bộ, cơ quan liên quan,
QUYẾT
ĐỊNH :
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch thăm dò, khai
thác, chế biến và sử dụng quặng sắt đến
năm 2010, định hướng đến năm 2020
với các nội dung chủ yếu sau:
1. Quan điểm
a) Quặng sắt Việt Nam phải
được thăm dò, khai thác, chế biến và sử
dụng hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả,
bảo vệ môi trường sinh thái và bảo đảm
an ninh trật tự xã hội tại các địa bàn có
quặng sắt.
b)
Quy hoạch thăm dò và khai thác quặng sắt là cơ
sở để lập lại trật tự trong hoạt
động khoáng sản theo quy định của pháp
luật, đảm bảo lợi ích của Nhà
nước, của doanh nghiệp và của nhân dân ở
những vùng có quặng sắt.
c)
Xây dựng và phát triển công nghiệp khai thác, chế
biến quặng sắt với công nghệ hiện
đại, phù hợp với điều kiện Việt
Nam, nâng cao hệ số thu hồi khoáng sản.
d)
Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu
tư thăm dò, khai thác và chế biến quặng sắt,
trên cơ sở tuân thủ các quy định của pháp
luật về hoạt động khoáng sản, đảm
bảo an toàn lao động và bảo vệ tài nguyên.
2. Mục tiêu
a) Đáp ứng nhu
cầu nguyên liệu quặng sắt cho các cơ sở
luyện kim trong nước, dành một phần xuất
khẩu để đối lưu đổi lấy than
cốc, than mỡ cho nhu cầu luyện kim.
b)
Công tác thăm dò địa chất tập trung vào các
điểm quặng manhetit có triển
vọng và tiến hành kết hợp với việc
thực hiện những nhiệm vụ địa
chất khác.
c)
Chuẩn bị đầy đủ cơ sở tài
liệu về trữ lượng, chất lượng,
điều kiện khai thác của các mỏ sẽ
đưa vào khai thác trước năm 2020.
d)
Xác định các vùng thăm dò, khai thác, thể hiện các
vùng cấm và hạn chế hoạt động khoáng
sản để đảm bảo cho các hoạt
động khoáng sản thực hiện đúng quy
định của pháp luật.
3. Nội dung Quy hoạch
a) Nhu cầu
quặng sắt: đáp ứng nhu cầu quặng sắt
cho các cơ sở luyện gang, công nghiệp xi măng, xuất khẩu một
phần ở các mỏ không nằm trong quy hoạch vùng
nguyên liệu cho các cơ sở luyện kim và
để đổi đối lưu nhập khẩu than
cốc và than mỡ (dự kiến năm 2006 là 1,5
triệu tấn; năm 2010 là 9 triệu tấn; năm 2015 là 15 triệu tấn và năm
2020 là 16 triệu tấn).
b) Quy hoạch
thăm dò: từ nay đến năm 2020 tiến hành
quy hoạch thăm dò 14 mỏ và vùng mỏ, trong đó:
thăm dò bổ sung 2 mỏ, giao địa phương
quản lý 3 mỏ. Kết quả của công tác thăm dò
phải đảm bảo chuẩn bị đủ
trữ lượng để khai thác ổn định cho
các vùng mỏ tại địa bàn Cao Bằng, Tuyên Quang, Hà
Giang; chuẩn bị tài nguyên để sau năm 2015 quy
hoạch khai thác và chế biến các khu mỏ mới:
Trấn Yên (Yên Bái), Tòng Bá (Hà Giang), Thanh Sơn (Phú Thọ),
Mộ Đức (Quảng Ngãi). Chi tiết theo Phụ
lục I.
c) Quy hoạch khai thác,
chế biến:
- Quy hoạch khai thác:
+ Từ nay đến năm 2020 sẽ
khai thác 26 mỏ thuộc địa bàn 9 tỉnh để
đáp ứng đủ nhu cầu về quặng sắt
cho các hộ tiêu thụ; trong đó: Lào Cai 6 mỏ; Yên Bái 4 mỏ;
Hà Giang 2 mỏ; Tuyên Quang 2 mỏ; Cao Bằng 3 mỏ;
Bắc Kạn 4 mỏ; Thái Nguyên 2 mỏ; Thanh Hoá 2 mỏ và
Hà Tĩnh 1 mỏ. Công suất khai thác năm 2010 là 9
triệu tấn/năm; giai đoạn 2011 - 2015 là 14 - 15
triệu tấn/năm; giai đoạn 2016 - 2020 là 15 - 16
triệu tấn/năm. Chi tiết theo Phụ lục II và
Phụ lục III.
+ Sản lượng trên có thể điều chỉnh
tùy theo thực tế phát triển ngành luyện kim Việt
Nam và yêu cầu cụ thể của các dự án
đầu tư nước ngoài về luyện kim tại
Việt Nam.
- Quy hoạch chế biến: phần lớn quặng
sắt của các mỏ đều có chất lượng
thấp, cần phải chế biến, làm giàu
trước khi tiêu thụ. Đầu tư đồng
bộ giữa khâu khai thác và tuyển khoáng để làm giàu
quặng đảm bảo yêu cầu cho khâu luyện kim.
- Sản lượng khai thác, chế biến quặng
sắt trên từng địa phương như sau:
+ Giai
đoạn đến 2010:
(1) Tại tỉnh Lào Cai: khai
thác và chế biến quặng sắt mỏ Quý Xa và các
mỏ khác với tổng công suất 3,5 - 4,5 triệu
tấn/năm để cung cấp cho Nhà máy sản
xuất gang tại Lào Cai có công suất 500.000
tấn/năm, cho Công ty Gang thép Thái Nguyên
và cho xuất khẩu đổi than mỡ, than cốc và
nguyên liệu khác.
(2) Tại Cao Bằng: khai thác và chế
biến quặng sắt các mỏ trên địa bàn của
tỉnh với tổng công suất 350.000 - 450.000 tấn/năm
để cung cấp cho 02 lò cao xây dựng tại Cao
Bằng với công suất 30.000 tấn gang/năm và cung
cấp cho Công ty Gang thép Thái Nguyên.
(3) Tại Bắc Kạn: khai thác và chế
biến quặng sắt các mỏ trên địa bàn của
tỉnh với tổng công suất 200.000 - 350.000
tấn/năm để cung cấp cho 02 lò cao (25 m3)
đang xây dựng tại Bắc Kạn và cung cấp cho
Công ty Gang thép Thái Nguyên.
(4) Tại Thái Nguyên: khai thác và chế biến quặng
sắt mỏ Trại Cau, mỏ Tiến Bộ và các mỏ
khác trên địa bàn của tỉnh với tổng công
suất 400.000 - 500.000 tấn/năm để cung cấp
cho Dự án mở rộng sản xuất giai đoạn
II và III của Công ty Gang thép Thái Nguyên với tổng công
suất 750.000 tấn gang lỏng/năm.
(5) Tại Hà Tĩnh: chuẩn bị khai thác mỏ
sắt Thạch Khê công suất ban đầu là 5 triệu
tấn/năm.
+ Giai
đoạn sau 2010:
(6) Tại Hà Tĩnh: khai thác và chế biến
quặng sắt mỏ Thạch Khê với tổng công
suất từ 5 - 8 triệu tấn/năm để cung
cấp cho Nhà máy thép liên hợp Hà Tĩnh công suất 2,5 - 4,5
triệu tấn/năm.
Các tỉnh khác có quặng sắt (như Tuyên Quang, Yên
Bái, Hà Giang, Thanh Hoá) chỉ được phép xây dựng
khu luyện thép trên địa bàn của tỉnh khi đã
có tài liệu thăm dò xác định chắc chắn
nguồn quặng sắt, các yếu tố nguồn lực
khác và được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
4. Vốn đầu tư
a) Vốn đầu tư cho công
tác thăm dò (khoảng 60 tỷ đồng), chủ yếu
từ nguồn vốn của chủ đầu tư.
b) Vốn đầu tư cho khai
thác và tuyển quặng sắt (khoảng 6.900 tỷ
đồng) do chủ đầu tư thu xếp từ các
nguồn vốn tự có, vốn vay và các hình thức huy
động vốn hợp pháp khác.
c) Trong trường hợp
đặc biệt, Thủ tướng Chính phủ xem xét
và quyết định hình thức hỗ trợ cụ
thể.
5. Giải pháp và chính sách thực hiện
a) Giải pháp
- Quản lý và phát hiện tiềm năng quặng
sắt: sớm xây dựng, áp dụng hệ thống
quản lý dữ liệu địa chất về
quặng sắt bằng công nghệ tin học trên phạm
vi cả nước để lưu trữ quốc gia;
tiếp tục nghiên cứu, xây dựng chương trình
điều tra nhằm phát hiện thêm các mỏ và
điểm quặng sắt có tiềm năng thuộc các
tỉnh miền núi phía Bắc và Trung Trung Bộ; khoanh
định diện tích mỏ và các công trình phục vụ
khai thác của các mỏ, điểm mỏ trong quy
hoạch để sử dụng đất hợp lý,
nhằm giảm thiểu đền bù và giải tỏa sau
này. Đẩy mạnh công tác thăm dò chi tiết
để chuẩn bị tài nguyên cho các dự án đưa
vào khai thác giai đoạn 2006 - 2020.
- Về khai
thác và sử dụng quặng sắt:
+ Ưu tiên các dự án khai thác mỏ
phục vụ sản xuất phôi thép trong nước.
+ Áp dụng kỹ thuật, công nghệ
tiên tiến trong lĩnh vực khai thác, chế biến
quặng sắt, nâng cao năng suất lao động,
quản lý giá thành chặt chẽ để sản phẩm
có khả năng cạnh tranh.
+ Tập trung nghiên cứu lựa chọn
các công nghệ luyện kim thích hợp để sử
dụng hiệu quả tối đa nguồn quặng
sắt và các nguyên liệu khác trong nước.
+
Đẩy mạnh việc hợp tác quốc tế trong
lĩnh vực khoa học, công nghệ khai thác, chế
biến quặng.
- Giải
pháp về cơ sở hạ tầng: ưu tiên đầu
tư xây dựng hệ thống đường bộ,
đường sắt, cảng tại các tỉnh có
nguồn quặng đang và sẽ được khai thác
phục vụ cho nhu cầu phát triển kinh tế
đất nước.
b) Các chính sách
- Xây dựng
chính sách sử dụng, kinh doanh xuất nhập khẩu
quặng sắt với phương châm sử dụng
tiết kiệm và hợp lý tài nguyên, nâng cao hiệu quả
kinh tế của việc khai thác, chế biến quặng
sắt, đưa dần các hoạt động xuất
khẩu quặng sắt đi theo đường chính
ngạch, trên cơ sở hợp đồng trung và dài
hạn, đảm bảo hài hoà sự phát triển kinh
tế - xã hội địa phương và nâng cao giá trị
kinh tế của khoáng sản quặng sắt.
- Xây dựng cơ chế và chính
sách ưu đãi về tài chính, thuế, đất đai
đối với dự án đầu tư khai thác
quặng sắt làm nguyên liệu cho sản xuất phôi thép
trong nước. Khuyến khích mọi thành phần kinh
tế tham gia đầu tư vào lĩnh vực thăm dò,
khai thác và chế biến quặng sắt theo quy hoạch
phục vụ nhu cầu sản xuất trong nước.
Tạo nguồn vốn ngân sách và tín dụng nhà nước
để hỗ trợ cho công tác thăm dò và đầu
tư khai thác một số mỏ quặng sắt.
- Có chính sách thu hút đội
ngũ cán bộ quản lý, cán bộ khoa học chuyên ngành
địa chất, tuyển khoáng và khai thác thực
hiện các dự án thăm dò, khai thác quặng sắt và
luyện kim trong nước.
- Về hợp tác quốc tế:
+ Đối
với các dự án mỏ Quý Xa và Thạch Khê, để khuyến
khích các nhà đầu tư nước ngoài đồng
thời đảm bảo sự đồng bộ
giữa khâu khai thác mỏ và luyện kim, có thể hợp
tác đầu tư phần mỏ dưới hình thức
liên doanh với nước ngoài, phía Việt Nam nắm
cổ phần chi phối.
+ Đối với các mỏ khai
thác quy mô nhỏ, khai thác tận thu, khuyến khích các doanh
nghiệp trong nước tự làm.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1. Bộ Công nghiệp chủ trì, phối hợp với
các Bộ, ngành liên quan và các địa phương tổ
chức thực hiện quy hoạch phân vùng thăm dò, khai
thác, chế biến và sử dụng quặng sắt
đến năm 2010, định hướng đến
năm 2020. Đề xuất cơ chế, chính sách
để phát triển ổn định và bền vững
ngành công nghiệp khai thác và chế biến quặng sắt.
2. Bộ Tài nguyên
và Môi trường có trách nhiệm lập và trình Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch
điều tra cơ bản địa chất về tài
nguyên khoáng sản quặng sắt phù hợp với Quy
hoạch này và chỉ đạo tổ chức thực
hiện.
3. Bộ Kế
hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính cân đối
vốn ngân sách xây dựng cơ sở hạ tầng
kỹ thuật ngoài hàng rào tại các khu liên hợp mỏ -
luyện kim Quý Xa, Thạch Khê.
4. Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có
trách nhiệm tổ chức quản lý và bảo vệ tài
nguyên quặng sắt trên địa bàn khi mỏ chưa
giao cho tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác theo quy
định; ngăn ngừa tình trạng khai thác và xuất
khẩu trái phép quặng sắt. Tổ chức lập và
trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua quy
hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử
dụng quặng sắt đối với các mỏ
thuộc thẩm quyền cấp giấy phép.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể
từ ngày đăng Công báo.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
KT. THỦ
TƯỚNG PHÓ THỦ
TƯỚNG Nguyễn Tấn Dũng |
Phụ lục I
DANH MỤC CÁC MỎ, ĐIỂM QUẶNG PHẢI
TIẾN HÀNH THĂM DÒ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 124/2006/QĐ-TTg
ngày 30 tháng 5 năm 2006 của
Thủ tướng Chính phủ)
_________
TT |
Mỏ, vùng
mỏ |
Mức độ thăm dò |
Thời gian thăm dò |
Vốn đầu tư (triệu
VNđ) |
Địa chỉ sử dụng |
1 |
Nà Rụa, Cao Bằng |
Thăm dò |
2005 - 2007 |
10.000 |
Cung cấp
quặng giàu cho Thái Nguyên, hoặc cho khu gang thép Cao Bằng |
2 |
Bông Quang, Cao Bằng |
Thăm dò |
2007 - 2009 |
4.000 |
Làm cơ sở
để khai thác ổn định mỏ Nà Lũng |
3 |
Bản Quân, Khuổi Giang, Bắc Kạn |
Thăm dò |
2008 - 2010 |
6.000 |
Phục vụ
cho gang thép Thái Nguyên và phát triển công nghiệp khai khoáng
Pb, Zn, sắt vùng Chợ Đồn |
4 |
Làng Lếch, |
Thăm dò
bổ sung |
2008 - 2010 |
4.000 |
Chuẩn bị
trữ lượng và mỏ vệ tinh cho Quý Xa |
5 |
Làng Vinh, |
Thăm dò
bổ sung |
2008 - 2010 |
3.000 |
Chuẩn bị
trữ lượng và mỏ vệ tinh cho Quý Xa |
6 |
Mộ Đức Quảng Ngãi |
Thăm dò |
Sau 2010 |
10.000 |
Làm cơ sở quy hoạch công nghiệp, luyện kim
miền Trung cho khu kinh tế Dung Quất |
7 |
Núi 300, Yên Bái |
Thăm dò |
Sau 2010 |
4.000 |
Làm cơ sở quy hoạch
khai thác và làm giàu sau 2015. |
8 |
Núi Vi, |
Thăm dò |
Sau 2010 |
4.000 |
Làm cơ sở
quy hoạch khai thác và làm giàu sau 2015. |
9 |
Làng Thảo, |
Thăm dò |
Sau 2010 |
4.000 |
Làm cơ sở
quy hoạch khai thác và làm giàu sau 2015. |
10 |
Tòng Bá, |
Thăm dò |
Sau 2010 |
3.000 |
Làm cơ sở
quy hoạch khai thác và làm giàu sau 2015. |
11 |
Nam Lương Hà Giang |
Thăm dò |
Sau 2010 |
2.000 |
Giao địa
phương quản lý |
12 |
Lũng Rầy Hà Giang |
Th¨m dß |
Sau 2010 |
1.000 |
Giao địa
phương quản lý |
13 |
Sàng Thần Hà Giang |
Thăm dò |
Sau 2010 |
3.000 |
Giao địa phương
quản lý |
14 |
Xóm Gường, |
Thăm dò |
Sau 2010 |
4.000 |
Làm cơ sở
quy hoạch khai thác và làm giàu sau 2015. |
Phụ lục II
DANH MỤC CÁC MỎ QUẶNG SẮT DO TRUNG ƯƠNG
QUẢN LÝ
VÀ DỰ KIẾN TIẾN ĐỘ HUY ĐỘNG VÀO
KHAI THÁC ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 124/2006/QĐ-TTg
ngày 30 tháng 5 năm 2006
của Thủ tướng Chính phủ)
________
TT |
Các mỏ |
Dự kiến công suất khai thác (103 tấn/năm) |
||||||
2006 |
2007 |
2008 |
2009 |
2010 |
2011 - 2015 |
2016 - 2020 |
||
I |
Lào Cai |
170 |
1.280 |
1.820 |
1.820 |
1.820 |
3.520 |
3.520 |
1 |
Mỏ Quý Xa |
60 |
1.000 |
1.500 |
1.500 |
1.500 |
3.000 |
3.000 |
2 |
Mỏ Làng Lếch |
|
50 |
50 |
50 |
50 |
100 |
100 |
3 |
Mỏ Làng Cọ |
|
50 |
50 |
50 |
50 |
100 |
100 |
4 |
Mỏ Làng Vinh |
|
50 |
50 |
50 |
50 |
100 |
100 |
5 |
Mỏ Kíp Tước |
50 |
50 |
50 |
50 |
50 |
100 |
100 |
6 |
Tính quặng
sắt Dự án Đồng Sin Quyền |
60 |
80 |
120 |
120 |
120 |
120 |
120 |
II |
Yên Bái |
50 |
100 |
100 |
100 |
100 |
400 |
400 |
1 |
Mỏ Làng Thảo |
50 |
50 |
50 |
50 |
50 |
100 |
100 |
2 |
Mỏ Làng Mỵ |
|
50 |
50 |
50 |
50 |
100 |
100 |
3 |
Mỏ Núi Vi |
|
|
|
|
|
100 |
100 |
4 |
Mỏ Núi 300 |
|
|
|
|
|
100 |
100 |
III |
Hà Giang |
|
|
100 |
100 |
100 |
200 |
200 |
1 |
Mỏ Tòng Bá |
|
|
50 |
50 |
50 |
100 |
100 |
2 |
Mỏ Sàng Thần |
|
|
50 |
50 |
50 |
100 |
100 |
IV |
Tuyên Quang |
60 |
60 |
60 |
60 |
60 |
60 |
30 |
1 |
Mỏ Phục Ninh |
30 |
30 |
30 |
30 |
30 |
30 |
|
2 |
Mỏ Tân Tiến |
30 |
30 |
30 |
30 |
30 |
30 |
30 |
V |
Tỉnh Cao Bằng |
250 |
270 |
270 |
270 |
270 |
370 |
420 |
1 |
Mỏ Nà Rụa |
|
|
|
|
|
100 |
200 |
2 |
Mỏ Nà Lũng |
150 |
150 |
150 |
150 |
150 |
150 |
100 |
3 |
Mỏ Ngườm Cháng |
100 |
120 |
120 |
120 |
120 |
120 |
120 |
VI |
Bắc Kạn |
20 |
180 |
180 |
180 |
180 |
400 |
400 |
1 |
Mỏ Bản Phắng |
20 |
45 |
45 |
45 |
45 |
100 |
100 |
2 |
Mỏ Khuổi Giang |
|
45 |
45 |
45 |
45 |
100 |
100 |
3 |
Mỏ Pù ô |
|
45 |
45 |
45 |
45 |
100 |
100 |
4 |
Mỏ Bản Quân |
|
45 |
45 |
45 |
45 |
100 |
100 |
VII |
Thái Nguyên |
280 |
970 |
970 |
970 |
970 |
870 |
770 |
1 |
Khu vực Trại Cau |
230 |
320 |
320 |
320 |
320 |
220 |
170 |
|
Trong đó: cám
tồn kho |
50 |
50 |
50 |
50 |
50 |
50 |
|
2 |
Mỏ Tiến Bộ |
|
600 |
600 |
600 |
600 |
600 |
600 |
VIII |
Thanh Hoá |
30 |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
1 |
Mỏ Làng Sam |
30 |
60 |
60 |
60 |
60 |
60 |
60 |
IX |
Tỉnh Hà Tĩnh |
|
|
|
|
4.400 |
8.000 |
8.000 |
1 |
Mỏ Thạch Khê |
|
|
|
|
4.400 |
8.000 |
8.000 |
X |
Các mỏ khác |
500 |
700 |
800 |
800 |
1.000 |
1.000 |
2.000 |
Tổng cộng hàng năm |
1.360 |
3.660 |
4.500 |
4.500 |
9.000 |
14.920 |
15.840 |
Phụ lục III
DANH MỤC CÁC MỎ KHAI THÁC TRONG
GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2010
(Ban hành kèm theo Quyết định
số 124/2006/QĐ-TTg
ngày 30
tháng 5 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ)
_________
Dự án |
Nội dung chủ yếu |
Địa chỉ tiêu thụ |
Công suất thiết kế
(103tấn/năm) |
Thời gian khởi công |
Chủ đầu tư |
Mỏ sắt
Trại Cau, Thái Nguyên |
Khai thác
lộ thiên trữ lượng còn lại, sử dụng
công nghệ KT và CB hiện có, nâng cao chất lượng
sản phẩm. |
Công ty Gang thép Thái Nguyên |
350 |
Đang khai thác |
Công ty Gang thép Thái Nguyên |
Mỏ
sắt Tiến Bộ, Thái Nguyên |
Khai thác
lộ thiên, xây dựng quy trình chế biến nâng cao hàm
lượng sắt, giảm hàm lượng Mn. |
Công ty Gang thép Thái Nguyên |
300 |
Đang chuẩn
bị đầu tư |
|
Mỏ Tân Tiến, Phúc Ninh, Tuyên Quang |
Khai thác lộ
thiên. |
Phối
liệu với quặng Trại Cau và
Tiến Bộ |
60 |
Đang khai thác |
Công ty Gang thép Thái Nguyên |
Mỏ Nà
Rụa, Cao
Bằng |
Khai thác
lộ thiên. Thăm dò bổ sung cho thiết kế khai
thác. |
Gang thép
Thái Nguyên, các lò cao ở khu vực Cao Bằng và xuất
khẩu. |
200 - 500 |
Chuẩn
bị đầu tư |
Tổng công
ty Sông Hồng và doanh nghiệp trong nước |
Nà Lũng, Cao Bằng |
Khai thác lộ
thiên. |
Lò cao Cao
Bằng; Xuất
khẩu; |
150 |
Đang
khai thác |
Tổng
công ty khoáng sản VN |
Ngườm
Cháng, |
Khai thác lộ
thiên. |
Phối
liệu với quặng Trại Cau và quặng Tiến
Bộ |
120 |
Đang
khai thác |
Công ty Gang
thép Thái Nguyên. |
Mỏ Thạch
Khê |
Khai thác lộ
thiên. |
Liên hợp thép Hà Tĩnh và xuất khẩu |
5.000 |
Trước 2010 |
Liên doanh
NN |
Quý Xa, Lào Cai |
Khai thác
lộ thiên. Xây dựng cơ sở chế biến làm giàu. |
Tiêu
thụ nội địa và xuất khẩu |
1.500 |
Đang
khai thác các
điểm lộ. |
Liên doanh
NN |
Kíp Tước, Lào Cai |
Khai thác
lộ thiên; quy mô nhỏ |
Xuất
khẩu hoặc tiêu thụ nội
địa |
60 |
2008 - 2010 (đã bị KT từng
phần) |
Tổng công
ty Khoáng sản VN |
Làng Lếch, Lào Cai |
Khai thác lộ
thiên. |
Xuất
khẩu hoặc tiêu thụ nội
địa |
60 |
2008 - 2010 (đã bị KT từng
phần) |
Công ty
Khoáng sản Lào Cai |
Khai thác lộ
thiên. |
Gang thép
Thái Nguyên GĐII |
100 |
2005 - 2006 |
Liên doanh trong nước |
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Hiệu lực.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem VB liên quan.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
văn bản tiếng việt
văn bản TIẾNG ANH
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây