Thông tư 12/2020/TT-BYT sửa đổi Thông tư 02/2018/TT-BYT thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc

thuộc tính Thông tư 12/2020/TT-BYT

Thông tư 12/2020/TT-BYT của Bộ Y tế về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 02/2018/TT-BYT ngày 22/01/2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc
Cơ quan ban hành: Bộ Y tế
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:12/2020/TT-BYT
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Trương Quốc Cường
Ngày ban hành:22/06/2020
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Y tế-Sức khỏe, Thực phẩm-Dược phẩm

TÓM TẮT VĂN BẢN

Thanh tra đột xuất nếu cơ sở bán lẻ thuốc không nộp hồ sơ đề nghị đánh giá định kỳ
Ngày 22/6/2020, Bộ Y tế đã ban hành Thông tư 12/2020/TT-BYT về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 02/2018/TT-BYT ngày 22/01/2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc.

Theo quy định mới, trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày đến hạn nộp hồ sơ đề nghị đánh giá định kỳ, nếu sau thời hạn này, cơ sở bán lẻ thuốc không nộp hồ sơ đề nghị đánh giá định kỳ, Sở Y tế tiến hành đánh giá đột xuất, thanh tra, kiểm tra việc duy trì đáp ứng GPP của cơ sở.

Bên cạnh đó, người quản lý chuyên môn của nhà thuốc nếu vắng mặt trên 180 ngày thì cơ sở phải làm thủ tục đề nghị cấp mới Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược cho cơ sở bán lẻ thuốc (không cần làm thủ tục đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề dược cho người quản lý chuyên môn khác thay thế như quy định cũ).

Ngoài ra, Bộ Y tế cũng quy định cụ thể trường hợp cơ sở bán lẻ thuốc không nộp hồ sơ đề nghị đánh giá định kỳ theo quy định, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày đến hạn nộp hồ sơ đề nghị đánh giá định kỳ, Sở Y tế ban hành văn bản yêu cầu cơ sở bán lẻ thuốc phải nộp hồ sơ đề nghị đánh giá định kỳ.

Thông tư này có hiệu lực từ ngày 06/8/2020.

Thông tư này làm hết hiệu lực một phần Thông tư 02/2018/TT-BYT về thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc.

Xem chi tiết Thông tư12/2020/TT-BYT tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ Y TẾ

_______

Số: 12/2020/TT-BYT

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

________________________

Hà Nội, ngày 22 tháng 6 năm 2020

THÔNG TƯ

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2018/TT-BYT ngày 22 tháng 01 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc

___________

Căn cứ Luật số 105/2016/QH13 ngày 06 tháng 4 năm 2016 về dược;

Căn cứ Nghị định số 54/2017/NĐ-CP ngày 08 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật dược;

Căn cứ Nghị định số 155/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế;

Căn cứ Nghị định số 75/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý Dược, Bộ Y tế,

Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 02/2018/TT-BYT ngày 22 tháng 01 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2018/TT-BYT ngày 22 tháng 01 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc
1. Đoạn dẫn tại Khoản 1 Điều 5 được sửa đổi như sau:
“Hồ sơ làm căn cứ để đánh giá đáp ứng GPP đối với cơ sở bán lẻ thuốc là hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược (được nộp khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược, cơ sở bán lẻ thuốc không phải nộp thêm hồ sơ để đánh giá đáp ứng GPP) thực hiện theo quy định tại Điều 38 của Luật dược và Điều 32 Nghị định số 54/2017/NĐ-CP ngày 08 tháng 05 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật dược (sau đây được gọi tắt là Nghị định số 54/2017/NĐ-CP). Đối với cơ sở bản lẻ thuốc phải kiểm soát đặc biệt, thực hiện theo quy định tại Điều 38 của Luật dược, Điều 49 Nghị định số 54/2017/NĐ-CP và khoản 31 Điều 5 Nghị định số 155/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế (sau đây được gọi tắt là Nghị định số 155/2018/NĐ-CP).
2. Khoản 2 Điều 6 được sửa đổi như sau:
“2. Trình tự tiếp nhận và thẩm định hồ sơ: Thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 5 Điều 33, Điều 49 Nghị định số 54/2017/NĐ-CP và khoản 12 Điều 5 Nghị định số 155/2018/NĐ-CP.”
3. Điểm đ Khoản 1 Điều 7 được sửa đổi như sau:
“đ) Bước 5. Lập và ký biên bản:
Đoàn đánh giá có trách nhiệm lập Biên bản đánh giá GPP theo Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục III kèm theo Thông tư này; biên bản phải phân loại mức độ đáp ứng GPP của cơ sở bán lẻ thuốc theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này và liệt kê, phân tích các tồn tại mà cơ sở bán lẻ thuốc cần khắc phục sửa chữa (nếu có); đối chiếu điều khoản quy định kèm theo Danh mục kiểm tra đã chấm điểm tương ứng với loại hình của cơ sở bán lẻ thuốc, các nội dung thống nhất và chưa thống nhất giữa Đoàn đánh giá và cơ sở bán lẻ thuốc.
Biên bản đánh giá GPP được Lãnh đạo cơ sở bán lẻ thuốc cùng Trưởng Đoàn đánh giá ký xác nhận. Biên bản đánh giá phải thể hiện được thành phần Đoàn đánh giá, địa điểm, thời gian, phạm vi đánh giá và được lập thành 02 bản: 01 bản lưu tại cơ sở bán lẻ thuốc, 01 bản lưu tại Sở Y tế”.
4. Khoản 1 Điều 8 được sửa đổi như sau:
“1. Trường hợp biên bản đánh giá GPP kết luận cơ sở bán lẻ thuốc đáp ứng GPP theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 7 Thông tư này:
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày kết thúc việc đánh giá thực tế tại cơ sở bán lẻ thuốc và ký biên bản đánh giá, Sở Y tế cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược và/hoặc cấp Giấy chứng nhận GPP theo Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục III kèm theo Thông tư này”.
5. Điểm aĐiểm c Khoản 2 Điều 8 được sửa đổi như sau:
“a) Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc đánh giá thực tế tại cơ sở và ký biên bản đánh giá, Sở Y tế gửi văn bản yêu cầu cơ sở bán lẻ thuốc khắc phục, sửa chữa tồn tại được ghi trong biên bản đánh giá;
c) Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản báo cáo khắc phục, Sở Y tế đánh giá kết quả khắc phục của cơ sở bán lẻ thuốc và kết luận về tình trạng đáp ứng GPP của cơ sở bán lẻ thuốc:
- Trường hợp việc khắc phục của cơ sở bán lẻ thuốc đã đáp ứng yêu cầu, Sở Y tế cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược và/hoặc cấp Giấy chứng nhận đáp ứng GPP theo Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục III kèm theo Thông tư này;
- Trường hợp việc khắc phục của cơ sở bán lẻ thuốc chưa đáp ứng yêu cầu, Sở Y tế có văn bản trả lời lý do chưa cấp.”
6. Khoản 4 Điều 9 được sửa đổi như sau:
“4. Trường hợp cơ sở bán lẻ thuốc không nộp hồ sơ đề nghị đánh giá định kỳ theo thời hạn quy định tại khoản 3 Điều này, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày đến hạn nộp hồ sơ đề nghị đánh giá định kỳ, Sở Y tế ban hành văn bản yêu cầu cơ sở bán lẻ thuốc phải nộp hồ sơ đề nghị đánh giá định kỳ.”
7. Khoản 5 Điều 9 được sửa đổi như sau:
“5. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày đến hạn nộp hồ sơ đề nghị đánh giá định kỳ, nếu sau thời hạn này, cơ sở bán lẻ thuốc không nộp hồ sơ đề nghị đánh giá định kỳ, Sở Y tế tiến hành đánh giá đột xuất, thanh tra, kiểm tra việc duy trì đáp ứng GPP của cơ sở theo quy định tại Điều 12 Thông tư này.”
8. Bổ sung khoản 7a vào Điều 9 như sau:
“7a. Cơ sở bán lẻ thuốc nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị đánh giá định kỳ việc duy trì đáp ứng GPP kèm phí thẩm định theo quy định của Bộ Tài chính về phí thẩm định điều kiện, tiêu chuẩn bán lẻ thuốc đến Sở Y tế.”
9. Bổ sung điểm c vào Khoản 2 Điều 12 như sau:
“c) Cơ sở bán lẻ thuốc giải trình không phù hợp hoặc không thực hiện báo cáo giải trình lý do chưa nộp hồ sơ đề nghị đánh giá định kỳ theo yêu cầu của Sở Y tế.”
10. Bỏ cụm từ “số hiệu đơn thuốc” tại điểm b khoản 4 Mục II Phụ lục I-1a.
11. Thay thế cụm từ “Đối với thuốc gây nghiện, thuốc tiền chất, thuốc hướng thần, thuốc dạng phối hợp có chứa dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất” bằng cụm từ “Đối với thuốc dạng phối hợp có chứa dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần” tại điểm b khoản 4 Mục II Phụ lục I-1b.
12. Điểm d khoản 3 Mục III Phụ lục I-1a được sửa đổi như sau:
“d) Thuốc phải kiểm soát đặc biệt (gây nghiện, hướng thần và tiền chất) và các thuốc độc hại và/hoặc nguy hiểm khác cũng như các thuốc có nguy cơ lạm dụng đặc biệt, gây cháy, nổ (như các chất lỏng và chất rắn dễ bắt lửa, dễ cháy và các loại khí nén) phải được bảo quản ở các khu vực riêng biệt, có các biện pháp bảo đảm an toàn và an ninh theo quy định của pháp luật.”
13. Điểm d khoản 3 Mục III Phụ lục I-1b được sửa đổi như sau:
“d) Thuốc phải kiểm soát đặc biệt (thuốc phối hợp có chứa hoạt chất gây nghiện, hướng thần) và các thuốc độc hại và/hoặc nguy hiểm khác cũng như các thuốc có nguy cơ lạm dụng đặc biệt, gây cháy, nổ (như các chất lỏng và chất rắn dễ bắt lửa, dễ cháy và các loại khí nén) phải được bảo quản tách biệt, có các biện pháp bảo đảm an toàn và an ninh theo quy định của pháp luật.”
14. Đoạn thứ 11 điểm b khoản 4 Mục III Phụ lục I -1a được sửa đổi như sau:
“+ Nếu thời gian vắng mặt trên 180 ngày thì cơ sở phải làm thủ tục đề nghị cấp mới giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược cho cơ sở bán lẻ thuốc. Cơ sở chỉ được phép hoạt động khi đã được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh mới”.
15. Đoạn thứ 10 điểm b khoản 4 Mục III Phụ lục I-1b được sửa đổi như sau:
“+ Nếu thời gian vắng mặt trên 180 ngày thì cơ sở phải làm thủ tục đề nghị cấp mới giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược cho cơ sở bán lẻ thuốc. Cơ sở chỉ được phép hoạt động khi đã được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh mới”.
16. Đoạn thứ 3 điểm đ khoản 5 Mục III Phụ lục I-1c được sửa đổi như sau:
“- Nếu thời gian vắng mặt trên 180 ngày thì cơ sở phải làm thủ tục đề nghị cấp mới giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược cho cơ sở bán lẻ thuốc. Cơ sở chỉ được phép hoạt động khi đã được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh mới”.
17. Phần Ghi chú Phụ lục II-2a được sửa đổi như sau:
“Đối với cơ sở chưa triển khai hoạt động kinh doanh, chỉ đánh giá theo các tiêu chí được đánh dấu (*)”.
18. Bổ sung phần Ghi chú đối với Phụ lục II-2b, Phụ lục II-2c như sau:
“Ghi chú: Đối với cơ sở chưa triển khai hoạt động kinh doanh, chỉ đánh giá theo các tiêu chí được đánh dấu (*)”.
19. Bổ sung ký hiệu “(*)” đối với nội dung “Có thiết bị theo dõi nhiệt độ tự ghi với tần suất phù hợp” tại Điểm 3.1.1 Phụ lục II-2b.
20. Bổ sung cụm từ “điểm không chấp nhận” tại cột “Điểm trừ” của Điểm 6.2 Phụ lục II-2a, Phụ lục II-2bđiểm 5.3 Phụ lục II-2c.
21. Thay thế cụm từ “...thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất” bằng cụm từ “...thuốc dạng phối hợp có chứa dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần” tại điểm 5.3.1, điểm 5.3.2điểm 7.9 Phụ lục II-2b.
22. Điểm 6.5 Phụ lục II-2c được sửa đổi như sau:
“Có khu vực hoặc tủ riêng có khóa chắc chắn để bảo quản thuốc phối hợp có chứa hoạt chất gây nghiện, hoạt chất hướng thần”.
23. Thay thế cụm từ “Quan sát thực tế” bằng cụm từ “Kiểm tra hồ sơ nhân viên” tại điểm 1.2.3 Phụ lục II-2a.
24. Điểm 1.2.4 Phụ lục II-2a, điểm 1.2.4 Phụ lục II-2b, điểm 1.2.4 Phụ lục II-2c được sửa đổi như sau:
“Có mặc áo Blu và đeo biển hiệu ghi rõ chức danh, bao gồm cả người phụ trách chuyên môn”.
25. Thay thế cụm từ “Tất cả nhân viên luyện để hiểu rõ và thực hiện đúng các được huấn nguyên tắc GPP” bằng cụm từ “Tất cả nhân viên được huấn luyện để hiểu rõ và thực hiện đúng các tiêu chuẩn GPP” tại điểm 1.2.6 Phụ lục II-2a, Điểm 1.2.5 Phụ lục II-2b.
26. Bổ sung biểu mẫu số 04 quy định về báo cáo thay đổi đính kèm Thông tư này tại Phụ lục III.
Điều 2. Hiệu lực thi hành.
Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ban hành.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Y tế để xem xét, giải quyết./.

Nơi nhận:
- Ủy ban về các vấn đề xã hội của Quốc hội (để giám sát);
- VPCP (Phòng Công báo, Cổng TTĐT Chính phủ);
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng BYT;
- Bộ Tư pháp (Cục kiểm tra văn bản QPPL);
- Bộ, Cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ;
- Các Vụ, Cục, TTra Bộ Y tế;
- Các Sở Y tế;
- Tổng công ty Dược Việt Nam - Công ty cổ phần;
- Hiệp hội Doanh nghiệp dược Việt Nam;
- Hội Dược học Việt Nam;
- Tổng cục Hải quan;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Y tế, Website Cục QLD;
- Lưu: VP, PC, QLD (05)

KT. BỘ TRƯỞNG

THỨ TRƯỞNG

 

 

 

 

 

 

 

Trương Quốc Cường

 

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF HEALTH

_______

No: 12/2020/TT-BYT

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom - Happiness

________________________

Hanoi, June 22, 2020

 

CIRCULAR

On amending and supplementing a number of Article of the Circular No. 02/2018/TT-BYT dated May 04, 2018 of the Minister of health on good pharmacy practices

__________

Pursuant to the Law No. 105/2016/QH13 on Pharmacy dated April 06, 2016;

Pursuant to the Government’s Decree No. 54/2017/ND-CP of May 8, 2017, detailing a number of articles of and providing measures for implementation of the Pharmacy Law;

Pursuant to the Government’s Decree No. 155/2018/ND-CP dated November 12, 2018 amending and supplementing a number of business conditions under State management of the Ministry of Health;

Pursuant to the Government’s Decree No. 75/2017/ND-CP dated June 20, 2017 prescribing the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Health;

At the proposal of the Director of the Drug Administration of Vietnam,

The Minister of Health hereby issues the Circular on amending and supplementing a number of Article of the Circular No. 02/2018/TT-BYT dated May 04, 2018 of the Minister of health on good pharmacy practices.

Article 1. On amending and supplementing a number of Article of the Circular No. 02/2018/TT-BYT dated May 04, 2018 of the Minister of health on good pharmacy practices

1. The first paragraph of Clause 1 Article 5 as follows:

Documents used as the basis for an inspection of fulfillment of GPP requirements by a pharmacy are those included in its application for Certificate of eligibility for pharmacy business (the pharmacy is not required to submit documents on good pharmacy practices because they have been submitted when it applies for the Certificate of eligibility for pharmacy business) as prescribed in Article 38 of the Law on Pharmacy and Article 32 of the Government’s Decree No. 54/2017/ND-CP dated May 08, 2017 on guidelines for implementation of the Law on Pharmacy (hereinafter referred to as "Decree No. 54/2017/ND-CP”). For special control pharmacy, to implement as prescribed in Article 38 of the Law on Pharmacy, Article 49 of the Decree No. 54/2017/ND-CP and Clause 31 Article 5 of Decree No. 155/2018/ND-CP November 12, 2018 of the Government on amending and supplementing a number of regulations related to business conditions under the state management of the Ministry of Health (hereinafter referred to as the Decree No. 155/2018/ND-CP).

2. To amend Clause 2 Article 6 as follows:

“2. Order of dossier receipt and appraisal: Implement as prescribed in Clause 2 and Clause 5 of Article 33, Article 49 of the Decree No. 54/2017/ND-CP and Clause 12 Article of the Decree 155/2018/ND-CP.”

3. To amend point dd Clause 1 Article 7 as follows:

“dd) Step 5. Preparing and certifying inspection report:

The inspection team shall prepare the report on inspection of fulfillment of GPP requirements using the Form No. 02 stated in the Appendix III enclosed herewith; The inspection report must clearly specify the degree of fulfillment of GPP requirements by the pharmacy as prescribed in Clause 2 and Clause 3 of this Article, and deficiencies requiring corrective actions (if any); agreement and disagreements between the inspection team and the applicant after careful consideration of the complete checklist pursuant to relevant provisions for such type of pharmacy.

The inspection report must be certified by signatures of the pharmacy manager and the inspection team leader. The inspection report must include contents describing the composition of the inspection team, location, time and extent of inspection, and is prepared in two copies, 01 of which shall be kept by the Provincial Department of Health and the other is kept by the applicant.”

4. To amend Clause 1 Article 8 as follows:

“1. If the inspection report indicates that the pharmacy complied with GPP requirements as prescribed in Point a Clause 3 Article 7 herein:

Within 10 days from the completion of the site inspection and obtainment of a valid inspection report, the Provincial Department of Health shall issue the Certificate of eligibility for pharmacy business or GPP Certificate to the qualified pharmacy using the Form No. 03 stated in the Appendix III enclosed herewith.”

5. To amend point a and c of Clause 2 Article 8 as follows:

“a) Within 05 days from the completion of the site inspection at the pharmacy premises and obtainment of a valid inspection report, the Provincial Department of Health shall request the pharmacy in writing to take correction actions against its deficiencies specified in the inspection report;

c) Within 20 days from the receipt of the written report on corrective actions taken, the Provincial Department of Health shall evaluate results of correction actions taken by the pharmacy and conclude the degree of fulfillment of GPP requirements by the pharmacy:

- If results of correction actions make the pharmacy meet GPP requirements, the Provincial Department of Health shall issue the Certificate of eligibility for pharmacy business and/or GPP Certificate to the qualified pharmacy using the Form No. 03 stated in the Appendix III enclosed herewith;

- If results of corrective actions show that the pharmacy still fails to comply with GPP requirements, the Provincial Department of Health shall provide written explanation about its refusal to issue Certificate to the pharmacy.

6. To amend Clause 4 Article 9 as follows:

“4. If a pharmacy fails to submit the application for periodic inspection within the time limit prescribed in Clause 3 of this Article, within the time limit of 15 days from the due date of periodic inspection submission, it is required to provide a written explanation as requested in writing by the Provincial Department of Health.”

7. To amend Clause 5 Article 9 as follows:

“5. Within 45 days from the receipt of the Provincial Department of Health’s written request for explanation about its failure to submit the application for periodic inspection, if the pharmacy still fails to submit such application of periodic inspection as prescribed, the Provincial Department of Health shall implement irregular inspection on GPP compliance of the pharmacy as prescribed in Article of this Circular.”

8. To supplement Clause 7a to Article 9 as follow:

“7a. The pharmacy shall submit 01 request dossier on periodic evaluation of GPP compliance with the charge of appraisal to the Provincial Department of Health in accordance with provisions of the Ministry of Finance on charge and fee of appraising condition and standards of drugs trading.”

9. To supplement Clause c to Clause 2 Article 12 as follow:

“c) The pharmacy explanation is unreasonable or the pharmacy fail to submit the explanation report on the reason of its failure to submit the application for periodic inspection as requested by the Provincial Department of Health.”

10. To eliminate the phrase of “prescription number” in point b Clause 4 of Section II in the Appendix No. I-1a.

11. To replace the phrase of “For addictive medicines, pre-substances, psychotropic medicines, combined medicines containing addictive substances, psychotropic medicines, pre-substances” by the phrase “For combined medicines containing addictive substances, psychotropic medicines” in point b Clause 4, Section II of the Appendix I-1b.

12. To amend point d Clause 3 Section III of the Appendix I-1a as follow:

“d) For special controlled drugs (addictive, psychotropic medicines and pre- substances) and other poisonous and/or dangerous medicines as well as medicine with high potential of abusive, inflammable, explosible (such as inflammable liquid and solid substances and compressed gas) must be stored in separate area with safety and security measurement in accordance with law provisions.”

13. To amend point d Clause 3 Section III of the Appendix I-1b as follow:

“d) For special controlled drugs (combined medicines containing addictive substances, psychotropic medicines) and other poisonous and/or dangerous medicines as well as medicine with high potential of abusive, inflammable, explosible (such as inflammable liquid and solid substances and compressed gas) must be stored in separate area with safety and security measurement in accordance with law provisions.”

14. To amend the eleventh paragraph of point b Clause 4 Section III of the Appendix I-1a as follow:

“+ In case the absence time longer than 180 days, the pharmacy must conduct the procedure on application for newly granted of Certificate of eligibility for pharmacy business. The pharmacy allowed to operate only after granted the new Certificate of eligibility for pharmacy business.”

15. To amend the tenth paragraph of point b Clause 4 Section III of the Appendix I-1b as follow:

“+ In case the absence time longer than 180 days, the pharmacy must conduct the procedure on application for newly granted of Certificate of eligibility for pharmacy business. The pharmacy allowed to operate only after granted the new Certificate of eligibility for pharmacy business.”

16. To amend the third paragraph of point dd Clause 5 Section III of the Appendix I-1c as follow:

“+ In case the absence time longer than 180 days, the pharmacy must conduct the procedure on application for newly granted of Certificate of eligibility for pharmacy business. The pharmacy allowed to operate only after granted the new Certificate of eligibility for pharmacy business.”

17. To amend the note of the Appendix Ii-2a as follow:

“For the pharmacy not yet operate, only carry out inspection for criteria with (*) mark.”

18. To supplement the Note for the Appendix II-2b and Appendix Ii-2c as follow:

“Note: “For the pharmacy not yet operate, only carry out inspection for criteria with (*) mark.”

19. To supplement the mark (*) for the content of “Having automatically recording temperature monitoring device with the right frequency” in point 3.1.1 in Appendix II-2b.

20. To supplement the phrase of “Refusal reason” in the Column of “Negative points” in point 6.2 of Appendix II-2a, Appendix II-2b and point 5.3 of Appendix II-2c.

21. To replace the phrase of “...addictive medicines, pre-substances, psychotropic medicines, pre- substances medicines” by the phrase “...combined medicines containing addictive substances, psychotropic medicines” in point 5.3.1, 5.3.2 and point 7.9 of Appendix II-2b.

22. To amend point 6.5 of the Appendix II-2c as follow:

“Having separate section or locker with safety lock to store combined medicines containing addictive substances, psychotropic medicines.”

23. To replace the phrase of “Practical observation” to “Employee dossier inspection” in point 1.2.3 of the Appendix II-2a.

24. To amend point 1.2.4 of the Appendix II-2a, Appendix II-2b, point 1.2.4 Appendix II-2c as follow:

“Wearing the white coat with name tag clearly state the title, including the specialized manager.”

25. To replace the phrase of “All the employee shall be thoroughly understanding and implement  trained to according to GPP principal” to “All the employee shall be trained to thoroughly understand and implement according to GPP principal” in point 1.2.3 of Appendix Ii-2a, point 1.2.5 of Appendix II-2b.

26. To supplement the form No. 04 on changing report in the Appendix No. III attached to this Circular.

Article 2. Effect

This Circular takes effect 45 days after the issuance date.

Any difficulties arising in the course of this Circular should be promptly reported to the Ministry of Health for consideration./.

For the Minister

Deputy Minister

Truong Quoc Cuong

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch LuatVietnam
Circular 12/2020/TT-BYT DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Circular 12/2020/TT-BYT PDF
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất